th - kehoachchamsoc.comkehoachchamsoc.com/uploads/news/2016_08/khao-sat-tinh-trang-tat... · khi...
TRANSCRIPT
1
Đề tài: Thực trạng tật khúc xạ và yếu tố liên quan tới mắt của sinh viên khoá K6
trường cao đẳng y tế Thái Bình
Mục lục
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………… 4
II/ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU…………………………………………….. 7
III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………...14
IV/ PHỤ LỤC .......................................................................................................17
V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................18
Mục tiêu:
1. Nêu lên được tình trạng mắc các tật khúc xạ của sinh viên K6 trường cao
đẳng y tế Thái Bình
2. Xác định tỉ lệ sinh viên mắc tật khúc xạ năm 2015
3. Nêu yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
4. Đề xuất giải pháp giảm tỉ lệ mắc tật khúc xạ ở sinh viên.
- Cỡ mẫu: 2
2(1 )
2
pqn z
n: là cỡ mẫu nghiên cứu cần có.
p: là tỉ lệ mắc tật khúc xạ/hiện tượng sức khoẻ tại trường cao đẳng y tế
Thái Bình.
p: tỉ lệ mắc tật khúc xạ 20%
p=0.2 -> q=0.8
∆: Khoảng sai lệch cho phép giữa tỉ lệ nghiên cứu và tỉ lệ của quần thể.
∆= 0.2
Cỡ mẫu: 2
2(1 )
2
pqz
Độ tin cậy: 95%
2
2
0,2.0,81,96 245
0,02n
2
Vậy cỡ mẫu là: 249
Chọn mẫu:
+ Lập danh sách 800 đối tượng trong quần thể nghiên cứu và đánh số
thứ tự từ 1->800
+ Chọn hệ số k:
8003,2
245
Nk
n Lấy k=3.
+ Làm phiếu bốc từ 1->3. Bốc ngẫu nhiên 1 phiếu.
VD Bốc được phiếu số 3.
+ Chọn đối tượng nghiên cứu:
- Người thứ 1: n1=3
- Người thứ 2: n2=3+3(2-1)=6
- Người thứ 100: n100=3+3(100-1)=300
- Người thứ 200: n200=3+3(200-1)=600
- Người thứ 245: n245=3+3(245-1)=735
I. Đặt vấn đề
Đôi mắt là tác phẩm hoàn thiện mà tạo hóa đã ban tặng cho con người. Bảo
vệ và nuôi dưỡng đôi mắt khỏe đẹp mỗi ngày sẽ giúp mọi người thực sự có
cuộc sống trọn vẹn hơn với bản thân cống hiến nhiều hơn cho gia đình và xã
hội. Khi đất nước đi vào nền kinh tế thị trường cung với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhu cầu xã hội đòi hỏi con người phải có kiến thức cao nên mọi
người không ngừng học tập nâng cao kiến thức , cũng như xã hội ngày càng
phát triển thì các phương tiện thông tin giải trí ngày càng được tận dụng nhằm
tiếp cận với thế giới bên ngoài: tivi , máy tính internet…, đòi hỏi mắt sử dụng
liên tục nhiều giờ đã làm cho tần suất tật khúc xạ ngày càng gia tăng. Nhất là
tật khúc xạ ở lứa tuổi học đường
Tật khúc xạ bao gồm cận thị , viễn thị, loạn thị đây là vấn đề sức khỏe được
quan tâm tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Theo tổ chức y tế
thế giới thì có khoảng 8 triệu người mù và 145 triệu người bị giảm thị lực đáng
3
kể do tật khúc xạ chưa được đeo kính hoặc mổ. Các bệnh mắt khác làm cho
khoảng 37 triệu người bị mù và 124 triệu người bị giảm thị lực đáng kể. Như
vậy tổng số người bị mù và khiếm thị do tật khúc xạ chưa được chỉnh kính
(153 triệu) còn nhiều hơn tổng số người mù và khiếm thị do ttaats cả các bệnh
mắt cộng lại. Các đề tài báo cáo chỉ khảo sát tật khúc xạ chung do nhiều lứa
tuổi, chứ không có nghiên cứu cho lứa tuổi học đường chính vì lý do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “thực trạng tật khúc xạ và yếu tố liên quan tới mắt
của sinh viên khóa K6 trường cao đẳng y tế Thái Bình “
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung
Xác định tỷ lệ tật khúc xạ và các yếu tố liên quan của những sinh viên khoa
K6 trường cao đẳng y tế Thái Bình
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ khúc xạ của sinh viên khóa K6 trường cao dẳng y tế Thái
Bình
2. Xác định 1 số yếu tố liên quan đến tật khúc xai cua sinh viên K6
3. Đưa ra 1 số khuyến nghị cho những sinh viên có tật khúc xạ đeo kính
đúng độ
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1 – Đối tượng nghiên cứu: là toàn bộ sinh viên cao đẳng K6
- Tiêu chuẩn loại trừ : + những người từ chối tham gia nghiên cứu
+ Những người mắc các bệnh ở mắt đang điều trị các bệnh về mắt chắp
lẹo đau mắt đỏ
- Cỡ mẫu
2.2 Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3 Mô tả công cụ số liệu (chọn hình ảnh)
- Bộ câu hỏi:
Thời gian sử dụng mắt tập trung liên tục trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian học tập liên tục trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian đọc sách báo trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian xem tivi chơi điện tử sử dụng máy vi tính là bao nhiêu?
