spanning tree_mst

22
spanning tree (phần 1) 802.1D Spanning tree Protocol STP dùng các thông điệp giữa các switch để giúp ổn định hệ thống mạng về một sơ đồ không bị vòng lặp. Để làm được như cậy, STP sẽ đưa vài cổng của switch về trạng thái blocking, cổng sẽ không truyền hay nhận dữ liệu. Các cổng còn lại sẽ ở trạng thái forwarding. Tất cả các loại cổng này sẽ giúp hình thành một sơ đồ mạng không bị loop. Các bước diễn tiến của hoạt động của spanning tree Bầu chọn root switch: Switch có bridge-ID nhỏ nhất sẽ được bầu chọn. Thông thường, bridgeID được hình thành gồm giá trị priority (2 bytes) và MAC của switch. Xác định root port: là cổng trên những non-root switch có kết nối ngắn nhất về rootswitch. Xác định designated port trên từng segment: Khi có nhiều switch kết nối vào một segment, đây là cổng của switch chịu trách nhiệm đẩy traffic ra khỏi segment. Bầu chọn root switch Chỉ một switch có thể là root của một cây spanning tree. Để tìm ra root, các switch phải bầu chọn. Từng switch sẽ bắt đầu hoạt động spanning tree của nó bằng cách tạo và gửi các gói STP BPDU, trong đó thông báo chính nó là root. Nếu một switch nghe một BPDU tốt hơn (tức là BPDU có bridgeID nhỏ hơn), switch đó sẽ không khai báo nó là root nữa. Thay vào đó, switch sẽ bắt đầu gửi ra các BPDU nhận được từ switch ứng cử viên tốt hơn. Cuối cùng, tất cả các switch ngoại trừ switch có bridge ID tốt nhất sẽ ngừng gửi BPDU. Switch chiến thắng trong quá trình bầu cử trở thành root switch. Giá trị bridgeID nguyên thủy của 802.1D có hai trường:

Upload: le-hoang-khanh

Post on 09-Feb-2016

55 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Spanning Tree_MST

spanning tree (phần 1)

802.1D Spanning tree Protocol

STP dùng các thông điệp giữa các switch để giúp ổn định hệ thống mạng về một sơ đồ không bị vòng lặp. Để làm được như cậy, STP sẽ đưa vài cổng của switch về trạng thái blocking, cổng sẽ không truyền hay nhận dữ liệu. Các cổng còn lại sẽ ở trạng thái forwarding. Tất cả các loại cổng này sẽ giúp hình thành một sơ đồ mạng không bị loop. 

Các bước diễn tiến của hoạt động của spanning tree

Bầu chọn root switch: Switch có bridge-ID nhỏ nhất sẽ được bầu chọn. Thông thường, bridgeID được hình thành gồm giá trị priority (2 bytes) và MAC của switch. Xác định root port: là cổng trên những non-root switch có kết nối ngắn nhất về rootswitch. Xác định designated port trên từng segment: Khi có nhiều switch kết nối vào một segment, đây là cổng của switch chịu trách nhiệm đẩy traffic ra khỏi segment.

Bầu chọn root switch

Chỉ một switch có thể là root của một cây spanning tree. Để tìm ra root, các switch phải bầu chọn. Từng switch sẽ bắt đầu hoạt động spanning tree của nó bằng cách tạo và gửi các gói STP BPDU, trong đó thông báo chính nó là root. Nếu một switch nghe một BPDU tốt hơn (tức là BPDU có bridgeID nhỏ hơn), switch đó sẽ không khai báo nó là root nữa. Thay vào đó, switch sẽ bắt đầu gửi ra các BPDU nhận được từ switch ứng cử viên tốt hơn. Cuối cùng, tất cả các switch ngoại trừ switch có bridge ID tốt nhất sẽ ngừng gửi BPDU. Switch chiến thắng trong quá trình bầu cử trở thành root switch. 

Giá trị bridgeID nguyên thủy của 802.1D có hai trường: 

- Trường priority 2 bytes: được thiết kế để cấu hình trên các switch khác nhau để ảnh hưởng đến kết quả của quá trình bầu của spanning tree. 

Page 2: Spanning Tree_MST

- Một trường có độ dài 6-bytes chứa địa chỉ MAC, được dùng để so sánh trong trường hợp độ ưu tiên của các switch là bằng nhau. Chắc chắn là sẽ có một switch thắng quá trình bầu chọn. Định dạng của bridgeID ở dạng nguyên thủy và dạng đã định nghĩa lại:

Định dạng của BPDU bị thay đổi là do việc phát minh ra các phiên bản PVST+ và MST. Với kiểu bridgeID cũ, một bridgeID của một switch cho mỗi phiên bản spanning tree là giống nhau nếu switch dùng một MAC. Nếu dùng nhiều spanningtree, việc mỗi switch chỉ có một bridgeID có thể gây ra nhầm lẫn. Vì vậy Cisco dùng một địa chỉ MAC khác nhau cho từng vlan khi tạo ra bridgeID. Điều này dẫn đến các giá trị bridgeID khác nhau mỗi VLAN, nhưng cũng sẽ làm tốn nhiều địa chỉ MAC trong từng switch. 

Trường SystemID mở rộng cho một mạng dùng nhiều phiên bản spanningtree, mà không cần dùng các địa chỉ MAC riêng biệt cho từng switch. Trường này cho phép các VLAN-ID được đặt trong 12 bit cuối cùng của trường priority. Một switch có thể dùng một địa chỉ MAC để xây dựng nên bridgeID và với chỉ số vlan trong trường SystemID, switch này vẫn có một bridgeID duy nhất trong từng VLAN. Việc sử dụng trường systemID mở rộng còn được gọi là cơ chế giảm địa chỉ MAC (MAC address reduction).spanning tree Protocol (phần 2)Viết lúc 3:46 chiều 26/02/2012Phần II: Tìm hiểu về RSTP (Rapid Spanning Tree Protocol)

Page 3: Spanning Tree_MST

- Giao thức RSTP cải tiến thêm nhiều ưu điểm hơn trong kết nối point-to-point và cung cấp tốc độ hội tụ nhanh hơn. Thời gian tính toán lại của thuật toán spanning-tree sẽ nhanh hơn rất nhiều, chỉ khoảng dưới 1 giây (trong khi đó với giao thức IEEE 802.1D STP thì thời gian tính toán lại mất đến 50 giây).

>> Mutiple Spanning Tree Protocol (giao thức MSTP) phần I

- Trong phần tìm hiểu về RSTP sẽ bao gồm những chủ đề sau:

+ Vai trò của các port và active topology

+ Tốc độ hội tụ nhanh

+ Quá trình đồng bộ của các port có vai trò khác nhau.

+ Định dạng của gói tin BPDU và tiến trình xử lý.

1. Vai trò của các port và active topology.- Giao thức RSTP cung cấp tốc độ hội tụ rất nhanh bằng cách gán thêm vai trò của các port và giảm bớt quá trình hoạt động của spanning-tree. Giao thức RSTP được xây dựng và phát triển dựa trên chuẩn IEEE 802.1D STP để chọn một switch có priority thấp nhất đóng vai trò như một root. Sau đó giao thức RSTP sẽ gán các port của switch với một trong những vai trò sau:

+ Root port: là port cung cấp đường tốt nhất (đường có cost thấp nhất) khi một switch nào đó truyền dữ liệu đến root switch.

+ Designated port: dùng để kết nối đến designated switch, và port này sẽ cung cấp đường tốt nhất (đường có cost thấpnhất) khi truyền dữ liệu từ một mạng LAN (segment hoặc colision domain) đến root switch.

+ Alternate port: là port cung cấp đường dự phòng để truyền dữ liệu đến root switch và port này được cung cấp bởi root port hiện tại.

+ Backup port: hoạt động với vai trò dự phòng cho một đường truyền dữ liệu được cung cấp bởi designated port. Một port đóng vai trò backup có thể tồn tại duy nhất trong trường hợp khi có hai port cùng kết nối trực tiếp

Page 4: Spanning Tree_MST

vào trong một loopback bởi một liên kết point-to-point hoặc khi một switch cùng có hai port trở lên đang cùng kết nối vào một segment LAN.

+ Disable port: khi một port đang ở trạng thái shutdown hoặc port này không hoạt động với giao thức RSTP.

- Một port đóng vai trò là root port hoặc designated port sẽ bao gồm trong một active topology. Còn một port với vai trò là alternate port hoặc backup port sẽ không nằm trong một active topology nào.

- Giao thức RSTP luôn đảm bảo rằng tất cả các port đóng vai trò là root hoặc designated sẽ ngay lập tức chuyển sang trạng thái forwarding trong khi tất cả các alternate port và backup port sẽ luôn ở trạng thái discarding (tương tự như trạng thái blocking trong chuẩn IEEE 802.1D STP). Trạng thái của port sẽ chịu trách nhiệm điều khiển sự hoạt động của tiến trình forwarding và learning. Bảng 1.1 sẽ cung cấp sự so sánh về các trạng thái port của hai giao thức IEEE 802.1D và RSTP

hình 1.1

2. Tốc độ hội tụ nhanh (Rapid Convergence)Giao thức RSTP cung cấp tốc độ xử lý nhanh cho những kết nối khi một switch, một port của switch hoặc một LAN gặp sự cố. RSTP còn cung cấp

Page 5: Spanning Tree_MST

tốc độ hội tụ nhanh cho các edge port, các root port mới, và các port đang kết nối trực tiếp thông qua liên kết point-to-point:

- Edge port: nếu bạn cấu hình một port đóng vai trò là edge port trên một switch đang hoạt động RSTP bằng cách sử dụng câu lệnh: spanng-tree portfast ở chế độ interface, thì edge port lập tức chuyển sang trạng thái forwarding. Một edge port hoạt động giống như một port Port Fast-enabled, và bạn có thể cho phép nó hoạt động trên những port đang kết nối đến các máy trạm (client).

- Root ports: nếu giao thức RSTP chọn một root port mới, thì nó sẽ block root port cũ lại và lập tức chuyển root port mới sang trạng thái forwarding.

- Point-to-point links: Nếu bạn kết nối một port của switch đến một port khác của switch khác thông qua kết nối point-to-point và port đó đang là designated port, thì nó sẽ tự động đàm phán một cách rất nhanh với các port khác bằng cách sử dụng cơ chế proposal-agreement handshake để đảm bảo rằng không có loop được tìm thấy trong quá trình hoạt động.

- Các bạn có thể nhìn thấy ở hình 1.2:

+ Switch A đang kết nối trực tiếp đến Switch B thông qua kết nối point-to-point, và tất cả những port này đang ở trạng thái blocking. Cho rằng, priority của switch A đang có giá trị nhỏ hơn priority của switch B. Switch A gửi một thông điệp quảng bá (gói tin BPDU) đến Switch B, trong quá trình quảng bá thì Switch đang coi chính nó là designated switch. Sau khi nhận thông tin quảng bá, Switch B sẽ chọn một port nào đó làm root port mới từ những thông tin quảng bá mà Switch B đã nhận, khi đó tất cả nonedge port trở về trạng thái blocking, và sẽ gửi một gói BPDU thông qua root port mới.

+ Sau khi Switch B nhận một gói tin BPDU, thì Switch A cũng lập tức chuyển trạng thái của port designated sang trạng thái forwarding. Khi đó mạng sẽ không tồn tại loop bởi vì Switch B đã block tất cả các nonedge port của nó và cũng bởi vì liên kết giữa Switch A và Switch B là point-to-point.

Page 6: Spanning Tree_MST

+ Khi thêm Switch C kết nối trực tiếp vào Switch B, thì giữa Switch B và Switch C sẽ trao đổi các thông tin để thực hiện quá trình thiết lập. Switch C sẽ chọn port đang kết nối trực tiếp vào Switch B với vai trò là root port, và cả hai sẽ lập tức chuyển sang trạng thái forwarding. Với tiến trình xử lý thực hiện quá trình thiết lập này, ít nhất một switch sẽ ra nhập vào một active topology.

hình 1.2

3. Quá trình đồng bộ của các port có vai trò khác nhau- Khi một switch nhận được một thông tin quảng bá trên một port của nó và port đó được chọn hoạt động với vai trò là root port mới, thì giao thức RSTP sẽ bắt buộc tất cả các port khác trên switch phải thực hiện quá trình đồng bộ thông tin với root port mới.

- Switch trở nên đồng bộ khi mà những thông tin tốt hơn được nhận trên root port của switch nếu tất cả các port khác đã thực hiện tiến trình đồng bộ. Một port trên switch đã thực hiện xong tiến trình đồng bộ nếu:

+ Port đó đang ở trạng thái blocking.

+ Port đó trở thành edge port

Page 7: Spanning Tree_MST

- Nếu một designated port đang trong trạng thái forwarding và không được cấu hình như một edge port, thì nó sẽ chuyển sang trạng thái blocking khi giao thức RSTP bắt buộc nó thực hiện đồng bộ thông tin với root port mới. Thông thường, khi giao thức RSTP bắt buộc một port thực hiện quá trình đồng bộ thông tin với một root port mới và port đó không đáp ứng được những điều kiện đó thì lập tức port đó sẽ được đưa về trạng thái blocking.

- Sau khi chắc chắn rằng tất cả các port của switch đã được đồng bộ, thì switch sẽ gửi một thông tin thỏa thuận đến designated switch thông qua root port của nó. Khi các switch được kết nối trực tiếp với nhau bằng kết nối point-to-point thì vai trò của các port của switch sẽ được xác định và giao thức RSTP lập tức chuyển đổi trạng thái của các port sang trạng thái forwarding.

4. Định dạng của gói tin BPDU và tiến trình xử lý.- Các gói tin BPDU của giao thức RSTP cũng có cùng định dạng với các gói tin BPDU của giao thức IEEE 802.1D, ngoại trừ thông tin của trường protocol version được gán giá trị là 2. Một trường mới tên là Version 1 Length có độ dài là 1-byte được gán giá trị là 0. Bảng 1.3 sẽ hiển thị các trường của BPDU Flags.

Hình 1.3

Page 8: Spanning Tree_MST

- Các switch sẽ trực tiếp quảng bá các thông tin về flag trong gói RSTP BPDU để đề xuất chính nó là designated switch trong mạng LAN. Vai trò của port trong thông tin quảng bá luôn luôn được gán với vai trò là desiganted port.

- Các switch sẽ gửi thông điệp agreement flag trong gói RSTP BPDU để chấp nhận những thông tin quảng bá đó. Vai trò của các port trong thông điệp agreement sẽ luôn giữ vai trò là root port.

- Giao thức RSTP sẽ không có gói tin BPDU TCN để thông báo về sự thay đổi của topology riêng biệt. Nó sử dụng TC (topology change) flags để hiển thị sự thay đổi về topology. Tuy nhiên, do khả năng tương thích với sự hoạt động của các switch IEEE 802.1D, nên các switch chạy RSTP vẫn có khả năng xử lý và đưa ra các gói tin TCN BPDUs.spanning tree Protocol (phần 3 & 4)Viết lúc 3:54 chiều 26/02/2012 

Phần III: Cấu hình MSTP

Trong hai phần I và phần II các bạn đã được tìm hiểu về khái niệm và các thành phần có liên quan đến giao thức MSTP và giao thức RSTP. Để có thể triển khai được hai giao thức này trên hệ thống core switch của bạn, mời các bạn đọc tiếp bài viết này. Toàn bộ nội dung bài viết tiếp theo về giao thức MSTP sẽ bao gồm những chủ đề chính sau: 

- Cấu hình mặc định của MSTP- Cấu hình MSTP theo hướng dẫn- Cấu hình MST Region và Enable MSTP- Cấu hình Root Switch- Cấu hình Secondary Root Switch- Cấu hình Port Priority- Cấu hình Path Cost- Cấu hình thời gian Hello- Cấu hình thời gian Forwarding-Delay

Page 9: Spanning Tree_MST

- Cấu hình thời gian Maximum-Aging- Cấu hình Maximum-Hop Count- Cấu hình Link Type để đảm bảo tốc độ chuyển đổi nhanh.- Cấu hình Neighbor Type

1. Cấu hình mặc định của MSTP- Bảng 3.1 sẽ hiển thị các tham số mặc định của MSTP.

Bảng 3.1

2. Cấu hình MSTP theo hướng dẫnDưới đây là những hướng dẫn khi bạn thực hiện cấu hình MSTP:- Khi bạn enable MST bằng cách sử dụng câu lệnh: spanning-tree mode mst ở chế độ global configuration, thì giao thức RSTP cũng sẽ tự động được enable.- Nếu hai hoặc nhiều switch cùng hoạt động trong một MST region, thì chúng phải có cùng số lượng  VLAN được ánh xạ vào trong một instance, cùng giá trị revision number, và cùng tên region.

- Switch có khả năng hỗ trợ tối đa 65 instance. Số lượng VLAN được phép

Page 10: Spanning Tree_MST

ánh xạ vào trong một instance của MST là không giới hạn.- Các switch đều có khả năng chạy các giao thức: PVST+, rapid PVST+ và MSTP nhưng tại một thời điểm thì chỉ có thể chạy một trong số các giao thức đó (cho ví dụ: tất cả các VLAN chạy PVST+, hoặc tất cả các VLAN chạy rapid PVST+ hoặc tất cả các VLAN cùng chạy MSTP). 

- Khi các switch quảng bá các thông tin VTP cho nhau thì các thông số cấu hình của MST sẽ không được hỗ trợ để quảng bá. Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình lại các thông số cấu hình của MST (ví dụ: tên reigon, revision number, và số VLAN được ánh xạ vào trong một instance) trên một switch với mỗi MST region bằng cách sử dụng CLI (command-line interface) hoặc thông qua giao thức SNMP (Simple network management Protocol).

-  Tất cả các boundary port sẽ phải chuyển dữ liệu theo phương pháp cân bằng tải giữa một vùng PVST+ và một vùng MST hoặc giữa một vùng rapid-PVST+ và một vùng MST. Trong trường hợp này, thì IST master của vùng MST cũng sẽ đóng vai trò là root của CST. Nếu vùng MST có chứ nhiều region, thì một trong số các MST region đó sẽ phải chứa CST root, và tất cả các MST region khác sẽ phải có đường đi tốt hơn đến root đã nằm trong vùng MST. Bạn sẽ phải trực tiếp cấu hình lại các switch nằm trong các vùng đó.

- Khi triển khai MST region thì không nên để một thành phần của hệ thống mạng nằm trong một region quá lớn. Tuy nhiên, nếu trường hợp này mà không thể tránh được, thì chúng tôi khuyên rằng thành phần đó của hệ thống mạng của bạn sẽ được chuyển mạch vào trong nhiều mạng LAN nhỏ hơn và được nối với nhau bởi các router hoặc các thiết bị layer 3.

3. Cấu hình MST Region và Enable MSTP.

- Khi hai hoặc nhiều switch nằm trong cùng một MST region, thì chúng phải có cùng số lượng VLAN được ánh xạ vào trong một MST instance, cùng giá trị revision number, và cùng tên region.

Page 11: Spanning Tree_MST

- Một region có thể có một thành viên hoặc nhiều thành viên có cùng các thông số cấu hình MST; mỗi một thành viên sẽ phải có khả năng thực hiện tiến trình xử lý các gói BPDU RSTP. Không có sự giới hạn nào cho số MST region trong một hệ thống mạng, nhưng trong mỗi region thì có thể chỉ hỗ trợ được tối đa là 65 spanning-tree instance. Bạn có thể gán một VLAN vào duy nhất một spanning-tree instance tại một thời điểm.

- Bắt đầu cấu hình ở chế độ Privileged EXEC của switch, các bạn thực hiện những bước sau để cấu hình MST region và enable MSTP:

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst configurationSwitch_VNE(config-mst)# instance 1 vlan 10-20Switch_VNE(config-mst)# name Region_VNESwitch_VNE(config-mst)# revision 1Switch_VNE(config-mst)# show pendingSwitch_VNE(config-mst)# exitSwitch_VNE(config)# spanning-tree mode mstSwitch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show running-configSwitch_VNE# copy run start

- Để trở về cấu hình mặc định của MST region, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst configuration ở chế độ global configuration. Để trở về giá trị mặc định của các VLAN được ánh xạ vào trong một MST instance, sử dụng câu lệnh: no instance instance-id [vlan vlan-range] ở chế độ MST configuration. Để trở tên mặc định của region, sử dụng lệnh: no name ở chế độ configuration. Để trở về giá trị mặc định của tham số revision number, sử dụng câu lệnh: no revision ở chế độ MST configuration. Để enable lại PVST+, sử dụng câu lệnh no spanning-tree mode hoặc spanning-tree mode pvst ở chế độ global configuration.

4. Cấu hình Root Switch.

Page 12: Spanning Tree_MST

- Switch sẽ duy trì một spanning-tree instance cho một nhóm các VLAN đã được ánh xạ vào trong spanning-tree instance đó. Một Switch ID, chứa hai giá trị là: switch priority và switch MAC address, mỗi một giá trị sẽ được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau. Với một nhóm của các VLAN, thì switch có switch ID thấp nhất sẽ trở thành root switch.

- Để cấu hình một switch trở thành một root, sử dụng câu lệnh: spanning-tree mst instance root ở chế độ global configuration để sửa đổi lại giá trị switch priority từ giá trị mặc định (32768) thành một giá trị thấp hơn vì vậy switch sẽ trở thành một root switch cho spanning-tree instance đó. Khi bạn thực thi câu lệnh này, thì switch sẽ thực hiện việc kiểm tra lại giá trị switch priority của root switch. Bởi vì các switch có khả năng hỗ trợ hệ thống ID mở rộng, nên các switch sẽ gán priority của nó thành giá trị 24576 nếu với giá trị đó có thể khiến switch trở thành root switch cho spanning-tree instance này.

- Nếu các root switch của spanning-tree instance này có giá trị switch priority thấp hơn giá trị 24576, thì switch được cấu hình lại sẽ gán giá trị priority của nó trở thành 4096 và khi đó switch này sẽ có giá trị priority là nhỏ nhất.- Nếu hệ thống của bạn có chứa nhiều switch mà các switch đó có khả năng hỗ trợ và không có khả năng hỗ trợ việc mở rộng ID hệ thống, thì sẽ không bao giờ xảy ra chuyện một switch có khả năng hỗ trợ mở rộng ID hệ thống có thể trở thành một root switch. Việc mở rộng ID hệ thống sẽ làm tăng thêm giá trị switch priority cho các switch trong các VLAN.

- Root switch của mỗi một spanning-tree instance sẽ là một switch ở backbone hoặc ở distribution. Không thể cấu hình một access switch trở thành một primary root switch. 

- Sử dụng từ khóa diameter, chỉ có thể dùng từ khóa này với duy nhất MST instance 0, để chỉ ra số lượng switch tối đa có thể dùng để kết nối giữa 2 PC trong một hệ thống mạng Layer 2. Khi bạn chỉ ra các diameter cho hệ thống, thì switch sẽ tự động gán các tham số thời gian hello, thời gian

Page 13: Spanning Tree_MST

forward-delay, và thời gian maximum-age cho hệ thống đó, để tối ưu thời gian hội tụ. 

- Bắt đầu cấu hình ở chế độ Privileged EXEC của switch, những bước sau sẽ được thực hiện để hoàn thành việc cấu hình một switch để switch trở thành root switch.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst 1 root primary Switch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# copy run start

- Để trở về trạng thái cấu hình mặc định của switch, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst instance-id root ở chế độ global configuration.

5. Cấu hình Secondary Root Switch

- Khi bạn cấu hình một switch có hỗ trợ mở rộng ID hệ thống để trở thành một secondary root, thì switch đó sẽ sửa giá trị priority của nó từ giá trị mặc định (32768) thành giá trị 28672. Sau đó switch này sẽ trở thành root switch của spanning-tree instance này nếu như primary root mà bị lỗi. 

- Bạn có thể thực thi câu lệnh này trên một hoặc nhiều switch để cấu hình nhiều secondary switch với vai trò dữ phòng cho root switch. Sử dụng cùng các giá trị diameter và các giá trị thời gian hello, bạn có thể dùng khi bạn cấu hình primary root switch với câu lệnh: spanning-tree mst instance-id root primary ở chế độ global configuration. 

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, thực hiện tiếp các bước sau để cấu hình một switch trở thành secondary root switch.

example:

Page 14: Spanning Tree_MST

Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst 1 root secondarySwitch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# copy run start

- Để trở về trạng thái cấu hình mặc định của switch, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst instance-id root ở chế độ global configuration.

6. Cấu hình Port Priority.

- Nếu hệ thống mạng xảy ra loop, thì giao thức MSTP sẽ sử dụng port priority khi đang chọn một interface để đưa interface đó về trạng thái forwarding. Bạn có thể gán một giá trị priority cao hơn cho interface mà bạn muốn chọn interface đó đầu tiên và một giá trị priority thấp hơn cho interface mà bạn muốn chọn interface đó sau cùng. Nếu tất cả các interface có cùng giá trị priority, thì giao thức MSTP sẽ đưa interface có giá trị priority thấp nhất về trạng thái forwarding và sẽ block các interface còn lại.

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, thực hiện các bước sau để cấu hình MSTP port priority cho một interface.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/1Switch_VNE(config-if)# spanning-tree mst 1 port-priority 16Switch_VNE(config-if)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# copy run start

- Để đưa interface đó trở về trạng thái mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst instance-id port-priority ở chế độ interface configuration.

Page 15: Spanning Tree_MST

7. Cấu hình Path Cost

- Giá trị mặc định của MSTP path cost sẽ được lấy từ tốc độ của interface đang sử dụng. Nếu trong hệ thống có loop xảy ra, thì giao thức MSTP sẽ sử dụng cost khi đang chọn một interface để đưa interface đó về trạng thái forwarding. Bạn có thể gán giá trị cost thấp hơn cho một interface nếu bạn muốn chọn interface đó đầu tiên và giá trị cost cao hơn cho interface khác nếu muốn chọn interface đó sau cùng. Nếu tất cả các interface có cùng giá trị cost, thì giao thức MSTP sẽ đưa interface có giá trị cost thấp nhất về trạng thái forwarding và block tất cả những interface khác.

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình cost cho một interface.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/1Switch_VNE(config-if)# spanning-tree mst 1 cost 1000Switch_VNE(config-if)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# copy run start

- Để đưa giá trị cost của interface về giá trị mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst instance-id cost ở chế độ interface configuration.

8. Cấu hình Switch Priority.

- Bạn có thể cấu hình Switch priority và dựa vào giá trị này switch có thể sẽ được lựa chọn trở thành root switch.

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình priority cho switch.

Page 16: Spanning Tree_MST

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst 1 priority 4096Switch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# copy run start

- Để lấy lại giá trị mặc định của priority trên switch, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst instance-id priority ở chế độ global configuration.

9. Cấu hình thời gian Hello.- Bạn có thể cấu hình khoảng thời gian giữa những lần đưa ra các thông điệp của root switch bằng cách thay đổi giá trị hello time.- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại tham số hello time.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst hello-time 5Switch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst Switch_VNE# copy run start

- Để đưa tham số hello time của switch trở về giá trị mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst hello-time ở chế độ global configuration.

10. Cấu hình thời gian Forwarding-Delay- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại tham số thời gian forwarding-delay.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst forward-time 20Switch_VNE(config)# end

Page 17: Spanning Tree_MST

Switch_VNE# show spanning-tree mst Switch_VNE# copy run start

- Để đưa tham số forwarding-delay time của switch trở về giá trị mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst forward-time ở chế độ global configuration.

11. Cấu hình thời gian Maximum-Aging.- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại tham số thời gian maximum-age cho tất cả các MST instance.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst max-age 30Switch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst Switch_VNE# copy run start

- Để đưa tham số maximum-age time của switch trở về giá trị mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst max-age ở chế độ global configuration.

12. Cấu hình Maximum-Hop Count- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại tham số maximum-hop count cho tất cả các MST instance.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# spanning-tree mst max-hop 40Switch_VNE(config)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst Switch_VNE# copy run start

Page 18: Spanning Tree_MST

- Để đưa tham số maximum-hop count  của switch trở về giá trị mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst max-hops ở chế độ global configuration.

13. Cấu hình Link Type để đảm bảo tốc độ chuyển đổi nhanh.

- Nếu bạn kết nối một port của switch đến một port khác thông qua một liên kết point-to-point và port của switch đó trở thành designated port, thì giao thức RSTP sẽ tự động điều chỉnh một tốc độ chuyển đổi với những port khác bằng cách sử dụng quá trình proposal-agreement để đảm bảo rằng không có loop xảy ra trong hệ thống mạng.

- Theo mặc định, các loại liên kết sẽ được điều khiển từ các chế độ duplex (full hoặc half) của interface: một port hoạt động ở chế độ full-duplex sẽ chỉ quan tâm đến kết nối point-to-point; còn một port hoạt động ở chế half-duplex thì sẽ chỉ quan tâm đến loại kết nối shared. 

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại loại liên kết.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/2Switch_VNE(config-if)# spanning-tree link-type point-to-pointSwitch_VNE(config-if)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst interface gigabitethetnet 0/2Switch_VNE# copy run start

- Để đưa một port trở về cấu hình mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree link-type ở chế độ interface configuration. 

14. Cấu hình Neighbor Type

Page 19: Spanning Tree_MST

- Một topology có thể chứa cả hai chuẩn: prestandard và IEEE 802.1s cùng tích hợp trên một thiết bị. Theo mặc định, các port sẽ tự động xác định các thiết bị hoạt động theo chuẩn prestandard, nhưng chúng cũng có thể nhận cả hai loại BPDU. Khi có sự không tương thích giữa một thiế bị và một thiết bị hàng xóm của nó, thì duy nhất CIST có thể chạy trên một interface.

- Bạn có thể chọn và cấu hình port đó để gửi duy nhất các gói BPDUs của chuẩn prestandard. 

- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, các bạn sẽ thực hiện những bước sau để cấu hình lại Neighbor type.

example:Switch_VNE# configure terminalSwitch_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/2Switch_VNE(config-if)# spanning-tree mst pre-standardSwitch_VNE(config-if)# endSwitch_VNE# show spanning-tree mst interface gigabitethetnet 0/2Switch_VNE# copy run start

Để đưa một port trở về cấu hình mặc định, sử dụng câu lệnh: no spanning-tree mst prestandard ở chế độ interface configuration

Phần IV - Hiển thị các thông số cấu hình và trạng thái của MST

- Để hiển thị các trạng thái của spanning-tree, các bạn có thể sử dụng một trong những câu lệnh sau:

exampleSwitch_VNE# show spanning-tree mst configurationSwitch_VNE# show spanning-tree mst configuration digestSwitch_VNE# show spanning-tree mst 1Switch_VNE# show spanning-tree mst interface gigabitethernet 0/2

Page 20: Spanning Tree_MST

Với nội dung của hai phần cuối cùng là III và IV, các bạn hoàn toàn có thể triển khai được giao thức MSTP trên hệ thống core switch cho doanh nghiệp của bạn kèm theo những tùy chọn của giao thức này.