tỷ lệ % adr theo đường dùng -...
TRANSCRIPT
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 1
TỔNG KẾT CÔNG TÁC BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ ADR NĂM 2017
Ds Ngô Văn Lợi
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO ADR
1. Số lượng báo cáo
- Tổng số báo cáo ADR từ tháng 10/2016
đến tháng 10/2017 là 07 báo cáo.
- Số lượng báo cáo trong từng quý được
thể hiện trong hình 1.
Số lượng báo cáo ADR có xu hướng
giảm vào quí II/2017 và được báo cáo nhiều
bằng nhau các quí còn lại.
2. Thông tin về bệnh nhân trong các báo
cáo ADR:
a) Phân bố tuổi
Thông tin phân bố về tuổi của bệnh nhân trong các báo cáo ADR được thể hiện trong bảng
1.
Bảng 1: Phân bố tuổi
Độ tuổi Tần số Tỷ lệ (%)
<18 00 00
18-60 06 85.71
>60 01 14.29
Bệnh nhân trong báo cáo ADR chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18-60, đây là độ tuổi lao động
chính của gia đình và xã hội.
b) Phân bố về giới
Phân bố về giới của bệnh nhân trong báo cáo ADR được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Phân bố về giới
Giới Tần số Tỷ lệ (%)
Nữ 06 85.71
Nam 01 14.29
Nam giới chiếm tỷ lệ cao nhất trong các báo cáo ADR.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO ADR Tổng số thuốc nghi ngờ trong tổng số 7 ca ADR là 8 thuốc (01 thuốc uống, 07 thuốc tiêm).
1) Tổng hợp phân loại báo cáo ADR theo đường dùng thuốc: được trình bày trong hình 2.
1
7
0
0
1
2
3
4
5
6
7
Uống Tiêm/truyền Khác
Tỷ lệ % ADR theo đường dùng
ADR
Hình 2: Phân loại báo cáo ADR theo đường dùng
2 2
1
2
0
0.5
1
1.5
2
Quí IV/2016 Quí I/2017 Quí II/2017 Quí III/2017
Số lượng báo cáo ADR/2017
ADR
Hình 1: Số lượng báo cáo ADR trong từng
quý năm 2017
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 2
Phản ứng có hại của thuốc xảy ra trong bệnh viện chủ yếu theo đường tiêm/truyền (87.50%).
Chỉ có 1 trường hợp xảy ra ở dạng thuốc uống.
2) Tổng hợp các thuốc nghi ngờ gây ADR theo nhóm dược lý
Bảng 3: Phân loại các thuốc nghi ngờ gây ADR theo nhóm dược lý
Nhóm thuốc Số lượng
Kháng khuẩn beta - lactam 05
Hạ nhiệt, giảm đau, kháng viêm 02
Thuốc kháng Virus 01
Nhóm thuốc kháng khuẩn beta-lactam là nhóm thuốc được báo cáo nhiều (chiếm 62.50%).
Tiếp theo là nhóm hạ nhiệt giảm đau, kháng viêm và kháng virus chiếm số lượng không đáng kể.
3) Các thuốc nghi ngờ gây ADR được báo cáo
Bảng 4: Các thuốc nghi ngờ gây ADR được báo cáo
Tên thuốc Số ca ADR
Cefotaxim 4
Ceftriaxon 1
Diclofenac 2
EFV 1
III. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
1. Thông tin về khoa
Thông tin về khoa báo cáo ADR trong năm 2017 được thể hiện trong bảng 5 dưới đây.
Bảng 5: Thông tin về khoa báo cáo ADR
Tên khoa Số ca ADR
Khoa Dược 02
Khoa sản 02
Khoa HSCC-TCCĐ 02
Khoa ngoại 01
2 2 2
1
0
0.5
1
1.5
2
HSCC -
TCCĐ
Dược Sản Ngoại
Tỷ lệ ADR theo tỷ lệ
ADR
Hình 3: Phân loại báo cáo ADR theo khoa phòng
- Trong năm 2017 chỉ có 04 khoa gửi báo cáo ADR, trong đó các khoa phòng báo cáo ngang
nhau. Một số khoa khác, số lượng báo cáo trong cả năm thì không có.
- Tổng kết cả năm 2017 cho thấy còn rất nhiều khoa/phòng chưa thực hiện công tác báo cáo
ADR.
2. Thông tin về người báo cáo:
Đối tượng tham gia vào công tác báo cáo ADR nhiều nhất là Bác sĩ và dược sĩ. Đối tượng
khác thì rất ít.
3. Báo cáo đúng mẫu
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 3
100% báo cáo là đúng mẫu.
4. Chất lượng báo cáo ADR
Yêu cầu bắt buộc báo cáo phải ghi đầy đủ 4 trường thông tin chính là: A. Thông tin về bệnh
nhân, B. Thông tin về phản ứng có hại, C. Thông tin về thuốc nghi ngờ gây ADR, E. Thông tin về
người báo cáo. Đa số báo cáo còn để trống hoặc ghi chưa đầy đủ vào các mục nhỏ trong các trường
thông tin chính trên. Một số báo cáo ghi thông tin chưa rõ ràng, chữ viết khó đọc, viết tắt, một số
thông tin có nhưng sơ sài ….. gây khó khăn cho quá trình thẩm định kết quả.
5. Nhận xét:
Còn rất nhiều khoa/trại chưa thực sự tham gia vào công tác báo cáo ADR, chỉ có 4/10 khoa
điều trị có tiến hành báo cáo ADR. Số lượng báo cáo của mỗi khoa trong 01 năm là rất ít, khoa hồi
sức tích cực chống độc có số lượng báo cáo nhiều nhất . Cần có sự tham gia tích cực của tất cả các
khoa trong công tác báo cáo, giám sát phản ứng có hại của thuốc.
Chất lượng báo cáo còn chưa cao, còn ghi thiếu nhiều thông tin hoặc chưa đầy đủ, chưa rõ
ràng, cẩn thận. Đề nghị các khoa/trại ghi đầy đủ thông tin vào các mục yêu cầu bắt buộc và cần thiết
trong báo cáo ADR trước khi gửi về khoa Dược.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 4
Thông tin thuốc về sử dụng kháng sinh
HOẠT ĐỘNG THÔNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
DS Ngô Văn Lợi
1. Khái niệm thông tin thuốc:
Theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP:
Thông tin thuốc là việc thu thập, cung cấp các
thông tin có liên quan đến thuốc bao gồm chỉ
định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng,
phản ứng có hại của thuốc và các thông tin
khác liên quan đến chất lượng, an toàn, hiệu
quả của thuốc do các cơ sở có trách nhiệm
thông tin thuốc thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu thông tin của cơ quan quản lý nhà nước về
dược, tổ chức, cá nhân đang trực tiếp hành
nghề y, dược hoặc của người sử dụng thuốc.
2. Hoạt động thông tin thuốc ở Trung tâm Y
tế:
Hoạt động thông tin thuốc ở Trung tâm
y tế huyện Phước Long là hoạt động nhằm
mục đích cung cấp những thông tin liên quan
đến thuốc như: chỉ định, chống chỉ định, liều
dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc và
các thông tin khác liên quan đến chất lượng,
an toàn, hiệu quả của thuốc giúp các cán bộ y
tế trong Trung tâm hiểu rỏ để thực hiện tốt
công tác kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc một
cách an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Kế hoạch thông tin thuốc được xây
dựng hàng năm do Đơn vị thông tin thuốc xây
dựng, là cơ sở cho hoạt động phát triển thông
tin thuốc của toàn Trung tâm. Các hình thức
thông tin thuốc trong Trung tâm y tế huyện
Phước Long như sau:
- Thông tin tại bản thông tin bệnh viện.
- Gửi thông tin đến các khoa/phòng
- Thông tin thuốc trong giao ban bệnh viện
- Thông tin trong buổi họp hội đồng thuốc và
điều trị
- Thông tin trong buổi bình bệnh án
- Thông tin trong các buổi sinh hoạt chuyên
đề, hội đồng khoa học bệnh viện.
