t ng c c th ng - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/thang 12 nam...
TRANSCRIPT
T NG C C TH NG
__________________________
- - _____________________________________
ì ì ki tế - xã i t á g ười Hai năm 2012
Năm 2012, kinh tế Thủ đô tiếp tục phải đối mặt với khá nhiều khó khăn:
giá cả nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào tăng; lạm phát, lãi suất ngân hàng ở mức
cao; sản xuất kinh doanh đình trệ; tình hình thời tiết có nhiều bất lợi đến sản
xuất nông nghiệp; kinh tế thế giới có nhiều biến động… Tuy nhiên, với sự chỉ
đạo sát sao của Lãnh đạo Thành phố và sự nỗ lực của nhân dân, doanh nghiệp,
tình hình kinh tế - xã hội Thủ đô vẫn có những chuyển biến tích cực. inh tế Hà
Nội năm 2012 duy trì tăng trưởng, nhưng thấp hơn kế hoạch và mức tăng trưởng
của c ng k năm trước: T ng sản ph m trên đ a bàn GRDP tăng 8,1 ; vốn
đầu tư phát triển trên đ a bàn tăng 13,2 ; t ng mức bán hàng hoá và doanh thu
d ch vụ tiêu d ng xã hội tăng 18,8 ; kim ngạch xuất kh u tăng 5,3 ...
g m trên địa bà :
Dự kiến cả năm 2012, t ng sản ph m trên đ a bàn (GRDP tăng 8,1% so
với năm 2011, thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch và mức tăng trưởng của các năm
trước, nhưng xu hướng tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước.
Giá tr tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thu sản năm 2012 tăng 0,4
đóng góp 0,02% vào mức tăng chung . Năm 2012 so với năm trước, nhiều loại
cây cho sản lượng kém hơn, do diện tích và năng suất giảm hơn c ng k như
lúa, đặc biệt là một số cây trồng vụ đông như ngô, đậu tương, khoai lang. Các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ chuyển hướng không chăn nuôi hoặc hạn chế số lượng nuôi do
tâm lý lo sợ d ch lợn tai xanh, lở mồm long móng diễn ra liên tục trong 6 tháng
đầu năm, giá thức ăn chăn nuôi cao, giá th t lợn hơi xuất chuồng không n đ nh,
lợi nhuận từ chăn nuôi thấp. Thu sản tăng khá, do thời tiết năm nay tương đối
thuận lợi. Những diện tích ao, hồ nuôi đã được các hộ cải tạo gia cố bờ bao, đầu
tư giống, thức ăn, số hộ cũng như diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh tăng.
Bên cạnh đó, Thành phố vẫn có chính sách khuyến khích nhân rộng các mô hình
nuôi cá như nuôi cá rô đồng, cá trắm đen,…hỗ trợ giống, vốn cho các dự án nuôi
trồng thu sản, góp phần làm sản lượng nuôi trồng tăng.
2
Giá tr tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng năm 2012 tăng 7,7
đóng góp 3,3 vào mức tăng chung . Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn
do lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao, chi phí gia tăng, sức mua giảm, tiêu thụ
chậm, hàng tồn kho tăng; Một số sản ph m công nghiệp chủ yếu năm 2012 sản
xuất giảm. Một số doanh nghiệp đã nỗ lực vượt khó để đạt được chỉ tiêu kế
hoạch đề ra nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp đã b thua lỗ, sản xuất
cầm chừng. Nhìn chung, với sự cố gắng lớn, ngành công nghiệp năm 2012 của
Thành phố vẫn giữ được mức tăng trưởng. Một số dự án đầu tư xây dựng và khu
đô th , dự án đầu tư công trên đ a bàn tạm dừng hoặc giãn tiến độ do th trường
bất động sản trầm lắng và ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt. Vì vậy, giá tr tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng năm 2012 có tốc
độ tăng không bằng c ng k các năm trước.
Giá tr tăng thêm các ngành d ch vụ tăng 9,3 đóng góp 4,8 vào mức
tăng chung . Do tiền lương cơ bản từ tháng Năm tăng 26,5 so với trước, nên
các ngành khối hành chính sự nghiệp như quản lý nhà nước, giáo dục, văn hoá, y
tế… có tốc độ tăng khá; T ng mức bán lẻ hàng hoá và d ch vụ năm nay có tốc
độ tăng không cao, nếu loại trừ yếu tố giá chỉ tăng 8,9 ; tuy có tăng cao hơn so
với năm 2011 nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Những khó khăn của nền kinh
tế đã ảnh hưởng đến đời sống của dân cư, sức tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn
kho tăng, sức mua trong dân cư không đồng đều. Hoạt động xuất nhập kh u trên
đ a bàn Thành phố Hà Nội năm 2012 gặp nhiều khó khăn nên so với năm trước
tốc độ tăng không cao, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất kh u giảm so c ng
k năm trước.
2 x t g g i
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh:
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười hai năm 2012 tính theo k gốc
năm 2010 tăng 5,42 so với tháng trước và tăng 7,44 so với c ng k năm
trước, trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 2 và tăng 10,51 ; công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 5,48 và 6,89 ; sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm
2,26 và tăng 29,25 ; cung cấp nước, xử lý nước thải và thu gom rác tăng
10,2 và 12,92 .
Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2012 tăng 5,1 so c ng k ,
trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 0,26 ; công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 4,69 ; sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 12,62 ; cung cấp nước, xử lý
nước thải và thu gom rác tăng 16,1 . Một số ngành sản xuất chiếm t trọng lớn
và có tốc độ tăng cao so với tốc độ tăng chung của toàn ngành công nghiệp như:
Sản xuất thuốc lá tăng 8,25 ; may mặc tăng 7,27 ; sản xuất sản ph m từ cao
3
su và plastic tăng 28,44 ; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 7,21 ; sản
xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 31,45 . Một số ngành vẫn gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất và tiêu thụ nên chỉ số sản xuất giảm so c ng k như: ngành chế
biến thực ph m giảm 2,18 ; dệt giảm 15,85 ; sản xuất kim loại giảm 23,55 ...
Tháng Mười Hai năm 2012, sản lượng xuất kho tiêu thụ một số các sản
ph m chủ yếu của ngành công nghiệp Hà Nội như sau: Thuốc lá bao đạt khoảng
93,4 triệu bao, tăng 1 so tháng trước; quần áo may sẵn đạt 17,5 nghìn chiếc
tăng 0,4 ; sứ vệ sinh đạt 205 nghìn cái, tăng 5,7 ; xe máy đạt 112,7 nghìn cái,
tăng 3,7 ; ô tô các loại đạt 964 cái, tăng 4,1 . Một số sản ph m tiêu thụ giảm
so tháng trước như: Bia 31,9 triệu lít, giảm 7,8 ; quạt điện dân dụng 41,7 nghìn
cái, giảm -8,2%.
Dự tính cả năm 2012, sản lượng xuất kho tiêu thụ của các sản ph m vẫn ở
mức thấp, có đến 14/21 sản ph m chủ yếu có số lượng giảm so với năm trước,
nhất là những sản ph m sản xuất phục vụ cho ngành xây dựng như: thép, sứ vệ
sinh, gạch xây, gạch ốp lát... Một số sản ph m có t trọng giá tr sản xuất lớn,
nhưng sản xuất giảm khá mạnh do tiêu thụ kém, t lệ tồn kho nhiều như: bia
giảm 9,5 ; sứ vệ sinh giảm 33,5 ; ô tô các loại giảm 52,2 .... Một số sản
ph m có tốc độ tăng bao gồm: Thuốc lá bao tăng 10,5 ; quần áo dệt kim tăng
17,1 ; quần áo may sẵn tăng 1 ; xe máy tăng 1,9 ; quạt điện dân dụng tăng
31,5 …
3 ố đầ tư
3.1. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội (vốn đầu tư xã
hội) quý IV năm 2012 ước đạt 78.315,2 t đồng, tăng 16,43 so với năm trước,
trong đó, vốn nhà nước trên đ a bàn tăng 34,13 so với c ng k ; vốn ngoài nhà
nước tăng 8,41 so với c ng k ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,76
so với c ng k .
Năm 2012, tình hình kinh tế khó khăn, song do có sự tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo của UBND thành phố c ng sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành,
các chủ đầu tư nên tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đã có chuyển biến
tích cực. Vốn đầu tư phát triển trên đ a bàn thành phố Hà Nội ước năm 2012 đạt
232.658,5 t đồng, tăng 13,2 so với năm 2011.
Tiến độ cụ thể của một số dự án như sau:
- Các công trình trọng điểm trung ương: trên đ a bàn có 15 công trình,
trong đó 3 công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp và 12 công trình thuộc lĩnh
vực hạ tầng đô th .
