quan ly moi truong trong do thi va khu cong nghiep
TRANSCRIPT
CHƯƠNG I:QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP
• Trong vài thập kỷ gần đây, đã bùng nổ các nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên như vũ bão, nhu cầu sử dụng năng lượng rất lớn.
• Tài nguyên thiên nhiên bị đe doa cạn kiệt và bị phá hoại. Môi trường thiên nhiên bị biến đổi theo chiều hướng xấu, các trận mưa axit, hiện tượng suy giảm tầng ôzôn, hiện tượng tăng dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão, lụt ngày càng tăng, số người chết vì các bệnh hiểm nghèo do ô nhiễm môi trường gây ra ngày càng lớn v.v...
• Vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN ĐT& KCN
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý môi trường nói chung và môi trường đô thị - khu công nghiệp nói riêng như sau:
• Xây dựng, ban hành và phổ biến các văn bản pháp luật, các quy định và hướng dẫn về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường;
• Quản lý sự tuân thủ pháp luật quy định bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn môi trường đối với tất cả các hoạt động kinh tế và xã hội của tất cả các tổ chức, cơ sở sản xuất, tập thể và các cá nhân trong xã hội;
• Quản lý sự sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, trước hết là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật;
• Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường và thúc đẩy thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải (nguồn thải từ sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, từ sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác, nguồn thải từ giao thông vận tải trên bộ, trên thúy và trên không, nguồn thải từ sinh hoạt và dịch vụ đô thị ...).
• Quản lý về chất lượng môi trường sống (trước hết là môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và phóng xạ);
• Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp và đô thị,, trước hết là lồng ghép quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường v.v..
• Kiểm soát ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường;
• Thanh tra môi trường, xử lý các vi phạm môi trường, các tranh chấp mồi trường...;
• Tiến hành quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi sự diễn biến môi trường, định kỳ lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường;
• Tham gia quản lý hạ tầng kỹ thuật bảo đảm môi trường ở đô thị và khu công nghiệp (hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, hệ thống giao thông vận tải, thông tin, năng lượng, hệ thống cây xanh, mặt nước ... trong đô thị và khu công nghiệp);
• Nâng cao nhận thức cộng đồng, tuyên truyền kiến thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường cho mọi người dân, xây dựng nếp sống thân thiện với môi trường và tài nguyên thiên nhiên, tổ chức các phong trào quần chúng tự nguyện tham gia công tác bảo vệ môi trường./
Các nội dung chính:
1) ĐÔ THỊ HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ MÔI
TRƯỜNG
2) CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP
3) HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
1. ĐÔ THỊ HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ MÔI TRƯỜNGĐặc trưng chủ yếu của đô thị
là nơi tập trung dân với mật
độ cao, trong đó các hoạt
động chính:
• Là phi nông - lâm nghiệp;
• Là nơi tiêu thụ tài nguyên
thiên nhiên, năng lượng;
• Là nơi phát sinh ra nhiều
chất thải nhất, làm ô
nhiễm môi trường đất, môi
trường nước, môi trường
không khí ... đối với khu
vực, cũng như đối với cả
vùng rộng lớn xung quanh.
1. ĐÔ THỊ HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG• Khu công nghiệp là nơi tập
trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất các sản
phẩm công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, nó có
ranh giới đất đai ngăn cách
với các khu dận cư xung
quanh.
• Quá trình công nghiệp hóa
sẽ kéo theo quá trình đô
thị hóa. Thông thường ở
bên cạnh các khu công
nghiệp mới sẽ hình thành
các khu đô thị mới.
1. ĐÔ THỊ HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG
Các áp lực chính của đô
thị hóa, công nghiệp hóa
tác động trực tiếp lên tài
nguyên thiên nhiên và môi
trường.
- Tài nguyên đất;
- Tài nguyên khóang sản;
- Môi trường.
Xem xét sự phát triển
bền vững !
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐTH&KCN• Đánh giá
trạng thái môi trường cần phải thống nhất các tiêu chí đánh giá.
• Xét riêng tiêu chí về môi trường trong phát triển đô thị và công nghiêp có thể dựa vào mô hình "Áp lực - Trạng thái - Đáp ứng"
Áp lực
Môi trường tài nguyên
Hiện trạng môi trườngKhông khí
Nước Đất
Tài nguyên thiên nhiênCác hệ sinh thái
Đô thị và nông thôn
Họat động của con người
Sản xuất-thương mại-Tiêu thụNăng lượng
Giao thông vận tảiCông nghiệpNông nghiệpLâm nghiệp
Các ngành khác
Đáp ứng xã hộiLuật pháp
Chiến lược, chính sách Công nghệ mới
Kiểm sóat ô nhiễmThay đổi tiêu thụ
Các công ước Quốc TếNội dung khác
ÁP LỰC TRẠNG THÁI
ĐÁP ỨNG
Thôn
g tin
Các
đáp
ứng
xã
hội
(Các
quy
ết đ
ịnh
– hà
nh đ
ộng)
Thông tin
Các đáp ứng xã hội
(Các quyết định – hành động)
Nguồn: Cục Môi trường Ôxtrâylia, 1994
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN
Tiêu chí về “Áp lực” đối với môi trường:
- Quy mô phát triển đô thị phải hợp lý;
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp;
- Tiết kiệm sử dụng và khai thác tài nguyên thiên
nhiên;
- Giảm thiểu nguồn thải các chất gây ô nhiễm môi
trường;
- Bảo tồn đa dạng sinh học trong đô thị.
Các chỉ thị: Dân số, diện tích đô thị, số xe cơ giới, nhu
cầu …sự cố.
Tiêu chí về “đáp ứng” với môi trường:
- Tiêu chí về đáp ứng môi trường trong phát triển đô
thị: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện đại; Các
nguồn thải (khí, nước, rắn) đều được xử lý; đô thị
đáp ứng được các nhu cầu của người dân; bảo vệ
được môi trường; ý thực cộng đồng cao; ngân sách
đáp ứng được công tác bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị thể hiện: tỷ lệ dân số được cấp nước, mật độ
đường cống, mật độ đường giao thông, tỷ lệ rác
thải được gom, diện tích cây xanh,…
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐTH&KCN
Tiêu chí về “trạng thái” môi trường: Các chỉ thị thể
hiện
- Môi trường nước (ngầm, mặt): trữ lượng, chất
lượng;
- Môi trường không khí: Nồng độ các thành phần,
nhiệt độ, mưa, gió,..;
- Môi trường đất (ngọai thành): Chỉ thị hóa – sinh học,
kim lọai nặng;
- Mức ồn giao thông: mức ồn trung bình ngày, đêm;
- Sức khỏe môi trường: tuổi thọ trung bình, tỷ lệ bệnh
tật,....
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐTH&KCN
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAMPhát triển kinh tế - xã hội mà không lồng ghép hữu
cơ với bảo vệ môi trường thì sẽ dẫn đến hậu quả thiệt
hại nghiêm trọng đối với môi trường sống của con
người, cũng như đối với bản thân nền kinh tế - xã hội
đó.
Nhiều nước phát triển và đang phát triển đang phải
trả giá cho mọi sự phá hủy môi trường và suy giảm
tài nguyên thiên nhiên của mình. Người ta ước tính
chi phí cho xói mòn đất, ô nhiễm đô thị và tắc nghẽn
giao thông đô thị đã chiếm hơn 5% thu nhập quốc
dân hàng năm.
Đảng và Nhà nước đã sớm nhận rõ tầm quan trọng và
mối quan hệ gắn kết giữa phát triển KT-XH và công
tác BVMT, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ
Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam "Về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã chỉ rõ:
"Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của
đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã
hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoa đói
giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa
bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới":
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là:
"Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải
thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị
suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công
nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển
kinh tế-xã hội bền vững, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường nước đô thị ở Việt Nam
Nước cấp: Hiện nay, toàn quốc có khoảng 240 nhà
máy nước với tổng công suất là trên 3,78 triệu
m3/ngày. Phần lớn các nhà máy có công nghệ xử lý
nước lạc hậu, chất lượng không đảm bảo vệ sinh,
nhiều chỉ tiêu hóa lý, vi sinh không đạt tiêu chuẩn
nước sạch. Tỷ lệ thất thóat rất cao trên 15%.
Nước thải: Hòa chộn với nước mưa (dùng chung hệ
thống cống thóat), nhiều nguồn thải có độc tố như
bệnh viện, công nghiệp. Xử lý chưa triệt để hoặc
không xử lý trước khi xả ra môi trường.
Ở các đô thị nước ta, môi trường nước mặt là nơi tiếp
nhận, vận chuyển các nguồn nước thải chưa được xử
lý, nên chúng đều đã bị ô nhiễm, có nơi đã bị ô nhiễm
nặng
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường không khí đô thị ở Việt
Nam
Môi trường không khí ở đô thị bao giờ cũng bị ô
nhiễm hơn môi trường không khí ở nông thôn, bởi vì
các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ở đô thị rất
lớn từ sinh họat, giao thông, công nghiệp đến xây
dựng đô thị.
Ô nhiễm bụi: Hầu hết các đô thị ở nước ta đều bị ô
nhiễm bụi, nhiều đô thị bị ô nhiễm trầm trọng, tới
mức báo động. Ô nhiễm các khí độc hại khác (SO2,NO2, CO): Nồng
độ khí NO2, CO, SO2 trong không khí đô thị đều xấp
xỉ trị số TCCP.
Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị: nồng độ chì
quăn trắc được thường bằng hoặc nhỏ hơn tiêu chuẩn
cho phép.
Ô nhiễm không khí và mưa axit: chưa có trường hợp
nào.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
TT Địa điểm đo
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số mẫu nước mưa thu được
Tỷ lệ số mẫu có pH≤5.5
Số mẫu nước
mưa thu được
Tỷ lệ số mẫu có pH≤5.5
Số mẫu nước
mưa thu được
Tỷ lệ số mẫu có pH≤5.5
1 Lào cai 121 9.0 38 3.0 113 15.0
2 Hà nội 35 3.0 78 8.51
3 Quảng Ngãi 54 52.0 133 4.0 86 0.0
4 Nha Trang 56 2.0 59 0.0
5 Biên Hòa 100 43.0 29 36.0 98 34.7
6 Tp.HCM 64 63.0 29 33.0 54 1.9
7 Bình Dương 74 19.0 27 33.0 59 64.4
8 Vũng Tàu 84 16.0 29 4.0 78 10.3
9 Mỹ Tho 99 1.0 24 0.0 73 0.0
Bảng 1‑7: Kết quả quan trắc mưa axít năm 2000, 2001 và 2002Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, Báo cáo Kết quả đo lường của các trạm quan trắc mưa axít năm 2000, năm 2001 và năm 2002
Hiện trạng môi trường tiếng ồn đô thị ở Việt
Nam
Giao thông vận tải là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng
ồn đô thị.
Một số nguồn tiếng ồn khác như:
Mức độ ồn trong các đô thị Việt Nam đang tắng lên
và đều vượt mức cho phép (ví dụ diễn biến từ 1995
1998 tại Tp. Hà nội)
1995 1996 1997 19980
100
200
300
400
500
600
75.8 75.7 75.7 75.6
312.3351.3
492.9513
Mức ồn (dBA)Lưu lượng dòng xe giờ cao điểm (x10 xe/h)
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn ở Việt Nam
Ô nhiễm chất thải rắn ở đô thị là vấn đề bức xúc, đô
thị càng phát triển, lượng chất thải rắn càng lớn, tính
chất độc hại càng tăng.
Lượng chất thải rắn đô thị, nếu không được quản lý,
thu gom và xử lý tốt, sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả
tiêu cực đối với môi trường đô thị. Chất thải rắn được
phân lọai như: (1) chất thải rắn sinh họat; (2) chất
thải rắn công nghiệp; (3) chất thải rắn bệnh viện.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt
Nam
Tình hình công nghiệp hóa:
• Tính đến nay (năm 2010), Việt Nam đã có 250 KCN
được thành lập, trong đó có 170 KCN (chiếm 68%
tổng số KCN của cả nước) đã đi vào hoạt động, số
còn lại đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện.
Cho đến nay cả nước có 57 tỉnh, thành phố đều có
KCN được thành lập.
• Hiện nay, các KCN đã thu hút được 8.500 dự án
đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đăng ký
khoảng 70 tỉ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngoài
hơn 52 tỉ (chiếm 30% FDI cả nước), còn lại là vốn
đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt
Nam
• Ô nhiễm môi trường do họat động công nghiệp : Môi trường đất bị suy thoái nghiêm trọng, phá
hủy rừng, đất đai thổ nhưỡng bị biến dạng, thu
hẹp diện tích đất trồng trọt, mùa màng bị giảm
sút,.... Môi trường nước: các KCN đều có trạm xử lý
nước thải, do công tác quản lý chưa thật tốt nên
các doanh nghiệp hay cả KCN vẫn lén lút xả thải
bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm nguồn nước
mặt. Môi trường không khí: ô nhiễm môi trường
không khí rất nghiêm trọng và đã tới mức báo
động, đặc biệt là ô nhiễm bụi.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt
Nam
• Ô nhiễm môi trường do họat động công nghiệp : Chất thải rắn công nghiệp nguy hại thường
thu gom và chôn lẫn lộn với rác thải sinh hoạt,
hay thậm chí đổ ngay tại nhà máy, gây ra mối
nguy hại đối với môi trường đất và nước.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt
Nam
• Hiện trạng ô nhiễm môi trường lao động công
nghiệp: Theo số liệu điều tra nhiều năm thì chất lượng
môi trường lao động trong các nhà máy, xí
nghiệp, nhất là ở các nhà máy cũ, nói chung là
kém, chủ yếu là bị ô nhiễm bụi và ô nhiễm
nhiệt, một số ít bị ô nhiễm khí độc hại và ô
nhiễm tiếng ồn.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt
Nam
• Xử lý các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm
trầm trọng nằm trong đô thị: Trong thời gian qua các ngành và các địa
phương đã tiến hành đánh giá xác định các cơ
sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm trầm
trọng nằm xen kẽ trong đô thị cần phải xử lý
như di chuyển ra ngòai, đầu tư xử lý hay đóng
cửa. Tuy nhiên tiến độ thực hiện rất chậm.
3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN CỦA VIỆT NAM
CÂU HỎI CỦA CHƯƠNG
1) Tìm hiểu hiện trạng môi trường không khí tại một số đô
thị lớn của Việt Nam (Tp.HCM; Tp. Hà nội; Tp. Đà Nẵng;
…)
2) Tìm hiểu hiện trạng môi trường nước tại một số đô thị
lớn của Việt Nam (Tp.HCM; Tp. Hà nội; Tp. Đà Nẵng; …)
3) Nêu một cách khái quát bức tranh phát triển công
nghiệp tại Việt Nam sau đổi mới.
4) Theo bạn tại Tp. HCM, vấn đề gì nổi cộm nhất trong
tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và khu công
nghiệp trên địa bàn?