- Hướng dẫn sử dụng trực tiếp cho bệnh nhân
nội trú và ngoại trú
3. Nội dung thông tin thuốc:
- Thuốc mới, thuốc đình chỉ lưu hành,
rút số đăng ký, kém chất lượng
- Phản ứng có hại của thuốc (ADR), sự
cố trong sử dụng thuốc
- Các khuyến cáo về thuốc của cơ quan
quản lý như: Bộ y tế, Sở y tế …
- Thông tin về chỉ định, liều dùng,
tương tác thuốc, bảo quản thuốc
- Thuốc ít sử dụng, thuốc hết hạn,
thuốc thay thế…
- Thuốc được thanh toán BHYT,…
- Thông tin về các thông tư liên quan
đến Dược.
Tóm lại, thông tin thuốc là hoạt động
không thể thiếu trong Trung tâm Y tế vì góp
phần rất lớn trong điều trị bệnh, đồng thời
cũng nâng cao kiến thức về dược cho các đội
ngũ Y, Bác sĩ trong Trung tâm Y tế nhằm thực
hiện tốt công tác kê đơn, hướng dẫn sử dụng
thuốc một cách an toàn, hợp lý và hiệu quả./.
Hướng dẫn báo cáo ADR tại Trung tâm y tế
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 5
Hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
Ds. Châu Hồng Lợi
Hợp lý: là trước hết phải chọn được thuốc hợp lý. Hợp lý là phải cân nhắc sao cho chỉ số
Hiệu quả/Rủi ro và Hiệu quả/Chi phí đạt cao nhất.
An toàn : là khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn thấp nghĩa là tỷ lệ Hiêu
quả/Nguy cơ rủi ro cao
Hiệu quả: là khả năng khỏi bệnh tốt, tỷ lệ bệnh nhân được chữa khỏi bệnh cao.
Hướng dẫn dử dụng thuốc: là hoạt động cung cấp thông tin về một loại thuốc nào đó và
cách sử dụng loại thuốc đó nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho người bệnh.
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Phước Long, hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân diễn ra hàng ngày gồm các hoạt động sau đây:
Hướng dẫn thuốc cho bệnh nhân nội trú:Để bệnh nhân nằm viện an tâm và an toàn khi sử
dụng thuốc thì khoa Dược phải tổ chức các khâu sau đây trước khi đến tay bệnh nhân:
Khâu phân thuốc cho bệnh nhân ở khoa
dược phải kiểm kiểm tra thật kỹ về 3 kiểm tra,
3 đối chiếu trước khi cắt thuốc. Đồng thời phải
chuẩn bị khâu phân giờ theo ngày như sau: 8
giờ sáng, 14 giờ chiều, 8 giờ tối và 12 giờ
khuya, tuyệt đối không để nhầm lẫn giờ sáng
thành giờ tối…
Khi hướng dẫn cho bệnh nhân sử dụng thuốc đòi
hỏi phải thực hiện 5 đúng và hiểu rỏ từng thuốc và
hướng dẫn chi tiết cách dùng như: thuốc nào dùng lúc
đói, thuốc nào dùng lúc no, thuốc nào uống xa các thuốc
khác…để đạt được hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Khâu phân thuốc
Phân liều theo
giờ
Công khai đúng
tên
Hướng dẫn sử dụng
thuốc tận tay bệnh nhân
3 kiểm
tra, 3 đối
chiếu
Kiểm tra kỷ giờ
uống thuốc
Thực hiện
5 đúng
Khâu phân thuốc, phân liều theo giờ tại khoa Dược-TTB-VTYT
Hướng dẫn trực tiếp cho bệnh nhân uống thuốc
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 6
Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân Ngoại trú
Để người bệnh ngoại trú uống thuốc ở nhà hợp lý và an toàn thì kho thuốc ngoại trú phải
thực hiện tốt các khâu sau đây:
Người bệnh ngoại trú thường là bệnh mãn tính uống thuốc lâu dài hoặc bệnh nhẹ, họ nhận
thuốc về nhà để uống, chất lượng bảo quản thuốc và cách uống thuốc của họ củng không đạt được
yêu cầu thực tế về một loại thuốc nào đó. Cho nên chúng ta là cán bộ y tế cần phải hiểu rỏ vấn đề
này và phải hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân để họ an tâm uống thuốc đúng và mau
hết bệnh.
Như vây, khâu lấy thuốc theo phải không
được nhầm lẫn hay lấy lộn thuốc gì sẽ ảnh hưởng
đến tính mạng của bệnh nhân nên cần thực hiện tốt 3
kiểm tra, 3 đối chiếu trước khi cắt thuốc.
Khâu phân liều mẫu cho một ngày cũng hết
sức quan trọng vì người bệnh dựa vào đây mà uống
nên tuyệt đối phải phân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Khi phát thuốc cho bệnh nhân phải thực hiện
tốt 5 đúng và nhất là phải đúng người sau đó tư vấn
cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân về thời gian uống
thuốc một cách an toàn, hợp lý.
Tóm lại, để hướng dẫn sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn, hiệu quả thì nhân viên khoa dược phải
thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn
và tinh thần trách nhiệm góp phần nâng cao chất
lượng về tư vấn sử dụng thuốc./.
3 kiểm tra, 3
đối chiếu
Lấy thuốc theo
toa
Phân liều mẫu một
ngày
Phát thuốc đúng tên
Hướng dẫn sử dụng thuốc
tận tay bệnh nhân
5 đúng
Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 7
TẬP HUẤN SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ AN TOÀN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHƯỚC LONG
Ds Lâm Thái Hưng
Ngày 15/11/2017, Trung tâm Y tế huện
Phước Long phối hợp với Trường Cao đẳng Y
tế Bạc Liêu tổ chức lớp tập huấn thường niên
dược lâm sàng về sử dụng thuốc an toàn cho
29 nhân viên khoa Dược – TTB – VTYT của
Trung tâm. Báo cáo viên tại buổi tập huấn
là ThSDs Lâm Vương Hiểu Yến là Giảng viên
Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu.
Tại buổi tập huấn, các nhân viên y tế
được cập nhật những kiến thức quan trọng về
Sử dụng kháng sinh hợp lý, Tương tác thuốc,
Phương pháp lựa chọn thuốc trong điều trị, sử
dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt, thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện và giải pháp
can thiệp.
Lớp tập huấn được báo cáo viên ThS
Ds. Lâm Vương Hiểu Yến tập trung vào phân
tích những những vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc an toàn như tương tác giữa thuốc
với thuốc, thuốc với cơ thể, thuốc với thức ăn.
Ngoài ra, còn phân tích sâu về các vấn đề sử
dụng thuốc cho người bệnh suy gan , suy thận,
người già, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú
và trẻ em.
Sau khi hoc xong lớp tập huấn các học
viên đều nắm vững những kiến thức đã truyền
đạt về sử dụng thuốc hợp lý an toàn. Đồng
thời, góp phần nâng cao chất lượng kê đơn hợp
lý, an toàn và chất lượng điều trị tại trung tâm
Y tế.
Trường cao đẳng y tế tập đào tạo liên tục về sử dụng thuốc
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 8
Cung cấp thông tin liên quan đến t nh an toàn c a thuốc tiêm
methylprednisolon ch a thành phần tá dược lactose
Ds lâm thái Hưng
Theo Trung tâm DI&ADR Quốc gia
Ngày 02/10/2017, Cục Quản lý Dược Việt Nam có công văn 15466/QLD – TT gửi Sở Y
tế các t nh, thành phố trực thuộc Trung ư ng các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế về việc cung cấp thông tin liên quan đến t nh an toàn c a thuốc tiêm
methylprednisolon ch a thành phần tá dược lactose.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Cục Quản lý Dược yêu cầu Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế:
1. Thông báo cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn
các thông tin liên quan đến tính an toàn, hiệu quả của các thuốc tiêm methylpresnisolon chứa thành
phần tá dược lactose được ghi trong phụ lục đính k m công văn này.
2. Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tăng cường theo dõi, phát hiện
và xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng có hại (ADR) của các thuốc nêu trên (nếu có). Gửi báo
cáo ADR của thuốc về: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc (13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) hoặc Trung tâm khu vực về thông tin
thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc TP. Hồ Chí Minh (201B Nguyễn Chí Thanh, Quận 5,
TP. Hồ Chí Minh).
