thỰc trẠng kiẾn thỨc, thÁi ĐỘ, thỰc hÀnh vỀ vỆ sinh...

81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ®¹i häc th¸i nguyªn tr-êng ®¹i häc y d-îc -- -- HOÀNG THÁI SƠN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Chuyên ngành Y học dự phòng Mã số: 60.72.73 Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

10 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

®¹i häc th¸i nguyªn

tr­êng ®¹i häc y d­îc

-- --

HOÀNG THÁI SƠN

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,

THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI

DÂN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Chuyên ngành Y học dự phòng

Mã số: 60.72.73

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009

Page 2: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

®¹i häc th¸i nguyªn

tr­êng ®¹i häc y d­îc

-- --

HOÀNG THÁI SƠN

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,

THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI

DÂN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Chuyên ngành Y học dự phòng

Mã số: 60.72.73

Hướng dẫn khoa học:

PGS-TS Đàm Khải Hoàn

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009

Page 3: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

®¹i häc th¸i nguyªn

tr­êng ®¹i häc y d­îc

-- --

Hoàng Th¸i S¬n

thùc tr¹ng

kiÕn thøc, th¸i ®é, thùc hµnh

vÒ vÖ sinh m«i tr­êng cña ng­êi d©n

huyÖn phæ yªn, tØnh th¸i nguyªn

luËn v¨n th¹c sÜ y häc

Chuyªn ngµnh Y häc dù phßng

M· sè: 60.72.73

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

PGS-TS §µm Kh¶i Hoµn

Th¸i Nguyªn, n¨m 2009

Page 4: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

C«ng tr×nh ®­îc hoµn thµnh t¹i

tr­êng §¹i häc Y D­îc Th¸i Nguyªn

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

Phã GS - Ts §µm Kh¶i Hoµn

Ph¶n biÖn 1: TiÕn sÜ TrÞnh V¨n Hïng

Ph¶n biÖn 2: TiÕn sÜ NguyÔn Quang M¹nh

LuËn v¨n ®­îc ®¸nh gi¸ tr­íc héi ®ång

t¹i tr­êng §¹i häc Y D­îc Th¸i Nguyªn

vµo håi 15 h 30 ngµy 7/11/2009.

Page 5: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các bệnh liên quan tới nước và vệ sinh môi trường là vấn đề lớn về sức

khỏe trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Một cuộc điều tra mới đây về tình

hình vệ sinh môi trường Việt Nam cho thấy 52% dân cư nông thôn có phương

tiện vệ sinh môi trường nói chung, song chỉ có 18% trong số họ được sử dụng

nhà xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh do Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số

08/2005/QĐ-BYT [42].

Đảng và Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến công tác vệ sinh môi

trường, bảo vệ sức khoẻ. Chương trình Môi trường quốc gia - Nước sạch vệ

sinh môi trường nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết

định 237- 1998/QĐ-TTg. Chương trình là một công cụ có tầm quan trọng đặc

biệt để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn đến năm 2020, nhằm bảo đảm cho tất cả dân cư nông thôn sử dụng

nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu

60lít/người/ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, thực hành tốt vệ sinh cá nhân,

giữ gìn vệ sinh môi trường làng xã... [3], [53]. Ngày 30/12/2008, Cục y tế Dự

phòng và Vệ sinh môi trường được thành lập, cho thấy vệ sinh môi trường là

một vấn đề cấp thiết của công tác y tế dự phòng trong giai đoạn hiện nay [40].

Việc không đảm bảo vệ sinh môi trường là nguyên nhân của nhiều bệnh

truyền nhiễm, trong đó bệnh tiêu chảy là một trong những nguyên nhân chính

gây ra tình trạng ốm đau trên phạm vi toàn quốc, làm cho khoảng 250.000

người phải nhập viện mỗi năm. Theo ước tính, có tới 44% trẻ em Việt Nam bị

nhiễm giun tóc, giun móc và giun đũa [40]. Ở nhiều vùng nông thôn, vệ sinh

môi trường kém, chất thải người và gia súc chưa được xử lý hợp vệ sinh, tập

quán dùng phân tươi bón ruộng làm phát tán các mầm bệnh có trong phân

tươi ra môi trường xung quanh, gây những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp

Page 6: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2

lên sức khoẻ con người, là nguyên nhân của các dịch bệnh đường tiêu hoá

nguy hiểm như tả, lỵ, thương hàn [7], [25]. Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

là huyện có điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội tương đối phát triển, tuy nhiên

điều kiện sinh hoạt, thói quen và tập quán vệ sinh của người dân vẫn còn

nhiều vấn đề lạc hậu, chưa đảm bảo được yêu cầu hạn chế bệnh tật, bảo vệ

sức khoẻ. Vì vậy, chúng tôi xây dựng đề tài: "Thực trạng kiến thức, thái độ,

thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên”.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường

của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vệ sinh môi trường của

người dân tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Page 7: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Các khái niệm cơ bản:

1.1.1. Hành vi của con người với giáo dục sức khoẻ:

1.1.1.1. Khái niệm hành vi của con người:

Hành vi của con người là một hành động, hay là tập hợp phức tạp của

nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu

tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng như khách quan. Ví dụ các yếu tố

tác động đến hành vi của con người như: phong tục tập quán, thói quen, yếu

tố di truyền, văn hoá - xã hội, kinh tế - chính trị... Chẳng hạn hành vi thực

hiện các điều lệ về vệ sinh môi trường, hành vi tôn trọng pháp luật... Mỗi

hành vi của một con người là sự biểu hiện cụ thể của các yếu tố cấu thành nên

nó, đó là các kiến thức, niềm tin, thái độ và cách thực hành của người đó

trong một tình huống hay trong một sự việc cụ thể nhất định nào đó [23].

1.1.1.2. Hành vi sức khoẻ:

Hành vi sức khỏe là hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng tạo ra các

yếu tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sức khỏe của chính họ, có thể có

lợi hoặc có hại cho sức khỏe [23].

Theo ảnh hưởng của hành vi, chúng ta có thể phân ra 3 loại hành vi sức

khoẻ như sau:

- Những hành vi lành mạnh, có lợi cho sức khoẻ:

Đó là những hành vi giúp bảo vệ và nâng cao tình trạng sức khoẻ của

con người. Ví dụ: Làm chuồng nuôi gia súc, gia cầm cách xa nguồn nước sinh

hoạt, thực hiện ăn chín uống sôi, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh nơi công

cộng...

- Những hành vi không lành mạnh:

Page 8: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

4

Đó là những hành vi gây hại cho sức khoẻ. Ví dụ như: Ăn sống, uống

sống, phóng uế bừa bãi, không rửa tay trước khi ăn...

- Những hành vi trung gian:

Là những hành vi không có lợi cũng không có hại cho sức khoẻ hoặc

chưa xác định rõ. Ví dụ như đeo vòng bạc cho trẻ vào cổ hay cổ tay, cổ chân

cho trẻ em để kỵ gió. Với các loại hành vi này thì tốt nhất là không nên tác

động, trái lại có thể lợi dụng việc đeo vòng đó để hướng dẫn các bà mẹ theo

dõi sự tăng trưởng của con mình.

Giáo dục sức khoẻ nhằm tạo ra các hành vi sức khoẻ có lợi cho sức khoẻ

mà điều quan trọng nhất là tạo ra được các thói quen tốt, các hành vi lành

mạnh.

1.1.1.3. Hành vi môi trường.

Là những hành vi ảnh hưởng đến môi trường như phóng uế bừa bãi;

Dùng phân tươi để bón rau; Uống nước lã; Dùng nước sạch, sử dụng hố xí

hợp vệ sinh, giữ gìn nhà cửa, làng bản sạch sẽ...

1.1.1.4. Thành phần chủ yếu của hành vi.

Hành vi sức khoẻ của con người chủ yếu thể hiện ở các thành phần như

kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành. Muốn làm thay đổi hành vi sức khoẻ

của đối tượng giáo dục sức khoẻ thì truyền thông – giáo dục sức khoẻ phải tác

động vào các thành phần trên nhưng tuỳ từng mục tiêu cụ thể mà cần tác động

vào thành phần nào là chủ yếu. Trong các thành phần của truyền thông giáo

dục sức khỏe thì quá trình tác động làm thay đổi được thái độ của con người

đối với sức khoẻ là việc làm khó nhất.

1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nói chung.

- Suy nghĩ và tình cảm. Với mỗi sự việc, vấn đề trong cuộc sống, mỗi người

chúng ta có thể có các suy nghĩ và tình cảm khác nhau. Những suy nghĩ và

tình cảm của chúng ta lại bắt nguồn từ các hiểu biết, niềm tin, thái độ và quan

Page 9: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

5

niệm về giá trị. Chính các kiến thức, niềm tin, thái độ và quan niệm về giá trị

đã dẫn đến những quyết định của mỗi người thực hành hành vi này hay hành

vi khác [37].

- Kiến thức. Kiến thức hay hiểu biết của mỗi người được tích lũy dần qua quá

trình học tập và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống. Mỗi người có thể thu

được kiến thức từ thày cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp, những người

xung quanh, sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp. Từ đó

giúp con người có các suy nghĩ và tình cảm đúng đắn, có hành vi phù hợp

trước mỗi sự việc. Các kiến thức về bệnh tật, sức khỏe và bảo vệ, nâng cao

sức khỏe là điều kiện cần thiết để mọi người có cơ sở thực hành các hành vi

sức khỏe lành mạnh [36].

- Niềm tin. Niềm tin là sản phẩm xã hội của nhận thức cá nhân kết hợp với các

kinh nghiệm thu được của cá nhân cũng như của nhóm hay cộng đồng trong

cuộc sống. Mỗi một xã hội đều hình thành và xây dựng niềm tin về tất cả các

khía cạnh của đời sống. Những niềm tin là một phần của cách sống con người.

Niềm tin có thể chỉ ra những điều được mọi người chấp nhận và những điều

không được người ta chấp nhận. Niềm tin có sức mạnh, nó ảnh hưởng đến

thái độ và hành vi của con người [36].

- Thái độ. Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ thể để đáp ứng với

những tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh những điều người

ta thích hoặc không thích, mong muốn hay không mong muốn, tin hay không

tin, đồng ý hay không đồng ý, ủng hộ hay ngăn cản.... Thái độ thường bắt

nguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống, đồng

thời thái độ cũng chịu ảnh hưởng của những người xung quanh [36].

- Giá trị. Giá trị là các tiêu chuẩn có vai trò quan trọng tác động đến suy nghĩ

và tình cảm của con người. Một tiêu chuẩn nào đó được một người coi là có

Page 10: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

6

giá trị với họ sẽ là động cơ thúc đẩy các hành động. Sức khỏe là một trong số

các giá trị quan trọng của mỗi người [36].

- Những người có ảnh hưởng quan trọng. Sống trong xã hội, mỗi người đều

có quan hệ và chịu ảnh hưởng của những người xung quanh. Một trong các lý

do làm cho các chương trình giáo dục sức khỏe không thành công là nó trực

tiếp nhằm vào các cá nhân mà do không chú ý đến ảnh hưởng của những

người khác. Thông thường những người có ảnh hưởng nhiều đối với chúng ta

là cha mẹ, ông bà, anh em, vợ chồng, thày cô giáo, bạn bè, người lãnh đạo,

đồng nghiệp, những người có nhiều kinh nghiệm, trình độ cao, kỹ năng đặc

biệt [36].

- Nguồn lực. Để thực hành các hành vi nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh

tật, cộng đồng hay cá nhân cần có các điều kiện nhất định về nguồn lực.

Nguồn lực cho thực hiện hành vi bao gồm các yếu tố như thời gian, nhân lực,

tiền, cơ sở vật chất trang thiết bị. Nhiều cá nhân có đủ kiến thức, họ hiểu rất

rõ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của họ nhưng vì thiếu các điều kiện nguồn lực

nên họ không thực hiện được hành vi mong muốn [36].

- Thời gian. Thời gian là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

hành vi của con người. Có những hành vi cần có thời gian để thực hành hoặc

để thay đổi [36].

- Nhân lực. Nhân lực đôi khi ảnh hưởng lớn đến hành vi sức khỏe của cộng

đồng. Nếu một cộng đồng nào đó có thể huy động nguồn nhân lực thì việc tổ

chức các hoạt động lao động phúc lợi cho cộng đồng sẽ được thực hiện dễ

dàng. Ví dụ như huy động nhân lực tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cải tạo

các nguồn cung cấp nước, xây dựng công trình vệ sinh công cộng... Các hoạt

động truyền thông giáo dục sức khỏe rất cần nguồn nhân lực từ cộng đồng

tham gia để tạo nên phong trào tác động đến thay đổi hành vi sức khỏe [54].

Page 11: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

7

- Tiền. Tiền cần thiết để thực hiện một số hành vi. Ở nông thôn nhiều người

thiếu tiền nên không xây dựng được các công trình vệ sinh [36].

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị. Cơ sở vật chất trang thiết bị là các điều kiện

cần thiết hỗ trợ cho thay đổi một số hành vi sức khỏe [36].

- Yếu tố văn hóa. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi con người, các yếu tố

này có thể rất khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Văn hoá là

tổng hợp của nhiều yếu tố bao gồm kiến thức, niềm tin, phong tục tập quán,

nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và tất cả những năng lực mà con

người thu được trong cuộc sống [64].

Như vậy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung và vệ sinh

môi trường nói riêng như các hành động và hành vi thông thường chứ không

phải chỉ có thuốc men và các dịch vụ kỹ thuật y tế. Nghiên cứu đầy đủ các

yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của con người là cần thiết để tránh

những thất bại khi thực hiện giáo dục sức khỏe.

1.1.2. Các khái niệm cơ bản về vệ sinh môi trường.

1.1.2.1. Khái niệm môi trường:

Theo nghĩa rộng: Là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng

đến một vật thể hay một sự kiện [24].

Đối với con người: Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện vật lý,

hoá học, kinh tế, xã hội bao quanh và ảnh hưởng đến sự sống, sự phát triển

của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên

và môi trường xã hội.

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng,

bức xạ, nồng độ các chất hoá học có trong đất, nước, không khí, các vi sinh

vật....

Môi trường xã hội bao gồm các vấn đề chính trị, đạo đức, tôn giáo, văn

hoá, pháp luật, phong tục, tập quán, văn hoá ứng xử, chính sách...

Page 12: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

8

Ngày nay, môi trường hài hoà với sức khoẻ gắn liền với việc sử dụng

hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, đảm bảo gắn chặt

phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển văn hoá [26].

1.1.2.2. Khái niệm về sức khoẻ:

Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái toàn diện

về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay

tật” [25].

Theo định nghĩa đó sức khoẻ bao gồm ba khía cạnh: Sức khoẻ về thân

thể, sức khoẻ về tinh thần, sức khoẻ về xã hội. Cả ba mặt này làm thành một

thể thống nhất tác động qua lại lẫn nhau không thể coi nhẹ một mặt nào. Một

tinh thần khoẻ mạnh chỉ có được trong một cơ thể khoẻ mạnh và trong một xã

hội lành mạnh. Trạng thái sức khoẻ con người là tiêu chuẩn tổng hợp nhất của

tình trạng môi trường.

1.2. Tình hình vệ sinh môi trƣờng hiện nay và các yếu tố ảnh hƣởng.

1.2.1. Tình hình vệ sinh môi trường.

Theo báo cáo của Bộ Y tế vào năm 2005, nước và hố xí không hợp vệ

sinh đứng thứ 10 về các yếu tố đóng góp vào gánh nặng bệnh tật trong các

nước đang phát triển như Việt Nam [9].

