sỔ tay diỆn chẨn -...

103
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TIỀM NĂNG CON NGƯỜI SỔ TAY DIỆN CHẨN dienchan.vn – 07/2016

Upload: lamphuc

Post on 02-Nov-2018

227 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TIỀM NĂNG CON NGƯỜI

SỔ TAY

DIỆN CHẨN

dienchan.vn – 07/2016

Page 2: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

ii

Nguyễn Văn San

Điện thoại: 09 4568 9573 Email: [email protected]

http://www.facebook.com/ngvsan

Địa chỉ: Viện nghiên cứu và ứng dụng tiềm năng con người, số 9A ngõ 218, Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội

Page 3: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. BỆNH TẬT VÀ TÂM LINH ......................................................................... 2

1.1 Linh hồn là gì? ......................................................................................... 2

1.2 Nghiệp lực và khổ đau .............................................................................. 3

1.3 Con đường tu luyện .................................................................................. 4

2. Y HỌC BỔ SUNG ......................................................................................... 6

2.1 Hào quang ................................................................................................ 6

2.2 Thiền định ................................................................................................ 8

2.3 Tập thở ................................................................................................... 10

2.4 Các cách tiếp cận đến bệnh tật ................................................................ 10

2.4 Y học hiện đại và y học bổ sung ............................................................. 11

3. ẨM THỰC DƯỠNG SINH .......................................................................... 13

3.1 Tháp dinh dưỡng .................................................................................. 13

3.2 Thực phẩm có tính âm và dương............................................................ 13

3.3 Bảng sắp xếp thực phẩm theo GS. Ohsawa ............................................. 15

3.4 Các bảng hướng dẫn của thầy Bùi Quốc Châu ........................................ 17

4. KHÁI QUÁT VỀ DIỆN CHẨN ................................................................... 21

4.1 Phản xạ thần kinh ................................................................................... 21

4.2 Diện chẩn là gì? ...................................................................................... 22

4.3 Diện chẩn có chữa được bệnh không? .................................................... 24

4.4 Ai nên học thực hành Diện chẩn? ........................................................... 25

4.5 Giới hạn của nhận thức ........................................................................... 25

5. DỤNG CỤ DIỆN CHẢN ............................................................................. 26

5.1 Dụng cụ cơ bản ...................................................................................... 26

5.2 Kỹ thuật xoa mặt buổi sáng .................................................................... 27

5.3 Sáu vùng phản chiếu hệ bạch huyết ........................................................ 28

6. CÁC ĐỒ HÌNH CĂN BẢN ......................................................................... 29

6.1 Mặt phản chiếu cơ thể ............................................................................ 30

6.2 Chân phản chiếu cơ thể........................................................................... 34

6.3 Thần kinh cột sống lưng ......................................................................... 36

7. HUYỆT DIỆN CHẨN ................................................................................. 39

7.1 Bản đồ huyệt Diện chẩn nhìn thẳng và nhìn nghiêng .............................. 40

Page 4: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

iv

7.2 Bảng tra huyệt Diện chẩn ....................................................................... 42

7.3 Các bộ huyệt cơ bản ............................................................................... 48

7.4 Bộ vị - huyệt phản chiếu ......................................................................... 51

8. CÁC ĐỒ HÌNH PHẢN CHIẾU VÀ ĐỒNG ỨNG ....................................... 53

9. LẬP PHÁC ĐỒ DIỆN CHẨN ..................................................................... 64

10. BẢN ĐỒ CÁC BỘ HUYỆT CƠ BẢN ....................................................... 68

11. CHÌA KHÓA VẠN NĂNG ........................................................................ 77

Đầu .............................................................................................................. 77

Mặt ............................................................................................................... 78

Mắt ............................................................................................................... 78

Mũi .............................................................................................................. 79

Miệng, lưỡi, răng, hàm ................................................................................. 80

Tai ................................................................................................................ 81

Họng ............................................................................................................ 81

Cổ, gáy, vai .................................................................................................. 83

Ngực, vú....................................................................................................... 84

Lưng, mông .................................................................................................. 85

Cột sống lưng ............................................................................................... 85

Bụng............................................................................................................. 86

Chân, đùi, nhượng chân, bàn chân ................................................................ 87

Bộ phận sinh dục .......................................................................................... 87

Toàn thân ..................................................................................................... 89

Nội tạng trong cơ thể .................................................................................... 91

Page 5: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

MỞ ĐẦU

Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các khái niệm cơ bản về Diện chẩn mà còn cập nhật các kiến thức có liên quan đến bệnh tật.

Chúng ta sẽ tìm hiểu và so sánh các tiếp cận khác nhau đến việc chữa bệnh. Đông y và Tây y tuy khác nhau, nhưng cùng chú trọng vào việc chữa bệnh. Còn Y học bổ sung không chú trọng vào việc chữa bệnh, mà thiên về việc khuyến khích mọi người tự chăm sóc, luyện tập để có thể sống khỏe hơn mỗi ngày.

Osho trong cuốn "Từ thuốc đến thiền" đã chỉ cho chúng ta rõ sự khác biệt này. Trong đó, ông có viết về một cơ chế khác thường của Khổng Tử, nói về mối liên hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân như sau: chúng ta nên trả tiền hàng tháng để thầy thuốc giúp chúng ta sống khỏe. Khi chúng ta bị bệnh thì các thầy thuốc phải chữa miễn phí vì đã không làm tròn bổn phận. Trong trường hợp này các thầy thuốc sẽ phải làm gì? Chắc chắn các thầy thuốc sẽ tìm đến Y học bổ sung và hướng mọi người đến việc phòng bệnh. Các thầy thuốc sẽ bắt chúng ta phải tu tâm dưỡng tính, tập thiền, luyện khí công, hay học Diện chẩn để biết cách tự chăm sóc mỗi khi có các triệu chứng bất thường.

Khái niệm chữa bệnh gắn với khoa học thực chứng. Thông qua quan sát và thống kê, người ta cố gắng chỉ ra những mối liên hệ nhất định giữa bệnh tật và các tác nhân bên ngoài. Ví dụ: vi khuẩn gây ra viêm nhiễm, nên dùng kháng sinh diệt khuẩn sẽ chữa được viêm; khối u chèn ép gây đau, nên cắt bỏ khối u sẽ loại bỏ được nguyên nhân gây đau.

Tuy nhiên, Phật pháp đã chỉ một nguyên nhân vô hình ẩn chứa sâu bên trong. Đó là, mọi bệnh tật và khổ đau đều do nghiệp lực gây ra. Các phương pháp chữa bệnh thông thường chỉ có thể trì hoãn bệnh tật, hoặc chuyển đổi khổ đau của thân xác thành khổ đau về tinh thần. Cắt bỏ khối u ở chỗ này đi, cảm thấy hết đau, nhưng một thời gian sau có thể khối u sẽ lại mọc lên ở một chỗ khác. Uống thuốc kháng sinh vào thì tạm thời hết viêm, nhưng có thể chúng ta sẽ cảm thấy người mệt một thời gian.

Để chữa bệnh tận gốc, chúng ta phải giải nghiệp. Có hai cách để giải nghiệp. Một là chúng ta phải tự nguyện chịu đau khổ về thể xác - luyện thân: chẳng hạn, ngồi kiết già chéo chân, càng thấy khổ sở đau đớn bao nhiêu thì nghiệp càng giảm đi bấy nhiêu. Hai là chúng ta phải tự nguyện chịu đau khổ về tinh thần - tu tâm: chẳng hạn, có ai đó mắng chửi chúng ta, làm chúng ta cảm thấy rất oan ức, nhưng nếu chúng ta biết coi nhẹ và bỏ qua đi, thì tức là chúng ta đã trả xong một nghiệp.

Có rất nhiều con đường để tu tâm và luyện thân. Trong sách Chuyển Pháp Luân, sư phụ Lý Hồng Chí có nói đến tám vạn bốn nghìn pháp môn tu Phật và ba nghìn sáu trăm pháp môn tu Đạo. Trong đó những pháp môn chữa bệnh khỏe người chỉ là những con đường nhỏ ven sườn núi, tu tâm dưỡng tánh mới là con đường lớn đi lên được đến đỉnh.

Page 6: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

2

1. BỆNH TẬT VÀ TÂM LINH

Nhà bác học lỗi lạc Albert Einstein đã từng nói về Phật giáo như sau: "Nếu có một tôn giáo nào đương đầu với các nhu cầu của khoa học hiện đại thì đó là Phật giáo. Phật giáo không cần xét lại quan điểm của mình để cập nhật hóa với những khám phá mới của khoa học. Phật giáo không cần phải từ bỏ quan điểm của mình để xu hướng theo khoa học, vì Phật giáo bao hàm cả khoa học cũng như vượt qua khoa học."1

Vì vậy để có thể tìm hiểu sâu về khái niệm bệnh tật chúng ta sẽ dùng Phật pháp để tìm hiểu các vấn đề có liên quan như: linh hồn, sự đau khổ và con đường tu luyện.

1.1 Linh hồn là gì?

Phật pháp và vật lý học hiện đại, đặc biệt là thuyết lượng tử ngày càng thể hiện sự tương đồng trong việc soi xét các vấn đề tự nhiên và siêu nhiên. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua việc trích dẫn lời giảng Pháp của sư phụ Lý Hồng Chí và bài nói chuyện khoa học của tiến sĩ Deepark Chopra, liên quan đến khái niệm nguyên thần và linh hồn.

Sư phụ Lý Hồng Chí giảng Pháp trong buổi ra mắt cuốn “Chuyển Pháp Luân” tại Bắc Kinh như sau:

<< Thực ra tôi nói với chư vị một lý rất đơn giản, giới tu luyện giảng nguyên thần của người bất diệt, nguyên thần của con người là bất diệt. Nói là người ta chết đi nhưng căn bản không hề chết, tôi thấy rằng không hề chết. Mọi người nghĩ xem, tế bào thân thể người không phải là do vô số phân tử cấu thành sao? Mà phân tử không phải là do vô số nguyên tử tổ thành sao? Nguyên tử là do hạt nhân nguyên tử, điện tử, neutron tổ thành sao? Thế thì cấu thành nguyên tử xuống dưới nữa còn có hạt quark, xuống dưới nữa còn có neutrino. Khoa học của chúng ta hiện nay chỉ có thể nhận thức được đến bước này, trên thực tế còn cách vật chất bản nguyên rất xa, tức là thân thể người có tồn tại những vật chất vi quan kia. Mọi người thử nghĩ xem thân thể của người, khi tắt thở chết đi, làm sao có thể vì họ chết đi rồi, thì hạt nhân nguyên tử của họ không tồn tại nữa? Nguyên tử, neutron, điện tử của họ đều không tồn tại nữa? Sao có thể được? Hạt nhân nguyên tử kia nếu phát sinh phân rã thì phải dưới nhiệt lượng cực lớn và va chạm rất mạnh mới có thể khiến nó phân rã, sức mạnh thông thường của người thường hoàn toàn không thể khiến cho nó phân tách. Lò hỏa thiêu thì lửa có thể khiến cho hạt nhân nguyên tử của thân thể chư vị xảy ra phân rã không? Nổ tung không? Nếu như ngọn lửa đó thực sự có thể khiến cho hạt nhân nguyên tử trong thân thể chư vị xảy ra nổ, thì thành phần nguyên tử tồn tại trong thân thể người có thể phá hủy một phần thành phố, phải vậy không? Chúng tôi phát hiện ra rằng sinh mệnh hoàn toàn không hề tiêu hủy. Người ta chết đi chẳng qua chỉ là cái hình thể hiện hữu này của chư vị, cái mà nhìn thấy trong không gian vật chất

1 http://www.phatgiaodaichung.com/Bai052008/002Ducphatvahocgia.htm

Page 7: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

3

này của chúng ta bị diệt vong, còn cái thân thể tồn tại trong không gian khác đều không hề chết đi. >>2

Tiến sĩ người Mỹ gốc Ấn Deepak Chopra dùng lý thuyết lượng tử để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm linh hồn trong bài nói chuyện về vấn đề “Y khoa tâm thể” như sau:

<< Con người ta mỗi lần hít vào 10^22 nguyên tử và thở ra một lượng tương đương. Điều này dẫn đến cơ thể ta thay thế liên tục. Xét ở cấp độ nguyên tử, sau 5 ngày cơ thể thay thế tương đương 1 cái dạ dày, một tháng thay thế toàn bộ da, sau mỗi 3 tháng cơ thể thay thế toàn bộ xương và sau 1 năm người ta thay thế 98% lượng nguyên tử trong cơ thể. Nguyên tử đến rồi đi, cảm xúc đến rồi đi, ý nghĩ đến rồi đi, vậy cái gì là cái tồn tại xuyên suốt cho ta là ta? Những nguyên tử thay phiên nhau như những con ngựa khác nhau, cho một kẻ cưỡi ngựa tồn tại.

Ở cấp độ nguyên tử, ta hãy hình dung, nếu nguyên tử to bằng một quả bóng, thì hạt nhân chỉ đúng bằng một hạt cát, và electron thì như là hạt bụi, như vậy nguyên tử gần như là trống rỗng. Nguyên tử được cấu tạo bởi các hạt cơ bản và các hạt này không phải là vật chất cô đặc, mà chúng là một chuỗi năng lượng dao động với vận tốc ánh sáng. Thi thoảng chuỗi năng lượng đó còn biến mất hoàn toàn rồi xuất hiện trở lại.

Như vậy có thể hình dung cơ thể con người như một tập hợp năng lượng liên tục bật tắt với tốc độ ánh sáng. Khi “bật”, cơ thể ta hiện hữu trong thực tại, khi “tắt” thì là một gián đoạn lượng tử. Gián đoạn không có năng lượng, không thời gian, không hiện hữu, chỉ có tiềm năng thuần khiết, giống như tế bào gốc là loại có thể trở thành mọi loại tế bào. Trong sự gián đoạn, mọi thứ có thể kết nối ngay lập tức với thứ khác một cách tức thời, tuyệt đối, không có năng lượng qua lại giữa chúng. Bước nhảy lượng tử đi từ chỗ này sang chỗ khác không cần qua không gian.

Vậy cái gì nằm trong sự gián đoạn của lượng tử? Đó chính là linh hồn, là thứ giữ ta vẫn là ta khi nguyên tử đến rồi đi, ý nghĩ đến rồi đi, là thứ giữ ta vẫn là ta không chỉ khi “bật”, mà cả khi “tắt” của dây năng lượng.

Theo quy luật lượng tử, linh hồn là một trường tiềm năng. Linh hồn là toàn tri toàn thức, là “tánh không”, "Phật tánh". Linh hồn là nguồn sáng tạo vô tận do bước nhảy lượng tử của nó đưa ta đến mọi khả năng. Linh hồn đồng sáng tạo với thượng đế, đồng sáng tạo với cái "không", "Đức Phật", để tạo nên vật chất và sự hiện hữu. >>3

1.2 Nghiệp lực và khổ đau

Linh hồn - trường tiềm năng toàn tri toàn thức - "tánh không", "Phật tánh", đã tạo ra vật chất, tạo ra thân thể con người chúng ta như thế nào?

2 http://vn.minghui.org/news/65227-chuyen-phap-luan-phap-giai-giang-phap-trong-buoi-ra-mat-cuon-chuyen-phap-luan-tai-bac-kinh.html 3 Trích dẫn có rút gọn và chỉnh sửa từ: http://bookhunterclub.com/y-khoa-tam-su-menh-hoa-nhip-voi-vu-tru/

Page 8: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

4

Để cho dễ giải thích, chúng ta có thể hình dung linh hồn như một cái máy tính, nó có thể ghi lại tất cả mọi suy nghĩ, hành động và lời nói của chúng ta. Tất cả các tương tác tinh thần của chúng ta với môi trường và xã hội đều sinh ra một trường lực nhất định, được lưu giữ lại trong cái máy tính linh hồn này. Nếu chúng ta vì lợi ích cá nhân mà làm người khác đau khổ thì sẽ có nghiệp lực. Nếu chúng ta vì lợi ích của mọi người mà tự mình chịu đau khổ thì sẽ có công đức. Tất cả các trường nghiệp lực và công đức này sẽ gộp lại tạo nên tầng thứ cao thấp của linh hồn.

Dữ kiện về từng linh hồn này được gửi đến máy tính chủ, gửi đến linh hồn của vũ trụ, gửi đến Đấng toàn năng. Đấng toàn năng, cũng là một trường tiềm năng toàn tri toàn thức, là cái "không", "Đức Phật", có khả năng vô tận trong việc thu nhận dữ liệu và lập trình cho mọi hoạt động của tất cả các linh hồn. Tương tác về mặt tinh thần cũng có lực và phản lực. Chúng ta đã gây ra đau khổ thì chúng ta phải chịu khổ đau.

Vì cùng do nghiệp lực gây ra, nên cái đau về tinh thần có thể đánh đổi cho cái đau về thể xác và cái đau về thể xác ở một chỗ có thể đánh đổi cho cái đau về thể xác ở một chỗ khác trên cơ thể.

Điều này phần nào giải thích giúp chúng ta cơ chế làm giảm đau của Diện chẩn: dò thấy một điểm cộm trên sống mũi, ấn cho đau và hơ ngải cứu cho nóng điểm này, thì điểm đau tương ứng ở sống lưng có thể sẽ giảm bớt.

Tuy nhiên, Diện chẩn cũng như các phương pháp y học bổ sung khác, nếu chỉ chú trọng đến việc đánh đổi cái đau thể xác này lấy cái đau thể xác khác thì chưa đủ. Thực sự chúng ta phải biết đánh đổi cả cái đau về tinh thần, mà thực sự cái đau về tinh thần mới là chìa khóa chính để giải nghiệp, giảm bớt khổ đau và bệnh tật.

1.3 Con đường tu luyện

Vì bệnh tật và khổ đau là thường trực, nên chúng ta ai cũng phải tu. Tu là chịu đau về tinh thần. Tu là chịu khổ để sửa đổi tâm tính.

Trong bài giảng thứ nhất của "Chuyển Pháp Luân", sư phụ Lý Hồng Chí giảng rằng:

<< Vậy cũng nói, chư vị phải coi trọng việc tu luyện tâm tính, chiểu theo đặc tính Chân-Thiện-Nhẫn của vũ trụ mà tu luyện; vứt bỏ [hết] những dục vọng, tâm không tốt, ý định hành động xấu ở người thường. Chỉ một chút đề cao cảnh giới tư tưởng, [thì] đã có những thứ xấu trong thân chư vị được loại bỏ bớt rồi. Đồng thời chư vị phải chịu khổ một chút, chịu tội một chút, [thì] nghiệp lực nơi thân chư vị được tiêu trừ một phần; qua đó chư vị có thể thăng hoa lên một chút; tức là, lực mà đặc tính vũ trụ khống chế chư vị không còn lớn [như trước]. Tu tại tự kỷ, công tại sư phụ. Sư phụ cấp cho chư vị một cái công [để] tăng công; [khi] cái công này phát huy tác dụng, [thì] đức, một dạng vật chất, quanh thân chư vị sẽ được diễn hoá trở thành công. [Khi] chư vị không ngừng đề cao, không ngừng tu lên, [thì cột] công trụ của chư vị cũng không ngừng đột phá lên. Là

Page 9: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

5

người tu luyện, [thì] ngay nơi hoàn cảnh người thường mà tu luyện bản thân, mà ‘ma luyện’ chính mình; các tâm chấp trước những thứ dục vọng đều dần dần vứt bỏ. Điều mà nhân loại chúng ta thường cho là tốt, thì từ cao tầng mà xét lại thường thấy là xấu. Vậy nên điều mà người ta cho là tốt ấy, ở nơi người thường thì lợi ích cá nhân càng nhiều thì cho là càng sống tốt, [nhưng] các Đại Giác Giả lại thấy rằng cá nhân ấy là càng xấu. Xấu chỗ nào? Vị ấy được càng nhiều, thì vị ấy càng làm tổn hại người khác; [để] đạt được những thứ lẽ ra không được, vị ấy sẽ [coi] trọng danh lợi, như thế vị ấy mất đức. Chư vị muốn tăng công, [nhưng nếu] chư vị không chú trọng tu luyện tâm tính, [thì] công của chư vị hoàn toàn không tăng lên được.

...

Chúng ta hãy thuyết về ‘đức’. Giữa chúng có quan hệ liên đới cụ thể nào? Chúng tôi sẽ phân tích để giảng giải. Con người chúng ta trong rất nhiều không gian đều có một thân thể tồn tại. Hiện nay chúng tôi xem các thành phần của thân thể, [thì] phần to nhất là các tế bào, đó chính là nhục thân của chúng ta. Nếu như chư vị tiến nhập được vào [không] gian [giữa] tế bào và phân tử, [không] gian [giữa] phân tử và phân tử, [thì] chư vị sẽ thể nghiệm được việc tiến nhập vào không gian khác rồi. Hình thức tồn tại của thân thể ấy ra sao? Tất nhiên chư vị không thể dùng khái niệm của không gian hiện hữu này để lý giải [không gian bên kia] được đâu; thân thể của chư vị phải đồng hoá theo những yêu cầu tồn tại của không gian ấy. Tại không gian kia thân thể vốn có thể thành lớn thành nhỏ, lúc ấy chư vị sẽ phát hiện rằng nó là không gian mênh mông vô tỷ. Đây chỉ nói đến một hình thức tồn tại đơn giản của không gian khác, đồng thời ở cùng một chỗ có tồn tại không gian khác. Con người tại rất nhiều các không gian khác đều có một thân thể chuyên biệt; và trong một không gian nhất định, thì có một trường bao quanh thân thể. Là trường gì vậy? Trường ấy chính là cái mà chúng tôi gọi là ‘đức’. Đức là một loại chất màu trắng; nó không phải là thứ mà trước kia chúng ta cho rằng chỉ là điều [thuộc về] tinh thần, điều ở trong con người [với] hình thái ý thức; nó hoàn toàn là dạng tồn tại vật chất; vậy nên những người già trước đây thường nói nào là tích đức, nào là tổn đức; những lời nói ấy hết sức đúng. [Chất] đức ấy ở chung quanh thân thể người, nó hình thành một trường. Trước đây Đạo gia giảng rằng sư phụ tìm đồ đệ, chứ không phải đồ đệ tìm sư phụ. Ý nghĩa là sao? Vị ấy cần xét xem thân thể đồ đệ mang theo thành phần đức có nhiều không; nếu nhiều thì người ấy dễ tu; nếu ít thì người ấy khó tu, người ấy sẽ rất khó tăng công lên cao.

Đồng thời tồn tại còn có một loại vật chất màu đen, ở đây chúng tôi gọi là ‘nghiệp lực’; trong Phật giáo gọi đó là ‘ác nghiệp’. Vật chất màu trắng cùng vật chất màu đen, hai loại vật chất ấy tồn tại đồng thời. Giữa hai loại vật chất ấy có quan hệ thế nào? Loại vật chất đức là khi chúng ta chịu khổ, bị đánh đập, làm việc tốt thì được nó; còn vật chất màu đen là khi người ta làm việc xấu, làm việc không tốt, hiếp đáp người khác, thì nhận được loại chất màu đen. Bây giờ không chỉ có những kẻ chỉ chạy theo lợi, mà còn có những kẻ không điều ác nào mà không làm, chỉ vì tiền mà không việc gì là không làm: giết người hại mệnh, thuê

Page 10: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

6

giết người, đồng tính luyến ái, hút hít ma tuý, v.v. việc gì cũng có. Trong khi làm những việc xấu thì người ta bị tổn đức. Tổn ra sao? Khi một cá nhân [nhục] mạ người khác, cá nhân ấy chiếm được tiện nghi, và thấy giải toả [hả giận]. Trong vũ trụ này có một [Pháp] lý, gọi là ‘bất thất giả bất đắc, đắc tựu đắc thất’, chư vị chẳng mất, [nó] cưỡng chế chư vị phải mất. Ai có tác dụng ấy? Chính là đặc tính vũ trụ có tác dụng ấy; vậy nên chư vị muốn chỉ có được [mà không mất] thì không thể được. Nó xảy ra như thế nào? Trong khi vị này [nhục] mạ, hiếp đáp người khác, vị này chính là đã lấy đức cấp cho người kia; đối phương là bên chịu ép uổng, chịu thiệt, chịu khổ, vậy nên mới được bồi thường. Vị này [nhục] mạ người kia ở bên này, thì theo cái lời [nhục] mạ ấy vào lúc đó trong phạm vi không gian của mình đã có một khối đức bay mất đi, và lọt vào thân của người ta. Vị này càng nhục mạ nặng nề, thì lại cấp càng nhiều đức cho người ta. Đánh người, hiếp đáp người khác cũng lại giống như thế. Vị kia đánh người một đấm, đá người một cước, thì tuỳ theo cú đánh mạnh đến đâu mà đức bị chuyển sang lớn đến đó. Người thường không thấy được cái [Pháp] lý ở tầng này; khi chịu hiếp đáp, vị ấy chịu không được: ‘Ông đánh tôi, tôi đánh trả ông’. “Păng” một đấm trả lại, và cái đức kia lại quay về; hai người chẳng được gì mất gì. Vị ấy có thể nghĩ: ‘Ông đánh tôi một, tôi đánh ông hai, nếu không thì không hả được cái khẩu khí này’. Vị ấy lại đánh nữa, và từ mình một khối đức lại bay ra sang bên đối phương.

