sỞ giÁo dỤc ĐÀo tẠo tỈnh ĐỒng nai · web viewtối ưu hóa lượng thông tin...

49
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu -------------------- Mã số:………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục………………... Phương pháp dạy học bộ môn… Phương pháp giáo dục…………. Lĩnh vực khác………………….. Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Upload: vuongdung

Post on 16-Jun-2018

221 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu

--------------------

Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ

HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga

Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lí giáo dục………………...

Phương pháp dạy học bộ môn… Phương pháp giáo dục………….

Lĩnh vực khác………………….. Có đính kèm:

Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học: 2011 - 2012

Page 2: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu

--------------------

Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ

HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga

Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lí giáo dục………………...

Phương pháp dạy học bộ môn… Phương pháp giáo dục………….

Lĩnh vực khác………………….. Có đính kèm:

Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học: 2011 - 2012

Page 3: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: BÙI THỊ NGỌC NGA

2. Ngày tháng năm sinh: 11/05/1983

3. Nam_nữ: Nữ

4. Địa chỉ: Số 45 đường Tân Triều, xã Tân Bình, huyên Vĩnh Cửu, Đồng Nai

5. Điện thọai: (CQ): 3865022 (NR): ĐTDĐ: 0908.585.449

6. Fax: Email: [email protected]

7. Chức vụ: Giáo viên

8. Đơn vị công tác: THPT Vĩnh Cửu

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ

Năm nhận bằng: 2011

Chuyên ngành đào tạo: Tin học

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Tin học.

Số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy từ năm 2007.

Đạt giải Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2011.

Page 4: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ: 5

2. NỘI DUNG CHÍNH 7

2.1. Vai trò công nghệ thông tin – truyền thông trong giáo dục..........................7

2.2. Chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục................................................8

2.3. Hiện trạng sử dụng internet trong dạy và học tại trường phổ thông.............9

2.4. Phần mềm mã nguồn mở..............................................................................9

2.5. MOODLE...................................................................................................11

2.6. Đánh giá, định hướng học tập cho học sinh thông qua hệ thống phản hồi dựa trên Phương pháp lập luận theo tình huống CBR (Case - Base Reasoning) và thuật toán k-NN (k - Nearest Neighbors).............................................................18

2.7. Cổng điện tử hỗ trợ học tập có định hướng dựa trên mã nguồn mở tại trường THPT Vĩnh Cửu.......................................................................................21

2.8. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO..................................................24

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24

PHỤ LỤC: 27

PL1. HIỆN THỰC PORTAL TRƯỜNG THPT BẰNG MOODLE...................27

PL2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG.....................................................................................28

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 4 -

Page 5: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ

HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Những năm gần đây, với các chủ trương của Bộ Giáo Dục hướng đến việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị nhà nước, dần “điện tử hóa” các

hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Riêng trong giáo dục, việc ứng dụng công nghệ

thông tin không chỉ dừng ở mức quản lý mà còn ứng dụng trong việc giảng dạy và

học tập. Bên cạnh đó, Bộ Giáo Dục còn chủ trương sử dụng các phần mềm mã

nguồn mở tại các đơn vị giáo dục. Việc triển khai sử dụng các phần mềm mã

nguồn mở cho công tác quản lý hoặc hỗ trợ tác nghiệp trong giảng dạy đều được

khuyến khích và sự quan tâm của Bộ Giáo Dục. Từ năm học 2009-2010 Bộ Giáo

Dục đã phát động cuộc thi “thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning”, mục đích

chính của cuộc thi này là nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông

tin trong đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy một cách sáng tạo, hiện đại.

Một vấn nạn hiện tại thường thấy trong thực tế hiện nay trong giáo dục là

tình trạng dạy thêm học thêm tràn lan. Đó là vấn đề bức xúc mà cả ngành giáo dục

và xã hội rất quan tâm. Học thêm cũng có mặt tích cực, tiêu cực và có nhiều

nguyên nhân dẫn đến hiện trạng học thên tràn lan như hiện nay1. Đề tài “Xây dựng

cổng điện tử cho trường phổ thông có hỗ trợ học tập định hướng dựa trên mã

nguồn mở” đưa ra một hướng tiếp cận trong cách giải quyết vấn đề nhằm giúp học

sinh ngoài việc học ở lớp, học sinh có thể tự học ở nhà hoặc có thể học mọi lúc

mọi nơi; giáo viên chủ động tổ chức nội dung giảng dạy trên lớp và trên cổng điện

tử, giảm việc nhồi nhét kiến thức vào tiết dạy trên lớp. Giảm việc đi học thêm

ngoài giờ vừa tiết kiệm các chi phí phát sinh vừa tiết kiệm thời gian đi lại và học

sinh có thời gian học tập nhiều hơn. Hơn nữa, cổng điện tử được tích hợp khả năng

định hướng học tập cho học sinh dựa trên kết quả các bài kiểm tra từ đó giúp học

1 http://dantri.com.vn/c202/s202-463671/day-them-hoc-them-nhin-tu-nhieu-phia.htmwww.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 5 -

Page 6: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

sinh biết được các phần kiến thức cần theo đuổi để học tập tốt hơn. Một cách gián

tiếp việc tổ chức cho học sinh học tập qua cổng điện tử góp phần giúp học sinh sử

dụng internet theo hướng tích cực tránh xa các tệ nạn xã hội khác.

Giải pháp được đưa ra dựa trên mã nguồn mở sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư xây

dựng web cho các trường phổ thông. Cổng điện tử xây dựng đóng vai trò là cổng

thông tin của trường phổ thông, là kênh trao đổi tin tức nhanh chóng giữa nhà

trường - giáo viên - phụ huynh - học sinh; vừa là cổng học tập trực tuyến hỗ trợ

giáo viên trong giảng dạy, học sinh trong học tập. Cổng điện tử sẽ tạo ra môi

trường học tập hiện đại và đáp ứng chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục của

Bộ Giáo Dục.

Để thực hiện giải pháp, tôi thực hiện:

- Tìm hiểu các chính sách chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin trong

giáo dục.

- Khảo sát hiện trạng sử dụng internet của học sinh và giáo viên tại trường phổ

thông.

- Tìm hiểu về phần mềm mã nguồn mở và Moodle.

- Tìm hiểu hệ lập luận dựa trên tình huống giải thuật k-NN để tích hợp vào

ứng dụng mở rộng nhằm cho phép đánh giá kết quả bài kiểm tra của học

sinh và đưa ra các nhận xét, phương hướng học tập dựa trên các tình huống

xây dựng bởi các giáo viên.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 6 -

Page 7: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2. NỘI DUNG CHÍNHTrong những năm gần đây, có nhiều chủ trương ứng dụng CNTT trong các

đơn vị trường học và giảng dạy – học tập, đặc biệt là việc khuyến khích sử dụng

các phần mềm mã nguồn mở của Bộ Giáo Dục. Các ứng dụng CNTT trong giảng

dạy thì việc khai thác mạng internet như một phương tiện hiện đại hỗ trợ tác

nghiệp là một xu hướng thịnh hành. Học tập trực tuyến thu hút được sự quan tâm

ngày càng nhiều của các tổ chức giáo dục đào tạo, các đơn vị nghiên cứu triển khai

công nghệ thông tin, đặc biệt là sự quan tâm của các trường đại học và các viện

nghiên cứu. Vậy ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập có lợi ích gì? Giải

pháp về việc phát triển cổng điện tử hỗ trợ học tập có định hướng dựa trên mã

nguồn mở cho trường phổ thông thực hiện như thế nào?,... tôi sẽ cùng các bạn trả

lời những câu hỏi vừa nêu trên.

2.1. VAI TRÒ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG TRONG

GIÁO DỤC

Ba tác nhân trong hệ thống giáo dục chính là người dạy, người học và môi

trường. Sự phát triển CNTT-TT (công nghệ thông tin – truyền thông) đã tạo ra môi

trường dạy và học hiện đại mang tính tương tác cao trong thời đại ngày nay.

Môi trường dạy học dựa trên CNTT-TT đưa người học vào vị trí trung tâm.

Môi trường học tập truyền thống, người ta nhấn mạnh phương pháp dạy sao cho

học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, kiến thức được truyền đạt từ người dạy là chính. Trong

môi trường học tập hiện đại, người dạy đóng vai trò người hướng dẫn người học sử

dụng các công cụ CNTT-TT để tìm nội dung học, xây dựng và phát triển phương

pháp học chủ động.

Môi trường CNTT-TT tương tác giữa nhà trường và học sinh là các website,

cổng thông tin được xây dựng trên các phần mềm portal, các CMS (Content

Management System), các LMS (Learning Management System). Các giải pháp

tương tác này dựa trên nền tảng động viên khuyến khích tăng cường phát triển các

nội dung thông tin số, thu thập, tổng hợp và chia sẻ thông tin dùng chung cho cộng

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 7 -

Page 8: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

đồng. Môi trường tương tác này cần tận dụng nguồn tài nguyên trên mạng để học

sinh có thể học theo kiểu trực tuyến "online" hoặc ngoại tuyến "offline" nhà trường

cung cấp các chương trình về lưu trên CD-ROM, trên các hệ CMS hay LMS để

giáo viên và học sinh khai thác theo những phạm vi nhất định.

Hiện nay các công cụ, các phần mềm ứng dụng được dùng cho việc dạy học

bằng CNTT-TT là không thiếu về số lượng từ các phần mềm thương mại cho đến

các phần mềm miễn phí, mã nguồn mở. Tuy nhiên với chi phí bản quyền phần

mềm như hiện nay, với việc phổ biến diện rộng và ứng dụng CNTT-TT trong giáo

dục cần phải đặc biệt chú trọng đến các phần mềm miễn phí và mã nguồn mở.

2.2. CHỦ TRƯƠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIÁO DỤC

CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và

hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng

giáo dục. Mục tiêu đạt được của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới

phương pháp giảng dạy, học tập chính là việc xây dựng, sử dụng bài giảng và học

tập điện tử.

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục

như chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và

Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo

dục giai đoạn 2008-2012. Hội thảo và Triển lãm quốc tế về Công nghệ thông tin và

Truyền thông trong giáo dục và đào tạo lần thứ II (ICTE 2004) với chủ đề "Nâng

cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy" đã có nhận định: CNTT và Internet

đang trở thành một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách trong giáo dục giữa

các vùng miền, là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Ứng dụng và phát

triển CNTT trong giáo dục sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi

mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.

Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát

triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 8 -

Page 9: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/20102 của Thứ trưởng Bộ Giáo

Dục và Đào Tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ

sở giáo dục nhằm hạn chế và hướng tới việc xóa bỏ việc vi phạm bản quyền phần

mềm; tiết kiệm chi phí bản quyền; đảm bảo an ninh cho hạ tầng hệ thống thông tin

và dữ liệu; định hướng sử dụng các chuẩn mở.

2.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI

TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Để tìm hiểu khả năng sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ hoạt động

dạy và học của giáo viên và học sinh; hiểu biết của học sinh về môi trường học tập

điện tử; đánh giá của giáo viên khả năng của môi trường học tập điện tử. Một cuộc

khảo sát về việc sử dụng internet trong dạy và học được tiến hành tại 2 trường phổ

thông THPT Vĩnh Cửu (thuộc huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai) và trường THPT Lê

Quý Đôn (thuộc thành phố Biên Hòa, Đồng Nai).

Thực hiện khảo sát tại trường THPT Vĩnh Cửu, tham gia khảo sát gồm 252

học sinh và 30 giáo viên; tại trường THPT Lê Quý Đôn, tham gia khảo sát gồm

180 học sinh và 20 giáo viên. Chi tiết các kết quả khảo sát xem thêm phần phụ lục,

trong phần này, tôi đưa ra một số nhận xét tổng quát từ kết quả khảo sát như sau:

- Internet đang trở thành công cụ quen thuộc đối với học sinh và giáo viên.

- Học sinh và giáo viên đều có nhu cầu sử dụng internet để hỗ trợ việc học và

dạy.

- Internet là một kho tàng thông tin nhưng vẫn còn khó khăn trong việc khai

thác đối với học sinh và giáo viên bởi nhiều thông tin gây nhiễu, chưa xác

thực tính đúng đắn.

- Giáo viên và học sinh có quan tâm đến phương pháp học e-learning.

2.4. PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ

2.4.1. Giới thiệu

2 http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Thong-tu/Thong-tu-08-2010-TT-BGDDT-su-dung-phan-mem-tu-do-ma-

nguon-mo-trong-cac-co-so-giao-duc-vb101598t23.aspx www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 9 -

Page 10: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Phần mềm nguồn mở (mã nguồn mở) là phần mềm với mã nguồn được công

bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có

thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng

chưa thay đổi hoặc đã thay đổi, ví dụ Giấy phép công cộng GNU (GPL) [6]. Giấy

phép nguồn mở cho phép tác giả điều chỉnh cách công chúng truy cập vào nguồn

của phần mềm.

2.4.2. Một số ưu điểm khi sử dụng phần mềm MNM

- Không tốn chi phí bản quyền so với phần mềm trả phí bản quyền.

- Cho phép hiệu chỉnh và biên dịch phần mềm phù hợp với mục đích sử

dụng hơn.

- Mang tính cộng đồng cao, được sự hỗ trợ từ cộng đồng người sử dụng và

phát triển, tính lựa chọn cũng cao.

- Khuyến khích tiềm năng phát triển của cộng đồng so với phần mềm trả

phí thì chỉ có nhà phát triển.

- Được cộng đồng phát triển nên chuẩn phát triển là chuẩn chung và mở.

- Thủ tục sử dụng dễ dàng không khó khăn trong việc đăng ký.

2.4.3. Những hạn chế khi sử dụng phần mềm MNM

Với thực trạng sử dụng phần mềm MNM ở Việt Nam nói riêng, các mặt hạn

chế có thể nhận thấy như sau:

- Đối tượng sử dụng phần lớn là các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực công

nghệ thông tin và có hiểu biết về MNM.

- Thói quen sử dụng phần mềm MNM chưa cao.

- Ý thức tôn trọng tác quyền chưa cao.

- Không có tổ chức đứng ra giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ khách hàng.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 10 -

Page 11: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.4.4. Cổng điện tử trường phổ thông

2.4.4.1. Đặc điểm xây dựng cổng điện tử tại trường phổ thông

- Cổng điện tử tại trường phổ thông là cổng điện tử dành cho tổ chức giáo

dục chứa các thông tin về trường học và các hoạt động đặc thù của trường

học là giảng dạy, học tập, cùng một số chức năng khác.

- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm MNM miễn phí để tiết kiệm chi phí và có

khả năng hiệu chỉnh, nâng cấp phù hợp với trường phổ thông.

- Công nghệ phát triển phổ biến, đơn giản trong việc vận hành, phát triển,

thích hợp với mặt bằng chung nhân lực của các trường phổ thông.

- Có khả năng mở rộng, kết hợp với các hệ thống khác khi quy mô trường

phát triển trong tương lai.

2.4.4.2. Lựa chọn giải pháp

Tôi chọn giải pháp phần mềm nguồn mở Moodle để xây dựng cổng điện tử

cho trường phổ thông dựa trên các cơ sở sau:

- E-learning ngày càng phổ biến, là xu thế phát triển tất yếu tại các trường

phổ thông. Moodle là một e-learning portal, là sản phẩm được phát triển cho

mục tiêu giáo dục.

- Moodle tích hợp sẵn các ứng dụng như: quản lý tin tức, diễn đàn, các dịch

vụ download/upload tập tin, đọc tin RSS, … và cho phép phát triển mở rộng

thêm. Các chức năng này cho phép tùy biến Moodle thành một cổng thông

tin cung cấp các thông tin, hoạt động của trường phổ thông, tổ chức các

nguồn tin tức từ các trang web khác.

- Moodle được phát triển trên nền tảng PHP quen thuộc và rộng rãi trên

internet.

2.5. MOODLE

2.5.1. Giới thiệu chung về e-learning

2.5.1.1. Khái niệm e-learningwww.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 11 -

Page 12: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Học tập điện tử3 (e-learning) dùng để chỉ việc dạy và học (đào tạo) dựa trên

sự hỗ trợ của công nghệ điện tử như học tập bằng máy tính, học tập bằng các

phương tiện hỗ trợ điện tử các máy dạy học điện tử, học tập qua mạng truyền thông

như truyền hình, truyền thanh, web.

2.5.1.2. Một số hình thức e-learning

- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training): là hình

thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ đặc biệt là dựa trên CNTT. Thuật ngữ

này có thể hiểu một cách tương đương như thuật ngữ eLearning.

- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training): chỉ bất kỳ

một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Thông thường thuật ngữ này

được hiểu để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-

ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao

tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này thường được hiểu đồng nhất với

thuật ngữ CD-ROM Based Training.

- Đào tạo dựa trên Web (Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử

dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông

tin về người học được để trên web và người dùng có thể dễ dàng truy nhập

qua trình duyệt. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử

dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, thư điện tử…, thậm chí có

thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Hình thức đào tạo có sử

dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa

người học với nhau và với giáo viên…

- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào

tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không

cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu

truyền hình, hoặc công nghệ Web.

3 http://en.wikipedia.org/wiki/E-learning www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 12 -

Page 13: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.5.2. Giới thiệu Moodle

Moodle (viết tắt của cụm từ M odular Object-Oriented Dynamic Learning

Environment) là phần mềm nền mã nguồn mở e-learning, được biết đến với các

chức năng quản trị khóa học (course management system), quản trị đào tạo

(learning management system). Moodle hiện đang được sử dụng một cách rộng rãi

và tin cậy, hiện tại có trên 50000 website đăng ký trên hơn 200 quốc gia trên thế

giới và đã được dịch ra trên 80 ngôn ngữ khác nhau.

2.5.3. Đặc điểm Moodle

- Moodle là phần mềm nguồn mở phát hành theo giấy phép GNU, phát triển

cho mục đích giáo dục.

- Chức năng của Moodle là tạo ra các trang web và các khóa học dựa trên

internet.

- Moodle là ứng dụng web module hướng đối tượng, viết trên nền tảng

ngôn ngữ PHP, hỗ trợ nhiều loại CDSL như: MySQL, PostgresQL,

Oracle, MS SQL, … vì thế dễ dàng phát triển Moodle trên các máy chủ

CSDL khác nhau.

- Moodle công khai hóa các tài liệu và công cụ phát triển cộng với thư viện

module mở rộng cho phép tùy biến cao và khả năng mở rộng hệ thống.

- Số lượng người dùng và phát triển nhiều, xây dựng hệ thống dựa trên

Moodle sẽ nhận được sự hỗ trợ từ đông đảo cộng đồng này.

- Có cơ chế cân bằng tải (load balance) để cải thiện hiệu suất.

- Moodle cung cấp cho người sử dụng có 3 dạng module:

Các module tạo tài nguyên tĩnh như: soạn thảo một trang văn bản

hoặc một trang web, hiển thị các thư mục, link tới một file hoặc một

website, tạo một light books, hiển thị một thư mục, ...

Các module tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học như các bài

tập, bài thi, kiểm tra đánh giá, cuộc khảo sát, câu hỏi thăm dò, ... www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 13 -

Page 14: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Các module tạo tài nguyên tương tác với người khác như chat, forum,

bảng thuật ngữ, wiki, ...

Với nhiều module chức năng phong phú như vậy, Moodle có thể đáp ứng

được những yêu cầu trong việc xây dựng Website học tập:

Cho phép tạo lập và quản lý người dùng (giáo viên, học viên, người

quản trị, khách vãng lai, người tạo các khóa học).

Cho phép tạo lập và quản lý nhiều môn học.

Cho phép giáo viên đưa tài liệu và các bài giảng lên Website, cũng

như quản lý các bài giảng của mình dưới nhiều dạng khác nhau, với

nhiều mức quyền truy cập và nhiều cách bố trí khác nhau (theo chủ

đề, theo thời gian, theo kiểu diễn đàn, ...).

Cho phép người học đọc và sử dụng được các bài giảng mà giáo viên

đưa lên.

Có diễn đàn (với nhiều loại khác nhau) giúp dễ dàng trong việc giáo

viên đưa ra thông báo, thảo luận sinh viên - sinh viên,

giáo viên - sinh viên.

Cho phép giáo viên đưa ra bài tập và thu bài qua mạng, cũng như các

bài kiểm tra và đánh giá trên mạng.

Cho phép giáo viên theo dõi được hoạt động của người học (thông

qua thời lượng truy nhập) để đánh giá hoạt động học tập

của người học.

Tối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các

hình thức thể hiện thông tin, khối lượng thông tin, cường độ thông tin,

khả năng liên hệ thông tin.

Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá, trong đó có những hình

thức kiểm tra tiên tiến như trắc nghiệm, trả lời nhanh, áp dụng kiểm

tra thường xuyên, liên tục.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 14 -

Page 15: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.5.4. Quản lý nội dung trên Moodle

Moodle quản lý các khóa học (course). Trang chủ (front page) là front page

course, một khóa học đặc biệt. Moodle sử dụng thể loại/thể loại con để chứa các

khóa học. Một cách trực quan, thể loại giống như các thư mục và khóa học giống

như tệp trong thư mục. Để tạo ra các trang web tương tác trong khóa học, Moodle

sử dụng 3 loại thành phần chính là các tài nguyên (resource), các hoạt động

(activity) và các khối (block).

Tổ chức quản lý nội dung của Moodle

2.5.4.1. Các tài nguyên

Chính là các module dạng tĩnh, một số tài nguyên tích hợp sẵn trong gói cài

đặt gồm: Các nhãn (label) văn bản; Các trang nội dung như trang văn bản (text

page), trang web (web page); Các tệp, thư mục: liên kết đến các tệp, thư mục web;

Gói nội dung IMS.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 15 -

Khóa học

Tài nguyên: nhãn, tệp, thư mục, trang web, gói IMS, …

Các hoạt động: thảo luận, bài tập, bài học, bài kiểm tra, …

Thể loại

Page 16: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Các tài nguyên trên Moodle

2.5.4.2. Các hoạt động

Gồm các dạng module tương tác với khóa học và các module tương tác giữa

các người dùng, một số hoạt động đã tích hợp sẵn gồm:

Assignment: dùng để giao các bài tập trực tuyến và nhận bài nộp từ

học viên qua việc submit các tệp.

