tải dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh nghệ an

58
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN -----O0O----- DỰ THẢO ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Upload: hadat

Post on 28-Jan-2017

224 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN-----O0O-----

DỰ THẢO

ĐỀ ÁNTÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN

THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Nghệ An - 2013

Page 2: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN..................................................................................1II. CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN......................................................................................................................1III. TÊN GỌI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỀ ÁN..............................................................................2

PHẦN I:..... THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN 2003 - 2013..................................................................................................................................................3

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................................................31. Về phát triển sản xuất.....................................................................................................................32. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp phục vụ sản xuất và ứng phó với biến đổi khí hậu..........74. Các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp..........................................................95. Về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới....................................................................126. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực137. Về chế biến và tiêu thụ nông sản..................................................................................................148. Về cải cách hành chính.................................................................................................................15

II. TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN................................................................................151. Tồn tại, hạn chế.............................................................................................................................152. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế..................................................................................................17

PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU...................................................................19

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM.............................................................................................................191. Quan điểm tái cơ cấu....................................................................................................................192. Mục tiêu phát triển ngành.............................................................................................................19

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU..........................................................................201. Về nông nghiệp..............................................................................................................................202. Về thủy sản....................................................................................................................................233. Về lâm nghiệp................................................................................................................................244. Sản xuất muối................................................................................................................................256. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu......................27

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.......................................................................................................271. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm chính là lợi thế để lập dư án làm cơ sở chỉ đạo triển khai thực hiện; tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch..............................................................................................................................272. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới............................................................................................................................................283. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.........................294. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công.....................................................................305. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề.................306. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng............................................................................................................................327. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn.....................................................................................................................328. Về phát triển dịch vụ nông nghiệp................................................................................................339. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước......................3310. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách...................................................3411. Tăng cường quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch......................................................34

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..............................................................................................................341. Phân công tổ chức thực hiện đề án...............................................................................................342. Chế độ báo cáo.............................................................................................................................37

PHẦN III: KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................38

Page 3: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp, nông thôn Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn, như: Tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định; đảm bảo an ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bước đầu đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chè, mía, cao su, thủy sản, rừng trồng nguyên liệu,...; phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.

Tuy nông nghiệp phát triển, nhưng thu nhập và đời sống của nông dân và những người làm nông nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo. Nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình.

Mô hình tăng trưởng nông nghiệp hiện nay chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên. Mô hình tăng trưởng này mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao.

Trước thực trạng trên, việc xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Qua đó, xây dựng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện thành công Đề án tông thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo Quyết định số 339/QĐ-TTg và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg.

II. CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Quyết định 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch Tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.

Page 4: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

- Thông báo số 4914/TB-BNN-VP ngày 23/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Thông báo kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nông cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.

- Quyết định số 3875/QĐ-UBND-NN ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020.

- Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.

- Các quy hoạch phát triển các cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, NTTS trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được phê duyệt.

- Từ thực trạng, tiềm năng thực tế của tỉnh hiện nay, xu thế phát triển chung của cả nước và thế giới.

III. TÊN GỌI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỀ ÁN

1. Tên đề án: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 - 2020

2. Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Nghệ An.

3. Cơ quan lập đề án: Sở nông nghiệp và PTNT.

Page 5: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

PHẦN I

THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỈNH NGHỆ AN 2003 - 2013

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về phát triển sản xuất

1.1. Tốc độ tăng trưởng đạt và duy trì ở mức khá, cơ cấu kinh tế nội ngành được chuyển dịch theo hướng tích cực

Trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức (do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, suy thoái kinh tế...). nhưng sản xuất nông nghiệp và PTNT Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2003 - 2013 đạt từ 4,5 - 5,0%. Cơ cấu kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Dự kiến năm 2013: Nông nghiệp: 83,09%, Lâm nghiệp: 7,63%, Thủy sản: 9,28%. Trong nông nghiệp thuần có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ.

1.2. Hoàn thành phê duyệt các quy hoạch, chương trình, đề án, dự án lớn về phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn làm cơ sở để quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất

Trong 10 năm qua, Sở Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, chương trình, đề án, dự án lớn về phát triển các lĩnh vực, các loại cây, con chủ yếu, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... đến năm 2015, 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, làm căn cứ để quản lý, chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Cụ thể:

- Về nông nghiệp: Gồm các quy hoạch như: Phát triển đàn trâu, bò; phát triển vùng mía nguyên liệu, cây chè, cây cao su, mía, dứa...; phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phủ Quỳ Nghệ An đến năm 2020...; Vùng sản xuất rau, củ, quả và hoa theo công nghệ cao; vùng nguyên liệu chế biến gỗ MDF; vùng sản xuất cây thức ăn phục vụ chăn nuôi bò sữa,...; Các chương trình phát triển giống cây, con đến năm 2015 và 2020, các đề án như: phát triển chăn nuôi trâu bò hàng hóa..., dự án Phát triển công nghệ sinh học và sản xuất nông nghiệp đến 2015 v.v...

- Về lâm nghiệp: Hoàn thành quy hoạch 3 loại rừng; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An đến năm 2020,...

- Về thủy sản: Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản trên các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện tỉnh Nghệ An; Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ đến năm 2020; Quy hoạch khu chế biến thuỷ sản tập trung,...

Page 6: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Về thủy lợi, gồm các quy hoạch: Bổ sung Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Nghệ An, thời kỳ 2003-2010; Rà soát quy hoạch thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quy hoạch phòng chống lũ sông Cả (là tỉnh đầu tiên của cả nước hoàn thành quy hoạch chống lũ đê cấp III). Quy hoạch đê sông Cả (2008) với việc nâng cấp tần suất chống lũ của hệ thống đê tả, hữu sông Cả và xóa bỏ các vùng chậm lũ Năm Nam (Nam Đàn), Bích Hào (Thanh Chương), Quy họach sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực Sông Cả với sự ra đời công trình thủy điện Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Mồng; Quy họach đê biển (2004 Điều chỉnh quy họach thủy lợi chi tiết lưu vực sông Hiếu (2009) để điều chỉnh dự án hồ Bản Mồng; Quy hoạch chi tiết thủy lợi lưu vực sông Hoàng Mai (2011) để xây dựng cống ngăn mặn trên sông Mơ (sông Hoàng Mai). Rà soát quy hoạch Sông Cả để xây dựng công trình cống ngăn mặn, giữ ngọt trên Sông Lam

- Về phát triển nông thôn: Các quy hoạch: Bố trí dân cư thuộc khu vực nông thôn; ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Phát triển cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp đến năm 2020...;

1.3. Về sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp chuyển nhanh sang nông nghiệp hàng hóa, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, đảm bảo an ninh lương thực và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu; phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao

Đến năm 2013, sản lượng lương thực ước đạt 1.183.000 tấn, tăng 20,6% so với năm 2003; Nhờ áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nên năng suất các loại cây trồng tăng cao so với năm 2003 như: Năng suất lúa bình quân đạt 52,00 tạ/ha, tăng 15,9%; năng suất ngô đạt 38,8 tạ/ha, tăng 23,5 %; năng suất chè búp tươi đạt 107 tạ/ha, tăng 75,4%; năng suất lạc đạt 22,74 tạ/ha, tăng 42,1%...; giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng từ 35 triệu đồng/ha năm 2003, lên trên 55 triệu đồng/ha năm 2013,...

Đến nay, Nghệ An đã hình thành được nhiều vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như: vùng nguyên liệu chè khoảng 8.000 ha ở các huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông, chè Tuyết shan chất lượng cao ở Kỳ Sơn; vùng cao su ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Thái Hòa, Quỳ Hợp, Anh Sơn,... với diện tích trên 9.900 ha; vùng mía nguyên liệu 26.000 ha ở các huyện: Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, thị xã Thái Hòa..., vùng lạc xuất khẩu ở các huyện: Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn...; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung gần 2.000 ha ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thành phố Vinh,...

Các dự án trọng điểm về phát triển một số loại cây trồng chính được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đến năm 2013, cây chè đạt diện tích khoảng 8.000 ha bằng các giống có năng suất, chất lượng cao như LDP1, LDP2, Tuyết shan, chế biến mỗi năm trên 12.000 tấn chè khô các loại. Diện tích cao su đạt trên 9.900 ha, sản lượng mủ khô đạt gần 6.000 tấn/năm. Diện tích vùng nguyên liệu mía đạt 26.000 ha, đảm bảo nguyên liệu chế biến cho 3 nhà máy đường của tỉnh có công suất 12.000 tấn/ngày...

Page 7: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Chăn nuôi có bước phát triển toàn diện, chuyển dịch theo hướng tập trung, quy mô trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tăng năng suất, hiệu quả: Đến năm 2013, tổng đàn trâu, bò ước đạt 720.000 con (trong đó, đàn trâu: 310.000 con, bò: 410.000 con), tỷ lệ bò lai đạt trên 53,03% tổng đàn. Tổng đàn lợn : 1,3 triệu con, đàn gia cầm đạt trên 17,3 triệu con, tăng 64,4% so với năm 2003. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng khá, năm 2013 đạt 208.500 tấn, tăng 122,7% so với năm 2003.

Chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh, đến nay, tổng đàn bò, bê sữa đạt khoảng 35.000 con, trong đó số con vắt sữa: 13.500 con, sản lượng sữa đạt trên 60.000 tấn/năm, năng suất cho sữa con cao nhất đạt 56 kg/ngày.

Công tác thú y luôn được chú trọng, chủ động trong phòng chống dịch bệnh, hạn chế thiệt hại cho nông dân, đảm bảo an toàn thực phẩm.