1.2.1.1. Về nguồn nước.

Nước phục vụ cho ăn uống sinh hoạt của con người là nhu cầu không

thể thiếu được. Đồng thời nước cũng là môi trường trung gian truyền bệnh

cho người đặc biệt là bệnh đường tiêu hoá. Theo WHO và UNICEF: Nước

sạch là nước máy, giếng khoan, giếng khơi được bảo vệ, nước mưa, nước suối

được bảo vệ [9].

Theo qui định của Bộ Y tế Việt Nam: nước máy, nước mưa, nước giếng

khoan, nước máng lần không có nguồn ô nhiễm trong vòng 7 m từ nguồn

nước được coi là nước sạch. Theo qui định này thì hiện nay 80% dân số Việt

Page 13: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

9

Nam đang ăn, uống bằng nguồn nước sạch. Tuy nhiên ở Việt Nam, nước

giếng khoan, nước máng lần, nước giếng khơi nếu sử dụng để ăn uống ngay

mà không qua xử lý sẽ không đảm bảo vệ sinh và không coi là nguồn nước

sạch được [3].

Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm

2006 của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ dùng nước máy để

nấu ăn (Trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ, xã vùng cao là 2,60%). Tỷ lệ hộ

dân dùng nước giếng khoan là 27,9%, giếng xây là 26,79%. Tuy nhiên tỷ lệ

hộ dùng các loại nước giếng này đã qua xử lý tương ứng là 6,87% và 1,08%.

Tỷ lệ hộ dân dùng nước sông, hồ, ao, nước suối để nấu ăn trong cả nước là

13,24% trong đó miền núi, vùng cao có tỷ lệ là 11,96% [60].

Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch

ở nước ta còn thấp, tỷ lệ chung vào năm 2002 khoảng 50%. Tỷ lệ hộ gia đình

dùng nước được coi là sạch bao gồm giếng khoan và nước máy còn rất thấp

(6,8% và 6,6%). Hơn một nửa (53,2%) số hộ gia đình điều tra sử dụng nước

giếng đào. Ở vùng duyên hải miền Trung, hầu hết (99,5%) số hộ cũng dùng

nguồn nước giếng đào cho ăn uống. Đa số (66,0%) các hộ gia đình ở đồng

bằng sông Cửu Long dùng nguồn nước từ sông kênh rạch, tỷ lệ chung ở 7

vùng sinh thái được điều tra dùng nguồn nước sạch là 15,5%. Nước từ các

nguồn trên đều là nước ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi sinh

vật, có nhiều nguy cơ phát triển các bệnh dịch đường tiêu hoá khi sử dụng

nguồn nước này [5], [10].

Ở khu vực miền núi phía Bắc, nguồn nước không chỉ ô nhiễm bởi chất

thải của con người mà còn chịu ảnh hưởng bởi các tệ chặt phá rừng bừa bãi.

Đa số các nguồn nước sử dụng không hợp vệ sinh. Ngoài nguồn nước giếng

còn sử dụng các nguồn nước khác như nước mỏ, nước khe, nước suối [26].

Qua một số nghiên cứu thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước chưa hợp vệ sinh ở khu

Page 14: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

10

vực miền núi phía Bắc khá cao. Người H'Mông ở Cán Tỷ (Hà Giang): 100%,

Người Sán Dìu ở Nam Hoà (Đồng Hỷ - Thái Nguyên): 32,22% [26]. Một

nghiên cứu khác được tiến hành ở hai xã Chiềng Sinh và Tạ Bú (Sơn La) cho

thấy tỷ lệ giếng nước hợp vệ sinh rất thấp (13,9% và 0%) [17]. Nước dùng để

ăn uống và sinh hoạt hàng ngày cho đồng bào dân tộc miền núi hầu hết không

đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nguồn nước cũng bị ô nhiễm nặng nề do tệ phá rừng

đầu nguồn, do các chất thải của con người và súc vật... Trong khi đó ở một số

dân tộc vẫn còn tập quán sử dụng nước khe suối, nước sông... các nguồn nước

này đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, bị ô nhiễm cả về mặt hoá học và vi sinh

vật. Đặc biệt, ở xã Cán Tỷ (Hà Giang) cho thấy 100% mẫu nước có vi sinh

vật [28].

1.2.1.2. Tình hình sử dụng hố xí.

Phân người và gia súc là yếu tố truyền nhiễm chủ yếu của nhiều bệnh

nhiễm trùng, ký sinh trùng, đặc biệt là các bệnh đường ruột. Sử dụng các hố

xí không hợp vệ sinh hoặc không có hố xí gây ô nhiễm môi trường tạo nguy

cơ mắc bệnh hệ tiêu hóa khác như lỵ trực khuẩn, thương hàn, viêm gan A,

giun sán,... các bệnh này góp phần gây suy dinh dưỡng và thiếu máu do thiếu

sắt, làm kém sự phát triển và tử vong ở trẻ em và làm giảm sức khỏe cho

người lớn cũng như cộng đồng dân cư. Người chết bởi những bệnh liên quan

đến tiêu chảy chủ yếu là trẻ em [11].

Theo định nghĩa quốc tế, hố xí hợp vệ sinh bao gồm hố xí nối với cống

thoát, có bể phốt, thấm dội nước, hố xí một ngăn hoặc hai ngăn. Còn hố xí

không hợp vệ sinh là xô được đổ hàng ngày, hố xí chung hoặc hố xí lộ thiên...

Theo định nghĩa này, tỷ lệ người thành thị ở nước ta có hố xí hợp vệ sinh

khoảng 80%. Còn ở nông thôn, tỷ lệ người sử dụng hố xí hợp vệ sinh rất thấp

[13].Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006

của Tổng cục thống kê thì cả nước có 16,91% số hộ dùng hố xí tự hoại, 5,77%

Page 15: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

11

dùng hố xí thấm dội nước, 22,6% sử dụng hố xí 2 ngăn, 1,68% dùng hố xí

chìm có ống thông hơi, 41,81% dùng hố xí khác và 11,18% số hộ không có

hố xí. Trong đó khu vực các khu vực đồng bằng sông Cửu Long có số hố xí

không hợp vệ sinh và không có hố xí cao nhất (81,58%), Khu vực Tây Bắc có

tới 58,65 số hộ có hố xí không hợp vệ sinh và 27,18 số hộ không có hố xí,

tiếp đến là khu vực Tây Nguyên tương ứng là 45,58 và 30%, khu vực Đông

Bắc: 40,28 và 14,56% [31].

Như vậy, ở nước ta vấn đề hố xí hợp vệ sinh còn chưa tốt. Hoạt động vệ

sinh môi trường chưa được chú ý nhất là ở vùng nông thôn. Nguy cơ môi

trường bị ô nhiễm do phân người khá cao. Số hộ gia đình có hố xí được xem

là hợp vệ sinh gồm hố xí dội nước và 2 ngăn chiếm một tỷ lệ rất thấp (5,3%

và 9,6%). Nơi có tỷ lệ loại hố xí này cao nhất ở đồng bằng sông Hồng (36,9%

và 48%), thấp nhất ở đồng bằng sông Cửu Long (7,0% và 2,4%). Loại hố xí

thùng, một ngăn rất phổ biến ở các vùng với tỷ lệ chung 40,6%, cao nhất ở

vùng Bắc Trung Bộ (68,3%) và thấp nhất ở duyên hải miền Trung (13,0%). ở

vùng đồng bằng sông Cửu Long loại hố xí thường gặp là cầu ao cá chiếm tỷ lệ

46,4%. Có tới 1/5 tổng số hộ gia đình (19,2%) không có hố xí tỷ lệ này, cao

nhất ở đồng bằng sông Cửu Long (42,9%), thấp nhất ở vùng Nam Bộ (2,8%)

[5], [6]. Việc tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh thấp là nguy cơ tiềm tàng lây lan thành

dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm trong cộng đồng dân cư.

Tình hình vệ sinh môi trường ở miền núi phía Bắc chịu ảnh hưởng rất

lớn bởi điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội. Kinh tế còn nghèo nàn, văn hoá -

xã hội chưa phát triển nên sức khoẻ của con người chưa được quan tâm. Vệ

sinh môi trường ở khu vực này còn là hậu quả của những phong tục tập quán

lạc hậu, môi trường bị ô nhiễm nặng chủ yếu do chất thải của người và gia súc

không được xử lý hợp vệ sinh. Đa số đã xây dựng hố xí song phần lớn là hố xí

tạm, hố xí không đạt tiêu chuẩn vệ sinh [17]. Điều tra 214 hộ gia đình ở huyện

Page 16: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

12

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỉ lệ hộ gia đình không có hố xí là

25,52%, tỷ lệ hố xí không vệ sinh là 72,28% [34]. Một số vùng vẫn còn tập

quán phóng uế bừa bãi như người H'Mông ở một số bản vùng sâu huyện

Đồng Hỷ (Thái Nguyên) là 100% [16], [17].

1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành về vệ sinh

môi trường.

1.2.2.1. Phong tục, tập quán, thói quen của các tộc người.

Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo kết quả tổng điều tra dân

số toàn quốc 1999, cả nước có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có tiếng nói, phong

tục, tập quán riêng, trong đó có những phong tục, tập quán ảnh hưởng đến sức

khoẻ [17], [32]. Ví dụ người dân nuôi gia súc ở gầm nhà sàn và gần nhà, sử

dụng nước sông, nước suối hoặc nước khe trong sinh hoạt và ăn uống, ít tắm

giặt, không sử dụng hố xí [21]. Những phong tục, tập quán, thói quen trên rất

chung và phổ biến, đã và đang ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ của cộng

đồng. Tập quán nuôi gia súc dưới gầm sàn hoặc ở gần nhà, không sử dụng hố

xí, dùng phân tươi để bón ruộng và hoa màu. Phân súc vật, phân người, không

được thu gom và xử lý tốt, vẫn thải ra ngoài môi trường, trôi theo nước mưa

và gây ô nhiễm các nguồn nước [25]. Nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm

nguồn nước ăn uống và sinh hoạt của người dân miền núi phía Bắc là do tập

quán thả rông gia súc, chất thải (phân) không được xử lý. Cần thay đổi, cải

thiện tập quán, thói quen vệ sinh của người dân là một trong những vấn đề

quan trọng và cấp bách nhất hiện nay. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự

tham gia của cộng đồng, sự kết hợp giữa các hoạt động khác nhau của các

đoàn thể xã hội mà công tác giáo dục và truyền thông có một vai trò và ý

nghĩa to lớn [23], [24].

1.2.2.2. Điều kiện về địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội tại khu vực sống của

người dân.

Page 17: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

13

Kinh tế của các tỉnh của khu vực miền núi nói chung còn ở mức thấp,

nền kinh tế vẫn còn mang tính tự túc, tự cấp, năng suất lao động xã hội chưa

cao. Thu nhập bình quân hàng năm khoảng 150 đến 300 kg thóc/người, mặc

dù nhiều chương trình xoá đói giảm nghèo trong 10 năm qua đã cải thiện rõ

rệt đời sống của đại bộ phận dân cư: Năm 2000 GDP bình quân đạt 400

USD/người, lương thực bình quân quy thóc đạt 455 kg/người. Số hộ nghèo ở

khu vực này vẫn chiếm một tỷ lệ cao (hộ dân tộc Tày: 6,9%, Sán Dìu:

13,55%, Mông: 42,19%, Thái: 6,45%, Giáy: 21,6%, Mường: 14,47%), tỷ lệ

hộ ở nhà tạm (Tày: 17,48%, Sán Dìu: 30,12%, Mông: 92,97%, Giáy: 35,6%)

[17]. Đồng thời, văn hoá xã hội ở khu vực này cũng chậm phát triển. Trình độ

học vấn của người dân còn ở mức thấp: trên 50,9% tiểu học, từ cấp trung học

cơ sở trở lên chỉ có 47,1%, tỷ lệ mù chữ còn cao, vẫn còn nhiều xã, xóm bản

chưa có điện lưới quốc gia. Họ thường phải vật lộn với cuộc sống khắc

nghiệt, với mưu sinh hàng ngày, nên không đầu tư cho bảo vệ môi trường ở

mức cần thiết. Thực trạng trên rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi

những hành vi lành mạnh về sức khoẻ môi trường...[22], [24].

1.2.2.3. Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể về vệ sinh môi trường.

Vấn đề nâng cao nhận thức cho cộng đồng và giải quyết vấn đề vệ sinh

môi trường bằng tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ, năng cao kiến

thức và thái độ của người dân về vệ sinh môi trường là hết sức cần thiết. Tuy

nhiên vì nhiều lý do mà các chương trình vệ sinh môi trường chưa đạt hiệu

quả mong muốn.

1.2.3. Chính sách của Quốc tế và của Đảng, Nhà nước ta về vệ sinh môi

trường:

1.2.3.1 Chính sách của Quốc tế. Liên Hiệp Quốc đã tuyên bố lấy thập niên

1981-1990 làm thập niên cấp nước và vệ sinh Quốc tế. Năm 1992, Liên Hiệp

Quốc cũng đã chính thức chọn ngày 22 tháng 3 hàng năm là Ngày quốc tế về

Page 18: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

14

nước nhắc nhở mọi người quan tâm hơn về nguồn nước [40]. Từ năm 1982

với sự tài trợ của tổ chức UNICEF, dự án cung cấp nước sinh hoạt nông thôn

bắt đầu được triển khai. Từ năm 1996 đến 2000 UNICEF điều chỉnh mục tiêu

chiến lược, kết hợp việc cung cấp nước sạch với giáo dục vệ sinh cơ bản; từ

năm 1999 dự án đã thu hẹp tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn

về nước sinh hoạt và các xã đặc biệt khó khăn của 37 tỉnh, thành phố. Tính

đến năm 2003, UNICEF đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng trên 200.000 điểm cấp

nước, cung cấp nước sạch sử dụng trong sinh hoạt cho trên 20 triệu người dân

nông thôn. Chương trình đã làm thay đổi nhận thức của người dân trong tiếp

cận, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt và giữ gìn vệ sinh môi trường [42].

1.2.3.2. Chính sách của Việt Nam:

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường nói

chung và nước sạch vệ sinh môi trường nói riêng. Hàng loạt các chủ trương

chính sách đã được ban hành thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước

đối với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường [3], [41].

Chính phủ ban hành Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương

trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết

định số 124/1999/QĐ-TTg của Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 về việc phê duyệt

Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn Thủ

tướng 2006 - 2010 trong đó đã xác định cụ thể mục tiêu, phương châm và

nguyên tắc cũng như các giải pháp thực hiện cơ bản [41].

Ta có thể dễ dàng nhận thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố vệ sinh môi

trường đến sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, cần thiết phải đánh giá đúng thực

trạng hành vi của người dân trong việc vệ sinh môi trường cũng như kiến

thức, thái độ, thực hành của người dân, các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải

Page 19: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

15

pháp trước mắt cũng như lâu dài. Việc thực hiện nghiên cứu hành vi của

người dân về vệ sinh môi trường sẽ giúp xỏc định cỏc yếu tố ảnh hưởng đến

hành vi vệ sinh mụi trường của người dõn, cho thấy các yếu tố hành vi trong

việc vệ sinh môi trường sống sẽ ảnh hưởng ra sao đến khả năng ngăn ngừa

bệnh tật lây lan.

Page 20: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

16

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

- Chủ hộ trong các hộ gia đình.

- Một số tài liệu thứ cấp như: hồ sơ, báo cáo, sổ sách lưu trữ về phòng

chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm ở các trạm y tế.

2.2. Địa điểm nghiên cứu:

Huyện Phổ Yên nằm phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Gồm 15 xã và 3 thị

trấn. Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu làm nông nghiệp, kinh tế tương

đối phát triển, còn tập quán sử dụng phân tươi bón ruộng.

2.3. Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2009.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp điều tra cắt ngang trong dịch tễ học mô tả để

nghiên cứu.

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu:

2.4.2.1. Cỡ mẫu:

Cỡ mẫu được tính theo công thức

n = Z2 1- / 2 x pq/ d

2

- Trong đó:

n: là cỡ mẫu cần thiết;

sai số d: là tỷ lệ ước định = 0,05

q = 1 – p = 0,5

Z1- /2 là hệ số tin cậy = 1,96

0,5 x 0,5

Page 21: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

17

n = 1,962

x 384 (người)

0,052

Chúng tôi làm tròn số nghiên cứu là N = 400 người.

2.4.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu:

- Chọn huyện chủ đích: chọn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên là chọn chủ

đích.

Trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề cần truyền thông như tập quán sử

dụng phân tươi bón ruộng, nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để như

việc sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên

+ Chọn xã: Ta chọn 50% số xã. Dùng phương pháp bốc thăm ngẫu

nhiên.

+ Mỗi xã chọn ngẫu nhiên khoảng 50% số xóm (= 10 xóm/xã), dùng

phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.

+ Chọn hộ gia đình: Mỗi xóm chọn ngẫu nhiên 10 hộ gia đình.

+ Mỗi hộ gia đình: Chọn 1 người (chủ hộ).

2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu:

2.4.3.1. Chỉ số về tình hình kinh tế văn hoá xã hội của các hộ gia đình điều

tra:

* Hộ nghèo: Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -

2010:

Chuẩn này được tính theo mức thu nhập bình quân đầu người trong

hộ cho từng khu vực cụ thể như sau:

- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Page 22: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

18

- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Như vậy các xã ở huyện Phổ Yên thuộc khu vực nông thôn, chuẩn

nghèo sẽ là hộ có thu nhập dưới 200.000 đồng/người/tháng.

* Hộ có phương tiện truyền thông: Là những hộ gia đình có đài, tivi.

* Chỉ số về trình độ học vấn:

- Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.

- Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết 4/10 hoặc 5/12.

- Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.

- Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp

9/12 trở lên.

2.4.3.2. Nhóm các chỉ số về vệ sinh môi trường:

* Nước giếng vệ sinh: Giếng xây cách chuồng gia súc, hố xí 10 m, đường

kính 0,8 - 2 m, sâu 5 m, bờ xung quanh giếng cao hơn mặt đất 0,8 m, sân

giếng rộng 1, có rãnh thoát nước, có giá để treo gầu. Thực hiện đánh giá

chất lượng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chí của giai đoạn I theo quyết

định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế: Nước sinh hoạt hợp

vệ sinh là nước giếng, nước mưa, nước ao, hồ được bảo vệ không bị ô nhiễm

(có nắp đậy, có bờ che chắn). Nước này dùng cho tắm rửa là chính; nếu dùng

cho ăn uống thì phải lắng, lọc, khử trùng và đun sôi. Đánh giá nguồn nước

nhìn bằng mắt thường: nước trong, không màu, không mùi, vị, không có

mạch ngang thấm vào.

* Hố xí hợp vệ sinh: là hố xí đảm bảo diệt trừ mầm bệnh không để cho mầm

bệnh phát tán ra ngoài môi trường để không làm ô nhiễm đất, nước bề mặt,

nước ngầm, không có mùi hôi thối, không có ruồi nhặng, không thu hút côn

trùng và gia súc. Nếu là hố xí 2 ngăn: sạch, không mùi hôi, không ruồi, ủ kín

Page 23: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

19

đủ 2 tháng, có mái che, có cửa, có rãnh nước tiểu. Nếu là hố xí thấm hay tự

hoại: Sạch, không hôi, đủ nước dội, không có ruồi.

2.4.3.3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) về phòng chống

dịch:

Dựa trên KAP về biểu hiện của bệnh, xử trí bệnh và phòng bệnh.

Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm

theo KAP. Để việc cho điểm được chính xác, chúng tôi phân ra làm 3 loại

biến đó là biến kiến thức (K), biến thái độ (A) và biến thực hành (P) cho mỗi

vấn đễ cần nghiên cứu. Mỗi biến được tính tổng là 10 điểm, số điểm này sẽ

được chia ra trong các câu một cách phù hợp. Phân mức độ như sau:

Số điểm đạt được từ 7 - 10 điểm: Xếp loại tốt.

Số điểm đạt được từ 5 đến 6 điểm: Xếp loại trung bình.

Số điểm đạt được < 5 điểm: Xếp loại yếu.

2.4.4. Phương pháp điều tra:

Điều tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp với đối tượng điều tra tại

các hộ gia đình. Kết quả được ghi chép vào phiếu in sẵn (có phụ lục kèm

theo).

2.4.5. Cán bộ điều tra:

Được tập huấn và hướng dẫn cách điều tra kỹ, hạn chế tối đa sai số.

2.4.6. Phương pháp khống chế sai số:

- Thiết kế các phiếu điều tra: Phiếu được nhóm nghiên cứu thiết kế

theo yêu cầu của chuyên đề. Phiếu xây dựng xong tiến hành điều tra thử

nghiệm sau đó chỉnh lý lại trước khi chế bản thành phiếu chính thức.

- Đội ngũ điều tra viên và giám sát viên được tập huấn nội dung điều

tra kỹ, thống nhất trước khi tiến hành thực hiện.

- Ghi chép đầy đủ thông tin trong phiếu.

- Các số liệu được làm sạch ngay tại cộng đồng.

Page 24: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

20

- Các phiếu điều tra được các giám sát viên kiểm tra và xác nhận.

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm EPI-INFO 6.04.

2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:

Đây là một nghiên cứu tại cộng đồng nhằm mục đích tìm hiểu kiến

thức, thái độ của người dân đối hành vi về vệ sinh môi trường, quá trình

nghiên cứu không làm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, mang lợi ích cho

cộng đồng.

Page 25: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

21

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình hình chung tại các địa điểm điều tra:

Bảng 3.1.

Phân bố đối tƣợng điều tra theo lứa tuổi và giới:

Giới

Nhóm tuổi

Nam Nữ Tổng

SL % SL % SL %

< 20 0 0 0 0 0 0

20-29 13 65 7 35 20 4,8

30-39 99 79,2 26 20,8 125 30,1

40-49 115 79,9 29 20,1 144 34,7

50-59 65 78,3 18 21,7 83 20,0

>60 33 76,7 10 23,3 43 10,4

Tổng cộng 325 78,3 90 21,7 415 100

Chủ hộ Nam: 78,3%

Chủ hộ Nữ: 21,7%

Biểu 3.1. Phân bố đối tƣợng điều tra theo giới.

Page 26: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

22

Nhận xét: Qua bảng 3.1 và biểu 3.1, chúng tôi nhận thấy chủ hộ gia đình

trong số các hộ điều tra chiếm đa số ở nhóm tuổi từ 30 đến 50 (chiếm 64,8%

tổng số), trong đó tỷ lệ chủ hộ là nam chiếm đa số (78,3%).

Bảng 3.2.

Phân bố đối tƣợng điều tra theo dân tộc.

Kết quả

Dân tộc Số lượng %

Kinh 409 98,6

Các dân tộc khác 6 1,4

Dân tộc Kinh: 98,6%

Các dân tộc khác: 1,4%

Biểu 3.2. Phân bố dân tộc của các chủ hộ.

Nhận xét:

Qua bảng 3.2 và biểu 3.2 chúng tôi nhận thấy dân tộc Kinh chiếm đại đa

số (98,6%) tại địa điểm điều tra.

Page 27: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

23

Bảng 3.3.

Phân bố đối tƣợng điều tra theo nghề nghiệp:

Kết quả

Nghề nghiệp Số lượng %

Làm ruộng 331 79,8

CBCNV 34 8,2

Hưu trí 14 3,4

Buôn bán 2 0,5

Nội trợ 3 0,7

Khác 31 7,5

Làm ruộng: 79,8%

CBVC: 8,2%

Hưu trí: 3,4

Khác: 8,7%

Biểu 3.3. So sánh về nghề nghiệp của chủ hộ điều tra.

Nhận xét:

Qua bảng 3.3 và biểu 3.3 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ người làm ruộng trong

nghiên cứu này là 79,8%, chiếm đa số so với các thành phần khác.

Page 28: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

24

Bảng 3.4.

Phân bố đối tƣợng điều tra theo trình độ học vấn:

Kết quả

TĐHV

Số lượng %

Mù chữ 6 1,4

Biết đọc, biết viết 2 0,5

Tiểu học 38 9,2

Trung học cơ sở 253 61,0

Trung học PT trở lên 116 28,0

Mù chữ: 1,4%

Biết đọc, viết: 0,5%

Tiểu học: 9,2%

Từ THCS trở lên: 89%

Biểu 3.4. Trình độ học vấn của đối tƣợng điều tra.

Nhận xét :

Qua bảng 3.4 và biểu 3.4, chúng tôi nhận thấy thấy số đối tượng có trình

độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên chiếm đa số trong nghiên cứu (89%), và

vẫn còn thiểu số chủ hộ gia đình mù chữ.

Page 29: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

25

Bảng 3.5.

Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo điều kiện sống:

Kết quả

Điều kiện sống

Số lượng %

Nghèo 71 17,1

Có xe đạp 62 14,9

Có xe máy 353 85,1

Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế ≤ 4 km 415 100

Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế ≥ 4 km 0 0

Đủ ăn: 82,8%

Nghèo: 17,2%

Biểu 3.5. Tình hình kinh tế của các hộ điều tra.

Nhận xét:

Qua bảng 3.5 và biểu 3.5, chúng tôi nhận thấy số hộ nghèo trong quần thể

nghiên cứu còn cao, chiếm 17,2% và các hộ dân đều không gặp khó khăn về

địa lý khi tiếp cận với chăm sóc y tế.

Page 30: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

26

Bảng 3.6.

Nguồn truyền thông tại các hộ gia đình.

Kết quả

Nguồn

truyền thông

Số lượng Tỷ lệ %

Đài 231 55,6

Vô tuyến 349 84

Báo chí 104 25

Loa truyền thanh 366 88,1

CBYT 347 83,6

Phương tiện khác 6 0,01

Tổng

55.6

84

25

8883.6

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

KAP

Tỷ lệ %

Đài: 55,6%

Vô tuyến: 84%

Báo chí: 25%

Loa truyền thanh:

88,1%

Cán bộ y tế: 83,6%

Biểu 3.6. Kết quả điều tra về nguồn truyền thông tại hộ dân.

Nhận xét:

Qua bảng 3.6 và biểu 3.6, chúng tôi nhận thấy hầu hết các hộ dân được

điều tra đều đã có ti vi (84%) và hơn một nửa (55,6%) hộ có đài, hệ thống loa

truyền thanh 88,1%, tuy nhiên tỷ lệ người dân được biết thông tin về y tế qua

báo chí là thấp (25%).

Page 31: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

27

3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố với thực hành vệ sinh môi trƣờng của

ngƣời dân.

Bảng 3.7.

Kết quả điều tra của ngƣời dân về nguồn nƣớc.

Các chỉ số n %

Số người kể được tên các loại nguồn nước 415 100

Số người kể được tên các loại nguồn nước sạch 318 76,6

Số người kể được đúng tên từ hai bệnh do việc

sử dụng nguồn nước không sạch gây ra trở lên

138 33,2

Số người dân cho rằng cần có nguồn nước vệ

sinh

407 98

Số người đang sử dụng nước giếng khoan và

nước máy

213 51,3

Số hộ có nguồn nước được đánh giá là sạch 342 82,4

Số hộ không có nguồn nước sạch 73 17,6

Số hộ có hố xử lý nước thải 193 46,5

Số hộ không thực hiện việc làm bảo vệ nguồn

nước

225 54,3

Nhận xét:

Bảng 3.9 cho chúng tôi thấy số người kể tên được nguồn nước sạch khá

cao, 76,6% người dân kể tên được một nguồn nước sạch. 33,2% số người kể

được từ hai bệnh trở lên có nguyên nhân do sử dụng nguồn nước không sạch

gây ra. Người dân có thái độ tích cực đối với việc sử dụng nước sạch, có 98%

số người được hỏi cho rằng cần có nguồn nước vệ sinh. Số hộ không có

Page 32: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

28

nguồn nước sạch thấp (17,6%), số hộ không thực hiện các việc làm thiết thực

để bảo vệ nguồn nước cao rất cao (54,3%).

Bảng 3.8.

Kiến thức, thái độ, thực hành (K.A.P) của ngƣời dân về nguồn nƣớc.

KAP về nguồn

nƣớc

Tốt Trung bình Kém

n % n % n %

Kiến thức 47 11,3 101 24,3 267 64,3

Thái độ 159 38,3 245 59 11 2,7

Thực hành 90 21,7 205 49,4 120 28,9

11.3

38.3

21.7

0

10

20

30

40

KAP

Tỷ lệ %

Kiến thức tốt

Thái độ tốt

Thực hành tốt

Biểu đồ 3.7. KAP của ngƣời dân về nguồn nƣớc.

Nhận xét:

Qua bảng 3.10 và biểu đồ 3.8, chúng tôi nhận thấy kết quả trên cho

chúng tôi thấy kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về nguồn nước còn

Page 33: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

29

rất thấp: Tỷ lệ số người có kiến thức tốt mới đạt 11,3%, thái độ tốt chiếm tỷ lệ

khá hơn 38,3%, và thực hành tốt mới chỉ chiếm 21,7%.

Bảng 3.9.

Kết quả điều tra về quản lý phân.

Các chỉ số n %

Số người kể được tên các loại hố xí hợp vệ sinh 363 87,4

Số người cho rằng khoảng cách từ hố xí tới nguồn

nước cần >20m

301 72,5

Số người kể được đúng tên ít nhất một bệnh do việc

sử dụng hố xí không hợp vệ sinh gây ra

396 95,4

Số người kể được từ 2 bệnh trở lên do việc sử dụng hố

xí không hợp vệ sinh gây ra

86 18,1

Số người không kể được bệnh do việc sử dụng hố xí

không hợp vệ sinh gây ra

17 4,1

Số hộ có hố xí 405 97,5

Số hộ có hố xí hợp vệ sinh 309 74,4

Số hộ phóng uế bừa bãi (Không có hố xí) 10 0,02

Số hộ dùng phân người và gia súc để bón ruộng và

hoa màu

367 88,4

Số hộ dùng phân tươi bón ruộng (không ủ) 18 4,3

Nhận xét:

Bảng 3.11. cho chúng tôi thấy số hộ có hố xí chiếm tỷ lệ khá cao trong

tổng số hộ điều tra (97,5%). Trong số các hộ có hố xí, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh

cũng chiếm tỷ lệ khá (74,4%). Số người không kể tên được các hố xí hợp vệ

sinh cao: 87,4%. Có 95,4% số người dân kể tên được các bệnh do sử dụng hố

Page 34: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

30

xí không hợp vệ sinh gây ra và chỉ có 4,3% số hộ còn dùng phân tươi để bón

ruộng.

Bảng 3.10.

K.A.P của ngƣời dân về quản lý phân.

KAP về quản lý

phân

Tốt Trung bình Kém

n % n % n %

Kiến thức 5 1.2 107 25 303 73

Thái độ 148 35.7 240 57.8 27 6.5

Thực hành 38 9.2 264 63.6 113 27.2

1.2

35.7

9.2

0

5

10

15

20

25

30

35

40

KAP

Tỷ lệ %

Kiến thức tốt

Thái độ tốt

Thực hành tốt

Biểu đồ 3.8. KAP của ngƣời dân về quản lý phân.

Nhận xét:

Page 35: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

31

Qua bảng 3.12 và biểu 3.9 chúng tôi nhận thấy số người dân có kiến thức

tốt về quản lý phân chiếm tỷ lệ thấp 1,2 %, tỷ lệ thái độ tốt được nhiều hơn

35,7%, tỷ lệ thực hành tốt thấp 9,2%.

Bảng 3.11.

K.A.P của ngƣời dân về chuồng gia súc.

K.A.P về chuồng

gia súc

Tốt Trung bình Kém

n % n % n %

Kiến thức 161 38.8 182 43.9 72 17.3

Thái độ 340 81.9 57 13.7 18 4.3

Thực hành 164 39.5 170 41.0 81 19.5

38.8

81.9

39.5

0

20

40

60

80

100

KAP

Tỷ lệ %

Kiến thức tốt

Thái độ tốt

Thực hành tốt

Page 36: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

32

Biểu đồ 3.9. K.A.P của ngƣời dân về chuồng gia súc.

Nhận xét:

Tổng hợp kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về chăn, thả, xây

dựng chuồng gia súc chúng tôi thấy: Kiến thức tốt của người dân về vấn đề

này còn thấp, mới chỉ đạt 38,8%. Thái độ của người dân tốt hơn, tuy nhiên

thực hành tốt của người dân cũng còn thấp, chỉ có 39,5%.

Bảng 3.12.

K.A.P của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng.

K.A.P về vệ sinh

môi trƣờng

Tốt Trung bình Kém

n % n % n %

Kiến thức 14 3,4 212 51,1 189 45,5

Thái độ 143 34,5 259 62,4 13 3,1

Thực hành 52 12,5 268 64,6 95 22,9

3.4

34.5

12.5

0

5

10

15

20

25

30

35

KAP

Tỷ lệ %

Kiến thức tốt

Thái độ tốt

Thực hành tốt

Page 37: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

33

Biểu đồ 3.10. KAP của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng.

Nhận xét:

Kiến thức tổng hợp chung về vệ sinh môi trường của người dân còn rất

thấp mới đạt 3,4%. Kết quả về thái độ tốt và thực hành tốt về vệ sinh môi

trường cũng còn rất thấp (34,5% và 12,5%) .

3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh môi trƣờng của ngƣời

dân ở các điểm điều tra

Bảng 3.13.

Mối liên quan giữa tình hình kinh tế với thực hành vệ sinh môi trƣờng

của ngƣời dân

Thực hành

Kinh Tế

Tốt Kém 2, p

n % n %

Đủ ăn 51 14,8 51 14,8

2 = 31,18, p < 0,05

Nghèo 1 1,4 44 61,9

Tổng cộng 52 16,2 95 76,7

Nhận xét:

Bảng 3.15 trên cho chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình trạng đói

nghèo với thực hành vệ sinh môi trường của người dân, với p<0,05 chứng tỏ

người dân ở các hộ gia đình đủ ăn có thực hành về VSMT tốt hơn người dân

trong các hộ gia đình nghèo đói.

Bảng 3.14.

Mối liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông với thực hành vệ sinh môi

trƣờng của ngƣời dân

Thực hành Tốt Kém 2, p

Page 38: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

34

PTTT n % n %

Có PTTT 50 14,3 64 18,3

2 = 15,99, p < 0,05 Không có PTTT 2 3,03 31 46,9

Tổng cộng 52 17,3 95 65,2

Nhận xét:

Qua bảng 3.16 chúng tôi thấy: Với p<0,05, có mối liên quan giữa thực

hành của người dân về vệ sinh môi trường với tình trạng có hay không có

phương tiện truyền thông. Ở nhóm có phương tiện truyền thông mức độ thực

hành về vệ sinh môi trường là tốt hơn nhóm không có phương tiện truyền

thông.

Bảng 3.15.

Mối liên quan giữa trình độ học vấn của ngƣời dân với thực hành về vệ

sinh môi trƣờng

Thực hành

TĐVH

Tốt Kém 2, p

n % n %

Từ THCS trở

lên

52 14,1 80 21,7

2 = 9,14, p < 0,05

Tiểu học 0 0 15 39,4

Mù chữ, BĐBV 0 0 0 0

Tổng cộng 52 14,1 95 61,1

Nhận xét:

Qua bảng trên chúng tôi thấy: Với p<0,05 chứng tỏ có mối liên quan

giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường.

Nhóm có học vấn cao hơn thì thực hành về vệ sinh môi trường tốt hơn.

Bảng 3.16.

Mối liên quan giữa lứa tuổi của ngƣời dân với thực hành về vệ sinh môi

trƣờng

Page 39: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

35

Thực hành

Lứa tuổi

Tốt Kém 2, p

n % n %

Tuổi: < 30 4 0,96 4 0,96 2

= 0,49, p > 0,05 (1)

2

=1,53 , p > 0,05 (2) 30-49 31 7,4 62 14,9

50 17 4 29 6,9

Tổng cộng 52 12,5 95 22,8

Chú thích:

(1) So sánh giữa lứa tuổi 30-49 và lứa tuổi <30.

(2) So sánh giữa lứa tuổi >50 và lứa tuổi <30.

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu với p>0,05 không cho thấy có mối liên quan giữa tuổi

với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường.

Bảng 3.17.

Mối liên quan giữa giới của ngƣời dân với thực hành về vệ sinh môi

trƣờng.

Thực hành

Giới

Tốt Kém 2, p

n % n %

Nam 45 10,8 76 18,3

2 =0,99 , p > 0,05

Nữ 7 1,6 19 4,5

Tổng cộng 52 12,5 95 22,8

Nhận xét:

Nghiên cứu cũng không cho thấy có mối liên quan giũa giới với thực

hành của người dân về vệ sinh môi trường, với p>0,05 chứng tỏ thực hành về

vệ sinh môi trường ở cả hai giới là như nhau.

Bảng 3.18.

Mối liên quan giữa kiến thức của ngƣời dân với thực hành về vệ sinh

môi trƣờng.

Page 40: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

36

Thực hành

Kiến thức

Tốt Kém 2, p

n % n %

Tốt 0 0 0 0

Yêú 25 6,0 64 15,4

Tổng cộng 25 6,0 64 15,4

Nhận xét:

Qua bảng trên, chúng tôi thấy người dân có kiến thức tốt về vệ sinh môi

trường tất cả đều thực hành ở mức độ trung bình, nhưng rõ ràng những người

có kiến thức yếu kém thì tỷ lệ thực hành kém cao hơn thực hành tốt nhiều lần

(15,4% so với 6,0% thực hành tốt).

Bảng 3.19.

Mối liên quan giữa thái độ của ngƣời dân với thực hành về vệ sinh môi

trƣờng.

Thực hành

Thái độ

Tốt Kém 2, p

n % n %

Tốt 22 14,6 3 0,7

2 =23,69 ,

p < 0,05 Yếu 0 0 10 2,4

Tổng cộng 22 14,6 13 3,1

Nhận xét:

Qua bảng trên cho thấy, với p<0,05 chứng tỏ có mối liên quan giữa thái

độ về vệ sinh môi truờng của người dân với mức độ thực hành vệ sinh môi

trường của họ. Thái độ càng tốt thì tỷ lệ thực hành tốt càng cao.

Page 41: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

37

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng kinh tế, văn hoá, xã hội ở các điểm điều tra:

Phổ Yên là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích

toàn huyện là 257km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 14,5 – 15

ngàn ha, đất lâm nghiệp 8,5 ngàn ha. Huyện có 18 đơn vị hành chính gồm 15

xó và 3 thị trấn; dõn số trờn 137 ngàn người. Huyện Phổ Yên là huyện có

kinh tế tương đối phát triển so với các huyện khác trong tỉnh Thái Nguyên.

Những năm gần đây, huyện đang chuyển đổi mạnh về mặt kinh tế, tốc độ tăng

trưởng kinh tế đạt 17,5%, cơ cấu kinh tế đang chuyển dần sang công nghiệp,

xây dựng và dịch vụ. Mạng lưới y tế cơ sở được chú trọng, củng cố cả về cơ

sở vật chất và chất lượng. Các chương trình truyền thông dân số, kế hoạch

hóa gia đình và chăm sóc trẻ em được tổ chức thực hiện tốt. Công tác xây

dựng xã chuẩn quốc gia về y tế được đẩy mạnh; Đến nay huyện có 5 trạm xá

xã đạt chuẩn quốc gia. Các xã đều có mạng điện lưới quốc gia, hầu như 100%

số hộ có điện sử dụng, hầu hết số xã có đường nhựa tới trung tâm, kinh tế văn

hoá xã hội tương đối phát triển. Huyện đã hoàn thành phổ cập tiểu học. [1].

Kinh tế của người dân chủ yếu là nông nghiệp, theo kết quả điều tra của

chúng tôi, tỷ lệ hộ làm ruộng ở các xã chiếm 79,8%. Vẫn còn nhiều hộ nghèo,

theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hộ nghèo là 17,1%, và vẫn còn 14,9% số

hộ chưa có xe máy. Tuy nhiên tỷ lệ này không cao so với tỷ lệ đói nghèo của

tỉnh và tỷ lệ đói nghèo của khu vực theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông

nghiệp và thủy sản toàn quốc năm 2006 [67]. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với

kết quả nghiên cứu của Khổng Thị Mai tại 9 tỉnh phía bắc và Tây Nguyên

(68,9%) [48], và cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và Lê

Thị Ánh Nguyệt tại hai xã Tân Long và Văn Lăng huyện Đồng Hỷ (49,1 và

Page 42: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

38

47,7%) vào năm 2003 [46], thấp hơn nghiên cứu của Dương Xuân Hùng tại

hai xã Hợp Tiến và Cây Thị năm 2008 [39]. Tỷ lệ này gần tương đương khi

so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh tại xã La Hiên huyện Võ Nhai

(19,9%) [47]. Tuy nhiên so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh

thì có thể tỷ lệ hộ nghèo của nghiên cứu chúng tôi còn ở mức thấp hơn nữa do

hiện nay cách tính tỷ lệ đói nghèo theo chuẩn mới khác với chuẩn cũ trước kia

(Chuẩn cũ đối với hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn, miền núi có thu nhập

trung bình dưới 120.000 đồng/ người/tháng là hộ nghèo, hiện nay theo quyết

định 170 năm 2005 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội thì hộ nghèo ở

khu vực này được tính có mức thu nhập bình quân đầu người dưới

200.000đ/người/tháng). Tỷ lệ đói nghèo thấp hơn có ảnh hưởng tích cực đến

phát triển văn hóa, xã hội và làm cho vấn đề thực hành vệ sinh môi trường

chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

Trình độ học vấn của các đối tượng điều tra: Chúng tôi thấy qua kết quả

nghiên cứu trình độ học vấn của các đối tượng điều tra nhìn chung là tốt. Hầu

hết các chủ hộ (89%) có học vấn từ THCS trở lên. Tỷ lệ chủ hộ mù chữ chỉ

chiếm 1,4% và biết đọc, biết viết là 0,5%, tỷ lệ chủ hộ có trình độ tiểu học

cũng khá thấp (9,2%%). Như vậy, tỷ lệ chủ hộ có trình độ học vấn từ tiểu học

trở xuống chỉ chiếm 11,1%, tỷ lệ này thấp hơn nhiều nghiên cứu của Đàm

Khải Hoàn và cộng sự tại hai xã vùng cao Văn Lăng và Tân Long của huyện

Đồng Hỷ [34], thấp hơn nghiên cứu của Lê Thị Nguyệt [52], cũng như thấp

hơn nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thành Trung và cộng sự tại 9

tỉnh miền núi và Tây Nguyên [32], và thấp hơn nghiên cứu của Dương Xuân

Hùng hai xã đặc biệt khó khăn Cây Thị và Hợp Tiến của huyện Đồng Hỷ

[39]. Trình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu có ảnh hưởng quan trọng

đến khả năng tiếp cận đến các kiến thức nói chung trong đó có kiến thức về vệ

sinh môi trường và bảo vệ sức khỏe [35].

Page 43: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

39

Kết quả điều tra của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ số hộ có các phương

tiện nghe nhìn tương đối cao, có tới 84% số hộ có vô tuyến, 55,6% số hộ có

đài phát thanh. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và

cộng sự [34] tại Tân Long và Văn Lăng (50% và 55%) năm 2003 và bằng tỷ

lệ chung toàn quốc tại thời điểm năm 2006 [63]. Tỷ lệ phương tiện truyền

thông cao liên quan mật thiết đến thực trạng kinh tế và tình hình đói nghèo tại

hai xã điều tra. Về mặt chăm lo của xã hội: Hiện nay hệ thống loa công cộng

đã đến được hầu hết số thôn bản trong cả hai xã, quá trình điều tra cho thấy

88,1% người dân cho rằng đây là một nguồn thông tin về sức khoẻ. Tuy

nhiên, kết quả điều tra cũng cho thấy tỷ lệ người dân tiếp cận với kiến thức y

tế và sức khoẻ chưa cao, chỉ 25%. Vì báo chí có khả năng cập nhật sâu và đầy

đủ thông tin hơn truyền hình, phát thanh nên cũng ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận với chủ trương chính sách của Đảngvà Nhà nước về vệ sinh môi

trường nói riêng cũng như việc nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe của

người dân nói chung.

Về dân tộc: Tỷ lệ dân tộc trong đối tượng điều tra tập trung chủ yếu là

người Kinh (98,6%), Còn lại tỷ lệ chủ hộ dân tộc khác rất ít. Kết quả này có

sự khác biệt so với nghiên cứu của Lê Thị Ánh Nguyệt tại xã Văn Lăng và

Tân Long (Văn Lăng: 20,6% và 26,1%; Tân Long: 54% và 26%) [52], và có

sự khác biệt về thành phần dân tộc với nghiên cứu của Dương Xuân Hùng tại

hai xã Hợp Tiến và Cây Thị năm 2008 [39], cũng khác với nghiên cứu của Võ

Thị Mai ở Ôn Lương huyện Phú Lương cho kết quả thành phần dân tộc của

chủ hộ chủ yếu là dân tộc Tày (77,1%) và dân tộc Kinh: 20,5% [49]. Tỷ lệ

này cũng có sự khác biệt với nghiên cứu của Khổng Thị Ngọc Mai tại 9 tỉnh

miền núi phía bắc và Tây nguyên: Dân tộc Dao chiếm 16,2% [48]. Kết quả

chung tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và thủy sản toàn quốc cho tỷ lệ

thành phần dân tộc chủ hộ như sau: Chủ hộ là dân tộc Kinh: 85%; Tày 2,2%;

Page 44: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

40

Thái 2%; Dao: 0,9% [63]. Như vậy khu vực nghiên cứu của chúng tôi có sự

gần giống với cuộc điều tra trong cả nước hơn là với các nghiên cứu khác trên

địa bàn tỉnh. Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc có một nét văn

hóa và các phong tục tập quán riêng, có những tập quán tốt cho sức khỏe con

người nhưng cũng có những tập quán còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe [63].