Thời gian đọc truyện trong ngày?
4
Khoảng cách từ mắt đến ti vi la bao nhiêu?
Khoảng cách từ mắt đến máy tính là bao nhiêu?
Khoảng cách từ mắt đến sách vở?
Không gian học tập như thế nào?
Kích thước bàn ghế có phù hợp không?
Ánh sáng khi học tập đọc sách báo có phù hợp không?
Bạn cận từ khi nào?
Thời gian khám định kỳ?
Thời gian thay kính ? mấy thang 1 lần.
Sau khi bị cân thời gian học tập như thế nào?
Có hay sử dụng kính không?
Thời gian xem ti vi và sử dụng máy vi tính như thế nào?
Khoảng cách gần hay xa?
Bất tiện như thế nào khi sử dụ ng kính?
Tác dụng của kính như thế nào?
Chế độ ăn uống có thay đổi sau khi bị cận không?
Sau khi bị cận ngoài sử dụng kính có dùng thêm phương pháp điều trị gì
không?
Khi không đeo kính bạn cảm thấy như thế nào?
Phương pháp phòng ngừa tật khúc xạ ở mắt?
Thời gian nghỉ ngơi của mắt trong ngày?
Thiếu ánh sáng ở lớp học và ở nhà?
Tiểu sử gia đình có ai mắc tật khúc xạ ở mắt không ?
5
- Phương pháp khám
Dùng bảng thị lực chữ cái a snellen & monoyer
Nguyên tắc:
Phải để bệnh nhân thẳng đứng hoặc ngồi cách bảng thị lực đúng 5m
Bảng thị lực phải được chiếu sáng với cường độ trung bình 100lux
Phải đo thị lực từng mắt khi đo thị lực mắt phải mắt trái phải bịt kín
Nếu bệnh nhân đang ngôi từ chỗ sáng vào chỗ tối phải cho bệnh nhân nghỉ 15-20
phút đủ thời gian để đảm bảo sự thích nghi của a võng mạc trong bong tối
Phương pháp đo:
Phải để bệnh nhân đứng hoặc ngồi cách bảng thị lưc đúng 5m,có thể bắt đầu từ hang
chữ cái lớn nhất hoặc ngược lại tùy trường hợp . Ghi thị lực tương ứng mới hang chữ
nhỏ nhất mà bệnh nhân đọc được. Cách ghi : VD MP 10/10 ; MT 3/10
Cho bệnh nhân đếm ngón tay (ĐNT). Ghi cự ly xa nhất mà bệnh nhân đếm đung số
ngón tay giơ trước mặt
Cách ghi VD: MP ĐNT 1m. Người ta quy ước ĐNT xa 5m tương đương với 1/10
- Dụng cụ khám.
Bảng thị lực chữ cái a Snellen & Monoyer
Hộp thử kính
Máy đo khúc xạ tự động kế
Đèn soi đáy mắt và 1 số thuốc dung trong khám mắt
Đèn pin
Kính lúp
-Các bước tiến hành.
2.4 Người thu thập số liệu.
Nhân viên y tế.