Đến nay, Nghệ An đã hình thành được một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: Vùng trồng rau, hoa ở Nghĩa Đàn, chăn nuôi bò sữa của Công ty CP thực phẩm sữa TH,... trong 2 năm 2011 – 2013, toàn tỉnh đã xây dựng được 55 cánh đồng mẫu và mẫu lớn trong sản xuất lúa, ngô, lạc, chè, mía..., đạt hiệu quả kinh tế cao, năng suất, chất lượng tăng tối thiểu 10%, tạo bước đột phá, thực hiện tốt mối liên kết giữa các “nhà”, củng cố khối liên minh công nông trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả đã thành công, nhân ra diện rộng góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào vùng cao như: Trồng chè Tuyết shan ở Kỳ Sơn, chanh leo ở Quế Phong..., chăn nuôi trâu bò hàng hóa, các loại đặc sản như vịt bầu Quỳ, gà ác, lợn đen... ở các huyện miền núi.

1.4. Về lâm nghiệp

Lâm nghiệp Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực, từ sản xuất theo truyền thống lấy quốc doanh làm nòng cốt, khai thác rừng tự nhiên là chủ yếu sang sản xuất lâm nghiệp nhân dân mang tính xã hội hoá nghề rừng ngày càng cao, đa thành phần, đa nguồn lực đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng.

Đến năm 2012, diện tích có rừng toàn tỉnh đạt 888.695,75 ha, tăng độ che phủ 53,9% tăng 26,5% so với năm 2003, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai lũ lụt, giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập, giảm nghèo cho hàng vạn hộ nông dân, nhất là đồng bào các dân tộc miền núi.

Nghệ An đã tranh thủ tối đa các nguồn lực từ Trung ương và các chương trình, dự án quốc tế phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh. Trong đó, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, với tổng vốn đầu tư 412,03 tỷ đồng, các dự án nước ngoài khoảng 30 triệu USD...

Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học được áp dụng thành công như nhân giống cây bằng dâm hom; hạt tuyển chọn, ghép; nuôi cấy mô...

Page 8: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Sản xuất cây giống lâm nghiệp các loại hàng năm đạt trên 20 triệu cây/năm, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng. Nhiều khu rừng trồng thâm canh Keo cho năng suất 120-135 tấn/chu kỳ kinh doanh 6-7 năm, tăng 20- 30% so với năm 2003; diện tích rừng trồng nguyên liệu đạt trên 160.000 ha, trữ lượng gỗ hơn 5,5 triệu m3; sản lượng gỗ hàng năm khai thác đạt 400 - 500 nghìn m3/năm đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn.

1.5. Về thủy sảnTổng sản lượng thuỷ sản có sự tăng trưởng khá, năm 2013 ước đạt trên

113.000 tấn, tăng 96,68% so với năm 2003. Trong đó: Sản lượng khai thác đạt trên 71.000 tấn tăng 85%; nuôi trồng đạt trên 42.000 tấn tăng 128% so với năm 2003.

Đến năm 2013, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 23.200 ha, tăng 57,8% so với năm 2003, trong đó diện tích nuôi mặn lợ 2.200 ha (1.750 ha nuôi tôm thâm canh). Phong trào nuôi thủy sản nước ngọt phát triển rộng khắp, nhất là nuôi cá tôm xen lúa, 2 vụ lúa 1 vụ cá, nuôi các loại cá đặc sản như cá chình, cá rô đầu vuông, cá Lóc đen... đem lại hiệu quả kinh tế cao. Năng suất nuôi, nhất là nuôi tôm đạt khá cao, năng suất nuôi tôm sú thâm canh đạt bình quân trên 1,5 tấn/ha, có nhiều hộ nuôi đạt năng suất từ 3- 4 tấn/ha; đối với tôm chân trắng, năng suất nuôi bình quân đạt 6 tấn/ha, nhiều hộ nuôi đạt từ 15-18 tấn/ha, đặc biệt có hộ nuôi đạt 22 tấn/ha.

Đến năm 2013, toàn tỉnh đã có 51 cơ sở sản xuất giống thủy sản mặn lợ. Đặc biệt cho sinh sản thành công tôm sú, cá rô phi đơn tính, cá tra và tôm he chân trắng. Nghệ An được coi là trung tâm giống thuỷ sản của khu vực Bắc Trung bộ.

Khai thác thủy sản phát triển mạnh, chuyển dịch đúng hướng: Toàn tỉnh hiện có 3.981 chiếc tàu thuyền đánh cá (30/9/2013). Trong đó loại tàu công suất trên 90 CV tăng nhanh, năm 2013 có 1.108 chiếc tăng trên 505% so với năm 2003. Đồng thời du nhập nghề mới vào khai thác thủy sản như nghề chụp mực 4 tăng gông, rê xù, rê khơi… với trang thiết bị hiện đại như máy định vị, thông tin liên lạc, máy ra đa, máy dò đứng, máy dò ngang.

Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiều tiến bộ: Hiện tượng khai thác bằng chất nổ, xung điện… từng bước được kiểm soát và hạn chế, công tác đăng ký đăng kiểm, cấp giấy phép hoạt động tàu cá được triển khai khá đồng bộ và đạt hiệu quả cao (trên 90% phương tiện được đăng ký đăng kiểm). Việc tái tạo nguồn lợi, như thả cá xuống hồ nước lớn, tôm, ngao giống ra biển được tiến hành hàng năm.

Chế biến thủy sản phục vụ nội địa và xuất khẩu tiếp tục phát triển khá, hàng năm cung ứng cho thị trường gần 20 triệu lít nước mắm các loại, trên 15.000 tấn bột cá, 3.000 tấn mắm các loại; chế biến xuất khẩu đạt 26.000 tấn.

1.6. Về sản xuất muối

Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất: đưa chạt lọc ra giữa sân phơi, trải bạt nhựa ô kết tinh..., ổn định diện tích 800 ha, tăng năng suất đạt 113 tấn/ha, sản lượng 90.000 tấn, trong đó 10.000 tấn muối tinh sạch.

Page 9: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp phục vụ sản xuất và ứng phó với biến đổi khí hậu

2.1. Đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng thủy lợi

Công tác thủy lợi tiếp tục được quan tâm đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét và tác động mạnh đến sản xuất, đời sống người dân. Từ năm 2003 đến nay đã kêu gọi đầu tư các dự án với tổng mức đầu tư hơn 20.000 tỷ đồng cho công tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh. Trong đó, làm mới và tu sửa nâng cấp hơn 200 công trình. Nhiều công trình lớn như: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Vực Mấu (vốn vay WB), các dự án sửa chữa, nâng cấp các cụm hồ đập từ nguồn vốn TPCP: cụm hồ đập Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, các trạm bơm tả ngạn Thanh Chương, hồ Vệ Vừng - Quán Hài..., nâng cấp hồ Xuân Dương, Sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa: Đồng Sằng, Tân Thắng, Khe Canh..., xây dựng mới hồ Sông Sào, đặc biệt là các công trình trọng điểm như hồ Bản Mồng, cống Nam Đàn mới, hồ Khe Lại - Vực Mấu, hệ thống tiêu thoát lũ Vách Nam - Sông Bùng.

Nhiều công trình tưới cho cây công nghiệp, cây trồng cạn và tiêu úng cho các vùng màu đã được xây dựng như các trạm bơm: Phú Tân, 1/5, Đông Hiếu, Tây Hiếu..., hệ thống tiêu vùng màu Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu..v.v.., đảm bảo tưới cho gần 90.000 ha cây công nghiệp, tiêu úng cho 19.476 ha hoa màu các loại với năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Trước năm 2003 toàn tỉnh chỉ có 67 km kênh được kiên cố hóa, đến năm 2012 đã có hơn 4.700 km kênh mương các loại được kiên cố hóa, đạt tỷ lệ 78%, là 1 trong 2 tỉnh dẫn đầu của cả nước về kiên cố hóa kênh mương. Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cấp “đảm bảo an toàn hồ chứa”, đến nay gần 150 hồ chứa lớn nhỏ đã được sữa chữa, nâng cấp, hàng trăm tràn xả lũ đã được mở rộng đảm bảo an tòan theo tiêu chuẩn hiện hành.

Hiện nay đang triển khai đầu tư nhiều dự án thủy lợi lớn, trọng điểm, góp phần chống biến đổi khí hậu và nước biển dâng như: Dự án sửa chữa, nâng cấp hệ thống Thủy lợi Bắc với tổng mức đầu tư 5.300 tỷ đồng (nguồn vốn vay JICA), cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam 3000 tỷ đồng, cống ngăn mặn sông Hoàng Mai 700 tỷ đồng, hệ thống thủy lợi kênh Lam Trà: 174 tỷ đồng, Hệ thống thủy lợi Nậm Việc: 150 tỷ đồng...

- Về đê biển: Toàn tỉnh có 61 km đê biển, trước năm 2003, chủ yếu là đê con chạch, nhỏ, thấp và các tuyến chưa khép kín. Từ năm 2003 đến nay đã đầu tư xây dựng được 35,6 km với kinh phí 743 tỷ đồng; đảm bảo chống triều cường gặp bão cấp 10 với tần suất 5%. Các huyện có đê biển gồm: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và Thị xã Cửa Lò.

- Đê cửa sông: Tổng chiều dài 93 km, đến năm 2012 đã kiên cố được 25 km với kinh phí 250 tỷ đồng, đảm bảo chống triều cường gặp bão cấp 10 với tần suất 5%. Các huyện có đê cửa sông: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc.

Page 10: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Đê sông, đê nội đồng: Tổng chiều dài: 319 km, đến năm 2012 đã đầu tư nâng cấp được khoảng 90km, với kinh phí 300 tỷ đồng, đảm bão chống lũ hè thu với tần suất 10%. Các huyện có đê sông, đê nội đồng : Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc. Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành.

Trong 10 năm qua, Nghệ An đã triển khai hơn 30 dự án đê điều, trong đó đã hoàn thành 13 công trình, gồm: kè Cẩm Thái, Hồng Long, Hiệu Mỹ, Hưng Xuân; Hưng Mỹ; Tràng Sơn; kè sông Hiếu, các tuyến đê biển Kim - Hải - Hùng, đê Quỳnh Lộc, đê Diễn Thành, kè Nghi Tân, Nghi Hải, Sơn Hải.