Thành phần dân tộc của chủ hộ trong mẫu điều tra của chúng tôi có tỷ lệ

người Kinh là chủ yếu. Thuận lợi trong giáo dục truyền thông y tế là tất nhiên,

vì việc không bị cản trở về ngôn ngữ cũng như hiểu sâu xa về phong tục tập

quán làm cho việc tuyên truyền giáo dục sức khoẻ nói chung và các vấn đề về

vệ sinh môi trường của cán bộ làm công tác y tế ít nhiều thuận lợi hơn.

Thành phần giới của chủ hộ trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy

nam chiếm đa số (78,3%), trong đó chủ yếu từ 30-50 tuổi (64,8%). Thành

phần giới của chủ hộ cũng là vấn đề cần nghiên cứu vì nó liên quan đến văn

hóa gia đình Á đông. Trong đó có vấn đề về vai trò chủ hộ trong việc quyết

định các công việc liên quan đến xây dựng các công trình các công trình của

gia đình cũng như các công trình vệ sinh và các công trình liên quan đến sức

khỏe. Việc chủ hộ nam chiếm đa số có thể là yếu tố thuận lợi cho việc triển

khai thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, việc quyết định thực

hiện thay đổi hành vi có thuận lợi vì vai trò quyết định của đàn ông trong văn

hóa gia đình Á đông truyền thống. Tuy nhiên trong trường hợp tuyên truyền

không tốt thì lại cản trở việc thực hiện hành vi sức khoẻ của cả một gia đình.

[64].

Trong nghiên cứu của chúng tôi về các kênh thông tin tuyên truyền vệ

sinh môi trường và phòng chống bệnh tiêu chảy đến với người dân, ngoài các

phương tiện thông tin đại chúng, thì thông tin về vệ sinh môi trường và phòng

bệnh tiêu chảy theo phương thức truyền thông trực tiếp đến với người dân chủ

yếu là từ nhân viên y tế thôn bản, nhân viên y tế xã. Với 100% người dân

Page 45: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

41

trong nghiên cứu đều có khoảng cách đến trạm y tế dưới 4 km, nên có tới

83,6% chủ hộ cho biết nhận được thông tin về các vấn đề sức khoẻ từ cán bộ

y tế. Ngoài ra, nguồn thông tin còn đến từ sinh viên đại học y khoa Thái

Nguyên đi thực hành tại cộng đồng. Tại những xã chúng tôi đến điều tra, cán

bộ lãnh đạo đều niềm nở và quan tâm đến hoạt động của trạm y tế xã, tạo điều

kiện cho sinh viên đại học y khoa đi thực tế tổ chức tốt buổi tuyên truyền giáo

dục sức khoẻ tại cộng đồng. Công tác tuyên truyền trong các nhà trường để

giáo dục thiếu niên, nhi đồng và phát huy vai trò của lực lượng này trong vận

động thay đổi hành vi vệ sinh môi trường của người lớn là chưa tốt. Trong

những năm gần đây, trường Đại học y khoa Thái Nguyên đã đưa nhiều đợt

sinh viên đi cộng đồng tại Phổ Yên, và sinh viên cũng đóng góp vào việc

tuyên truyền tại cộng đồng. Tuy nhiên kết quả về thay đồi hành vi vệ sinh môi

trường như nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, cần nghiên cứu hiệu quả công

tác tuyên truyền nói chuyện sức khoẻ và tăng cường hoạt động này để kết hợp

với các kênh thông tin khác nhằm thay đổi kiến thức và hành vi người dân về

vệ sinh môi trường theo hướng tích cực. Mặt khác, song song với công tác

tuyên truyền vận động, cần phát huy vai trò của những người có uy tín trong

cộng đồng để động viên và làm gương cho nhân dân noi theo [23].

Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn giai đoạn 2006-2010 đã xác định: xã hội hóa lĩnh vực nước sạch và

vệ sinh môi trường là điều kiện tiên quyết cho thực hiện có hiệu quả và bền

vững các mục tiêu của chương trình này, trong đó công tác giáo dục phải

được tiến hành thường xuyên, chú trọng đến việc phát huy vai trò của đội ngũ

nhân viên y tế thôn bản, của các ngành, đoàn thể tại địa phương, chú ý đến

các đối tượng có trình độ học vấn thấp, trẻ em. Quan tâm đến các loại hình

tuyên truyền trực tiếp, các hoạt động sân khấu hóa, công tác tiếp thị xã hội để

nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân về vệ sinh môi trường.

Page 46: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

42

Đồng thời huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia vào thực hiện các

mục tiêu về nước sạch, vệ sinh môi trường [3]. Như vậy, việc đánh giá đúng

khả năng tham gia của các ban ngành, đoàn thể tại địa phương cũng như khả

năng của toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực vệ sinh môi trường cũng cần thiết

phải đặt ra đẻ có thể rút ngắn thời gian thực hiện các mục tiêu của lĩnh vực

này.

Những vấn đề trên cho thấy, thực trạng kinh tế xã hội tại bốn xã điều

tra tuy nhiều thuận lợi: tỷ lệ nghèo đói thấp, trình độ dân trí tương đối cao, cơ

sở hạ tầng tương đối tốt, hệ thống nhà văn hóa, phương tiện truyền thanh công

cộng được xây dựng, dân cư ở tập trung, không quá cách xa trạm y tế. Nên

khả năng tiếp nhận các thông tin, kiến thức để thay đổi hành vi về vệ sinh môi

trường không gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy nếu người dân vẫn gặp

các vấn đề về kiến thức thái độ, thực hành đối với chăm sóc sức khoẻ, thì cần

xem xét lại việc tuyên truyền giáo dục y tế có vấn đề về mặt phương thức tiếp

cận, sự đầu tư về nhân lực cũng như vật lực, chiến lược và giải pháp đã thực

sự đúng và đủ để thay đổi được nhận thức và thực hành của người dân hay

chưa?

4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trƣờng của

ngƣời dân ở cỏc xã điều tra:

4.2.1. Về nguồn nước sạch:

Theo điều tra của chúng tôi, số hộ có đang sử dụng nguồn nước từ

giếng khoan và nước máy là 51,3%, và số hộ qua điều tra được đánh giá có

nguồn nước coi là sạch chiếm tới 82,4%. Nhìn chung tỷ lệ này cao hơn rất

nhiều so với các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh tại

huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với số hộ có nguồn nước sạch là 24,7% [62], cũng

như cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và cộng sự tại hai xã Tân

Long và Văn Lăng (Đồng Hỷ) với tỷ lệ tương ứng là 20,4% [35], và cao hơn

Page 47: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

43

so với kết quả tổng điều tra trong toàn quốc vào thời điểm năm 2006 (63% số

hộ dân sử dụng nước sạch) cũng như so với tỷ lệ sử dụng nguồn nước sạch

trong toàn tỉnh Thái Nguyên là 57,96% [63], thì tỷ lệ sử dụng nước sạch trong

nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều. Điều này phù hợp với địa bàn huyện

Phổ Yên, ở vùng đồng bằng, địa hình ít đồi núi quanh co, nhiều sông, suối và

dễ tiếp cận với nguồn nước.

Chúng tôi chưa có điều kiện thực hiện các xét nghiệm hoá lý và vi sinh

để đánh giá chất lượng nguồn nước tại địa điểm nghiên cứu. Tuy nhiên một số

nghiên cứu định tính có thể cho những nhận định ban đầu về chất lượng

nguồn nước tại hai xã nghiên cứu. Tuy nhiên việc sử dụng nước giếng khoan

và việc dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn nước cho kết quả tích cực trong

việc tìm kiếm và sử dụng nguồn nước sạch. Chỉ có một hạn chế là việc sử

dụng phân tươi bón ruộng cùng với yếu tố đất chật, hạn chế về diện tích xây

dựng so với các tỉnh miền núi làm cho khoảng cách giữa nguồn nước và

chuồng gia súc, hố xí bị hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng đến việc sử dụng

nguồn nước sạch của người dân.

4.2.2. Về hố xí:

Từ trước đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm

hiểu về vấn để xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, về giải quyết vấn đề

ảnh hưởng của phân người đến sức khỏe con người, cũng như tìm hiểu mô

hình bệnh tật ở các vùng khác nhau liên quan đến tỷ lệ và tình trạng sử dụng

hố xí hợp vệ sinh. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp và nhằm cải thiện

mô hình bệnh tật liên quan đến phân người. Đảng, Nhà nước, ngành y tế cũng

đã có nhiều chủ trương, đề ra biện pháp nhằm tăng tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ

sinh của người dân [2], [3].

Tuy qua nhiều nghiên cứu trước đây, vấn đề xây dựng hố xí hợp vệ

sinh là rất khó khăn. Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh nhìn chung vẫn còn thấp, nhất là

Page 48: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

44

các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi

cho thấy tại bốn xã điều tra, có tới 97,5% số hộ có hố xí, và có 74,4% số hộ

có hố xí hợp vệ sinh. So sánh với nghiên cứu Nguyễn Thị Khánh Linh tại La

Hiên- Võ Nhai cho kết quả tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh tại xã này là 58,72% [52],

của Trịnh Hữu Vách, Nguyễn Thị Hồng Tú và Nguyễn Hùng Long tại 82 xã,

thị trấn của hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên-Huế vào năm 2004, cho thấy:

Tỷ lệ số hộ có hố xí là 73,7%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh là 33,7% [65], thì

kết quả nghiên cứu của chúng tôi về 2 chỉ số này cao hơn rất nhiều. Và nếu so

với kết quả Tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006

với kết quả tỷ lệ số hộ có hố xí là 88,8% và hố xí hợp vệ sinh là 47% [63] thì

tỷ lệ có hố xí và có hố xí hợp vệ sinh tại hai xã nghiên cứu của chúng tôi cũng

vẫn cao hơn.

Từ kết quả nghiên cứu và so sánh trên cho thấy: Tỷ lệ có hố xí và hố xí

hợp vệ sinh của bốn xã nghiên cứu là cao so với các nơi khác. Kể cả khi so

sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trong phạm vi địa

bàn rộng lớn, đa dạng như kết quả tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản năm 2006, hoặc các nghiên cứu ở những địa điểm khác nhau trong

tỉnh TháI Nguyên như đối với các nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn [35] và

nghiên cứu của Lê Thị Nguyệt [52] hoặc nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh

Linh [47], của Trịnh Hữu Vách và cộng sự [65] thì có sự chênh lệch rất lớn về

tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hố xí cũng như tỷ lệ

hố xí hợp vệ sinh đều cao hơn nhiều. Qua nghiên cứu có thể thấy vị trí địa lý,

tình hình kinh tế xã hội, cũng như quan niệm của cộng đồng người dân có ảnh

hưởng lớn đến khả năng thực hành về chăm sóc sức khoẻ. Vấn đề này góp

phần khẳng định giải pháp cải thiện tình hình yếu kém về xây dựng và sử

dụng công trình vệ sinh, góp phần vào nâng cao sức khỏe cho người cộng

Page 49: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

45

đồng dân cư phải thông qua việc nâng cao đời sống kinh tế kết hợp với tăng

cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức người dân.

Tuy nhiên, cũng qua kết quả điều tra, chúng tôi cũng nhận thấy vấn đề

của người dân là sử dụng phân tươi bón ruộng, có tới 4,3% hộ dân vẫn còn sử

dụng phân tươi, không qua ủ để bón ruộng. Và có 25,1% số hộ sử dụng ủ

phân dưới 3 tháng.

4.2.3. Các thông số về kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi

trường:

Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy vấn đề kiến thức của người dân về

các vấn đề vệ sinh môi trường còn kém. Tỷ lệ người dân có kiến thức tốt về

các vấn đề vệ sinh môi trường không cao. Chỉ 11,3% người dân có kiến thức

tốt về nguồn nước. Tuy có 76,6% số người kể được tên các loại nguồn nước

sạch, nhưng chỉ 33,2% số người kể được đúng tên từ 2 bệnh do việc sử dụng

nguồn nước không sạch gây ra trở lên. Kiến thức về quản lý phân của người dân

càng kém, chỉ 1,2% người dân đạt điểm tốt về hiểu biết trong quản lý phân. Trong

đó chỉ có 18,1% hộ dân kể được từ 2 bệnh do hố xí không hợp vệ sinh gây ra, và

thậm chí có tới 4,1% số chủ hộ không kể được một bệnh nào do hố xí không hợp vệ

sinh. Tỷ lệ kiến thức tốt của người dân về chuồng gia súc hợp vệ sinh cao hơn

(38,8%), tuy nhiên vẫn là ở mức thấp. Tuy nhiên tổng hợp kiến thức chung về vệ

sinh môi trường chỉ đạt 3,4 % số chủ hộ có kiến thức tốt.

Về thái độ của người dân, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân có

thái độ tương đối tích cực với vệ sinh môi trường. Có tới 98% người dân cho rằng

cần có nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên tỷ lệ 38,3% người dân có thái độ tốt khi

điều tra về thái độ đối với nguồn nước là chưa cao. Thái độ đối với quản lý phân

cũng đạt tương tự (35,7%), Trong khi đó thái độ tốt với xây dựng chuồng gia súc là

tốt ( 81%). Nhìn chung người dân quan tâm và cho rằng cần thiết có các biện pháp

để giữ gìn vệ sinh môi trường.

Page 50: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

46

Về thực hành vệ sinh môi trường, vẫn còn 4,3% hộ dân sử dụng phân tươi

bón ruộng. Tỷ lệ thực hành tốt về bảo vệ nguồn nước sạch còn thấp (21,7%). Có tới

54,3% số hộ chưa thực hiện một biện pháp nào nhằm bảo vệ nguồn nước sạch. Chỉ

46,5% số hộ có hố xử lý nước thải. 2,5% hộ gia đình chưa có hố xí, và chỉ 74,4%

hộ gia đình có hố xí được đánh giá hợp vệ sinh. Thực hành của người dân về

chuồng gia súc cũng còn ở mức thấp (39,5%).

4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố với thực hành về vệ sinh môi trƣờng

của ngƣời dân.

4.3.1. Mối liên quan giữa tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân

với thực hành về vệ sinh môi trường:

Như đã phân tích ở trên, bốn xã trong mẫu nghiên cứu này là các xã có

tỷ lệ nghèo đói thấp so với mặt bằng chung, điều kiện kinh tế tốt. 85,1% hộ

dân có xe máy, và 88,1% người dân được biết đến thông tin y tế qua hệ thống

loa truyền thanh cũng cho thấy hệ thống cơ sở vật chất thuận lợi cho công tác

y tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa tình

hình kinh tế của người dân với thực hành của họ về vệ sinh môi trường.

Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình trạng đói nghèo với thực hành vệ

sinh môi trường của người dân. Có 14,8% hộ đủ ăn thực hành tốt, trong khi

chỉ có 1,4% số hộ nghèo thực hành tốt về vệ sinh môi trường. Cũng với tỷ lệ

14,8% số hộ đủ ăn thực hành yếu, thì ở những hộ nghèo, có tới 61,9% thực

hành kém về vệ sinh môi trường. (p<0,05). Như vậy, có thể thấy ở những

người dân có mức sống thấp hơn thì nhận thức, thái độ và thực hành về vệ

sinh môi trường kém hơn so với những người có mức sống cao hơn.

Điều này có thể là do thu nhập thấp nên các hộ nghèo không có điều

kiện sắm sửa các phương tiện truyền thông, nhất là các phương tiện truyền

thông trực quan như vô tuyến (kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy, có

90,9% hộ đủ ăn có vô tuyến, trong khi chỉ có 50,7% số hộ nghèo có vô

Page 51: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

47

tuyến). Cũng có thể đối với những người nghèo thì bản thân họ cũng ít quan

tâm đến các thông tin về khoa học kỹ thuật, họ không có thói quen nghe các

thông tin về chăm sóc sức khỏe. Bản thân họ còn lo toan đến cuộc sống,

thường xuyên đi kiếm sống nên thời gian dành cho xem, nghe tuyên truyền

cũng ít hơn. Và thu nhập thấp cũng có thể là nguyên nhân chi phối đến việc

quyết định xây các công trình vệ sinh, nhà tắm cũng như đầu tư cho nguồn

nước nên có lẽ họ chưa quan tâm xây dựng và những người này cũng chưa

quan tâm đến những thông tin về vệ sinh môi trường. Nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy rằng chỉ 50% hộ người nghèo có nguồn nước được đánh giá là

hợp vệ sinh, trong khi hộ đủ ăn, 90% số hộ có nguồn nước được đánh giá hợp

vệ sinh. Vấn đề này cũng phù hợp với nhận xét trong phạm vi toàn quốc của

Bộ Y tế đó là: Tỷ lệ người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh cao theo mức sống

và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây; Những hộ có mức sống

trung bình trở lên thì tốc độ tăng nhanh hơn và hộ nghèo thì gần như không

thay đổi [10]. Như vậy rõ ràng mức sống của người dân chi phối mạnh mẽ tới

mức độ thực hành của họ về vệ sinh môi trường [10], [65].

Về mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với thực hành vệ sinh

môi trường của người dân. Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy có sự

khác biệt giữa tỷ lệ người dân có và không có phương tiện truyền thông đối

với thực hành của họ về vệ sinh môi trường (p<0,05). Qua bảng 3.15 chúng

tôi thấy: Trong số người dân có các phương tiện vô tuyến thì tỷ lệ thực hành

vệ sinh môi trường tốt là 14,3% và yếu là 18,3%. Còn với số hộ không có các

phương tiện truyền thông này thì tỷ lệ thực hành tốt chỉ đạt là 3,03%, và yếu

là 46,9%. Kết quả này cũng cho thấy, tỷ lệ thực hành tốt về vệ sinh môi

trường nói chung của người dân các xã là thấp, 17,3 %. Nhưng trong khía

cạnh liên quan đến các phương tiện thông tin đại chúng, nhóm những người

dân không có phương tiện nghe nhìn thì tỷ lệ người dân thực hành về vệ sinh

Page 52: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

48

môi trường mức độ yếu cao hơn nhiều. Như vậy cũng có thể đánh giá vai trò

của các phương tiện truyền thông cũng như sự tác động của nó có ý nghĩa

nhất định trong nâng cao nhận thức, thái độ và thực hành của người dân về vệ

sinh môi trường. Sự khác biệt về mối liên quan giữa phương tiện truyền thông

với thực hành của người dân về vệ sinh môi trường cũng cho thấy rõ ràng

công tác truyền thông bằng phương tiện nghe nhìn có hiệu quả cao, và là một

kênh thông tin quan trọng tiếp cận tới người dân.

Xem xét mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người

dân về vệ sinh môi trường, chúng tôi thấy có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa

trình độ học vấn của người dân với mức độ thực hành về vệ sinh môi trường

(p<0,05). Những người có học vấn càng cao thì mức độ thực hành vệ sinh

môi trường trung bình và tốt càng cao. 100% số người thực hành tốt về vệ

sinh môi trường là có học vấn từ THCS trở lên, còn tất cả nhóm người dân mù

chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết thì không trường hợp nào đạt điểm thực hành

vệ sinh môi trường tốt; trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm người dân có trình độ từ

trung học cơ sở trở lên là 14,1%. Tỷ lệ người dân thực hành vệ sinh môi

trường mức độ yếu của nhóm có trình độ trung học cơ sở trở lên là 21,7%,

trong khi tỷ lệ này ở nhóm có trình độ tiểu học là 39,4%. Nghiên cứu của

chúng tôi cũng phù hợp với đánh giá của kết quả Tổng điều tra y tế quốc gia

năm 2001-2002: Người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên có hơn 70%

sử dụng hố xí hợp vệ sinh, khoảng 12% sử dụng hố xí đơn giản và tỷ lệ rất

nhỏ sử dụng hố xí đổ ra nguồn nước hoặc không có hố xí [15]. Trình độ học

vấn người dân thấp thì khả năng tiếp cận với các kiến thức chung cũng có

nhiều hạn chế, nhận thức của con người là một quá trình. Theo thời gian, sự

tiếp cận với kiến thức không được hệ thống thì khả năng đưa ra các quyết

định trong quá trình được tư vấn sức khỏe cũng như các vấn đề liên quan đến

sức khỏe của họ sẽ có nhiều khó khăn.

Page 53: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

49

Theo nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về thực hành

giữa giới nam và nữ trong thực hành vệ sinh môi trường. Tuy nhiên nghiên

cứu cũng cho thấy tỷ lệ chủ hộ gia đình nhóm tuổi trung niên (30-50 tuổi)

đông nhất, chiếm tới 64,8% tổng số hộ điều tra. Đây cũng là nhóm tuổi cần

tập trung tác động trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Cần ưu tiên

cho đối tượng trung niên là chủ hộ hiện chiếm số đông trong cơ cấu độ tuổi

chủ hộ hiện nay, lứa tuổi này đã xây dựng gia đình trong khoảng thời gian

tương đối lâu, vai trò của họ trong việc quyết định các vấn đề nhằm cải thiện

các điều kiện vệ sinh là rất quan trọng, mặt khác, họ còn là chủ hộ trong thời

gian dài trong tương lai. Bên cạnh việc tập trung tuyên truyền, giáo dục sức

khỏe cho đối tượng này, cũng cần xem xét cách thức vận động sao cho có

hiệu quả nhất.

4.3.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành của người dân

về vệ sinh môi trường.

Chúng tôi thấy có sự liên quan giữa kiến thức của người dân với thực

hành của họ về vệ sinh môi trường theo quan hệ tỷ lệ thuận. Nhóm người có

kiến thức tốt thì tỷ lệ thực hành tốt cũng cao hơn và ngược lại. Kết quả ở bảng

3.19 cho thấy: ở nhóm người có kiến thức tốt thì thực hành ở mức trung bình.

Với nhóm có kiến thức yếu thì thực hành tốt là 13,2%, và kém là 33,9%

(p<0,05). Như vậy, kiến thức kém sẽ dẫn đến thực hành kém về vệ sinh môi

trường. Tuy nhiên ở đây cũng cho thấy với những người có kiến thức tốt thì

khi chuyển thành hành vi mới chỉ ở mức trung bình, chưa chắc chắn đã

chuyển thành hành vi tốt. Nhưng vẫn có thể thấy sự tương quan rõ ràng theo

tỷ lệ thuận giữa kiến thức và thực hành của người dân trong vấn đề vệ sinh

môi trường. Tuy nhiên điều đáng quan tâm là 100% người có kiến thức tốt

nhưng thực hành ở mức trung bình. Điều đó cho thấy, chỉ có kiến thức tốt thôi

chưa đủ, còn phải phối hợp với nhiều yếu tố khác như vấn đề phát triển kinh

Page 54: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

50

tế, việc đẩy mạnh các phong trào vệ sinh môi trường ở địa phương nhằm lôi

kéo mọi người cùng tham gia, hay việc thay đổi các phong tục, thói quen, tập

quán nhằm đưa tỷ lệ thực hành mức trung bình hiện nay đang rất cao ở đối

tượng có kiến thức vệ sinh môi trường tốt thành thực hành tốt. Đồng thời thúc

đẩy nhóm người dân có kiến thức trung bình và yếu cùng tham gia, được nâng

cao nhận thức và thực hành về vệ sinh môi trường. Một mặt cần đẩy mạnh

công tác giáo dục vệ sinh môi trường, một mặt cần xây dựng các mô hình

mẫu trực quan để xây dựng ý thức cho người dân, giúp người dân nhanh

chóng thay đổi hành vi của mình.

Về mối liên quan giữa thái độ và thực hành về vệ sinh môi trường,

chúng tôi cũng nhận thấy có mối liên quan giữa thái độ về vệ sinh môi trường

của người dân với mức độ thực hành vệ sinh môi trường của họ. Có tới 15,3%

người dân có thái độ tốt đã thực hành tốt, và chỉ 2,1% số người có thái độ tốt

thực hành kém. Và trong khi không có người dân nào có thái độ kém mà thực

hành tốt, thì có tới 76,9 % người dân có thái độ kém đã thực hành kém về vệ

sinh môi trường.

Chúng tôi cũng nhận thấy rằng có kiến thức tốt chưa chắc đã thực hành

tốt, bằng chứng là tất cả những chủ hộ có kiến thức tốt, việc thực hành vệ sinh

môi trường chưa đạt đến mức tốt mà chỉ đạt trung bình. Tuy nhiên có 15,3%

người dân có thái độ tốt đã thực hành tốt.

Kết quả phân tích ở bảng 3.14: K.A.P của người dân về vệ sinh môi

trường (trang 33) cho thấy kiến thức tổng hợp chung về vệ sinh môi trường

của người dân ở mức độ tốt chỉ có 3,4%. Đây là một tỷ lệ thấp. Mặc dù nhìn

qua kết quả ban đầu có những tỷ lệ rất cao như: 100% người dân nêu được tên

các nguồn nước, 76,6% kể được tên các nguồn nước sạch, 87,4% người dân

kể tên được hố xí hợp vệ sinh, 95,5% người dân kể được một bệnh do hố xí

không vệ sinh gây ra... Nhưng khi hỏi sâu hơn một chút sẽ thấy hầu hết người

Page 55: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

51

dân đều không nắm được các kiến thức thiết yếu liên quan đến sức khoẻ. Chỉ

33,2% người được hỏi nêu được 2 bệnh trở lên do nguồn nước không sạch

gây ra, và 18,1% người dân kể được 2 bệnh trở lên do hố xí không hợp vệ

sinh gây ra. Điều đó cho thấy kiến thức mà người dân có chỉ ở mức sơ đẳng,

không cho thấy tác dụng tích cực của hệ thống truyền thông giáo dục sức

khoẻ thể hiện qua kết quả điều tra. Kiến thức chung ở bảng 3.13 là tổng hợp

của 3 bảng về quản lý nguồn nước, quản lý phân và chuồng gia súc. Và kiến

thức của cả 3 phần này người dân đều nắm chưa tốt.

Về kiến thức quản lý phân, chỉ có 1,2% số người dân có kiến thức tốt;

35,7% có thái độ tốt; 9,2% thực hành quản lý phân tốt, điều này cũng phù hợp

với số người hiểu biết về các bệnh lây theo đường phân- miệng như đã nói ở

trên. Chính sự hiểu biết về hố xí hợp vệ sinh thấp, cũng không có hiểu biết tốt

về mối nguy hiểm do sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và sử dụng phân tươi

bón ruộng gây ra nên người dân cũng chưa thực sự quan tâm đến việc ngừng

sử dụng phân tươi bón ruộng, cũng như chú ý thời gian ủ phân đảm bảo an

toàn cho sức khoẻ, phòng ngừa bệnh tật. điều đó cũng là một trong những

nguyên nhân chính tỷ lệ tốt về kiến thức, thái độ của người dân về quản lý

phân và chuồng gia súc của các hộ dân tại các điểm điều tra thấp.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tỷ lệ hộ dân có nguồn nước

sạch phụ thuộc rất nhiều vào phía người dân. Việc hiểu biết về nguồn nước

sạch, có thái độ tốt ủng hộ việc tìm kiếm, sử dụng bảo quản nguồn nước sạch

phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt (98% người dân cho rằng cần có nguồn

nước vệ sinh) làm cho số hộ sử dụng nguồn nước được coi là sạch chiếm tỷ lệ

cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tới 100% số người kể tên

được ít nhất một nguồn nước sạch. Có tới 76,6 % số người trong mẫu điều tra

kể tên được các nguồn nước sạch. Tuy nhiên số người kể được nhiều bệnh do

nguồn nước không sạch gây ra rất ít.

Page 56: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

52

Nghiên cứu thực tế cũng cho thấy nhiều hộ không có các hoạt động bảo

vệ nhằm đảm bảo vệ sinh nguồn nước. Số hộ có hoạt động thiết thực bảo vệ

nguồn nước chỉ có 45,7%. Đây cũng là điểm cần tập trung để tuyên truyền

hướng dẫn cho người dân thực hiện việc bảo vệ nguồn nước sạch.

Kết quả đánh giá K.A.P của người dân về chuồng gia súc trong nghiên

cứu này bao gồm những quyết định của người dân về xử lý và sử dụng phân

gia súc cho thấy 38,8% người dân có kiến thức tốt về chuồng gia súc nói

chung; 81,9% có thái độ tốt và 39,5% thực hành tốt. Đây là một tỷ lệ tuy chưa

cao, nhưng chấp nhận được, cho thấy nhận thức của người dân về nguy cơ đối

với vệ sinh môi trường do gia súc là tương đối tốt.

Việc xử lý rác cũng còn nhiều yếu kém, đây cũng là một việc nằm trong

tỷ lệ 45,7% số hộ dân không có các hoạt động thiết thực bảo vệ nguồn nước.

Hầu hết các hộ dân không có hố rác, rác sinh hoạt được vứt bừa bãi và cũng là

nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Có tới 54,5% hộ dân không có tích trữ

nước thải, nước thải chảy ra ao, hồ và ra ruộng. Vấn đề này cũng nằm trong

tình trạng chung của khu vực nông thôn miền núi như kết quả Tổng điều tra

nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản năm 2006. Đồng thời tương đồng với

đánh giá trong phạm vi toàn quốc: người nghèo có tỷ lệ tương đối cao không

có một chỗ cố định để vứt rác làm ô nhiễm xung quanh nhà. Tỷ lệ vứt rác

xuống nước tương đối cao ở nhóm nghèo và cận nghèo và giảm đi khi mức

sống tăng lên [63].

Kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải có các biện pháp mạnh mẽ nhằm

cải thiện các vấn đề liên quan đến nguồn nước của người dân khu vực nghiên

cứu.Trong đó hàng đầu là xoá bỏ tình trạng dùng phân tươi ủ không đúng

cách và thiếu nhà vệ sinh.

Page 57: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

53

KẾT LUẬN

Nghiên cứu 415 hộ gia đình người dân ở bốn xã của huyện Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thấy thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ

sinh môi trường như sau:

1- Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về vệ sinh môi

trường còn thấp mới đạt được như sau:

- Kiến thức tốt : 3,4%

- Thái độ tốt : 34,4%

- Thực hành tốt : 12,5%

Tỷ lệ kiến thức tốt của người dân còn rất thấp, tuy hầu hết đều kể tên

được nguồn nước sạch, tuy nhiên tỷ lệ nêu được các bệnh do nguồn nước

không sạch gây ra thấp (33,2 %). Tỷ lệ nêu được ít nhất hai bệnh do hố xí

không hợp vệ sinh gây ra thấp 18,1%.

- Thực trạng vệ sinh môi trường của hai xã nghiên cứu còn nhiều vấn

đề cần lưu tâm đó là: Tỷ lệ số hộ dân có hố xí tuy cao (97,6%), nhưng tỷ lệ số

hộ dân có hố xí không hợp vệ sinh còn cao (25,6%);

Tỷ lệ số hộ dân đi ngoài bừa bãi, chưa có hố xí 2,4%.

2- Một số yếu tố liên quan tới thực hành về vệ sinh môi trường của

người dân là: Kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ của

người dân và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường.