6
2.5 Đặc điểm và thời gian thu thập số liệu
Địa điểm : phòng khám trường cao đẳng y tế Thái Bình
Thời gian : 20-12-2015.
2.6 Phương pháp thống kê được sử dụng
Biểu đồ tròn.
II.Tổng quan
* Khái niện nguyên nhân và cách đánh giá tật khúc xạ
Tật khúc xạ là từ chung chỉ các tật cận thị , viễn thị , loạn thị , lão thị của mắt trong
đó chủ yếu là tật cận thị chiếm tỷ ệ khá cao trong cộng đồng. theo cuộc điều tra tại 1
số trường học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ cận thị chiếm gần 30% tật
khúc xạ xảy ra ở mọi lứa tuổi trong đó phần lớn là lứa tuổi học sinh sinh viên chiếm
gần 70% đây là nguy cơ ảnh hưởng rất lớn việc học tập cũng như sinh hoạt hang ngày
Khi nhìn đồ vật thất rõ nét tức là mắt bình thường lúc đó vật sẽ hiện lên trong võng
mạc của mắt
Khi mắt bị tật khúc xạ tức là mắt có sự thiếu sót ở phần quang học (giác mạc, thể
thủy tinh) làm cko ánh sáng đi vào mắt đi qua những thành phần này không thành
tiêu điểm rõ nét trên võng mạc. Như vậy khi mắt bị tật khúc xạ nhìn đồ vật sẽ bị nhòe
mờ không thấy rõ nét.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra các tật khúc xạ của mắt trong đó do bẩm sinh hoặc
di truyền chiếm 60% số còn lại do tác động của môi trường như : ánh sáng không đầy
đủ thời gian và mức độ sử dụng mắt không hợp lý làm việc bằng mắt quá nhiều nhiều
hơn 8h liên tục nhiều hơn 2h cường độ ánh sáng quá tối và nhìn vật quá gần sau chấn
thương mắt như bỏng hoặc đụng giập… hoặc sau 1 bệnh lý ở mắt…
Biểu hiện chung của tật khúc xạ : Không nhìn rõ vật ở xa khi nhìn rõ được vật thường
nheo mắt.
1. Cận thị
Định nghĩa : cận thị là hiện tượng RL thị giác khi tia sáng từ 1 vật ở xa hội tụ ở trước
võng mạc của mắt ở trạng thái nghỉ ngơi không đeo kính
7
Cận thị là 1 trạng thái sai lệch chức năng của bộ máy thị giác khi người ta có thể nhìn
rõ vật ở gần nhưng vật ở xa không nhìn rõ. Khi bị cận thị thì các tia sáng hội tụ trước
võng mạc và kết quả hình ảnh vật nhìn thấy không rõ nét hiện tượng này xảy ra 2
nguyên nhân:
Giác mạc và thủy tinh thể làm khúc xạ ánh sáng quá mạnh
Trục nhãn cầu người bệnh dài hơn bình thường nên võng mạc bị đẩy ra xa
hơn tiêu điểm
Phân loại cận thị
Theo mức độ cận thị :
Cận nhẹ dưới: 3D
Cận trung bình: 3-6D
Cận nặng trên: 6D
Cận thị đơn thuần :
Do bất cân xứng giữa công suất quang hệ (B và thể thủy tinh) và chiều dải truc trước
sau của nhãn cầu
Cận thị đơn thuần thường thấp hơn 6 diop không có tổn thương ở đáy mắt cơ thể đi
kèm với loạn thị
Biểu hiện :thị lực nhìn xa giảm phải nheo mắt nhìn gần vẫn bình thường với mức độ
cận thị tương ứng với 1 khoảng thị lực
Độ cận thị 6,5D có thị lực 4/10
Độ cận thị 1D có thị lực 2/10
Độ cận thị 1,5D có thị lực 1/10
Cận thị ban đêm thường xảy ra về đêm và khi có ánh sáng yếu do ánh sáng yếu nên
cách vật có độ tương phản không tốt làm cho mắt không có 1 điểm kích thích điều
tiết.
8
Cận thị giả : Một vài người thấy mắt mờ hẳn đi sau một đợt làm việc quá sức. Đeo
kính thầy sáng hơn và họ tự kết luận mình bị cận thị. tuy nhiên rất có thể đó chỉ là cận
thị giả do mắt làm việc quá vất vả.
