thiết kế và mô hình hoá bộ xử lý lô-gic mờ trong điều...

1
ĐẠI CÔNG HC NGHVIETNAM NATIONAL UNIVERSITY, HANOI University of Engineering and Technology Key-Laboratory for Smart Integrated Systems (SIS Lab) Address: Room 2.1 – E4 building, 144 Xuan Thuy road, Cau Giay district, Hanoi 100000, Vietnam Tel.: +84-4-37 54 96 64. Website: http://www.uet.vnu.edu.vn/sis Tóm tt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày vic thiết kế mt bđiu khin sdng thut toán lô-gic mcó khnăng dđoán lưu lượng truyn thông ca mt bđịnh tuyến trong mng trên chip (NoC: Network-on-Chip). Tđó, bđiu khin này stác động đến tn sđin áp hot động ca bđịnh tuyến mt cách phù hp nhm gim thiu năng lượng tiêu thca bđịnh tuyến này theo phương pháp điu khin tlđin áp – tn sđộng (DVFS: Dynamic Voltage and Frequency Scaling) trong khi vn đảm bo được hiu năng hot động theo yêu cu ca bđịnh tuyến. Bxlý lô-gic m(FLP), phn lõi ca thiết kế, đã được mô hình hoá bng ngôn ngmô tphn cng VHDL. Hot động ca bxlý mđược mô phng và kim chng bng phn mm mô phng ModelSim ca hãng Mentor Graphics. Tkhoá: Low-power; Network on Chip; DVFS; Fuzzy logic Mô hình khi điu khin tn s- đin áp Li cm ơn Nghiên cu này được tài trbi Quphát trin khoa hc và công nghquc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã s102.01-2013.17. Toàn văn bài báo: “Hai-Phong Phan, Xuan-Tu Tran, A fuzzy-logic based voltage-frequency controller for network-on-chip, Proceedings of the 11 th Conference on PhD Research in Microelectronics and Electronics (IEEE PRIME), IEEE, Glasgow, Scotland, 2015.” Thiết kế và mô hình hoá bxlý lô-gic mtrong điu khin tn s- đin áp Phan Hi Phong, Trn Xuân Tú {phongph.de12, tutx}@vnu.edu.vn VNU-UET/SIS Laboratory Router V dd –F clk Adjusting Fuzzy logic processor Max average Derivative Counter N Counter S Counter W Counter E Counter IP FZ FE (IFDTHEN rule) DFZ Input_1 Input_2 Hình 2. Mô hình khi điu khin tn s- đin áp được đề xut. Thiết kế và mô hình hoá bxlý logic mMô hình bFLP được đề xut là mt xlý lô-gic mvi hai đầu vào, mt đầu ra, sdng mô hình Sugeno bc 0. Mô hình này được thc thi vi các khi con như Hình 3. Input_1 Input_2 AND Input MSF_1 Input MSF_2 Zi=ax+by+c Wi Zi Zout Fuzzification Fuzzy Engine Defuzzification Hình 3. Sơ đồ khi ca bxlý lo-gic mtheo mô hình Sugeno. Kết qumô phng Sau khi được mô hình hoá bng ngôn ngVHLD, bFLP sđược mô phng bng phn mm ModelSim để kim chng các hot động ca tng khi con cũng như hot động ca toàn khi FLP. Các dliu đầu vào sđược tđộng to ra mt cách ngu nhiên và đưa vào các đầu vào input_1 input_2. Giá trca dliu vào sđược gii hn trong khong giá trcc đại ca các hàm liên thuc. Bng cách quan sát dng sóng ca các tín hiu ra và giá trca đầu ra cui cũng Z_out cũng như so sánh kết qunày vi giá trtính toán được, ta skhng định được hot động ca bFLP là đúng hay không. Tkết qumô phng, có thkết lun là bFLP đã thc hin đúng các chc năng như đã được đề xut trong mô hình trước đó. Hình 4. Kết qudng sóng ca quá trình mô phng bFLP. Cal. degree of traff_msf Cal. degree of dev_traff_msf Input_1 Input_2 AND Rank Input Wi Zi Z_out Process() Process() Cal. output of rule(i) Process() Center Gravity Hình 5. Sơ đồ quá trình mô hình hoá bFLP bng VHDL. Lưu lượng truyn thông ln, bđịnh tuyến cn phi được cp tn scũng như đin áp hot động cao hơn để đáp ng tc độ truyn dliu cao và ngược li. Cn thiết kế mt bđiu khin để: Giám sát lưu lượng truyn thông qua bđịnh tuyến. Dđoán lưu lượng truyn thông qua bđịnh tuyến. Quyết định tăng hoc gim tn s- đin áp mt cách phù hp nhm gim ti đa công sut tiêu thca bđịnh tuyến. Để đơn gin hoá cu trúc ca bgiám sát lưu lượng, đồng thi để gim thiu được tài nguyên thc thi hthng, chúng tôi đề xut sdng mô hình lô-gic mđể áp dng cho quá trình dđoán lưu lượng và đưa ra quyết định vđiu khin tn s- đin áp. Hthng được đề xut sbao gm các khi như mô ttrong Hình 2. Hình 1. Mô hình hthng NoC được bsung khi điu khin tn s- đin áp. Khi “động lc” FE bao gm: Khi AND–rule xác định giá trtrng scho tng quy lut hp thành. Khi Zi được dùng để tính toán giá trđầu ra ca mi quy lut hp thành tương ng. Vi slượng các hàm liên thuc được đề xut thì có tng cng 15 qui lut hp thành được xác định. Lưu lượng truyn thông qua mt bđịnh tuyến là đại lượng phn ánh mc độ hot động ca bđịnh tuyến đó. Toàn bcác khi này sau đó được mô hình hoá bng ngôn ngmô tphn cng VHDL dưới dng các Process. Vic mô hình hoá bFLP bng ngôn ngVHDL mc RTL được mô tnhư trong Hình 5. Bxlý logic mđược chia thành các khi con như sau: Khi mhoá FZ được thc thi vi hai khi con input_MSF: Tính toán giá trliên thuc ca các đầu vào input_1 input_2. Sdng hàm liên thuc dng tam giác để đơn gin quá trình mô hình hoá. Hình 4. Mô thàm liên thuc hình thang. Kết lun Bài báo này tp trung vào vic gii thiu mô hình mt khi điu khin tn s- đin áp sdng thut toán lô-gic mcó tháp dng để ti ưu công sut tiêu thcho bđịnh tuyến ca mng trên chip. Mô hình ca bxlý lô-gic m, phn lõi quan trng ca bđiu khin tn s- đin áp, đã được mô hình hoá bng ngôn ngVHDL mc RTL. Các kết qumô phng cho thy bFLP đã hot động đúng theo yêu cu ca mô hình đề ra ban đầu. Khi gii mDZ được thc thi như mt quá trình tính toán giá trđầu ra cui cùng ca bFLP da trên các giá trtrng sw i và giá trđầu ra ca tng quy lut hp thành z i theo phương pháp trng tâm.

