sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học...
TRANSCRIPT
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 1/170
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ NGA
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC (CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT) THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
VINH – 2014
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 2/170
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ NGA
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢDẠY HỌC (CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT) THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦAHỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ VĂN NĂM
VINH - 2014
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 3/170
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm - K hoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao
đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu vàhoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo TS. Lê Danh Bình – Khoa Hóa trường Đại học Vinh và thầy giáo
TS. Nguyễn Xuân – Thành phố Vinh đã dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét
cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các
thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá
học trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Hoàng Mai, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Vinh, tháng 10 năm 2014
Hồ Thị Nga
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 4/170
MỤC LỤC
PHẦ N MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Khách thể và đối tượ ng nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ....................................................... 4
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn .......................................... 5
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................. 5
7. Đóng góp mớ i của đề tài .............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
PHẦ N NỘI DUNG .................................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬ N VÀ THỰ C TIỄ N ...................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tậ p ........... 6
1.1.1. Tính tích cực trong học tậ p. ................................................................... 6
1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cực trong học tậ p .................................... 7
1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. ................ 7
1.2. Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh................. 8
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực .............................................. 8
1.2.2. Nét đặc trưng của PPDH tích cực .......................................................... 8
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................. 14
1.3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học .................................................................. 19
1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học ...................................... 19
1.3.2. Thí nghiệm của giáo viên ..................................................................... 21
1.3.2.1. Những yêu cầu sư phạm về k ỹ thuật biểu diễn thí nghiệm ........ 21
1.3.2.2. Phối hợ p lờ i nói của GV vớ i việc biểu diễn thí nghiệm............. 22
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 5/170
1.3.3. Thí nghiệm của học sinh ...................................................................... 23
1.3.3.1. Thí nghiệm HS khi nghiên cứu tài liệu mớ i .............................. 23
1.3.3.2. Thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm ......................... 25
1.3.3.3. Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà ............................ 26 1.3.4. Đảm bảo an toàn khi sử dụng thí nghiệm. ............................................ 26
1.3.4.1. Thí nghiệm vớ i chất độc ........................................................... 26
1.3.4.2. Thí nghiệm vớ i các chất dễ ăn da và làm bỏng ......................... 27
1.3.4.3. Thí nghiệm vớ i các chất dễ bắt lửa ........................................... 27
1.3.4.4. Cách sơ cứu khi gặ p tai nạn ...................................................... 27
1.3.5. Định hướ ng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ thông . 28
1.4. Thực tr ạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trườ ng THPT thuộc tỉnh Nghệ An. ............................................................................................................... 31
TIỂU K ẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 35
Chương 2: SỬ DỤ NG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘ NGHỌC TẬP TÍCH CỰ C CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT ....................................... 36
2.1. Phân tích mục tiêu - nội dung- cấu trúc chương trình hóa học lớ p 11 THPT. ... 36
2.1.1. Mục tiêu .............................................................................................. 36
2.1.2. Nhiệm vụ, cấu trúc............................................................................... 37
2.1.3. Phân tích nội dung ............................................................................... 39
2.2. Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong hóa học lớ p 11 ....................................... 45
2.2.1.Nguyên tắc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tậ p tích cực .45
2.2.2. Danh mục thí nghiệm........................................................................... 46
2.3. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tậ p tích cực cho HS. ................. 58
2.3.1. Quy trình sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tậ p tích cực... 58
2.3.2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV ................................................. 60
2.3.2.1. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề................................................. 60
2.3.2.2. Sử dụng thí nghiệm so sánh, đối chứng .................................... 65
2.3.2.3. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất
các chất .................................................................................................................. 69
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 6/170
2.3.2.4. Sử dụng thí nghiệm tổ chức hoạt động dự đoán lí thuyết, kiểm
nghiệm giả thuyết .................................................................................................. 77
2.3.3. Sử dụng thí nghiệm của HS ................................................................. 81
2.3.3.1. Thí nghiệm của HS khi học bài mớ i ......................................... 81 2.3.3.2. Thí nghiệm thực hành của HS .................................................. 86
2.3.3.3. Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà .................................................. 90
2.4. Thiết k ế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động họctậ p tích cực. ........................................................................................................... 98
2.4.1. Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV ................................ 98
2.4.2. Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mớ i, thí nghiệm ở
nhà ....................................................................................................................... 103
2.4.3. Giáo án có sử dụng thí nghiệm thực hành của HS .............................. 108
TIỂU K ẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 118
Chương III: THỰ C NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 120
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 120
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................................... 120
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 121
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................... 121
3.3.2. Kiểm tra mẫu trướ c thực nghiệm ....................................................... 121
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm ........................................................ 121
3.3.4. Trao đổi vớ i GV dạy thực nghiệm .................................................... 122
3.4. Các phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm. ......................................... 122
3.4.1. Phương pháp phân tích định tính k ết quả ........................................... 122
3.4.2. Phương pháp phân tích định lượ ng k ết quả kiểm tra ......................... 122
3.4.3. Phân tích số liệu thống kê .................................................................. 123
3.5. K ết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 124
3.5.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ........................................................... 124
3.5.2. Xử lí k ết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 126
3.5.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................. 131
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 7/170
TIỂU K ẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 133
PHẦ N K ẾT LUẬ N CHUNG ............................................................................... 134
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰ C HIỆ N NHIỆM VỤ ĐỀ RA CHO LUẬN VĂN ....... 134
II. NHỮ NG KIẾ N NGHỊ ..................................................................................... 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 137
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 1
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................... 1
Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm ....................................................................... 3
Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA........................................................................... 16
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 8/170
KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BT : Bài tập
CH : câu hỏi Dd : dung dịch.
GV : giáo viên.
HCHC : Hợp chất hữu cơ.
HS : học sinh.
PPDH : phương pháp dạy học.
PTHH (pthh) : phương trình hóa học
PTPƯ : phương trình phản ứng.
SBT( sbt) : sách bài tập.
SGV (sgv) : sách giáo viên.
SGK : Sách giáo khoa.
THPT : trung học phổ thông.
PTN : phòng thí nghiệm
TN : thực nghiệm.
ĐC (Đc) : đối chứng.
TN1 : thí nghiệm 1.
TN2 : thí nghiệm 2
TN3 : thí nghiệm 3
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
G : giỏi.
K : khá.TB : trung bình.
YK : yếu kém.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 9/170
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1……………………………….127
Hình 3.2. Đồ thị k ết quả học tậ p bài kiểm tra lần 1………………………………128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2……………………………….130
Hình 3.4. Đồ thị k ết quả học tậ p bài kiểm tra lần 2………………………………130
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 10/170
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân phối k ết quả kiểm tra bài thực nghiệm 1…………………..126
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1……...126
Bảng 3.3. Tổng hợ p k ết quả học tậ p bài kiểm tra lần 1…………………………..127
Bảng 3.4. Tổng hợ p các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1……………….128
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2…………………………………………..129
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2……...129
Bảng 3.7. Tổng hợ p k ết quả học tậ p bài kiểm tra lần 2…………………………..130
Bảng 3.8. Tổng hợ p các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2……………….131
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 11/170
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở đầu thế kỉ XXI là thế kỉ đi vào văn minh trí tuệ với các
xu thế đã rõ ràng, như sự phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông, kinh tế tri thức, xã hội học tập...Nước ta đang trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong sự nghiệp
đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là trọng tâm của sự phát triển.
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra
những con người lao động năng động, sáng tạo làm chủ đất nước, tạo nguồn nhân
lực cho một xã hội phát triển. Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏicấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi
mới căn bản về phương pháp dạy học.
Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Trên bia
Văn Miếu Hà Nội, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử
đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và
phồn thịnh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị suy thoái. Những người
giỏi có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nước”.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 -
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 – 1993) đã xác định: “Phải khuyến
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 12/170
2
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Định hướng này đã
được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24.2: “ Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợpvới đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Chính vì thế trong thời gian gần đây Bộ giáo dục và
đào tạo đã khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
hoạt động hoá người học.
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục là phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ môn, trong đó có môn hoá học. Hóa
học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm
khó và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy
học là: khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa
học, các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học hóa
học. Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học thường được sử dụng gồm thí
nghiệm biểu diễn do giáo viên thực hiện và thí nghiệm thực hành do học sinh làm.
Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là việc làm hết sức cần
thiết để nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Thí nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện,
công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám
phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên linh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT có hiệu quảthì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm, là một yêu cầu bắt
buộc. Việc xây dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là một giải pháp
quan trọng để phát huy tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu
tri thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tế cũng là một trong những xu hướng
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Từ thực tế của ngành GD, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc phát
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 13/170
3
huy tính tích cực chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá trình dạy học. Đây là
nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc
này đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là
một trong những phương hướng cải cách GD phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng,quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên
cứu, áp dụng dạy học trong các môn học và được coi là phương hướng dạy học tích
cực.
Với đề tài này, chúng ta đã được biết đến qua một số công trình nghiên cứu về
việc sử dụng thí nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy học của các môn học cụ thể đó là
các bài báo, các báo cáo được đăng trên các tạp chí giáo dục, hóa học ứng dụng, các
luận văn, luận án tiến sĩ . Đó là những công trình đã trình bày có hệ thống lý luận
về việc sử dụng thí nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy các nội dung cơ bản
của bộ môn hóa học trong chương trình phổ thông.
Ngoài ra còn một số các bài báo, công trình nghiên cứu khác đi sâu vào việc
nghiên cứu về đổi mới PPDH trong đó có PPDH nêu và giải quyết vấn đề mà mấu
chốt của PPDH này là sử dụng thí nghiệm. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học (chương trình hóa học 11
THPT) theo hướng dạy học tích cực.
Trên cơ sở tăng cường đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Sử dụng thí nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học 11 THPT) theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2. Khách thể và đối tượ ng nghiên cứ u
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học lớp 11 theo hướng
tích cực hóa nhận thức học sinh.
3. Mục đích nghiên cứ u
Nghiên cứu cách thức sử dụng thí nghiệm hóa học lớp 11 THPT theo hướng
dạy học tích cực, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, góp phần nâng
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 14/170
4
cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứ u
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Lí luận nhận thức về tính tích cực trong
dạy học. Thí nghiệm vớ i việc phát triển năng lực nhận thức.- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm hóa học ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình sử dụng các hình thức thí nghiệm để tổ
chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh.
- Xây dựng tiến trình một số bài trong hóa học 11 bằng cách sử dụng thí
nghiệm và kết hợp các phương pháp dạy học hợp lí khác để phát huy tính tích cực,
tự lực của HS trong dạy học hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của những biện
pháp được đề xuất. Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được các PPDH tích cực vào các bài thí nghiệm trong quá trình
dạy học hóa học lớp 11 THPT thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực
hóa nhận thức học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứ u
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi có sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học, lý luận dạy học liên
quan đến vấn đề tính tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức của quá trình
học tập. - Nghiên cứu lí luận về việc xây dựng thí nghiệm và các PPDH tích cực môn
hóa học ở trườ ng THPT.
- Nghiên cứu vai trò của thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học.
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hóa học 11, sách
giáo viên hóa học, tạp chí Hóa học, đề tài khoa học, luận văn nhằm đề ra giả thuyết
khoa học và nội dung của luận văn.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 15/170
5
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học
nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát, trao đổi và thảo luận ý kiến với các giáo viên có nhiều kinh nghiệmvề nội dung, kiến thức và kĩ năng sử dụng các thí nghiệm hóa học trong mỗi bài.
- Lập các phiếu điều tra để tìm hiểu về thực tiễn cũng như những thông tin cần
thiết giúp người nghiên cứu có những cơ sở cho việc sử dụng thí nghiệm để nâng
cao hiệu quả dạy học hóa học hiện nay, những khó khăn và thuận lợi khi tiến hành
tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm hóa học trong quá trình học tập để
từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp trong quá trình xây dựng tiến trình dạy học
cụ thể và quá trình dạy học.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT có đối chứng để kiểm
tra giả thuyết khoa học về tính khả thi, tính đúng đắn mà giả thuyết nêu ra.
- Nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống thí nghiệm và tiến trình giảng dạy khi
áp dụng vào thực tế giảng dạy .
- Sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả toán học xử lý kết quả thực
nghiệm sư phạm để đánh giá độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mớ i của đề tài
- Bước đầu nghiên cứu một cách có hệ thống về dạy học tích cực và việc sử
dụng thí nghiệm để dạy học nội dung hóa học 11 cơ bản ở trường phổ thông theo
hướng dạy học tích cực.
- Đề xuất các phương án sử dụng các hình thức thí nghiệm nhằm phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học 11 theo hướng
dạy học tích cực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 16/170
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học
tập [4],[8],[24],[32],[34],[42],[46].1.1.1. Tính tích cự c trong học tập.
- Tính tích cực là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của người
hành động chỉ đề cập trong quá trình nhận thức, thuộc mục đích trước mắt.
- Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải
tạo xã hội.
- Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức .
Nói cách khác, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy
động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập
nhận thức.
- Việc hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời
là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
- Tính tích cực của HS có mặt tự phát và tự giác:
+ Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở
tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở trẻ đều có,
trong mức độ khác nhau.
+ Mặt tự giác của tính tích cực tức là trạng thái tâm lí, tính tích cực có mụcđích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tự
giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học…
- Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
+ Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề …
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu…
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 17/170
7
1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cự c trong học tập
Theo tâm lí học, tính tích cực nhận thức của HS tồn tại với tư cách là cá nhân
với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì một hoạt động nào khác, hoạt động
nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm vàý chí, trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp
với nhau một cách hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên tâm lí hoạt động nhận
thức. Sự tác động này không cứng nhắc mà trái lại luôn luôn biến đổi tạo nên rất
nhiều dạng khác nhau của các nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà HS phải thực hiện. Sự
biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì HS càng dễ thích ứng với nhiệm vụ nhận
thức khác nhau và tính tích cực nhận thức càng thể hiện ở mức độ cao.
1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cự c nhận thứ c của học sinh.
Các biện pháp nâng cao tính tích cực trong học tập của HS trong giờ lên lớp
được phản ánh trong các công trình nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức
của HS.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so
sánh, tổ chức thảo luận, semina, và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với
nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có khi diễn ra một cách đột ngột, bất
ngờ .
- Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.- Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham
quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích tính tích cực, tự lực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 18/170
8
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học
nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
1.2. Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh [8],[24],[32],[34],[42].
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cự c
- Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH – tích cực được
dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động
chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
- PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.
- Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây
dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên
cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả thầy và trò, sự phốihợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
1.2.2. Nét đặc trưng của PPDH tích cự c
a. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS
- Tr ong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động
“dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 19/170
9
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến
thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềmnăng sáng tạo.
- Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà
còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. Nét đặc
thù của hoạt động dạy học là: HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình dạy
học. HS không chỉ tiếp thu những kiến thức từ người dạy, mà phải thông qua hoạt
động tự lực để chiếm lĩnh nó và làm biến đổi bản thân. Tâm lí học sư phạm cũng
khẳng định rằng: nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động có ý thức của chủ thể. Vì vậy có thể nói, hoạt động học là cách tốt nhất để làm
biến đổi chính người học. Dạy học không còn là sự truyền thông tin từ thầy sang
trò, thầy không còn là người truyền thông tin mà phải là người tổ chức, hướng dẫn,
điều khiển các hoạt động học tập của HS.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
- Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải đượcchú trọng.
- Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động , đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 20/170
10
tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học hơn là việc truyền thụ kiến thức.
Diesteweg viết: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏidạy cách tìm ra chân lí”. Rèn luyện cho HS phương pháp tự học không chỉ là biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Con người
được đào tạo trước hết phải là con người năng động, có tính tích cực, có khả năng tự
học, tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình.
- Mặt khác, trong một thời gian ngắn nhà trường không thể trang bị kịp cho
HS những kiến thức cần thiết trong kho tang kiến thức của nhân loại đang ngày một
phong phú thêm. Do vậy, GV phải tìm cách hình thành ở HS phương pháp và năng
lực tự học, tự nghiên cứu để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và hoàn thiện bản thân
sau này.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- Á p dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đườngchiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
- Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 21/170
11
lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ
không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp táctrong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.
- Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối hợp tương
tác GV-HS và tương tác nhóm.
- Phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi HS
trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì vậy phải chú ý đến vai trò của từng
cá nhân trong hoạt động dạy học. Tuy nhiên, vai trò cá nhân chỉ có thể phát huy tốt
thông qua sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và HS và tương tác giữa các nhóm
với nhau, đó chính là phương pháp học tập hợp tác. Trong phương pháp này, người
ta đề cao vai trò giao tiếp giữa HS và HS. Để phát huy vai trò của HS người ta
thường tổ chức việc học tập hợp tác theo kiểu nhóm, tổ từ 4 đến 6 người. Học tập
nhóm, tổ tạo cho HS có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ , hiểu biết và thái độ của mình.
Đó là cách tốt nhất để hình thành cho HS tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong
suy nghĩ cũng như hành động.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động dạy và học, với hai chủ thể là GV
và HS. Trong quá trình này luôn có sự điều chỉnh và tự điều chỉnh. Vì vậy, ngoài sự đánh giá của GV, phải có sự tự đánh giá của HS.
- Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
- Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 22/170
12
sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động
kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh.
- Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con ngườinăng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không
thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.
- Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là
một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn
để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
- Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan niệm Học là quá trình tiế p thu và
lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kỹ năng, tư tưởng, tình
cảm.
Học là quá trình kiến tạo, học
sinh tìm tòi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác và xử
lí thông tin…tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất .
Bản chất Truyền thụ tr i thức, truyền Tổ chức hoạt động nhận thức
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 23/170
13
thụ và chứng minh chân lí của
giáo viên.
cho học sinh. Dạy học sinh cách
tìm ra chân lí.
Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong
những điều đã học thường bị bỏ
quên hoặc ít dùng đến.
Chú trọng hình thành các
năng lực (sáng tạo, hợp tác…)dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học.
Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân học
sinh và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung Từ sách giáo khoa + giáo
viên.
Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, GV, các tài liệu khoa học
phù hợp, thí nghiệm,thực tế…:
gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm
và nhu cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối
cảnh và môi trường địa phương.
- Những vấn đề học sinh
quan tâm.
Phương
pháp
Các phương pháp diễn giảng ,
truyền thụ kiến thức một chiều.
Các phương pháp tìm tòi,
điều tra, giải quyết vấn đề ; dạy
học tương tác.
Hình thức
tổ chức
Cố định: Giới hạn trong 4
bức tường của lớp học, giáo
viên đối diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở
lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện
trường, trong thực tế…, học cá
nhân, học đôi bạn, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với giáo
viên.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 24/170
14
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cự c [8], [32], [34], [42].
a. Vấn đáp tìm tòi :
- Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi
để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hộiđược nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân
biệt ba phương pháp vấn đáp.
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
- Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa làm cho HS
dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơristic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lý để hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết, GV tổ chức sự
trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định.
b. Sử dụng thí nghiệm hóa học để hoạt động hóa nhận thức học sinh:
- Trong dạy học hoá học, thí nghiệm hoá học thường được sử dụng để chứng
minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của GV về các kiến thức hoá học.
Thí nghiệm cũng được dùng làm phương tiện để nghiên cứu tính chất các chất, hình
thành các khái niệm hoá học.
- Sử dụng thí nghiệm trong dạy hoá học được coi là tích cực khi thí nghiệm
hoá học được dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặcdùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết, hình thành khái
niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hoá học chủ yếu cho HS thực hiện nhằm
nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đoán. Các thí nghiệm phức tạp được
GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng sử dụng thí
nghiệm hoá học nhằm mục đích minh hoạ, chứng minh cho lời giảng được hạn chế
dần và được đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hoá học được tiến hành theo
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 25/170
15
phương pháp nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được
đánh giá là có mức độ tích cực cao.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Trong dạy học hoá học, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là PPDH tíchcực vì nó dạy HS cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tì m
tòi. Phương pháp này giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về
lý thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này HS trực tiếp tác động vào đối
tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án
giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí nghiệm hoá học
được dùng như là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác
nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. GV cần hướng dẫn
các hoạt động của HS như:
+ HS hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
+ Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
+ Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
+ Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi
thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm.
+ Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.
+ Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kỹ
năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
Như vậy, khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thì GV đã tổ
chức cho HS tập làm người nghiên cứu: HS hiểu mục đích nghiên cứu, vận dụngkiến thức đã có đưa ra các dự đoán và dự kiến các phương án thực hiện việc kiểm
nghiệm các dự đoán đưa ra, tiến hành thí nghiệm khẳng định dự đoán đúng, bác bỏ
dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm, tìm ra kiến thức cần thu nhận. Bằng
cách đó HS vừa thu được kiến thức hoá học qua sự tìm tòi vừa có được phương
pháp nhận thức hoá học cùng các kỹ năng hoá học cơ bản.
d. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học mà GV tạo ra những
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 26/170
16
tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác và tích cực
để giải quyết vấn đề và thông qua đó mà lĩnh hội tri thức, kỹ năng và đạt được
những mục đích học tập khác.
- Đặc trưng của dạy học nêu và giải quyết vấn đề: HS được đặt vào tình huốnggợi vấn đề. HS tích cực học tập, tận lực huy động tri thức và khả năng của mình để
giải quyết vấn đề. HS không chỉ học kết quả của việc học mà trước hết là học bản
thân việc học.
- Việc áp dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề giáo viên cần chú ý lựa chọn
hình thức, mức độ cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh và nội dung cụ
thể của bài học. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ như sau:
+ Giáo viên nêu và giải quyết vấn đề (thuyết trình giải quyết vấn đề).
+ Giáo viên nêu vấn đề và tổ chức cho học sinh tham gia giải quyết vấn đề
(đàm thoại giải quyết vấn đề).
+ Học sinh tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết vấn đề và đánh giá kết quả và
quá trình giải quyết vấn đề (phương pháp nghiên cứu).
Tùy vào trình độ nhận thức của học sinh mà giáo viên áp dụng ở các mức độ
phù hợp và nâng dần mức độ phức tạp của vấn đề (đơn giản trong môn học, phức
hợp, liên môn học), mức độ tham gia giải quyết vấn đề của học sinh (cá nhân,
nhóm) và hình thức tổ chức dạy học (trong giờ học và ngoài giờ học).
- Trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,
được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
e. Dạ y và học hợp tác trong nhóm nhỏ: - Tố chức dạy học theo nhóm nhỏ là phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ
có từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm
được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ
trình độ, nhóm theo sở trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của
tiết học.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong môn hóa học cho phép các thành viên
trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 27/170
17
dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy được mình cần học hỏi
thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là
sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.Cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát
huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải quan sát không để một
HS nào không làm việc hoặc ỷ lại vào thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần
tránh lạm dụng chia nhóm một cách miễn cưỡng, không cần thiết, mất thời gian vô
ích và nếu HS chỉ biết phần việc của nhóm mình được giao, thì cuối tiết học có thể
kiến thúc của bài học trở thành một vài chi tiết chắp vá trong đầu HS.
g. Dạy học theo phương pháp khám phá:
- Một bài toán có tính khám phá là bài toán được cho gồm có những câu hỏi,
những bài toán thành phần để HS trong khi trả lời, tìm cách giải các bài toán thành
phần dần the hiện cách giải bài toán ban đầu. Cách giải này thường áp dụng cho các
quy tắc hoặc các khái niệm mới.
- Một số cách xây dựng bài tập để HS khám phá:
+ GV viết lại các bài toán theo hướng thiết ké các bài toán thành phần, hướng
dẫn HS cách ghi chép hợp lý những lời giải, kết quả, những quan sát, đưa ra các câu
hỏi dẫn dắt nhằm sau khi thực hiện các yêu cầu được đưa ra, cho phép tìm tòi khám
phá nội dung mới, các khái niệm mới, tìm ra quy tắc tính.
+ Thiết kế các bài toán thành phần phải xuất phát từ lôgic hình thành khái
niệm để biến thành các bài tính toán, HS có thể thực hiện được, hoặc biến thành các
thao tác hoạt động với đồ vật, với đồ dùng trực quan. + Các câu hỏi phải đảm bảo giúp HS quan sát, phân tích, tư duy để tìm ra câu
trả lời. Việc tìm ra câu trả lời đi dần từ dễ đến khó, từ những điều bộc lộ, dễ thấy
đến việc phát hiện những quy luật khái niệm không tường minh, phải thông qua
phân tích, phải khái quát hóa mới phát hiện ra được.
+ Cách ghi chép kết quà được thiết kế giúp cho quá trình thể thức hoá, nó bộc
lộ quy luật qua việc xem xét các số liệu, các câu trả lời được viết ra hoặc được phát
biểu ra, nhằm giúp HS phát hiện ra điều GV cần dạy.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 28/170
18
+ Bảng ghi chép phải rõ ràng, thể hiện quy luật ta cần HS phát hiện ra, giúp
HS quan sát, so sánh để phát hiện.
+ Xây dựng đượ c bài tậ p giúp HS khám phá chính là dạy HS cách suy nghĩ,
cách tìm tòi, cách học. Các bài tậ p thành phần có thể có các dạng sau đây: thực hiệnthao tác với đồ vật thật và ghi chép lại k ết quả; thực hiện các phép tính, phát hiện ra
quy luật của quy nạ p không hoàn toàn.
h. Dạy và học theo lý thuyết kiến tạo:
- Bốn giả thiết:
+ Học trong hành động, qua xử lý các tình huống học tập mà HS kiến tạo tri
thức mới.
+ Học là vượt qua được những trở ngại về mặt trí tuệ, phá vỡ những sai lầm.
+ Học trong sự tương tác xã hội, qua tranh luận với bạn cùng học.
+ Học thông qua hành động giải quyết vấn đề.
- Ba pha:
+ Chuyển giao nhiệm vụ.
+ Giải quyết vẩn đề.
+ Kết luận, vận dụng kiến thức mới.
- Nhiệm vụ của GV:
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ và trao đổi ý kiến của mình.
+ Bảo đảm mọi ý kiến đều được đưa ra xem xét.
+ Tổ chức tranh luận công khai các ý kiến của HS.
+ Lắng nghe các ý kiến đúng sai của HS về vấn đề đưa ra.
+ Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
+ Lưu ý tới những giải pháp đơn giản, hợp lý nhất. i. Tổ chức Seminar sử dụng phương pháp điều phối :
- Phương pháp điều phối được xây dựng cho sự làm việc phối hợp tích cực
giữa các thành viên trong nhóm. Nó có mục đích cấu trúc hoá tiến trình và huy động
sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào quá trình làm việc, giải
quyết vấn đề và quyết định.
- Sơ đồ của phương pháp điều phối như sau:
+ Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục đích, phương pháp thực hiện.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 29/170
19
+ Định hướng các chủ đề : đặt các câu hỏi, phân phát phiếu điều phối, thu thập
ý kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
+ Xử lý các chủ đề, vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt lõi, quyết định các
phương pháp xử lý, xây dựng các phương án giải quyết. + Định hướng hành động : Xác định kế hoạch cho các biện pháp, quy định,
phân công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch hành động. Trong bước này cần chú ý
xây dựng kế hoạch hành động thể hiện: chúng ta cần làm gì? Làm như thế nào? Ai
làm? (làm cái gì, làm với ai, bao giờ xong).
+ Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc nhóm, các cá nhân tự đánh giá.
1.3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học [6],[8],[28],[32],[34].
Thí nghiệm là một phương pháp nghiên cứu (học tập) được tiến hành với các
kỹ thuật đặc thù nhằm phát hiện đặc điểm và quy luật phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Thí nghiệm được thực hiện trên cơ sở thay đổi dần các dữ liệu hay các
chỉ số định tính và định lượng của những thành phần tham gia sự kiện và lặp lại
nhiều lần nhằm xác định tính ổn định của đối tượng nghiên cứu. Thí dụ: thí nghiệm
trong vật lý, hoá học hay thí nghiệm kỹ thuật,…
1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học:
Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học; nó giữ vai trò cơ
bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ
thông. Thí nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết
định trong dạy học hóa học vì những lí do sau:
- Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện
trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong dạy học
hóa học. Nó giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại.Khi làm thí nghiệm HS sẽ làm quen được với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt
các tính chất lí, hóa của chúng. Từ đó, HS sẽ hứng thú học tập và học môn hóa có
hiệu quả hơn. Nếu không dùng thí nghiệm trong dạy học hóa học thì:
+ GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và mô tả được
hết hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Chỉ cần HS quan sát thí nghiệm và GV nhấn
mạnh những điều cần rút ra từ những thí nghiệm vừa thực hiện HS sẽ học tập môn
hóa học một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó hay áp lực nặng nề.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 30/170
20
+ HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về
các phản ứng hóa học và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó.
+ HS sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không ấn tượng sâu sắc bằng các hình
ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng, nhất làđối với các em HS trung học cơ sở.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn để đánh giá
tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Đối với bộ môn
hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho HS làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết
đã học, từ đó mà hiểu sâu sắc và nắm vững nội dung lí thuyết cơ bản trong giáo
trình lý thuyết. Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát
triển tư duy của HS. Đồng thời nó cũng là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở
HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Giúp rèn luyện kỹ năng thực hành. Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc
biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn
đến tử vong. Khi thực hành thí nghiệm, HS phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử
dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường sự khéo léo và kĩ năng thao
tác, vừa phát triền kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ đó HS sẽ hình thành những đặc tính
cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nấp, kiên trì, trung thực, chính
xác, khoa học,…Đây là điều thí nghiệm ảo không làm được.Thí nghiệm do tự tay
GV làm các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho trò học tập và bắt chước, để
rồi sau đó HS làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Do vậy có thể nói thí nghiệm
do GV trình bày sẽ giúp HS hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở HS một
cách chính xác.
- Thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biệnchứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng
hóa học xảy ra, HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào
chính bản thân mình. Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập –
nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của HS, để rồi sau
đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến đến cụ thể trong tư duy.
- Thí nghiệm gây hứng thú cho HS trong học tập. Nếu HS quan sát những thí
nghiệm hấp dẫn, HS sẽ muốn khám phá chúng để làm rõ quá trình biến đổi của chất.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 31/170
21
Từ đó HS sẽ tự mình đi tìm hiểu phát hiện và giải quyết vấn đề một cách tự giác và
tích cực.
1.3.2. Thí nghiệm của giáo viên [8],[32],[34].
Trong các hình thức thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của GV là quan trọngnhất. Ngoài những vai trò chung của thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của GV còn
có những ưu điểm riêng như: ít tốn thời gian hơn; đòi hỏi ít dụng cụ hơn; có thể
thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ, chất độc hay
những thí nghiệm đòi hỏi phải dùng một lượng lớn hóa chất thì mới có kết quả hoặc
mới cho những kết quả đáng tin cậy.
1.3.2.1. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm.
Trong thí nghiệm biểu diễn người GV nhất thiết phải tuân theo các yêu cầu
sau đây:
- Bảo đảm an toàn cho GV và HS .
+ GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi sự
không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của HS. Người GV nhất
thiết phải tuân theo những qui định về bảo hiểm, luôn giữ hóa chất tinh khiết, dụng
cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành thí nghiệm thì sẽ
không có gì nguy hiểm xảy ra. Nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí
nghiệm, sự am hiểu nguyên nhân của những sự không may mắn có thể xảy ra, ý
thức trách nhiệm và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn
của thí nghiệm.