Chat: cho phép trao đổi thông tin thời gian thực đồng bộ giữa

các học viên.

Choice: cho phép tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học

viên. Các kết quả được gửi lên để học viên xem. Sử dụng module này

để thực hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề cần quan tâm.

Forum: trao đổi các thông tin trên phạm vi bài học. Moodle có một số

loại forum như news forum (tin tức), social forum, QA Forum, …

Quiz: tổ chức các bài kiểm tra với nhiều dạng câu hỏi kiểm tra.

Các gói SCORM/AICC.

Các hoạt động trên Moodle

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 16 -

Page 17: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.5.5. Phân quyền người dùng trên Moodle

Để sử dụng một đơn vị nội dung trên Moodle, người dùng phải được cấp

quyền trên nội dung đó. Tập hợp các quyền cho một nhóm người dùng như học

viên tạo thành một vai trò (role) người dùng. Moodle mặc định có các vai trò: quản

trị hệ thống (administrator), quản trị khóa học (course creator), giáo viên quản lý

khóa học (teacher), giáo viên tham gia khóa học (non-editing teacher), học viên

(student), khách (guest) và người dùng xác thực (authenticated user). Người quản

trị hệ thống có quyền hiệu chỉnh lại các vai trò cũng như tạo ra các vai trò mới. Vai

trò và quyền của người sử dụng được tóm tắt trong Bảng 2.1. Các vai trò được

phân cấp như trong Bảng 2.2

Bảng 2.1: Các vai trò người dùng trong Moodle

Vai trò Gọi tắt Mô tả

Quản trị hệ thống Admin Quản lý tất cả các thành phần trên hệ thống

Quản trị khóa học coursecreator Tạo các khóa học

Giáo viên quản lý khóa học

Editingteacher Hiệu chỉnh nội dung các khóa học

Giáo viên quản lý khóa học

Teacher Tham gia giảng dạy và cho điểm học viên

Học viên Student Tham gia khóa học

Khách Guest Rất ít quyền nhưng vẫn có thể tham gia một số khóa học

Người dùng xác thực Authenticated user

Bất cứ người dùng nào đã đăng nhập vào hệ thống đều có vai trò này

Bảng 2.2: Phân cấp các vai trò trong Moodle

Admin Coursecreator Editingteacher Teacher Student Guest

Admin

Coursecreator

Editingteacher

Teacher

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 17 -

Page 18: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012Student

Guest

Bảng 2.2 trình bày cách phân cấp các vai trò mặc định trong Moodle.

Admin có toàn quyền hệ thống, kế đến là coursecreator, editingteacher. Admin

được quyền cấp phát quyền cho các đối tượng được chọn (dấu ), editingteacher

được phép gán quyền cho các teacher, student, hoặc guest tham gia khóa học do

editingteacher quản lý. Như vậy chỉ có 3 loại vai trò có quyền gán vai trò thấp hơn

cho người sử dụng, đó là admin, Coursecreator, editingteacher.

2.6. ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH HƯỚNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG

QUA HỆ THỐNG PHẢN HỒI DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP LẬP

LUẬN THEO TÌNH HUỐNG CBR (CASE - BASE REASONING) VÀ

THUẬT TOÁN K-NN (K - NEAREST NEIGHBORS)

2.6.1. Vai trò của đánh giá, định hướng

Quá trình học tập cần sự tương tác của nhiều bên, trong đó việc đánh giá kết

quả học tập là cần thiết vì thông qua đó học sinh biết được sự tiến bộ trong học tập.

Bên cạnh đó, việc định ra hướng học tập sẽ giúp cho học sinh trao dồi kiến thức.

Việc đánh giá và định hướng phù hợp với từng trường hợp sẽ làm học sinh học tập

hăng say hơn.

2.6.2. Hệ thống đánh giá, định hướng

Xét LMS Moodle, hệ thống này cho phép phản hồi dựa trên các bài kiểm tra

với khả năng:

- Phản hồi trên từng đáp án trả lời của câu hỏi: khi thí sinh chọn đáp án,

phản hồi sẽ xuất hiện trên đáp án vừa được chọn.

- Phản hồi trên từng câu hỏi: khi thí sinh trả lời câu hỏi đúng hoặc sai, phản

hồi tương ứng xuất hiện.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 18 -

Page 19: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

- Trên toàn bộ bài kiểm tra: khi hoàn tất bài kiểm tra, tùy theo các tỉ lệ phần

trăm điểm đạt được một phản hồi sẽ xuất hiện theo tỉ lệ đó, do người lập

bài kiểm tra tạo ra.

Với các cách đánh giá trên sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá những motif

kết quả học tập của học sinh, ví dụ một bài kiểm tra có 10 câu hỏi trong đó, học

sinh hỏng kiến thức A,B thì thường có điểm kém ở các câu hỏi 1,2,5,6 chẳng hạn;

những học sinh có năng khiếu C,D thường có điểm cao ở câu 9, 10 chẳng hạn. Tức

là hệ thống Moodle hiện tại không cho phép đánh giá theo trường hợp. Chính vì

vậy cho chọn giải pháp phát triển việc đánh giá, định hướng học tập cho học sinh

theo từng trường hợp dựa trên kiến thức về hệ lập luận theo tình huống CBR

(Case-base reasoning), sử dụng giải thuật k-NN để đánh giá độ tương tự giữa các

tình huống.

