thực tập về quản lý nhân sự của ngành logistics
DESCRIPTION
đây là báo cáo thực tập cá nhân được điểm cao chuyên môn nhân sự của ngành Logistics do cá nhân tự soạn thảoTRANSCRIPT
MỤC LỤC
Mở đầu....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................1
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
7. Cấu trúc nghiên cứu..................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. .3
1.1. Quản trị nguồn nhân lực........................................................................3
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực.................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực....................................................3
1.1.3. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực................................................4
1.1.4. Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực gồm:..................4
1.2. Tuyển dụng............................................................................................4
1.2.1. Tuyển mộ lao động.............................................................................5
1.2.2. Các nguồn tuyển mộ...........................................................................6
1.2.2.1. Nguồn nội bộ công ty:....................................................................6
1.2.2.2. Nguồn bên ngoài.............................................................................7
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thăng lợi của tuyển mộ.......................9
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.................................................9
1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................10
1.3. Tuyển chọn nhân lực...........................................................................10
1.3.1. Khái niệm.........................................................................................11
1
1.3.2. Ý nghĩa của tuyển chọn nhân lực.....................................................11
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự thành công của công tác tuyển chọn...............12
1.3.4. Tiến trình tuyển chọn.......................................................................13
1.3.5. Chuẩn bị tuyển dụng........................................................................13
1.3.6. Thông báo tuyển dụng......................................................................13
1.3.7. Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ.............................................................13
1.3.8. Phỏng vấn sơ bộ...............................................................................14
1.3.9. Kiểm tra, trắc nghiệm.......................................................................14
1.3.10. Phỏng vấn lần 2................................................................................14
1.3.11. Xác minh, điều tra............................................................................14
1.3.12. Khám sức khỏe.................................................................................14
1.3.13. Ra quyết định tuyển dụng.................................................................14
1.3.14. Bố trí công việc................................................................................14
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng...............................15
1.5. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ Logistics..........................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG
TY MIQ LOGISTICS VN................................................................................18
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty MIQ logistics VN.....18
2.1.1. Sơ lược về công ty............................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty.....................................................................20
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2013..
……..............................................................................................24
2.1.2.1. Về doanh thu và lợi nhuận.........................................................24
2.1.2.2. . Tình hình tài chính công ty......................................................26
2.1.2.3. Về thu nhập người lao động......................................................28
2
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng và sử dụng lao động tại công ty
MIQ Logistics VN......................................................................................30
2.2.1. Đánh giá chung.............................................................................30
2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động của công ty.....................................30
2.2.3. Tình hình tuyển dụng trong những năm vừa qua..........................32
2.2.3.1. Tình hình biến động nhân sự tại công ty...................................32
2.2.3.2. cơ cấu lao động theo giới tính...................................................34
2.2.3.3. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động...................................34
2.2.4. quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty....................................35
2.2.4.1. lược đồ quy trình tuyển dụng.....................................................35
2.2.4.2. Nội dung quy trình.....................................................................36
2.2.4.2.1. Nhu cầu tuyển dụng và kế hoạch tuyển dụng............................36
2.2.4.2.2. Chuẩn bị và lên kế hoạch...........................................................37
2.2.4.2.3. Thông báo và quảng cáo tuyển dụng.........................................38
2.2.4.2.4. Sàng lọc hồ sơ............................................................................39
2.2.4.2.5. Thực hiện lưa chọn và đánh giá.................................................40
2.2.4.2.6. Duyệt tuyển dụng......................................................................43
2.2.4.2.7. Thông báo kết quả cho ứng viên...............................................43
2.2.4.2.8. Chào đón nhân viên mới và định hướng...................................43
2.2.4.2.9. Thử việc và đánh giá thử việc...................................................45
2.2.4.2.10. Ký quyết định tiếp nhận chính thức.........................................45
2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tuyển dụng của công
ty MIQ Logistics VN..................................................................................45
2.2.5.1.1. Những thuận lợi.........................................................................45
2.2.5.1.2. Khó khăn...................................................................................46
3
2.2.6. Những ưu điểm và hạn chế của công tác tuyển dụng tại công ty
MIQ Logistics VN......................................................................................46
2.2.6.1. Ưu điểm trong công tác tuyển dụng..........................................46
2.2.6.2. Hạn chế của công tác tuyển dụng..............................................48
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................49
3.1 Phương hướng phát triển của công ty...............................................49
3.1.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.............49
3.1.2. Mục tiêu công ty đề ra...................................................................50
3.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty......................50
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
tại công ty................................................................................................51
3.2.1 Một số kiến nghị........................................................................51
4 Đối với nhà nước:.............................................................................51
5 Đối với doanh nghiệp:......................................................................51
5.2.1 Một số kiến nghị và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị nhân lực của công ty..................................................................54
3.2.2.1 Hoàn thiện thủ tục sàng lọc hồ sơ...............................................54
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra thi viết và phỏng vấn....................55
3.2.2.3 Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực lâu dài........................56
3.2.2.4 Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng nhân sự.......................56
3.2.2.5 Chính sách “Marketing nhân sự” nhằm thu hút các ứng viên giỏi
.................................................................................................................57
KẾT LUẬN.........................................................................................59
Bài học bản thân:..............................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................61
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 2.1 – Bảng cơ cấu công ty...............................................................................21
Bảng 2.2 - Báo cáo tài chính công ty qua các năm 2009-2013.................................24
Bảng 2.3 – Nguồn vốn của công ty qua từng năm....................................................26
Bảng 2.4 - Lương ban giám đốc ..............................................................................28
Bảng 2.5 - Lương người lao động.............................................................................29
Bảng 2.6 - Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 2013.......................................31
Bảng 2.7 - Tình hình biến động nhân sự...................................................................33
Bảng 2.8 - Cơ cấu lao động theo giới tính ...............................................................34
Bảng 2.9 - Cơ cấu lao động theo tính chất................................................................35
Bảng 2.10 - Quy trình tuyển dụng của công ty........................................................36
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1 - Tài chính công ty trong giai đoạn 2009-2013.....................................25
Biểu đồ 2.2 - nguồn vốn công ty trong giai đoạn 2009 – 2013................................27
Biểu đồ 2.3 - tổng lương ban giám đốc 2009 – 2013...............................................28
Biểu đồ 2.4 - Lương lao động của công ty 2009 – 2013 ......................................29
Biểu đồ 2.5 - Cơ cấu lao động theo tuổi...................................................................31
Biểu đồ 2.6 - Cơ cấu lao động theo trình độ............................................................32
Biểu đồ 2.7: sự biến động nhân sự của công ty 2009 – 2013...................................33
Biểu đồ 2.8 - Cơ cấu lao động theo giới tính...........................................................34
5
Biểu đồ 2.9 - Lao động theo tính chất của công ty..................................................35
6
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ công ty, công ty, tổ chức hay quốc gia, nguồn nhân lực được xem là điều kiện
để đi đến thành công. Nguồn nhân lực quyết định mọi thứ của công ty dù cho có
vô vàn máy móc thiết bị hiện đại. Trong nền kinh tế hội nhập của Việt Nam, các
công ty ngày càng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, hập các
thiết bị ngày càng hiên đại… tuy nhiên việc quản lý và điều phối nguồn nhân lực
một cách hiệu quả luôn là ưu tiên của mỗi nhà quản trị vì nó là tiền đề để đạt
được mục tiêu của công ty. Với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các nhà
quản trị phải có nguồn nhân lực một cách hợp lý, hiệu quả và nhanh nhất để tạo
mọi cơ hội phát triển cho công ty. Công ty MIQ Logistics VN là một công ty
chuyên vè phương tiện đi lại – vận tải hàng hóa và bãi kho. Là một mô hình hạn
chế về các phương tiện thiết bị, ưu tiên về nguồn nhân lực trở thành trung tâm
của công ty. Vì vậy trong thời gian thực tập tại đây, em xin làm đề tài về : “Các
giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của công ty MIQ
Logistics VN Quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh” đồng thời nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp để có thể ngày càng hoàn thiện mô hình tuyển dụng của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với việc thực tập tại đơn vị với mục tiêu nghiên cứu thực trạng tuyển dụng của
công ty, các hoạt động tuyển dụng của công ty. Sau đó, đưa ra những mô tả, phân
tích, so sánh thực trạng tuyển dụng của công ty. Từ đó, đưa ra những kiến nghị
giải pháp tuyển dụng dành cho công ty và rút ra những kinh nghiệm bản thân.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yêu cầu tuyển dụng của công ty?
Thực trạng tuyển dụng của công ty?
Những tác động vĩ mô và vi mô nào ảnh hưởng đến tuyển dụng của công ty?
Có những hạn chế công tác tuyển dụng của công ty MIQ Logistics VN?
4. Đối tượng nghiên cứu
1
Thực trạng công tác tuyển dụng công ty MIQ Logistics VN Quận Tân Bình TP.
Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác tuyển dụng tại công ty MIQ Logistics VN.
6. Phương pháp nghiên cứu
Thực tập tại công ty, theo dõi các hoạt động của công tác tuyển dụng so sánh
những thực tiễn và lý thuyết từ đó đưa ra những kết luận cho bản thân.
7. Cấu trúc nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
CÔNG TY MIQ LOGISTICS VN
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
2
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1. Quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể tất cả tiềm năng lao động của một nước, một địa
phương hay một công ty sẵn sang tham gia một công việc nào đó. (Phạm Minh
Hạc, 2007)
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía
cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn
nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa
nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu
là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một
nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người
có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là
số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thạc Sĩ Trần
Thanh Tâm, 2014)
Võ Xuân Tiến (2010) đã cho rằng nguồn nhân lực với tư cách là sự phát triển
của kinh tế xã hội, cũng có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân tham gia vào lao
động, là tổng hợp giữa thể chất và tinh thần vào quá trình lao động. Với cách
hiểu này nguồn nhân lực bao gồm các cá nhân trong độ tuổi lao động.
Qua đó chúng ta có thể chia nguồn nhân lực ra làm 2 lực lượng:
Nguồn nhân lực xã hội: là tập thể những người trong độ tuổi lao động.
Nguồn nhân lực công ty: là nguồn lao động chính tạo ra các sản phẩm của
công ty và được công ty trả lương.
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là quản lý tập thể các mối quan hệ giữa con người với
con người, con người với tổ chức mà họ làm việc. Trong từng công đoạn khác
3
nhau, công ty sẽ cần một số lượng lao động ít hay nhiều tùy thuộc vào khối lượng
công việc. Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực để đảm bảo rằng khối lao động
trong tổ chức đã trở thành một khuôn khổ nhất định, công việc phù hợp ứng với
từng cá nhân trong tập thể.
Có thể hiểu rằng, quản lý nguồn nhân lực là quá trình tuyển dụng, đào tạo phát
triển và tạo điều kiện thuận lợi ứng với từng cá nhân để giúp công ty đạt được
mục tiêu đặt ra.
1.1.3. Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng
người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công
việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của công ty.
1.1.4. Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực gồm:
Chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo và chức năng
kiểm tra.
1.2. Tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, động viên khuyến khích cá nhân trong
và ngoài doanh nghiệp. có đủ tiêu chuẩn thích hợp đăng kí tham gia dự tuyển và
lùa chọn, sàng lọc ra những ứng viên đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân sự là một nội dung quan trọng của quản trị nhân lực, nó quyết
định sự thành công của công tác quản trị nhân lực của tổ chức và quyết định xem
tổ chức có đạt được mục tiêu hay không. Nếu nhân viên không có đủ năng lực để
thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng thực
hiện công việc. nó còn làm ảnh hưởng xấu đến bầu không khí của doanh nghiệp.
Nếu tuyển dụng nhân viên không phù hợp sau đó sa thải họ, không những gây
tổn thất cho doanh nghiệp mà còn làm xáo trộn tinh thần của các nhân viên khác
và ảnh hưởng đến các chính sách xã hội.
4
Tuyển dụng lao động gồm hai quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn, chúng ta có
hiểu hiểu nôm na rằng: tuyển mộ là tập trung các ứng viên còn lại để cho tuyển
chọn là quá trình xem xét trong các ứng viên ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để
làm việc cho tổ chức Vai trò của tuyển dụng nguồn nhân lực.
Vai trò của tuyển dụng
Tiến sĩ Hà Văn Hội (2009) đã đánh giá: “Quá trình tuyển dụng là khâu quan
trọng giúp cho các nhà quản lý nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng
một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ
giúp cho các nhà tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự
phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm
được các chi phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được các
thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.”
Tuyển dụng nhân sự không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ chức, và cũng không
chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho công ty , mà đó thực sự là
quá trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các
bộ phận trong công ty với nhau, phải có sự định hướng rõ ràng, phù hợp của
lãnh đạo công ty .
1.2.1. Tuyển mộ lao động
Khái niệm
Là quá trình thu hút nguồn nhân lực có khả năng làm việc đáp ứng nhu cầu thực
tế của tổ chức từ nhiều nguồn khác nhau. Để có sự hiệu quả cao trong việc tuyển
mộ, các nhà quản trị cần phải theo sát chiến lược và các đề án đề ra, thực hiên
đúng mục tiêu và chiến lược. Nhà quản trị cần xác định chính xác các vị trí, số
lượng, yêu cầu kĩ năng để tránh tình trạng đào tạo lại làm hao tổn thời gian và chi
phí của công ty. Ngoài ra, nên tập trung vào các cá thể đáp ứng được tốt các yếu
tố cơ bản của công ty đặt ra.