+ Mặt khác không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm
hóa học và tính độc hại của các hóa chất làm cho HS sợ hãi.
- Đảm bảo thành công của thí nghiệm, thí nghiệm phải có kết quả rõ ràngvà bảo đảm tính khoa học .
+ Muốn đảm bảo thí nghiệm có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật thí
nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ
và tiến hành thí nghiệm và phải có kĩ năng thành thạo.
Vì vậy, GV phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên
lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản, đã làm quen nên không cần
thử trước.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 32/170
22
+ Khi thí nghiệm bị thất bại, GV cần bình tĩnh suy nghĩ tìm ra nguyên nhân để
bổ khuyết và giải quyết. Không được lừa dối hoặc bắt ép HS phải công nhận kết quả
trong khi thí nghiệm không thành công. Việc lừa dối HS là một việc làm vừa phản
khoa học, vừa phản giáo dục. - Thí nghiệm phải rõ, HS phải quan sát đầy đủ.
GV không đứng che lấp thí nghiệm. Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất
phải đủ lớn. Bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như
thế nào để cả lớp quan sát được rõ.
- Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật đồng
thời phải đảm bảo tính khoa học.
GV cần phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ thí nghiệm cho đơn giản, dùng
những hóa chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế thiết bị còn thiếu thốn nhưng cần đảm
bảo được tính mĩ thuật và tính khoa học.
- Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lí.
Cần tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong bài lên lớp và
thời gian dành cho mỗi thí nghiệm. Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ
trọng tâm bài học.
- Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng.
Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm
vững bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài học. GV
phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác dụng của từng
dụng cụ. Cần tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm,
giải thích hiện tượng và rút ra kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất
của bài học. 1.3.2.2. Phối hợp lời nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm.
Khi GV biểu diến thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thông tin đối với HS, lời
nói của GV mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của các em để đi tới
kết luận đúng đắn, hợp lí và qua đó lĩnh hội được kiến thức. Các cách phối hợp lời
nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm:
Cách 1: Quan sát trực tiếp
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 33/170
23
Đối với những sự kiện hay quá trình đơn giản, có thể rút ra kết luận nhờ sự
quan sát trực tiếp không cần suy lý, thì lời nói của giáo viên có nhiệm vụ chủ yếu là
hướng dẫn sự quan sát để rút ra kết luận.
Cách 2: Quy nạp
Nếu gặp hiện tượng phức tạp, đòi hỏi phải tái hiện những hiểu biết cũ, rồi
biện luận thì mới có thể giải thích được nó, lúc đó ta có thể dùng biện pháp quy nạp.
Trong trường hợp này lời nói của thầy có 3 chức năng sau đây:
- Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của HS để nắm vững những dấu hiệu chính
và giai đoạn chính của hiện tượng.
- Hướng dẫn HS tái hiện những kiến thức có liên quan đến hiện tượng và tìm
ra mối liên hệ giữa các hiện tượng trong thí nghiệm với kiến thức đã có.
- Giải thích bản chất của hiện tượng, kết luận về kiến thức kĩ năng thu nhận
được.
Cách 3: Minh họa
Đối với những hiện tượng đơn giản (như trong biện pháp thứ nhất), giáo viên
có thể thông báo những kết luận, rồi sau đó mới biểu diễn thí nghiệm để minh họa
cho những kết luận của mình.
Cách 4: Diễn dịch
GV mô tả các sự vật và quá trình, GV nhắc lại những kiến thức đã học có liên
quan và giải thích bản chất của hiện tượng, rồi kết luận về những mối quan hệ giữa
các hiện tượng mà HS không thể nhận thấy được trong quá trình quan sát trực tiếp.
Sau đó GV biểu diễn thí nghiệm để minh họa lời vừa giảng.
1.3.3. Thí nghiệm của học sinh [8],[32],[34].
1.3.3.1. Thí nghiệm HS khi nghiên cứu tài liệu mới.Thí nghiệm học sinh nghiên cứu tài liệu mới là một phương pháp có hiệu quả
để hình thành hệ thống các khái niệm hóa học, là một phương pháp tích cực giúp
HS nắm kiến thức sâu sắc và phong phú cả lý thuyết lẫn thực hành.
GV có thể sử dụng thí nghiệm HS trong dạy học theo: phương pháp ngh iên
cứu và phương pháp minh họa.
- Sử dụng thí nghiệm HS theo phương pháp nghiên cứu
+ Hoạt động cụ thể của GV và HS khi sử dụng phương pháp này gồm:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 34/170
24
* GV nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới. HS hiểu và
nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
* GV hoặc HS dưới sự hướng dẫn của GV có thể đề ra các giả thuyết, dự
đoán hiện tượng thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết đã biết, lập kế hoạch giải quyếtứng với từng giả thuyết.
* GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu đề tài: chuẩn bị hóa chất, dụng cụ,
thiết bị để làm thí nghiệm xác nhận giả thuyết, quan sát trạng thái các chất trước khi
thí nghiệm; tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm;
xác nhận giả thuyết đúng thông qua kết quả của thí nghiệm.
* HS giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và
rút ra kết luận từ việc quan sát; ứng dụng các kết quả thu được.
Như vậy, HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và nhờ đó mà lĩnh
hội kiến thức. Còn GV làm nhiệm vụ tổ chức, điều khiển, kích thích sự nhận thức
của HS.
Phương pháp này là phương pháp tốt nhất giúp HS rèn luyện tư duy độc lập
sáng tạo, kĩ năng tìm tòi sáng chế và thu nhận những kiến thức một cách vững chắc,
phong phú cả về lí thuyết và thực tiễn.
Tuy nhiên phương pháp này áp dụng thuận lợi với đối tượng HS khá giỏi.
- Sử dụng thí nghiệm HS theo phương pháp minh họa
Theo phương pháp này thì trước hết GV trình bày những kiến thức mới, những
cách giải quyết đã chuẩn bị sẵn, mô tả cách tiến hành thí nghiệm và hiện tượng xảy
ra, giải thích hiện tượng và kết luận về kiến thức thu được. Sau đó HS tiến hành thí
nghiệm kiểm nghiệm phần trình bày của mỗi GV có đúng hay không qua quan sát
hiện tượng thí nghiệm. Như vậy khi tiến hành làm thí nghiệm, HS không thu thêm được kiến thức
mới (vì GV đã thông báo tất cả), đã ghi nhớ kết quả qua lời GV. Nhưng nhờ sự
quan sát trực tiếp các đối tượng thí nghiệm do các en tự làm nên các em tin tưởng
hơn vào những điều vừa được nghe.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 35/170
25
1.3.3.2. Thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm.
Thí nghiệm thực hành của HS có chức năng tổ chức cho HS được tự mình làm
các thí nghiệm quy định tại phòng thí nghiệm để rèn luyện các kĩ năng tiến hành các
thí nghiệm cơ bản của chương trình hóa học qui định. Có 2 phương án tổ chức bài thực hành như sau:
Phương án 1: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm.
Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau cho đến hết.
Bước 1: Ổn định tổ chức.
GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các thí nghiệm. Ghi tên HS
vắng mặt. GV nêu mục đích của bài thí nghiệm, nhắc nhở các công việc cụ thể để
đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.
Bước 2: Làm thí nghiệm.
GV giới thiệu bộ dụng cụ để HS biết sử dụng. GV gọi một em trình bày cách
làm. Tiếp đó GV làm mẫu, HS quan sát. Sau đó HS làm thí nghiệm ghi kết quả vào
bảng tường trình. GV theo dõi giúp đỡ các HS làm thí nghiệm không đạt yêu cầu.
Khi hết thời gian dành cho thí nghiệm này thì đồng loạt cả lớp cùng ngừng thí
nghiệm. GV nhận xét về kết quả kĩ năng tiến hành thí nghiệm vừa làm. Thí nghiệm
tiếp theo được bắt đầu theo trình tự trên cho đến thí nghiệm cuối cùng.
Bước 3: Củng cố toàn bài.
GV hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm và mối liên hệ giữa thí
nghiệm và kiến thức lí thuyết đã học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá tinh thần làm việc trong bài thực hành.
Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ
sinh phòng thí nghiệm. Phương án 2: Nhiều thí nghiệm làm cùng một lúc. HS chia nhóm lần lượt
làm từ thí nghiệm này đến thí nghiệm khác theo kiểu xoay vòng. Bài thực hành
được thực hiện theo bốn bước:
Bước 1: Ổn định tổ chức.
GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các thí nghiệm. Ghi tên HS
vắng mặt. GV nêu mục đích của bài thí nghiệm, nhắc nhở các công việc cụ thể để
đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 36/170
26
Bước 2: Làm thí nghiệm.
GV kiểm tra sự chuẩn bị của từng nhóm thí nghiệm. GV giới thiệu bộ dụng cụ
của từng nhóm cho cả lớp. GV lần lượt làm mẫu tất cả các thí nghiệm của bài thực
hành cho các nhóm cùng quan sát. Sau đó các nhóm tiến hành đồng thời tất cả cácthí nghiệm của bài theo kiểu xoay vòng. GV theo dõi giúp đỡ từng nhóm.
Bước 3: Củng cố toàn bài.
Hết thời gian dành cho bước 2, GV cho các nhóm đồng loạt ngừng việc làm
thí nghiệm. GV củng cố hệ thống hóa mối liên hệ giữa các thí nghiệm và kiến thức
lí thuyết cần nắm vững.
Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc của các nhóm HS trong bài thực hành.
Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ
sinh PTN.
1.3.3.3. Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà [46].
Loại thí nghiệm này chủ yếu để vận dụng kiến thức vào thực tiễn nên cần chọn
thí nghiệm đơn giản, an toàn, hóa chất dụng cụ dễ kiếm, gắn với đời sống hằng
ngày.
1.3.4. Đảm bảo an toàn khi sử dụng thí nghiệm.
1.3.4.1. Thí nghiệm với chất độc
Trong PTN hóa học có nhiều chất độc như thủy n gân, photpho đỏ, trắng,
amoniac, benzen, clo,…do đó phải thận trọng trong sử dụng chúng khi tiến hành thí
nghiệm và theo đúng các quy tắc sau đây:
- Nên làm thí nghiệm với các chất độc ở trong tủ hốt hoặc ở nơi thoáng gió và
mở rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượng hóa chất tối thiểu để làm được nhanh và
giảm khí độc thoát ra. - Không được nếm và hút chất độc bằng miệng. Phải có khẩu trang và phải
thận trọng khi cần ngửi các chất. Không hít mạnh và kề mũi vào gần bình hóa chất
mà chỉ dùng tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi.
- Đựng thủy ngân trong các lọ dày, nút kín và nên có một lớp nước mỏng ở
trên. Khi rót và đỗ thủy ngân phải có chậu to hứng ở dưới và thu hồi lại ngay các
hạt nhỏ rơi vãi (dùng đũa thủy tinh gạt các hạt thủy ngân vào các mảnh giấy cứng).
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 37/170
27
Nếu có nhiều hạt nhỏ rơi xuống khe bàn thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào
đó. Không được lấy thủy ngân bằng tay.
- Phải hạn chế, tránh thở phải hơi Brom, khí Clo,…
1.3.4.2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và làm bỏng.- Có nhiều chất dễ ăn da và làm bỏng như axit H2SO4 đặc, kiềm đặc, kim loại
kiềm, photpho trắng, brom, phenol,…
- Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, người và quần áo
đặc biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần quan sát thật gần. Phải dùng dụng
cụ kẹp, thìa để lấy hóa chất, không dùng tay để lấy hóa chất.
- Không đựng axit đặc vào các bình quá to; khi rót, khi đổ không nên nâng quá
cao so với mặt bàn.
- Khi pha loãng axit sunfuric cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy đều mà
không được làm ngược lại.
- Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân theo
quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về phía
không có người).
1.3.4.3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa.
Các chất dễ bắt lửa như cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton,… rất dễ gây
ra các tai nạn cháy nên phải cẩn thận khi làm thí nghiệm với các chất đó. Nên dùng
những lượng nhỏ các chất dễ bắt cháy, không để những bình lớn và gần đèn cồn,
nguồn phát nhiệt,…
1.3.4.4. Cách sơ cứu khi gặp tai nạn.
- Khi bị thương: Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớm máu hoặc chảy máu chậm)
dùng bông thấm máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 900, thuốc tím loãng,cồn iot, thuốc đỏ…). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua cầm máu. Sau đó băng
lại.
- Khi bị bỏng: Nếu bị bỏng bởi vật nóng cần đắp ngay bông có tẩm dung dịch
1% thuốc tím vào vết bỏng, nếu bỏng nặng dùng dung dịch thuốc tím đặc hơn. Sau
đó bôi vadơlin lên và băng vết bỏng lại. Nếu có những vết phồng trên vết bỏng thì
không được làm vở vết bỏng đó.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 38/170
28
Trường hợp bỏng do axit đặc, nhất là axit sunfuric, thì phải xối nước rửa ngay
nhiều lần, nếu có vòi nước thì cho chảy mạnh vào vết bỏng 3 - 5 phút, sau đó rửa
bằng dung dịch 10% natri hiđrocacbonat, không được rửa bằng xà phòng. Khi bị
bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu sơ cứu như bỏng do axit, sau đó rửa bằng dung dịchloãng axit axetic 5% hay giấm. Nếu bị axit bắn vào mắt, phải nhanh chóng dùng
bình cầu tia phun mạnh nước vào mắt, rồi rửa lại bằng dung dịch natri
hiđrocacbonat 3%. Nếu là kiềm thì rửa bằng dung dịch axit boric 2%. Sau khi sơ
cứu bằng thao tác trên phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Khi hít phải nhiều chất độc Clo hoặc hơi Brom, cần phải đình chỉ thí nghiệm,
mở ngay các cửa sổ, đưa bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió, đưa các bình có chứa
hoặc sinh ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng. Cần cởi thắt lưng, xoa mặt
và đầu người bị ngộ độc bằng nước lã, cho ngửi dung dịch amoniac trong cồn và
đưa đi bệnh viện.
1.3.5. Định hướ ng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ
thông.
a. Tăng cường việc đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm .
Trong TN hóa học, GV và HS thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất; thườ ng
xuyên quan sát, nhận xét sự biến hóa từ chất này thành chất khác và những hiện
tượng kèm theo sự biến hóa đó. Để đảm bảo an toàn TN trước hết ta cần loại bỏ các
TN của HS mà trong đó phải sử dụng đến hóa chất độc như thủy ngân, photpho
trắng,..Các TN có liên quan đến các chất độc như clo, hiđrosunfua,... phải được thực
hiện trong tủ phòng độc.
b. Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và góp phần phát huy trí
lực của học sinh .Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục. TN có thể sử dụng với hiệu quả cao trong các bước của giờ lên
lớp. Tuy vậy, với khoảng thời gian có hạn của mỗi tiết học, các TN cần được sử
dụng trong mỗi quan hệ hợp lí với việc sử dụng các loại thiết bị dạy học khác như
tranh ảnh, mô hình mẫu vật, phim, đèn chiếu, bản trong, đĩa hình, phần mềm dạy
học. Vì vậy, cần lựa chọn các TN có nội dung và phương pháp tiến hành đáp ứng
yêu cầu cơ bản của chương trình.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 39/170
29
c. Tăng cường các thí nghiệm mang tính trực quan .
Trực quan là một trong những yêu cầu quan trọng của TN. Tính trực quan của
một TN hóa học sẽ được tăng lên không chỉ bằng cách dùng lượng hóa chất nhiều
hơn, dụng cụ có kích thước lớn hơn và đặt chúng vào vị trí trung tâm, sử dụng ánhsáng, màu sắc thích hợp, mà còn có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chứng các
hiện tượng, các quá trình và sự vật. Theo hướng này chúng ta có thể cải tiến một số
TN ở trường phổ thông như các TN: nước tác dụng với Na, sự hòa tan thu nhiệt, khí
cacbonic nặng hơn không khí và không duy trì sự cháy, các yếu tố ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.
d. Gắn nội dung thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống, sản xuất .
Ở trường phổ thông, việc nghiên cứu cải tiến các TN hóa học theo hướng gắn
lí thuyết với thực tiễn cuộc sống, sản xuất có ý nghĩa to lớn. Điều đó giúp HS nắm
kiến thức hứng thú hơn, sâu sắc hơn, kích thích học sinh vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn đời sống, góp phần giáo dục hướng nghiệp thông qua môn học.
Việc gắn TN với thực tiễn cuộc sống và sản xuất là biện pháp tích cực thực hiện
phương châm giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành.
e. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản giá thành hạ, tiết kiệm hóa
chất .
Việt Nam là một trong những nước đông dân, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn
nhưng quy mô và tốc độ phát triển của giáo dục lại rất to lớn, Vì vậy, việc nghiên
cứu, cải tiến TN hóa học có tầm quan trọng đặc biệt. Thực tế cũng chỉ ra rằng, việc
cải tiến các TN theo hướng sử dụng các dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm
hóa chất không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần, mà còn góp phần giáo dục tư tưởng
cho học sinh như ý thức tiết kiệm, ý thức tìm tòi sáng tạo khắc phục khó khăn, trântrọng các thành quả lao động.
g. Lựa chọn các thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp .
Việc nghiên cứu, cải tiến các TN hóa học theo hướng dễ thực hiện, tiết kiệm
thời gian trên lớp mang tính thời sự ở trường phổ thông. Trong tình hình hiện nay,
giáo viên phải bố trí thật hợp lí thời gian mới thực hiện có hiệu quả được các bước
của giờ lên lớp. Vì vậy việc thực hiện các TN phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều
thời gian trên lớp là điều không phù hợp với tình hình thực tế. Chúng ta cần cải tiến
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 40/170
30
một số TN theo hướng đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn thành công và đảm bảo
tính trực quan như TN điều chế và nhận biết khí clo và khí sunfua, lưu huỳnh đioxit
trong hình tr ụ có đế hoặc trong một ống nghiệm.
i. Sử dụng thí nghiệm kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực như:đàm thoại ơrixtic, sử dụng bài tập, dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhómGV sử
dụng thí nghiệm làm phương tiện và nguồn kiến thức để giúp HS tự lực tìm ra kiến thức
mới. GV có thể sử dụng các PPDH tích cực để tổ chức các hoạt động dạy học dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong đó, GV dùng lời nói dẫn dắt, khai thác thí nghiệm,
hoặc giao nhiệm vụ học tập cho HS làm việc theo cá nhân hoặc nhóm. Qua đó, HS
tự tìm tòi, phát hiện ra kiến thức cho mình. Bằng cách này, kiến thức HS tiếp thu
được rất sâu sắc và bền vững, đồng thời cũng rèn luyện được nhiều kĩ năng cần thiết
cho HS.
k. Sử dụng thí nghiệm kết hợp với các phuơng tiện kĩ thuật hiện đại. Đây
cũng là một trong những xu hướng đổi mới dạy học trong giai đoạn hiện nay. Bởi
vì, trong những năm gần đây, các phương tiện hiện đại về nghe nhìn, thông tin và vi
tính đã nhanh chóng xâm nhập vào nhà trường và trở thành các phương tiện dạy học
có tác dụng cao. Một mặt, chúng góp phần mở rộng các nguồn tri thức cho HS, giúp
cho việc lĩnh hội tri thức của các em nhanh chóng hơn với một khối lượng tri thức đa
diện và to lớn. Mặt khác, chúng góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học
của GV THPT. Một khi HS có khả năng nhanh chóng thu nhận được kiến thức từ
các nguồn khác nhau, thì việc thuyết giảng của GV theo kiểu thông báo - thu nhận
trở nên không cần thiết, phương pháp dạy học phải chuyển đến việc tổ chức cho HS
khai thác tri thức từ các nguồn khác nhau, chọn lọc, hệ thống hóa và sử dụng chúng.
Như vậy, phương tiện dạy học hiện đại tạo điều kiện rộng rãi cho dạy học theohướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
Trong một số trường hợp, GV không đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm thật
trên lớp cho HS quan sát thì có thể thay thế bằng hình ảnh hoặc mô phỏng, phim thí
nghiệm. Khi sử dụng hình ảnh và phương tiện kĩ thuật hiện đại thay cho thí nghiệm
thật thì sẽ giải quyết được một số khó khăn như:
- Sử dụng hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thì tất cả HS trong lớp học đều
có thể quan sát được, đồng thời GV hoàn toàn có thể chỉnh kích cỡ của thí nghiệ m cho
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 41/170
31
đủ lớn để cho cả lớp đều có thể quan sát rõ ràng kể cả các em ngồi ở cuối lớp học.
- Với hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thì các thí nghiệm hoàn toàn an
toàn, không lo cháy nổ ngoài dự định của GV và HS.
- Thí nghiệm thực tế không phải thí nghiệm nào cũng thành công mỹ mãn,nhưng với hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thì gần như tất cả các thí nghiệm đều
chuẩn xác, thực hiện thí nghiệm đem lại hiệu quả như mong đợi.
- GV không mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị thí nghiệm.
Như vậy có thể thấy việc sử dụng hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thay
cho thí nghiệm thật có khá nhiều ưu điểm. Hơn nữa, hiện nay, khi mà tin học được
ứng dụng nhiều vào trong trường học thì việc sử dụng các hình ảnh, mô phỏng,
phim thí nghiệm hỗ trợ cho giảng dạy môn học là hoàn toàn hợp lý.
1.4. Thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường THPT
thuộc tỉnh Nghệ An.
* Mục đích điều tra:
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy và học hóa học
hiện nay ở các trường trung học phổ thông: tr ường THPT Nguyễn Đức Mậu, trường
THPT Quỳnh Lưu 4, trường THPT Hoàng Mai, trường THPT Quỳnh Lưu 1, trường
THPT Quỳnh Lưu 2 thuộc địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai và coi
đó là căn cứ để xác định phương hướng biện pháp và nhiệm vụ phát triển của đề tài.
- Nắm được mức độ hiểu và vận dụng dạy học bằng sử dụng thí nghiệm vào
việc dạy môn hóa học nói chung và dạy học chương trình hóa học 11 nói riêng. Đây
là cơ sở định hướng của đề tài.
* Nội dung - Đối tượng - phương pháp – Địa bàn điều tra.
- Nội dung điều tra:+ Điều tra về tính hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy môn hóa học.
+ Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng thí nghiệm trong dạy học ở trường
trung học phổ thông hiện nay.
+ Lấy ý kiến của các giáo viên, chuyên viên về các phương án sử dụng thí
nghiệm hóa học trong các tiết học bộ môn hóa học.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 42/170
32
+ Điều tra về tình trạng cơ sở vật chất ở trường trung học phổ thông hiện nay:
dụng cụ, hóa chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm và các phương tiện dạy học
khác.
- Đối tượng điều tr a:+ Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học ở các trường phổ thông.
+ Các giáo viên dạy bộ môn hóa trình độ đại học ở các trường phổ thông trung
học.
+ Các cán bộ quản lí một số trường PTTH.
- Phương pháp điều tra:
+ Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với các giáo viên, cán bộ quản lí.
+ Nghiên cứu giáo án, dự giờ trực tiếp các tiết học hóa học của một số giáo
viên ở trường THPT.
+ Điều tra, tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm phục vụ giảng dạy bộ
môn.
+ Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến).
Thời gian điều tra: Năm học 2013 – 2014.
* Kết quả điểu tra.
- Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 03 cho đến kết thúc năm học 2013 –
2014, chúng tôi đã trực tiếp thăm lớp dự giờ được 20 tiết môn hóa học lớp 11 THPT
của các giáo viên ở các trường THPT trong địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã
Hoàng Mai và đã gửi phiếu điều tra tới 18 giáo viên hóa học.
- Qua phân tích, tổng hợp các phiếu trên thu được các kết quả thống kê ở bảng
sau:
Tên các phương pháp,
hình thức tổ chức
dạy học
Số người sử dụng Số người
không sử dụng Thường xuyên Không
thường xuyên
Thuyết trình 11 (61% ) 6 (33%) 1 (6%)
Đàm thoại 13 (72%) 4 (22%) 1 (6%)
DH nêu và GQVĐ 5 (28%) 10 (55%) 3 (17%)
Biểu diễn thí nghiệm 3 (17%) 13 (72%) 2 (11%)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 43/170
33
Grap, mô hình 5 (28%) 11 (61%) 2 (11%)
Thực hành 1 (6%) 8 (44%) 9 (50%)
Sử dụng
đa phương tiện
0 16 (89%) 2 (11%)
Thảo luận nhóm 6 (33%) 12 (67%) 0
Kết quả điều tra về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học trong
chương trình hóa học 11 THPT .
TT Nội dung Số người lựa chọn
A B C D
1 Thí nghiệm là 11 (61%) 3 (17%) 4 (22%)
2
Thầy cô có thường sử
dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học không?
1 (5%) 7 (39%) 6 (33%) 4 (22%)
3Vai trò của thí nghiệm
hóa học là 3 (17%) 5 (28%) 8 (44%) 2 (11%)
4
Nguyên tắc lựa chọn thí
nghiệm để tổ chức hoạt
động học tập tích cực
2 (11%) 4 (22%) 9 (50%) 3 (17%)
5Sau khi biểu diễn xong
thí nghiệm HS sẽ 7 (39%) 6 (33%) 5 (28%)
6
Những khó khăn thầy,
cô thường gặp khi dạyhọc bằng cách sử dụng
thí nghiệm
4 (22%) 3 (17%) 2 (11%) 9 (50%)
Phân tích kết quả trong các phiếu khảo sát, xem xét các số liệu trong các bảng
tổng hợp, cùng với việc trao đổi trực tiếp, dự giờ các GV, trao đổi với các em HS,
cộng thêm những hiểu biết của bản thân tích luỹ được trong dạy học hóa học lớp 11
nói riêng ở trường THPT, chúng tôi có thể nêu một số nhận định khái quát về thực
trạng sử dụng thí nghiệm 11 ở trường THPT như sau:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 44/170
34
- Mặc dù có nhiều nghị quyết, nhiều cuộc vận động đổi mới PPDH nhưng thực
tế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, việc học ở các trường phổ thông vẫn được
tiến hành chủ yếu theo phương pháp thông báo – tái hiện. Hóa học là môn khoa học
thực nghiệm nhưng phương pháp dạy học vẫn không khác gì mấy so với các mônhọc khác.
- HS ở các trường THPT có quá ít thời gian để làm thí nghiệm, giờ thực hành
chỉ có vài tiết trong một học kì đôi khi còn bị cắt xén để thay bằng các tiết hướng
dẫn giải các dạng bài tập. Trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa đồng bộ, các
dụng cụ thí nghiệm chưa chính xác, có những dụng cụ chưa được khai thác sử dụng.
Việc dạy học hóa học chú trọng sử dụng thí nghiệm hóa học vẫn chưa được quan
tâm đúng mức, các GV đều biết rõ vai trò của thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa
học nhưng ngại sử dụng vì mất thời gian, công sức và thời gian tiết dạy cũng hạn
chế, nhiều GV có quan niệm: dành thời gian sửa bài tập hơn là rèn luyện các kĩ
năng thực hành. GV rất e ngại khi sử dụng dụng cụ thí nghiệm và đôi khi chính GV
cũng chưa thành thạo các thí nghiệm.
- GV chưa quan tâm đến việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học d o
năng lực còn hạn chế, thời gian còn quá ít.
- Về nội dung chương trình và PPDH: Nhiều thí nghiệm khó thực hiện trong
điều kiện trường phổ thông hiện nay. Điều này ảnh hưởng lớn đến PPDH của GV.
- Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, các thiết bị thí
nghiệm còn thiếu, chưa đồng bộ. Phòng thí nghiệm, phòng bộ môn còn chưa đảm
bảo những điều kiện cần thiết chẳng hạn như phòng thí nghiệm hóa học thì diện tích
phòng không đủ rộng để HS có thể dễ dàng ngồi học theo nhóm…Lớp học có quá
đông HS, khoảng 50HS/ lớp nên dễ lộn xộn, mất trật tự. Thực trạng trên cho thấy việc sử dụng các phương tiện dạy học nói chung và
thí nghiệm hóa học nói riêng là rất cần thiết trong quá trình đổi mới PPDH theo xu
hướng tích cực nhận thức của người học.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 45/170
35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận và thực
tiến của đề tài:
1. Cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tậ p:Tính tích cực; Cơ sở tâm lý học; Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
2. Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: Khái
niệm phương pháp dạy học tích cực; Nét đặc trưng của PPDH tích cực; Một số
phương pháp dạy học tích cực.
3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học: Vai trò của thí nghiệm trong dạy học
hoá học; Các hình thức thí nghiệm trong dạy học hóa học; Định hướ ng cải tiến hệ
thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ thông.
4. Điều tra thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở một số trường
THPT thuộc tỉnh Nghệ An.
Tất cả những vấn đề nêu trên là nền tảng cần thiết giúp chúng tôi đưa ra những
nội dung, những phương án tốt nhất trong dạy học nhằm tăng cường chất lượng,
hiệu quả dạy học nói chung và dạy học sử dụng thí nghiệm hóa học nói riêng. Đó
chính là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 46/170
36
Chương 2: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP TÍCH CỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
2.1. Phân tích mục tiêu - nội dung- cấu trúc chương trình hóa học lớp 11
THPT [1],2],[37],[40],[41],[43].2.1.1. Mục tiêu.
* Về kiến thức:
- HS có được hệ thống kiến thức hóa học cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn
giản đến phức tạp, bao gồm:
- Hệ thống khái niệm hóa học cơ bản.
- Một số chất hữu cơ và vô cơ quan trọng, gần gũi với đời sống và sản xuất
như: hiđrocabon, hợp chất hữu cơ có oxi…Ngoài ra còn có được một số kiến thức
cơ bản, kĩ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản phẩm, quá trình hóa học, thiết bị sản
xuất hóa học và môi trường.
* Về kỹ năng:
- Biết cách làm việc khoa học, biết cách hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức ,
biết thu thập, phân loại, tra cứu và sử dụng những thông tin tư liệu, biết phân tích,
tổng hợp, so sánh , khái quát hóa, có thói quen học tập và tự học.
- Kỹ năng cơ bản và tối thiểu làm việc với các chất hóa học và dụng cụ thí
nghiệm như quan sát, thực nghiệm.
- Có kỹ năng giải bài tập hóa học và tính toán.
- Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống
và thực tiễn.
* Về tình cảm, thái độ:
- Có lòng ham thích học tập hóa học.- Có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi của vật chất, về khả năng nhận thức
của con người, về hóa học đã, đang và sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ khoa học nói chung và hóa học
nói riêng vào đời sống, sản xuất ở gia đình và ở địa phương.
- Có những phẩm chất, thái độ cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ
mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và
xã hội để có thể hòa nhập với môi trường thiên nhiên và cộng đồng.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 47/170
37
2.1.2. Nhiệm vụ, cấu trúc.
*** Nhiệm vụ:
** Nhiệm vụ trí dục phổ thông, kỹ thuật tổng hợp:
* Về kiến thức: - Trang bị cho HS những cơ sở khoa học của hóa học ở mức độ cần thiết để
học có thể đi vào cuộc sống hoặc có thể học lên bậc đại học hoặc các trường chuyên
nghiệp.
- Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại,
thiết thực có nâng cao gồm:
+ Hóa vô cơ : Vận dụng lý thuyết chủ đạo để nghiên cứu các đối tượng cụ thể
như nhóm nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng
quan trọng, gần gũi trong thực tế đời sống, sản xuất hóa học …
+ Hóa hữu cơ: Vận dụng lý thuyết chủ đạo nghiên cứu các chất hữu cơ cụ thể,
một số dãy đồng đẳng hoặc loại hợp chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng gần
gũi trong đời sống sản xuất …
* Về kĩ năng:
- Phát triển các kỹ năng bộ môn hóa học, kỹ năng giải quyết vấn đề đã có ở
tiểu học và THCS để phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS
như:
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả...
- Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội
dung chính, phân tích và kết luận.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
- Biết cách làm việc hợp tác với các HS khác trong nhóm nhỏ để hoàn thànhmột nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
- Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hóa học.
- Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,
một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học …
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 48/170
38
** Nhiệm vụ phát triển tiềm lực trí tuệ cho HS:
Nhiệm vụ này đòi hỏi rèn luyện cho họ những năng lực nhận thức và năng lực
hành động:
- Phát triển năng lực quan sát, trí tưởng tượng khoa học.- Rèn luyện các thao tác tư duy cần thiết trong học tập hóa học (phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trừu tượng hóa…) và các hình thức tư duy
(phán đoán, suy lí quy nạp và diễn dịch…). Phát huy năng lực tư duy logic và tư
duy biện chứng.
- Xây dựng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.
- Phát hiện và bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu đối với bộ môn.
** Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức, hình thành và phát triển nhân
cách:
Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức này bao gồm hai nội dung chính sau
đây:
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, thông qua việc làm sáng tỏ một
số khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học và những quy luật tổng
hợp của phép biện chứng: quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, các hình thức
vận dụng của vật chất, tính thống nhất vật chất của thế giới, vật chất có trước và ý
thức có sau, khả năng nhận thức được thế giới, quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập; quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại; quy luật phủ định của phủ định.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái,
lòng yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng
và bảo vệ thiên nhiên. - Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến hóa học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 49/170
39
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận
động người khác cùng thực hiện.
Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ trên đây rất chặt chẽ. Thông qua con đường trí
dục mà giúp phát triển năng lực nhận thức một cách toàn diện và giáo dục tư tưởngđạo đức. Đức dục là kết quả tất yếu của sự hiểu biết.
*** Cấu trúc:
- Mỗi bài học có thể dạy và học trong một hoặc hai tiết (thường là một tiết).
Mỗi bài học được ghi số thứ tự, tên bài học, mục tiêu về kiến thức, kỹ năng cần nắm
vững trong bài.
- Bài học bao gồm những thông tin cần tìm kiếm, được viết thành các đề mục
lớn nhỏ. Hình thức cung cấp thông tin được trình bày dưới dạng kênh chữ và kênh
hình.
- Cuối mỗi bài học là phần bài tập, bao gồm những bài tập trắc nghiệm, bài tập
tự luận có nội dung thực hành thí nghiệm, bài tập khảo sát gắn với hoạt động thực
tiễn.
- Kết thúc bài học có thể có trang tư liệu hoặc bài đọc thêm. Nội dung đề cập
là những vấn đề liên quan đến kiến thức của bài học, hoặc những ứng dụng, điều
chế, phương hướng phát triển trong tương lai…nhằm mở rộng tầm nhìn cho HS.
Tuy nhiên, nội dung của các trang tư liệu là không bắt buộc đối với HS, không dùng
để kiểm tra, đánh giá người học.
- Bài luyện tập được bố trí sau một số bài học hoặc ở cuối chương. Mỗi bài
luyện tập được cấu tạo gồm 2 phần: Những kiến thức cần nắm vững và bài tập vận
dụng, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
- Mỗi bài thực hành đều có những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cấutạo bài thực hành gồm 2 phần: nội dung các thí nghiệm, cách tiến hành và viết
tường trình.
2.1.3. Phân tích nội dung
SGK hóa học lớp 11 gồm 9 chương. Căn cứ vào nội dung các chương, có thể
chia thành 2 nhóm:
* Nhóm thứ nhất bao gồm những kiến thức cơ sở chung của hóa học, được
coi là những lí thuyết chủ đạo cho việc nghiên cứu Hóa học vô cơ và Hóa học hữu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 50/170
40
cơ . Nhóm này gồm các chương:
- Chương 1: Sự điện li
SGK 11 – CB SGK 11 – NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
1 Sự điện li 1 Sự điện li
2 Axit – Bazơ và muối 2 Phân loại các chất điện li
3 Sự điện li của nước. pH. Chất
chỉ thị axit- bazơ
3 Axit- bazơ và muối
4 Phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch các chất điện li
4 Sự điện li của nước. pH. Chất
chỉ thị axit- bazơ
5 Luyện tập: Axit, bazơ và muối.
Phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch các chất điện li
5 Luyện tập: Axit, bazơ và muối.
6 Bài thực hành 1 6 Phản ứng trao đổi ion trong
dung dịch các chất điện li
7 Luyện tập: Phản ứng trao đổi iontr ong dung dịch các chất điện li
8 Thực hành 1: Tính axit- bazơ
Nội dung cơ bản của chương là HS biết được sự điện li, chất điện li, chất điện
li mạnh và chất điện li yếu. Biết được khái niệm axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính,
muối theo thuyết A-rê-ni-ut và hiểu được bản chất, điều kiện xảy ra phản ứng trao
đổi ion trong dung dịch các chất điện li.- Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
20 Mở đầu về hóa học hữu cơ 25 Hóa học hữu cơ và hợp chất hữu
cơ
21 Công thức phân tử hợp chất hữu 26 Phân loại và gọi tên hợp chất hữu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 51/170
41
cơ cơ
22 Cấu trúc phân tử hợp chất hữu
cơ
27 Phân tích nguyên tố
23 Phản ứng hữu cơ 28 Công thức phân tử hợp chất hữu
cơ
24 Luyện tập chương 4 29 Luyện tập: Chất hữu cơ, công
thức phân tử
30 Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ
31 Phản ứng hữu cơ
32 Luyện tập: Cấu trúc phân tử hợp
chất hữu cơ
Đây là chương bao gồm những lí thuyết chủ đạo về hóa hữu cơ. Nội dung cơ
bản của chương là HS nêu lên được những cơ sở để phân loại hợp chất hữu cơ và
xác định được các công thức biểu diễn thành phần phân tử hợp chất hữu cơ và các
phương pháp xác định các công thức đó. HS cần biết được nội dung cơ bản của
thuyết cấu tạo hóa học; khái niệm đồng đẳng, đồng phân, liên kết đơn, liên kết đôivà liên kết ba; Một số loại phản ứng tiêu biểu trong hóa học hữu cơ.
* Nhóm thứ hai bao gồm những nghiên cứu về một số phi kim cụ thể và
những hợp chất quan trọng của chúng; Một số hợp chất hữu cơ và những ứng dụng
quan trọng của chúng. Nhóm này gồm các chương:
- Chương 2: Nitơ – Photpho
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
7 Nitơ 9 Khái quát về nhóm nitơ
8 Amoniac và muối amoni 10 Nitơ
9 Axit nitric và muối nitrat 11 Amoniac và muối amoni
10 Photpho 12 Axit nitric và muối nitrat
11 Axit photphoric và muối 13 Luyện tập: Tính chất của nitơ và
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 52/170
42
photphat hợp chất của nitơ
12 Phân bón hóa học 14 Photpho
13 Luyện tập chương 2 15 Axit photphoric và muối
photphat
14 Bài thực hành 2 16 Phân bón hóa học
17 Luyện tập: Tính chất của
photpho và hợp chất của photpho
18 Thực hành 2
Đây là chương tiếp nối những nghiên cứu về phi kim ở lớp 10. Nội dung cơ
bản của chương đề cập đến tính chất, ứng dụng, điều chế các đơn chất và những hợp
chất quan trọng, có nhiều ứng dụng của nitơ, photpho. Cơ sở lí thuyết được vận
dụng để nghiên cứu là lý thuyết về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, tốc độ phản
ứng và cân bằng hóa học, thuyết điện li. HS biết được mối liện hệ giữa thuyết điện
li với ứng dụng của thuyết này khi nghiên cứu các hợp chất của nitơ, photpho như
axit nitric, các muối nitrat, axit photphoric, các muối photphat…
- Chương 3: Cacbon – Silic
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
15 Cacbon 19 Khái quát về nhóm cacbon
16 Hợp chất của cacbon 20 Cacbon
17 Silic và hợp chất của silic 21 Hợp chất của cacbon
18 Công nghiệp silicat 22 Silic và hợp chất của silic 19 Luyện tập chương 3 23 Công nghiệp silicat
24 Luyện tập chương 3
Nội dung cơ bản của chương đề cập đến tính chất, ứng dụng, điều chế các đơn
chất, và những hợp chất quan trọng, có nhiều ứng dụng của cacbon và silic. Cơ sở lí
thuyết được vận dụng để nghiên cứu là lí thuyết về cấu tạo nguyên tử, định luật tuần
hoàn, phản ứng oxi hóa - khử, thuyết điện li. - Chương 5: Hiđrocacbon no
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 53/170
43
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
25 Ankan 33 Ankan tiết 1
26 Xicloankan 34 Ankan tiết 2
27 Luyện tập chương 5 35 Ankan tiết 3
28 Bài thực hành 3 36 Xicloankan
37 Luyện tập chương 5
38 Thực hành 3
Đây là chương nghiên cứu cụ thể về hiđrocacbon no sau khi đã học những lí
thuyết chủ đạo về hóa học hữu cơ ở chương 4. Nội dung cơ bản của chương là HS
biết được công thức chung, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí, tính
chất hóa học, ứng dụng của ankan và xicloankan.
- Chương 6: Hiđrocacbon không no
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
29 Anken 39 Anken tiết 1
30 Ankađien 40 Anken tiết 2
31 Luyện tập về anken và ankađien 41 Ankađien
32 Ankin 42 Khái niệm về tecpen
33 Luyện tập ankin 43 Ankin
34 Bài thực hành 4 44 Luyện tập chương 6
45 Thực hành 4
HS được học chương hiđrocacbon không no sau khi học phần lí thuyết chung
về hóa học hữu cơ và hiđrocacbon no. Nội dung cơ bản của chương là HS có được
khái niệm về hiđrocacbon không no và một vài hiđrocacbon không no tiêu biểu như
anken, ankin, ankađien, về đặc điểm liên kết, cấu trúc phân tử, đồng đẳng, đồng
phân, danh pháp và những ứng dụng của chúng.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 54/170
44
- Chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên. Hệ thống
hóa về hiđrocacbon
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
35 Benzen và đồng đẳng. Một số
hiđrocacbon thơm khác
46 Benzen và ankylbenzen
36 Luyện tập hiđrocacbon thơm 47 Stiren và naphtalen
37 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên 48 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
38 Hệ thống hóa về hiđrocacbon 49 Luyện tập chương 7
50 Thực hành 5
Nội dung cơ bản của chương là tìm hiểu về hiđrocacbon thơm (khái niệm,
đồng phân, danh pháp, tính chất hóa học, ứng dụng); các nguồn hiđrocacbon thiên
nhiên và sự chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon đã học.
- Chương 8: Dẫn xuất halogen - ancol - phenol
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
39 Dẫn xuất halogen của
hiđrocacbon
51 Dẫn xuất halogen của
hiđrocacbon
40 Ancol 52 Luyện tập dẫn xuất halogen
41 Phenol 53 Ancol tiết 1
42 Luyện tập: Dẫn xuất halogen,
ancol và phenol
54 Ancol tiết 2
43 Bài thực hành 5 55 Phenol
56 Luyện tập: Ancol, phenol
57 Thực hành 5
Nội dung cơ bản của chương là giới thiệu về Dẫn xuất halogen – Ancol-
Phenol (khái niệm, đặc điểm liên kết, cấu trúc, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 55/170
45
của Dẫn xuất halogen – Ancol- Phenol; tính chất hóa học, một số ứng dụng quan
trọng và phương pháp điều chế ancol, phenol).
- Chương 9: Andehit - xeton - axit cacboxylic
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
44 Andehit – Xeton 58 Andehit – Xeton
45 Axit cacboxylic 59 Luyện tập: Andehit - xeton
46 Luyện tập: Andehit - xeton - axit
cacboxylic
60 Axit cacboxylic tiết 1
47 Bài thực hành 6 61 Axit cacboxylic tiết 2
62 Luyện tập axit cacboxylic
63 Thực hành 6
Nội dung cơ bản của chương là tìm hiểu về hai loại hợp chất cacbonyl
(anđehit, xeton) và axit cacboxylic. Cấu trúc của các bài cũng theo dàn ý chung của
chương 8, đó là: khái niệm, đặc điểm liên kết, cấu trúc, đồng đẳng, đồng phân, danh
pháp, tính chất hóa học, một số ứng dụng quan trọng và phương pháp điều chếanđehit, xeton và axit cacboxylic.
2.2. Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong hóa học lớp 11
[1],[7],[36],[37],[38],[40],[41].
2.2.1. Nguyên tắc lự a chọn thí nghiệm để tổ chứ c hoạt động học tập tích
cự c.
Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học lớp 11 THPT, gần như ở mỗi tiết lên
lớp đều cần sử dụng thí nghiệm để phục vụ cho nội dung bài học. Người GV ngoài
việc chuẩn bị thí nghiệm với các dụng cụ, hóa chất cần thiết vẫn chưa đủ, mà còn
phải quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, tính độc lập của HS qua việc tiến
hành thí nghiệm. Chính nhờ việc làm này, HS tìm tòi được kiến thức mới, chứng
minh được lí thuyết đã học hoặc củng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa, việc sử
dụng thí nghiệm tạo cho HS niềm say mê khoa học, kích thích sự tìm tòi nghiên
cứu, phát triển được kỹ năng quan sát, biết tích lũy hình ảnh một cách đầy đủ theoyêu cầu khách quan để rút ra những kết luận đúng đắn; giúp các em tiếp thu bài học
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 56/170
46
một cách chủ động, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực
là sử dụng thí nghiệm kích thích tư duy, giúp HS chú ý, quan tâm đến chúng, từ đó
ham thích tìm hiểu để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Theo chúng tôi, các
thí nghiệm hóa học có thể sử dụng để phát huy được tích cực của HS phải đảm bảonhững nguyên tắc sau đây:
- Thí nghiệm phục vụ cho trọng tâm bài học, nội dung kiến thức HS cần lĩnh
hội.
- Phù hợp với thời gian lên lớp của mỗi tiết học (chú ý số lượng thí nghiệm).
- Phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (có đủ hóa chất, dụng cụ ...tiến hành), thí
nghiệm phải đơn giản, dụng cụ gọn gàng.
- Thí nghiệm đảm bảo an toàn, thành công, trực quan.
- Qua thí nghiệm có thể khai thác những nội dung kiến thức quan trọng của bài
học.
- Thí nghiệm sử dụng kiến thức hóa học để thúc đẩy hoạt động nhận thức và
phát hiện ra tính quy luật của sự vật một cách mạnh mẽ.
2.2.2. Danh mục thí nghiệm
Để đảm bảo các nguyên tắc đã xây dựng ở 2.2.1, chúng tôi lựa chọn 73 thí
nghiệm trong chương trình hóa học 11 THPT ( cơ bản và nâng cao, chương 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9) để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho HS. Ở mỗi thí nghiệm,
chúng tôi liệt kê hóa chất, dụng cụ cần chuẩn bị và gợi ý chung về cách thức sử
dụng thí nghiệm trong bài học.
Bảng : Hệ thống thí nghiệm hóa học lớp 11 (Sách cơ bản và nâng cao)
Bài Stt Tên thí
nghiệm
Hóa chất –dụng cụ Loại TN -
PP sử
dụng
Sự điện li
(Bài 1-NC,
bài 1- CB) 1
Tính dẫn
điện của một
số chất
- Cốc thủy tinh, dụng cụ nhận
biết tính dẫn điện của dung dịch,
đũa thủy tinh, thìa xúc hóa chất.
- NaCl rắn, khan; nước cất, dd
HCl, dd NaOH, dd NaCl,
TNGV
(HS) (TN
so sánh,
đối chứng)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 57/170
47
C2H5OH, dd saccarozơ.
Phân loại
các chất
điện li (Bài2-NC)
2
Khả năng
điện li của
các chất
- Cốc thủy tinh, dụng cụ nhận
biết tính dẫn điện của dung dịch.
- Dd HCl 0,1M và dd CH3COOH0,1M.
TNGV
(TN so
sánh, đốichứng)
Axit, bazơ,
muối (Bài 3-
NC, bài 2-
CB)3
Chứng minh
Zn(OH)2 là
chất lưỡng
tính
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Dd NaOH , dd HCl, dd ZnCl2.
TNGV
(HS) (TN
so sánh,
đối chứng)
4Khái niệmaxit- bazơ
theo
Bronstet
- Cốc thủy tinh, ống nghiệm, ốnghút nhỏ giọt.
- Dd NH4Cl, dd NH3, quỳ tím,
phenolphtalein.
TNGV(TN nêu
vấn đề )
Sự điện li
của nước -
pH- Chất chỉ
thị axit bazơ
(Bài 4-NC,
bài 3- CB)
5
Xác định
môi trường
dd bằng chất
chỉ thị màu
và giấy pH
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, kẹp gỗ, cốc
thủy tinh, kính thủy tinh.
- Dd NaOH, dd HCl, giấy pH,
nước cất.
TNHS
6
Xác định pH
của một số
chất trong tự
nhiên
- Giấy pH, nước mưa, nước
giếng, nước ao hồ, chanh,
giấm…
- Hoa dâm bụt, bắp cải tím, củ
nghệ, hoa giấy…
TN ngoại
khóa, ở nhà
Phản ứng
trao đổi ion
trong dung
dịch chất
điện li (Bài
6-NC, bài 4-
CB)
7
Các thí
nghiệm về
phản ứng
trao đổi ion
trong dung
dịch
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đũa thủy tinh,
kẹp gỗ.
- Dd NaOH, dd HCl, dd Na2SO4,
dd BaCl2, dd Na2CO3, CaCO3,
phenolphtalein.
TNHS
Khái niệm - Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, TNGV
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 58/170
48
8
sự thủy phân
của muối
ống hút nhỏ giọt.
- NaCl, Na2CO3, nước cất, chất
chỉ thị.
(TN nêu
vấn đề )
9
Phản ứng
thủy phân
của muối
- Ống hút nhỏ giọt.
- Các dd: CH3COONa, NaHCO3,
(NH4)2CO3, quỳ tím, Fe(NO3)3
(hoặc Al2(SO4)3).
TNGV
(TN nêu
vấn đề )
Bài thực
hành 1 (Bài
8-NC, bài 6-CB)
10
Tính axit –
bazơ
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, mặt kính
đồng hồ. - Dd NH3 0,1M; dd CH3COOH
0,1M; giấy pH, dd NaOH 0,1M,
dd HCl 0,1M.
TNTH
11
Phản ứng
trao đổi ion
trong dung
dịch chất
điện li
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đũa thủy tinh,
thìa xúc hóa chất.
- Dd CaCl2 đặc, dd Na2CO3,
dd NaOH, dd HCl, CuSO4, NH3,
phenolphtalein.
TNTH
Amoniac và
muối amoni
(Bài 11-NC,
bài 8- CB)
12
Tính chất
vật lí của
NH3
- Chậu thủy tinh.
- Nước cất, phenolphtalein, lọ khí
NH3 đậy bằng ống vuốt nhọn.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
13
Tính bazơ
yếu của NH3
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Dd NaOH, dd HCl đặc, dd NH3,
dd AlCl3.
TNGV
(HS)-(TN
nghiên cứu
tính chất)
14
Khả năng
tạo phức của
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
cốc thủy tinh.
TNGV
(TN nêu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 59/170
49
NH3 - Dd: CuSO4, NH3, NaCl,
AgNO3.
vấn đề)
15
Nhiệt phân
muối amoni
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, đèn cồn. - NH4HCO3, NH4 NO3, quỳ tím,
bông, H2O.
TNGV
(TN nêuvấn đề)
Axit nitric
và muối
nitrat (Bài
12-NC, bài
9- CB)
16
Tính axit
của HNO3
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
đũa thủy tinh, giá để ống nghiệm,
kẹp ống nghiệm, đèn cồn, thìa
xúc hóa chất.
- Dd HNO3, CuO rắn, CaCO3,
phenolphtalein, NaOH, quỳ tím.
TNHS
17
Tính oxi hóa
của HNO3:
tác dụng
kim loại
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, đèn cồn.
- Dd HNO3 đặc , loãng, Fe , Cu.
TNGV
(TN nêu
vấn đề)
18
Tính oxi hóa
của HNO3:
tác dụng phi
kim, hợp
chất
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, đèn cồn.
- Dd HNO3 đặc, loãng, S, dd
H2S, dd BaCl2.
TNGV
(TN dự
đoán,
kiểm
nghiệm giả
thuyết)
19
Nhiệt phânmuối nitrat
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, đèn cồn, thìa xúc hóa
chất.
- Cu(NO3)2, KNO3, dd H2SO4
loãng.
TNGV(TN so
sánh, đối
chứng)
Nhận biết - Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, TNGV
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 60/170
50
20 ion nitrat giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm, đèn cồn, thìa xúc hóa
chất.
- Cu, dd NaNO3, dd H2SO4 loãng.
(TN nêu
vấn đề)
Axit
photphoric
và muối
photphat
(Bài 15-NC,
bài 11- CB)
21
Tính axit
của H3PO4
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, đũa thủy tinh, ống hút
nhỏ giọt.
- Dd H3PO4, dd NaOH,
phenolphtalein, quỳ tím.
TNHS
22
Nhận biết
ion photphat
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, kẹp ống
nghiệm.
- Dd H3PO4, Na2SO4, NaBr,
KNO3, NaCl, AgNO3.
TNHS
Bài thực
hành 2 (Bài18-NC, bài
14- CB)23
Tính oxi hóa
của HNO3
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, thìa xúc hóachất, kẹp hóa chất, đèn cồn.
- Bông tẩm xút, dd HNO3 đặc,
loãng, Cu.
TNTH
24
Tính oxi hóa
của KNO3
nóng chảy
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, thìa xúc hóa
chất, kẹp hóa chất, đèn cồn.
- Que đóm, than củi, KNO3.
TNTH
25
Nhận biết
một số phân
bón
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, thìa xúc hóa
chất, kẹp hóa chất, đèn cồn.
- (NH4)2SO4, KCl, quì tím,
supephotphat kép, dd AgNO3,
nước cất, dd NaOH.
TNTH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 61/170
51
Cacbon (Bài
20-NC, bài
15- CB)
26
Tính khử
của C
- Ống nghiệm, kẹp đốt hóa chất,
ống hút nhỏ giọt, giá để ống
nghiệm, đèn cồn.
- C, CuO, dd Ca(OH)2.
TNGV
(TN kiểm
nghiệm giả
thuyết)
Hợp chất
của cacbon
(Bài 21-NC,
bài 16- CB)27
Phản ứng
của muối
cacbonat
với dd
NaOH và
HCl
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, ống dẫn khí.
- CaCO3, dd HCl, dd NaHCO3
NaOH.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
28
Tính chất
của muối
cacbonat
- CaCO3 (trứng) với dd axit:
giấm, chanh.
TN ngoại
khóa, ở nhà
Mở đầu về
hóa học hữu
cơ (Bài 20-
CB)
29
Tính chất
vật lí của
hợp chất
hữu cơ
- Xăng, nước. TNGV
(TN nêu
vấn đề )
30
Phân tích
định tính các
nguyên tố
trong phân
tử hợp chất
hữu cơ
- Ống nghiệm, đèn cồn, nút cao
su có ống vuốt nhọn, giá thí
nghiệm.
- C6H12O6, CuO, CuSO4 khan, dd
Ca(OH)2, bông.
TNGV
(TN nêu
vấn đề)
Phân tíchnguyên tố
(Bài 21-
NC)31
- Ống nghiệm, giá đỡ, phễu thủytinh, capsun (phễu thủy tinh),
giấy lọc, bông, ống dẫn khí.
- Glucozơ, CuSO4 khan, CuO
bột, dd Ca(OH)2, dd AgNO3,
CHCl3, C2H5OH.
TNGV(TN nêu
vấn đề)
Hóa học hữu Phương - Bộ dụng cụ chưng cất và phễu TNGV
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 62/170
52
cơ và hợp
chất hữu cơ
(Bài 25-
NC)
32 pháp chiết chiết, bình tam giác, giấy lọc,
phễu.
- Nước, dầu ăn.
(TN nêu
vấn đề )
33 - Thuốc, hoa quả với rượu. TN ngoạikhóa, ở nhà
Ankan (Bài
34, 35- NC,
bài 25- CB)
34
Tính chất
vật lí của
ankan
- Xăng, mỡ bôi trơn động cơ,
nước cất.
- Cốc thủy tinh.
TNGV
(TN nêu
vấn đề )
35
Phản ứng
cháy củaankan
- Bật lửa gas. TNGV
(TN nêuvấn đề )
36
Điều chế
metan
- Bộ dụng cụ điều chế metan.
- CH3COONa rắn, NaOH rắn,
CaO rắn.
TNGV
(TN nêu
vấn đề )
Thực hành
(Bài 38-
NC, bài 28-
CB)37
Xác định sự
có mặt của
C, H trong
hợp chất
hữu cơ
- Cối sứ, bát sứ nung, ống
nghệm, ống dẫn khí hình chữ L,
nút cao su 1 lỗ, cặp ống nghiệm,
giá thí nghiệm, đèn cồn , thìa xúc
hóa chất.
- Bông, C6H12O6, CuO bột,
CuSO4 khan, Ca(OH)2.
TNTH
38
Nhận biết
halogentrong hợp
chất hữu cơ
- Ống nghiệm, đèn cồn.
- Một mẩu dây đồng dài 20cm,CH3Cl, CCl4, C6H5Br.
TNTH
39
Điều chế và
thử một vài
tính chất của
metan
- Bộ dụng cụ điều chế metan.
- CH3COONa rắn, NaOH rắn,
CaO rắn.
TNTH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 63/170
53
Anken (Bài
39- NC, bài
29- CB) 40
Phản ứng
cộng Br 2
- Ống nghiệm, nút cao su kèm
ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, bộ
giá thí nghiệm, đèn cồn.
- H2SO4 đặc, C2H5OH, cát sạch,dd Br 2.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
41
Phản ứng
oxi hóa bởi
dd KMnO4
- Ống nghiệm, nút cao su kèm
ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, bộ
giá thí nghiệm, đèn cồn.
- H2SO4 đặc, C2H5OH, cát sạch,
dd KMnO4.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
Ankin (Bài
43- NC, bài
23- CB)
42
Phản ứng
cộng dd
brom
- Ống nghiệm, nút cao su kèm
ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, bộ
giá thí nghiệm, đèn cồn.
- CaC2, H2O, dd Br 2.
TNGV
(TN nêu
vấn đề)
43
Phản ứng
thế bằng ion
kim loại
- Ống nghiệm, nút cao su kèm
ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, bộ
giá thí nghiệm, đèn cồn.
- CaC2, H2O, dd AgNO3/ NH3.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
44
Phản ứng
oxi hóa bởi
dd KMnO4
- Ống nghiệm, nút cao su kèm
ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, bộ
giá thí nghiệm, đèn cồn.
- CaC2, H2O, dd KMnO4.
TNGV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
Thực hành 4(Bài 45-
NC, bài 34-
CB)45
Điều chế vàthử tính chất
của etilen
- Ống nghiệm, nút cao su 1 lỗđậy miệng ống nghiệm, ống dẫn
thủy tinh thẳng một đầu vuốt
nhọn, đèn cồn, giá để ống
nghiệm, kẹp hóa chất, ống hút
nhỏ giọt.
- H2SO4 đặc, nước brom,
C2H5OH, đá bọt, NaOH đặc, dd
TNTH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 64/170
54
KMnO4.
46
Điều chế và
thử tính chất
của axetilen
- Ống nghiệm, nút cao su có ống
dẫn khí đầu vuốt nhọn, đèn cồn,
giá để ống nghiệm, kẹp hóa chất,ống hút nhỏ giọt.
- CaC2, nước, dd KMnO4, dd
AgNO3/ NH3.
TNTH
47
Phản ứng
của tecpen
với nước
brom
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, kẹp hóa chất, ống hút
nhỏ giọt.
- Dầu thông, nước cà chua chín
đỏ, nước brom.
TNTH
Benzen và
ankylbenzen
(Bài 46-
NC, bài 35 –
CB).
Stiren và
naphtalen
(Bài 47-
NC)
48
Hòa tan
benzen
trong nước,
trong xăng.
- Cốc thủy tinh 200ml, ống hút
nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.
- Benzen, nước, xăng.
TN GV
(TN nêu
vấn đề)
49
Hòa tan iot,
lưu huỳnh
trong
benzen.
- Cốc thủy tinh 200ml, ống hút
nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.
- Benzen, iot, lưu huỳnh.
TN GV
(TN nêu
vấn đề)
50
Benzen tác
dụng với dd
Br 2/ CCl4
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, kẹp gỗ, ống hút nhỏ
giọt. - Benzen, dd brom/ CCl4.
TN GV
(TN nghiên
cứu tínhchất)
51
Benzen tác
dụng với dd
KMnO4
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, kẹp gỗ, ống hút nhỏ
giọt.
- Benzen, dd KMnO4.
Stiren tác
dụng với dd
- Ống nghiệm, giá để ống
nghiệm, kẹp gỗ, ống hút nhỏ
TN GV
(TN nêu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 65/170
55
52 brom giọt.
- Stiren, dd brom.
vấn đề)
53
Thí nghiệm
naphtalenthăng hoa
- Bình tam giác, giá thí nghiệm,
đèn cồn, ống hút nhỏ giọt. - Naphtalen (băng phiến), bông,
giấy ẩm, tờ giấy có đục lỗ.
TN GV
(TN nghiêncứu tính
chất)
Thực hành:
tính chất của
một vài
hiđrocacbon
thơm. (Bài
50- NC)
54
Tính chất
của benzen
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Benzen, nước brom, dầu thông,
hexen, Fe.
TNTH
55
Tính chất
của toluen
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn.
- Toluen, iot, dd KMnO4, nước
brom, Fe.
Dẫn xuất
halogen của
hiđrocacbon
(Bài 51-
NC, bài 39-
CB)
56
Phản ứng
tách HBr từ
C2H5Br
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn.
- Etyl bromua, KOH, C2H5OH
TN GV
(TN nghiên
cứu tính
chất)
57
Phản ứng
của Mg với
đietyl ete và
etyl bromua.
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- C2H5OC2H5, bột Mg, etyl
bromua.
Ancol (Bài
54- NC, bài40- CB)
58
C2H5OH tác
dụng với Na
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn, nútcao su có ống dẫn khí vuốt nhọn.
- Na, C2H5OH.
TN GV
(TN nghiêncứu tính
chất)
59
Glixerol tác
dụng với
Cu(OH)2
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- CuSO4, NaOH, C3H5(OH)3,
etanol
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 66/170
56
60
Thí nghiệm
so sánh của
ancol
isoamylic
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Ancol isoamylic, nước, H2SO4
loãng, H2SO4 đặc.