4
Các công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp gồm: dự án nạo vét, cải tạo
lòng dẫn sông Đáy Thành phố đã phê duyệt thiết kế của 14/17 gói thầu nạo vét,
chưa triển khai thi công được do đến 01/11/2012 mới hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng tại huyện Quốc Oai, chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt
bằng tại huyện Hoài Đức; dự án trạm bơm Ngoại Độ 2 huyện Ứng Hoà, đã phê
duyệt thiết kế BVTC-DT của 7/9 gói thầu xây lắp và thiết b , hoàn thành lựa
chọn nhà thầu 5/9 gói thầu, thi công hoàn thành 3/9 gói thầu; dự án sửa chữa,
nâng cấp công trình đầu mối hồ chứa nước Đồng Mô - Ngải Sơn, th xã Sơn Tây
đã cơ bản hoàn thành, chủ đầu tư đang giải quyết tồn tại trong công tác giải
phóng mặt bằng để hoàn thiện phần mái thượng lưu đập tràn xả lũ.
Các công trình thuộc lĩnh vực hạ tầng đô th : Đã hoàn thành và đưa vào
khai thác 1 dự án (đường vành đai 3 giai đoạn 2 đường trên cao đoạn Pháp Vân -
nút Mai D ch vào tháng 10-2012). Đang triển khai thi công 11 dự án. Tuy nhiên,
đến nay mới cơ bản hoàn thành được công tác giải phóng mặt bằng của 5/11 dự
án là các dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Nhà ga T2 cảng hàng không
Nội Bài, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 32 đoạn Cầu Diễn - Nh n, đường cao tốc
Hà Nội - Hải Phòng.
- Đối với các công trình, dự án thuộc ngân sách thành phố: Nhiều chủ đầu
tư đã tập trung chỉ đạo đ y nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự
án chuyển tiếp và chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2012. Dự kiến đến hết năm
2012 có 150 dự án hoàn thành, 45 dự án mới đã được khởi công, nhiều dự án có
khối lượng giá tr thực hiện vượt kế hoạch vốn giao.
Các công trình, cụm công trình trọng điểm được Thành phố quan tâm chỉ
đạo tương đối đồng bộ, quyết liệt trong các công tác chu n b đầu tư, giải phóng
mặt bằng và t chức thi công. Đến nay, đã hoàn thành xây dựng cầu vượt kết cấu
nhẹ tại nút giao: Ch a Bộc -Thái Hà, Láng Hạ - Thái Hà, Lê Văn Lương - đường
Láng và Nguyễn Chí Thanh - đường Láng, đường Nam Hồng trên tuyến đường
Mai D ch - Nội Bài đã cơ bản hoàn thành.
Tuy nhiên, còn không ít dự án triển khai chậm, khối lượng thực hiện và
giải ngân thấp, việc giao kế hoạch một số lĩnh vực nguồn vốn trung ương cho
Hà Nội chậm, cụ thể: Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 được giao 2
đợt vào tháng 4 và tháng 5/2012 cho các dự án phát triển nhà ở sinh viên, một số
dự án xử lý kh n cấp đê kè, chống sạt lở đê điều, vốn trái phiếu Chính phủ ứng
trước năm 2013 cho nhà ở sinh viên được trung ương thông báo vào tháng
9/2012, Thành phố triển khai giao kế hoạch vào các tháng ngay sau khi nhận
được thông báo từ trung ương. Các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia
đến tháng 5 năm 2012 trung ương mới giao vốn nên đến tháng 6 năm 2012
Thành phố mới có quyết đ nh giao kế hoạch vốn. Việc b sung dự toán chi ngân
5
sách nhà nước năm 2012 đến tháng 7 năm 2012, Bộ Tài chính mới có thông báo
cho các đ a phương triển khai thực hiện, do vướng mắc về thủ tục theo thông
báo của Bộ Tài chính nên đến đầu tháng 11 năm 2012 Thành phố mới giao kế
hoạch.
- Đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Ước năm 2012 đạt
khoảng 41.348,4 t đồng, tăng 10,8 so với năm 2011. Vốn thực hiện tăng do
số lượng các dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư, tăng 344,2 triệu USD, đây là các
dự án tăng vốn và thực hiện giải ngân để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
3.2. Hu độn vốn đầu tư tr c ti p nư c n oài:
Dự kiến năm 2012, Hà Nội cấp phép mới và b sung tăng vốn đầu tư cho
283 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư đăng ký 985 triệu USD so với năm
2011 bằng 80,6 về số dự án và bằng 51,6 về số vốn đầu tư đăng ký , trong
đó: cấp mới 222 dự án với vốn đầu tư đăng ký 775 triệu USD; b sung tăng vốn
61 dự án với 210 triệu USD vốn đầu tư đăng ký.
ết quả thu hút FDI năm 2012 của Hà Nội còn nhiều hạn chế, do bối cảnh
khó khăn kinh tế khu vực và cả nước nói chung có tác động đến nguồn vốn FDI
vào Hà Nội; công tác lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch; khó khăn th trường
bất động sản và mặt bằng sản xuất kinh doanh nói chung. Năm 2012 chưa có
nhiều dự án lớn, chủ yếu là các dự án trong lĩnh vực d ch vụ, không sử dụng đất,
vốn đầu tư quy mô vừa và nhỏ dưới 1 triệu USD . Hiện nay, quy mô vốn đầu tư
đăng ký trung bình dự án có xu hướng giảm, số lượng các dự án d ch vụ quy mô
nhỏ có xu hướng tăng dần. Tính đến nay, số dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 1
triệu USD, chiếm tới 35,1 t ng số dự án đăng ký trên đ a bàn thành phố.
3.3. Đăn ký thành lập doanh n hiệp: Số doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trong năm 2012 giảm đáng kể so với năm trước. Số doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới là 15 nghìn doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 83 nghìn t đồng,
bằng 90 về số doanh nghiệp và 70 về vốn đăng ký so với năm trước.
4 ươ g m i ị vụ
4.1. Nội thươn :
Tháng Mười hai năm 2012, t ng mức và doanh thu d ch vụ tiêu d ng xã
hội tăng 1,7 so với tháng trước và tăng 13, so với c ng k , trong đó t ng
mức bán lẻ tăng tương ứng là 1,9 và 13,4 .
Tháng Mười hai, doanh thu các mặt hàng phục vụ lễ No-en và Tết dương
l ch chiếm t trọng cao và tăng khá như: cây thông, đồ trang trí, bưu thiếp, ông
6
già nô-en.... và đặc biệt là d ch vụ ông già no-en chuyển quà trực tiếp đến các
cháu nhỏ.
Dự kiến cả năm 2012, t ng mức và doanh thu d ch vụ tiêu d ng xã hội
tăng 18,8 so với c ng k , trong đó, bán lẻ tăng 18,3 nếu loại trừ yếu tố giá
tăng 8,9 . Thời gian qua, nền kinh tế trong nước diễn ra trong bối cảnh vẫn
còn nhiều khó khăn, thách thức do tiếp tục ch u ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công kéo dài ở Châu Âu. Một số nền kinh tế
lớn vừa hồi phục sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng đang tiềm n nhiều
yếu tố rủi ro và bất n. Những yếu tố bất lợi trên đã tác động mạnh đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân cư, sức
tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng, sức mua trong dân cư không đồng
đều. Thành phố đã liên tục triển khai các biện pháp nhằm hạn chế lạm phát, n
đ nh kinh tế vĩ mô, tác động bước đầu n đ nh th trường hàng hoá; thực hiện
các biện pháp nhằm kích thích tiêu d ng như chương trình bình n giá, chương
trình khuyến mại đa dạng của các doanh nghiệp, t chức tháng bán hàng khuyến
mại… đã thúc đ y nhu cầu mua sắm của nhân dân, góp phần tăng t ng mức bán
lẻ hàng hóa và tiêu d ng các d ch vụ trên đ a bàn. Do đó, nếu loại trừ yếu tố giá,
tốc độ tăng t ng mức bán lẻ năm 2012 cao hơn tốc độ tăng của năm 2011.
4.2. N oại thươn :
Tháng Mười Hai năm 2012, so tháng trước, kim ngạch xuất kh u trên đ a
bàn tăng 3 , trong đó, xuất kh u đ a phương tăng 3,0 , kim ngạch nhập kh u
tăng 2,9 , trong đó, nhập kh u đ a phương tăng 4 . Trong tháng 12, các nhóm
hàng xuất kh u đều tăng và đạt tốc độ tăng khá so tháng trước. Tăng cao nhất là
nhóm hàng thủ công mỹ nghệ tăng 6,9 so tháng trước, dây điện và dây cáp
điện tăng 6,2 . Các mặt hàng nhập kh u tháng này hầu hết tăng cao so với
tháng trước, riêng mặt hàng phân bón giảm 2,9 .
Dự kiến cả năm 2012, kim ngạch xuất kh u tăng 5,3 so c ng k năm
trước, trong đó xuất kh u đ a phương tăng 6,8 so c ng k . Khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm t trọng 41,5 trong t ng kim ngạch xuất kh u,
đạt tốc độ tăng cao nhất tăng 9% so với năm trước), khu vực nhà nước chiếm t
trọng 39 , tăng 2,6 , khu vực ngoài nhà nước chiếm t trọng 19,5 , tăng
3,6 . Chia theo mặt hàng, đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng xuất kh u là
nhóm hàng linh kiện máy tính và thiết b ngoại vi chiếm 19 t ng kim ngạch
xuất kh u trên đ a bàn, ước tính tăng 23,6% so với năm trước. Nhóm hàng này,
chủ yếu do các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất. Một số th trường
xuất kh u lớn của Hà Nội hiện nay là Trung Quốc chiếm 17 t ng kim ngạch
xuất kh u, Mỹ là 13% và Nhật Bản là 12%. Năm 2012 là năm có nhiều khó
7
khăn cho hoạt động xuất kh u của Hà Nội, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất
kh u giảm so c ng k năm trước. Hàng dệt may, giày dép giảm do sự cạnh tranh
của hàng Trung Quốc; đồng thời th trường xuất kh u sang EU và Mỹ b thu
hẹp. Đối với nhóm hàng xăng dầu tạm nhập, tái xuất giảm 8,4% so năm trước
do tình hình giá xăng dầu năm 2012 có nhiều thay đ i; th trường xuất kh u
chính mặt hàng này của Hà Nội hiện nay là Campuchia đang b cạnh tranh nhiều
về giá. Nhóm hàng than đá xuất kh u giảm mạnh (giảm 32,8%) do ch u sự cạnh
tranh về giá với nhóm hàng than đá của Indonesia.
Dự kiến kim ngạch nhập kh u năm 2012 giảm 3 so c ng k , trong đó,
nhập kh u đ a phương tăng 2 . Tr giá nhập kh u của hầu hết các mặt hàng đều
giảm so với c ng k , duy nhất một mặt hàng tăng so c ng k là hóa chất (tăng
12,6%). Một số th trường nhập kh u lớn của Hà Nội hiện nay là Trung Quốc
chiếm 27 t ng kim ngạch xuất kh u, Mỹ là 12% và Nhật Bản là 12%.
4.3. Du lịch:
Tháng Mười Hai năm 2012, khách Quốc tế đến Hà Nội khoảng 156,3
nghìn lượt khách, giảm 4,6 so tháng trước và tăng 21,6 so c ng k năm
trước; khách nội đ a đến Hà Nội là 688,7 nghìn lượt khách, giảm 1,8 và tăng
3,2 ; Doanh thu khách sạn lữ hành giảm 1,6 so tháng trước và tăng 12,2 so
c ng k .
Dự kiến cả năm 2012, khách Quốc tế đến Hà Nội là 1600,6 nghìn lượt
khách, tăng 27,4 so c ng k ; trong đó, khách đến với mục đích du l ch, nghỉ
dưỡng 1278,8 nghìn lượt tăng 24,8 so c ng k , khách đến vì công việc 259,8
nghìn lượt người tăng 31,4%. hách quốc tế lưu trú tại Hà Nội chia theo phương
tiện đến như sau: bằng đường hàng không là 1316,3 nghìn lượt người, tăng
21,6 so với c ng k ; đến bằng đường biển, đường bộ 284,3 nghìn lượt người,
tăng 33,6%. Trong năm 2012, khách quốc tế ở tại Hà Nội đến từ một số th trường
so c ng k tăng khá là: khách Đài Loan tăng gấp 2 lần năm trước, Hàn Quốc tăng
52,6%; Singapore tăng 48%, Đức tăng 39,3%.
Dự kiến năm 2012, khách nội đ a đến Hà Nội đạt 8460,8 nghìn lượt người
tăng 8,2% so với năm trước.
4.4. Vận tải: Tháng Mười Hai năm 2012 so tháng trước, khối lượng hàng
hoá vận chuyển tăng 3,1 ; khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 3,6 ; doanh
thu vận chuyển hàng hoá tăng 3,1 ; khối lượng hành khách vận chuyển tăng
3,4 ; khối lượng hành khách luân chuyển tăng 4 ; doanh thu vận chuyển hành
khách tăng 2,6 .
8
Dự kiến cả năm 2012 so với năm trước, khối lượng hàng hoá vận chuyển
tăng 39,2 ; khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 38,3 ; doanh thu vận
chuyển hàng hoá tăng 39,5 ; khối lượng hành khách vận chuyển tăng 39,2 ;
khối lượng hành khách luân chuyển tăng 38,1 ; doanh thu vận chuyển hành
khách tăng 39,6 . Doanh thu vận tải đạt tốc độ tăng khá cao so với năm trước
do tăng giá cước vì giá nguyên liệu đầu vào là xăng dầu năm nay được điều
chỉnh tăng khá nhiều.
4.5. Bưu chính viễn thôn :
Tháng Mười Hai năm 2012, có 74,8 nghìn thuê bao điện thoại thu cước
tăng thêm trong đó có 7,4 nghìn thuê bao điện thoại cố đ nh tăng 4,6 so
tháng trước. Số thuê bao internet tăng thêm 28,4 nghìn thuê bao, tăng 5,6% so
tháng trước. Doanh thu viễn thông đạt 1243,3 t đồng, tăng 4 so tháng trước.
Hoạt động viễn thông ngày càng phát triển do sự tăng mạnh của th trường
thông tin di động với hàng loạt chính sách khuyến mại, giảm giá nhằm thu hút
khách hàng. Dự kiến, năm 2012 có 828,4 nghìn thuê bao điện thoại thu cước
tăng thêm trong đó có 84,8 nghìn thuê bao điện thoại cố đ nh tăng 38,6% so
với năm 2011. C ng với sự b ng n về internet có dây, không dây, số thuê bao
Internet phát triển mới tăng 39,2 so c ng k , doanh thu viễn thông tăng 49%
so c ng k .
4.6. Giá cả thị trườn :
Chỉ số giá tiêu d ng CPI tháng Mười Hai năm 2012 tăng 0,26 so với
tháng trước. Chỉ số giá hầu hết các nhóm hàng đều tăng nhưng mức tăng không
đáng kể, chỉ có một nhóm có chỉ số giá tăng trên 1 là may mặc, mũ nón và
giày dép tăng 1,36 do nhu cầu tiêu d ng và chu n b cho d p Noel và các
ngày lế, Tết sắp đến của người dân tăng cao. Có duy nhất một nhóm hàng có chỉ
số giá giảm là nhóm giao thông giảm 0,56 . Trong tháng, chỉ số giá vàng
tăng trở lại tăng 0,35 và chỉ số giá USD tăng nhẹ tăng 0,02 so với tháng
trước.
Năm 2012, tình hình giá cả th trường đã hạ nhiệt hơn nhiều so với c ng k
năm trước, và đặc biệt đã có 3 tháng có chỉ số giảm. So với tháng trước, tháng 4
giảm 0,03 , tháng 6 giảm 0,17 , tháng 7 giảm 0,29%. Tháng 8 chỉ số giá CPI
tăng trở lại với mức tăng không nhiều tăng 0,57 so với tháng trước . Tháng 9
với mức tăng 2,47 là tháng có chỉ số tăng cao nhất do tăng học phí các trường
ph thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố và các trường mẫu
giáo, mầm non tư thục theo Quyết đ nh số 22/2012/QĐ-UBND, ngày 28/8/2012
của U ban nhân dân TP Hà Nội về việc ban hành quy đ nh về miễn, giảm học
9
phí, hỗ trợ chi phí học tập, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Việc tăng giá học phí đã khiến cho nhóm
giáo dục có chỉ số tăng cao đ y chỉ số chung của tháng lên cao. Đến tháng 10,
tháng 11, tháng 12 chỉ số giá lại trở về bình thường, tăng lần lượt là 0,37%;
0,22%; 0,26 so tháng trước.
5 x t g g i
5.1. Trồn trọt:
* Câ hàn năm:
T ng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn Thành phố đạt 288,2 nghìn
ha, giảm 7,96 so với năm trước, trong đó: cây lương thực trồng được 226
nghìn ha, giảm 1,36 lúa 205,4 nghìn ha, tăng 0,23 ; ngô 20,7 nghìn ha, giảm
14,75 . Cây chất bột có củ 7,6 nghìn ha, giảm 7,74 khoai lang 4,4 nghìn ha,
giảm 13,64 ; sắn 2,1 nghìn ha, tăng 3,64 . Cây có hạt chứa dầu 17 nghìn ha,
giảm 56,04 đậu tương 11,9 nghìn ha,giảm 63,3 ; lạc 5 nghìn ha, giảm
17,76 . Rau, đậu, hoa, cây cảnh 35,3 nghìn ha, tăng 3,13 rau 29,8 nghìn ha,
tăng 5,10 ; đậu các loại 1 nghìn ha, giảm 10,53 ; hoa, cây cảnh 4,5 nghìn ha,
giảm 5,18 .
Vụ Đông xuân, t ng diện tích gieo trồng toàn Thành phố đạt 164,4 nghìn
ha, giảm 13,03 so c ng k năm trước, trong đó: cây lương thực có hạt 119,1
nghìn ha, giảm 2,61 lúa 102,7 nghìn ha, tăng 0,69 ; ngô 16,4 nghìn ha, giảm
19,22 . Cây chất bột 4,1 nghìn ha, giảm 12,51 . Cây có hạt chứa dầu 14,4
nghìn ha, giảm 59,52 đỗ tương 10 nghìn ha, giảm 67,03 , lạc 4,4 nghìn ha,
giảm 16,72 . Rau, đậu, hoa, cây cảnh các loại 25,6 nghìn ha, tăng 3,62 …
Vụ M a, toàn Thành phố đã trồng được 123,8 nghìn ha, giảm 0,22 so với
c ng k năm trước, trong đó: cây lương thực có hạt 106,9 nghìn ha, tăng 0,08
lúa 102,7 nghìn ha, giảm 0,23 ; ngô 4,3 nghìn ha, tăng 8,27 . Cây chất bột
3,5 nghìn ha, giảm 1,45 . Cây có hạt chứa dầu 2,6 nghìn ha, giảm 14,84 . Rau,
đậu, hoa, cây cảnh các loại 9,8 nghìn ha, tăng 1,88 ...
Theo kết quả sơ bộ, đây là năm được m a cả 2 vụ, tuy nhiên so với năm
2011, nhiều loại cây cho sản lượng kém hơn, nguyên nhân do diện tích và năng
suất giảm hơn c ng k như lúa, đặc biệt là một số cây trồng vụ Đông như ngô,
đậu tương, khoai lang… Sản lượng lương thực cả năm toàn Thành phố 1,3 triệu
tấn, giảm 2,32 lúa 1,2 triệu tấn, giảm 1,55 ; ngô 99,9 nghìn tấn, giảm
10,69%). Cây chất bột có củ như: khoai lang sản lượng 41,3 nghìn tấn, giảm
11,57%; sắn 40,2 nghìn tấn, tăng 5,51 . Mía 2,9 nghìn tấn, giảm 45,98 . Cây
có hạt chứa dầu: đậu tương 19,4 nghìn tấn, giảm 61,56 ; lạc 9,7 nghìn tấn, giảm
10
18,25 . Rau các loại là loại cây hàng năm duy nhất tăng cả diện tích và năng
suất, sản lượng cả năm đạt 574 nghìn tấn, tăng 7,44 ; Hoa các loại 924 triệu
bông, tăng 9,48 …
* Câ lâu năm: Sơ bộ năm 2012, diện tích cây lâu năm trồng được 17,5
nghìn ha, giảm 1,89 so với c ng k . Số diện tích giảm chủ yếu ở các loại cây
xoài, dứa, hồng xiêm, khế, cam quýt, táo, nhãn, vải, nguyên nhân do các loại cây
này cho năng suất thấp vì trồng đã lâu, già cỗi, hiệu quả kinh tế thấp, mặt khác
do diện tích đất ở một số đ a phương b thu hồi. Một số cây diện tích tăng, do
được đầu tư trồng các giống mới, cho năng suất, chất lượng cao hơn hẳn các
giống cũ, đang được các nông hộ triển khai trồng nhiều. Một số cây ăn quả có
diện tích tăng như: Chuối 2.568,9 ha, tăng 2,93%; Mít 364,3 ha, tăng 5,62%; i
702,6 ha, tăng 5,35%; Đu đủ 585,6 ha, tăng 8,41%; Bưởi 2.525,7 ha, tăng
2,79%.... Một số cây diện tích giảm như: Xoài 403,5 ha, giảm 4,97 ; Dứa
307,2, giảm 4,54%; Hồng xiêm 494,5 ha, giảm 3,01 Nhãn 1.949,4 ha, giảm
0,72 ; Vải 1.306,9 ha, giảm 1,35 ;….
Về năng suất: Một số loại cây có diện tích cho sản ph m n đ nh nên năng
suất tăng khá hơn c ng k : Xoài 104,28 tạ/ha, tăng 3,79%; Dứa 140,98 tạ/ha,
tăng 11,97%; i 180,91 tạ/ha, tăng 1,80%; Chè 75,43 tạ/ha, tăng 1,47 ;… Một
số loại cây khác năng suất giảm,do diện tích cho sản ph m chưa n đ nh: Hồng
99,3 tạ/ha, giảm 3,26%; Mít 257,57 tạ/ha, giảm 0,99%; Hồng xiêm 136,78 tạ/ha,
giảm 12,15%; Đu đủ 240,62 tạ/ha, giảm 5,47%; Khế 147,89 tạ/ha, giảm 5,34%;
Cam, quýt 103,34 tạ/ha, giảm 5,17 ; Bưởi 119,1 tạ/ha, giảm 3,20%...
5.2. Chăn nuôi:
Đàn trâu tiếp tục giảm còn 24,2 nghìn con, giảm 3,65 so với năm trước.
Đàn bò cũng b giảm mạnh, còn 141,7 nghìn con, giảm 18,21 , chủ yếu ở các
huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Chương Mỹ; nguyên nhân do các hộ chăn nuôi lo sợ d ch
bệnh, giá thức ăn tăng cao nên không phát triển đàn trâu bò. Đồng thời, quá trình
đô th hoá diễn ra nhanh làm cho bãi chăn thả và diện tích trồng cỏ b thu hẹp.
Tuy nhiên, đàn bò sữa được đầu tư hợp lý, phát triển mạnh, toàn Thành phố có
11,1 nghìn con, tăng 14,68 . Đàn lợn hiện có 1,4 triệu con, giảm 10,18 so với
c ng k . Cũng như chăn nuôi trâu, bò, do tâm lý lo sợ d ch lợn tai xanh, lở mồm
long móng diễn ra liên tục trong 6 tháng đầu năm, do giá thức ăn chăn nuôi cao,
giá th t lợn hơi xuất chuồng không n đ nh, nên lợi nhuận từ chăn nuôi thấp,
dẫn tới các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chuyển hướng không chăn nuôi hoặc hạn chế số
lượng nuôi.
T ng đàn gia cầm có 21,9 triệu con, tăng 5,27 c ng k , trong đó: đàn gà
14,5 triệu con, tăng 8,86 ; đàn v t 4,3 triệu con, tăng 1,79 ; đàn ngan 605 ngàn
11
con, giảm 13,07 ; đàn ngỗng 15 ngàn con, giảm 0,45 ; chim cút 2,4 triệu con,
giảm 0,45 .
Về sản lượng, sản ph m chăn nuôi: Năm nay, mặc d những tháng đầu
năm, một số đ a phương có xuất hiện các d ch, nhưng số đầu con và sản lượng
xuất chuồng của một số loại gia súc, gia cầm vẫn tăng, một số loại có giảm,
nhưng không giảm nhiều so với năm trước. Số trâu xuất chuồng cả năm 5,7
nghìn con, tăng 6,56 ; sản lượng th t hơi xuất chuồng 1,4 nghìn tấn, tăng
4,83 . Số bò xuất chuồng trong năm 46,3 nghìn con, tăng 0,28%; sản lượng th t
hơi 8,9 nghìn tấn, tăng 2,40 ; số bò cái sữa 7,7 nghìn con, tăng 16,44 , cho sản
lượng sữa tươi 18,6 nghìn tấn, tăng 16,77 . Đối với đàn lợn, do d ch tai xanh và
d ch lở mồm, long móng nên số lượng và sản lượng xuất chuồng trong năm đều
giảm. Số lợn xuất chuồng 3,8 triệu con, giảm 4,07 ; sản lượng th t hơi 301,3
nghìn tấn, giảm 3,28 . Số gia cầm xuất chuồng 36,8 triệu con, tăng 17,82 ;
sản lượng xuất chuồng 71,4 nghìn tấn, tăng 11,14 .
5.3. Lâm n hiệp:
Năm 2012, diện tích rừng trồng mới ước tính đạt 354 ha, giảm 3,04 so
với c ng k , trong đó, rừng sản xuất 223 ha, rừng phòng hộ 126 ha, tập trung
ở 4 huyện, th xã: Ba Vì 115 ha, Sơn Tây 90 ha, Thạch Thất 88 ha, Quốc Oai 20
ha. Diện tích rừng được chăm sóc 1 065 ha, tăng 49,61 ; Diện tích rừng được
giao khoán bảo vệ 8.911 ha, tăng 11,62 . Số cây trồng phân tán ước đạt trên
723 nghìn cây, giảm 3,73 .
Sản lượng gỗ khai thác cả năm ước đạt 10.410 m3, tăng 5,91 so với c ng
k , chủ yếu được khai thác từ rừng trồng: 9.665 m3, tăng 20,24 ; Sản lượng củi
khai thác 49.459 Ste, tăng 4,94 ; Nguyên liệu giấy 500 tấn, giảm 19,48 ; Tre,
luồng, vầu ước đạt 1.760 ngàn cây giảm 18,31 ; nứa 150 ngàn cây, giảm
0,66 ;….