Đức được coi trọng là vì sao? Chuyển hoá của đức có quan hệ thế nào? Trong tôn giáo giảng rằng: có đức ấy, đời này không được đời sau được. Họ được gì? Đức của họ mà lớn, thì có thể làm đại quan, [hoặc] phát đại tài, muốn gì được nấy; cái tác dụng hoán đổi của đức là như thế. Trong tôn giáo còn giảng: nếu người kia chẳng có đức, rồi sẽ ‘hình thần toàn diệt’. Nguyên thần vị ấy rồi bị tiêu huỷ; vị ấy trăm tuổi [lâm chung] là toàn bộ chết hết, chẳng còn gì. Còn giới tu luyện chúng tôi giảng rằng đức có thể trực tiếp diễn hóa trở thành công. >>4

Chúng ta kết thúc phần 1 nói về bệnh tật, nghiệp lực và con đường tu luyện ở đây.

Phần tiếp theo sẽ giới thiệu về các khái niệm hào quang, cơ thể năng lượng, và các phương pháp y học bổ sung.

2. Y HỌC BỔ SUNG

2.1 Hào quang

Bao bọc xung quanh cơ thể chúng ta có một trường năng lượng sinh học, hay còn gọi là vầng hào quang mà chỉ những người ở tầng thứ cao mơi nhìn thấy được. Có thể nói, hào quang chính là thể hiện vật chất của linh hồn.

4 http://phapluan.org/book/zfl_html/index.html

Page 11: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

7

Theo bà Barbara Ann Brennan5, hào quang con người có thể chia thành 7 vầng tương ứng với 7 luân xa như sau:

- Vầng thứ nhất (luân xa 1) kết hợp với hoạt động tự động và tự quản của thân thể, liên quan đến cảm xúc thể chất, người nhạy cảm có màu xanh nhạt, ít nhạy cảm có màu xám.

- Vầng thứ hai (luân xa 2) kết hợp với cảm xúc tình cảm, những cảm giác trong sạch và có năng lượng cao như yêu thương, vui mừng, giận dữ thì có máu sáng và trong trẻo, những cảo xúc rối rắm thì tối và xám xịt.

- Vầng thứ ba (luân xa 3) kết hợp với tư duy và các quá trình tâm thần, nó có màu vàng và càng sáng rõ khi ý niệm và hình thái tư tưởng càng tốt đẹp.

- Vầng thứ tư (luân xa 4) kết hợp với lòng yêu thương của con người với con người và có màu hồng.

- Vầng thứ năm (luân xa 5) kết hợp với sức mạnh của lời nói, sự lắng nghe và chịu trách nhiệm về hành vi của mình, nó có màu xanh thẫm.

- Vầng thứ sáu (luân xa 6) kết hợp với cảm xúc tâm linh, khi ta biết được mối liên kết của mình với toàn vũ trụ, khi ta nhìn thấy ánh sáng và yêu thương trong mọi vật hiện hữu, nó có màu vàng bạc và trắng sữa.

5 Barbara Ann Brennan, "Bàn tay ánh sáng - Sách hướng dẫn chữa trị qua trường năng lượng con người", Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1996.

Page 12: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

8

- Vầng thứ bảy (luân xa 7) kết hợp với trí tuệ bậc cao, hiểu biết về nhân quả và sự hợp nhất về bản chất giữa thể chất và tâm linh, nó có màu vàng óng, lung linh.

Bà Barbara còn nhìn thấy hai mức trường năng lượng thứ tám và thứ chín kết hợp với các luân xa phía trên đầu. Vầng thứ tám hiện ra chủ yếu dưới dạng lỏng và vầng thứ chín hiện ra dưới dạng pha lê, gồm những rung động cao và tinh tế.

Bác sĩ Dietrich Klinghardt6 thì lại chia cơ thể - trường năng lượng sinh học của chúng ta thành 5 tầng tương ứng với các phương pháp trị liệu như sau:

Tầng thứ nhất: Cơ thể vật lý (physical body) là cơ thể mà chúng ta nhìn thấy được bằng mắt thường, nó tuân thủ theo các quy luật sinh-hóa-cơ. Chúng ta có thể dùng các biện pháp như giải phẫu, thuốc Tây y, thuốc Đông y, thay đổi chế độ ăn uống, bổ xung vi-ta-min và khoáng chất, ... để tác động.

Tầng thứ hai: Cơ thể năng lượng (energy body) là tầng đầu tiên của hào quang, tương ứng với luân xa 1 và 2, hình thành nên từ các cảm giác thần kinh. Chúng ta có thể dùng các biện pháp như Diện chẩn, Châm cứu, Từ trường, Sung điện, ... để tác động.

Phương pháp Diện chẩn thông qua day ấn và hơ nóng vào các huyệt hay vùng phản chiếu, tác động vào các đầu dây thần kinh, cung cấp năng lượng cho các điểm thiếu năng lượng của tầng thứ hai. Đến lượt nó, tầng hào quang này sẽ tác động ngược trở lại cơ thể vật lý để chữa bệnh cho bộ phận bị đau.

Tầng thứ ba: Cơ thể tâm thần (mental body) là tầng tiếp theo của hào quang, tương ứng với luân xa 3, liên quan đến suy nghĩ, hành vi, thái độ và niềm tin. Chúng ta có thể dùng các liệu pháp tâm lý, thôi miên, áp vong, thần chú, ... để tác động.

Tầng thứ bốn: Cơ thể trực giác (intuitive body) là tầng hào quang tương ứng với luân xa 4 và 5, liên quan đến những giấc mơ, cái vô thức, trực giác của con người. Chúng ta có thể dùng các liệu pháp âm thanh, màu sắc, các nghi lễ tôn giáo, truyền năng lượng từ xa. Đây là mức cao nhất mà một người chữa bệnh có thể tác động được đến người bệnh.

Tầng thứ năm: Cơ thể tâm linh (spiritual body) là tầng hào quang tương ứng với luân xa 6 và 7, liên quan đến việc kết nối và đồng nhất của chúng ta với Đấng thiêng liêng (Thượng đế, Phật, Chúa, Ông trời, ...). Chúng ta tự chữa bệnh thông qua tầng thứ năm này bằng phương pháp thiền định.

2.2 Thiền định

Theo minh sư Patriji7: cốt lõi của mọi Tôn giáo (Religion) là Tâm linh (Spirituality), cốt lõi của Tâm linh là Khoa học Tâm thức (Soul Science), cốt lõi

6 Tham khảo: http://www.holistic-mindbody-healing.com/human-biofields.html 7 Minh sư Patriji, "Thiền định và Tâm trí diệu kỳ", Nguyễn Trần Quyết dịch, NXB Hồng Đức, 2014.

Page 13: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

9

của Khoa học Tâm thức là Thiền định (Meditation) và cốt lõi của Thiền định là Hòa quyện vào Hơi thở (to be with the Breath).

Khi ta hòa vào dòng hơi thở tự nhiên và nhẹ nhàng, tâm trí sẽ trở nên trống rỗng.

Thiền là làm yên lại những tiếng ồn không ngưng nghỉ trong tâm trí. Để làm được điều này, ta cần bắt đầu quan sát hơi thở. Hãy dõi theo hơi thở tự nhiên, nhẹ nhàng của chính mình. Khi hít vào ta nhẩm "tôi đang hít vào", khi thở ra ta nhẩm "tôi đang thở ra". Khi hòa nhập cùng hơi thở, tâm trí ta sẽ trở nên bớt căng thẳng, bớt tạp niệm, và dần dần trở nên trống rỗng.

Khi tâm trí gần như trống rỗng, một nguồn năng lượng Vũ trụ to lớn chảy tràn vào cơ thể của chúng ta.

Một tâm trí dạy đặc như "rừng rậm" sẽ khiến cho năng lượng Vũ trụ không vào được cơ thể.

Khi năng lượng Vũ trụ đã đi vào cơ thể, kết quả là con mắt thứ ba được khai mở.

Khi cơ thể vật chất đã tràn ngập năng lượng Vũ trụ, khi những chỗ tắc nghẽn trong cơ thể năng lượng (các kinh mạch, lạc mạch, huyệt Diện chẩn) trong cơ thể đã thông suốt, tiềm năng của Linh hồn dần được lộ diện.

Và theo tự nhiên, Linh hồn có tiềm năng vô hạn, có sức chứa vô hạn. Nhưng tất cả năng lực của nó chưa được chạm đến, vẫn còn tiềm ẩn chừng nào chúng ta chưa chạm đến nó và khiến nó được khai mở thông qua thực hành thiền định đều đặn thường xuyên.

Để gia tăng năng lượng cơ thể ta cần chú ý:

- Chỉ ăn khi bạn thực sự đói, ngừng ăn khi bạn còn đói chút ít, và hãy để mình đói đói một chút. Hãy dành thêm thời gian để nhai kỹ thức ăn. Ăn nhiều trái cây tươi, rau quả và bổ xung đủ vitamin, khoáng chất.

- Hãy uống nước sạch và uống một cách càng có ý thức càng tốt.

- Chỉ nói khi thực sự cần thiết, thực hành im lặng càng nhiều càng tốt.

- Hãy chỉ mở mắt để nhìn khi bạn có việc cần làm bằng mắt vì 80% năng lượng của chúng ta tiêu hao thông qua hoạt động nhìn.

- Khi đi ngủ hãy quan sát hơi thở một cách có ý thức, bạn sẽ tự nhiên đi vào giấc ngủ thật say. Thiền định giúp giảm thời gian ngủ cần thiết.

- Thực hành quan sát hơi thở nhẹ nhàng và êm dịu của chính mình mỗi khi có thể.

- Không dồn nén cảm xúc, nên sẵn sàng bộc lộ cảm xúc của mình. Tuy nhiên nên luyện tập để giảm cảm xúc tiêu cực.

- Hãy luôn tìm ra điều bạn muốn làm nhất và thực hiện nó.

Page 14: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

10

2.3 Tập thở

Sau đây là trích dẫn một số bài tập thở của Lạt ma Lobsang Rampa8:

Bài 1 - thở giữ lại: giúp cân bằng lại các vấn đề dạ dày, gan và máu. Đứng thẳng (hoặc nằm thẳng), hai gót chân chạm nhau, bẻ vai ưỡn ngực, để tâm vào vùng bụng dưới. Hít sâu, hít vào nhiều hết mức có thể, rồi giữ lại thật lâu, đến khi cảm thấy, chỉ một chút nhói ở thái dương bên trái và bên phải. Ngay khi có cảm giác nhói thì thở ra thật mạnh bằng mồm, dùng hết sức thổi ra. Hít và thổi ra ba lần như vậy.

Bài 2 - thở đầy đủ: đứng thẳng, hai bàn chân sát nhau. Hít vào từ từ bằng cả ngực và bụng, trong khi đếm nhịp đập của tim đến 6, giữ một ngón tay trên mạch ở vùng cổ tay, lắng nghe tim đập 1, 2, 3, 4, 5, 6. Sau khi hít vào đếm 6 nhịp tim, giữ lại và đếm tiếp 3 nhịp tim. Sau đó thở ra bằng mũi trong 6 nhịp tim, rồi giữ phổi trống rỗng đếm tiếp 3 nhịp tim. Thế là hết một vòng. Lặp đi lặp lại nhiều lần nhưng đừng để bị mệt. Ngay khi bạn cảm thấy mệt thì hãy dừng lại. Không bao giờ để cho cơ thể bị mệt, vì mục đích của các bài tập là để giúp cơ thể cảm thấy sáng khoái và mạnh khỏe.

Bài 3 - thở làm sạch: bài này rất quan trọng. Hít vào ba hơi, hít thật dài ba hơi liên tiếp, hít sâu nhất có thể, lấp đầy phổi và toàn bộ cơ thể. Hít xong hơi thứ ba thì giữ lại khoảng 4 giây. Chúm môi như chuẩn bị thổi sáo, không phình má. Thổi ra qua lỗ chúm môi thật mạnh. Thổi một chút nhưng mạnh và thoát. Dừng lại 1 giây, giữ phần hơi còn lại. Thổi ra một phần hơi nữa, cũng với tất cả sức mạnh. Dừng lại tiếp 1 giây và rồi thổi nốt phần hơi còn lại trong phổi. Thổi ra hết sức. Chú ý là bạn phải thổi thực sự mạnh qua lỗ chúm môi.

Bài 4 - kiểm soát tinh thần: ngồi thẳng, thở đầy đủ, rồi thở làm sạch. Sau đó thở theo tỷ lệ một - bốn - hai. Ví dụ, hít vào 5 giây, giữ lại bốn lần 5 giây, tức là 20 giây, rồi thở ra hai lần 5 giây là 10 giây. Bạn có thể giảm nhiều chứng đau nhức bằng cách thở đúng. Khi bị đau bạn có thể nằm hoặc ngồi thẳng, thở nhịp nhàng, nghĩ rằng với hơi thở cơn đau dịu dần, mỗi lần thở ra là cái đau thoát ra, mỗi lần hít vào là sinh khí theo vào. Để tay lên chỗ đau để cho tưởng tượng của bạn rõ nét hơn.

2.4 Các cách tiếp cận đến bệnh tật

Khi bị bệnh, chúng ta thường sẽ lựa chọn ba hướng tiếp cận sau: Tây y, Đông y và Y học bổ sung.

Tây y là phổ biến nhất với các biện pháp điều trị bao gồm tiêm, uống thuốc, phẫu thuật... Có thể nói là "đau đâu trị đó" và "thấy cây mà không thấy rừng". Việc điều trị chỉ tập trung vào một phần của cơ thể, ví dụ khi bạn sốt, bác sĩ sẽ cho thuốc hạ sốt, khi bị viêm sẽ cho thuốc kháng viêm, khi ung thư thì làm

8 Tham khảo: http://www.lobsangrampa.org/breathing-exercise.html

Page 15: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

11

hóa trị, ... Tuy nhiên, Tây y cũng đã giúp chúng ta thấy rất rõ về cơ thể, từ hệ thần kinh, mạch máu, các nội tạng đến các hệ gân cơ, xương khớp, ...

Đông y là phương pháp chữa bệnh cổ truyền, có thể nói là "thấy rừng mà không thấy cây". Đông y xem toàn bộ thân thể người là một hệ thống hoàn chỉnh với thuyết kinh lạc, thuyết âm dương, ngũ hành. Đông y giúp chúng ta thấy được những liên hệ tổng quát như tỳ thổ sinh phế kim, phế kim sinh thận thủy, thận thủy sinh can mộc, can mộc sinh tâm hỏa... Để chữa bệnh, chúng ta có thể dùng thuốc hoặc xoa bóp châm cứu.

Y học bổ sung bao gồm các phương pháp như: khí công, thiền định, yoga, diện chẩn, ... Khi cả Tây y và Đông y đều bó tay, người ta thường tìm tới các phương pháp y học bổ sung. Các phương pháp y học bổ sung chú trọng đến sự kết nối giữa thân và tâm. Chúng ta điều chỉnh tâm bằng cách thay đổi thói quen và sửa đổi tâm tính. Chúng ta điều chỉnh thân bằng cách luyện tập các phương pháp dưỡng sinh. Y học bổ sung thiên về phòng bệnh, nhưng nó cũng chữa được bệnh thông qua các cơ thể tự điều chỉnh khi kết nối thân - tâm.

2.4 Y học hiện đại và y học bổ sung

Mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của Y học hiện đại là khi Robert Koch phát hiện sự lây bệnh do vi khuẩn vào khoảng năm 1880 và khi người ta tìm ra thuốc kháng sinh vào khoảng năm 1900. Như vậy Y học hiện đại mới chỉ có tuổi đời là khoảng 130 năm, nếu tính từ khi có cái khẳng định “sự lây bệnh là do vi khuẩn”.

Y học hiện đại đã làm một cuộc cách mạng thực sự, khi nó có thể điều trị bệnh tật một cách thần kỳ bằng kháng sinh và phòng chống các dịch bệnh bằng tiêm phòng.

Tuy nhiên, ngay từ đầu Y học hiện đại đã chỉ quan tâm đến "cơ thể vật lý" và cho rằng bệnh tật là từ bên ngoài vào, nên chỉ tập trung tìm hiểu về những tác nhân gây bệnh như vi trùng và siêu vi trùng, đồng thời tìm cách điều trị bằng mổ xẻ, thuốc kháng sinh và các loại thuốc có dược tính cao khác.

Loài người đã nhầm tưởng rằng mình có thể chế ngự được thiên nhiên, chế ngự được những con vi trùng này, nhưng có ngờ đâu chúng lại có thể sống sót và thích nghi được với thuốc kháng sinh. Y học hiện đại hoặc là cứ mải tìm cách tấn công một cách vô vọng những tác nhân gây bệnh bên ngoài, hoặc là chỉ chú trọng thuần túy đến các cơ chế sinh-hóa-lý của cơ thể, mà không để ý gì đến các cơ chế tâm lý, sự liên kết huyền bí giữa thân và tâm, cơ chế tự chữa lành bệnh thần kỳ của hào quang cơ thể con người.

Một vấn nạn lớn, thực sự rất lớn của xã hội hiện đại là gánh nặng chi phí y tế. Gánh nặng này đang ngày càng tăng và là một nguyên nhân gây ra nhiều tranh cãi về bảo hiểm y tế ở các nước giàu và tình trạng quá tải bệnh viện ở các nước nghèo.

Page 16: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

12

Tại sao chi phí y tế lại ngày càng gia tăng? Đó là vì chúng ta đang ngày càng lệ thuộc nhiều hơn vào thuốc men và bác sĩ. Thay vì chúng ta có thể tự lắng nghe lấy cơ thể mình để tự điều chỉnh lấy nó, thì chúng ta lại sợ sệt, không dám làm gì, giao phó hết cơ thể của chúng ta cho bác sĩ, cho những người “có chuyên môn” và “có thẩm quyền” trong việc định đoạt những vấn đề có liên quan đến “tính mạng con người”.

Một điều chớ trêu là, khi chúng ta càng lệ thuộc vào bác sĩ, thì chúng ta lại càng không biết cách tự chăm sóc bản thân, và thế là chúng ta lại càng hay bị bệnh, và lại càng hay phải đến bệnh viện hơn. Cứ như thế, chi phí y tế sẽ ngày càng gia tăng, và hỏi rằng có nền kinh tế nào mà có thể chịu cho được?

Chính những thiếu sót này của Y học hiện đại đã dẫn đến sự trở lại ngày càng mạnh mẽ của các nền Y học cổ truyền, Y học thay thế và Y học bổ sung. Các nền Y học này chú trọng đến việc nâng cao thể trạng của người bệnh, kết nối thân và tâm, điều chỉnh tâm lý và phát động cơ chế tự chữa lành bệnh của cơ thể.

Trong cuốn sách nổi tiếng “Lành bệnh tự nhiên – khám phá và tận dụng khả năng tự nhiên của cơ thể để tự duy trì và chữa lành bệnh”, xuất bản năm 1995 của bác sĩ Andrew Weil, tác giả có liệt kê các phương pháp Y học thay thế mà người Mỹ hay dùng bao gồm: Châm cứu (Acupuncture), Y học Ấn Độ (Ayurvedic medicine), Phản hồi sinh học (Biofeedback), Điều chỉnh thân tâm (Body work: reiki, yoga, shiatsu, qigong, t’ai chi, …), Y học cổ truyền Trung Quốc (Traditional chinese medicine), Kỹ thuật cột sống (Chiropractic), Kỹ thuật sử dụng hình ảnh và sự tưởng tượng (Guided imagery and visualization therapy), Y học thảo dược (Herbal medicine), Y học thể thống nhất (Holistic medicine), Vi lượng đồng căn (Homeopathy), Thôi miên (Hypnotherapy), Liệu pháp thiên nhiên (Naturopathy), Thuật nắn xương (Osteopathic Manipulative Therapy), Chữa bệnh bằng tôn giáo (Religious healing), Chữa bệnh bằng xoa bóp (Therapeutic touch).

Theo số liệu của Trung tâm Khảo sát Điều Tra Sức khỏe Quốc gia của Mỹ, thông qua điều tra 23.393 người lớn (trên 17 tuổi) và 9.417 trẻ em (dưới 17 tuổi) năm 2007, có kết quả: 38.3% người lớn và 11.8% trẻ em đã sử dụng Y học bổ sung và thay thế.

Ở Việt Nam, Diện chẩn là một phương pháp chữa bệnh mới, kế thừa và phát huy được kho tàng phong phú về chữa mẹo của cha ông, ẩn chứa trong mình nhiều nét văn hóa dân gian của người Việt. Trong tương lai Diện chẩn sẽ cùng với các phương pháp Y học bổ sung khác, lan tỏa trong quần chúng, biến bệnh nhân thành thầy thuốc, góp phần làm giảm gánh nặng cho các cơ sở y tế và giảm bớt chi phí chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, tiến tới xây dựng một xã hội hài hòa hơn, gần gũi hơn với thiên nhiên.

Page 17: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

13

3. ẨM THỰC DƯỠNG SINH

3.1 Tháp dinh dưỡng

3.2 Thực phẩm có tính âm và dương

Người trong giới y học cổ truyền thường nhớ nằm lòng câu chuyện kể của y sư Tuệ Tĩnh về trường hợp một lương y mới vào nghề đã tắc trách gây chết một bệnh nhân đau bụng, vì kê 2 vị thuốc nhân sâm và cam thảo chung mà không am tường y pháp: “phúc thống phục sâm, tắc tử”. Thảo dược vốn an toàn, ít khi gây tử vong ngoại trừ bị lạm dụng. Ví dụ: cam thảo chữa ho, suyễn, cảm, viêm xoang và hỗ trợ các vị thuốc khác; nhưng khi kết hợp với nhân sâm, hồng sâm sẽ gây ngộ độc, lạc huyết, tăng huyết áp làm suy, trụy mạch tim.

Page 18: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

14

Hải Thượng Lãn Ông có câu: “dược bổ bất như thực bồi”, nghĩa là dùng thuốc để bồi bổ thì không bằng ăn uống đúng cách. Do đó, căn cứ theo thể tạng để ăn uống cho cân bằng sẽ tốt hơn dùng thuốc chữa khi bị bệnh. Chúng ta phân biệt tính âm và dương của thực phẩm như sau:

– Ngũ cốc (các loại hạt, đậu) thì dương hơn các loại củ, quả và các loại rau. – Thực phẩm có hình thể thu lại thì dương; có hình thể trương, nở thì âm.

Ví dụ: lúa, gạo dương hơn các loại đậu. – Thực phẩm cùng loại, thứ nào nặng hơn thì dương hơn, thứ nào nước

nhiều hơn thì âm hơn. – Màu sắc xếp theo thứ tự sắc cầu vồng, từ dương đến âm là đỏ, da cam,

lục, lam, chàm, tím, đen. Ví dụ: củ cải đỏ dương hơn củ cải trắng, bí đỏ dương hơn cà tím.

– Từ dương đến âm là các vị mặn – đắng – chát – chua – ngọt. Ví dụ: khổ

qua (mướp đắng) dương hơn các loại trái cây ngọt. Muối là dương, đường là âm. – Cách mọc có hướng đâm xuống thì dương hơn đâm ngang, đâm ngang thì

dương hơn hướng tỏa lên. Ví dụ: củ cà rốt đâm xuống thì dương hơn củ khoai mì (sắn) đâm ngang, rau má bò ngang thì dương hơn rau xà lách mọc hướng lên.

– Thịt dê nóng, thịt cầy ấm; thịt vịt, ngan mát nhưng nếu ăn cùng lúc 2 món

có tính khí dị đồng sẽ bị tác động ngộ độc hoặc bệnh tỳ, vị. – Thủy, hải sản như cua, tôm, ốc, ba ba, rùa, sam tính lạnh, mát, không nên

ăn nhiều vào buổi tối. – Loại da mềm, da trơn như cá diếc, cá trắm cỏ, cá basa, cá tra tính ấm

hoặc nóng, không nên ăn nhiều vào buổi sáng. – Nếu bạn ăn quá dương thì cơ thể sẽ bị gầy và thường bị bón. – Nếu bạn ăn quá âm thì rất dễ sinh bệnh, các chứng bệnh vốn không phát

ngay mà thường ủ lâu trong cơ thể. – Việt nam là vùng có khí hậu nhiệt đới, có ánh sáng mặt trời nhiều tức là

dương nên thực phẩm âm phát triển nhiều, đó là sự quân bình âm dương của thiên nhiên nhưng do chúng ta hoặc không biết cách hoặc quá lạm dụng đồ âm có sẵn nên dễ sinh các loại bệnh âm, các chứng bệnh liên quan đến lục phủ ngũ tạng.

Page 19: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

15

– Để biết được bữa ăn của mình âm hay dương thì có thể nhìn phân lúc đi ngoài, bị bón thì dương quá, phân lỏng có màu xanh hoặc thẫm thì âm quá, lúc này phải điều tiết lại ăn uống, phân màu vàng, chặt thì tốt.