+ Cận thị giả xảy ra khi mắt chúng ta gia tăng điều tiết hay do co quắp cơ thể mi.
- Cận thị thoái hoá là cận thị kèm theo thoái hoá bán phần sau nhãn cầu. do đó loại
cận thị này gọi là cận thị bệnh lý.
+ Có thể có biến chứng nặng: Tăng nhãn áp hoặc bong võng mạc gây mù.
- Cận thị thứ phát.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây tật cận thị:
- Đọc sách hoặc làm việc phải nhìn sách chăm chú thời gian dài ở khoảng cách gần
trong điều kiện ánh sáng kém.
Yếu tố di truyền: Do một số đặc điểm cấu trúc nhãn cầu hoặc khác biệt về trao đổi thể
chất trong cơ thể.
- Củng mạc yếu do cấu trúc đặc biệt của các sợi mô liên kết của bệnh nhân không giữ
được thành nhãn cầu ổn định.
- Do cơ thể mi kém phát triển không đủ khả năng điều tiết làm cho con mắt thích ứng
với các cự li nhìn khác nhau.
- cơ thể mi yếu ohair gắng sức thường xuyên, tăng nguy cơ cận thị.
- Chế độ dinh dưỡng thiết vitamin A.
- Sau một số bệnh lí gây tổn thương giác mạc.
d. Triệu chứng cận thị:
- Nhìn vật ở xa kém, không quan sát được chữ số trên bảng, người cận thị hay nheo
mắt.
- Ngoài thị lực nhìn xa giảm, người bị cận thị nhìn kém lúc sẩm tối nên trời tối họ đi
lại hoặc lái xe kém hơn.
- Lác mắt: Xuất hiện ở người có độ cận thị cao.
9
- Cận thị tiệm tiến: Đây không phải là một tật khúc xạ đơn thuần mà là một bệnh có
thể gây biến chứng nguy hiểm.
Cách đánh giá tật cận thị:
- Đo thị lực nhìn xa không đéo kình, chọn loại kính phù hợp nếu cần.
- Đo khúc xạ, xác định độ cận.
- Đo trục nhãn cần bằng siêu âm. Đây là một khám nghiệm không đai. Rất chính xác
và giúp có thể chẩn đpán trên mắt có bị tật cận thị tiến triển không.
- Đo độ dày giác mạc bằng siêu âm.
Soi đáy mắt để đánh giá tình trạng võng mạc, mạch máu và thần kinh.
2. Viễn thị
- Biểu hiện:
Nhìn rõ mục tiêu ở xa hơn là ở gần
Làm việc tập trung mắt sẽ mỏi, nhức.
- Nguyên nhân:
Trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường.
Khi bị viễn thị tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Người viễn thị nhìn kém ở cả
khoảng cách gần cũng như khoảng cách xa.
- Phân loại:
Viễn thị nhẹ: dưới 2D
Viễn thị vừa: 3-5D
Viễn thị nặng: Hơn 5D
- Độ viễn thị nhje có thể cân bằng được nhờ cơ co thể mi làm tặng lực khúc xạ của
thể thuỷ tinh. Khẳ năng này là rất cao ở người trẻ đặc biệt là trẻ em chúng có thể điều
chỉnh tật viễn thị dưới 3 D một cách dễ dàng. Khi đó, gọi tật viễn thị là: viễn thị ẩn.
Điều này có ý nghĩa nhiều người trẻ bị viễn thị mà không được phát hiện do khả năng
nhìn xa của họ còn tốt.
10
- Tuy nhiên khả năng làm việc với thị lực gần giảm sút nhất là không đáng kể là độ
tuổi lớn hơn 30.
- Không phát hiện điều chính tật khúc xạ hợp lí khả năng lao động trí óc bị giảm sút
nhiều vì rất nhanh mỏi mắt và nhức đầu khi đọc sách và làm việc với máy tính.
3. Loạn thị:
- Hình ảnh vật hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc thay vì hội tụ tại 1 điểm như mắt
bình thường. Nó làm cho mắt người bệnh không thể nhìn rõ vật, hình ảnh...