Hoạt động hệ thống đánh giá dựa trên CBR:

- Thu thập (nhập trực tiếp) các tình huống mẫu do các giáo viên (tốt nhất là

có kinh nghiệm) đề xuất kèm theo các đánh giá và phương phướng học

tập nếu học sinh gặp phải các trường hợp.

- Khi học sinh có yêu cầu xem đánh giá và định hướng trên bài kiểm tra,

hệ thống sẽ truy vấn dữ liệu các điểm (tạm gọi là tình huống hiện tại của

học sinh) mà học sinh đạt được trên bài kiểm tra để tiến hành đánh giá độ

tương tự giữa tình huống hiện tại của học sinh và các tình huống mẫu.

Tình huống mẫu nào được tính toán là tương tự với tình huống hiện tại

của học sinh sẽ được hệ thống lấy làm kết quả và thông tin đến học sinh.

2.6.3. Một số kết quả thử nghiệm

Hệ thống đánh giá vừa được triển khai vào đầu năm học 2011-2012 và tiến

hành khảo sát trên 150 học sinh ở khối lớp 10 và khối 11 học về ứng dụng tích hợp

đánh giá, định hướng học tập. Kết quả trên một số câu hỏi liên quan như sau:

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 19 -

Page 20: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Câu hỏi 8: Em có nhận xét gì về chức năng đánh giá các bài kiểm tra định

hướng?

a. Rất tốt, rất dễ sử dụng

b. Bình thường, không có gì đặc sắc.

c. Chưa tốt, cần chỉnh sửa nhiều

Với câu hỏi trên tổng hợp kết quả phiếu khảo sát thu được và có trả lời trên

câu hỏi này là: a (87), b(27), c(0).

Câu hỏi 9: Em sử dụng chức năng nào nhiều nhất trên website?

a. Tin tức-thông báo.

b.Tài nguyên dạy và học

c. Các bài kiểm tra định hướng

d. Các chức năng khác: ….

Kết quả khảo sát câu hỏi trên như sau: a (34), b (25), c(56), d(6)

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 20 -

Page 21: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-20122.7. CỔNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ HỌC TẬP CÓ ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ

NGUỒN MỞ TẠI TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU

- Địa chỉ URL: www.vinhcuu.edu.vn

Màn hình chưa đăng nhập

Màn hình đã đăng nhập quyền Admin

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 21 -

Page 22: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Khóa học trên Moodle được tổ chức vừa để quản lý các đơn vị như tổ chuyên môn, lớp vừa dùng để tổ chức các khóa học trực tuyến.

Màn hình học sinh đăng nhập và chọn lớp học

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 22 -

Page 23: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Màn hình học sinh vào học và làm bài kiểm tra các môn học

Màn hình học sinh xem kết quả kiểm tra và định hướng học

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 23 -

Page 24: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.8. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO

2.8.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai tại trường THPT Vĩnh Cửu

Hiện nay, đã cài đặt thành công và đã cài đặt hoàn chỉnh hệ thống và đưa

vào hoạt động Moodle phiên bản 2.x (đã được chỉnh sửa giao diện và viết thêm

một số tính năng mới) tại địa chỉ www.vinhcuu.edu.vn.

2.8.2. Dự báo tác động của việc triển khai

Là cầu nối giữa nhà trường và gia đình, giữa thầy và trò, giữa học sinh với

học sinh rất hữu hiệu. Cha mẹ học sinh có thể theo dõi thông tin của con mình và

trao đổi với thầy cô giáo chủ nhiệm ngay trên máy tính tại nhà (bằng mật mã

đăng nhập riêng của từng lớp). Học sinh có thể tham gia các lớp học trực tuyến,

tra cứu tài liệu học tập và trao đổi với thầy cô, bạn học bất cứ lúc nào...

Rèn luyện và nâng cao tinh thần tự học, chủ động suy nghĩ sáng tạo tìm

tòi cái mới trong quá trình khai phá tri thức của nhân loại.

Tiếp thu một cách đầy đủ và hiệu quả nhất khối lượng kiến thức được truyền

tải trong các khóa học.

Thông qua phiếu phản hồi của học sinh cũng như các bài học, bài kiểm tra

trực tuyến đã được triển khai tại trường THPT Vĩnh Cửu và việc tự học của học

sinh giúp cho học sinh rất nhiều trong việc định hướng, đồng thời hạn chế được

phần nào về tình trạng học thêm tran làn của học sinh hiện nay.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

So với các giải pháp trước đây, giải pháp do tôi đề xuất có cải tiến hơn vì

ngoài những chức năng cùng với lợi ích của việc học tập trực tuyến và các giải

pháp trước mang lại thì giải pháp do tôi đưa ra có thực hiện theo chủ trương của

Bộ giáo dục là sử dụng mã nguồn mở nhằm giúp tiết kiệm chi phí, cụ thể tại trường

là tiết kiệm chi phí thiết kế web vì tôi sử dụng phần mềm mã nguồn mở Moodle

vừa phát triển cổng thông tin điện tử đáp ứng được kênh thông tin giữa nhà trường www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 24 -

Page 25: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

– học sinh – giáo viên – phụ huynh kèm theo là kênh giảng dạy - học tập cho giáo

viên và học sinh nhằm giúp giáo viên quản lý được các khóa học; quản lý học sinh

đồng thời tạo các các hoạt động trong khóa học mà giáo viên đảm trách và đặc biệt

giúp cho học sinh rất nhiều trong học tập thông qua làm bài kiểm trực tuyến và

nhận được phản hồi đánh giá là kiến thức bị hỏng do đâu và cần phải học lại phần

kiến thức nào. Ứng dụng mở rộng do tôi đề xuất dựa trên phương pháp lập luận

theo tình huống CBR và thuật toán k-NN dựa vào điểm kiểm tra trên các câu hỏi

của bài kiểm tra mà thí sinh đạt được và các tình huống do các chuyên gia là giáo

viên thiết lập sẵn để đưa ra các phản hồi. Mục đích của giải pháp nhằm hỗ trợ định

hướng học tập cho học sinh, giúp học sinh có thể tự học, say mê tự học góp phần

hạn chế việc đi học thêm tràn lan của học sinh phổ thông như hiện nay.

- Đối với học sinh mất kiến thức hoặc yếu kém, qua việc thực hiện bài kiểm

tra sẽ biết được cần phải học tập những phần nào thêm, các gợi ý học này

phải được các giáo viên nghiên cứu thật kỹ để đưa ra.

- Đối với học sinh khá giỏi, phản hồi và gợi ý học nhằm nâng cao kiến thức

được đưa ra.

Tính khả thi của việc triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle

đến các trường trong tỉnh là rất cao. Bởi lẽ chi phí triển khai là rất thấp, phù hợp

với điều kiện các trường trong tỉnh hiện nay, yêu cầu về kỹ thuật đối với người

điều hành không cao vì giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt và có sự hỗ trợ thường

xuyên trên mạng Internet. Mặt khác, ban điều hành web của trường THPT Vĩnh

Cửu sẵn sàng hỗ trợ các trường trong và ngoài tỉnh về mặt kỹ thuật cũng như về

cách thức tổ chức quản lý.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng yếu tố quan trọng nhất để triển khai ứng

dụng rộng rãi đến các trường phải được bắt đầu từ sự quyết tâm và lòng nhiệt

huyết cao của ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên nhà trường. Những trở ngại về

kỹ thuật hay công nghệ sẽ nhanh chóng được khắc phục, nhưng để có được thành

công trong việc đổi mới phương pháp dạy và học, cần phải hội tụ nhiều yếu tố từ

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 25 -

Page 26: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

con người đến chính sách, chủ trương của ban giám hiệu, sở ban ngành và sự quan

tâm của các bên liên quan.

Với giải pháp đưa ra, tôi mong muốn được cống hiến cho sự nghiệp giáo

dục, đưa diện mạo trường tôi nói riêng, các trường trong tỉnh nói chung, trong

ngành sang một trang mới từ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ.

Chuyên đề này được viết trên tinh thần chia sẻ nhiệt huyết và những kinh nghiệm

đúc kết được trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu tại trường THPT Vĩnh Cửu và các

trường THPT liên quan, mong rằng có thể góp một phần công sức nhỏ bé vào việc

đổi mới phương pháp giảng dạy – học tập của thầy và trò các trường phổ thông

giáo dục tỉnh nhà.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT Đồng Nai và các Sở ban ngành đã

tổ chức hội thi để tôi có cơ hội tham gia cống hiến. Trong quá trình thực hiện trình

bày giải pháp, không tránh khỏi thiếu sót, kính mong sự góp ý, chỉnh sửa và bổ

sung của Sở và Ban giám khảo để giải pháp hoàn thiện hơn.

Trân trọng kính chào!

Vĩnh Cửu, ngày 11 tháng 5 năm 2012Người thực hiện

Bùi Thị Ngọc Nga

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 26 -

Page 27: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

PHỤ LỤC

PL1. HIỆN THỰC PORTAL TRƯỜNG THPT BẰNG MOODLE

Cài đặt Moodle

Moodle hoạt động trên web server hỗ trợ ngôn ngữ PHP, máy chủ CSDL

mySQL, Oracle, MS SQL, … Trong nội dung hiện thực này, chúng tôi hiện thực

cài đặt Moodle bằng gói cài đặt Moodle cho Windows tải từ trang download của

Moodle4.

Gói cài đặt này gồm các ứng dụng để chạy Moodle: Apache, MySQL, PHP

nằm trong bộ ứng dụng XAMPP phiên bản 1.7.1 rút gọn. Giải nén như hình bên

dưới, nhấn shortcut Start Moodle để khởi động Moodle. Có thể truy cập Moodle

bằng địa chỉ http://localhost/ từ server chạy Moodle hoặc http://xxx.xxx.xxx.xxx từ

máy khác với xxx.xxx.xxx.xxx là địa chỉ IP của server. Sau đó truy cập theo địa

chỉ trên để cài đặt Moodle, việc cài đặt chỉ thực hiện một lần.

Bộ chương trình Moodle dành cho Windows

Trình tự cài đặt:

B1: Tải bộ cài đặt cho Window, giải nén.

B2: Chạy shortcut Start Moodle.

B3: Truy cập địa chỉ http://localhost từ trình duyệt.

B4: Chọn ngôn ngữ cài đặt, nhấn Next.

B5: Khai báo tên thư mục dữ liệu của Moodle, mặc định là moodledata, nhấn Next

B6: Khai báo các thông số tên tệp CSDL, mật khẩu quyền root, nhấn Next.

4 http://download.moodle.org/windows/www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 27 -

Page 28: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

B7: Chọn continue.

B8: Chọn next.

B9: Continue.