Upload: others

Post on 15-Sep-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thiết kế và mô hình hoá bộ xử lý lô-gic mờ trong điều ...eprints.uet.vnu.edu.vn/eprints/1560/1/Poster_PhongPH-1.pdfthiết kế, đã được mô hình hoá bằng

ĐẠICÔNG

HỌCNGHỆ

VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY, HANOI University of Engineering and Technology Key-Laboratory for Smart Integrated Systems (SIS Lab)

Address: Room 2.1 – E4 building, 144 Xuan Thuy road, Cau Giay district, Hanoi 100000, Vietnam Tel.: +84-4-37 54 96 64. Website: http://www.uet.vnu.edu.vn/sis

Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày việc thiết kế một bộ điều khiển sử dụng thuật toán lô-gic mờ có khả năng dự đoán lưu lượng truyền thông của một bộ định tuyến trong mạng trên chip (NoC: Network-on-Chip). Từ đó, bộ điều khiển này sẽ tác động đến tần số và điện áp hoạt động của bộ định tuyến một cách phù hợp nhằm giảm thiểu năng lượng tiêu thụ của bộ định tuyến này theo phương pháp điều khiển tỷ lệ điện áp – tần số động (DVFS: Dynamic Voltage and Frequency Scaling) trong khi vẫn đảm bảo được hiệu năng hoạt động theo yêu cầu của bộ định tuyến. Bộ xử lý lô-gic mờ (FLP), phần lõi của thiết kế, đã được mô hình hoá bằng ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL. Hoạt động của bộ xử lý mờ được mô phỏng và kiểm chứng bằng phần mềm mô phỏng ModelSim của hãng Mentor Graphics. Từ khoá: Low-power; Network on Chip; DVFS; Fuzzy logic

Mô hình khối điều khiển tần số - điện áp

Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 102.01-2013.17. Toàn văn bài báo: “Hai-Phong Phan, Xuan-Tu Tran, A fuzzy-logic based voltage-frequency controller for network-on-chip, Proceedings of the 11th Conference on PhD Research in Microelectronics and Electronics (IEEE PRIME), IEEE, Glasgow, Scotland, 2015.”

Thiết kế và mô hình hoá bộ xử lý lô-gic mờ trong điều khiển tần số - điện áp

Phan Hải Phong, Trần Xuân Tú {phongph.de12, tutx}@vnu.edu.vn

VNU-UET/SIS Laboratory

Router

Vdd – FclkAdjusting

Fuzzy2logic2processor

Max2average

Derivative

Counter2NCounter2SCounter2W

Counter2ECounter2IP

FZ FE(IFDTHEN2rule) DFZ

Input_1

Input_2

Hình 2. Mô hình khối điều khiển tần số - điện áp được đề xuất.

Thiết kế và mô hình hoá bộ xử lý logic mờ Mô hình bộ FLP được đề xuất là một xử lý lô-gic mờ với hai đầu vào, một đầu ra, sử dụng mô hình Sugeno bậc 0. Mô hình này được thực thi với các khối con như ở Hình 3.