- Bình thường giác mạc có hình cầu khi đó khác xạ giác mạc ở mặt cắt đứng và mặt
cắt ngang. Khi bị loạn thì thị lực khúc xạ ở mắt cắt này khác nhau.
- Phân loại:
Loạn thị nhẹ: Dưới 2D
Loạn thị vừa: 2-3D
Loạn thị nặng: từ 4D trở lên
4. Lão thị: Ở trên tuổi 40 ta có thể gặp khó khăn khi nhìn. Khi đọc sách trong khi vẫn
nhìn rõ những vật ở xa. Đó là hiện tượng lão thị khi thể thuỷ tinh bị lão hoá mất dần
tính đàn hồi. Đây là một hiện tượng tự nhiên như một quá trình sinh lí diễn ra trong
cơ thể. Khi người ta có tuổi các mô liên kết bị lão hoá, trong đó có thể thuỷ tinh.
Để điều chỉnh lão hoá cách đơn giản và hiệu quả là đeo kính.
5. Giải pháp dự phòng tật khúc xạ.
1. Không nên làm việc bằng mắt quá 45 phút, tránh đọc truyện, chơi game giờ
giải lao.
2. Phòng học hoặc nơi làm việc nên chiếu sáng đấy đủ, giữ đúng tư thế ngồi
học, bàn học đúng quy định.
3. Chế độ dinh dưỡng hợp lí nên ngủ đủ 7-8h mỗi ngày, cường độ học tập hợp
lí, vệ sinh mắt hàng ngày.
11
4. Khám mắt định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa dể phát hiện sớm tật khúc xạ
và điều trị bệnh mắt khác.
5. Đeo kính đúng số, đúng bệnh hoặc phẫu thuật nếu cần để phòng tránh nhược
thị và hậu quả sau này.
6. Điều trị.
Mục đích:
- Ngăn chặn sự phát triển của tật khúc xạ.
- Đề phòng biến chứng của bệnh.
- Điều chỉnh trạng thái khúc xạ của mắt để không phải đeo kính.
+ Các phương pháp chữa tật khúc xạ đã được sáng chế và ứng dụng thành công hiện
này.
5.1 - Đối với cận thị có các phương pháp: Sử dụng kính phân kỳ
Phẫu thuật tạo hình củng mạc.
- Phẫu thuật này thực hiện để không cho trục nhãn cầu tiếp tục dài ra, làm cận thị
ngừng tiến triển. Khi thực hiện phẫu thuật này, người ta đặt sau nhãn cầu những dải
băng làm bằng chất liệu sinh học có tác dụng như 1 đai bao quanh, không cho nhãn
cầu giãn ra sau 1 thời gian nhất định.
Tạo hình colagen.
- Với ưu điểm thực hiện đơn giản, chất liệu sinh học là colagen được đưa vào khoảng
sau nhãn cầu bằng 1 ống xilanh colagen kích thích những tế bào của mô liên kết trong
củng mạc làm tăng sức bền nhãn cầu, ngăn chặn sự tiến triển của cận thị.
Phương pháp LASIK
- Trong phương pháp LASIK, bằng 1 dụng cụ chuyên dụng người ta tạo 1 vạt giác
mạc rồi nâng lên để bộ lộ phần giác mạc phía dưới. Phần giác mạc được bộ lộ này sẽ
chịu tác động dể thay đổi cấu trúc để đáp ứng những yêu cầu đặt ra, sau đó vạt giác
mạc sẽ được đặt lại vị trí cũ.
Theo phương pháp này, đường rạch được làm theo chiều ngang vạt giác mạc sẽ được
bám lại vị trí cố định nhanh và chắc chắn nhờ những đặc điểm đặc thù về cấu trức
12
giải phẫu. Vì vậy, bệnh nhân không phải tuân thủ 1 quy tắc nghiêm ngặt nào về hạn
chế vận động.
Phẫu thuật này hoàn toàn không đau và có độ chính xác cao.
5.2 Đối với viễn thị
Sử dụng thấu kinh hội tụ.
Có thể đeo kính gọng, dùng kính tiếc xúc hoặc bằng phẫu thuật.