5
Trong thực tế có những người lao động có nhu cầu tìm việc làm nhưng do mất
cân đối về thông tin mà những người này mất cơ hội việc làm, còn nếu như thông
tin tuyển mộ mà quá phổ biến và không hợp lý thì người nộp đơn xin việc nhiều
nhưng lại làm cho quá tuyển chọn tốn nhiều công sức. Do đó tuyển mộ có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong tuyển dụng nhân lực của tổ chức. Ngoài ra quá
trình tuyển mộ còn ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản trị nhân lực như
thù lao lao động, phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quan hệ lao
động và bầu không khí tập thể…
1.2.2. Các nguồn tuyển mộ
Công ty tiến hành tuyển dụng với phạm vi rộng rãi trên toàn quốc bằng các thiết
bị thông tin đại chúng, internet. Ngoài ra để có thể thu hút nguồn tuyển dụng
tham gia đông đảo, các công ty nên không hạn chế về không gian và thời gian,
các yêu cầu sơ khảo đơn giản. Có các nguồn tuyển dụng:
1.2.2.1. Nguồn nội bộ công ty:
Tuyển mộ nội bộ công ty là cả một thủ tục phức tạp. thông thường tuyển mộ từ
nội bộ công ty thường dung cho vị trí công việc quản lý hoặc những tổ chức làm
việc theo dự án, khi có một dự án mới thì họ sẽ tiến hành tuyển những người từ
trong công ty để thành lập mộ tổ chức hiện dự án đó.
Tuyển dụng nội bộ doanh nghiệp có ưu điểm là nhân viên trong công ty sẽ thấy
công ty luôn tạo cơ hội thăng tiến cho họ từ đó họ sẽ làm việc tích cực và gắn bó
với công ty hơn. Hơn nữa những người trong nội bộ được tuyển dụng sẽ thích
ứng nhanh hơn với công việc mới, hiểu được chính sách của công ty, nội quy và
cơ cấu của tổ chức do đó họ chỉ mất một ít thời gian để hội nhập trong chức vụ
mới; ngoài ra việc tuyển mộ nội bộ còn tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên việc
tuyển mộ nội bộ cũng có những hạn chế nhất định, đó là số lượng người tham gia
không nhiều chưa kể có thể gây ra sự mất đoàn kết trong nội bộ khi các nhân
viên khác cảm thấy không phục vị trí mới. có các phương pháp tuyển mộ nội bộ
sau:
6
Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ: đây là bản thông
báo về các vị trí công việc cần tuyển người, thông báo đến toàn thể nhân viên
trong tổ chức hoặc liêm yết dán cho mọi người cũng biết. Trên bảng thông
báo cần ghi rõ các thông tin về nhiệm vụ công việc và yêu cầu của người thực
hiện
Phương pháp thu hút thông qua giới thiệu: đây là phương pháp thu hút thông
qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong công ty ( thường là các cấp cao).
Trong quá trình làm việc, những cán bộ nhân viên công ty là người hiểu rõ
năng lực từng cá nhân sẽ phù hợp với yêu cầu của vị trí công việc mới. Do đó
giới thiệu của họ rất đáng tin cậy, ngoài ra còn tiết kiệm được chi phí và công
sức của công ty
Phương pháp danh mục kỹ năng: đây là phương pháp mà tổ chức thường lập
về danh mục các cá nhân người lao động được lưu trữ trong hồ sơ nhân sự
hay trong các phần mềm nhân sự. Trong đó gồm các thông tin cũng như các
kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua,
kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến phẩm chất người lao
động
1.2.2.2. Nguồn bên ngoài
Ngoài nguồn tuyển mộ từ bên trong doanh nghiệp còn có một nguồn tuyển mộ
quan trọng là từ ngoài thị trường lao động. Đây là nguồn tuyển mộ có đầy đủ từ
chuyên môn đến kĩ thuật hoặc sức khỏe tùy thuộc vào khả năng của công ty, đặc
thù công việc, quan điểm của các nhà lãnh đạo mà lừa chọn những nguồn thu hút
phù hợp. Nguồn từ bên ngoài thường áp dụng cho tất cả các vị trí công việc từ
lao động trức tiếp đén lao động quản lý cấp cao trong công ty
Nguồn tuyển mộ từ bên ngoài có rất nhiều nguồn khác nhau đổ về, sau đây là
nguồn chủ yếu:
Bạn bè của nhân viên: các nhân viên đang làm việc trong công ty thường biết
rõ bạn bè người thân của mình đang cần một việc làm. Do đó những nhân
viên này có thể giới thiệu bạn bè người thân của họ vào công ty của mình.
7
Đây là một nguồn quan trọng vì chính những nhân viên này sẽ là người biết
rằng bạn bè và người thân của họ đủ khả năng thực hiện công việc, ngoài ra
sẽ giúp công ty hạn chế những biến động tiêu cực về nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, công ty nên có giới hạn về số lượng tuyển dụng bạn bè người thân của
mỗi nhân viên để tránh họ xao lãng công việc, tạo nên thế lực trong công ty.
ứng viên tự nộp đơn xin việc: đây là nguồn mà các ứng viên tự nộp đơn đến
công ty xin việc ngay cả khi công ty không đăng quảng cáo tìm người. Các
công ty nên lưu giữ những hồ sơ xin việc này để khi có nhu cầu sẽ có thể
tuyển chính những ứng viên này mà hạn chế được chi phí và công sức của
công ty.
Nhân viên của các hang khác: đây là việc tuyển dụng những nhân viên có sẵn
tay nghe và kinh nghiệm làm việc, việc thu hút những ứng viên này sẽ có lợi
cho tổ chức khi không phải tốn công sức đào tạo lại họ. Tuy nhiên để đạt
được điều đó, thì công ty phải có những chế độ đãi ngộ tốt hoặc chi phí tìm
kiếm, thu hút rất lớn.
Nguồn từ các trường đại học cao đẳng: đay là nguồn thu hút quan trọng của
hầu hết các tổ chức, công ty,doanh nghiệp. Đối tượng của họ là những sinh
viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp. Họ là những người mới ra trường nên có những tham vọng lớn cùng
với những cái nhìn mới mẻ về thị trường mà công ty luôn tìm kiếm.
Phương pháp tuyển mộ:
Phương pháp thông qua sự giới thiệu của công nhân viên:
Một số công ty thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên mà thu hút
người các ứng viên tham gia quá trình tuyển dụng lao động. đay là một phương
pháp khá hữu hiệu có thê thu hút được những ứng viên phù hợp với công việc.
Tuy nghiên phương pháp này có nhược điểm là nếu những ứng viên không được
chấp nhận sẽ gây ra cảm tưởng không tốt của người giới thiệu hoặc phương pháp
này có thể dẫn đến hiện tượng thiên vị. Tuy nhiên những hiện tượng này có thể
khắc phục được.
8
Phương pháp quảng cáo:
Phương pháp thu hút thông qua các phương tiện quảng cáo truyền thông nhà đài
truyền hình đài phát thanh, các báo tạp chí, mạng Internet. Đây là phương pháp
phổ biến mà các công ty thường sử dụng đẻ thu hút người lao động hiện nay. Nội
dung quảng cáo tùy thuộc và số lương cũng như chất lượng lao động cần tuyển
mộ và tính chất công việc mà có thể tập trung thành chiến dịch quảng cáo với sự
kết hợp của nhiều phương tiện khác nhau hay quảng cáo riêng biệt. Đối với
phương pháp thu hút này nên chú ý nội dung quảng cáo để người xin việc khẩn
trương liên lạc với công ty.
Phương pháp thu hút thông qua việc cử cán bộ nhân sự trực tiếp đến các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề để tuyển mộ
Phương pháp tuyển mộ từ sinh viên thực tập
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thăng lợi của tuyển mộ
Phẩm chất của nhân viên luôn được các nhà tuyển dụng quan tâm. Việc tìm được
các nhân viên có đủ năng lực phẩm chất để sắp xếp đúng vào vị trí luôn là điều
mơ ước của các nhà quản trị. Tuy nhiên tuyển mộ có nhiều yếu tố tác động, buộc
các nhà tuyển dụng phải chấp nhận phương án không phải tối ưu nhất. Những tác
động đó có thể thuộc về môi trường bên trong công ty hay bên ngoài công ty.
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Hình ảnh của công ty: bất kì một tổ chức một công ty nào cũng muốn công ty
mình có một hình ảnh đẹp, tốt trên thị trường. Điều này phụ thuộc uy tín của
công t , công ty thể hiện ở chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Một công ty có
chất lượng sản phẩm - dịch vụ tốt đồng nghĩa họ có đội ngũ nhân viên tốt,
giỏi và nhiệt tình trong công việc. điều này đặt ra cho nhà quản trị trong công
tác tuyển dụng phải tuyển được những người có trình độ tay nghê, phẩm chất
đạo đức tốt để đảm bao giữ được uy tín và hình ảnh của công ty trong tương
lai. Do đó hình ảnh của công ty có tác động lớn đến số lượng và chất lượng
ứng viên tham gia tuyển mộ.
9
Khả năng tài chính của công ty: với một công ty có khả năng tài chính mạnh,
họ có thể mở rộng quy mô tuyển mộ, đưa ra những chế độ đãi ngộ cao, đáp
ứng được nhu cầu của ứng viên .
Sự lựa chọn nguồn và phương pháp tuyển mộ: khi tiến hành tuyển mộ thì
doanh nghiệp nên xác định nguồn tuyển mộ là nguồn bên trong hay bên ngoài
từ đó có phương pháp tuyển mộ phù hợp. việc xác định nguồn và phương
pháp tuyển mộ sẽ quyết định tỷ lệ tuyển mộ là bao nhiêu, có phù hợp hay
không, ít hay nhiều hơn tỉ lệ dự kiến.
Ngoài ra bầu không khí văn hóa doanh nghiệp, quan hệ công đoàn và các
quan hệ khác của ảnh hưởng đến thắng lợi của tuyển mộ.
1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Điều kiện về thị trường lao động: đó chính là mối quan hệ cung – cầu lao
động trên thị trường. nếu cung mà lớn hơn cầu thì sẽ thuận lợi trong quá trình
thu hút ứng viên đến nộp đơn xin việc. Nhà quản trị có thể sàng lọc những
ứng viên giỏi nhất đáp ứng được yêu câu của công việc. Ngược lại khi cầu lao
động lớn hơn cung lao động thì nha quản trị phải tự chớp lấy thời cơ để tuyển
mộ lao động đủ về số lương nhưng đáp ứng nhu cầu đề ra
Thái độ của xã hội đối với từng ngành nghề: ở mỗi giai đoạn phát triển của xã
hội sẽ có một số nghề thu hút được nhiều lao động tham gia. Những ngành
nghê được nhiều người quan tâm, sẽ thu hút lao động dễ dàng hơn ngược lại
những ngành nghề ít được quan tâm sẽ tuyển mộ khó khăn.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác: những công ty có sức cạnh tranh
kém thì họ sẽ không có được sự thu hút lao động giỏi trên thị trường mà còn
bị đối thủ cạnh lấy mất. Do đó, khi gặp phải sự cạnh tranh, các nhà tuyển
dụng phải đa dạng hình thức và phương pháp tuyển mộ để thu hút các ứng
viên.
1.3. Tuyển chọn nhân lực
1.3.1. Khái niệm
10
Tuyển chọn nhân lực là quá trình phức tạp và tốn nhiều công sức. Quá trình
tuyển chọn đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, tầm hiểu biết rộng đồng thời
còn phụ thuộc vào các chính sách tuyển dụng của công ty..
Tuyển chọn nhân lực được xem là quá trình đánh giá các ứng viên theo yêu cầu
của công việc, để tìm được những người phù hợp với công việc đặt ra trong số
những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ.
Quá trình tuyển mộ phải đáp ứng được yêu cầu dưới đây:
Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch nguồn
nhân lực.
Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công
việc để đạt được năng suât lao động cao, hiệu suất tốt.
Tuyển chọn được những người có sức khỏe, làm việc lâu dài cho tổ chức đảm
nhiệm được những nhiệm vụ được giao.
Lùa chọn những người có kỉ luật, thực thực và gắn bó công việc của tổ chức.
1.3.2. Ý nghĩa của tuyển chọn nhân lực
Công tác tuyển chọn nhân lực được coi là thành công xẽ có ý nghĩa to lớn đối với
cả doanh nghiệp và người lao động.
Đối với doanh nghiệp: công tác tuyển chọn thành công doanh nghiệp sẽ có một
nguồn lực xứng đáng để hoàn thành tốt mọi công việc, đóng góp tích cực vào sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. có thể:
Tuyển chon tốt là điều kiện trung tâm cho thắng lợi của tổ chức vì chính
tuyển chọn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tuyển chọn tốt sẽ tránh được những thiệt hại rủi ro trong quá trình tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh như năng suất lao động thấp, chất lượng sản
phẩm thấy, tai nạn lao động, biến động tiêu cực nguồn nhân lực… tất cả đều
ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín và hình ảnh của công ty.
Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các hoạt động quản
lý nguồn nhân lực khác có hiệu quả và dễ dàng.
11
Đối với người lao động: bản thân người được tuyển vào các công việc phù hợp
với khả năng sở trường thì họ sẽ hứng thú, an tâm với công việc và đạt được hiệu
quả.
Như vậy tuyển chọn tốt sẽ đem đến một kết quả là:
Giảm được chi phí đào tạo, đào tạo lại.
Giảm được thời gian tập sự.
Hạn chế được sự cố xảy ra.
Đảm bảo chất lượng công việc.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự thành công của công tác tuyển chọn
Tỷ lệ tuyển chọn = số người trúng tuyển / tổng số người tham gia dự tuyển.
Tỷ lệ này nói lên tỷ số giữa người trúng tuyển trên tổng số người tham gia dự
tuyển. Nó phản ánh mối quan hệ giữa tuyển mộ và tuyển chọn. Tuyển mộ có tốt
thì tuyển chọn mới thành công, tỷ lệ tuyển chọn phản ánh công tác tuyển dụng
của công ty đã hiệu quả chưa, nếu tỷ lệ tuyển chọn cao chứng tỏ công tác tuyên
ụng của công ty đã thành công. Nó chính là thắng lợi của tuyển mộ và sự hấp dẫn
của nghề đang cần tuyển người.
Tỷ lệ đào tạo lại = số người phải đào tạo lại/ số người tuyển chọn
Tỷ lệ này phản ánh số người phải đào tạo lại trên tổng số người đã trúng tuyển.
Sau khi đã được tuyển dụng, thông qua sự đánh giá thực hiện công việc của
người trung tuyển để xem ai đó không đáp ứng được yêu cầu của công việc và
phải đào lại. tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của công tác tuyển dụng của tổ chức.
Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ công tác tuyển dụng hiệu quả và thành công. Ngược
lại tỷ lệ ngày cao chứng tỏ công tác tuyển dụng còn nhiều hạn chế chưa đánh giá
được năng lực ứng viên, chưa làm tốt nguyên tắc tuyển dụng hay do hạn chế của
cán bộ quản trị nhân lực làm công tác tuyển dụng.
1.3.4. Tiến trình tuyển chọn
12
Quá trình tuyển dụng nhân lực cần trải qua nhiều bước để sàng lọc lại các cá thể
đáp ứng tốt nhu cầu và có nhiệt huyết đem lại lợi ích cho công ty. Quá trình
tuyển dụng có thể thêm hoặc bớt đi thông qua tính chất của công việc tuyển dụng
mà nhà quản lý yêu cầu.
1.3.5. Chuẩn bị tuyển dụng
+Thành lập hội đồng tuyển dụng.
+ Nghiên cứu các văn bản, quy định của Nhà nước và tổ chức, công ty liên quan
đến tuyển dụng.
+ Xác định tiêu chuẩn tuyển chọn.
1.3.6. Thông báo tuyển dụng
Có thể áp dụng các hình thức như sau:
+ Thông báo qua báo, truyền thông, internet…
+ Thông qua trung tâmviệc làm.
+ thông qua website của công ty, hoặc dán giấy trước công ty.
Những thông báo phải ngắn gọn, rõ rang và xúc tích thể hiện những thông tin cơ
bản cho ứng viên như: yêu cầu về trình độ, kĩ năng, bằng cấp và đặc điểm cá
nhân…
1.3.7. Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
+ Hồ sơ xin việc gồm những giấy tờ sau đây theo mẫu thống nhất của nhà nước:
Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch có chứng thực, giấy chứng nhận sức khỏe, CMND,
bản sao hộ khẩu, văn bằng chuyên môn, nghiệp vụ….
+ Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu của ứng viên, bao gồm:
Học vấn, kinh nghiệm, các quá trình công tác, khả năng tri thức, sức khỏe, mức
độ lành nghề, tính tình, đạo đức, nguyện vọng…..
1.3.8. Phỏng vấn sơ bộ
13
Phỏng vấn sơ bộ thường chỉ kéo dài 5-10 phút, được sử dụng nhằm loại bỏ ngay
những ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên
khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
Đa số nhà tuyển dụng sẽ dựa vào cách ăn mặc, lời nói, phong thái và mức độ
cống hiến… qua đó tìm hiểu động cơ làm việc của ứng cử viên.
1.3.9. Kiểm tra, trắc nghiệm
Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên nhằm chọn
được các ứng viên xuất sắc nhất..
1.3.10.Phỏng vấn lần 2
Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương diện
như kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả
năng hòa đồng và những phầm chất cá nhân thích hợp đối với công ty…
1.3.11. Xác minh, điều tra
Là quá trình làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ đối với những ứng viên có
triển vọng tốt. Thông qua tiếp xúc với đồng nghiệp cũ, bạn bè, thầy cô giáo hoặc
với lãnh đạo cũ của ứng viên.
1.3.12. Khám sức khỏe
Dù có đáp ứng đầy đủ về trình độ học vấn, hiểu biết, thông minh, tư cách tốt,
nhưng nếu sức khỏe không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng.
1.3.13. Ra quyết định tuyển dụng
Đây là bước quan trọng nhất quyết định tuyển chọn hoặc loại bỏ ứng viên. Để
nâng cao mức độ chính xác nhà tuyển dụng cần xem xét một cách hệ thống đầy
đủ các thông tin về ứng viên.
1.3.14. Bố trí công việc
14
Khi có quyết định tuyển dụng, nhân viên phòng hành chánh – nhân sự sẽ tiến
hành ký hợp đồng lao động với nhân viên mới và họ sẽ hòa nhập vào môi trường
làm việc mới với công việc chính thức của họ dưới sự hướng dẫn của trưởng bộ
phận phụ trách quản lý họ.
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng
Nhân tố quan trọng tạo nên tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức chính
là con người. Một tổ chức mà sở hữu cho mình một đội ngũ lao động tài giỏi thì
ắt hẳn tổ chức đó sẽ dễ dàng đạt được thành công. Chính vì thế, khi một tổ chức
làm tốt công tác tuyển dụng thì tổ chức đó sẽ tìm kiếm được những người lao
động có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc. Điều này cũng có nghĩa là tổ
chức đó sẽ đạt được những thành công hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Nếu doanh nghiệp tuyển phải lao động có trình độ thấp, hoặc những lao động
được tuyển vào nhưng không làm đúng trình độ chuyên môn đào tạo thì hiện
tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, gây lãng phí trong sử dụng lao động, làm tăng chi phí cho việc đào tạo
lại,qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo lại.
Khi càng có nhiều người tham gia xin việc thì doanh nghiệp càng có cơ hội lựa
chọn lao động có trình độ cao và hiệu quả công việc sẽ được nâng cao.Lao động
có trình độ chuyên môn cao thì khả năng thực hiện công việc của người lao động
đó được tốt hơn. Đây là một thuận lợi trong việc đánh giá thực hiện công việc
của tổ chức.
Ngoài ra, hoạt động tuyển dụng cũng ảnh hưởng đến hoạt động trả lương của
doanh nghiệp. Tuyển được lao động chất lượng tốt thì lao động đó sẽ đòi hỏi mức
thù lao cao tương xứng với trình độ và vị trí công việc mà họ đảm nhận.Mức
lương cao lại tác động trở lại hoạt động tuyển dụng là thu hút ứng viên có trình
độ cao.
15
Muốn công tác tuyển dụng đạt kết quả cao thì ngoài việc lựa chọn được lao động
có trình độ cao còn phải bố trí người lao động vào đúng vị trí công việc, có như
vậy mới tạo được sự thoả mãn trong công việc, giảm thiểu tỷ lệ thay thế, thuyên
chuyển lao động và tình trạng người lao động rời bỏ doanh nghiệp. Với tầm quan
trọng to lớn và ảnh hưởng xuyên suốt đến các hoạt động nhân sự khác nhau của
công tác tuyển dụng thì việc hoàn thiện công tác tuyển dụng nên được chú trọng.
Nó là sự cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày
nay.
1.5. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ Logistics
+ Logistics có thể tạm dịch là “Hậu cần” nhưng chưa hoàn toàn chính xác nên
hãy xem logistics như 1 từ việt hóa giống như container, marketing…
+ Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của
đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas”
được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều
kiện cho quân sỹ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Công việc
“hậu cần” này có ý nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm
mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng
của đối phương. Quá trình tác nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này
gọi là quản lý logistics.
+ Dựa trên luật thương mại (điều 233, 2005) đã nêu: “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao.”
+ Nếu như những năm đầu thập niên 90, chỉ lác đác vài công ty sử dụng dịch vụ
vận chuyển này. Thì đến bây giờ, số công ty kinh doanh dịch vụ này lên đến
hàng công ty chưa kể các công ty bổ sung chức năng logistics. Với sự yêu cầu
không cao đi kèm với lợi nhuận trên vốn tương đối cao ở mức 18 – 20% đã giúp
16
cho dịch vụ logistics nở rộ có khả năng sẽ vượt mặt các nước Châu Á với số
lượng công ty. Ngoài ra còn có các công ty giao nhận nước ngoài luồn lách qua
quy định pháp luật VN không cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài thì vẫn có thể tạo ra vài chục công ty hoạt động lĩnh vực logistics. Tuy
nhiên đằng sau sự phát triển rầm rộ là việc thiếu đầu tư dẫn đến quy mô tương
đối nhỏ, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở còn rất kém, chủ yếu mua bán cước tàu
biển, cước máy bay, đại lý khai quan và dịch vụ xe tải, một số có thực hiện dịch
vụ kho vận nhưng không nhiều. Nói chung là hoạt động thiếu đồng bộ và quy mô
nhỏ, mức độ công nghệ chưa theo kịp các nước phát triển trong khu vực Đông
Nam Á .
17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG TẠI CÔNG TY MIQ LOGISTICS VN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty MIQ logistics VN
2.1.1. Sơ lược về công ty
Tên công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn MIQ logistics VN
Trụ sở chính: 30 Phan Thúc Duyện, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ
Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: 30 Phan Thúc Duyện, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ
Chí Minh
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ tư vấn về hệ thống và phần mềm; dịch
vụ lập trình; dịch vụ quản lý kho bãi…
Giám đốc: Mr. Đỗ Hữu Lộc
Điện Thoại: +84-839-487-410
Fax: +84-839-487-414
Email: [email protected]
Giấy phép kinh doanh: 411043001075
Ngày cấp: 07/07/2009
Mã số thuế: 0309221244
Ngày hoạt động: 01/09/2009
Wedsite: www.miq.com
MIQ Logistics VN là một trong những công ty con của hệ thống logistic toàn cầu
MIQ. Với dịch vụ logistics tinh vi:
Mạng lưới toàn cầu đã biến MIQ trở thành nơi đáng tin cậy cho mọi khách
hàng trên toàn địa lý.
Có các bản đồ bản địa từng khu vực giúp khách hàng sử dụng dịch vụ một
cách đơn giản nhất
18
Công ty có những chứng nhận, trình độ chuyên môn, quan hệ đối tác và thành
viên chuyên nghiệp đủ khả năng đảm bảo chuỗi cung ứng dịch vụ di chuyển
một cách hiệu quả.
Ngoài dịch vụ logistics, công ty mẹ MIQ còn có những đầu tư mạnh mẽ vào
các ngành như: Khai thác khoáng sản và năng lượng; sản xuất công nghiệp;
bán lẻ và may mặc; linh kiện điện tử và sản xuất.
Với sự tin tưởng của khách hàng trải qua bao nhiêu năm dành cho công ty mẹ
đã giúp cho MIQ logistics VN đạt được những thành công cũng như sự tin
tưởng tuyệt đối một cách nhanh chóng chỉ trong vòng hơn 6 năm hoạt động.
Hoạt động trong lĩnh vực logistics: MIQ VN có những hoạt động dịch vụ
chính:
Các hoạt động chung: có mạng lưới các chi nhánh khác toàn cầu, vị trí giáp biển
ngoài ra nằm trong trung tâm kinh tế TP. Hồ Chí Minh của quốc gia Việt Nam đã
tạo ra hoạt động dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và giữa tất cả các tuyến
thương mại quốc tế lớn trong đó các dịch vự chủ yếu:
Tùy chọn dịch vụ vận tải hàng hóa toàn cầu bao gồm đến mọi nơi kể cả trên
không hay đại dương…
Chuỗi cung ứng quốc tế cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào
của công ty, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn
kho an toàn của công ty.
Dự án Logistics cung cấp giải pháp toàn diện bao gồm cả đơn đặt hàng xúc tiến ,
giao thông vận tải của lô hàng quá khổ , kiểm soát hàng tồn kho , đóng gói và
bao bì , giao nhận vận tải quốc tế .
Dịch vụ hải quan môi giới chuyên về thủ tục hải quan nhập khẩu hoặc các nhà
xuất khẩu .
Dịch vụ quản lý thương mại toàn cầu cho phép bạn có điều hướng thương mại
toàn quốc phức tạp một cách hiệu quả trước khi xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ
phù hợp và hỗ trợ thương mại .
Dịch vụ giá trị gia tăng , chẳng hạn như dịch vụ xuất , phân phối làm tăng hiệu
quả của chuỗi cung ứng của bạn .
19
Vận tải: Cung cấp toàn diện về dịch vụ vận chuyển linh hoạt giúp hoạt động của
đối tác chạy trơn tru, để thực hiện mục tiêu kinh doanh và chuỗi cung ứng của
đối tác .
Quản lý giao thông vận tải giúp tăng năng suất và tạo ra lợi ích tài chính tích cực
với các giải pháp vận chuyển này được hỗ trợ bởi công nghệ Web - bản địa .
Dịch vụ xe tải: quản lý vận tải xe tải cho một loạt các thiết bị được hỗ trợ bởi
mạng lưới vận chuyển của công ty
Phân Phối: với khả năng phân phối; kho hàng trên toàn thế giới và các nước châu
á; Miq LogisticsVN có thể thiết kế một giải pháp để xử lý các yêu cầu hậu cần
phức tạp của công ty đối tác . Ngoài ra MIQ Logistics VN sẽ hỗ trợ các chiến
lược quản lý trung tâm phân phối của bạn bằng cách giúp đỡ chi phí vận chuyển
thấp hơn , sắp xếp trình tự các lô hàng và tăng giá trị chuỗi cung ứng của đối tác .
Dịch vụ phân phối và kho hàng toàn cầu của MIQ , kết hợp với công nghệ của
MIQ logistics , làm tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng của bạn với một giải pháp
hậu cần toàn cầu hoàn chỉnh .
Dịch vụ quản lý kho hàng giúp đối tác cải kết quả trong lúc phục vụ công ty đối
tác với khả năng mở rộng lưu trữ , thực hiện đơn hàng và khả năng quản lý hàng
tồn kho .
Nguồn gốc và điểm đến: vận chuyển sản phẩm của bạn trực tiếp khi đối tác cần,
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Dịch vụ giá trị gia tăng , như lắp ráp ánh sáng , “kitting” , đóng gói lại và đóng
thùng , thêm hiệu quả vào chuỗi cung ứng của bạn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
+Với 450 nhân viên được đào tạo có hệ thống đang làm việc tại công ty.
+ Đa số đều trải qua khóa đào tạo nghiệp vụ
20
Bảng 2.1 – Cơ cấu công ty MIQ logistics VN
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1) Tổng giám đốc:
Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế
hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các
phương án kinh doanh.
Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của toàn công ty.
2) Phó giám đốc
Hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh và tổ
chức nhân sự của Công ty.
Thay thế Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi
công tác.
21
Tổng giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng
nhân sự
- hành
chính
Kho
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thương
mại
dịch vụ
Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
3) Kế toán trưởng
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc thuộc
phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán/
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù
hợp với hoạt động của công ty.
Lập Báo cáo tài chính.
4) Phòng kế toán tài chính
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản
tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các
đơn vị trực thuộc.
Công tác kiểm toán nội bộ; công tác kế toán tài vụ; công tác thanh quyết
toán hợp đồng kinh tế; kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện
hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty.
5) Phòng nhân sự - hành chính
Công tác tổ chức nhân sự:
Đề xuất tư vấn cho giám đốc cơ cấu tổ chức phù hợp làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, nguồn nhân lực với các phẩm chất phù hợp với yêu cầu công
việc và tiêu chuẩn kiểm định.
22
Lên kế hoạch, phối hợp các đơn vị khác phát triển nâng cao năng lực cá
thể mọi phòng ban, đảm bảo cho công nhân viên có các kỹ năng, trình độ
chuyên môn cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao.
Tư vấn cho giám đốc xây dựng hệ thống thang bảng lương phù hợp, thiết
lập và áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, khen
thưởng, phúc lợi, phụ cấp nhằm khuyến khích sự sáng tạo, hiệu quả trong
công việc của từng đơn vị.
Tham mưu, đề xuất cho giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc về chính
sách quản trị nhân sự, lao động, tiền lương.
Công tác tổ chức hành chính – văn thư:
Hướng dẫn các phòng ban đơn vị trực thuộc thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ theo qui định của công ty.
Tiếp nhận công văn đến và đi trình các chức vụ cao hơn để xử lý kịp thời.
Kiểm tra thể thức, nội dung văn bản các phòng ban trước khi đưa cho
chức vụ cấp cao ký và ban hành; lưu trữ các loại văn bản theo chức năng
được giao.
Quản lý mẫu dấu, đóng dấu các văn bản, chứng chỉ, văn bằng do công ty
ban hành theo qui định của công ty.
Tổ chức thực hiện công tác lễ tân các ngày lễ, hội; phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức các Hội nghị, Đại hội do công ty tổ chức.
Đề xuất mua, cấp phát và theo dõi văn phòng phẩm cho toàn công ty.
Theo dõi, đề xuất thanh toán các loại hóa đơn về điện, nước, điện thoại,
các khoản chi thường ngày và đột xuất phục vụ cho hoạt động của công
ty.
Giải quyết một số công việc sự vụ theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng,
giám đốc hay phó giám đốc
6) Phòng kinh doanh
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện.
Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng.
Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh
thu cho Doanh nghiệp.
23
Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân
phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
7) Phòng thương mại dịch vụ
Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển
và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương
nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Dịch vụ môi giới hải quan, lo các giấy tờ trước khi nhập khẩu hoặc xuất
khẩu
8) Kho
Là nơi lưu trữ hàng hóa nhập khẩu hoặc trước khi xuất khẩu và cũng là
nơi thực hiện chức năng của công ty logistics.
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2013
2.1.2.1. Về doanh thu và lợi nhuận
Bảng 2.2 - Báo cáo tài chính công ty qua các năm Nguồn: (Phòng kế toán,
2009-2013)
Năm
Chi tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh
thu
thuần
(VNĐ)
16.210.219.944 159.732.264.585 203.345.986.584 246.578.325.316 302.354.698.457
Lợi
nhuận
(807.126.367) 35.025.672.359 48.216.395.349 58.235.326.913 78.728.685.621
24
sau thuế
(VNĐ)
Tổng số
người
lao động
125 203 378 432 450
NSLĐ
( triệu/
người)
148.071 210.294 241.785 225.136 233.178
2009 2010 2011 2012 2013
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
DthuLNSThuế
Biểu đồ 2.1 - Tài chính công ty trong giai đoạn 2009-2013 ĐVT: Tỷ VNĐ
Tình hình doanh thu trong giai đoạn năm 2009 – 2013 liên tục tăng. Do được
thành lập vào cuối năm 2009 nên có ít hoạt động, chi phí trang thiết bị dẫn đến
tình trạng lợi nhuận sau thuế âm dẫn đến năng suất lao động thấp. Tuy nhiên đến
năm 2010, khi công ty đã đi vào quỹ đạo, nhận các hợp đồng từ công ty mẹ và
trong nước dẫn đến doanh thu tăng cao gần 10 lần năm 2009. Từ đó lần lượt
doanh thu các năm tăng đều như năm 2011 tăng 21,5%, 2012 tăng 17,6%, 2013
tăng 18,5. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận sau thuế lần lượt tăng: 2011 tăng
1,37 lần (13.190.722.990 VNĐ); 2012 tăng 1,2 lần (10.018.931.564 VNĐ); 2013
25
tăng 1.35 lần (20,493.358.708 VNĐ). Năm 2012 đã có dấu hiệu khựng lại do ảnh
hưởng một phần từ thảm họa động đất của Nhật Bản – một trong những đối tác
tin cậy của công ty. Năng suất lao động trung bình của công ty là 211.692 triệu
đồng, tuy nhiên năng suất lao động không đồng đều và có xu hướng tăng cao sau
mỗi năm, từ đó cho thấy công ty đang sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
2.1.2.2. . Tình hình tài chính công ty
ĐVT: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nguồn
vốn CSH
28.942.187.23
2
43.175.297.81
9
55.115.894.82
5
63.654.543.22
5
75.365.124.95
6
Vố
n
Va
y
Va
y
NH
25.838.934.42
8
35.523.497.60
6
40.631.874.96
0
43.735.986.53
0
48.154.807.15
4
Va
y
DH
49.236.357.45
6
36.892.345.62
3
28.235.213.75
6
20.154.783.27
8
11.248.432.59
7
Bảng 2.3 – nguồn vốn sở hữu Nguồn: (Phòng kế toán, 2009 – 2013)
26
2009 2010 2011 2012 20130
10
20
30
40
50
60
70
80
28.9
43.1
55.1
63.6
75.3
25.8
35.540.6
43.748.149.2
36.8
28.2
20.1
11.2
Vốn CSHVay NH Vay DH
Biểu đồ 2.2 - nguồn vốn công ty trong giai đoạn 2009 – 2013 ĐVT: Tỷ VNĐ
+ Tình hình tài chính của công ty đang có hướng đi tốt. nguồn vốn chủ sỡ tăng
liên tục qua từng giai đoạn. Năm 2010 tăng 67% (14.233.110.587); năm 2011
tăng 22,7%(11.940.597.006); 2012 tăng 13,5%(8.538.648.400), 2013 tăng 15,6%
(11.710.581.731). Nguồn vốn chủ sỡ hữu liên tục tăng là điều kiện giúp công ty
mở rộng quy mô sản xuất, đưa ra các dịch vụ khuyến mãi cho khách hàng mà
không cần phải chịu những khoản vốn như lãi vay, có điều kiện đầu tư và mua
thêm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các hoạt động sản xuất và nâng cao
chất lượng phục vụ.
+ Nợ của công ty liên tục tăng trong giai đoạn 2009-2013. Cụ thể là năm 2010
tăng 28,3% (9.684.563.178) so với 2009; năm 2011 tăng 13,6% (5.108.377.354)
so với 2010; năm 2012 tăng 7,1% (3.104.111.570) so với 2011; năm 2013 tăng
9,2% (4.418.820.624) so với 2012. Công ty mới thành lập nên nhu cầu về đầu tư
phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đơn hàng ngày càng nhiều từ công ty mẹ và
trong nước, khách hàng trả trước cho công ty… làm cho nợ ngắn hạn tăng. Nợ
dài hạn lại giảm qua các năm, năm 2009 nợ dài hạn cao nhất do cần đầu tư cơ sở
vật chất, nhà xưởng… và nợ dài hạn giảm dần cho công ty ổn định và thanh toán
phần nợ dài hạn. Nếu không có gì thay đổi trong kế hoạch thì công ty sẽ kết thúc
khoảng nợ dài hạn trong năm nay (2014).
27
2.1.2.3. Về thu nhập người lao động
ĐVT: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng lương 122.330.000 170.256.000 227.213.800 294.657.000 346.257.000
Bảng 2.4 - Lương ban giám đốc Nguồn: (Phòng kế toán, 2013)
2009 2010 2011 2012 20130
100200300400
122170
227294
346
Tổng lương
Tổng lương
Biểu đồ 2.3 - tổng lương ban giám đốc 2009 – 2013 ĐVT: Tỷ VNĐ
Lương của ban giám đốc liên tục tăng qua các năm cũng giúp ta đánh giá được
tình hình tài chính của công ty. Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả dẫn đến
lương của ban giám đốc cũng liên tục tăng do có những đóng góp. Năm 2010
tăng 47.926.000 so với 2009, năm 2011 tăng 56.957.800 so với năm 2010, năm
2012 tăng 67.443.200 so với năm 2011, năm 2013 tăng 51.600.000 so với năm
2012. Lương của ban giám đóc cũng chứng tỏ lương của cán bộ ngày càng tăng.
Lương tăng dẫn đến đời sống lao động ngày càng được nâng cao, tạo động lực
phấn đấu làm việc hiệu quả cho từng cá thể góp phần làm cho công ty ngày càng
phát triển.
Xét đến thu nhập của người lao động
ĐVT: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Số lao
động
125 203 378 432 450
Tổng 502.132.375 874.414.380 1.713.817.224 2.219.726.592 2.506.196.250
28
lương
Thu nhập
bình
quân
4.017.059 4.307.460 4.733.908 5.138.256 5.569.325
Bảng 2.5 - Lương người lao động Nguồn: (Phòng kế toán, 2013)
2009 2010 2011 2012 20130
500
1000
1500
2000
2500
3000
502
874
1713
22192506
Tổng lương
Tổng lương
Biểu đồ 2.4 - Lương lao động của công ty 2009 – 2013 ĐVT: Tỷ VNĐ
+ Dựa vào bảng, ta có thể thấy số lao động ngày càng tăng đặc biệt là năm 2009
do đơn hàng chưa có nhiều nên số lao động còn ít, nhưng từ 2010 thì công ty bắt
đầu phát triển nên đã tăng cường 78 người lao động. Từ năm 2011, công ty bắt
đầu đi vào guồng với các đơn đặt hàng và kho hàng vận tải luôn trong tình trạng
có việc làm buộc công ty phải tuyển dụng. Tuy nhiên năm 2012, mất một phần
việc làm từ các công ty bên Nhật nhưng quy mô cũng bắt đầu mở rộng buộc công
ty phải tuyển thêm một số người lao động, đây cũng là số lao động công ty nhắm
tới khi mà 2013 chỉ tuyển dụng thêm 18 người.
+ Ngoài ra để đáp ứng kịp tình hình kinh tế của cả nước, công ty liên tục tăng thu
nhập bình quân qua từng năm để cải thiện đời sống người lao động, từ đó tạo
động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, góp phần phát triển công ty. Việc
thu nhập bình quân của người lao động ngày càng tăng thể hiện được sự phát
29
triển, tiềm lực tài chính của công ty đang được nâng cao. Việc chạm mốc thu
nhập bình quân 5,5 triệu và chi phí lao động lên đến 2 tỷ 5 đã cho ta thấy sự đãi
ngộ của công ty MIQ Logistics VN
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng và sử dụng lao động tại công ty MIQ
Logistics VN
2.2.1. Đánh giá chung
Con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên một thành công của doanh nghiệp
nói chung và công ty MIQ logistics VN nói riêng. Công ty sử dụng việc tuyển
dụng những nhân viên đáp ứng nhu cầu mang lại yếu tố tươi mới kết hợp với đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp cao và dày dạn kinh nghiệm để giúp công ty khẳng
định tên tuổi trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy, việc tuyển dụng và đào
tạo những đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, đi kèm với chương
trình hỗ trợ từng cá nhân phát triên kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý.
Công ty nỗ lực xây dựng thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường làm việc
chuyên nghiệp, hiện đại, các chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo và phát
triển đội ngũ nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ và có sự đam
mê.
2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động của công ty
Vì là công ty vận tải, công việc và đơn hàng luôn được đặt từ rất lâu và nhiều.
Công ty muốn đảm bảo các đơn hàng không trễ tiến độ cho nên công ty luôn tính
toán và đưa ra số lao động hợp lý để tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt kể cả
các tình huống xấu như tai nạn, bệnh tật… ngoài ra, các nhà quản trị phải kiểm
soát được nguồn nhân lực của mình mặc dù luôn có sự không ổn định gây khó
khăn cho nhà quản trị.
Đơn vị
Số lđ Nhóm tuổi Trình độ văn hóa
<25 25-35 >35Phổ
thông
Trung cấp
cao đẳng
Đại
học
Sau đại
học
Phòng giám 3 1 1 1 0 0 1 2
30
đốc
Phòng nhân sự
hành chính8 1 4 3 0 3 5 0
Phòng kế toán
tài chính5 2 2 1 0 2 2 1
Phòng thương
mại-dịch vụ-
kinh doanh
17 10 3 4 0 8 9 0
Kho 417 76 210 131 347 52 18 0
Tổng 450 90 220 140 347 65 35 3
Phần tram 100%20
%
48,9
%31,1%
77,1
%14,4% 7,8% 0,67%
Bảng 2.6 - Cơ cấu nguồn nhân lực năm 2013 nguồn: (Phòng Nhân Sự, 2013)
<25 25-35 >350
50
100
150
200
250
P. Gíam ĐốcP. Nhân SựP. Kế toánp. TM-DV-KDKho
Biểu đồ 2.5 - Cơ cấu lao động theo tuổi ĐVT: Người
31
PThông TCấp - CĐẳng ĐHọc Sau ĐHọc0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 3 5 00 2 2 10 8 9 0
347
52
180
P. GĐốcP. NSựP. KtoánP. TM-DV-KDKho
Biểu đồ 2.6 - Cơ cấu lao động theo trình độ ĐVT: Người
+ Nhìn vào bảng số liệu của công ty MIQ logistics ta có thể thấy được lao động
phổ thông chiếm phần lớn nhất với 77,1%, trung cấp cao đẳng được 14,4%, đại
học chiếm 7,8% và sau đại học chỉ được 0,67%.
+ Độ tuổi lao động nhiều nhất từ 25 – 35 tuổi chiếm 48,9%, sau đó trên 35 tuổi
chiếm 31,1% và nhóm thanh niên dưới 25 chiếm 20%. Vậy nguồn nhân lực của
công ty là lực lượng thành niên.
Đặc thủ của nghề logistics là cần sức khỏe, chịu khó chịu cực và kiên nhẫn chưa
kể công ty ta còn hạn hẹp về máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy lớp thành niên từ
25 -35 tuổi là phù hợp nhất khi họ vừa có sức khỏe mà người trên 35 tuổi không
có; vừa ý thức được bản thân mình, chịu khó chịu cực mà lao động trẻ thường
không có ( mỗi năm số lao động thôi việc thì dưới 25 tuổi chiếm 2/3). Vì vậy, với
việc biến độ tuổi 25 – 35 tuổi trở thành nòng cốt lao động chính của công ty có
thể giúp công ty làm việc ổn định, giảm những biến cố xảy ra nhưng vẫn có thể
đạt được năng suất mà công ty yêu cầu.
2.2.3. Tình hình tuyển dụng trong những năm vừa qua
2.2.3.1. Tình hình biến động nhân sự tại công ty
32
Năm
Số lao
động báo
cáo đầu
năm
Thuyên
chuyển
và đề bạt
Số lao
động
tuyển
ngoài
Số lao
động thôi
việc
Sô lao
động báo
cáo cuối
năm
Tỷ lệ số
lao động
tuyển
ngoài
Tỷ lệ số
lao động
thôi viêc
2009 125 125 100%
2010 125 15 66 3 203 32,5% 1,47%
2011 203 39 145 9 378 38,3% 2,38%
2012 378 26 33 5 432 7,63% 1,15%
2013 432 14 11 7 450 2,44% 1,55%
Bảng 2.7 - Tình hình biến động nhân sự Nguồn: (Phòng Nhân Sự, 2009- 2013)
2009 2010 2011 2012 20130
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
LĐBCĐNTC & ĐBạtLĐTNgoàiLĐThôi việcLĐBCCN
Biểu đồ 2.7: sự biến động nhân sự của công ty 2009 – 2013 ĐVT: người
Qua bảng số liệu cho thấy sự biến động trong công ty tương đối lớn
+ Được thành lập vào cuối năm 2009, nên ta không có báo cáo đầu năm 2009, do
chưa thật sự ổn định về đơn đặt hàng và số lượng hàng nên chỉ mới tuyển 125 lao
động ngoài.
+ Tuy nhiên bắt đầu từ năm tiếp theo tức là 2010, công ty đã có những đơn đặt
hàng cũng như luân chuyển hàng hóa từ công ty mẹ sang nên bắt đầu ổn định và
việc làm nhiều buộc phải tăng số lượng lao động gấp rút với thêm 78 nhân viên.
33
+ Đặc biệt từ năm 2011, công ty đi vào guồng với việc bắt đầu đạt được những
uy tín riêng cho mình cũng như bớt phụ thuộc vào công ty mẹ, công ty đã nhận
rất nhiều đơn đặt hàng cũng như mở rộng quy mô nên đã tăng thêm 175 nhân
viên.
+ Tuy nhiên năm 2012 và 2013 số lượng nhân sự chững lại do có ảnh hưởng của
thiên tai cộng với việc công ty chưa mở rộng khu vực khi chỉ có 1 công ty trực
thuộc.
2.2.3.2. cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính Nam Nữ
Số lượng 382 68
Bảng 2.8 - Cơ cấu lao động theo giới tính Nguồn: (Phòng Nhân Sự, 2013)
Nam Nữ0
100
200
300
400
500382
68
Sales
Sales
Biểu đồ 2.8 - Cơ cấu lao động theo giới tính ĐVT: Người
Nhìn vào bảng ta thấy sự chênh lệch lớn giữa giới tính. Do đặc thù công việc là
việc nặng và theo vận tải, nên nam chiếm khá đông trong công ty, chiếm tới
84,8% (382 người), còn lao động nữ chỉ chiếm 15,2% (68 người) và đa số chiếm
phần lớn làm việc văn phòng.
2.2.3.3. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
Tính chất Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp
Số lượng 417 33
Bảng 2.9 - Cơ cấu lao động theo tính chất Nguồn: (Phòng Nhân Sự, 2013)
ĐVT: Người
34
lao động gián tiếp lao động trực tiếp0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
33
417
Sales
Sales
Biểu đồ 2.9 - Lao động theo tính chất của công ty ĐVT: Người
Lao động gián tiếp ( ngồi trong phòng làm việc) chỉ chiếm 7,3% (33 người) thì
thấp hơn nhiều so với lao động trực tiếp 92,7% (417 người). Điều này là hoàn
toàn hợp lý vì công ty hoạt động trong lĩnh vực bãi kho và vận tải nên cần nhiều
lao động trực tiếp để đảm bảo các luôn luôn hoàn thành các đơn hàng đã đặt
trước.
2.2.4. quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty
2.2.4.1. lược đồ quy trình tuyển dụng
hiện nay, không phải công ty nào khi muốn tuyển dụng là cũng lựa chọn được
những người dáp ứng được nhu cầu của mình. Số ứng cử viên đôi khi không
bằng số người cần tuyển, hoặc những người được tuyển dụng lại không phù hợp
với doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn. Vậy để tìm kiếm, thu
hút và tuyển chọn được nguồn nhân lực có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải biết
nguồn cung cấp nhân sự khác nhau, áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng khác
nhau và thực hiện quy trình tuyển dụng cho các vị trí khác nhau cũng có cách
tuyển dụng khác nhau. Sau đây là sơ đồ quy trình tuyển dụng của công ty MIQ
logistics VN:
35
Kế hoạc và nhu cầu tuyển dụng
Bảng 2.10 – Quy trình tuyển dụng của công ty
2.2.4.2. Nội dung quy trình
2.2.4.2.1. Nhu cầu tuyển dụng và kế hoạch tuyển dụng
Nhu cầu nhân sự trong công ty phát sinh trong các trường hợp sau:
Bổ sung hoặc thay thế nhân sự theo hoạch định nhân sự hàng năm gắn với
kế hoạch, mục tiêu kinh doanh của công ty
Bổ sung nhân sự theo nhu cầu phát sinh
Thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải
36
Quyết định tiếp nhận
chính
Xem xét phê duyệt
Chuẩn bị và lên kế hoạch
Thông báo và quảng cáo tuyển dụng
Sảng lọc hồ sơ
Phỏng vấn và đánh giá
Phê duyệt kết quả
Thông báo kết quả cho ứng viên
Chào đón, định hướng và kí hợp
đồng thử việc
Thử việc, đánh giá
Thẩm quyền phê duyệt:
Hoạch định nhân sự được thực hiện vào quý cuối cùng của 1 năm cho năm
tiếp theo dựa trên kế hoạch, mục tiêu công việc của công ty và các phòng
ban sau khi đánh giá lại lực lượng lao động hiện có tại các bộ phận. Các
nhu cầu tuyển dụng để bổ sung, thay thế nhân sự theo kết hoạch này cùng
với các giải trình sẽ được phòng ban nhân sự trình lên ban giám đốc phê
duyệt biểu mẫu “ kế hoạch tuyển dụng”.
Các phòng ban phát sinh nhu cầu bổ sung nhân sự nằm ngoài hoạch định
nhân sự hoặc bổ sung thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc sa thải sẽ phải điền vào biểu mẫu “ đề nghị tuyển dụng” và xin phê
duyệt của thành viên ban giám đốc công ty trước khi chuyển cho phòng
nhân sự để tiến hành tuyển dụng.
2.2.4.2.2. Chuẩn bị và lên kế hoạch
+ Phòng nhân sự sẽ phối hợp với trưởng phòng ban có nhu cầu tuyển dụng để
xem xét lại mô tả công việc của vị trsi nếu cần thiết, trong trường hợp vị trí tuyển
dụng là mới sẽ cần phải phát triển bán mô tả công việc đối với vị trí tuyển
Phòng nhân sự trên cơ sở bản mô tả vị trí công việc, xác lập các tiêu chí lưa chọn
về kiến thức, bằng cấp, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và tính cách phù hợp cho
vị trí công việc.
Các tiêu chí lựa chọn sẽ được sử dụng:
Chuẩn bị nội dung thông báo, quảng cáo tuyển dụng
Sàng lọc hồ sơ
Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn
Đánh giá ứng viên
Đề xuất tuyển dụng và ra quyết định tuyển dụng
Phòng nhân sự trên cơ sở các tiêu chí lựa chọn sẽ đè xuất hình thức lựa chọn sẽ
đề xuất hình thức lựa chọn, cơ cấu phỏng vấn, chuẩn bị các đề tài kiểm tra, câu
37
hỏi phỏng vấn, chuẩn bị biểu mẫu để cho điểm và đánh giá ứng viên theo tiêu chí
tuyển dụng.
2.2.4.2.3. Thông báo và quảng cáo tuyển dụng
Phòng nhân sự chuẩn bị nội dung thông báo và quảng cáo tuyển dụng và trình
ban giám đóc phê duyệt nội dung trước khi tiến hành đăng
Tùy theo vị trí công việc, phòng nhân sự sẽ đề xuất thông báo và quảng cáo tuyển
dụng theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
Thông báo tuyển dụng nội bộ
Thông báo tuyển dụng thông qua các mối quan hệ để giới thiệu
Quảng cáo tuyển dụng trên báo
Quảng cáo trên các wedsite
Quảng cáo tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông
Quảng cáo tuyển dụng tại các trường nghề, các trung tâm đào tạo.
Tuy nhiên việc đã đăng tuyển thông tin tuyển dụng sẽ ưu tiên sử dụng dịch vụ
đăng tuyển trên trang wed của công ty
Đối với các hình thức quảng cáo tuyển dụng phát sinh chi phí, việc lựa chọn
phương tiện quảng cáo và chi phí phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và đồng
ý trước khi thực hiện
Đối với việc tìm nguồn ứng viên cho một số vị trí quản lý cấp cao trong công ty,
công ty sẽ yêu cầu sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao trong công ty để tìm kiếm ứng
viên hoặc có thể sử dụng dịch vụ tuyển dụng của các công ty nhân sự và tuyển
dụng chuyên nghiệp khác. Các ứng viên từ nguồn tuyển dụng này vẫn phải trải
qua quá trình phỏng vấn, lựa chọn.
2.2.4.2.4. Sàng lọc hồ sơ
Phòng nhân sự sẽ tiến hành hoặc phối hợp với các bộ phận có nhu cầu tuyển
dụng sàng lọc các hồ sơ ứng viên nhận được đạt yêu cầu và việc chọn lọc hồ sơ
cũng sẽ dựa trên các yêu cầu trong bán mô tả công việc về trình độ học vấn, kinh
38
nghiệm chuyên môn, kiến thức kỹ ăng và các thành tích nhằm loại bỏ bớt các hồ
sơ ứng viên không đáp ứng các yêu cầu tuyên dụng đã thông báo, hồ sơ không
đầy đủ thông tin, hoặc hồ sơ có hình thức, nội dung không phù hợp. Việc xest
tuyển, sàng lọc hồ sơ sẽ được ưu tiên đối với hồ sơ của các ứng viên nội bộ
Một hồ sơ có đầy đủ tài liệu và thông tin bao gồm các giấy tờ sau:
Sơ yếu lý lịch tiếng việt có xác nhận của chính quyền địa phương ( theo mẫu
quy định)
Bảng CV bằng tiếng Việt ( và tiếng Anh chỉ áp dụng đối với một số vị trí)
Đơn xin việc tiếng Việt ( và tiếng Anh chỉ áp dụng đối với một số vị trí)
Bản photo công chức các bằng cấp, chứng chỉ liên quan
Chứng nhận không có tiền án tiền sự của công an địa phương (áp dụng đối
với một số vị trí)
Bản photo công chứng CMND
2 ảnh (3x4) mới chụp trong vòng 6 tháng gần nhất
Bản phot hộ khẩu ( chỉ áp dụng với một số vị trí)
Kết quả khám sức khỏe
Đơn xin việc là 1 giấy tờ quan trọng trong hồ sơ, cung cấp thêm thông tin về ứng
viên, phần nào thể hiện thái độ và một số kỹ năng nhất định của ứng viên.
Trong một số trường hợp cần thiết, phòng nhân sự sẽ tiến hành sàng lọc qua điện
thoạt nhằm xác minh nội dung hồ sơ ứng viên hoặc thu nhập thêm các thông tin
cho mục đích sàng lọc các hồ sơ không đạt yêu cầu hoặc không phù hợp.
Các hồ sơ ứng viên sau khi được sàng lọc sẽ được đưa và danh sách lựa chọn
được lập theo biểu mẫu
2.2.4.2.5. Thực hiện lưa chọn và đánh giá
Các hình thức lựa chọn:
Hình thức lựa chọn khác nhau sẽ được áp dụng tùy theo vị trí tuyển dụng từ lao
động phổ thông, lao động có tay nghề, lao động có chuyên môn cho đến các vị trí
39
như giám sát, quản lý. Tùy theo chiến lược và cơ cấu quá trình lựa chọn do
phong nhân sự chuẩn bị, các ứng viên có thể trải qua một hoặc nhiều vòng chọn
như sau:
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng
Phỏng vấn
Ban tuyển chọn:
Phòng nhân sự sẽ đề nghị thành phần của ban tuyển chọn tùy theo vị trí tuyển
dụng
Vị trí Thành phần ban tuyển chọn
Công nhân, lao động kho bãi, tài xếCán bộ tuyển dụng của phòng nhân sự
Phó quản lý kho bãi hàng hóa
Nhân viên văn phòngCán bộ tuyển dụng của phòng nhân sự
Trưởng hoặc phó phòng ban hoặc bộ phận
Chuyên viênTrưởng phòng
Cán bộ tuyển dụng của phòng nhân sự
Cán bộ quản lý, giám sát
Thành viên ban giám đốc
Trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng
chuyên môn
Quản lý cấp cao (cấp trưởng phòng trở lên)
Giám đốc công ty
Trưởng phòng nhân sự
Phó giám đốc
Sắp xếp kiểm tra, phỏng vấn
Phòng nhân sự sẽ lên lịch kiểm tra, phỏng vấn và thông báo lịch thời gian tới
từng ứng viên của ban tuyển chọn trước ít nhất 03 ngày, danh sách các ứng viên
đến tham dự kiểm tra, phỏng vấn cũng sẽ được thông báo tới bộ phận lễ tân và
bảo vệ công ty.
Kiểm tra trắc nghiệm
40
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm thực hiện các cuộc kiểm tra, trắc nghiệm đối với
phần kiểm tra kiến thức, kỹ năng: các bộ phận có nhu cầu tuyển dụng cần phải
gửi đề bài, thang điểm, đáp án cho bộ phận tuyển dụng phòng nhân sự trước ngày
kiểm tra 02 ngày. Khi ứng viên đã hoàn thành bài kiểm tra, bộ phận nhân sự sẽ
tâp hợp và chuyển lại cho phong ban liên quan để chấm điểm. chấm điểm xong,
bộ phận quản lý trực tiếp gửi trả lại bài kiểm tra, điểm, kết quả đánh giá cho bộ
phận tuyển dụng chậm nhất 02 ngày kể từ khi nhận được bài làm của ứng viên
để tổng hợp.
Phần nội dung kiểm tra trắc nghiệm IQ và kiến thức xã hội sẽ do bộ phận tuyển
dụng chuẩn bị và chấm điểm
Những ứng viên có kết quả kiểm tra, trắc nghiệm IQ, kiến thức xã hội đạt từ 50%
trở lên sẽ được lựa chọn vào vòng phỏng vấn trực tiếp
Sắp xếp phỏng vấn
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm liên hệ và tổ chức phỏng vấn. Các tài liệu và
thông tin sau sẽ được gửi đến các thành viên ban tuyển chọn trước cuộc phỏng
vấn:
Danh sách ứng viên và lịch phỏng vấn
Bản mô tả công việc của vị trí tuyển dụng
Các câu hỏi gợi ý
Kết quả kiểm tra kiến thức, kỹ năng, IQ, kiến thức xã hội.
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm sắp xếp địa điểm phỏng vấn sẵn sàng
trước khi bắt đầu phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn
Ban tuyển chọn sẽ thực hiện tiến trình phỏng vấn theo chiến lược và hình thức do
phòng nhân sự đề xuất cho từng vị trí. Mục tiêu của cuộc phỏng vấn là tìm hiểu
sự phù hợp của các ứng viên đối với vị trí đang tuyển dụng và văn hóa của công
ty chủ yếu thể hiện ở các mặt:
41
Thái độ, hành vi
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và tiềm năng
Các cuộc phỏng vấn nói chung sẽ bao gồm các phần sau:
Đón chào, cảm ơn và giới thiệu công ty
Phỏng vấn, trao đổi với ứng viên
Trả lời các vân đề ứng viên quan tâm
Đàm phán các điều kiện tuyển dụng và công tác
+ Đánh giá
Trong quá trình phỏng vấn, ban tuyển chọn sẽ cho điểm các ứng viên ( theo mẫu)
Sau khi kết thúc các cuộc phỏng vấn ban tuyển chọn sẽ làm việc trên cơ sở điểm
số đã cho để thảo luân, thống nhất việc đánh giá, báo cáo và đề cử tuyển dụng.
Nếu không thống nhất được ý kiến, ban giám đốc là người quyết định cuối cùng
Sau khi phỏng vấn nếu cần thiết, việc kiểm tra trắc nghiệm vẫn có thể được tiến
hành thêm đối với các ứng viên tiềm năng để lựa chọn ứng viên thành công, hoặc
kết quả tuyển dụng có thể được sử dụng và các mục đích nhân sự khác.
Kiểm tra nguồn tham khảo
Đối với một số vị trí, khi cần thiết, phòng nhân sự sẽ tiến hành kiểm tra qua
nguồn tham khảo đối với ứng viên được ban tuyển chọn đề nghị tuyển dụng.
Phòng nhân sự sẽ tìm hiểu quá trình làm việc và những yếu tố cá nhân của ứng
viên bằng cách liên hệ với người quản lý, giám sát nơi công ty trước đó mà ứng
viên đã từng làm việc để xác nhận các thông tin cần thiết.
2.2.4.2.6. Duyệt tuyển dụng
Sau quá trình lựa chọn, khi ứng viên phù hợp đã xác định được. phong nhân sự sẽ
trình ban giám đốc báo cáo đánh giá ứng viên cùng với các điều kiện tuyển dụng
để xin duyệt tuyển dụng và ký thư mời tuyển dụng
2.2.4.2.7. Thông báo kết quả cho ứng viên
42
Thông báo cho ứng viên trúng tuyển
Sau khi kết quả tuyển dụng đã được phê duyệt, phòng nhân sự sẽ phối hợp với
trưởng phòng ban có nhu cầu tuyển dụng nhân viên để lên kế hoạch thời gian phù
hợp sắp xếp thông báo cho nhân viên mới tiếp nhận công việc qua các bước sau:
Gửi thư mời làm việc thông báo với ứng viên đã trúng tuyển kết quả tuyển dụng
trước ngày bắt đầu làm việc ít nhất 05 ngày. Yêu cầu ứng viên ký tên vào bản thư
mời và chuyển lại cho phòng nhân sự.
Thông báo cho ứng viên không trúng tuyển
Phòng nhân sự sẽ thực hiện việc thông báo kết quả phỏng vấn và cám ơn đến với
các ứng viên không đạt qua các hình thức điện thoạt, thư hoặc email.
2.2.4.2.8. Chào đón nhân viên mới và định hướng
Thủ tục chào đón nhân viên mới
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm chào đón nhân viên mới như sau;
Thông báo ngày làm việc đầu tiên của nhân viên mới bằng email tới
trưởng bộ phận nơi nhân viên làm việc và bộ phận lễ tân, bảo vệ
Chuẩn bị sẵn thẻ đeo và trao sổ tay nhân viên (nếu có) cho nhân viên mới
Cử người đón nhân viên mới tại phòng lễ tân
Đưa nhân viên mới đi chào và làm quen với các phòng ban trong công ty
Ký kết hợp đồng lao động
Phòng nhân sự sẽ tiến hành chuẩn bị hợp đồng lao động cho các nhân viên
mới trong đó ghi rõ thời hàn và yêu cầu đào tạo ban đàu và thử việc
Hợp đồng lao động sẽ được phòng nhân sự làm thành 2 bàn, một bản sẽ được
gửi lại cho nhân viên, một bản sẽ được lưu file tại phòng nhân sự
Thủ tục định hướng công việc cho nhân viên mới
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm trình bày và định hướng cho nhân viên mới
các nội dung sau;
43
Trình bày về lịch sử công ty, văn hóa công ty và hệ thống tổ chức của
công ty
Giới thiệu, xác nhận đọc hiểu về nội dung lao động và chính sách đãi ngộ
nhân sự, quy định và các quy trình thủ tục hành chính của công ty
Hướng dẫn hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ qua việc cung cấp mô tả công
việc
Giới thiệu quy trình 5S
Hướng đãn quy định về chấm công, ngày nghỉ, nghỉ lễ tết, cưới xin, hiếu
hỉ trong công ty
Trưởng phòng ban bộ phận nơi nhân viên mới làm việc chịu trách nhiệm định
hướng cho nhân viên mới các nội dung sau;
Mục tiêu của phòng ban bộ phận
Mục tiêu của cá nhân nhân viên mới
Kế hoạch hướng dẫn công việc và thử việc
Kế hoạch phát triển của nhân viên mới (nếu có)
Các quy định an toàn của phòng ban bộ phận
Các quy định tác nghiệp của phòng và công việc mà nhân viên phải
học hoặc tuân thủ
Giới thiệu nhân viên mới với các đồng nghiệp hoặc các phòng ban
khác (nếu cần thiết)
2.2.4.2.9. Thử việc và đánh giá thử việc
Mọi vị trí khi tuyển dụng trong công ty đều phải trải qua thời gian thử việc
Thời gian thử việc là 02 tháng đối với người có bằng cấp từ CĐ trở lên
Thời gian 01 tháng đối với những người khác
Trưởng phòng ban bộ phận nơi nhân viên mới làm việc chịu trách nhiệm lập
chương trình đào tạo nghiệp vụ ban đầu và chương trình thử việc và kèm cặp,
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên mới thực hiện công việc
44
Phòng nhân sự theo dõi hạn thời gian thử việc và thông báo trưởng bộ phận đánh
giá mức hoàn thành công việc của nhân viên trong thời gian thử việc (theo mẫu)
ít nhất trước khi thời hạn thử việc kết thúc 05 ngày
2.2.4.2.10. Ký quyết định tiếp nhận chính thức
Trên cơ sở xem xét kết quả thử việc người lao động thông qua:
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình thử việc
Đánh giá thử việc và đề xuất của trưởng phòng phụ trách trực tiếp
Phòng nhân sự sẽ chuẩn bị quyết định tiếp nhận chính thức trình ban giám đốc
phê duyệt
Các trường hợp bị đánh giá không đạt sẽ được xem xét để đề nghị kéo dài thời
gian thử việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tuyển dụng của công ty
MIQ Logistics VN
2.2.5.1.1. Những thuận lợi
Việt Nam là một quốc gia có lượng lao động phong phú với từ lao động phổ
thông cho đến lao động trí óc, quản lý với giá rẻ hơn mặt bằng chung của thế
giới. Với việc cung lao động áp đảo dẫn tới công ty có thể thoải mái sàng lọc
trong quá trình thu hút ứng viên.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đây là cơ hội để
tất cả các ngành kinh tế trong đó có logistics phát triển,tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường quốc tế. Lĩnh
vực dịch vụ này đang được quan tâm phát triển, hoạt động logistics đã bắt đầu
thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp cũng như các
người lao động
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Giúp cho các nhà tuyển dụng
của công ty dễ dàng tiếp cận đến các ứng viên và ngược lại
45
2.2.5.1.2. Khó khăn
Dù tạo ra sự cạnh tranh khá tốt, nhưng MIQ logistics VN vẫn khó khăn trong sự
cạnh tranh với các công ty lớn, chưa kể các nhà tuyển dụng chưa đa dạng các
phương pháp tuyển mộ nên nguồn nhân lực để tuyển chọn chưa thật sự nhiều
Tuy đang là ngành phát triển nhưng khó có thể đòi hỏi những người có trình độ
làm việc ở kho bãi vì tính chất công việc không xứng với trình độ của họ
Mặc dù Nhà Nước đã có những sự quan tâm tới ngành logistics, tuy nhiên đã
không có sự chuyên sâu khi mà đến thời điểm này, không có nhiều trường đại
học có chuyên khoa đào tạo logistics kêt hợp với chương trình vận tải.
Định hình trong người Việt Nam, môn logistics là một ngành khó và nhàm chán,
vì vậy số người trái ngành đào tạo của đa số công ty tương đối cao, buộc các nhà
quản trị phải đào tạo lại gây hao tổn chi phí và thời gian.
2.2.6. Những ưu điểm và hạn chế của công tác tuyển dụng tại công ty MIQ
Logistics VN
2.2.6.1. Ưu điểm trong công tác tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự của công ty xây dựng một cách rất khoa học
dựa trên các lý thuyết quản trị nhân lực về tuyển dụng nhân sự. Ví dụ như
khâu lựa chọn hồ sơ, công ty chọn lựa hồ sơ rất cẩn thận có thể tìm được các
ứng cử viên phù hợp đáp ứng được yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Phương pháp tuyển dụng mà công ty áp dụng là tuyển dụng từ trong nội bộ
công ty đén tuyến ngoài, thông qua việc tuyển dụng bên ngoài công ty vừa
tuyển dụng được nhân sự phù hợp với công việc vừa quảng bá được hình ảnh
của công ty trên thị trường. Chính vì thế mà tên tuổi công ty MIQ logistics
VN được nhiều người biết đén với một thương hiệu ngày càng mạnh, đã tạo
ra uy tín đối với đối tác. Công ty đã tạo được mối quan hệ bền vững với
khách hàng, đã có những khách hàng thường xuyên kí hợp, các đơn đặt hàng
bãi kho vận tải đã được nhận từ đầu mỗi năm.
46
Công ty đã sử dụng tốt các nguồn tuyển mộ nâng cao tinh thần cho công
nhân viên. Đầu năm 2009, công ty đã phải tuyển dụng tất cả là người lao
động tuyển ngoài, tuy nhiên chỉ qua một năm đã có 15 người được thăng chức
nội bộ thành quản lý tiểu đội từng xe, khu vực. Năm 2011, gặt khu những
thành công từ nội bộ, công ty bắt đầu tin tưởng sử dụng đến 39 người được đề
bạt hoặc thuyên chuyển đến các bộ phận khác. Các năm tiếp theo, mặc dù
tuyển người lao động ngoài luôn tăng cao, tuy nhiên vẫn sử dụng nguồn nội
bộ một cách hiệu quả.
Công ty đã sử dụng tuyển chọn nhân lực trong nguồn tuyển mộ rất hiệu quả.
Với 450 người, họ đã tuyên chọn được 220 người đạt độ tuổi từ 25 – 35 tuổi,
độ tuổi được công ty đánh giá là nguồn nhân lực chính phục vụ các sản phẩm
– dịch vụ của công ty
Với hình ảnh là chi nhánh của một công ty mẹ mang đẳng cấp toàn cầu đã
một phần nào gây hiệu ứng uy tín tốt trong mắt người lao động trong môi
trường các công ty lừa đảo, bóc lột sức người lao động. Vì vậy, hình ảnh của
công ty đã có những tác động lớn đối với số lượng và chất lượng những ứng
viên nộp đơn.
Xét thêm khả năng tài chính, có thể thấy vì sao MIQ logistics VN luôn nằm
trong mắt những người lao động, với thu nhập bình quân lên đến 5,5 triệu
đồng nghĩa công ty đã có những chế độ đãi ngộ hết sức, đáp ứng nhu cầu của
ứng viên, thõa mãn những điều kiện tối thiểu trong đời sống, tạo động lực cho
người lao động góp sức phát triển công ty.
