thuc tap luong.doc
TRANSCRIPT
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Ngày 11 tháng 7 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, đó không chỉ là thời cơ mà còn là thách thức đối
với Việt nam – Trong đó có các Doanh nghiệp. Bộ mặt của nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành nền kinh tế có tốc độ cao.
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của Doanh
nghiệp, đơn vị và giúp nhà quản trị đưa ra quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác
kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một
động lực cơ bản khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo
trong công việc của mình. Trong đó yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm
hãm thậm chí làm tha hóa con người, đó chính là chế độ tiền lương đối với
người lao động.
Tiền lương là khoản thu nhập mà Doanh nghiệp tạo điều kiện cho người
lao động sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa
thì tiền lương chính là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về mức độ trả công đối với một công việc cụ thể được thực hiện trong
những điều kiện làm việc nhất định.
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở,
đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh tiền lương là một vấn đề không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 1 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng
xuất lao động … Đối với doanh nghiệp thương mại, tiền lương là một vấn đề
đáng để đem ra bàn luận, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng làm việc của
người lao động... Còn đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống
của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người
lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả theo đúng sức lao động họ
đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình
sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức
lao động mà họ bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây
dựng thang bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để so cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất
lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần lao động tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời đại kinh tế
thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ có những chỗ đững cho những
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải quyết hài hòa
giữa lợi ích công ty và lợi ích người lao động.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 2 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện về tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng
Ninh
CHƯƠNG 1
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 3 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
QUẢNG NINH
1.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong SXKD
Vai trò của lao động trong hoạt đông SXKD
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người.
Để duy trì đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả mọi thứ
trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động
của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người
thì tư liệu lao động (như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản
xuất, phương tiện giao thông vận tải,... ) và đối tượng lao động (như nguyên
liệu, vật liệu,...) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao
động (đó là đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ
kỹ thuật của người lao động, kinh ngiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động
ngày càng cao.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 4 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một
người (nhóm người) lao động chỉ tham gia ( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một
công đoạn sản xuất ra sản phẩm; có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều
khâu (lĩnh vực khác nhau). Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm
chi phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm),việc phân công lao
động hợp lý, phát huy sở trường của từng (nhóm) người lao động là cần thiết
và vô cùng quan trọng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số
nội dung sau:
Quản lý số lượng lao động là quản lý số lượng người lao động trên các
mặt: Giới tính, độ tuổi, chuyên môn...
Quản lý chất lượng lao động là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm
người) lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm (như sức khỏe lao
động, trình độ kỹ năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật,...)
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp sếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị
trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được lao động trong
doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng, kỹ xáo, tiết kiệm nguyên
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 5 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vật liệu, tăng năng xuất lao động góp phần tăng lợi nhuận (nếu đánh giá sai,
việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại.
Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ
với nhau, và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi dua lao
động sản xuất, thúc đẩy được sản xuất phát triển và ngược lại.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..., các khoản này cũng góp phần trợ giúp
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà con liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của
Nhà nước.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 6 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động.
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối
tượng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.
1.2 LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở ĐƠN VỊ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
1.2.1 Vai trò và yêu cầu quản lý về lao động
Như ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải có đủ 3
yếu tố sau đây:
- Lao động
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao
động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết
hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất (Sức lao động là tổng hợp về thể lực
và trí lực của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 7 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
xã hội). Còn đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất.
Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu
không có lao động của con người thì tư liệu sản xuất cũng không thể phát huy
được tác dụng. Ở đây lao động của con người là chủ thể của nền sản xuất xã
hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo. Chính nó mới tạo ra những
tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại (lao động sống) mà những lao động quá
khứ được “đánh thức dậy” và phục vụ cuộc sống của con người ngày càng tốt
hơn. Việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực
lượng của doanh nghiệp được chia thành:
Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
- Lực lượng công nhân viên SXKD cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
chính ở doanh nghiệp gồm công nhân sản xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao
động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của doanh nghiệp như
trong dịch vụ căng tin, nhà ăn...
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 8 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Lực lượng công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các
nghành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể,
học sinh thực tập...)
lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian, năng lực trình độ
làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh
doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn đề cần thiết và quan trọng.
Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo.
Quản lý lao động không chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp
chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
1.2.2 Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hóa, do vậy tiền
lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. Các
Mác viết “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ
là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả
cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền
lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề kinh tế xã hội
rất quan trọng, liên quan đến đời sống và chật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 9 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản
xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ
phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến
mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của
người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình
độ và khả năng lao động của mình.
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các
doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho nhười
lao động theo cơ chế chính sách của nhà nước, và được thể hiện trong hệ
thống thang lương, bảng lương do nhà nước quy định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác
động chi phối rất lớn của thị trườn và thị trường sức lao động. Tiền lương
trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính
sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những
“mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng
lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi.
Do vậy chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của quốc
gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niêm của tiền lương:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 10 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế được hiểu là các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền mua thực tế đó.
1.2.2.2 Ý nghĩa và vai trò của tiền lương
a/ Ý nghĩa:
Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu.
Đối với người lao động tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực
thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng xuất lao động. Mặt khác khi năng
suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn
phuc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó
là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho
người lao động, tạo sự gắn kết giữa các thành viên với mục tiêu và lợi ích của
doanh ngiệp, xóa bổ ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động,
khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạnh sao
nhãng công việc.
B/ Vai trò:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 11 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động . Đây là
yêu cầu nhất của tiền lương, nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động
của họ.
Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động
phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
Vai trò diều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thỏa đáng người
lao động sãn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi
nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ họ cho phép.
Vai trò quản lý lao động tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương
còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi người
lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hậu quả
rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo
ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người.
1.2.2.3 Các hình thức tiền lương
Việc tính trả lươngcó thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý .
Tre thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
* Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức
này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm
việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời
gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 12 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo nên tiền lương thời gian
có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản
trị, thống kê, kế toán, tài vụ...
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo
số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền
lương sản phẩm phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản
phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 13 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
sản phẩm giản đơn.
Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng xuất chất
lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức
khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán ( thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm): Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán
sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.4 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại...,
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm...,
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 14 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên...
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động làm nhiệm vụ
chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ...,
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất ra không gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, vì vậy, việc phân
chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác
hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với
năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối
tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất
thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương
nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch cho việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương để dảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài
chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 15 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ)
* Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy đinh
trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực,...) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh,
5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
* Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí,...cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ,...Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
* Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí
công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 16 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất
kinh doanh gồm có: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật...
1.2.3 Các yêu cầu và nguyên tắc trong công tác tổ chức tiền lương:
a/ Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
- làm cho năng xuất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan
trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải
đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra ra đối với việc
phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người
lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý nhất là về quản lý tiền lương.
b/ Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 17 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
* Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên
tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm
công bằng, đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc
này có tác dụng kích thích người lao động tham gia hoạt động sản xuất góp
phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
* Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng xuất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tiền
lương là do trình độ tổ chức quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Năng
xuất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và tổ chức quản lý
thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động , khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên... Điều này cho thấy rằng tăng năng xuất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong
mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng năng xuất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho
từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do năng xuất lao động
phải lớn hơn mức tăng chi phí cho tiền lương bình quân.
* Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các yếu tố sau:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 18 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành. Do đặc
điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau.
Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác
nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như vậy mới
khuyến khích được người lao động tích cực học tập và rèn luyện, nâng cao
trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi, những ngành đòi
hỏi kiến thức trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao
động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người làm
việc trong điều kiện bình thường. Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương
bình quân trả cho người lao động làm việc ở những nơi làm việc có điều kiện
rất khác nhau.
- Sự phân phối the khu vực sản xuất: Một ngành có thể phân bố khác
nhau về vị trí địa lý, phong tục, tập quán... Điều kiện đó ảnh hưởng tới đời
sống người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng ,
khuyến khích người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải
có chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành khác nhau xem là trọng điểm tùy từng giai đoạn kinh tế xã
hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần nhiều nhân lực và biện
pháp là tiền lương để thu hút lao động, đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế
cần được thực hiện tốt.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 19 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Từ sự phân tích trên chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có
cách nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế tiền
lương, sự biể hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra trong
các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động mà họ
đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương
* Nhóm nhân tố thị trường lao động: Cung – cầu lao động anh hưởng trực tie
đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có su hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có su
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu về lao động thì thị trường
về lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng.
Mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung và cầu về
lao động thay đổi như (năng xuất biên của lao động, giá cả của hàng hóa, dịch
vụ...).
Khi chi phí hoạt động thay đổi do giá cả hành hóa dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh... Chênh lệc giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 20 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành...được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
xuất, chất lượng, hiệu quả trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý đươc thực hiện như thế nào, sắp sếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất
của người lao động để tăng hiệu quả, năng xuất lao động góp phần tăng tiền
lương.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn lao động có trình độ thấp, bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài
hạn tại trường lớp hoặc có thể tại doanh nghiệp. Để làm việc được những công
việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất
yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 21 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
mình trước công việc đạt năng xuất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ
sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: Công việc có sức hấp đẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại
với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những kó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực
hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương.
Yêu cầu công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối sử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không
phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm
bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 22 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương vủa người lao động.
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương, một mặt giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, tạo cơ sở cho vệc tính toán
lương theo đúng phân phối theo lao động. Mặt khác, giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH theo
đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
được chính xác. Do đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có
liên quan.
1.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ hạch toán lao động
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 23 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban
đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản
lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập
các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a - LĐTL - Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản
xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng
người lao động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả
lương ở doanh nghiệp); bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02- LĐTL)
- Mẫu số: 05 - LĐTL - phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm, xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương, hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người
giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi
chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số: 06 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
- Mẫu số: 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết
giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 24 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó;
đồng thời, là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài -Mẫu 07- LĐTL
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Mẫu 09 – LĐTL
- Bảng trích kê nộp các khoản theo lương - Mẫu 10 - LĐTL
- bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Mẫu 11 - LĐTL
Ngoài ra sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác...
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu nhập, kiểm
tra đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp
đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ
lập các bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hiện nay nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo
tháng, hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế
toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương cho từng tổ sản
xuất, từng phòng ban quản lý.
+ Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải
tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng
thành viên trong nhóm theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng
phải đảm bảo công bằng hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số: 02 – LĐTL
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 25 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong
đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu. Họ tên và
nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng. Mẫu số 03 – LĐTL
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban bộ phận kinh
doanh... Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản
khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất.... đối với người lao động.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 334 - phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng...và các khoản thanh
toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2
TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của nhân viên.
TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phả trả và
tình hình thanh toán các khoản phả trả cho người lao động khác ngoài công
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 26 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản cho vay,
cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335- Chi
phí phải trả; TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627- Chi phí sản xuất
chung; TK 111, 112, 138,...
1.3.3 Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về kế toán tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 27 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3.4 Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối
với doanh nghiệp bao gồm 5 hình thức:
Hình thức sổ nhật ký chung:
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công
lao động kế toán, có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong sử lý số liệu
kế toán.
Nhược điểm: Ghi nhiều trùng lặp
Điều kiện áp dụng: thích hợp với mọi đơn vị hạch toán nếu đơn vị đã sử
dụng máy tính trong sử lý thông tin kế toán, chỉ thích hợp với đơn vị có quy
mô vừa và nhỏ nếu đơn vị chưa sử dụng máy tính trong sử lý thông tin.
Hình thức nhật ký sổ cái
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 28 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu số liệu và dễ kiểm tra (do
số liệu kế toán tập trung trên cùng một trang sổcủa Nhật ký – sổ cái vừa phản
ánh theo trình tự thời gian, vừa theo hệ thống (phân loại theo tài khoản) ).
Nhược điểm: Khó phân công lao động, khó bảo quản. Do tất cả các công
việc kế toán tổng hợp ở một sổ Nhật ký - sổ cái, và tất cả các tài khoản tổng
hợp đều được liệt kê trên một trang sổ nên sổ cồng kềnh.
Điều kiện áp dụng: Ở đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế toán
tổng hợp; đơn vị hành chính sự nghiệp, hợp tác xã…
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Ưu điển: Kết cấu sổ đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện cho công tác kế
toán, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Nhược điểm: Việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo bị
chậm trễ, nhất là trong điều kiện tính toán thủ công.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác
nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế toán.
Hình thức nhật ký chứng từ:
Ưu điểm: Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, giảm nhẹ
khối lượng ghi sổ do hầu hết sổ kết cấu theo một bên của tài khoản (trừ một số
tài khoản phải thanh toán). Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành thường
xuyên trên tờ sổ, do sổ được thiết kế theo kiểu bàn cờ tức là được ghi theo
quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ. Cung cấp số liệu kế toán kịp thời cho công
tác quản lý và nộp báo cáo định kỳ đúng thời hạn.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 29 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhược điểm: Số lượng sổ nhiều, kết cấu sổ phức tạp nên khó vận dụng
phương tiện máy tính vào sử lý số liệu kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, đội ngũ
cán bộ kế toán có trình độ cao đơn vị hạch toán chủ yếu là bằng thủ công.
Hình thức kế toán máy:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một trương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán khác. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
* Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt cầu động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp v à
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó
về các mặt: Loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các
loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 30 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Âu lạc
Địa chỉ: Số 1 – Đảo Tuần Châu – TP Hạ Long – Quảng Ninh
Điện thoại: ( 84-33 ) 3842134/555/162
Tài khoản: 05001010001781 Tại Ngân hàng Hảng Hải chi nhánh QN
Email: [email protected]
Website: www.tuanchauresort.com.vn
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 31 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đảo Tuần Châu nằm ở phía Tây nam của Thành phố Hạ Long, Khu du lịch và
giải trí quốc tế Tuần Châu (International Tourism Center Tuan Chau) được
thiết kế hài hoà giữa trời và nước, trên một đảo đất đẹp nhất trong tổng số
1.969 hòn đảo của vịnh Hạ long với những vẻ đẹp thiên nhiên như rừng thông,
hồ nước, bãi biển và nằm trọn vẹn trong lòng di sản thiên nhiên thế giới được
UNESCO công nhận: Vịnh Hạ Long. Đây cũng là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh -
Vị Cha già của dân tộc Việt Nam đã chọn làm nơi nghỉ ngơi của Người và các
Vị lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước khi Người về thăm đảo năm 1959.
Tuần Châu là một hòn đảo nằm cách biệt với đất liền, được bao bọc bởi
nước biển. Cuộc sống của người dân trên đảo chủ yếu bằng nghề chài lưới.
Năm 1997, một doanh nhân người Bình Dương – Ông Đào Hồng Tuyển đã
nối Tuần châu với đất liền bằng một con đường dài gần 3km, Khu du lịch
quốc tế Tuần châu được ra đời và đó chính là tiền thân của Công ty TNHH
Âu lạc hiện nay.
Công ty TNHH Âu lạc được thành lập ngày 2-8-1997 theo QĐ số
2506/UB của UBND tỉnh Quảng ninh với mức vốn ban đầu là 5.000.000.000
(Năm tỷ đồng) vốn tư nhân, thời gian hoạt động lâu dài, trụ sở chính của
Công ty số 1 đảo Tuần Châu, Phường Tuần Châu, Thành phố Hạ Long, Tỉnh
Quảng Ninh. Từ khi thành lập đến nay Công ty chủ yếu đi vào xây dựng cơ sở
hạ tầng và các công trình phục vụ vui chơi giải trí. Hoạt động kinh doanh du
lịch tại Công ty chỉ mới đưa vào hoạt động từ năm 2001.
BẢNG SỐ LIỆU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
“Nguồn từ phòng kế toán”
Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng Tài sản VNĐ 235.765.867.000 258.641.525.649 246.027.766.087
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 32 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong đó: * TSDH VNĐ 230.523.867.000 258.186.775.649 245.459.336.087
*TSNH VNĐ 524.200.000 454.750.000 568.430.000
2. Tổng nợ phải trả VNĐ 35.231.427.000 25.970.636.000 12.769.324.000
3 Tổng Vốn chủ sở hữu VNĐ 54.436.854.781 70.914.337.663 86.697.770.122
4 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
VNĐ 98.567.032.000 132.588.622.094 82.996.186.493
5 Tổng chi phí VNĐ 125.658.964.361 112.765.934.611 111.704.958.386
6 Tổng số nợ ngân sách VNĐ 1.573.245.791 2.611.492.278 1.743.109.738
7 Tổng lợi nhuận sau thuế VNĐ 2.367.943.211 6.715.265.856 1.629.126.547
8 Tổng số lao động Người
487 525 667
9 Thu nhập bình quân đ/n/th
1.500.000 2.000.000 2.500.000
Đến nay Tuần châu đã trở thành một trung tâm du lịch phát triển nhanh
chóng với những công trình xây dựng ngang tầm các nước hàng đầu trong
khu vực như tuyến đường nối đảo với đất liền, khách sạn 5 sao với công suất
1000 phòng, bãi tắm cát sạch dài 6 km, khu vui chơi giải trí tổng hợp như câu
lạc bộ Cá Sấu, câu lạc bộ Cá Heo, Nhạc Nước....và bao gồm hệ thống nhà
hàng, siêu thị, Hệ thống du thuyền 5 sao đạt tiêu chuẩn thế giới, bến phà
tuyến Tuần Châu- Cát bà ( Hải Phòng) vv.. Tuần Châu nằm ngay tại trung
tâm di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cách quốc lộ 18A 2 km tuyến
đường này là huyết mạch quan trọng kết nối tam giác tăng trưởng kinh tế du
lịch Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh.
Với diện tích trải rộng trên hòn đảo xinh đẹp, kinh doanh đa dạng loại
hình, Công ty TNHH Âu Lạc sở hữu một lượng lớn lao động. Tính đến thời
điểm 31/12/2009 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 683 người,
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 33 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trong đó 258 là nam ( Chiếm 38% ) và 425 là nữ ( Chiếm 62%). Trong đó 15
người trình độ trên đại học, 60 người có trình độ đại học, 126 người có trình
độ cao đẳng và 295 người có trình độ trung cấp, nghiệp vụ còn lại là lao động
phổ thông. Trình độ chuyên môn của tổng số lao động đảm bảo trình độ văn
hóa 12/12. Số lượng CBCNV làm việc bộ phận văn phòng hoạt động giờ hành
chính, khối phục vụ hoạt động theo ca được áp dụng theo qui định của nhà
nước và qui chế của Công ty, thời gian làm việc Công ty áp dụng là 8 giờ/
ngày. Trong tổng số 683 lao động thì 1/3 trong số đó là lao động thời vụ do
đặc thù của Công ty TNHH Âu Lạc là Kinh doanh du lịch là chủ yếu.
Hàng năm, lao động trong Công ty được hưởng chế độ đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Công ty tổ chức. Cụ thể vào Tháng 10 năm
2010, Công ty đã thuê Giảng viên của trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và
du lịch Quảng Ninh về bồi dưỡng ngoại ngữ Tiếng Anh, Tiếng trung, nghiệp
vụ Lễ Tân - Buồng – Bàn – Bar cho số lao động tham gia hoạt động dịch vụ.
Do đặc thù Công ty đóng trên địa bàn Phường Tuần Châu nên một khối lượng
lớn việc làm Công ty đều tạo điều kiện cho người dân tại đây vì vậy mà số
lượng nhân viên trình độ sơ cấp nghề, lao động phổ thông khá nhiều. Trong
thời gian tới, công ty đã xây dựng kế hoạch mời giảng viên về giảng dạy tại
Công ty tùy theo khả năng của từng người, nâng cao trình độ chuyên môn cho
đối tượng trên. Đảm bảo đến năm 2011 không còn trường hợp lao động phổ
thông. Công ty hiện có nhiều chế độ thu hút nhân tài, khuyến khích, tạo điều
kiện để người lao động học chuyên tu, nâng cao các văn bằng chứng chỉ. Hiện
tại trong số 70 lao động trình độ Đại học đã có 12 người hiện đang theo học
văn bằng 2 và 8 người theo học chương trình cao học. Trong số lao động có
trình độ Cao đẳng, đã có 38 lao động đang theo học các lớp liên thông trình độ
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 34 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đại học. Công ty áp dụng chế độ tăng lương thường xuyên định kỳ và nâng
bậc lương khi lao động hoàn thành các chương trình đào tạo nâng cao.
Phân loại lao động công ty theo biểu sau.
PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG CÔNG TY NĂM 2010
“Nguồn phòng hành chính nhân sự”
TT Trình độ Chuyên môn Số lượng %/Tổng số LĐ
1 Trên Đại học 15 2,1%
2 Đại học 60 8,8%
3 Cao Đẳng 126 18%
4 Trung cấp 295 43,1%
5 Sơ cấp, nghề 125 19%
6 LĐ phổ thông 62 9%
Tổng cộng 683 100%
Với kết quả hơn 10 năm hoạt động Công ty TNHH Âu Lạc đã được
Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, UBND Tinh Quảng
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 35 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ninh tặng nhiều bằng khen, Chứng nhận của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam về hoạt động “ Vì người nghèo”. Ba năm liền tham gia và ủng hộ chương
trình “ Nối vòng tay lớn” do Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và Đài truyền
hình Việt Nam tổ chức vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Bằng khen của UBND Tỉnh Quảng Ninh có thành tích xuất sắc trong
công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giấy khen hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm 2009, năm 2010. Chứng nhận về hoạt động “ Vì người nghèo”
Tỉnh Quảng Ninh năm 2009, năm 2010. Bên cạnh những thành tích đạt được,
Công ty TNHH Âu lạc mà đặc biệt là Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Đào
Hồng Tuyển đã xây dựng hơn 100 ngôi nhà tình thương dành tặng người
nghèo trong cả nước.
Công ty TNHH Âu Lạc là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, cơ cấu quản lý. Từ ngày Thành lập đến nay Công ty TNHH Âu
Lạc đã có nhiều thay đổi nhằm thích ứng với nhiệm vụ kinh doanh cũng như
thay đổi của Thị trường.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy SXKD
Công ty TNHH Âu Lạc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình dân dụng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
dịch vụ vận chuyển khách du lịch, buôn bán tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng,
dịch vụ vui chơi giải trí, nuôi thuần dưỡng thú, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.
Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh cơ sở hạ tầng bất động sản, Khách sạn,
nhà hàng, và kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí...
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 36 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH Âu Lạc hoạt động kinh doanh rất nhiều ngành nghề,
nhưng hiện nay tại Đảo Tuần Châu hoạt động kinh doanh mang lại hiểu quả
nhất chính là Kinh doanh Du lịch, Khách sạn, vui chơi giải trí:
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
Dịch vụ vận chuyển khách sạn, nhà hàng
Kinh doanh khu vui chơi giải trí
Kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà ở
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Âu
Lạc
Sau 10 năm đi vào hoạt động, với nỗ lực to lớn của mình Công ty TNHH
Âu Lạc đã biến hòn đảo Tuần Châu – một đào nghèo của Thành phố Hạ Long
từ lúc còn hoang sơ trở thành một khu du lịch mang tầm cỡ Quốc tế nổi tiếng
trong và ngoài nước. Công ty TNHH Âu Lạc đã mở rộng phạm vi hoạt động
trên cả nước với nhiều công ty, hoạt động trong nhiều lĩnh vực: Đầu tư, ngân
hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bất động sản, du lịch, khách sạn, vui chơi giải
trí, du thuyền, cầu cảng, sân golf, siêu thị, hội chợ theo mô hình tập đoàn với
tên gọi Tập Đoàn Tuần Châu. Các hoạt động dịch vụ của Công ty TNHH Âu
Lạc như sau:
*Dịch vụ nghỉ ngơi
Dịch vụ nghỉ ngơi của Công ty TNHH Âu Lạc bao gồm khu khách sạn
ven biển với gần 100 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn năm sao, có bãi tắm riêng, bể
bơi, sân tennis, phòng hòa nhạc, nhà hàng ăn Âu – Á. Ngoài khu khách sạn
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 37 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ven biển còn có khu biệt thự vườn đồi với tổng số khoảng 200 gian nhà Việt
Cổ kiến trúc tinh tế, mang phong cách dân gian truyền thống nằm trên rừng
thông. Tại đây có cả những căn biệt thự dành cho hộ gia đình với đầy đủ tiện
nghi: Phòng ngủ, phòng khách, bếp, phòng ăn, bể bơi nước ngọt trong vườn.
*Dịch vụ ăn uống
Công ty TNHH Âu Lạc bao gồm 02 nhà hàng: Nhà hàng Tuần Châu nằm
tại tầng hai khu biệt thự Trung tâm, Nhà hàng phục vụ quý khách bữa điểm
tâm tự chọn cũng như các món ăn Âu – Á, đội ngũ đầu bếp chuyên nghiệp
mang lại cho quý khách những khoảnh khắc đáng nhớ khi đến Tuần Châu.
Nhà hàng phục vụ từ 6h30 đến 23h. Nhà hàng thứ 2 là Nhà hàng Vườn Ẩm
thực: Thiết kế theo phong cách Việt Nam thể kỷ 18, với các món ăn truyền
thống phục vụ bữa trưa và bữa tối.
*Dịch vụ Bar
Bao gồm 02 quầy bar: Bar Tuần Châu và Bar bể bơi. Bar Tuần Châu là
nới quý khách được thưởng thức những ly Cooktail và một số đồ ăn nhẹ. Bar
bể bơi được thiết kế bên cạnh bể bơi, quý khách có thể vừa ngắm khung cảnh
Vịnh Hạ Long, vừa thưởng thức những ly nước hoa quả. Đây là địa điểm lý
tưởng để tổ chức những bữa tiệc ngoài trời, cả hai quầy bar phụ vụ từ 9h đến
23h.
*Trung tâm hội thảo
Trung tâm hội thảo của Công ty TNHH Âu Lạc có thể phục vụ tới 350
khách, không gian rộng, ánh sáng tự nhiên và hướng nhìn ra Vịnh Hạ Long –
di sản thiên nhiên thế giới.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 38 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng kiểu thiết kế Trung tâm hội thảo
( Nguồn từ phòng Thiết kế - Quy hoạch )
Địa điểm
Kiểu thiết kế
Lớp học Rạp hát Kiểu chữ U Tiệc đứng Bàn tiệc
Lâuđài trắng 180 300 80 350 250
Nhà hàng 150 120
Bể bơi 150 120
Tuần Châu 24 42 20
Ngọc Châu 24 42 20
Hạ Long 30 48 30
* Dịch vụ giải trí
Câu lạc bộ biểu diễn xiếc, cá sấu: Với sức chứa 850 chỗ, qúy khách sẽ
được thưởng thức những màn biểu diễn hết sức ly kỳ của các chú cá sấu đến từ
vùng đầm lầy hoang dã của đất nước Thái Lan, ngoài ra còn có các chương
trình biểu diễn vui nhộn của gấu, khỉ, chó tinh nghịch.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 39 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Câu lạc bộ biểu diễn cá heo xám, cá voi trắng, hải cẩu, sư tử biển: Với
sức chứa 2.500 chỗ ngồi, đem đến cho quý khách những màn biểu diễn điêu
luyện dưới sự hướng dẫn của các huấn luyện viên như: Cá heo vẽ tranh, sư tử
biển lắc vòng, cá heo chơi bóng..... Với mô hình sân khấu mái vòm đẹp và
lộng lẫy CLB biểu diễn cá heo đã tổ chức thành công Giải sao mai năm 2006
do Báo Tiền Phong và Đài Truyền Hình Việt Nam tổ chức.
Cung trình diễn vũ điệu nước và ánh sáng laser: Với sức chứa 12.000
chỗ, quy mô tầm cỡ thế giới.
Là một công ty TNHH đã đi vào hoạt động kinh doanh trong nhiều năm
liền, vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức trong những năm đầu xây dựng
đến nay Công ty TNHH Âu Lạc đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường
và không ngừng phát triển, mang tầm cỡ quốc tế.
Mặc dù chiếm ưu thế là một khu du lịch nằm bên cạnh Di sản thiên nhiên
thế giới – Vịnh Hạ Long nhưng Công ty vẫn gặp một số khó khăn nhất định
trong kinh doanh như: Kinh doanh du lịch là loại hình kinh doanh chủ yếu của
Công ty. Hiện nay lượng khách Du lịch mùa hè tăng cao trong khi mùa đông
giảm mạnh, sự thu hút khách đến với Tuần Châu chưa được ổn định do xu thế
chung của thị trường du lịch trong cả nước. Vì vậy, với một số lượng nhân
viên rất đông thì việc đảm bảo và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên
cũng là một trăn trở của tập thể lãnh đạo Công ty.
Mô hình du lịch mà Công ty áp dụng là du lịch trọn gói bao gồm cả tour,
nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí. Hiện nay Công ty đã có một công ty du thuyền
quy mô năm sao, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống cao cấp cho một lượng
khách nhất định. Trong 3 tháng mùa hè, Công ty tập trung cho việc phát triển
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 40 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
các loại dịch vụ như nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí. Không ngừng nâng
cao các mô hình giải trí đặc sắc như: Thay mới nhạc và mô hình biểu diễn của
Cung trình diễn vũ điệu nước và ánh sáng laze, huấn luyện, thuần dưỡng thêm
hoạt động của các chú cá heo, sư tử biển. Vào mùa đông tập trung xây dựng,
sửa chữa, duy tu cơ sở hạ tầng như: Năm 2008 tập trung xây dựng bãi đỗ xe,
cổng vào Khu du lịch và đường dẫn từ cổng vào khu vui chơi được đầu tư
trang trí bằng mô hình của 12 con giáp với hơn 1 tỷ đồng. Đặc biệt là việc
khánh thành bến phà nối Tuần Châu – Cát bà ( Hải Phòng ) đã tạo nên một
điểm nhấn đặc biệt cho Công ty TNHH Âu Lạc trong năm 2010. Thu hút một
lượng lớn du khách đến tham quan, đi lại và nghỉ ngơi
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Âu Lạc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Âu Lạc
( Nguồn phòng nhân sự)
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 41 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÁP LÝ
PHÓ TỔNG GĐKINH DOANH
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG G. ĐX.DỰNG -T.CHÍNH
PHÒNG TCHC NHÂN SỰPHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
CLB BIỂU DIỄN CÁ HEO
CLB BIỂU DIỄN XIẾC THÚ
KHÁCH SẠN TUẦN CHÂU
KHU ẨM THỰC
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG BẢO VỆ
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ
TỔ ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI CƠ GIỚI
ĐỘI MÔI TRƯỜNG,C.CẢNHDỊCH VỤ BÃI BIỂN
CLB NHẠC NƯỚC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
* quan đến các vấn đề tổ chức và quản lý nhân sự của toàn Công ty, Chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban
Chủ tịch hội đồng thành viên Công ty: Là người giữ cương vị lãnh đạo
cao nhất của Công ty, quyết định các quyết sách, chiến lược phát triển Công
ty.
Tổng Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng thành viên Công ty. Triển khai những
định hướng, chủ trương, quyết sách của Chủ tịch vào thực tế hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc Đầu tư - Xây dựng: Là người giúp việc cho Tổng
Giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng tài
chính và đầu tư xây dựng khu đô thị du lịch Quốc tế Tuần Châu. Đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công và
thực hiện.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 42 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phó Tổng Giám đốc Pháp lý: Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc
thực hiện các công việc lập các thủ tục hồ sơ dự án và các vấn đề liên quan
đến pháp lý của Công ty TNHH Âu Lạc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện.
Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Là người giúp việc cho Tổng Giám
đốc thực hiện các công việc liên quan đến việc kinh doanh, các dịch vụ vui
chơi giải trí, ăn uống, nhà nghỉ và du lịch của khu đô thị du lịch, Quốc tế Tuần
Châu. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ
được phân công và thực hiện.
Phòng Tổ chức Hành chính – Nhân sự: Thực hiện các công việc liên
các vấn đề hành chính, các hồ sơ tài liệu của Công ty và các vấn đề nội bộ
khác.
Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện các công việc liên quan đến vấn đề
thu chi, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, cân đối thanh toán và các vấn đề
liên quan đến tài chính của Công ty.
Phòng Vật tư: Thực hiện các công việc liên quan đến các vấn đề cung
cấp vật liệu xây dựng và các trang thiết bị khác phục vụ công việc của Công
ty.