Thiệt hại rừng: Năm 2012, công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng được
tăng cường, tuy nhiên, do từ đầu năm đến nay, có nhiều đợt nắng, nóng kéo dài,
nên số vụ cháy rừng đã tăng nhiều so với c ng k . Trong năm, đã xảy ra 38 vụ
cháy rừng, với diện tích rừng b cháy 91 ha rừng, ước thiệt hại 226 triệu đồng.
Phát hiện 7 vụ chặt phá rừng trái phép, với diện tích 6,2 ha rừng b phá và ước
tính thiệt hại 44 triệu đồng. Xử lý 48 vụ vi phạm hành chính về quản lý bảo vệ
rừng và vận chuyển lâm sản, xử phạt thu nộp ngân sách Nhà nước 663 triệu
đồng, t ch thu 23,44 m3 gỗ quy tròn.
5.4. Thuỷ sản:
12
Năm 2012, số cơ sở nuôi trồng thu sản là 17,8 nghìn cơ sở, tăng 5,01 so
với c ng k , số cơ sở nuôi mặt nước là 17,5 nghìn cơ sở, tăng 5,20%, trong đó
nuôi thâm canh, bán thâm canh là 15,4 nghìn cơ sở, tăng 34,96 . Số cơ sở nuôi
cá giống là 168, tăng 11,26%.
Diện tích nuôi trồng thu sản toàn Thành phố đạt 20,8 nghìn ha, tăng
0,83 so với năm trước, trong đó, diện tích nuôi cá là 20,7 nghìn ha, tăng
1,04 . Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh tăng nhiều, diện tích nuôi
quảng canh giảm đáng kể: nuôi thâm canh, bán thâm canh 17,2 nghìn ha, tăng
36,35 , nuôi quảng canh 3,4 nghìn ha, giảm 55,85 . Diện tích ươm nuôi giống
thu sản 83,9 ha, giảm 35,79 ; Diện tích nuôi tôm 10,30 ha, tăng 37,33 . Số
lồng, bè nuôi là 148, giảm 21,69 , do một số xã ven sông Hồng ở Mê Linh,
Đan Phượng bỏ không nuôi, làm cho số hộ cũng như số lồng nuôi thả giảm.
Năm nay, thời tiết thuận lợi, không xảy ra úng ngập, nuôi trồng thu sản
tăng trưởng khá do những diện tích ao, hồ nuôi đã được các hộ cải tạo gia cố bờ
bao, đầu tư giống, thức ăn, số hộ cũng như diện tích nuôi thâm canh, bán thâm
canh tăng; bên cạnh đó, Thành phố vẫn có chính sách khuyến khích nhân rộng
các mô hình nuôi cá như nuôi cá rô đồng, cá trắm đen,…hỗ trợ giống, vốn cho
các dự án nuôi trồng thu sản, góp phần làm sản lượng nuôi trồng tăng.
T ng sản lượng thu sản năm 2012, ước đạt 70,5 nghìn tấn, tăng 8,47 so
với c ng k , trong đó sản lượng cá 67,8 nghìn tấn, tăng 8,64 . Chia ra: Sản
lượng thu sản nuôi trồng ước đạt 67,8 nghìn tấn, tăng 9,06 . Sản lượng thu
sản khai thác tiếp tục có xu hướng giảm, năm 2012 khai thác ước đạt 2,7 nghìn
tấn, giảm 4,47 .
6 á v đề xã i
6.1. Dân số, lao độn việc làm và đời sốn dân cư:
- Dân số: Ước tính dân số toàn thành phố đến tháng 12 năm 2012 là 6924,7
nghìn người tăng 2,2 so với năm 2011, trong đó dân số thành th là 2943,5
ngàn người chiếm 42,5 t ng số dân và tăng 2,2 so với năm 2011; dân số
nông thôn là 3981,2 nghìn người tăng 2,1 .
- Lao động - việc làm: Năm 2012, kinh tế vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp b giải thể hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh nên t lệ
thất nghiệp tăng cao. T lệ thất nghiệp năm 2012 là 4,8%, trong đó, t lệ thất
nghiệp khu vực thành th là 7,8 . So với năm 2011 t lệ thất nghiệp tăng 0,3%
năm 2011 t lệ thất nghiệp là 4,5%).
Số lao động được giải quyết việc làm toàn Thành phố là 133 nghìn người,
bằng 95 kế hoạch. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được Thành
13
phố quan tâm. Các cơ sở dạy nghề đã thực hiện tốt công tác tuyển sinh và đào
tạo lao động, xét duyệt cho vay vốn từ Quĩ Quốc gia giải quyết việc làm; t chức
các phiên giao d ch việc làm và tuyển dụng lao động, đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài…
- Tình hình đời sống dân cư: Nhìn chung, đời sống dân cư trong năm 2012
gặp nhiều khó khăn do giá cả tăng nhanh, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày như: lương thực, thực ph m, ga, điện, nước… hu vực
nông thôn tuy không có hộ thiếu đói song thực tế vấn đề lương thực không còn
quan trọng như trước đây, chủ yếu khó khăn tập trung vào các chi phí như khám
chữa bệnh, giáo dục đào tạo…
Thành phố đã quan tâm, chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có
công, người cao tu i, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; thăm và tặng quà trong
các d p lễ, Tết; giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công, quân nhân, viên
chức công an, quốc phòng. Đã vận động quĩ đền ơn đáp nghĩa được 46,95 t
đồng đạt 260 kế hoạch ; tặng 9850 s tiết kiệm cho người có công đạt 265
kế hoạch .
Thành phố đã thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ thoát nghèo và trợ cấp bảo trợ
xã hội; hỗ trợ các hộ nghèo, người khuyết tật vay sản xuất kinh doanh, vay xây
dựng nhà ở; cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, đối tượng bảo trợ
xã hội; thực hiện chính sách cấp b học phí, hỗ trợ chi phí học tập; trợ cấp xã
hội hàng tháng tại cộng đồng cho các đối tượng xã hội. Năm 2012, Thành phố
đã hỗ trợ cho 23 nghìn hộ thoát nghèo, đạt kế hoạch đề ra.
6.2. Chăm sóc sức khoẻ, văn hoá, thể thao, iáo dục:
* Y t : Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc phục vụ người bệnh được
quan tâm; thực hiện tốt các chương trình y tế tiêm chủng mở rộng, phòng chống
các bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm, thiếu vitamin A... . Công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản được quan tâm. Tuy nhiên, do tâm lý muốn sinh con năm đẹp
và t lệ nữ trong độ tu i sinh đẻ cao, nên năm 2012 chỉ tiêu giảm t lệ sinh và t
lệ sinh con thứ 3 trở lên không đạt kế hoạch.
Các đơn v thực hiện tốt việc duy trì các xã/phường đạt chu n quốc gia về
y tế, tính đến năm 2012, toàn Thành phố có 570 xã/phường đạt chu n quốc gia
về y tế, đạt t lệ 98,8 . iểm soát tốt công tác vệ sinh an toàn thực ph m,
không để xảy ra ngộ độc lớn trên đ a bàn.
Đã thanh tra, kiểm tra 6295 lượt cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, kinh
doanh thực ph m; xử lý vi phạm 762 cơ sở, phạt hành chính trên 3 t đồng, đình
chỉ hành nghề không phép 129 cơ sở.
14
Tích cực triển khai đầu tư xây dựng các bệnh viện công lập. Đã cơ bản
hoàn thành cải tạo nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện: Phúc Thọ, Mỹ Đức,
Thanh Oai, Thạch Thất... Dự kiến sẽ khởi công xây dựng bệnh viện Đức Giang
trong năm 2012. Đang hoàn thiện công tác chu n b đầu tư dự án bệnh viện 1000
giường tại Mê Linh theo thông báo th m đ nh.
* Văn hoá: Công tác thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, truyền đạt k p thời các nội dung của phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Thống nhất với Liên đoàn Lao động về sự phối
hợp t chức các hoạt động văn hóa, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa; hoàn
thiện qui đ nh công nhận các danh hiệu văn hóa trên đ a bàn Thành phố. Công
tác t chức các hoạt động nghệ thuật, thể thao… phục vụ các sự kiện, k niệm
các ngày lễ lớn được quan tâm. Thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao
được đ y mạnh. Đoàn thể thao Thành phố đóng góp 6 vận động viên thi đấu tại
Olympic lần thứ 30 t chức tại Luân Đôn tháng Tám năm 2012.
* Giáo dục: Công tác đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường học đạt
chu n quốc gia tiếp tục được quan tâm, chú trọng giải quyết tình trạng thiếu
trường, lớp công lập. Đã triển khai xây mới 22 trường công lập, trong đó có 11
trường mầm non, 6 trường tiểu học, 4 trường trung học cơ sở, 1 trường trung
học ph thông.
Chất lượng giáo dục đào tạo tiếp tục được nâng cao. T lệ tốt nghiệp trung
học ph thông đạt 98,5 , tăng 0,4 so với năm 2011 năm 2011 là 98,1 ; t
lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,1 . Đoàn học sinh Hà Nội đạt giải cao
trong các k thi học sinh giỏi toàn quốc và quốc tế. Trong k thi học sinh giỏi
quốc gia 2011-2012, Hà Nội dẫn đầu với 125 giải, trong đó có 10 giải nhất.
thi Olympic khoa học trẻ quốc tế, đoàn Hà Nội cả 6 em dự thi đều đạt giải.
6.4 Trật t xã hội - an toàn iao thôn :
Tháng Mười một năm 2012, trên đ a bàn Thành phố đã phát hiện và xảy ra
439 vụ phạm pháp hình sự tăng 0,2 so c ng k năm trước , khám phá được
325 vụ giảm 1,8 , bắt giữ theo luật 467 đối tượng giảm 11,9 . Cộng dồn 11
tháng, đã phát hiện và xảy ra 4.643 vụ phạm pháp hình sự giảm 3,4 so c ng
k năm trước , khám phá được 3.538 vụ giảm 1,3 , bắt giữ theo luật 5.411 đối
tượng giảm 5,1 .
T ng số vụ buôn bán, tàng trữ và vận chuyển ma tuý trong tháng Mười
một là 185 vụ tăng 18,6 với 222 đối tượng b bắt giữ tăng 25,4 , cộng dồn
11 tháng là 3.216 vụ tăng 0,3 với 3.857 đối tượng b bắt giữ tăng 1,4 .
15
Trong tháng Mười một, toàn Thành phố xảy ra 162 vụ tai nạn giao thông
tăng 189,3 so c ng k , làm 64 người chết tăng 18,5 và 133 người b
thương gấp 8 lần so với c ng k . Cộng dồn 11 tháng, xảy ra 584 vụ tai nạn
giao thông tăng 7,2 , làm chết 453 người giảm 13,5 và làm b thương 294
người tăng 101,4 .
7. ài í - í ụ g - ị trườ g ứ g k á :
7.1. Tài chính: T ng thu ngân sách trên đ a bàn dự kiến cả năm đạt
138.893 t đồng, bằng 95 dự toán năm, trong đó thu nội đ a là 120.543 t
đồng, bằng 91,4 dự toán. T ng chi ngân sách đ a phương là 52.028 t đồng,
bằng 97,4 dự toán năm, trong đó chi thường xuyên là 30.716 t đồng, vượt 4
dự toán, chi xây dựng cơ bản là 19.042 t đồng, bằng 95 dự toán.
7.2. Tín dụn : T ng nguồn vốn huy động đến hết tháng Mười hai năm
2012 là 897.646 t đồng, tăng 9,3 so với năm trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm
tăng 17,1 , phát hành giấy tờ có giá giảm 51,87 . T ng dư nợ cho vay đến
cuối tháng Mười hai năm 2012 đạt 623.959 t đồng, tăng 6,5 so với năm
trước, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 4,55 , dư nợ trung và dài hạn tăng 9,51 .
7.3. Thị trườn chứn khoán: ết thúc phiên giao d ch ngày 17/12, số lượng
chứng khoán giao d ch trên Sở giao d ch chứng khoán Hà Nội đạt 528 chứng khoán
trong đó: 395 c phiếu niêm yết được phép giao d ch, 132 c phiếu đăng ký giao
d ch với giá tr niêm yết đạt 105.010 t đồng, tăng 8,2 so với đầu năm c phiếu
niêm yết tăng 7,6 , CP đăng ký giao d ch tăng 11,3 . Giá tr vốn hóa th trường
đạt 111.163 t đồng, tăng 4,5 so với đầu năm c phiếu niêm yết giảm 1,1%, CP
đăng ký giao d ch tăng 25,0 .
Chỉ số HNX-Index, kết thúc phiên giao d ch ngày 17/12 đạt 54,47 điểm, tăng
3,42 điểm, tương ứng với 6,7 so với đầu tháng và giảm 4,27 điểm tương ứng
7,3 so với đầu năm chỉ số HNX 30 đạt 101,65 điểm, tăng 1,65 điểm tương ứng
với 1,65 so với điểm cơ sở và giảm 30,42 điểm tương ứng với 23,0 so với
ngày đầu áp dụng 9/7 . Chỉ số Upcom-Index đạt 54,47 điểm, tăng 7,45 điểm
tương ứng với 22,1 so với đầu năm.
- Thị trường cổ phiếu niêm yết
Những thông tin kinh tế vĩ mô đang dần có những chuyển biến tích cực
như lạm phát và t giá đang tương đối n đ nh, hệ thống ngân hàng đã n đ nh
trở lại, lãi suất đang có xu hướng giảm, dòng tiền từ khối nhà đầu tư nước ngoài
đang có xu hướng chảy vào th trường chứng khoán đã giúp cho tâm lý của các
nhà đầu tư trên th trường được n đ nh hơn.
16
Trong 11 phiên giao d ch đầu tháng 12 th trường có tới 8 phiên tăng điểm
trong đó có 6 phiên tăng liên tiếp , 3 phiên giảm điểm. Thanh khoản th trường
đã được cải thiện, khối lượng giao d ch đạt 459,9 triệu c phiếu, tăng 44,1 so
với c ng k tháng trước bình quân một phiên đạt 41,8 triệu CP, tăng 76,1 so
với bình quân chung của tháng 11 ; giá tr giao d ch đạt 2.643,1 t đồng, tăng
37,8 so với c ng k tháng trước bình quân một phiên đạt 240,3 t đồng, tăng
70,7 so với bình quân chung tháng trước , trong đó: giao d ch khớp lệnh đạt
428,5 triệu CP với giá tr đạt 2.426,6 t đồng, giao d ch thỏa thuận đạt 31,4 triệu
CP với giá tr 216,5 t đồng. Lũy kế, khối lượng giao d ch đạt 11.563,3 triệu CP
được chuyển nhượng giao d ch khớp lệnh đạt 10.659,1 triệu CP; giao d ch thoả
thuận đạt 904,2 triệu CP , tăng 51,8 so với c ng k năm trước giao d ch khớp
lệnh tăng 51,4 ; giao d ch thoả thuận 7,9 so với c ng k . Giá tr giao d ch
đạt 105.984,1 t đồng tăng 13,8 so với c ng k trong đó: giao d ch khớp lệnh
đạt 92.379 t đồng, tăng 9,1 ; giao d ch thoả thuận đạt 13.605,1 t đồng, tăng
33,2 so với c ng k .
- Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa
niêm yết (Upcom)
Trong 11 phiên giao d ch đầu tháng 12, c ng với sự tăng lên của th trường
chính thức cả về điểm số cũng như thanh khoản thì th trường Upcom cũng có
sự cải thiện đáng kể. Trong 11 phiên giao d ch của th trường thì có tới 7 phiên
tăng điểm, khối lượng giao d ch đạt 8,4 triệu c phiếu với giá tr chuyển nhượng
đạt 275,4 t đồng, tăng 229,6 về khối lượng và 1881,8 về giá tr so với c ng
k tháng 11. Nguyên nhân của tăng đột biến này do Công ty CP tập đoàn
Vincom đã nhận chuyển nhượng 7.475.000 c phiếu PFV từ Công ty CP đầu tư
và phát triển sinh thái, với giá tr chuyển nhượng 261,6 t đồng chiếm 95 giá
tr giao d ch của toàn th trường trong giai đoạn này. Luỹ kế từ đầu năm, khối
lượng giao d ch đạt 178,7 triệu c phiếu với giá tr giao d ch đạt 5.022 t đồng,
tăng 61,9 về khối lượng và 347,7 về giá tr so với c ng k năm trước.
- Hoạt động thị trường trái phiếu: Tính từ đầu năm đến ngày 17/12, Sở
Giao d ch chứng khoán Hà Nội đã t chức 248 phiên đấu thầu với khối lượng
vốn huy động đạt 157.884 t đồng bằng 50,7 khối lượng gọi thầu và tăng
100,4 so với c ng k năm 2011.
- Hoạt động cấp mã và tài khoản giao dịch: Tháng 11, Trung tâm lưu ký
chứng khoán Việt Nam VSD đã cấp 38 mã số giao d ch cho NĐT nước ngoài 13
cá nhân, 25 t chức . Luỹ kế từ đầu năm đến hết tháng 11, VSD đã cấp được 395
mã số giao d ch bằng 56,3 so với c ng, đưa t ng số mã giao d ch của NĐT nước
ngoài đạt 15.964 mã giao d ch.
17
Trong tháng 11, số tài khoản giao d ch của các nhà đầu tư được cấp mới đạt
7.132 tài khoản t chức trong nước 71; cá nhân trong nước 6.994; t chức nước
ngoài 40; cá nhân nước ngoài 27 đưa t ng số tài khoản giao d ch hiện có của các
nhà đầu tư lên 1.258.609 tài khoản.