2.2.6.2. Hạn chế của công tác tuyển dụng
Công ty khai thác nguồn tuyển dụng hiệu quả nhưng chỉ ở một vài nguồn.
Phương pháp thu hút ứng cử viên mới chỉ dừng lại ở phương pháp truyền
thống như: đăng thông báo tuyển dụng trên báo đài, Internet… chưa áp dụng
những phương pháp hiện nay như xây dựng các mối quan hệ với các trường
Đại Học, tuyển dụng người tài từ các công ty khác trong ngành, tuyển dụng
thông qua các công ty tư vấn nguồn nhân lực. Điều này hạn chế khả năng thu
hút ứng viên từ một số nguồn khác có chất lượng cao.
47
Công ty không có Website riêng tại Việt Nam dẫn đến khó khăn cho việc tìm
kiếm thông tin để ứng viên xin việc tại công ty, dẫn đến ít cơ hội và khả năng
lựa chọn người phù hợp với vị trí tuyển dụng hơn.
Công ty rất coi trọng việc chọn lọc hồ sơ, coi trọng đơn xin việc trong hồ sơ
của ứng viên. Tuy nhiên chỉ dựa vào các đánh giá thông tin ghi trong hồ sơ
như vậy dễ dẫn đến sự chủ quan và mất đi những người có khả năng và trình
độ cao.
Các nhà tuyển dụng đôi khi sẽ có sự chủ quan trong phỏng vấn do còn phụ
thuộc vào thái độ, tâm trạng, cảm xúc, điều kiện thể lực.
Trong hồ sơ xin việc, công ty đã yêu cầu các ứng viên phải có giấy khám sức
khỏe mà công ty không có sự kiểm tra sức khỏe lại để xác thực. Đó là điều
tối kị, vì đa số công việc của công ty buộc phải có sức khỏe thật tốt để đảm
bảo đúng tiến trình các đơn hàng.
Mặc dù đã đáp ứng đủ số lượng lao động, tuy nhiên trình độ đội ngũ lao động
trong công ty còn chưa được đồng đều khi số lượng lao động phổ thông
chiếm tơi 77,1% trong công ty => khó khăn trong việc mở rộng thị trường,
hạn chế trong việc đề bạt hay thăng chức các cá nhân trong công ty. Ngoài ra,
nó còn ép công ty phải đào tạo lại số lượng công nhân viên gây hao tốn thời
gian và chi phí của công ty. Nhân viên lái xe đáp ứng được yêu cầu lái xe
nhưng khả năng sửa chữa xe ở mức cơ bản. Vì vậy cần yêu cầu tuyển dụng
cũng như nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1 Phương hướng phát triển của công ty
3.1.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Từng bước nâng cao mức thu nhập mang lại sự ổn định những điều kiện đời
sống thiết yếu cho cán bộ công nhân viên và người lao động
Để đáp ứng lại sự nhiệt tình trong công việc của anh em trong công ty, ban quản
lý sẽ có những chính sách cụ thể thiết thực nhằm ngày càng nâng cao mức lương
48
tiền thưởng cho người lao động. Quan tâm hơn nữa đến đời sống sinh hoạt cá
nhân của từng cá thể trong công ty, mang lại sự yên tâm và sức mạnh để công
nhân viên phát huy tối đa giúp công ty phát triển.
Xây dựng hệ thống đào tạo phát triển riêng cho công ty
Với việc ngày càng phát triển thì công ty đã có những dự án mở rộng hoạt động
kinh doanh ra các khu vực vận chuyển kinh tế trọng tâm tại Việt Nam. Vì vậy
công ty cần phát triển toàn lực về mặt nhân lực, chính vì vây công ty đang rất chú
ý đến vấn đề đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn làm việc, trình độ hiểu biết,
trang bị các kiến thức mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và thị trường.
Đặc biêt là đội ngũ tuyển dụng và đội ngũ quản lý nguồn nhân lực, công ty sẽ có
kế hoạch xây dựng các lớp tuyển dụng và đào tạo tại trụ sở để họ thuận lợi về
thời gian học tập và áp dụng vào công việc. Phối hợp giữa tuyển mộ và tuyển
dụng làm tăng sự hiệu quả của việc tuyển dụng cũng như giảm đi tình trạng phải
đào tạo lại, kỉ luật kém nhằm hạn chế sự hao phí về thời gian lẫn tiền bạc. Đào
tạo cho đội ngũ lao động của công ty có một phong cách chuyên nghiệp, ý thức
trách nhiệm cao, tinh thần kỷ luật tốt, phát huy tính sang tạo của nhân tài. Từ đó
công ty sẽ có hệ thống các kế hoạch và chính sách dào tạo phát triển nguồn nhân
lực ứng với từng thời kì.
Bắt đầu đa dạng hóa các ngành kinh doanh khác
+ Trong năm nay, công ty sẽ mở rộng các phòng kinh doanh và phòng thương
mại dịch vụ để tăng cường các hoạt động dịch vụ môi giới hải quan, kitting…
+ Ngoài ra, công ty MIQ logistics cũng sẽ tập trung vào ngành linh kiện điện tử
và ngành linh kiện sản…
+ Bắt đầu mở rộng thị trường tại 3 khu vực trọng tâm kinh tế còn lại của Việt
Nam là: Quảng Ngãi, Hải Phòng và Hà Nội
Trích quỹ lợi nhuận hàng năm để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tang, trang thiết bị
hiện đại và tự động hóa nhằm giảm bớt gánh nặng cho người lao động, nâng cao
năng suất lao động của bãi kho. Có như vậy mới mong phát huy hết tiềm năng
49
lao động của công ty, thức đẩy phát huy tính sang tạo và nhiệt huyết làm việc
cống hiến cho công ty của từng cá thể
3.1.2. Mục tiêu công ty đề ra
Công ty cam kết là đối tác tin cậy của khách hàng
Hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng
Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng đáp ứng với mong đợi
và vượt qua cả mong đợi của khách hàng
Chất lượng dịch vụ luôn ổn định và ngày càng được nâng cao
Tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm, tin cậy khi sử dụng dịch vụ của công
ty
3.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty
Chú trọng đến đội ngũ nhân viên thông qua hoạt động tuyển chọn, đào tạo tìm
ra những nhân viên đáp ứng với yêu cầu công việc
Định hướng mục tiêu của công ty là người lao động những am hiểu ngành
nghề mà còn phải đi sâu vào chuyên môn
Tiếp tục công tác đào tạo, nâng cao đội ngũ lao động để đáp ứng sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Đặc biệt chú trọng đến đội ngũ lái xe, lực lượng
lao động chính của công ty.
Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động, quyết đoán và tận tụy với công việc,
những người dù khả năng đương đầu với một thị trường đầy thử thách và
cạnh tranh, chuyên nghiệp, có trình độ cao.
Có chính sách xây dựng đội ngũ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình
độ chuyên môn cao, coi đó là hoạt động bền vững phát triển kinh doanh
Tạo môi trường làm việc bao gồm văn phòng và các trang thiết bị tốt nhất, áp
dụng các công nghệ tiên tiến tốt nhất
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại
công ty
3.2.1 Một số kiến nghị
50
4 Đối với nhà nước:
Nên có những định hướng cho người dân lao động về khả năng phát triển của
ngành logistics, qua đó tạo sự đam mê theo đuổi ngành logistics. Tạo ra sự
chuyên môn cao đối với ngành logistics.
Nước ta có các cảng biển, vì vậy ngành logistics là một ngành kinh tế mũi
nhọn nên khuyến khích các trường mở rộng chuyên môn của logistics.
Không nên ngưng cấp phép doanh nghiệp logistics nước ngoài. Dù các công
ty ngày càng xuất hiện nhiều tuy nhiên chỉ năm ở quy mô nhỏ và vừa do
không đủ kinh phí vì vậy nó định hướng cho mọi người lao động ngành
logistics không có khả năng phát triển. Vì vậy nên có những công ty nước
ngoài vào góp phần phát triển ngành logistics và nối các ngành công nghiệp
nông nghiệp còn lại của chúng ta thành một khối vững chắc. Cũng như tạo
điều kiện cho người lao động có cái nhìn khác về logistics một cách đúng đắn
5 Đối với doanh nghiệp:
Kết hợp khoa học với tuyển chọn khách quan và tuyển chọn chủ quan
Trong tuyển chọn để đạt được kết quả cao công ty cần phải chú ý tới tuyển chọn
chủ quan đó là sự lựa chọn của chính những người đi xin việc, họ đóng một vai
trò thúc đẩy với tổ chức khi tổ chức quyết định thue ai thì nọ mới nắm được
thông tin đầy đủ và đúng nhất về bản thân mình, dự đoán chính xác nhất về mức
độ thực hiện các công việc trong tương lai của bản thân mình.
Những người xin việc biết được các điểm mạnh, yếu của bản thân về các tố chất
tâm lý, sinh lý, các kỳ vọng, ước muốn, kỹ năng, kỹ xảo hơn là các nhà tuyển
chọn. Do đó việc tuyển chọn không chỉ đặt trách nhiệm lên vai người đi tuyển mà
còn có sự tham gia từ người đi xin việc. Đây là sự kết hợp khoa học giữa tuyển
chọn khách quan và tuyển chọn chủ quan.
Soạn ra một mẫu hồ sơ thành công điển hình
Ngoài việc xây dựng các bản mô tả công việc, công ty nên soạn ra một mẫu hồ sơ
của một nhân viên thành công điển hình cho một hoặc các vị trí chủ chốt – những
51
vị trí vốn có ý nghĩa quyết định đối với thực hiện kế hoạch kinh doanh của công
ty.
Chẳng hạn công ty có tầm 10 người nhân viên bán dịch vụ môi giới hải quan, 3
người(30%) có thành tích tốt nhất, 4 người có thành tích trung bình, còn lại là
không có thánh tích gì nổi bật. Nếu tuyển dụng mà số nhân viên có thành tích nổi
bật tăng lên > 30% thì rất có ý nghĩa đối với kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Để đạt được mục tiêu nói trên công ty cần phải lập hồ sơ của tất cả các nhân viên
trong phòng kinh doanh đẻ xác định những người thuộc hàng đầu khác với nhân
viên bình thường ở điểm nào. Với những thông tin này, công ty có thể xây dựng
một hồ sơ mẫu thành công điển hình để tuyển dụng những người có khả năng
thành công nhất ở một vị trí nào đó
Đẩy mạnh “thương hiệu” nguồn nhân lực để tuyển dụng và giữ chân
nguồn lực
Trong khi nhiều nhà tuyển dụng đang thiếu nhân sự trầm trọng vì đăng tuyển
nhiều nhưng chưa tìm được người thích hợp thì những người giỏi vào công ty họ
chưa nóng chỗ đã vội ra đi. Trong giới lao động lại xì xào dư luân không tốt về
môi trường làm việc và chính sách của công ty đó.
Những lời bàn tán không hay của dư luận dẫn đến tâm lý bất mãn dẫn đến ý
muốn nhảy việc trong những nhân viên đang làm việc và lan truyền trong dư luận
ngoài. Những tin đồn như thế không chỉ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và
giữ người mà còn thiệt hai đến uy tín, thương hiệu của công ty. Hình ảnh của
công ty giám sát theo từng bước chân ra đi của người lao động. Đối với những
người đang thử
việc,tên tuổi và hình ảnh của một doanh nghiệp không chỉ được tô vẽ bằng giá trị
cổ
phiếu hay chiến lược quảng cáo bận rộn mà mà còn gắn liền với chính sách nhân
sự
và nguồn nhân lực.
52
Giữa hai công ty có cùng mức lương ,có chế độ đãi ngộ gần bằngnhau ,người lao
động sẽ lựa chọn công ty có uy tín hơn trong chính sách nhân sự. Uy tín đó tạo ra
không như sản phẩm hàng hoá mà từ những chính sách hướng vào con người
trong và ngoài công ty.Đó là việc trả lương cho nhân viên tương xứng với việc
cống hiến của họ, đó là sự động viên ,chăm sóc họ bằng các chính sách như: tạo
môi trường làm việc thân thiện, các hoạt động giải trí cho nhân viên… Những
chính sách đó làm tăng sự trung thành ,gắn bó của nhân viên,họ sẽ không còn
tâm lý “nhảy việc”.Như vậy, đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tuyển
dụng.
Để giữ chân nhân viên cũ và thu hút được nhiều ứng viên mới ,công ty nên xây
dựng “thương hiệu nguồn nhân lực” ngay từ bây giờ,đừng đẻ công ty chỉ là nơi
đào
tạo nhân tài cho các doanh nghiệp khác.
Đầu tư để tạo nguồn tuyển dụng
Trên thực tế việc tiếp nhận sinh viên thực tập tại công ty là không nhiều,nếu
công ty có kế hoạch tiếp nhận sinh viên thực tập thì có thể đầu tư cho nguồn đối
tượng này. Công ty cũng nên có quan hệ chặt chẽ khác với các trường có giảng
dạy
những môn học phù hợp với các ngành hoạt động của mình và tiến hành tuyển
dụng
.Những sinh viên mới ra trường sẽ rất thích thú được làm việc ,được thể hiện bản
thân trong công việc.Yếu tố tinh thần đó có tác dụng rất đáng kể đối vói chất
lượng
lao động.
Đầu tư ứng dụng phần mềm quản trị nhân lực:
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển rộng rãi và phổ biến tất cả các lĩnh vực
,ngành nghề ,là một công cụ hiệu quả trong việc giảm bớt sức lao động thủ công
nâng cao mức độ chính xác,chuyên nghiệp cho rất nhiều ngành nghề,lĩnh vực
53
khác
nhau.Quản trị nhân lực không phải là ngoại lệ.Việc ứng dụng công nghệ thông
tin
trong công tác quản trị nhân lực có tác dụng hỗ trợ cho công tác quản trị nhân lực
phát triển hơn, nhanh hơn,chính xác,hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
5.2.1 Một số kiến nghị và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực của công ty
3.2.2.1 Hoàn thiện thủ tục sàng lọc hồ sơ
Tiếp nhận và sơ tuyển hồ sơ là việc được công ty rất coi trọng.Tuy nhiên ,nếu
chỉ căn cứ vào những thông tin ghi trong hồ sơ sẽ dẫn đến sự không chính xác
trong
việc xét tuyển .Vì thế, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ xin việc công ty nên kết
hợp
việc phỏng vấn sơ bộ các ứng viên để có thể loại ngay những ứng cử viên không
đạt
yêu cầu.
Ngoài ra , trong hồ sơ còn yêu cầu giấy khám sức khỏe của ứng viên.Nhưng nếu
căn cứ vào giấy khám sức khỏe đó thì không thể xác định chính xác tình trạng
thể lực của ứng viên ra sao. Vì vậy mà công ty nên kết hợp khám sức khỏe cho
ứng viên ngay sau khi sơ tuyển hồ sơ. Như vậy có thể loại bỏ ngay các ứng viên
không đủ điều kiện về sức khỏe và thêm nữa là họ đã không trung thực trong việc
khai báo các thông tin trong bộ hồ sơ xin việc của bản thân.
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra thi viết và phỏng vấn
Công ty nên bổ sung thêm vào trong phân thi tuyển một bài thi trắc nghiệm về
các nội dung: trắc nghiệm về năng khiếu và khả năng, sự trung thực, thái độ và
sự nghiêm túc…
Việc bổ sung hình thức thi trắc nghiệm này tuy nó làm tăng chi phí tuyển chọn
của tổ chức nhưng nó lại đánh giá được các ứng cử viên trên nhiều khía cạnh, do
54
đó nó ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng và kết quả thực hiện công việc trong
tương lai của công ty. Từ đó, có thể thấy biện pháp này sẽ làm tăng hiệu quả về
mặt lâu dài
Những vị trí công việc khác nhau có các yêu cầu về trình độ, phẩm chất, cá
tính… khác nhau đối với người thực hiện nên cần thực hiện trắc nghiệm tâm lý
và trắc nghiệm cá tính đối với các ứng cử viên để dễ dàng phân loại, sắp xếp,
tuyển chọn, bố trí công việc hay thuyên chuyển nhân viên. Tác dụng của hình
thức trắc nghiệm tâm lý là sẽ đánh giá được phẩm chất tâm lý, đặc điểm về nhân
cách, sở thích của ứng cử viên, từ đó giúp cho các nhà quản trị nhân lực biết
được các ứng cử viên là người hướng nội hay hướng ngoại có dễ hòa đồng và
thích nghi với tập thể hay không và đưa ra quyết định về sắp xếp nhân sự cho
phù hợp với chính sách nhân sự của công ty.
Trắc nghiệm cá tính giúp cho nhà quản trị nhân lực tìm hiểu rõ hơn về cá tính của
các ứng cử viên và từ đó đánh giá được sự phù hợp của ứng cử viên đó phù hợp
với công việc.
Trên thực tế hiện nay, bước phỏng vấn tuyển dụng của công ty có nội dung xoáy
sâu. Muốn đánh giá các ứng cử viên một cách đầy đủ, các phỏng vấn viên nên bổ
sung thông tin cho cuộc phỏng vấn, làm phong phú nội dung phỏng vấn viên có
thể cho ứng cử viên thảo luận về các vị trí cần tuyển về trách nhiệm, quyền
hạn…
Hiệu quả của quyết định tuyển chọn phụ thuộc rất nhiều vào khâu phỏng vấn vì
vậy công ty nên chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn và lựa chọn các phỏng vấn viên
phù hợp một cách cẩn thận.
3.2.2.3 Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực lâu dài
Để nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cần xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực. Một chiến lược gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực phải đi từ
gốc theo một chuỗi nhân lực tù khâu tuyển dụng, đến đào tạo, gìn giữ và phát
triển nguồn nhân lực.
55
Trước hết phải xây dựng một chính sách nhân sự phù hợp với hoàn cảnh của
công ty, trong đó chỉ rõ cơ cấu tổ chức và các vị trí tương ứng. có bản mô tả ứng
với từng vị trí, trong bản mô tả công việc cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên các
yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên có đối với ứng cử viên. Làm được bước
này, công ty sẽ chọn lọc được nhân viên vào thử việc sau vài tháng thấy không
phù hợp lại nghỉ việc. Khi đã tuyển dụng được đúng người cần phải có sự hỗ trợ
để nhân viên mới hòa nhập vào môi trường làm việc và văn hóa riêng của công
ty. Cần xây dựng hẳn một chương trình đón chào nhân viên mới, tối thêu cần
phải thông tin gì đối với họ, như thế nào gọi là làm tốt công việc. Một bản mô tả
cơ cấu công ty rõ rang, quy định trách nhiệm, nghãi vụ, quyền hạn, sự thăng tiến
của từng vị trí sẽ giúp rất nhiều cho nhân viên mới.
Như vậy một chiến lược dài hạn không chỉ giúp gìn giữ và phát triển người giỏi
cho công ty mà còn làm tăng thêm người giỏi khác. Một khi nhân viên cảm thấy
hài long họ sẽ thường xuyên nói tới điều đó cho gia đình, bạn bè, khách hàng…
tức là nói cho cả thị trường lao động tiềm năng biết tới công ty. Hình ảnh công ty
sẽ được quảng bá rộng rãi hơn và còn rất nhiều người mong muốn được làm việc
cho công ty. Điều này sẽ tạo điều kiện rất lớn cho công tác tuyển dụng.
3.2.2.4 Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng nhân sự
Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về các công tác đào
tạo, bố trí sử dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển, xây dựng kết hoạch nguồn
nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng, xây dựng bầu
không khí tâm lý làm việc… với những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng trong công việc mới có
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm của mình. Các cán bộ nhân sự
phải là người được đào tạo về chuyên ngành quản trị nhân lực của các trường đại
học chính quy, hoặc đã được đào tạo nghiệp vụ tại các khóa học có liên quan đến
quản trị nhân sự, tốt nghiệp trình độ vào loại khá trở lên, ngoài ra họ cần có một
kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có thể cập nhật các cách thức, hoạt động quản
trị nhân sự của công ty nước ngoài để có thể học hỏi và áp dụng một cách hợp lý
vào hoạt động nhân sự của công ty mình. Do vậy, đòi hỏi các cán bộ nhân sự
56
phải không ngừng học tập, bồi dưỡng kiến thức nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ, trách nhiệm được giao thông qua việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng
nghiệp vụ do các trường đại học mở ra.
3.2.2.5 Chính sách “Marketing nhân sự” nhằm thu hút các ứng viên giỏi
Để thuyết phục được những người tuyển dụng, cần phải học cách tự chào hàng,
đây là điều mà những người tìm việc thường được răn dạy. Tuy nhiên từ nay trở
đi, chính công ty cũng cần phải học câu khẩu hiệu này thị trường trở nên căng
thẳng hơn (khan hiếm nhân tài). Xu hướng càng ngày càng cho thấy để thu hút và
giữ chân những người giỏi, công ty phải tự “chào hàng” để quyến rũ người lao
động với chính sách nhân sự của mình và nói tới chào hàng tức là nói tới “
Marketing và quản lý nguồn nhân lực”. Để thu hút và thuyết phục cần phải biết
tiếp thu. Vì vậy công ty cần phải xây dựng được cách giam tiếp bên trong cũng
như bên ngoài bằng cách ưu tiên các giá trị và sáng kiến liên quan tới nguồn nhân
lực. Mục tiêu chính là chứng minh rằng doanh nghiệp giành cho nhân viên những
thuận lợi và hỗ trợ tích cực. Nhưng khi tiến hành kiểu mới này, công ty cũng
chính là người đưa ra lời hứa mà họ phải tôn trọng về lâu dài nếu không họ có
nguy cơ tự thiêu bằng ngọn lửa của chính mình. Trước hết, đó chình là việc đem
lại sự hài long cho nhân viên, sau đó nó là một biện pháp thương mại. Chính vì
thế, để biến chiến lược của mình thành một biện pháp thương mại, đầu tiên công
ty phải quan tâm tới nguyện vọng của nhân viên và năm bắt được chúng. Sự tiến
triển của chiến lược này đang diễn ra nhanh chóng và hiện thu hút được sự chú ý
của nhiều nhà quản lý khi mối quan tâm số một của người lãnh đạo hiện nay
không hẳn chỉ là tiền lương.
Cũng giống như các nhà quản lý nhân sự dần đàn quen với việc giao tiếp nội bộ
cho tới việc đảm bảo chi phí gây thiệt hại cho quản lý giao tiếp, cần phải biết sử
dụng những kỹ thuật từ marketing để thu hút những người đồng nghiệp trong
tương lai đón tiếp họ và biến họ thành người trung thành. Nhà quản lý nhân sự
không thể chỉ hài long với việc quản lý dòng nhân lực ra và vào mà không kết
hợp với định hướng mục tiêu chiến lược của tổ chức trong mối quan hệ của môi
trường
57
Việc áp dụng phương pháp marketing trong quản trị nhân sự là lời giải cho thách
thức này trong bối cảnh khan hiếm nhân tài này và nó đáp ứng nguồn nhân lực
trong một chiến lược dài hạn, buộc suy xét lại hình ảnh doanh nghiệp tùy theo giá
trị mà doanh nghiệp muốn chia sẻ với các cộng sự được đánh giá như những
khách hàng đầu tiên. Bằng cách xem xét lại doanh nghiệp từ quan điểm “ nhân
viên khách hàng”, marketing nguồn nhân sự mang tới sự đổi mới mang tính xã
hội, một câu trả lời khác cho câu hỏi mà mỗi chúng ta đặt ra khi công ty phải tìm
thấy những phương thúc phân biệt với doanh nghiệp khác để trở nên cuốn hút
hơn, lôi kéo và trung thành hóa các ứng viên và những người cộng tác.
KẾT LUẬN
Chúng ta thường đơn giản nghĩ rằng khi chúng ta thiếu nhân lực thì việc tìm
kiếm thật đơn giản vì lao động nước ta rất nhiều nên cứ tuyển đại mặc dù chỉ
trong giai đoạn tạm thiếu nhân lực trong thời gian ngắn. Hậu quả quỹ lương
phình dẫn đến kinh doanh thiếu hiệu quả cũng như các biến động tiêu cực trong
công ty.
Thực sự tuyển dụng nhân lực là một quá trình phức tap và cũng là một trong
những nội dung quan trọng nhất của hoạt động quản trị nhân lực. Đây là bước để
sàng lọc trình độ ban đầu của người lao động trước khi bắt đầu làm việc tại công
ty. Công tác tuyển dụng tốt thì mọi hoạt động của công ty mới vững chắc đúng
như lời của ông Lee Byung-chul- người sáng lập ra SamSung ( đã nói: ” thành
công của tôi là nhờ đã tuyển dụng được những người cộng sự giỏi hơn tôi”
58
Với việc hội nhập kinh tế thế giới, buộc các công ty phải nỗ lực thể hiện bản thân
tạo sự khác biệt của mình để đứng vững trước vô số các công ty trong và ngoài
nước. Mỗi công ty cần phấn đấu tự điều tiết giá nguồn nhân lực một cách đúng
đắn nhất.
Mặc dù Việt Nam là nước có nguồn nhân lực lớn, tuy nhiên họ lại không có
những trình độ đủ theo kịp sự tiên tiến hiện đại ngày càng vượt bậc. Do đó, công
ty cũng gặp những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực phù hợp nhất
với công ty đi kèm với sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ. Sự cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty cũng như giữa các nguồn nhân lực đã bắt buộc phải có sự đào
thải cho những người yếu kém hơn. Với việc làm chủ các máy móc hiện đại,
buộc vai trò của người lao động trong doanh nghiệp hết sức quan trong và vấn
đề “ quản trị con người “ ngày càng quan trọng hơn, và công việc tuyển dụng là
tiền đề cho các hoạt động khác. Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng hoàn
thành nó tốt đẹp, họ buộc phải có những sự thay đổi hấp dẫn hơn đối với nguồn
nhân lực một cách hiệu quả nhất.
Bài học bản thân:
Mặc dù chuyên môn của tôi là ngành Marketing, tuy nhiên tôi đã được học được
thêm nhiều thông tin về ngành quản lý nhân lực sau thời gian ít ỏi thực tập tại
công ty. Với việc thực tập tại công ty đã phản ánh sự khác xa rất nhiều từ sách ra
đến đời thực, có những vấn đề mà trong sách không thể nào mô tả được. Với việc
quản lý nhân sự, phải sử dụng “đắc nhân tâm” để thấu hiểu từng cá nhân và giải
quyết tùy theo từng trường hợp của cá nhân đó. Với việc tuyển dụng, cần có
những chính sách tuyển dụng đặc biệt để thu hút và chọn lọc những tài năng giữa
nguồn lao động phong phú của Việt Nam. Để công ty ngày càng phát triển, phải
có những sự đầu tư cực lực và hiệu quả, vì với mọi doanh nghiệp, nguồn nhân
lực là “ mục tiêu sống còn” của mọi doanh nghiệp.
59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tiến Khai (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế. NXB lao động
xã hôi
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm (2012). Giáo
trình quản trị nhân lực. NXB lao động xã hội
3. Đại Học kinh tế TP.HCM (2010). Giáo trình quản trị nhân sự
4. Wedsite công ty mẹ: www.miq.com
5. Các Wedsite khác: www.abc-transportation.com
www.logistics-institute.vn
www.facebook.com/congdonglogisticsvietnam
6. Phòng nhân sự MIQ logistics VN (2014). Cơ cấu công ty MIQ logistics
VN
60
7. Phòng nhân sự MIQ logistics VN (2009-2013). Báo cáo tài chính giai
đoạn 2009-2013 công ty MIQ logistics VN
8. Phòng nhân sự MIQ logistics VN (2011). Quy chế hoạt động tuyển dụng
của công ty MIQ logistics VN
9. Một số tài liệu khác của công ty
61