Page 58: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

54

KIẾN NGHỊ

Với kết quả nghiên cứu thu được chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng. Kết hợp

nhiều hình thức truyền thông như tập huấn y tế thôn bản, tổ chức nói chuyện

sức khoẻ, truyền thông cộng đồng, phát tài liệu truyền thông, kết hợp nhiều

hình thức, phương tiện truyền thông để đạt hiệu quả cao... Cần xây dựng các

tài liệu truyền thông dễ hiểu phù hợp với dân trí và tập quán, dân tộc. Nâng

cao nhận thức và phát huy vai trò của các nhà trường, đoàn thanh niên, đội

ngũ y tế thôn bản để tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền. Nội dung cần

tập trung vào việc xây dựng hố xí hợp vệ sinh, tìm kiếm và bảo quản nguồn

nước sạch, vấn đề quản lý phân, các bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường,

xử lý phân, rác..

2. Xây dựng mẫu các công trình liên quan đến vệ sinh môi trường phù

hợp, tổ chức các hoạt động hỗ trợ người dân nghèo, người neo đơn, có hoàn

cảnh khó khăn. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người có

uy tín trong cộng đồng. Tăng cường xây dựng các quy ước hương ước tiến bộ

về vệ sinh môi trường. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ để xây dựng các công trình

nước sạch cộng đồng và công trình vệ sinh.

3. Đầu tư đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ thông qua

việc đào tạo kỹ năng truyền thông đội ngũ cho y tế thôn bản, góp phần nâng

cao hơn nữa chất lượng hoạt động của cán bộ y tế tuyến xã trong chăm sóc

sức khoẻ ban đầu. Phối hợp giữa các lực lượng xã hội trong hoạt động bảo vệ

môi trường.

4. Tỉnh, huyện và xã cần quan tâm hơn nữa đến công tác xóa đói, giảm

nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là điện, đường, qui hoạch hệ

Page 59: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

55

thống thoát nước, xử lý rác thải... làm cơ sở vững chắc cho thực hiện các

nhiệm vụ vệ sinh môi trường.

Page 60: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: http://vi.wikipedia.org/wiki/

Wikipedia.

2. Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết

46/NQ-TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng

cao sức khoẻ nhân dân trong tỡnh hỡnh mới, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Thực hiện Chương

trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Chương trình mục tiêu

quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn

2006-2010, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Báo cáo kết quả thực

hiện chương trình mục tiêu quốc gia NS-VSMT NT giai đoạn

1999-2005, Hà Nội.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thanh niên với công tác bảo vệ

môi trường, NXB Thanh niên, Hà Nội.

7. Bộ Y tế-VIE/88/P.14 (1990), Dịch tễ học trong sức khoẻ cộng đồng. Hà

Nội.

8. Bộ Y tế (1997), Chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân

dân vùng núi phía Bắc trong thời gian 1997 - 2000 và 2020, Hà

Nội.

9. Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng - Học viện Quân y (1999), Đánh giá 20 năm

thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt Nam, Hà

Nội.

10. Bộ Y tế (2005), Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Hà

Nội.

Page 61: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

57

11. Bộ Y tế (2007), Niên giám thống kê y tế năm 2006, Phòng thống kê tin

học Bộ Y tế, Hà Nội.

12. Bộ Y tế (2007), Công văn số 66/BYT-ĐTr ngày 29/10/2007 về việc tăng

cường công tác chẩn đoán điều trị bệnh tiêu chảy cấp, Hà Nội.

13. Cục Y tế dự phũng và Mụi trường Việt Nam (2008), Báo cáo chuyên đề

Công tác phũng chống dịch năm 2008 và kế hoạch năm 2009, Hà

Nội.

14. http://www.ykhoanet.com.

15. http://www.nld.com.vn/tintuc/suc-khoe/243492.asp Báo Người Lao

động.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thanh niên với công tác bảo vệ

môi trường, NXB Thanh niên- Hà Nội.

17. Trần Thị Trung Chiến (2003), Xây dựng y tế Việt Nam công bằng và

phát triển, Nhà xuất bản Y học, Tr. 236 – 240.

18. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung, Ngô Khang Cường và cs

(2003), Mô hình nhà y tế bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc

thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.

19. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2004), Bài giảng Y xã hội học. Tập 1.

Thái Nguyên.

20. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2006), Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn

thực phẩm, Thái Nguyên.

21. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2006), Dịch tễ học y học, Thái Nguyên.

22. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Phương pháp luận trong nghiên

cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

23. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007) Giáo trình khoa học hành vi và

giáo dục nâng cao sức khoẻ, Thái Nguyên.

Page 62: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

58

24. Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Vệ sinh môi trường, Thái

Nguyên.

25. Hoàng Đình Cầu (1985) Quản lý sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban

đầu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

26. Kiều Khắc Đôn (2001), Vài vấn đề về môi trường ở nông thôn trung du

và miền núi, “Nâng cao năng lực chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào

các dân tộc những vùng khó khăn ở khu vực miền núi phía Bắc”,

Kỷ yếu Hội thảo khoa học công nghệ Y Dược, Đại học Thái

Nguyên, Tr. 125-127.

27. Mai Đình Đức, Lê Văn Tuấn, Nông Thanh Sơn (2005), “Nghiên cứu

giải pháp giáo dục thích hợp về môi trường và sức khoẻ cho đồng

bào dân tộc xã Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”-

Tạp chí y học thực hành số 531.

28. Trịnh Quõn Huấn (2008), Tỡnh hỡnh dịch tiờu chảy cấp nguy hiểm tại

Việt Nam, Hội nghị giao ban cụng tỏc phũng chống dịch 6 thỏng

đầu năm 2008, Hà Nội.

29. Đỗ Hàm, Hoàng Khải Lập, Nguyễn Khắc Hùng và cs (1998), “Một số

nhận xét về thực trạng môi trường sống của đồng bào dân tộc Thái

và Mường ở Sơn La và Hoà Bình”, Kỷ yếu các công trình nghiên

cứu khoa học, tập VIII, Tr. 26, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

30. Nguyễn Thu Hiền (2000), Nghiên cứu thực trạng mạng lưới y tế cở và

công tác chăm sóc sức khởe ban đầu ở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào

Cai, Luận văn Thạc sỹ Y học, Thái Nguyên.

31. Nguyễn Văn Hiến (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khoẻ tại

một số xã của một huyện đồng bằng bắc bộ và thử nghiệm mô hình

can thiệp giáo dục sức khoẻ, Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội,

Hà Nội.

Page 63: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

59

32. Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thành Trung (2001), Thực trạng chăm sóc

sức khoẻ ban đầu ở miền núi phía Bắc, Kỷ yếu hội thảo “Nâng cao

năng lực chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc những vùng

khó khăn ở khu vực miền núi phía Bắc”, Tạp chí Khoa học &

công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tr. 205 – 212.

33. Đàm Khải Hoàn và cs (2003), “Bước đầu nhận xét một số phong tục tập

quán có ảnh hưởng đến sức khoẻ người Dao ở một số bản vùng III

thuộc tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, Số 03 (475), Tr. 22

– 25, Hà Nội,

34. Đàm Khải Hoàn, Đàm Thị Tuyết, Hạc Văn Vinh (2003), “Đánh giá

bước đầu mô hình giáo viên cắm bản tham gia vào truyền thông –

giáo dục sức khoẻ sinh sản cho người dân vùng cao huyện Đồng

Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, Nội san khoa học công nghệ Y - Dược học

miền núi, Tr. 55 – 63, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Thái

Nguyên.

35. Đàm Khải Hoàn (2004), “Thực trạng KAP về vệ sinh môi trường của

người dân ở 2 xã vùng cao huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”,

Tạp chí thông tin Y dược học, Số 04/2004, Hà Nội.

36. Đàm Khải Hoàn và Cs (2007), Giáo trình Truyền thông Giáo dục sức

khoẻ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

37. Nguyễn Đình Học (2003): Nghiên cứu phát triển thể chất, mô hình

bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao, Bắc

Thái, Luận văn Tiến Sỹ Y học, Hà Nội.

38. Khổng Thị Hơn, Trịnh Hữu Vách, Lê Thị Tuyết (2002), “Tác động can

thiệp-Giáo dục vệ sinh môi trường, sức khoẻ cộng đồng phòng

chống nhiễm giun đường ruột tại một xã ở Thái Bình”, Tạp chí Y

học dự phòng, tập XII, Số 3 (54).

Page 64: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

60

39. Dương Xuân Hùng (2008), Nghiên cứu thực trạng hành vi vệ sinh môi

trường của người dân tộc thiểu số ở một số bản đặc biệt khó khăn

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Thái

Nguyên.

40. http://www.moh.gov.vn/homebyt/vn Website Bộ Y tế Việt Nam.

41. http://www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/nn1_so4_04.htm. Website

Cục bảo vệ môi trường Việt Nam.

42. http://www.tapchicongsan.org.vn.

43. http://www.unicef.org/vietnam/vi/wes.html. Website Unicef.

44. Hoàng Khải Lập (1998), Điều tra cơ bản sinh thái môi trường và sức

khoẻ, mô hình bệnh tật của đồng bào các dân tộc miền núi phía

Bắc Việt Nam 1994-1996, Dự án độc lập cấp Nhà nước, Tr. 47 –

73, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

45. Hoàng Khải Lập và cộng sự (2001), “Nghiên cứu tác động của một số

yếu tố môi trường sống lên sức khoẻ và bệnh tật của đồng bào các

dân tộc ở Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn”, Kỷ yếu các công

trình nghiên cứu khoa học, Tập IX-1998, tr 48, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

46. Hoàng Khải Lập, Nông Thanh Sơn, Đồng Ngọc Đức và cộng sự (1997),

“Đánh giá thực trạng một số đặc điểm sự tác động và mối liên

quan giữa môi trường và sức khoẻ nhân dân xã Nam Hoà, huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu

khoa học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Tập IX, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

47. Nguyễn Thị Khánh Linh (2007), Thực trạng các công trình vệ sinh của

người dân xã La Hiên, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong

Page 65: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

61

phong trào xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, Khoá luận tốt nghiệp

bác sỹ đa khoa, Trường đại học y khoa Thái Nguyên.

48. Khổng Thị Mai (2003), Đánh giá hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ

trẻ em sau can thiệp bằng các hoạt động của mô hình Nhà y tế

bản ở một số bản vùng cao, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt

khó khăn của miền núi, Luận văn thạc sỹ y học, Thái Nguyên.

49. Võ Thị Mai (2003), Thực trạng môi trường nông thôn và kiến thức thái

độ thực hành về chăm sóc môi trường cơ bản của người dân ở xã

Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ

y học. Thái Nguyên.

50. Quốc Hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật

phũng, chống bệnh truyền nhiễm, Hà Nội.

51. Nguyễn Huy Nga (1998), Các loại nhà vệ sinh ở Việt Nam, Nhà Xuất

bản Y học.

52. Lê Thị Nguyệt (2003), Thực trạng kiến thức thái độ thực hành về vệ

sinh môi trường của người dân ở 2 xã vùng cao huyện Đồng Hỷ

tỉnh Thái Nguyên, Chuyên đề tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường

đại học y khoa Thái Nguyên.

53. Sở Y tế Thỏi Nguyờn (2008), Tăng cường công tác phũng chống dịch

tiờu chảy cấp nguy hiểm, Thỏi Nguyờn.

54. Nhiều tác giả (1997), Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi

mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

55. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc

gia y tế dự phũng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020, Hà Nội.

56. Tổng cục thống kê(2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông

thôn và thủy sản năm 2006, Hà Nội

Page 66: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

62

57. TTYT Dự phòng Thái Nguyên (2008), Báo cáo tình hình dịch tiêu chảy

cấp nguy hiểm, Thái Nguyên.

58. Trung tâm Y tế Phổ Yên (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2008.

Thái Nguyên.

59. Lê Anh Tuấn (2003), Nhà vệ sinh nông thôn ở Việt Nam- hiện trạng và

vấn đề, Hà Nội.

60. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2007), Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh với công tác Bảo vệ môi trường, Hà Nội.

61. Nông Thanh Sơn, Lương Thị Hồng Vân (2003), Phương pháp nghiên

cứu khoa học ứng dụng trong y sinh học, Nhà xuất bản y học, Hà

Nội.

62. Nguyễn Thị Thanh (2004), “Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ

nhân dân tại 3 xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc

Kạn”, Tạp chí y học thực hành số 8/2004.

63. Tổng cục thống kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông

thôn và thủy sản năm 2006, Hà Nội.

64. Tổng hội Y học Việt Nam (2007), Y học xã hội và tổ chức y tế, Nhà

xuất bản tri thức, Hà Nội.

65. Trịnh Hữu Vách và CS (2006), “Tình hình xây dựng, sử dụng nhà tiêu

tại các hộ gia đình ở 3 huyện thuộc 2 tỉnh bắc trung bộ Việt Nam”,

Tạp chí y học thực hành, số 1/2006.

Page 67: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

63

Phụ lục 1:

BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỆ SINH MÔI TRƢỜNG

VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY

I. Thông tin chung:

1. Họ và tên (Đối tượng phỏng vấn).............................................................

2. Địa chỉ: Xóm………………….xã…………………………..

Huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

3. Tuổi:............................... 4. Dân tộc :...................

5. Trình độ học vấn (đã học hết lớp mấy) :............

6. Nghề nghiệp:..............................

7. Thu nhập trung bình/người/tháng(vnđ)......................................

8. Xin ông/bà cho biết gia đình ta thuộc diện nào?

1. Nghèo 2. Không nghèo

9. Gia đình có các phương tiện sau không? (có thể chọn nhiều ý)

1. Xe đạp 2. Xe máy 3. Ô tô

10. Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế gần nhất là bao xa? (Tính bằng km)......

11. Nguồn cung cấp thông tin giáo dục sức khoẻ: (Có thể chọn nhiều ý)

1. Đài 4. Loa phát thanh địa phương

2. Ti-vi 5. Cỏn bộ y tế

3. Báo, tạp chí 6. Nguồn khác ......................

II. Thông tin về vệ sinh môi trƣờng:

1. Hãy kể tên các loại nguồn nước mà anh (chị ) biết.....................................

...................................................................................................................................

2. Nguồn nước nào trên đây là sạch? ...............................................................

3. Gia đình ta đang sử dụng nguồn nước nào? (có thể chọn nhiều ý):

1. Nước máy 4. Nước máng lần

Page 68: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

64

2. Giếng đào 5. Nước mưa

3. Giếng khoan 6. Khỏc......................

4. Nguồn nước gia đỡnh đang sử dụng cú hợp vệ sinh khụng?

1. Có 2. Không

5. Nguồn nước của gia đình hiện nay có thể bị nhiễm bẩn do nguyên nhân

nào?.......................................................................................................................

6. Nếu sử dụng nguồn nước không sạch có thể mắc những bệnh

gì?.....................................

7. Gia đình ta đã làm gì để giữ gìn nguồn nước sạch?..........................................

...............................................………………………………………………….

8. Hãy kể tên các loại hố xí mà ông/bà biết ?..................................................

...............................................................................................................................

9.Trong các loại hố xí vừa kể trên, loại nào là hợp vệ sinh:...................................

.......................................................................................................................10.

Gia đỡnh Ông/Bà có hố xí không? 1. Có 2. Không

11. Nếu có thì có hợp vệ sinh không: 1. Có 2. Không

12. Nếu không có hố xí riêng, hiện nay gia đình ta đi ngoài ở đâu?....................

....................................................................................................................

