tÀi liỆu tẬp huẤn kỸ nĂng ĐÀo tẠo cƠ...

50
TNG CC LÂM NGHIP Đào tạo giảng viên, FORMIS 2014 TÀI LIU TP HUN KNĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢN Tài liệu này được biên soạn bởi Đỗ Văn Thanh và các cộng sự thuộc Khoa Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội Hà Nội, năm 2014

Upload: vuongnhu

Post on 29-Aug-2019

221 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

Đào tạo giảng viên, FORMIS 2014

TÀI LIỆU TẬP HUẤN

KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢN

Tài liệu này được biên soạn bởi Đỗ Văn Thanh và các cộng sự thuộc Khoa Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội

Hà Nội, năm 2014

Page 2: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

MỤC LỤC

CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO NGƯỜI LỚN ............................. 1

1. Những vấn đề chung về dạy học .............................................................................. 1

2. Những yếu tố tác động tới chất lượng dạy và học ................................................... 3

3. Đặc điểm của học viên là người lớn tuổi ................................................................. 5

4. Nguyên tắc dạy và học đối với người lớn ................................................................ 7

5. Phương pháp dạy học cho người lớn tuổi ................................................................ 8

CHUYÊN ĐỀ 2: LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG ........................................................ 11

1. Những vấn đề chung .............................................................................................. 11

2. Tác dụng và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch bài giảng ............................... 11

3. Xác định mục tiêu của bài giảng ............................................................................ 12

4. Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng ................................................................ 13

5. Xác định phương pháp dạy học.............................................................................. 14

6. Xác định các hoạt động của giảng viên và học viên .............................................. 16

7. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch .............................................................................. 16

CHUYÊN ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH ................................................. 21

1. Khái niệm, ý nghĩa của “Thuyết trình” .................................................................. 21

2. Những công việc cần làm để thuyết trình thành công một bài giảng .................... 21

3. Thực hiện thuyết trình bài giảng ............................................................................ 24

CHUYÊN ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM ......................................... 28

1. Khái niệm, mục đích phương pháp thảo luận nhóm .............................................. 28

2. Hình thức thảo luận nhóm ...................................................................................... 29

3. Nội dung thảo luận nhóm ....................................................................................... 30

4. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................................. 31

5. Vai trò của giảng viên và nhóm trưởng trong thảo luận nhóm .............................. 31

6. Các bước tiến hành thảo luận nhóm ....................................................................... 33

7. Một số cách báo cáo kết quả thảo luận nhóm ....................................................... 34

8. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm ...................................... 35

9. Một số kỹ thuật thảo luận nhóm ............................................................................. 36

HƯỚNG DẪN CÁC KỸ THUẬT THẢO LUẬN NHÓM ........................................... 40

1. Mục tiêu ................................................................................................................. 40

2. Phương tiện ............................................................................................................ 40

3. Hướng dẫn thực hiện .............................................................................................. 40

CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THỰC HÀNH............................... 44

1. Khái niệm: .............................................................................................................. 44

2. Nhiệm vụ của dạy thực hành .................................................................................. 44

3. Phân loại ................................................................................................................. 44

4. Quá trình hình thành kỹ năng ................................................................................. 45

5. Thực hiện bài dạy thực hành .................................................................................. 46

6. Các phương pháp dạy thực hành ............................................................................ 47

Page 3: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

1 RITC

CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO NGƯỜI LỚN “Nghệ thuật cao cả của người thầy là khơi dậy niềm vui trong sự diễn tả

và nhận thức sáng tạo …” _Albert Einstein

1. Những vấn đề chung về dạy học

Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định

hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với

mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị

văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được

các bài toán thực tế đặt ra trong cuộc sống

Dạy học là một dạng lao động xã hội có tính chất đặc thù khác với các dạng

lao động xã hội khác. Vì đối tượng tác động của dạy học là con người, trong mỗi

người có những phong cách, tính cách, thói quen, phong tục, tập quán rất khác

nhau, thậm chí khác nhau cả về trình độ học vấn, địa vị xã hội, tuổi tác, kinh

nghiệm sống, kinh nghiệm thực tế. Tuy người học có sự khác biệt nhau nhưng

mục tiêu người dạy là làm cho mọi người có nhận thức chung về kiến thức, nhận

biết được các khái niệm, các quy luật của tự nhiên, các hiện tượng và quá trình

xã hội. Người học có khả năng vận dụng những kiến thức được học để giải

quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế. Vì vậy, trong giảng dạy nói chung và

đặc biệt là giảng dạy cho người lớn tuổi cần phải hiểu và nắm bắt được những

đặc điểm tâm sinh lý của người học để vận dụng phương pháp, cách thức thể

hiện phù hợp nhằm đạt được mong muốn.

Quá trình nắm

bắt thông tin

trên não của

chúng ta

Page 4: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

2 RITC

Khoa học giáo dục đã khẳng định dạy học là môn khoa học trí tuệ có tính

nghệ thuật cao. Muốn thành công người dạy phải chuẩn bị cho mình vốn kiến

thức, vốn kinh nghiệm nhất định, đồng thời phải trải qua quá trình nghiên cứu

tập luyện, tập huấn cả kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng giảng dạy và kỹ năng

sống. Thực tế cho thấy người có thâm niên giảng dạy, có kinh nghiệm giảng dạy

thường được học viên hứng khởi hơn khi tiếp nhận thông tin trong học tập.

Giảng dạy cần sự kết hợp giữa giảng với giải và diễn. Có thể nói khi đứng

trên bục giảng trước học viên, người giảng viên như một diễn viên, giảng viên

có nhiệm vụ làm cho học viên có thể hiểu được những nội dung, ý tưởng của

người giảng thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi. Vì vậy, đòi hỏi giảng viên

phải sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp làm cho học viên hiểu

được nội dung của vấn đề và nhận diện được nó là cái gì. Mặt khác phải giải

thích để học viên hiểu được bản chất bên trong của vấn đề, tại sao lại như vậy và

trong thực tế nó đang diễn ra như thế nào. Đồng thời với giảng và giải, người

dạy còn phải kết hợp với ngôn ngữ hình thể, cử chỉ, hành vi, mô hình trực quan

để học viên tiếp cận vấn đề dễ nhất, nhanh nhất và nhớ lâu nhất.

Giảng dạy cần chú ý đến đặc điểm của các loại thông tin, kiến thức cũng

như đối tượng tiếp nhận kiến thức.

Giảng dạy không đơn giản là đọc, nói, viết một cách máy móc và cứng

nhắc những gì mà trong sách có. Nếu như vậy người học sẽ tiếp cận thông tin

Mối tương quan giữa các loại thông tin tập huấn với mức độ lĩnh hội và thời gian

ở hai đối tượng học viên

Page 5: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

3 RITC

một cách thụ động, chỉ biết nhưng không hiểu, có khi hiểu nhưng không có khả

năng vận dụng vào thực tế. Thành công của một bài giảng chỉ có nếu người

giảng có khả năng tổng hợp, khái quát hóa nội dung bài giảng có tính hệ thống,

logic, cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng nhất vào thực tế, càng tăng thêm

tính hấp dẫn và khả năng tiếp thu của người học, nhất là đối với những học viên

là người lớn tuổi.

2. Những yếu tố tác động tới chất lượng dạy và học

Một khóa học thành công trước hết phụ thuộc vào mức độ hài lòng của cả

người dạy và người học về những gì mà họ đã thể hiện hay tiếp nhận được qua

khóa học. Nếu mức độ hài lòng cao là biểu hiện kết quả của mục tiêu đề ra đã

đạt được hay nói rằng khóa học có chất lượng. Thực tế có nhiều yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học là như năng lực của giảng viên, nội

dung chương trình, hình thức dạy học, địa điểm tổ chức lớp, thời gian học, công

cụ thiết bị dạy học, điều kiện ăn nghỉ cho giảng viên và học viên.

- Năng lực của người dạy

Một giảng viên có năng lực giảng dạy là người vững về nội dung kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực giảng dạy. Có phương pháp khoa học,

có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giảng dạy và hoạt động thực tế. Có ý thức

trách nhiệm cao với công việc, có thái độ đúng với nhiệm vụ của mình. Ý thức

trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên cứu các tài liệu, xây dựng kế hoạch

bài giảng đến việc chuẩn bị các câu hỏi, bài tập thực hành và các công cụ trực

quan phục vụ cho công việc giảng dạy.

- Nội dung chương trình của khóa học

Chương trình của khóa học là toàn bộ nội dung, kiến thức mà giảng viên

phải hoàn thành trong khóa học, vì vậy chương trình phải hấp dẫn, đáp ứng yêu

cầu, mong muốn của người học. Nội dung tập trung vào những cái người học

cần. Trước khi xây dựng chương trình cần xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng

và đối tượng người học. Nội dung của chương trình phù hợp với đối tượng sẽ

tạo sự tập trung hứng thú của người học. Vì vậy phải thường xuyên thay đổi và

phát triển chương trình cho hù hợp với nhu cầu thực tế.

Page 6: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

4 RITC

- Hình thức, phương pháp dạy và học

Hình thức tổ chức các khóa học cũng ảnh hưởng đến chất lượng khóa đào

tạo. Phương pháp giảng dạy có tác động trực tiếp đến cách tiếp cận thông tin của

học viên. Nội dung chương trình phù hợp nhưng người thể hiện nội dung không

có phương pháp tốt sẽ không tạo ra cảm hứng của học viên. Vì vậy, trước khi tổ

chức khóa đào tạo phải chuẩn bị, lựa chọn những giảng viên có kinh nghiệm và

phương pháp giảng dạy tốt, nhất là đối với người lớn. Nếu áp dụng phương pháp

lấy học viên làm trung tâm giảng dạy cho người lớn tuổi sẽ tạo ra sự hứng thú,

không cảm thấy buồn tẻ, nhàm chán khi học.

- Đối tượng học viên

Khóa học sẽ có chất lượng nếu học viên thực sự cầu thị và có nhu cầu học.

Trình độ, lứa tuổi, vùng miền, tập quán của người học cũng tác động lớn đến chất

lượng đào tạo. Giảng viên biết những đặc điểm tâm sinh lí, văn hóa vùng miền,

phong tục tập quán để chia sẻ với người học và để lựa chọn cho mình những hình

thức, phương pháp giảng dạy phù hợp nhất. Ngoài ra, công tác quản lí học viên,

tài liệu học tập, cung cấp thông tin, hướng dẫn để mọi người có ý thức đúng, trách

nhiệm cao trong quá trình học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập.

-Trang thiết bị dạy học

Phòng học, bàn ghế, ánh sáng, âm thanh, thiết bị, công cụ phục vụ cho học

viên và giảng viên là yếu tố quan trọng. Nếu nội dung chương trình tốt, năng lực

giảng dạy của giảng viên tốt nhưng phòng học chật chội, không đủ diện tích để

tổ chức thảo luận nhóm hay thực hành kỹ năng, học viên thiếu chỗ ngồi, thiếu

ánh sáng hay giảng viên thiếu thiết bị, công cụ để thể hiện các phương pháp

cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

-Điều kiện phục vụ cho dạy và học

Cần quan tâm đến điều kiện ăn, nghỉ để học viên chuyên tâm vào học tập,

sẽ góp phần thành công của khóa học. Cần cung cấp đầy đủ tài liệu, tài liệu được

biên tập khoa học, không chỉ kích thích tính tò mò mà còn giúp học viên dễ học,

dễ nghiên cứu, làm tăng khả năng lưu giữ thông tin của học viên.

-Môi trường học tập

Page 7: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

5 RITC

Địa điểm, thời gian, môi trường tổ chức khóa học cũng ảnh hưởng đáng kể

đến chất lượng khóa đào tạo. Nếu địa điểm tổ chức ở quá xa, đi lại khó khăn hay

vị trí của phòng học đặt nơi gần với đường giao thông, bến tàu, nhà ga, công

viên…quá ồn ào sẽ chi phối không nhỏ đến sự tập trung của học viên. Vì thế,

nên chọn địa điểm tổ chức là các trung tâm đào tạo, công sở, trung tâm văn hóa,

kinh tế, chính trị làm cho học viên yên tâm hơn vào học tập.

3. Đặc điểm của học viên là người lớn tuổi

Tâm sinh lí lứa tuổi, giới tính là những yếu tố quan trọng để xây dựng, thiết

kế nội dung chương trình và lựa chọn hình thức phương pháp đào tạo. Vì vậy,

khi tổ chức một khóa đào tạo cần quan tâm đến những đặc điểm tâm sinh ký của

học viên, nhất là đối với học viên người lớn tuổi. Nếu nắm được những biểu

hiện của quy luật tâm sinh lý lứa tuổi để lựa chọn nội dung và phương pháp phù

hợp sẽ làm cho chất lượng giảng dạy và học tốt hơn. Người lớn tuổi có những

ưu, nhược điểm không giống với học viên nhỏ tuổi.

a.Những ưu điểm

- Có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và công tác, những kinh nghiệm

của người lớn là một lợi thế cần được khai thác trong giảng dạy.

- Có kinh nghiệm thực tế cả trong quan hệ xã hội và công việc chuyên môn,

những kinh nghiệm ấy nếu có cơ hội cho họ trao đổi, tranh luận trong nhóm sẽ

làm cho chất lượng bài giảng tốt hơn.

- Có khả năng liên hệ logic, hệ thống giữa lý luận và thực tế. Đối với học

viên lớn tuổi luôn cần cái cụ thể để vận dụng vào thực tế, họ không muốn lý

luận hình thức giáo điều. Ngược lại những kinh nghiệm thực tế của họ sẽ kiểm

nghiệm tính khoa học của lý luận, tính khả thi của các chính sách, các văn bản.

- Mạnh dạn nêu vấn đề và trao đổi, thảo luận các vấn đề. Người lớn luôn

muốn bộc lộ chính kiến của bản thân, họ không e ngại, thích tranh luận, thích

trao đổi tìm ra cái đúng, sai nên thuận lợi khi thảo luận nhóm.

- Có nhu cầu được học, được cung cấp thông tin.

Ngoài những ưu điểm trên, người lớn tuổi còn có những ưu điểm khác cần

biết để khai thác và phát huy như sau.

Page 8: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

6 RITC

- Có nhu cầu cần cái cụ thể để vận dụng vào công việc

- Có khả năng lưu giữ thông tin lâu

- Có lòng tự trọng và tự giác cao

- Có quan hệ, ứng xử đúng mực thân thiện

b. Những hạn chế

- Chịu nhiều áp lực từ công việc cơ quan, vì trước khi đi học họ đang đảm nhận

những công việc cụ thể, là một trong những mắt xích quan trọng trong dây chuyền

hoạt động của cơ quan. Mặc dầu đi học song những công việc cần giải quyết luôn là

áp lực không nhỏ, đã tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập.

- Áp lực công việc gia đình là không nhỏ vì người học hầu hết là những

người lao động chính, là chủ gia đình nên trách nhiệm với các con là rất nặng

nề. Nhiều khi ngồi học trên lớp nhưng tâm trí luôn nghĩ về công việc gia đình,

nên không thực tập trung cho học tâp.

- Các giác quan suy giảm, khi tuổi càng cao thì hệ thần kinh càng ỳ, các

giác giác quan như tai, mắt có biểu hiện suy giảm dần, không còn thính và tinh

như khi ít tuổi. Quá trình này diễn ra theo quy luật nên khi dạy giảng viên phải

tìm những phương pháp bù đắp lại những hạn chế của người lớn tuổi.

- Tiếp nhận thông tin chậm, không nhanh nhạy như khi còn ít tuổi, vì vậy

khi giảng cần trình bày rõ, mạnh lạc, cụ thể để người học vừa có khả năng nghe,

vừa ghi chép những kiến thức cơ bản.

- Ít sáng tạo trong tư duy, ngại khám phá. Thường dễ bằng lòng, thỏa mãn

với những gì đã có, kết hợp với những áp lực công việc chuyên môn, công việc

gia đình và sức ỳ của thần kinh nên lười tư duy, ngại khám phá cái mới.

- Tính năng động, hiếu động của người lớn tuổi cũng giảm, nên trong tư

duy ít sáng tạo so với ngưởi nhỏ tuổi.

Page 9: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

7 RITC

4. Nguyên tắc dạy và học đối với người lớn

4.1. Đối với người dạy

- Phải chuẩn bị kỹ cả nội dung, phương pháp, các bài tập, các tình huống

các câu hỏi và công cụ thiết bị dạy trước khi giảng.

- Phải thực hiện đúng nội dung, chương trình của khóa học, không tùy tiện

cắt xén hay thêm bớt nội dung.

- Phải đảm bảo chính xác về nội dung, logic về kiến thức.

- Trình bày các nội dung phải cụ thể, rõ ràng, để người học dễ nhớ, dễ vận dụng.

- Khi thể hiện các vấn đề phải phù hợp với ý tưởng và thời gian dự kiến.

- Phải thể hiện trách nhiệm và quan hệ đúng mực với người học.

- Phải thực hiện các nội dung đúng với các phương pháp giảng dạy đã lựa

chọn trước khi giảng.

- Áp dụng phương pháp tích cực, lấy học viên làm trung tâm, nhằm khuyến

khích học viên chủ động học tập và tiếp thu kiến thức.

- Phải chia khúc thông tin để học viên không bị dồn ép khi tiếp nhận thông tin.

- Có phản hồi thông tin, sẽ giúp cho giảng viên và học viên điều chỉnh nội

dung, phương pháp phù hợp.

- Nguyên tắc trực quan, dễ hiểu (chữ viết phải to, rõ ràng, có hình thức trực

quan minh họa sinh động, tài liệu đầy đủ, trình bày ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu).

Quá trình thay đổi hành vi ở người lớn tuổi thông qua tập huấn

Page 10: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

8 RITC

- Tăng thời lượng thực hành trao đổi các nội dung học. Đây là một trong

những nguyên tắc cơ bản khi dạy học cho người lớn tuổi, nhằm khai thác vốn

kinh nghiệm của học viên đồng thời tạo cơ hội cho học viên trao đổi, giao lưu

học hỏi lẫn nhau và tăng khả năng lưu giữ thông tin của học viên.

- Giọng nói, cử chỉ tác phong lịch sự, trang trọng. Giọng nói của giảng viên

là yếu tố quan trọng, có tác dụng hướng sự tập trung của học viên về phía giảng

viên. Khi đứng trên bục giảng đòi hỏi giảng viên không nói ngọng, nói lắp, nói

nhịu mà phải có giọng nói không qúa to hay quá nhỏ, cần vừa đủ để tất cả học

viên trong lớp đều nghe được. Mặt khác giọng nói cũng cần có ngữ điệu, âm

điệu, lúc trầm, lúc bổng, tần số và biên độ âm không đều đều.

- Luôn có quan hệ bằng mắt với học viên. Giảng viên phải biết phát huy và

khai thác các giác quan thay cho ngôn ngữ khi giảng bài. Vì vậy giảng viên cần

giao lưu với học viên thông qua ánh mắt nụ cười. Hành vi nhìn của giảng viên

cũng có khả năng tác động vào ý chí để điều chỉnh hành vi của học viên.

- Không nên nhìn vào một người quá lâu, ánh mắt, nụ cười, những hành vi

cử chỉ, được coi là ngôn ngữ hình thể, tất cả đều có tác dụng làm cho bài giảng

hấp dẫn và sinh động.

- Nên nhớ tên một vài học viên, khi giảng viên đã nhớ tên được một vài học

viên sẽ làm chủ được bản thân, bình tĩnh tự tin hơn trước người học.

- Giảng viên nên thỉnh thoảng di chuyển đến gần học viên vừa tạo mối

quan hệ thân mật, gần gũi vừa thể hiện khả năng bao quát lớp để lắng nghe và

phát hiện những vấn đề mới phát sinh từ phía người học.

4.2. Đối với người học

- Phải thực sự có nhu cầu học và muốn học

- Tích cực tham gia trao đổi trong quá trình học

- Học tập đa giác quan (Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm và tôi

hiểu). Khoa học giáo dục đã chứng minh khả năng lưu giữ thông tin của người

học bằng trực giác là 85%, bằng thính giác là 11%.

- Phải thực sự thoải mái về tinh thần, không chịu quá nhiều áp lực về thi cử.

5. Phương pháp dạy học cho người lớn tuổi

Page 11: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

9 RITC

Dạy học cho người lớn không nên áp dụng cứng nhắc một loại phương

pháp, cần áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm

trung tâm, giảng viên chỉ đóng vai trò là người gợi mở, dẫn dắt vấn đề, nhận xét

đánh giá và đưa ra kết luận cho từng vấn đề. Ưu điểm của phương pháp này là

khuyến khích được người học tích cực tham gia vào quá trình học, tạo ra cơ hội

cho người học trao đổi chia sẻ học hỏi kinh nghiệm của nhau, phát triển được

khả năng tư duy và rèn luyện kỹ năng liên hệ lý luận với thực tế.

Một số phương pháp chủ yếu thường được áp dụng khi dạy học cho người lớn.

5.1. Phương pháp thuyết trình

Giảng viên trình bày những nội dung, ý tưởng với tư cách là người diễn thuyết

nêu vấn đề, dẫn dắt vấn đề, gợi mở định hướng và chứng minh vấn đề đưa ra để

học viên nghe, ghi chép và tiếp nhận đúng vấn đề mà giảng viên đưa ra.

5.2. Phương pháp phát vấn

Giảng viên nêu ra những câu hỏi có liên quan đến nội dung bài giảng để

học viên trả lời. Thế mạnh của phương pháp này có tác dụng phát triển tư duy

của học viên và có nhiều người cùng trao đổi về một vấn đề, giảng viên nhận

xét, bổ sung và kết luận vấn đề.

5.3. Phương pháp thảo luận nhóm

Chia học viên trong lớp thành nhiều nhóm nhỏ, các nhóm thảo luận cùng

một nội dung hoặc mỗi nhóm thảo luận một nội dung. Giảng viên nghe các

nhóm báo cáo kết quả thảo luận, lớp góp ý bổ sung, giảng viên đưa ra nhận xét

và kết luận cho từng vấn đề.

5.4. Phương pháp não công (động não/brainstorming)

Giảng viên nêu chủ đề, yêu cầu các nhóm hoặc mỗi cá nhân đưa ra một

hoặc 2 ý tưởng về chủ đề trên trong khoảng thời gian 1 đến 2 phút. Giảng viên

tổng hợp và nhóm các ý tưởng của học viên thành những ý tưởng chung. Với

phương pháp này có tác dụng hướng học viên vào nội dung mà giảng viên cần

giải quyết, buộc học viên phải tập trung tư duy và động não.

5.5. Phương pháp tình huống

Page 12: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

10 RITC

Giảng viên nêu tình huống, cả lớp hoặc nhóm nhỏ thảo luận phân tích và

đưa ra các phương án giải quyết, giảng viên nhận xét và đưa ra các phương án

cuối cùng.

5.6. Phương pháp đóng vai

Giảng viên đưa ra các sự việc, hiện tượng hay tình huống cụ thể, yêu cầu

các học viên đóng vai với tư cách là người trong cuộc để giải quyết sự việc trên.

Giảng viên cùng cả lớp thống nhất phương án tối ưu.

5.7. Phương pháp chậu cá

Chọn một số học viên vào nhóm trung tâm và giao cho thảo luận một vấn

đề cụ thể. Những học viên khác đứng ngoài quan sát và đưa ra các câu hỏi cùng

tranh luận với nhóm trung tâm.

Bài tập thực hành:

Các nhóm thảo luận và lựa chọn phương pháp tập huấn hiệu quả

tại địa phương.

Page 13: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

11 RITC

CHUYÊN ĐỀ 2: LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG

1. Những vấn đề chung

Kế hoạch là sự sắp đặt, hoạch định đường lối có hệ thống về những việc dự

định làm. Đó là việc trả lời câu hỏi: phải làm những gì? từ bao giờ? ở đâu? bao

giờ phải hoàn thành? cần điều kiện gì?.

Kế hoạch bài giảng là văn bản ghi chép một cách chi tiết theo một trình tự

logic những gì mà giảng viên dự kiến sẽ diễn ra trong giờ lên lớp của mình. Có kế

hoạch bài giảng, giảng viên mới chủ động khi giảng dạy và tránh được những sai

sót (ví dụ quên một ý, một hoạt động nào đó) trong tiến trình giờ giảng. Để có kế

hoạch bài giảng, giảng viên phải viết ra những dự kiến của mình về bài giảng đó.

Kế hoạch bài giảng theo định hướng của đổi mới phương pháp dạy học

quan tâm chủ yếu đến chuỗi các hoạt động mà giảng viên thiết kế cho học viên.

Bằng hành động này, học viên sẽ đạt được mục tiêu bài học. Nói cách khác, đổi

mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới kỹ thuật lập kế hoạch bài giảng

của giảng viên.

2. Tác dụng và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch bài giảng

Kế hoạch bài giảng được xây dựng có chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho người giảng viên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình một cách

chủ động, tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình thực hiện công

việc như chồng chéo hoặc bỏ sót công việc, tránh lãng phí về thời gian và nhân

lực. Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể sẽ giúp người quản lý có căn cứ để giám sát, hỗ

trợ và đánh giá kết quả công việc một cách dễ dàng, chuẩn xác và kịp thời.

Lập kế hoạch một bài giảng gồm nhiều kỹ năng, bộ phận, có mối quan hệ

mật thiết với nhau:

- Kỹ năng xác định mục tiêu bài giảng.

- Kỹ năng xác định nội dung và cấu trúc bài giảng.

- Kỹ năng xác định nguồn gốc thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học

(tài liệu tham khảo).

- Kỹ năng xác định những chiến lược hoạt động dạy học cho phù hợp

(phương pháp dạy học).

Page 14: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

12 RITC

3. Xác định mục tiêu của bài giảng

Mục tiêu bài giảng là cái đích mà cả người dạy và người học cần đạt

được. Việc xác định mục tiêu đúng, cụ thể sẽ có căn cứ để đánh giá chất lượng,

hiệu quả của quá trình dạy học. Khi xác định mục tiêu của một bài giảng cần

phải tính đến việc đánh giá kết quả bài giảng đó có đạt được hay không đạt. Đề

ra mục tiêu cao mà không thực hiện và đánh giá được cũng không mang lại kết

quả gì. Theo quan điểm dạy học "hướng vào học viên, lấy học viên làm trung

tâm, phát huy vai trò tích cực của chủ thể người học thì mục tiêu dạy học phải

hướng vào học viên, do học viên thực hiện". Vì vậy để thực hiện tốt kỹ năng này

phải nêu đầy đủ các loại mục tiêu trong đó yêu cầu học viên cần đạt được về

kiến thức, kĩ năng, thái độ.

- Kiến thức: 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng

hợp, đánh giá.

- Kĩ năng: 2 mức độ: làm được và thông thạo. Ví dụ như giáo viên phải

cập nhật được bản đồ hiện trạng rừng trong CSDL bằng QGIS, thiết kế được các

quy trình theo dõi diễn biến rừng trên thực địa...

- Thái độ: hình thành thói quen, tính cách, phẩm chất con người toàn diện

theo mục tiêu giáo dục như nâng cao từ tinh thần trách nhiệm, cẩn thận...

Yêu cầu khi xây dựng mục tiêu

- Mục tiêu dạy học phải cụ thể, có khả năng đo được, đánh giá được

- Mục tiêu mỗi hoạt động học phải xác định được mức độ thành công của

học viên sau mỗi bài học đó.

Sau khi kết thúc bài học học viên có khả năng

- Xác định đúng mục tiêu của bài giảng (về kiến thức, thái độ, kỹ năng).

- Xác định được nội dung cần giảng dạy phù hợp với đối tượng học viên.

- Xác định được phương pháp giảng dạy thích hợp.

- Xây dựng được cấu trúc bài giảng và phân bổ thời gian cho từng phần.

Các động từ thường được dùng để mô tả các kết quả học tập là những động từ

định lượng:

+ Về kiến thức: Liệt kê, kể ra, xác định, đặt tên, tái tạo...

Page 15: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

13 RITC

+ Về kỹ năng: áp dụng, phân tích, diễn tả…

+ Về thái độ: có ý thức, tự giác, tuân thủ, yêu thích, đề xuất, chia sẻ…

Khi nói đến phương pháp dạy lấy người học làm trung tâm tức là những

chiến lược tạo cơ hội cho học viên tham gia tích cực vào quá trình dạy và học.

Giáo viên đóng vai trò là nguồn thông tin chính nhưng cũng là người thúc đẩy

quá trình học của học viên. Bài học được sử dụng chủ yếu để phân tích, tìm hiểu

những kiến thức cơ bản và thực hành các kỹ năng đòi hỏi tư duy cao cấp như

phân tích vấn đề, tranh luận, áp dụng sáng tạo và ra quyết định. Những kiến thức

thông thường như các dữ kiện, học viên sẽ tự học từ bài giảng, tài liệu phát tay

hoặc các nguồn thông tin khác.

Với phương pháp này, giảng viên nói ít hơn 75% lượng thời gian trên lớp,

giảng viên trình bày ngắn gọn, có nhiều hình minh họa. Học viên cảm thấy được

tôn trọng, đánh giá cao khi phát biểu ý kiến, học viên có thể trao đổi kinh

nghiệm và thảo luận chuyên sâu hoặc làm việc một mình hay theo nhóm để giải

các bài tập, tình huống hay và khó. Đặc biệt với phương pháp này học viên cảm

thấy mình có trách nhiệm đối với việc học và sự tiến bộ của mình.

Việc áp dụng phương pháp này không phụ thuộc nhiều vào việc có nguồn

lực hay không. Bài giảng thành công hay không phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn

bị bài cẩn thận, năng lực chủ chốt của người giảng viên như khả năng đưa ra

những câu hỏi kích thích tư duy của học viên, giao bài tập rõ ràng và đúc rút

ngắn gọn, súc tích.

Để xây dựng mục tiêu của bài giảng đối với phương pháp này thì giảng

viên cần phải:

- Thể hiện kết quả cần đạt của học viên trong hoạt động học sau khi kết

thúc bài giảng.

- Nội dung: Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên về Kiến thức -

Kỹ năng - Thái độ.

- Ngôn ngữ: Thường được viết mở đầu bằng câu: sau khi kết thúc bài học,

học viên có khả năng xác định được, phân tích được, vận dụng được…

4. Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng

Page 16: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

14 RITC

Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng nói chung phụ thuộc nhiều vào

sách giáo khoa và đặc điểm của người học, điều kiện giảng dạy của nhà trường.

VD: học viên có trong tay tài liệu hướng dẫn và các tài liệu tham khảo với mức

độ khác nhau, khi đó giảng viên sẽ chọn những gì làm nội dung dạy học? chúng

ta không thể lấy tất cả những kiến thức đã học được làm nội dung dạy học, mà

kiến thức dạy cần phải tinh giản trên cơ sở cấu trúc những kiến thức liên quan cần

thiết cho người học, phù hợp với mục tiêu và điều kiện dạy học của nhà trường.

Để thực hiện tốt kỹ năng này giảng viên phải thực hiện được các yêu cầu:

- Xác định được nội dung chính, phụ trong bài giảng.

- Xác định lôgíc cấu trúc của các nội dung trong bài học

- Xác định mối quan hệ của bài học với nội dung kiến thức khác trong

chương trình.

Sau khi xác lập được nguồn thông tin và cấu trúc của bài giảng thì giảng

viên cũng phải biết xác định nguồn tư liệu thông tin phục vụ cho việc giảng dạy

và học tập. Giảng viên không thể chỉ dựa vào những kiến thức trong thời điểm

mình học, trong giáo trình mà đòi hỏi họ phải truy cập thông tin từ những tư liệu

khác nhau để bổ sung cho bài giảng. Các thông tin thu thập cần phải sàng lọc,

cấu trúc lại cho người học sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng.

Điều này đòi hỏi giảng viên phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

- Xác định thông tin từ sách báo, tài liệu có liên quan đến nội dung bài giảng.

- Xác định được các đồ dùng trực quan phục vụ cho bài giảng.

- Kinh nghiệm cá nhân, các ví dụ cụ thể được sử dụng trong bài giảng.

Đặc biệt khi cấu tạo lại các thông tin phải sắp xếp sao cho các thông tin

đó phù hợp với mục tiêu dạy học, với đặc điểm của người học, với điều kiện của

nhà trường.

Chú ý lựa chọn trong bài những thông tin: Phải biết, nên biết, có thể biết.

5. Xác định phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục

như giảng viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo

dục người học. Có nhiều phương pháp giảng dạy mà người giảng viên có thể

chủ động lựa chọn cho bài giảng của mình, trong đó có phương pháp truyền

thống như thuyết trình, đặt câu hỏi, phỏng vấn …, có những phương pháp hiện

Page 17: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

15 RITC

đại, có thể áp dụng cho những đối tượng học viên là người lớn tuổi như học tập

theo nhóm, phương pháp tình huống, thảo luận ...

Để xác định phương pháp giảng dạy, giảng viên cần phải dựa vào:

+ Mục tiêu bài giảng

+ Nội dung giảng dạy

+ Đối tượng học viên.

Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó do vậy người thầy nên xây

dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn

đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ

dạy-học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình.

Phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu phương pháp đó hội

được các yếu tố sau:

- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có

- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học

- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động

- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối

tương tác trong quá trình học

- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học

Phương pháp dạy học tích cực là một trong những phương pháp được

đánh giá cao trong giảng dạy hiện nay. Đối với phương pháp này, học viên tự

tìm ra kiến thức bằng hành động, thao tác... giảng viên đối thoại với học viên,

giảng viên hợp tác và trao đổi với học viên và giảng viên khẳng định kiến thức

do học viên tìm ra. Học viên học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề,

cách sống và trưởng thành. Học viên tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho

giảng viên cho điểm cơ động.

Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực dựa trên những căn cứ sau:

- Hình thức tổ chức lớp học tương ứng

- Đồ dùng, phương tiện dạy học thích hợp

- Xác định số lượng hoạt động có thể diễn ra trong bài giảng (gồm mục tiêu

của hoạt động, cách thức tiến hành, phương tiện thực hiện...)