Cục Quản lý Dược sẽ tiếp tục cập nhật các thông tin liên quan đến tính an toàn và hướng
dẫn xử trí đối với các ADR của các thuốc nêu trên để yêu cầu các cơ sở đăng ký thuốc cập nhật vào
nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc trong thời gian tới.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 9
PHÒNG LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG DO DÙNG NSAID
Ds Lâm Thái Hưng
1. Vì sao cần phòng loét dạ dày – tá tràng
khi dùng NSAID?
NSAID ảnh hưởng đến niêm mạc dạ
dày và đường tiêu hóa trên của người bệnh,
bao gồm: bệnh loét dạ dày tá tràng và các
biến chứng phức tạp của nó, nghiêm trọng nhất
có thể kể đến xuất huyết tiêu hóa và thậm chí
bị th ng đường tiêu hóa. Có đến 25% người
dùng NSAID lâu dài sẽ phát triển thành bệnh
loét đường tiêu hóa và 2-4% sẽ chảy máu hoặc
thủng đường tiêu hóa. Hằng năm tại các
bệnhviện ở Hoa Kỳ, từ 7.000 đến 10.000
người tử vong do các vấn đề liên quan đến tiêu
hóa, đặc biệt những người dùng NSAID có
nguy cơ cao hơn.
Các chuyên gia y tế khuyến cáo khi
cho bệnh nhân sử dụng thuốc NSAID nên chú
ý đến 2 vấn đề sau:
- Phát hiện bệnh nhân có nguy cơ cao
- Lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp
để ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng và các biến
chứng của nó.
Việc lựa chọn thuốc NSAID nào để
dùng cho bệnh nhân cần cân nhắc khả năng
giảm đau, chống viêm của thuốc, độc tính trên
tiêu hóa,đánh giá nguy cơ tim mạch trên từng
cá nhân.
Người ta nhận thấy rằng aspirin và
NSAID, bao gồm cả các coxib, có thể làm
giảm nguy cơ u tuyến đại tràng và ung thư đại
trực tràng.
2. Các yếu tố nguy c gây các biến ch ng
trên đường tiêu hóa liên quan đến NSAID là
gì?
Yếu tố nguy cơ gây các biến chứng
đường tiêu hóa bao gồm:
+ Có tiền sử gặp biến cố trên đường
tiêu hóa,
+ Tuổi > 65
+ Bệnh nhân có sử dụng thuốc chống
đông máu, các NSAID khác bao gồm sử
dụng aspirin liều thấp, hoặc NSAID liều cao.
+ Các rối loạn khiến cơ thể suy nhược
mạn, đặc biệt các bệnh tim mạch.
+ Liều thấp aspirin cũng là yếu tố nguy
cơ gây các biến chứng đường tiêu hóa.
+ Nhiễm H. pylori làm tăng nguy cơ
gặp biến chứng đường tiêu hóa khi sử dụng
NSAID. Tất cả các bệnh nhân có tiền sử loét
dạ dày – tá tràng đòi hỏi dùng NSAID thì nên
được ưu tiên xét nghiệm H. pylori, và nếu
dương tính với H. pylori, liệu pháp kháng sinh
nên được dùng để diệt H. pylori.
3. Các phư ng pháp bảo vệ niêm mạc tiêu
hóa khi dùng NSAID?
- PPI làm giảm đáng kể loét dạ dày và
tá tràng và các biến chứng của nó ở những
bệnh nhân dùng NSAID hoặc các thuốc ức chế
COX-2.
- Misoprostol, sử dụng liều tối đa
(800mcg/ngày) rất hiệu quả trong việc ngăn
ngừa viêm loét, và các biến chứng loét ở bệnh
nhân dùng NSAIDs. Tuy nhiên, tính hữu dụng
của nó bị hạn chế bởi các tác dụng phụ gây ra
trên đường tiêu hóa. Khi dùng với liều thấp
hơn, các tác dụng phụ của nó tương tự như các
thuốc PPI, và cũng tương tự về hiệu quả.
- Sử dụng các thuốc c chế COX-2 có
tỷ lệ thấp hơn đáng kể loét dạ dày – tá tràng so
với sử dụng các NSAIDs truyền thống.
Tuy nhiên, các tác dụng có lợi này bị
giảm đáng kể khi bệnh nhân dùng đồng thời
với aspirin liều thấp. Lợi ích này của các thuốc
này cũng bị giảm vì một số nghiên cứu đã chỉ
ra có mối liên quan giữa nhồi máu cơ tim và
biến cố khác về tim mạch khi sử dụng các
thuốc ức chế COX-2. Vì vậy, liều thấp nhất
của celecoxib nên được sử dụng để giảm thiểu
nguy cơ biến cố về tim mạch. - Mặc dù, sử
dụng nhóm kháng H2 liều cao có thể làm
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 10
giảm nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng chẩn
đoán qua nội do NSAID gây ra so với placebo.
Tuy nhiên, nhóm kháng H2 kém hiệu quả
h n đáng kể so với PPI, và không có dữ liệu
lâm sàng nào chứng minh dùng kháng H2
ngăn ngừa các biến chứng của loét dạ dày – tá
tràng.
4. Nguy c tim mạch khi sử dụng các coxib
và NSAID
Nhiều báo cáo đã chỉ ra tác dụng phụ
về tim mạch khi sử dụng các chất ức chế
COX-2, điều này làm hạn chế sử dụng thuốc
này. Trên cơ sở đó, rofecoxib và valdecoxib
đều đã bị thu hồi khỏi thị trường bởi FDA.
Nhiều bằng chứng gần đây cho thấy cả các
coxib và NSAID đều làm tăng nguy c tim
mạch, có thể ngoại trừ naproxen liều đầy đ
(full-dose). Không có sự khác biệt đáng kể về
nguy cơ tim mạch giữa nhóm ức chế COX-2
và nhóm NSAID không chọn lọc. Naproxen là
thuốc duy nhất mà không liên quan đến làm
tăng biến cố trên tim mạch.
5. Kết luận
Các yếu tố nguy cơ loét tiêu hóa và tim
mạch nên được cân nhắc trước khi kê
NSAID, bao gồm cả liều thấp Aspirin. Thực
hiện test HP và điều trị HP nếu có trước khi
bắt đầu liệu pháp NSAID dài hạn. Chiến lược
dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ bị loét
tiêu hóa cao bao gồm sử dụng NSAID liều
thấp nhất có hiệu quả, kết hợp với PPI và/hoặc
liều đơn COX-2. Với những bệnh nhân có
nguy cơ tim mạch cao cần phải sử dụng
NSAID thì Naproxen là thuốc được ưu tiên.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 11
KHÁNG SINH CÓ THỂ GÂY TÁC HẠI CHO HỆ TIÊU HÓA
Ds Lâm Thái Hưng
Khi sử dụng kháng sinh không có sự kiểm soát, chỉ định của bác sĩ điều trị thì chúng có
thể gây ra các tác dụng phụ như: buồn nôn, nôn, chán ăn... Việc sử dụng kháng sinh một cách tùy
tiện, bừa bãi của người dân đã dẫn đến tình
trạng mầm bệnh kháng lại với thuốc kháng
sinh. Đồng thời, chúng có thể gây nên những
phản ứng có hại về tiêu hóa mà người dùng
không lường trước được.
Mặc dù kháng sinh là loại thuốc được
quy định bán theo đơn của bác sĩ điều trị,
nhưng thực tế hiện nay chúng có thể mua được
khá dễ dàng tại các nhà thuốc, hiệu thuốc do
công tác quản lý còn lỏng lẻo.
Phản ng có hại về tiêu hóa c a kháng sinh Khi sử dụng kháng sinh không có sự
kiểm soát, chỉ định của bác sĩ điều trị thì
chúng có thể gây ra các tác dụng phụ như:
buồn nôn, nôn, chán ăn... nhưng thường đáng
lo ngại nhất là phản ứng đi tiêu chảy; có khi có
trường hợp xảy ra khá nặng vì kháng sinh có
thể làm viêm ruột non, ruột già nhầy có màng
giả. Nguyên nhân gây nên tình trạng đi tiêu
chảy do sử dụng kháng sinh:
Kháng sinh có thể kích thích trực tiếp
lên niêm mạc ruột non, ruột già làm gia tăng
tiết chất nhầy và phát sinh ra các màng giả.