Tóm lại, ta nên ăn uống quân bình âm dương theo công thức: 70% là cơm

gạo, 30% là thức ăn. Ăn ‘dè’ 1 miếng thức ăn với 3, 4 miếng cơm, nhai thật kĩ để dịch vị tiết ra giúp cơ thể hấp thụ tốt, ăn đúng giờ, khi ăn phải tập trung, không ăn quá no, không ăn khuya, không dùng mì chính khi nêm thức ăn, không uống nước khi không thấy khát, hạn chế dùng đồ ngọt (trái cây, bánh kẹo) đến mức tối đa.

3.3 Bảng sắp xếp thực phẩm theo GS. Ohsawa

Theo quan điểm của giáo sư Ohsawa, mọi thức ăn đều chứa Potassium (K)

có tính âm và Sodium (Na) có tính dương, nếu hàm lượng của K là 5 phần và

Na là 1 phần thì thức ăn đó quân bình âm dương.

Tất cả những thực phẩm có tỉ số K/Na lớn hơn 5 (nhiều K) là âm, bé hơn 5

(nhiều Na) là dương. Ví dụ: Gạo có K/Na = 4.50 là dương. Khoai tây có K/Na =

5.12 là âm. Cam có K/Na = 5.70 thì rất âm. Chuối có K/Na = 8.40 thì cực âm.

Ký hiệu:

▼▼▼ Âm hơn hết, ▼▼ Âm nhiều, ▼ Âm

▲ ▲ ▲ Dương hơn hết, ▲ ▲ Dương nhiều, ▲ Dương

Âm Thực phẩm

▼▼ – Nếp, các loại gạo mạch

▼ – Bo bo (ý dĩ), bắp (ngô)

– Đậu nành, đậu phọng

– Đậu đen, đậu trắng, đậu xanh

Page 20: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

16

▼▼▼ – Các loại cà, khoai tây, măng, giá, nấm.Dưa leo, bắp chuối,

khoai mì, môn tím

▼▼ – Rau muống, mồng tơi, su xanh, khoai mỡ tím, khoai lang,

mứt biển

▼ – Bầu, khổ qua, đậu ve, đậu đũa, rau dền, su hào, khoai mở

trắng

▼▼▼ – Gừng, ớt, tiêu, nước chanh, me, cà ri, chao, giấm gạo

▼▼ – Tương đậu phụ, mẻ (cơm chua), tương cải, va ni, rau răm

▼ – Bơ mè, tỏi, rau cần, rau húng quế.

▼▼▼ – Kem lạnh, nước đá, thức uống có đường, rượu, cà phê.

▼▼ – Nước trái cây, bia

▼ – Trà đọt, nước khoáng, nước lã

▼▼ – Đường cát

▼ – Đường thốt nốt, đường thô (vàng, đen, nâu) đường trái cây

Dương Thực phẩm

▲ – Gạo mì, gạo tẻ

▲▲ – Kê, gạo mì đen

– Đậu ván

– Đậu đỏ lớn hạt, xích tiểu đậu

▲▲▲ – Củ sắn dây, khoai mài

▲▲ – Diếp quắn đắng, lá bồ công anh, rau đắng, xà lách son, rau

má, củ sam, cà rốt

Page 21: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

17

▲ – Bắp cải, bông cải, củ cải trắng, cải cay (cải bẹ xanh), cải ngọt,

cải tần ô, rau câu chỉ, phổ tai

▲▲▲ – Muối tự nhiên

▲ – Quế, hồi, hắc hương, rau mùi, hành, kiệu, poa rô, rau dấp cá,

ngò, nghệ, tương đậu nành

▲▲▲ – Trà rễ đinh lăng, nhân sâm

▲▲ – Cà phê thực dưỡng, trà củ sen

▲ – Trà 3 năm, trà sắn dây, trà gạo rang, sữa thảo mộc

▲ – Mạch nha, chất ngọt hạt cốc

▲ – Chất ngọt rau củ, mật ong

3.4 Các bảng hướng dẫn của thầy Bùi Quốc Châu

3.4.1 Phòng và trị bệnh thông qua ăn uống:

Bệnh không nên dùng nên dùng

Cảm lạnh Nước đá, nước cam, nước chanh, nước dừa

Gừng, nghệ, sả

Viêm mũi dị ứng Như trên + mắm các loại nt.

Viêm xoang Như trên + Chuối già, khoai lang, khoai mì, cà bát, cà tím, cà pháo, thịt gà, rau dền

nt.

Suyễn

Mắm, nước đá, nước cam nước chanh, nước dừa, cà bát, cà pháo, sữa hộp, cải bẹ xanh, măng tre, tương chao, dưa hấu

nt.

Thấp khớp, nhức mỏi

Mắm, nước đá, dưa leo, chanh, cải bẹ xanh, măng tre, các loại cà, nước dừa, nước suối

nt.

Page 22: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

18

Đau bao tử Chuối già, chuối cau, cà tím, cà pháo, dưa leo, nước đá, nước suối, tương chao, táo tây

nt. + Cải bẹ xanh

Trĩ Nước đá, nước dừa, chanh, cam, mía, hột vịt lộn, cà bát, ớt, ốc bươu, ốc lác

Chè đậu đen

Nhức đầu kinh niên

Nước dừa, nước chanh, cam, nước đá, dưa leo, cà bát, cà tím, chuối già, cải bẹ xanh

Gừng, nghệ, tỏi

Viêm họng khan tiếng

Nước đá, nước ngọt, nước suối, cam, sữa hộp, đậu phộng, thuốc lá, tương chao

Me đất, tắc (quất) muối, chanh muối đen (không gọt vỏ khi muối)

Huyết áp cao

Mắm các loại, các thức ăn mặn, nước suối, thịt mỡ, rượu, cà phê, tương chao

Các thức ăn lạt, cá, cải bẹ xanh, nước dừa, nước chanh, nước cam, rau má

Suy nhược thần kinh

Nước dừa, nước đá, nước sâm, cam, chanh

Bí đỏ, cá lóc

Mất ngủ Cà phê, rượu, thuốc lá Chè đậu xanh, nhãn

lồng

Táo bón Nghệ, chuối chát, thịt, ca cao, chocolate, sabôchê (hồng xiêm)

Chuối xiêm, đu đủ, bưởi, me, rau muống, rau lang, quýt

Tiêu chảy Nước cốt dừa, xương xa, chuối xiêm, quýt, hột gà

Nghệ, chuối chát

Kiết lỵ Cà phê, ca cao, chocolate, rượu, cà ri, các thức ăn có nhiều dầu mỡ

Xương xáo, xương xa

Viêm gan, xơ gan Trứng các loại Nghệ

Nhức răng Tiêu, nước đá, thịt gà, rau dền Ngậm nước muối pha

loãng, nước dừa

Page 23: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

19

3.4.2 Lạm dụng đồ ăn thức uống sẽ dẫn đến bị bệnh

Lạm dụng sẽ dẫn đến bị bệnh

1. Nước đá hoặc chai nước lọc để trong tủ lạnh, các thức ăn công nghiệp

1. Cảm lạnh, viêm họng, thấp khớp, rụng tóc, già sớm, viêm mũi dị ứng, suyễn, suy nhược thần kinh, suy nhược sinh dục, đau bao tử, nhức đầu kinh niên, mệt mỏi trong người

2. Nước dừa 2.Thấp khớp, cảm lạnh, trĩ, huyết áp thấp, xuất huyết nội, rong kinh, đau bao lưng, mệt tim, mỏi gối, yếu gân, yếu sức, bệnh về mắt

3. Nước cam 3. Trúng lạnh, thấp khớp, suyễn, trĩ, cảm lạnh, viêm đường hô hấp, dễ viêm nhiễm, viêm đại tràng mạn tính, viêm bao tử

4. Nước chanh 4. Huyết áp thấp, thấp khớp trĩ, ung bướu

5. Nước mía 5. Trĩ, trúng lạnh, xuất huyết tiêu hóa, tiểu đường (diabète)

6. Dưa leo 6. Thấp khớp, đau bao tử

7. Dưa hấu 7. Táo bón, kiết lỵ, tắt tiếng

8. Cà tím, cà pháo, cà bát 8. Suyễn, thấp khớp, đau bao tử, sạn thận

9. Hột vịt lộn 9. Trúng thực, ói mửa, suyễn

10. Hột gà, hột vịt 10. Tiêu chảy, đau gan, suyễn

11. Chuối già, chuối cau (chuối tiêu)

11. Đau bao tử, khó tiêu, u nhọt, nhức đầu

12. Nhãn, trái vải 12. Mệt tim, nóng mặt

3.4.3 Những sinh hoạt sai lầm thường xuyên sẽ dẫn đến bị bệnh

Sinh hoạt sai lầm sẽ dẫn đến bị bệnh

1. Quạt máy thổi sau gáy 1. Cứng gáy, vẹo cổ, nhức đầu (cổ gáy)

Page 24: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

20

2. Ngồi trước quạt máy 2. Khan tiếng, tắt tiếng

3. Uống nước đá khi bụng đói 3. Trúng lạnh, đau bao tử

4. Uống trà đá + ăn chuối chiên, đồ dầu mỡ, chiên xào

4. Kiết lỵ

5. Đi tiểu ngay trước và sau lúc tắm

5. Cảm lạnh

6. Tắm khi vừa ăn xong 6. Đau bao tử

7. Tắm nước lạnh ngay sau khi đi xa ban đêm

7. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

8. Dầm mưa lâu, ngủ kế bên cửa sổ mở rộng

8. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

9. Uống nước nửa chín nửa sống 9. Đau bụng, buồn ói

10. Gội đầu bằng nước lạnh ngay sau khi đi nắng về

10. Nhức đầu như búa bổ

11. Gội đầu ban đêm 11. Nhức đầu kinh niên

12. Ngủ dưới đất, không trải chiếu lúc trời nóng

12. Nhức mỏi, thấp khớp, đau cứng cơ khớp

13. Giao hợp xong đi tắm ngay 13. Trúng nước, nhức mỏi, yếu thận

14. Giao hợp xong nằm ngủ dưới quạt máy

14. Trúng gió, nhức đầu, cứng cơ

15. Giao hợp dưới nước 15. Nhức mình kéo dài, hại thận, cảm lạnh

16. Phụ nữ mới sinh vọc nước, giặt giũ sớm, ăn cam chanh

16. Nhức mỏi thấp khớp, các bệnh về kinh nguyệt sau này

17. Cởi trần, ngủ ngoài trời 17. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn

18. Đi ra ngoài sớm quá hay khuya quá (dầm sương)

18. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn, viêm mũi dị ứng

19. Ngồi dưới mái tôn lúc trời nóng

19. Viêm mũi, cảm sổ mũi, nhức đầu

Page 25: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

21

4. KHÁI QUÁT VỀ DIỆN CHẨN

4.1 Phản xạ thần kinh

Phản xạ thần kinh nói lên việc tác động lên một vùng nhất định trên cơ thể sẽ kích thích thần kinh, giúp làm giảm các triệu chứng bệnh tật ở một vùng khác của cơ thể.

Hình 1 mô tả những ý niệm cơ bản của phương pháp phản xạ thần kinh, các

vùng có mầu giống nhau là tương ứng với nhau. Ngón tay và ngón chân chia làm ba phần, đầu ngón tay, đầu ngón chân

(mầu trắng) tương ứng với đầu và trán. Giữa ngón tay, giữa ngón chân (mầu xám) tương ứng với mắt và mũi. Gốc ngón tay, gốc ngón chân (màu đen) tương ứng với cổ họng. Bàn tay và bàn chân cũng có ba phần trắng xám đen, tương ứng với ngực,

bụng trên và bụng dưới. Tay và chân cũng được chia làm ba phần: bắp tay và đùi tương ứng với

ngực, cẳng tay, cẳng chân tương ứng với bụng trên, bàn chân, bàn chân tương ứng với bụng dưới.

Hình 1: Phản xạ thần kinh

Page 26: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

22

Hình 2a: Nhĩ châm - tai phản

chiếu toàn bộ cơ thể Hình 2b: Sujok - Bàn tay phản chiếu toàn

bộ cơ thể

Trong hình 2a, chỉ một cái tai cũng phản chiếu cả cơ thể, phần sụn trong tai tương ứng với sống lưng, vành tai ngoài tương ứng với chân, vành tai trong tương ứng với tay, phía trong tai là nội tạng, ...

Trong hình 2b, bàn tay cũng phản chiếu cả cơ thể, ngón cái là đầu, lòng bàn tay là toàn bộ nội tạng, ngón chỏ và ngón út là hai tay, ngón giữa và ngón nhẫn là hai chân.

4.2 Diện chẩn là gì?

Diện chẩn là một phương pháp phản xạ thần kinh, chữa bệnh không dùng thuốc của Việt Nam.

Trong lĩnh vực phản xạ thần kinh, từ đầu thế kỷ XX trên thế giới có Xoa bóp bàn chân (Foot Massage) và Nhĩ châm (Auricular Acupuncture), đến cuối thế kỷ XX có thêm Su Jok (Châm cứu trên tay và chân) của người Hàn Quốc và Diện chẩn (với cái tên ban đầu là Diện châm – châm cứu trên mặt) của người Việt Nam.

Tên đầy đủ của phương pháp là “Diện chẩn – Điều khiển Liệu pháp”, được dịch từng chữ ra tiếng Anh là “Face Diagnosis and Cybernetic Therapy”. Tuy nhiên, cách gọi này không được dùng phổ biến bằng: Multi-reflexology (Phản xạ học đa hệ), Facial Reflexology (Phản xạ học vùng mặt), Vietnamese Reflexology (Phản xạ học Việt Nam), hoặc dùng luôn tiếng Việt không dấu là “Dien Chan”.

Page 27: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

23

Trong tiếng Việt, ta cần phân biệt Diện chẩn với Vọng chẩn. “Chẩn” là chẩn đoán, xem xét các triệu chứng lâm sàng. Vọng chẩn là xem bệnh thông qua quan sát hình thể, là một trong Tứ chẩn của Đông y, gồm: Vọng (nhìn) – Văn (nghe và ngửi) – Vấn (hỏi) – Thiết (sờ nắn và xem mạch). Về mặt ngôn từ, Diện chẩn có thế được hiểu nôm na là xem mặt đoán bệnh và rất dễ nhầm nó thành một phần của Vọng chẩn. Trên thực tế thì Diện chẩn đã trở thành một danh xưng riêng để chỉ đến một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc mới của Việt Nam – phương pháp Phản xạ học đa hệ.

Về mặt hình thức, ta có thể so sánh: Châm cứu là dùng kim để châm vào các huyệt đạo của hệ kinh lạc và dùng ngải cứu để hơ nóng, còn Diện chẩn dùng que dò để day ấn vào các sinh huyệt là các điểm nhạy cảm trên da nằm trong các vùng phản xạ thần kinh rồi cũng dùng ngải cứu để hơ nóng.

Ngoài day và cứu các sinh huyệt, Diện chẩn còn dùng các dụng cụ có hình dạng và kích thước khác nhau để lăn, hơ, gõ, cào vào các vùng theo đồ hình phản chiếu hoặc đồ hình đồng ứng. Các tác động của Diện chẩn theo đồ hình và sinh huyệt này sẽ tạo ra các cảm giác đau, tức, buốt, tê, rát, nóng khác nhau, giúp kích hoạt thần kinh trung ương, giúp cơ thể khởi động các cơ chế tự chữa bệnh của mình.

Chỉ một năm sau ngày Diện chẩn ra đời, bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng, cố Bộ trưởng Bộ Y tế đã nhấn mạnh:

“Biện pháp chữa trị tốt nhất, theo tôi, là 'tự mình chữa bệnh cho mình'.

Trung tâm Diện chẩn-điều khiển liệu pháp đã thực hiện ý trên !

Rất hoan nghênh lương y Bùi Quốc Châu đã trao cho bệnh nhân phương pháp đó. Mong sao mỗi người Việt Nam nắm vững phương pháp để phòng bệnh và chữa bệnh cho mình và giúp đỡ đồng bào với dụng cụ đơn giản: một cây kim, một cái gõ bằng cao su, một cây hương, một chiếc lược với một tấm keo dán và một cái gương soi mặt mà đem lại hạnh phúc cho người đau khổ.

Kiên trì giúp đồng bào, đồng bào sẽ cho ta phần thưởng cao quý nhất!” (11/2/1981).

Một vài năm sau, giáo sư Phạm Song, cố Bộ trưởng Bộ Y tế, có nhận định:

“Tôi được nghe anh Bùi Quốc Châu báo cáo về phương pháp chữa bệnh bằng Diện chẩn-điều khiển liệu pháp vào các huyệt vùng mặt, đầu, cổ, gáy. Tôi khuyến khích phương pháp này.

Tôi sẽ tổ chức hội nghị đánh giá theo những tiêu chuẩn pháp quy hiện hành.

Tôi hy vọng tôi sẽ có đủ tài liệu để công nhận phương pháp chữa bệnh này.

Page 28: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

24

Tôi chúc anh Châu và các cộng sự sức khỏe, kiên trì khắc phục khó khăn, khẳng định giá trị phương pháp chữa bệnh của mình.”

(Thành phố Hồ Chí Minh 7/1/1989).

Rồi chính Đại tướng Võ Nguyên Giáp cũng đã có nhận xét:

“Lĩnh vực rất mới. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu và qua thực tiễn mà xác định những hướng nào thu được nhiều kết quả nhất. Nói tóm, thực tiễn phải là căn cứ để đánh giá một phương pháp trị liệu.

Chúc tiếp tục cố gắng.”

(Thành phố Hồ Chí Minh, Tết Canh Ngọ 1990).

4.3 Diện chẩn có chữa được bệnh không?

Diện chẩn nằm trong các ngành “y học bổ sung”, “chữa bệnh không dùng thuốc”… Cái tên “y học bổ sung” được đặt ra để chỉ đến tính độc tôn của “y học chính thống”, tất cả các phương pháp chăm sóc sức khỏe khác chỉ được phép bổ sung, chứ không được phép thay thế y học chính thống.

Y học từ xưa đến nay thường chú trọng đến việc dùng thuốc, “thuốc đắng giã tật”, chữa bệnh là phải dùng thuốc và người đi chữa bệnh là thầy thuốc. Vì thế các phương pháp sử dụng các tác động cơ học, năng lượng thường được xếp sang một bên thành “chữa bệnh không dùng thuốc”. Các liệu pháp “tự nhiên” thì rộng hơn, nó bao gồm không chỉ các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc mà cả các phương pháp dùng thuốc làm từ cây cỏ trong tự nhiên.

Như chúng ta đều biết, phòng bệnh luôn là chỗ yếu nhất của toàn bộ hệ thống chăm sóc sức khỏe. Chúng ta có một tâm lý phổ biến, rất tai hại: mình không biết gì và không thể can thiệp gì được vào cơ thể của mình, nếu bị bệnh nhẹ thì cứ ra hiệu thuốc mà mua thuốc về uống cho thoải mái! nếu uống thuốc thoải mái mà vẫn không có kết quả gì thì cứ tìm đến những bệnh viện tốt nhất và đắt tiền nhất để mà điều trị! nếu điều trị không được thì mới bắt đầu lao tâm khổ tứ đi tìm cho bằng được một ông lang thật giỏi để mong còn nước còn tát!

Diện chẩn cũng giống như nhiều phương pháp y học bổ sung khác, không cố nhắm tới việc “can thiệp”, “chữa bệnh” theo cách chúng ta thường quan niệm, mà hướng đến việc hỗ trợ giúp cơ thể tự điều chỉnh. Tuy nhiên, cơ chế tự điều chỉnh, tự chữa bệnh của cơ thể thần kỳ đến mức chính người làm Diện chẩn cũng thường xuyên ngạc nhiên, và người bệnh thì nhiều khi không tưởng tượng nổi làm sao mà bệnh nó biến đi đường nào mất!

Vậy thì cơ thể đã tự điều chỉnh như thế nào?

Thật ra chúng ta không nên nghĩ là mình "bị đau", mà phải nghĩ là "được đau", bởi có đau trong tâm thì thân mới được chữa lành. Chẳng hạn, khi ta bị đứt tay, cảm giác đau ở tay sẽ báo lên thần kinh trung ương và khởi động các cơ chế tự cầm máu, chống viêm, giúp làm lành vết thương một cách tự nhiên. Khi cơ thể bị nhiễm lạnh, chúng ta sẽ "được sốt" chứ không phải "bị sốt", bởi vì chính

Page 29: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

25

tình trạng sốt nóng này sẽ kích hoạt các cơ chế đề kháng và miễn nhiễm để cơ thể tự điều chỉnh.

Đối với Diện chẩn, khi chúng ta day ấn hoặc hơ nóng các vùng phản xạ thần kinh, thì các cảm giác ở bề mặt da sẽ dẫn truyền lên não và khởi động các cơ chế tự chữa bệnh. Có thể nói cảm giác của cơ thể chính là một dạng năng lượng của sự sống, tự chúng có khả năng điều chỉnh rất mãnh liệt. Các cảm giác ấn đau, hơ nóng sẽ tạo ra một dòng năng lượng, chảy đi khắp cơ thể và đọng lại ở những vùng trũng, nơi có năng lượng thấp, nơi bị bệnh. Khi những vùng bệnh được cung cấp đủ năng lượng thì các cảm giác đau nhức, mệt mỏi sẽ dần dần thuyên giảm.

Như vậy năng lượng của đau và nóng đã giúp chúng ta nâng cao mức năng lượng chung, giúp cơ thể tự điều chỉnh để hướng đến "sống khỏe" thay vì cố gắng tìm cách chữa từng bệnh cụ thể.

4.4 Ai nên học thực hành Diện chẩn?

Những người bình thường nhất là những người thích hợp nhất với việc thực hành Diện chẩn. Điều kiện duy nhất để bắt tay vào làm Diện chẩn là chúng ta bớt đi một chút sự lệ thuộc vào thuốc và bắt đầu nhen lên một ngọn lửa mới, một niềm tin rất đáng hy vọng vào chính những cảm nhận của mình, vào cơ chế tự điều chỉnh thần kỳ của cơ thể chúng ta.

Những người biết nhiều về y khoa, những thầy thuốc trong bệnh viện, những lương y bốc thuốc, xoa bóp bấm huyệt, lại thường khó tiếp cận với Diện chẩn. Họ vốn có định kiến với những phương pháp “chưa có cơ sở khoa học” và “chưa được chính thức công nhận”. Đối với họ, những phương pháp có cơ sở khoa học, đã chính thức được công nhận và đang được sử dụng rộng rãi mới đáng để làm, còn Diện chẩn có vẻ như là một trò đùa! Và thực tế nhiều khi đã diễn ra đúng như họ nghĩ, kết quả làm Diện chẩn không được như mong muốn. Tại sao vậy? Câu trả lời là: Diện chẩn vốn nằm ở ranh giới giữa khoa học và tâm linh, nó mang lại kết quả lớn hơn cho những người có nhiều niềm tin hơn.

4.5 Giới hạn của nhận thức

Tích “thầy bói xem voi” không phải để chê các thầy bói mù, mà chính là chỉ đến cái giới hạn nhận thức của tất cả chúng ta, từ những con người bình thường cho đến các nhà bác học. Tất cả chúng ta đều là thầy bói mù đang đi xem voi cả thôi!

Những cái đã biết của con người giống như thể tích bên trong của một quả cầu, những cái chưa biết là phần không gian bên ngoài. Bề mặt của quả cầu là phần tiếp giáp giữa cái đã biết và cái chưa biết. Người ta hay gọi cái phần tiếp giáp này là nghiên cứu chuyên sâu hay những ngành mũi nhọn. Cái từ “mũi nhọn” này dễ làm mọi người hiểu nhầm là những cái chúng ta chưa biết rất ít, chỉ bé như đầu mũi kim thôi. Nhưng thực ra, những cái chúng ta chưa biết là phần mênh mông bên ngoài quả cầu nhận thức. Khi chúng ta càng biết nhiều, thể tích quả cầu càng tăng, thì chúng ta càng nhận thức rõ cái phần chưa biết rộng lớn này.

Page 30: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

26

Nếu chúng ta chỉ chúi mũi hướng vào tâm quả cầu, nhìn vào những điều đã biết, thì chẳng chóng thì chầy chúng ta sẽ tự vỗ ngực, thốt lên: ái chà chà, sao mà chúng ta biết nhiều thế! Nhưng nếu chúng ta ngẩng đầu lên, nhìn ra xung quanh, lắng nghe những điều tưởng như không thể ở bề mặt của quả cầu nhận thức, chúng ta sẽ thấy sự mênh mông thực sự của những điều chưa biết.

Diện chẩn đang nằm ở bề mặt của quả cầu nhận thức và nó đang chờ các bạn đến khám phá!

5. DỤNG CỤ DIỆN CHẢN

5.1 Dụng cụ cơ bản

Dò đồng: Đầu dò để dò, ấn, day, vạch các huyệt và vùng trên mặt, bàn tay, ngón tay, bàn chân, ngón chân. Đầu lăn đồng để lăn trên mặt, ngón tay, ngón chân, có tính âm, làm mát.

Dò sừng: Đầu dò để dò, ấn, day, vạch các huyệt trên mặt, bàn tay, ngón tay, bàn chân, ngón chân. Đầu lăn sừng để lăn trên mặt, có tính dương, làm ấm.

Sao chổi: Đầu dò to có tính dương, đầu ba chạc có tính âm, dung để dò, ấn, day, vạch các huyệt và vùng ở mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng vai gáy, hai bên cột sống.

Lăn đôi nhỏ: Dùng để lăn ở các vùng cổ gáy, cánh tay, bàn tay, cổ chân, bàn chân.

Cào lớn: Dùng để cào đầu, gáy, …

Búa nhỏ: đầu nhọn có tính dương, đầu đinh có tính âm, dùng để gõ trên mặt, đầu, bàn tay, bàn chân.

Búa to: Đầu nhọn có tính dương dùng để gõ vào các vùng xương cột sống, đầu gối; đầu tròn có tính âm, dùng để gõ vào các vùng cơ như hai bên cột sống, mông, đùi.

Chày day huyệt: Dùng để ấn ở các vùng lưng, bụng, …

Page 31: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

27

Lăn đôi sừng lớn (có tính dương): Dùng để lăn cổ gáy, vai, bắp tay, lưng, đùi, … có tác dụng giải tỏa thần kinh.

Lăn đôi đinh lớn (có tính âm): Dùng để lăn cổ gáy, vai, bắp tay, lưng, đùi, … có tác dụng giải tỏa các vùng cơ co cứng.

Nhang ngải cứu: Dùng để hơ nóng. Thường day hoặc lăn trước, hơ sau. Vùng lưng và chân có thể chập hai điếu ngải để hơ cùng một lúc.

Cao xoa: Dùng để xoa nóng. Kết hợp với sao chổi và chày day huyệt để dò sinh huyệt ở các vùng lưng và chân.

Chúng ta không nhất thiết phải mua đủ 10 dụng cụ trên, theo thứ tự ưu tiên

chúng ta có thể mua như sau: - 2 dụng cụ: tối thiểu chúng ta cần cây dò và sao chổi. - 4 dụng cụ: cây dò, sao chổi, lăn đôi sừng nhỏ, lăn đôi sừng lớn. - 6 dụng cụ: cây dò, sao chổi, lăn đôi sừng nhỏ, lăn đôi sừng lớn, lăn đôi

đinh lớn và búa lớn.

5.2 Kỹ thuật xoa mặt buổi sáng

Mỗi buổi sáng thức dậy, để khởi động cho một ngày mới, ta có thể dùng tay xoa khắp mặt, để nạp năng lượng cho cơ thể, theo 12 bước sau:

1. Xoa cườm tay cho nóng rồi áp vào mắt hoặc vuốt mắt vài lần. 2. Xoa vòng quanh mí mắt từ đầu mày ra phía đuôi mày bằng đầu ngón tay

giữa, sau đó dùng đầu ngón tay giữa gõ huyệt trước khoé mắt và sau đuôi mắt rồi gõ huyệt giữa chân mày và giữa xương hốc mắt (ngay dưới con ngươi) mỗi nơi 10 lần.

3. Chà dọc mũi lên xuống. Chập 3 ngón tay trỏ, giữa, áp út vào nhau, ngón giữa để trên sống mũi. Miết từ đầu mũi lên chân tóc, trán, miết lên xuống nhiều lần cho nóng ấm thì dừng.

4. Chà bờ môi trên và cằm. Dùng bàn tay chà qua chà lại, bờ môi trên, bờ môi dưới và ụ cằm, sao cho vùng môi cằm nóng ấm thì dừng.

5. Dùng bàn tay chà qua chà lại toàn bộ trán, xoa ngang trán cho nóng ấm thì dừng.

6. Để hai bàn tay xoa khắp 2 bên mặt, chừa mũi ra. Xoa khắp mặt làm da mặt nóng ấm, da mặt dãn ra, xoa nhiều quanh má.

Page 32: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

28

7. Để ngón tay trỏ và giữa vào trước và sau mang tai hình chữ V, chà xát lên xuống cho ấm sống tai (chà nhiều dễ gây nóng phỏng da). Xoa hoặc vê nóng 2 vành tai.

8. Dùng 10 đầu ngón tay, cào từ chân tóc lên đỉnh đầu. Cào từ đỉnh đầu dồn về sau chẩm gáy. Cào từ vùng tóc mai vòng qua tai ra sau gáy. Khi cào phát hiện chỗ nào đau thì cào nhiều lần vào chổ ấy cho tới khi giảm đau.

9. Dùng hai bàn tay đặt từ xương hàm vuốt xuôi xuống cổ, chỉ vuốt xuôi không vuốt ngược cho nóng ấm thì dừng.

10. Lấy bàn tay cào, chà xát hoặc miết kỹ vùng gáy hoặc cho đến khi thấy ấm nóng.

11. Dùng hai bàn tay áp vào hai tai các ngón tay đặt ra sau gáy, rồi ép lòng bàn tay vào tai đồng thời dùng 10 đầu ngón tay gõ chẩm.

12. Gõ răng 10 lần (hai hàm răng dập nhẹ vào nhau), đảo lưỡi (dùng lưỡi đảo khắp miệng cho đến khi ra nhiều nước miếng, khi đảo lưỡi đưa sát chân răng và lợi nhiều lần), rồi nuốt nước miếng, làm 3 lần cả thảy (để làm mát cơ thể, bổ chân âm).

5.3 Sáu vùng phản chiếu hệ bạch huyết

Trước khi bắt tay vào điều trị,

ta nên dùng cây sao chổi vạch sáu vùng (đường) phản chiếu hệ bạch huyết trong hình 8 để nâng cao sức đề kháng và miễn nhiễm của cơ thể.

Trên hình 8, đường 1 phản chiếu vùng nách, đường 2 là sống lưng, đường 3 là vùng bẹn, đường 4 là đùi non, đường 5 là bụng dưới, đường 6 phản chiếu cổ gáy và họng.

Hình 8: Sáu vùng phản chiếu hệ bạch huyết

Page 33: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

29

6. CÁC ĐỒ HÌNH CĂN BẢN

Diện chẩn là một phương pháp phản xạ thần kinh đầy đủ nhất. Diện có thể là mặt, khuôn mặt phản chiếu cả cơ thể, hoặc có thể là mặt ngoài da của một vùng nhỏ trên cơ thể như bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngón chân,... cũng phản chiếu một phần hoặc toàn bộ cơ thể.

Tuy có nhiều đồ hình, nhưng cốt lõi của Diện chẩn là thuyết đồng ứng: "đồng thanh tương ứng, đồng hình tương tụ, đồng khí tương cầu".

Thuyết đồng thanh: hai bộ phận trong tên gọi có âm (bằng tiếng Việt) trùng nhau thì có thể dùng để chữa cho nhau, ví dụ: vuốt sống mũi sẽ làm nhẹ sống lưng; day đầu ngón tay, day đầu ngón chân để làm giảm đau đầu.

Thuyết đồng hình: hai bộ phận có hình dạng tương tự thì chữa cho nhau, ví dụ: nắm tay để sấp chữa đầu, nắm tay để ngửa chữa tim, gót chân asin chữa gáy.

Thuyết đồng khí: hai bộ phận có khí chất tương đồng thì dùng để chữa cho nhau, ví dụ: nếu khuôn mặt phản chiếu cơ thể, thì phần trán cứng đồng ứng với hộp sọ, phần mũi cứng đồng ứng với ngực, phần gò má mềm đồng ứng với vú, phần mồm mềm hơn nữa đồng ứng với bụng (xem hình 3).

Hình 3: Khuôn mặt phản chiếu cơ thể

Trong hình trên, nếu gờ mày là vai, thì ta có thể suy ra phần tóc mai chính

là phản chiếu tay. Nếu sống tai là sống lưng, thì ta có thể suy ra phần quai hàm chính là phản chiếu chân.

Từ một yếu tố đồng ứng ta có thể suy ra một đồ hình phản chiếu đầy đủ. Chẳng hạn, nếu đầu ngón tay là đầu thì có thể suy ra ngón tay là một cơ thể

người. Nếu coi cả ngón tay là đầu, thì phần mu bàn tay có thể coi là lưng. Nếu nắm tay là đầu thì cánh tay sẽ là lưng, ...

Page 34: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

30

6.1 Mặt phản chiếu cơ thể

Hình 4 mô tả khuôn mặt phản chiếu phần ngực và bụng có các nội tạng chi tiết như sau: mũi (a) là tim; mắt (b) là phổi; bên phải cánh mũi (c) là gan, (f) là mật; bên trái cánh mũi (d) là dạ dày, (e) lá lách; hai bên mép (g) là thận; nhân trung (k) là tuyến tụy; quanh môi (i) là ruột non; quanh miệng (h) là ruột già; cằm (j) là bàng quang; dưới cằm (n) là tuyến tiền liệt.

Hình 4: Khuôn mặt phản chiếu nội tạng Các huyệt và vùng phản chiếu trong hình 4: 8 và 189 - tim, 61 và 3 - phổi,

50 - gan, 41 - mật, 37 - lá lách, 39 - dạ dày, 7 - tụy, 17 - thận, 127 - ruột non, 104 và 38 - đại tràng, 87 - bàng quang, 521 - tiền liệt tuyến.

Page 35: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

31

Hình 5 lấy trọng tâm là sống mũi đồng ứng với sống lưng. Đồ hình này còn gọi là đồ hình âm dương: Phần dương màu đỏ mô tả đầy đủ một con người, thường dùng để chữa tổng quát các bộ phận, đau đầu, đau tay, đau lưng và đau chân; Phần âm màu xanh, vẽ đầu mặt phóng to ra, bàn tay dời xuống má và bàn chân dịch ra ngoài, thường dùng để chữa chi tiết các bộ phận, như chữa mắt, mũi, mồm, trên mặt và chữa từng ngón tay, từng ngón chân.

Hình 5: Khuôn mặt phản chiếu ngoại vi cơ thể Các huyệt và vùng phản chiếu trong hình 5: 126 - đỉnh đầu, 197 - mắt, 103

- mũi, 283 - răng, hàm, 8 - miệng, lưỡi, 65 - khớp vai, 34 - bả vai, 98 - khuỷu tay, 100 - cổ tay, 180 - ngón cái, 1 - thắt lưng, 45 - vùng thận, 173 - xương cụt, 61 - ngón cái, 127 - gót chân, 156 - cổ chân.

Page 36: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

32

Hình 6 - đồ hình Penfield, là đồ hình phản chiếu vỏ não trên trán, mô phỏng bản đồ chức năng thần kinh trong não của W. Penfield lên vùng trán và tai. Chân, lưng và tay nằm trên trán. Phần tóc mai kéo ra đỉnh tai là gáy. Mỗi bên tai phản chiếu một nửa mặt, gồm mắt, mũi, mồm và họng.

Hình 6: Ngoại vi cơ thể phản chiếu trên trán Các huyệt và vùng phản chiếu trong hình 6: 26 - ngón chân út, 34 - bàn

chân, 197 - đầu gối, 377 và (a) - mông, (b) - vai, (c) - khuỷu tay, (d) - cổ tay, 195 - bàn tay, (e) - gáy, 16 - mắt, 138 - mũi, 79 - mồm, lưỡi, 14 - họng,

Page 37: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

33

Hình 7: Sống mũi, sống tai, sống đầu phản chiếu sống lưng

Các huyệt và vùng phản chiếu trong hình 7: Sống lưng nằm ở sống mũi: 103 - đỉnh đầu, 65 - khớp vai, 100 - cổ tay, 180

ngón tay cái, 1 - thắt lưng, 5 - mông; 61 - hông, 143 - hậu môn; 19 - bộ phận sinh dục, 9 - đầu gối, 461 - cổ chân.

Sống lưng nằm ở sống tai: thái dương - đầu, tóc mai - gáy, 16 - vai, 0 - thắt lưng, vùng dái tai - mông, má - chân, gò má - đầu gối và khuỷu tay.

Sống lưng nằm ở sống đầu: phần tóc phía trước tai là tay, vùng thóp là cột sống, vùng đỉnh đầu là mông; từ đỉnh đầu xuống đỉnh tai là đùi, 139 - đầu gối và khủy tay, gáy - cẳng chân, chẩm gáy - bàn chân.

Page 38: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

34

6.2 Chân phản chiếu cơ thể

Hình 9: Đồ hình phản chiếu cơ thể trên lòng bàn chân

Page 39: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

35

Hình 10: Phản chiếu cơ thể trên mu bàn chân

Page 40: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

36

6.3 Thần kinh cột sống lưng

Cột sống lưng gồm 4 phần (hình 11):

- 7 đốt sống cổ (C1 đến C7), lần lượt quản lý đầu não, mắt, tai, mũi, họng, tuyến cận giáp và tuyến giáp.

- 12 đốt sống lưng (D1 đến D12), lần lượt quản lý tim, phổi, dạ dày, lá lách, gan, mật, tuyến thượng thận, ruột non.

- 5 đốt sống thắt lưng (L1 đến L5), quản lý thận, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến, ngọc hành, đại tràng.

- 5 đốt sống cùng (S1 đến S5) và sương cụt quản lý bàng quang, trực tràng, hậu môn và bộ phận sinh dục.

Khai thông và hơ nóng hai bên cột sống lưng từ trên xuống dưới sẽ giúp điều chỉnh và chữa được rất nhiều bệnh trong cơ thể.

Hình 12 là đồ hình tiết đoạn thần kinh cột sống lưng, giúp đơn giản hóa việc các đốt sống quản lý các bộ phận trong cơ thể, đặc biệt có hai vùng quan trọng:

- C6, C7, D1 liên quan đến các vấn đề vai gáy, tê tay, đau tay.

- L4, L5, S1 liên quan đến vấn đề thần kinh tọa, đau đầu gối, đau chân.

Đối với Diện chẩn, chúng ta có thể lăn, hoặc gõ theo các đường tiết đoạn thần kinh ở tay và chân.

Nhưng để có kết quả nhanh hơn ta có thể xoa bóp và day ấn dọc theo các đường gân ở ngón tay, bàn tay, cánh tay để chữa các bệnh tay-vai-gáy; xoa bóp các ngón chân, bàn chân, cẳng chân để chữa các bệnh chân-thần kinh tọa.

Page 41: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

37

Hình 11: Các đốt sống lưng quản lý toàn bộ cơ thể

Page 42: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

38

Hình 12: Tiết đoạn thần kinh cột sống lưng

Page 43: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

39

7. HUYỆT DIỆN CHẨN

Trong Châm cứu của Đông y, người ta quan sát thấy bệnh có ảnh hưởng đến một số điểm nhất định nào đó trên cơ thể. Một số điểm nóng lên, tê cứng, cộm đau, tiết chất nhờn, khô, đổi màu hay có những chấm. Từ đó họ tìm ra được 657 điểm nhạy cảm. Nhờ nối kết các điểm này với nhau, người ta xác định được các đường kinh lạc trong cơ thể, đặc biệt là 12 đường kinh chính chạy thông suốt khắp trong ngoài, trên dưới của cơ thể.

Các huyệt Diện Chẩn cũng được tìm ra bằng cách theo dõi các phản ứng của người bệnh. Khi châm kim vào một số điểm nhất định trên mặt, thì người bệnh thấy giảm đau rõ rệt, tức thời ở những vùng nhất định trên cơ thể. Các huyệt của Diện Chẩn khác hoàn toàn với hệ kinh lạc của Đông y, không có liên hệ gì với hệ thần kinh hay mạch máu của Tây y, và cũng không đo đếm được.

Các huyệt của Diện Chẩn mới đầu được phát hiện bằng kim châm, nhưng sau nó được kích thích bằng que dò, ấn bên ngoài da. Có khoảng 250 huyệt Diện Chẩn ở trên mặt và được đánh số không liên tục từ 0 đến 630. Các huyệt liên hệ một cách chi tiết đến tất cả các bộ phận ngoại vi của cơ thể như: đầu, cổ, lưng, tay, chân, … và đến các bộ phận nội tạng bên trong cơ thể như: tim, phổi, dạ dày (bao tử), ruột non, ruột già, … có tác dụng giống như một số loại thuốc kháng sinh, giảm đau, an thần, …

Tứ đại huyệt:

- Huyệt 26: phản chiếu đầu gáy, tuyến yên, có tác dụng an thần, hạ huyết áp.

- Huyệt 19: phản chiếu bộ phận sinh dục, có tác dụng thăng khí, tăng huyết áp.

- Huyệt 127: phản chiếu bụng dưới, huyệt đan điền, có tác dụng làm ấm, cải thiện chức năng tiêu hóa.

- Huyệt 0: phản chiếu vùng thắt lưng, có tác dụng tăng cường sức đề kháng.

Bộ tứ đại huyệt gồm bốn huyệt quan trọng nhất, giúp hỗ trợ rất tốt cho tất cả các loại bệnh, có thể dùng bộ này giống như 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết.

Tương ứng với chức năng của 4 huyệt trên ta có 4 bộ huyệt cơ bản sau:

Bộ giáng: 124, 34, 26, 61, 3, 143, 222, 14, 156, 87.

Bộ thăng: 127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0.

Bộ bổ âm huyết: 22, 127, 63, 7, 113, 17, 39, 64, 19, 50, 37, 1, 290, 0.

Bộ đề kháng - miễn nhiễm: 0, 300, 1, 37, 50, 19, 7, 113, 17, 127, 156.

Page 44: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

40

7.1 Bản đồ huyệt Diện chẩn nhìn thẳng và nhìn nghiêng

Hình 13: Bản đồ huyệt nhìn thẳng

Page 45: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

41

Hình 14: Bản đồ huyệt nhìn nghiêng

Page 46: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

42

7.2 Bảng tra huyệt Diện chẩn

Huyệt Diện chẩn

số

Tuyến ngang

Tuyến Dọc

Vị trí Liên hệ

0 7 P-Q Trên đường biên giữa bình tai và da mặt

Thượng thận, lưng, tay, chân, bộ phận sinh dục

1 VII O Chính giữa sống mũi Thận, cột sống, thắt lưng, huyệt Huyền xu, tử cung

3 VII-VIII G Trên đường dọc qua giữa con ngươi, Ngay trên gò má .

Phổi, miệng, mũi, âm đạo, niêm mạc, ngón tay cái

5 VIII D Trên 2 cánh mũi Thần kinh số 7 (TK mặt)

6 X-XI G Trên đường dọc qua giữa con ngươi, hai bên cằm

Cẳng chân, mắt

7 IX B Hai bên nhân trung Sinh dục, tụy, buống trứng, mũi, dịch hoàn, thần kinh số 12 (TK hạ thiệt - dưới lưỡi)

8 V O Trên sống mũi – ngang 2 mắt Tim, răng, lưỡi, miệng, cổ, tuyến giáp, huyệt Thần đạo, Á môn, Chiên trung

9 10 M Dưới gò má, ngang miệng Đầu gối, ruột già

10 8-9 N

12 V B Trên sống mũi – ngang huyệt 8 Tim, cổ, vú, tuyến giáp

13 VI-VII G Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngay giữa gò má

Ngực

14 8-9 P-Q Bờ dưới dái tai và góc hàm Họng

15 sau tai Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và xương hàm dưới sau dái tai

Tai

16 5-6 P-Q Tai, mắt

17 IX E Hai bên mép Thượng thận, thận, thuốc Corticoid, đùi

18 V C Cổ họng, lưng trên

19 VIII-IX O Điểm cao nhất của rãnh nhân trung

Tim, phổi, bao tử, ruột già, mũi, dương vật, âm đạo, tử cung, hậu môn, thận, cổ, thần kinh giao cảm, thuốc Adrenalin, họng, khớp ngón tay

20 V A Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt số 8

Tim, cổ, tuyến giáp

21 VI-VII B Hai bên sống mũi Huyệt Vị du

22 XI-XII O Ngay chính giữa ụ cằm Ruột non, bọng đái, huyệt Quan nguyên

23 VII-VIII O Chính giữa chóp mũi

26 IV O Chính giữa hai lông mày Thần kinh phó giao cảm, thuốc hạ nhiệt, giảm đau Aspirine, huyệt Đại trùy, Chí âm, tuyến yên, niêm mạc, phổi, bọng đái, mũi, răng, lưỡi, cổ, họng, ngón chân út

28 8-9 M Phần trong gò má – ngang cánh mũi

Đáy phổi

Page 47: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

43

29 X E-G Hai bên mép môi Ngón tay áp út, nhượng chân

30 7-8 L-M

31 VI-VII G Trên đường dọc qua giữa con ngươi Dưới hai mắt

32 VIII G Trên đường dọc qua giữa con ngươi phải

33 7-8 M Trên gò má, trên h. 28

34 III-IV C-D Trên đầu 2 lông mày Tim, bàn chân, thần kinh số 2 (TK thị giác), đỉnh phổi

35 VIII-IX B Hai bên nhân trung sát lỗ mũi

36 VIII-IX E-G Hai bên mép

37 VIII G Trên đường dọc qua giữa con ngươi trái

Lá lách, tỳ kinh, miệng

38 IX G Cuối 2 đường rãnh mép Ruột già, thận, ngón tay giữa, thuốc kháng sinh, tụy tạng

39 VIII-IX E-G Hai bên mép ngang cánh mũi Bao tử, vị kinh, ngón tay trỏ, miệng, mũi, trán

40 VIII H Ngang huyệt Diện Chẩn 37 bên trái

Lá lách

41 VIII-IX H Giữa má phía dưới bên phải Mật, đởm kinh, tai, nửa bên đầu

43 VII-VIII O Trên sống mũi, dưới huyệt số 1 Huyệt Mệnh môn, thắt lưng

45 VII-VIII B Hai bên sống mũi ngang huyệt 43 Tai, thận, huyệt Thận du, thần kinh số 6 (TK vận nhãn ngoài)

47 VIII E Giữa đường rãnh mép phải

48 VIII D-E Trên mép phải gần cánh mũi

49 VIII-IX E-G Dưới đường rãnh mép phải

50 VIII-IX G Bên má phải sát huyệt 49 Gan, can kinh, đỉnh đầu, mũi, hậu môn, bao tử

51 XII D Hai bên ụ cằm Đỉnh đầu, bàn chân, trán

52 VII-VIII D-E Sát đỉnh mép phải – đối xứng bên trái là huyệt 58

53 IX-X O Phía dưới nhân trung, sát môi trên

57 5-6 P-Q Chỗ lõm nhất của khuyên vành tai Tim, lưỡi, răng

58 VII-VIII D-E Sát đỉnh mép trái, đối xứng bên phải là huyệt 52

Gan

59 VI L Hai bên má, sát tai Ngực, vú, ngón tay út, tâm kinh, tiểu trường kinh, tim

60 6 M Tim, vú, ngón tay út, lưỡi, mặt

61 VII-VIII D Trên Đỉnh hai mép . Tim, bao tử, gan, phổi, ngón tay cái, miệng, mũi, họng, mặt, thần kinh số 5 (TK sinh ba), thượng vị, thuốc Endorphine, huyết Thiếu Dương, niêm mạc

62 11 M Dưới gò má – ngang cằm

63 IX O Chính giữa nhân trung Bao tử, lá lách, tử cung, dương vật, âm đạo, vú, tụy tạng

64 VIII-IX D Điểm thấp nhất của cánh mũi - Bao tử, háng, thần kinh số 9 (TK thiệt hầu)

65 IV C Góc trên lông mày Não, tai, ngón chân giữa

68 VI M-N

69 VI M

Page 48: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

44

70 VIII-IX G Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngang cánh mũi trái

71 VII-VIII D-E

72 VIII-IX L

73 VI G Trên đường dọc qua giữa con người, ngay dưới mắt

Phổi, thận, tim, mắt, vú, buồng trứng, cánh tay, vai, lưng, chân, bọng đái, huyệt Nhũ căn

74 VIII D-E Điểm giữa cánh mũi và mép Háng, + gan, - dạ dày, thần kinh số 8 (TK thính giác)

75 VIII-IX D-E Phía dưới huyệt 74 trên 2 cánh mũi

79 7-8 P-Q Trên dái tai Lưỡi, tim

80 XII A-B

85 X-XI E Trên cằm, dưới hai khóe môi Bọng đái, thuốc lợi tiểu, ngón tay út

87 XII O Điểm lồi nhất ụ cằm Bàng quang, cổ tử cung, đỉnh đầu, tim, huyệt Trung cực, sau gáy

88 6 N-P Khớp vai

89 XI E

91 VIII C

94 10 P Trên xương quai xanh

95 9-10 P-Q

96 10 N-P Đầu gối

97 III-IV D-E Sát trên lông mày Cánh tay trên

98 III-IV H-K Sát trên điểm cao nhất của lông mày

Cánh tay trên, khuỷu tay

99 III-IV G-H Sát trên điểm giữa lông mày Cánh tay trên, khuỷu tay

100 IV-V L-M Điểm cuối lông mày Mắt, cổ tay

101 XII B Trên ụ cằm

102 III-IV L-M Trên đỉnh lông mày Mắt

103 II O Chính giữa trán Não, đỉnh đầu, mắt, trán, huyệt Bách hội, tim

104 XI G Hai bên cằm + Ruột thừa

105 XI H Hai bên cằm – sát huyệt 104

106 III O Giữa phần thấp của trán - Tim, đỉnh đầu, mắt, trán, cổ, chẩm gáy

107 III B Tim, gót chân

108 III-IV O Trên điểm giữa hai lông mày

109 IV-V O Dưới điểm giữa hai lông mày

113 IX D Hai bên nhân trung Tuyến tụy (lá mía), dịch hoàn, buồng trứng, thần kinh số 10 (TK phế vị)

120 VIII E Sát cánh mũi bên trái

121 VIII-IX D-E Sát phần dưới cánh mũi trái

123 II K Phần giữa 2 bên trán

124 II H Hai bên trán + mật, - lá lách, não

125 II-III G Phổi

126 0 O Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc Bàng quang, não, đỉnh đầu, mũi, xương cụt, hậu môn

127 XI-XII O Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới

Đáy tử cung, gót chân, bụng dưới, ruột non, huyệt Khí hải, tim, miệng

Page 49: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

45

128 II-III G Trên trán – ngay đường trục qua mắt

129 III-IV L Phía trên phần cuối lông mày

130 5 M Dưới thái dương, ngang khóe mắt Mắt

131 V L

132 VIII K Lá lách, phổi

133 VIII-IX K

139 3-4 Q Trong tóc, phía trên tai

143 VIII-IX O Điểm chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới

Cột sống lưng, ruột già, xương cụt, hậu môn

145 VII-VIII D-E

156 XI-XII D Hai bên ụ cằm Buồng trứng, cẳng chân, thần kinh số 11 (KL gai), sau gáy, gờ mày

157 XI-XII D

159 XI-XII E

162 11 L

163 IX-X O

170 6-7 Tai

171 VII-VIII D-E Trên đường rãnh mép phải

173 VIII O Chính giữa đỉnh mũi

174 VII-VIII B Hai bên cánh mũi sát sống mũi

175 II B Giữa trán – hai bên huyệt 103 Mắt

177 III-IV M-N Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày.

178 VIII B Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi

179 IV-V C-D Tai

180 4 M Ngón tay cái

183 IV M-N

184 VI-VII B Điểm giữa mũi hai bên sống mũi Mật, thần kinh số 3 (TK vận nhãn chung), huyệt Đởm du

185 II-III M-N Sát mí tóc thái dương Ngón tay áp út

188 IV-V B-C Điểm giữa hai lông mày và sống mũi

Răng

189 VI O Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi Tim, cột sống, ngực, huyệt Cân súc và Chiên trung

191 2 M-N Sát mí tóc hai bên thái dương Ngón tay út, tim

195 3 M-N

196 IV-V A-B Ngang mí mắt trên phần lõm của sống mũi

Răng, mắt

197 II C Mắt, đầu gối, thần kinh số 1 (TK khứu giác)

209 V-VI D

210 O-I D Dưới mi tóc Mông

215 III L-M

216 III-IV H

217 IV-V L Dưới thái dương – ngang đuôi lông mày

218 III-IV K

219 O D Mông, khớp vai, cột sống

222 X G Quanh rốn (bụng), huyệt Thiên Xu và Ủy trung

Page 50: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

46

226 X-XI D-E

227 X-XI B

228 IX-X D-E

229 X H

233 VIII G-H Trên gò má phải – hợp với huyệt 41 và 50 thành tam giác Gan.

Gan

235 XI-XII O Phía trên ụ cằm Bộ phận sinh dục, kinh tam tiêu, huyệt Thạch môn

236 X-XI O

240 IV B Ngón chân áp út, mắt cá chân

245 9-10 N-P

247 VIII-IX O Giữa nhân trung – dưới huyệt 19

253 VIII-IX O-A Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên

254 XII A-B Phía dưới ụ cằm Ngón chân cái, kinh Can, kinh Tỳ

255 XII B-C Ngón chân chỏ, kinh Vị

256 XII D-E Hai bên cằm Ngón chân giữa

257 XII E-G Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm Ngón chân áp út, kinh Đởm

267 III-IV G Chính giữa hai lông mày Huyệt Ngư yêu

268 III-IV E Phần bên trong trên hai lông mày

269 VII-VIII H Phần nổi cao nhất của gò má Tim, ngực, phổi

270 X K Hai bên phía trên cằm

274 7-8 P-Q

275 8-9 P Phổi, họng

276 VII-VIII K Phía ngoài gò má Tim, phổi

282 7-8 P Trước dái tai

287 VIII-IX B Ngay dưới hai lỗ mũi Dịch hoàn

290 VII B Hai bên huyệt số 1 trên sống mũi Kinh tam tiêu, cổ, thắt lưng

292 XI-XII G Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm

Ngón chân út, kinh Bàng quang

293 XI-XII G-H Ngón chân út, kinh Bàng quang

300 I E Phần cao của trán Thận

301 I G Thận

302 I H

303 I K

305 IX-X G-H

309 9 P-Q

310 III C Phần thấp của cằm Bả vai, cổ chân

312 IV-V O Giữa sống mũi – dưới huyệt Diện Chẩn 26

Lưỡi

319 3-4 L-M

324 III-IV K

330 V-VI C

332 III D

333 II-III H

340 I B

341 I C

342 I O Ruột già, thắt lưng, cột sống

343 11-12 M Trên gờ xương hàm Kinh Can và kinh Tỳ

344 11-12 L-M Kinh Vị, ngón chân trỏ

345 11-12 L-M Ngón chân giữa

Page 51: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

47

346 11-12 L Ngón chân áp út, kinh Đởm

347 X-XI B Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm

Cổ chân

348 O-I O Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329

353 VI H

354 VI E

355 V-VI D

356 VIII H Trên gò má bên phải

357 VI D-E

358 VI K

360 III E

365 XII O Nơi chẻ đôi của ụ cằm Đỉnh đầu, hậu môn

377 O C

379 O B

401 O-I O

405 II-III C Trên hai đầu lông mày- giữa trán Bao tử, huyệt Túc Tam lý (vị kinh)

421 II D Tai, mắt, gan

422 II E Mắt

423 II G + gan, - lá lách

432 VI-VII E-G Dưới mắt – giữa tuyến E -G Tim, phổi

437 VIII-IX H

458 II-III H

459 5-6 M-N

460 5 M-N Trên thái dương Bàn tay, khớp ngón tay

461 X-XI K Trên đường ngang bờ môi dưới Gót chân

467 VI-VII D-E Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều.

Mũi, gờ mày

477 III-IV B-C Phía Trên 2 góc trong của lông mày

Bả vai

481 VII-VIII G-H

491 VI-VII D Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII Thần kinh số 4 (TK cơ chéo to)

505 V-VI C

511 IX-X E

512 XII O

521 XII O Cuối ụ cằm Tiền liệt tuyến

555 5 N-P Mắt, mũi, đỉnh đầu

556 0 O Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126

557 0 O Nằm trong phần tóc trên H.556

558 0 G Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc.

559 0 H Bên cạnh H. 558

560 0 E

561 III G Phổi, ruột già

564 0 K Sát mí tóc, gần bên thái dương Khớp vai

565 VI D

567 II Q

630 VIII-IX B-C

Page 52: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

48

7.3 Các bộ huyệt cơ bản

1. Bộ Thăng ™: 127, 50, 19, 37, 1, 73 - +, 189, 103, 300 - +, 0 - +.

2. Bộ Giáng ™: 124 + -, 106, 34 + -, 26, 61 + -, 3 + -, 143, 39, 14 + -, 222 + -, 85 + -, 156 + -, 87.

3. Bổ âm huyết™: 22, 127, 63M + -, 17 + -, 113 + -, 7 + -, 63, 50, 19, 39, 37, 1, 290 + -, 0 + -.

4. Trừ đàm thấp thủy, trị thấp khớp, ho đàm, béo phì: 103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87

5. Điều hòa làm ấm: 34, 290, 156, 132, 3

6. Tiêu viêm khử ứ™: 156 - +, 38 - +, 7 - +, 50, 37, 3 - +, 61 - +, 290 - +, 16 - +, 26, Phản chiếu bộ vị.

7. Tăng tiết dịch: 26, 3, 29, 19, 39, 85, 14, 275, 87, 53, 61

8. Giảm tiết dịch: 103, 1, 0, 15, 16, 126, 7, 63, 17, 287, 22, 50, 53, 29, 60, 21, 235, 3, 61

9. Tăng huyết áp: 50, 19, 1, 63,53, 103, 126, 300, 37, 23, 6, 0

10. Hạ huyết áp: 54, 55, 26, 61, 3, 8, 12, 14, 15, 16, 29, 222, 85, 87, 51, 41, 180, 100, 39, 188, 277, 173, 143

11. Cấp cứu ngất xỉu, trúng gió: 19, 127, 69, 0

12. Tiêu viêm tiêu độc: - 26, 3, 38, 50, 41, 60, 57, 61, 143, 85, 29, 5, 17 hoặc 41, 143, 127, 19, 37, 38

13. Tiêu đờm, long đờm: - 132, 37, 26, 275, 3, 467, 491, 28, 14, 64, - 491, 467, 61 - 565, 432, 61

14. Tiêu bướu, khối u: 104, 61, 38, 184, 17, 103, 39, 73, 8, 12, 15, 127, 19, 1, 64, 12, 233

15. Tiêu mỡ: 233, 41, 50, 37, 38, 85, 113, 7, 9

16. Tiêu hơi, thông khí: 104, 3, 26, 38, 19, 28, 235, 143, 184, 50, 189

17. Giải độc: 26, 3, 85, 87, 38, 50, 41, 290, 235, 14, 15, 1, 9, 0, 143

18. Tức ngực, khó thở: 7, 3, 8, 61, 57, 269, 189

19. Cầm mồ hôi, tiết dịch: 300, 60, 61, 41, 50, 37

20. Cầm tiểu: 0, 16, 37, 87, 103, 1, 300, 126

21. Lợi tiểu: 26, 3, 29, 222, 85, 87, 40, 37, 290, 235

22. Tê, mất cảm giác: 37, 60, 50, 59, 8, 58, 40

23. Mề đay: 124, 34, 60, 26, 61, 45, 85, 13, 50, 3, 41, 38, 17, 87, 51

24. Mất ngủ: 124, 34, 267, 217, 51

25. Suy nhược thần kinh: 22, 127, 19, 50, 1, 188, 106, 34, 124, 103

26. Suy nhược cơ thể: - 41, 50, 19, 45, 39, 37, 0 hoặc 22, 127, 63, 19, 7, 1, 50, 37

27. Trị đau: 41, 87, 85, 60, 34, 61, 14, 16, 50, 38, 156, 37, 39, 0

28. Trị nhức: 39, 45, 43, 300, 17, 301, 302, 560, 0

Page 53: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

49

29. Chống (điều chỉnh) co cơ: 19, 16, 61, 156, 127, 477

30. Đau nhức cơ bắp: 17, 7, 19, 38, 29, 222, 156, 61, 37, 8, 189, 405

31. Viêm cơ khớp: 19, 61, 16, 156, 50

32. Làm mát (hạ nhiệt): - 26, 180, 100, 8, 3, 143, 38, 29, 222, 85, 235, 87, 16, 14, 16 hoặc 51, 173, 253

33. Viêm xoang, thiểu năng tuần hoàn não: 127, 1, 189, 61, 3, 188, 59, 130, 100, 34, 102, 103, 124, 300, 126, 16, 0, 14

34. Phác đồ 12 dây thần kinh: 197, 34, 184, 491, 61, 45, 5, 74, 64, 113, 511, 156, 7

35. Tăng cường tính miễn nhiễm: 7, 135, 156, 50, 37, 300, 127, 6, 0, 26, 3, 38, 17

36. Tăng cướng sức đề kháng: 0, 300, 1, 50, 37, 19, 7, 113, 127, 22, 45, 61, 17, 156

37. Làm ấm (Nóng): 127, 6, 17, 7, 63, 19, 37, 50, 43, 1, 73, 300, 559, 558, 0

38. Nhức răng: 34, 60, 57, 180, 0, 188, 196

39. Chống co giật: 17, 61, 3, 38, 85, 50, 41, 124, 34, 0, 26

40. Trị ngứa: 17, 61, 3, 38, 85, 50, 41, 124, 34, 0, 26

41. Phác đồ tạng phủ, bệnh do nhiều tạng gây ra: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 189, 38, 63, 60, 59, 124, 106, 423, 422, 113

42. Phác đồ nội tiết tốt, trị tiểu đường, bướu cổ: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17 (hoặc thêm 290, 235, 189, 103)

43. Phác đồ tứ đại huyệt, trị ngứa, nổi mề đay, dị ứng, mệt mỏi: 26, 19, 127, 0

44. Chóng mặt: 63, 106, 65, 60, 8, 50, 26, 15, 127, 19, 0

45. Bồi bổ & thông khí huyết: 22, 43, 62, 37, 7, 73, 58, 127, 156, 50, 51, 189, 477, 65, 15, 26, 59

46. Hay quên, kém trí nhớ: 22, 127, 63, 28, 45, 106, 103, 60, 50, 1, 106, 103, 124, 34

47. Phác đồ 6 vùng phản chiếu: 179, 283, 188, 196, 18, 12, 330, 61, 74, 64, 39, 49, 36, 8, 305, 222, 156, 347, 127, 16, 138, 79, 0, 14, 54, 55, 15

48. Cầm máu: 16, 61, 0, 50, 37, 6, 17, 7, 287, 124, 34

49. Chống nghẽn, nghẹt: 19, 14, 275, 61, 39, 26, 312, 184, 85, 87

50. Làm nhuận trường: 19, 143, 3, 41, 38, 50, 97, 98, 29, 70

51. Chống run rẩy: 50, 45, 300, 127, 73, 6, 124, 0

52. Yếu sinh lý: 0, 170, 19, 63, 360, 300, 73, 1, 37, 1, 37, 17, 7, 127, 156

53. Tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38 + phản chiếu

54. U cứng (U xơ tử cung): 7, 5, 17, 38

55. An thần: 124, 34, 106, 26

56. Làm giãn cơ: 19,290,16-,61-.

Page 54: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

50

57. Giản cơ toàn thân: 19,16,61,50,37,127,156,477.

58. Giản cơ + Thông tắc (PXQ): 19,1,290,16-,61-,275,14,0.

59. BỘ BA TIÊU: - Tiêu bướu, khối u: 41,127,19,143. Tiêu viêm: 61,37,38. - Tiêu độc: 26,5,17,3,50,60,29,104,10,59,85,235,87.

60. Bộ kháng sinh nội: 126,106,103,127,38,37

61. Ổn định TK: 34,124,103,106.

62. Tăng trí nhớ: gõ: 103,300+.

63. Chóng mặt: 63,19,127,0.

64. Tức ngực, khó thở: 73,3,28,61,57,269,189.

65. Tiêu đờm, long đờm: 132,275,3,467,491,26,37.

66. Tiêu mỡ: 233,41,50,37,38,85,64,74,113,7,9.

67. Cầm mồ hôi, tiết dịch: 8,59,3+,59+.

68. Mồ hôi chân tay: 60+,16-.

69. Cầm tiểu: 16,0,37,87,103,1,300,126.

70. Cầm tiểu đêm: A: 19,37. B (TDT): bấm: 0,16,61, 287,87 vuốt 87 C: 0,16,37,87,103. D: 19,37,0,16,87,103,1,300,126.

71. Lợi tiểu: 26,3,29,222,85,87,40,37,290,235.

72. Tê gót chân: 127,286,461.

73. Cấp cứu ngất xỉu, trúng gió: 19,127,60 (69),0.

74. Lọc máu: 233,41,50,45,87,235.

75. Lưu thông máu: 60,37,3,50,20.

76. Bộ giảm đau: 41,1,61,16,0.

77. Trị đau nhức: A: 39,45,43,300,0. B: 41,87,61,16,37,60,38,0.

78. Đau khớp khi cử động: 26,61,3.

79. Đau nhức cơ bắp: 17,7,19,38,29,222,156,61,37,8,189,405.

80. Viêm cơ khớp: 19,61,16,156,50.

81. Viêm amedan, viêm họng: 14,275,38,61,8.

82. Viêm đa xoang, thiểu năng tuần hoàn não: 127,1,189,61,565,3,188,34,102,324,103,130,126,300,16,0,14.

83. Say xe: 127.

84. Say xe, Say sóng: 63,0.

85. Nóng sốt: 26,3,143,13,51,85,87,180,100,130,16,14,15.

86. Lạnh: 127,73,6,7,113,300,50,7.

87. Chống co giật: 50,19,103,124,26,63.

88. Run rẩy: 50,45,300,127,73,6,124,0.

89. Phác đồ tạng phủ bệnh do nhiều tạng gây ra: 8,50,37,3,17,22,127,41,39,189,38,63,60,59,124,106,423,422,113.

90. Phác đồ nội tiết tố: 28,8,20,63,7,113,17.

Page 55: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

51

CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Vùng nhân trung và môi có mụn bọc đầu - tránh châm : 19 - Nếu có lở loét (như loét bao tử) - tránh dùng : 17 - Người có huyết áp cao - tránh dùng : 1, 19, 50 - Người có huyết áp thấp - tránh dùng : 3, 8, 26 - Khi có thai - không châm hay day ấn : 19, 63, 235 - Ấn sâu và mạnh, nhất là huyệt bên trái sẽ làm mệt tim : 61

7.4 Bộ vị - huyệt phản chiếu

1. Đỉnh đầu: 126, 103, 50, 51, 37, 87, 106, 365, 189 2. Nửa bên đầu: 41, 54, 55, 100, 180, 61, 3, 184, 437, 51, 235 3. Sau đầu gáy: 87, 106, 156, 26, 8, 65, 188, 290, 100, 54, 55, 201, 267,

127 4. Trán: 60, 39, 51, 37, 106, 61, 103, 197 5. Toàn đầu: 37, 50, 103, 87, 51, 19, 0, 26 6. Tai: 65, 179, 290, 235, 197, 45, 41, 421, 145, 15, 138, 57, 0, 332 7. Gờ mày: 156, 467 8. Mắt: 102, 100, 130, 188, 196, 80, 330, 197, 175, 423, 103, 422, 421,

16, 6, 106, 12 9. Mũi: 126, 377, 379, 103, 106, 107, 108, 26, 184, 1, 61, 39, 138, 467, 7,

50, 19, 3, 240 10. Môi, miệng: 37, 39, 61, 3, 53, 236, 127, 228, 29, 227, 226, 8 11. Cổ: 26, 19, 8, 12, 106, 107, 20, 290 12. Họng: 8, 312, 61, 14, 275, 96, 109, 19, 26 13. Lưỡi: 8, 79, 312, 57, 60, 26, 109, 196, 61 14. Răng: 8, 188, 196, 26, 34, 57, 60, 39, 38, 45, 127, 22, 300, 0, 180, 14,

100, 3, 16 15. Mặt: 60, 57, 37, 58, 61, 39, 3 16. Bả vai: 477, 310, 360, 106, 107, 34, 97, 98, 13,421, 120, 139, 38, 12, 4,

0, 124 17. Khớp vai: 88, 65, 559, 278, 564, 73, 354, 219 18. Cánh tay trên: 97, 98, 99, 360, 267, 60, 51, 38, 0, 73 19. Khuỷu tay: 98, 99, 360, 267, 60, 51, 0, 73, 28 20. Cổ tay: 100, 130, 235, 41, 70, 131, 0 21. Bàn tay: 460, 130, 60 22. Các khớp ngón tay: 19, 460, 130, 60, 50 23. Ngón tay cái: 61, 180, 3 24. Ngón tay trỏ: 319,39, 177, 100 25. Ngón tay giữa: 38, 44, 195, 50 26. Ngón tay áp út: 29, 222, 185, 459 27. Ngón tay út: 85, 191, 60, 0 28. Mông: 5, 210, 219, 377, 277, 91 29. Háng: 64, 74, 145

Page 56: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

52

30. Đùi: 7, 17, 113, 38, 37, 50, 3, 19 31. Khoeo (nhượng) chân: 29, 222 32. Đầu gối: 9, 96, 197, 39, 156, 422, 129 33. Cẳng chân: 6, 96, 156, 50, 300, 85 34. Cổ chân: 107, 310, 347 35. Bàn chân: 34, 51 36. Gót chân: 127, 107, 310, 461, 286 37. Ngón chân cái: 97, 254, 343 38. Ngón chân trỏ: 255, 34, 344 39. Ngón chân giữa: 256, 345, 477, 65 40. Ngón chân áp út: 257, 346, 240 41. Ngón chân út: 292, 293, 26 42. Ngực: 189, 73, 467, 491, 269, 3, 60, 13 43. Vú: 60, 63, 12, 73, 39, 59, 179, 283 44. Cột sống lưng: 19, 342, 1, 143, 63, 558, 559, 560, 219, 19 45. Thắt lưng: 290, 1, 19, 43, 45, 342, 341, 300, 21, 0, 210, 560, 127 46. Giữa hai bả vai: 310, 491, 360, 565, 561, 421, 420, 332 47. Quanh rốn (bụng): 127, 0, 113, 29, 222, 53, 63 48. Trên rốn: 19, 63, 53, 61, 58, 39, 37, 50, 7, 17, 113 49. Dưới rốn: 127, 22, 87, 235, 156, 347, 236, 227 50. Da, niêm mạc: 26, 3, 61, 19, 79, 13 51. Não, thần kinh: 1, 124, 103, 300, 34, 126, 125, 65, 197, 175, 8 52. Dương vật: 19, 63, 1, 50, 0, 26, 37, 53, 235, 23, 174 53. Dịch hoàn: 7, 113, 287, 73, 156, 35, 65 54. Âm hộ, âm đạo: 3, 63, 19 55. Tử cung: 61, 63, 1, 53, 19, 174, 23 56. Buồng trứng: 7, 113, 287, 65, 73, 156, 347, 210 57. Hậu môn: 19, 126, 365, 50, 127, 143 58. Tim (Tâm – Tâm bào): 8, 12, 20, 269, 34, 54, 55, 276, 59, 60, 57, 106,

107, 191, 103, 87, 127 59. Ruột non (Tiểu trường): 127, 22, 34, 8, 236, 226, 227, 228, 29 60. Gan (Can): 50, 03, 197, 58, 189, 423+, 233, 356, 47, 303, 421+, 70 61. Mật (Đởm): 41, 184, 139, 54, 55, 124+ 62. Lá lách (Tỳ): 37, 40, 124-, 132, 481, 423 63. Tụy tạng (Tỳ): 38, 63, 7, 113, 17 64. Bao tử - Dạ dày (Vị): 39, 120, 121, 64, 5, 7, 113, 37, 61, 54, 55, 45, 63,

19, 50, 127, 310, 405, 34, 74, 421 65. Phổi (Phế): 26, 3, 13, 61, 28, 132, 491, 125, 128, 269, 276, 279, 275,

109, 310, 360 66. Ruột già (Đại trường): 342, 19, 38, 9, 143, 104, 105, 561, 98, 97, 510 67. Thận: 0, 300, 1, 45, 19, 43, 290, 17, 29, 22, 38, 560, 210, 342, 301, 302,

73, 219 68. Bọng đái: 85, 87, 22, 235, 53, 26, 126, 29, 3, 290, 60, 89, 73

Page 57: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

53

8. CÁC ĐỒ HÌNH PHẢN CHIẾU VÀ ĐỒNG ỨNG

Thái cực đồ: Phần mặt trái là âm (Yin), phần mặt phải là dương (Yang). Ta có thể tác động vào phần mặt hoặc cơ thể bên trái để chữa cho phần mặt hoặc cơ thể bên phải, tác động phía trên để chữa cho phía dưới và ngược lại.

Đồ hình bên trái tương ứng với đồ hình nội tạng trên mặt và đồ hình bên phải tương ứng với đồ hình nội tạng trên trán: huyệt 106 và số 8 tương ứng với đốt C1, huyệt 26 là đốt C7, huyệt số 1 và 342 là đốt L1, huyệt 173 và 126 là đốt L5, huyệt 143 và 557 là đốt xương cùng.

Mặt phản chiếu não. Các huyệt sau đây tương ứng với 12 đôi dây thần kinh sọ não: h 197: dây số 1 (khứu giác), h 34: dây số 2 (thị giác), h 184: dây số 3 (vận nhãn chung), h 491: dây số 4 (cảm động), h 61: dây số 5 (tam thoa), h 45: dây số 6 (vận nhãn ngoài), h 5: dây số 7 (thần kinh mặt), h 74: dây số 8 (thần kinh thính giác), h 64: dây số 9 (thần kinh thiệt hầu), h 113: dây số 10 (thần kinh phế vị), h 511: dây số 11 (gai sống), h 7: dây số 12I (hạ thiệt-dưới lưỡi)

Page 58: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

54

Mặt phản chiếu tim. Gạch hay lăn khắp mặt sẽ kích hoạt hệ thống tuần hoàn, làm tăng huyết áp và làm nóng cơ thể.

Bộ phận sinh dục nữ: mồm là cửa mình, mũi là tử cung, lông mày là vòi trứng và mắt là buồng trứng.

Bộ phận sinh dục nam: mũi là dương vật, lông mày là ống dẫn tinh và mắt là tinh hoàn.

Bàn tay trái phản chiếu nửa mặt bên trái và nửa người bên trái. Bàn tay phải phản chiếu nửa mặt bên phải và nửa người bên phải. Cạnh tay dọc ngón út là cột sống.

Bàn tay phản chiếu nội tạng: nửa trên của lòng bàn tay phản chiếu ngực, phía dưới ngón út là tim. Giữa lòng bàn tay bên trái là dạ dày, giữa lòng bàn tay bên phải là gan. Nửa dưới của lòng bàn tay phản chiếu bụng.

Page 59: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

55

Bàn chân trái phản chiếu nửa mặt bên trái và nửa người bên trái. Bàn chân phải phản chiếu nửa mặt bên phải và nửa người bên phải. Cạnh chân dọc ngón cái là cột sống.

Bàn chân phản chiếu nội tạng: nửa trên của lòng bàn chân phản chiếu ngực, phía dưới ngón cái là tim. Giữa lòng bàn chân bên trái là dạ dày, giữa lòng bàn chân bên phải là gan. Nửa dưới của lòng bàn chân phản chiếu bụng.

Lưng phản chiếu ngoại vi: gáy phản chiếu đầu, hai bả vai phản chiếu tay, phần lưng trên phản chiếu lưng, phần lưng dưới phản chiếu chân. Lưng phản chiếu mặt: Hai bả vai phản chiếu mắt, sống lưng phản chiếu mũi, thắt lưng phản chiếu mồm.

Lưng phản chiếu nội tạng: Nội tạng trong cơ thể phản chiếu ra lưng, gan lại nằm bên trái và dạ dày nằm bên phải, tức là ta có thể tác động vào gan để chữa dạ dày và ngược lại.

Page 60: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

56

Ngực bụng phản chiếu ngoại vi: cổ phản chiếu đầu, hai xương quai xanh phản chiếu tay, bả vai phản chiếu bàn tay, bụng phản chiếu chân, gót chân nằm ở dưới rốn. Ngực bụng phản chiếu mặt: vú phản chiếu mắt, rốn phản chiếu mồm.

Tai phản chiếu ngoại vi: sống tai là sống lưng; vành tai trên là cánh tay; vành tai dưới là đầu gối, cẳng chân và bàn chân. Tai phản chiếu mặt: Tai là nơi đặc biệt dùng để chữa mặt, tai trái phản chiếu nửa mặt bên trái, tai phải phản chiếu nửa mặt bên phải. Phía trên là mắt, ở giữa là mũi, phía dưới là mồm, lưỡi, họng.

Tai phản chiếu nội tạng: phía trên là phần ngực, phía dưới là phần bụng.

Mũi vẫn là cột sống lưng, nhưng lộn ngược: cánh mũi là bả vai, gờ mày là khớp háng, cằm là đầu, trán là đít.

Page 61: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

57

Giống đồ hình bên, nhưng nhân trung là đầu-mặt, khóe mép là khủy tay, giữa gờ mày là đầu gối.

Toàn bộ cơ thể người nằm trên

gờ mày.

Sống lưng nằm trong gờ mày.

Page 62: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

58

Gờ mày là lòng bàn chân.

Vùng trên đỉnh tai là đầu - mặt.

Đầu mày tương ứng với tai.

Thái dương, đuôi mắt, sống mũi tương ứng với bộ phận sinh dục

nam.

Page 63: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

59

Thái dương, đuôi mắt tương ứng với bộ phận sinh dục nữ.

Mũi là tử cung, mắt là buồng trứng, gờ mày là vòi trứng.

Mỗi ngón tay đồng ứng với một con người: Ta có thể xoa bóp, ấn tìm điểm đau hay hơ trên ngón tay để hỗ trợ việc điều trị hoặc tìm ra các bộ phận gây bệnh (ấn vào thấy đau) đồng ứng trên từng ngón tay. Các ngón tay đồng ứng với khung xương: Xoa bóp hay hơ trên ngón tay giúp cho việc điều trị sự đau nhức các xương và khớp xương trên cơ thể.

Page 64: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

60

Các ngón tay cũng tương ứng với các cơ quan nội tạng – tác động lên các đốt ngón tay cũng có thể giải quyết các vấn đề của nội tạng.

Bàn tay úp đồng ứng với các bộ phận phía sau lưng của cơ thể: Xoa bóp, hơ hay ấn vào các ngón tay (để úp) cũng là cách tác động vào các khu vực đồng ứng ở phía sau cơ thể.

Bàn tay nắm với ngón cái gấp vào trong đồng ứng với cái đầu: Khi tác động vào các điểm trên lưng bàn tay, sẽ có hiệu quả trên các khu vực ở đầu.

Bàn tay nắm với ngón cái duỗi thẳng, lại đồng ứng với trái tim:Khi tác động (bằng việc hơ ngải cứu) trên bàn tay trong tư thế này là ta đã tác động trên trái tim.

Page 65: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

61

Cánh tay úp đồng ứng với lưng – cổ gáy – đầu: Hơ hay ấn trên các điểm đồng ứng vùng cánh tay hay vùng lưng, có tác động làm giảm đau các phần gây đau nơi lưng hay trên cánh tay.

Cánh tay ngửa đồng ứng với phần ngực – bụng…

Hai nắm đấm chọi nhau tạo thành đồng ứng của các khớp xương lớn như khớp vai, khớp khuỷu tay và khớp gối. Ta có thể day hai nắm đấm vào nhau để hỗ trợ việc chữa các khớp trong cơ thể.

Bàn tay với ngón cái và trỏ tạo thành vòng tròn, đồng ứng với mắt: Trong tư thế này, có thể tác động bên trong 2 ngón để chữa các bệnh đau mắt đỏ, nóng đổ ghèn hay bụi vào mắt.

Page 66: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

62

Bàn tay nắm trong tư thế này, đồng ứng với đại não – Tác động qua việc hơ ngải cứu hay lăn bằng cây lăn có thể chữa bệnh nhức đầu, đau dầu một bên.

Hai bàn tay mở, đồng ứng với phía dưới não bộ; Hỗ trợ điều trị các bệnh tai biến mạch máu não, tâm thần, nhức đầu, mất ngủ.. bằng cách hơ ngải cứu trong lòng bàn tay.

Bàn tay khum như hình bên đồng ứng với gan. hơ nóng vùng khoanh tròn để hỗ trợ chữa gan.

Các tư thế bàn tay – đầu gối đồng ứng với bộ phận sinh dục nữ – hỗ trợ điều trị các bệnh phụ khoa liên quan đến bộ phận này bằng cách tác động trên các vùng đồng ứng.

Page 67: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

63

Mỗi một ngón chân tương ứng với một đầu người: Khi tác động lên ngón chân sẽ hỗ trợ giải quyết các vấn đề trên vùng đầu, mặt.

Cạnh bàn chân đồng ứng cột sống.

Hai bàn chân đồng ứng với hai quả thận : Các ngón chân : Tuyến thượng thận. Cạnh trong bàn chân: tỉnh mạch thận (màu xanh), động mạch thận ( màu đỏ). Phần gan bàn chân: Quả thận.

Page 68: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

64

9. LẬP PHÁC ĐỒ DIỆN CHẨN

- Chúng ta không chú trọng việc chữa từng bệnh cụ thể, mà hướng đến giúp người bệnh khỏe lên. Cơ thể cảm thấy dễ chịu, thì dần dần bệnh sẽ lui. Muốn làm được như thế chúng ta phải định ra được những điểm yếu, vùng "thiếu năng lượng" để tác động. Những vùng, cơ quan yếu có thể được định ra thông qua việc hỏi bệnh nhân:

+ Xem từ trước đến nay đã đi khám và phát hiện ra những bệnh gì, kể cả bệnh đã được chữa khỏi.

+ Hiện đang cần chữa những bệnh gì. + Chỉ cụ thể các vùng đau, tê, nhức, và các cảm giác mỏi, khó chịu, mất

ngủ ... - Tập trung tác động vào các cơ quan nội tạng trước, ngoại vi cơ thể sau.

Chú ý đến 5 tạng: tim, phổi, gan, lá lách và thận. Tương quan giữa Tạng phủ và ngũ hành như sau:

MỘC HỎA THỔ KIM THỦY Can (gan) Tâm (tim) Tỳ (lá lách) Phế (phổi) Thận Đởm (mật) Tiểu trường

(ruột non) Vị (dạ dày) Đại trường

(ruột già) Bàng quang

Cân (gân) Mạch Nhục (thịt) Bì (da) Cốt (xương) Nộ (giận) hỷ (mừng) tư (nghĩ) bi (buồn) kinh (sợ) Phong (gió) nhiệt (nóng) thấp (ướt) táo (khô) hàn (lạnh)

Tương sinh: Gan Mộc => Tim Hỏa => Lá lách Thổ => Phế Kim => Thận

Thủy Tương khắc: Gan Mộc <> Lá lách Thổ <> Thận Thủy <> Tim Hỏa <> Phổi

Kim Ví dụ: - Thận Thủy mà yếu thì có thể hỗ trợ bằng cách tác động vào Phổi Kim để

Kim sinh Thủy. - Huyết áp cao do Tim Hỏa bốc lên, tác động vào Thận Thủy để Thủy

khống chế Hỏa, huyết áp sẽ bình ổn trở lại. Ví dụ 1: một người bị tiểu đêm, mất ngủ, đau lưng, và sỏi thận, thì cần tập

trung vào chữa thận, thận đỡ thì các chứng tiểu đêm, mất ngủ và đau lưng sẽ dần khỏi theo. Cụ thể để chữa sỏi thận hoặc thận ứ nước, lần lượt làm các bước sau:

Bước 1: Bộ huyệt căn bản + Bộ tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38. Bước 2: Bộ vị (huyệt phản chiếu) + Bộ vị thận: 300, 34, 45, 5, 17, 0. Bước 3: Vùng phản chiếu, đồng ứng và trực tiếp + Gõ hoặc lăn hơ vùng huyệt 300,

Page 69: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

65

+ Gõ hoặc lăn hơ vùng huyệt số 0 và cả vành tai, + Lăn hơ bàn chân, + Gõ hoặc lăn hơ vùng thắt lưng (đốt sống D10, D11, D12). Ví dụ 2: một người bị tai biến, liệt nửa người bên phải, không nói được, ta

làm như sau: Bước 1: Khôi phục não + Bộ tan máu bầm: 156+, 7+, 50, 3+, 61+, 290+, 16+, 37. + Phản chiếu não: 103, 300, 124, 34, 156, 22 + Lăn hơ kỹ vùng ấn đường và toàn bộ trán, thái dương. Lăn hơ nắm tay.

Hơ các đầu ngón tay, đầu ngón chân. Bước 2: Khôi phục nói + Dò khai thông các vùng huyệt phản chiếu lưỡi (8, 79). + Lăn hơ kỹ vùng hàm, cổ, gáy. Bước 3: Khôi phục tay chân + Lăn hơ, khai thông vùng lưng, cột sống. + Lăn hơ tay và chân, bên không liệt trước, lần lượt từng đoạn

một. Bước 4: Cào đầu giúp khôi phục não và an thần. Ví dụ 3: Phác đồ chữa viêm xoang 1. Ấn và hơ ngải cứu các huyệt thuộc bộ thăng:

2. Ấn các huyệt phản chiếu mũi hoặc lăn hơ các vùng phản chiếu mũi trên

mặt:

Page 70: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

66

4. Lăn và hơ vùng gáy hoặc day ấn, xoa bóp dọc hai bên các đốt sống cổ. 5. Nếu bị nặng thì lăn hơ hoặc xoa bóp thêm vùng cổ tay, lòng bàn tay, cổ

chân, lòng bàn chân. Ví dụ 4: Phác đồ chữa viêm họng 1. Ấn và hơ các huyệt tiêu u bướu:

2. Lăn hơ các vùng phản chiếu họng hoặc các huyệt sau:

Page 71: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

67

3. Lăn và hơ vùng gáy hoặc day ấn hai bên các đốt sống cổ. 4. Nếu bị nặng thì phải lăn hơ thêm các vùng cổ tay, khoeo tay, cổ chân,

khoeo (nhượng) chân. Ví dụ 5: Viêm đại tràng 1. Ấn và hơ bộ tiêu u bướu:

2. Lăn hơ vùng phản chiếu đại tràng hoặc ấn và hơ các huyệt sau:

Page 72: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

68

3. Lăn hơ vùng thắt lưng và lăn hơ trực tiếp vùng bụng. 4. Nếu bệnh nặng (u đại tràng), thì cần lăn hơ thêm vùng cổ gáy, lòng bàn

tay, lòng bàn chân.

10. BẢN ĐỒ CÁC BỘ HUYỆT CƠ BẢN

Thông nghẽn nghẹt: 14, 275, 61, 19

Dùng để khai thông các tắc nghẽn trong cơ thể.

Page 73: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

69

Tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38

Dùng để tiêu viêm và hỗ trợ điều trị các dạng u bướu, u xơ, u nang, sỏi trong nội tạng; u xương, gai cột sống, ...

Bổ âm huyết: 22, 127, 63, 7, 113, 17, 39, 64, 19, 50, 37, 1, 290, 0

Dùng để tăng cường máu huyết, hỗ trợ cho các bệnh thoái hóa và suy kiệt như thoái hóa xương, hoại tử khớp, suy thận, khô não, ...

Page 74: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

70

Bộ thăng: 127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0

Dùng để nâng nguyên khí, hỗ trợ cho các bệnh cảm lạnh, xoang, trĩ, huyết áp thấp, trầm cảm, ...

Bộ giáng: 124, 34, 26, 61, 3, 143, 222, 14, 156, 87

Dùng để giáng khí, hỗ trợ các bệnh sốt nóng, bỏng rát, cao huyết áp, tăng động, ...

Page 75: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

71

Tan máu bầm: +156, +7, 50, +3, +61, +290, +16, 37

Dùng trong các trường hợp tai biến, chấn thương, bầm tím, ... (dấu '+' chỉ huyệt bên phải).

Trừ đàm-thấp-thủy: 103, 1, 290, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87

Hỗ trợ chữa các bệnh ho đàm, phù thũng, huyết trắng, thấp khớp, viêm đa khớp, béo phì.

Page 76: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

72

Phản chiếu đầu não: 103, 300, 124, 34, 156, 22

Đây là bộ huyệt hỗ trợ cho các bệnh về não, từ đau đầu cho đến thần kinh tọa, tai biến, u não.

Bộ điều hòa: 34, 290, 156, 39, 19, 50

Dùng để cân bằng âm dương, hỗ trợ cho các bệnh chóng mặt, cảm sốt, huyết áp không ổn định, ...

Page 77: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

73

Giảm tiết dịch: 0, 16, 61, 287

Dùng để giảm việc tiết các dịch trong cơ thể, như nước mũi, nước mắt, mồ hôi, nước tiểu, dịch trong các khớp, não úng thủy.

Tăng tiết dịch: 26, 3, 29, 85, 87

Dùng trong trường hợp thiếu dịch như khô khớp hay bí tiểu, …

Page 78: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

74

Gan: 50, 41, 233, 37, 58, 423, +124

Tim: 8, 189, 1, 269, 276, 106, 107, 108, 103, 138

Page 79: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

75

Dạ dày: 124, 34, 1, 61, 120, 39, 121, 64, 19

Lá lách: 37, 40, 32, 356, 561, 458

Page 80: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

76

Phổi: 61, 467, 491, 432, 565, 3

Thận: 156, 17, 5, 45, 34, 300, 0

Page 81: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

11. CHÌA KHÓA VẠN NĂNG

Đối với mỗi một bệnh, ta có thể chọn một hoặc phối hợp một vài phác đồ. Ví dụ, nhức đỉnh đầu, thì ta có thể chọn: chỉ ấn phác đồ 1, hoặc ấn phác đồ 2 kết hợp phác đồ 3, ...

Đầu

Chấn thương sọ não và hôn mê

1. Day ấn H.127, 53, 63, 19, 50, 37, 39, 106, 103, 126, 0. Và hơ các huyệt.

2. Gõ và hơ H.26, 38, 156-, 7-, 50, 3-, 61-, 290-, 16-, 37 và thêm bộ vị chấn thương.

Nhức đỉnh đầu

1. Day ấn H.103, 50, 87, 51, 61, 87, 127, 19, 37.

2. Hơ vùng H.103 hoặc H.126. 3. Hơ đầu ngón tay giữa (của bàn tay

trái). 4. Hơ đầu gu xương ngón giữa (của

bàn tay trái nắm lại). 5. Lăn các đầu ngón tay chụm lại.

Nhức đầu một bên

1. Day ấn H.240, 278. 2. Day ấn H.320, 131, 235, 41, 437. 3. Day ấn H.41, 184, 100, 180, 61, 3,

54, 55, 56, 51, 130. 4. Nhức nửa đầu bên phải: hơ nửa

mu bàn tay bên phải (bàn tay nắm lại). Hoặc hơ cạnh phải đốt đầu ngón giữa.

5. Nhức nửa đầu bên trái: hơ nửa mu bàn tay bên trái (bàn tay nắm lại). Hoặc hơ

cạnh trái đốt đầu ngón giữa.

Mỏi cổ gáy

1. Hơ gõ H.240 hoặc H.195. 2. Hơ, lăn vùng Ấn đường và Sơn

căn. 3. Day ấn vùng H.422. 4. Lăn đầu gờ mày. 5. Hơ lăn vùng cổ tay ngoài, hoặc

xoa dầu cù là rồi vuốt mạnh nhiều lần vùng cổ tay trái (dưới ngón tay cái) độ vài phút.

6. Hơ khoảng giữa ngón tay giữa và ngón tay chỏ (của bàn tay trái).

Nhức cổ gáy

1. Day ấn H.139, 278, 16, 287. 2. Day ấn H.34, 97, 98, 99, 100, 477. 3. Day ấn H.22, 235, 127, 63, 19, 50,

1, 37, 61. 4. Hơ và lăn vùng H.26 hoặc hơ cổ

tay ngoài bàn tay trái.

Nhức trán

1. Day ấn H.103, 106, 60, 39, 127, 51, 61, 26.

Nhức thái dương

1. Nếu nhức một bên, hơ thái dương đối xứng. Hoặc hơ góc móng tay giữa bên đau.

2. Nếu nhức hai bên hơ cả hai bên.

Nhức đầu xây xẩm

1. Dùng cây cầu gai đôi nhỏ lăn hai cung mày rồi lăn dài xuống H.8 sẽ hết chóng mặt.

Nhức đầu như búa bổ

1. Day ấn H.34, 16, 14, 180, 185, 195, 191.

Rèn trí nhớ

1. Gõ H.124, 34, 106, 103.

Page 82: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

78

2. Để rèn trí nhớ và luyện trí thông minh cho các cháu nhỏ, mỗi tối trước khi đi ngủ nên dùng đầu ngón tay giữa gõ vào H.103 độ2-30 cái. Nếu là người lớn cần gõ thêm H.300+.

3. Day ấn H.60, 50, 1, 106, 103, 124, 34.

Rối loạn tiền đình

1. Day ấn H.124, 34, 65, 189, 3. 2. Day ấn H.127, 63, 8, 60, 65, 103,

0.

Tâm thần phân liệt

1. Gõ và hơ H.103, 106, 300, 126, 127, 19, 50, 37, 1, 290.

Tóc rụng

1. Day ấn H.127, 145, 103. 2. Day ấn H.50, 37, 39, 107, 175. 3. Day ấn H.156, 258, 175, 39. 4. Day ấn H.300, 1, 45, 3, 0. 5. Cào đầu (rảnh là cào, độ vài ngày

là hết rụng tóc). Cào đầu còn giúp cho đầu hói mọc lại tóc.

Mặt

Chóng mặt (bình thường không đo huyết áp cao)

1. Day ấn H.61, 8, 63. 2. Day ấn H.8, 19, 63. 3. Day ấn H.63, 19, 127, 0. 4. Day ấn H.34, 290, 156, 70.

Hàm mặt đau cứng bên trái (dây thàn kinh số 5)

1. Day ấn H.156, 7, 61, 300, 94 (bên đau) và 3 (bên không đau).

2. Day ấn H.8, 12, 20, 196, 188, 73, 276, 14, 15, 275. Rồi hơ và lăn trực tiếp vùng đau.

3. Hơ mặt ngoài ngón tay cái (cùng bên đau) từ đầu ngoài đến giáp cổ tay.

4. Day ấn “dọng cừ” H.34, 100, 555, 16, 277, 156, 61 (làm bên đối xứng với bên đau).

Mụn, nám

1. Day ấn H.60, 61, 3, 156, 38, 143. 2. Day ấn H.300, 0, 45, 61, 17, 3, 73. 3. Day ấn H.34, 26, 3, 28. 4. Day ấn H.45, 17, 51. 5. Day ấn H.17, 113, 38, 73, 103,

106, 138, 275, 63, 53, 19.

Viêm dây thần kinh sinh ba

1. Gõ và hơ H.103, 124, 34, 324+, 131+, 61, 5, 41, 235, 156, 0.

Xây xẩm mặt mày

Day ấn H.107, 63, 61, 60, 65, 19.

Mắt

Bụi vào mắt

1. Thè lưỡi ra liếm khoé miệng chéo với bên mắt đang có bụi. Liếm độ vài giây là hết bụi.

Cận thị 1. Day ấn H.34, 6 và lăn các sinh

huyệt quanh mắt. 2. Day ấn H.34, 1, 127 và lăn quanh

mắt. 3. Day ấn H.267, 130, 3, 388.

Chảy nước mắt sống

1. Day ấn H.16, 195, 87, 51. 2. Dùng cây cầu gai nhỏ lăn khắp mi

mắt. 3. Day ấn H.16, 61.

Page 83: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

79

Cườm mắt (cườm nước, cườm khô)

1. Day ấn H.324, 131, 41, 437, 235, 290, 184, 34, 16, 199 (giữa H.421 & H.197). Rồi gạch các sinh huyệt theo đồ hình mắt.

2. Dò sinh huyệt trên chân mày rồi dùng cây cầu gai lăn nhiều lần trong ngày. Mắt cườm tan dần và nước mắt sống cũng khỏi.

Đỏ mắt

1. Day ấn H.98, 17, 7, 50, 60, 100, 215.

2. Day ấn H.16, 97, 180, 73, 3, 50. 3. Gạch các sinh huyệt theo đồ hình

mắt, chủ yếu là lòng bàn tay và đầu ngón tay út độ vài phút. Mắt đỏ giảm dần cho đến hết.

Lẹo mắt

1. Day ấn H.332, 38. 2. Day ấn H.283, 38, 3, 215. 3. Day ấn H.38 trước rồi day ấn ngay

chân mụn lẹo.

Liệt mắt (không cử động được vì liệt dây thần kinh thị giác)

1. Day ấn H.34, 184.

Màng, mộng mắt

1. Lăn gõ H.34, 65, 195, 267, 197. 2. Gõ H.195, 16, 130, 3-, 38-, 17-. 3. Day ấn H.195, 16, 130, 3, 100, 50.

Mờ mắt

1. Day ấn H.34, 6, 21, 50. 2. Day ấn H.197, 34, 73, 130, 12,

102. 3. Vạch vùng xung quanh mắt giữa

H.188 & H.65, các huyệt trên gờ mày (97, 98, 99), vùng H.131. Chỗ nào có sinh huyệt thì day nhẹ. Mắt sẽ sáng dần.

Mờ mắt (vì giãn đồng tử, gần như mù)

1. Day ấn H.34, 65, 179, 267, 102, 100, 4 (liền sát khoé mắt trong), 2 (liền sát khoé mắt ngoài). Rồi gạch các sinh huyệt theo đồ hình mắt.

Mủ ở mắt (mắt có mủ)

1. Day ấn H.41, 143, 127, 19 rồi lăn quanh mắt nhiều vòng.

2. Day ấn H.197, 34, 16, 39, 50, 38. 3. Hơ mắt đối xứng.

Nhức mắt

1. Day ấn H16. 2. Day ấn H.34, 21 ,6.

Nháy, giật mắt

1. Day ấn H.97, 98, 102, 99, rồi hơtừH.126 đến H.87 và từH.0 đến Nhân trung.

2. Gõ các vùng mắt theo đồhình, sau vài tuần mới hết hẳn.

3. Day ấn H.179.

Quầng thâm ở mắt

1. Day ấn H.290, 113, 7. 2. Hơ trực tiếp chỗ thâm.

Sụp mí mắt

1. Day ấn H.124, 34, 267, 102, 100, 50.

Thị lực kém (mắt kém) 1. Day ấn H.6, 34, 130. 2. Day ấn H.50, 195, 197.

Mũi

Không ngửi thấy mùi

1. Lăn và day ấn H.138. 2. Day ấn H.34, 290, 156, 100, 555.

Page 84: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

80

Nghẹt mũi

1. Day gõ H.360, 330. 2. Day ấn H.3, 23. 3. Day ấn H.7, 61, 423, 565. 4. Day ấn và hơH.184, 300, 287, 61,

0. 5. Day ấn H.184, 61. 6. Hơ đồ hình mũi trên trán từH.103

tới H.26 độ vài chục giây là hết nghẹt.

7. Hơ cạnh bàn tay hoặc vành tai, hơ đi hơ lại chỗ bắt nóng nhất.

8. Hơ lòng bàn tay thấy mao mạch ở mũi nở ra, mũi thông ngay.

Nhảy mũi

Kéo mạnh H.287 xuống vài chục cái là hết.

Sổ mũi

1. Day ấn H.287 hoặc H.143 hay H.126 hoặc H.219.

2. Gạch H.197 ngược lên 3. Day ấn H.34, 21, 6. 4. Day ấn H.61, 184, 16. 5. Day ấn H.87, 127, 37, 0. 6. Day ấn H.16, 126, 287, 0. 7. Bôi đầu đánh nóng vùng mang tai

rồi day ấn H.16, 138, 275, 0.

Viêm mũi dị ứng

1. Day ấn H.0, 300, 45, 61, 184. 2. Day ấn H.0, 17, 287, 45, 184, 138. 3. Day ấn H.39, 49, 65, 103 ,184, 12. 4. Day ấn H.126, 65, 184, 61, 39, 7. 5. Day ấn H.41, 233, 50, 61, 37, 127,

87. 6. Chà hai cung mày, sau đó day ấn

H.127, 7, 467. 7. Lấy cây ráy tai chấm dầu cù là

xoa vào lỗtai, sau đó chấm cao deep heat vào các huyệt 61, 39 chừng vài phút sau mũi khô, hết hắt hơi.

8. Nếu viêm mũi dị ứng do nhiệt, day ấn: 143, 173, 39, 49.

9. Nếu viêm mũi dịứng do hàn và kéo thành suyễn, day ấn: 127, 50, 19, 39, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0. Sau đó chà xát hai mang tai + hai cung mày + hai bên mũi, môi và cằm.

Viêm xoang mũi

1. Day ấn H.38, 17, 37, 50, 3. 2. Day ấn H.12, 184, 61, 38. 3. Day ấn H.65, 97, 99, 379, 126, 0. 4. Day ấn H.240, 184, 287, 48, 121,

39, 132. 5. Day ấn H.12, 65, 61, 184, 3, 38,

56, 106, 103. 6. Day ấn bộ “thăng”: 127, 50, 19,

39, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0. Rồi hơ đồ hình mũi (trên trán), hơ sống mũi + sườn mũi + cánh mũi. Nếu còn nhức ở đầu (đỉnh đầu, thái dương, ót) thì hơ tiếp theo đồ hình phản chiếu trên mu bàn tay nắm lại.

7. Day ấn H.209 rồi hơ, vài lần là hết.

8. Chấm kem deep heat 467-, 360-, 180-.

Miệng, lưỡi, răng, hàm

Đắng miệng

1. Day ấn H.235. 2. Day ấn H.26, 184, 235, 227. 3. Day ấn H.79, 8.

Lở miệng

1. Day ấn H.39, 38, 3, 14, 16. 2. Day ấn H.26, 61, 3, 38, 39, 85, 87,

51. Co lưỡi Day ấn H.14

Page 85: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

81

Lở lưỡi

1. Day ấn H.63, 7, 113. 2. Day ấn H.60, 8, 38, 61, 3, 79, 51.

Tê lưỡi, cứng lưỡi

1. Day ấn và hơ H.282, 79. 2. Hơ, lăn ngón tay cái của bàn tay

trái.

Răng nhức, sưng

1. Day ấn H.13, 3 (đau bên nào day ấn bên đó).

2. Ấn H.61 bên nhức 3. Day ấn H.209, 188, 179, 57, 300,

0. 4. Hơ ngải cứu quanh vùng má bị

sưng. 5. Day ấn sinh huyệt ngang 106 dọc

trên đỉnh tai (trong óc). 6. Day ấn H.188, 196, 8. 7. Day ấn H.34, 60, 57, 180, 188,

196, 0.

Quai bị

1. Day ấn H.0, 3, 477, 275, 14. 2. Day ấn H.14 (bên đau) rồi hơbên

đối xứng hoặc tại chỗđều được.

Tai

Điếc tai

1. Day ấn H.15, 0. 2. Day ấn H.8, 189, 1, 39, 57, 132. 3. Day ấn H.43, 45, 65, 300, 235, 0. **Day ấn một trong những phác đồ

trên kết hợp với cào đầu phía trên đỉnh tai, sau tai.

Mủ trong tai (tai giữa có mủ)

1. Day ấn H.14, 15, 16, 0. 2. Day ấn H.65, 45, 17, 38, sau đó

thổi hơi nóng vào lỗtai có mủ. 3. Day ấn H.16, 138, 14, 61, 37, 17,

1, 0.

Nhức tai (khi máy bay gần hạ cánh)

Bịt mũi, mở miệng hít vào cố nuốt xuống ba lần là khỏi.

Ù tai

1. Day ấn H.57, 54, 15, 0. 2. Day ấn H.0, 14, 15, 16, 138, 3,

179, 567 và hơ lằn chỉ thứ ba của ngón tay trỏ co lại.

3. Day ấn và hơ H.65, 290, 1 ,3, 61, 300, 60, 16, 138, 0.

4. Hơ vào lỗ tai ù và day huyệt trên tai và hơ sinh huyệt tai ở ngón trỏ.

5. Hơ phản chiếu tai ở mặt (đồ hình âm) và quanh mắt cá chân.

Họng

Amiđan

1. Day ấn H.12, 38 rồi gõ và hơvùng H.14, 275, 277, 274.

2. Day ấn H.26, 3, 87, 100, 143. 3. Day ấn H.26, 3, 87, 15.

Bướu cổ đơn thuần

1. Day ấn H.8, 12, 61, 38, 60, 275, 14, 50, 37 ,19, 127 rồi hơ cổ tay và nơi có bướu.

Cuối cùng có thể lăn trực tiếp cái bướu nhiều lần trong ngày.

2. Chấm kem deep heat các huyệt: 8, 12, 60, 39, 38, 50, 14, 275 rồi hơ và lăn như trên.

3. Day ấn H.26, 196, 12, 8, 61, 19 rồi hơ và lăn như trên.

Bướu độc (basedow)

1. Day ấn và gõ: 39, 38, 287, 7, 113, 156, 74, 64, 87, 57, 60, 100. Rồi hơ và lăn như trên.

2. Day ấn và gõ: 14-, 64-, 8-, 12-, 37, 17-, 50, 39, 87, 51-, 124, 34. Rồi hơ và lăn như trên.

Page 86: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

82

Bướu cổ các dạng

1. Day ấn H.26, 8, 12, 61, 3, 50, 233, 39, 51, 286, 235, 113, 14, 308. Rồi hơ và lăn như trên.

Ho ngứa cổ

1. Day ấn H.61, 74, 64, 14 và hơ cổ tay.

2. Day ấn H.8, 20, 12 và hơ cổ tay. 3. Chà sát hai cổ tay vào nhau nhiều

lần.

Ho ngứa cổ liên hồi, không đàm

1. Nếu tròng trắng mắt có gân màu đỏlà ho nhiệt thì day ấn H.8, 12-, 20-, 176-, 275-, 467-.

2. Nếu tròng trắng mắt không có gân đỏ là ho hàn thì day ấn H.8, 12+, 20+, 176+, 275+, 467+.

Ho khan

1. Day ấn H.14, 275, 60, 74, 64, 180. 2. Day ấn H.73, 3, 276. 3. Day ấn H.26, 61, 3, 51. 4. Day ấn H.17, 38, 275.

Ho khan lâu ngày

1. Hơ H.14, 275, 277 và hai bên sườn mũi, cổ tay.

2. Chưng cách thủy 3 trái tắc (quất) + một củgừng bằng ngón tay cái. Chia hai lần ăn, hết ho.

Ho đàm

1. Day ấn H.37, 58, 132, 3 rồi gõ H.275, 274.

2. Day ấn H.61, 467, 491 rồi gõ như trên.

3. Day ấn H.8, 12, 20 rồi gõ như trên.

4. Day ấn và hơ H.61, 74, 64, hai bên sườn mũi + 26.

5. Bốn cộng hành (lấy phần rễ và thân trắng) và bốn lát gừng nấu riu

riu một chén còn nửa chén uống hết đàm.

Ho lâu ngày muốn thành suyễn

1. Day ấn H.300, 301, 14, 61, 64, 127, 156, 0.

Hóc (các loại xương và hột trái cây) 1. Bấm mạnh H.19 nhiều lần. 2. Day ấn H.19, 63, 14.

Họng đau

1. Ấn H.14. 2. Hơ vùng mang tai từ H.0 đến

H.275 và tại chỗ.

Khan tiếng

1. Chà xát vùng gáy cho nóng lên độ vài lần là hết.

2. Dùng ngón tay trỏ gõ mạnh vùng trước dái tai nhiều lần trong ngày.

3. Day ấn H.26, 312, 8, 14, 275, 3.

Nấc cụt

1. Day ấn H.19. 2. Day ấn H.26, 312. 3. Day ấn H.124, 34, 61. 4. Day ấn H.26, 312, 61 bảy lần đếm

thành tiếng mỗi huyệt. Hết nấc cụt liền.

5. Vạch dọc giữa đầu 10 cái là hết ngay.

6. Vuốt xuống cạnh chân mũi bên trái.

Ngứa cổ

1. Ngoáy lỗ tai bằng dầu khuynh diệp.

Tắc tiếng

1. Day ấn H.19, 61, 204. 2. Gõ vùng H.14, 275, 274, 277

nhiều lần trong ngày (không có búa hoa mai thì dùng đầu ngón tay trỏ gõ cũng được).

Page 87: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

83

Viêm họng hạt

1. Gõ H.14, 275. 2. Day ấn H.14, 275, 38, 61, 8. 3. Day ấn H.8, 12, 20, 132, 3. 4. Day ấn H.61, 74, 64, 17, 38. 5. Day ấn H.8, 12, 20, 275, 14.

Viêm phế quản

1. Day ấn H.38, 17, 61, 467, 491. 2. Day ấn H.565, 61, 467, 74, 64, 50,

70. 3. Day ấn H.138, 28, 61, 491, 467.

Viêm tuyến nước bọt

1. Day ấn H.5, 38.

Cổ, gáy, vai

Cứng mỏi cổ gáy

1. Day ấn H.16, 61, 287. 2. Day ấn H.65, 8, 290, 127, 87. 3. Day ấn H.188, 477, 34, 97, 98, 99,

100. 4. Ấn, hơ, lăn H.8, 20, 12, 65. 5. Hơ vùng thái dương. 6. Bôi kem deep heat vào H.7. 7. Gạch mí tóc trán sau đó hơ. 8. Gạch vùng H.156. 9. Hơ, gõ H.240 hoặc H.195. 10.Hơ, lăn vùng Ấn đường và Sơn

căn. 11.Day ấn vùng H.422. 12.Lăn đầu gờ mày. 13.Hơ lăn vùng cổ tay ngoài, hoặc

xoa dầu cù là rồi vuốt mạnh nhiều lần vùng cổ tay trái (dưới ngón tay cái) độ vài phút.

14.Hơ khoảng giữa ngón tay giữa và ngón tay trỏ (bàn tay trái).

Ngứa cổ

1. Ngoáy lỗ tai bằng dầu khuynh diệp.

Vẹo cổ

1. Day ấn H.106, 108. 2. Hơ, gõ 240. 3. Day ấn H.64, 29, 156. 4. Gạch và hơ hai gân gót chân.

Bả vai đau

1. Lăn vùng H.332, 360, 16. 2. Lăn vùng 73 xéo lên 330. 3. Day ấn H.477, 97, 99, 98, 106, 34. 4. Nếu đau khớp vai a. Day ấn H.26, 88, 65, 278. b. Day ấn H.26, 19, 97, 564. c. Vạch viền mũi nhiều lần. 5. Gõ H.65.

Khớp vai đau

1. Day ấn H.26, 88, 65, 278. 2. Day ấn H.26, 19, 97, 564. 3. Lăn vùng phản chiếu vai đau, sau

đó gõ H.65, 34.

Viêm cơ vai và cánh tay trên

1. Dò các sinh huyệt ở gờ mày và day ấn các huyệt 50,88.

Tay

Tay run

1. Day ấn và hơ H.45, 300, 127, 124, 100, 130, 131, 61, 180, 39, 0.

Tay không giơ lên được

1. Gõ vài chục cái vào H.65, 100. 2. Gõ H.219. 3. Day ấn H.278, 88, 50.

Cánh tay đau

1. Day ấn H.60, 97, 98, 99. 2. Hơ và lăn gờ mày. 3. Lăn sát chân tóc trán lăn xuống

thái dương (đau bên nào lăn bên đó).

4. Gõ H.559, 560. 5. Day ấn H.98, 100, 217.

Page 88: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

84

6. Day ấn H.60, 97, 98, 99.

Cánh tay và lưng trên nhức

1. Hơ kẽ mu bàn tay. Cánh tay tê (hay bàn tay tê) 1. Lăn vùng gờ mày (đồ hình phản

chiếu cánh tay trên mặt) và day ấn H.0, 19, 130.

2. Day ấn H.0, 19, 130. 3. Vê quả cầu gai một lúc là hết. 4. Hơ và lăn đồ hình phản chiếu bàn

tay trên mặt (gờ mày, thái dương), sau đó lăn trực tiếp bàn tay tê.

Khuỷu tay (cùi chỏ) đau

1. Day ấn H.98, 28, 10, 191. 2. Hơ khuỷu tay đối xứng hoặc gõ

H.98.

Cổ tay đau

1. Day ấn H.3, 100, 179, 180. 2. Hơ và gõ H.100.

Bàn tay đau

1. Day ấn H.460, 60, 45, 17, 300.

Bàn tay lở loét

1. Day ấn bộ “tiêu viêm”: 41, 143, 127, 19

2. Day ấn H.26, 38, 61, 60, 41, 3. Sau đó hơ tại chỗ. Ngày làm nhiều lần.

Mồ hôi tay (chân)

1. Day ấn H.37, 127, 87, 50, 1. 2. Day ấn H.103, 1, 19, 127, 36. 3. Day ấn H.127, 156, 87, 60, 0. 4. Day ấn H.50, 60, 61, 16, 0. 5. Day ấn H.50, 51, 61, 16, 127, 0. 6. Day ấn H.300, 103, 106, 73, 1,

290, 17. **Day ấn một trong những phác đồ

trên, rồi hơ vùng phản chiếu tay (chân).

Khô dịch các khớp tay (khi cử động các khớp kêu lóc cóc)

1. Day ấn H.38 + bộ vị. 2. Day ấn H.26, 61, 38 + bộ vị.

Khớp ngón tay khó co duỗi

1. Day ấn H.19, 50. 2. Day ấn H.0, 19, 130. 3. Hơ đầu xương các ngón tay rồi lăn

nhiều lần.

Viêm đầu xương các ngón tay

1. Day ấn H.19, 460, 38, 17, 300. 2. Day ấn H.19, 61, 460, 48, 0. 3. Hơ và lăn các đầu xương ngón

tay. U đầu xương các ngón tay (ngón

chân) 1. Day ấn H.103, 1, 290, 19, 64, 39,

63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87. Sau đó hơ và lăn tại chỗnhiều lần sẽ khỏi.

Lở phao móng tay

1. Hơ ngón tay bên bàn tay đối xứng hoặc ngón chân cùng bên.

Ngực, vú

Khó thở

1. Vạch và hơ vùng tâm thất trái (quanh H.120, 37, 3).

2. Vạch rãnh Nhân trung (vùng H.19, 63, 53 vài phút).

Khó thở (do tức ngực)

1. Hơ lòng bàn tay và day ấn H.0, 28.

Khó thở (do nóng ngực)

1. Day ấn H.34, 290, 156, 3.

Khó thở (do thiểu năng vành)

1. Hơ từ H.0 đến H.61.

Page 89: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

85

Khó thở (do rối loạn tâm thất-tim đập nhanh, mạnh)

1. Hơ H.26, 113, 235. 2. Hơ gan bàn tay trái dưới ngón út

và ngón áp út. 3. Vê đầu ngón tay giữa (bàn tay

trái) một lúc.

Khó thở (do nhói tim và thở gấp)

1. Ấn H.432-, 19, 60-. 2. Hơ và lăn đồ hình tim trên mũi.

Khó thở (do ngộp thở muốn xỉu)

1. Day ấn H.189, 61+, 127, 28+.

Khó thở (do mệt tim)

1. Day ấn H.189, 73. 2. Day ấn H.312. 3. Day ấn H.28.

Đau thần kinh liên sườn

1. Day ấn H.41, 28, 60, 100, 0.

Thiếu sữa

1. Day ấn H.26, 73, 39, 3, 50. 2. Day ấn H.73.

Ung thư vú

1. Day ấn bộ “tiêu u bướu”: 41, 143, 127, 19, 37, 38, 73.

Lưng, mông

Đau cơ lưng

1. Day ấn H.423, 99, 467.

Đau ngang thắt lưng

1. Hơ lăn sống mũi từH.1 đến H.8. 2. Lăn hai gờ mày. 3. Day ấn H.1, 189, 8, 106, 103. 4. Hơ sống tai (khoảng 1/3) bên trái.

Đau lưng vùng thận

1. Day ấn H.0, 300, 15, 38, 17. 2. Day ấn H.45, 173. 3. Day ấn H.210, 300, 560. Sau đó

hơtrước tai vùng H.138 và tại điểm đau.

Không cúi được

1. Day ấn H.275+.

Không ngửa được

1. Day ấn H.175 hay H.127.

Mông đau (đau thần kinh tọa)

1. Day ấn H.41, 210, 5, 253, 3, 51. 2. Day ấn H.1, 45, 43, 74, 64, 5, 253,

210, 14, 15, 16, 0. 3. Day ấn H.87, 210, 5, 143, 174. 4. Gạch, hơ, lăn trên trán theo đồ

hình số Penfield. 5. Cào đầu theo đồ hình phản chiếu

ngoại vi cơ thể trên vỏ não. 6. Day ấn H.1, 19, 5, 219, 421, 143,

3, 43. 7. Day ấn H.210, 197, 34. 8. Dùng cầu gai đôi nhỏ lăn trên trán

theo đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên vỏ não.

9. Dùng cây cào cào trên da đầu theo đồ hình dương phản chiếu phần ngoại vi cơ thể trên da đầu (đau bên trái cào bên phải và ngược lại).

Cột sống lưng

Cụp cột sông

1. Day ấn H.19 và hai bên sát liền 19.

2. Day ấn H.19, 64, 63. 3. Day ấn H.45, 45, 300.

Đau cột sống cổ

1. Day ấn H.26, 8, 1.

Page 90: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

86

Đau cột sống

1. Hơ và lăn vùng H.342, 348 (trên trán).

2. Hơ và lăn dọc sống mũi. 3. Hơ đốt sống cùng vùng H.143, 19. 4. Hơ và lăn mặt ngoài đốt giữa

ngón tay giữa (bàn tay trái).

Đau cột sống cùng cụt

1. Day ấn H.23, 143, 19.

Đau đốt xương cùng (ngồi không được)

1. Gõ nhẹ H.53 đến H.19 2. Day ấn H.63, 19.

Gai cột sống

1. Hơ và lăn sinh huyệt ở mặt, sau đó lăn trực tiếp nơi có gai ở lưng. Lấy búa cao su to đập vào chỗ đau, mau hết hơn lăn.

Bụng

Đau bụng

1. Hơ rốn và lăn quanh miệng độ vài phút.

2. Dùng cây cầu gai đôi nhỏ lăn lòng 2 bàn tay. Vài phút sau hết đau bụng.

3. Hơ ngải cứu vào hai lòng bàn chân độ10 phút.

4. Nếu cứng cơ thành bụng, day ấn thêm H.61, 28, 3.

Đau bụng (do tiêu chảy)

1. Day ấn H.365, 22, 127, 19, 50, 1, 37, 61, 0.

2. Day ấn và hơ H.87, 22, 127, 132. 3. Day ấn và hơ H.127, 63, 38, 113,

37, 143, 41, 50, 233, 300+. 4. Day ấn và hơ H.127, 22, 365 vài

phút. 5. Hơ hai bàn chân độ10 phút.

6. Vuốt quanh môi từ trái sang phải nhiều lần.

7. Nếu bị tiêu chảy do lạnh (hàn thấp) thì day ấn và hơ H.365, 22, 127 vài phút.

8. Nếu tiêu chảy do nóng (nhiệt thấp) thì day ấn và hơ H.26, 3, 143, 365.

9. Có thể dùng toa tắc nghệ với lượng nghệ nhiều hơn tắc (quất) ở bệnh tiêu chảy do hàn, và ngược lại tắc nhiều hơn nghệ ở bệnh tiêu chảy do nhiệt.

Đau bụng (do trùn lãi)

1. Day ấn H.19, 127, 39, 3, 38, 63, 41.

Đau bụng (do kiết lỵ)

1. Day ấn H.26, 61, 3, 143, 38. 2. Giã một nắm bồ ngót lấy nước cốt

uống hoặc bột sắn dây.

Đau bụng kinh

1. Day ấn H.127 2. Day ấn H.1, 63, 50, 7, 127. 3. Day ấn H.63, 19, 50, 127. 4. Vuốt môi trên độ vài phút. 5. Day ấn H.127, 156. 6. Day ấn H.63, 7, 19.

Đau bụng sau khi tắm

1. Day ấn H.0, 17. Đầy hơi 1. Lăn lòng bàn tay bằng quả cầu gai

hay cây cầu gai đôi một lúc, hết đầy hơi.

Sình bụng (ăn không tiêu)

1. Day ấn H.19. 2. Lăn bờ môi trên một lúc (trung

tiện nhiều, hết sình bụng). 3. Hơ rốn và quanh vùng rốn.

Page 91: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

87

Chân, đùi, nhượng chân, bàn chân

Chai chân (tạo mắt cá trong lòng bàn chân)

1. Day ấn H.26, 51. 2. Day dò tại chỗ. 3. Hơ phản chiếu bên chân đối xứng.

Hơ vài lần trong ngày, chai chân sẽ hết.

Đau mông hay đau thần kinh tọa

1. Day ấn H.41, 210, 5, 253, 3, 51. 2. Day ấn H.1, 45, 43, 74, 64, 5, 253,

210, 14, 15, 16, 0. 3. Day ấn H.87, 210, 5, 143, 174. 4. Gạch, hơ, lăn đồ hình chân trên

trán. 5. Cào đầu theo đồ hình chân trên da

đầu.

Đau khớp háng

1. Day ấn H.64, 74, 210. 2. Gạch viền mũi (cánh mũi) nhiều

lần.

Đau khớp gối

1. Day ấn H.17, 38, 197, 300, 45, 0. 2. Day ấn H.17, 38, 9, 96. 3. Day ấn H.129, 100, 156, 39. 4. Hơ cùi chỏ.

Đau kheo (nhượng) chân

1. Day ấn H.29, 222. 2. Hơ kheo tay.

Đau cổ chân

1. Day ấn H.347, 127. 2. Hơ và gõ cổ tay.

Đau gót chân (hoặc gai gót chân)

1. Day ấn H.461, 127, 107. 2. Day ấn H.9, 63, 127, 156.

3. Hơ gót chân đối xứng. 4. Day dò tại chỗ (trực tiếp nơi đau).

Mồ hôi chân

Xin xem phần mồ hôi tay.

Nhức chân và lưng dưới

1. Hơ kẽ mu bàn chân. 2. Day ấn H.39, 43, 45, 300, 1, 17,

85, 51.

Nứt chân (tổ đỉa)

1. Day ấn H.26, 61, 50, 38, 156. 2. Hơ và lăn những chỗ nứt.

U đầu xương các ngón chân

1. Day ấn H.103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87. Sau đó hơ và lăn tại chỗ đau nhiều lần sẽ khỏi.

Thoát vị bẹn (hernie)

1. Day ấn H.132. 2. Day ấn H.342, 19, 38, 9, 143, 104,

105, 561, 98.

Vọp bẻ (chuột rút)

1. Day ấn H.34, 6, 127, 19, 61. 2. Day ấn H.34, 310, 197, 341. 3. Lăn bắp tay bằng cây cầu gai đôi. 4. Lăn và hơ theo đồ hình phản chiếu

chân trên mặt và da đầu. 5. Cào theo đồ hình phản chiếu chân

trên da đầu.

Bộ phận sinh dục

Âm đạo (tử cung đau)

1. Gạch 2 bờ nhân trung và bờ môi trên.

2. Gạch vùng rãnh nhân trung từ H.19 đến H.53 nhiều lần.

3. Day ấn H.19, 63, 53, 7.

Page 92: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

88

Huyết trắng

1. Day ấn H.0, 61, 1, 7. 2. Day ấn H.53, 275. 3. Day ấn H.16, 287, 63. 4. Day ấn H.53, 38, 14. 5. Day ấn H.38, 17, 127, 156, 87. 6. Day ấn H.26, 3, 63, 287, 7, 16, 22,

0. 7. Dùng ngón tay trỏ và ngón tay

giữa chà sát hai bờ môi trên và dưới 200-300

lần/ngày. 8. Day ấn và gõ H.127, 156, 51, 63,

7, 1.

Kinh nguyệt - bế (mất kinh)

1. Day ấn H.85, 87, 63, 7, 247, 127, 275.

2. Chà môi trên 100 cái mỗi ngày. 3. Dùng cây lăn cầu gai đôi lăn từrốn

xuống hang cho đến khi bụng nóng lên. Lăn từ 3 tới 5 ngày là ra.

Kinh nguyệt - đau bụng kinh

Xin xem phần bụng.

Kinh nguyệt không đều

1. Day ấn H.124, 26, 37, 50, 63, 7. 2. Day ấn H.26, 63, 3, 37, 158, 87.

Kinh nguyệt bị rong (rong kinh)

1. Gõ H.127, 7, 37, 16. 2. Day ấn H.16, 61, 50, 7, 37. 3. Day ấn H.7, 1, 103, 0. 4. Day ấn H.22, 127, 7, 1, 50, 37,

103. 5. Vuốt mũi từ H.64 lên đầu mày.

Sau đó hơ H.87, 63, 19. 6. Day ấn H.16, 7, 63, 287. 7. Day ấn H.16, 61, 45, 37, 0.

Kinh nguyệt trễ

1. Day ấn H.1, 63, 7, 50, 127. 2. Day ấn H.50, 58, 37.

3. Day ấn H.26, 65, 3, 50, 7, 37, 156, 51.

Ngừa thai

1. Day ấn H.26, 63, 7, 287. 2. Day ấn H.26, 127, 156, 87, 235,

180. 3. Day ấn H.287, 63, 127, 235, 87,

26, 3. 4. Chà môi nhiều lần.

Sa tử cung

1. Day ấn H.557. 2. Day ấn H.103, 126, 16, 0. 3. Day ấn H.22, 127, 63, 19, 1, 37,

50. 4. Day ấn H.26, 3, 14, 15, 16, 365,

127, 63, 19, 1, 50, 103. 5. Vuốt mũi từ H.64 lên đầu chân

mày nhiều lần trong ngày.

Tử cung (đau không do u bướu)

1. Day ấn và hơ H.19, 63, 53, 7. Tử cung (có u bướu) 1. Day ấn H.106, 267, 1, 36, 127. 2. Day ấn H.41, 143, 127, 19, 37, 63,

143.

Tử cung (bị u xơ)

1. Day ấn H.19, 7, 63, 50, 1, 103, 39, 127.

2. Day ấn H.87, 63, 17, 38 ,50. 3. Day ấn H.127, 38, 50, 37, 63, 7,

19, 143, 1. 4. Dò sinh huyệt ở đầu mũi, day ấn

mãi sẽ hết. 5. Day ấn H.1, 19, 63, 53, 61, 39,

127, 143 và hơ quanh mắt. 6. Day ấn nhiều lần H.16, 17, 53, 19,

143, 173, 23, 43, 103, 348, 126.

Bướu đầu dương vật

1. Day ấn H.143, 127, 38, 61, 3, 26, 60, 57, 127, 50, 37, 103.

Page 93: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

89

Cường dương (làm cường dương)

1. Gạch nhiều lần bờ môi trên hoặc lăn môi.

2. Ngồi ép hai đùi vào phần dương vật (3 lần/ngày, mỗi lần 5 phút).

Di mộng tinh

1. Day ấn H.0, 1, 45, 8. 2. Day ấn H.124, 34, 45. 3. Day ấn H.43, 45, 0. 4. Day ấn H.300, 1, 45, 127, 0.

Dương nuy

1. Day ấn H.1, 50, 19, 39, 7, 127, 103.

Liệt dương

1. Day ấn H.287, 63, 7. 2. Day ấn H.184, 290, 64, 3. 3. Day ấn H.103, 1, 19, 127, 50, 39,

7, 132. 4. Day ấn H.300+, 63, 7, 127, 0. 5. Day ấn H.19, 1, 50, 300+, 0. 6. Day ấn H.63, 7, 19. 7. Day ấn H.124, 34, 60, 1, 19. 8. Lăn gõ H.19, 1, 50, 300+, 7, 63,

287, 45, 0. 9. Gạch nhiều lần từ H.53 lên H.19. 10.Dùng cây cầu gai đôi lăn hai bên

cánh mũi ra tới mí tóc mai nhiều lần. Lăn dọc từ H.126 xuống đỉnh cằm. kết hợp chưng cách thủy cật heo (bỏ vùng nước tiểu) + bộ óc heo (bỏ chỉ đỏ) + củ sen + thục địa. Nhớ không bỏ tiêu, chỉ bỏ chút nước mắm. Ăn độ 1 tuần lễ là có kết quả.

Tảo tinh

1. Day ấn H.127, 63, 1, 103, 37, 50, 0.

2. Day ấn H.124, 34, 26, 300, 1, 290, 19, 127, 156, 0.

3. Lúc sắp xuất tinh, dùng ba đầu ngón tay vuốt nhẹ từ đầu mũi nhiều lần (ngón trỏ và ngón giữa vuốt xuôi xuống, ngón cái vuốt vùng H.143).

Tinh hoàn đau nhức

1. Day ấn H.38, 61, 127, 5.

U xơ tuyến tiền liệt

1. Day ấn H.287, 7, 36, 29, 1, 290, 50, 87, 0.

2. Dùng ngón tay trỏ vuốt ngược hai bên mũi lần trong ngày. Tốt nhất là dùng cây lăn nhỏ lăn ngược lên.

Xuất tinh

1. Day ấn H.0, 21, 34, 17. 2. Day ấn H.124, 34, 1, 45, 127, 22,

7, 17, 16, 0.

Toàn thân

Bướu các loại trong cơ thể

1. Day ấn H.41, 143, 127, 19, 37, 38 + bộ vị đau. Sau đó hơ phản chiếu nơi có u

bướu. Làm nhiều lần trong ngày.

Cảm lạnh (rét run)

1. Day ấn H.127, 63, 19, 61, 1, 106, 103, 300.

2. Day ấn H.127, 50, 19, 37, 1, 73, 103, 0.

3. Dùng cầu gai đôi lăn hai long bàn tay độ 10 phút.

4. Day ấn H.127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0. Sau đó lăn khắp mặt nhiều lần.

**Cách lăn như sau: Lăn từ mí tóc trán xuống sống mũi

đến ụ cằm và hai bên mang tai, hai bên quai hàm, hai sườn mũi,

Page 94: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

90

hai đường pháp lệnh (ở cạnh chân mũi).

Nếu cần cho uống thêm nước gừng pha đường (uống nóng).

Cảm nóng

1. Day ấn H.26, 3, 1, 39, 38-, 222-, 4-, 43, 156-, 87 kết hợp chườm nước đá ở trán.

2. Day ấn bộ “giáng”: 124, 34, 26, 61, 3, 143, 222, 14, 156, 87.

Co giật liên tục

1. Day ấn H.19, 127, 8, 34, 124, 0.

Dị ứng nổi mề đay

1. Day ấn H.63, 3, 184, 50, 87. 2. Day ấn H.41, 50, 17, 7, 60, 85. 3. Day ấn H.124, 34, 26, 61, 3, 60,

50. 4. Day ấn H.124, 34, 61, 50, 38.

Dời ăn

1. Day ấn H.61, 38, 50 và hơtrực tiếp.

2. Day ấn H.61, 64 và hơtrực tiếp. 3. Lá mướp rửa sạch, nhai sống đắp

vào.

Mề đay (nổi khắp người)

1. Day ấn H.61, 63, 38, 17, 87, 39. 2. Day ấn H.61, 3, 184, 50, 87. 3. Day ấn H.41, 50, 17, 7, 60, 85. 4. Day ấn H.61, 50, 3, 184, 87, 17,

34. 5. Hơ ngải cứu tại chỗ.

Mồ hôi toàn thân (bẩm sinh)

1. Day ấn H.61, 16, 127, 19, 63, 103 và hơ các sinh huyệt ở cung mày.

2. Hơ vùng giữa trán và vùng tim.

Nóng sốt, kinh giật

1. Day ấn H.16.

2. Day ấn H.26, 106, 61, 3, 290, 143, 29, 85.

3. Day ấn H.51, 16, 15 rồi lăn cột sống.

Ngứa

1. Day ấn H.61, 38, 50. 2. Day ấn H.17, 7, 50, 61. 3. Day ấn H.26, 61, 3, 51.

Nhức mỏi toàn thân

1. Day ấn H.34, 21, 1, 6. 2. Lăn khắp mặt.

Ớn lạnh

1. Day ấn H.0, 17, 61, 127.

Phỏng

1. Đắp con giấm lên chỗ phỏng. 2. Xoa tinh dầu oải hương

(lavender). 3. Xoa mật ong nguyên chất. 4. Xoa long trắng trứng. 5. Day ấn 26, 3, 61, 60, 29, 85, 14,

15, 16, 17, 38, 0.

Phù toàn thân (bàng quang không nước tiểu)

1. Gõ H.38, 17, 222. 2. Day ấn H.60-, 26, 3, 290, 85, 87,

19, 61, 300.

Suy nhược cơ thể

1. Day ấn H.41, 50, 19, 45, 39, 37, 0. 2. Day ấn H.37, 28, 50, 14, 41, 19, 0. 3. Day ấn H.0, 22, 62, 162, 1, 460,

300, 301. 4. Day ấn H.61, 432, 565, 127, 19,

37, 1, 50, 312, 103. 5. Day ấn H.22, 127, 63, 7, 113, 17,

19, 64, 39, 50, 1, 290, 0.

Suy nhược thần kinh

1. Day ấn H.127, 37, 1, 50, 73, 106, 103.

Page 95: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

91

2. Day ấn H.22, 127, 63, 19, 1, 61, 188, 477, 97, 103.

3. Day ấn H.127, 19, 50, 1, 37, 103, 300, 324, 175, 106, 107, 0.

Tê liệt nửa người

Thực hiện tám động tác cơbản sau (ngày làm 3 lần hay hơn cho đến khi khỏi bệnh).

1. Day ấn H.34, 290, 100, 156, 37, 41 để ổn định não (đặc biệt chữa bệnh nhũn não).

2. Lăn hai gờ mày (chân mày) và gõ 65, 100, để phục hồi tay.

3. Lăn đồ hình phản chiếu chân, để phục hồi chân.

4. Hơ nhượng tay, cùi chỏ, đầu xương các ngón tay.

5. Lăn trực tiếp tay xuôi từ bả vai - khớp vai, khớp vai - cùi chỏ, cùi chỏ - cổ tay, cổ tay - các ngón tay.

6. Lăn trực tiếp chân xuôi từ hông - đầu gối, đầu gối - cổ chân, cổ chân - các ngón chân.

7. Lăn lưng ngược từ xương cùng lên xương cổ.

8. Cào đầu.

U toàn thân

1. Day ấn H.41, 143, 127, 19, 37, 38 + bộvị. Sau đó hơ và lăn theo đồ hình phản

chiếu bộ vị đau.

Nội tạng trong cơ thể

Theo triệu chứng bệnh:

An thần

1. Day ấn H.26. Dành cho những người khó ngủ, hoặc mất ngủ. Nếu kết hợp với lăn hai lòng bàn chân mỗi tối thì sẽ ngủ ngon.

Ăn kém

1. Day ấn H.22, 127, 63, 7, 113, 17, 19, 64, 50, 39, 1, 290, 0.

**Đây là bộ bổ âm huyết dùng cho mọi lứa tuổi. Nếu thấy ăn kém, xanh xao, gầy ốm thì nên dùng bộ này. Người muốn lên cân ngày làm 3 lần, có thể lên 8-9 ký/tháng.

Ăn không tiêu

1. Day ấn H.19. 2. Hơ vùng rốn và lăn quanh miệng

vài chục vòng. 3. Lăn mặt 3 lần cách quãng (chủ

yếu là vùng trán, vùng miệng và cằm). Hết đầy hơi cảm thấy đói bụng.

Bạch bì (hay bạch biến)

Là những vệt trắng loang lổ trên da, rõ nhất là trên mặt.

1. Day ấn H.63, 3, 132, 106.

Bầm máu và sưng do chấn thương

1. Gõ hoặc day ấn nhiều lần trong ngày H.156+, 7+, 50, 3+, 61+, 290+, 37. Hơ phản chiếu nơi bầm sưng.

**Công dụng làm ngưng chảy máu, làm tan máu bầm, và xẹp chỗ sưng. Rất cần thiết cho trường hợp bại liệt do chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch máu não có xuất huyết.

Bí tiểu

1. Day ấn H.26, 174, 87, 51, 357, 29, 60, 57, 50.

2. Day ấn H.26, 3, 29, 85, 87. 3. Day ấn H.126 độ10 phút.

Bón (táo bón)

1. Chấm deep heat H.41, 143, 38.

Page 96: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

92

2. Chấm deep heat H.26, 61, 38, 41, 365.

3. Vuốt quanh môi 60 lần rồi hơ vành môi trên.

4. Dùng ba đầu ngón tay—ngón cái (ở dưới), ngón chỏ và ngón giữa chụm lại (ở trên) vuốt đầu mũi. Vuốt đến khi nào thấy rùng mình là được.

5. Chà cung mày (chân mày) và vuốt quanh môi từ phải sang trái đến giữa ụ cằm

(h.87) mỗi lần 60 cái. Ngày làm 6 lần.

Bổ máu

1. Day ấn H.50, 19, 39. 2. Day ấn H.127, 42, 35, 290, 1. 3. Day ấn bộ “bổ âm huyết”: 22,

127, 63, 7, 113, 17, 19, 64, 50, 39, 1, 290, 0.

Dạ dày (bao tử) đau

1. Day ấn H.124, 34, 61, 39, 120, 121, 19, 64.

Nếu khó thở, nặng ngực day ấn thêm H.73, 162, 62, 189.

Nếu khó ợ, day ấn thêm: H.126, 59. 2. Day ấn H.61, 120, 39, 121. 3. Day ấn H.235, 37, 124, 630 (huyệt

đối xứng với H.64 nằm trong mũi).

4. Chấm kem deep heat H.61, 39, 64, 630 rất hiệu quả.

Cai thuốc lá - rượu

1. Day ấn H.124, 19, 51. 2. Day ấn H.124, 19, 127, 57, 3. 3. Lăn và gõ hai bên mang tai và dái

tai (vùng huyệt 275-14) sau đó day ấn H.127, 37, 50, 19, 1, 106, 103, 300, 0.

Cầm máu

1. Day ấn H.16, 61, 0.

2. Day ấn H.16, 61, 50, 37, 0. 3. Day ấn và lăn H.16 cho đến khi

máu ngừng chảy.

Chàm lác

1. Day ấn H.61, 38, 50, 51 rồi hơ trực tiếp vào nơi đau.

2. Day ấn H.3, 347, 51 rồi hơ trực tiếp vào nơi đau.

3. Day ấn H.62, 51, 38 rồi hơ trực tiếp vào nơi đau.

4. Day ấn H.124, 34, 3, 39, 156, 26 rồi hơ trực tiếp vào nơi đau.

Chóng mặt

1. Day ấn H.61, 8, 63. 2. Day ấn H.8, 19, 63. 3. Day ấn H.63, 19, 127, 0. 4. Day ấn H.34, 390, 156, 70.

Đinh râu

1. Day ấn H.3, 38, 41, 61, 104, 0.

Điều chỉnh âm dương (lúc nóng lúc lạnh bất thường)

1. Day ấn H.34, 290, 156, 39, 19, 50. 2. Day ấn H.1, 39, 19, 50, 57. 3. Day ấn H.103, 1, 127.

Hắt hơi

1. Day ấn H.209. 2. Day ấn H.19, 63, 1, 0. 3. Hơ từ H.103 tới H.26.

Hiếm muộn

1. Day ấn H.7, 113, 63, 127, 0. 2. Day ấn H.127, 156, 87, 50, 37, 65,

0.

Huyết áp cao

1. Day ấn H.15 hoặc H.15, 0. 2. Day ấn H.14, 15, 16. 3. Day ấn H.124, 34, 16, 14. 4. Day ấn H.285, 23, 188.

Page 97: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

93

5. Lăn vùng Sơn căn-Ấn đường (từ H.106 tới H.8) hoặc 2 cung mày (từ H.65 tới

H.100) hoặc hai mang tai từ (H.16 tới H.14).

6. Day ấn H.19, 96, 88, 127, 50, 37, 1, 0.

Huyết áp kẹp

Huyết áp kẹp là khoảng cách giữa huyết áp tâm thu (số trên tối đa) và huyết áp tâm trương (số dưới tối thiểu) xích lại gần nhau.

1. Day ấn H.127 kéo xuống ụ cằm vài phút để cho số dưới nhỏ dần.

Huyết áp thấp

1. Day ấn H.19 nhiều lần. 2. Day ấn H.17, 19, 139, 0. 3. Day ấn H.6, 19, 50. 4. Day ấn H.127, 19, 1, 50, 103. 5. Day ấn bộ “thăng”.

Lá mía đau (pancreas) do uống rượu mạnh

1. Day ấn H.113, 7, 63, 38, 37.

Lãi đũa

1. Day ấn H.127, 9. 2. Day ấn H.19, 127, 39, 3, 38, 63,

41. 3. Day ấn H.184, 64, 63, 22, 28, 85,

11.

Lãi kim

1. Day ấn H.26, 61, 38, 365.

Mất ngủ

1. Day ấn H.163 (giữa 63 và 53). 2. Gõ H.124, 34 khoảng 30 cái. 3. Day ấn nhiều lần H.53. 4. Day ấn H.16, 14, 0. 5. Day ấn H.124, 312. 6. Day ấn H.124, 34, 267, 217, 51. 7. Day ấn H.124, 34, 103, 100, 51, 0.

8. Dùng cây cào cào đầu vài phút trước khi ngủ.

9. Dùng cây cầu gai đôi lăn từchân lên hang.

10.Lăn hai chân lên bàn lăn chân độ10 phút.

Mỡ trong máu (hoặc gan nhiễm mỡ)

1. Day ấn H.50, 41, 233, 37, 127. 2. Gõ và hơ H.300, 103, 106, 26. 3. Day ấn H.51, 29, 85, 7, 113, 38,

41, 50, 173, 290, 3, 73.

Mụn cóc

1. Day ấn H.26, 3, 50, 51, 0. 2. Day ấn H.26, 3, 50, 51, 0, 129,

460, 98, 461, 156.

No hơi (không ợ được)

1. Hơ vùng phản chiếu gan ở bàn tay.

Nôn, Ói

1. Day ấn H.124, 34, 50, 79, 0. 2. Nôn, ói khi vừa ăn xong, day ấn

H.0, 19, 124, 34, 50, 37, 29, 300, 41, 50, 45.

3. Nôn, ói khi có thai day ấn H.37, 127, 1, 39, 14.

Nóng sốt, kinh giật

1. Day ấn H.16. 2. Day ấn H.26, 106, 61, 3, 290, 143,

29, 85. 3. Day ấn H.51, 16, 15 rồi lăn cột

sống.

Ngủ hay giật mình

1. Day ấn H.124, 34, 50, 19.

Ngứa do bị dời leo

1. Day ấn H.61, 38, 50.

Page 98: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

94

Phong xù, kinh giản

1. Day ấn H.1, 290, 50, 106, 3.

Rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu)

1. Dùng cây cầu gai đôi lăn đồhình phản chiếu tim ởvùng dưới ngón tay út (bên trái).

2. Hơ các sinh huyệt giữa hai vú và quanh dưới vú.

Rối loạn tiêu hóa (đi cầu phân sống)

1. Day ấn H.127, 19, 143, 1, 103.

Rụng tóc

1. Day ấn H.127, 145, 103. 2. Day ấn H.50, 37, 39, 107, 175. 3. Day ấn H.156, 258, 175, 39. 4. Day ấn H.300, 1, 45, 3, 0. 5. Dùng cây cào cào đầu vài phút

mỗi ngày.

Sa ruột

1. Day ấn H.103, 19, 50 rồi lăn quanh miệng.

2. Day ấn H.104, 222, 38, 63, 22, 127, 19, 1, 103.

Sạn (sỏi) thận

1. Day ấn H.113, 3, 106. 2. Day ấn H.184, 290, 64, 3. 3. Day ấn H.0, 275, 277, 87, 85, 3,

290, 26, 103, 300, 38, 64.

Say nắng

1. Day ấn H.143 đến khi hết đau. 2. Cắt 5 lát chanh mỏng đặt vào

H.26, H.100, H.130. Sau 15 phút hết say.

Say rượu

1. Day ấn H.57 hoặc 28. Say sóng 1. Day ấn H.63.

Say xe

1. Day ấn H.127. 2. Dán salonpas vào giữa rốn. 3. Ngậm hai lát gừng tươi.

Sốt rét

1. Day ấn H.50, 19, 39, 15. 2. Sốt rét nặng (bụng chướng) day ấn

H.50, 19, 39, 15, 1, 26, 132. 3. Nếu chỉlạnh người và rét run,

hơnóng các H.127, 156, 63, 3, 300.

Tiểu dầm (đái dầm)

1. Day ấn H.124, 34, 60, 87. 2. Day ấn H.124, 34, 19, 37.

Tiểu đêm

1. Day ấn H.19, 37. 2. Day ấn H.124, 34, 21. 3. Day ấn H.0, 37, 45, 300. 4. Day ấn H.32, 19, 45, 100.

Tiểu đục

1. Day ấn H.85, 87. 2. Day ấn H.29, 222, 85, 87, 300, 0.

Tiểu đường

1. Day ấn H.73, 3, 37, 156. 2. Day ấn H.26, 113, 63, 100, 235, 0. 3. Day ấn H.127, 156, 63, 113, 143,

38, 50, 37, 1, 3, 73. 4. Day ấn H.63, 7, 113, 37, 40

khoảng 40 cái cho mỗi huyệt.

Tiểu gắt

1. Day ấn H.26, 3, 38, 85, 87. 2. Day ấn H.342, 43, 87. 3. Day ấn H.37, 87. 4. Day ấn H.29, 85.

Tiểu ít

1. Day ấn H.26, 3, 85. 2. Day ấn H.87, 235, 29.

Page 99: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

95

Tiểu liên tục không kềm được (do giãn bàng quang)

1. Day ấn H.16, 37, 0 rồi vuốt ụ cằm. 2. Day ấn H.138, 16, 87, 0.

Tiểu nhiều

1. Day ấn H.87, 19, 1. 2. Day ấn H.0, 37, 103. 3. Day ấn H.19, 37.

Tiểu nhiều - tiểu gắt

1. Day ấn H.87, 19, 37, 41, 103, rồi hơ đồ hình phản chiếu bang quang ở tay.

2. Day ấn H.37, 19, 87, 300. 3. Lăn khắp mặt rồi gõ H.87.

Tim lớn

1. Day ấn H.34, 61, 269, 37, 88. 2. Day ấn H.26, 174, 87, 51, 357, 29,

220, 60, 57, 50.

Thiếu máu cơ tim, hẹp van tim

1. Lăn và bóp quả cầu gai một lúc, tim khoẻ liền.

2. Lăn sống mũi từ H.189 đến H.1 thường xuyên.

Trĩ

1. Gõ H.64, 74. 2. Lăn và gõ H.365, 7, 3, 37. 3. Day ấn H.19, 143, 23, 43, 103,

348, 0. 4. Chườm nước đá vào H.365, 19, 1,

103, 38. 5. Day ấn H.143, 173, 23, 43, 103,

348, 126. 6. Hơ ngải cứu cách búi trĩ độ10cm,

vừa làm co trĩ vừa làm tăng cường sinh lý.

7. Day ấn H.34, 124, 300, 103, 126. 8. Day ấn H.127, 38, 50, 143, 37.

U mỡ

1. Day ấn bộ“tiêu u bướu” H.41, 143, 127, 19, 37, 38.

2. Hơquanh chân khối u rồi lăn tại chỗbằng cây cầu gai.

Vẩy nến

1. Day ấn H.50, 41, 17, 38, 85, 51. 2. Day ấn H.124, 34, 26, 61, 3, 41,

87, 51. 3. Day ấn H.124, 24, 26, 50, 41, 17,

38, 85, 51.

Viêm đại tràng

1. Day ấnH.19, 22, 87, 34, 197, 37. 2. Day ấn và hơH.85, 104, 38, 29,

63. 3. Day ấn và hơH.127, 19, 143, 41,

37, 103.

Viêm gan mạn tính (các loại)

1. Day ấn và hơ H.41, 50, 233, 58, 37, 19, 127, 87.

2. Day ấn H.41, 50, 233, 19, 58, 37, 39.

3. Day ấn H.50, 19, 37. 4. Day ấn H.41, 50, 233, 106, 1, 36,

127.

Viêm phế quản

1. Day ấn H.38, 17, 61, 467, 491. 2. Day ấn H.565, 61, 467, 74, 64, 50,

70. 3. Day ấn H.138, 28, 61, 491, 467.

Viêm thận

1. Day ấn H.0, 17, 300, 45, 222, 29. 2. Day ấn H.50, 41, 38 và hơ đồ hình

phản chiếu thận trên mặt.

Xơ gan cổ trướng

1. Day ấn H.50, 41, 233, 106, 1, 63, 127, 36, 132, 28, 275, 9.

Page 100: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

96

2. Hơ vùng rốn trên và hai bên rốn (mỗi chỗ cách rốn độ 2 cm) để xẹp bụng.

3. Day ấn H.126 bằng ngón tay trỏ độ 10 phút hoặc day ấn H.126, 29, 85, 87 để lợi tiểu.

Page 101: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các
Page 102: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

98

Page 103: SỔ TAY DIỆN CHẨN - dienchan.vndienchan.vn/wp-content/uploads/2017/11/so_tay_dien_chan_07_2016.pdf · MỞ ĐẦU Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho bạn đọc các

99