Input_1

Input_2

AND

Input MSF_1

Input MSF_2

Zi=ax+by+c

Wi

Zi

Zout

Fuzzification

Fuzzy EngineDefuzzification

Hình 3. Sơ đồ khối của bộ xử lý lo-gic mờ theo mô hình Sugeno.

Kết quả mô phỏng Sau khi được mô hình hoá bằng ngôn ngữ VHLD, bộ FLP sẽ được mô phỏng bằng phần mềm ModelSim để kiểm chứng các hoạt động của từng khối con cũng như hoạt động của toàn khối FLP. Các dữ liệu đầu vào sẽ được tự động tạo ra một cách ngẫu nhiên và đưa vào các đầu vào input_1 và input_2. Giá trị của dữ liệu vào sẽ được giới hạn trong khoảng giá trị cực đại của các hàm liên thuộc. Bằng cách quan sát dạng sóng của các tín hiệu ra và giá trị của đầu ra cuối cũng Z_out cũng như so sánh kết quả này với giá trị tính toán được, ta sẽ khẳng định được hoạt động của bộ FLP là đúng hay không.

Từ kết quả mô phỏng, có thể kết luận là bộ FLP đã thực hiện đúng các chức năng như đã được đề xuất trong mô hình trước đó.

Hình 4. Kết quả dạng sóng của quá trình mô phỏng bộ FLP.

Cal.degreeoftraff_msf

Cal.degreeofdev_traff_msf

Input_1

Input_2

AND

Rank Input

Wi

Zi

Z_out

Process()

Process()

Cal.outputofrule(i)

Process()

CenterGravity

Hình 5. Sơ đồ quá trình mô hình hoá bộ FLP bằng VHDL.

§  Lưu lượng truyền thông lớn, bộ định tuyến cần phải được cấp tần số cũng như điện áp hoạt động cao hơn để đáp ứng tốc độ truyền dữ liệu cao và ngược lại.

§  Cần thiết kế một bộ điều khiển để: •  Giám sát lưu lượng truyền

thông qua bộ định tuyến. •  Dự đoán lưu lượng truyền

thông qua bộ định tuyến. •  Quyết định tăng hoặc giảm tần

số - điện áp một cách phù hợp nhằm giảm tối đa công suất tiêu thụ của bộ định tuyến.

Để đơn giản hoá cấu trúc của bộ giám sát lưu lượng, đồng thời để giảm thiểu được tài nguyên thực thi hệ thống, chúng tôi đề xuất sử dụng mô hình lô-gic mờ để áp dụng cho quá trình dự đoán lưu lượng và đưa ra quyết định về điều khiển tần số - điện áp. Hệ thống được đề xuất sẽ bao gồm các khối như mô tả ở trong Hình 2.

Hình 1. Mô hình hệ thống NoC được bổ sung khối điều khiển tần số - điện áp.

§  Khối “động lực” FE bao gồm: •  Khối AND–rule xác định giá trị trọng số cho

từng quy luật hợp thành. •  Khối Zi được dùng để tính toán giá trị đầu ra

của mỗi quy luật hợp thành tương ứng. Với số lượng các hàm liên thuộc được đề xuất thì có tổng cộng 15 qui luật hợp thành được xác định.

§  Lưu lượng truyền thông qua một bộ định tuyến là đại lượng phản ánh mức độ hoạt động của bộ định tuyến đó.

Toàn bộ các khối này sau đó được mô hình hoá bằng ngôn ngữ mô tả phần cứng VHDL dưới dạng các Process. Việc mô hình hoá bộ FLP bằng ngôn ngữ VHDL ở mức RTL được mô tả như trong Hình 5.

Bộ xử lý logic mờ được chia thành các khối con như sau: §  Khối mờ hoá FZ được thực thi với hai khối con input_MSF:

•  Tính toán giá trị liên thuộc của các đầu vào input_1 và input_2. •  Sử dụng hàm liên thuộc dạng tam giác để đơn giản quá trình mô hình hoá.

Hình 4. Mô tả hàm liên thuộc hình thang.

Kết luận Bài báo này tập trung vào việc giới thiệu mô hình một khối điều khiển tần số - điện áp sử dụng thuật toán lô-gic mờ có thể áp dụng để tối ưu công suất tiêu thụ cho bộ định tuyến của mạng trên chip. Mô hình của bộ xử lý lô-gic mờ, phần lõi quan trọng của bộ điều khiển tần số - điện áp, đã được mô hình hoá bằng ngôn ngữ VHDL ở mức RTL. Các kết quả mô phỏng cho thấy bộ FLP đã hoạt động đúng theo yêu cầu của mô hình đề ra ban đầu.

§  Khối giải mờ DZ được thực thi như một quá trình tính toán giá trị đầu ra cuối cùng của bộ FLP dựa trên các giá trị trọng số wi và giá trị đầu ra của từng quy luật hợp thành zi theo phương pháp trọng tâm.