Phòng Thiết kế Kỹ thuật: Thực hiện các công việc liên quan đến các
vấn đề quy hoạch thiết kế, thi công xây dựng công trình trên Đảo Tuần Châu.
Phòng Dự án: Thực hiện các công việc liên quan đến các vấn đề lập dự
án cho các công trình xây dựng trên Đảo Tuần Châu.
Phòng Thị trường: Thực hiện các công việc liên quan đến các vấn đề
thu hút khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của Công ty THNN Âu Lạc.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 43 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phòng Bảo vệ: Thực hiện các công việc liên quan đến các vấn đề bảo
đảm an toàn người và tài sản của Công ty.
Câu lạc bộ biểu diễn cá heo, hải cẩu và sư tử biển: Thực hiện các công
việc tổ chức, điều hành quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh câu
lạc bộ biểu diễn cá heo, hải cẩu và sư tử biển.
Câu lạc bộ biểu diễn xiếc thú: Thực hiện các công việc liên quan đến
điều hành quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh câu lạc bộ biểu
diễn xiếc.
Khu ẩm thực: Thực hiện các công việc liên quan đến điều hành quản lý
nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh khu ẩm thực.
Khách sạn Âu Lạc: Thực hiện các công việc liên quan đến điều hành
quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh của khách sạn Âu Lạc
Resort ( Tháng 01 năm 2009 đổi tên là Holyday Vila ) dãy nhà nghỉ một
tầng khu Bungalow.
Câu lạc bộ nhạc nước: Thực hiện các công việc liên quan đến điều hành,
quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh Câu lạc bộ nhạc nước.
Tổ dịch vụ bãi biển: Thực hiện các công việc liên quan đến điều hành
quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý kinh doanh các hoạt động dịch vụ bãi
biển.
Tổ điện nước: Bảo dưỡng thực hiện các công việc liên quan đến quản lý
nhân sự của bộ phận, quản lý hệ thống cung cấp nước và điện trong toàn Công
ty.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 44 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tổ Môi trường, cây cảnh và cơ giới: Thực hiện các công việc liên quan
đến quản lý điều hành quản lý nhân sự của bộ phận, quản lý sản xuất lao động
của tổ lao động và cơ giới.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Âu Lạc
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Âu Lạc
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Âu Lạc được tổ chức tập trung tại
văn phòng Công ty.
Phòng kế toán tài chính là cơ quan tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về
công tác tài chính - kế toán, hạch toán kinh tế.
Phòng kế toán gồm có 01 kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán và 07
nhân viên được bố trí theo từng phần hành kế toán một cách phù hợp theo sơ
đồ sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và phần hành kế toán
( Nguồn phòng Kế toán)
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 45 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
Kế Toán Trưởng
Phó Phòng 1 Phó Phòng 2
Kế toán vật liệu
Kế toánlương
Kế toántổng hợp
Kế toánhàng hoá
CCDC
Kế toánXDCBTSCĐ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành
Chức năng cơ bản:
Cung cấp thông tin đã kiểm tra về tài chính cho những người ra quyết
định. Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển các
loại tài sản, nguồn vốn và các quá trình hoạt động kinh tế tài chính của công
ty. Tính toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ công ty. Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và quá trình phân phối thu nhập một cách hợp lý theo đúng thể lệ và
chế độ hiện hành. Giám sát quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoặch
tài chính, kiểm tra giám sát việc sử dụng và quản lý các loại vật tư, tài sản,
tiền vốn công ty. Cung cấp kịp thời đầy đủ có hệ thống các tài liệu thông tin
cần thiết cho công tác quản lý của cấp trên, và các đối tượng khác quan tâm
như Ngân hàng, thuế.... lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của chủ tịch hội
đồng thành viên và ban tổng giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật
kế toán. Lập báo cáo tài chính, thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo
đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán. Kiểm tra
giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán công
nợ, phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 46 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính công ty. Cung cấp thông tin
số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phó phòng 1: Nhiệm vụ phụ trách nghiệm thu quyết toán các công trình
XDCB. Giao dịch ngân hàng, vay vốn, theo dõi và hạch toán các khoản thuế
GTGT đầu vào, thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Hàng tháng lập tờ khai
và báo cáo quyết toán thuế GTGT, thu nhập cá nhân, thuê nhà thầu, tài
nguyên, phí môi trường, làm thủ tục mua hoá đơn GTGT. Viết hoá đơn đầu ra
cho khách hàng.
Phó phòng 2: Nhiệm vụ theo dõi kinh doanh dịch vụ khách sạn, doanh
thu, chi phí, kiểm soát các hoạt động của bộ phận thuộc khạch sạn. Theo dõi
phải trả cho người bán, căn cứ các hợp đồng kinh tế, các chứng từ hoá đơn,
phiếu nhập hàng để vào sổ sách kế toán theo dõi công nợ cho từng khách
hàng, hàng tháng đối chiếu công nợ với khách hàng làm cơ sở thanh toán tiền
cho người bán.
Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, hàng quý lập báo cáo
quyết toán thu nhập doanh nghiệp, báo cáo quyết toán tài chính. Theo dõi chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, giá vốn, xác định kết quả kinh doanh, nguồn
vốn, lợi nhuận chưa phân phối, lợi nhuận tích luỹ, các quỹ. Theo dõi vay ngắn
hạn, dài hạn.
Kế toán lương: Nhiệm vụ hàng tháng tính lương cho người lao động
theo dõi phải trả người lao động, phải trả khác, chi phí phải trả, phải thu khác,
chi phí quản lý kinh doanh, nợ dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí khác. Theo dõi tạm ứng của cán bộ công nhân viên
trong công ty, theo dõi các hợp đồng thuê tài chính, máy móc thiết bị.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 47 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kế toán tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang: Nhiệm
vụ hàng ngày đi nghiệm thu và quyết toán công trình, theo dõi tiến độ thực
hiện các hợp đồng xây dựng để làm cơ sở thanh toán cho bên B. Theo dõi tài
sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định.
Kế toán nguyên vật liệu: Nhiệm vụ theo dõi kho nguyên vật liệu, xăng
dầu, vật tư, phụ tùng thay thế. Nhập liệu phiếu nhập và phiếu xuất từ các kho
của phòng vật tư. đối chiếu với các chứng từ thanh toán trên quỹ tiền mặt, phải
trả người bán, thanh toán tạm ứng. Vào giá của các loại vật tư hàng hoá. Cuối
tháng tổng hợp nhập xuất tồn của từng kho vật tư.
Kế toán phải thu: Nhiệm vụ theo dõi doanh thu khách sạn, các khoản
phải thu của khách hàng. Theo dõi các khoản thu nhập khác.
Kế toán hàng hoá, công cụ dụng cụ: Nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập
xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ cho khách sạn, dịch vụ kinh doanh. Cuối
tháng kiểm kê hàng và làm báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn. theo dõi giá của
hàng hoá và công cụ dụng cụ công ty.
Thủ Quỹ: nhiệm vụ hàng ngày thu tiền từ các hoạt động kinh doanh của
công ty , chi tiền khi có phiếu chi có đầy đủ chữ ký của chủ tịch HĐTV, ban
tổng giám đốc, kế toán trưởng, trưởng bộ phận.....
2 .1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Âu Lạc
a. Các chính sách kế toán chung
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, hệ thống
chứng từ kế toán mà Công ty TNHH Âu Lạc áp dụng là những chứng từ cần
và vận dụng phù hợp với đăch điểm của hoạt đôngh kinh doanh thương mại.
tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 48 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Công ty đề lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác .Các
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế đúng mẫu quy
định của Bộ tài chính.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Niên độ kế toán của công ty
bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền
khác bằng đồng Việt Nam. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kế khai thường xuyên, phương pháp khấu hao TSCĐ là theo phương
pháp đường thẳng. Nguyên tắc xác định nguyên giá Tài sản cố định: Theo
khung giá chung Nhà nước quy định. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Phương pháp khấu trừ
b. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, hệ
thống chứng từ kế toán mà Công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh lựa chọn là
những chứng từ kế toán cần và vận dụng phù hợp với đặc điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động của Công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ,
kịp thời và chính xác theo quy định của Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
phải mua hoặc thiết kế đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Các khoản mua
sắm lớn hơn 100.000 đồng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có hoá đơn GTGT. Các khoản chi phí dưới 100.000 đồng đều phải có hoá
đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không buộc phải cần chứng từ như quy định trong
luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập phiếu kê mua hàng hoá và
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 49 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phải có đầy đủ chữ ký của người mua, người bán người duyệt trong phiếu kê
mua hàng. Các chứng từ gốc tập hợp đến phòng Kế toán từ các phòng, ban để
hạch toán phải được kế toán kiểm tra kỹ tính hợp lệ, đối chiếu với các nghiệp
vụ có liên quan ghi rõ vào sổ bàn giao chứng từ số lượng chứng từ, mã chứng
từ, ngày chuyển giao, bên giao, bên nhận. Các chứng từ phải được kế toán
trưởng xem xét lần cuối trước khi thực hiện ghi sổ.
Một số chứng từ đặc thù của đơn vị:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Vé thăm quan Khu du lịch và giải trí quốc tế Tuần Châu
- vé xem biểu diễn Cung trình diễn vũ điệu nước và ánh sáng laze
- vé xem LCB Biểu diễn cá heo, sư tử biển
- Vé xem CLB Biểu diễn cá sấu
c. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng trên
cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghịêp ban hành theo QĐ số 48/2006/
QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
Kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 111: tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài khoản loại 5: Doanh thu
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 50 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản loại 7: thu nhập khác
Tài khoản loại 8: chi phí khác
Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
d. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty có đầy đủ các chứng từ: nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ
số 2, nhật ký chứng từ số 3, nhật ký chứng từ sô 4, nhật ký chứng từ số 5, nhật
ký chứng từ số 6, nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng
từ số 9, nhật ký chứng từ số 10 và công ty còn sử dụng các sổ tài khoản tương
ứng như bảng phân bổ(Có bảng phân bổ số , bảng phân bổ số 3) và các bảng
kê như bảng kê số 1,bảng kê số 2, bảng kê số 6, bảng kê số 8,bảng kê số 11.
Các sổ chi tiết cho các tài khoản 111, 112, 141, 138, 152, 153, 155, 156, 331,
333, 338, 342, 335, 411, 511, 642, 711, 811, 911.. Và sổ cái tài khoản tương
ứng.
e. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty áp dụng báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ bao gồm 3 biểu mẫu báo cáo:
Bảng Cân đối kế toán- Mẫu số B01-DNN.
Kết quả hoạt động kinh doanh- mẫu số B02-DNN.
Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B09-DNN
Công ty còn lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế như:
Bản Cân đối kế toán- mẫu số F01-DNN
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 51 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước- Mẫu số F02-DNN
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán ( Nguồn Phòng kế toán)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
*Tổ chức kế toán
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 52 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hạch toán tiền mặt: Bao gồm các chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
mua hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, vé tàu xe….., giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
Hạch toán tiền gửi ngân hàng: Sec, Giấy báo có, giấy báo Nợ, Ủy nhiệm thu,
Ủy nhiệm chi, giấy bão lãi ngân hàng, bản sao kế tài khoản chi tiết… Thông
thường các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền gửi ngân hàng đều phải căn cứ
lệnh chi tiền và chỉ khi có thông báo của ngân hàng thông qua Giấy báo Nợ,
giấy báo Có thì mới có căn cứ đề ghi sổ. Tại Công ty số lượng nghiệp vụ liên
quan đến tiền gửi diễn ra thường xuyên và cần sự theo dõi xát sao nên có chia
tách tiêng kế toán thanh toán và kế toán ngân hàng. Điều này đảm bảo hiệu
quả của dòng tiền vào và dòng tiền ra thì luôn luôn có sự đối chiếu giữa kế
toán thanh toán, kế toán ngân hàng, thủ quỹ.
Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên, là
phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư hàng
hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151,
152, 153, 156, 157). Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế số liệu
hàng hóa tồn kho với số liệu vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tình sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng. Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Phương
pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 53 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
2.2.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Hiện nay công ty TNHH Âu Lạc có 683 cán bộ công nhân viên và được
phân thành các bộ phận sau:
Gián tiếp 200 người
Trực tiếp 483 người
Số lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn chiếm đa phần toàn là
cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các bộ phận, các câu lạc bộ,
các công ty con của công ty. Số lao động ký hợp đồng xác định thời hạn
thường là công nhân mới vào thử việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm. Để làm
cơ sở tính lương cho từng lao động trong công ty, dựa vào trình độ tay nghề
của từng người để sắp xếp lao động theo từng cấp bậc công việc và hệ số
lương mà công ty đã ban hành.
Cơ cấu lao động là sự hình thành các loại lao động và tỷ trọng của từng
lao động trong tổng số.
Hình thức tiền lương, phạm vi áp dụng
Tổ chức chứng từ tiền lương ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty
TNHH Âu Lạc nói riêng đều được quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc
sau: (Theo chế độ chứng từ kế toán )
Bảng chấm công ( Mẫu số 02-LĐTL )
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 04-LĐTL )
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 54 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05-LĐTL )
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL )
- Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07-LĐTL )
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL )
Các chứng từ trên được sử dụng làm căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán trực tiếp
hoặc làm cơ sở để ghi sổ tổng hợp
2.2.2 Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả
2.2.2.1 Hạch toán lao động
Công ty TNHH Âu Lạc tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động,
hạch toán theo số lượng lao động, hạch toán theo thời gian lao động và hạch
toán theo kết quả lao động.
a. Hạch toán theo số lượng lao động
Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng
người, đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với sự thay
đổi của thị trường.có
Đối với công nhân thuộc bộ phận làm việc trực tiếp 483 người
Để xác định được số lượng lao động cần thiết trong năm, công ty thường
tuyển chọn công nhân có trình độ tay nghề và trình độ học vấn 12/12 trở lên và
có sức khỏe tốt. Tuy nhiên số công nhân trong công ty hàng năm vẫn đáp ứng
nhu cầu lao động nên tình hình lao động trong công ty ít biến động, đa số nhân
viên nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế của công ty. Lao động
ngoài danh sách thường là nhân viên mới tuyển vào chưa làm hợp đồng lao
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 55 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
động, được thử việc một năm. Bên cạnh đó hàng năm công ty tổ chức một lần
thi tay nghề nhân viên nhằm nâng cao tay nghề và tăng lương cho những nhân
viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm.
Đối với nhân viên phòng ban 200 người
Thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế của công ty. Số lượng
nhân viên không có biến động trừ trường hợp nhân viên được chuyển công tác
làm bộ phận khác, công ty mới tuyển thêm nhân viên có đủ trình độ phù hợp
và chức năng nghiệp vụ đảm trách.
b. Hạch toán về thời gian lao động
Trưởng phòng và tổ trưởng của các bộ phận, câu lạc bộ, tiến hành và thực
hiện công việc, hàng ngày ghi nhận trực tiếp ngày công của từng nhân viên
thuộc bộ phận mình quản lý mà mình chấm công mỗi ngày 2 lần ( đầu giờ vào
buổi sáng và cuối giờ vào buổi chiều) để đảm bảo tính chính xác chặt chẽ,
tránh tình trạng không làm việc mà vẫn được ghi vào bảng chấm công. Trực
ban các bộ phận thườn xuyên giám sát việc chấm công của tổ trưởng là hợp lý
chưa.
Bên cạnh đó hàng ngày có nhân viên thống kê phòng tổ chức nhân sự ghi
nhận lại tình hình trên để so sánh vào cuối tháng khi tính lương. Đồng thời căn
cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc, phiêu công tác thực tế tại các đơn vị
để làm cơ sở để cho điểm xét duyệt, khen thưởng vào cuối quý cuối năm.
c. Hạch toán về kết quả lao động
Hàng ngày trực ban căn cứ vào công việc, hoặc phiếu điều việc, xác định
rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn thành để chuyển
sang bộ phận thống kê kiểm tra chất lượng ký xét duyệt. Khi hoàn thành công
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 56 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
việc, trực ban các đơn vị có trách nhiệm tập hợp các phiếu giao việc từ các tổ
trưởng và nộp cho bộ phận thống kê. Bộ phận thống kê có trách nhiệm kiểm
tra và ghi lại các kết quả của các phiếu và gửi phiếu đó tới bộ phận kế toán.
Cuối tháng bộ phận tính lương thuộc phòng kế toán căn cứ bảng chấm công,
hệ số cấp bậc công việc để làm cơ sở tính lương cho từng nhân viên công ty.
2.2.2.2 Tính lương phải trả BHXH, phả trả CNV
Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức của công ty thì ngoài
tiền lương và phụ cấp nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc
lợi XH khác (BHXH, BHYT). Bên cạnh sự đóng góp của công nhân viên vào
quỹ phúc lợi thì công ty cũng đóng vào quỹ phúc lợi theo tỷ lệ nhất định.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lương cơ bản của công ty. Trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế toán
trừ ngay vào thu nhập của CNV). Quỹ BHXH nộp nên cơ quan BHXH. Công
ty thanh toán BHXH cho nhân viên khi họ có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Khoản
chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và
thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ BHYT, Thẻ BHYT
được mua từ tiền trích quỹ BHYT. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách
trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí SXKD của
công ty, 1% trừ vào lương người lao động.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 57 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ngoài ra để phục vụ cho tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công
đoàn, công ty phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn được
tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực trả cho người lao động. Khoản này
được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất của công ty.
Công ty trích các quỹ này theo tỷ lệ quy định nhưng trên tổng lương cơ bản
trả cho nhân viên chứ không phải toàn bộ thu nhập của nhân viên.
2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.3.1 Kế toán tiền lương và các cách trích BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng
Tổ chức chứng từ tiền lương ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty
TNHH Âu Lạc nói riêng đều được quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc
sau: (Theo chế độ chứng từ kế toán )
Bảng chấm công ( Mẫu số 02-LĐTL )
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 04-LĐTL )
Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05-LĐTL )
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL )
- Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07-LĐTL )
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL )
Các chứng từ trên được sử dụng làm căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán trực
tiếp hoặc làm cơ sở để ghi sổ tổng hợp.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 58 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.3.1.2 Phương pháp tính lương tại Công ty TNHH Âu Lạc
Công ty TNHH Âu Lạc áp dụng phương pháp tính lương bao gồm hai
phần là tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc ( Bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường
xuyên và tiền thưởng )
Công ty thực hiện tính lương thời gian đối với khối dịch vụ của công ty,
dựa vào hệ số cấp bậc và ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên.
Ngoài mức lương tối thiểu và hệ số cấp bậc quy định của nhà nước cho cán bộ
công nhân viên, bên cạnh đó công ty thêm hệ số chức vụ cho cán bộ, công
nhân viên.
Lương của cán bộ công nhân viên được tính như sau:
Tiền lương thực tế của CBCNV gián tiếp = (Lương tối thiểu x Hệ số cấp
bậc)/Số ngày theo chế độ quy định x Số ngày đi làm thực tế trong tháng x Hệ
số tính thêm cho CBCNV x Số công nghỉ phép, nghỉ lễ + Phụ cấp trách nhiệm.
Ví dụ: Tính lương Tháng 12 năm 2010 cho anh Đinh Hữu Chung– Chức vụ:
Trưởng phòng kinh doanh:
Tiền lương tối thiểu là: 730.000đ, số ngày làm việc thực tế: 25 ngày, hệ
số lương 3,1 hệ số chức vụ: 1,1. Công ty áp dụng tuần làm việc 48 giờ ( 26
ngày công theo quy định ), mức lương tối thiểu áp dụng năm 2010 là
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 59 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
730.000đ. Vậy tổng tiền lương thời gian làm thực tế mà Đinh Hữu Chung
được hưởng trong tháng 12 năm 2010 là:
( 730.000đ x 3,1 )/26 ngày x 25 ngày x 1,1 = 2.393.500 (Hai triệu ba trăm
chín mươi ba nghìn năm trăm đồng )
Đối với lương nghỉ lễ, phép trong tháng của khối gián tiếp công ty tính
như sau:
Tiền lương nghỉ lễ, phép trong tháng của CBCNV gián tiếp = ( Lương tối
thiểu x hệ số cấp bậc )/ Số ngày theo chế độ quy định x số ngày nghỉ lễ, nghỉ
phép trong tháng.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010, anh Đào Trọng Thắng – Phòng kế toán nghỉ
phép 3 ngày, nghỉ lễ tết 01 ngày, tổng số ngày nghỉ phép là 04 ngày. Tiền
lương được tính như sau:
730.000đ x 2,36 /26 ngày x 4 ngày = 265.046đ
Lương tháng
Mức lương ngày =
26 ngày làm việc
Lương ngày
Mức lương giờ =
8 giờ
Ví dụ: Bà: Dương Lệ Hường – Chức vụ: Trưởng phòng kế toán, hệ số lương
5,3. hệ số chức vụ 1,1. Tổng lương là 3.868.800đ
( 5,3 x 730.000đ)
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 60 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
*Mức lương ngày = = 148.807đ
26 ngày
(5,3 x 730.000)/26
Mức lương giờ = = 18.600đ
8 giờ
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức trả lương theo sản phẩm, tiền lương thanh toán cho người
lao động tính theo khối lương công việc được xét duyệt nghiệm thu. Công ty
áp dụng hình thức trả lương này cho các bộ phận như: Vận tải, xây dựng.
Mức lương = Tổng khối lượng công việc x Đơn giá tiền lương theo công việc.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010, Công ty yêu cầu Phòng Dự án-Vận tải gồm
15 người vận chuyển 1000m3 đất đổ tại khu vực xây dựng cảng tàu đón khách
du lịch làm trong 30 ngày là xong. 1m3 đất áp giá:80.000đ ( Bao gồm cả chi
phí xăng xe và ngày công làm việc ) vậy mức lương mà các công nhân tại bộ
phận vận tải nhận được là: 1000m3 x 80.000đ = 80.000.000đ ( Tám mươi triệu
đồng chẵn ./. ).