Page 18: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

16 RITC

6. Xác định các hoạt động của giảng viên và học viên

Dạy học là quá trình hoạt động của giảng viên và học viên, đòi hỏi phải có

sự chuẩn bị chu đáo. Giảng viên cần dự kiến cấu trúc phương pháp dạy cho phù

hợp với mục tiêu, nội dung. Trong mỗi nội dung sử dụng phương pháp nào là

chủ yếu, tiến trình bài học nên bắt đầu từ đâu? Để thực hiện tốt kỹ năng này

giảng viên phải thực hiện tốt các việc sau:

- Xác định phương pháp, phương tiện dạy chủ yếu.

- Trình tự các hoạt động của giảng viên, của học viên.

- Xác định hình thức dạy học (cá nhân, hợp tác theo nhóm nhỏ,...).

7. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch

Kế hoạch bài giảng chi tiết bao gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận.

7.1. Mở bài

a. Phần mở đầu một bài giảng

Mỗi bài học đều cần có phần mở đầu thuyết phục bởi vì thời gian dành

cho phần mở đầu rất ngắn (khoảng 3 đến 5 phút) sẽ dẫn dắt cả buổi học. Phần

mở bài phải có hiệu quả nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự háo hức học bài

mới của học viên, chỉ khi sẵn sàng học, học viên mới có thể học được.

Một phần mở bài tốt phải đạt được yêu cầu sau:

- Thu hút được sự chú ý và khơi dậy niềm hứng thú của học viên.

- Thiết lập mối quan hệ giữa bài cũ và bài mới.

- Giới thiệu mục đích của bài học và những mục tiêu cần đạt được.

- Chỉ ra tầm quan trọng của mục tiêu kỹ năng bài giảng.

- Giới thiệu những điều sẽ diễn ra trong giờ học.

Bí quyết để mở đầu bài tốt nhất là sự sáng tạo và đa dạng của người giảng

viên. Tốt nhất là thu hút sự chú ý và khơi dậy niềm hứng thú, có thể sử dụng các

kỹ thuật sau:

+ Giảng viên có thể cho học viên xem những vật thật, những bức tranh

biếm họa, những mô hình, giáo cụ trực quan gây ấn tượng mạnh. Giảng viên có

thể đứng ở giữa lớp học và gần học viên hơn.

+ Giảng viên nên thể hiện hài hước đúng mực, kể chuyện cười, chuyện

ngắn, đọc thơ, kể những tin tức có liên quan đến bài giảng...

Page 19: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

17 RITC

+ Giảng viên có thể đưa ra những câu hỏi thách đố hoặc đặt ra vài câu hỏi

+ Có thể làm cho học viên ngạc nhiên hay sửng sốt về một câu tuyên bố

hoặc một hành động bất ngờ.

+ Học viên có thể áp dụng phương pháp sắm vai và sau đó giảng viên đặt

câu hỏi.

Nhìn chung phần mở bài là cơ hội rất tốt để liên hệ cái cũ với cái mới.

Hãy khái quát lại bài học lần trước và trình bày xem kỹ năng hoặc khái niệm sắp

học được xây dựng như thế nào trên cơ sở những điều đã học. Mặt khác giảng

viên giải thích cho học viên thấy bài giảng này phù hợp với chương trình hay

khóa học như thế nào.

b. Giới thiệu mục tiêu bài học

Giảng viên nên dành thời gian để thảo luận một cách kỹ lưỡng những điều

mình mong đợi ở học viên. Giảng viên cỏ thể đặt câu hỏi về những mục tiêu của

bài học để học viên thảo luận cho đến khi giảng viên chắc chắn rằng học viên

đều nắm được một cách chính xác điều họ phải làm được.

c. Giới thiệu khái quát những điểm then chốt của bài giảng

Đây là phần giảng viên giới thiệu cho cả lớp đôi chút về bài học có thể

dưới dạng:

- Mô tả những nội dung, hoạt động sắp thực hiện.

- Đưa ra sơ đồ, mô hình ... nhằm giới thiệu rõ ràng bố cục của bài học.

Một bài học cần được bố cục theo ý tưởng và theo chủ đề, và để làm được

điều đó người giảng viên cần phải suy nghĩ về những câu hỏi hoặc những vấn đề

mà bài học sẽ trả lời hoặc giải quyết.

7.2. Thân bài

Để chuyển tiếp nội dung thì giảng viên không nên kết thúc phần mở bài

một cách bất thình lình mà nên có phần chuyển tiếp mềm mại để dẫn dắt đến

phần đầu của bài học thực sự.

Nội dung ở phần này người giảng viên phải chi tiết được những nội dung

hay hoạt động của bài giảng. Tuy nhiên không chỉ có thuyết phục học viên qua

nội dung bài giảng mà giảng viên phải làm cho học viên ghi nhớ được những

điểm chính của bài.

Một số chú ý khi viết nội dung phần thân bài để đạt hiệu quả cao:

Page 20: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

18 RITC

- Lựa chọn những nội dung chính và sắp xếp chúng một cách cẩn thận

theo trật tự thời gian, trật tự không gian, thứ tự giải quyết vấn đề, theo chủ đề

(phân chia chủ đề theo các đề mục, đề mục trở thành những điểm chính)

- Tách riêng những điểm chính và để chúng độc lập hẳn với nhau.

- Cân đối tổng quỹ thời gian cho từng điểm chính.

- Sử dụng một kiểu hành văn chung cho tất cả các điểm chính.

Trên cơ sở phân chia nội dung và thời gian như vậy, giảng viên sẽ lựa

chọn những nội dung nhỏ có thể trình bày trong giờ giảng, lựa chọn phương

pháp giảng cho phù hợp với nội dung, đối tượng học và những thiết bị hỗ trợ

cho việc giảng dạy.

7.3. Kết luận

Sau bất kỳ hoạt động học nào, học viên sẽ có những câu hỏi như "Tôi phải

làm thế nào để áp dụng vào thực tế những điều đã học được?". Do vậy sau khi

giảng hết phần nội dung chính của bài giảng, giảng viên cần phải có những tóm

tắt kết quả học tập của bài, đánh giá kết quả chung của lớp học. Trên cơ sở đó

học viên được khuyến khích tự xây dựng kế hoạch để kết hợp thông tin mới vào

công việc của mình trong tương lai. Để thực hiện được quá trình nảy, giảng viên

nên chú ý một số nội dung sau:

- Rút ra những kết luận chung từ các nội dung bài học, từ các hoạt động

giảng dạy.

- Giúp đỡ liên hệ nội dung học với hoàn cảnh công việc thực tế.

- Bố trí thời gian cho học viên lập kế hoạch các hoạt động tiếp theo.

- Tùy theo trọng tâm bài giảng mà giảng viên nên áp dụng các câu hỏi hay

tóm tắt, tổng kết dưới các hình thức khác nhau.

Một điều quan trọng nữa mà giảng viên không thể quên đó là ra bài tập

cho học viên có thể làm hoặc câu hỏi ôn tập. Giảng viên có thể tham khảo ý kiến

phản hồi từ phía học viên về nội dung bài giảng, những mối quan tâm xung

quanh lĩnh vực đó hoặc có thể là những vướng mắc, kinh nghiệm trong thực tế

mà họ đã, đang trải qua.

Thời gian dành cho tổng kết bài không nhiều quá, giảng viên nếu làm tốt

phần tóm tắt, tổng kết bài giảng không những tạo dấu ấn tốt cho học viên mà

còn giúp cho học viên nhớ và hiểu hơn về nội dung đã học, có cái nhìn khái quát

hơn về toàn bộ tiến trình của bài giảng.

Page 21: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

19 RITC

7.4. Mẫu kế hoạch bài giảng

Ngày ….. tháng ….. năm …..

Bài: …………………………………………………………………….

Lớp: ……………………………………………………………………

a. Mục tiêu:

- Về kiến thức:…………………………………………………………….

- Về kỹ năng:………………………………………………………………

- Về thái độ:………………………………………………………………..

b. Phương pháp giảng dạy:

……………………………………………………………………………..

c. Phương pháp kiểm tra, đánh giá:

- Về kiến thức:…………………………………………………………….

- Về kỹ năng:………………………………………………………………

d. Thời lượng:…………………………………………………………….

e. Chuẩn bị:

- Giảng viên:……………………………………………………………….

- Học viên:…………………………………………………………………

Page 22: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

20 RITC

TT Nội dung và các bước lên lớp Mục tiêu

cụ thể

Phương

pháp

Thiết bị

dạy học

Thời

gian

1 Mở bài:

- Hoạt động vào bài (gây hứng

thú, nên sử dụng những kinh

nghiệm có liên quan đến chủ đề).

- Giới thiệu chủ đề, mục tiêu

bài học …

- Ý nghĩa của bài học (phát triển

động cơ)

……… ……. ……….. …….

2 Thân bài:

I……

1. ….

2. …

II…..

3 Kết luận:

- Tóm tắt kết quả học tập

- Phản hồi 2 chiều (từ giảng viên

và học học viên và ngược lại)

- Dặn dò.

Page 23: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

21 RITC

CHUYÊN ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH

1. Khái niệm, ý nghĩa của “Thuyết trình”

"Thuyết trình" là trình bày, giảng giải, nói có lý lẽ trước nhiều người về

một vấn đề nhằm thuyết phục người khác nghe theo.

"Thuyết trình" ngoài việc việc cung cấp các thông tin cần thiết cho người

nghe, còn giúp người nghe biết được một cách chi tiết về các thông tin, về lý do,

nguồn gốc các ảnh hưởng của các thông tin, nhằm thuyết phục người nghe tin

tưởng, từ đó có kế hoạch sử dụng các thông tin vào các hoạt động cụ thể. Thông

qua việc phân tích, chứng minh, lý giải giúp người nghe dễ hiểu và nhớ các

thông tin một cách nhanh nhất trên cơ sở các căn cứ hình thành các thông tin.

"Thuyết trình" được sử dụng khá phổ biến và như một công cụ quan

trọng trong các hoạt động giao tiếp xã hội, như trong các hoạt động hội họp, các

hoạt động báo cáo khoa học, hoạt động tuyên truyền phổ biến các vấn đề mới...

Đặc biệt trong hoạt động đào tạo, giảng dạy "Thuyết trình" được sử dụng nhu

một trong những phương pháp chủ yếu...

2. Những công việc cần làm để thuyết trình thành công một bài giảng

2.1. Chuẩn bị thiết kế bài thuyết trình (bài giảng)

Nội dung bài giảng có ảnh hưởng rất lớn, có tính quyết định đến kết quả

buổi thuyết trình. Với tư cách không chỉ là cung cấp thông tin thô bằng phương

pháp trình bày mà là việc cung cấp các thông tin có sự phân tích, lý giải về căn

nguyên hình thành, ảnh hưởng, tác dụng và việc sử dụng các thông tin vào các

hoạt động của người nghe nhằm thuyết phục người nghe, nghe theo và làm theo,

do đó công việc chuẩn bị nội dung một bài thuyết trình khá công phu và cần

nhiều thời gian với các kỹ năng cần thiết có tính bắt buộc mà mỗi người thuyết

trình phải thực hiện.

2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung bài giảng

2.1.1. Người nghe

- Người nghe với tư cách là chủ thể tiếp nhận toàn bộ các thông tin trong

buổi thuyết trình bài giảng, do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu về người nghe đóng

vai trò rất quan trọng, Tìm hiểu người nghe (học viên) để quyết định:

+ Lựa chọn nội dung thuyết trình (thuyết trình cái gì)

Page 24: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

22 RITC

+ Mức độ thuyết trình (thuyết trình đến mức độ nào, mức độ phân tích, lý

giải, chứng minh các thông tin đưa ra)

+ Phương pháp thuyết trình

+ Phương tiện thuyết trình

+ Văn phong, văn hóa sử dụng trong thuyết trình

+ Thời gian vả lịch trình thuyết trình

Những thông tin cần tìm hiểu về người nghe

+ Tuổi: Nếu người nghe là người lớn tuổi sẽ có rất nhiều sự khác biệt với

người nghe là người ít tuổi về các khía cạnh kiến thức, kinh nghiệm, kỳ vọng,

động cơ, tâm lý khi nghe thuyết trình.

Người lớn tuổi khi tham gia học bằng phương pháp thuyết trình hoặc bằng

các phương pháp khác thường có các đặc điểm sau: Chỉ học những điều cần

học, học để làm là chủ yếu, học để biết là thứ yếu, nên động cơ học là chỉ tích

cực học khi nhận biết rõ lợi ích của việc học, kết quả của nó mang lại; Học do

áp lực bên trong; Thích học theo cách nêu và giải quyết các vấn đề; Có khả

năng tự học, tự đưa ra các khái niệm; Có kinh nghiệm; Tự trọng, học tốt hơn

trong môi trường thân thiện;

+ Học vấn, vị trí công tác

+ Công việc và những khó khăn trong công việc

+ Kỳ vọng của người nghe

+ Mục tiêu mong đợi của người nghe đối với buổi thuyết trình

+ Mức độ thông tin đã biết của người nghe

+ Các thông tin khác: dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, vùng, miền . . .

2.1.2. Mục tiêu bài giảng

- Mục tiêu bài giảng là đích cuối cùng mà cả người học và người thuyết

trình phải đến.

- Mục tiêu bài giảng là thước đo để đánh giá mức độ đạt được sự mong đợi

của người học và thành công của người dạy, thành công của buổi thuyết trình.

- Mục tiêu bài giảng là căn cứ quan trọng để xác định nội dung, phương

pháp, thời gian sử dụng cho buổi thuyết trình bài giảng.

Page 25: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

23 RITC

- Mục tiêu bài giảng góp phần tăng cường củng cố động cơ tham gia học

của học viên.

2.3. Thiết kế bài giảng

- Thiết kế bài giảng là việc viết mục tiêu, xác định bố cục, nội dung, bài

giảng và các phương pháp, điều kiện thực hiện.

- Mục tiêu bài giảng là đích cuối cùng mà cả người học và người thuyết

trình phải đến. Giúp người thuyết trình đi đúng hướng, luôn quản lý được các

hoạt động của mình và của người nghe và góp phần tăng cường củng cố động cơ

tham gia học của người nghe. Yêu cầu viết mục tiêu của bài giảng phải đạt được

các tiêu chuẩn về mức độ cụ thể, khả năng đo đếm được với khoảng thời gian cụ

thể, ngắn gọn, dễ hiểu, động viên và hấp dẫn người nghe.

- Bố cục nội dung bài giảng thường được chia thành 3 phần:

+ Phần giới thiệu: nhằm làm cho người nghe thấy được mục tiêu và tổng

quan được các vấn đề sẽ thuyết trình, tạo cho người nghe những hưng phấn và

chủ động bước đầu để đón nhận những thông tin mới. Phần giới thiệu gồm: Giới

thiệu mục tiêu, các nội dung sẽ thuyết trình.

+ Phần nội dung thuyết trình: Cần chia thành nội dung thuyết trình thành

các phần nhỏ theo một trình tự nhất định, trong đó có xác định các nội dung

trọng tâm để bố trí điểm và thời gian thuyết trình. Trong phần nội dung giảng

cần gắn liền với các khó khăn cần vượt qua và theo trình tự từ thấp đến cao buộc

người nghe phải suy nghĩ. Nội dung bài giảng không nên bao hàm toàn những

vấn đề quá dễ, người nghe dễ buồn chán, không hào hứng nghe thuyết trình.

+ Phần kết luận: trước khi kết thúc bài thuyết trình cần tóm lược những ý

cơ bản, quan trọng của bài thuyết trình. Nêu ngắn gọn những kết quả đã đạt

được; gợi mở thông tin hoặc liên kết với nội dung tiếp theo sẽ trình bày ở bài

sau. Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ học viên, trả lời thắc mắc hoặc giao bài tập

thực hành.

Page 26: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

24 RITC

2.4. Lập kế hoạch thuyết trình bài giảng

- Kế hoạch thuyết trình bài giảng là bảng liệt kê các nội dung cần thuyết

trình cùng với việc phân bổ thời gian, lựa chọn hình thức, phương pháp và thiết

bị để thực hiện việc thuyết trình từng nội dung.

- Kế hoạch thuyết trình cho phép người thuyết trình làm chủ được nội

dung thuyết trình và thực hiện được các mục tiêu thuyết trình bài giảng đã đặt ra

Ví dụ: Kế hoạch thuyết trình bài giảng

Thời gian Nội dung thuyết trình Công cụ, thiết bị Ghi chú

7h30-8h Giới thiệu, làm quen, mở đầu

bài thuyết trình

Máy chiếu

8h- 9h Nội dung 1 Máy chiếu, phấn,

tranh minh hoạ

2.5. Một số chuẩn bị khác

- Chuẩn bị cho người thuyết trình: công cụ hỗ trợ, trang phục, . . . . .

- Chuẩn bị cho lớp học: Thiết bị trình chiếu, ánh sáng, âm thanh, bố trí

bàn ghế, vật dụng trong lớp học, …

3. Thực hiện thuyết trình bài giảng

3.1. Tổng quan về một số phương pháp thực hiện bài giảng

Nhiều khi bạn có một bản thiết kế bài giảng với các mục tiêu và nội dung rất

hấp dẫn người học, cùng với công tác chuẩn bị khác khá tốt, nhưng khi bạn tiến

hành thực hiện bài giảng người nghe không đạt được các mục tiêu mong muốn,

không đạt được các mục tiêu đào tạo như bạn mong đợi. Có thể đó là do cách cư xử

của bạn trong thực tế thuyết trình bài giảng không hỗ trợ các dự định của bạn.

Để thực hiện một bài giảng thành công có rất nhiều phương pháp, trong

đó thuyết trình là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,

trong thực tế thực hiện bài giảng, người giảng viên thường kết hợp nhiều

phương pháp, trong đó có xác định phương pháp nào là trọng tâm.

Page 27: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

25 RITC

Một số phương pháp đang được sử dụng như sau :

Phương pháp Đặc điểm Tình huống Các chú ý

Thuyết trình - Giảng viên (GV) sử

dụng lời nói để phân

tích, lý giải, đưa ra các

ví dụ để chứng minh để

chuyển tải nội dung bài

giảng, thuyết phục học

viên (HV)

- Thông tin một chiều là

chủ yếu

- Lớp học đông

học viên

- Ít thời gian

- Thông tin đã

chuẩn bị trước

- Chú ý về giọng nói,

cử chỉ, điệu bộ.

- Các dẫn chứng

chứng minh

- Các phương tiện trợ

giảng

Thảo luận

nhóm

- Kiến thức và nội dung,

ý tưởng bài giảng được

trao đổi giữa GV và HV

- Khuyến khích sự

tham gia của HV

- Nắm bắt và chia

sẻ kinh nghiệm

- Lớp học ít HV

- Thời gian nhiều

- Công tác tổ chức và

điều hành thảo luận

- Kỹ năng khuyến

khích người tham gia

- Tổng kết đánh giá

Trò chơi - Hoạt động có tính thi

đua của cá nhân hay

nhóm qua đó nội dung

và ý tưởng của bài

giảng được thực hiện

- Cần tạo ra những

hứng thú trong học tập

- Khuyến khích sự

tham gia của HV

- Lớp học ít HV

- Thời gian nhiều

- Giải thích rõ nội

dung, nguyên tắc

thực hiện

- Liên hệ với ý tưởng

của bài qua mỗi trò

chơi

Đóng vai - HV đóng vai biểu diễn

một tình huống theo nội

dung bài giảng đã được

"kịch hóa"

- HV quan sát phân tích,

nhận xét về các hoạt

- Chủ đề gắn với

thực tế

- Thực hành giải

quyết công việc

- Cần tạo ra sự

tham gia, hứng thú

- Phải chuẩn bị kịch

bản

- Phân công tổ chức

thực hiện

- Chuyên gia và HV

quan sát nhận xét

Page 28: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

26 RITC

động đóng vai của HV

- Lớp học ít HV

- Thời gian nhiều

Nghiên cứu

tình huống

- Giới thiệu tình huống

có thật.

- Học viên nghe, quan

sát, phân tích, nhận xét,

lựa chọn giải pháp giải

quyết

- Phát triển các ý

tưởng cần HV đưa

ra các quyết định

- Cần tạo ra sự

tham gia của HV

- Lựa chọn tình

huống thực tế gắn với

nội dung học

- Chú ý các giải pháp

vả lựa chọn giải pháp

giải quyết

Trình diễn - Trình diễn một kỹ

thuật cần học

- HV quan sát và làm

theo GV

- Tính công nghệ

kỹ thuật của nội

dung học

- Cần tạo ra sự

tham gia của HV

- Chú ý cách trình

diễn lần đầu bình

thường, lần sau chậm

Nêu ND, yêu cầu cần

đạt được

3.2. Một số công việc cần làm đối với người giảng viên khi thuyết trình

một bài giảng

Để đảm bảo thành công việc thuyết trình bài giảng, người giảng viên phải

chú ý làm được các việc sau:

3.2.1. Ghi nhớ một số công việc có tính nguyên tắc

- Làm thế nào đó để thu hút sụ tập trung của học viên nghe mình nói

- Làm thế nào đó để học viên biết mình đang nói điều gì

- Làm thế nào đó để học viên tin vào những điều mình nói là đúng

- Làm thế nào đó để học viên nhớ được điều mình đã nói

- Làm thế nào đó để học viên có thể làm được điều mình đã nói

3.2.2. Tạo ấn tượng tốt ban đầu

Ấn tượng tốt ban đầu của giảng viên với học viên và ngược lại là điều rất

quan trọng giúp người thuyết trình thêm tự tin và người nghe thoải mái cởi mở,

tạo ra môi trường thuận lợi cho người thuyết trình. Một số việc có thể tạo ra ấn

tốt ban đầu cần làm như:

Page 29: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

27 RITC

- Trang phục của giảng viên

- Thời gian đến lớp

- Thời gian bắt đầu giảng, thuyết trình

- Khởi động lớp học

- Thiết lập mối quan hệ quen biết, thân thiện, cởi mở trong lớp

3.2.3. Một số kỹ năng cần chú ý khi thực hiện thuyết trình

- Giọng nói: Giọng nói là công cụ chủ yếu trong thuyết trình, nên nó có

ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của buổi thuyết trình. Không phải người thuyết

trình nào cũng có giọng nói hay, nó có thể do yếu tố bẩm sinh, năng khiếu. Tuy

nhiên, nếu người thuyết trình chú tâm rèn luyện thì cũng có thể nói hay.

Yêu cầu giọng nói đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

+ Vừa đủ nghe, không to quá, không nhỏ quá

+ Cần thay đổi ngữ điệu theo điểm quan trọng trong mỗi câu

+ Tốc độ vừa phải

+ Không nói ngọng, nói lắp, nói những điều mình chưa hiểu .

+ Không nói câu dài

+ Hạn chế nhìn tài liệu

+ Minh họa, chứng minh

- Ánh mắt: Trong khi thuyết trình bài giảng luôn phải tập trung theo dõi,

quan sát học viên. Giao tiếp với học viên trong lớp bằng ánh mắt rất quan trọng.

Thông qua ánh mắt của người nghe làm cơ sở cho cách ứng xử của giảng viên

và ngược lại.

- Di chuyển vị trí khi thuyết trình bài giảng. Vị trí di chuyển tùy theo mục

đích của người thuyết trình.

- Tư thế và điệu bộ khi thuyết trình làm tăng độ tin cậy của học viên và

làm rõ thêm các điều đang thuyết trình.

- Cần có kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi khi cần thiết .

- Cần có kỹ năng ứng xử với một số tình huống khó xử trong lớp học (nói

chuyện, biết tất, làm ngắt quãng thuyết trình, bất cần... ).

Page 30: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

28 RITC

CHUYÊN ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

1. Khái niệm, mục đích phương pháp thảo luận nhóm

1.1. Khái niệm

- Phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) là một trong những phương pháp

có sự tham gia tích cực của học viên (HV).

PPTLN là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành

những nhóm nhỏ (4 - 6 người), để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm

việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình

về vấn đề đó.

- Thảo luận nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với việc

học hướng tới người học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa

ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương

pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì trong

thảo luận nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình

đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập

và trao đổi lẫn nhau trong nhóm.

- Trong khi thực hiện PPTLN, giảng viên đóng vai trò là người chuyển

giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo dõi việc thục hiện và đánh

giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm. Như vậy, công việc của giảng viên

trong thảo luận nhóm không bao giờ là thừa, trái lại đó là một sự rất cần thiết để

giúp cho các nhóm đạt được kết quả trong việc tìm ra những giải pháp, câu trả

lời cho vấn đề được đưa ra.

1.2. Mục đích

- Nhóm nhỏ được sử dụng khi khuyến khích sự tham gia suy nghĩ và phát

biểu tích cực của mọi thành viên trong lớp học;

- Trong nhóm nhỏ mọi người có cơ hội tham gia nhiều hơn;

- Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn luận trong

nhóm nhỏ hơn là nhóm lớn, khắc phục được tâm lý e ngại;

Page 31: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

29 RITC

- Nhóm nhỏ được sử dụng khi vấn đề đưa ra cần được bàn luận sâu và kỹ

lưỡng, hoặc khi bàn về vấn đề có tính nhạy cảm, tế nhị, dễ dàng chia sẻ kinh

nghiệm để đánh giá hay ý tưởng sáng tạo mới;

- Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra

giải pháp giải quyết vấn đề đó.

2. Hình thức thảo luận nhóm

2.1. Phương pháp chia nhóm

Việc hình thành nhóm thảo luận phải dựa trên việc các thành viên nhóm có

cùng một mục tiêu chung hay cùng chia sẻ sự quan tâm đối với một vấn đề nào đó.

Việc chia nhóm phải dựa trên các yếu tố: mục tiêu bài giảng, nội dung, hình

thức hoạt động, điều kiện môi trường,...Có thể tóm tắt cách chia nhóm như sau:

+ Chia ngẫu nhiên: Bằng cách đến số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo

mầu sắc. Ví dụ: Đếm số thứ tự. Học viên đếm từ 1 đến n (n là số nhóm muốn

chia). Những người cùng một số thì vào một nhóm. Cách chia này thường được

sử dụng trong các trường hợp mà bài tập không có yêu cầu gì đặc biệt cả đối với

các thành viên trong nhóm.

+ Chia theo vị trí ngồi: Những học viên ngồi gần nhau tạo thành 1 nhóm,

ví dụ nhóm 3, 4 ... người. Cách chia nhóm này dễ thực hiện. Tuy nhiên nếu cần

giảng viên có thể yêu cầu một số học viên đổi chỗ ngồi trước khi chia nhóm để

đảm bảo các nhóm cân bằng về trình độ, độ tuổi, giới tính ...

+ Chia theo độ tuổi: Những học viên ở cùng độ tuổi tạo thành một nhóm.

ví dụ: nhóm 1 gồm những người dưới 30 tuổi; nhóm 2 gồm những người từ

31 - 40 tuổi. Cách này được sử dụng cho những bài tập phân tích vấn đề phụ

thuộc nhiều vào lứa tuổi.

+ Chia theo sở thích: Những học viên cùng sở thích (công việc) vào chung

một nhóm. Cách này được sử dụng khi cần thảo luận về nhiều vấn đề khác nhau

ví dụ : nhóm những người làm chăn nuôi, nhóm những người trồng trọt.

+ Chia theo giới tính: Chia thành nhóm nam và nhóm nữ. Cách này được

sử dụng khi học viên mới quen nhau, còn rụt rè hoặc khi thảo luận các vấn đề

liên quan đến giới.

Page 32: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

30 RITC

2.2. Xác định phạm vi nhóm

Số lượng thành viên trong nhóm trong thực tế thường dao động từ 3 đến 13

thành viên, tuy nhiên theo một nghiên cứu khoa học một nhóm thảo luận lý tưởng là

5 thành viên. Kinh nghiệm cho thấy một nhóm quá nhiều thành viên thì thường các

thành viên ít có cơ hội phát biểu trao đổi hay tham gia vào các quyết định của nhóm.

Lưu ý rằng, nhóm từ 4 - 6 HV là nhóm lí tưởng và đem lại nhiều thành

công hơn cả, vì nhóm lớn hơn, HV không tập hợp hết các ý kiến của thành viên

trong nhóm trong khoảng thời gian quá ngắn.

2.3. Nguyên tắc thảo luận nhóm

Nhóm hoạt động nên có 1 nhóm trưởng, một nhóm phó hoặc trợ lý nhóm

trưởng sẵn sàng thay thế, đảm nhận công việc điều hành nhóm khi nhóm trưởng

vắng mặt. Nguyên tắc thảo luận nhóm là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể

lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

2.4. Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi thảo luận nhóm

- Địa điểm thảo luận nhóm nên tổ chức ở những nơi không khí yên tĩnh

thuận lợi cho việc tập trung suy nghĩ.

- Việc sắp xếp, bố trí chỗ ngồi cũng rất quan trọng, nên d. Cần làm nhanh

để không tốn thời gian và giữ trật tự.

3. Nội dung thảo luận nhóm

Tùy từng vấn đề, từng phần kiến thức mà giảng viên tổ chức cho học viên

thảo luận. Những vấn đề quá dễ, chỉ cần trả lời đúng hay sai hoặc nhìn vào sách,

tài liệu là có đáp án thì không cần cho học viên thảo luận nhóm. Không chỉ

những phần kiến thức trong bài có nhiều cách hiểu khác nhau, hoặc là những

vấn đề quá phức tạp cần tranh luận tập thể để có tới sự thống nhất thì giảng viên

nên tổ chức cho học viên thảo luận nhóm.

Bên cạnh đó, các thành viên nhóm nên cùng bàn bạc và lựa chọn vấn đề

thảo luận của nhóm mình. Trong trường hợp có quá nhiều vấn đề hoặc phạm vi

vấn đề quá rộng, theo đề xuất gợi ý nhóm trưởng, cả nhóm nên cùng quyết định

chọn hoặc giới hạn phạm vi vấn đề theo đa số.

Page 33: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

31 RITC

Câu hỏi thảo luận phải là câu hỏi:

- Có tính mở

- Dễ hiểu, khi đọc lên chỉ hiểu theo một nghĩa, câu hỏi chỉ bao hàm từ 1 đến 2 ý.

- Phù hợp với sự hiểu biết và đặc điểm của học viên.

Câu hỏi thảo luận thường là những câu:

- Hãy nêu...

- Hãy cho biết...

- Hãy trình bày...

- Làm thế nào...

- Nếu … thì

Lưu ý: Bạn cần biết rõ mục đích khi đặt câu hỏi thảo luận. Đặt câu hỏi để:

- Cung cấp kiến thức

- Đào sâu hay làm sáng tỏ một vấn đề nào đó

- Tìm hướng hỗ trợ

- Củng cố kiến thức

4. Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nên chú trọng đối thoại, phát huy dân chủ rộng rãi,

thông tin đa chiều nhưng cũng cần hướng vào trọng tâm, mục đích yêu cầu chủ

đề thảo luận tránh nói lan man, dài dòng. Lưu ý người chủ trì, nhóm trưởng phải

chuẩn bị đầy đủ thông tin cho nhóm, có năng lực khái quát tổng hợp, kết luận

những vấn đề trong thảo luận nhóm. Người chủ trì cần tuyệt đối tránh 2 xu

hướng thường xảy ra trong thảo luận nhóm, đó là xu hướng độc thoại, độc diễn

và xu hướng phát biểu vô tổ chức, vô kỷ luật, phát biểu linh tinh, lan man. Cả 2

xu hướng này đều tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động của nhóm và

chất lượng trong thảo luận nhóm.

5. Vai trò của giảng viên và nhóm trưởng trong thảo luận nhóm

5.1. Giảng viên

- Giảng viên giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn hoạt

động: Chia nhóm, giao việc cho nhóm và hướng dẫn một cách tỉ mỉ, rõ ràng.

Page 34: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

32 RITC

- Khi học viên làm việc theo nhóm, giảng viên theo dõi, quan sát hoạt động

của từng nhóm/cá nhân, gợi ý khi cần thiết, thu nhận thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung; đánh giá đúng kết quả hoạt động của từng học viên và nhóm.

- Tạo bầu không khí vui vẻ, thân thiện, giúp học viên tự tin, cởi mở trao

đổi kiến.

- Quan sát, điều chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần

- Hướng dẫn học viên quay về lớp khi các nhóm thảo luận xong, mỗi

nhóm trình bày phần thảo luận, hoạt động của mình.

- Giảng viên đúc kết, bổ sung ý kiến, nhấn mạnh nội dung quan trọng,

tóm tắt (kết luận)

Chú ý

- Khi các nhóm thảo luận, giảng viên không dừng lại lâu ở một nhóm nào.

- Khi các nhóm trình bày nếu là chủ đề giống nhau, không nhất thiết các

nhóm đều trình bày mà chỉ trình bày các ý kiến quan điểm khác với nhóm trước

Giảng viên ngồi sang một bên khi các nhóm trình bày, nhường "sân khấu''

cho các nhóm báo cáo.

- Do thời gian có hạn, không gian của lớp học chật hẹp, học viên trong lớp

quá đông ... nên phải biết tổ chức một cách linh hoạt (nhóm đôi, nhóm 6 hoặc

nhóm nửa lớp), không nên cho HV di chuyển chỗ học quá nhiều.

Tránh lạm dụng hình thức này và tổ chức một cách quá cầu kì hoặc hình thức.

5.2. Nhóm trưởng

- Nhóm trưởng là người chuẩn bị nội dung: Phải xác định đúng mục tiêu của

phần thảo luận nhóm, hướng dẫn các thành viên nhóm chuẩn bị tài liệu và cưng cấp

tài liệu cho từng nhóm viên, phân công nhiệm vụ cho từng người và bố trí chỗ ngồi

các nhóm viên cho hợp lý để các nhóm viên trình bày nội dung của mình.

- Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo ra

một bầu không khí vào đề một cách sinh động chân tình và thật sự thoải mái.

Trong buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải điều động được tất cả các

nhóm viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết

lắng nghe, khuyến khích người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều theo dõi

Page 35: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

33 RITC

và quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội

dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy của từng người. Phát hiện những

mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm

ở cuối buổi thảo luận.

Nhóm chung, nhóm trưởng là người quan trọng, để lựa chọn một học viên

làm nhóm trưởng thỉ giảng viên phải biết quan sát thái độ và cách làm việc của

từng học viên để lựa chọn. Như vậy, nhóm trưởng là người đạo diễn, là nhạc

trưởng cho buổi thảo luận, họ phải thể hiện tốt vai trò của mình để kích thích các

thành viên trong nhóm hoạt động, nhưng không phải nhóm trưởng là người

quyết định thành công cho việc thảo luận của nhóm.

6. Các bước tiến hành thảo luận nhóm

Bước 1: Giảng viên giao nhiệm vụ

- Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ

ràng cho từng nhóm làm việc để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công

việc cần phải làm và mô tả một cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần

lưu ý là nếu không đề ra nhiệm vụ rõ ràng thì không có được kết quả thuyết

phục. Những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung làm việc theo nhóm có thể được viết

ra giấy và phát cho mỗi nhóm...

- Định thời gian làm việc của mỗi nhóm kể cả giờ giải lao

- Ấn định thời gian họp lại sau khi thảo luận nhóm (để báo cáo kết quả

làm việc ở nhóm)

- Dự kiến địa điểm và chuẩn bị những điều kiện tối thiếu cho nơi làm việc

của mỗi nhóm.

- Nêu cách thức làm việc của nhóm.

- Cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung thảo luận.

Bước 2: Chia nhóm

- Xác định số lượng người của mỗi phù hợp với yêu cầu làm việc. Thực

hiện việc chia nhóm theo những cách: ngẫu nhiên (phát bìa, thẻ, điểm số),theo

sự chỉ định của giảng viên hoặc theo sở thích của người học.

- Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm.

Page 36: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

34 RITC

Bước 3: Làm việc trong nhóm

- Các nhóm tiến hành lâm việc theo nhóm.

- Giảng viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ

trợ cho các nhóm khi cần thiết.

Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các

nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận.

Bước 5. Giảng viên tổng kết và rút ra kết luận về nội dung đã đưa ra.

7. Một số cách báo cáo kết quả thảo luận nhóm

a. Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung: Yêu cầu một nhóm báo cáo

lại toàn bộ kết quả thảo luận của nhóm mình. Những nhóm còn lại bổ sung

những điểm khác biệt của nhóm mình với nhóm vừa báo cáo.

b. Dùng phiếu: Các nhóm trình bày kết quả bằng những tấm phiếu và dán

lên bảng để cùng nhau phân tích

c. Sắm vai: Các nhóm thảo luận kết quả thảo luận bằng việc sắm vai

d. Các nhóm lần lượt báo cáo: Từng nhóm cử người báo cáo lại kết quả làm

việc của nhóm mình, sau đó giảng viên tổng hợp lại ý kiến chung của các nhóm.

e. Họp chợ: Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên bảng/tường

và cử một người để thuyết minh khi cần. Thông dịch viên đi vòng quanh và đọc

kết quả của mỗi nhóm, đưa ra câu hỏi nếu có vấn đề cần làm rõ.

f. Quả bóng tuyết: Các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy rồi luân

chuyển kết quả đó để các nhóm khác thảo luận và bổ sung.

Ví dụ: Lớp được chia thành 3 nhóm thảo luận 3 vấn đề. Sau 10 phút:

Kết quả của nhóm 1 được chuyển cho nhóm 2

Kết quả của nhóm 2 được chuyển cho nhóm 3

Kết quả của nhóm 3 được chuyển cho nhóm 1

Các nhóm đọc kết quả của nhóm kia và bổ sung thêm ý kiến của nhóm

mình. Sau 5 phút lại tiếp tục chuyển như vậy cho đến khi mỗi nhóm đều đã đọc

đủ cả 3 kết quả.

g. Báo cáo tóm tắt: Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xong thì tóm tắt lại kết quả

của nhóm mình trong 3 đến 5 câu, sau đó cử người lên trình bày kết quả tóm tắt đó.

Page 37: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

35 RITC

8. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm

8.1. Ưu điểm

- Phát huy tính năng động tích cực của học viên; tạo không khí sôi nổi

trong giờ học.

- Học viên biết phân tích, phê phán, tranh luận trước những quan điểm, ý

kiến khác nhau

- Biết suy nghĩ về một vấn đề dưới nhiều góc độ.

- Biết lập luận để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.

- Tìm ra những ý kiến, kiến thức mới mẻ.

- Tạo cơ hội cho mọi thành viên (đặc biệt là những học viên nhút nhát, ít

phát biểu) trong lớp được bộc lộ ý kiến, quan điểm cá nhân về nội dung học tập;

rèn luyện khả năng diễn đạt, lập luận, tư duy...

- Tạo nên mối quan hệ gần gũi, thân thiện và hợp tác giữa các cá nhân

trên trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập…

- Tạo điều kiện để các cá nhân học hỏi lẫn nhau.

- Kích thích thi đua giữa các thành viên.

- Giảng viên thu được nhiều thông tin phản hồi từ phía học viên, vì mọi

thành viên đều được phát biểu, nêu ý kiến. Đồng thời giảng viên cũng thu được

những tri thức, kinh nghiệm từ phía người học thông qua những phát biểu có sự

mới mẻ, sáng tạo ...

Tóm lại, Phương pháp thảo luận nhóm nếu thực hiện tốt sẽ tăng cường

tính tích cực, chủ động của người học, phát triển các kĩ năng tư duy và óc phê

phán, các kĩ năng giao tiếp, diễn đạt ...

8.2. Nhược điểm

- Khó thực hiện trong những lớp học quá đông.

- Tốn nhiều thời gian, công sức để thực hiện mục tiêu dạy học

- Hiệu quả thảo luận của nhóm phụ thuộc vào tinh thần, thái độ làm việc

của các thành viên trong nhóm. Có nhóm chỉ một vài người tích cực tham gia, số

còn lại ngồi nghe hoặc ít tham gia.

- Dễ gây ra trạng thái căng thẳng, mệt mỏi ...

Page 38: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

36 RITC

Điều kiện để thực hiện phương pháp thảo luận nhóm đạt hiệu quả

- Chủ đề thích hợp: Người tham dự cần có những kiến thức cơ sở về chủ

đề (nội dung) thảo luận. Nếu các thành viên tham dự thực sự chưa có kiến thức,

hiểu biết về chủ đề (nội dung) thảo luận thì giảng viên cần bồi dưỡng đầu vào

thông qua một buổi thuyết trình hoặc cung cấp thêm những tài liệu, thông tin về

chủ đề (nội dung)

- Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm (phòng, các thiết

bị, dụng cụ cần thiết cho buổi thảo luận nhóm)

- Các thành viên phải nắm được nhiệm vụ mình phải làm trong khi thảo

luận nhóm, tiến trình, thời gian. Việc giao nhiệm vụ của giảng viên phải rõ ràng,

cụ thể và chặt chẽ và cần có sự chuẩn bị chu đáo về chủ đề nội dung) thảo luận

Các thành viên tham gia thảo luận nhóm phải có thái độ làm việc nghiêm

túc, tích cực. Thái độ làm việc thiếu tích cực của một vài thành viên, coi thời

gian làm việc theo nhóm như là một khoảng thời gian xả hơi, làm việc khác mà

không tập trung vào nội dung thảo luận sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thảo luận

nhóm. Trong trường hợp này giảng viên cần uốn nắn và đưa ra những yêu cầu,

nhiệm vụ cụ thể hơn.

- Độ lớn của nhóm: 4 - 6 người cho một nhóm là số lượng tương đối phù

hợp cho thảo luận nhóm, nếu quá ít hay quá nhiều đều khó phát huy được sự hợp

tác của các thành viên trong giải quyết nhiệm vụ

9. Một số kỹ thuật thảo luận nhóm

9.1. Kỹ thuật XYZ

Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận

nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là thời

gian (phút) dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:

- Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng

5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;

- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình,

có thể lặp lại vòng khác;

- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.

- Con số X-Y-Z có thể thay đổi;

Page 39: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

37 RITC

9.2. Kỹ thuật "bể cá"

Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một

nhóm học viên ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học viên khác

trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi

kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học

viên thảo luận.

Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học viên

tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến

vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát

biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này

được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá'', vì những người ngồi vòng ngoài có

thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một

bể cá cảnh.

Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo

luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.

Bảng câu hỏi cho những người quan sát

- Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?

- Họ có nói một cách dễ hiểu không?

- Họ có để những người khác nói hay không?

- Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?

- Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?

- Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?

- Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?

9.3. Kỹ thuật "ổ bi"

Kỹ thuật "ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học

viên chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của

một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học viên có thể nói chuyện

với lần lượt các học viên ở nhóm khác.

Page 40: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

38 RITC

Cách thực hiện:

- Khi thảo luận, mỗi HV ở vòng trong sẽ trao đổi với HV đối diện ở vòng

ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;

- Sau một ít phút thì HV vòng ngoài ngồi yên, HV vòng trong chuyển chỗ

theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các

nhóm đối tác mới.

9.4. Kĩ thuật "khăn phủ bàn"

Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt

động cá nhân và nhóm nhằm:

- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực

- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học viên

- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học viên với học viên

Cách tiến hành kĩ thuật "khăn phủ bàn"

- Hoạt động theo nhóm (2/4/6 người/nhóm)

- Mỗi người ngồi vào vị trí

- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)

- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...)

- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời

- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn

9.5. Kỹ thuật "Các mảnh ghép"

Kỹ thuật "Các mảnh ghép" là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá

nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm

- Giải quyết một nhiệm vụ phức tạp (có nhiều chủ đề)

- Kích thích sự tham gia tích cực của học viên

- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác

Kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ, học viên

được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nhau nghiên cứu một chủ đề. Sau

khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh

Page 41: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

39 RITC

ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong một nhóm mới. Bước này phải

tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học viên ghép nhầm nhóm.

9.6. Kỹ thuật " Tia chớp"

Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên

đối với một câu hỏi nào đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi, cải thiện giao tiếp

và làm cho tiết học bớt đi sự nhàm chán. Các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn ý

kiến nhanh như tia chớp về tình trạng của giờ học hay ý kiến của giảng viên hay

của các thành viên khác trong lớp.

Quy tắc thực hiện:

- Lần lượt từng người nói về suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận.

- Mỗi người chỉ nói rất ngắn gọn ý kiến của mình.

- Chỉ thảo luận khi tất cả đã xong hết các ý kiến.

9.7. Kỹ thuật "3 lần 3"

Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động

sự tham gia tích cực của giảng viên.

Cách làm như sau:

- Học viên được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó

- Mỗi người phải viết ra:

+ 3 điều tốt

+ 3 điều chưa tốt

+ 3 đề nghị cải tiến tình trạng hay hướng giải quyết cho câu hỏi

Lưu ý: 3 lời khen được coi là bạc, 3 lời chê được coi là vàng và 3 lời đề

nghị cải tiến được coi là kim cương.

Page 42: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

40 RITC

HƯỚNG DẪN CÁC KỸ THUẬT THẢO LUẬN NHÓM

1. Mục tiêu

1.1. Về kiến thức

- HV hiểu và nắm được phương pháp thảo luận nhóm

- Biết tổ chức và điều hành một buổi thảo luận nhóm

1.2. Về thái độ:

Năng động, tích cực tham gia thảo luận, trao đổi trong hoạt động thảo luận nhóm

1.3. Về kĩ năng:

Rèn luyện sự hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng lắng nghe, trình bày,

giao t iếp...

2. Phương tiện

- Giấy A4 Và A0

- Kéo, băng dính, bút

3. Hướng dẫn thực hiện

3.1. Hoạt động 1: Kỹ thuật bể cá

- Mục tiêu: Người tham gia biết cách tổ chức thảo luận nhóm theo kỹ thuật

bể cá, được tham gia thảo luận nhóm, quan sát, đánh giá và nhận xét nhóm học

viên khác trong quá trình thảo luận nhóm.

- Cách tiến hành:

Bước 1. Chia nhóm

Lớp học được chia thành các. nhóm, mỗi nhóm từ 7 - 10 học viên.

Bước 2. Lựa chọn nội dung thảo luận.

Mỗi nhóm sẽ tự lựa chọn nội dung thảo luận hoặc giáo viên cho sẵn nội dung

Bước 3: Lựa chọn nhóm thảo luận

Bắt thăm hoặc lấy tinh thần xung phong các nhóm lên thảo luận

Bước 4. Tiến hành thảo luận

Các thành viên trong nhóm thảo luận sẽ ngồi giữa lớp và thảo luận với

nhau về nội dung đã lựa chọn hoặc được giao. Các nhóm học viên còn lại trong

lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc

Page 43: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

41 RITC

cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học viên

trong nhóm thảo luận.

Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học viên

tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến

vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát

biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này

được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có

thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một

bể cá cảnh.

Bước 5. Lấy ý kiến nhận xét của nhóm quan sát

Nhóm quan sát sẽ đưa ra nhận xét của mình về nhóm thảo luận theo bảng

câu hỏi dưới đây:

+ Người nói có nhìn vào nhũng người đang nói với mình không?

+ Họ có nói một cách dễ hiểu không?

+ Họ có để những người khác nói hay không?

+ Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?

+ Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?

+ Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?

+ Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?

Bước 6. Quay lại bước 3, bước 4 và bước 5 cho đến khi nhóm thảo luận

và nhóm quan sát đã được thay đổi hết vai trò cho nhau.

3.2. Hoạt động 2: Kỹ thuật “khăn phủ bàn”

- Mục tiêu:

Thúc đẩy sự tham gia tích cực của các thanh viên trong nhóm, tăng cường

tính độc lập, trách nhiệm cá nhân của học viên. Phát triển mô hình có sự tương

tác giữa học viên với học viên.

- Cách tiến hành:

Bước 1. Chia nhóm thảo luận: Chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 8 người.

Bước 2. Làm việc cá nhân:

- Mỗi thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí, làm việc độc lập trong vòng 5 phút.

Page 44: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

42 RITC

- Tập trung vào nội dung thảo luận để đưa ra ý kiến riêng của mình về nội

dung thảo luận.

Bước 3. Làm việc theo nhóm

Các thành viên trong nhóm thảo luận, tổng hợp lại ý kiến chung của nhóm

dựa trên kết những ý kiến cá nhân và ghi kết quả vào giấy A0.

Bước 4. Làm việc chung toàn lớp

- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình

- Giảng viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và chốt lại

3.3. Hoạt động 3: Kỹ thuật các “mảnh ghép”

- Mục tiêu: Giúp học viên tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa

cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. Kích thích sự tham gia tích cực của

học viên, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình thảo luận nhóm

- Cách tiến hành:

Vòng 1. Nhóm chuyên gia

Bước 1. Chia nhóm thảo luận

Chia lớp thành các nhóm từ 3 đến 8 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm

vụ (ví dụ: nhóm 1 - nhiệm vụ A; nhóm 2 - nhiệm vụ B; nhóm 3 - nhiệm vụ C…)

Bước 2. Làm việc cá nhân

Mỗi thành viên trong nhóm làm việc độc lập trong phút, suy nghĩ về nội

dung thảo luận và ghi lại ý kiến của mình

Bước 3. Làm việc theo nhóm

- Các thành viên trong nhóm chia sẻ ý kiến của mình và đưa ra ý kiến

chung của cả nhóm.

Khi làm việc theo nhóm phải đảm bảo các thành viên trong từng nhóm đều

trả lời được tất cả các câu hỏi được giao và trở thành "chuyên gia" trong lĩnh vực

đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu hỏi của nhóm mình trong vòng 2.

Vòng 2. Nhóm các mảnh ghép

Bước 1. Hình thành nhóm mới từ 3 đến 8 người (1 người từ nhóm 1, 1

người từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3...)

Bước 2. Làm việc theo nhóm

Page 45: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

43 RITC

- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới

chia sẻ đầy đủ với nhau

- Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm

vừa thành lập để giải quyết

- Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ vòng 2

Bước 3. Làm việc chung cả lớp

- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình

- GV tổng hợp ý kiến của các nhóm và chốt lại.

Page 46: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

44 RITC

CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THỰC HÀNH

1. Khái niệm:

Dạy học được diễn ra dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhằm

đạt được các mục tiêu dạy học cũng như phù hợp với nhiều nội dung lý thuyết

hay thực hành. Ở đây chỉ xét đến các phương pháp dạy học chủ đạo trong việc

tổ chức giờ học thực hành.

Phương pháp dạy thực hành là phương phương pháp dạy học để HV lĩnh

hội và hình thành một kỹ năng, kỹ xảo (kỹ năng tâm động cơ) họat động nghề

nghiệp nào đó.

2. Nhiệm vụ của dạy thực hành

- Hoàn thiện và vận dụng hiểu biết kỹ thuật

- Hình thành và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo lao động

- Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực kỹ thuật

- Thực hiện các chức năng giáo dục như tác phong lao động, hợp tác, độc

lập sáng tạo, giải quyết vấn đề, vệ sinh môi trường.

- Thực hành kiểm nghiệm lý thuyết

3. Phân loại

Phương pháp dạy thực hành được phân loại theo nội dung và hình thức.

a. Phân loại theo nội dung:

- Thực hành nhận biết: Là xác định vật mẫu, đòi hỏi HV phải có khả

năng quan sát. GV phải hướng dẫn HV quan sát bằng giác quan và kết hợp các

phương tiện dạy học khác, các biên pháp so sánh, đối chiếu và hướng dẫn HV

có kỹ năng, thói quen quan sát.

- Thực hành khảo sát: Đòi hỏi HV phải phân tích các dữ kiện để có đủ

cơ sở nắm vững nội dung.

- Thực hành kiểm nghiệm: Đối với một nội dung HV đã nắm được về mặt

lý thuyết và thực hành để kiểm nghiệm lý thuyết đó. Ở hình thức này ta có

thể giả thuyết (giả thuyết là những phỏng đoán hợp lý dựa trên cơ sở khoa

học. Giả thuyết có thể đúng hoặc sai, đúng khi kết quả thực hành phù hợp giả

thuyết, sai khi kết quả không phù hợp giả thuyết).

Page 47: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

45 RITC

- Thực hành theo quy trình sản xuất: Nhằm rèn luyện HV có kỹ năng, kỹ

xảo như: thực hiện một sản phẩm, thiết kế, sử dụng dụng cụ (đo kiểm tra, vận

hành, cầm tay, đa mục đích), sửa chữa, tháo ráp.

b. Theo hình thức

- Phương pháp thực hành 4 bước

- Phương pháp thực hành 3 bước

- Phương pháp thực hành 6 bước.

4. Quá trình hình thành kỹ năng

Quá trình hình thành kỹ năng và hoạt động của GV – HV

Kỹ năng có nhiều loại, nhưng chúng thường được hình thành theo những

quy luật nhất định, thường bắt đầu từ việc nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở

hành động cụ thể.

Qua sơ đồ trên cho ta thấy, quá trình hình thành kỹ năng ở HV gồm ba giai đoạn:

a. Giai đoạn hình thành động cơ và lĩnh hội hiểu biết cần thiết

cho hoạt động.

Kết quả của giai đoạn này là hình thành biểu tượng và hình ảnh hành

động, bao gồm nhận thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần

thực hiện. Để đạt được kết quả này GV phải định hướng tạo động cơ học tập và

các hiểu biết cần thiết cho HV.

b. Giai đoạn tạo dựng động hình vận động:

Nhằm chuyển biểu tượng vận động thành các vận động tay chân, hay còn

Page 48: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

46 RITC

gọi là động hình vận động. Động hình có được nhờ quan sát và bắt chước một

cách có ý thức những động tác đang và đã có trước đây. Để hỗ trợ cho HV động

hình GV cần phải làm mẫu, giải thích kỹ lượng cho HV về hành động cần hình

thành kỹ năng.

c. Giai đoạn hình thành kỹ năng:

Ở giai đoạn này kỹ năng được hình thành dần dần nhờ tái hiện, lặp đi lặp

lại nhiều lần những động hình đã có kết hợp với việc phân tích, điều chỉnh vận

động. Do đó giai đoạn này giáo viên cần tổ chức huấn luyện cho học sinh.

Từ việc phân tích quá trình hình thành kỹ năng trên chúng ta thấy được

rằng trong dạy thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học

đơn lẽ khác nhau tùy theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn như

phuơng pháp làm mẫu - quan sát, huấn luyện - luyện tập. Các giai đoạn hình

thành kỹ năng là cơ sở cho việc thiết kế cấu trúc bài dạy thực hành.

5. Thực hiện bài dạy thực hành

a. Chuẩn bị:

Giáo viên phải:

- Chọn phương án thực hành dựa vào nhiều yếu tố như đặc điểm học viên, thời

gian, nội dung, phương tiện mà ta chọn phương án cá nhân, đồng loạt hay nhóm.

- Chuẩn bị dụng cụ: Ở trong tình trạng sử dụng được và đủ cho từng HV.

- Dựa trên phương án thực hành đã chọn để chia nhóm, phân công HV.

- Kiểm tra và sắp xếp cơ sở vật chất, chú ý yếu tố an toàn.

- Khi đã có đầy đủ phương tiện thì giáo viên có thể chọn phương án cá nhân

giao cho từng HV thực hiện với phương tiện và thời gian tương đương nhau.

b. Giai đoạn tiến hành bài dạy:

Thông thường được tiến hành theo 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn hướng dẫn mở đầu:

GV phải sử dụng một số phương pháp dạy học khác như phương pháp

thuyết trình để trình bày rõ mục tiêu bài học và phương pháp diễn trình để

hướng dẫn cách thực hiện.

GV sử dụng các sơ đồ và nhấn mạnh việc sử dụng công cụ và lưu ý các

Page 49: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

47 RITC

tình huống.

GV kiểm tra học sinh về bài lý thuyết có tính chất bắt buộc.

+ Giai đoạn hướng dẫn thường xuyên:

Sau khi HV đã nắm vững về cách thực hiện bài thực hành thì cho HV

tiến hành theo từng nhóm, từng tổ hay cá nhân. Trong lúc thực hành học sinh

ghi nhận những kết quả vào phiếu để GV có thể đánh giá.

GV phải theo dõi từng nhóm hay từng cá nhân để hướng dẫn kịp thời và

giải đáp những thắc mắc bao gồm cả lớp. Phải có sự phân phối thời gian để

hướng dẫn đồng đều tất cả HV.

+ Giai đoạn hướng dẫn kết thúc:

Yêu cầu về mặt sư phạm là phải kết thúc thực hành trước giờ qui định để

GV nhận xét:

+ Phân tích kết quả thực hiện và giải đáp thắc mắc.

+ Lưu ý những sai sót mà đa số HV vấp phải

+ Củng cố kiến thức đã học thông qua thực hành.

6. Các phương pháp dạy thực hành

6.1. Phương pháp dạy thực hành 4 bước

Page 50: TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢNformis.vnforest.gov.vn/documents/18/186497/8-+Tai+lieu+tap+huan+ky... · trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên

48

6.2. Phương pháp dạy thực hành 3 bước

6.3. Phương pháp dạy thực hành 6 bước