Tác dụng kháng khuẩn phổ rộng của kháng
sinh làm đảo lộn vi khuẩn chỉ ở ruột, tiêu diệt
cả vi khuẩn thường trú cần thiết của môi
trường ở ruột già và gây ra tình trạng loạn
khuẩn ruột. Các loại kháng sinh mạnh có tác
dụng tiêu diệt phần lớn những vi khuẩn gây
bệnh, còn những vi khuẩn tồn tại là những
chủng loại đã có độ kháng mạnh với các kháng
sinh đó nên việc tiêu diệt chúng sẽ rất khó
khăn; đặc biệt trong các trường hợp tiêu chảy
nặng vì viêm ruột già nhầy có màng giả do
kháng sinh thường phát sinh chủng loại vi
khuẩn Clostridium difficile không những khó
nuôi cấy vi khuẩn mà còn khó tiêu diệt chúng.
Ngoài ra còn có sự phát sinh thêm nấm,
thường là loại Candida albicans cũng do môi
trường sinh thái của ruột bị đảo lộn.
Phản ng có hại c a một số loại kháng sinh Tùy theo từng loại kháng sinh, phản
ứng có hại gây nên ở hệ tiêu hóa có sự khác
biệt nhau giữa các loại.
Nhóm beta-lactam như: ampicillin
thường gây tiêu chảy nên các nhà khoa học đã
khuyến cáo không nên dùng loại thuốc này
bằng đường uống. Một nghiên cứu về những
trường hợp bị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh
ghi nhận có đến 50% các trường hợp do sử
dụng kháng sinh nhóm beta-lactam và 18%
các trường hợp cấy phân phát hiện loại vi
khuẩn Clostridium difficile tiết độc tố. Thuốc
cephalosporin có đặc điểm bài tiết mạnh qua
đường mật; đặc biệt là loại moxalactam,
ceftriaxon, cefoperazon... cũng gây khoảng
25% các trường hợp bị tiêu chảy. Thực tế cho
thấy tổn thương bệnh lý xảy ra nặng nhất là
viêm trực tràng nhầy có màng giả mà tiên
lượng xấu hay tốt tùy thuộc vào sự ngừng
thuốc sớm hay muộn, tuổi tác và cơ địa của
người bệnh; đồng thời có sự phát triển thêm
của loại vi khuẩn Clostridiun difficile hay
không. Xử trí các trường hợp tiêu chảy này
nên dùng thuốc đặc hiệu vancomycin uống ít
nhất 2 tuần.
Phát sinh nấm Candida albicans thường do môi trường sinh thái của ruột bị đảo lộn
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 12
Thuốc tetracyclin có thể gây tiêu chảy
đơn thuần hoặc cộng thêm các triệu chứng
toàn thân. Phản ứng có hại này thường gặp
trong mấy ngày đầu sau khi dùng thuốc, có khi
xảy ra rất nặng với các biểu hiện sốt cao, tụt
huyết áp, choáng; đôi khi có biểu hiện bệnh lý
do nấm Candida gây ra ở vùng hậu môn, trực
tràng.
Nhóm macrolid có thể gây nên những
phản ứng có hại được biểu hiện tại hệ tiêu hóa
thường gặp nhất trong các phản ứng của cơ thể
đối với nhóm kháng sinh này và chiếm tỉ lệ từ
5 - 30%. Phản ứng có hại ghi nhận tùy thuộc
vào liều lượng thuốc được dùng trong ngày,
thời gian dùng thuốc dài hay ngắn và loại
thuốc thuộc nhóm macrolid sử dụng. Các loại
thuốc thuộc nhóm macolid mới như:
josamycin, midecamycin, roxithromycin... ít
gây phản ứng có hại cho hệ tiêu hóa hơn là
loại thuốc cũ erythromycin, spiramycin.
Nhóm lincosamid như: thuốc
lincomycin, clindamycin cũng gây nên những
phản ứng có hại đối với hệ tiêu hóa tương tự
nhóm macrolid; triệu chứng đi tiêu chảy cũng
là phản ứng chính của nhóm thuốc này. Bệnh
lý gây nên thường gặp là viêm trực tràng, đại
tràng nhầy có màng giả mà nguyên nhân chủ
yếu là do sự xuất hiện của vi khuẩn
Clostridium difficile với mức độ khác nhau,
các nhà khoa học ghi nhận có thể chiếm tỉ lệ từ
0,01 - 10%.
Nhóm fluoroquinolon như: các loại
thuốc norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin,
ciprofloxacin, enoxacin... là nhóm ít có phản
ứng có hại nhất đối với hệ tiêu hóa, chỉ xảy ra
với tỉ lệ từ 0,8 - 6,8% ở những người dùng
thuốc. Triệu chứng chủ yếu là buồn nôn, chán
ăn ở mức độ nhẹ và chỉ thoáng qua. Triệu
chứng nôn và đi tiêu chảy ít xảy ra và rất hiếm
khi gặp các trường hợp viêm đại tràng, trực
tràng nhầy có màng giả.
Thuốc co-trimoxazol ít gây phản ứng có hại ở
hệ tiêu hóa, nếu gặp chủ yếu là các trường hợp
nhẹ với triệu chứng nôn, buồn nôn chiếm tỉ lệ
khoảng 3%; đi tiêu chảy thường ít gặp hơn với
tỉ lệ khoảng 0,6%. Phản ứng có hại gây viêm
đại tràng, trực tràng nhầy có màng giả cũng rất
hiếm gặp.
Nhóm nitro-imidazol như: các loại
thuốc metronidazol, timidazol, secnidazol...
thường gây ra các tác dụng ngoại ý về tiêu hóa
nhưng rất nhẹ và không bắt buộc phải ngừng
thuốc.
Phản ng có hại viêm ruột non, ruột già
nhầy có màng giả cần được quan tâm Viêm ruột non, ruột già nhầy có màng
giả là một phản ứng có hại, một tai biến
thường xảy ra nặng khi sử dụng một số loại
thuốc kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam,
lincosamid và macrolid. Phản ứng có hại này
thường xảy ra từ 4 - 10 ngày sau khi bắt đầu
dùng thuốc kháng sinh thể hiện với triệu
chứng đi tiêu chảy toàn nước, có một ít phân
và máu, k m theo nhiều chất nhầy và màng
giả; đồng thời người bệnh bị sốt và đau quặn
bụng.
Chẩn đoán bệnh lý được xác định bằng
phương pháp nội soi đại tràng với hình ảnh ghi
nhận được là có những mảnh rải rác màu vàng
nhạt với bờ rớm máu. Sinh thiết các mảnh
bệnh lý này thấy các tuyến bị hoại tử với
những dịch tiết đầy fibrin và bạch cầu. Nếu
nuôi cấy mảnh sinh thiết hoặc chất dịch có thể
phát hiện thấy chủng vi khuẩn Clostridium
difficile, một loại trực khuẩn gram dương kỵ
khí có khả năng tiết ra hai loại độc tố: độc tố A
gây ra phản ứng viêm và chảy máu ở ruột non,
ruột già; độc tố B tác động lên tế bào ruột.
Việc xử trí điều trị phản ứng có hại hay
tai biến này chủ yếu bằng cách ngừng ngay
việc dùng loại kháng sinh gây ra biến cố; bồi
phụ nước và điện giải bằng đường uống hoặc
đường tiêm truyền; sử dụng loại thuốc kháng
sinh vancomycin uống với liều lượng 500mg
mỗi lần, dùng 4 lần trong ngày cách nhau 6 giờ
và uống liên tiếp trong 10 ngày có thể là biện
pháp hiệu quả, nhanh nhất để chữa trị phản
ứng có hại này. Ngoài ra có thể uống thuốc
metrodazole hay bacitracin theo chỉ định của
bác sĩ điều trị.
Nguồn: Bệnh viện Bạch Mai
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 13
WHO KHUYẾN CÁO 5 ĐIỂM
CẦN LƯU Ý KHI DÙNG KHÁNG SINH
Ds Lâm thái Hưng
1. Kháng sinh không dùng để điều trị các
bệnh do virus gây ra như cảm, cúm: Kháng
sinh không có hiệu quả đối với tất cả lây
nhiễm. Kháng sinh chỉ có hiệu quả đối với vi
khuẩn chứ không phải đối với các loại lây
nhiễm như virus, nguyên nhân của cảm, cúm.