Tùy vào ngày công của từng công nhân đi làm, kế toán tiến hành chia
lương cho công nhân.
Bình quân một ngày 15 người làm được 33,3 m3 = 1000m3 / 15 người
Vậy một người làm một ngày được 2,22 m3 = 33,3m3 / 15 người
Cụ thể: Anh Nguyễn Văn Việt làm được 20 ngày, vậy mức lương anh nhận
được là: 2,22 x 20 x 80.000 = 3.552.000đ
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 61 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.3.1.3 Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả người lao động
*Tài khoản 334: Dùng để phản cách các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung:
- Thanh toán tiền lương
- Thanh toán các khoản khác
Tài khoản 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 “Tiền lương” dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền
thưởng, tiền lương
- Tài khoản 3342 “ Các khoản khác” dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp,
tiền thưởng các nguồn bù đắp riêng.
Tài khoản 334 có kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên
Bên Có:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 62 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho công nhân viên
Số dư:
- Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng còn phải trả cho công
nhân viên
- Bên Nợ: Có thể xảy ra phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho công
nhân viên.
Khi lập các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán tiến hành phân
loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng nhóm người lao động, bộ phận
lao động như lao động trực tiếp sản xuất, lao động phục vụ quản lý…để tiến
hành phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.3.1.4 Quy trình kế toán
Hàng tháng kế toán lập bảng chấm công để theo dõi ngày công của cán
bộ, công nhân viên, các bộ phận gián tiếp của Công ty. Cuối tháng dựa trên
các bảng chấm công của các phòng, ban gửi về kế toán lập bảng thanh toán
lương.
*Bảng chấm công: Do kế toán lập theo mẫu chung để theo dõi cán bộ công
nhân đi làm hay vắng mặt để trả lương cho từng đối tượng.
- Cơ sở lập bảng: Căn cứ vào tình hình thực tế của từng bộ phận kế toán
thiết lập hoặc ủy quyền cho người chấm công cho từng đối tượng theo ký hiệu
đề sẵn.
- Phương pháp lập căn cứ vào số lượng công nhân có mặt, vắng mặt và
giấy phép, giấy nghỉ ốm để kế toán tiến hành chấm công. Cuối tháng người
chấm công và phụ trách từng phòng, ban, bộ phận ký vào bảng chấm công và
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 63 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chuyển bảng chấm công cùng các giấy tờ liên quan như giấy phép, giấy nghỉ
ốm về phòng kế toán để đối chiếu, kế toán căn cứ vào đó để lập bảng tính
lương cho từng đối tượng.
- Ký hiệu bảng chấm công:
+ C1: Nghỉ thời gian
+ C2: Nghỉ phép, hiếu, hỉ
+ C3: Nghỉ ốm
+ C4: Nghỉ lễ, tết
+ C5: Công tăng cường
- Bảng thanh toán lương: Là chứng từ thanh toán tiền lương cho cán bộ,
công nhân viên. Kế toán căn cứ vào thống kê số lượng lao động, bảng chấm
công lập bảng thanh toán lương.
- Cơ sở lập: Kế toán tiền lương văn cứ vào bảng chấm công để tính lương.
Phương pháp lập: Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng
thanh toán lương phù hợp với đối tượng. Mức lương cao thấp thể hiện trình
độ, chức vụ của từng đối tượng theo bảng sau đây:
HỆ THÔNG THANG BẢNG LƯƠNG
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 64 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
( Theo Quyết định số: 05 ngày 01 tháng 01 năm 1999 )
STT Chức danh nghề nghiệpHệ số lương
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5
1 Chủ tịch Hội đồng quản trị 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5
2 Tổng giám đốc 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5
3 Giám đốc 4,2 4,7 5,2 5,7 6,2
4 Phó giám đốc 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0
5 Trưởng phòng 3,8 4,3 4,8 5,3 5,8
6 Phó phòng 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5
7 Nhân viên trình độ đại học 2,34 2,84 3,34 3,84 4,34
8 Nhân viên trình độ Cao đẳng 2,1 2,6 3,1 3,6 4,1
9 Nhân viên trình độ Trung cấp 1,86 2,36 2,86 3,36 3,86
10 Nhân viên trình độ Nghề, phổ thông 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5
( Nguồn phòng Tài chính – Kế toán )
Tùy theo yêu cầu công việc, năng lực trình độ bản thân công ty áp dụng
chế độ tăng lương thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên là 3 năm một
lần. Trường hợp cán bộ công nhân viên có nhiều thành tích trong quá trình
công tác hoặc vi phạm kỷ luật có thể xét tăng lương đột xuất hoặc xét kéo dài
thời gian nâng bậc lương.
Ví dụ: Áp dụng tính lương tháng 12 năm 2010 cho Bà: Trần Thị Tường Vi –
Nhân viên phòng hành chính, hệ số lương bậc 1: 2,34, hệ số chức vụ: 0, ngày
công: 26 ngày, Mức lương tối thiểu là 730.000đ.
Mức lương hưởng = ( 2,34 x 730.000đ )/26 ngày x 26 ngày = 1.708.200đ
( Chưa giảm trừ các khoản theo lương )
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 65 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Những nhân viên khác tính lương tương tự.
Hệ số chức vụ của cán bộ, công nhân viên Công ty thể hiện qua bảng sau:
BẢNG HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ
( Theo Quyết định số: 05 ngày 01 tháng 01 năm 1999 )
STT Chức danh nghề nghiệpHệ số hưởng
Ghi chú
1 Chủ tịch Hội đồng quản trị 2,5
2 Tổng giám đốc 2,0
3 Giám đốc 1,5
4 Phó giám đốc 1,3
5 Trưởng phòng 1,1
6 Phó phòng 0,8
( Nguồn phòng tài chính kế toán )
Hệ số chức vụ là căn cứ để tính lương, đóng bảo hiểm cho cán bộ, công
nhân viên công ty. Trường hợp một người đảm nhiệm hai chức danh thì chỉ
được hưởng một hệ số phụ cấp chức vụ cao nhất.
Ví dụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc thì hưởng hệ số phụ cấp
chức vụ là 2,5.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 66 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Áp dụng tính lương Tháng 12 năm 2010 cho Ông: Trần Văn Thành – Phó
phòng kế toán: Hệ số lương bậc 2: 4,0, hệ số chức vụ: 0,8, ngày công: 26
ngày, mức lương tối thiểu: 730.000đ
Mức lương hưởng = (4,0 x 730.000đ)/26 ngày x 26 ngày + ( 0,8 x 730.000đ )
= 3.503.900 ( Chưa giảm trừ các khoản theo lương )
Những nhân viên khác có hệ số chức vụ tính tương tự.
Trường hợp cán bộ, công nhân viên nghỉ phép, lễ tết thì hưởng lương
theo đúng chế độ phép, tết quy định. Tùy thuộc vào thâm niên mà người lao
động được nghỉ phép khác nhau, tiền nghỉ phép được thanh toán trước hoặc
sau khi nghỉ. Công ty có thể trích trước tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân
viên. Trường hợp những ngày cán bộ, công nhân viên đi làm vào ngày lễ hoặc
ngày chủ nhật thì được tính lương như sau:
(Hệ số lương + Hệ số chức vụ) x 730.000đ
Lương ngày chủ nhật = x số ngày x 2
26
( Hệ số lương + Hệ số chức vụ ) x 730.000đ
Lương ngày lễ, tết = x số ngày x 3
26
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010 kế toán tiến hành thanh toán lương lễ, tết cho
những nhân viên đi làm ngày lễ: Quốc tế lao động 01/05, thuộc vào ngày lễ
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 67 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhưng do đặc thù của ngành du lịch nên một phần lớn nhân viên trong công ty
phải đi làm vậy tiền lương ngày lễ 01/5 được tính như sau:
Ông: Nguyễn Văn Thái – Trưởng lễ tân Khách sạn Âu Lạc đi làm ngày 01/5,
hệ số lương 3,34, Hệ số chức vụ: 1,1, tính lương ngày lễ cho Ông Nguyễn Văn
Thái như sau:
Lương ngày lễ = {( 3,34 + 1,1 ) x 730.000đ}/26 ngày x 1 ngày x 2 = 249.323đ
Trường hợp công nhân viên nghỉ lễ tết được tính như sau:
( Hệ số lương + Hệ số chức vụ ) x 730.000đ
Lương nghỉ lễ, tết = x số ngày
26
Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng tính Lương tăng cường cho những cán bộ,
công nhân viên đi làm tăng cường những ngày cao điểm hoặc có việc đột xuất.
Lương tăng cường được áp dụng như sau:
( Hệ số lương + Hệ số chức vụ ) x 730.000đ
Lương ngày chủ nhật = x số ngày x 1,5
26
Trên bảng lương còn thể hiện việc giảm trừ các khoản trích theo lương. Các
khoản giảm trừ được tính trên hệ số lương của từng người theo chế độ quy
định hiện hành: Bảo hiểm xã hội 5%, BHYT 1%, BHTN 1%.
Sau khi tính toán ta có bảng lương như sau:
*Bảng thanh toán thưởng phạt
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 68 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Do đặc tính công việc mà công ty áp dụng các mức thưởng, phạt cho mỗi công
nhân viên nhằm khuyến khích lao động hăng say trong công việc, bên cạnh đó
cũng có ý thức và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Công ty áp dụng
mức thưởng hàng tháng bằng xếp loại A, B. Mức thưởng loại A áp dụng với
những cán bộ, công nhân viên đi làm đủ công, hoàn thành tốt mọi việc được
giao, mức thưởng: 200.000đ. Mức thưởng loại B áp dụng cho những công
nhân viên đi làm 24-25 ngày công, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao,
mức thưởng 100.000đ. Những công nhân viên nghỉ quá số ngày trên không áp
dụng tính thưởng.
CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 69 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH SÁCH THƯỞNG, PHẠT THÁNG 12 NĂM 2010
Phòng Vật tư
Đơn vị tính: 1.000đ
STT Họ và tên Thưởng Phạt Lý do
1 2 3 4 5
1 Lê Triều Nam 200.000đ Đủ công, hoàn thành tốt nhiệm vụ
2 Tạ Trung Kiên 100.000đ 50.000đ Đi làm muộn 30 phút
3 Mai Tú Hạnh 200.000đ Đủ công, hoàn thành tốt nhiệm vụ
4 Trịnh T.Việt Hà 200.000đ Đủ công, hoàn thành tốt nhiệm vụ
……………..
Cộng 700.000đ 50.000đ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng Trưởng phòng vật tư
( Đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi lập bảng thanh toán lương và các chế độ thưởng, phạt đối với
công nhân viên kế toán tiến hành vào bảng tổng hợp lương toàn công ty.
- Cơ sở lập: Kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng chi tiết thanh
toán lương cho các phòng ban, bộ phận để vào biểu tổng hợp.
- Phương pháp lập: Cuối tháng căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế
toán lập bảng tổng hợp lương toàn công ty. Tổng mức lương chi trả cho người
lao động thể hiện chi phí mà công ty phải trả cho người lao động trong một
tháng làm việc.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 70 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quy trình trả lương công nhân viên trong Công ty được tiến hành theo
từng bộ phận. Căn cứ vào kết quả công việc, số ngày công thực tế đi làm được
thể hiện qua bảng chấm công. Từ bảng tổng hợp lương, kế toán tiến hành tính
tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công
nhân viên,
Kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334
*Chứng từ để thanh toán bảo hiểm xã hội
Tên cơ sở y tế: BỆNH GIẤY CHỨNG NHẬN ( Ban hành theo mẫu
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 71 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BÃI CHÁY
NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH tại CV số 93 TC/CĐ/CT ngày 20/7/1999 của BTC)
Họ và tên: Trịnh Thị Việt Hà - 30 tuổi
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Âu Lạc
Lý do nghỉ việc: Viêm đại tràng
Số ngày nghỉ: 04 ngày.
Từ ngày 05/12/2010 đến ngày 8/12/2010
Xác nhận của phụ trách đơn vị:
Số ngày thực nghỉ: 04 ngày
Trưởng phòng nhân sự
( Đã ký )
Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Y, Bác sĩ khám chữa bệnh
( Đã ký )
Trần Ngọc Vinh
PHẦN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số ngày thực nghỉ bảo hiểm xã hội: 04 ngày
Lũy kế ngày cùng chế độ: 04 ngày
Lương tháng đóng BHXH: 1.708.200đ
Lương bình quân ngày: 65.700đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75% lương
Số tiền hưởng BHXH: 197.100đ
Cán bộ cơ quan BHXH
( Đã ký )
Chu Kim Oanh
Ngày 12 tháng 12 năm 2010
Phụ trách BHXH của đơn vị
( Đã ký )
Phan Chiều Lợi
Ví dụ: Chứng nhận nghỉ việc của chị Trịnh Thị Việt Hà – Tuổi 30, bị viêm đại
tràng, sau khi khám tại Bệnh viện đa khoa khu vực bãi cháy bác sĩ cho nghỉ 04
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 72 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ngày, số ngày nghỉ hưởng BHXH là 04 ngày, mức trợ cấp 75%, được tính như
sau:
Lương tháng đóng BHXH : 2,34 x 730.000đ = 1.708.200đ
Lương bình quân ngày: 1.708.200đ/ 26 ngày = 65.700đ
Số tiền được hưởng BHXH: 58.500 x 4 ngày x 75% = 197.100đ
*Sổ cái tài khoản 338
CHƯƠNG 3
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 73 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG
TY TNHH ÂU LẠC
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh.
Tiền lương được xem như là giá của sức lao ddoongjdo đó tiền lương
phải được trả trên cơ sở giá trị sức lao động và đánh giá đúng, phảm ánh đúng
giá trị sức lao động.
Tiền lương phải được tính đúng, tính đủ trả cho người lao động theo sự
đóng góp của họ và hiệu quả cụ thể mà công ty đạt được trong quá trình kinh
doanh. Do đó tiền lương phải được hình thành trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp
đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mặt khác để tiền lương
thực sự trở thành động lực phát huy tính chủ động sáng tạo của người lao động
trong công việc, từ đó khuyến khích người có tài có năng lực làm việc. Công
ty cần tiến hành trả lương không những theo công việc mà còn theo chất
lượng, số lượng và hiệu quả công việc.
Để đảm bảo tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu cua người
lao động và gia đình họ thì tiền lương không những chỉ đảm bảo bù đắp sức
lao động đã hao phí trong quá trình lao động mà còn phải là yếu tố vật chất
khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc. Xã hội ngày càng phát
triển thì nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, tiền lương không chỉ duy
trì cuộc sống hàng ngày mà phần còn lại sẽ được tích lũy lâu dài nhất là khi
mà người lao động mất khả năng lao động hoặc gặp bất chắc rủi ro.
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 74 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Vì vậy không ngừng hoàn thiện về chính sách về tiền lương là rất cần
thiết và đúng đắn.
Bên cạnh việc hoàn thiện chính sách BHXH, BHYT và KPCĐ là vô cùng
quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, công ty phải khôn ngừng nâng cao
những chế độ BHXH nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc, tạo
cho họ có cuộc sống ổn định, bình thường khi được nghỉ theo chế độ hoặc gặp
rủi ro. Bên cạnh đó có các chế độ về KPCĐ được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện
cho người lao động được hưởng các chế độ ưu đãi về văn hóa xã hội.
Việc hoàn thiện các chính sách về tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến công tác thanh toán các
khoản này cho người lao động, phải thanh toán một cách nhanh gọn và hợp lý,
có như thế mới đảm bảo được nhân lực, trình độ cũng như sự phát triển của
toàn công ty.
Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương phải được tiến hành trong
từng khâu hạch toán tổng hợp từ lúc phát sinh đến khi kết thúc.
Để hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thì cần
phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán để tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữ
khâu hạch toán ban đầu và khâu hạch toán tổng hợp.
Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ của kế toán trên cơ
sở đó kế toán vận dụng các phương pháp của mình để thông tin trên sổ kế toán
là thông tin đã được sử lý và sổ kế toán cung cấp những thông tin về đối tượng
kế toán một cách có hệ thống và theo từng đối tượng. Như vậy, để hoàn thiện
hệ thống sổ sách này, kế toán phải sử dụng một hệ thống sổ sách phù hợp. Để
hoàn thiện hệ thống sổ sách cần phải thực hiện yêu cầu sau:
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 75 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Phải thiết kế sổ chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với đặc điểm kinh
doanh và hình thức kế toán mà công ty áp dụng.
- Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán, số liệu trên sổ
sách phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
- Sổ sách kế toán đảm bảo ghi chép rõ ràng, không nên tẩy xóa quá nhiều,
khi cần sửa chữa số liệu trong sổ sách thì phải thực hiện theo đúng quy định,
theo chế độ kế toán hiện hành.
3.1.1 Ưu điểm
Công ty TNHH Âu Lạc nằm tại phía nam của Đảo Tuần Châu, đây cũng
là hòn đảo duy nhất trong số 1.969 hòn đảo trên Vịnh Hạ Long – Nơi hai lần
được UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và gắn liền với một
cái tên “Khu du lịch và giải trí quốc tế Tuần Châu”. Với vị trí địa lý thuận tiện
nằm ngay trên cửa ngõ Thành phố hạ Long, Công ty TNHH Âu Lạc có những
vẻ đẹp hết sức thơ mộng của thiên nhiên như rừng thông, hồ nước ngọt, bãi
biển. Không những thế Tuần Châu còn có những dấu tích lịch sử để lại đó là
hai lần được Chủ tịch Hồ Chí Minh tới thăm ( Năm 1959 và năm 1962).
Về công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Âu lạc: Công ty
đã có một cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, cán bộ công nhân viên trong công
ty đều là những người đã có kinh nghiệm và trình độ trong công việc để nâng
cao hiệu quả trong việc sử dụng chi phí tiền lương của Công ty.
Về nhân sự: Hàng năm công ty đều có kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho
các bộ phận theo đề xuất của từng phòng ban, bộ phận với trình độ và chuyên
môn phù hợp. Trong việc quản lý nhân sự hàng ngày đều có đối chiếu chấm
công giữa các phòng ban, bộ phận. Bên cạnh đó từ năm 2007 Công ty áp dụng
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 76 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thêm hình thức chấm công bằng thẻ từ, giảm bớt tính thủ công cho người lao
động.
Về công tác kế toán: Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu
cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng người. Các loại biểu mẫu sổ
sách, chứng từ tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, tính thống nhất cao.
Công tác quyết toán quý, năm được thực hiện tốt, rõ ràng, đúng thời gian.
Phương pháp tính lương rõ ràng, dễ hiểu, thực hiện chế độ lương đúng kỳ hạn
tới tận tay người lao động. Hiện nay Công ty đã liên kết với ngân hàng Ngoại
thương Việt nam, tiến hành mở tài khoản cho toàn bộ công nhân viên và trả
lương qua thẻ ATM, điều này có tác dụng khá tốt trong việc lưu thông một
lượng lớn tiền mặt mỗi kỳ trả lương (Vì lượng lao động trong công ty là hơn
600 người ). Bên cạnh đó cũng tạo cho người lao động một thói quen tiết kiệm
trong việc chi tiêu và bảo quản tiền.
3.1.2 Nhược điểm
Trong quá trình đầu tư xây dựng Công ty TNHH Âu Lạc gặp không ít
khó khăn vì tại thời điểm ban đầu hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng hoàn toàn
không có gì, đất dự án được giao xen trong khu dân cư, việc quy hoạch nhiều
trở ngại. Kinh doanh dịch vụ khách sạn chịu sự tác động rất lớn của thời vụ du
lịch
Nhìn chung bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Âu Lạc là tương đối hợp
lý, giữa các phòng ban chức năng, các chi nhánh có mối quan hệ chặt chẽ tạo
nên sự thống nhất và kịp thời trong công việc. Tuy nhiên, về công tác tổ chức
cán bộ còn một số điểm cần xem xét. Việc sắp xếp lao động giữa các phòng
ban đôi khi chưa hợp lý, có phòng số nhân viên quá ít so với số lượng công
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 77 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
việc dẫn đến sự chồng chéo và hiệu quả công việc đạt được không cao. Công
ty đã và đang thực hiện công tác đào tạo cán bộ có khả năng kiêm nhiệm nhiều
công việc để giảm bớt số lượng lao động gián tiếp và cũng là để nâng cao hiệu
quả làm việc. Đồng thời công ty cũng quan tâm hơn đến việc tăng thêm thu
nhập và những quyền lợi khác cho CB- CNV, đó cũng là một trong những
động lực gắn bó người lao động với Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Âu Lạc, số lượng cán bộ,
nhân viên là 11 người, so với số lượng nhân viên công ty lên đến hơn 600 lao
động thì khối lượng công việc tại phòng kế toán cũng khá lớn. Phòng kế toán
được tập trung tại một phòng làm việc. Mặt khác, bộ máy kế toán được tổ
chức gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm cao. Tuy nhiên
cũng có những hạn chế nhất định, việc lập báo cáo còn chậm, chưa đảm bảo
đầy đủ quy định về mặt thời gian. Trong thời gian tới Công ty cần có những
chính sách điều chỉnh nhân sự, đào tạo nhân sự và điều kiện làm việc cho bộ
phận kế toán.
Về hình thức thưởng, phạt: Công ty nên căn cứ vào khối lượng công việc
hoàn thành để khuyến khích người lao động làm tốt công việc được giao, có ý
thức lao động tốt hơn, tránh trường hợp người lao động đi làm chống đối, lấy
ngày công để được thưởng.