TN GV
(TN so
sánh, đối
chứng)
Phenol (Bài
55- NC, bài
41- CB)
61
C6H5OH tác
dụng với
NaOH
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- C6H5OH, NaOH, nước.
TN GV
(TN nêu
vấn đề)
62
C6H5OH tác
dụng với dd
Br 2
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- C6H5OH, dd Br 2.
TN GV
(TN nghiên
cứu tínhchất)
Thực hành:
tính chất của
etanol,
glixerol và
phenol (Bài
57- NC, bài
43- CB)
63
Thủy phân
dẫn xuất
halogen
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn.
- Nước cất; 1, 2- đicloetan hoặc
clorofom, dd NaOH, HNO3, dd
AgNO3.
TNTH
64
Etanol tác
dụng với Na
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Na, C2H5OH.
TNTH
65
Glixerol tác
dụng với
Cu(OH)2
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Dd CuSO4, dd NaOH, glixerol,
etanol.
TNTH
66
Phenol tác
dụng với
nước brom
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Dd phenol, nước brom.
TNTH
67
Phân biệt
etanol,
phenol và
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Etanol, glixerol, phenol. Nước
TNTH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 67/170
57
glixerol brom, CuSO4, NaOH.
Anđehit và
xeton. (Bài
44- CB, Bài58- NC)
68
Dd
axetanđehit,
axeton với
dd Br 2/CCl4,
nước brom,
dd KMnO4.
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Dd axetanđehit, nước brom, ddKMnO4, axeton.
TN GV
(TN nghiên
cứu tínhchất)
69
Dd
axetanđehit
phản ứngvới dd
AgNO3/NH3
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- Axetanđehit, dd AgNO3/ NH3
TN GV
(TN nghiên
cứu tínhchất)
Axit
cacboxylic.
(Bài 60-
NC, bài 45-
CB)
70
C2H5OH +
CH3COOH
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm.
- CH3COOH, C2H5OH, nước
TN GV
(TN nêu
vấn đề)
Thực hành:
Tính chất
của anđehit
và axit
cacboxylic.
(Bài 63- NC, bài 47-
CB)
71
Phản ứng
tráng bạc
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn.
- Dd AgNO3, dd NH3, anđehit
fomic
TNTH
72
Phản ứng
của axitaxetic với
quỳ tím và
natri
cacbonat
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đũa thủy tinh,diêm.
- Dd axit axetic 10%, dd Na2CO3
đặc, quỳ tím.
TNTH
Phản ứng
đặc trưng
của anđehit
- Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt,
giá để ống nghiệm, đèn cồn.
- Dd axit axetic, anđehit fomic,
TNTH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 68/170
58
73 và axit
cacboxylic
etanol, quỳ tím, dd AgNO3/ NH3,
H2SO4 đặc.
2.3. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho HS [6],
[7], [28],[32],[35].
- Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học thường được sử dụng để chứng
minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của giáo viên về các kiến thức hóa
học. Thí nghiệm hóa học dùng để nghiên cứu tính chất các chất, hình thành các khái
niệm hóa học.
- Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học được coi là tích cực khi
thí nghiệm hóa học được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm tòi
kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết,
hình thành khái niệm. Các thí nghiệm trong giờ học chủ yếu do học sinh thực hiện
nhằm nghiên cứu kiến thức, kiểm tra dự đoán. Các thí nghiệm phức tạp do giáo viên
thực hiện và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng thí nghiệm
nhằm mục đích minh họa, chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần và được
đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hóa học được tiến hành theo phương pháp
nghiên cứu do giáo viên thực hiện hoặc do học sinh hay nhóm học sinh thực hiện
được đánh giá là có mức độ tích cực cao.
Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy
trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ năng thí
nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiệm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần được
thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương
pháp nghiên cứu hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh .Với các thí nghiệm đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại khó gây nguy hiểm cho
học sinh ta có thể cho học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.3.1. Quy trình sử dụng thí nghiệm để tổ chứ c hoạt động học tập tích cự c
[6],[7],[35].
* Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động.
- Đây là đích mà HS cần đạt được sau mỗi hoạt động. Qua hoạt động này HS
nắm được kiến thức nào, có khả năng làm được gì?
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 69/170
59
- Mục tiêu hoạt động phải nằm trong mục tiêu bài học.
* Bước 2: Xác định thí nghiệm cần sử dụng.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, làm thử thí nghiệm để tìm ra cách tiến hành
hoàn hảo nhất, chú ý khai thác các hiện tượng phục vụ chủ yếu cho nội dung bàihọc.
- Xác định thời điểm và phương pháp sử dụng thí nghiệm.
- Dự kiến các tình huống xảy ra khi sử dụng thí nghiệm và phương án xử lí.
* Bước 3: Thiết kế hoạt động dạy học.
- Mỗi hoạt động nhằm thực hiện một nội dung cụ thể của bài học. Trong mỗi
hoạt động đó có thể gồm một số hoạt động cơ bản khác nhau để thực hiện mục tiêu
đặt ra.
- Phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. GV
dùng các PPDH hiện đại, các hình thức tổ chức dạy học thích hợp để dẫn dắt, khai
thác thí nghiệm, hướng dẫn HS làm việc, tiếp thu kiến thức.
* Bước 4: Tiến hành tổ chức hoạt động trên lớp.
- Hoạt động của GV và HS có thể tiến hành theo trình tự sau:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS - GV nêu vấn đề cần tìm hiểu.
- Sử dụng thí nghiệm để giải quyết vấn
đề.
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất.
- GV biểu diễn hoặc hướng dẫn, yêu
cầu HS làm thí nghiệm.
- Hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm.
- Hướng dẫn HS rút ra kết luận, kiến
- HS biết được vấn đề.
- Nắm được mục đích thí nghiệm.
- Biết cách sử dụng hóa chất, dụng cụ
để tiến hành mỗi thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm. Tuân thủ đúng
những hướng dẫn của GV.
- Quan sát, mô tả chính xác hiện tượng
thí nghiệm do GV hoặc HS thực hiện.
- Giải thích hiện tượng, xác định được
chất tạo thành và viết phương trình hóa
học.
- Rút ra kết luận về khả năng phản
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 70/170
60
thức cần lĩnh hội.
- Cho câu hỏi, bài tập vận dụng.
ứng, tính chất của các chất, quy luật,
khái niệm…
- Vận dụng kiến thức vào tình huống
cụ thể.Sau mỗi hoạt động, GV kiểm tra lại cách tổ chức, sử dụng phương pháp dạy
học, cách sử dụng thí nghiệm đã thật sự phù hợp và phát huy được tính tích cực của
HS chưa. Từ đó, GV rút kinh nghiệm và chỉnh sửa cho hoàn thiện.
2.3.2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện trực
quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những trường hợp
sau:
- Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp.
- Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được.
- Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm.
- Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuật làm thí
nghiệm.
- Khi biểu diễn thí nghiệm có đối chứng, giáo viên phải chú ý đồng thời hainhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp dạy
học khi biểu diễn thí nghiệm.
2.3.2.1. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Thí nghiệm được dùng nêu vấn đề trong dạy học hóa học:
+ Đó là các thí nghiệm được dùng để tạo nên các tình huống có vấn đề trong
dạy học hóa học. Là phương tiện có hiệu quả trong các hoạt động của hoá học nhận
thức và phát triển tư duy cho học sinh. Thí nghiệm nêu vấn đề là loại thí nghiệm mà
qua đó có thể tạo tình huống và giải quyết các vấn đề học tập khác nhau. Thí
nghiệm nêu vấn đề có lợi thế trước hết ở đặc tính trực quan sinh động của đối tượng
nghiên cứu. Đó là tình huống bất ngờ, sự không bình thường của phản ứng hóa học
xảy ra trong thí nghiệm như biến đổi màu sắc, thay đổi trạng thái, hoặc cháy hay nổ
ngoài dự kiến của người quan sát . “Chính những dấu hiệu không bình thường này
đã lôi cuốn sự chú ý của HS và tạo ra thế năng tâm lý muốn nghiên cứu, muốn tìm
hiểu nguyên nhân của hiện tượng khác thường trong thí nghiệm”. Khi quan sát và
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 71/170
61
suy nghĩ về các thí nghiệm nêu vấn đề, HS thấy được mâu thuẫn (tình huống có vấn
đề) về nhận thức. Và cũng từ đây học sinh bắt đầu học. Đúng như X.LRubintêin đã
viết “Người ta bắt đầu tư duy khi có nhu cầu hiểu biết một cá i gì đó. Dưới sự hướng
dẫn của GV, HS xây dựng giả thuyết để tìm ra con đường giải quyết vấn đề. “Nhưvậy, thí nghiệm nêu vấn đề sẽ đặt HS vào vị trí của người nghiên cứu, tìm tòi một
cách sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ đặt ra”.
+ Theo V. I. Aviviurski, thí nghiệm được dùng để nêu vấn đề là loại thí
nghiệm mà qua đó có thể đặt ra và giải quyết các vấn đề học tập khác nhau. Tức là
qua thí nghiệm phải nảy sinh được một trong các tình huống, các vấn đề trong dạy
học hóa học như: tình huống nghịch lý – bế tắc, tình huống lựa chọn và tình huống
nhân quả. Nội dung các thí nghiệm này cần dựa vào sự hiểu biết về những hiện
tượng và các quy luật đã biết của HS. Khi trình bày các thí nghiệm dùng để nêu vấn
đề, cần trình bày trước các thí nghiệm để dẫn dắt, xác định vấn đề và hướng giải
quyết vấn đề nảy sinh trong thí nghiệm dùng để nêu vấn đề vừa trình bày.
- M ột số đặc điểm của thí nghiệm được dùng để nêu vấn đề:
Thí nghiệm này không chỉ dùng cho việc cung cấp kiến thức, hình thành các
khái niệm mà còn được dùng để sửa các lỗi về nhận thức của HS và hiệu chỉnh các
kiến thức về các vấn đề riêng biệt trong chương trình hóa học. Trong quá trình hoàn
thành các thí nghiệm nêu vấn đề, HS thường đi đến kết luận có tính chất tổng quát
một cách thỏa mãn đồng thời cũng phát triển được kĩ năng và kỹ xảo của mình .
Việc giải quyết những vấn đề chưa rõ r àng trong nhận thức bằng thực nghiệm sẽ
khơi dậy tính độc lập sáng tạo của HS.
- GV sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề để t ổ chức hoạt động học
tập cho HS theo trình tự sau: + GV nhắc lại kiến thức có liên quan.
+ Dự đoán hiện tượng thí nghiệm sẽ xảy ra theo lí thuyết (trên cơ sở kiến thức
HS đã có).
+ GV tiến hành thí nghiệm hoặc hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm.
+ HS quan sát hiện tượng xảy ra không đúng như đa số HS dự đoán, gây ra
mâu thuẫn nhận thức, xuất hiện vấn đề nghiên cứu.
+ GV hoặc tổ chức cho HS phát biểu vấn đề cần nghiên cứu dưới dạng bài
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 72/170
62
toán nhận thức, kích thích HS tìm tòi giải quyết vấn đề.
+ Tổ chức cho HS giải quyết vấn đề (GV hướng dẫn HS tham gia hoặc độc lập
giải quyết vấn đề).
+ Kết luận về kiến thức và con đường tìm kiếm, thu nhận kiến thức. Khi giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm, dùng kĩ thuật
dạy học thu thập những dự đoán, câu hỏi, cách giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu tính chất hóa
học của phenol (Bài 41 – CB, Bài 55 – NC).
- Mục tiêu:
+ Biết tính chất hóa học của phenol và ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm
nguyên tử trong phân tử phenol.
+ Rèn luyện kỹ năng quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
+ Viết phương trình phản ứng xảy ra.
- Thí nghiệm:
C6H5OH+ NaOH
C6H5OH+ Br 2 (dd)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV làm thí nghiệm: Cho phenol rắn
vào ống nghiệm A đựng nước và ống
nghiệm B đựng dung dịch NaOH.
Quan sát, nêu hiện tượng?
GV nêu vấn đề: Tại sao trong ống A
còn những hạt rắn phenol không tan, còn
phenol tan hết trong ống B?
Hiện tượng:
Trong ống nghiệm A còn có những
hạt chất rắn là do phenol tan ít trong
nước ở nhiệt độ thường
Trong ống nghiệm B phenol tan hết
là do phenol có tính axit đã tác dụng
với NaOH tạo thành natri phenolat tan
trong nước.
HS giải quyết vấn đề :
Căn cứ vào cấu tạo ta thấy phenol
thể hiện tính axit
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 73/170
63
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề :
Dựa vào cấu tạo ta thấy phenol thể hiện
tính chất gì?
GV đặt vấn đề tiếp: Tính axit của phenol mạnh tới mức độ nào?
Để trả lời câu hỏi này ta làm thí nghiệm
sau: Sục khí cacbonic vào dung dịch
natri phenolat đựng trong ống nghiệm C.
Quan sát, nêu hiện tượng. Giải thích
tại sao?
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề:
Tính axit của phenol như thế nào?
Kết luận: Qua thí nghiệm, em rút ra kết
luận gì về tính axit của phenol?
C6H5O-H+ NaOH → C6H5O-Na +
H2O
Hiện tượng: phenol tách ra làm vẩn
đục dung dịch. Giải thích: Phenol có tính axit yếu
nên phản ứng được với NaOH, tuy
nhiên nó vẫn chỉ là một axit rất yếu,
yếu hơn cả axit cacbonic (bị axit
cacbonic đẩy ra khỏi phenolat); ở
nhiệt độ thường phenol ít tan trong
nước nên làm cho dung dịch vẩn đục.
C6H5-ONa + CO2 + H2O →
C6H5OH + NaHCO3
HS kết luận: Phenol có tính axit
mạnh hơn ancol, nhưng tính axit của
nó còn yếu hơn cả axit cacbonic.
Dung dịch phenol không làm đổi màu
quỳ tím.
GV nêu vấn đề :
Làm thế nào để chứng tỏ phản ứng thế
vào vòng benzen dễ dàng hơn và ưu tiên
thế vào các vị trí ortho, para. Muốn vậy
phải so sánh cùng một phản ứng thực
hiện ở cùng điều kiện đối với phenol và
benzen. Đó là phản ứng với nước brom.
Benzen không phản ứng với nước brom.
Còn phenol có phản ứng được không?
Thí nghiệm :
Nhỏ nước brom vào dung dịch phenol.
Hiện tượng: Màu nước brom bị mất
và xuất hiện ngay kết tủa trắng.
HS giải quyết vấn đề: Căn cứ vào
cấu tạo ta thấy mật độ electron ở vòng
benzen tăng lên làm cho phản ứng thế
dễ dàng hơn và ưu tiên thế vào các vị
trí ortho, para.
OH
+ Br Br
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 74/170
64
Quan sát, nêu hiện tượng?
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề :
GV lưu ý: phản ứng này được dùng để
nhận biết phenol.
Kết luận: Qua thí nghiệm, em rút ra kết
luận gì về phản ứng thế của phenol?
OH
Br
Br Br
+ Br H
2,4,6-tribromphenol
( Kết tủa trắng)
Nhận xét: Phản ứng thế vào nhân
thơm ở phenol dễ hơn ở benzen (ở
điều kiện êm dịu hơn, thế được đồng
thời cả 3 nguyên tử H ở các vị trí
ortho và para).
Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu tính oxi hóa
của axit HNO3 đặc khi tác dụng với phi kim. (Bài 9 – CB, Bài 12 – NC).
* Mục tiêu:
- Biết tính oxi hóa của axit HNO3 đặc khi tác dụng với S.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm.- Viết phương trình phản ứng xảy ra.
* Thí nghiệm: HNO3 (đặc) + S.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV làm thí nghiệm: Cho một mẩu lưu
huỳnh bằng hạt đậu xanh vào ống
nghiệm đựng axit HNO3 đặc. Sau đó đun
nhẹ. Khi phản ứng kết thúc, nhỏ vào
dung dịch trong ống nghiệm vài giọt
BaCl2.
Hiện tượng:
- Khi phản ứng xảy ra thấy thoát ra khí
màu nâu.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 75/170
65
Quan sát, nêu hiện tượng?
GV nêu vấn đề: Tại sao sau khi phản
ứng kết thúc, nhỏ vào dung dịch đó vài
giọt BaCl2 thì xuất hiện kết tủa màu
trắng?
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề :
Khi cho lưu huỳnh vào ống nghiệm
đựng axit HNO3 đặc thì sản phẩm thu
được là gì?
Kết luận: Qua thí nghiệm, em rút ra
kết luận gì về tính oxi hóa của axit
HNO3 đặc khi tác dụng với phi kim.
- Khi nhỏ dung dịch BaCl2 vào dung
dịch trong ống nghiệm thấy xuất hiện kết
tủa màu trắng.
- HS giải quyết vấn đề:
Khi cho lưu huỳnh vào ống nghiệm
đựng axit HNO3 đặc thì trong các sản
phẩm thu được có H2SO4 nên khi cho
BaCl2 vào thì xảy ra phản ứng tạo BaSO4
là chất kết tủa màu trắng.
- HS kết luận: Khi đun nóng, axit
HNO3 đặc có thể oxi hóa được các phi
kim.
2.3.2.2. Sử dụng thí nghiệm so sánh, đối chứng.
- Như Ăng ghen đã viết: “... trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch
sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, phải xuất phát từ những hình thái hiện
thực khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta
không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ các sự thật
đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh mối liên hệ ấy bằng
thực nghiệm”.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 76/170
66
- Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
một quy tắc, tính chất của các chất, GV cần hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm so
sánh, đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý. Từ
các TN đối chứng mà HS lựa chọn, tiến hành và quan sát sẽ rút ra được nhận xétđúng đắn, xác thực và nắm được phương pháp giải quyết vấn đề học tập bằng thực
nghiệm. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách chọn TN đối chứng, cách tiến hành TN
đối chứng, dự đoán hiện tượng trong các TN đó rồi tiến hành TN, quan sát, so sánh
để tìm ra những điểm giống và khác nhau hoặc tìm ra yếu tố thay đổi, giữ nguyên
trong thí nghiệm đối chứng. Giải thích và rút ra kết luận về kiến thức thu được. Vận
dụng kiến thức.
Ví dụ 1: Tiết 50- Bài 35 : Benzen và đồng đẳng. Một số hiđrocacbon thơm
khác.
* Phần III: Tính chất hoá học
Mục 1: Phản ứng thế
- Mục tiêu: Học sinh biết được Benzen có phản ứng thế với brom lỏng còn
không tham gia phản ứng cộng với dung dịch brom.
+ Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm.
+ Hoá chất: benzen, dung dịch brom.
- Thí nghiệm kiểm chứng: Giáo viên giới thiệu thí nghiệm kiểm chứng bằng
phương pháp thuyết trình.
PTHH: C6H6(l) + Br 2(l) 0
Fe
t C6H5Br (l) + HBr (k)
đỏ nâu không màu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 77/170
67
Học sinh nghe và ghi nhớ: Benzen phản ứng thế với brom lỏng (màu nâu đỏ).
Giáo viên: ? Còn dung dịch brom thì thế nào?
- Thí nghiệm đối chứng: Cho benzen vào dung dịch brom màu vàng da cam.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và giải thích.
Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì xảy ra.
Benzen không làm mất màu dung dịch brom.
Giáo viên: ? Em có nhận xét gì về tính chất của benzen?
Học sinh rút ra kết luận: Benzen tham gia phản ứng thế với brom lỏng còn
không tham gia phản ứng cộng với dung dịch br om (hay không làm mất màu dung
dịch brom).
Ví dụ 2: Tiết 65- Bài 45: Axit cacboxylic.
* Phần I V: Tính chất hoá học.
Mục 1: Tính axit.
- Mục tiêu: Học sinh biết được chính nhóm –COOH đã làm cho phân tử có
tính axit.- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy
hoá chất.
- Hoá chất: quỳ tím, dung dịch phenolphtalein, CH3COOH, NaOH, CuO, Mg,
Na2CO3.
-Thí nghiệm kiểm chứng: Cho dung dịch axit axetic lần lượt vào các ống
nghiệm đựng các chất: quỳ tím (TN A), dung dịch NaOH có sẵn phenolphtalein
(TN B), CuO (TN C), Mg (TN D), Na2CO3 (TN E).
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 78/170
68
TN A. TN B. TN C.
TN D. TN E.
Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra.
- Học sinh nêu hiện tượng:
+ Ống 1: quỳ tím hoá đỏ.
+ Ống 2: màu đỏ mất dần.
+ Ống 3: chất rắn màu đen tan dần, dung dịch màu xanh xuất hiện.
+ Ống 4: kim loại Mg tan dần, có sủi bọt khí.
+ Ống 5: có sủi bọt khí.
- Học sinh giải thích: Do CH3COOH có tính axit nên làm đổi màu quỳ tím, tác
dụng với bazơ, oxit bazơ, kim loại trước hiđro và muối của axit yếu hơn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết PTHH:
+ Tác dụng với bazơ tạo thành muối và nước. CH3COOH(dd) + NaOH(dd) CH3COONa(dd) + H2O(l)
+ Tác dụng với oxit bazơ tạo thành muối và nước.
2CH3COOH(dd) + CuO(r) (CH3COO)2Cu(dd) + H2O(l)
+ Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro tạo thành muối và giải phóng H2
2CH3COOH(dd) + Mg(r) (CH3COO)2Mg (dd) + H2(k)
+ Tác dụng với dung dịch muối ( muối cacbonat)
2CH3COOH(dd) + Na2CO3 (dd) 2CH3COONa(dd) + CO2(k) + H2O(l)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 79/170
69
Kết luận: CH3COOH có tính chất axit.
Giáo viên: ? Ancol etylic có tính chất hoá học của axit giống với axit axetic
hay không? Vì sao?
- Thí nghiệm đối chứng: Cho dung dịch ancol etylic lần lượt vào các ốngnghiệm đựng các chất: quỳ tím, dung dịch NaOH có sẵn phenolphtalein, CuO, Mg,
Na2CO3.
TN A. TN B. TN C.
TN D. TN E.
Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng: Tất cả các ống nghiệm trên không có
hiện tượng gì xảy ra.
Vậy: Ancol etylic không có tính axit vì không có nhóm – COOH.
Giáo viên: ? Vậy qua 2 thí nghiệm trên em rút ra kết luận gì?
Kết luận: Chính nhóm –COOH làm cho phân tử có tính axit.
Trên đây là những tiết học mà khi giảng dạy chúng tôi đã áp dụng phương
pháp làm thí nghiệm so sánh, đối chứng. Để sử dụng phương pháp thí nghiệm so
sánh, đối chứng khi giảng dạy có hiệu quả và đạt được mục tiêu thì cần phải có sự
chuẩn bị ở nhà chu đáo, đầy đủ của người giáo viên.
2.3.2.3. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất
các chất.
Để sử dụng thí nghiệm của giáo viên theo phương pháp nghiên cứu đạt hiệu
quả cao thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh các hoạt động nhận thức như:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 80/170
70
- Học sinh hiểu và nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở những kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với những giả thuyết.
- Quan sát trạng thái của các chất trước và sau thí nghiệm.- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và nêu kết luận.
Như vậy khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thì giáo viên đã
tập cho học sinh làm người nghiên cứu: Học sinh hiểu được mục đích của nghiên
cứu, vận dụng các kiến thức đã có đưa ra các dự đoán và dự kiến các phương pháp
thực hiện để kiểm nghiệm của giả thuyết, tiến hành thí nghiệm để khẳng định dự
đoán đúng, bác bỏ dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm. Bằng cách đó
học sinh vừa thu được kiến thức hóa học qua sự tìm tòi vừa có được nhận thức hóa
học cùng các kĩ năng hóa học cơ bản.
Ví dụ 1: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất
của amoniac ( Bài 8 – SGK 11-CB, Bài 11 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được tính chất hoá học cơ bản của amoniac.
- Biết được tính chất vật lý của amoniac.
- Biết được phương pháp điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm.
- Vận dụng cấu tạo của amoniac để giải thích tính chất vật lí, hoá học của
amoniac.
- Rèn luyện kĩ năng dự đoán tính chất của một chất dựa vào mức oxi hoá của
nó.- Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện
tượng.
- Viết được phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học đó.
* Thí nghiệm:
- Nghiên cứu tính bazơ yếu của NH3: Giấy quỳ tím ẩm.
- Dung dịch HCl đặc tác dụng với dung dịch NH3.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 81/170
71
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Viết công thức electron và công
thức cấu tạo của NH3.
- GV bổ sung NH3 có cấu tạo hình
tháp và có 1 cặp electron chưa tham
gia liên kết.
- GV yêu cầu HS quan sát bình đựng
khí NH3 để rút ra nhận xét về: trạng
thái, màu sắc, mùi vị.
GV làm thí nghiệm biểu diễn khí
NH3 tan trong nước.
GV: yêu cầu học sinh nêu hiện
tượng?
- Tại sao nước phun vào bình khí
NH3?
- Tại sao dung dịch từ không màu
chuyển sang màu hồng? - GV cung cấp thêm thông tin về độ
tan của NH3.
- Từ thí nghiệm tính tan yêu cầu học
sinh viết phương trình điện li của NH3
trong nước dựa vào thuyết Areniut?
Ngoài ra bazơ còn có những phản
ứng nào khác? Cho thí dụ minh hoạ và
viết phương trình phản ứng, phương
trình ion rút gọn?
- GV làm TN giữa NH3 và HCl
Giáo viên lấy hai đũa thuỷ tinh ở
đầu có cuốn một ít bông, nhúng đồng
thời hai đũa thuỷ tinh vào hai bình
Cấu tạo phân tử
N
HH
Hhoặc
H N
H
H
- Amoniac là chất khí, không màu,
mùi khai xốc.
- Nước phun vào bình, dung dịch từ
không màu chuyển sang màu hồng.
NH3 + H2O 4
NH + OH
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O →
Al(OH)3 + 3NH4Cl
3 Al + 3NH3 + 3H2O →
Al(OH)3 + 3 4 NH
Hiện tượng: Xuất hiện khói trắng.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 82/170
72
đựng đựng dd NH3 đặc và dd HCl đặc,
rồi cho hai đầu đó tiếp xúc nhau. Giáo
viên yêu cầu HS quan sát
* Nêu vấn đề: Tại sao lại có hiệntượng trên?
Viết phương trình hóa học xảy ra?
- Xác định số oxi hoá của nitơ trong
phân tử NH3. Dự đoán tính chất oxi
hoá, khử của NH3?
- Tính khử thể hiện khi nào? Cho thí
dụ minh họa?
- Yêu cầu học sinh xác định số oxi
hoá và vai trò của NH3 trong các phản
ứng.
GV đặt vấn đề: Ngoài những tính
chất kể trên NH3 còn có tính chất đặc
biệt khác đó là gì?
- GV làm thí nghiệm :
+ TN 1:
Cho từ từ dd NH3 + dd CuSO4
Quan sát?
Tiếp tục nhỏ từng giọt NH3 cho đến
khi thu được dd xanh thẫm.
NH3 + HCl → NH4Cl
Trong NH3 nguyên tử N có số oxi hóa-3 (thấp nhất) nên có tính khử.
3
34 N H
+0
23O
ot
0
22 N +2
26 H O
3
32 N H
+0
23Cl →0
2 N +1
6 H Cl
3
32 N H
+0
3Cu O ot
0
2 N +
0
3Cu +3H2O
- HS quan sát nêu hiện tượng:
+ Đầu tiên có kết tủa:
CuSO4 + 2NH3 + 2H2O
(NH4)2SO4 + Cu(OH)2
Sau đó kết tủa tan.
Cu(OH)2 + 4 NH3
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 83/170
73
– GV bổ sung:
Các ion Cu(NH3)4]2+, [Ag(NH3)2]+ là
các ion phức, được tạo thành nhờ liên
kết cho nhận giữa cặp electron tự do
của nitơ trong phân tử NH3 với các
obitan trống của kim loại.
+ TN2:
Nhỏ vài giọt dd AgNO3 vào dd NaCl
.
Nhỏ từ từ dd NH3 cho đến khi kết
tủa tan hoàn toàn.
NH3 trong phòng thí nghiệm được
điều chế như thế nào? Cho thí dụ
[Cu(NH3)4](OH)2
- Phương trình ion:
Cu(OH)2 + 4NH3
[Cu(NH3)4]2+ + 2OH
Màu xanh thẫm
AgCl + 2NH3 [Ag(NH3)2] Cl
AgCl + 2NH3 [Ag(NH3)2]+
+ Cl-
=> Sự tạo thành các ion phức là do sự
kết hợp các phân tử NH3 bằng các
electron chưa sử dụng của nguyên tử
nitơ với ion kim loại.
Ca(OH)2 + NH4Cl ot
CaCl2 + NH3 + H2O
Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất
của muối nitrat ( Bài 9 – SGK 11- CB, Bài 12 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 84/170
74
- Hiểu được tính chất vật lý, hóa học của muối nitrat.
- Rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng oxihóa - khử và phản ứng trao đổi
ion.
- Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét và suy luận logic.* Thí nghiệm: (1) Tính tan của KNO3 và NH4 NO3 trong nước.
(2) NaNO3 rắnot
(3) Cu(NO3)2 rắnot
(4) Cu + NaNO3 thêm H2SO4 vào dung dịch.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- GV nêu vấn đề: Muối nitrat là gì?Cho ví dụ?
- Cho biết về đặc điểm về tính tan của
muối nitrat?
- GV làm thí nghiệm: hoà tan các
muối KNO3 và NH4 NO3 vào nước.
A. B.
Hiện tượng? Phương trình phản ứng
xảy ra?
- GV bổ sung:
Một số muối nitrat dễ bị chảy rữa,
như NaNO3, NH4 NO3 …
- Muối của axit nitric gọi là muốinitrat.
- Ví dụ: NaNO3, Cu(NO3)2 …
- Dễ tan trong nước và chất điện ly
mạnh .trong dung dịch, chúng phân ly
hoàn toàn thành các ion.
- Ví dụ:
Ca(NO3) Ca2+ + 2 3 NO
- Hiện tượng: Hai muối đều tan
hoàn toàn trong nước.
Ptpư:
KNO3 K + +3 NO
NH4 NO3 4 NH + 3 NO
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 85/170
75
- Nung nóng muối nitrat bị phân hủy
như thế nào?
- GV làm thí nghiệm:
TN 1: NaNO3 rắno
t
TN 2: Cu(NO3)2 rắnot
- Đặt lên trên miệng 2 ống nghiệm
que đóm có than hồng.
(1)
- TN 1: tàn đóm bùng cháy
Muối nitrat của các kim loại hoạt
động (đứng trước Mg ) ot muối
nitrit + O2
2KNO3 2KNO2 + O2
- TN 2: tàn đóm bùng cháy, khí màu
nâu đỏ, chất rắn màu đen
Muối nitrat của các kim loại từ Mg Cu :
ot oxit cao nhất của kim
loại + NO2 + O2
2Cu(NO3)2 ot 2CuO + 4NO2
+ O2
Muối của những kim loại kém hoạt
động (đứng sau Cu)ot kim loại +
NO2 + O2
2AgNO3 2Ag + 2NO2 + O2 .
Khí NO không màu tạo thành bị oxi
không khí oxi hóa ngay thành khí NO2
màu nâu đỏ.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 86/170
76
(2)
Yêu cầu HS nêu hiện tượng, giải
thích và nhận xét.
GV làm thí nghiệm:
Cu + NaNO3, sau đó thêm H2SO4 vào
dung dịch, rồi đun nhẹ hỗn hợp.
Quan sát hiện tượng, giải thích và
viết các pthh?
GV kết luận
- Trong môi trường trung tính, muốinitrat không thể hiện tính oxi hóa.
- Trong môi trường axit, ion 3 NO thể
hiện tính oxi hóa giống như HNO3
- Vì vậy dùng Cu + H2SO4 để nhận
biết muối nitrat.
Hiện tượng, giải thích: Phản ứng tạo
dung dịch màu xanh, khí NO không
màu thoát ra bị oxi của không khí oxi
hóa thành khí NO2 màu nâu đỏ.
Ptpư:
3Cu + 8NaNO3 + 4H2SO4(l)
3Cu(NO3)2 + 2NO + 4Na2SO4
+ 4H2O.
3Cu + 8H+ + 2 3 NO 3Cu2+ + 2NO
+ 4H2O.
2NO + O2 2NO2 (nâu đỏ)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 87/170
77
2.3.2.4. Sử dụng thí nghiệm tổ chức hoạt động dự đoán lí thuyết, kiểm
nghiệm giả thuyết.
GV sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động dự đoán, kiểm nghiệm giả thuyết
theo trình tự sau: - GV nêu vấn đề, HS hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra giả thuyết khoa học, những dự đoán.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
- Quan sát thí nghiệm (GV biểu diễn) hoặc tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện
tượng
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng.
- Giải thích, kết luận về kiến thức mới và phương pháp nhận thức.
Như vậy, GV đã tổ chức cho HS tham gia các hoạt động của người nghiên
cứu, qua đó mà hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề học tập.
Ví dụ 1: Sử dụng 2 thí nghiệm: HNO3 đặc tác dụng với Cu và HNO3 loãng
tác dụng với Cu để tổ chức hoạt động tìm hiểu tính oxi hóa của axit HNO3 khi
tác dụng với kim loại. (Bài 9 – SGK 11 – CB, Bài 12 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
- Tìm hiểu tính oxi hóa của HNO3.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, mô tả, so sánh, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Viết phương trình phản ứng, xác định vai trò các chất trong phản ứng.
* Thí nghiệm: (1) HNO3 đặc tác dụng với Cu.
(2) HNO3 loãng tác dụng với Cu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Nêu vấn đề: HNO3 loãng (1) và
HNO3 đặc (2) có oxi hóa được Cu
không?
Nếu có thì phản ứng xảy ra như thế
nào?
HS lắng nghe, nắm được vấn đề.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 88/170
78
- GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng
xảy ra.
Nêu hiện tượng xảy ra, dấu hiệu nhận
biết đối với mỗi dự đoán.
GV tiến hành thí nghiệm: Lấy 2 ống
nghiệm, một ống dựng dung dịch axit
HNO3 rất loãng và một ống đựng dungdịch axit HNO3 đặc rồi bỏ vào mỗi ống
một mảnh kim loại đồng.
Dự đoán: - Cả (1) và (2) đều không
phản ứng.
- (1) không phản ứng, (2) có phản
ứng theo hướng:
a.5
3 H N O
đặc oxi hóa0
Cu thành2
Cu
.
b.5
3 H N O
đặc bị khử thành0
2 N ,
2
N O
,4
2 N O
,1
2 N O
,3
4 3 N H NO
.
- Cả (1) và (2) đều phản ứng theo
hướng:
c.5
3 H N O
đặc và5
3 H N O
rất loãng oxi
hóa0
Cu thành2
Cu
.
d.5
3 H N O
đặc và5
3 H N O
rất loãng bị
khử thành0
2 N ,2
N O
,4
2 N O
,1
2 N O
,
3
4 3 N H NO
.e. HNO3 rất loãng bị khử thành H2.
Hiện tượng :
Theo (a) và (c): Cu màu đỏ biến
thành Cu(NO3)2 màu xanh lam.
Theo (b) và (d):
- Nếu là khí N2: không màu, không
duy trì sự cháy (thử bằng que đóm) và
sự sống.
- Nếu là khí NO: không màu, hóa nâu
ngoài không khí.
- Nếu khí NO2 màu nâu đỏ.
- Nếu là khí N2O không màu, khí vui,
khí gây cười.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 89/170
79
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng,
sản phẩm của phản ứng
GV kết luận về tính oxi hóa của
HNO3 với một số kim loại.
- Nếu là NH4 NO3: Không sinh ra khí,
nhưng khi cho kiềm vào dung dịch,
thấy có mùi khai.
Theo (e): khí H2 không màu, khôngmùi, khi đốt H2 cháy với ngọn lửa xanh
mờ .
HS quan sát và nêu hiện tượng :
Ở ống chứa HNO3 đặc thấy k hí màu
nâu đỏ bay ra đó là NO2, Cu tan dần,
dung dịch chuyển từ không màu sang
màu xanh lam.
Ở ống chứa dung dịch HNO3 rất
loãng thấy thoát ra khí không màu, hóa
nâu trong không khí. Đó là khí NO.
- Xác nhận dự đoán đúng:5
3 H N O
đặc
oxi hóa0
Cu thành2
Cu
, giải phóng khí
NO2.
0
Cu + 4 5
3 H N O
(đặc) →3
0
2( )Cu NO
+ 2 4
2 N O
+ 2H2O
5
3 H N O
rất loãng oxi hóa0
Cu thành
2
Cu
, giải phóng khí NO.
30
Cu + 8 5
3 H N O
(loãng) →
33
0
2( )Cu NO + 2 2
N O
+ 4H2O
Kết luận: HNO3 oxi hóa được hầu hết
các kim loại, kể cả kim loại có tính khử
yếu như: Cu, Ag,…trừ Pt và Au.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 90/170
80
Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm C2H4 tác dụng với dung dịch brom để tổ
chức hoạt động tìm hiểu tính chất hóa học đặc trưng của anken: dễ dàng tham
gia phản ứng cộng. (Bài 29 – SGK 11 – CB, Bài 40 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu: - Tìm hiểu tính chất đặc trưng của anken.
- Quan sát, mô tả, so sánh, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Viết phương trình phản ứng.
* Thí nghiệm: C2H4 tác dụng với dung dịch brom.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Nêu vấn đề: C2H4 có tác dụng được
với dung dịch brom không? Nếu có thì
phản ứng xảy ra như thế nào?
- GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng
xảy ra. Nêu hiện tượng xảy ra, dấu hiệu
nhận biết đối với mỗi dự đoán
GV tiến hành thí nghiệm cho C2H4 tác
dụng với dung dịch Br 2.
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng,
sản phẩm của phản ứng.
GV yêu cầu HS xác nhận dự đoán, rút
ra kết luận.
- HS lắng nghe, nắm được vấn đề.
- Dự đoán:
+ Không phản ứng.
+ Có phản ứng theo hướng:
C2H4 tác dụng với dung dịch Br 2 tạora C2H4Br 2.
Hiện tượng: Dung dịch Br 2 màu nâu
đỏ biến thành không màu.
HS quan sát và nêu hiện tượng: Màu
nâu đỏ của dung dịch Br 2 nhạt dần.
- Xác nhận dự đoán đúng: C2H4 tác
dụng với dung dịch Br 2 tạo ra C2H4Br 2,
màu nâu đỏ của dung dịch Br 2 nhạt
dần.
CH2 = CH2 + Br 2(dd) →
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 91/170
81
GV mở rộng kiến thức: Ngoài phản
ứng cộng, anken còn tham gia phản ứng
nào không?
CH2Br – CH2Br
Kết luận: tính chất hóa học đặc trưng
của anken: dễ dàng tham gia phản ứng
cộng tạo thành hợp chất no tương ứng.
2.3.3. Sử dụng thí nghiệm của HS.
2.3.3.1. Thí nghiệm của HS khi học bài mới.
* Thí nghiệm được dùng để nêu vấn đề do HS thực hiện có thể tiến hành theo
2 mức độ:
- GV nêu vấn đề nghiên cứu, HS làm thí nghiệm và xuất hiện (nảy sinh) tình
huống có vấn đề. GV hướng dẫn HS xây dựng giả thuyết khoa học và lập kế hoạch
giải quyết vấn đề. Sau đó là xử lý kết quả và nêu kết luận khoa học.
- Ở mức độ cao hơn, GV chỉ nêu vấn đề nghiên cứu, HS độc lập tiến hành thí
nghiệm và cũng nảy sinh tình huống có vấn đề. HS tự xây dựng giả thuyết khoa
học, tiến hành các thí nghiệm trong kế hoạch giải quyết vấn đề. Sau đó tự phân tích,
xử lý kết quả và rút ra kết luận khoa học.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng TN biểu diễn còn có những mặt hạn chế, nhưkhả năng nhận thức của HS có hạn. Hiển nhiên là khi HS được trao dụng cụ tận tay
và được thực hiện lấy TN thì việc làm quen với các dụng cụ, hóa chất và quá trình
TN sẽ đầy đủ hơn. Ở đây HS tự tay điều khiển các quá trình làm biến đổi các chất
nên có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình
nhận thức của HS. Lí luận dạy học cho rằng phương pháp dạy học này có khả năng
phát triển một cách tốt nhất năng lực trí tuệ của HS, kích thích hứng thú của HS, vì
nó rèn luyện cho HS nhận thức và phân tích những dấu hiệu hiện tượng củ thể bằng
kinh nghiệm riêng của chính mình và thu hút mọi khả năng của học sinh vào nhận
thức đối tượng.
* Việc sử dụng thí nghiệm của học sinh khi nghiên cứu bài học mới cũng có
thể sử dụng các phương pháp tương tự như thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Nhưng ở đây giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, học sinh tự tay điều khiển
các quá trình biến đổi các chất, nên được rèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thínghiệm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 92/170
82
- Từng học sinh làm.
- Học sinh làm theo nhóm.
* Xu hướng dạy học hiện nay là “ hướng vào người học”. Vì vậy, thí nghiệm
do HS tự làm khi nghiên cứu tài liệu mới đóng vai trò to lớn trong dạy học hóa học.Qua việc tiến hành thí nghiệm giúp HS hình thành hệ thống kiến thức mới, có cách
tư duy hợp lí, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và làm việc, phát triển các kĩ năng, kĩ
xảo thí nghiệm.
Yêu cầu: để tổ chức cho HS thực hiện tốt các thí nghiệm khi học bài mới thì
GV và HS cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Đối với GV:
+ Lựa chọn những thí nghiệm khắc sâu được kiến thức trọng tâm của bài học.
+ Làm thử thí nghiệm để chọn cách tiến hành nhanh, gọn, hiệu quả, phù hợp
điều kiện mỗi trường.
+ Triệt để khai thác các hiện tượng quan sát để khác sâu kiến thức.
+ Dựa vào số lượng HS mà tổ chức làm thí nghiệm theo cá nhân hay theo
nhóm. Từ đó chuẩn bi dụng cụ hóa chất.
+ Soạn phiếu học tập, cách tiến hành, hình ảnh thí nghiệm, những câu hỏi liên
quan để HS chuẩn bị.
+ Theo dõi và uốn nắn kịp thời quá trình làm thí nghiệm của HS.
- Đối với HS:
+ Đọc trước nội dung bài mới, nắm được mục đích thí nghiệm.
+ Đặt kế hoạch tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng xảy ra.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát ghi chép.
+ Tham gia thảo luận, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập, ghi nhận kiến thứcdưới sự hướng dẫn của GV.
+ Rút ra kết luận và vận dụng.
+ Dọn dẹp dụng cụ hóa chất.
Cách tổ chức thực hiện: có 2 cách
- Cả lớp làm đồng loạt cùng một thí nghiệm.
- Mỗi nhóm làm một thí nghiệm khác nhau.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 93/170
83
Ví dụ 1: Sử dụng thí nghiệm của HS để tổ chức tìm hiểu phản ứng thế
bằng ion kim loại của ankin. (Bài 32 – SGK 11 – CB, Bài 43 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
- Hiểu được Ank– 1-in có phản ứng thế nguyên tử H ở cacbon liên kết ba bởinguyên tử kim loại.
- Rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng thế bằng ion kim loại.
- Rèn kỹ năng quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết
luận về phản ứng thế bằng ion kim loại của ankin.
* Thí nghiệm:
C2H2 + AgNO3 + NH3
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV cho HS thực hiện các yêu cầu
trong phiếu học tập số 1:
Thực hiện thí nghiệm trong 2 ống
nghiệm:
Ống 1: Dẫn khí C2H2 sục qua dung
dịch AgNO3 trong NH3.
Ống 2: Dẫn khí C2H4 sục qua dung
dịch AgNO3 trong NH3
HS làm thí nghiệm theo nhóm, thảo
luận để trả lời các câu hỏi trong phiếu
học tập số 1 và điền vào bảng sau:
Ống 1 Ống 2 Hiện
tượng
Ptpư
Hiện tượng :
Ống 1: thấy có kết tủa vàng nhạt.
Ống 2: không có hiện tượng.
Ptpư:
CH CH + 2AgNO3 + 2NH3 →
Ag-C C-Ag + 2NH4 NO3
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 94/170
84
2. Nêu hiện tượng ở mỗi ống nghiệm,
viết phương trình phản ứng
GV gợi ý, hướng dẫn, quan sát HSlàm thí nghiệm, rút ra kết luận
GV gợi mở vấn đề để HS nghiên cứu
nội dung tiếp theo: phản ứng oxi hóa
của ankin.
Kết luận: nguyên tử H liên kết trực
tiếp với nguyên tử C của liên kết ba có
tính linh động cao hơn các nguyên tử H
khác nên có thể bị thay thế bằngnguyên tử kim loại. Phản ứng thế của
ank-1-in với dung dịch AgNO3/NH3
giúp phân biệt ank -1-in với các ankin
khác.
Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm của HS để tổ chức tìm hiểu phản ứng thế H
của nhóm -OH của ancol. (Bài 40 – SGK 11 – CB, Bài 54 – SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
- Hiểu được ancol có phản ứng thế H của nhóm – OH.
- Rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng thế nguyên tử H của nhóm – OH
trong ancol bằng kim loại.
- Rèn kỹ năng quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết
luận về phản ứng thế nguyên tử H của nhóm –OH của ancol.
* Thí nghiệm:(1) C2H5OH + Na
(2) C3H5(OH)3 + Cu(OH)2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất chung của ancol
GV cho HS thực hiện các yêu cầu
trong phiếu học tập số 1:
HS làm việc theo nhóm, trả lời các
câu hỏi trong phiếu học tập số 1 và viết
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 95/170
85
1. Vì sao ancol tác dụng được với
kim loại kiềm?
2. Thực hiện thí nghiệm: Cho một
mẩu natri kim loại vào ống nghiệm khôchứa 1-2 ml etanol khan có lắp ống
thủy tinh vuốt nhọn.
Đốt khí thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn.
Nêu hiện tượng và viết ptpư xảy ra.
GV gợi ý, hướng dẫn, quan sát HS
làm thí nghiệm, rút ra kết luận.
kết quả vào bảng nhóm:
1. Ancol tác dụng được với kim loại
kiềm vì: trong phân tử ancol, liên kết C
- OH, đặc biệt liên kết O – H phân cựcmạnh, nên nhóm - OH, nhất là nguyên
tử H dễ bị thay thế.
2. Hiện tượng:
Natri phản ứng với etanol giải phóng
khí H2.
Hiđro cháy với ngọn lửa xanh mờ khi
đốt khí thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn.
Ptpư:
2C2H5 - OH + 2 Na →
2C2H5 - ONa + H2
Kết luận: Các ancol đều có khả năng
phản ứng với Na tạo thành ancolat và
hiđro.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất đặc trưng của glixerol
GV cho HS thực hiện các yêu cầu
trong phiếu học tập số 2:
1. Thực hiện thí nghiệm trong 2 ống
nghiệm:
Cho vào mỗi ống nghiệm, mỗi ống 2-
HS làm thí nghiệm theo nhóm, thảo
luận để trả lời các câu hỏi trong phiếu
học tập số 2 và điền vào bảng sau:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 96/170
86
3 giọt dung dịch CuSO4 2% và 2-3 ml
dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ.
Tiếp tục nhỏ vào ống thứ nhất 3-4giọt etanol, vào ống thứ hai 3-4 giọt
glixerol. Lắc nhẹ cả hai ống nghiệm,
2. Nêu hiện tượng ở mỗi ống
nghiệm, viết phương trình phản ứng
GV gợi ý, hướng dẫn, quan sát HS
làm thí nghiệm, rút ra kết luận
GV gợi mở vấn đề để HS nghiên cứu
nội dung tiếp theo: phản ứng thế nhóm
–OH của ancol.
Ống 1 Ống 2
Hiện
tượngPtpư
Hiện tượng:
Lúc đầu trong cả hai ống nghiệm đều
có kết tủa xanh của Cu(OH)2.
Sau đó ở:
Ống 1: kết tủa không tan.
Ống 2: kết tủa tan tạo thành dung
dịch màu xanh lam của muối đồng (II)glixerat.
Ptpư:
CuSO4 + 2NaOH →
Cu(OH)2 + Na2SO4
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 →
[C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Kết luận: phản ứng này dùng để phân
biệt ancol đơn chức với ancol đa chức
có các nhóm –OH cạnh nhau trong
phân tử.
2.3.3.2. Thí nghiệm thực hành của HS
* Thí nghiệm thực hành của HS là các thí nghiệm do học sinh thực hiện trên
các phòng thí nghiệm hóa học của nhà trường với thời gian nhiều hơn với một tiết
học. Là một hình thức tổ chức học tập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 97/170
87
nghiệm sau khi đã học xong một chương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết
thúc bài thực hành phải đạt các mục đích sau: học sinh được:
- Củng cố những kiến thức mới học được của chương.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát,so sánh, đối chiếu, giải thích hiện tượng, điềuchế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp nhất, kỹ
thuật làm việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung
thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
* Công việc chuẩn bị và hướng dẫn của giáo viên cho học sinh gồm những yếu
tố sau:
- Cho học sinh ôn lại những kiến thức có liên quan.
- Cho học sinh ghi chép bản hướng dẫn. Nội dung thường là:
+ Tóm tắt các lí thuyết liên quan.
+ Nêu mục đích thí nghiệm.
+ Cách lập thí nghiệm và hệ thống các thao tác.
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Tổ chức học sinh thành nhóm. Dặn dò các yêu cầu cần thiết.
- Theo dõi và hướng dẫn cho học sinh thực hành.
- Nhận xét buổi thí nghiệm và đánh giá kết quả.
- Có ý nghĩa rất lớn trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực
hành hóa học. GV cần xác định rõ nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực
hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép, cơ sở vật chất và
thiết bi dạy học có liên quan.
* Quy trình tổ chức tiết thực hành: khi tiến hành bài thực hành, GV cần chú ý
tổ chức các hoạt động theo các bước sau: - Hoạt động 1: chuẩn bị trước khi thực hành.
+ GV nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ, hóa chất
cần cho bài thực hành.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài tường trình ở nhà của HS.
+ Tổ chức cho HS ôn tập các kiến thức có liên quan.
+ Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng. GV chỉnh lí, bổ
sung những chú ý trong từng thí nghiệm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 98/170
88
- Hoạt động 2, 3… HS tiến hành các thí nghiệm.
+ Tổ chức cho các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, ghi
chép, giải thích hiện tượng.
+ GV theo dõi hoạt động của từng nhóm, uốn nắn những sai sót khi cần thiết.HS bổ sung để hoàn thành bài tường trình thí nghiệm.
+ GV có thể nêu một số thí nghiệm đơn giản khác hoặc bài tập thực nghiệm để
HS khắc sâu và vận dụng kiến thức.
- Hoạt động …. Cuối tiết thực hành.
+ Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
+ GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, nhận xét
được rút ra từ các thí nghiệm.
+ Các nhóm hoàn thành bài tường trình thí nghiệm và dọn dẹp vệ sinh phòng
học.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm của HS để tổ chức tìm hiểu tính axit - bazơ.
Phản ứng trao đổi trong dung dịch chất điện li (Bài 6 – SGK 11 – CB, Bài 8 –
SGK 11 – NC).
* Mục tiêu:
Biết được: Mục đích, cách tiến hành và kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm:
- Tác dụng của các dung dịch HCl, CH3COOH, NaOH, NH3 với chất chỉ thị
màu.
- Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li: AgNO3 với NaCl,
HCl với NaHCO3, CH3COOH với NaOH.
- Rèn kỹ năng sử dụng dụng cụ, hóa chất để tiến hành được thành công, an
toàn các thí nghiệm trên. - Rèn kỹ năng quan sát hiện tượng thí nghiệm, giải thích và rút ra nhận xét
- Viết tường trình thí nghiệm
* Thí nghiệm:
1) HCl, CH3COOH, NaOH, NH3 với chất chỉ thị màu.
2) AgNO3 với NaCl, HCl với NaHCO3, CH3COOH với NaOH.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 99/170
89
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính axit- bazơ
Nêu cách tiến hành?
GV lưu ý: Quan sát HS làm thí
nghiệm, nhắc nhở HS làm thí nghiệm
vói lượng hóa chất nhỏ, không để cho
hóa chất dây vào quần áo.
- Hướng dẫn so màu với giấy chỉ thị
pH chuẩn với các sắc độ đậm nhạt khác
nhau tùy theo độ mạnh của lực axit hay
lực bazơ. Yêu cầu HS giải thích sự thay
đổi màu.
- Lấy một mẩu giấy chỉ thị pH đạt lên
mặt kính đồng hồ. Dùng ống nhỏ giọt
(hoặc đũa thủy tinh) lấy một giọt dung
dịch HCl 0,10M nhỏ vào mẩu giấy chỉ
thị pH, quan sát sự thay đổi màu của
giấy chỉ thị pH. So sánh với mẫu màu
chuẩn để biết pH của dd.
Làm các thí nghiệm tương tự nhưtrên với các dd CH3COOH 0,10M;
NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Quan sát sự
đổi màu của giấy chỉ thị pH trong từng
trường hợp, giải thích.
Hiện tượng:
+ Dd HCl quỳ chuyển sang đỏ sẫm.
+ Dd CH3COOH quỳ chuyển sangmàu hồng đỏ.
+ Dd NaOH quỳ chuyển sang xanh
đậm.
+ Dd NH3 quỳ chuyển xanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li
- Nêu cách tiến hành?
a. b.
a. Cho khoảng 2ml dd Na2CO3 đặcvào ống nghiệm đựng khoảng 2ml dd
CaCl2 đặc.
b. Hòa tan kết tủa thu được ở thí
nghiệm (a) bằng dd HCl loãng.
c. Một ống nghiệm đựng khoảng 2ml
dd NaOH loãng. Nhỏ vào đó vài giọt
dd phenolphtalein. Nhỏ từ từ dd HCl
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 100/170
90
c.
GV lưu ý: Quan sát HS làm thí
nghiệm, uốn nắn để rèn luyện cho HS
thao tác làm việc với hóa chất lỏng
bằng ống nhỏ giọt, làm sao có thể điều
chỉnh cho từng giọt hóa chất lỏng vào
ống nghiệm.
- Giải thích bằng PTHH dạng phân tử
và ion.
loãng vào ống nghiệm trên, vừa nhỏ
vừa lắc cho đến khi mất màu.
Hiện tượng :
a. Có kết tủa trắng tạo thành. Na2CO3 + CaCl2 CaCO3 +
2NaCl
b. Kết tủa tan ra, đồng thời có các bọt
khí không màu thoát ra khỏi dung dịch.
CaCO3 + HCl CaCl2 + CO2 +
H2O
c. Lúc đầu thấy dung dịch chuyển
sang màu đỏ hồng. Sau đó mất màu. Đó
là do đã có phản ứng trung hòa NaOH
bằng HCl, mà phenolphtalein không
đổi màu trong môi trường trung tính
hoặc axit.
NaOH + HCl NaCl + H2O2.3.3.3. Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà
* Là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp
của giáo viên.
* Thí nghiệm ngoại khóa bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học, thực hiện ở
trường dưới hình thức các tổ ngoại khóa hóa học và TN thực hành quan sát ở nhà.
Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:
- Các TN hóa học vui, giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn sinh độngcủa các buổi hội vui, các chuyên đề hóa học. Ở trường phổ thông HS
có thể thực hiện nhiều thí nghiệm lí thú và bổ ích.
- Thí nghiệm thực hành quan sát ở nhà. Tiến hành TN thực hành ở nhà cũng là
một hình thức làm việc độc lập, tích cực của HS, giúp các em tiếp thu kiến thức một
cách tự giác và hứng thú đối với môn hóa học. Mặt khác góp phần phát triển tư duy,
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực nghiệm khoa học và tạo điều kiện thiết lập mối
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 101/170
91
quan hệ giữa các hiện tượng hóa học, giữa những lí thuyết và định luật đã học với
thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
- Giáo viên cần phải yêu cầu học sinh báo cáo lại quá trình và kết quả quan sát
để đánh giá công việc của họ. - Với thời lượng trên lớp eo hẹp, GV có thể khai thác, sử dụng thí nghiệm
ngoại khóa. HS tự tìm hiểu, xây dựng thí nghiệm của mình dựa trên yêu cầu và
những kiến thức đã học mà các em cần tìm hiểu. GV có thể chia theo nhóm hoặc
cho HS tự lực làm việc cá nhân, sau đó các em chia sẻ với cả lớp.
- Các bước tổ chức hoạt động:
+ Xác định nội dung kiến thức bài học có xây dựng thí nghiệm.
+ Lựa chọn, thiết kế thí nghiệm: dụng cụ, hóa chất dễ tìm, dễ thực hiện, gây
hứng thú và kích thích tư duy.
+ Làm thử thí nghiệm và kiểm tra những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật tiến
hành thí nghiệm và khả năng thành công, an toàn, hiện tượng rõ đẹp.
+ Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân.
+ Giao công việc, nhiệm vụ cho HS, hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và báo
cáo kết quả.
Ví dụ 1: Tổ chức hoạt động xác định pH của các chất thường dùng trong
cuộc sống.
* Mục tiêu:
- Nắm vững kiến thức về độ pH, gắn liền kiến thức hóa học với thực tế cuộc
sống.
- Biết cách xác định pH và môi trường của một số chất quen thuộc trong cuộc
sống hàng ngày. Từ đó các em có hướng sử dụng hợp lí các chất này. * Thí nghiệm: Dùng giấy chỉ thị pH xác định pH của nước, chanh, giấm, sữa
tắm và xà phòng.
* Tiến hành hoạt động:
- GV đưa đề tài: xác định giá trị pH và môi trường một số chất theo bảng sau:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 102/170
92
Nước sinh hoạt Chanh Giấm Sữa tắm Xà phòng
pH
Môi trường
- GV cung cấp giấy chỉ thị axit- bazơ vạn năng.
- GV gia hạn thời gian để HS thực hiện. Sau đó HS trao đổi kết quả với nhau
và báo cáo trên lớp.
* Kết quả hoạt động:
Nước sinh hoạt Chanh Giấm Sữa tắm Xà phòng
pH 6,0- 8,5 2,4 2,9 8,0- 8,1 9,0- 10,0
Môi trường Trung tính Axit Axit Kiềm Kiềm
Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu chất chỉ thịaxit- bazơ .
* Mục tiêu:
- Nắm vững kiến thức về chất chỉ thị axit- bazơ, gắn liền kiến thức hóa học với
thực tế cuộc sống.
- Biết cách điều chế chất chỉ thị axit- bazơ và xác định môi trường của một số
chất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.
* Thí nghiệm: Điều chế chất chỉ thị axit- bazơ từ hoa dâm bụt, hoa móng bò,
bắp cải tím, hoa trạng nguyên…
* Tiến hành hoạt động:
- GV đưa đề tài: Điều chế chất chỉ thị axit- bazơ và xác định môi trường một
số chất quan trọng.
- GV chia nhóm HS, hướng dẫn cách lấy chất chỉ thị axit- bazơ .
+ Nguyên liệu: Hoa dâm bụt, hoa móng bò, hoa giấy, bắp cải tím, củ nghệvàng, hoa trạng nguyên.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 103/170
93
Cồn (80 – 90 độ) hoặc rượu. Trong thí nghiệm này dùng rượu để tiết kiệm chi
phí.
+ Tiến hành điều chế: Trước hết dùng 6 cái lọ sạch để đựng một lượng rượu
vừa đủ. Sau đó cho lần lượt các cánh hoa của từng loại hoa hoặc lá bắp cải tím haycủ nghệ vàng vào 6 lọ trên. Cất lọ đi, đợi từ 5- 6 tiếng để dịch hoa rút ra hết (đối với
cồn chỉ cần từ 1 đến 2 tiếng). Sau khi dịch hoa đã ra hết, ta thấy cánh hoa mất hết
sắc tố đỏ, ta vớt phần cánh hoa đó bỏ đi. Lúc này chúng ta được một dung dịch có
màu tím hoặc màu đỏ.
- Nghiên cứu sự đổi màu của các chất chỉ thị trên trong các môi trường.
+ Môi trường axit: giấm, chanh.
+ Môi trường bazơ: xà phòng, nước vôi.
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. Sau đó HS trao đổi kết quả và báo cáo
trên lớp.
* Kết quả hoạt động:
Kết quả của cách tiến hành điều chế chất chỉ thị axit- bazơ từ hoa dâm bụt
Chất chỉ thịaxit- bazơ
từ hoa móng bò
Chất chỉ thịaxit- bazơ từhoa dâm bụt
Chất chỉ thị axit- bazơ từ
hoa trạng nguyên
Chất chỉ thịaxit- bazơ từ củ nghệ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 104/170
94
Ví dụ 3: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu các phản ứngtrao đổi ion trong cuộc sống.
* Mục tiêu:
- Nắm vững kiến thức điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch,
gắn liền kiến thức hóa học với thực tế cuộc sống.
- Thực hiện phản ứng trao đổi ion, nhận xét hiện tượng, sản phẩm phản ứng.
* Thí nghiệm: Thực hiện phản ứng trao đổi ion: Viên UPSA C vào nước,
phèn chua làm trong nước, sôđa tác dụng giấm.
* Tiến hành hoạt động :
- GV đưa đề tài: Hãy thực hiện các phản ứng trao đổi ion thường gặp trong
cuộc sống.
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, gợi ý cách thực hiện.
- Vì sao viên UPSA C lại sủi bọt khi cho vào nước? (Thành phần chính của
viên UPSA C là vitamin C (axit ascorbic) và natri hiđrocacbonat (NaHCO3)).
Chất chỉ thị axit- bazơ từ bắp cải tím
Chất chỉ thị hóa xanh trong môi trường bazơ(xà phòng)
Chất chỉ thị hóa hồng trong môi trường axit (giấm)
Chất chỉ thị hóa hồngtrong môi trường axit
(chanh)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 105/170
95
- Vì sao phèn chua làm sạch nước (Phèn chua là một muối kép
K 2SO4.Al2(SO4)3.24H2O).
- Làm núi nửa hoạt động từ bột sô đa (Na2CO3), giấm (CH3COOH)
- Vật liệu cần dùng: + 1 chậu đất + 1 cái hũ thủy tinh + ½ cốc bột sô đa
+ ½ cốc nước + 6 muỗng nước rửa chén
+ ½ cốc giấm chua + Màu thực phẩm (màu đỏ)
- Cách làm:
Đắp đất xung quanh hũ thủy tinh, đổ nước vào hũ. Cho bột sô đa, nước rửa
chén Sunlight và vài giọt màu đỏ vào hũ. Khuấy đều, cho giấm vào hũ dung dịch đã
trộn.
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại hiện tượng quan sát được, viết
phương trình phân tử hoặc ion. Sau đó HS trao đổi kết quả và báo cáo trên lớp.
* Kết quả hoạt động :
Ví dụ 4: Tổ chức hoạt động tìm hiểu các loại phân bón hóa học
* Mục tiêu: - Biết được thành phần, trạng thái, màu sắc của một số loại phân bón hóa học.
Viên sủi UPSA C trong nước Phèn chua làm sạch nước
Hình ảnh thí nghiệm núi lửa hoạt động
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 106/170
96
- Tìm hiểu tính tan, công dụng của các loại phân bón hóa học, gắn liền kiến
thức hóa học với thực tế cuộc sống.
* Tiến hành hoạt động :
- GV đưa đề tài: Hãy tìm các mẫu phân bón hóa học: phân đạm, lân, kali, phânhỗn hợp, phân vi lượng. Tìm hiểu thành phần, màu sắc, tính tan, công dụng các loại
phân bón đó.
- GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm, gợi ý cách thực hiện: Tìm các loại
phân bón tại cửa hàng, quan sát trạng thái bên ngoài, bón vào các loại cây thích hợp.
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại kết quả quan sát được vào
bảng tóm tắt. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lớp.
Thành phần Màu sắc Tính tan Công dụng
Phân đạm
Phân lân
Phân kali
Phân hỗn hợp và
phân phức hợp
Phân vi lượng
* Kết quả hoạt động :
Phân lân supephotphat Phân lân nung chảy
Phân đạm nitrat Phân đạm urePhân đạm amoni clorua
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 107/170
97
Ví dụ 5: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động tìm hiểu tính chất muối
cacbonat.
* Mục tiêu:
- Nắm vững kiến thức về tính chất hóa học của muối cacbonat, gắn liền kiến
thức hóa học với thực tế cuộc sống.
- Thực hiện phản ứng trao đổi ion, nhận xét hiện tượng, sản phẩm phản ứng.
* Thí nghiệm: Trứng (CaCO3) tác dụng chanh, giấm.
* Tiến hành hoạt động :
- GV đưa đề tài: Hãy tìm cách bóc vỏ quả trứng mà không dùng tay.
Phân kali
Phân hỗn họp NPK Phân phức hợp
Phân vi lượng
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 108/170
98
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, gợi ý cách thực hiện: thành phần hóa
học của vỏ trứng? Có thể dùng chất gì để hòa tan vỏ trứng? Phản ứng xảy ra như thế
nào?
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại hiện tượng quan sát được, viết phương trình phân tử hoặc ion. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lóp.
* Kết quả hoạt động :
2.4. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt
động học tập tích cực.
2.4.1. Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
Bài soạn: ANKIN (tiết 2). (Bài 32- SGK 11- CB, Bài 43- SGK 11- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: HS biết được:
- Tính chất hóa học của ankin: Phản ứng cộng H2, Br 2, HX; phản ứng thế
nguyên tử H linh động của ank - 1- in; phản ứng oxi hóa.
- Điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
2. Kĩ năng:
- Quan sát được thí nghiệm, rút ra nhận xét về tính chất của ankin.
Ngâm trứng gà vào giấm Trứng gà đã được bóc vỏ
Ngâm trứng cút vào 2 chénđựng giấm và chanh
Trứng cút đã được bóc vỏ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 109/170
99
- Dự đoán được tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của axetilen.
- Phân biệt ank - 1- in với anken bằng phương pháp hóa học.
3. Tình cảm, thái độ: - Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho các
em yêu thích môn hóa học.
II. Chuẩn bị:
1. Dụng cụ : ống nghiệm, nút cao su kèm ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, đèn
cồn, bộ giá thí nghiệm.
2. Hóa chất: CaC2, dung dịch KMnO4, dung dịch Br 2, dung dịch AgNO3/NH3.
III. Phương pháp:
Trực quan, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Nghiên cứu tính chất hoá học của ankin:
Phản ứng cộng của ankin (Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV – TN dự
đoán lí thuyết, kiểm nghiệm giả thuyết)
- GV yêu cầu HS dựa vào SGK để trả
lời phiếu học tập số 1:
Dựa vào cấu tạo phân tử ankin, hãy dự
đoán tính chất hóa học của ankin?
a. Ankin có phản ứng cộng, trùng hợp,
oxi hóa vì ankin có liên kết giống
anken.
b. Nguyên tử H của ankin có nối ba
đầu mạch linh động hơn rất nhiều so vớ i
- Dự đoán đúng: (c)
a. Ankin có phản ứng cộng, trùng
hợp, oxi hóa vì ankin có liên kết
giống anken.
b. Nguyên tử H của ankin có nối
ba đầu mạch linh động hơn rất nhiều
so với H ở C mang liên kết đôi nên
nó có thể thay thế bởi nguyên tử kim
loại.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 110/170
100
H ở C mang liên kết đôi nên nó có thể
thay thế bởi nguyên tử kim loại.
c. Cả a, b đều sai.
d. Cả a, b đều đúng. - GV làm thí nghiệm điều chế C2H2 rồi
cho đi qua dung dịch Br 2.
Hãy quan sát, nhận xét hiện tượng thí
nghiệm trên.
Hãy viết các PTHH:
a. Axetilen + H2
b. Hex- 3- in + Br 2 c. Axetilen + HCl
d. Axetilen + H2O
GV lưu ý HS phản ứng cộng HX, H2O
cũng theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp.
Từ đặc điểm cấu tạo phân tử C2H2, hãy
viết PTHH đime hóa và trime hóa
- Thí nghiệm: C2H2 + Br 2:Hiện tượng: Axetilen làm mất màu
dung dịch Br 2.
a. CH CH + 2H2 0, Ni t
CH3-CH3
CH CH + 2H2 3/ Pb PbCO
CH2=CH2
b. C2H5-C C-C2H5 + Br 2
C2H5 C C C2H5
Br Br
-200C
C2H5 C C2H5
Br Br
C
Br Br
c. CH CH + HCl 2
0150 200
HgCl
C
CH2=CH-Cl (vinyl clorua)
CH2=CH-Cl + HCl
CH3-CHCl2 (1,1- đicloetan)
d. CH CH + H-OH 40
2 4 , 80
HgSO
H SO C
[CH2=CH-OH] (không bền) CH3-CH=O (anđehit axetic)
2CHCH0, xt t
CH2=CH-C CH (vinyl axetilen)
3CH CHxt, t
0
Benzen
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 111/170
101
Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hoá học của ankin:
Phản ứng thế bằng ion kim loại của ank - 1- in (Sử dụng thí nghiệm biểu diễn
của GV – TN dự đoán lí thuyết, kiểm nghiệm giả thuyết)
GV phân tích: Nguyên tử H đính vào C
mang liên kết ba linh động hơn rất nhiều
so với H đính với C mang liên kết đôi và
liên kết đơn nên nó có thể bị thay thế
bằng nguyên tử kim loại.
GV làm thí nghiệm điều chế C2H2 rồi
cho đi qua dung dịch AgNO3/NH3.
Hãy quan sát, nhận xét hiện tượng thínghiệm trên.
Hãy viết PTHH:
a. C2H2 + dd AgNO3/ NH3
b. R-C C-H + dd AgNO3/ NH3
Nêu ý nghĩa của các phản ứng này.
- Thí nghiệm : C2H2 + AgNO3 +
NH3:
Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng
nhạt.
a. AgNO3 + 3NH3 + H2O
[Ag(NH3)2]+OH- + NH4 NO3
HC CH + 2[Ag(NH3)2]OH
2H2O + 4NH3 + Ag-C C-Ag
(Kết tủa màu vàng nhạt)
b. R-CC-H + [Ag(NH3)2]OH
H2O + 2NH3 + R-CC-Ag
(Kết tủa màu vàng nhạt)
Phản ứng này dùng để nhận ra
C2H2 và các ankin có nối ba đầu
mạch.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hoá học ankin: Phản ứng oxi hóa
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV- TN nghiên cứu tính chất, so sánh)
Hãy viết PTHH cháy của ankin bằng
công thức tổng quát, nhận xét tỉ lệ số mol
CO2 và H2O? Lấy ví dụ với C2H2.
GV làm thí nghiệm điều chế C2H2 rồi
cho đi qua dung dịch KMnO4.
CnH2n-2 +3 1
2
n O2 nCO2 +
(n-1)H2O
C2H2 +5
2O2 2CO2 + H2O
- Thí nghiệm : C2H2 + KMnO4:
Hiện tượng: Dung dịch mất màu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 112/170
102
Hãy quan sát, nhận xét hiện tượng thí
nghiệm trên.
tím, có kết tủa nâu đen.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phương pháp điều chế ankin
Viết các PTHH điều chế C2H2:
a. Từ khí metan
b. Từ đá vôi và than đá
Vì sao trong công nghiệp, phương
pháp (a) được sử dụng rộng rãi hơn?
GV lưu ý: Axetilen điều chế từ đất đèn
thường có tạp chất (H2S, NH3, PH3,..) có
mùi khó chịu gọi là mùi đất đèn.
2CH4 01500 C CH CH + 3H2
CaCO3 0t C CaO C
CaC2
CaC2 + 2H2O ò diênl Ca(OH)2
+ C2H2
Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng của ankin
Từ tính chất hóa học nêu ứng dụng của
axetilen và các ankin khác?
- Đèn xì axetilen- oxi để hàn và
cắt kim loại.
- Axetilen và các ankin khác còn
được dùng làm nguyên liệu để tổng
hợp các hóa chất cơ bản khác như
vinyl clorua, vinyl axetat, vinyl
axetilen, anđehit axetic...
Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò:
1. Hãy viết PTHH của propin với các chất sau đây:
a. H2, xúc tác Ni b. Br 2/CCl4 ở -200C
c. AgNO3, NH3/ H2O d. H2, xúc tác Pd/ PbCO3
e. Br 2/CCl4 ở 200C g. HCl (khí, dư)
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 113/170
103
h. HOH, xúc tác Hg2+ / H+
2. Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt: etan, etilen và axetilen.
- Làm các bài tập SGK và SBT.- Chuẩn bị nội dung phần sau.
2.4.2. Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mớ i, thí nghiệmở nhà.
* Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mới:
Bài soạn: SỰ ĐIỆN LI (Bài 1-SGK 11- CB, Bài 1- SGK 11- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: HS biết:
- Khái niệm về sự điện li, chất điện li.
- Nguyên nhân tính dẫn điện của dung dịch chất điện li và cơ chế của quá trình
điện li.
2. Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất
điện li.
- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li.
3. Tình cảm, thái độ:
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ.
- Có được hiểu biết khoa học, đúng đắn về dung dịch axit, bazơ, muối.
- Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
II. Chuẩn bị:
- Hóa chất: H2O, NaCl khan, ancol etylic, saccarozơ, HCl, NaOH, HCl 0,10M;
CH3COOH 0,10 M.
- Dụng cụ: các cặp điện cực bằng than chì và dây dẫn, bóng đèn nối dây dẫn;cốc thủy tinh có nắp, dụng cụ đo tính dẫn điện của dung dịch.
III. Phương pháp:
Đàm thoại – nêu vấn đề - trực quan.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 114/170
104
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng điện li
(Sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mới)
- Để tìm hiểu hiện tượng điện li, chúng ta hãy làm các thí nghiệm để chứng
minh tính dẫn điện của các dung dịch.
Trên bàn có 4 bộ thí nghiệm. Mời 4 HS lên giới thiệu về thí nghiệm mình sẽ
làm và làm thí nghiệm chứng minh. Các HS khác quan sát và rút ra nhận xét.
Cách bố trí lớp học và thí nghiệm (nên bố trí các bàn học như lớp học bình
thường) như sau:
HS 1 làm thí nghiệm 1 với H2O cất
và NaCl khan:
- Cắm 2 điện cực bằng than chì vào
từng lọ đựng H2O, NaCl khan.
- Sau đó đổ NaCl vào nước lắc lên và
tiếp tục cắm 2 điện cực vào.
HS 2 làm thí nghiệm 2 vói ancol
etylic và dung dịch saccarozơ.
- Hiện tượng:
+ Thí nghiệm 1: Bóng đèn không
sáng ở 2 cốc: cốc đựng nước cất và cốc
đựng NaCl khan; bóng đèn sáng ở cốc
đựng dung dịch NaCl.
Chứng tỏ nước cất và NaCl khan
không dẫn điện, dung dịch NaCl dẫnđiện.
Bàn HS
TN 1 TN 2 TN 3 TN 4
BànHS
BànHS
Bàn HS
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 115/170
105
HS 3 làm thí nghiệm 3 với dung dịch
NaOH.
HS 4 làm thí nghiệm 4 với dung dịch
HCl.
Nêu hiện tượng, nhận xét, kết luận. - Em hãy nhớ lại (theo kiến thức vật
lí) và cho biết dòng điện là gì?
- Các dung dịch NaCl; NaOH; HCl
dẫn được điện chứng tỏ điều gì?
- GV bổ sung: Các tiểu phân đó gọi
là ion. Ion tích điện dương gọi là
cation, ion tích điện âm gọi là anion.
Thí nghiệm 2: Bóng đèn không sáng
ở cả 2 cốc: cốc đựng ancol etylic và
dung dịch saccarozơ. Chứng tỏ ancol etylic và dung dịch
saccarozơ không dẫn điện.
Thí nghiệm 3: bóng đèn sáng ở cốc
đựng dung dịch NaOH.
Chứng tỏ dung dịch NaOH dẫn điện.
Thí nghiệm 4: bóng đèn sáng ở cốc
đựng dung dịch HCl.
Chứng tỏ dung dịch HCl dẫn điện.
- Dòng điện là dòng chuyển dời có
hướng của các hạt mang điện tích.
- Trong các dung dịch trên phải có sự
chuyển dời của các tiểu phân mang
điện.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 116/170
106
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân tính dẫn điện của dung dịch các axit,
bazơ, muối
- Tại sao dung dịch các chất NaCl,
NaOH, HCl lại dẫn được điện? Trong
các dung dịch này tồn tại các phần tử
mang điện nào?
- Hãy viết quá trình phân li thành các
ion của các chất trên trong dung dịch?
- GV giới thiệu: Các quá trình phân li
của các chất trên trong dung dịch ra ion
gọi là sự điện li.
Vậy sự điện li là gì?
- GV giới thiệu: Những chất tan trong
nước phân li được thành các ion được
gọi là những chất điện li.
Vậy chất điện li là gì?
- Những chất như thế nào thì tantrong nước và phân li thành các ion?
- Vì khi tan trong nước, chúng đã bị
phân li thành các ion nên dung dịch của
chúng dẫn được điện.
HCl H+ + Cl-
NaOH Na+ + OH-
NaCl Na+ + Cl-
- Sự điện li là quá trình phân li của
các chất trong nước thành ion.
- Chất điện li là những chất tan trong
nước phân li được thành các ion.
- Các muối tan, các bazơ tan, các axittan.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phân loại các chất điện li
(Sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mới)
HS làm thí nghiệm với dung dịch
HCl 0,10M và dung dịch CH3COOH
0,10M:
- Cắm 2 điện cực bằng than chì vào
từng lọ đựng dung dịch HCl 0,10M và
dung dịch CH3COOH 0,10M
- Hiện tượng: bóng đèn ở cốc đựng
dung dịch HCl sáng hơn so với bóng
đèn ở cốc đựng dung dịch CH3COOH.
- Điều đó chứng tỏ rằng: nồng độ ion
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 117/170
107
Nêu hiện tượng, nhận xét, kết luận.
- Tại sao dd HCl 0,10M dẫn điện
mạnh hơn dd CH3COOH 0,10M?
- Chất điện li mạnh là gì? Lấy VD?
- Chất điện li mạnh gồm những chất
nào?
- Chất điện li yếu là gì?
- Chất điện li yếu gồm những chất
nào?
trong dung dịch HCl lớn hơn nồng độ
ion trong dung dịch CH3COOH, nghĩa
là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều
hơn so với số phân tử CH3COOH phânli ra ion.
- Chất điện li mạnh là chất khi tan
trong nước các phân tử hòa tan đều
phân li ra ion.
VD: NaCl Na+ + Cl-
- Chất điện li mạnh gồm:
+ Các axit mạnh như: HCl, H2SO4...
+ Các bazơ mạnh như: NaOH,
Ba(OH)2...
+ Hầu hết các muối
- Chất điện li yếu là chất khi tan
trong nước chỉ có một phần phân li ra
ion, phần còn lại tồn tại ở dạng phân tử
trong dung dịch.
- Chất điện li yếu gồm:
+ Axit yếu như: CH3COOH, H2S...
+ Bazơ yếu như: Mg(OH)2,
Bi(OH)3..
Hoạt động 6: Củng cố, dặn dò:
- Củng cố bằng bài tập sau:
Viết phương trình điện li của những chất sau:
a. Các chất điện li mạnh: Ba(NO3)2 0,10M ; HNO3 0,020M ; KOH 0,010M .
Tính nồng độ mol của từng ion trong các dung dịch trên.
b. Các chất điện li yếu: HClO, HNO2.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
* Thí nghiệm ở nhà: Tìm hiểu tính chất muối cacbonat.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 118/170
108
- Mục tiêu:
+ Nắm vững kiến thức về tính chất hóa học của muối cacbonat, gắn liền kiến
thức hóa học vói thực tế cuộc sống.
+ Thực hiện phản ứng trao đổi ion, nhận xét hiện tượng, sản phẩm phản ứng. - Tiến hành hoạt động:
+ Đưa đề tài: Hãy tìm cách bóc vỏ quả trứng mà không dùng tay.
+ GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, gợi ý cách thực hiện: thành phần hóa
học của vỏ trứng? Có thể dùng chất gì để hòa tan vỏ trứng? Phản ứng xảy ra như thế
nào?
+ Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại hiện tượng quan sát được, viết
phương trình phân tử hoặc ion. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lớp.
2.4.3. Giáo án có sử dụng thí nghiệm thự c hành của HS
Bài soạn 1: BÀI THỰC HÀNH 2: TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP
CHẤT CỦA NITƠ, PHOTPHO. (Bài 14- SGK 11- CB, Bài 18- SGK 11- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Làm các thí nghiệm chứng minh:
- Tính oxi hóa mạnh của axit nitric.
- Tính oxi hóa của muối kali nitrat.
- Thí nghiệm phân biệt một số loại phân bón hóa học.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất, đảm bảo an
toàn, chính xác thành công.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm, giải thích, viết phương trình hóa học.
II. Chuẩn bị: 1. Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, kẹp hóa chất, đèn cồn.
2. Hóa chất:
- Dd HNO3 đặc và dd HNO3 loãng
- KNO3 tinh thể
- Một số loại phân bón hóa học: (NH4)2SO4, KCl, Ca(H2PO4)2
- Than củi
- Dd BaCl2, AgNO3, nước vôi trong.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 119/170
109
- Cu và bông tẩm xút
Số lượng dụng cụ, hóa chất đủ cho HS làm thực hành theo nhóm.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Mở đầu tiết thực hành
- Nêu mục đích tiết thực hành.
- Kiểm tra quá trình chuẩn bị bàiở nhà của HS.
- Ôn lại lí thuyết liên quan bài
thực hành.
- Hướng dẫn thực hành.
HS: lắng nghe và thảo luận và trả lời
câu hỏi.
Hoạt động 2: Tổ chức thực hiện thí nghiệm 1:
Tính oxi hóa của axit nitric đặc, loãng.
- GV hướng dẫn các nhóm HS
làm TN.
a. Ống 1 chứa 0,5 ml dd HNO3
đặc + một mảnh nhỏ Cu vào.
(1)
boâng taåm xuùt
HNO3 ñaëc
Cu
b. Ống 2 chứa 0,5 ml dd HNO3
loãng + một mảnh nhỏ Cu vào, đun
nhẹ. Nút ống nghiệm bằng bông
tẩm dd NaOH.
- HS thảo luận cách làm, thực hiện,
quan sát, nêu hiện tượng và giải thích:
+ Ống nghiệm 1: Có khí màu nâu đỏ
bay lên, dung dịch trong ống nghiệm
chuyển thành màu xanh.
Vì HNO3 đặc có tính oxi hóa mạnh nên
đã oxi hóa0
Cu kim loại thành2
Cu
và bịkhử thành khí NO2 có màu nâu đỏ.
4HNO3 + Cu Cu(NO3)2 + 2H2O +
2NO2
+ Ống nghiệm 2: có khí bay lên, lúc đầu
không màu, sau đó chuyển nhanh sang
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 120/170
110
HNO3 loaõ ng
(2)
boâng taåm xuùt
Cu
- Yêu cầu HS quan sát hiện tượ ng
và giải thích thí nghiệm, ghi k ết quả
vào bài tườ ng trình.
GV có thể yêu cầu một số nhóm
trình bày kết quả. GV đánh giá,nhận xét các nhóm làm thí nghiệm.
màu nâu đỏ, dung dịch trong ống nghiệm
chuyển thành màu xanh.
Vì HNO3 loãng, nóng đã oxi hóa Cu và
giải phóng ra NO là một khí không màu,sau đó NO bị oxi hóa thành NO2 màu nâu
đỏ.
8HNO3 loãng + 3Cu0t 3Cu(NO3)2
+ 2NO + 4H2O
2NO + O2 2NO2
Dung dịch trong các ống nghiệm (1) và
(2) có màu xanh của ion 2Cu hiđrat hóa.
Hoạt động 3: Tổ chức thực hiện thí nghiệm 2:
Tính oxi hóa của muối kali nitrat nóng chảy
Nêu cách tiến hành thí nghiệm:
Cho vào ống nghiệm chừng một
thìa nhỏ KNO3. Kẹp ống nghiệm
trên giá thí nghiệm. Dùng đèn cồn
đun để muối KNO3 nóng chảy hết.
Lấy kẹp hóa chất kẹp một mẩu than
gỗ bằng hạt ngô, đốt trên ngọn lửa
đèn cồn. Khi than nóng đỏ, cho
nhanh vào ống nghiệm chứa KNO3
nóng chảy.
Than noùng ñoû
KNO3
Daây theùp nhoû
GV hướng dẫn HS làm thí
- Các nhóm HS thảo luận cách làm và
thực hiện, quan sát, nêu hiện tượng:
Than nóng đỏ sẽ bùng cháy sang trong
KNO3 nóng chảy, có tiếng nổ lách tách.
Đó là do KNO3 bị nhiệt phân hủy giải
phóng oxi:
2KNO3 ot 2KNO2 + O2
Oxi làm cho than hồng bùng cháy.
C + O2 CO2
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 121/170
111
nghiệm, quan sát hiện tượng và giải
thích thí nghiệm.
GV có thể yêu cầu một số nhóm
trình bày kết quả. GV đánh giá,nhận xét các nhóm làm thí nghiệm.
Hoạt động 4: Tổ chức thực hiện thí nghiệm 3:
Phân biệt một số loại phân bón hóa học
GV giúp HS ôn lại lý thuyết và
hướng dẫn HS làm thí nghiệm.
a.
4 - 5
ml H2O4 - 5
ml H2O
Baèng haït ngoâ
KCl Ca(H2SO2)2(NH4)2SO4
(1) (2) (3)
b. San thành 3 ống nghiệm, mỗi
ống 1 ml mỗi dung dịch.
(1) (2) (3)
KCl (NH4)2SO4Ca(H2PO4)2
1 ml dd1 ml dd 1 ml dd
0,5 ml dd NaOH
( Sau cuøng ñun noùng nheï 3 oángvaø thöû moãi oáng baèng quyø tím öôùt)
Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm,
quan sát và giải thích các hiện tượng xảy
ra, báo cáo kết quả với GV.
a. Thử tính tan trong nước
Lấy 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống
nghiệm một lượng nhỏ bằng hạt ngô từng
loại phân bón, cho tiếp vào mỗi ống
nghiệm khoảng 4- 5ml nước, lắc nhẹ,
quan sát, nhận xét tính tan trong nước của
ba mẫu phân hóa học trên. b. Phân biệt phân đạm amoni sunfat
Rót một lượng nhỏ ba dung dịch vừa
pha chế ở trên vào ba ống nghiệm sạch
(1), (2), (3), mỗi ống khoảng 1ml.
Cho thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng
0,5 ml dd NaOH. Dùng kẹp gỗ kẹp ống
nghiệm và đun nhẹ ống nghiệm trên ngọn
lửa đèn cồn.
Ở ống nghiệm nào thấy mùi khai của
amoniac, đưa giấy quỳ tím ẩm lên miệng
ống, thấy giấy quỳ chuyển màu xanh, xác
nhận trong ống nghiệm có chứa ion 4 NH .
4 NH
+ OH
0
t NH3 + H2O
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 122/170
112
c.
Vaøi gioït dung dòch AgNO3
1 mldd Ca(H2PO4)2
1ml
dd KCl
(1) (2)
GV có thể yêu cầu một số nhóm
trình bày kết quả. GV đánh giá,
nhận xét các nhóm làm thí nghiệm.
Nhận ra ống nghiệm đựng dung dịch
(NH4)2SO4.
c. Phân biệt phân kali clorua và phân
supephotphat képLấy khoảng 1ml hai dung dịch còn lại
vào hai ống nghiệm riêng biệt. Nhỏ vài
giọt dung dịch AgNO3 vào từng ống
nghiệm. Ở ống nào thấy xuất hiện kết tủa
màu trắng, xác nhận có ion Cl .
Ag + Cl AgCl
Nhận ra ống nghiệm đựng KCl, ống
nghiệm còn lại đựng Ca(H2PO4)2.
Công việc sau buổi thực hành
GV nhận xét buổi thực hành,
hướng dẫn HS thu dọn hóa chất,
dụng cụ, vệ sinh phòng thí nghiệm.
GV: Yêu cầu HS viết bài tườngtrình.
- HS thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
- HS viết bài tường trình
- Viết tường trình theo mẫu.
1. Họ và tên HS…lớp…
2. Tên bài thực hành…
3. Nội dung tường trình.
Tên thí nghiệm Cách tiến hành Hình vẽ PTHH và kĩ thuậtđể thí nghiệm thành
công
1/…
2/…
….
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 123/170
113
Bài soạn 2: THỰC HÀNH: TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ
HIĐROCACBON THƠM. (Bài 50- SGK 11- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Biết được mục đích, cách tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm cụ thể:
Phản ứng của benzen, toluen với dung dịch thuốc tím khi nguội và khi đun
nóng.
2. Kỹ năng:
- Sử dụng dụng cụ, hóa chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí
nghiệm trên.
- Quan sát, mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích, viết phương trình hóa học.
- Viết tường trình thí nghiệm.
II. Chuẩn bị:
1. Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, nút cao su 1 lỗ đậy miệng ống
nghiệm, ống dẫn thủy tinh thẳng một đầu vuốt nhọn, giá để ống nghiệm, ống hút
nhỏ giọt, kẹp hóa chất, ống nghiệm có nhánh.
2. Hóa chất:
- Dd nước brom, iot, dung dịch KMnO4 1%, CaC2 (đất đèn), toluen, dung dịch
NaOH (hoặc Ca(OH)2).
Số lượng dụng cụ, hóa chất đủ cho HS làm thực hành theo nhóm.
III. Phương pháp:
Hoạt động nhóm, thí nghiệm thực hành, thảo luận, nêu vấn đề.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Mở đầu tiết thực hành
- Nêu mục đích tiết thực hành.
- Kiểm tra quá trình chuẩn bị bài
HS: lắng nghe và thảo luận và trả lời
câu hỏi.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 124/170
114
ở nhà của HS.
- Ôn lại lí thuyết liên quan bài
thực hành.
- Hướng dẫn thực hành. Hoạt động 2: Tổ chức thực hiện thí nghiệm 1:
Tính chất của benzen.
- Nêu cách tiến hành thí nghiệm?
Lấy 3 ống nghiệm, cho 2ml nước
brom vào mỗi ống nghiệm rồi cho
thêm:
+ Ống 1: 5 giọt benzen.
+ Ống 2: 5 giọt dầu thông.
+ Ống 3: 5 giọt hexan.
HS làm thí nghiệm, quan sát và nêu
hiện tượng :
+ Ống 1: Chia thành 2 lớp: chất lỏng
phân thành hai lớp: lớp benzen có hòa tan
brom nhẹ hơn nổi lên trên, lớp nước brom
ở dưới có màu nhạt hơn so với dung dịch
ban đầu. Vì benzen không phản ứng với
nước brom nhưng hòa tan brom tốt hơn
nước.
+ Ống 2: nước brom mất màu. Vì dầuthông là một tecpen trong thiên nhiên ( -
pinen), trong phân tử có chứa các liên kết
đôi C= C. Khi phản ứng hóa học xảy ra,
brom cộng vào nối đôi của tecpen tạo
thành dẫn xuất đibrom không màu.
+ Ống 3: chất lỏng phân thành hai lớp:
lớp trên là dung dịch brom trong hexan có
màu vàng, lớp dưới là nước không màu.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 125/170
115
Lắc đều, để yên trên giá.
- Cho các nhóm nêu hiện tượng
quan sát được của nhóm mình và
giải thích. GV theo dõi và hướng dẫn HS
ghi vào bản tường trình.
Chú ý: GV pha sẵn nước brom.
Lưu ý HS benzen là chất độc,
không nên ngửi.
Vì hexan là hiđrocacbon no, không làm
mất màu nước brom.
Hoạt động 3: Tổ chức thực hiện thí nghiệm 2:
Tính chất của toluen
- GV nêu cách tiến hành thí
nghiệm: Ba ống nghiệm như nhau,
mỗi ống nghiệm chứa 0, 5 ml
toluen. Cho vào:
+ Ống nghiệm A chứa mẩu I2
bằng hạt tấm
+ Ống nghiệm B chứa 2 ml dungdịch KMnO4 1%
- HS làm thí nghiệm, quan sát và nêu
hiện tượng:
+ Ống 1: Khi nhỏ dung dịch toluen vào
ống nghiệm chứa mẫu iot, lắc kĩ, để yêncó dung dịch màu tím nâu, chứng tỏ iot
tan trong toluen.
+ Ống 2: Khi nhỏ dung dịch toluen vào
ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 và
lắc kĩ, lớp toluen không màu nổi lên trên.
Dung dịch KMnO4 không bị mất màu
nằm ở phía dưới Chứng tỏ toluen
không phản ứng với dung dịch KMnO4 ở
nhiệt độ thường. Đun sôi, dung dịch mất
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 126/170
116
+ Ống nghiệm C chứa 2 ml dung
dịch brom
Lắc kĩ, để yên. Yêu cầu HS quan
sát.
+ Đun sôi ống nghiệm B và quan
sát màu dung dịch.
Nêu hiện tượng xảy ra và giải
thích.
GV theo dõi cách tiến hành thí
nghiệm của các nhóm, hướng dẫn
ghi tường trình chính xác.
màu do KMnO4 oxi hóa toluen thành kali
benzoat và bản thân nó bị khử thành
MnO2.
Ptpư: C6H5CH3 4
080 100
KMnO
C
C6H5COOK +
MnO2 + KOH + H2O)
+ Ống 3: Nhỏ dung dịch toluen vào
nước brom, lắc kĩ rồi để yên. Toluen hòa
tan trong brom và tạo thành lớp chất lỏng
màu hung nhạt nổi lên phía trên. Nước
hòa tan brom kém hơn toluen, nên dung
dịch nước brom ở phía dưới bị nhạt màu
đi. Như vậy brom bị toluen chiết lên trên
mà không xảy ra phản ứng hóa học.
Công việc sau buổi thực hành
GV nhận xét buổi thực hành,
hướng dẫn HS thu dọn hóa chất,
dụng cụ, vệ sinh phòng thí nghiệm.
GV: Yêu cầu HS viết bài tường
trình.
- HS thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
- HS viết bài tường trình
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 127/170
117
- Viết tường trình theo mẫu.
1. Họ và tên HS…lớp…
2. Tên bài thực hành…
3. Nội dung tường trình. Tên thí nghiệm Cách tiến hành Hình vẽ PTHH và kĩ thuật
để thí nghiệm thành
công
1/…
2/…
….
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 128/170
118
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn và mục tiêu nội dung kiến thức
chương trình hóa học 11 THPT. Trong chương này, chúng tôi đã hoàn thành các
công việc sau:1. Xây dựng quy trình sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động dạy học hóa
học gồm 4 bước và hệ thống được một danh mục gồm 73 thí nghiệm, sưu tầm 121
ảnh minh họa các thí nghiệm có thể sử dụng để tổ chức hoạt động học tập tính tích
cực cho HS.trong chương trình hóa học 11 (cơ bản và nâng cao).
2. Từ đó chúng tôi tiến hành thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học có sử
dụng đa dạng các hình thức thí nghiệm.
a. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
+ Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề (2 ví dụ).
+ Sử dụng thí nghiệm so sánh, đối chứng (2 ví dụ).
+ Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất các chất
(2 ví dụ).
+ Sử dụng thí nghiệm tổ chức hoạt động dự đoán lí thuyết, kiểm nghiệm
giả thuyết (2 ví dụ).
b. Sử dụng thí nghiệm của HS.
+ Thí nghiệm của HS khi học bài mớ i (2 ví dụ).
+ Thí nghiệm thực hành của HS (1 ví dụ).
+ Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà (5 ví dụ).
3. Thiết k ế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động
học tậ p tích cực.
a. Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV (1 giáo án). b. Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mớ i, thí nghiệm ở nhà (2
giáo án).
c. Giáo án có sử dụng thí nghiệm thực hành của HS (2 giáo án).
Khi thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập cho HS, GV sử dụng thí nghiệm
làm nguồn kiến thức và sử dụng các PPDH tính tích cực để để tổ chức, hướng dẫn
HS tìm kiếm kiến thức thông qua thí nghiệm. HS tự lực khai thác, nắm bắt vấn đề.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 129/170
119
Để kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của các hoạt động dạy học đã thiết kế
chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm. Đó là nội dung của chương 3.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 130/170
120
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
* Mục đích của thực nghiệm sư phạm:
- Đánh giá hiệu quả của việc vận dụng những nội dung luận văn với hệ thốngcác thí nghiệm đã nêu vào công tác dạy học, thông qua việc sử dụng thí nghiệm để
nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
- Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng để
đánh giá khả năng áp dụng hệ thống thí nghiệm do chúng tôi đề xuất cũng như cách
sử dụng nó trong dạy học hiện nay.
- Đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức dạy học theo định
hướng tổ chức, hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát huy tính tích
cực của HS cũng như khả năng tiếp nhận, thích ứng của HS với kiểu dạy học này để
nhận xét tính khả thi của đề tài trong dạy học hiện tại và trong tương lai, từ đó
hướng tới việc mở rộng phạm vi áp dụng cho chương trình THPT.
* Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm:
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung luận văn, hướng dẫn giáo viên
thực nghiệm theo nội dung và phương pháp của tài liệu.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả những nội dung và phương pháp sử dụng do
luận văn đề xuất.
- Xử lý, phân tích kết quả TNSP, để rút ra kết luận về:
+ Kết quả nắm vững kiến thức, kỹ năng sử dụng thí nghiệm của học sinh ở lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Sự phù hợp về nội dung và thí nghiệm đưa ra với yêu cầu của việc dạy học.+ Kỹ năng sử dụng thí nghiệm để xác định kiến thức cần lĩnh hội.
+ Mức độ nắm vững kiến thức, khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo thông
qua việc sử dụng thí nghiệm.
+ Mức độ thông hiểu và vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để tiếp cận
những kiến thức mới.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.
Do thời gian có hạn, chúng tôi thực nghiệm giảng dạy:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 131/170
121
Ở lớp thực nghiệm giảng dạy theo giáo án đề xuất của luận văn. Ở lớp đối
chứng giảng dạy theo giáo án thông thường của các giáo viên.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
3.3.1. Chọn mẫu thự c nghiệm.a. Trường : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại 2 trường:
- Trường THPT Quỳnh Lưu 2 - Quỳnh Lưu – Nghệ An.
- Trường THPT Hoàng Mai – Thị xã Hoàng Mai – Nghệ An.
Hai trường trên có đội ngũ giáo viên đồng đều, các thầy cô trong tổ Hoá luôn
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các giáo viên thực nghiệm. Ban giám
hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi tiến hành thực nghiệm. Đặc biệt trườ ng
có phòng thí nghiệm, nhìn chung cơ sở vật chất của trường tương đối tốt, đầy đủ,
đảm bảo cho việc dạy và học.
- Thời gian điều tra, khảo sát và tiến hành thực nghiệm sư phạm: tháng
08/2013 đến tháng 09/2014.
b. Lớp: Được sự đồng ý của ban lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn và
các giáo viên giảng dạy, chúng tôi đã chọn thực nghiệm ở các lớp 11 cơ bản như
sau:
Trường THPT Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
Quỳnh Lưu 2 11A2 42 11A4 43
Hoàng Mai 11A1 40 11A3 39
3.3.2. Kiểm tra mẫu trướ c thự c nghiệm.
Sau khi được chọn, các học sinh đều phải tham gia một bài trắc nghiệm trắc
nghiệm và tự luận về các kiến thức đã học trước đó và có nội dung liên quan đến
thực nghiệm, chủ yếu đánh giá về kỹ năng thực hành và khả năng tư duy hoá học
của học sinh.
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thự c nghiệm.
Chúng tôi đã chọn các GV dạy thực nghiệm theo tiêu chuẩn sau:
- Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
- Nhiệt tình và có trách nhiệm, tâm huyết với đề tài.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 132/170
122
- Có thâm niên công tác, có năng lực sư phạm của giáo viên mà giáo viên dạy
phù hợp với yêu cầu thực nghiệm sư phạm.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành chọn các giáo viên dạy thực nghiệm như
sau:1. Thầy: Đào Văn Truyền. Giáo viên dạy tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 -
Quỳnh Lưu – Nghệ An.
2. Thầy: Nguyễn Văn Kim. Giáo viên dạy tại trường THPT Quỳnh Lưu 2-
Quỳnh Lưu- Nghệ An.
3. Cô: Nguyễn Thị Hà. Giáo viên dạy tại trường THPT Hoàng Mai – Thị xã
Hoàng Mai – Nghệ An.
3.3.4. Trao đổi vớ i GV dạy thự c nghiệm.
Trước khi TNSP, chúng tôi đã gặp GV dạy thực nghiệm để trao đổi một số
vấn đề:
- Nhận xét của GV về các lớp TN - ĐC đã chọn.
- Tìm hiểu tình hình học tập và năng lực tự học, khả năng chủ động học tập
của các HS trong lớp TN.
- Mức độ thông hiểu kiến thức cơ bản của HS.
- Tình hình học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.
- Suy nghĩ của GV về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
3.4. Các phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm.
3.4.1. Phương pháp phân tích định tính k ết quả.
Mục đích của phương pháp này là nghiên cứu sự tiếp thu kiến thức của học
sinh qua việc trả lời các câu hỏi trên lớp và tinh thần, thái độ trong học tập, cụ thể:
- Đánh giá chất lượng kiến thức tiếp thu bài của học sinh như thế nào. - Đánh giá khả năng suy luận, trình độ nhận thức (khả năng phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát tư duy…).
- Đánh giá khả năng giải các bài toán, bài tập thực hành, kỹ năng quan sát và
giải thích các thí nghiệm.
- Cần nêu được một số nguyên nhân của việc nắm kiến thức của học sinh
thông qua lớp TN và lớp ĐC.
3.4.2. Phương pháp phân tích định lượ ng k ết quả kiểm tra.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 133/170
123
- Thực chất của phương pháp này là dùng toán học thống kê để xử lý các số
liệu thực nghiệm để có được những kết luận mang tính thuyết phục hay rút ra các
kết luận khoa học và thực nghiệm.
- Cách trình bày số liệu thống kê: Có hai phương pháp: + Phương pháp dùng bảng phân phối thực nghiệm và phân phối tần suất.
+ Phương pháp dùng đồ thị (tức là hình ảnh trực quan của các bảng trên).
3.4.3. Phân tích số liệu thống kê.
Mục đích là thu gọn các bảng số liệu thành một tham số đặc trưng như sau:
- Trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung số liệu, nó được xác
định bởi công thức:
X =k
k k
nnn
X n X n X n
...
...
21
2211 hay X =
k
i
ii X nn 1
1
Trong đó: ni là số học sinh đạt điểm Xi.
n: Số học sinh tham gia thực nghiệm.
- Độ lệch chuẩn (S): phản ánh sự sai lệch của các số liệu xung quanh giá trị
trung bình cộng.
- Muốn tính được độ lệch chuẩn (S) thì trước hết phải tính được tham số
phương sai (S 2 ) theo công thức sau:
S2 =2
( )
1
i in X X
n
- Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai:
S = 2S =2( )
1
i in X X
n
Giá trị S càng nhỏ thì chứng tỏ số liệu càng ít phân tán. - Sai số tiêu chuẩn (m):
m =n
S
Giá trị X sẽ dao động trong khoảng X m.
- Hệ số biến thiên (V):
Muốn so sánh chất lượng của các tập thể học sinh khi đã tính được giá trị
trung bình cộng sẽ có hai trường hợp xảy ra:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 134/170
124
+ Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì phải tính độ lệch chuẩn. Lớp nào
có độ lệch chuẩn bé hơn thì chất lượng học tập tốt hơn (đều hơn).
+ Nếu giá trị trung bình cộng không bằng nhau thì phải tính hệ số biến thiên
(V):
V = X
S 100%
Lớp nào có hệ số biến thiên (V) nhỏ thì chất lượng đều, có X lớn thì chất
lượng tốt hơn.
Nếu V < 30%: Độ dao động đáng tin cậy.
Nếu V > 30%: Độ dao động không đáng tin cậy.
* Cuối cùng khi so sánh sự khác biệt giữa 2 lớp chúng tôi đã sử dụng phương pháp student để kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa hai lớp TN và ĐC là
có ý nghĩa.
- Công thức tính có dạng như sau:
2 2( )
TN TN
nt X X
S S
ÑC
ÑC
(*)
Trong đó:
+ n: là số học sinh của mỗi lớp thực nghiệm.
+ TN X : Trung bình cộng của lớp thực nghiệm.
+ X ÑC : Trung bình cộng của lớp đối chứng.
+ 2
TN S và 2S ÑC
:là phương sai của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Để sử dụng công thức (*) cần thêm đại lượng là xác suất (từ 0,01 đến
0,05) và độ lệch tự do k = 2n -2. Từ đó tồn tại
t giới hạn.
+ Nếu t >
t thì sự khác nhau giữa hai nhóm là có ý nghĩa.
+ Nếu t <
t thì sự khác nhau giữa hai nhóm là không có ý nghĩa.
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.5.1. Tổ chứ c thự c nghiệm sư phạm.
* Bố trí thực nghiệm:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 135/170
125
- Các lớp TN: Giáo án được thiết kế theo hướng sử dụng thí nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
- Các lớp ĐC: Giáo án được thiết kế để dạy theo phương pháp bình thườngcủa giáo viên.
- Việc dạy ở các lớp thực nghiệm và đối chứng ở mỗi trường được đảm bảo
đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức và điều kiện dạy học.
- Trước khi tiến hành TN, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất ý đồ thực
nghiệm. Trong từng bài, chúng tôi trao đổi với giáo viên thống nhất từ mục tiêu b ài
dạy, phân tích lôgic nội dung, chính xác hóa các khái niệm, lập dàn ý chi tiết cho
từng bài dạy, xác định rõ những phương pháp, biên pháp và phương tiện dạy học sẽ
sử dụng đối với từng nội dung tương ứng với hệ thống các thí nghiệm được xây
dựng và thiết kế thành giáo án.
* Lựa chọn bài dạy:
- Bài 8: Amoniac và muối amoni (tiết 1).
- Bài 16: Hợp chất của cacbon (tiết 2).
* Tiến hành kiểm tra:
Để đánh giá kết quả TNSP, chúng tôi cho HS hai lớp ĐC và TN làm 2 bài
kiểm tra viết 45 phút.
- Đề bài kiểm tra như nhau, cùng đáp án và cùng GV chấm.
- Kết quả của các bài kiểm tra được xử lí theo lí thuyết thống kê toán học.
- Kiểm tra kết quả thực nghiệm.
Sau khi đã thực hiện các bài dạy ở lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi tiến hành
kiểm tr a kết quả thực nghiệm để xác định hiệu quả và tính khả thi của phương ánthực nghiệm.
Chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10 và thống kê điểm số, sắp xếp kết quả
theo 4 nhóm:
+ Nhóm giỏi đạt điểm: 9, 10.
+ Nhóm khá đạt điểm: 7, 8.
+ Nhóm trung bình đạt điểm: 5, 6.
+ Nhóm yếu, kém đạt điểm: < 5.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 136/170
126
3.5.2. Xử lí k ết quả thự c nghiệm sư phạm.
* Kết quả bài kiểm tra lần 1: Sau khi dạy giáo án thể nghiệm 1.
Bảng 3.1: Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài thực nghiệm 1
Lớp Số
HS
Số HS đạt điểm Xi ĐiểmTB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 40 0 0 0 1 2 3 7 9 8 7 3 7.2
ĐC1 39 0 0 0 2 3 7 9 6 5 4 3 6.54
TN2 42 0 0 0 0 1 6 8 8 9 7 3 7.21
ĐC2 43 0 0 0 1 2 10 8 9 6 5 2 6.63
∑TN 82 0 0 0 1 3 9 15 17 17 14 6 7.21
∑ĐC 82 0 0 0 3 5 17 17 15 11 9 5 6.59
Bảng 3.2: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1.
Điểm
Xi
Số HS đạt điểm
Xi% HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi trở
xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
1 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
2 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
3 1 3 1.22% 3.66% 1.22% 3.66%
4 3 5 3.66% 6.1% 4.88% 9.76%
5 9 17 10.98% 20.73% 15.85% 30.5%6 15 17 18.29% 20.73% 34.15% 51.22%
7 17 15 20.73% 18.29% 54.88% 69.51%
8 17 11 20.73% 13.41% 75.61% 82.93%
9 14 9 17.07% 10.98% 92.68% 93.9%
10 6 5 7.32% 6.1% 100.00% 100.00%
∑ 82 82 100.00% 100.00% 0.00% 0.00%
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 137/170
127
- Đồ thị phân bố số liệu:
Để có một hình ảnh trực quan về tình hình phân phối số liệu chúng tôi biểu
diễn bảng phân phối bằng đồ thị sau:
Nguyên tắc xây dựng đường: nếu đường tích lũy ứng với đơn vị nào càng ở phía bên phải (hay ở phía dưới hơn) thì đơn vị đó có chất lượng hơn.
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
Đối tượng % Yếu, kém % TB % Khá % Giỏi
TN 4.88 29.27 41.46 24.39
ĐC 9.76 41.46 31.7 17.08
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1
ĐC1
% H
S đ ạ t đ i ể m
X i t r ở x u ố n g
Điểm Xi
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 138/170
128
Bảng 3.4: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1
Đối
tượng
Điểm TB cộng
( ___
X m)
Phương sai
(S2)
Độ lệch chuẩn
(S)
Hệ số biến
thiên (V% )
TN 7,21 + 0,18 2,68 1,64 22, 75%ĐC 6,59 + 0,2 3,16 1,78 27,01%
- Xác định theo phương pháp student.
Để kết luận sự khác nhau giữa hai phương án thực nghiệm và đối chứng có
nghĩa là: Qua so sánh tham số X ta thấy TN X > DC
X .Vấn đề đặt ra là kết quả khác
nhau đó có thực sự là do hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy hay
là chỉ do may rủi. Để xác định được điều đó chúng ta tính tTN.
2 2( )
TN TN
nt X X
S S
ÑC
ÑC
= 2,32
Trong bảng Student lấy = 0,05 với k = 2n-2 = 162 ta có: t = 1,16
t = 1,16 < t = 2,32
=> DC TN X X là có ý nghĩa.
* Kết quả bài kiểm tra lần 2: Sau khi dạy giáo án thể nghiệm 2.
Hình 3.2.Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần1
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 139/170
129
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2
Lớp Số
HS
Số HS đạt điểm Xi Điểm
TB0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1 40 0 0 0 0 2 3 7 6 9 10 3 7.48ĐC1 39 0 0 0 2 3 7 9 10 4 3 1 6.31
TN2 42 0 0 0 0 1 7 6 9 9 8 2 7.19
ĐC2 43 0 0 0 1 2 9 10 7 7 6 1 6.63
∑TN 82 0 0 0 0 3 10 13 15 18 18 5 7.33
∑ĐC 82 0 0 0 3 5 16 19 17 11 9 2 6.48
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
1 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
2 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
3 0 3 0.00% 3.66% 0.00% 3.66%
4 3 5 3.66% 6.1% 3.66% 9.76%
5 10 16 12.2% 19.51% 15.85% 29.27%
6 13 19 15.85% 23.17% 31.71% 52.44%
7 15 17 18.29% 20.73% 50.00% 73.17%
8 18 11 21.95% 13.41% 71.95% 86.59%
9 18 9 21.95% 10.98% 93.90% 97.56%
10 5 2 6.1% 2.44% 100.00% 100.00%
∑ 82 82 100.00% 100.00%
- Đồ thị phân bố số liệu:
Để có một hình ảnh trực quan về tình hình phân phối số liệu chúng tôi biểu
diễn bảng phân phối bằng đồ thị sau:
Nguyên tắc xây dựng đường: nếu đường tích lũy ứng với đơn vị nào càng ở
phía bên phải (hay ở phía dưới hơn) thì đơn vị đó có chất lượng hơn.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 140/170
130
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
Đối tượng % Yếu, kém % TB % Khá % Giỏi
TN 3.66 28.05 40.24 28.05
ĐC 9.76 42.68 34.15 13.41
Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN2
ÑC2
% H
S đ ạ t đ i ể m
X i t r ở x u ố n g
Điểm Xi
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 141/170
131
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2
Đối tượng
Điểm TB cộng
( ___
X m)
Phương sai
(S2)
Độ lệch
chuẩn (S)
Hệ số biến
thiên (V%)
TN 7,33 + 0,16 2,54 1,59 21, 69%
ĐC 6,48 + 0,17 2,70 1,64 25,31%
- Xác định theo phương pháp student.
Để kết luận sự khác nhau giữa hai phương án thực nghiệm và đối chứng có
nghĩa là: Qua so sánh tham số X ta thấy TN X > DC
X . Vấn đề đặt ra là kết quả khác
nhau đó có thực sự là do hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy hay
là chỉ do may rủi. Để xác định được điều đó chúng ta tính tTN.
2 2( )
TN TN
nt X X
S S
ÑC
ÑC
= 3,36
Trong bảng Student lấy = 0,05 với k = 2n-2 = 162 ta có: t =1,68
t = 1,68 < t = 3,36
=> DC TN X X là có ý nghĩa.
3.5.3. Phân tích, đánh giá kết quả thự c nghiệm sư phạm.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Điều đó thể hiện ở các
điểm sau:
- Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong hai trường hợp thấp
hơn so với lớp đối chứng. Đồng thời % học sinh đạt trung bình khá, giỏi các lớp
thực nghiệm lại tăng hơn so với lớp đối chứng.
+ Kiểm tra lần 1:
Lớp thực nghiệm:
HS yếu, kém 4,88%; HS TB 29,27%; HS khá 41,46% , HS giỏi 24,39% .
Lớp đối chứng:
HS yếu, kém 9,76%; HS TB 41,46%; HS khá 31,7% , HS giỏi 17,08% .
+ Kiểm tra lần 2:
Lớp thực nghiệm:HS yếu, kém 3,66%; HS TB 28,05%; HS khá 40,24% , HS giỏi 28,05% .
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 142/170
132
Lớp đối chứng:
HS yếu, kém 9,76%; HS TB 42,68%; HS khá 34,15% , HS giỏi 13,41%.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng.
+ Giá trị trung bình cộng ( X ) của lớp thực nghiệm luôn luôn lớn hơn lớp đốichứng: DC TN X X
Lần 1: 7,21 0,18> 6,59 0,2
Lần 2: 7,33 0,16 > 6,48 0,17
Điều này chứng tỏ chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối
chứng.
- Giá trị về độ lệch chuẩn (S) và hệ số biến thiên (V) của các lớp thực nghiệm
đều bé hơn so với lớp đối chứng ở cùng lần kiểm tra:
STN < SĐC
Lần 1: 1,64< 1,78
Lần 2: 1,59< 1,64
Lần 1: 22, 75% < 27,01%
Lần 2: 21, 69%< 25,31%
Chứng tỏ chất lượng lớp thực nghiệm đều lớn hơn lớp đối chứng. - Xét đường tích lũy.
Đồ thị các đường tích lũy của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và ở
phía dưới đường tích lũy của các lớp đối chứng tương ứng chứng tỏ chất lượng học
tập của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.
- Dựa vào giá trị tTN đã tính được so với t ta thấy tTN luôn luôn lớn hơn t
nên sự sai khác giá trị X của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa.
t > t
Lần 1: t = 2,32 > t
Lần 2: t = 3,36 > t
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 143/170
133
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày tiến trình và kết quả công việc thực
nghiệm, kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng thí nghiệ m nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học 11 THPT) theo hướng tích cựchóa hoạt động nhận thức của HS.
Chúng tôi đã tiến hành TNSP trong năm học 2013- 2014 tại hai trường THPT
của tỉnh Nghệ An là trường THPT Quỳnh Lưu 2 thuộc huyện Quỳnh Lưu và trường
THPT Hoàng Mai thuộc thị xã Hoàng Mai. Số giáo viên tham gia thực nghiệm là 3.
Số lớp TN là 4, số học sinh tham gia thực nghiệm là 164. Chúng tôi đã tiến hành
kiểm tra kết quả thực nghiệm, đã chấm 328 bài kiểm tra, đã xử lý kết quả thực
nghiệm bằng các phương pháp định tính và định lượng.
- Quá trình TNSP cùng với kết quả rút ra cho thấy: mục đích TNSP đã được
hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất đã được khẳng định
trong luận văn.
- Việc áp dụng dạy học theo phương pháp sử dụng thí nghiệm trong chương
trình hóa học 11 đã thu được các hiệu quả tích cực trong quá trình giảng dạy, hiệu
quả này thể hiện cụ thể qua chất lượng học tập của HS.
Qua công tác tổ chức, trao đổi, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ dạy
TNSP và cùng với những kết quả thu được từ TN SP cho phép chúng ta kết luận:
giả thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn; các biện pháp đã đề xuất trong tiến trình
dạy học theo định hướng của đề tài có tính khả thi và hiệu quả cao.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 144/170
134
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỀ RA CHO LUẬN
VĂN:
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, trong quá trình hoànthành luận văn, chúng tôi đã giải quyết được một số vấn đề sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
a. Về lý luận:
+ Phân tích và tổng hợ p lý luận về việc phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tậ p.
+ Trình bày hệ thống các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học hóa học.
+ Đi sâu nghiên cứu phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học:
Vai trò của thí nghiệm trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức học sinh trong
dạy học hoá học; Định hướ ng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ
thông.
b. Về thực tiễn:
Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông hiện nay.
2. Đề xuất các biện pháp sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập
tích cực cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 11 THPT.
a. Xây dựng các nguyên tắc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập
tích cực cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 11 THPT, trên cơ sở đó đã xây
dựng được hệ thống gồm 73 thí nghiệm và 121 ảnh minh họa các thí nghiệm trong
dạy học hóa học 11 THPT. b. Đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học theo các nội
dung:
- Thí nghiệm để tổ chức hoạt động nghiên cứu tính chất các chất.
- Thí nghiệm để tổ chức hoạt động dự đoán lí thuyết, kiểm nghiệm giả thuyết.
- Thí nghiệm khi học bài mới.
- Thí nghiệm thực hành và thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 145/170
135
c. Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng đa dạng các hình thức
thí nghiệm.
+ Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV (5 hình thức vớ i 8 ví dụ)
+ Sử dụng thí nghiệm của HS (3 hình thức vớ i 8 ví dụ).d. Thiết k ế 5 giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động
học tậ p tích cực gồm 3 kiểu sau:
+ Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
+ Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mớ i, thí nghiệm ở nhà.
+ Giáo án có sử dụng thí nghiệm thực hành của HS.
3. Tiến hành TNSP trong năm học 2013- 2014 tại hai trường THPT của tỉnh
Nghệ An là trường THPT Quỳnh Lưu 2 – Quỳnh Lưu – Nghệ An và trường THPT
Hoàng Mai – Hoàng Mai – Nghệ An.
KẾT LUẬN:
1. Quy trình xây dựng và sử dụng thí nghiệm cho việc dạy học nói chung và
dạy học hóa học nói riêng, phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay cùng với xu
hướng cải tiến đổi mới phương pháp dạy học và đặc biệt phát huy được tính tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2. Về tác dụng của thí nghiệm trong dạy học chương trình hóa học 11 nói
riêng và trong dạy học hóa học nói chung. Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học
hóa học thực sự góp phần làm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Đặc
biệt trong việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của cải cách giáo dục hiện
nay; gây hứng thú cho học sinh trong quá trình tìm kiếm kiến thức.
3. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn của luận văn có tính khả
thi và hiệu quả cao của việc đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng thí nghiệmtrong dạy học.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ
Muốn phát huy được tối đa hiệu quả của việc dạy học bằng thí nghiệm thì
trước hết nhà trường mà đặc biệt là người giáo viên phải có sự đầu tư thực sự. Điều
đó thể hiện:
+ Việc chuẩn bị giáo án: Đòi hỏi nhiều công phu, từ việc xây dựng, lựa chọn
thí nghiệm đến việc phân bố thời gian giảng dạy một cách hợp lý nhất.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 146/170
136
+ Chuẩn bị phương tiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp sao cho phát huy tối đa sự nỗ lực
của học sinh thì việc tăng cường thiết bị dạy học như: máy chiếu, mô hình, tranh vẽ,
trang bị dụng cụ và hóa chất cho phòng thí nghiệm cho dạy học hóa học cũng đóngvai trò quan trọng đặc biệt là đối với bài dạy sử dụng thí nghiệm .
Bên cạnh đó giáo viên phải biết nắm bắt, hiểu và vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học mới, tiến bộ. Kết hợp hài hòa hiệu quả phương pháp dạy học
hiện đại như dạy học nêu vấn đề, sử dụng hoạt động nhóm với các phương pháp dạy
học cổ điển.
Với thời gian và năng lực bản thân có hạn nên đề tài trên cần được nghiên cứu
và bổ sung thêm. Trên cơ sở nội dung nghiên cứu thu được, chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống thí nghiệm ở trường THPT. Đồng
thời, tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
dạy học, đáp ứng yêu cầu đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa nhập với cộng đồng quốc tế hiện nay.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 147/170
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hoá học. Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểmtra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông .
Nxb Hà Nội.
3. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn (1994), Hóa học 11. Nxb GD Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy t ính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ giáo viên.
5. Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, Trần Trọng Dương (1980), Thí nghiệm
thực hành lí luận dạy học hóa học. Nxb GD Hà Nội.
6. Nguyễn Cương (1999), P hương pháp dạy học và thí nghiệm. Nxb GD.
7. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng thị Oanh,
Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thí nghiệm thực hành lí luận dạy học hóa
học. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
và đại học một số vấn đề cơ bản. Nxb Giáo dục.
9. Trần Quốc Đắc, Lê Nhân Đàm (1975). Bảo quản sử dụng và tự làm đồ dùng
dạy học ở trường phổ thông . Nxb GD Hà Nội.
10. Trần Quốc Đắc (1990) , Cải tiến dụng cụ và phương án thí nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông. Viện khoa học giáo dục.
11. Trần Quốc Đắc, Thí nghiệm thực hành hóa học 10. Nxb Giáo dục.
12. GS. TS. Nguyễn Hữu Đỉnh (Chủ biên) (2008), Dạy và học hóa học lớp 11.
Nxb Giáo dục. 13. Cao Cự Giác (2006), Tuyển tập bài giảng hoá vô cơ, bài tập lý thuyết và
thực nghiệm tập 1. Nxb Quốc gia Hà Nội.
14. Cao Cự Giác (2009), Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy và
học hóa học. Nxb Giáo dục.
15. Cao Cự Giác (2010), Bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn hóa học
11. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 148/170
138
16. Cao Cự Giác (2010), Những viên kim cương trong hóa học. Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
17. Cao Cự Giác (2012), Trọng tâm, bài giảng hóa học 11. Nxb Đại Học Quốc
Gia TP HCM.18. Phạm Minh Hạc (1989), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục. Nxb GD Hà
Nội.
19. Nguyễn Thị Bích Hiền (2000), “Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề nhằ m
nâng cao hiệu quả giảng dạy chương trình hóa học lớp 10 THPT . Luận Văn Thạc
sỹ Khoa học Giáo dục, Đại học Vinh.
20. Nguyễn Phụng Hoàng (1997), Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp dạy
học trong giai đoạn hiện nay. Nxb Giáo dục.
21. Trần Bá Hoành (1994), Dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nxb Giáo
dục.
22. Đặng Thành Hưng (1994), Quan niệm về xu thế phát triển PPDH trên thế
giới. Viện KHGD Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Xây dựng và giải quyết các tình huống
có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa hoc chương “ Sự điện li”. Luận
Văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.
24. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm. Nxb GD Hà Nội.
25. Trần Kiều, Một số kiến nghị về đổi mới PPDH ở nước ta. Thông tin
KHGD số 51.
26. Lê Nguyên Long (1993) , Dạy học nêu vấn đề . Nxb Giáo dục.
27. Lê Văn Năm (1998), Hoạt động hóa nhận thức học qua truyền thụ kháiniệm phản ứng ion bằng dạy học nêu vấn đề. Thông báo khoa học – ĐHSP Vinh, số
18.
28. Lê Văn Năm (1999), Sử dụng thực nghiệm nêu vấn đề để gây hứng thú và
hoạt động hóa nhận thức học sinh trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Kỉ
yếu Hội nghị khoa học chào mừng 40 năm thành lập Trường ĐHSP Vinh.
29. Lê Văn Năm (2000) , Giảng dạy các vấn đề cụ thể về hóa đại cương và hóa
vô cơ trong chương trình hóa học phổ thông . Trường ĐHSP Vinh.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 149/170
139
30. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao
hiệu quả giảng dạy trong chương trình hóa học đại cương và vô cơ ở Trường
THPT . Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
31. Lê Văn Năm (2008), Dạy học nêu vấn đề - Lý thuyết và ứng dụng . NxbĐại học quốc gia Hà Nội.
32. Lê Văn Năm (2010), Các phương pháp dạy học hóa học hiện đại. Chuyên
đề Cao học thạc sĩ, Đại học Vinh.
33. Lê Văn Năm (2011), n ghiên cứu khoa học trong lí luận dạy học hóa học.
Chuyên đề cao học thạc sĩ, Đại học Vinh.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học - Tập 1. Nxb Giáo
dục.
35. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (1995), Sử dụng thực nghiệm nêu vấn đề
trong việc tích cực hóa hoạt động dạy học hóa học ở Trường THPT . Nxb Giáo dục.
36. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học ở Trường
phổ thông. Nxb K hoa học và kĩ thuật Hà Nội.
37. Lê Xuân Trọng (Tổng biên tập kiêm chủ biên), Trần Quốc Đắc, Phạm
Trọng Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê trọng Tín (2007), Sách giáo viên hóa học 11 nâng
cao. Nxb Giáo dục.
38. Lê Xuân Trọng (Tổng biên tập), Nguyễn Hữu Đỉnh (Chủ biên), Lê Chí
Kiên, Lê Mậu Quyền (2008), Hoá học 11 nâng cao. Sách giáo khoa, Nxb Giáo dục.
39. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu
Quyền (2007), Bài Tập hóa học 11. Nxb Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) (2008), Hóa học 11. Nxb GD.
41. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên) (2008), Hóa học 11, sách giáo viên. NxbGD.
42. Vũ Hồng Tiến. Một số phương pháp dạy tích cực.
Website: http://hnue.edu.vn/index.php?showpost=533
43. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách
giáo khoa lớp 11- Hóa học. Nxb GD.
44. Đào Hữu Vinh (1997), Cơ sở lí thuyết hóa học phổ thông trung học . Nxb
Giáo dục.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 150/170
140
45. Kharlamôp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào (tập I ). Nxb GD Hà Nội.
46. KharlammôpI.F (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào, (Tập II). Nxb GD Hà Nội. 47. Cùng một số Website trên internet:
www.dictionary. bachkhoatoanthu.gov.vn
www.giaovien.net
www.hoahocphothong.com
www.Tailieu.vn
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 151/170
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Mẫu 1: Kính gửi các thầy giáo, cô giáo!
Để giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài của tôi có hiệu quả, kính đề nghịquý thầy giáo, cô giáo điền các thông tin phù hợp với ý kiến của các thầy cô về việc
sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học chương trình SGK hóa học 11 vào bảng
sau:
TÊN CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐANG SỬ
DỤNG
Thuyết
trình
Đàm
thoại
Dạyhọc
nêu và
GQVĐ
Biểudiễn
thí
nghiệm
Grap,
mô
hình
Thực
hành
Sử
dụng
đa
phương
tiện
Thảo
luận
nhóm
Thường
xuyên
Khôngthường
xuyên
Không
sử dụng
Xin đánh dấu x vào phương pháp đã dùng.
Mẫu 2: Đề nghị thầy cô lựa chọn quan điểm của mình về các nội dung sau:T
T Nội dung Lựa chọn của thầy cô
1 Thí nghiệm là
A. Chưa
có khái
niệm
B. Thực hiện các
phản ứng, quá trình hóa
học phục vụ cho việc
dạy học hóa học.
C. Ý
kiến
khác
2 Thầy cô có thường sử A. B. C. D.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 152/170
2
dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học không?
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Chưa bao
giờ
Ý kiến
khác
3Vai trò của thí
nghiệm hóa học là
A.
Phương
tiện của
việc thu
nhận tri
thức
B.
Phương
tiện để
kiểm tra
tính đúng
đắn của tri
thức thuđược
C.Phương
tiện của
việc vận
dụng tri
thức đã
thu được
vào thực
tiễn
D.
Ý kiến
khác
4
Nguyên tắc lựa chọn
thí nghiệm để tổ chức
hoạt động học tập tích
cực
A. Mục
đích nào
phương
pháp ấy
B. Nội
dung nào
phương
pháp ấy
C. Thí
nghiệm
đó phải
đảm bảo
vừa sức
học sinh
D.
Ý kiến
khác
5Sau khi biểu diễn
xong thí nghiệm HS sẽ
A. Rèn
luyện thành
thạo một
k ỹ năng
nào đó
B. Lĩnh
hội được tri
thức mới
C. Ý kiến khác
6
Những khó khăn thầy,
cô thường gặp khi dạy
học bằng cách sử dụng
thí nghiệm
A.
Không đủ
thời gian
trên lớp
B. Nhiều
thí nghiệm
không
thành công
C. Cònlúng túng
trong việc tổ
chức hướng
dẫn HS sử
dụng thí
nghiệm
D.
Ý
kiến
khác
Xin hãy khoanh tròn vào phương án lựa chọn
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 153/170
3
Phụ lục 2: Giáo án thự c nghiệm
Giáo án thực nghiệm 1: Bài: Amoniac và muối amoni (tiết 1) (Bài 8-CB,
bài 11- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: HS nắm được:
- Tính chất vật lí, hóa học của amoniac.
- Vai trò quan trọng của amoniac trong đời sống và trong kĩ thuật.
- Phương pháp điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp.
2. Kĩ năng:
- Dựa vào cấu tạo phân tử để giải thích tính chất của amoniac.
- Vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và nguyên lí chuyển
dịch cân bằng để giải thích các điều kiện kĩ thuật trong sản xuất amoniac.
- Rèn luyện khả năng lập luận logic, khả năng viết các phương trình trao đổi
ion.
3. Tình cảm, thái độ: - Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho các
em yêu thích môn hóa học.
- Biết nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của việc sản xuất NH3, HNO3 và
có ý thức bảo vệ môi trường sống.
II. Chuẩn bị:
1. Thí nghiệm về sự hòa tan của NH 3 trong nước
- Chậu thủy tinh đựng nước.
- Lọ đựng khí NH3 với nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua.
2. Thí nghiệm nghiên cứu tính bazơ yếu của NH 3
- Giấy quỳ tím ẩm.
- Dung dịch AlCl3 và dung dịch NH3.
- Dung dịch HCl đặc và dung dịch NH3 đặc.
3. Thí nghiệm tính khử của NH 3
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 154/170
4
- Dung dịch NH3, KClO3, MnO2.
- Bộ giá thí nghiệm.
- Đèn cồn, nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua.
III. Phương pháp: Trực quan, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử NH3
- GV yêu cầu HS trả lời phiếu học tập
số 1:
1. Viết cấu hình electron của nguyên tử
N, H.
2. Từ đó viết công thức electron,
CTCT NH3 3. Nhận xét về cấu tạo phân tử NH3.
GV nhận xét, bổ sung.
GV nhấn mạnh: Đặc điểm cấu tạo này
ảnh hưởng thế nào đến tính chất của
NH3?
Cấu hình electron của:
N (Z= 7): 1s22s22p3
H (Z= 1): 1s1
Phân tử amoniac được biểu diễn:
N
HH
H hoặc
H N
H
H
Phân tử NH3 phân cực.
Số oxi hóa của N: -3
Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất vật lý NH3
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV – TN nêu vấn đề )
GV yêu cầu HS dựa vào SGK để trả lời
phiếu học tập số 2:
1. Hãy cho biết trạng thái, màu sắc,
mùi của amoniac ở điều kiện thường?
2. Tính3 / NH kk d = ? Amoniac nặng
hay nhẹ hơn không khí? Thu khí NH3
Amoniac là chất khí không màu,
mùi khai, xốc.
Tỉ khối3 / NH kk d =
17
29 = 0,59.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 155/170
5
bằng cách nào sau đây:
Tính tan của amoniac trong nước như
thế nào?
Phiếu học tập số 3:
1. Nêu hiện tượng quan sát được trong
thí nghiệm. 2. Vì sao nước phun mạnh vào bình khí
NH3? Vì sao NH3 tan nhiều trong nước?
3. Dung dịch chuyển thành màu hồng
chứng tỏ điều gì?
GV tổng kết tính chất vật lí NH3.
Vậy amoniac nhẹ hơn không khí.
HS quan sát thí nghiệm tính tan
của amoniac trả lời phiếu học tập số
3.
Nước phun rất mạnh vào lọ.
Nguyên nhân là do khí NH3 tan
nhiều trong nước, làm giảm áp suất
trong lọ. Nước phun vào lọ để cân
bằng áp suất.
Dung dịch trong lọ từ không màu
chuyển sang màu hồng là do
phenolphtalein không màu hóa hồng
trong dung dịch kiềm. Vì vậy, dung
dịch NH3 có tính kiềm.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hoá học NH3: Tính bazơ yếu
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV- TN nghiên cứu tính chất, so sánh)
GV yêu cầu HS dự đoán tính chất hóa
học NH3 dựa vào đặc điểm cấu tạo.
Liên kết N- H phân cực về phía N:
phân tử NH3 phân cực dễ tan
trong nước.
Nguyên tử N còn đôi electron tự
do có khả năng nhận proton nên
NH3 là một bazơ.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 156/170
6
Dung dịch NH3 thể hiện tính chất của
một bazơ yếu như thế nào? Đề xuất thí
nghiệm chứng minh tính bazơ yếu của NH3.
GV đặt vấn đề: Tại sao dung dịch NH3
làm phenolphtalein hóa hồng?
Yêu cầu HS dựa vào thuyết axit – bazơ
của Bronstet viết phương trình điện li của
NH3 trong nước để giải thích.
Nhận biết amoniac bằng cách nào?
GV làm thí nghiệm: NH3 (k) tác dụng
HCl (k): Lấy hai đũa thuỷ tinh ở đầu có
cuốn một ít bông, nhúng đồng thời hai
đũa thuỷ tinh vào hai bình đựng đựng dd
NH3 đặc và dd HCl đặc, rồi cho hai đầu
đó tiếp xúc nhau.
Giáo viên yêu cầu HS quan sát, giải
thích hiện tượng, viết pthh.
HS vận dụng: viết phương trình phân
Số oxi hóa của N là -3, số oxi hóa
thấp nhất có tính khử.
Tính bazơ yếu của NH3 thể hiện
qua những phản ứng : - Tác dụng với nước
- Tác dụng với axit
- Tác dụng với dung dịch muối
* Tính bazơ yếu:
- Tác dụng với nước:
NH3 + H2O 4 NH + OH-
Ion amoni
Nhận biết NH3 bằng cách: dùng
giấy quỳ tím ẩm hoặc dung dịch
phenolphtalein.
- Tác dụng với axit:
Hiện tượng: Xuất hiện khói trắng.
NH3 (k) + HCl (k) → NH4Cl
Amoni clorua
NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
Amoni sunfat
Kết luận: NH3 khí hay lỏng đều
thể hiện tính bazơ.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 157/170
7
tử và ion rút gọn khi cho dung dịch NH3
phản ứng với dd HNO3, H2SO4.
GV bổ sung: Với các dung dịch axit
khác, NH3 cũng có phản ứng tương tự. GV làm thí nghiệm so sánh: Nhỏ từ từ
đến dư NH3 vào hai ống nghiệm:
Ống 1: chứa dd AlCl3
Ống 2: chứa dd NaCl
Quan sát hiện tượng, giải thích và viết
phương trình phân tử và ion rút gọn?
Dd NH3 có thể tác dụng với dd muối
nào?
Hiện tượng:
+ Ống 1: xuất hiện kết tủa keo
tr ắng.
+ Ống 2: không có hiện tượng gì. - Tác dụng với dung dịch muối:
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O
Al(OH)3 + 3NH4Cl
(Keo trắng)
NaCl + NH3 + H2O không
phản ứng
Dung dịch amoniac có thể tác
dụng với dd muối của nhiều kim loại
tạo thành hiđroxit không tan của các
kim loại đó.
HS vận dụng: viết phương trình
phân tử và ion rút gọn khi cho dd
NH3 phản ứng với dd FeCl3.FeCl3 + 3NH3 + 3H2O
Fe(OH)3 + 3NH4Cl
Dd NH3 nhận biết một số dd
muối.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa học NH3: Khả năng tạo phức
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV – TN nêu vấn đề)
GV làm thí nghiệm: nhỏ từ từ đến dư
dd NH3 vào ống nghiệm chứa dd CuSO4.
Dự đoán:
+ Không phản ứng.
+ Có phản ứng.
Hiện tượng: tạo dung dịch phức
chất màu xanh.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 158/170
8
HS thảo luận theo phiếu học tập số 4:
1. Nếu thực hiện thí nghiệm: nhỏ từ từ
dd NH3 vào ống nghiệm đựng dd CuSO4.
Dự đoán hiện tượng xảy ra.
2. Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng
3. Giải thích tại sao NH3 tác dụng dd
muối CuSO4 lại không tạo ra kết tủa?
Ngoài tính bazơ, NH3 còn tính chất nào?
Vì sao NH3 có tính chất đó?
Khả năng tạo phức:
CuSO4 + 2NH3 + 2H2O
Cu(OH)2 + (NH4)2SO4
(xanh)Cu(OH)2 + 4NH3
[Cu(NH3)4](OH)2
(xanh thẫm)
AgCl + 2NH3 [Ag(NH3)2]Cl
Dd NH3 có khả năng hòa tan
hiđroxit hay muối ít tan của một số
kim loại và tạo thành các dung dịch
phức chất.
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất hóa học NH3: Tính khử
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV – TN nghiên cứu tính chất) GV đặt vấn đề: Ngoài những tính chất
trên, NH3 còn thể hiện tính chất gì?
N có những trạng thái oxi hóa nào? Dự
đoán tính chất hóa học của NH3 dựa vào
thay đổi số oxi hóa của nitơ ỏ trong NH3
Bổ sung: So với H2S, tính khử của NH3
yếu hơn.
Tính khử của NH3 biểu hiện như thế
nào? Có thể tác dụng với những chất gì?
GV làm TN: Điều chế và đốt khí
amoniac trong oxi, tác dụng CuO.
- Tính khử:
Hiện tượng:
+ Khi đốt trong khí oxi, NH3 cháy
với ngọn lửa màu vàng.
+ CuO màu đen thành Cu màu đỏ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 159/170
9
HS nêu hiện tượng phản ứng có thể
quan sát được, giải thích thí nghiệm.
Viết các ptpư xảy ra. Xác định số oxi
hóa và vai trò các chất trong phản ứng.
GV giúp HS kết luận: NH3 là một chất
khử, tác dụng với các chất oxi hóa như
Cl2, O2, oxit kim loại. Ngoài ra có khả
năng tạo phức với nhiều ion kim loại nhờ
lien kết cho nhận.
Pthh:
4 3
3 N H
+ 3O2 0t 2
0
2 N +
6H2O
43
3 N H
+ 5O2 0
t
xt 4
2
N O
+
6H2O
2 3
3 N H
+ 3Cl2 0
2 N + 6HCl
2 3
3 N H
+ 3CuO0t 3Cu +
0
2 N + 3H2O
Hoạt động 6: Tìm hiểu ứng dụng NH3
GV cho HS xem các hình ảnh ứngdụng của NH3 trong cuộc sống.
HS kết hợp SGK nêu một số ứngdụng của NH3.
Hoạt động 7: Tìm hiểu phương pháp điều chế NH3
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV)
GV làm TN: điều chế NH3 trong phòng
thí nghiệm.
Yêu cầu HS trình bày phương pháp
điều chế và viết ptpư.
HS dựa vào SGK trình bày.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 160/170
10
Trong công nghiệp, NH3 được sản xuất
như thế nào?
Hoạt động 8: Củng cố và dặn dò
- Hoàn thành dãy chuyển hoá sau:
- Làm các bài tập SGK và SBT.- Chuẩn bị nội dung phần sau.
Giáo án thực nghiệm 2:
Bài: Hợp chất của cacbon (tiết 2) (Bài 16- CB, bài 21- NC).
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: HS biết:
- Cấu tạo của phân tử CO2.
- Tính chất vật lí và hóa học của CO2.
- Các phương pháp điều chế và ứng dụng của CO2.
- Tính chất vật lí và hóa học của axit cacbonic và muối cacbonat.2. Kĩ năng:
- Củng cố kiến thức về liên kết hóa học.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các tính chất và ứng dụng của các oxit của
cacbon trong đời sống kĩ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập lí thuyết về tính toán có liên quan.
3. Tình cảm, thái độ:
Có ý thức yêu quý và bảo vệ môi trường khí quyển trong sạch.
II. Chuẩn bị:
- Hóa chất: CaCO3, HCl, Mg, quỳ tím, dd Ca(OH)2.
- Dụng cụ: dụng cụ điều chế chất khí, ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm,
ống nhỏ giọt, bình tam giác.
III. Phương pháp:
Đàm thoại – nêu vấn đề - liên hệ thực tế - trực quan.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
N2 NH3 NH4 NO2 N2
Fe(OH)3
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 161/170
11
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Cacbon monooxit có những tính chất đặc trưng nào? Viết pthh minh họa.
- Cho một số hợp chất thể hiện các số oxi hóa của cacbon.3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử và tính chất vật lí CO2
Yêu cầu HS viết CTCT của CO2, nêu
nhận xét.
GV nêu vấn đề: Khí CO2 có những
tính chất vật lí gì?
- Cấu tạo phân tử CO2
CTCT: :O=C=O:
Liên kết C– O là liên kết CHT cócực, nhưng do có cấu tạo thẳng nên
phân tử CO2 không có cực.
- Tính chất vật lí:
HS lắng nghe, nắm được vấn đề.
Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học và điều chế CO2
(Sử dụng thí nghiệm HS khi học bài mới)
Yêu cầu HS dựa vào CTCT của CO2
và số oxi hóa của C để dự đoán tính
chất của CO2.
Hãy lựa chọn phản ứng hóa học để
kiểm kiệm điều dự đoán trên.
Đề xuất dụng cụ, hóa chất, cách tiến
hành thí nghiệm.
CTCT: O= C= O
C có số oxi hóa +4.
- Dự đoán:
+ CO2 là một oxit axit.
+ C có số oxi hóa cao nhất nên sẽ có
tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử
mạnh.
- CO2 là oxit axit: tác dụng với H2O
tạo axit, tác dụng bazơ, oxit bazơ .
- Tác dụng kim loại có tính khử
mạnh: Mg, Al...
Điều chế CO2 từ CaCO3, dd HCl, rồi
thử khí sinh ra bằng giấy quỳ tím ẩm,
dẫn khí vào Ca(OH)2.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 162/170
12
Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm.
Quan sát, giải thích hiện tượng, viết
phương trình phản ứng. Xác nhận tínhđúng đắn của dự doán trên.
GV lưu ý: Dẫn khí CO2 vào dd bazơ
có thể tạo 2 loại muối tùy thuộc tỉ lệ
chất tham gia phản ứng.
Nêu kết luận về tính chất của CO2
Vận dụng: Có thể nhận biết khí CO2
bằng những cách nào?
Tại sao không dùng bình chữa cháy
CO2 để dập tắt các đám cháy kim loại?
Yêu cầu HS nghiên cứu SGK nêucách điều chế CO2 trong công nghiệp
và trong phòng thí nghiệm. Viết ptpư
Đốt dây Mg rồi đưa vào lọ khí CO2
Khí CO2 làm quỳ tím ẩm hóa hồng,
làm đục nước vôi trong, sau đó dd
trong suốt trở lại.
CO2 + H2O H2CO3
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2OCaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Dây kim loại Mg cháy sáng trong khí
CO2 tạo thành bột trắng (MgO) và
muội than (C).
CO2 + 2Mg 2MgO + C
Kết luận: CO2 thể hiện tính chất 1
oxit axit và có tính oxi hóa khi tác dụng
với chất khử mạnh.
HS trả lời câu hỏi vận dụng kiến
thức.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất axit cacbonic và muối cacbonat
(Sử dụng TN của HS khi học bài mớ i)
Axit H2CO3 có tính chất hóa học gì? Axit H2CO3 là axit rất yếu và kém
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 163/170
13
Viết ptpư chứng minh.
Axit cacbonic tạo ra những loại muối
nào? Cho ví dụ.
Nhận xét tính tan của muối cacbonat GV lưu ý: Muối cacbonat tan bị thủy
phân.
GV đặt vấn đề: Muối cacbonat có
những tính chất hóa học nào?
Nêu hiện tượng, viết ptpư.
GV hướng dẫn HS so sánh, rút ra tính
chất hóa học của muối cacbonat.
- Từ ống nghiệm 1, 2 rút ra nhận xét
gì?
- Từ ống nghiệm 2, 3 rút ra kết luận
gì về tính chất muối NaHCO3
bền:
H2CO3 H+ +3 HCO , K 1 = 4,5.10-7
3 HCO H
+ 2
3CO ,K 2 = 4,8 . 10-11
- Tính chất của muối cacbonat:
+ Muối trung hòa của kim loại kiềm,
amoni và các muối hiđrocacbonat dễ
tan trong nước trừ NaHCO3.
+ Muối cacbonat trung hòa của các
kim loại khác không tan hoặc ít tan
trong nước.
HS làm thí nghiệm:
+ Ống 1: cho vài giọt dd HCl vào dd
Na2CO3
+ Ống 2: cho vài giọt dd HCl vào dd
NaHCO3
+ Ống 3: Cho dd Ca(OH)2 vào dd
NaHCO3
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 164/170
14
GV bổ sung: Muối axit + bazơ: cùng
kim loại 1 muối; khác kim loại 2
muối
GV giới thiệu phản ứng nhiệt phân:
Muối trung hòa0t oxit kim loại +
CO2
Muối axit0t muối trung hòa +
H2O
Yêu cầu HS viết ptpư.
- Hiện tượng:
+ Ống 1: sủi bọt khí CO2
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 +
H2O
+ Ống 2: sủi bọt khí CO2
NaHCO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 +
H2O
+ Ống 3: xuất hiện kết tủa trắng
CaCO3
Ca(OH)2 + NaHCO3 CaCO3 +
Na2CO3 + H2O
- Kết luận:
+ Muối cacbonat, hiđrocacbonat tácdụng với axit.
+ Muối hiđrocacbonat tác dụng với
dung dịch kiềm. Ví dụ: NaHCO3.
- Phản ứng nhiệt phân:
+ Muối cacbonat trung hòa của kim
loại kiềm đều bền với nhiệt.
+ Các muối khác và muối
hiđrocacbonat dễ bị thủy phân khi đun
nóng.
MgCO3 0t MgO + CO2
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
- Củng cố bằng các bài tập sau:
1. Dẫn khí CO dư qua hỗn hợp Al2O3, CuO, MgO, Fe2O3 đun nóng, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 165/170
15
A. Al2O3, Cu, MgO, Fe B. Al2O3, Cu, Mg, Fe
C. Al, Cu, Mg, Fe D. Al2O3, Cu, MgO, Fe2O3
2. Những người đau dạ dày thường có pH< 2 (bình thường pH từ 2 đến 3). Để
chữa bệnh, người bệnh thường uống trước bữa ăn một ít: A. Nước cam B. Dd NaNO3 C. Dd C12H22O11 D. Dd NaHCO3
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 166/170
16
Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA
Đề kiểm tra lần 1 (Sau khi dạy giáo án thực nghiệm 1)
Thời gian: 45 phút
Phần trắc nghiệm:(5 điểm) Câu 1: Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm sau: Nhỏ từ từ dung dịch
NH3 cho đến dư vào ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát đầy
đủ và đúng nhất là:
A. Có kết tủa màu xanh lam tạo thành.
B. Có dung dịch màu xanh thẫm tạo thành.
C. Lúc đầu có kết tủa màu xanh lam, sau đó kết tủa tan dần tạo thành dung
dịch màu xanh thẫm.
D. Có kết tủa màu xanh lam tạo thành, có khí màu nâu đỏ thoát ra.
Câu 2: Amoniac phản ứng được với tất cả các chất nào trong nhóm nào sau
đây (các điều kiện coi như có đủ):
A. HCl, O2, Cl2, CuO, dd AlCl3. B. H2SO4, PbO, FeO, NaOH.
C. HCl, KOH, FeCl3, Cl2. D. KOH, HNO3, CuO, CuCl2.
Câu 3: Trong dung dịch, amoniac là một bazơ yếu là do:
A. Amoniac tan nhiều trong nước.
B. Phân tử amoniac là phân tử có cực.
C. Khi tan trong nước, amoniac kết hợp với nước tạo ra các ion4 NH và OH .
D. Khi tan trong nước, chỉ một phần nhỏ các phân tử amoniac kết hợp với ion
H của nước, tạo ra các ion
4 NH và OH .
Câu 4: Dung dịch amoniac có thể hòa tan được Zn(OH)2 là do:
A. Zn(OH)2 là hiđroxit lưỡng tính.
B. Zn(OH)2 là một bazơ ít tan.
C. Zn(OH)2 có khả năng tạo thành phức chất tan, tương tự như Cu(OH)2.
D. NH3 là một hợp chất có cực và là một bazơ yếu.
Câu 5: Một nhóm học sinh làm thí nghiệm như sau:
Nhỏ vài giọt AgNO3 vào ống nghiệm chứa một ít dung dịch NaCl, sau đó nhỏ
từ từ từng giọt NH3 cho đến dư. Hiện tượng quan sát đầy đủ và đúng nhất là A. Có kết tủa màu trắng tạo thành.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 167/170
17
B. Kết tủa màu trắng nhạt dần.
C. Lúc đầu có kết tủa màu trắng, sau đó kết tủa tan.
D. Không xuất hiện kết tủa.
Phần tự luận: (5 điểm) Câu 1: Có 5 bình đựng riêng biệt 5 chất khí: N2, O2, NH3, Cl2 và CO2. Hãy
đưa ra một thí nghiệm đơn giản để nhận ra bình đựng khí NH3.
Câu 2: Dẫn 2,24 lít khí NH3 (đktc) đi qua ống đựng 32 g CuO nung nóng thu
được chất rắn A và khí B.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và tính thể tích khí B (đktc).
b. Ngâm chất rắn A trong dung dịch HCl 2M dư. Tính thể tích dung dịch axit
đã tham gia phản ứng. Coi hiệu suất của quá trình là 100%.
Đáp án
Phần trắc nghiệm: (5 điểm) 1C 2A 3D 4C 5C
Phần tự luận: (5 điểm)
Câu 1: (3 điểm) Nhận biết NH3 trong số các bình khí: N2, O2, NH3, Cl2 và
CO2.
Cách 1: Dùng giấy quỳ tím tẩm ướt đưa vào miệng các bình khí. Ở bình nào
quỳ tím chuyển màu xanh thì đó là bình khí NH3.
Cách 2: Dùng que quấn bông tẩm dung dịch HCl đặc đưa vào miệng bình. Ở
bình nào xuất hiện khói màu trắng thì đó là bình khí NH3.
Câu 2 (2 điểm):
a. 2NH3 + 3CuO0t 3Cu + 3H2O + N2
2 mol 3 mol 3 mol 1 mol
0,1 mol 0,15 mol 0,15 mol 0,05 mol
Thể tích khí B là: 0,05 . 22,4 = 1,12 lít
b. Chất rắn A gồm: 0,15mol Cu và 0,4 - 0,15 = 0,25 mol CuO
Chỉ có CuO phản ứng với dung dịch HCl.
2 HCl + CuO CuCl2 + H2O
2 mol 1 mol
0,5 mol 0,25 mol
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 168/170
18
Thể tích dung dịch HCl 2M là:0,5
2 = 0,25 lít
Đề kiểm tra lần 2 (Sau khi dạy giáo án thực nghiệm 2)
Thời gian: 45 phút
Phần trắc nghiệm: (5 điểm)
Câu 1: Cho khí CO2 tan vào nước cất có pha vài giọt quỳ tím. Dung dịch có
màu nào?
A. Xanh B. Đỏ
C. Tím D. Không màu
Câu 2: Để phân biệt khí CO2 và khí SO2, có thể dùng:
A. Dung dịch Ca(OH)2 B. Dung dịch Br 2 C. Dung dịch NaOH D. Dung dịch KNO3
Câu 3: Khí CO2 không dùng để dập tắt đám cháy nào sau đây?
A. Magiê B.Cacbon
C. Photpho D. Metan
Câu 4: Nước đá khô là khí nào sau đây ở trạng thái rắn?
A. CO B. CO2
C. SO2 D. NO2
Câu 5: Sục từ từ CO2 vào nước vôi trong (dung dịch Ca(OH)2). Hiện tượng
xảy ra là:
A. Nước vôi trong đục dần rồi trong trở lại.
B. Nước vôi trong không có hiện tượng gì.
C. Nước vôi trong hoá đục.
D. Nước vôi trong một lúc rồi mới hoá đục. Phần tự luận: (5 điểm)
Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa học sau đây :
(1) CO + O2 0t
(2) CO + Cl2 0 ,t xt
(3) CO + CuO0t
(4) CO2 + Mg0t
(5) CO2 + CaCO3 + H2O0t
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 169/170
19
(6) CO2 (dư) + Ba(OH)2
Câu 2: Cho các số liệu thực nghiệm sau:
- Cho 22,4 lít hỗn hợp A gồm hai khí CO và CO2 đi qua than nóng đỏ (không
có mặt không khí) thu được khí B có thể tích lớn hơn thể tích A là 5,6 lít. - Dẫn B đi qua dung dịch canxi hiđroxit dư thì thu được dung dịch chứa
20,25g Ca(HCO3)2.
a. Viết các phương trình hóa học.
b. Xác định thành phần phần trăm (về thể tích) của hỗn hợp khí A. Các thể tích
khí được đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
Đáp án:
Phần trắc nghiệm: (5 điểm): 1B 2B 3A 4B 5A
Phần tự luận: (5 điểm):
Câu 1: (3 điểm):
(1) 2 2
C O
+ O2 0t 2
4
2C O
(2)2
C O
+ Cl2 0 ,t xt
4
2COCl
(3)
2
C O
+ CuO
0t
Cu +
4
2C O
(4)4
2C O
+ Mg0t 2MgO +
0
C
(5) CO2 + CaCO3 + H2O0t Ca(HCO3)2
(6) CO2 (dư) + Ba(OH)2 Ba(HCO3)2
Câu 2: (2 điểm):
a. CO2 + C0t 2CO
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
b. CO2 tác dụng với C ở nhiệt độ cao:
CO2 + C0t 2CO (1)
Vì hỗn hợp sau phản ứng tác dụng được với nước vôi trong tạo thành
Ca(HCO3)2 nên chứng tỏ trong hỗn hợp B còn có CO2 chưa phản ứng với C.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 170/170
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 (2)
2mol 1mol
0,25mol 0,125mol (20,25 g)
Gọi x, y lần lượt là thể tích CO và CO2 có trong 22,4 lít hỗn hợp khí A. Theo
phương trình (2)2COV dư sau phản ứng (1) là 0,25 . 22,4 = 5,6 (lít)
COV phản ứng
theo phương trình (1) = 2 (y- 5,6) (lít)
Theo bài ra ta có hệ phương trình:
22,4
2( 5, 6) 5, 6 28
x y
x y
11,2
11, 2
x
y
Thể tích CO2 chiếm 50%, thể tích CO chiếm 50%.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHONWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM