sƠ lƯỢc vỀ tÀi chÍnh toÀn...

70
SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Upload: others

Post on 08-Sep-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Page 2: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................... 5PHẦN 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN I. Khái quát chung về tài chính toàn diện .......................................... 71. Định nghĩa tài chính toàn diện ..................................................... 72. Vai trò của tài chính toàn diện ...................................................... 83.Những rào cản đối với tài chính toàn diện.................................... 104. Các thước đo tài chính toàn diện ................................................ 155. Những trụ cột của tài chính toàn diện ......................................... 16(i) Dịch vụ thanh toán và cơ sở hạ tầng tài chính trong tài chính toàn diện ... 16(ii) Đa dạng hóa kênh phân phối và mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ về tài chính ......................................................................... 18- Thanh toán qua điện thoại di động ............................................... 18- Dịch vụ ngân hàng đại lý (agent banking) .................................... 19- Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ tài chính ................... 20- Các ngân hàng chính sách/các định chế tài chính phát triển .......... 21(iii) Tăng cường hiểu biết về tài chính, bảo vệ người tiêu dùng ......... 22II. Tài chính toàn diện ở Việt Nam ................................................. 24Định hướng thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam ....................... 26Cơ hội .................................................................................... 31Thách thức ................................................................................... 32Khung khổ chiến lược tài chính toàn diện ở Việt Nam ...................... 33

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ VÀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

I. Vai trò của công nghệ thúc đẩy tài chính toàn diện ........................ 39

Page 3: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

3

II. Các mô hình ứng dụng công nghệ .............................................. 431. Ngân hàng di động và thanh toán di động ................................... 432. Đổi mới kênh phân phối ............................................................. 463. Công nghệ cải thiện công tác xác thực nhân thân và báo cáo tín dụng ...494. Những lĩnh vực tiềm năng khác .................................................. 50III. Khung khổ luật pháp luận tạo thuận lợi cho ứng dụng công nghệ ... 52

PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN ............................................... 55I. Giáo dục tài chính với tài chính toàn diện .................................... 551. Khái niệm về giáo dục tài chính và hiểu biết tài chính .................. 55(i) Giáo dục tài chính .................................................................... 55(ii) Hiểu biết tài chính ................................................................... 562. Vai trò của giáo dục tài chính trong tài chính toàn diện ................. 57II. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng với giáo dục tài chính và tài chính toàn diện ......................................................................... 591. Khái niệm cơ bản về bảo vệ người tiêu dùng tài chính .................. 59(i) Người tiêu dùng tài chính .......................................................... 59(ii) Bảo vệ người tiêu dùng tài chính .............................................. 592. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng tài chính với tài chính toàn diện... 60III. Kinh nghiệm thế giới trong việc thực hiện giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng .............................................................. 631. Xu hướng thế giới về xây dựng Chiến lược giáo dục tài chính ...... 632. Kinh nghiệm thế giới trong thực hiện Bảo vệ người tiêu dùng tài chính .................................................................................... 67

THAY LỜI KẾT LUẬN ................................................................ 69

Page 4: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Page 5: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

5

MỞ ĐẦU

Tài chính toàn diện (financial inclusion) hiểu khái quát nhất là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp

và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-08, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã nêu bật tầm quan trọng của tài chính toàn diện. Nhóm G20 đã coi tài chính toàn diện là một trong những trụ cột

Page 6: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

6

chính trong định hướng phát triển của mình tại Hội nghị thượng đỉnh Pittsburgh năm 2009. Tháng 10/2013, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mục tiêu toàn cầu về phổ cập tiếp cận tới các dịch vụ tài chính cơ bản như là một mốc quan trọng hướng tới tài chính toàn diện đầy đủ - một thế giới mà người dân ở bất cứ nơi đâu đều có quyền tiếp cận và có thể sử dụng các dịch vụ tài chính mà họ cần để nắm bắt các cơ hội và giảm thiểu tổn thương. Liên Hợp Quốc đã nhấn mạnh tài chính toàn diện là một giải pháp quan trọng để đạt 7 trong 17 Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

Các nhà hoạch định chính sách cấp quốc gia và quốc tế đều nhận định tài chính toàn diện là một ưu tiên phát triển quan trọng. Hiện tại, 2 phần 3 cơ quan quản lý tài chính và ngân hàng trung ương trên thế giới được trao thêm nhiệm vụ tài chính toàn diện bên cạnh nhiệm vụ giữ ổn định thị trường tài chính. Trong hơn 60 quốc gia cam kết tăng cường tài chính toàn diện thì tất cả các nước đều đang xây dựng và thực thi Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia (32 quốc gia đã thực thi và 27 quốc gia đang triển khai).

Page 7: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

7

PHẦN 1:

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

I. Khái quát chung về tài chính toàn diện

1. Định nghĩa tài chính toàn diện

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tài chính toàn diện có nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính - các giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - đáp ứng nhu cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cung cấp theo một cách thức có trách nhiệm và bền vững. Liên minh Tài chính Toàn diện (AFI) định nghĩa về tài chính toàn diện rộng hơn và đa chiều hơn, nhấn mạnh đến cả khía cạnh chất lượng sử dụng dịch vụ. Theo đó, tài chính toàn diện là việc cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tài chính sẵn có với mức chi phí hợp lý; làm cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính một cách thường xuyên; đưa ra những dịch vụ tài chính được thiết kế phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.

Tài chính toàn diện được hiểu theo nghĩa rộng hơn so với tiếp cận tài chính. Một số người có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính nhưng lại không muốn sử dụng

Page 8: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

8

trong khi nhiều người có nhu cầu lại không thể tiếp cận do những rào cản như chi phí quá cao, quy định pháp luật phức tạp, hoặc thiếu sản phẩm dịch vụ phù hợp.

Tổng quát lại, tài chính toàn diện là tất cả việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm) một cách thuận tiện, phù hợp với nhu cầu và với chi phí hợp lý tới tất cả người dân. Tài chính toàn diện không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng mà bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng.

2. Vai trò của tài chính toàn diện

Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB, 2014) cho thấy một nửa số người trưởng thành trên thế giới, ước tính là 2,5 tỷ người, không có tài khoản tại một tổ chức tài chính chính thức. Trong số những người có tài khoản, chỉ có 9% đi vay được ở ngân hàng và 22% có tiền tiết kiệm gửi ở ngân hàng. Những trở ngại chủ yếu dẫn đến tình trạng này là chi phí giao dịch, khoảng cách địa lý và những thủ tục giấy tờ phức tạp. Bên cạnh đó còn có những lý do khác bao gồm cả nhận thức của người dân trong việc sử dụng các tiện ích của các dịch vụ tài chính hoặc nhiều người không muốn tiết lộ thông tin cá nhân. Nhóm người không tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng

Page 9: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

9

là những người nghèo, người trẻ tuổi, thất nghiệp, những người bị loại khỏi thị trường lao động, những người thiếu giáo dục hoặc những người sống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.

Tài chính toàn diện được coi là có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia. Khía cạnh quan trọng nhất của tài chính toàn diện là tiếp cận tài chính. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, tiếp cận tài chính có ý nghĩa vô cùng lớn trong xóa đói giảm nghèo, phân phối thịnh vượng công bằng, hô trợ phát triển toàn diện và bền vững. Thiếu tiếp cận tài chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến bất bình đẳng thu nhập, bẫy nghèo đói và hạ thấp tăng trưởng.

Tài chính toàn diện mang lại những lợi ích không nhỏ cho xã hội và nền kinh tế. Tài chính toàn diện có thể tạo ra những tác động tích cực như: gia tăng tiết kiệm và đầu tư, qua đó, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Tiếp cận dịch vụ ngân hàng giúp các cá nhân và doanh nghiệp tìm được nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu như vay vốn cho các cơ hội kinh doanh, đầu tư cho con cái học hành, hoặc dành tiền tiết kiệm khi về hưu...

Vay vốn ngân hàng còn giúp người nông dân, người nghèo bảo vệ mình trước những cú sốc hay rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, mất mùa, thiên tai.

Page 10: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

10

Người nghèo sẽ tránh được vòng luẩn quẩn khi phải đi vay ở khu vực không chính thức với lãi suất cao, khiến cho gánh nặng trả nợ càng cao để rồi nghèo sẽ càng nghèo hơn, thậm chí bị bần cùng hóa. Những người không có tài khoản ngân hàng cũng dễ bị loại trừ khỏi các dịch vụ khác như y tế, bảo hiểm.

Tài chính toàn diện còn giúp Chính phủ giảm bớt chi phí cho các chương trình trợ cấp an sinh xã hội thông qua việc chi trả qua tài khoản ngân hàng, làm tăng sự minh bạch, phòng chống tham nhũng tích cực hơn, nhờ đó quản lý xã hội tốt hơn. Một xã hội với cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính mở rộng cho tất cả mọi người sẽ tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, cải thiện công bằng và bình đẳng, năng lực của toàn xã hội theo đó cũng được nâng lên.

Đối với các tổ chức tài chính, tài chính toàn diện đồng nghĩa với việc mở rộng đối tượng phục vụ tới tất cả nhóm người trong xã hội, tạo cơ hội cho họ phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng cơ sở khách hàng và theo đó là lợi nhuận tăng lên.

3.Những rào cản đối với tài chính toàn diện

Việc sử dụng dịch vụ tài chính phụ thuộc chủ yếu vào mức độ giàu có hay chính xác là mức thu nhập của môi cá nhân. Ngay cả ở những nước nghèo nhất thì người

Page 11: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

11

giàu thành thị là những người sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều nhất. Do đó, khu vực ngân hàng chính thức thông thường chỉ phục vụ cho nhóm khách hàng ở trên ngưỡng nghèo, chủ yếu là những người làm công ăn lương, có thu nhập ổn định. Trong khi đó những người nghèo lại sử dụng dịch vụ ngân hàng ở khu vực không chính thức. Nhưng điều này muốn nói rằng tất cả mọi người, kể cả người nghèo cũng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính.

Bức tranh đối lập với tài chính toàn diện là sự loại trừ tài chính (financial exclusion), nhằm nói tới những đối tượng gặp khó khănkhi tiếp cận các dịch vụ tài chính và hệ thống tài chính. Tình trạng loại trừ tài chính có thể là “tự nguyện” hoặc “không tự nguyện”, bởi loại trừ tài chính có thể là do những trở ngại khách quan khi tiếp cận hệ thống tài chính hoặc là do chính sự lựa chọn của cá nhân bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thước đo đầu tiên và quan trọng nhất của tài chính toàn diện là tỷ lệ người có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức. Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản là khác nhau giữa các nước trên thế giới. Ở những nước phát triển tỷ lệ này có thể lên đến 95-98% trong khi ở những nước đang phát triển, và đặc biệt là những nước nghèo tỷ lệ này là rất thấp. Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản ở Việt Nam năm 2014, theo Ngân hàng Thế

Page 12: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

12

giới, là 31%. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB, 2014) cũng cho biết mức thu nhập và những đặc điểm cá nhân là những nhân tố quyết định sự khác nhau này.

Lý do được nói đến nhiều nhất khi một cá nhân không có một tài khoản chính thức là không có đủ tiền. Tiếp đó là những nguyên nhân như việc mở tài khoản là tốn kém, khoảng cách đến ngân hàng quá xa, thiếu những giấy tờ cần thiết đáp ứng yêu cầu của ngân hàng, thiếu tin tưởng vào ngân hàng hay vì lý do tín ngưỡng. Ở những nước đang phát triển, lý do phổ biến là khoảng cách xa xôi, thiếu thu nhập, chi phí tốn kém và thiếu giấy tờ cần thiết.

Các chi phí đi kèm với việc sở hữu tài khoản đã trở thành rào cản chủ yếu. Đối với nhiều người, chi phí duy trì tài khoản và mức phí cho môi lần giao dịch khiến cho việc sử dụng tài khoản trở thành tốn kém. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những chi phí này càng cao, càng có nhiều người không có tài khoản (Demirgüç-Kunt và Klapper, 2012). Một số người, đặc biệt là những người có thu nhập thấp sẽ không sử dụng các dịch vụ tài chính bởi vì đối với họ các dịch vụ đó có mức giá đắt đỏ và họ không thể đáp ứng được. Vì thế, cho dù các dịch vụ này là có sẵn song họ vẫn khó tiếp cận dịch vụ. Tại Siera Leone, chi phí hàng năm để duy trì một tài khoản thanh toán cao hơn 25% mức thu nhập GDP bình quân đầu

Page 13: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

13

người. Tại Cộng hòa Dominica, chi phí để chuyển 250 đô la quốc tế là 50 đô la trong khi chi phí cho một dịch vụ tương tự tại Bỉ lại chỉ là 30 cent. Tương tự như vậy, các chi phí về thời gian cũng có thể tạo ra các rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính. Ví dụ như tại Bangladesh, Pakistan, Philippines, để có thể vay một khoản kinh doanh nhỏ thì cần phải mất hơn một tháng.

Một điều quan trọng là, chi phí cao được áp dụng cho việc mở và duy trì tài khoản có quan hệ thuận chiều với tình trạng thiếu cạnh tranh và thiếu cơ sở hạ tầng thể chế và vật chất ở một quốc gia. Điều này có ý nghĩa quan trọng, chi phí cao liên quan đến tài khoản không đơn thuần phản ánh chi phí cố định của việc cung cấp mà còn cho thấy có nhiều chi phí gián tiếp nữa. Cơ sở hạ tầng thanh toán yếu cũng là rào cản khiến cho các khách hàng từ chối sử dụng dịch vụ.

Khoảng cách đến với một điểm tiếp cận dịch vụ, cụ thể là các chi nhánh ngân hàng hay điểm giao dịch, là trở ngại lớn đặc biệt ở những nước đang phát triển. Ở Tanzania, chỉ có 0,5 chi nhánh ngân hàng trên 1000 km vuông. Khoảng cách địa lý cũng có thể là khó khăn khiến cho một số khách hàng ban đầu đã đăng ký các dịch vụ nhưng sau đó họ không sử dụng nhiều các dịch vụ này như những người khác.

Page 14: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

14

Bên cạnh đó, những yêu cầu về hồ sơ giấy tờ cần có để mở tài khoản trên thực tế đã loại trừ nhiều người ở khu vực nông thôn hay những người lao động tự do (khu vực không chính thức), là những người khó chứng minh thu nhập hay nơi cư trú chính thức. Ví dụ như việc tiếp cận dịch vụ tài chính đòi hỏi khách hàng phải có các giấy tờ chứng minh liên quan tới xác nhận nhân thân, thu nhập, hay là hồ sơ kinh doanh đối với doanh nghiệp… trong khi một số cá nhân và doanh nghiệp không có khả năng để hoàn thiện các hồ sơ này, và do vậy họ không thể tiếp cận các dịch vụ.

Văn hóa, tâm lý hay tín ngưỡng cũng là một trở ngại đối với tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức. Nhiều người không thấy thoải mái khi sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Nguyên nhân là do khó hiểu về ngôn ngữ, có quá nhiều loại giấy tờ và điều kiện đi kèm với dịch vụ tài chính và có thể đơn giản chỉ là thiếu sự tin tưởng vào các tổ chức cung cấp dịch vụ. Một đặc điểm phổ biến của những người không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là thiếu giáo dục và thông thường là thiếu kiến thức về tài chính. Tuy nhiên đôi khi giáo dục cũng có quan hệ chặt chẽ với thu nhập.

Page 15: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

15

4. Các thước đo tài chính toàn diện

Tài chính toàn diện được đo lường dựa trên 03 khía cạnh: (i) mức độ bao phủ của các tổ chức tín dụng, (ii) mức độ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính, và (iii) chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính (Gortsos, 2016).

Những chỉ số thể hiện mức độ bao phủ của các tổ chức tín dụng (xét về phương diện nhân khẩu học và địa lý) bao gồm số lượng chi nhánh/phòng giao dịch trên một kilomet vuông (1000 m2) hay trên 1000 dân, số lượng máy ATM trên một kilomet vuông (1000 m2) hay trên 1000 dân. Trong khi đó, mức độ sử dụng là các chỉ số liên quan tới tần suất sử dụng sản phẩm và dịch vụ tài chính như: phần trăm số lượng tài khoản tiền gửi và ghi nợ trên tổng dân số, số lượng giao dịch trên môi tài khoản tiền gửi, số lượng giao dịch điện tử. Và cuối cùng là những chỉ tiêu thể hiện chất lượng của sản phẩm/dịch vụ, và mức độ hiểu biết về tài chính của người sử dụng.

Tuy nhiên, trong thực tế việc sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường mức độ tiếp cận tài chính có thể dẫn đến những đánh giá thiếu chính xác và không toàn diện bởi vì một cá nhân hay doanh nghiệp có thể có nhiều tài khoản, hoặc có những cá nhân không có tài khoản nhưng có thể sử dụng các dịch vụ tài chính dựa trên tài khoản của một người khác. Tương tự như vậy, việc sử dụng các

Page 16: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

16

chỉ tiêu về chi nhánh ngân hàng và máy ATM cũng chỉ mang tính tương đối trong việc đánh giá khả năng tiếp cận tài chính của người dân.

Hiện tại, các tổ chức quốc tế, các quốc gia triển khai chương trình tài chính toàn diện đã thống nhất sử dụng 24 tiêu chí đánh giá tài chính toàn diện do G20 đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh Saint Peterburg năm 2012 dựa trên 3 khía cạnh nói trên. Bên cạnh đó, bắt đầu từ năm 2011, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế cũng xây dựng một cơ sở dữ liệu đồ sộ về tài chính toàn diện của các quốc gia trên thế giới (Global Findex Database) và được điều tra, đánh giá định kỳ 3 năm một lần nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và nghiên cứu tham khảo sử dụng.

5. Những trụ cột của tài chính toàn diện

Tài chính toàn diện được triển khai thực hiện dựa trên 3 trụ cột sau:

(i) Dịch vụ thanh toán và cơ sở hạ tầng tài chính trong tài chính toàn diện

Các tài khoản giao dịch giúp cá nhân và doanh nghiệp trong việc quản lý các công việc/giao dịch tài chính hàng ngày. Vì lý do này, tài khoản giao dịch (hay tài khoản thanh toán) là một dịch vụ tài chính cơ bản cần được cung cấp cho tất cả mọi người.

Page 17: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

17

Việc tiếp cận và sử dụng một tài khoản giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán và để giữ tiền là bước đầu tiên trong việc được tiếp cận tài chính đầy đủ. Đây cũng chính là tiền đề để có thể tiếp cận đến toàn bộ sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của người sử dụng như tín dụng, bảo hiểm, tiết kiệm và đầu tư.

Việc chấp nhận và sử dụng rộng rãi tài khoản giao dịch và các dịch vụ tài chính cao hơnsẽ có tác động tích cực tới hệ thống thanh toán quốc gia ít nhất ở 3 khía cạnh: (i) các dịch vụ và cả hệ thống thanh toán sẽ được cải tiến và hiện đại hóa liên tục; (ii) theo đó, làm tăng hiệu suất tổng thể của hệ thống thanh toán quốc gia; (iii) những cải cách pháp lý liên quan đến thanh toán mà bắt nguồn từ các mục tiêu tài chính toàn diện đến lượt mình sẽ tạo ra những phát triển tích cực về mặt tổng thể cho hệ thống thanh toán quốc gia.

Tất cả những tác động tích cực này lại có thể cải thiện hơn nữa các điều kiện tiếp cận và sử dụng các tài khoản thanh toán nói riêng và tài chính toàn diện nói chung, và như vậy tạo thành một vòng tuần hoàn hiệu quả.

Như vậy, hạ tầng thanh toán nói riêng và hạ tầng tài chính nói chunglà rất cần thiết cho một hệ thống thanh toán quốc gia hoạt động hiệu quả, đồng thời cũng hình thành nền tảng cơ bản cho tài chính toàn diện. Đó là, hệ

Page 18: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

18

thống thanh toán điện tử liên ngân hàng; hệ thống thanh toán bán lẻ, đặc biệt là các giao dịch chuyển khoản điện tử; các hệ thốngchuyển mạch thẻ; cơ sở hạ tầng xác thực nhân thân (hệ thống định danh); hệ thống thông tin tín dụng và chia sẻ thông tin khác; hạ tầng truyền thông...

(ii) Đa dạng hóa kênh phân phối và mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ về tài chính

Việc đa dạng kênh phân phối và các điểm tiếp cận dịch vụ là việc làm tiếp theo để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Trong một thế giới công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ viễn thông, khi mạng lưới truyền thống (hay vật lý) của các tổ chức tín dụng như chi nhánh, phòng giao dịch trở nên đắt đỏ về mặt chi phí thì có một số chính sách mới đã chứng tỏ được hiệu quả, bao gồm:

- Thanh toán qua điện thoại di động

Page 19: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

19

Việc bùng nổ số lượng thuê bao điện thoại di động đã mở ra một kênh phân phối các dịch vụ tài chính cơ bản khác đến với người nghèo. Công nghệ mới này đã tạo ra tính tiện lợi đáng kể, giúp các giao dịch tài chính được thực hiện tức thời, mở rộng điểm truy cập, giảm nhu cầu phải mang tiền mặt và thu hút những khách hàng trước đây chưa từng tham gia giao dịch với ngân hàng.

Tuy nhiên điều này cũng đặt ra thách thức đối với các cơ quan quản lý nhà nước do nó gần như không chịu sự chi phối trong phạm vi quản lý của các lĩnh vực như ngân hàng, viễn thông, hệ thống thanh toán và cơ chế chống rửa tiền. Do đó, hiện tại, các cơ quan quản lý có xu hướng chấp nhận phương pháp “thí điểm”, theo đó cho phép các công ty cung cấp thử nghiệm và phát triển những mô hình kinh doanh của mình dưới sự giám sát chặt chẽ.

- Dịch vụ ngân hàng đại lý (agent banking)

Page 20: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

20

Chính sách này cho phép ngân hàng cộng tác với các đại lý bán lẻ phi ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính tại những nơi ngân hàng không có chi nhánh. Đây chính là kênh phân phối các dịch vụ tài chính cơ bản có thể vươn đến những vùng sâu, vùng xa thông qua các đại lý là các cửa hàng bách hóa, cửa hiệu thuốc, bưu điện hoặc cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

Sự hợp tác giữa ngân hàng và đại lý là khả thi bởi hạ tầng công nghệ cho phép giảm những chi phí và rủi ro trong việc trao đổi thông tin khi thực hiện các giao dịch tài chính. Khi cho phép thực hiện những quy trình mở tài khoản đơn giản,các đại lý này có thể thực hiện thu chi tiền mặt theo sự ủy quyền của ngân hàng, thực hiện một số dịch vụ đơn giản như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích…, nhờ đó phạm vi bao phủ của hệ thống tài chính và số lượng người sử dụng sẽ được mở rộng nhanh chóng.

Ưu điểm nổi bật của phương thức ngân hàng đại lý là thanh toán giao dịch kịp thời, thuận tiện, tiết kiệm chi phí do khách hàng không phải di chuyển quá xa nơi cư trú.

- Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ tài chính

Để mở rộng mạng lưới tiếp cận tài chính, nhiều quốc gia trên thế giới đã cho phép nhiều loại hình tổ chức

Page 21: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

21

cung cấp dịch vụ tài chính, bao gồm cả các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức công nghệ tài chính. Các cơ quan quản lý đã sử dụng những chiến lược giám sát và quản lý khác nhau để quản lý rủi ro đối với các tổ chức loại này. Thông thường, các cơ quan quản lý nhà nước (ngân hàng trung ương) thường sử dụng biện pháp phân cấp quản lý, nghĩa là phân loại tổ chức theo hoạt động được phép và giới hạn mức độ rủi ro tín dụng đối với tổ chức ở cấp thấp.

- Các ngân hàng chính sách/các định chế tài chính phát triển

Tại nhiều quốc gia, các ngân hàng chính sách (có thể là ngân hàng thương mại nhà nước) vẫn đóng một vai trò

Page 22: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

22

chính trong hệ thống ngân hàng đối với việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo. Các ngân hàng này là những tổ chức tài chính duy nhất có mạng lưới rộng lớn tại khu vực nông thôn và các chính phủ thường sử dụng họ chỉ để thúc đẩy tín dụng và tiết kiệm tại những vùng ít mang lại lợi ích thương mại và để thực hiện những chương trình xã hội.

(iii) Tăng cường hiểu biết về tài chính, bảo vệ người tiêu dùng

Hầu hết các cuộc điều tra về tài chính ngân hàng tiến hành trên toàn thế giới cho thấy một phần lớn dân số không có đủ kiến thức, thậm chí là kiến thức cơ bản, để hiểu về sản phẩm tài chính và rủi ro liên quan các sản phẩm tài chính. Một bộ phận lớn các cá nhân không biết lập kế hoạch ngân sách cho tương lai và không thực hiện

Page 23: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

23

hiệu quả quyết định quản lý tài chính của mình (OECD, 2013). Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng toàn cầu đã cho thấy điều này có tác động tiêu cực đến sự ổn định của hệ thống tài chính và cả nền kinh tế cũng như đến từng cá nhân hoặc hộ gia đình, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Thiếu kiến thức và hiểu biết về các loại sản phẩm/dịch vụ tài chính hiện có cũng như các yêu cầu cần thiết để sử dụng các sản phẩm/dịch vụ đó đã khiến người dân thiếu sự tự tin, ngại tiếp cận và thái độ không tin tưởng đối với các sản phẩm/dịch vụ trên thị trường tài chính chính thức. Điều này tạo rào cản lớn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính trên thị trường chính thức, gia tăng số lượng người không tiếp cận sản phẩm ngân hàng, thúc đẩy sự xuất hiện của các sản phẩm/dịch vụ tài chính phi chính thức (thị trường tài chính chợ đen), cản trở sự cải thiện tài chính toàn diện trong môi quốc gia.

Vì vậy, đòi hỏi các quốc gia phải có cách thức tăng cường hiểu biết về tài chính thông qua giáo dục, tăng cường đào tạo kỹ năng và năng lực tài chính cho người dân để họ có thể tiếp cận và sử dụng có trách nhiệm các dịch vụ tài chính, quản lý tốt hơn tình hình tài chính. Nhiều quốc gia đã triển khai các chương trình hành động về giáo dục tài chính tiếp cận các đối tượng khác nhau như: trường học, chiến dịch nâng cao hiểu biết tài chính

Page 24: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

24

cho người dân... Nhiều quốc gia cũng thành lập những cơ quan riêng về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.

II. Tài chính toàn diện ở Việt Nam

Kinh tế - xã hội Việt Nam sau 30 năm đổi mới và mở cửa đã có những chuyển biến ngoạn mục. Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu sau thống nhất đất nước, Việt Nam đã gia nhập đội ngũ những nước có thu nhập trung bình của thế giới từ năm 2010, với qui mô kinh tế đạt 4192,9 nghìn tỷ đồng (tương đương gần 200 tỷ USD) và thu nhập bình quân đầu người khoảng 2109 USD năm 2015 (Tổng cục Thống kê, 2016). Cùng với đó là thành tích xóa đói giảm nghèo đáng ghi nhận, theo chuẩn của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo từ mức 60% giảm xuống 20,7% trong vòng 20 năm (1990-2010), đồng nghĩa với việc đưa 30 triệu người thoát khỏi nghèo đói. Hiện tại, vẫn có hơn 9% hộ nghèo nếu áp dụng theo chuẩn nghèo đa chiều.

Dân số Việt Nam hiện tại là hơn 90 triệu người trong đó vẫn có 65% dân cư sống ở vùng nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo chiếm đến 95% của cả nước; 97% trong tổng số doanh nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện là 1 trong 25 quốc gia có 75% dân số không được tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng; Chỉ khoảng

Page 25: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

25

50% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay của ngân hàng (WB, 2014).

Ở Việt Nam, mức độ bao phủ của hệ thống các tổ chức tín dụng đã phát triển mạnh trong những năm qua thông qua mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải rộng khắp cả nước, cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho người dân và doanh nghiệp. Tính đến tháng 12/2016, hệ thống các tổ chức tín dụng bao gồm 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước chi phối (Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Agribank), 03 ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước mua lại, 02 ngân hàng chính sách, 28 ngân hàng thương mại cổ phần, 27 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 01 ngân hàng Hợp tác xã, 08 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng liên doanh, 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1.170 quỹ tín dụng nhân dân, 04 tổ chức tài chính vi mô. Mạng lưới hoạt động bao gồm 2.741 chi nhánh, 7.046 phòng giao dịch.

Tính đến hết tháng 12/2016, tổng cộng cả nước có 17.472 ATM, 263.427 POS/EDC. Giá trị giao dịch qua ATM và POS tương ứng là 1.809 tỷ đồng và 250 tỷ đồng trong năm 2016. Các tổ chức tín dụng đã phát hành tổng cộng hơn 110 triệu thẻ nội địa và 7,8 triệu thẻ quốc tế, giá trị giao dịch qua thẻ tính riêng cho thẻ nội địa đã đạt 2.465 ngàn tỷ trong năm 2016.

Page 26: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

26

Các ngân hàng Việt Nam cũng cùng nhau phát triển mạnh kênh cung cấp dịch vụ qua Internetbanking và Mobile banking. Tính đến hết năm 2016, tất cả các ngân hàng Việt Nam đã triển khai dịch vụ Internet banking và 35 ngân hàng thương mại cổ phần cung ứng dịch vụ Mobile Banking. Trong những năm qua, thanh toán qua Internet đạt tốc độ tăng trưởng từ 30-50% năm và giá trị giao dịch đạt 7,2 triệu tỷ đồng năm 2016.

Bên cạnh đó, đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép cho 20 tổ chức không phải là ngân hàng được triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ Ví điện tử, là một trong các loại hình dịch vụ trung gian thanh toán được cung ứng bởi các công ty công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam. Giá trị giao dịch ví điện tử năm 2016 đã đạt 52,6 ngàn tỷ đồng.

Tuy nhiên, trong khi những người dân đô thị và các doanh nghiệp lớn được tiếp cận khá dễ dàng đến các dịch vụ do các ngân hàng cung cấp thì nhóm đối tượng dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa và các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp không ít trở ngại.

Định hướng thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam

Ở Việt Nam, khái niệm tài chính toàn diện còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, các nội dung của tài chính toàn diện đã và đang được Chính phủ đặt thành những ưu tiên

Page 27: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

27

và triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Các quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp trong các chiến lược phát triển lớn của Việt Nam như các Chiến lược phát triển kinh - tế xã hội từng giai đoạn, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam 2011 - 2020 đều hướng tới việc nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân; Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị; Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường.

Chính phủ cũng xây dựng và triển khai nhiều chính sách cụ thể hướng đến những đối tượng của tài chính toàn diện ở Việt Nam. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo (Nghị quyết 30a của Chính phủ) đến nay đã thực hiện được 3 giai đoạn với đối tượng của chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo

Page 28: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

28

trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt); Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (Chương trình 135) đã được triển khai thực hiện ở giai đoạn 2; Nhiều chính sách tín dụng cho học sinh, sinh viên, hộ gia đình sản xuất kinh doanh ở những vũng khó khăn; Các chính sách hô trợ doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa…

Việt Nam cũng đã có một số chính sách nhằm thúc đẩy trực tiếp các hoạt động thuộc phạm vi của tài chính toàn diện. Chính sách hô trợ tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn được triển khai từ năm 2010 (còn gọi là Nghị định 41/2010/NĐ-CP) và đang được sửa đổi bổ sung để thực hiện phù hợp với tình hình mới. Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành được thực hiện từ 2006 và đến nay đang chuẩn bị triển khai cho giai đoạn thứ 3 (2016-2020); Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020. Và gần đây nhất, tháng 9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1726/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế với mục tiêu đến năm 2020, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, có mức chi

Page 29: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

29

phí hợp lý đối với đại bộ phận dân cư ở độ tuổi trưởng thành và doanh nghiệp, nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dựa trên hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, lành mạnh, có trách nhiệm và phát triển bền vững.

Mặc dù vậy, những chính sách kể trên vẫn chưa được đặt trong một chiến lược tài chính toàn diện mang tính tổng thể, có thể tập trung tất cả nguồn lực và nô lực để hướng vào đúng đối tượng và triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp một cách hiệu quả. Một chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện có thể có ý nghĩa lớn lao về mặt phát triển xã hội, giảm bất bình đẳng, chênh lệch giàu nghèo, giúp cho môi người dân có thể được thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế đem lại. Thông qua tiếp cận tài chính, môi người dân có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm. Từ đó, Chiến lược tài chính toàn diện có thể góp phần đạt mục tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 mà Quốc hội đã đề ra trong Nghị quyết số 142/2016/QH13 (bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước với GDP bình quân 5 năm tới 6,5 - 7%). Thực tế Chiến lược này được triển khai ở một số nước trong khu vực đã cho thấy sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, sự tồn tại của chiến lược tài chính toàn diện

Page 30: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

30

cũng có thể hô trợ thiết lập nền tài chính quốc gia lành mạnh thông qua việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng hơn và qua đó, cũng giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội. Điều này đồng thời cũng sẽ hô trợ Việt Nam thực thi những mục tiêu Thiên niên kỷ đã cam kết với Liên hợp quốc.

Nhận thức rõ vấn đề trên, Chính phủ Việt Nam nhận thấy sự cần thiết phải xây dựng một chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện làm cơ sở để triển khai một cách đồng bộ và có hiệu quả các trụ cột của tài chính toàn diện trong thời gian tới. Theo đó, Chính phủ sẽ tập trung nguồn lực vào xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính, công nghệ; Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài chính; Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng và giáo dục tài chính; Quan tâm, ưu tiên đối với các đối tượng dễ bị tổn thương (các doanh nghiệp siêu nhỏ, vừa và nhỏ, người nghèo nông thôn, phụ nữ…) nhằm hô trợ, giúp các đối tượng này tiếp cận tốt hơn, hiệu quả hơn các dịch vụ tài chính, ngân hàng; Xây dựng cơ chế điều phối và phối hợp huy động tổng thể nguồn lực triển khai tài chính toàn diện hiệu quả (các cơ quan quản lý, tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội, khu vực tư nhân…).

Page 31: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

31

Tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 20120, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được giao làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, điều phối chung về tài chính toàn diện tại Việt Nam. Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước đang khẩn trương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức liên quan để tuyên truyền, thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tài chính toàn diện ở Việt Nam; Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ để tận dụng nguồn lực tài chính và kỹ thuật của các tổ chức này để giúp Việt Nam xây dựng và triển khai tài chính toàn diện; Rà soát và hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý cần thiết trong hệ thống nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động và cung cấp nhiều hơn các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ở khu vực vùng xa, vùng sâu, khó khăn.

Thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam đang gặp những cơ hội, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức.

Cơ hội

- Xu hướng tập trung ưu tiên cho tài chính toàn diện trên bình diện quốc tế thúc đẩy nhận thức chung về tài chính toàn diện tại Việt Nam. Các tổ chức quốc tế về phát triển sẵn sàng dành các nguồn lực tài chính, kinh

Page 32: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

32

nghiệm quốc tế để hô trợ Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, thể chế, xây dựng và triển khai đồng bộ Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện ở Việt Nam.

- Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của sự ổn định tài chính, ý nghĩa quan trọng của tăng trưởng và phát triển bền vững, sẵn sàng cam kết về một chiến lược tài chính toàn diện.

- Ngân hàng Nhà nước đã và đang triển khai nhiều chương trình, dự án về nâng cấp hạ tầng thanh toán; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các tổ chức tài chính vi mô như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, Chiến lược phát triển hệ thống tài chính vi mô; thúc đẩy thanh toán điện tử và cho phép thí điểm các sản phẩm đổi mới sáng tạo.

Thách thức

- Nhận thức chung của xã hội về tài chính toàn diện chưa đầy đủ.

- Chưa có được một khung khổ pháp luật đảm bảo sự cam kết theo đuổi và thực hiện chiến lược tài chính toàn diện ở Việt Nam, đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là khu vực tư nhân.

- Cơ sở dữ liệu về tiếp cận tài chính nói riêng và tài chính toàn diện nói chung còn thiếu, cần xây dựng một

Page 33: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

33

cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính toàn diện để phục vụ cho việc hoạch định chính sách cũng như đánh giá việc triển khai thực hiện.

- Cơ sở hạ tầng tài chính còn thiếu và chưa được kết nối đồng bộ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thông tin (thông tin tín dụng, hệ thống định danh…).

- Kiến thức tài chính của người dân nói chung còn thấp, chưa nhận thức được đầy đủ quyền và trách nhiệm của người tiêu dùng tài chính. Chưa có cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tài chính.

Khung khổ chiến lược tài chính toàn diện ở Việt Nam

Trước hết, nội hàm của tài chính toàn diện cần được hiểu thống nhất ở Việt Nam. Theo đó xác định mục tiêu của tài chính toàn diện là: “Phấn đấu đảm bảo tất cả người dân và doanh nghiệp, nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, chính thức, phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh chóng ở mức chi phí chấp nhận đượctrên cơ sở phát triển hệ thống các tổ chức tài chính hoạt động an toàn, hiệu quả, và bền vững”. Trong đó:

- Các sản phẩm và dịch vụ tài chính chính thức gồm: thanh toán, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và hưu trí;

Page 34: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

34

- Tính dễ tiếp cận và sử dụng: Tất cả các thành viên trong xã hội đều có thể tiếp cận và sử dụng một cách thuận lợi và chúng không đặt ra các yêu cầu cao đối với họ;

- Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng: các sản phẩm và dịch vụ tài chính phải được thiết kế phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tính đến mức thu nhập của họ và kênh phân phối;

- Chi phí hợp lý: các sản phẩm và dịch vụ tài chính được thiết kế trong khả năng chi trả của mọi khách hàng.

Cách thức tiếp cận tổng thể của tài chính toàn diện ở Việt Nam sẽ phải tập trung vào ít nhất 3 khía cạnh:

(i) Tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính: thông qua việc tiếp cận được mở rộng, người tiêu dùng có khả năng chấp nhận/sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính mới từ các tổ chức chính thức. Có những hành động/biện pháp thúc đẩy hoặc thực hiện các biện pháp để tháo gỡ những rào cản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ và khách hàng để mở rộng tiếp cận tài chính, nhất là đối với những khách hàng có thu nhập thấp và chưa được tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

(ii) Việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính: đề cập đến mức độ thường xuyên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Một chiến lược toàn diện không chỉ

Page 35: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

35

thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính mà còn tăng cường khả năng tận dụng tối đa các sản phẩm, dịch vụ này của khách hàng.

(iii) Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ tài chính: được xác định bằng khả năng của khách hàng được hưởng lợi từ các sản phẩm, dịch vụ tài chính mới và được gắn với bảo vệ người tiêu dùng và nâng cao hiểu biết tài chính (năng lực tài chính).

Để đạt được mục tiêu chiến lược, các trụ cột chiến lược tài chính toàn diện được xây dựng trên cơ sở phân tích phía cung (tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính) - và phía cầu (người dân và tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ/sản phẩm tài chính) và các mảng chính là sản phẩm, kênh phân phối. Theo đó, 3 trụ cột chính, xuyên suốt chiến lược sẽ là:

- Trụ cột 1: Các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng: Mục tiêu chủ đạo của trụ cột 1 là đa dạng hóa loại hình tổ chức tài chính nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính phong phú, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng tài chính. Với mục tiêu này, một số giải pháp đã được đề xuất:

+ Phát triển hệ thống định chế tài chính bền vững, có trách nhiệm với cộng đồng, trong đó phát huy vai trò của các tổ chức tài chính vi mô, các quỹ tín dụng

Page 36: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

36

nhân dân, ngân hàng chính sách, các tổ chức công nghệ tài chính…;

+ Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính hiệu quả với trọng tâm là một hệ thống thanh toán quốc gia hiện đại và hữu hiệu;

+ Thúc đẩy vai trò của công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tài chính;

- Trụ cột 2: Các kênh phân phối đổi mới: Mục tiêu của trụ cột 2 là các sản phẩm, dịch vụ tài chính được cung cấp đến người sử dụng thông qua các kênh phân phối từ truyền thống đến hiện đại. Trong đó, nhấn mạnh phát triển các kênh phân phối mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như ngân hàng điện tử, ngân hàng di động, ngân hàng đại lý để cung ứng dịch vụ/sản phẩm ngân hàng thông qua Internet (mạng trực tuyến), điện thoại di động, thông qua việc cộng tác với các đại lý bán lẻ phi ngân hàng, theo đó, đại lý bán lẻ phi ngân hàng sẽ đại diện ngân hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính tại những nơi ngân hàng không có chi nhánh.

- Trụ cột 3: Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và tăng cường hiểu biết tài chính. Mục tiêu của trụ cột này là hình thành những người tiêu dùng tài chính có khả năng sử dụng, đánh giá các sản phẩm, dịch vụ tài chính mà các tổ chức tài chính có trách nhiệm cung cấp để sáng suốt

Page 37: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

37

lựa chọn các sản phẩm dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu thực tế của cá nhân. Để thực hiện mục tiêu này, trụ cột 3 có các đề hướng như sau:

+ Xây dựng, ban hành và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến chính sách bảo vệ người tiêu dùng tài chính để từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo vệ người tiêu dùng tài chính thông qua công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, ngăn ngừa và xử lý các cuộc tranh chấp và kiện tụng liên quan đến dịch vụ/sản phẩm tài chính theo cách thức tiến gần với thông lệ và chuẩn mực quốc tế;

+ Xây dựng và triển khai chiến lược giáo dục tài chính ở phạm vi quốc gia để nâng cao kiến thức tài chính trong dân, qua đó thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam.

Các trụ cột chiến lược được hô trợ từ các yếu tố nền tảng là:

(i) Hoàn thiện khung khổ pháp luật, chính sách quản lý, trong đó nhấn mạnh đến giám sát an toàn, bảo vệ người tiêu dùng;

(ii) Cơ sở hạ tầng tài chính hiệu quả; và

(iii) Sự cam kết mạnh mẽ từ Chính phủ, sự tham gia và phối hợp của tất cả các Bộ, ngành, sự tham gia của toàn xã hội và người dân, trong đó các TCTD đóng vai trò quan trọng.

Page 38: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

38

Tài chính toàn diện đầy đủ là mục tiêu bao trùm, liên quan đến tất cả các ngành và lĩnh vực, đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của toàn hệ thống chính trị. Một Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện được Chính phủ phê duyệt sẽ đảm bảo được sự phối kết hợp của các bộ, ngành liên quan, theo đó tập trung được mọi nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra. Nhận thức rõ ý nghĩa quan trọng này sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao trách nhiệm trong việc xác định và thực hiện các giải pháp khả thi và hiệu quả.

Với môi người dân và doanh nghiệp, tài chính toàn diện vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ. Sự nhận thức và tham gia có trách nhiệm của môi người sẽ thúc đẩy tài chính toàn diện của đất nước, đảm bảo công bằng xã hội và đóng góp vào sự tăng trưởng bền vững. Các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác với tư cách là những người có trách nhiệm cung ứng dịch vụ tài chính cho tất cả người dân, không những có cơ hội tăng thu nhập nhờ mở rộng cơ sở khách hàng và đa đạng hóa sản phẩm/dịch vụ mà còn mang lại lợi ích to lớn cho toàn xã hội thông qua tài chính toàn diện. Bởi vậy, hệ thống các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính sẽ có một vị trí quan trọng trong chiến lược tài chính toàn diệnquốc gia.

Page 39: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

39

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ VÀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

I. Vai trò của công nghệ thúc đẩy tài chính toàn diện

Sự phát triển vượt bậc của nhiều công nghệ mới trong hai thập kỷ qua đã mở ra những tiềm năng to lớn trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Chi phí giao dịch và rào cản địa lý là những trở ngại chính đối với việc cung cấp dịch vụ thì giờ đây, những phát kiến công nghệ như ngân hàng di động, hệ thống thông tin tín dụng điện tử, định dạng cá nhân sinh trắc học có thể giảm mạnh những chi phí này và nhờ đó khắc phục được các rào cản tồn tại bấy lâu nay đối với tiếp cận tài chính.

Page 40: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

40

Đáng kể nhất là công nghệ thông tin và viễn thông thế hệ mới (ICT) đang làm thay đổi nhanh chóng diện mạo của dịch vụ tài chính trên khắp toàn cầu. Công nghệ ICT làm cho dịch vụ tài chính có thể hiện diện ở bất cứ nơi nào, với chi phí thấp hầu như không đáng kể, giúp hàng trăm triệu người lần đầu tiên đã có cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính. Công nghệ cũng hứa hẹn triển vọng về những dịch vụ thuận tiện hơn, phù hợp và mang tính đáp ứng nhiều hơn, thậm chí đối với cả những khách hàng chưa từng sử dụng chúng. Những công nghệ mới và những sáng kiến đổi mới còn làm thay đổi mô hình kinh doanh đem lại những chuyển biến to lớn trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho mọi người.

Các dịch vụ thanh toán dựa vào công nghệ thẻ đã được phổ biến ở nhiều nước trong những năm qua nhưng đặc biệt phát triển mạnh trong những năm gần đây nhờ sự hỗ trợ của công nghệ viễn thông và kỹ thuật xử lý thông tin tinh vi. Hệ thống ATM không chỉ còn là những máy rút tiền thuần túy cho các chủ thẻ mà đã trở thành điểm giao dịch mà ở đó khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch từ thanh toán hóa đơn đến gửi tiền tiết kiệm và thậm chí là cả tín dụng.1 Trong những năm gần

1 Ở Việt Nam, hiện nay, thẻ ATM đã được các ngân hàng tích hợp cho phép gười dân có thể mua hàng trực tuyến, trả tiền vé máy bay tại rất nhiều website của các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ trong nước hỗ trợ hình thức thanh toán trực tuyến thông qua thẻ ghi nợ nội địa.

Page 41: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

41

đây, các loại thẻ trả trước đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ khi các tổ chức tài chính và các công ty tài chính phi ngân hàng hướng tới cả các đối tượng lao động di cư và không có tài khoản ngân hàng. Tất cả những sự phát triển này có được chính là nhờ những đổi mới công nghệ lưu trữ thông tin, khả năng truy cập và xác thực giao dịch giúp nâng cao hiệu quả, giảm mạnh thời gian và chi phí giao dịch. Rõ ràng những đổi mới công nghệ trong hệ thống thanh toán bán lẻ đã mở rộng khả năng tiếp cận tài chính và chắc chắn vẫn là phương thức giao dịch quan trọng ở nhiều nước.

Những năm gần đây hơn đã cho thấy vai trò lớn của ứng dụng ngân hàng di động đối với tài chính toàn diện. Nhờ công nghệ thông tin hiện đại, các ngân hàng giờ đã có thể phục vụ khách hàng ở những nơi không có sự hiện diện của ngân hàng, ví dụ như thông qua ngân hàng đại lý. Những kỹ thuật mới áp dụng cho báo cáo thông tin tín dụng và xác thực nhân thân người đi vay đã giúp giảm mạnh chi phí trung gian và cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ tới những người trước kia bị loại trừ do những rào cản thu nhập hoặc thủ tục giấy tờ phức tạp. Nhờ khả năng xử lý của máy tính được tăng lên, các ngân hàng dựa trên những cơ sở dữ liệu lớn về hành vi tín dụng lịch sử để đánh giá rủi ro tốt hơn và từ đó có thể cung cấp tín dụng cho cả những người trước kia chưa từng đi vay.

Page 42: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

42

Công nghệ đang cho thấy vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện ở kỷ nguyên kỹ thuật số hiện nay. Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ mang lại những lợi thế vượt trội mà các dịch vụ truyền thống không thể có được:

- Tiếp cận tức thì. Khả năng của công nghệ có thể mang dịch vụ đến cho mọi người ở bất kỳ nơi nào và chỗ nào họ cần là động lực lớn nhất thúc đẩy tài chính toàn diện đầy đủ.

- Chi phí thấp không đáng kể. Với việc cung cấp dịch vụ tài chính hiệu quả hơn, công nghệ có thể giúp dịch vụ trở thành chấp nhận được với cả những khách hàng thu nhập thấp, và điều này khiến cho nhiều người sử dụng hơn.2

- Bảo đảm an toàn. Khi không sử dụng đến tiền mặt, dịch vụ tài chính sẽ trở nên an toàn hơn và minh bạch hơn cho cá nhân, doanh nghiệp và cả chính phủ.

- Sản phẩm và kênh phân phối đổi mới đa dạng. Những mô hình kinh doanh dựa trên công nghệ có thể mở ra nhiều sản phẩm và phương thức phân phối mới dễ

2 Nhiều tính toán cho thấy chi phí mỗi giao dịch thực hiện trên kênh kỹ thuật số giảm đến 80-90% so với các giao dịch truyền thống. Digital finance for all: powering inclusive growth in emerging economies (McKinsey, 2016).

Page 43: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

43

dàng sử dụng và thêm nhiều giá trị gia tăng đối với các sản phẩm truyền thống. Chẳng hạn, máy ATM lắp thêm thiết bị âm thanh có thể giúp người mù chữ hay người khuyết tật tiếp cận được chúng mà trước đây họ bị loại trừ.

- Nâng cao năng suất. Khi sản phẩm được cung cấp thuận tiện hơn, phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng, rõ ràng khách hàng được lợi nhiều hơn với nguồn lực của hộ gia đình và doanh nghiệp không thay đổi.

II. Các mô hình ứng dụng công nghệ

Những ứng dụng của công nghệ để thúc đẩy tài chính toàn diện thể hiện rõ nét nhất ở những mô hình sau:

1. Ngân hàng di động và thanh toán di động

Ngân hàng di động và công nghệ thanh toán được coi là phát kiến có ý nghĩa lớn nhất trong khu vực tài chính

Page 44: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

44

trong thập kỷ qua. Sự phủ sóng rộng khắp cũng như tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của công nghệ điện thoại di động đã làm giảm mạnh chi phí thông tin liên lạc, đáp ứng khả năng của cả những người có thu nhập thấp ở các nước đang phát triển. Việc kết hợp giữa các công ty cung cấp viễn thông với các ngân hàng đã mở ra những triển vọng to lớn, cho phép khách hàng nhận, chuyển và gửi tiền qua mạng lưới điện thoại di động. 2/3 số người trưởng thành ở Kenya đã sử dụng dịch vụ thanh toán và chuyển tiền bằng điện thoại di động, 50% chủ sở hữu điện thoại di động ở Tanzania cài đặt ứng dụng tài khoản tiền điện tử (KPMG, 2016). Tuy nhiên, ở nhiều nước vẫn còn khoảng cách lớn giữa tỷ lệ sở hữu điện thoại di động và sử dụng dịch vụ ngân hàng di động. Khối lượng và giá trị giao dịch qua ngân hàng di động vẫn phổ biến ở mức thấp.

Ngân hàng di động và công nghệ thanh toán đóng vai trò quan trọng cho việc sử dụng dịch vụ tài chính chính thức. Hiện tại, tất cả các ngân hàng đều hô trợ ứng dụng ngân hàng di động trên điện thoại thông minh của tất cả các ngôn ngữ hệ điều hành. Các giao dịch từ tài khoản ngân hàng có thể thực hiện thông qua điện thoại dựa vào hệ thống PIN trên nền tảng ngân hàng di động. Tuy nhiên thách thức trước mắt vẫn là thiết kế những ứng dụng di động an toàn bảo mật và dễ sử dụng cho các

Page 45: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

45

giao dịch hàng ngày. Do ngân hàng di động và công nghệ thanh toán có lợi thế kinh tế theo quy mô, chúng sẽ hiệu quả hơn khi có nhiều người tham gia vào hệ thống. Điều này có nghĩa là thành công của ngân hàng di động và hệ thống thanh toán phụ thuộc cơ bản vào số người sử dụng tiềm năng. Tại các nước đang phát triển nơi sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến, cần lưu ý thêm những yếu tố quyết định việc chấp nhận thanh toán trên nền tảng di động là số điểm gửi vào và rút tiền ra (cash in/cash out) từ hệ thống di động. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là cơ quan quản lý phải đồng hành để tạo ra các khuyến khích cho việc phát triển các nền tảng thanh toán di động và yêu cầu những nền tảng này phải có đủ độ mở. Nhờ đó, các nền tảng ngân hàng điện tử và nền tảng thanh toán khác nhau như ví điện tử có khả năng kết nối liên thông sao cho người sử dụng có thể tương tác qua lại giữa các ứng dụng ngân hàng di động mà không gặp phải các rào cản kỹ thuật hay bị áp thêm phí.

Bên cạnh những vấn đề về cơ cấu và điều tiết thị trường còn có những chính sách của nhà nước có thể thúc đẩy việc sử dụng ngân hàng di động. Ở nhiều nước, một chính sách có nhiều triển vọng là các khoản thanh toán trợ cấp của chính phủ cho cá nhân (G2P). Thanh toán G2P tạo ra cơ hội lớn để đưa những người trước đây chưa có tài khoản ngân hàng đến được với dịch vụ

Page 46: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

46

tài chính chính thức. Nhiều chính phủ đã bắt đầu thử nghiệm sử dụng công nghệ thanh toán điện thoại di động trên phạm vi nhỏ để trả tiền trợ cấp cho những người thu nhập thấp. Pakistan là trường hợp điển hình của việc sử dụng thanh toán G2P qua hệ thống điện thoại di động với hơn 10 triệu khoản thanh toán hàng tháng. Hiện tại, có khoảng hơn 1,8 triệu tài khoản ngân hàng di động và 75% trợ cấp G2P sử dụng kênh thanh toán này. Việc kết hợp giữa chính phủ và khu vực tư nhân trong trường hợp này mang lại nhiều ý nghĩa. Trong khi việc trả trợ cấp qua hệ thống di động giúp Chính phủ giảm được chi phí quản lý hành chính và nâng cao tính minh bạch thì các công ty điện thoại cũng có được cơ hội mở rộng cơ sở khách hàng của mình tới phân khúc những người thu nhập thấp.

2. Đổi mới kênh phân phối

Bên cạnh khả năng thúc đẩy trực tiếp tài chính toàn diện, công nghệ ngân hàng di động và thanh toán mới còn tạo ra những mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ có thể mở rộng khả năng tiếp cận tới những dịch vụ tài chính cơ bản. Ngân hàng đại lý là mô hình sử dụng kết hợp công nghệ thẻ và điện thoại di động để cung cấp dịch vụ cho những người trước đây không có tài khoản ngân hàng.

Page 47: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

47

Trong mô hình ngân hàng đại lý, đại diện của một ngân hàng (nhưng không phải nhân viên ngân hàng) có trách nhiệm vận hành các giao dịch nhân danh một hay nhiều ngân hàng ở bên ngoài phạm vi mạng lưới chi nhánh của ngân hàng đó. Đại lý ngân hàng có thể là một địa điểm cố định cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng để hưởng hoa hồng ở những nơi trước đây không có ngân hàng, hoặc là những nhân viên ngân hàng di động định kỳ đi đến những địa điểm xa xôi để cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản. Cả hai hình thức ngân hàng đại lý này đang phát triển nhanh chóng nhờ có các công nghệ ngân hàng di động và thanh toán mới, nhờ đó giảm được chi phí giao dịch và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính bên ngoài phạm vi bao phủ của mạng lưới chi nhánh truyền thống.

Điểm nổi bật trong mô hình này là sự kết hợp giữa công nghệ di động và những kênh phân phối mới, chẳng hạn như sử dụng các cửa hàng bán lẻ làm đại lý ngân hàng. Điều này cho phép các ngân hàng tạo ra nhiều điểm tiếp cận thuận tiện hơn cho khách hàng hiện tại, giảm tắc nghẽn ở chi nhánh và giành được sự hiện diện rộng hơn về mặt địa lý mà không cần phải đầu tư vào trụ sở chi nhánh truyền thống. Mô hình ngân hàng đại lý có thể đến được với cả những người không có điện thoại di động và có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ hơn so với

Page 48: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

48

ngân hàng di động, chẳng hạn như bảo hiểm và tín dụng. Hiện tại, nhiều nền tảng thanh toán di động đã kết hợp với các đối tác ngân hàng để cung cấp phạm vi rộng các sản phẩm, thông qua kênh bán lẻ của mạng lưới đại lý.

Ở nhiều nước như Brazil, Ấn Độ, Kenya và Mexico, mô hình ngân hàng đại lý đã trở thành công cụ quan trọng để mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cơ bản, theo đó thúc đẩy tài chính toàn diện. Từ năm 2006 Ấn Độ đã áp dụng mô hình ngân hàng đại lý dựa trên công nghệ. Ngân hàng trung ương Ấn Độ đã yêu cầu các ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản cho những người dân nông thôn không có tài khoản ngân hàng. Các ngân hàng đã kết hợp nhiều cách: mở chi nhánh mới, đặt đại lý ở địa điểm cố định, đại lý ngân hàng di động để thực hiện mục tiêu này. Trường hợp dẫn đầu về ngân hàng đại lý là Brazil. Chỉ trong 5 năm kể từ khi hình thành, mạng lưới ngân hàng đại lý đã phục vụ 12,4 triệu tài khoản ngân hàng mới và hiện chiếm 56% tổng số điểm giao dịch của cả hệ thống tài chính của Brazil. Các chương trình trợ cấp lớn của chính phủ được thực hiện thông qua các ngân hàng nhà nước đã được triển khai thông qua mạng lưới đại lý ngân hàng rộng khắp. Chương trình trợ cấp lớn nhất của Chính phủ là Bolsa Família đang phục vụ cho 14 triệu gia đình. Ngân hàng trung ương cũng khuyến khích các tổ chức tài chính vươn đến vùng sâu

Page 49: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

49

vùng xa là những nơi trước đây họ không có mặt. Tuy nhiên, mặc dù đạt được nhiều tiến bộ, những người dân vùng sâu vùng xa vẫn gặp nhiều hạn chế, những dịch vụ tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm vẫn chưa phổ biến.

3. Công nghệ cải thiện công tác xác thực nhân thân và báo cáo tín dụng

Những công nghệ làm giảm tình trạng thiếu hụt thông tin là một hình thức đổi mới công nghệ thúc đẩy tài chính toàn diện. Nhiều thị trường tài chính đang bị cản trở bởi vấn đề thiếu thông tin mà được coi là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bị loại trừ. Thông thường các tổ chức cho vay bù đắp cho việc không đủ thông tin tin cậy về nhân thân hay lịch sử tín dụng của người đi vay bằng cách tăng yêu cầu tài sản thế chấp, tăng cường thẩm định trước cho vay hoặc thậm chí từ chối cho vay đối với một số phân khúc khách hàng. Điều này khiến cho một số người bị loại trừ tài chính.

Hầu hết các nước phát triển đã có một hệ thống định danh quốc gia giúp việc xác thực nhân thân và tra cứu lịch sử tín dụng một cách thuận tiện. Để một hệ thống báo cáo tín dụng hoạt động hiệu quả, cần phải có khả năng xác thực nhân thân của từng cá nhân. Điều này là một thách thức lớn ở nhiều nước đang phát triển khi chưa có được một hệ thống định danh của tất cả mọi người.

Page 50: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

50

Ngay cả khi có được một hệ thống định danh chính thức nào đó cũng khó tiến hành xác thực nhân thân khi gặp phải vấn đề chia sẻ thông tin, đặc biệt là chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ (bên thứ ba). Điều này khiến cho các tổ chức tín dụng e ngại cung cấp dịch vụ nhất là đối với những khách hàng mới.

Để giải quyết tình trạng này, nhiều nước đã áp dụng những giải pháp công nghệ mới để cải thiện công tác xác thực nhân thân người đi vay. Chẳng hạn Chính phủ có thể sử dụng các hình thức định danh sinh trắc học đối với một cá nhân như vân tay, và được liên kết với lịch sử tín dụng của cá nhân đó. Ấn Độ là quốc gia đã ứng dụng hệ thống định danh sinh trắc học từ năm 2014. Theo đó, môi cá nhân có một số định danh (số căn cước) được kết nối với dữ liệu sinh trắc học, bao gồm ảnh, quét mống mắt, và vân tay, được liên kết với hồ sơ tín dụng của từng cá nhân. Điều này giúp các ngân hàng và các tổ chức tài chính vi mô dễ dàng xác thực nhân thân của người đi vay, cải thiện tính minh bạch và giảm vấn đề thông tin bất đối xứng ở thị trường tín dụng.

4. Những lĩnh vực tiềm năng khác

Những lĩnh vực tiềm năng khác của ứng dụng công nghệ trong tài chính toàn diện có thể kể đến là:

- Dữ liệu số lớn (Big data). Dựa vào các nguồn số liệu

Page 51: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

51

lớn, các phương pháp phân tích mới sẽ giúp tối ưu qui trình phê duyệt tín dụng. Số liệu từ các nguồn mới chẳng hạn như lịch sử thanh toán hóa đơn dịch vụ điện, nước, điện thoại… cũng tạo điều kiện cho những người trước kia bị loại trừ có thể được cấp tín dụng và có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn nhu cầu và hành vi tài chính của những nhóm người khác nhau. Tương tự, khi các giao dịch được số hóa, các nhà cung cấp có thể khai thác cơ sở dữ liệu này để phân tích hành vi khách hàng từ đó cải thiện sản phẩm cung cấp.

- Điện toán đám mây (cloud computing). Việc lưu trữ và cung cấp số liệu dựa trên công nghệ điện toán đám mây đã giúp tăng khả năng sẵn có của dữ liệu và khả năng xử lý dữ liệu lên gấp nhiều lần, đảm bảo việc xử lý giao dịch nhanh chóng, kết nối trực tiếp giữa khâu giao dịch khách hàng và khâu xử lý sau giao dịch mà không phải qua nhiều khâu trung gian như trước.

- Mạng xã hội (social media). Các trang mạng xã hội có tiềm năng nâng cao mức độ sử dụng dịch vụ thông qua việc chia sẻ thông tin, tác động đến hành vi người sử dụng, tiếp thị trực tiếp các dịch vụ tài chính và tăng cường sự kết nối giữa người sử dụng và người cung cấp dịch vụ.

Page 52: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

52

III. Khung khổ luật pháp luận tạo thuận lợi cho ứng dụng công nghệ

Thay đổi công nghệ đòi hỏi các cơ quan quản lý phải luôn sát cánh cùng các vấn đề kỹ thuật và thương mại có liên quan để đảm bảo một thị trường cạnh tranh đồng thời bảo đảm an toàn và bảo vệ người tiêu dùng. Khuôn khổ pháp luật hiện hành nhiều năm nay được xây dựng theo những mô hình hoạt động ngân hàng truyền thống. Công nghệ mang lại những thay đổi về cách thức vận hành của các ngân hàng thương mại, và nó cũng đem đến nhiều người chơi mới như các công ty viễn thông và các nhà cung cấp dựa trên nền tảng internet... mà thường được gọi là fintech. Trong tương lai chắc chắn còn có thêm nhiều người tham gia sân chơi này nữa.

Công nghệ rõ ràng hứa hẹn những triển vọng to lớn nhưng điều đó chỉ có thể hiện thực hóa khi đáp ứng được một số điều kiện. Trước hết, thị trường phải được vận hành trên cơ sở cho phép cạnh tranh và đổi mới đồng thời đảm bảo được sự an toàn và ổn định. Công nghệ luôn thay đổi với tốc độ không ngừng, do vậy cần phải có một hệ thống quản lý biết thích nghi với những thay đổi không ngừng. Các cơ quan quản lý sẽ cần phải cân đối các ưu tiên để làm sao cho phép những công nghệ mới được triển khai đồng thời duy trì những mức độ rủi ro chấp nhận được.

Page 53: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

53

Do đó, để công nghệ thực sự góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện, các cơ quan quản lý tại các quốc gia đều chú ý đến những vấn đề sau:

- Sự đối xử pháp luật như nhau đối với cả ngân hàng và phi ngân hàng nếu cùng cung cấp những sản phẩm/dịch vụ tương tự và quản lý những sản phẩm/dịch vụ theo mức độ rủi ro cụ thể của chúng chứ không phải là theo nhóm nhà cung cấp dịch vụ/loại hình tổ chức.

- Nới lỏng những hạn chế đối với các loại hình không trực tiếp huy động tiền gửi nhưng tham gia vào mạng lưới cung ứng dịch vụ tài chính với biện pháp phù hợp với đặc thù rủi ro của loại hình này.

- Xây dựng hành lang pháp lý hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng đại lý và ngân hàng di động. Những quy định đối với vai trò, trách nhiệm và quản lý tài chính của đại lý phải đồng thời a) bảo đảm sự an toàn và nơi giải quyết tranh chấp cho khách hàng; b) bảo đảm cạnh tranh công bằng và đổi mới sáng tạo; c) có cách tiếp cận toàn diện khu vực tài chính (không quá chặt chẽ và cản trở các mô hình hoạt động).

- Xây dựng quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng (KYC) sao cho tạo thuận lợi cho việc tiếp cận của những khách hàng mới, những người lao động tự do… đồng thời vẫn bảo đảm an toàn, bao gồm cả áp

Page 54: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

54

dụng quy trình KYC từ xa. Những biểu mẫu và quy trình xác thực nhân thân và chứng minh nơi cư trú cần đơn giản và linh hoạt hơn. Việc tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu định danh quốc gia thống nhất sẽ phát huy lợi ích to lớn. Những quy định liên quan đến phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố cũng cần xem xét đến yếu tố phục vụ cho tài chính toàn diện.

- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới chưa chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý, chẳng hạn như các nhà bán lẻ cấp tín dụng mua hàng, những đơn vị nhận làm đại lý hoặc các công ty vận hành mạng điện thoại di động. Điều quan trọng là các cơ quan quản lý phải hợp tác với nhau để đảm bảo một sân chơi công bằng cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ tài chính và có được cách tiếp cận thống nhất, bất kể đó là tổ chức loại nào.

- Và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là cần đảm bảo rằng chính sách thuế không cản trở sự đầu tư vào công nghệ. Cung cấp những khuyến khích thuế và trợ cấp cho các nhà cung cấp để xây dựng và chia sẻ hạ tầng ở những khu vực chưa được phục vụ.

Page 55: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

55

PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH

VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

Một trong 3 yếu tố trụ cột của chiến lược tài chính toàn diện quốc gia là giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng. Mục tiêu của trụ cột này là hình thành những người tiêu dùng tài chính có khả năng sử dụng, đánh giá các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức tài chính cung cấp để lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu thực tế của cá nhân và thiết lập một hệ thống luật định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng tài chính được đối xử công bằng trong giao dịch tài chính và có thể tiếp cận những thông tin cần thiết về sản phẩm/dịch vụ tài chính nhằm đưa ra quyết định tài chính phù hợp, tạo tiền đề cho thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện.

I. Giáo dục tài chính với tài chính toàn diện

1. Khái niệm về giáo dục tài chính và hiểu biết tài chính

(i) Giáo dục tài chính

Theo OECD (2005), giáo dục tài chính được hiểu là “một quá trình trong đó người tiêu dùng/nhà đầu tư cải

Page 56: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

56

thiện sự hiểu biết về các sản phẩm tài chính, các khái niệm và rủi ro tài chính, dựa trên những thông tin, hướng dẫn và tư vấn khác mà phát triển các kỹ năng, sự tự tin để nhận biết các rủi ro cũng như cơ hội tài chính, từ đó đưa ra các quyết định trên cơ sở đầy đủ thông tin, hoặc biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ, và hành động một cách hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng tài chính của mình.”

(ii) Hiểu biết tài chính

Đến nay, một định nghĩa chung về “hiểu biết tài chính” vẫn chưa có sự thống nhất, mà thường được điều chỉnh hay thay đổi tùy thuộc vào từng nghiên cứu, chương trình triển khai của môi tổ chức quốc tế hoặc quốc gia. Tuy nhiên, có thể sử dụng khái niệm của OECD bởi định nghĩa này phản ánh được những nhân tố cơ bản của hiểu biết tài chính. Theo đó, hiểu biết tài chính được định nghĩa là tổng hợp nhận thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi tài chính cần thiết để có thể đưa ra các quyết định tài chính lành mạnh và cuối cùng đạt được lợi ích tài chính (OECD, 2012).

Như vậy, hiểu biết tài chính có thể coi là kết quả của giáo dục tài chính. Nhờ có giáo dục tài chính, con người mới hiểu biết tài chính. Thông qua hiểu biết tài chính, giáo dục tài chính thể hiện vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy tài chính toàn diện ở môi quốc gia.

Page 57: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

57

2. Vai trò của giáo dục tài chính trong tài chính toàn diện

Một điều tra về khả năng tiếp cận tài chính của người dân do OECD/INFE (2013) thực hiện với nhiều quốc gia đã kết luận, việc thiếu kiến thức về đặc điểm cũng như điều kiện sử dụng các loại sản phẩm/dịch vụ tài chính dẫn đến sự thiếu tự tin, có hành vi ngại tiếp cận và thái độ không tin tưởng đối với các sản phẩm/dịch vụ tài chính trên thị trường tài chính chính thức. Điều này tạo ra rào cản lớn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính trên thị trường chính thức, gia tăng số lượng người ít tiếp cận sản phẩm ngân hàng, thúc đẩy sự xuất hiện các sản phẩm/dịch vụ tài chính phi chính thức (thị trường tài chính đen), cản trở sự cải thiện tài chính toàn diện ở môi quốc gia. Giáo dục tài chính có thể cung cấp những kiến thức cần thiết về sản phẩm/dịch vụ tài chính chính thức cho người dân, tạo niềm tin và sự tự tin để chủ động tiếp cận đến các sản phẩm, dịch vụ sẵn có trên thị trường chính thức, hạn chế sự mở rộng của thị trường tài chính phi chính thức, trực tiếp thúc đẩy tài chính toàn diện ở môi quốc gia.

Bên cạnh đó, giáo dục tài chính còn hô trợ sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính và nền kinh tế, tiếp sức cho tài chính toàn diện thực hiện các mục tiêu kinh tế

Page 58: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

58

- xã hội của quốc gia. Cụ thể, khi được tăng cường hiểu biết tài chính, người tiêu dùng tài chính có khả năng so sánh và đánh giá chất lượng các loại hình sản phẩm tài chính khác nhau để lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất với tình hình tài chính bản thân. Điều này đòi hỏi các tổ chức tài chính phải không ngừng cải tiến và sáng tạo các sản phẩm dịch vụ tài chính để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng tài chính, khiến thị trường tài chính không ngừng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển và hoàn thiện hơn. Hơn nữa, nhờ giáo dục tài chính, cá nhân/hộ gia đình sẽ có xu hướng tiết kiệm và quản lý ngân sách tốt hơn, giúp gia tăng nguồn lực tiết kiệm trong dân, thúc đẩy nguồn vốn đầu tư cho xã hội, tạo hiệu ứng tích cực cho đầu tư và tăng trưởng nền kinh tế.

Thêm vào đó, giáo dục tài chính sẽ giúp cá nhân/hộ gia đình biết cách tự bảo vệ mình, biết phát hiện và thông báo cho cơ quan quản lý những sai phạm của các tổ chức trung gian tài chính. Điều này sẽ hô trợ hoạt động giám sát được dễ dàng hơn, giảm nhẹ nguồn lực của Nhà nước vào việc giám sát, kiểm tra và xử lý sai phạm, và trên hết là tạo một môi trường kinh tế - tài chính lành mạnh, bền vững làm cơ sở cho từng cá nhân, doanh nghiệp phát triển, cải thiện kinh tế, rồi từ đó lại tạo ra động lực mới cho sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và nền

Page 59: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

59

kinh tế nói chung, hình thành một vòng tròn phát triển bền vững với những bước tiến mới trong đời sống kinh tế - xã hội.

Như vậy, giáo dục tài chính không chỉ góp phần trực tiếp gia tăng số lượng người trưởng thành tiếp cận và sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tài chính mà còn gián tiếp hô trợ tài chính toàn diện thực hiện một số mục tiêu quốc gia như thúc đẩy luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, tăng tính minh bạch và cạnh tranh lành mạnh cho thị trường tài chính, hướng tới phát triển bền vững và toàn diện cho môi quốc gia.

II. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng với giáo dục tài chính và tài chính toàn diện

1. Khái niệm cơ bản về bảo vệ người tiêu dùng tài chính

(i) Người tiêu dùng tài chính

Người tiêu dùng tài chính là các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tài chính trên thị trường tài chính.

(ii) Bảo vệ người tiêu dùng tài chính

Bảo vệ người tiêu dùng tài chính là việc một hệ thống luật pháp và tổ chức chính phủ được thiết lập để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng tài chính cũng

Page 60: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

60

như đảm bảo giao dịch và cạnh tranh công bằng, thông tin sản phẩm/dịch vụ tài chính minh bạch trên thị trường tài chính, ngăn chặn các tổ chức tài chính thực hiện các hành vi gian lận, trái luật hoặc hưởng lợi bất hợp pháp từ các giao dịch với cá nhân hoặc tổ chức tài chính khác.

2. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng tài chính với tài chính toàn diện

Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, môi năm thế giới có gần 150 triệu người tiêu dùng mới tham gia vào thị trường tài chính (WB, 2010). Sự mất cân đối thông tin về sản phẩm/dịch vụ tài chính giữa người tiêu dùng và tổ chức cung ứng đã đặt nhiều người tiêu dùng tài chính vào thế bất lợi. Sự mất cân đối này càng lớn khi kinh nghiệm tài chính của người tiêu dùng thấp và mức độ càng phức tạp của các sản phẩm/dịch vụ tài chính. Điều này dẫn đến trường hợp, nhiều tổ chức tài chính một mặt vẫn đảm bảo khách hàng được phục vụ tốt nhưng mặt khác đã lợi dụng lợi thế thông tin để kiếm lời bất chính, gây mất niềm tin vào thị trường tài chính chính thức. Do đó, thực hiện bảo vệ người tiêu dùng tài chính với những quy định phù hợp có thể ngăn chặn sự mất cân đối thông tin, gây dựng lại niềm tin cho người tiêu dùng tài chính, khuyến khích họ chủ động tiếp cận đến các sản phẩm/dịch vụ tài chính chính thức và qua đó thúc đẩy tài chính toàn diện.

Page 61: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

61

Bảo vệ người tiêu dùng là yếu tố quan trọng để có thể thúc đẩy tài chính toàn diện, đặc biệt đối với những người thiếu kinh nghiệm và có hiểu biết hạn chế. Năm vấn đề cần minh bạch hóa trong bảo vệ người tiêu dùng được quan tâm đặc biệt:

- Minh bạch về các điều khoản, điều kiện, phí và quyền lợi của người tiêu dùng, đặc biệt đối với khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ, từ đó khách hàng có thể đưa ra quyết định dựa trên cơ sở được thông tin đầy đủ, tránh những ngộ nhận hoặc hiểu lầm không đáng có.

- Minh bạch về trách nhiệm đối với các giao dịch trái phép, bởi không như các sản phẩm dịch vụ truyền thống thường kèm theo yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về mặt chứng từ để bảo vệ khách hàng, một số sản phẩm dựa trên công nghệ hiện đại nếu không tuân thủ các yêu cầu lưu vết giao dịch hoặc xác định khách hàng có thể bị lạm dụng gây thất thoát.

- Hô trợ khách hàng và giải quyết khiếu nại, khi họ cần phản ánh những vấn đề phát sinh trong giao dịch tài chính. Cơ chế này rất quan trọng để bảo vệ khách hàng tránh khỏi những nhà cung ứng dịch vụ yếu kém và chất lượng dịch vụ thấp, tạo lòng tin cho họ.

- Bảo vệ thông tin/dữ liệu cá nhân của khách hàng.

Page 62: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

62

- Bảo vệ khách hàng tránh khỏi bị truy thu trái phép từ tài khoản giao dịch của họ, như bị chủ nợ xiết nợ, hoặc các khoản truy thu khác.

Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và giáo dục tài chính có mối quan hệ tương hô và đều là nhân tố quan trọng đối với việc thúc đẩy tài chính toàn diện ở nhiều quốc gia. Theo một nghiên cứu các thông lệ quốc tế dành cho bảo vệ người tiêu dùng tài chính của Ngân hàng Thế giới, giáo dục tài chính là một cấu phần quan trọng để thực thi thành công bảo vệ người tiêu dùng tài chính (WB, 2012). Thực tế triển khai trên nhiều quốc gia cũng cho thấy giáo dục tài chính thành công sẽ tăng cường hiểu biết tài chính của người dân, giúp người dân: (i) tự tin tìm hiểu về các sản phẩm/dịch vụ tài chính chính thức sẵn có để lựa chọn sản phẩm/dịch vụ phù hợp với nhu cầu; (ii) hiểu và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của bản thân trong các giao dịch tài chính; (iii) bảo vệ bản thân trước các hoạt động lừa đảo và chủ động tố giác đến cấp có thẩm quyền. Điều này sẽ thúc đẩy minh bạch hóa thông tin, giúp cơ quan quản lý nhìn được các lô hổng trên thị trường, hoàn thiện hơn nữa những quy định bảo vệ người tiêu dùng tài chính và đưa ra các quy định giám sát phù hợp hơn đối với thị trường tài chính nói chung và môi định chế tài chính nói riêng.

Page 63: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

63

III. Kinh nghiệm thế giới trong việc thực hiện giáo dục tài chính và bảo vệ người tiêu dùng

1. Xu hướng thế giới về xây dựng Chiến lược giáo dục tài chính

Với vai trò trọng yếu của giáo dục tài chính đối với tài chính toàn diện và sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội của môi quốc gia, các tổ chức quốc tế như OECD và Ngân hàng Thế giới cũng như nhiều quốc gia đã cam kết tăng cường tài chính toàn diện đều thấy sự cần thiết phải xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính. Theo kết quả khảo sát của OECD/INFE (2015) thì đã có 59 quốc gia đã, đang xây dựng, triển khai thực hiện Chiến lược giáo dục tài chính cho quốc gia của mình cùng 6 quốc gia khác bắt đầu có dự định xây dựng Chiến lược giáo dục tài chính trên phạm vi quốc gia. So với con số 36 nước triển khai năm 2012, sự gia tăng mạnh mẽ của các quốc gia thực thi chiến lược giáo dục tài chính năm 2015 đã cho thấy việc xây dựng và triển khai Chiến lược là hiệu quả để thực hiện trụ cột giáo dục tài chính trong tài chính toàn diện ở môi quốc gia.

Page 64: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

64

Bảng 1: Mức độ triển khai chiến lược giáo dục tài chính quốc gia ở các nước, 2015

Chiến lược quốc gia

Tổng Nước

Các nước đã thực hiện và đang đánh giá kết quả chiến lược đầu tiên hoặc đang triển khai chiến lược thứ hai

11 Úc, Cộng hòa Séc, Nhật Bản, Malaysia, Hà Lan; New Zealand; Singapore, Cộng hòa Slovak; Tây Ba Nha; Anh; Mĩ.

Các nước đã triển khai chiến lược (đầu tiên)

23 Armenia; Bỉ; Brazil; Canada; Croatia; Đan Mạch; Estonia; Ghana; Hồng Kông; Trung Quốc; Ấn Độ; In đô nê sia; Cộng hòa Ailen; Israel; Hàn Quốc; Latvia; Mô-rôc-cô; Nigeria; Bồ Đào Nha; Liên bang Nga; Slovenia; Nam Phi; Thụy Điển; Thổ Nhĩ Kì.

Các nước đang xây dựng chiến lược quốc gia (chưa triển khai)

25 Argentina; Chi-lê; Trung Quốc; Colombia; Costa Rica; El Salvador; Pháp; Guatemala; Kenya; Kyrgyzstan; Lebanon; Malawi; Mê-xi-cô; Pakistan; Paraquay; Peru; Phần Lan; Ru-ma-ni; Ả rập Sê út; Serbia; Tanzania; Thái Lan; Uganda; Uruguay; Zambia

Các nước bắt đầu cân nhắc một chiến lược quốc gia (chưa triển khai)

6 Áo; Macedonia (FYROM); Philippines; Ukraine; Zimbabwe.

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của OECD/INEF, 2015

Page 65: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

65

Về mặt đối tượng, hầu hết chính phủ các quốc gia này đều xác định toàn dân là đối tượng mục tiêu của chiến lược giáo dục tài chính quốc gia, nhưng bên cạnh đó cũng xác định những nhóm đối tượng ưu tiên cụ thể. Trong 35 nước trả lời khảo sát của OECD/INFE năm 2012, có tới hơn một nửa (52%) cho biết mục tiêu giáo dục tài chính là tới toàn dân, 18% cho biết thêm rằng ngoài mục tiêu toàn dân, họ cũng tập trung vào một số nhóm đối tượng nhất định. Thế hệ trẻ (thanh thiếu niên) thường là nhóm đối tượng ưu tiên của đa số các quốc gia thực thi Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, tiếp đó là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương (tùy thuộc vào hoàn cảnh của từng quốc gia). Dù vậy, một đặc điểm chung trong chiến lược giáo dục tài chính của các quốc gia này là đều dựa trên các nhóm đối tượng mục tiêu để đưa ra các giải pháp cũng như các nội dung giáo dục tài chính phù hợp. Ví dụ như chương trình giáo dục tài chính ở mọi cấp học (từ cấp 1 cho đến cấp 3, cao đẳng, đại học, trường dạy nghề để hướng tới giới trẻ, chương trình giáo dục tài chính hướng tới phụ nữ (ở Brazil, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Ả rập Xê-út và Thổ Nhĩ Kỳ), dành cho người nhập cư (Canada, Malaysia, Indonesia và Mexico), các chủ doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Ả-rập Xê-út và Tây Ba Nha), người lao động, người có thu nhập thấp và người già (Malaysia,

Page 66: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

66

Brazil, Canada, Trung Quốc, Hàn quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ), người tàn tật (Malaysia, Indonesia, Lào, Thái Lan)

Về hình thức chủ trì thực hiện, theo nghiên cứu của OECD, tổ chức đứng ra chủ trì, triển khai thực hiện chiến lược giáo dục tài chính thường là các cơ quan phụ trách về vấn đề tài chính như Ngân hàng trung ương hoặc Bộ tài chính. Chẳng hạn như ở Malaysia, Colombia, Bồ Đào Nha, Philippines là Ngân hàng trung ương hay Séc, Hà Lan là Bộ Tài chính. Đặc biệt ở một số nước như Canada thì Chính phủ thành lập riêng một ban chuyên trách về giáo dục tài chính. Dù cơ quan chủ trì đóng vai trò quan trọng thế nào thì việc triển khai chiến lược giáo dục tài chính luôn đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan như Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Cơ quan Thống kê và Điều tra, Bộ Lao động xã hội, Ủy ban chứng khoán, Cơ quan bảo hiểm tiền gửi….

Về kinh phí thực hiện, chính phủ thường đặt một quỹ riêng cho hoạt động phát triển chiến lược hoặc tập hợp từ nhiều nguồn như nguồn ngân sách nhà nước hay nguồn từ các các cơ quan công quyền (Bộ tài chính, Ngân hàng trung ương và các cơ quan lập pháp), nguồn ủng hộ từ khu vực tư nhân và các khu vực khác (NGOs, tổ chức quốc tế).

Page 67: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

67

2. Kinh nghiệm thế giới trong thực hiện Bảo vệ người tiêu dùng tài chính

Điều tra khảo sát toàn cầu về bảo vệ người tiêu dùng tài chính năm 2013 (Global Survey on Financial Consumer Protection) của Ngân hàng Thế giới cho thấy 112 trong 114 quốc gia được khảo sát đã triển khai thực thi một khuôn khổ pháp luật bảo vệ người tiêu dùng tài chính nhằm tăng cường tài chính toàn diện ở quốc gia đó. Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã chứng minh việc thiết lập một khuôn khổ pháp lý phù hợp cho bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính là một giải pháp hữu hiệu cho việc gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cũng như mở rộng số lượng và chất lượng các sản phẩm/dịch vụ tài chính trên thị trường.

Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về tiêu chuẩn Bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính tại châu Âu và Trung Á cho thấy, một khuôn khổ pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính hiệu quả phải đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng tài chính những quyền lợi sau đây:

- Quyền được minh bạch - quy định rõ ràng về việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, đơn giản, ngắn gọn và có thể so sánh được về giá cả, các điều kiện giao dịch (và rủi ro có liên quan) của các sản phẩm và dịch vụ tài chính;

Page 68: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

68

- Quyền chọn lựa - khuôn khổ phải đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn công bằng, hợp lý và không ép buộc trong quá trình giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ tài chính, đặc biệt trong dịch vụ thanh toán;

- Quyền được giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại - cung cấp các cơ chế giải quyết tranh chấp và khiếu nại nhanh chóng, hiệu quả với chi phí hợp lý cho người tiêu dùng tài chính cũng như tổ chức tài chính;

- Quyền được đảm bảo riêng tư - bảo đảm việc kiểm soát về việc tiếp cận đối với các thông tin riêng tư của người tiêu dùng tài chính trong các giao dịch tài chính.

Như vậy, thực hiện thành công trụ cột “Bảo vệ người tiêu dùng và tăng cường hiểu biết tài chính” có thể cung cấp kiến thức tài chính cần thiết cho người tiêu dùng tài chính và một khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính chặt chẽ để người tiêu dùng tài chính hiểu rõ quyền và nghĩa vụ trong giao dịch tài chính, đủ tự tin sử dụng và lựa chọn thông minh các sản phẩm dịch vụ tài chính trên thị trường, là một yếu tố nền tảng cho việc thực hiện thành công Chiến lược tài chính toàn diện ở môi quốc gia.

Page 69: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

69

THAY LỜI KẾT LUẬN

Tài chính toàn diện có ý nghĩa to lớn đối với kinh tế xã hội của đất nước, là tiền đề quan trọng cho công tác xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng bền vững. Chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có nhiều nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh đang triển khai các chương trình quốc gia về tài chính toàn diện như là một phương cách để đạt được mục tiêu tăng trưởng toàn diện, trong đó tất cả mọi người trong xã hội, không loại trừ bất cứ ai đều được hưởng thành quả của tăng trưởng kinh tế và xã hội. Các tổ chức quốc tế trong những năm gần đây đã đặt tài chính toàn diện là trọng tâm trong các chương trình hô trợ tài chính và kỹ thuật cho các quốc gia trên thế giới.

Thực tế ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy, những nội dung của tài chính toàn diện đã và đang được thực hiện trong nhiều chính sách kinh tế và xã hội của Việt Nam nhưng còn mang tính phân tán nên hiệu quả chưa thật sự như mong đợi. Việc xây dựng một Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện là cần thiết để có thể tập trung và phát huy nô lực của tất cả mọi người hướng tới mục tiêu chung của tăng trưởng toàn diện. Do đó, xây

Page 70: SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆNkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/09/So-luoc-tai... · PHẦN 3: GIÁO DỤC TÀI CHÍNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

SƠ LƯỢC VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN

70

dựng và triển khai thành công một Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện cần có sự phối hợp và tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân, nhất là các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, công nghệ có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thư tư đang diễn ra mạnh mẽ. Điều quan trọng là phải có được một hành lang pháp lý đồng hành với sự phát triển của công nghệ và bảo về người tiêu dùng hướng tới thực hiện các mục tiêu của tài chính toàn diện ở Việt Nam.