Về công tác chỉ đạo: Qua tìm hiểu thực tết tại Công ty em nhận thấy công
tác chỉ đạo còn chưa tối ưu, có phần rườm rà.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 78 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Âu lạc, em nhận thấy
Công ty đã áp dụng đúng các chính sách lương và chế độ về tiền lương cho
người lao động. Phương pháp tính lương rõ ràng, có chế độ đầy đủ đối với
những lao động nghỉ lễ, phép hoặc đi làm ngày lễ, ngày chủ nhật. Do đặc thù
của ngành du lịch là kinh doanh dịch vụ, thời gian cao điểm là những ngày
nghỉ hoặc lễ tết vì vậy mà Công ty áp dụng các chính sách đãi ngộ đối với lao
động trong những ngày làm việc là ngày lễ tết, điều đó khuyến khích người lao
động có tinh thần trách nhiệm và hứng thú trong công việc.
Chế độ nâng bậc lương định kỳ cũng được công ty áp dụng theo đúng
quy chế mà công ty đưa ra, chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Động viên những lao
động có ý thức trách nhiệm trong công tác.
Tuy nhiên về hình thức tiền lương em cũng xin đưa ra một số giải pháp
sau:
- Hiện nay mức lương tối thiểu 730.000đ áp dụng đối với các cơ quan
hành chính sự nghiệp Nhà nước hoặc các Công ty Nhà nước, các doanh nghiệp
áp dụng mức lương tối thiểu khác, cao hơn so với mức lương trên, vì vậy
Công ty cũng nên xem xét thay đổi mức lương tối thiểu để nâng cao đời sống
cho người lao động. Giúp họ ổn định cuộc sống và yên tâm công tác.
- Về hình thức thưởng, phạt: Công ty nên thay đổi quy định mức thưởng,
có thể bổ sung thêm quy định hoàn thành khối lượng công việc cụ thể ngoài
quy định làm đủ công để người lao động có ý thức làm việc hơn. Hình thức
phạt cũng có thể tăng mức phạt tùy theo mức độ vi phạm của người lao động
nhằm mục đích răn đe, giáo dục người lao động trong quá trình làm việc.
3.2.2 Về tài khoản sự dụng và phương pháp kế toán
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 79 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Về cơ bản Công ty sử dụng hai tài khoản chủ yếu về tiền lương và các
khoản trích theo lương là TK 334 – Phải trả công nhân viên và TK 338- Phải
trả, phải nộp khác.
Năm 2010 theo quy định của Luật bảo hiểm Việt Nam, công ty áp dụng
đóng góp, trích nộp thêm bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Hiện nay
việc trích nộp bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán tại tài khoản 3388 – Phải
trả phải nộp khác. Tuy nhiên, bảo hiểm thất nghiệp cũng là một trong ba loại
bảo hiểm bắt buộc mà công ty phải đóng cho người lao động vì vậy có thể mở
thêm một chi tiết tài khoản 338 để hạch toán bảo hiểm thất nghiệp.
Về phương pháp kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ. Đây là hình thức kế toán áp dụng cho các Công ty có quy mô lớn vì
vậy mà Công ty áp dụng phương pháp này là rất tốt. Bên cạnh đó Công ty sử
dụng thêm phần mềm kế toán, điều này giảm một phần khá lớn khối lượng
công việc thủ công cho nhân viên kế toán công ty.
3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán được sắp xếp một cách tương đối hợp lý và lưu trữ một
cách cẩn thận, có niêm phong sau mỗi năm tài chính. Định kỳ 5 năm một lần
Công ty đều thuê các công ty kiểm toán đến để kiểm tra lại quá trình làm việc
trong các năm.
Trong việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban, bộ phận đôi khi
còn chưa hợp lý và chậm.
3.2.4 Về sổ kế toán chi tiết
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 80 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Công ty đã áp dụng đúng chế độ tài chính kế toán Nhà nước ban hành, sổ
sách kế toán được mở đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.2.5 Về sổ kế toán tổng hợp
Phòng kế toán công ty đã thực hiện đầy đủ việc vào các đầu sổ và hạch
toán chi tiết trên các sổ. Các loại sổ tổng hợp đảm bảo tính thống nhất cao. Kết
cấu sổ phù hợp với cơ chế thị trường và việc quản trị của Công ty.
3.2.6 Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương đã thực hiện đầy đủ các quy trình
hạch toán từ các biểu chi tiết đến biểu tổng hợp thanh toán tiền lương toàn
công ty. Các khoản trích theo lương đã trích nộp, đúng, đủ theo tỷ lệ quy định.
KẾT LUẬN
“ Học đi đôi với hành” đó không chỉ là mục tiêu mà là còn là phương
châm của tất cả sinh viên kế toán. Cũng như thế trong mỗi doanh nghiệp vấn
đề quan tâm hàng đầu là chi phí nhân công vì điều đó ảnh hưởng một phần lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế
như hiện nay Doanh nghiệp nào làm tốt công tác tiền lương đó sẽ là động lực,
đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển của Doanh nghiệp. Công tác kế toán lao
động tiền lương và các khoản trích teo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 81 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn.
Tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xã hội, tiền lương được coi là
đòn bảy đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do vậy các chính
sách về tiền lương luân là chính sách trọng tâm của Xã hội nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Tiền lương có ổn định, đáp ứng nguyện vọng của của
người lao động, đem lại ấm no cho họ thì mới ổn định về mặt chính trị, vững
mạnh về mặt kinh tế, đưa xã hội phát triển trên một tầm cao mới.
Qua thời gian học tập trên ghế nhà trường, với thời gian thực tập chuyên
ngành là 8 tuần, em đã tìm hiểu bộ máy kế toán công ty và các phần hành kế
toán liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Âu Lạc. Nhận thấy công ty luôn hoàn thành kế hoạch năm sau cao hơn năm
trước. Quy mô hoạt động ngày càng được nâng cao và mở rộng lớn hơn và
hiện đại hơn. Phòng kế toán được bố trí và sắp xếp đội ngũ nhân viên làm việc
nhiệt tình, trung thực, hiệu quả, công việc được bố trí phù hợp với chức năng
chuyên môn của từng người.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản
lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp em đã đi
sâu vào nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chuyên đề này qua đợt thực
tập ở công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh. Với tâm huyết mang lại niềm tin,
lợi ích cho người lao động và trong suốt quá trình học tập tại Trường Học
Viện Tài Chính, nhận thấy rõ tầm quan trọng của kế toán tiền lương trong các
Doanh nghiệp em đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp là “Tổ chức kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Âu Lạc
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 82 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quảng Ninh”. Song do nhận thức, khả năng nghiên cứu thực tế còn hạn chế và
thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề báo cáo em không
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy,
cô giáo để chuyên đề báo cáo của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo
Thạc sỹ Bùi Thị Thúy cũng như sự nhiệt tình của ban Giám đốc và các anh,
chị trong công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán tài chính và Phòng Tổ chức Hành
chính nhân sự trong thời gian thực tập vừa qua, đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành được chuyên đề báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hạ long, Ngày 29 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Lương
MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 83 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................................................................................................
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................................................................................................Trang 4
1.1.1 Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong SXKD.. ..Trang 4
1.1.2 Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống..................Trang 5
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương………………………………………………………....Trang 6
1.2 Lao động tiền lương ở đơn vị và yêu cầu quản lý.............................Trang 7
1.2.1 Vai trò và yêu cầu quản lý về lao động...........................................Trang 7
1.2.2 Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
………………………………………………………………………….Trang 9
1.2.2.1 Khái niệm về tiền lương ……………………………………....Trang 9
1.2.2.2 Ý nhĩa và vai trò của tiền lương…………………………… Trang 11
1.2.2.3 Các hình thức tiền lương……………………………………...Trang 13
1.2.2.4 Quỹ tiền lương………………………………………………..Trang 15
1.2.2.5 Các khoản trích theo lương…………………………………..Trang 16
1.2.3 Các yêu cầu và nguyên tắc trong công tác tổ chức tiền lương…Trang18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo
lương....................................................................................................Trang 20
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ….Trang 23
1.3 Phương pháp kế toán…………………………………………….Trang 24
1.3.1 Chứng từ sử dụng………………………………………………Trang 24
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 84 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3.2 Tài khoản sử dụng………………………………………………Trang 27
1.3.3 Phương pháp kế toán………………………………………… ..Trang 28
1.3.4 Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp……………Trang 29
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty TNHH Âu Lạc…………………………… Trang 32
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty...........................................Trang 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................Trang 32
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy SXKD..............Trang 37
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty TNHH Âu Lạc..........Trang 38
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty...........Trang 42
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Âu Lạc..Trang 45
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Âu Lạc...Trang 45
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành.................... Trang 46
2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Âu Lạc.Trang 49
2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty TNHH Âu Lạc...........................................................................Trang 54
2.2.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương..............................................................................................Trang 54
2.2.2 Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả..Trang 56
2.2.2.1 Hạch toán lao động....................................................................Trang 56
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 85 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2.2.2 Tính lương phải trả BHXH, phải trả CNV................................Trang 58
2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................ ..Trang 59
2.3.1 Kế toán tiền lương và các cách trích BHXH, BHYT, KPCĐ.......Trang 59
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng.......................................................................Trang 59
2.3.1.2 Phương pháp tính lương tại công ty TNHH Âu Lạc................ ..Trang60
2.3.1.3 Tài khoản sử dụng.................................................................. Trang 63
2.3.1.4 Quy trình kế toán................................................................... Trang 64
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện về tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Âu Lạc.................
3.1 Nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty
TNHH Âu Lạc.................................................................................... ..Trang 75
3.1.1 Ưu điểm...................................................................................... Trang 77
3.1.2 nhược điểm...................................................................................Trang 78
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Âu Lạc..................................................................... Trang 80
3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương................... Trang 80
3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.............................Trang 81
3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ..........................................Trang 81
3.2.4 Về kế toán sổ chi tiết.....................................................................Trang 82
3.2.5 Về kế toán tổng hợp..................................................................... Trang 82
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 86 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.2.6 Báo cáo kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......... Trang 82
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Giáo trình Kế Toán Tài Chính
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 87 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chủ biên: GS. TS. NGND Ngô Thế Chi
TS. Trương Thị Thủy
Nhà xuất bản tài chính năm 2010
2. Giáo trình Kế Toán Quản Trị Doanh Nghiệp
Chủ biên: PGS. TS. Đoàn Xuân Ti
Nhà xuất bản tài chính năm
3. Chế độ Kế Toán Doanh Nghiệp
Bộ Tài Chính ( Vụ chế độ kế toán và kiểm toán)
Nhà xuất bản tài chính năm 2010
4. Luận văn của các khóa trước
5. Các thông tin, lịch sử tổ chức bộ máy của công ty TNHH Âu Lạc Quảng
Ninh.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 88 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả chuyên đề
Đoàn Thị Lương
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 89 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đoàn Thị Lương 90 Lớp: KTDN K37 – Quảng Ninh