2. Hãy giữ kháng sinh cho riêng
mình: Không dùng chung kháng sinh với
người khác. Người khác có thể có những
nhiễm khuẩn khác nhau và không thể dùng
cùng loại kháng sinh như mình, điều này có
thể dẫn đến kháng thuốc.
3. Không dùng kháng sinh còn lại cho lần sử
dụng sau. 4. Dùng kháng sinh đúng thời điểm: Nếu
bạn được kê dùng kháng sinh, điều quan trọng
là bạn phải tuân thủ lời khuyên của bác sĩ là
dùng kháng sinh như thế nào, thời điểm nào,
dùng trong bao lâu.
5. Hãy thực hiện các bước đ n giản để
phòng, chống nhiễm khuẩn: che miệng khi
ho, hắt hơi. Rửa tay với xà phòng, đặc biệt là
trước khi chuẩn bị hoặc trước khi ăn hoặc sau
khi lau mũi.
Một số tờ rơi đã được phát hành trong chiến dịch tuyên truyền về đề kháng kháng sinh
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 14
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 15
MỘT SỐ THUỐC VIÊN
KHÔNG ĐƯỢC NHAI, NGHIỀN, BẺ NHỎ
Ds Lâm Thái Hưng
Có rất nhiều dạng thuốc viên không
nên nhai hoặc nghiền, bẻ nhỏ. Bởi vì việc
này sẽ phá vỡ cấu trúc giải phóng thuốc, làm
thay đổi dược động học của thuốc (hấp thu,
phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc) và có
thể dẫn đến mất hoặc giảm hiệu quả điều trị
hoặc xảy ra độc tính cho người bệnh.
Có 6 dạng thuốc sau không nên được
nhai, nghiền hay bẻ nhỏ.
1. Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược
chất kéo dài Là dạng thuốc có bao một lớp màng
mỏng đặc biệt hoặc có khung trơ (matrix) chứa
thuốc giúp phóng thích dược chất từ từ trong
suốt thời gian di chuyển trong ống tiêu hóa để
cho tác dụng kéo dài. Thuốc phóng thích dược
chất suốt 12 hoặc 24 giờ. Dấu hiệu nhận biết:
ký hiệu trên tên thuốc thường có các chữ viết
tắt trong Bảng 1.
Một số thuốc có ở BV có các kí hiệu
trên: Vashasan MR (Trimetazidin), MyPara
ER (Paracetamol), Nitostad retard
(Nitroglycerin), Nifedipin Hassan Retard
(Nifedipin),Gluzitop MR 60 (Gliclazide 60),
Glumeron 30MR (Gliclazide 30)…Tuy nhiên,
cũng có nhiều tên thuốc không có ký hiệu để
nhận biết như: Imidu 60mg (isosorbide)..
Đặc biệt, dạng thuốc này chứa hàm
lượng cao hơn dạng thuốc thông thường nên
phải dùng đúng số viên, số lần trong ngày theo
chỉ định của bác sĩ. Nếu dùng sai có thể gây
quá liều nguy hiểm và đặc biệt không được
nhai, bẻ nhỏ hoặc mở viên nang.
Bảng 1: K hiệu nhận biết thuốc giải phóng kéo dài
K hiệu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
LA Long acting Tác dụng kéo dài
CR Controlled release Phóng thích có kiểm soát
CD controlled delivery Phóng thích có kiểm soát
SR Sustained release Phóng thích chậm
XL/XR Extended release Phóng thích kéo dài
SA Sustained action Tác dụng kéo dài
DA Delayed action Tác dụng kéo dài
MR Modified release Tác dụng kéo dài
ER Extended release Tác dụng kéo dài
PA Prolonged action Tác dụng kéo dài
Retard Retard Chậm
2. Thuốc bao tan trong ruột Là dạng bào chế để thuốc đi qua dạ dày
còn nguyên vẹn và chỉ tan ở phần đầu ruột non
(tá tràng) và phóng thích dược chất ở ruột.
Mục đích của dạng thuốc này là ngăn ngừa
dược chất bị phân hủy trong môi trường acid
của dạ dày chẳng hạn như các thuốc ức chế
bơm proton esomeprazole, omeprazole,
Lansoprazol, Pantoprazol..; hay ngăn ngừa
dược chất phóng thích ở dạ dày, gây hại cho
niêm mạc dạ dày (như viên nén bao tan ở ruột
aspirin pH=8)Với loại thuốc viên bao tan trong
ruột, rất cần uống nguyên vẹn cả viên.
3. Thuốc ngậm dưới lưỡi Với những viên thuốc đặt dưới lưỡi và
ngậm cho tan cần đặc biệt lưu ý tuyệt đối
không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc, nếu làm
như vậy thì sẽ phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của
thuốc, làm hỏng dạng thuốc. Ví dụ như thuốc
SORBITRATE (isosorbide dinitrate).
4. Thuốc ch a dược chất có nguy c gây hại
cho người tiếp xúc
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 16
Hiện tai Bệnh viện chưa có dạng thuốc
này
5. Thuốc rất đắng, có mùi khó chịu
Không nên nhai, nghiền những thuốc
mà dược chất có mùi vị khó chịu như
cefuroxim, Klamentin hoặc dược chất gây kích
ứng niêm mạc đường tiêu hóa như Penicillin
V, ciprofloxacin, berberin, alverin là thuốc
phải uống nguyên viên vì nếu bẻ nhỏ, nghiền
nát, bệnh nhân sẽ không chịu được vị
đắng khó chịu của dược chất.
6. Thuốc viên s i, thuốc viên đặt:
Một số thuốc có ở bệnh viện: Parafizz
650 (paracetamol)
--------------------
Ethambutol cảnh báo tác dụng phụ nghiêm trọng
Ds Đào Th y Tiên
Bệnh lao là bệnh do một loại vi khuẩn
tấn công và hủy hoại mô cơ thể. Vi khuẩn lao
có tên Mycobacterium Tuberculosis (MTB)
lây truyền qua không khí. Ở nhiều người, bệnh
lao thường tiềm tàng trong cơ thể khi tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân xuống cấp tạo
cơ hội cho vi khuẩn lao xuất hiện gây ra các
triệu chứng bệnh. Sau đó bệnh lao bắt đầu xuất
hiện. Bệnh thường ảnh hưởng đến phổi nhưng
cũng có thể lây lan sang xương, hạch bạch
huyết, hệ thần kinh, tim và các cơ quan khác.
Khi bệnh nhân bị bệnh lao thì phải
uống thuốc theo phát đồ điều trị và kéo dài 6
tháng đến 20 tháng tùy theo mức độ nặng nhẹ
của bệnh. Đồng thời uống thuốc phải phối hợp
rất nhiều loại thuốc với nhau, mỗi loại thuốc
có những độc tính khác nhau. Chính vì vậy
việc sử dụng thuốc kháng lao thường xảy ra
nhiều tác dụng phụ không mong muốn (ADR).
Theo Trung tâm DI&ADR quốc gia thì
6 tháng đầu năm 2017 có 298 ca báo cáo ADR
do thuốc kháng lao gây ra chiếm tỷ lệ 6.9%
trong đó Ethambutol có 165 ca báo cáo ADR
chiếm tỷ lệ 3.8% và Rifampicin/isoniazid/
pyrazinamid có 133 ca báo cáo ADR chiếm tỷ
lệ 3.1% và thuốc kháng lao nằm trong 10
thuốc được nghi ngờ gây ADR nhiều nhất.
Bảng 4: Danh sách 10 thuốc nghi ngờ gây ADR được báo cáo nhiều
nhất
STT Hoạt chất Số lượng Tỷ lệ %
(n=4355)
1 Cefotaxim 524 12,0
2 Ceftriaxon 282 6,5
3 Ceftazidim 218 5,0
4 Ciprofloxacin 211 4,8
5 Diclofenac 206 4,7
6 Amoxicilin/chất ức chế beta
lactamase 167 3,8
7 Ethambutol 165 3,8
8 Haloperidol 150 3,4
9 Rifampicin/isoniazid/pyrazinamid 133 3,1
10 Cefuroxim 115 2,6
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 17
Những tác dụng phụ của các thuốc
kháng lao thường gặp như: phản ứng về da,
đường tiêu hóa, gây viêm gan, suy thận, đau
khớp, viêm thần kinh thị giác, thần kinh ngoại
biên….Đáng chú ý là Ethambutol được Trung
tâm DI&ADR cảnh báo về tác dụng phụ của
thuốc.