RƯỞ
(đã ký)
g â ùi
18
I. tæng s¶n phÈm trªn ®Þa bµn ®Þa (GRDP)
thµnh phè hµ néi
(Gi¸ so s¸nh) §¬n vÞ tÝnh: Tû ®ång, %
Ph©n theo ngµnh kinh tÕ Thùc hiÖn
n¨m 2011
¦íc tÝnh
n¨m 2012 2012
2011
Tæng sè 80952 87504 108.10
- N«ng - l©m, thuû s¶n 4742 4761 100.40
- C«ng nghiÖp 27612 29682 107.50
- X©y dùng 7219 7826 108.41
- Th¬ng nghiÖp 9194 10024 109.02
- Kh¸ch s¹n nhµ hµng 2611 2879 110.25
- VËn t¶i kho b·i, Bu ®iÖn 11658 12944 111.03
- Tµi chÝnh - tÝn dông 3700 4106 110.97
- Khoa häc vµ c«ng nghÖ 964 1026 106.44
- KD tµi s¶n vµ dÞch vô t vÊn 3952 4282 108.36
- Qu¶n lý Nhµ níc 1357 1455 107.20
- Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o 3361 3607 107.33
- YtÕ vµ h/®éng cøu trî XH 1203 1290 107.22
- V¨n ho¸ - thÓ thao 1119 1206 107.77
- C¸c ngµnh cßn l¹i 2260 2417 106.96
II. chia theo 3 ngµnh lín
- N«ng - l©m, thuû s¶n 4742 4761 100.40
- C«ng nghiÖp, x©y dùng 34831 37508 107.69
- DÞch vô 41378 45235 109.32
19
II. ChØ sè ph¸t triÓn s¶n xuÊt c«ng nghiÖp
§¬n vÞ tÝnh: %
ChÝnh thøc
th¸ng tríc
Dù tÝnh
th¸ng b¸o c¸o ChØ sè
céng dån
tõ ®Çu
n¨m ®Õn
cuèi th¸ng
b¸o c¸o so
víi cïng
kú n¨m
tríc
So víi
th¸ng
BQ n¨m
2010
So víi
th¸ng
cïng kú
n¨m
tríc
So víi
th¸ng
BQ n¨m
2010
So víi
cïng kú
n¨m
tríc
Toµn ngµnh 112.29 101.48 118.36 107.44 105.10
Chia theo ngµnh c«ng
nghiÖp cÊp 1
Khai khoáng 36.20 107.58 36.92 110.51 99.74
Công nghiệp chế biến, chế
tạo 112.09 100.79 118.23 106.89 104.69
S¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn, khÝ ®èt, níc nãng, h¬i níc, vµ ®iÒu hoµ kh«ng khÝ 130.92 114.89 127.96 129.25 112.62
Cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải 117.09 119.63 129.04 112.92 116.10
20
III. S¶n phÈm chñ yÕu c«ng nghiÖp
§¬n vÞ
tÝnh
¦íc tÝnh % so s¸nh
Thùc hiÖn
th¸ng 12
Thùc hiÖn
n¨m 2012 T12/2012
T11/2012
N¨m 2012
N¨m 2011
- Bia 1000 lÝt 31 916 360 288 92.2 91.5
- Thuèc l¸ bao 1000 bao 93 460 1 034 978 101.0 110.5
- V¶i lôa thµnh phÈm 1000 m 1 789 32 073 47.6 104.9
- QuÇn ¸o dÖt kim 1000 c¸i 1 327 13 585 102.7 117.1
- QuÇn ¸o may s½n 1000 c¸i 17 480 198 151 100.4 101.0
- GiÊy b×a c¸c lo¹i TÊn 3 655 40 466 101.3 105.3
- Ph©n ho¸ häc TÊn 26 500 262 863 128.1 88.5
- Thuèc èng c¸c lo¹i 1000 èng 4 471 42 970 100.2 89.4
- Thuèc viªn c¸c lo¹i TriÖu viªn 553 6 101 101.2 91.6
- Xµ phßng c¸c lo¹i TÊn 146 1 695 100.7 100.7
- Sø vÖ sinh 1000 c¸i 205 2 566 105.7 76.5
- G¹ch x©y TriÖu viªn 172 2 030 100.4 89.9
- G¹ch l¸t c¸c lo¹i 1000 m2 218 2 787 99.1 68.4
- M¸y c«ng cô C¸i 7 99 100.0 51.6
- §éng c¬ diesel c¸i 1 760 21 019 97.8 86.8
- Xe m¸y C¸i 112 772 1009 687 103.7 101.9
- §éng c¬ ®iÖn c¸i 3599 30798 120.8 59.9
- M¸y biÕn thÕ C¸i 201 1631 101.0 97.4
- Qu¹t ®iÖn C¸i 41719 1804180 91.8 131.5
- ¤ t« C¸i 964 9921 104.1 47.8
- Xe ®¹p hoµn chØnh C¸i 2665 26557 98.3 90.7
21
IV. Vèn ®Çu t¦ ph¸t triÓn trªn ®Þa bµn
§¬n vÞ: Tû ®ång
ChØ tiªu N¨m
2011
N¨m
2012
% so
s¸nh
Ổ 205 512.4 232 658.5 113.21
1. Vốn Nhà Nước 58 186.5 68 935.0 118.47
+ Vốn n ân sách Trun ươn 30 110.7 35 250.4 117.07
+ Vốn n ân sách Địa phươn 28 075.8 33 684.6 119.98
2. Vốn ngoài nhà nước 110 036.1 122 375.0 111.21
+ Vốn của các tổ chức doanh n hiệp 88 279.3 99 005.2 112.15
+ Vốn của hộ ia đình 21 756.8 23 369.8 107.41
3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 37 289.8 41 348.5 110.88
+ Vốn t có của doanh n hiệp FDI 26 955.6 29 724.7 110.27
+ Vốn va của doanh n hiệp FDI 10 334.2 11 623.8 112.48
22
V. Tæng møc vµ doanh thu dÞch vô tiªu dïng x· héi
§¬n vÞ tÝnh: Tû ®ång
¦íc tÝnh % so s¸nh
Thùc hiÖn
th¸ng 12
Thùc hiÖn
n¨m 2012 T12/2012
T11/2012
N¨m 2012
N¨m 2011
1. Tæng møc b¸n ra 125 604.5 1435 849.9 101.7 118.8
Chia theo thµnh phÇn kinh tÕ
+ Kinh tÕ nhµ níc 44 485.0 505 500.0 101.7 118.5
+ Kinh tÕ ngoµi nhµ níc 75 379.5 864 829.9 101.7 119.1
+ Kinh tÕ cã vèn ®Çu t níc ngoµi 5 740.0 65 520.0 101.8 118.5
Chia theo ngµnh ho¹t ®éng
+ Th¬ng nghiÖp 105 450.0 1209 000.0 101.8 119.0
+ Kh¸ch s¹n - nhµ hµng 3 431.8 38 410.0 101.4 123.6
+ Du lÞch l÷ hµnh 509.6 5 953.2 101.2 123.6
+ DÞch vô 16 213.1 182 486.7 101.2 116.4
2. Tæng møc b¸n lÎ 29 429.6 335 960.0 101.9 118.3
Chia theo thµnh phÇn kinh tÕ
+ Kinh tÕ nhµ níc 2 845.2 33 400.0 102.5 118.6
+ Kinh tÕ ngoµi nhµ níc 22 586.5 256 660.0 101.9 117.6
+ Kinh tÕ cã vèn ®Çu t níc ngoµi 3 997.9 45 900.0 101.9 122.3
Chia theo ngµnh ho¹t ®éng
+ Th¬ng nghiÖp 17 810.6 200 580.1 102.3 116.0
+ Kh¸ch s¹n - nhµ hµng 3 431.8 38 410.0 101.4 123.6
+ Du lÞch l÷ hµnh 509.6 5 953.2 101.2 123.6
+ DÞch vô 7 677.6 91 016.7 101.4 121.1
3. C¬ cÊu tæng møc b¸n lÎ (%) 100.0 100.0 - -
+ Kinh tÕ Nhµ níc 9.7 9.9 - -
+ Kinh tÕ ngoµi Nhµ níc 76.7 76.4 - -
+ Kinh tÕ cã vèn ®Çu t níc ngoµi 13.6 13.7 - -
23
VI. kim ng¹ch xuÊt nhËp khÈu TR£N §ÞA BµN hµ néI
§¬n vÞ tÝnh: TriÖu USD
¦íc tÝnh % so s¸nh
Thùc hiÖn
th¸ng 12
Thùc hiÖn
n¨m 2012 T12/2012
T11/2012
N¨m
2012
N¨m
2011
1. Tæng kim ng¹ch XK trªn ®Þa bµn 1 007.3 10 304.3 103.0 105.3
Trong ®ã: XK ®Þa ph¬ng 663.3 6 721.0 103.0 106.8
Kim ng¹ch XK trªn ®Þa bµn chia theo
thµnh phÇn kinh tÕ
- Kinh tÕ nhµ níc 383.5 4 023.4 103.1 102.6
- Kinh tÕ ngoµi nhµ níc 204.0 2 010.7 102.7 103.6
- Khu vùc cã vèn ®Çu t níc ngoµi 419.8 4 270.2 103.2 109.0
Kim ng¹ch XK trªn ®Þa bµn chia theo
nhãm hµng chñ yÕu
- Hµng n«ng s¶n 97.0 986.2 104.1 105.7
Trong ®ã: + G¹o 31.5 391.1 107.0 102.2
+ Cµ phª 7.2 133.2 102.6 80.2
+ H¹t tiªu 2.0 59.9 106.5 88.8
+ ChÌ 9.2 95.7 106.4 108.4
- Hµng may, dÖt 98.0 1 064.5 101.1 98.3
- GiÇy dÐp c¸c lo¹i vµ s¶n phÈm tõ da 18.3 185.0 104.2 92.5
- Hµng ®iÖn tö 40.0 349.0 103.8 116.2
- Linh kiÖn m¸y tÝnh & th.bÞ ngo¹i vi 165.0 1 918.7 104.9 123.6
- Hµng thñ c«ng mü nghÖ 12.6 148.0 106.9 121.4
- X¨ng dÇu (t¹m nhËp, t¸i xuÊt) 103.0 1 467.0 102.8 91.6
- Than ®¸ 20.5 188.6 103.2 67.2
- Thñy tinh & c¸c SP tõ thñy tinh 31.0 322.2 103.7 111.4
- D©y ®iÖn & d©y c¸p ®iÖn 16.3 185.8 106.2 84.3
- Hµng ho¸ kh¸c 405.6 3 489.3 102.2 109.1
24
¦íc tÝnh % so s¸nh
Thùc hiÖn
th¸ng 12
Thùc hiÖn
n¨m 2012 T12/2012
T11/2012
N¨m
2012
N¨m
2011
2. Tæng kim ng¹ch NK trªn ®Þa bµn 2 348.1 24 556.7 102.9 97.0
Trong ®ã: NK ®Þa pw¬ng 1 023.8 10 345.4 104.0 102.0
Kim ng¹ch NK trªn ®Þa bµn chia theo
thµnh phÇn kinh tÕ
- Kinh tÕ nhµ níc 1 444.1 15 286.3 102.3 94.2
- Kinh tÕ ngoµi nhµ níc 399.2 4 195.7 101.7 97.0
- Khu vùc cã vèn ®Çu t níc ngoµi 504.8 5 074.7 105.5 105.4
Kim ng¹ch NK trªn ®Þa bµn chia theo
nhãm hµng chñ yÕu
- M¸y mãc thiÕt bÞ, phô tïng 537.5 4 551.6 105.3 93.2
- VËt t, nguyªn liÖu 1 025.6 11 451.3 103.8 96.8
Trong ®ã: + S¾t thÐp 95.8 1 068.2 104.6 82.7
+ Ph©n bãn 34.0 378.6 97.1 97.5
+ Ho¸ chÊt 41.5 364.1 106.8 112.6
+ ChÊt dÎo 55.8 515.3 100.2 98.0
+ X¨ng dÇu 537.9 6 717.7 102.4 96.8
- Hµng ho¸ kh¸c 785.0 8 553.8 100.1 99.1
25
VIi. ChØ sè gi¸ tiªu dïng, gi¸ vµng vµ ®« la mü t¹i Hµ Néi
ChØ sè gi¸ th¸ng 12 so víi (%)
B×nh
qu©n
cïng kú Th¸ng
tríc
Cïng kú
n¨m
tríc
Th¸ng 12
n¨m tríc
1. ChØ sè gi¸ tiªu dïng 100.26 106.29 106.29 108.57
- Hµng ¨n vµ dÞch vô ¨n uèng 100.26 102.05 102.05 109.33
+ L¬ng thùc 99.39 92.60 92.60 101.21
+ Thùc phÈm 100.08 101.69 101.69 109.31
+ ¡n uèng ngoµi gia ®×nh 101.19 108.93 108.93 114.67
- §å uèng vµ thuèc l¸ 100.08 105.17 105.17 107.65
- May mÆc, mò nãn, giµy dÐp 101.36 110.25 110.25 110.67
- Nhµ ë, ®iÖn, níc, chÊt ®èt vµ vËt liÖu XD 100.45 110.39 110.39 110.47
- ThiÕt bÞ vµ ®å dïng gia ®×nh 100.45 106.31 106.31 106.97
- Thuèc vµ dÞch vô y tÕ 100.12 102.71 102.71 103.28
- Giao th«ng 99.44 106.43 106.43 107.03
- Bu chÝnh viÔn th«ng 100.00 99.96 99.96 99.38
- Gi¸o dôc 100.02 135.38 135.38 112.50
- V¨n ho¸, gi¶i trÝ vµ du lÞch 100.15 105.01 105.01 106.81
- Hµng ho¸ vµ dÞch vô kh¸c 100.58 109.10 109.10 109.16
2. ChØ sè gi¸ vµng 100.35 97.14 97.14 106.30
3. ChØ sè gi¸ §« la Mü 100.02 99.36 99.36 99.78
26
VIII. Ho¹t ®éng ngµnh vËn t¶i - bcvt trªn ®Þa bµn hµ néi
¦íc tÝnh % so s¸nh
Thùc hiÖn
th¸ng 12
Thùc hiÖn
n¨m 2012 T12/2012
T11/2012
N¨m
2012
N¨m
2011
A. VËn T¶i
1. Doanh thu (Tû ®ång) 2 761.8 31 405.3 102.8 138.4
a. Chia theo thµnh phÇn kinh tÕ
+ Kinh tÕ Nhµ níc 907.3 10 582.0 102.4 137.9
+ Kinh tÕ ngoµi Nhµ níc 1 408.3 15 742.3 103.1 138.6
+ Khu vùc cã vèn ®Çu t níc ngoµi 446.2 5 081.0 102.4 138.7
b. Chia theo ngµnh ho¹t ®éng
+ VËn t¶i hµng ho¸ 1 325.2 14 852.5 103.1 139.5
+ VËn t¶i hµnh kh¸ch 1 234.7 14 266.6 102.6 139.6
+ Hç trî vËn t¶i (c¶ng, bxÕp, ®¹i lý
vËn t¶i…) 201.9 2 286.2 102.0 139.4
2. S¶n lîng
- Khèi lîng hµng ho¸ vËn chuyÓn (1000T)
18 860 202 863 103.1 139.2
- Khèi lîng hµng ho¸ lu©n chuyÓn(1000T.km)
2 736 563 30 577 310 103.6 138.3
- Khèi lîng hµnh kh¸ch vËn chuyÓn(1000HK)
128 055 1 335 727 103.4 139.2
- Khèi lîng HK lu©n chuyÓn (1000 HK.Km)
1 595 197 18 643 004 104.0 138.1
B. B¦u chÝnh, viÔn th¤ng
1. Doanh thu (Tû ®ång) 1 510.4 17 084.5 103.9 139.7
a. Chia theo ngµnh kinh tÕ
+ Kinh tÕ Nhµ níc 1 111.6 12 777.8 103.3 139.7
+ Kinh tÕ ngoµi Nhµ níc 68.8 747.3 105.5 139.1
+ Khu vùc cã vèn ®Çu t níc ngoµi 330.0 3 559.4 105.4 139.8
b. Chia theo ngµnh ho¹t ®éng
+ Doanh thu bu chÝnh, chuyÓn ph¸t 267.1 3 093.5 103.1 139.1
+ Doanh thu viÔn th«ng 1 243.3 13 991.0 104.0 149.0
2. S¶n lîng, gi¸ trÞ
- Sè ®iÖn tho¹i thu cíc t¨ng thªm (Thuª bao)
74 826 828 396 104.6 138.6
Trong ®ã: + §iÖn tho¹i cè ®Þnh 7 451 84 754 103.1 139.2
- Sè thuª bao Internet ph¸t triÓn míi (Thuª bao)
28 405 309 462 105.6 139.2
27
IX. S¶n xuÊt n«ng nghiÖp
§¬n vÞ
tÝnh ăm 20 ăm 20 2
% So
á
I. DiÖn tÝch gieo trång c©y
hµng n¨m Ha 313 133 288 221
92.04
Trong ®ã:
- Lóa " 204 894 205 362 100.23
- Ng« " 24 254 20 677 85.25
- Rau c¸c lo¹i " 28 310 29 754 105.10
- §Ëu t¬ng " 32 552 11 940 36.68
- L¹c " 6 098 5 015 82.24
II. N¨ng suÊt T¹/ha Trong ®ã:
- Lóa " 59.57 58.51 98.23
- Ng« " 46.11 48.31 104.76
- Rau " 188.71 192.91 102.23
- §Ëu t¬ng " 15.51 16.25 104.80
- L¹c " 19.49 19.37 99.40
III. S¶n lîng TÊn
Trong ®ã:
- Lóa " 1 220 457 1 201 540 98.45
- Ng« " 111 845 99 889 89.31
- Rau " 534 230 573 977 107.44
- §Ëu t¬ng " 50 481 19 405 38.44
- L¹c " 11 883 9 714 81.75