quy chế thi

25
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT- HÀN Số: 118/QĐ-CĐVH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đà Nẵng, ngày 31 tháng 03 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN V/v ban hành Qui chế Thi - Kiểm tra HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN - Căn cứ theo Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày 03 tháng 05 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn; - Căn cứ theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ trường cao đẳng; - Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo V/v Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ; - Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành Quy chế Thi kiểm tra theo học chế tín chỉ, áp dụng từ học kỳ 2 năm học 2009 - 2010 trong toàn trường và thay thế cho quy chế số 127/QĐ-CĐVH ngày 22 tháng 04 năm 2009. Điều 2. Giao cho phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Trung tâm soạn thảo các quy trình và các hướng dẫn để thực hiện quy chế này. Điều 3. Trưởng các đơn vị trong toàn trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. 0

Upload: trinhanh

Post on 28-Jan-2017

223 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quy chế Thi

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HỮU NGHỊ VIỆT- HÀN

Số: 118/QĐ-CĐVH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đà Nẵng, ngày 31 tháng 03 năm 2010

QUYẾT ĐỊNHCỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN

V/v ban hành Qui chế Thi - Kiểm tra

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN

- Căn cứ theo Quyết định số 2150/QĐ-BGD&ĐT ngày 03 tháng 05 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn;

- Căn cứ theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ trường cao đẳng;

- Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo V/v Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

- Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy chế Thi kiểm tra theo học chế tín chỉ, áp dụng từ học kỳ 2 năm học 2009 - 2010 trong toàn trường và thay thế cho quy chế số 127/QĐ-CĐVH ngày 22 tháng 04 năm 2009.

Điều 2. Giao cho phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Trung tâm soạn thảo các quy trình và các hướng dẫn để thực hiện quy chế này.

Điều 3. Trưởng các đơn vị trong toàn trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG- Như điều 3- Lưu ĐT, TH

Phí Đắc Hải

0

Page 2: Quy chế Thi

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGTRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HỮU NGHỊ VIỆT- HÀN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾTHI - KIỂM TRA

(Ban hành theo Quyết định số 118/QĐ-CĐVH ngày 31 tháng 03 năm 2010 của Hiệu Trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh1. Quy chế này được áp dụng đầy đủ cho kỳ kiểm tra giữa học phần, kỳ thi kết

thúc học phần, thi tốt nghiệp đối với các môn thi ở phòng lý thuyết và phòng máy của sinh viên hệ cao đẳng chính quy tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn.

2. “Thi” được dùng trong quy chế này dùng để gọi chung thi cuối học kỳ, thi tốt nghiệp, kiểm tra giữa học kỳ và các hình thức làm bài kiểm tra khác. Trong trường hợp cần thiết sẽ ghi rõ hình thức kiểm tra, thi cụ thể.

Điều 2. Mục đíchQuy chế này là cơ sở để áp dụng cho các kỳ kiểm tra, thi nhằm tổ chức đánh giá

kết quả học tập của sinh viên.

Chương IINHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của các Phòng, Khoa, Trung tâm1. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo

a. Phòng Đào tạo là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp điều hành công tác thi. Báo cáo, xin ý kiến BGH kịp thời trong suốt kỳ thi.

b. Căn cứ vào chương trình đào tạo trong học kỳ, đề cương học phần, quy cách phòng học, phòng Đào tạo xếp lịch các kỳ thi và công bố rộng rãi cho sinh viên, Khoa, Bộ môn và các bộ phận liên quan.

c. Lập và công bố danh sách sinh viên bị cấm thi theo quy định chậm nhất trước ngày thi môn đầu tiên 01 tuần.

d. Theo nhu cầu về CBCT và thực tế nhân sự của các khoa, phòng Đào tạo phân bổ nhân sự các buổi coi thi về các đơn vị này.

1

Page 3: Quy chế Thi

e. Bố trí CBCT tại các phòng thi: phòng thi có số sinh viên từ 15 đến 40: 2 CBCT, từ 40 đến 80 sinh viên 3 CBCT, từ 80 sinh viên đến 120 sinh viên có 4-5 CBCT. Hạn chế tối đa xếp phòng thi từ 80 đến 120 sinh viên. Với các phòng có sức chứa lớn, phải phân thành các phòng thi nhỏ theo cách trên. Bố trí CBCT hành lang một cách hợp lý nhằm đảm bảo trật tự của khu vực thi và việc liên lạc giữa các phòng thi và phòng Đào tạo.

f. Chuẩn bị Danh sách dự thi và các biểu mẫu, phù hiệu, tài liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho kỳ thi.

g. Tiếp nhận các túi đề thi (có niêm phong) từ các Khoa, nhân bản đề thi theo đúng số lượng của từng phòng thi để bàn giao đề thi cho CBCT vào các buổi thi.

2. Trách nhiệm của Khoa, Bộ môn

a. Tất cả giảng viên, cơ hữu và thỉnh giảng, tham gia giảng dạy học phần đều phải thực hiện công tác coi thi theo yêu cầu của nhà trường.

b. Trưởng Khoa/Bộ môn có trách nhiệm cử nhân viên, giảng viên làm CBCT theo lịch phân bổ của phòng Đào tạo.

c. Trưởng bộ môn (TBM) chịu trách nhiệm cử giảng viên ra đề thi, biên soạn ngân hàng câu hỏi thi (Bao gồm: ngân hàng câu hỏi thi tự luận; ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm; ngân hàng câu hỏi thi vấn đáp; ngân hàng các bài tập lớn, câu hỏi thu hoạch, đề tiểu luận, đồ án môn học…), thẩm định ngân hàng câu hỏi thi và đáp án theo đúng yêu cầu của đề cương học phần đảm bảo chất lượng. Trong trường hợp, có thay đổi về thời lượng, cách thức thi so với đề cương học phần đã nộp, TBM có trách nhiệm cập nhật đề cương theo quy định; đồng thời báo với Trưởng phòng Đào tạo về sự thay đổi này bằng văn bản trước thời điểm phòng Đào tạo xếp lịch thi. TBM đảm bảo việc cử giảng viên chấm thi theo đúng quy định tại Điều 7 của quy chế này.

d. Trong thời gian thi, giảng viên ra đề thi có trách nhiệm trực đề thi. Khi cần thiết, giải thích đề thi theo yêu cầu của Trưởng phòng Đào tạo.

3. Các Phòng, Trung tâm và các đơn vị khác theo chức trách của mình có trách nhiệm phối hợp với phòng Đào tạo chuẩn bị và đảm bảo về cơ sở vật chất và các mặt khác để đảm bảo việc phục vụ cho kỳ thi như phòng thi, bố trí đủ bàn ghế, máy photocopy, máy tính, hệ thống mạng, hệ thống điện…

Điều 4. Lịch thi1. Lịch thi được công bố chậm nhất trước ngày thi môn đầu tiên là 02 tuần.

2. Lịch thi cần được tối ưu hóa cho từng ngành học dựa trên các yêu cầu sau: trải đều các môn thi trong suốt thời gian thi, xen kẽ các môn lý thuyết - thực hành, mỗi buổi thi một sinh viên thi không quá 2 môn, thời gian chuyển tiếp giữa 2 môn thi tối thiểu là 30 phút.

3. Trong trường hợp cần thiết, việc xếp thi buổi tối (với các lớp bình thường học ban ngày) hoặc ngày thứ bảy, chủ nhật.

2

Page 4: Quy chế Thi

4. Chỉ những học phần có tổ chức học trong học kỳ mới xếp lịch thi cuối học kỳ.

5. Các học phần cùng mã số nhất thiết phải xếp thi cùng một thời gian, cùng 1 đề thi. Trong trường hợp do khác hệ đào tạo và học khác buổi hoặc lý do bất khả kháng (số lượng phòng không đủ để tổ chức cùng ca thi) mà phải xếp khác buổi thi của môn đó thì phải có đề thi khác.

Điều 5. Ngân hàng câu hỏi thi và đề thiViệc biên soạn ngân hàng câu hỏi thi, đề thi và nhân bản đề thi là một việc làm rất

quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng đào tạo, tính công bằng và uy tín của trường. Do đó cần phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định:

a) Thực hiện đúng theo mẫu quy định của nhà trường.

b) Kèm theo mỗi đề thi, ngân hàng câu hỏi thi là đáp án, biểu điểm cho mỗi ý trả lời cho từng câu hỏi, ma trận kiến thức và thời gian làm bài. Đề thi phải mang tính cơ bản, vừa sức, tính tiên tiến, tính khoa học và phù hợp với phương pháp giảng dạy tại Trường. Thời lượng làm bài cho các môn thi học kỳ là 50 phút đến 180 phút. Hạn chế việc bố trí thời lượng thi lớn hơn 120 phút. Cụ thể như sau:

- Học phần 2 tín chỉ: thời gian thi không quá 90 phút.

- Học phần 3 tín chỉ: thời gian thi không quá 120 phút.

- Học phần trên 3 tín chỉ: thời gian thi không quá 180 phút.

Một học phần chỉ nên sử dụng một hình thức thi; thời gian thi và hình thức thi được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

c) Hàng năm hoặc mỗi lần có thay đổi về đề cương học phần, Khoa/Bộ môn phải kịp thời điều chỉnh, cập nhật ngân hàng câu hỏi thi cho phù hợp.

d) Ngân hàng câu hỏi thi phải được thẩm định trước khi đưa vào sử dụng.

Một số yêu cầu trong việc bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi thi:a. Tất cả những người liên quan đến đề thi, ngân hàng câu hỏi thi đều có trách

nhiệm bảo mật đề thi.

b. Giảng viên cần phát huy trách nhiệm trong việc bảo mật, không để lộ ngân hàng câu hỏi thi, đề thi. Giảng viên không sử dụng ngân hàng câu hỏi thi, các đề thi cũ làm bài tập, ôn tập,… trong quá trình dạy.

c. Việc nhân bản đề thi do phòng Đào tạo thực hiện và chịu trách nhiệm bảo mật đề thi. Tuyệt đối không được rời bỏ vị trí trong lúc đang nhân bản đề.

d. Khi giao - nhận đề thi phải để trong phong bì có ký niêm phong (phải có mật khẩu, nếu là bản softcopy) và có biên bản giao - nhận.

đ. Đề thi gốc, túi đề thi, phong bì đề thi (cả đề thi photo/in hư) và đĩa chứa đề thi phải luôn luôn để trong tủ có khóa an toàn. Chìa khóa chỉ có người quản lý giữ. Tuyệt đối không mang đề thi về nhà dù bất kỳ trường hợp nào.

3

Page 5: Quy chế Thi

4. Phòng Đào tạo là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi. Mỗi đề thi được lựa chọn từ ngân hàng câu hỏi thi theo đúng quy định về thời gian và ma trận kiến thức của từng học phần.

Điều 6. Điều kiện dự thi, vắng mặt ở kỳ thi, số lần dự thi1. Điều kiện dự thi: Sinh viên phải có thời gian tham dự tại lớp từ 80% số tiết của

học phần trở lên, tham gia đầy đủ các buổi thảo luận tại lớp.

Sinh viên không đủ điều kiện dự thi do có số tiết nghỉ học quá 20% số tiết của học phần (dù có phép hoặc không phép) sẽ phải học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần khác (nếu là học phần tự chọn).

2. Sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng ở các kỳ kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần hoặc không có bài tiểu luận, chuyên đề, báo cáo, thu hoạch phải nhận điểm không (điểm 0) ở lần thi, kiểm tra đó và được coi như đã dự thi, kiểm tra một lần.

Những sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng ở kỳ thi kết thúc học phần chỉ còn được dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó.

3. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng (có xác nhận hợp pháp) ở kỳ thi chính làm đơn để Trưởng phòng Đào tạo xem xét cho dự thi ở kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi lần đầu. Đơn và giấy xác nhận phải được trình cho phòng Đào tạo trong thời hạn không quá 1 tuần tính từ ngày thi học phần. Những sinh viên này chỉ được dự thi lần hai (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho sinh viên các khóa học dưới hoặc trong học kỳ hè.

4. Việc kiểm tra lại hoặc bù do giảng viên giảng dạy học phần trực tiếp tổ chức thực hiện trước ngày thi kết thúc học phần, sau khi sinh viên đăng ký tại khoa quản lý học phần với nguyên tắc: sinh viên thiếu điểm đánh giá quá trình được phép thi, kiểm tra lại hoặc bù đối với mỗi loại điểm không quá một lần và phải nộp lệ phí theo quy định.

5. Sinh viên có học phần bị điểm F sau lần thi đầu tiên tại kỳ thi chính được dự thi lần hai ở kỳ thi phụ. Nếu sau khi thi lần hai vẫn bị điểm F thì sinh viên phải đăng ký học lại học phần này.

6. Sinh viên có điểm học phần từ D trở lên được phép đăng ký thi cải thiện điểm học phần trong vòng 2 học kỳ tiếp theo. Sinh viên chỉ được phép đăng ký thi cải thiện những môn có tổ chức thi và không trùng lịch thi.

7. Mỗi học phần sinh viên chỉ được phép dự thi tối đa 2 lần.

8. Tất cả các trường hợp học lại, thi lại, thi cải thiện đều phải đóng học phí, lệ phí phát sinh theo quy định của Nhà trường.

Điều 7. Chấm điểm

4

Page 6: Quy chế Thi

1. TBM chịu trách nhiệm đảm bảo công tác chấm thi nghiêm túc công bằng. Nghiêm cấm các trường hợp xin điểm, nâng điểm, và các gian lận khác trong công tác chấm thi. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.

2. Khoa/Bộ môn chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, phân công giảng viên chấm bài kiểm tra giữa học phần; chấm bài thi kết thúc học phần do hai giảng viên thực hiện và tổ chức chấm tập trung tại văn phòng Khoa. Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm đánh số phách, rọc phách bài thi kết thúc học phần trước khi chấm.

3. Chấm thi kết thúc học phần phải đảm bảo bài thi được chấm theo quy trình hai vòng độc lập, điểm chấm được chấm vào hai biên bản chấm thi riêng sau đó hai giảng viên thống nhất kết quả chấm và cho điểm vào bài thi. Thi vấn đáp được chấm trên phiếu quy định riêng. Điểm thi vấn đáp phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên thống nhất được điểm chấm. Trường hợp không thống nhất được điểm chấm, hai giảng viên chấm thi trình TBM hoặc Trưởng Khoa quyết định.

4. Giảng viên nhận túi bài thi kết thúc học phần để chấm tại văn phòng khoa, cùng Giáo vụ khoa kiểm tra số bài, số tờ để ký giao nhận. Trường hợp có sự sai lệch giữa số lượng bài kiểm tra/thi và danh sách ký tên nộp bài, phải lập biên bản sự việc và báo ngay cho Trưởng phòng Đào tạo xử lý và báo cáo sự việc với TBM và Trưởng Khoa. Trước khi chấm cán bộ chấm thi gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do sinh viên không viết hết.

5. Giảng viên chịu trách nhiệm cá nhân về việc chấm điểm chính xác, công tâm theo đáp án và thang điểm đã thống nhất, ghi nhận xét vào bài làm của sinh viên; tuyệt đối không để thất lạc bài kiểm tra/thi của sinh viên. Với những học phần có nhiều giảng viên dạy, TBM có thể tổ chức chấm đối chứng (chấm thử), để thống nhất đáp án, cách chấm.

Điều 8. Phiếu ghi điểm, Biên bản chấm thi.1. Phiếu ghi điểm được phòng Đào tạo gởi cho Giáo vụ khoa đầu mỗi học kỳ.

Giảng viên ghi đầy đủ các loại điểm trong quá trình giảng dạy và nộp lại về văn phòng Khoa quản lý học phần trễ nhất sau khi kết thúc học một tuần.

2. Biên bản chấm thi kết thúc học phần được phòng Đào tạo gởi cho Giáo vụ khoa cùng với bài thi học kỳ. Giảng viên chấm, nhập điểm và nộp biên bản chấm thi, bài thi (cả biên bản trên giấy đã ký và file mềm) tại văn phòng Khoa, giáo vụ Khoa nộp lại cho phòng Đào tạo chậm nhất là 7 ngày làm việc sau khi nhận bài thi. Việc giao - nhận này phải được ghi nhận vào sổ, ghi rõ số bài thi nộp lại.

3. Khi giảng viên nộp Biên bản chấm thi, giáo vụ khoa chuyển TBM kiểm tra phiếu ghi điểm. Khi cần thiết hoặc trong trường hợp phát hiện thấy các bất thường (tỉ lệ điểm cao quá nhiều, điểm không đạt quá nhiều hoặc chỉ có một loạt điểm, hoặc có một nhóm sinh viên có điểm cùng cao, cùng thấp ...) TBM quyết định các biện pháp xử lý như: giữ nguyên kết quả, tổ chức chấm lần 2, chấm kiểm tra một số lượng bài

5

Page 7: Quy chế Thi

cần thiết,… và báo kết quả xử lý cho Trưởng Khoa, Trưởng phòng Đào tạo và Ban giám hiệu.

4. Trong trường hợp sinh viên vi phạm kỷ luật thi, điểm ghi trong Danh sách thi (hoặc Phiếu ghi điểm, sau đây gọi là phiếu ghi điểm) là điểm đã được trừ theo tỉ lệ quy định. Phòng Đào tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin về sinh viên bị kỷ luật, vắng thi cho giảng viên chấm bài.

5. Giảng viên chấm điểm cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng các yêu cầu của Phiếu ghi điểm, không để sai hoặc sót điểm của sinh viên dự thi, nếu có sửa chữa giảng viên phải gạch bỏ (không bôi xóa) và ký xác nhận ở từng mục đã sửa.

6. Không được ghi thêm tên sinh viên vào Phiếu ghi điểm. Việc xử lý những sai sót về tên sinh viên trong Phiếu ghi điểm do Trưởng phòng Đào tạo quyết định và báo cáo Ban giám hiệu.

7. Phiếu ghi điểm không được sửa chữa sau khi nộp. Khi có yêu cầu hoặc phát hiện có sai sót, muốn sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, giảng viên chấm điểm điền vào phiếu đề nghị điều chỉnh rồi nộp cho văn phòng khoa để chuyển trưởng Khoa và trưởng phòng Đào tạo quyết định và báo cáo Ban giám hiệu.

8. Chế độ lưu trữ:

- Phiếu ghi điểm: điểm kiểm tra, điểm thi, điểm thành phần (nếu có) được lưu theo chế độ lưu trữ vĩnh viễn.

- Báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp được lưu ở văn phòng khoa; bài thi học kỳ, thi tốt nghiệp, Biên bản coi thi được lưu trữ tại phòng Đào tạo trong thời hạn 02 năm kể từ ngày tốt nghiệp.

Hết thời hạn lưu trữ, Trưởng khoa/Trưởng phòng Đào tạo đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định hủy.

Điều 9. Chấm phúc khảo1. Sinh viên được quyền khiếu nại về các điểm đánh giá bộ phận, điểm thi kết

thúc học phần trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Phòng Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng, đồng thời chủ trì cùng Khoa, Bộ môn quản lý học phần tổ chức phúc khảo theo quy định hiện hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn yêu cầu phúc khảo của sinh viên.

2. Sinh viên có yêu cầu phúc khảo phải nộp lệ phí theo quy định của Nhà trường. Điểm chấm phúc khảo chỉ có hiệu lực khi chênh lệch điểm so với điểm chấm ban đầu là 0,5 điểm trở lên. Sinh viên được hoàn trả lệ phí phúc khảo, nếu điểm được điều chỉnh lên sau khi phúc khảo. Trong trường hợp ngược lại, lệ phí phúc khảo không được hoàn trả.

3. Nếu có sự chênh lệch điểm từ 0,5 điểm trở lên (thang 10), TBM phải tổ chức đối thoại giữa các giảng viên chấm lần đầu và chấm phúc khảo để thống nhất điểm. Trong trường hợp không thống nhất được, TBM quyết định điểm cuối cùng. Sau khi

6

Page 8: Quy chế Thi

điều chỉnh điểm, TBM phải rút kinh nghiệm hoặc đề nghị xử lý đối với các giảng viên tham gia chấm có sự sai lệch điểm.

4. Trường không tổ chức phúc khảo đối với các môn thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Điều 10. Quản lý điểm1. Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý điểm học phần và nhập điểm từ Phiếu

ghi điểm vào cơ sở dữ liệu. Phải đảm bảo việc nhập và kiểm tra độ chính xác cho mỗi Phiếu ghi điểm.

2. Trong thời hạn tối đa là 02 tuần sau thời hạn quy định giảng viên nộp Phiếu ghi điểm, phòng Đào tạo hoàn tất việc nhập điểm vào cơ sở dữ liệu.

Khi đã nộp Phiếu điểm cho phòng Đào tạo, nếu có điều chỉnh, sửa chữa điểm phải lập Phiếu điều chỉnh điểm và phải có xác nhận của TBM, Trưởng Khoa xác nhận.

3. Khi điểm đã nhập vào cơ sở dữ liệu, muốn sửa chữa, phải lập biên bản, kèm chứng lý, có chữ ký phê duyệt của Trưởng phòng Đào tạo, đồng thời phải lưu lại danh tánh của người nhập, người sửa. Việc sửa chữa dữ liệu điểm phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về chấm điểm, phiếu ghi điểm, quản lý điểm của nhà trường.

4. Cơ sở dữ liệu điểm của sinh viên phải được lưu trữ an toàn vĩnh viễn tại phòng Đào tạo.

Điều 11. Đánh giá học phần1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm

tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi là Điểm học phần - ĐHP) được đánh giá gồm: Điểm kiểm tra giữa học phần (GHP) và điểm thi kết thúc học phần (THP). Tỷ trọng điểm giữa học phần là 30% và điểm thi kết thúc học phần là 70%.

Điểm học phần được tính như sau: ĐHP = GHP x 0,3 + THP x 0,7

* Riêng đối với các học phần Giáo dục thể chất điểm kiểm tra giữa học phần được thay bằng điểm đánh giá thái độ học tập.

2. Đối với các học phần thực hành, đồ án: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Điểm học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ. Kết quả học tập của mỗi học phần thể hiện qua các thang điểm như sau:

Xếp loại Thang điểm 10Thang điểm 4

Điểm chữ Điểm sốĐạt

(được tích lũy)Giỏi từ 8,5 đến 10,0 A 4,0Khá từ 7,0 đến 8,4 B 3,0

Trung bình từ 5,5 đến 6,9 C 2,0

7

Page 9: Quy chế Thi

Trung bình yếu từ 4,0 đến 5,4 D 1,0Không đạt (không

được tích luỹ) Kém dưới 4,0 F 0,0

Ngoài ra còn có các điểm sau đây được dùng trong bảng kết quả học tập:

Ý nghĩaThang điểm 4

Điểm chữ Điểm sốCấm thi; vắng thi không có phép; vi phạm quy chế mức đình chỉ thi F 0,0

Miễn học R Không tính điểmVắng thi có phép hoặc chưa hoàn tất điểm học phần (chưa đủ dữ liệu đánh giá) I -

Chưa nhận được kết quả thi X -

* Điểm R: Việc xếp loại theo mức điểm R dùng để xác nhận việc miễn học đối với học phần mà sinh viên đã tích lũy được trong một trường hợp khác hoặc trong khi học lấy văn bằng thứ nhất. Các học phần được miễn sẽ không tính vào điểm trung bình chung học kỳ. Muốn nhận điểm R, sinh viên phải làm đơn kèm theo bảng điểm (hoặc xác nhận của trường nơi đã học, ghi rõ tên học phần, số tín chỉ hoặc số tiết học và điểm đã đạt). Hồ sơ xin miễn và chuyển điểm nộp cho khoa trong thời gian đăng ký học phần của từng học kỳ. Đơn phải có ý kiến của cố vấn học tập.

* Điểm I do giảng viên phụ trách học phần đề nghị căn cứ vào mức độ chưa hoàn thành một phần khối lượng yêu cầu của học phần hoặc thiếu điểm thành phần.

Điều kiện để sinh viên có thể nhận điểm I: Sinh viên đã dự học, dự các lần kiểm tra giữa học kỳ, các hoạt động liên quan đến học phần như thí nghiệm, thực hành và đã nộp học phí học kỳ nhưng vì ký do bất khả kháng (như ốm đau, tai nạn,…) đã vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần.

Thủ tục xin điểm I: Sinh viên làm đơn trình bày với giảng viên phụ trách học phần (kèm chứng từ) muộn nhất là sau 03 ngày kể từ ngày thi. Căn cứ vào ý kiến của giảng viên, lãnh đạo khoa xét duyệt và chuyển hồ sơ về phòng Đào tạo.

Trong thời hạn 01 năm tiếp theo, sinh viên nhận điểm I phải nộp đơn xin thi xóa điểm I để hoàn tất các điểm học phần. Quá thời hạn trên, nếu sinh viên không có đủ điểm để đánh giá học phần, điểm I được chuyển thành điểm F.

* Điểm X: Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng Đào tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

4. Đối với một số học phần có yêu cầu chuyên môn đặc biệt, hình thức thi và thời gian làm bài thi được Bộ môn đề xuất và Hiệu trưởng quyết định và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

8

Page 10: Quy chế Thi

Điều 12. Trách nhiệm của Cán bộ coi thi (CBCT)CBCT đóng một vai trò rất quan trọng trong các kỳ thi, thay mặt nhà trường để

đảm bảo kỳ thi diễn ra công bằng và nghiêm túc. Bất kỳ một sự sơ sót nào của CBCT sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng đào tạo của trường. CBCT có trách nhiệm đọc kỹ và thực hiện nhiệm vụ, theo đùng trình tự sau đây:

1. CBCT không được sử dụng điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giải thích đề thi hay giúp đỡ sinh viên làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng; không được hút thuốc, uống bia, rượu. Phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ.

2. Trước giờ thi 15 phút CBCT đến phòng Đào tạo nhận túi đề thi, túi hồ sơ phòng thi (gồm Danh sách sinh viên dự thi, Nội quy phòng thi, các mẫu Biên bản,...), giấy thi, giấy nháp...

3. Đến phòng thi CBCT ghi số báo danh của sinh viên lên bàn (theo sơ đồ hướng dẫn nếu có). CBCT thứ nhất gọi từng sinh viên vào phòng thi, CBCT thứ hai kiểm tra thẻ sinh viên, các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi và hướng dẫn chỗ ngồi cho sinh viên. Không để sinh viên đem cặp, túi xách, điện thoại di động vào phòng thi, tài liệu (trừ trường hợp thi được phép tham khảo tài liệu).

Không cho vào phòng thi các sinh viên không có thẻ sinh viên/giấy tờ tùy thân có dán ảnh, không có tên trong danh sách. Nếu có khiếu nại, hướng dẫn sinh viên đến phòng Đào tạo để được giải quyết. Những trường hợp nghi ngờ có biểu hiện thi hộ như: thẻ sinh viên bị nhòe, cũ, thiếu dấu, dấu không rõ ràng..., tạm thời cho sinh viên vào phòng thi và báo phòng Đào tạo để xử lý.

4. CBCT 1 đọc điều 14, điều 15 cho sinh viên nghe tại phòng thi, CBCT 2 ký tên đủ số giấy thi, giấy nháp, chỉ ký đủ số lượng giấy theo danh sách thi (không ký dư). Phát giấy thi, giấy nháp và yêu cầu sinh viên ghi họ tên lên giấy thi và giấy nháp.

5. Kiểm tra niêm phong túi đề thi trước khi bóc đề thi: CBCT 1 giơ cao túi đựng bài thi để sinh viên thấy cả mặt trước và mặt sau còn niêm phong, lập biên bản mở đề thi trước khi phát đề thi. Nếu thiếu đề thi, báo ngay cho phòng Đào tạo để xử lý.

6. Khi bắt đầu giờ làm bài CBCT 1 kiểm tra nhận dạng qua Thẻ sinh viên, họ tên trên giấy thi để đảm bảo sinh viên không tráo bài sau này và không có trường hợp thi hộ, ký tên vào giấy thi và giấy nháp của sinh viên; CBCT 2 bao quát chung.

7. Sau khi mở đề thi 15 phút không cho phép sinh viên đến trể vào thi; trừ trường hợp đặc biệt được Hiệu trưởng cho phép và có giấy phép của Trưởng phòng Đào tạo. Gạch tên các sinh viên vắng trên Danh sách dự thi/kiểm tra.

8. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. Cả hai CBCT phải ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho thí sinh.

9

Page 11: Quy chế Thi

9. Nếu có sinh viên vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định tại điều 15. Các trường hợp xử lý kỷ luật đình chỉ thi, xử lý thi hộ, CBCT phải báo ngay cho phòng Đào tạo sau khi xử lý.

10. Nếu có những tình huống bất thường (như nghi ngờ lộ đề thi, đề thi có sai sót,…) CBCT báo ngay với Trưởng phòng Đào tạo để xử lý.

11. Không cho sinh viên ra khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài. Nếu sinh viên bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải ghi biên bản khi cho phép sinh viên ra ngoài phòng thi.

12. Chỉ cho sinh viên ra về sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi sinh viên đã nộp bài làm và đề thi. 15 phút trước khi hết giờ làm bài thông báo thời gian còn lại cho sinh viên biết và không cho sinh viên ra khỏi phòng thi, phải đợi đến hết giờ thi. Tuyệt đối không cho sinh viên ký tên nộp bài vào Danh sách dự kiểm tra/thi trước khi thu bài thi.

13. Khi hết giờ làm bài yêu cầu thí sinh viên ngừng làm bài và thu bài của tất cả sinh viên, kể cả sinh viên đã bị thi hành kỷ luật. CBCT thứ 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. CBCT 1 vừa gọi tên từng sinh viên lên nộp bài, vừa nhận bài thi của sinh viên. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu sinh viên tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách thi;

Sinh viên không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Nếu sinh viên bỏ về mà không nộp bài thì xử lý như sau: CBCT ghi vào danh sách (chỗ ký tên của sinh viên) chữ "không nộp bài". Ghi vào biên bản coi thi và báo cáo với phòng Đào tạo.

Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất mát, nhàu nát bài thi. Chỉ cho phép sinh viên rời phòng thi sau khi thu xong toàn bộ bài thi và kiểm tra đủ số bài thi so với chữ ký khi nộp bài.

14. Cho vào túi bài thi Danh sách thi (đã cho sinh viên ký tên và ghi số tờ giấy thi); bài thi của sinh viên đã sắp xếp theo đúng thứ tự số báo danh trong danh sách thi. Điền đủ các thông tin trên túi bài thi và các CBCT ký tên.

15. Cho vào túi Hồ sơ phòng thi: các tài liệu hướng dẫn coi thi, mẫu biên bản; các loại biên bản xử lý, đính kèm tang vật, giấy phép vào thi.

16. Cho vào Túi đề thi: các đề thi thừa và tất cả các đề thi đã phát cho sinh viên (trường hợp thu lại đề thi), ghi rõ số lượng đề thi thu lại và ký tên.

17. Bàn giao cho phòng Đào tạo ngay sau khi thi xong 3 loại hồ sơ trên và ký vào Biên bản bàn giao.

Điều 13. Xử lý cán bộ coi thi vi phạm quy chếNgười tham gia công tác coi thi, tổ chức thi, chấm thi, quản lý điểm vi phạm quy

chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau khi kỳ thi đã kết thúc), tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật.

10

Page 12: Quy chế Thi

Ngoài các lỗi vi phạm áp dụng theo điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 thuộc Chương 2 “Quy định về việc xử lý cán bộ, viên chức” của Trường cao đẳng công nghệ thông tin Hữu nghị Việt Hàn, còn áp dụng các lỗi vi phạm và các mức xử lý kỷ luật sau đây:

1. Khiển trách: áp dụng đối với những người phạm lỗi sau: đến chậm giờ quy định, không ký vào giấy thi, giấy nháp của sinh viên, không tập trung khi coi thi, bỏ 1 buổi coi thi không có lý do chính đáng, nộp đề thi, phiếu ghi điểm trễ hạn.

2. Cảnh cáo: áp dụng đối với những người phạm lỗi sau:

a. Bỏ 2 buổi coi thi trở lên không có lý do chính đáng trong một năm học.b. Trong giờ coi thi tự ý bỏ đi làm việc khác.c. Để cho sinh viên tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu trái phép trong khi thi.d. Không lập biên bản đối với những sinh viên đã bị phát hiện có vi phạm quy chế.e. Làm mất phiếu ghi điểm, mất bài thi, danh sách dự thi.f. Chấm thi, cộng điểm, nhập điểm có sai sót nhiều.3. Hạ bậc lương áp dụng đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau:a. Làm lộ đề thi, lộ phách.b. Đưa đề thi ra ngoài, đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi hoặc giúp sinh viên làm

bài thi trong lúc đang thi.c. Gian lận trong khi chấm thi, nhập điểm. Cho điểm không đúng quy định, chủ

định tăng hoặc hạ điểm của bài thi so với đáp án.d. Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của sinh viên để tăng hay hạ điểm.e. Sửa chữa làm sai lệch dữ liệu điểm, điểm trên bài thi, trên phiếu ghi điểm,…f. Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm của sinh viên.

Điều 14. Trách nhiệm của sinh viên khi dự thi1. Sinh viên phải có mặt tại phòng thi đúng ngày, giờ quy định. Nếu đến chậm quá

15 phút sau khi đã mở đề thi thì không được dự thi. Sinh viên không có tên trong danh sách không được vào phòng thi và CBCT hướng dẫn sinh viên về phòng Đào tạo để được giải quyết.

2. Khi vào phòng thi, sinh viên phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Xuất trình Thẻ sinh viên cho cán bộ coi thi;

b) Xuất trình Giấy chứng minh thư khi CBCT yêu cầu;

c) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản;

d) Không được mang vào khu vực thi và phòng thi giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi;

đ) Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh, mã sinh viên (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi;

11

Page 13: Quy chế Thi

e) Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xóa.

Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của sinh viên khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;

g) Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;

h) Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, sinh viên phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách nộp bài;

i) Sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu.

Điều 15. Xử lý sinh viên dự thi vi phạm quy chế1. Khiển trách: áp dụng đối với những sinh viên phạm lỗi một lần: nhìn bài của

bạn, trao đổi, thảo luận với bạn. Sinh viên bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

2. Cảnh cáo: đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế.

b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.

c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình thực sự bị quay cóp thì Trưởng phòng Đào tạo có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách hoặc miễn truy cứu.

Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm bài thi của môn đó.

Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi được quyền thi lại đối với học phần có tổ chức thi lại nếu điểm trung bình học phần không đạt.

3. Đình chỉ thi: đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế.

b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

c) Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi.

d) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi.

12

Page 14: Quy chế Thi

e) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa sinh viên khác.

Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi học phần nào sẽ bị điểm không (0) học phần đó; không được quyền thi lại đối với học phần có tổ chức thi lại, phải nộp bài làm và đề cho CBCT và phải xuống trình diện Trưởng phòng Đào tạo. Sinh viên bị đình chỉ thi còn bị quyết định kỷ luật cảnh cáo toàn trường.

Sinh viên bị xử lý đình chỉ thi 2 lần trong 1 năm học sẽ bị đình chỉ học tập 1 năm sau đó. Nếu còn tái phạm sẽ bị buộc thôi học.

4. Xử lý thi hộ: nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

a) Vi phạm lần thứ nhất (trong toàn khóa học):

- Người nhờ thi hộ: nhận điểm không (0) của học phần đó, nhận quyết định cảnh cáo toàn trường và bị đình chỉ học tập 1 năm kể từ ngày vi phạm;

- Người thi hộ: là sinh viên của trường thì bị đình chỉ học tập 1 năm kể từ ngày vi phạm. Nếu người thi hộ đến từ nơi khác, nhà trường thông báo nội dung vi phạm về nơi cư trú/học tập của người đó.

b) Vi phạm lần thứ hai (trong toàn khóa học): buộc thôi học.

c) Khi phát hiện sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ thi hộ thì lập biên bản thu giữ giấy tùy thân, thẻ sinh viên và yêu cầu sinh viên về trình diện Trưởng phòng Đào tạo

5. Việc xử lý kỷ luật sinh viên trong khi thi do CBCT lập biên bản, ghi rõ hình thức kỷ luật trong biên bản, đồng thời ghi chú trên Danh sách dự kiểm tra/thi và trên túi đựng bài thi (thí dụ ghi “Khiển trách, trừ 25% điểm”,”cảnh cáo, trừ 50% điểm”,...) và công bố cho sinh viên biết. Nếu sinh viên không chịu ký tên vào biên bản thì các CBCT ký tên vào biên bản và biên bản vẫn có giá trị. Các hình thức kỷ luật cảnh cáo toàn trường, đình chỉ học tập, buộc thôi học do Hiệu trưởng ra quyết định.

6. Các trường hợp vi phạm khác tùy mức độ nặng nhẹ sẽ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật nêu trên.

Điều 16. Qui định thi trên máy tínhTrong trường hợp thi trong phòng máy tính, ngoài việc tuân thủ các quy định nêu

trên, còn áp dụng thêm các quy định sau đây:

1. Đối với sinh viêna. Thực hiện quy định của nội quy phòng máy tính. Không được đem các phương

tiện lưu trữ dữ liệu, ghi đĩa vào phòng thi.

b. Sinh viên có trách nhiệm sao lưu bài thi đúng nơi quy định theo các yêu cầu khác của đề thi trong việc lưu bài thi, hoặc theo hướng dẫn của CBCT.

c. Trong trường hợp gặp sự cố máy tính, thực hiện theo hướng dẫn của CBCT và nhân viên kỹ thuật.

13

Page 15: Quy chế Thi

2. Đối với Trung tâm Công nghệ thông tin (TT.CNTT)a. Phối hợp với Khoa/Bộ môn quản lý học phần giảng dạy trong phòng máy để có

sự chuẩn bị trước về cấu hình máy, cấu hình phần mềm, hệ thống mạng.... để đảm bảo các phòng máy tính sử dụng thông suốt trong kỳ thi.

b. Trước mỗi buổi thi, phải kiểm tra lại phòng máy để đảm bảo máy hoạt động tốt theo yêu cầu của môn thi; khóa các dịch vụ không cần thiết đối với sinh viên trong kỳ thi (như quyền share ổ đĩa, gởi thông báo trên mạng,...)

c. Bố trí đủ nhân viên trực trong các buổi thi và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh. Có sự chuẩn bị các thiết bị dự phòng cần thiết để thay thế kịp thời.

3. Đối với các Khoa, Bộ môn và Cán bộ coi thi:a. Đối với các Khoa, Bộ môn:

- Các khoa, bộ môn lập phiếu yêu cầu về cơ sở vật chất như cấu hình máy, phần mềm… gửi phòng đào tạo trước kỳ thi ít nhất 3 tuần.

- Giảng viên ra đề có trách nhiệm ghi rõ trong đề thi đường dẫn thư mục chứa dữ liệu để làm bài thi, thư mục lưu bài thi và cách đặt tên file bài làm.

- Trong trường hợp đề thi hoặc/và dữ liệu để làm bài thi cần chứa trên máy tính thì TBM (hoặc giảng viên ra đề) bàn giao cho Giáo vụ khoa chậm nhất 7 ngày trước ngày thi. Tuyệt đối không cho phép sinh viên đem dữ liệu vào chép lên máy tính vào buổi thi.

b. Đối với CBCT

- Khi sinh viên bắt đầu làm bài, CBCT nhắc nhở sinh viên lưu bài thi đúng qui định.

- Trường hợp máy treo khi sinh viên đang thi, CBCT xử lý, điều chuyển máy và cộng thêm giờ cho sinh viên đó và ghi lại vào biên bản coi thi.

- Trường hợp máy tính bị trục trặc, không vào mạng được, CBCT hướng dẫn sinh viên lưu vào ổ đĩa thích hợp, và phải ghi chú vào biên bản coi thi và sổ theo dõi phòng máy. Sau đó CBCT phải dùng đĩa CD hoặc USB để sao lưu lại bài thi và liên hệ TT.CNTT để chép bài thi.

- TT.CNTT có trách nhiệm cử nhân viên trực và xử lý kịp thời các sự cố về máy tính trong khi thi.

- Khi kết thúc giờ thi:

+ CBCT yêu cầu sinh viên kiểm tra lại dữ liệu lưu bài thi theo quy định và sinh viên ký tên nộp bài. Khi thu bài CBCT cùng với sinh viên phải xác định rõ số file/folder và dung lượng file/folder để đảm bảo không bị thất lạc bài thi.

+ CBCT sẽ nộp biên bản coi thi và đĩa dữ liệu bài thi về phòng Đào tạo. Trường hợp không khớp số lượng, CBCT có trách nhiệm tìm cho đủ số bài thi. Nếu sau khi tìm mà vẫn không khớp, lập biên bản nộp về cho phòng Đào tạo để xử lý và báo cáo Ban giám hiệu.

14

Page 16: Quy chế Thi

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Điều khoản thi hành1. Phòng Đào tạo có trách nhiệm cập nhật quy định này vào Sổ tay sinh viên, Sổ

tay giảng viên, biên soạn các biểu mẫu và các hướng dẫn cụ thể cần thiết để thực hiện quy chế này.

2. Khoa và Bộ môn có trách nhiệm phổ biến quy chế này đến giảng viên trước khi tham gia giảng dạy và phối hợp với phòng Đào tạo triển khai thực hiện.

3. Giáo viên chủ nhiệm (Cố vấn học tập) có trách nhiệm phổ biến quy chế này đến từng sinh viên trong lớp được được phân công chủ nhiệm (cố vấn) vào đầu khóa học.

4. Kết thúc mỗi đợt thi cuối học kỳ, phòng Đào tạo báo cáo kết quả việc tổ chức thực hiện về Ban giám hiệu.

5. Trong quá trình thực hiện, phòng Đào tạo ghi nhận và tập hợp những điều cần cải tiến, cập nhật để trình Ban giám hiệu ra quyết định điều chỉnh, bổ sung vào quy chế.

HIỆU TRƯỞNG

PHÍ ĐẮC HẢI

15