Bản tin cảnh giác dược số 3/2016 nêu
rỏ, liều của ethambutol phụ thuộc vào phác đồ,
dao động trong khoảng từ 15-25 mg/kg/ngày tới
50 mg/kg x 2 lần/tuần, với thời gian điều trị lao
thường là 8 tuần. Thuốc gây một số tác dụng
bất lợi trên mắt, nghiêm trọng nhất là viêm dây
thần kinh thị giác. Các tác dụng bất lợi trênmắt
khác có thể gặp bao gồm thay đổi khả năng
nhìn màu và giảm thị trường.
Độc tính trên mắt của thuốc phụ thuộc
liều, nguy cơ tăng lên ở bệnh nhân dùng liều
cao. Bệnh lý thần kinh thị giác có thể ghi nhận
được trên hơn 50% số bệnh nhân dùng liều 60-
100 mg/kg/ngày. Việc sử dụng liều thông thường
làmgiảm tần suất gặp biến cố xuống còn 5%-6% ở
mức liều 25 mg/kg/ngày và 1% ở mức liều 15
mg/kg/ngày. Bệnh nhân sử dụng ethambutol trong
thời gian dài có nguy cơ cao hơn. Các rối loạn thị
giác thường xuất hiện trong vòng 4-12 tháng sau
khi bắt đầu điều trị, đa số sau khoảng thời gian
điều trị bằng thuốc theo phác đồ của bệnh nhân.
Về khả năng phục hồi, theo Dược thư
quốc gia 2009 nói chung ADR thường mất đi
khi ngừng thuốc, nhưng ngoại lệ cũng có một
số rất ít trường hợp kéo dài đến 1 năm hoặc
hơn nữa, thậm chí những trường hợp này có
thể không hồi phục. Biến đổi thị giác có thể
xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên mắt. Vì vậy
trong thời gian dùng thuốc phải kiểm tra chức
năng nhìn của từng bên mắt và cả hai mắt.
Tại Trung tâm Y tế huyện Phước Long thì năm 2017 có 112 ca mắc bệnh lao và có 02 ca
gây ra phản ứng phụ về mắt như viêm thần kinh
thị giác dẫn đến mờ mắt. Tần suất xuất hiện
ADR về mắt của ethambutol là ít gặp từ
1/1000 < ADR < 1/100, tuy nhiên khi xảy ra
thường là viêm dây thần kinh thị giác, giảm thị
lực và không phân biệt được màu đỏ với màu
xanh lá cây.
Tóm lại: Thuốc kháng lao là thuốc có
độc tính cao và uống kéo dài, phối hợp nhiều
loại thuốc nên các cán bộ y tế cần tư vấn kỹ
lưỡng cho bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn,
đồng thời bệnh nhân phải theo dõi và thông
báo cho cán bộ y tế biết khi có các dấu hiệu
xảy ra phản ứng phụ của thuốc để có cách xử
lý kịp thời./.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 18
NHỮNG TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG LAO
Ds Lâm Thái Hưng
Thuốc lao có nhiều tác dụng không
mong muốn, có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan,
biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Mức độ
nghiêm trọng của tác dụng phụ thuộc vào việc
phát hiện ra sớm hay muộn, thuốc sử dụng
điều trị biến chứng, cũng như khả năng phục
hồi tự nhiên của người bệnh.
- Tác dụng không mong muốn trên da
khá thường gặp, thời gian biểu hiển thay đổi,
có thẻ ngay sau lần đầu dùng thuốc, có thể sau
nhiều tuần. Mức độ biểu hiện đa dạng, từ ngứa
nhẹ, ngứa nhiều. Tổn thượng dạng các dát sẩn,
mề day, mảng, hoặc tổn thương niêm mạc
miệng, mắt, hoặc mức độ nặng hơn như hội
chứng Steven Jonson, Lyel. Trong đa phần các
trường hợp, ngứa ở mức độ nhẹ, kéo dài trong
1 hoặc 2 giờ, giảm dần về cường độ và thời
gian trong những ngày tiếp sau. Trong trường
hợp ngứa tăng lên, tổn thương da lan rộng
nhiều vị trí trên cơ thể, cần phải ngừng sử
dụng thuốc và liên hệ với bác sỹ chuyên khoa.
Việc điều trị chủ yếu bằng việc sử dụng liều
thách thức ( challenge dose ) trong trường hợp
dị ứng nhé, hoặc liều giải mẫn cảm
(desensitive dose ) trong trường hợp dị ứng
nặng.
- Tác dụng không mong muốn trên
đường tiêu hóa: hay gặp là cảm giác cồn cào,
nôn nao, buồn nôn hoặc nôn. Cảm giác này
khác nhau ở từng người. Đa phần các triệu
chứng này giảm và hết sau một thời gian ngắn.
Trong trường hợp các triệu chứng không giảm,
có thể uống thuốc cùng với ăn nhẹ hoặc chia
đôi liều thuốc trong thời gian đầu.
- Tác dụng gây viêm gan; Ba thuốc
điều trị lao có hiệu quả nhất là Pyrazinamid,
Rifampicin và Izoniad đều chuyển hóa qua gan
và gây tình trạng viêm gan. 20% trường hợp
bệnh nhân điều trị thuốc lao có tình trạng tăng
men gan. Theo hướng dẫn của CDC Hoa kỳ
(trung tâm kiểm soát bệnh Hoa Kỳ ) trong điều
trị bệnh lao, khi men gan dưới 3 lần giới hạn
men gan bình thường (< 100UI/l) và bệnh
nhân không có triệu chứng lâm sàng của viêm
gan (chán ăn, mệt mỏi..) thì có thể tiếp tục
dùng thuốc, khi men gan trên 3 lần giới hạn
bình thường (100UI/L) và có triệu chứng viêm
gan thì ngừng sử dụng thuốc lao, khi men gan
trên 4 lần giới hạn bình thường (> 120ui/l) thì
ngừng sử dụng thuốc dù có hay không có triệu
chứng viêm gan.
- Tác dụng trên hệ cơ xương khớp:
Pyrazinamid có tác dụng gây giảm thải
aciduric, do đó làm tăng nồng độ acid trong
máu. Việc tăng acid trong trường hợp aciduric
máu tăng có thể gây các triệu chứng như đau
mỏi khớp, tuy nhiên thường ở mức độ không
trầm trọng. Trong trường hợp đau mỏi khớp
nhiều có thể sử dụng thuốc chống viêm không
steroid vd: paracetamon, diclofenac.. Ở những
người có tiền sử bệnh Gout, sử dụng thuốc lao
có Pyrazinamid có thể là nguyên nhân gây đợt
cấp của bệnh, khi đó có thể sử dụng thêm các
thuốc điều trị gout.
- Tác dụng trên thị giác: Ethambuton
có thể gây viêm dây thần kinh hậu nhãn cầu
gây giảm thị giác hoặc gây tình trạng mù mầu
không phân biệt được mầu xanh và mầu đỏ.
Bệnh nhân trong quá trình điều trị thuốc lao
xuất hiện các vấn đề về thị giác cần được
khám chuyên khoa mắt trước khi kết luận
nguyên nhân liên quan đến thuốc lao. Trong
trường hợp nguyên nhân do thuốc lao, ngừng
sử dụng thuốc lao, sử dụng các thuốc cải thiện
tuần hoàn vi mạch và các vitamin nhóm A, B
được chỉ định, tuy nhiên khả năng phục hồi
phụ thuộc nhiều vào cơ thể người bệnh.
- Tác dụng trên thận: Streptomicin là
thuốc bắt buộc phải được thử test lẩy da trước
khi tiêm nhằm giảm thiểu tai biến shock phản
vệ. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vẫn có
thể xuất hiện các tác dụng như mẩn ngứa
ngoài da ở nhiêu mức độ khác nhau.