B10: Nhập thông tin quản trị

B11: Nhập thông tin trang chủ. Hoàn tất

Giao diện Moodle sau khi cài đặt

Hiện thực các dịch vụ chức năng

Để thực hiện tạo lập, chỉnh sửa các đối tượng, phải đăng nhập quyền admin

và mở chế độ sửa khối (Turn editing on tại menu Settings)

PL2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI

TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Thực hiện khảo sát tại trường THPT Vĩnh Cửu (huyện Vĩnh Cửu, Đồng

Nai), tham gia khảo sát gồm 252 học sinh và 30 giáo viên; tại trường THPT Lê

Quý Đôn (thành phố Biên Hòa, Đồng Nai) tham gia khảo sát gồm 180 học sinh và

20 giáo viên. Kết quả khảo sát như sau:

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 28 -

Page 29: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Một số kết quả khảo sát trên học sinh

Mức độ sử dụng internet của học sinh

THPT Vĩnh Cửu THPT Lê Quý Đôn

Không bao giờ 12% 1.13%

Thỉnh thoảng 62% 66.10%

Thường xuyên 17% 19.77%

Ngày nào cũng truy cập 10% 12.99%

Tỉ lệ sử dụng internet của học sinh

Từ kết quả khảo sát có thể nhận thấy trong tương lai không xa thì việc sử

dụng internet trong học sinh là phổ biến thể hiện ở thuộc tính “không bao giờ” sử

dụng internet của học sinh trường huyện và thành phố (đang phát triển).

Các khó khăn của học sinh trong việc tiếp cận internet

THPT Vĩnh Cửu THPT Lê Quý Đôn

Không có thời gian 42.05% 20.45%

Chưa biết cách tìm kiếm. 19.43% 14.5%

Ít thông tin bằng tiếng Việt 11.31% 13.38%

Cước phí truy cập Internet cao. 21.2% 7.435%

Quá nhiều thông tin liên quan. 34.98% 38.66%

Lí do khác…………………… 13.07% 5.576%

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 29 -

Page 30: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Khó khăn của học sinh trong việc tiếp cận internet

Cản trở việc sử dụng internet của học sinh trường huyện so với trường thành

phố là không có thời gian xuất phát từ nhiều nguyên nhân có thể là ngoài việc học,

học sinh còn phụ việc gia đình, … Dựa trên thuộc tính “quá nhiều thông tin liên

quan” có thể thấy rằng internet là kho kiến thức khổng lồ nó vừa là ưu điểm cũng

vừa là nhược điểm nếu không biết khai thác, tổ chức nguồn thông tin đó.

Học sinh biết về e-learning

THPT Vĩnh Cửu THPT Lê Quý Đôn

Chưa nghe bao giờ 44.88% 45.09%

Đã nghe nhắc đến một vài lần 38.98% 43.93%

Đã từng tiếp xúc 11.02% 6.936%

Đã từng tham gia ít nhất một khoá học trực tuyến 5.11% 4.046%

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 30 -

Page 31: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Học sinh biết về e-learning

Mặc dù tỉ lệ học sinh chưa biết gì về e-learning khá cao nhưng đó chỉ là tạm

thời vì gặp phải các trở ngại trong việc sử dụng internet. Học sinh phổ thông vẫn

có nhu cầu học trực tuyến để hỗ trợ học tập.

Một số kết quả khảo sát trên giáo viên

Mức độ sử dụng internet của giáo viên

THPT Vĩnh Cửu THPT Lê Quý Đôn

Không bao giờ 3.33% 0%

Thỉnh thoảng 43.33% 25%

Thường xuyên 43.33% 65%

Ngày nào cũng truy cập 10% 10%

Tỉ lệ sử dụng internet của giáo viên

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 31 -

Page 32: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Có sự chênh lệch về khả năng, điều kiện trong việc sử dụng internet của giáo

viên trường huyện và trường thành phố. Điều đó cho thấy sự không đồng nhất phần

nào khả năng sử dụng internet của giáo viên phổ thông nói chung.

Nhận xét giáo viên về hiệu quả giảng dạy dựa trên internet

THPT Vĩnh Cửu THPT Lê Quý Đôn

Không đem lại hiệu quả 17.39% 0%

Có hiệu quả thấp 4.35% 15.8%

Rất hiệu quả 17.39% 10.5%

Hiệu quả tùy bài và cách sử dụng. 60.87% 73.7%

Nhận xét giáo viên về hiệu quả giảng dạy dựa trên internet

Phần lớn giáo viên ý thức được việc sử dụng internet như một phương tiện

hỗ trợ hoạt động dạy và học có hiệu quả.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 32 -

Page 33: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI · Web viewTối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức thể hiện thông

Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

TÀI LIỆU THAM KHẢO

*****Tiếng Việt

[1] Từ Minh Phương (2010), Bài giảng Nhập môn Trí tuệ nhân tạo, Học viện Công

Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, trang 102-105.

*****Tiếng Anh

[2] A. Aamodt, E. Plaza (1994), “Case-Based Reasoning: Foundational Issues,

Methodological Variations, and System Approaches. AI Communications”. IOS

Press, Vol. 7: 1, pp. 39-59.

*****Các trang web

[3] Trang Web Moodle , http://moodle.org/, truy cập năm 2011

[4] Trang tham khảo thư viện Moodle,

http://xref.moodle.org/nav.html?_functions/index.html, truy cập năm 2011

[5] Trang học trực tuyến phát triển Moodle, http://dev.moodle.org/, truy cập năm 2011

[6] Trang Web Wiki (2010), http://wikipedia.org, truy cập năm 2011

*****Chỉ thị, thông tư ngành Giáo Dục

[7] Chỉ thị số 55/ 2008/CT- BGDĐT ngày 30/09/ 2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và

Đào Tạo về “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin

trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012”

[8] Chỉ thị số 15/ 2000/CT- BGDĐT ngày 17/05/ 2000 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và

Đào Tạo về “Các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm, học thêm”

[9] Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Thứ Trưởng Bộ Giáo Dục

và Đào “Quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo

dục”

[10] Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

ban hành quy định về “dạy thêm, học thêm”

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – [email protected] – 0908.585.449- 33 -