Các kiểu phẫu thuật:
- Tạo hình giác mạc bằng nhiệt động:
Dùng 1 kim đã được làm nóng đến nhiệt độ xác định để làm đông kết vùng chu biên
giác mạc. Kết quả là vùng chu biên co lại làm công suất khúc xạ giác mạc tăng lên,
bệnh nhân hết viễn thị
- Tạo hình giác mạc bằng quang đông laser:
Giống như tạo hình giác mạc bằng nhiệt động nhưng dùng năng lượng laser thay cho
việc dùng kim loại làm nóng.
5.3 Đối với loạn thị
Sử dụng các phương pháp: Rạch giác mạc bằng nan hoa, nhiệt đông hoặc quang đông
giác mạc bằng laser, phương pháp PPK và LASIK
5.4 Cách chăm sóc mắt sau mổ:
- Cố gắng không năm nghiêng về phía mắt đã mổ trong 3-7 ngày sau mổ.
- Không dịu mắt và không ấn tay lên mắt.
- Tránh không cho nước hoặc xà phòng vào mắt.
- Dùng kính râm khi ra nắng.
6. Vài nét sơ lược về tật khúc xạ tại Thái bình
- Theo kết quả điều tra của trung tâm y tế dự phòng tỉnh thì tỉ lệ mặc tật khúc xạ ở
học sinh tiểu học, trung học và các trường đại học cao đẳng năm 2007 là 1,7% đến
năm 2010 tỉ lệ này tăng lên 2,6%.
13
Theo nghiên cứu thực trạng và các yếu tố thực có liên quan đến tật khúc xạ của học
sinh 2011-2012. Qua nghiên cứu trên 1167 học sinh cho thấy. Tỉ lệ mặc tật cận thị ở
học sinh nữ là: 9,9% và ở học sinh nam là: 8,5%. Ở khu vực thành thị và nông thông
cũng có sự khác biệt. Khu vực thành phố có tỉ lệ mặc tật khúc xạ chiếm 11,5% cao
gấp 5 lần sơ với khu vực Kiến Xương: 2,5%.
Tỉ lệ mặc tật khúc xạ ở học sinh THPT chiếm cao hơn: 15%, tiểu học 6,1%.
- Có nhiều nguyên nhân gây tật khúc xạ: Cường độ ánh sáng kém, kích thước bàn ghế
không phù hợp, sử dụng mắt liên tục, xem tiivi, sử dụng máy tính của học sinh nên
dẫn đến mắc tật khúc xạ.
- Qua diều tra nghiên cứu thì tỉ lệ học sinh học tập từ 5-7h chiếm khá cao: 62,5% thời
gian sử dụng mắt liên tục dưới 1h theo khuyến nghị của tổ chức y tế thế giới chiếm tỉ
lệ thấp hơn 14,7% còn lại 85,3% học sinh sử dụng mắt không nghỉ liên tục trên 1h.
III - Kết luận và kiến nghị
A. Kết luận
1. Thông tin chung: Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, quá trình tiếp cận với các
trang thiết bị tiên tiến ngày 1 cao. Nó luôn lôi cuốn giới trẻ và gây ra nhiều vấn đề về
sức khoẻ đặc biệt là đôi mắt. tỉ lệ mắc các bệnh về mắt ngày 1 cao theo thống kê ở
lừa tuổi học đường cả nước có khoảng 15% trẻ trong độ tuổi đi học bị các tật về mắt.
tỉ lệ thành thị chiếm khoảng 30% gấp 2 lần tỉ lệ mắc các bệnh về mắt ở nông thôn
mặc dù các điều kiện vật chất nhiều hơn, môi trường tốt hơn...
Ở các trường chuyên 80% tổng số học sinh mắc các tật về mắt. Ở lứa tuổi mẫu giáo
cũng có những em bị cận thị nhưng con số này không đáng kế.
2. Khảo sát các yếu tố liên quan
Khi trò chuyện với các bạn sinh viên khối K6 trường CĐYTB đã đứa ra các yếu tố
như sau:
+ Áp lực học hành thi cử có những đợt tuần thi 1 môn -> học nhiều mắt hoạt động
nhiều.
+ Đi việc, đi trực mắt hoạt động nhiều, không ngủ đủ giấc.
14
+ Thói quen đọc sách, sử dụng thiết bị không hợp lý trong khoảng cách gần và thời
gian tương đối dài.
+ Học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng kém, ánh sáng sử dụng là ánh sáng
không tự nhiên.
+ Chế dộ ăn uống thiếu vitamin A
+ Di truyền
+ Cấu trúc nhãn cầu dài.
+ Do chơi game, xem phim, thức khuya.
+ Do điều kiện kinh tế dù biết tác dụng chung của các loại thuốc bổ mắt nhưng chưa
có điều kiện nên chưa dùng.
+ Do tai nam -> seo nhỏ giác mạc.
+ Do giác mạc có hình cầu không đều làm mất đi khả năng hội tụ -> loạn thị.
3. Khảo sát các thói quen sử dụng của mắt.
- Thói quen sử dụng mắt liên tục 1h dùng:
+ Xem tivi: 54,9%
+ Dùng máy tính: 32,6%
+ Đọc truyện: 20%
4. Khảo sát về các yếu tố phòng tật khúc xạ
Qua nói chuyện, phỏng vấn các yếu tố phòng tránh mắt bị các tật khúc xạ tất cả sinh
viên đều biết tỉ lệ 100% nhưng không thực hiện được bởi những lí do khác nhau.
5. Tỉ lệ mắc các tật khúc xạ:
Cận thị: 20%
Viễn thị: 4%
Loạn thị: 2%
Bình thường 44%
15
B. Kiến nghị
Để có một đôi mắt sáng đẹp và phòng tránh cho mắt ở lứa tuổi học đường cần thực
hiện các biện pháp sau:
1. Không thức quá khuya để làm việc nhất là những bạn đã có thị lực kém. Hạn chế
thời gian sử dụng thiết bị điện tử có ảnh hưởng đến mắt. Phải ngủ đủ 7-8h mỗi ngày
2. Kích thước bàn ghế phải phù hợp với từng lứa tuổi, nơi học tập phải đảm bảo đủ
ánh sáng, nên dùng đen dây tóc có phụp phản chiếu ánh sáng tự phía trước hoặc mặt
đối diện
3. Khi học ở nhà nên nghỉ giải lao từ 5-10 phút sau mỗi giờ học và phải có chế độ học
tập và vui chơi thích hợp
4. Ngồi học đúng tư thế: Thẳng lưng, 2 chân khép lạ sát nền nhà, đầu hơi cúi khoảng
10-15 độ. Không được cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bạn học.
5. Khám mắt định kỳ: 6 tháng 1 lần tại các cơ sở y tế chuyên khoa hoặc khi thấy mắt
có những dấu hiệu bất thường
IV - Phụ Lục
- Bộ câu hỏi:
Thời gian sử dụng mắt tập trung liên tục trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian học tập liên tục trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian đọc sách báo trong ngày là bao nhiêu ?
Thời gian xem tivi chơi điện tử sử dụng máy vi tính là bao nhiêu?
Thời gian đọc truyện trong ngày?
Khoảng cách từ mắt đến ti vi la bao nhiêu?
Khoảng cách từ mắt đến máy tính là bao nhiêu?
Khoảng cách từ mắt đến sách vở?
Không gian học tập như thế nào?
Kích thước bàn ghế có phù hợp không?
16
Ánh sáng khi học tập đọc sách báo có phù hợp không?
Bạn cận từ khi nào?
Thời gian khám định kỳ?
Thời gian thay kính ? mấy thang 1 lần.
Sau khi bị cân thời gian học tập như thế nào?
Có hay sử dụng kính không?
Thời gian xem ti vi và sử dụng máy vi tính như thế nào?
Khoảng cách gần hay xa?
Bất tiện như thế nào khi sử dụ ng kính?
Tác dụng của kính như thế nào?
Chế độ ăn uống có thay đổi sau khi bị cận không?
Sau khi bị cận ngoài sử dụng kính có dùng thêm phương pháp điều trị gì
không?
Khi không đeo kính bạn cảm thấy như thế nào?
Phương pháp phòng ngừa tật khúc xạ ở mắt?
Thời gian nghỉ ngơi của mắt trong ngày?
Thiếu ánh sáng ở lớp học và ở nhà?
Tiểu sử gia đình có ai mắc tật khúc xạ ở mắt không ?
V - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên cứu điều dưỡng của hội điều dưỡng Việt Nam – NXB: Y học - Cấp
ngày 1/2/2012