Streptomicin gây độc thận do đó cần phải kiểm
tra chức năng thận và giảm liều trong trường
hợp điều trị bệnh nhân có tình trạng suy thận.
Streptomicin còn gây độc trên tiền đình ốc tai,
bệnh nhân có các triệu chứng như ù tai, chóng
mặt, nôn nao, không thể đi lại được. Khi phát
hiện các triệu chứng này, cần ngừng sử dụng
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 19
streptomicin, dùng các thuốc tăng tuần hoàn vi
mạch, vitamin nhóm B, tuy nhiên thời gian
phụ hồivẫn phụ thuộc nhiều vào đáp ứng của
từng người bệnh .
- Tác dụng trên những cơ quan khác:
ngoài những cơ quan thường gặp trên thì thuốc
lao còn tác dụng trên nhiều cơ quan khác: như
hội chứng giảm cúm, xuất hiện các kháng thể
kháng nhân, giảm tiểu cầu, ức chế sinh tủy….
- Một số tác dụng khác: uống thuốc
lao làm nước tiểu có mầu đỏ ( mầu thuốc), có
thể gây xạm da, cảm giác tê bì, đau xương
khớp. Thuốc lao gây giảm tác dụng phụ của
thuốc tránh thai, do đó cần chủ động có biện
pháp tránh thai khác thay thế .
(Theo thông tin y học bệnh lao)
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 20
ASPIRIN CÓ THỂ GIẢM NGUY CƠ UNG THƯ GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B
Ds Lâm Thái Hưng
Theo SK&ĐS
SKĐS - Nghiên cứu mới chỉ ra rằng dùng aspirin hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư
gan cho người bị viêm gan B.
Vi-rút viêm gan B tấn công vào gan và có thể
gây ra xơ gan và ung thư gan. Nghiên cứu
trước đây cho thấy điều trị aspirin liều thấp
hàng ngày có thể ngăn ngừa ung thư, nhưng có
rất ít bằng chứng lâm sàng về việc sử dụng
aspirin thường xuyên có thể ngăn ngừa ung
thư gan ở những người bị viêm gan b.
Các nhà nghiên cứu từ Đài Loan đã
phân tích dữ liệu từ gần 205.000 bệnh nhân bị
viêm gan loại B mạn tính. Họ phát hiện ra rằng
qua 5 năm những người dùng aspirin hàng
ngày ít bị ung thư gan hơn so với những người
không dùng aspirin.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần chú ý
là nghiên cứu này chỉ tìm thấy mối liên quan
nhưng không hình thành mối quan hệ nhân
quả.
Theo Hội nghiên cứu về bệnh gan Mỹ,
có khoảng 240 triệu người trên toàn thế giới bị
bệnh viêm gan loại B mạn tính.
Bác sĩ Teng-Yu Lee, ở Bệnh viện Đa
khoa Cựu binh, Đài Trung cho biết mặc dù các
loại thuốc kháng virut có thể làm giảm đáng kể
nguy cơ ung thư gan ở những người bị viêm
gan B nhưng chúng không loại bỏ bệnh và
không thích hợp với tất cả mọi.
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại
Hội thảo của Hội nghiên cứu bệnh về gan Mỹ
ở Washington. Nghiên cứu được trình bày tại
các hội thảo y tế thường được xem là sơ bộ
cho đến khi được công bố trong một tạp chí có
bình duyệt.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 21
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG QUẢN LÝ THUỐC KIỂM SOÁT ĐĂC BIỆT
Ds Lâm Thái Hưng
Nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc vào
mục đích phi y học, Quốc hội khóa XIII thông
qua Luật Dược 105/2016/QH13 trong đó quy
định việc kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt.
Thuốc phải kiểm soát đặc biệt là thuốc
thuộc những nhóm thuốc sau đây:
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng thần;
- Thuốc tiền chất;
- Thuốc dạng phối hợp có chứa dược
chất gây nghiện;
- Thuốc dạng phối hợp có chứa dược
chất hướng thần;
- Thuốc dạng phối hợp có chứa tiền
chất;
- Thuốc phóng xạ;
- Nguyên liệu làm thuốc là dược chất
hướng thần, chất gây nghiện, tiền chất dùng
làm thuốc hoặc chất phóng xạ để sản xuất
thuốc;
- Thuốc độc, nguyên liệu độc làm
thuốc;
- Thuốc, dược chất thuộc danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh
vực.
Trên cơ sở các nhóm thuốc phải kiểm
soát đặc biệt của Luật Dược quy định, Chính
phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Nghị
định và Thông tư quy định chi tiết danh mục
những thuốc phải kiểm soát đặc biệt. Theo đó,
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017
của Chính phủ quy định danh mục 79 hoạt
chất phóng xạ; Thông tư số 06/2017/TT-BYT
ngày 03/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định danh mục 111 thuốc độc và nguyên liệu
độc làm thuốc; Thông tư số 20/2017/TT-BYT
ngày 10/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định danh mục 43 hoạt chất gây nghiện, 70
hoạt chất hướng thần, 08 hoạt chất tiền chất,
60 hoạt chất bị cấm sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực.
Căn cứ vào các quy định hiện hành, đã
có một số điểm mới trong quản lý thuốc phải
kiểm soát đặc biệt.
- Thứ nhất, đối với thuốc dạng phối
hợp có chứa tiền chất phải thực hiện dự trù và
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
mới được mua bán. Điều này giúp cho việc
quản lý thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất
sẽ chặt chẽ hơn vì đây là nhóm thuốc được sử
dụng để tổng hợp ma túy nên có nguy cơ thất
thoát rất lớn.
- Thứ hai, đối với thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và thuốc
dạng phối hợp có chứa tiền chất nếu trúng thầu
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
không cần phải lập dự trù và duyệt dự trù như
quy định trước đây.
- Thứ ba, lần đầu tiên Bộ Y tế ban hành
danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm
thuốc và danh mục thuốc, dược chất thuộc
danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực. Đối với danh mục thuốc độc,
nguyên liệu độc làm thuốc, đây là những thuốc
có khoảng trị liệu hẹp, việc chỉ định những
thuốc này phải hết sức chặt chẽ vì nó có khả
năng gây ung thư (Carcinogenicity), gây dị tật
bào thai hoặc trẻ sơ sinh (Teratogenicity) hoặc
độc tính đối với sự phát triển (Developmental
toxicity), độc tính đối với sự sinh sản
(Reproductive toxicity), độc tính bộ phận cơ
thể người ở liều thấp (Organ toxicity at low
doses), gây đột biến gen (Genotoxicity). Đối
với danh mục thuốc, dược chất thuộc danh
mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành,
lĩnh vực cũng hết sức quan trọng vì đây là
những thuốc sử dụng rộng rãi trong ngành y tế
nhưng bị lạm dụng trong một số ngành khác
như thủy sản, thú y,…
- Thứ tư, trường hợp bán buôn hoặc
bán lẻ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, cơ sở phải nộp hồ sơ tại Sở Y
tế. Sở Y tế sẽ thành lập Hội đồng tư vấn để
cho ý kiến trước khi tiến hành kiểm tra, đánh
giá thực tế tại cơ sở. Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, đánh giá thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn, Sở Y tế sẽ cấp phép hoặc từ chối điều
kiện bán buôn hoặc bán lẻ những loại thuốc
này.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 22
- Thứ năm, trường hợp bán buôn hoặc
bán lẻ thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất
gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược
chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa
tiền chất; cơ sở kinh doanh thuốc độc, nguyên
liệu độc làm thuốc; thuốc, dược chất trong
danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh
vực, cơ sở phải nộp hồ sơ tại Sở Y tế. Sở Y tế
sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của cơ sở trước
khi cấp phép nếu cơ sở đăng ký lần đầu hoặc
chưa đáp ứng về nguyên tắc thực hành tốt hoặc
sẽ cấp phép bổ sung điều kiện kinh doanh
thuốc phải kiểm soát đặc biệt nếu cơ sở đã đáp
ứng về nguyên tắc thực hành tốt.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 23
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
Ds Lâm Thái Hưng
1. Thay đổi thông tin kê đ n với các kháng
sinh vancomycin: Khuyến cáo c a EMA Ngày 19/5/2017, Cơ quan Quản lý
Dược phẩm châu Âu (EMA) đã khuyến cáo
thay đổi thông tin kê đơn đối với các kháng
sinhvancomycin để đảm bảo sử dụng phù hợp
trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn
Gram (+).
Ủy ban các sản phẩm thuốc sử dụng
cho người (CHMP) thuộc EMA đã đánh giá
các dữ liệu sẵn có của các thuốc vancomycin
đường tiêm truyền, đường tiêm và đường uống
trong chiến lược cập nhật thông tin sản phẩm
của các kháng sinh cũ nhằm chống lại tình
trạng vi khuẩn kháng thuốc.
CHMP kết luận vancomycin đường tiêm
truyền có thể tiếp tục sử dụng để điều trị
nhiễm khuẩn nghiêm trọng do một số vi khuẩn
bao gồm tụ cầu vàng kháng methicilin
(MRSA) ở bệnh nhân trong mọi lứa
tuổi. Vancomycin cũng được sử dụng để dự
phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn ở
bệnh nhân phẫu thuật tim mạch và điều trị
nhiễm khuẩn ở bệnh nhân thẩm phân phúc
mạc. Dạng uống vancomycin nên giới hạn sử
dụng để điều trị nhiễm khuẩn
do Clostridium difficile.
Do dữ liệu hiện có chưa đầy đủ để
minh chứng việc sử dụng vancomycin trong
điều trị viêm ruột do S. aureus và làm sạch vi
khuẩn trong ruột ở bệnh nhân có hệ miễn dịch
yếu, nên CHMP khuyến cáo không sử
dụngvancomycin cho các chỉ định này.
Thêm vào đó, CHMP đã đánh giá về
liều khuyến cáo của vancomycin đối với các
chỉ định và nhóm bệnh nhân, và kết luận rằng
liều khởi đầu của vancomycin dạng tiêm
truyền nên được tính toán theo tuổi và cân
nặng của bệnh nhân. Các khuyến cáo cập nhật
dựa trên các dữ liệu cho thấy liều khuyến cáo
trước đây thường dẫn đến nồng độ trong máu
của vancomycin thấp hơn nồng độ tối ưu của
thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị của kháng
sinh.
Thông tin dành cho cán bộ y tế: * Dịch truyền vancomycin:
- Dịch truyền vancomycin có thể được
sử dụng ở bệnh nhân trong tất cả các lứa tuổi
để điều trị nhiễm khuẩn mô mềm biến chứng,
nhiễm khuẩn xương, khớp, viêm phổi mắc
phải ở cộng đồng và bệnh viện (bao gồm viêm
phổi liên quan đến thở máy), viêm màng trong
tim do vi khuẩn, viêm màng não do vi khuẩn
cấp tính, nhiễm khuẩn huyết liên quan đến các
nhiễm khuẩn trên. Thuốc này được sử dụng dự
phòng phẫu thuật với bệnh nhân có nguy cơ
viêm màng trong tim do vi khuẩn và để điều trị
viêm phúc mạc liên quan đến thẩm phân phúc
mạc.
- Liều khởi đầu khuyến cáo của dịch
truyền vancomycin cần được tính toán dựa
trên tuổi và cân nặng của bệnh nhân. Các dữ
liệu hiện có chỉ ra rằng liều dùng hàng ngày
khuyến cáo trước đây tạo ra nồng
độ vancomycin trong huyết thanh thấp hơn
nồng độ tối ưu.
- Bất cứ việc điều chỉnh liều nào sau đó
nên dựa vào nồng độ thuốc trong huyết thanh
để đạt nồng độ điều trị đích.
- Các dạng vancomycin dùng ngoài
đường tiêu hóa được chấp nhận dùng đường
uống có thể dùng để uống cho bệnh nhân ở
mọi lứa tuổi để điều trị nhiễm
khuẩn Clostridium difficile.
- Các dạng vancomycin dùng ngoài
đường tiêu hóa được phê duyệt dùng qua
đường phúc mạc có thể được sử dụng cho
bệnh nhân ở mọi lứa tuổi để điều trị viêm phúc
mạc liên quan đến thẩm phân phúc mạc.
* Các dạng viên nang vancomycin:
- Do dữ liệu hiện có chưa đầy đủ để
chứng minh hiệu quả của việc sử dụng
vancomycin đường uống trong điều trị viêm
ruột do tụ cầu và khử nhiễm đường tiêu hóa ở
bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu. Do vậy, không
nên sử dụng vancomycin cho các chỉ định này.
- Viên nang vancomycin có thể được
sử dụng cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để
điều trị nhiễm khuẩn Clostridium difficile. Cần
sử dụng các dạng bào chế phù hợp với trẻ nhỏ
hơn.
- Liều tối đa của thuốc không nên vượt
quá 2 g/ngày.
- Ở bệnh nhân có viêm ruột, nồng
độ vancomycin trong huyết thanh khi sử dụng
chế phẩm đường uống cần được theo dõi chặt
chẽ.
Bản tin Thông tin thuốc số 02-2017 Trang 24
2. Nhắc lại nguyên tắc sử dụng kaliclorid
đường tĩnh mạch: Khuyến cáo từ ANSM Ngày 30/5/2017, Cơ quan Quản lý
Dược phẩm Pháp (ANSM) thông báo đã ghi
nhận các báo cáo sai sót về thuốc liên quan
đến việc tiêm tĩnh mạch kali clorid (KCl) nồng
độ cao trực tiếp, không qua pha loãng. Sai sót
này có thể gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí
tử vong cho người bệnh. ANSM đã nhắc lại
rằng dung dịch KCl ưu trương chỉ được truyền
tĩnh mạch chậm cho bệnh nhân sau khi đã
được pha loãng.
* Khuyến cáo dành cho bác sĩ: Tuân thủ các
nguyên tắc kê đơn - Ưu tiên dùng dạng uống cho bệnh
nhân hạ kali máu mức độ nhẹ đến trung bình.
- Ưu tiên kê đơn dạng túi đã được pha
loãng trước.
- Luôn ghi rõ trên đơn thuốc:
+ Liều dùng: số g KCl cần truyền cho
người lớn và số mmol/kg mỗi ngày đối với trẻ
em: 1 g KCl = 13,4 mmol kali (K +).
+ Tổng thể tích dung môi (NaCl 0,9%
hoặc glucose 5%).
+ Truyền tĩnh mạch.
+ Tốc độ truyền: truyền tĩnh mạch
chậm không vượt quá 1 g KCl/giờ.
+ Đặc biệt chú ý áp dụng khuyến cáo
phù hợp cho các bệnh nhân cần hạn chế dịch,
bệnh nhi và bệnh nhân trong hồi sức tích cực.
+ Kiểm tra tổng lượng KCl và tương
tác với các thuốc làm tăng kali máu.
* Khuyến cáo dành cho điều dưỡng: Thuốc
cần được pha loãng, truyền chậm
- Đọc kỹ thông tin trên nhãn thuốc.
- Không nên bị gián đoạn khi pha chế
thuốc và nên kiểm tra lại chế phẩm nếu có thể.
- Luôn pha loãng dung dịch ưu trương
(nồng độ tối đa 4 g/L KCl hay 53,6 mmol/L
kali với người lớn) hoặc sử dụng một túi pha
loãng trước.
- Ghi trên nhãn liều lượng và tổng thể
tích.
- Truyền tĩnh mạch chậm có kiểm soát
tốc độ (không vượt quá 1 g KCl/giờ hay 13,4
mmol kali/giờ với người lớn).
- Giám sát các thông số lâm sàng và
cận lâm sàng khi truyền.
- Không dùng đường tĩnh mạch trực
tiếp và không bao giờ sử dụng thuốc theo
đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
* Khuyến cáo dành cho dược sĩ: Lưu trữ thuốc
phù hợp
- Ưu tiên việc cung cấp dung dịch được
pha loãng trước.
- Hạn chế tối đa việc lưu trữ các dung
dịch KCl đặc trong chăm sóc và cung cấp cho
các cơ sở và thủ tục khi có nhu cầu khẩn cấp.
- Gắn nhãn cảnh báo ở nơi lưu trữ và
đặt ở khu vực riêng với các dung dịch điện giải
khác.