13. Khoảng cách từ hố xí tới nguồn nước sử dụng là bao xa?(m) ..............

14. Nếu sử dụng hố xí không hợp vệ sinh có thể gây ra những bệnh

nào?...................................................

15. Gia đình Ông/Bà có nuôi gia súc không?

1. Có 2. Không

16. Nếu có thì nuôi ở đâu?

1. Trong chuồng 2. Thả rông

Page 69: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

65

17. Nếu làm chuồng thì khoảng cỏch từ chuồng gia súc tới nguồn nước sử

dụng bao xa? (m)......

18. Gia đình Ông/Bà có dùng phân để bón ruộng và hoa màu không?

1. Có 2. Không

19. Nếu có, thì gia đình dùng loại phân nào?

1. Phân người 2. Phân gia súc 3. Phân hoá học

20. NÕu dïng ph©n ng­êi, gia sóc, th× dïng nh­ thÕ nµo?

1. Dïng ph©n t­¬i 2. Dïng ph©n ñ

21. NÕu dïng ph©n ñ th× ñ trong bao l©u?

1. < 3 th¸ng 2. 3 - 6 th¸ng 3. > 6 th¸ng

22. Theo Ông/Bà: Dïng ph©n t­¬i bãn ruéng cã ¶nh h­ëng nh­ thÕ nµo?

1. ¶nh h­ëng ®Õn nguån n­íc

2. ¶nh h­ëng ®Õn søc khoÎ con ng­êi?

3. Kh«ng ¶nh h­ëng.

1. Ph©n gia sóc kh«ng xö lý ®¶m b¶o vÖ sinh ¶nh h­ëng nh­

thÕ nµo ®Õn con ng­êi?

1. ¤ nhiÔm nguån n­íc 2. G©y bÖnh cho ng­êi

3. Kh«ng ¶nh h­ëng 4. Kh«ng biÕt

23. Gia ®×nh ta cã hè tÝch tr÷ n­íc th¶i kh«ng?

1. Cã 2. Kh«ng

24. NÕu kh«ng cã, n­íc th¶i ®­îc xö lý nh­ thÕ nµo?

1. Ch¶y vµo ao, hå 2. Ch¶y ra ruéng 3. Kh¸c

25. Gia đình ta xử lý rác thải như thế nào?

1. Đổ ra vườn

2. Đổ vào hố rác sau đó lấp đất lên.

3. Vøt ra ao hồ, sông suối

4. Đốt 5.Cách khác:......................................

Page 70: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

66

III. Th«ng tin vÒ bÖnh tiªu ch¶y:

1. Ông/Bà đã nghe nói về bệnh tiêu chảy bao giờ chưa?

1. Nghe rồi 2. Chưa nghe

2. Theo Ông/Bà thì bệnh tiêu ch¶y lµ bÖnh nguy hiểm:

1. §ång ý 2. Kh«ng ®ång ý

3. Theo Ông/Bà thì bệnh tiêu chảy nguy hiểm như thế nào?

1. Gây chết người 2. Lây lan nhanh 3. Không có thuốc chữa

4. Khác........................................ 5. Kh«ng biÕt

4. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy là do cái gì gây nên?

1. Vi rút 2. Vi khuẩn 3. Ký sinh trùng

4. Khác......................... 5. Kh«ng biÕt

5.Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy có lây từ người này sang người khác không?

1.Có 2.Không 3.Không biết

6. Ông/Bà có biết nguồn lây bệnh tiêu chảy là từ đâu không?

(Điều tra viên không đọc ®¸p ¸n)

1. Từ không khí bị ô nhiễm 2. Từ nước bị nhiễm bẩn

3. Từ ruồi, muỗi 4. Từ phân của người bị tiêu chảy cấp

5. Nguồn khác:...................................

7. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy lây qua đường nào? (Điều tra viên không đọc

®¸p án)

1. Đường ăn uống 2. Đường hô hấp 3. Đường máu

4. Khác.............................................. 5. Kh«ng biÕt

8. Theo Ông/Bà khi bị mắc bệnh tiêu chảy thì sẽ có biểu hiện như thế nào?

1. Đau bụng dữ dội 2. Buồn nôn và khát nước nhiều

3. Đi ngoài phân lỏng nhiều lần.

4. Biểu hiện kh¸c.......................................5. Không biết.

Page 71: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

67

9. Theo Ông/Bà khi một người bị mắc bệnh tiêu chảy thì cần phải làm gì?

(Điều tra viên không đọc đáp án)

1. Cho uèng thuèc nam.

2. Mời cán bộ y tế đến khám và chữa bệnh tại nhà

3. Đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất

4. Cách xử trí khác...............................5. Không biết

10. Trong 6 tháng qua gia đình ta có ai bị tiêu chảy không?

1. Có 2. Không

11. Nếu có gia đình ta đã làm gì khi có người bị bệnh tiêu chảy?

1. Không xử trí gì để bệnh tự khỏi

2. Cho uống nước ORS và ăn uống bình thường

3. Đưa đến cơ sở y tế

4. Xử trí khác:.................................... 5. Kh«ng biÕt

12. Theo Ông/Bà bệnh tiêu chảy có phòng được không?

1. Có 2. Không

13. Nếu có theo Ông/Bà thì có cần thiÕt phải phòng chống bệnh tiêu chảy

không?

1. CÇn 2. RÊt cÇn 3. Kh«ng cÇn

14. Theo Ông/Bà để phòng tránh bệnh tiêu chảy thì cần phải làm gì? (Có thể

chän nhiều ý, ®iÒu tra viên không đọc đáp án)

1. Xử lý tốt phân của người bị bệnh tiêu chảy.

2. Tích cực diệt ruồi, muỗi.

3. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn cơm và sau khi đi vệ sinh.

4. Vệ sinh nguồn nước.

5. Vệ sinh không khí.

6. Ăn chín uống sôi.

7. Khác:..........................................

Page 72: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

68

15. Theo Ông/Bà đi ngoài bừa bãi có nguy cơ gây bệnh tiêu chảy:

1. §ång ý. 2. Kh«ng ®ång ý.

16.Theo Ông/Bà có nên dùng phân tươi để bón rau và cây trồng không?

1. Kh«ng nªn 2. Nªn 3. Ph¶n ®èi

17.Theo Ông/Bà xử trí tốt phân của người bệnh tiêu chảy cần phải làm như

thế nào?

1. Đi ngoài ra sông, suối để cho phân trôi đi.

2. Đi ngoài vào đúng nơi quy định sau đó r¾c vôi, tro bếp, hoá chất hoặc

lấp đất lên.

3. Đi ngoài ra vườn hoặc ở rừng xa nhà ở và giếng n­íc.

4. Cách xử trí khác............................................5. Kh«ng biÕt

18. Theo Ông/Bà khi đang có dịch tiêu chảy thì ăn rau sống có nguy cơ bị

m¾c bệnh không?

1. Có 2. Không

19. Gia đình ta có biện pháp gì để phòng chống bệnh tiêu chảy không?

1. Có 2. Không

20. Nếu có gia đình đã phòng chống bằng cách nào?

......................................................................................................................

......................................................................................................................

......................................................................................................................

....................................................................................................................... 21.

Gia ®×nh ta cã thùc hiÖn c¸c viÖc sau ®©y kh«ng? (§iÒu tra viªn ®äc lÇn l­ît)

1. TÊt c¶ ®å ¨n, thøc uèng ®­îc ®un s«i tr­íc khi ¨n uèng.

1. Có 2. Không

2. Röa tay s¹ch b»ng xµ phßng tr­íc khi ¨n uèng.

1. Có 2. Không

3. Dông cô, b¸t ®òa tr­íc khi ¨n ®· röa s¹ch vµ nhóng n­íc s«i.

Page 73: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

69

1. Có 2. Không

4. B¶o qu¶n tèt thùc phÈm ®· chÕ biÕn, chèng ruåi, m­a giã, bôi bÆm:

1. Có 2. Không

5. Xö lý ph©n, chÊt th¶i ®¶m b¶o yªu cÇu vÖ sinh, kh«ng dïng ph©n t­¬i

®Ó bãn vµ t­íi rau. 1. Có 2. Không

6. Kh«ng ¨n rau sèng 1. Có 2. Không

7. Kh«ng ¨n tiÕt canh. 1. Có 2. Không

8. Kh«ng ¨n m¾m t«m, m¾m tÐp sèng. 1. Có 2. Không

9. Kh«ng ¨n gái c¸, h¶i s¶n sèng. 1. Có 2. Không

10. Kh«ng ¨n nem ch¹o, nem chua. 1. Có 2. Không

11. Kh«ng uèng n­íc l·, n­íc ®¸ mÊt vÖ sinh 1. Có 2. Không

Ngày tháng năm 2009

Ng­êi ®­îc pháng vÊn Ng­êi ®iÒu tra X¸c nhËn cña ®Þa ph­¬ng

(Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn)

Page 74: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

70

Phụ lục 2:

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KAP

Đánh giá chung: Tốt : Từ 8 điểm trở lờn.

Trung bình: Từ 5 -7 điểm Không tốt: Dưới 5 điểm.

1. KAP của ngƣời dân về nguồn nƣớc:

1.1. Kiến thức của người dân về nguồn nước:

Điểm

1. Kể tên các loại nguồn nước? 1,5

Giếng đào 0,4

Giếng khoan, nước máy 0,5

Giếng làng 0,2

Máng lần 0,2

Mưa 0,2

Ao hồ, sông suối 0

Không biết 0

2. Nguồn nước nào sạch? 3,5

Giếng đào 0,8

Giếng khoan 1,2

Giếng làng 0,5

Máng lần 0,5

Mưa 0,5

Ao hồ, sông suối 0

Không biết 0

3. Nguồn nước không sạch sẽ mắc bệnh gì? 5

Tiêu chảy 1

Page 75: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

71

Giun sán 1

Mắt hột 1

Bệnh da 1

Ngộ độc 1

Bệnh khác 0

Không biết 0

Tổng điểm 10

1.2. Thái độ của người dân về nguồn nước:

Điểm

1. Cho rằng mỗi gia đình có một nguồn nước sạch là 4

Rất cần thiết cho sức khỏe 4

Cần thiết cho sức khỏe 1

Không cần thiết 0

2. Khoảng cách từ hố xí tới nguồn nước sử dụng là bao xa để đảm bảo vệ

sinh 3

Trên 10 m 3

Dưới 10 m 1

Không biết 0

3. Cho rằng cần phải bảo vệ nguồn nước vệ sinh của gia đình 3

Rất cần thiết cho sức khỏe 3

Cần thiết cho sức khỏe 1

Không cần thiết 0

Tổng điểm 10

Page 76: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

72

1.3. Thực hành của người dân về nguồn nước:

Điểm

1. Việc đã làm để giữ gìn nguồn nước sạch 5

Hố xí xa nguồn nước > 10m 1

Chuồng gia súc xa nguồn nước >10m 1

Có bể chứa nước có nắp đậy, giếng xây thành và sân 0,5

Có hố rác 1

Có hố xử lý nước thải hợp vệ sinh 0,5

Không vứt chất thải bừa bãi 1

2. Nguồn nước chủ yếu gia đình đang dùng là; 5

Giếng đào 2

Giếng khoan, nước máy 5

Giếng làng 1

Máng lần 1

Mưa 1

Ao hồ, sông suối 0

Tổng điểm 10

Page 77: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

73

2. KAP của ngƣời dân về quản lý phân:

2.1. Kiến thức của người dân về quản lý phân:

Điểm

1. Kể tên các loại hố xí? 2

HX 2 ngăn 0,3

HX 1 ngăn 0,3

HX đào 0,3

HX tự hoại 0,6

HX thấm dội nước 0,5

HX khác 0

Không biết 0

2. Hố xí nào hợp vệ sinh 3,5

HX 2 ngăn 0,6

HX 1 ngăn 0,5

HX đào 0,5

HX tự hoại 1

HX thấm dội nước 0,9

HX khác 0

Không biết 0

3. Hố xí không hợp vệ sinh sẽ gây ra bệnh gì 4

Tiêu chảy 1,5

Giun sán 1,5

Viêm gan 1,5

Bệnh da 0

Bệnh khác 0

Tổng điểm 10

Page 78: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

74

2.2. Thái độ của người dân về quản lý phân:

Điểm

1. Có hố xí riêng là 4

Rất cần thiết cho sức khỏe 4

Cần thiết cho sức khỏe 1

Không cần thiết 0

2.Có chuồng gia súc xa nhà là: 3

Rất cần thiết cho sức khỏe 3

Cần thiết cho sức khỏe 1

Không cần thiết 0

3. Dùng phân tươi bón ruộng là 3

Rất nguy hiểm cho sức khỏe 3

Nguy hiểm cho cho sức khỏe 1

Không nguy hiểm cho cho sức khỏe 0

Tổng điểm 10

2.3. Thực hành của người dân về quản lý phân

Điểm

1. Gia đình hiện nuôi gia súc ở đâu 5

Trong chuồng 5

Thả rông 0

2. Về sử dụng phân gia súc, phân người bón ruộng 5

Không ủ 0

Ủ dưới 3 tháng 1

Ủ từ 3 đến 6 tháng 2

Ủ trên 6 tháng 5

Tổng điểm 10

Page 79: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

75

3. KAP của ngƣời dân về chuồng gia súc:

3.1. Kiến thức của người dân về chuồng gia súc:

Điểm

Phân gia súc không xử lý đảm bảo vệ sinh ảnh hưởng như

thế nào đến con người?

Ô nhiễm nguồn nước 5

Gây bệnh cho người 5

Không ảnh hưởng 0

Không biết 0

Tổng điểm 10

3.2. Thái độ của người dân về chuồng gia súc

Điểm

1. Có chuồng gia súc xa nhà là: 5

Rất cần thiết cho sức khỏe 3

Cần thiết cho sức khỏe 2

Không cần thiết 0

2. Dùng phân gia súc tươi bón ruộng là 5

Rất nguy hiểm cho sức khỏe 3

Nguy hiểm cho cho sức khỏe 2

Không ảnh hưởng gì đến sức khỏe 0

Tổng điểm 10

Page 80: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

76

3.3. Thực hành của người dân về chuồng gia súc

Điểm

1. Gia đình hiện nuôi gia súc ở đâu 3

Trong chuồng 3

Thả rông 0

2. Về sử dụng phân gia súc, phân người bón ruộng 3

Không ủ 0

Ủ dưới 3 tháng 0,5

Ủ từ 3 đến 6 tháng 1

Ủ trên 6 tháng 3

3. Xây dựng chuồng gia súc 4

Cách nhà và nguồn nước >10m 4

Cách nhà và nguồn nước <10m 1

Tổng điểm 10

4. KAP của ngƣời dân về vệ sinh môi trƣờng.

4.1. Kiến thức người dân về vệ sinh môi trường.

Điểm

Kiến thức về quản lý phân

3

Kiến thức về nguồn nước 4

Kiến thức về chuồng gia súc 3

Tổng điểm 10

Page 81: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao-hoc/... · Trong các thành phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

77

4.2. Thái độ người dân về vệ sinh môi trường.

Điểm

Thái độ của người dân về quản lý phân

3

Thái độ của người dân về nguồn nước 4

Thái độ của người dân về chuồng gia súc 3

Tổng điểm 10

4.3. Thực hành người dân về vệ sinh môi trường.

Điểm

Thực hành của người dân về quản lý phân 3

Thực hành của người dân về nguồn nước 4

Thực hành của người dân về chuồng gia súc 3

Tổng điểm 10