Các công trình đang triển khai thi công: 19 dự án, gồm: đê biển Bãi Ngang (Quỳnh Lưu); đê biển Nghi Yên, đê biển Quỳnh Lập, đê Trung - Thịnh - Thành ( Diễn Châu), đê Long - Thuận - Thọ ( Quỳnh Lưu), đê Long - Thuận - Phương ( Nghi Lộc), đê Tả, Hữu Sông Cấm ( Nghi Lộc); các tuyến kè Bích - Vạn - Ngọc, Kim - Vạn - Kỷ (Diễn Châu); kè chống sạt lở Hưng Khánh - Hưng Nhân ( Hưng Nguyên); kè Bồi Sơn, kè Lam Sơn (Đô Lương), nâng cấp tuyến đê Lương-Yên-Khai (Thanh Chương), Tu sửa, nâng cấp kè và một số đoạn trọng điểm thuộc đê Tả Lam, tuyến đê sông huyện Yên Thành, đê Cầu Dâu ( Đô Lương),...

Đến nay, toàn tỉnh có hơn 624 hồ chứa, 559 trạm bơm điện, 400 đập dâng và gần 6.000 km kênh mương các loại. Thực hiện tốt công tác quản lý khai thác bảo vệ các công trình thủy lợi, vận hành kịp thời và tuân thủ các quy trình, quy phạm công trình; hệ thống công trình đảm bảo tưới tiêu, phòng chống hạn có hiệu quả, nhất là các đợt hạn hán và lũ lụt lớn; Trước năm 2003 tổng diện tích tưới là 192.624 ha, trong đó lúa 129.150 ha thì đến năm 2012 tổng diện tích tưới đạt 248.291 ha (trong đó lúa 165.602 ha) tăng gần 30% so với năm 2003.

2.2. Phát triển hạ tầng nghề cá - Về hạ tầng kỹ thuật vùng nuôi - sản xuất giống: Bình quân hàng năm nhà

nước đầu tư khoảng 17 tỷ đồng và những người nuôi đầu tư trên 20 tỷ đồng vào xây dựng hệ thống ao nuôi, trại sản xuất giống. Đến nay, đã có trên 1.000 ha nuôi tôm thâm canh, 51 trại sản xuất tôm, hệ thống trại cá cấp 1 được đầu tư nâng cấp.

- Về cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão: Đến 2013, Nghệ An đã xây dựng được 3 khu neo đậu tránh trú bão; 3 cảng cá và 3 bến cá nhân dân tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi, nâng cao giá trị sản phẩm, giảm thời gian lên hàng, tăng thời gian sản xuất trên biển của đội tàu khai thác.

2.3. Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học,chọn tạo và nhân giống cây trồng, vật nuôi:

Các cơ sở khảo, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, vật tư nông nghiệp và hàng nông, thủy sản từng bước được trang bị cơ sở vật chất hiện đại,… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu quản lý, phục vụ sản xuất của ngành. Đến nay, Nghệ An đã được đầu tư xây dựng Trạm giống cây trồng công nghệ cao Hưng Đông, với tổng mức đầu tư 5,35 tỷ đồng, trạm Thực nghiệm và sản xuất giống cây trồng Đô Thành, vốn đầu tư 9,0 tỷ đồng..., nhiều Công ty đã đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, kiểm nghiệm chất lượng giống cây trồng, vật nuôi... góp phần tạo điều kiện để làm tốt công tác giống.

Page 11: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

2.4. Xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

Đến 2013, toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng 451 công trình nước sạch nông thôn, với tổng kinh phí đầu tư trên 700 tỷ đồng. Tính đến năm 2013 số người dân được dùng nước hợp vệ sinh theo tiêu chí tại Quyết định 40/QĐ-UBND của tỉnh đạt khoảng 92,0%; theo tiêu chí 51/QĐ-BNN là 70%, theo tiêu chí 02/BYT là 31%. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn có nhà vệ sinh hợp chuẩn theo tiêu chí 08/BYT đạt 43,5%.

3. Về phát triển phát triển ngành nghề nông thôn

Đến năm 2013 toàn tỉnh đã xây dựng và công nhận được 315 làng có nghề và 119 làng nghề. Hoạt động của các làng nghề, làng có nghề sản xuất theo quy mô nhóm hộ, thôn, bản, xã đã có nhiều nơi sản xuất tập trung tại khu công nghiệp nhỏ, khu chế biến hải sản tập trung, cụm làng nghề nông thôn, sản phẩm làng nghề tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Năm 2013, giá trị kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm làng nghề đạt khoảng 10 triệu USD, thu hút và đào tạo nghề được gần 61.900 lao động.

- Toàn tỉnh có 26 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và bảo quản nông lâm thủy sản, trong đó có 21 doanh nghiệp hoạt động ổn định và có khả năng phát triển.

- Số lượng HTX tiếp tục được nhân rộng, đến thời điển hiện tại, tỉnh Nghệ An có 32 HTX hoạt động trong lĩnh vực chế biến và bảo quản nông lâm thủy sản, lĩnh vực chế biến và có 28 HTX hoạt động trong lĩnh vực bảo quản lâm sản, chiếm 87% số lượng HTX.

Mô hình làng có nghề, làng nghề được các địa phương trong tỉnh xây dựng đã phát triển với quy mô ngày càng lớn. Các làng có nghề sản xuất theo quy mô nhóm hộ, làng nghề sản xuất theo quy mô thôn, bản, xã đã có nhiều nơi sản xuất tập trung tại khu công nghiệp nhỏ, khu chế biến hải sản tập trung, cụm làng nghề nông thôn. Tổng giá trị sản xuất làng nghề 6 tháng đầu năm 2013 đạt 489,475 tỷ đồng, trong đó: Chế biến và bảo quản nông sản: 224,055 tỷ đồng; chế biến và bảo quản lâm sản: 204,215 tỷ đồng; chế biến và bảo quản thủy sản: 61, 205 tỷ đồng.

- Mạng lưới tổ chức đào tạo nghề cho nông dân (43 cơ sở) phục vụ cho sản xuất làng nghề được tổ chức hầu hết các huyện trong tỉnh, sản phẩm làng nghề được cung ứng, xuất khẩu cho ngoại tỉnh và xuất khẩu ngoài nước.

- Thu nhập bình quân từ nghề chế biến và bảo quản nông sản bình quân 1,0 triệu đồng/lao động/tháng; chế biến và bảo quản lâm sản và thủy sản bình quân 1,5 triệu đồng/lao động/tháng.

4. Các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệpa) Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệpCác hình thức tổ chức sản xuất, quản lý hiện nay tại Nghệ An, bao gồm:- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao khoán và tổ chức sản xuất theo

Nghị định 01/1995/NĐ-CP ngày 04/01/1995 và Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 Chính phủ.

Page 12: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Ưu điểm của các hình thức khoán này là người nhận khoán được giao đất để sản xuất, yên tâm đầu tư thâm canh tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm; được doanh nghiệp hướng dẫn về quy trình sản xuất, được cho vay vốn để đầu tư và bán sản phẩm lại cho doanh nghiệp; sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch và sản xuất hàng hóa.

Hạn chế của các hình thức khoán này đó là: Hợp đồng giao khoán thiếu ràng buộc chặt chẽ và chưa phân rõ trách nhiện và quyền lợi của các bên liên quan, năng suất lao động chưa cao do hợp đồng giao khoán thường theo chu kỳ, giai đoạn nên một bộ phận hộ nhận khoán chưa chú trọng đến đầu tư thâm canh mà chỉ thai thác, bóc lột đất.

- Các hộ nông dân được giao đất theo Nghị định số 64/NĐ-CP để tự tổ chức sản xuất; thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã để cung ứng các dịch vụ nông nghiệp.

Ưu điểm của hình thức này là các hộ nông dân đã chú trọng đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, nhưng quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, nhiều hộ nông dân phải tự tìm kiếm giống, vật tư phân bón để sản xuất và tự bán sản phẩm. Mối liên kết giữa nông dân với nhau, với Tổ hợp tác hoặc hợp tác xã còn lỏng lẻo thiếu tính ràng buộc. Quy mô của các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác còn nhỏ; trình độ, năng lực quản lý của nhiều cán bộ HTX còn yếu; chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhiều HTX, tổ hợp tác thấp. Nhìn chung Hợp tác xã chưa thể hiện rõ vai trò trong hỗ trợ nông dân sản xuất.

- Hiện nay, ở Nghệ An đã hình thành, phát triển liên kết trong sản xuất thông qua mô hình cánh đồng mẫu lớn, trung tâm của sự liên kết là doanh nghiệp thông qua tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã để liên kết với nông dân. Bước đầu mô hình liên kết này đã thu được những kết quả khả quan: năng suất, chất lượng, hiệu quả trong các mô hình liên kết này tăng lên rõ rệt; thu nhập và tính chủ động trong sản xuất của doanh nghiệp và nông dân tăng lên.

Tuy nhiên, hình thức liên kết này vẫn bộc lộ nhiều hạn chế đó là: Các chế tài ràng buộc sự liên kết còn lỏng lẻo; quy mô liên kết còn nhỏ, phạm vi liên kết còn hẹp... chỉ đang dừng ở mức độ "mô hình"; một số doanh nghiệp quá chú trọng vào lợi ích của của mình mà chưa thực sự quan tâm, hỗ trợ, chia sẻ lợi ích với nông dân; phân chia lợi ích chưa rõ ràng, thua thiệt vẫn còn thuộc về nông dân,....

b) Phát triển kinh tế hợp tác (HTX và Tổ hợp tác)

Tính đến 31/12/2012, toàn tỉnh có 466 hợp tác xã nông nghiệp (năm 2003 là 367 HTX ( tăng 27%); 450/2850 tổ hợp tác thực tế có hoạt động, trong đó có 159 tổ hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã (năm 2003 chưa có tổ hợp tác nào trong lĩnh vực nông nghiệp được UBND xã xác nhận); thu hút hơn 68% số hộ dân nông thôn tham gia vào các HTX, tổ hợp tác. Góp phần tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Page 13: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Khu vực kinh tế tập thể tạo thêm 85.394 việc làm không thường xuyên và 14.952 việc làm thường xuyên cho người lao động và trong số đó có gần 50% được đào tạo nghề.

Tỷ lệ nghèo đói khu vực nông thôn có HTX hạ xuống còn 12,5 % (năm 2005 là 27,14%);

Các loại hình dịch vụ chủ yếu hiện nay của HTX gồm: Cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi, điện năng, tiêu thụ sản phẩm, vệ sinh môi trường, chế biến nông lâm sản. Ngoài ra một số loại hình dịch vụ mới được hình thành có tính chất phi nông nghiệp nhưng mang lại hiệu quả cao, tạo cho HTXNN có diện mạo mới, đa dạng như: Dịch vụ vệ sinh môi trường, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đất,...

Công tác tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các cấp, cho cán bộ quản lý các hợp tác xã; tập huấn, đào tạo nghề cho xã viên hợp tác xã đã được tăng cường và hiệu quả cao.

Hàng năm ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đều bố trí kinh phí cho công tác tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, quản lý kinh tế - nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chủ chốt hợp tác xã. Đến nay các HTX đã gửi 72 cán bộ chủ chốt đào tạo đại học, cao đẳng và 361 cán bộ đào tạo trung cấp tại các trường trong và ngoài tỉnh; mở được 63 lớp tập huấn cho 3009 lượt cán bộ quản lý HTX các HTX. Cấp huyện đều bố trí từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách theo dõi, chỉ đạo mảng kinh tế tập thể, hợp tác xã và xây dựng nông thôn mới.

c) Phát triển kinh tế trang trại:

Tính đến 31/12/2012 theo thống kê từ các địa phương, toàn tỉnh có 230 trang trại đạt tiêu chí theo thông tư 27/2011/TT-BNN ngày 13/4/2011 của Bộ nông nghiệp&PTNT, trong đó 128 trang trại được cấp Giấy chứng nhận KTTT mới và hàng ngàn gia trại đạt tiêu chí trang trại theo tiêu chuẩn cũ. So với năm 2003, trang trại có bước phát triển vượt bậc, trong đó có những trang trại có quy mô lớn, với quy mô diện tích hàng chục ha, chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô lớn.

d) Về đổi mới, sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh:

Từ năm 2002, Nghệ An đã thực hiện rà soát quỹ đất, cấp giấy CNQSD đất cho các doanh nghiệp, chuyển giao diện tích đất sử dụng không hiệu quả cho địa phương quản lý, sử dụng. Trong 10 năm, đã chuyển giao trên 310 nghìn ha đất của các nông, lâm trường cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng. Đồng thời, hoàn thành chuyển giao chức năng quản lý hành chính - xã hội từ các nông, lâm trường quốc doanh về địa phương quản lý.

Page 14: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Trước năm 2003, Nghệ An có 22 doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, với 37 nông, lâm trường quốc doanh và 7 doanh nghiệp thủy nông. Đến nay, toàn tỉnh chỉ còn 12 công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp, trong đó: 07 Công ty TNHH MTV nông nghiệp, 05 công ty TNHH MTV lâm nghiệp; 03 Ban quản lý Rừng đặc dụng và 12 Ban quản lý RPH; 07 công ty TNHH MTV Thủy lợi. Sau chuyển đổi, hoạt động của công ty đã có chuyển biến tốt, sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, đời sống của người lao động không ngừng được nâng lên.

5. Về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

a) Xây dựng nông thôn mới:

Xây dựng nông thôn mới đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm từ rất sớm. Năm 2002 - 2005, Nghệ An đã triển khai xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới tại 3 xã: Diễn Xuân, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Xuân. Năm 2008 - 2009, xây dựng thí điểm 2 mô hình nông thôn mới cấp thôn, bản tại Xóm 2 (xã Diễn Xuân) và Phú Tập (xã Khánh Thành). Đây là cơ sở để Nghệ An rút kinh nghiệm trong việc tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG Xây dựng NTM.

Sau 3 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả bước đầu quan trọng, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, nhiều địa phương, đơn vị đã có cách làm hay, sáng tạo, huy động nội lực để xây dựng hạ tầng, dồn điền đổi thửa, phát triển sản xuất, xây dựng “cánh đồng mẫu lớn”...

Đến 30/7/2012, Nghệ An đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch NTM của 435/435 xã, đạt 100% kế hoạch, vượt trước 5 tháng so với yêu cầu của Trung ương. Đến nay, đã có 435/435 xã hoàn thành việc phê duyệt đề án Xây dựng NTM cấp xã, đạt 100% KH. Các địa phương đang tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, hoàn thành mục tiêu cốt lõi của Chương trình.

Tổng nguồn vốn huy động, lồng ghép thực hiện Chương trình trong 3 năm (2011 - 2013) là 9.881 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách là 4.188 tỷ đồng; Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án 941 tỷ đồng; Vốn tín dụng 1.090 tỷ đồng; Vốn doanh nghiệp 393 tỷ đồng; Vốn dân góp 3.269 tỷ đồng.

Đến 30/6/2013, Nghệ An đã có: Trong đó: 01 xã đạt 19/19 tiêu chí NTM (xã Sơn Thành, huyện Yên Thành), 2 xã đạt 16 tiêu chí (xã Nghi Liên, thành Phố Vinh và xã Phúc Thành, huyện Yên Thành); 18 xã đạt từ 13-15 tiêu chí, tăng 17 xã; 62 xã đạt từ 9-12 tiêu chí, tăng 40 xã; 240 xã đạt từ 5-8 tiêu chí, tăng 114 xã; 112 xã đạt từ 1- 4 tiêu chí, giảm 176 xã so với năm 2010.

Page 15: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

b) Sắp xếp, bố trí dân cư và thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông thôn

Trong 10 năm qua, Nghệ An đã xây dựng được 27 dự án bố trí dân cư ở các huyện, gồm: 08 dự án di dân xây dựng vùng kinh tế mới, 05 dự án định canh định cư xã nghèo, 04 dự án bố trí dân cư vùng đặc biệt khó khăn và vùng biên giới, 09 dự án di dân khẩn cấp vùng thiên tai, sạt lở đất, 01 dự án tái định cư cho các hộ vạn chài trên sông Lam…, với tổng vốn đầu tư: 250,44 tỷ đồng. Đến nay, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 06 dự án; Trong giai đoạn 2003 - 2013, đã bố trí dân cư được trên 2.789 hộ, trong đó tập trung 2.090 hộ, xen ghép: 699 hộ... góp phần ổn định cuộc sống cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội.

Các chương trình, dự án giảm nghèo khác như: Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình: 135, 30a, chương trình giảm nghèo... đều được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững, nhất là đối với đồng bào dân tộc vùng cao, biên giới, vùng bãi ngang ven biển.

6. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

a) Về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất Các hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông

khuyến lâm tiếp tục được đẩy mạnh. Sở đã cùng với các địa phương hướng dẫn đẩy mạnh ứng dụng KHKT, từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó:

- Về Xây dựng mô hình: Triển khai xây dựng các mô hình, đảm bảo thời vụ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đạt kết quả tốt, như: Thâm canh lúa cải tiến SRI; sản xuất rau an toàn, chăn nuôi lợn thịt theo hướng Vietgap; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; nông lâm kết hợp trên đất dốc; các mô hình thủy sản; mô hình tổ hợp tác và ứng dụng TBKT trong sản xuất muối sạch...

- Công tác nghiên cứu khoa học, khảo kiểm nghiệm giống

+ Các hoạt động sự nghiệp khoa học: Đạt được nhiều kết quả như: Khảo kiểm nghiệm cơ bản, tuyển và thử nghiệm, khảo nghiệm các loại giống cây trồng vụ Xuân 2013; tổ chức các cuộc hội thảo kiểm tra đánh giá mô hình cây lúa; điều tra cơ cấu giống cây trồng trên địa bàn tỉnh v.v… Một số giống cây trồng qua khảo nghiệp cho kết quả bước đầu tốt, làm căn cứ đề xuất bổ sung vào cơ cấu giống sản xuất năm 2013 của tỉnh, gồm các giống lúa: LC25, Thiên Nguyên Ưu 16, 9...

+ Thực hiện các đề tài, dự án: Tiếp tục thực hiện một số dự án đầu tư và ứng dụng tiến bộ KHKT như: Sản xuất hạt giống F1 giống lúa lai LC25; xây dựng Trạm TN và SX giống cây trồng tại xã Đô Thành; xây dựng mô hình trồng chuối Tiêu hồng tập trung,...

Page 16: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Triển khai thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 04/2/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó từng bước thu hút các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào khu nông nghiệp CNC Phủ Quỳ. Trong năm 2013, tiếp tục triển khai các dự án chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp của Công ty CP thực phẩm sữa TH, Vinamilk; dự án sản xuất rau, củ, quả CNC tại Nghĩa Đàn. Hoàn thành quy hoạch ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa, lạc, chè và mía. Hiện nay đang triển khai xây dựng đề án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nghĩa Đàn.

b) Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và thông tin truyên truyền

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tập huấn và thông tin tuyên truyền luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp & PTNT như:

- Chương trình thông tin tuyên truyền: Hàng tháng thường xuyên có các trang chuyên đề trên các phương tiến thông tin đại chúng như Đài PTTH, Báo Nghệ An và mỗi năm phát hành 7 -8.000 tập chí thông tin KNKN,...

- Chương trình tập huấn, đào tạo: Năm 2012 đã tổ chức 1.115/KH1.115 lớp tập huấn, với 56.109 học viên tham gia. Về nội dung phù hợp với đối tượng học viên và đặc điểm của từng địa phương; áp dụng phương pháp tập huấn mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tập huấn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020” (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ) theo hướng chất lượng và hiệu quả hơn. Năm 2012, đã mở được 45 lớp với 8 nghề, 1.429 lao động tham gia ở các huyện, thành, thị.

Triển khai công tác đào tạo nghề cho hàng nghìn xã viên HTX, lao động nông thôn, tập huấn sử dụng máy nông nghiệp; hoàn thành các lớp tập huấn nghề do dự án Thương mại xanh tài trợ,...

7. Về chế biến và tiêu thụ nông sản

Chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch chế biến nông lâm thủy sản. Tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản về điều kiện sản xuất đáp ứng quy định về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, trên cơ sở đó có giải pháp xử lý các cơ sở chưa chấp hành nghiêm.

Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và 65/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thuỷ sản.

Page 17: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Tuy có sự khó khăn của kinh tế thế giới cũng như trong nước, nhưng nhờ làm tốt công tác xúc tiến thương mại cùng với sự năng động của các doanh nghiệp nên hầu hết các mặt hàng nông sản được tiêu thụ tốt, khuyến khích phát triển sản xuất.

Năm 2012, sản lượng chế biến nông lâm thủy sản: Đường 100.000 tấn; Chè búp khô 12.000 tấn, cà phê nhân khô 1.000 tấn, cao su mủ khô 5.500 tấn. Gỗ xẻ các loại 20.000 m3, chế biến đồ mộc 5.000 m3, dầu nhựa thông: 1000 tấn. Chế biến thủy sản đạt 25.000 tấn, mước mắm đạt quy loại 2 đạt 19 triệu lít, mắm các loại 6.500 tấn, bột cá 3.500 tấn. Sản xuất thức ăn chăn nuôi 10.000 tấn; Phân bón NPK 160.000 tấn. Giá trị xuất khẩu năm 2012 đạt trên 93 triệu USD. Trong đó giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 18 triệu USD; chè khô các loại đạt 10,6 triệu USD; cà phê nhân khô đạt 1,2 triệu USD; cao su mủ khô đạt 7,5 triệu USD; gỗ chế biến đạt 3 triệu USD và dăm bột giấy đạt trên 25 triệu USD,...

8. Về cải cách hành chính

Đến năm 2013, các đơn vị thuộc Sở đã cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và lao động theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả, hiệu suất làm việc của cán bộ, công chức, viên chức...

Toàn ngành đã thực hiện tốt quản lý hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đồng thời thường xuyên rà soát lại và tổ chức niêm yết, công khai quy trình, thủ tục hành chính, các hồ sơ, mẫu biểu của các thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, trên các trang thông tin điện tử của Sở và các Đơn vị trực thuộc.

Đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Sở và các đơn vị thuộc ngành một cách có hiệu quả, như: Sử dụng hệ thống văn phòng điện tử M-office, Website của ngành Nông nghiệp & PTNT, sử dụng hộp thư điện tử,… từ Sở đến các địa phương, đơn vị; thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin hai chiều một cách kịp thời.

Từ năm 2012 đến nay triển khai thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.

II. TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng về cơ bản nông nghiệp, nông thôn vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:

a) Nông nghiệp tuy tăng trưởng khá, nhưng thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh thấp; cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm.

Tuy tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2003 - 2013, đạt bình quân ở mức 4 - 5 %/năm, nhưng dễ bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường. Cơ cấu kinh tế đã có chuyển biến nhưng còn chậm, trồng trọt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chung.

Page 18: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn thấp; bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn kém phát triển, nên chất lượng nhiều loại nông sản còn thấp. Phần lớn nông sản tiêu thụ và xuất khẩu ở dạng sơ chế, thô nên giá trị gia tăng rất thấp, chưa có thương hiệu.

Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm thấp, việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vệ sinh ATTP chưa được coi trọng; tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng còn lớn.

Kết cấu kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là thuần nông (sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80%), sản xuất nông nghiệp vẫn nặng về trồng trọt (chiếm tỷ trọng 52%) Các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa đủ sức thu hút tạo việc làm để thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn.

b) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; nhiều nơi còn yếu kém.

Nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp và xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân, nhất là ở các vùng miền núi. Đặc biệt là giao thông vùng nguyên liệu và giao thông nội đồng; các công trình thủy lợi,...

c) Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, các hình thức tổ chức sản xuất thiếu hiệu quả

- Các nông, lâm trường triển khai chương trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả trên tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ và của UBND tỉnh còn chậm. Kinh tế hợp tác phát triển rất chậm, chưa đóng vai trò mong đợi trong hỗ trợ hoạt động sản xuất của nông hộ.

- Luật HTX năm 2003 tuy đã thực hiện được 10 năm, nhưng nhiều HTX nông nghiệp vẫn hoạt động và tổ chức theo kiểu cũ. Vốn góp của các xã viên rất ít, nhiều xã viên trên danh nghĩa nhưng không có vốn góp; việc huy động vốn cho hoạt động dịch vụ, kinh doanh gặp nhiều khó khăn; Ngân hàng ít cho vay vốn vì lòng tin đối với các HTX nông nghiệp thấp; xã viên chưa quen với việc trả phí dịch vụ do ảnh hưởng từ thói quen được phục vụ và tâm lý trông chờ ỷ lại. Quy mô của các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác còn nhỏ; trình độ, năng lực quản lý của nhiều cán bộ HTX còn yếu; chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhiều HTX, tổ hợp tác thấp; chưa bảo đảm các nguyên tắc của Luật Hợp tác xã.

- Kinh tế trang trại tuy tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô còn nhỏ, và chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như kinh tế nông thôn.

Page 19: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu ràng buộc, chưa hiệu quả và còn nhiều hạn chế.

d) Nông thôn chưa có chuyển biến rõ nét, đời sống một bộ phận nông dân chậm được cải thiện

Tuy đời sống của đại bộ phận dân cư nông thôn đã được nâng cao, nhưng so với mặt bằng chung thì nông thôn vẫn nghèo và phát triển chậm; thu nhập của người dân nông thôn vẫn cón thấp so với các lĩnh vực khác; khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn; yêu cầu về việc làm ngày càng bức xúc.

Mặc dù tỷ lệ người nghèo giảm nhanh và đáng kể trong thời gian qua nhưng vẫn còn tỷ lệ cao (năm 2012 còn 15,5 %) và thiếu bền vững, dễ tái nghèo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

e) Ô nhiễm môi trường tăng, nhiều tài nguyên bị khai thác quá mức

Tình trạng sản xuất thâm canh, sử dụng quá nhiều phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ, chất kích thích sinh trưởng và tạo ra nhiều chất thải của các vùng chăn nuôi tập trung, nuôi thủy sản tập trung,...tạo ra dư lượng các chất độc hại trong nông sản thực phẩm, làm tăng khả năng chống chịu và đột biến của sâu bệnh; tình trạng ô nhiễm môi trường đang gia tăng, đặc biệt ở các làng nghề và chưa có giải pháp hữu hiệu để khắc phục.

2. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế

a) Nguyên nhân khách quan:

- Xuất phát điểm nông nghiệp, nông thôn của tỉnh thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước và nhân dân còn rất hạn hẹp:

Nông nghiệp, nông thôn của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhìn chung vẫn còn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân tán; công nghệ, cơ sở hạ tầng lạc hậu; nhân lực được đào tạo, có tay nghề chiếm tỷ lệ thấp. Mặt khác, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải tuân theo các quy luật sinh học của cây trồng, vật nuôi nên phải có thời gian mới đem lại kết quả.

- Bên cạnh đó, do biến đổi khí hậu nên thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp khó lường như: Mưa lụt lớn năm 2005, 2008, lũ quét năm 2007, bão số 3 năm 2010, bão số 2 năm 2011, bão số 10, 11 năm 2013, lốc, tố, mưa đá,… gây thiệt hại cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

- Dịch bệnh gia súc (trâu, bò, lợn) gia cầm (gà, vịt); thủy sản (tôm); cây trồng như chồi cỏ mía, greening (cam), lùn sọc đen trên lúa… ảnh hưởng lớn đến tiến độ phát triển về số lượng, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi.

Page 20: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Khủng hoảng tài chính, lạm phát kinh tế, suy thoái kinh tế thế giới, trong nước ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất, kinh tế xã hội, tác động đến nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Ý thức sản xuất của người dân một số vùng còn mang tính sản xuất nhỏ, phong tục tập quán còn lạc hậu, sớm thỏa mãn về kết quả thu nhập hiện tại và còn có tư tưởng trồng chờ, ỉ lại; phong cách làm việc của một số cán bộ chậm đổi mới.

- Cơ chế, chính sách thiếu đột phá, chậm được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, việc tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém. Nhìn chung, chủ trương chính sách ban hành nhiều nhưng thực hiện chưa triệt để do thiếu nguồn lực tài chính, thiếu quyết liệt trong triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc. Trách nhiệm của các cấp uỷ và chính quyền các cấp còn hạn chế.

- Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, so với vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển, hiệu quả đầu tư chưa cao:

+ Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thời gian qua còn ít, thấp hơn nhiều so với vị trí, tiềm năng và nhu cầu phát triển trong khi hiệu quả đầu tư lại chưa cao. Cơ cấu đầu tư cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phân theo ngành kinh tế có xu hướng giảm dần, cụ thể: Năm 2010 chiếm 14,41 %, năm 2011 là 12,12 % và năm 2012 là 11,82%. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác vào nông nghiệp, nông thôn còn rất hạn chế.

+ Việc phân bổ vốn đầu tư công trong nội bộ ngành tập trung chủ yếu cho hạ tầng cơ bản có tính chất phi sản xuất hoặc chậm sinh lời chiếm tỷ trọng lớn. Trong khi vốn đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các chương trình, dự án mang tính chất hỗ trợ sản xuất và sinh lợi còn thấp.

+ Chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn còn thấp. Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là giao thông nội đồng, giao thông và thủy lợi ở các vùng nguyên liệu.

- Công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ còn chậm, chưa tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế và chưa có chính sách “đủ mạnh” để phát triển.

- Chưa có chế tài đủ mạnh để ràng buộc doanh nghiệp và người dân trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Cải cách hành chính diễn ra còn chậm so với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn,...

Page 21: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

PHẦN II

ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM

1. Quan điểm tái cơ cấu

- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với định hướng phát triển ngành chung của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.

- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội.

- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ.

- Tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu ngành. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.

- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.

2. Mục tiêu phát triển ngành

a) Mục tiêu tổng quát

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nội tại và đẩy mạnh xuất khẩu.

- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu đài, góp phần xó đói, giảm nghèo.

- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

Page 22: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

b) Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm Nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 đạt 4,0 - 5,0%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,0 - 4,0 %/năm.

- Cơ cấu kinh tế nội ngành:

+ Đến năm 2015: Nông nghiệp 79,50%, Lâm nghiệp: 10,00%, Ngư nghiệp: 10,50%. Trong nông nghiệp thuần: Trồng trọt 53,1%, Chăn nuôi 43,0%, dịch vụ 3,90%.

+ Đến năm 2020: Nông nghiệp 77,0%, Lâm nghiệp: 11,00%, Ngư nghiệp: 12,0%. Trong nông nghiệp thuần: Trồng trọt 49,9%, Chăn nuôi 46,0%, dịch vụ 4,1%.

- Đến năm 2020, thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 1,7 - 2,0 lần so với năm 2012.

- Phấn đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0 %/năm.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 99 %

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 55% vào năm 2015 và 58 % vào năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU

Mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng bền vững cần phải được áp dụng xuyên suốt trong tái cơ cấu từng lĩnh vực, cụ thể:

1. Về nông nghiệp

a) Về trồng trọt

Tái cơ cấu theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, giống nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển công nghệ sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

Tập trung chỉ đạo phát triển các loại cây trồng có thế mạnh phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng trưởng như:

Page 23: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Cây lương thực:

+ Cây lúa: Đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa ổn định 99.994 ha (trong đó đất lúa nước 85.690 ha), diện tích gieo trồng đạt 172.000 ha, năng suất 53,0 tạ/ha, sản lượng 912.130 tấn; đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa ổn định 95.770 ha (trong đó đất lúa nước 84.000 ha), diện tích gieo trồng đạt 170.300 ha, năng suất 55,0 tạ/ha, sản lượng 936.650 tấn. Chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa bấp bênh sang trồng các loại cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng xây dựng cánh đồng lớn để áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa cơ giới hóa vào các khâu của sản xuất, tập trung trên địa bàn các huyện, như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên,…

+ Cây ngô: Sử dụng các giống mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đầu tư thâm canh tăng năng suất, ổn định diện tích gieo trồng hàng năm đạt 55.000 ha, phấn đấu đến năm 2015 năng suất đạt 42,0 tạ/ha, sản lượng 230.000 tấn và đến năm 2020 năng suất đạt 45,0 tạ/ha, sản lượng 247.000 tấn. Phát triển ngô rau, ngô mật độ dày làm thức ăn tươi cho chăn nuôi,...

- Phát triển cây công nghiệp hàng năm:+ Cây Lạc: Ổn định diện tích gieo trồng hàng năm đạt 22.000 ha, phấn đấu

đến năm 2015 năng suất đạt 25,0 tạ/ha, sản lượng 55.000 tấn và đến năm 2020 năng suất đạt 28,0 tạ/ha, sản lượng 61.600 tấn. Tập trung mở rộng diện tích các giống lạc mới, có năng suất, chất lượng cao như: L26, L14,... phấn đấu diện tích lạc phủ nilon đạt 13 - 15.000 ha/năm.

+ Cây Mía: Chỉ đạo thâm canh cao đạt diện tích khoảng 25.000 ha, phấn đấu đến năm 2015 năng suất đạt 630 tạ/ha, sản lượng 1.575.000 tấn, đế năm 2020 năng suất đạt 700 tạ/ha, sản lượng 1.750.000 tấn, đảm bảo nguyên liệu chế biến cho 3 nhà máy đường.

+ Cây sắn nguyên liệu: Ổn định diện tích cho thu hoạch 4.000 ha, phấn đấu đến năm 2015 năng suất đạt 360 tạ/ha, sản lượng 144.000 tấn, đấn năm 2020 năng suất đạt 400 tạ/ha, sản lượng 160.000 tấn, đảm bảo nguyên liệu cho 2 nhà máy chế biến tinh bột.

- Phát triển cây công nghiệp lâu năm:+ Cây chè công nghiệp: Phấn đấu trồng mới mới hàng năm đạt 800 - 1.000

ha, bằng giống chè chất lượng cao để đạt tổng diện tích chè toàn tỉnh khoảng 12.000 ha. Đầu tư thâm canh cao, đển đến năm 2015 đạt năng suất chè búp tươi bình quân trên 115 tạ/ha, sản lượng trên 108.000 tấn, chế biến trên 21.000 tấn chè khô các loại; đến năm 2020 đạt năng suất chè búp tươi bình quân trên 130 tạ/ha, sản lượng trên 156.000 tấn, chế biến trên 28.000 tấn chè khô các loại.

+ Cây cao su: Tập trung trồng mới cao su, đặc biệt là cao su trên đất lâm nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 diện tích cao su toàn tỉnh đạt khoảng 23.000 ha - 25.000 ha, diện tích kinh doanh 13.000 ha, năng suất mủ khô đạt 13 tạ/ha, sản lượng mủ khô đạt 17.000 tấn.

Page 24: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

+ Cây cam, quýt tập trung: Ổn định diện tích 2.000 ha, tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng các giống có năng suất chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 đạt năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 30.000 tấn.

+ Cây dứa: Ổn định diện tích 1.500 ha, tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng các giống có năng suất chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 đạt năng suất 300 tạ/ha, sản lượng 45.000 tấn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến.

+ Cây chanh leo: Tiếp tục đầu tư trồng mới mở rộng diện tích, sử dụng các giống có năng suất, chất lượng, phù hợp với điều kiện tiểu vùng sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 đạt 900 ha, năng suất bình quân 450 -500 tạ/ha, sản lượng khoảng 45.000 tấn.

+ Rau, củ, quả các loại: Phát triển ổn định hàng năm đạt diện tích gieo trồng 28.000 ha, năng suất đạt 150 tạ/ha, sản lượng 420.000 tấn. Trong đó, hình thành và phát triển vùng sản xuất rau ăn, củ quả công nghệ cao tập trung với diện tích khoảng 3.000 sản xuất theo quy trình Vietgap đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Chăn nuôi

- Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung công nghiệp, trang trại, gia trại, hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân. Chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển công nghiệp chế biến đa dạng sản phẩm; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn.

Tập trung phát triển các sản phẩn chăn nuôi có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chế biến, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Phát triển chăn nuôi trâu, bò: Tập trung phát triển nâng cao chất lượng đàn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đực giống tốt để phối trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 23.000 tấn (trong đó sản lượng thịt trâu hơi là 8.000 tấn, bò là 15.000 tấn) và đến năm 2020 đạt tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 30.000 tấn (trong đó sản lượng thịt trâu hơi là 10.000 tấn, bò là 20.000 tấn).

Page 25: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

Tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao và chăn nuôi bò sữa. Trong đó, tiếp tục phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng đàn 47.000 con và 2020 là 147.000 con.

- Phát triển chăn nuôi lợn chất lượng cao để nâng cao giá trị gia tăng, tập trung phát triển nâng cao chất lượng đàn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đực giống tốt để phối trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng đàn 1,5 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 150.000 tấn và đến năm 2020 đạt 1,8 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 180.000 tấn.

- Phát triển chăn nuôi gia cầm: Phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng đàn 16 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 42.000 tấn và đến năm 2020 đạt tổng đàn đạt 18 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 45.000 tấn.

- Tập trung chỉ đạo phát triển cây thức ăn phục vụ chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2015 diện tích trồng cây thức ăn tập trung đạt 12.600 ha và năm 2020 là 40.000 ha.

2. Về thủy sản

- Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, rô phi, nhuyễn thể, ngao, các loại cá trên hồ nước lớn) và phát triển nuôi trồng thủy sản truyền thống có khả năng thâm canh, tạo sinh kế cho người nghèo; tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm canh ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu,…

- Giảm dần sản lượng khai thác thủy sản gần bờ; khuyến khích hoạt động đánh bắt xa bờ theo hình thức tổ đội sản xuất, khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt; quản lý khai thác theo kích cỡ, khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản. Từng bước chuyển từ khai thác bằng các tàu có công suất nhỏ hoạt động gần bờ sang khai thác bằng tàu có công suất lớn xa bờ. Tiếp tục đầu tư, đầu tư ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại trong khai thác, bảo quản, chế biến nâng cao giá trị, giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tập trung phát triển các sản phẩm thủy sản có lợi thế của tỉnh, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ổn định diện tích nuôi trồng thâm canh hàng năm đạt 24.500 ha, trong đó nuôi mặn lợ là 2.500 ha (tôm thâm canh đạt 1.750 ha). Phấn đấu đến năm 2015 tổng sản lượng thủy sản đạt 105.000 tấn, trong đó nuôi trồng 45.000 tấn, khai thác 60.000 tấn và đến năm 2020 tổng sản lượng thủy sản đạt 110.000 tấn, trong đó nuôi trồng 50.000 tấn, khai thác 60.000 tấn. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng mô hình nuôi thương phẩm các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao; làm tốt công tác giống đảm bảo giống cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho nuôi trồng.

Page 26: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

3. Về lâm nghiệp

- Nâng cao giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao sinh kế cho người dân miền núi, đặc biệt là dân tộc ít người, là hướng đi bền vững trong thời gian tới.

- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của tỉnh, phát triển trồng rừng sản xuất thành một một hướng đi quan trọng đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng; cải thiện sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số và những đối tượng khác được hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục thực hiện giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho người dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non sản xuất dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ.

- Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện tích kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất cao, đáp ứng tiêu chí bền vững; điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.

- Bảo vệ diện tích rừng phòng hộ hiện có, tỉa sưa, trồng bổ sung hoặc làm giàu diện tích rừng trồng bằng cây bản địa tán rộng, ưu tiên đầu tư trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, chăn sóng, lấn biển,…Phát triển và tăng cường quản lý rừng đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường; khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững để tăng thu nhập.

Tập trung bảo vệ và phát triển rừng, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bảo vệ môi trường:

- Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 ổn định khoảng 1.173.075 ha, trong đó rừng sản xuất 608.564 ha, rừng phòng hộ 394.508 ha, rừng đặc dụng 170.003 ha. Phấn đấu hàng năm diện tích rừng được bảo vệ đạt 850.000 - 900.000 ha, khoan nuôi 70.000 - 80.000 ha, chăm sóc rừng 30.000 - 40.000 ha.

- Khai thác chọn rừng tự nhiên đạt khoảng 350 ha vào năm 2015 và 500 ha vào năm 2020, với lượng khai thác bình quân đạt 30m3/ha.

- Mỗi năm trồng mới rừng nguyên liệu đạt 12.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng trồng sản xuất đạt trên 160.000 ha, mỗi năm khai thác đạt khoảng 12.000 ha, với trữ lượng 200 m3/ha (chu kỳ 12 năm) và 130 m3/ha (chu kỳ 7 năm), trong đó gỗ thương phẩm đạt khoảng 80 %.

Page 27: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

4. Sản xuất muối

Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối; áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng muối. Ổn định diện tích muối 800 ha, phấn đấu đến năm 2020, đạt năng suất 120 - 130 tấn/ha, sản lượng 100.000 tấn, trong đó muối sạch chiếm 30 %.

5. Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôna) Phát triển công nghiệp chế biến: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới

công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO,…) kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, đạt tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên 150 triệu USD. Trong đó:

- Chế biến chè: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến chè xanh, chè đen, phấn dấu đến năm 2020 sản lượng chế biến đạt 28.000 tấn chè khô các loại. Khuyến khích phát triển các sản phẩm cao cấp chế biến từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hoà tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh,…

- Về chế cao su: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Đến năm 2020 đầu tư xây dựng mới thêm 04 nhà máy chế biến cao su với công suất tổng công suất 12.000 – 15.000 tấn/năm, trong đó tại huyện Anh Sơn 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm, tại huyện Thanh Chương 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm, tại Quế Phong 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm và 01 nhà máy tại huyện Tân Kỳ công suất 3.000 tấn/năm.

- Chế biến đường: Ổn định và tăng cường quản lý vùng nguyên liệu, đầu tư thâm canh nâng cao năng suất, đến năm 2020 ổn định tổng công suất chế biến 15.000 tấn mía cây/ngày, sản lượng đường 200.000 tấn/năm. Trong đó nhà máy đường NAT&L công suất 9.000 tấn mía cây/ngày, Nhà máy đường Sông Lâm công suất 1.000 tấn mía cây/ngày và Nhà máy đường Sông Con công suất 5.000 tấn mía cây/ngày.

- Chế biến tinh bột sắn: Ổn định diện tích quy hoạch 4.000 ha sắn cung cấp nguyên liệu cho 02 nhà máy chế biến với công suất chế biến 800 tấn củ tươi/ngày, trong đó Nhà máy tinh bột sắn Thanh Chương có công suất 500 tấn/ngày và nhà máy tinh bột sắn Yên Thành có công suất 300 tấn/ngày), sản lượng tính bột săn chế biến đạt 45.000 tấn/năm.

Page 28: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Rau, củ, nước hoa quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến rau an toàn gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương: Thành phố Vinh, các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Anh Sơn,…với tổng sản lượng đến năm 2020 khoảng 50.000 - 70.000 tấn rau an toàn/năm. Chế biến đứa và chanh leo đạt 20.000 - 30.000 tấn/năm.

- Chế biến thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản: Thu hút đầu tư xây dựng mới các nhà máy, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản tại các khu, cụm công nghiệp Nam Cấm, Nghĩa Đàn, Đông Hồi với tổng công suất đạt 20.000 tấn/năm vào năm 2020. Khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến thức quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế biến công suất nhỏ, phấn đấu đến năm 2020 đạt tổng công suất khoảng 10.000 - 15.000 tấn/năm.

- Chế biến gia súc, gia cầm: Ưu tiên khuyến khích gắn phát triển chăn nuôi với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020 thu hút đầu tư xây dựng 2 - 3 nhà máy chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm có công suất 1.000 - 2.000 tấn sản phẩm/nhà máy/năm. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giết mổ thịt gia súc, gia cầm tập trung tạo nguồn lực thực phẩm sạch cung ứng cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 120 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, với công suất giết mổ dự kiến đạt khoảng 600 - 700 con trâu bò/ngày đêm, 4.000 - 4.500 con lợn/ngày đêm và khoảng trên 15.000 con gia cầm/ngày đêm, trong đó có khoảng 30 % cơ sở giết mổ gia súc gia cầm áp dụng hệ thống GHP, GMP, HACCP trong hoạt động giết mổ. Phấn đấu đưa 100% số điểm giết mổ gia súc nhỏ lẻ tại vùng đồng bằng và 70 - 80 % tại vùng trung du và 50 % vùng Miền núi cao vào các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để giết mổ. Quản lý và kiểm soát được trên 90% sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết mổ tại vùng Đồng bằng, 70 - 80 % tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao.

- Chế biến thủy sản: Rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại trong bảo quản, chế biến thủy sản, ưu tiên chế biến sâu, chế biến các mặt hàng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm thủy sản chế biến đạt 30.000 tấn, chế biến mắm đạt 10.000 tấn, chế biến bột cá đạt 8.000 - 10.000 tấn và 35 triệu lít nước mắm.

- Chế biến gỗ: Định hướng phát triển chế biến có chiều sau theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm chất lượng cao để xuất khẩu, thay thế dần các sản phẩm thô (nguyên liệu giấy, dăm gỗ xuất khẩu) như hiện nay. Rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ; thu hút đầu tư xây dụng nhà máy chế biến quy mô lớn. Quy hoạch, bố trí các nhà máy theo các vùng nguyên liệu, trong đó ưu tiên đầu tư các nhà máy ở vùng miền núi có đủ nguyên liệu góp phần tọa việc làm tăng thu nhập cho người dân. Quy mô nhà máy chế biến khoảng 60.000 - 100.000 m3 sản phẩm/năm đối với MDF, 20.000 m3 sản phẩm/năm đối với ván dăm và trên 10.000 m3 sản phẩm/năm đối với chế biến đồ gỗ. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng chế biến ván nhân tạo đạt 145.000m3/năm, chế biến đồ mộc đạt 50.000 m3 sản phẩm/năm.

Page 29: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

b) Phát triển ngành nghề nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 150 làng nghề với quy mô, cơ cấu sản

phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp với điều kiện của từng địa phương; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; yêu cầu các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.

6. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu

Tập trung thực hiện các công trình lợi dụng tổng hợp lớn, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, công trình phòng lũ; các công trình đảm bảo an toàn hồ chứa, tiêu úng, thoát lũ, trọng điểm là các công trình: Hồ Bản Mồng, Cống Nam Đàn, Hồ Khe Lại, hệ thống kênh mương Sông Sào giai đoạn 2, cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam, sông Mơ, các hồ chứa ách yếu. Đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ tiêu úng vùng màu ven biển và tưới cho cây công nghiệp ở vùng trung du, núi thấp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mương, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, đầu tư cứng hoá mặt đê và trồng cây chắn sóng để bảo vệ đê và đảm bảo an toàn trong phòng chống bão lụt.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm chính là

lợi thế để lập dư án làm cơ sở chỉ đạo triển khai thực hiện; tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch

- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt.

- Tập trung hoàn thiện và trình phê duyệt các quy hoạch đang triển khai như: Điều chỉnh quy hoạch chè, mía, cao su; điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh, quy hoạch thủy lợi Sông Bùng, Tưới cỏ TH,…

- Triển khai rà soát, xây dựng các quy hoạch:

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030.

+ Xây dựng Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030, trên cơ sở phát huy lợi thế nông nghiệp của tỉnh, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chú ý quỹ đất cho quy hoạch khu/vùng công nghệ cao, trước mắt tập trung chỉ đạo thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng tại huyện Nghĩa Đàn.

Page 30: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chăn nuôi trâu bò tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển đàn lợn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển trang trại chăn nuôi tập trung tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030. Duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, chuyển đổi số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập trung, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2030; quản lý vùng nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm; điều tra ngư trường, phân tích nguồn, trữ lượng hải sản và giám sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi và môi trường.

+ Rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

+ Rà soát, xây dựng quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm đến năm 2030.

+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch các dự án cánh đồng lớn sản xuất các nông sản tập trung.

- Tùy theo điều kiện cụ thể, mỗi huyện lựa chọn ra từ 2 - 4 cây con chủ lực, mỗi xã lựa chọn 2 - 3 cây con chủ lực để ưu tiên phát triển. Các cây con lựa chọn (nhất là đối với cây trồng hàng năm) không phải là bất biến mà theo yêu cầu của thị trường. Trên cơ sở lựa chọn sản phẩm chủ lực, để có chính sách và giải pháp đồng bộ triển khai thực hiện hiệu quả.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.

2. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Đổi mới và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, giám sát để đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM tỉnh Nghệ An đến năm 2020 theo Quyết định số 3875/QĐ-UBND.NN ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh, gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2015 có 20 % số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 có 50 % số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Page 31: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phát động phong trào thi đua, tạo quyết tâm cao trong xây dựng NTM; hội tụ sức mạnh và tạo sự đồng thuận của nhân dân hằm huy động mạnh mẽ đóng góp của người dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân nông thôn - người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của từng cấp ủy, chính quyền, ban, ngành và từng địa phương.

- Thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức thực thi Chương trình các cấp; bố trí cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, có nhiệt huyết để thực hiện Chương trình; ban hành cơ chế, chính sách để tạo động lực, khuyến khích cán bộ làm công tác NTM các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Ban hành cơ chế, chính sách, làm tốt công tác lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách là cần thiết tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.

- Chú trọng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; phát triển các làng nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tăng cường tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, tạo tiền đề và nội lực vững chắc để xây dựng thành công NTM.

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tồn và phát triển văn hóa xứ nghệ,... nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.

- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hình thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề; xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.

3. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn

- Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

Page 32: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ ngân sách, từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA,..) cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát triển giống cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Công trình thuỷ lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thuỷ sản, cung cấp nước cho dân sinh hoạt và sản xuất công nghiệp; công trình thuỷ lợi đầu mối, thuỷ lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông; dự án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi; Ưu tiên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa.

4. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công

- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách tỉnh phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú trọng hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.

- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề

a) Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:

- Đối với trồng trọt: Ứng dụng quy trình cơ giới hoá đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến); quy trình thâm canh lúa cải tiến (SRI); ứng dụng công nghệ cao vào phát triển các vùng sản xuất tập trung, mở rộng diện tích cao su, chè gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến; phát triển vùng sản xuất rau tập trung, chuyên canh; rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính; sản xuất chế biến an toàn theo chuỗi, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); triển khai các mô hình tưới tiết kiệm, tưới cây trồng cạn.

- Đối với chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình chăn nuôi lợn, gà theo tiêu chuẩn VietGAP. Phát triển chăn nuôi bò thịt theo quy mô trang trại tập trung, hiện đại từ khâu giống, sản xuất, chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ. Phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, từng bước mở rộng chăn nuôi bò hộ gia đình theo mô hình liên kết với các doanh nghiệp thu mua chế biến sữa. Ứng dụng công nghệ cao vào phát triển chăn nuôi, kiểm soát và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học, sử dụng men vi sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,...

Page 33: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Đối với lâm nghiệp: Ứng dụng khoa học công nghệ để hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp như: GIS, viễn thám, điện tử. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá trong trồng rừng, đặc biệt là khai thác rừng trồng. Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC),…

- Đối với thuỷ sản: Mở rộng diện tích ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thâm canh một số loại thuỷ sản đặc sản, đặc hữu phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh.

b) Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống.

- Đối với cây nông nghiệp: Đẩy mạnh khảo nghiệm, phát triển đưa vào cơ cấu sản xuất các giống lúa, ngô, rau, quả, chè…có năng suất cao, chất lượng cao thích ứng với từng vùng sinh thái của tỉnh. Chủ động tiếp cận và ứng dụng đưa các giống biến đổi gen (ngô, đậu tương,…) vào sản xuất khi được các cơ quan quản lý cho phép. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ nhu cầu trong tỉnh.

- Đối với giống vật nuôi: + Tăng cường công tác giống vật nuôi; tổ chức triển khai các quy định pháp

quy về quản lý giống vật nuôi phù hợp điều kiện chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Tiếp tục triển khai các chương trình cải tạo giống trâu, bò: Thực hiện TTNT cải tiến giống bò theo hướng Zê bu hóa, lai cải tiến giống trâu bằng TTNT tinh trâu Murah với trâu nội ở vùng đồng bằng và vùng nói thấp; hỗ trợ mua trâu bò đực giống nhảy trực tiếp (vùng miền núi cao).

+ Cải tiến đàn lợn theo hướng nạc hóa theo hai phương thức: Nhập đàn lợn ngoại và lai cải tiến các giống lợn.

- Đối với cây lâm nghiệp: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt, như: keo tai tượng hạt ngoại, bạch đàn mô,…các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn như: Chò chỉ, Giổi xanh, mỡ, lim xanh, lát,... Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.

- Đối với giống thuỷ sản: Hoàn thiện các quy trình sản xuất đảm bảo an toàn sinh học để sản xuất ra giống tốt, giống sạch bệnh một số đối tượng có nhu cầu cao đã chủ động sản xuất được giống (tôm sú, rô phi đơn tính, cá vược, cua…). Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất giống, các khu ương nuôi giống tập trung. Chú trọng cải tạo đàn cá bố mẹ; nhanh chóng ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất giống đã nghiên cứu thành công trong nước như: Tôm thẻ chân trắng, sản xuất giống nhuyễn thể, các loài cá biển như (cá giò, hồng…)…Tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm để nhập công nghệ sản xuất giống, giống mới, thuỷ sản đặc sản, thuỷ sản đặc hữu cho giá trị kinh tế cao.

Page 34: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

c) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến nông lâm thủy sản

Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Cao su, chè, mía, lạc, các loại rau, quả; các sản phẩm chăn nuôi, chăn nuôi bò sữa; thủy sản, lâm nghiệp, dược liệu,…

d) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới chương trình, phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất. Tăng cường công tác tư vấn học nghề; chú trọng, ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp phát triển nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các làng nghề, ngành nghề gắn với xây dựng nông thôn mới qua đó góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Phấn đấu mỗi năm bình quân đào tạo nghề nông nghiệp cho trên 4.000 - 5.000 lao động nông thôn.

6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hoá cụ thể như: xuất khẩu chè, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp,liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩn từ sữa bò, rau an toàn, gia súc, gia cầm, thuỷ sản, cây ăn quả, chè, mía đường,…

- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: chè, các sản phẩm từ sữa bò; hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan,…),…

- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO,HACCP,…

7. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn

- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao là lợi thế của tỉnh; đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức xã hội (Hội nông dân, Hiệp hội ngành hàng,…).

Page 35: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành theo hướng cổ phần hóa; sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh, rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất rừng, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý của các lâm trường giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên). Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai thác thủy sản; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ,…

- Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng luật HTX sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2012. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền để giúp các hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để các HTX nông nghiệp tổ chức hoạt động có hiệu quả. Mỗi năm hướng dẫn thành lập mới, chuyển đổi hình thức hoạt động từ 20 - 30 Hợp tác xã, trong đó có 3 - 5 mô hình hợp tác xã kiểm mẫu.

- Đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hoá theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu của thị trường lớn. Tạo sự liên kết giữa các trang trại với trang trại, giữa trang trại với HTX hoặc doanh nghiệp từ cung ứng vật tư đầu vào đến tiêu thu sản phẩm.

8. Về phát triển dịch vụ nông nghiệp

- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ…).

- Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.

9. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước

- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là: sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong các lĩnh vực trong đó có nông nghiệp, nông thôn.

Page 36: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp. Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và bảo vệ thực vật đến cấp xã, thôn nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (con người và trang thiết bị) đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hang hoá.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.

10. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách

- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương đang và sẽ triển khai. Đặc biệt là chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh để định hướng và phát triển sản xuất, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách tạo sự liên kết bền vững trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, áp dụng công nghệ mới, hỗ trợ khai thác thủy sản và tăng tính chủ động cho các huyện, thành, thị trong lựa chọn phát triển các cây con chủ lực của địa phương; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại,…

11. Tăng cường quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch

Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường vận động người dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cỏ chăn nuôi…) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công tổ chức thực hiện đề án

a) Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án này; điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung đề án khi cần thiết.

Page 37: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp và PTNT; tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, đặc biệt là trên đất trồng lúa.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.

- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các đề án chuyên ngành, chuyên đề; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả đề án.

- Xây dựng chương trình hành động, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các huyện, thành, thị triển khai thực hiện.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.

- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.

- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.

c) Sở Tài chính:

- Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và các chính sách của Trung ương đã và sẽ triển khai.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

d) Sở Khoa học và Công nghệ:

Page 38: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hoá nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của đề án tái cơ cấu,… qua đó hỗ trợ ngành nông nghiệp & PTNT thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.

- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hoá nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

đ) Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hoá thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh tiêu thụ nông sản từ các dự án cánh đồng lớn.

- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng). Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất rừng của các công ty nông, lâm nghiệp, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý của các công ty nông, lâm nghiệp giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; vận động người dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.

g) Ngân hàng nhà nước tỉnh:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.

Page 39: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

h) Các Sở, ban ngành khác:

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.

j) Các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội: Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.

k) Các huyện, thành, thị:- Triển khai xây dựng kế hoạch sản xuất; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản

xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường phối kết hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

m) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn:- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính sách của nhà nước và nội

dung tái cơ cấu của đề án. Đẩy mạnh đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.

- Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước; rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất, để bàn giao lại cho chính quyền địa phương diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý.

n) Các HTX trong nông nghiệp, nông thôn:- Từng bước mở rộng quy mô, thực hiện đổi mới hoạt động theo luật HTX

sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2012 và các quy định hiện hành.- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất găn với tiêu thụ

nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho nông dân theo quy địdaantaij Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ báo cáo- Các Sở, ngành, các huyện, thành, thị ban hành chương trình, kế hoạch

triển khai thực hiện đề án. Trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai

Page 40: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong đề án về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

- Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.

Page 41: Tải Dự thảo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An

PHẦN III

KIẾN NGHỊ

Để thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2020, UBND tỉnh Nghệ An kính đề nghị Chính phủ, các Bộ Ngành trung ương:

- Sớm sơ kết, đánh giá tình hình thức hiện các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo từng vùng, miền (mô hình cánh đồng mẫu lớn) để rút ra những bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển trong thời gian tới.

- Ban hành khung pháp lý về mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp nhằm hình thành và phát triển các hình thức liên kết trong nông nghiệp, từ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; nhất là chế tài trong sự liên kết 4 nhà.

- Trên cơ sở đó sớm xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy việc phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất như đã nêu trên.

- Hỗ trợ ngân sách cho tỉnh để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, qua đó tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

- Quan tâm, hướng dẫn, hỗ trợ tỉnh Nghệ An trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN