qttest_webbase
TRANSCRIPT
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 1/19
QUY TRÌNH TEST WEBBASE
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 2/19
MỤC LỤC
Tổng quan về hệ thống ứng dụng Web based ................................................................................. 3Định nghĩa ...................................................................................................................................3
Các đặc điểm của hệ thống ứng dụng Web based ........................................................................3Tiến trình làm việc ........................................................................................................................4Complicating to Web Application Scenario .................................................................................5Requests to Web page ...................................................................................................................5Responding to the Resquest ..........................................................................................................5
Kiểm thử hệ thống ứng dụng Web based ......................................................................................... 6Các yêu cầu chung để kiểm thử hệ thống ứng dụng .....................................................................6Các giai đoạn kiểm thử ................................................................................................................. 6Các phương pháp kiểm tra ............................................................................................................8Kiểm tra các chức năng, luồng nghiệp vụ (Functional Test) ........................................................8Kiểm tra giao diện người dùng (User Interface Test) ...................................................................8
Kiểm tra hiệu năng (Performace Test) .........................................................................................9Kiểm tra tính bảo mật và điều khiển truy cập (Security and access control testing)....................9Các yêu cầu riêng đối với hệ thống ứng dụng webbased .............................................................9Một số kĩ thuật test ứng dụng Web .............................................................................................10Giải quyết vấn đề Cache .............................................................................................................10Cấu hình trình duyệt trước khi test ứng dụng web .....................................................................11Configuring Other Browser Settings ..........................................................................................11
Quy trình Test web ......................................................................................................................... 12Sơ đồ quy trình ...........................................................................................................................12Mô tả các bước trong quy trình .................................................................................................. 12Lập kế hoạch kiểm thử ............................................................................................................... 12
Thiết kế kiểm thử ........................................................................................................................14Cài đặt và chuẩn bị kiểm thử .....................................................................................................15Thực hiện kiểm thử .....................................................................................................................15Tập hợp, báo cáo kết quả ............................................................................................................16
3. Ứng dụng các tool test trong kiểm thử hệ thống ứng dụng Webbased ...................................... 163.1. Các loại testing tools ............................................................................................................163.1.1. WAPT ...............................................................................................................................16
VI. Ứng dụng thực tế .....................................................................................................................171. Lập kế hoạch test ....................................................................................................................172. Viết testcase ............................................................................................................................173. Thực hiện test .........................................................................................................................174. Viết TestReport ....................................................................................................................... 18
V. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................................... 18
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 3/19
Tổng quan về hệ thống ứng dụng Web based
Định nghĩa
Ứng dụng Web based là ứng dụng mà đặt server tại Internet và truy cập từ các máy
trạm tới thông qua hệ thống server trung gian của các nhà cung cấp dịch vụ đườngtruyền ISP.
Các đặc điểm của hệ thống ứng dụng Web based
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc phát triển
các ứng dụng trên máy đơn (ứng dụng destop) đã mang lại nhiều lợi ích trong nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển rộng lớn của internet ngày nay thì xu hướng toàn
cầu hóa trong nhiều lĩnh vực đòi hỏi các ứng dụng trên máy tính phải có khả năng
tương tác rộng hơn để có thể khai thác tối đa nguồn tài nguyên vô tận trên internet.
Trong mỗi doanh nghiệp việc phát triển các ứng dụng quản lý trên mạng càng có ý
nghĩa hơn khi các mạng LAN hay WAN ngày càng phổ biến. Các ứng dụng đó đảm bảo
tính truy nhập tương tác từ nhiều phía và tài nguyên chỉ đặt một nơi mà ta gọi là server,
giúp dễ quản lý và bảo mật.
Do đó, các ứng dụng qua mạng mang lại cho chúng ta những lợi ích đáng kể về tính
tiện lợi cũng như về mặt chi phí. Bên cạnh đó, bạn không phải bận tâm đến vấn đề cài
đặt ứng dụng trên từng máy con với nhiều phiền toái, và không phải quan tâm nhiều
đến cấu hình phần cứng có đáp ứng được yêu cầu hay không…Tất cả những gì bạn
cần chỉ là một hệ thống mạng cục bộ, một trình duyệt web và một kết nối internet.
Và thực tế đã chứng tỏ điều đó, các ứng dụng ngày nay đều hướng tới mạng và
Internet, từ kinh doanh trên Internet, quảng cáo, hệ thống thư điện tử, cũng như thương
mại điện tử. Các khái niệm đó đang gần gũi với chúng ta hơn.
Một số điểm khác biệt giữa ứng dụng desktop và ứng dụng web :Ứng dụng desktop Ứng dụng WebPhải cài đặt trên từng máy trạm làm việc Chỉ cài đặt trên máy chủ
Đòi hỏi cấu hình cần thiết khi cài đặt Cần có hệ thống mạng nội bộ(LAN)Tốn nhiều thời gian và chi phí cho cài đặt
và bảo trì trên cả hệ thống
Các máy trạm làm việc chỉ cần một
trình duyệt webDữ liệu phân tán Dữ liệu tập trung trên server
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 4/19
Quản lý và bảo mật tốt hơn
Tiến trình làm việc
Các bước làm việc cơ bản trong tiến trình làm việc cơ bản:
- Khi người dùng gõ địa chỉ một địa chỉ như: http://www.simpleapplication.com
- Tại trình duyệt, sẽ kết nối tới máy chủ tên miền để chuyển đổi tên miền ra địa chỉ IP
- Khi nhận được các yêu cầu, server sẽ tìm kiếm các trang mặc định ví dụ như
default.htm và sau đó gửi lại client một file copy của file default.htm.
- Khi trình duyệt nhận được file nó sẽ đọc các thẻ HTML và kiết xuất ra màn hình
của bạn.
Tóm lại, có hai điểm chính cần chú ý cho ứng dụng web như sau:
- Khi trình duyệt gửi các requests tới, server sẽ responds lại- Khi đang xảy ra quá trình requests/ responds nếu kết nối giữa client và server bị
cắt . Tại client vẫn không bị gửi các resquests ..
Có thể hiểu mối quan hệ giữa client/ server qua ví dụ sau:
Bạn cần một số thông tin từ tôi, sau đó bạn đến văn phòng của tôi và gõ cửa phòng
tôi, yêu cầu một file dữ liệu. Tôi lấy dữ liệu ra khỏi máy in và đưa cho bạn sau đó đóng
cửa lại. Có thể phân tích như sau:
- Bạn đã tạo một kết nối ( gõ cửa phòng tôi)
- Kết nối được xác định ( tôi ra mở cửa)
- Bạn đưa ra các yêu cầu ( Tôi có thể nhận các file dữ liệu đó từ anh được không?)
- Các yêu cầu đó được trả lời ( Tôi đưa file dữ liệu và bạn cầm nó)
- Kết nối được đóng lại ( tôi đóng cửa phòng và quay trở lại làm việc)
- Bạn đang đứng bên ngoài với bản copy tài liệu mà bạn yêu cầu. Bạn có thể đọc nó,
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 5/19
hiểu nó hoặc làm gì với tập tài liệu đó. Khi khi bạn đọc đến một đoạn text bạn nhận ra
rằng nó cần phải tham chiếu đến một lược đồ. Bạn phải làm gì? Bạn yêu cầu nó, bạn gõ
cửa phòng tôi, tôi mở cửa và bạn đưa yêu cầu cần thêm lược đồ đó vào trong tập tài
liệu của bạn, tôi đưa nó cho bạn và đóng cửa phòng.
Ví dụ trên đã làm sáng tỏ mọi yêu cầu sẽ được tạo ra đối với server. Nếu như không có
các file tham chiếu thì sau đó sẽ kết thúc sự giao tiếp giữa chúng ta. Tuy nhiên nếu
bạn muốn một tài liệu khác thì bạn có thể bắt đầu tiến trình trên và yêu cầu một tài liệu
khác, các hình ảnh … Một khi bạn có file dữ liệu trong tay tức là connect đã được phục
vụ và phải xác lập cho connect tiếp theo. Khi connect kết thúc, tôi không biết bạn đang
đứng ngoài cửa phòng của tôi, không nói là bạn muốn gì và yêu cầu tiếp theo là gì. Thì
lúc đó server cũng giống như tôi ở trong trường hợp này.
Tip: Để hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa Client/ server thì tải công cụ networkmonitoring và cài đặt trên máy client. Một số link sau:
Complicating to Web Application Scenario
Một ứng dụng web thường chia làm 3 phần sau
- User agent
- Web server
- DatabaseRequests to Web page
- Khi người dùng bắt đầu một trình duỵêt, gõ địa chỉ và kích vào link, trình duyệt sẽ gửi
thông tin tới server sử dụng giao thức HTTP.
- Các yêu cầu từ client sẽ được định dạng như sau:
The request line
The request heading
The request data
+ Các request line sẽ chứa các phương thức: Get, search, post
Responding to the Resquest
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 6/19
Kiểm thử hệ thống ứng dụng Web based
Các yêu cầu chung để kiểm thử hệ thống ứng dụng
Các giai đoạn kiểm thử
Khi tiến hành test một hệ thống ứng dụng bất kì đều phải qua các giai đoạn kiểm thử.Các giai đoạn kiểm thử sau sẽ được thực hiện theo thứ tự từ trên xuống:
a. Kiểm thử đơn vị ( Unit Test)
- Kiểm thử đơn vị được tiến hành sớm nhất trong quá trình kiểm thử. Mục đích của kiểm
thử là kiểm thử từng module, từng đơn vị nhỏ nhất bên trong hệ thống đang được xây
dựng.
- Phương pháp kiểm thử: về nguyên tắc, kiểm thử hộp đen thường được tiến hành,
kiểm thử hộp trắng được tiến hành nếu cần thiết:
o Kiểm thử hộp trắng chú ý chính được dồn vào cấu trúc bên trong
o Kiểm thử hộp đen: chú ý chính được dồn vào giao diện (đầu vào và đầu
ra)
- Người thực hiện: Developer
b. Kiểm thử tích hợp (Integration Test)
Kiểm thử được tiến hành sau khi kiểm thử đơn vị đã được hoàn tất, kiểm thử này để
kiểm chứng rằng nhiều module có thể được vận hành đúng khi được ghép với các
module khác có liên quan. Trong khi tiến hành kiểm thử này, chú ý chính được dành
cho giao diện và sự tương tác giữa các module của chương trình. Kiểu test này rất hữu
dùng cho hệ thống ứng dụng client/ server và hệ thống phân tán.
Phương pháp kiểm thử dùng trong giai đoạn kiểm thử tích hợp:
- Kiểm thử trên xuống: được dùng để phát triển hệ thống theo thứ tự các module
cao tới module thấp.
- Kiểm thử dưới lên: được dùng để phát triển hệ thống theo trình tự các modulethấp tới module cao.
- Kiểm thử tổ hợp (kiểm thử sandwitch): là việc tổ hợp của các kiểm thử trên
xuống và dưới lên. Các kiểm thử trên xuống và dưới lên được tiến hành đồng thời cho
tới khi đạt tới ranh giới thỏa hiệp đã định sẵn.
Đối tượng kiểm thử: Developer hoặc Tester
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 7/19
c. Kiểm thử hệ thống (System Test)
Sau khi các module được móc nối với nhau đã được kiểm thử thì các kiểm thử
được tiến hành theo trình tự của từng chương trình, rồi kiểm thử cho từng hệ con một
và cuối cùng là kiểm thử cho toàn bộ hệ thống.
Các kiểm thử được tiến hành sau khi kiểm thử tích hợp gọi là kiểm thử hệ thống.
Trong việc kiểm thử này phần lớn chú ý được dành cho giao diện giữa các hệ con.
Kiểm thử hệ thống được gọi là kiểm thử toàn bộ. Nó là kiểm thử cuối cùng của một tổ
chức phát triển hệ thống.
Các phương pháp kiểm thử trong giai đoạn này:
- Kiểm thử các chức năng, luồng nghiệp vụ ( Function Test)
- Kiểm thử hiệu năng ( Performance Test)
- Kiểm thử tính bảo mật- Kiểm thử giao diện
- Kiểm thử tải
- Kiểm thử ngoại lệ
- Kiểm thử khả năng phục hồi: đảm bảo hệ thống có khả năng khôi phục trạng
thái ổn định trước đó trong tình huống mất tài nguyên hoặc dữ liệu.
- Kiểm thử tính chịu đựng: kiểm thử này được tiến hành để kiểm chứng rằng một
hệ thống có thể đứng vững nhiều giờ làm việc liên tục. Đối tượng kiểm thử: Tester
Chú ý: không nhất thiết phải thực hiện tất cả các kĩ thuật kiểm thử ở trên, tùy theo yêu
cầu và đặc trưng của từng hệ thống và thời gian cho phép của dự án.
d. Kiểm thử chấp nhận sản phẩm ( Acceptance Test)
Sau giai đoạn kiểm thử hệ thống là kiểm thử chấp nhận sản phẩm, được khách
hàng thực hiện. Mục đích của kiểm thử này là để chứng minh phần mềm có thỏa mãn
tất cả các yêu cầu của khách hàng và khách hàng chấp nhận sản phẩm.
e. Kiểm thử hồi quy ( Regression Test)
Kiểm thử hồi quy không phải là một giai đoạn kiểm tra giống như các giai đoạn khác
đã nói ở trên. Nó đơn thuần là kiểm tra lại phần mềm sau khi có một sự thay đổi xảy ra,
để đảm bảo phiên bản phần mềm mới được thực hiện tốt các chức năng hơn phiên bản
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 8/19
phần mềm cũ và sự thay đổi không gây ra lỗi mới trên những chức năng vốn đã làm
việc tốt.
Kiểm thử hồi quy có thể thực hiện tại mọi giai đoạn kiểm tra.
Các phương pháp kiểm tra
m tra các chức năng, luồng nghiệp vụ (Functional Test)
Mục đích của việc test chức năng (Functional Test) là đảm bảo các yêu cầu của
khách hàng. Tester sẽ ưu tiên kiểm tra các dữ liệu hợp lệ (Valid data), luồng nghiệp vụ
(Flow) trước rồi sau đó chuyển lỗi cho phía phát triển. Sau khi kiểm tra phần dữ liệu hợp
lệ, luồng nghiệp vụ ổn định thì tester mới tiến hành kiểm tra các trường hợp dữ liệu
không hợp lệ (Invalid).
Test chức năng đảm bảo các yêu cầu sau:
Nhập dữ liệu hợp lệ thì chương trình phải cho nhập
Luồng nghiệp vụ phải đúng
Quá trình xử lý dữ liệu và kết quả đầu ra phải đúng.
Phục hồi được dữ liệu.
Kiểm tra với các điều kiện gây lỗi, nhập sai dữ liệu, các giá trị ngoài phạm vi
hệ thống phải đưa ra thông báo lỗi.
Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn test chức năng.
m tra giao diện người dùng (User Interface Test)Test giao diện người dùng trên các chức năng phải đảm bảo:
- Giao diện người dùng phải phản ánh được đầy đủ các chức năng mà người dùng yêu
cầu bao gồm: các cửa sổ lệnh, các trường dữ liệu và phương thức tiếp cận các chức
năng đó ( phím tab, dùng chuột và các phím tắt).
- Các đối tượng cửa sổ và các đặc tính như menu, kích thước, vị trí và focus theo yêu
cầu và theo tiêu chuẩn.
- Các tiêu đề, nội dung, các Control trên form phải đúng chính tả.- Hài hòa bố cục màu sắc và quan bố vị trí các control sao cho hợp lý.
Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn test giao diện
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 9/19
m tra hiệu năng (Performace Test)
Mục đích của việc test hiệu năng là việc kiểm tra xem thời gian khi thực hiện một
thao tác nào đó của phần mềm có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay không?
Test thông qua các tiêu chuẩn đã được thông qua về hiệu năng ví dụ 3-5 giây / 1
trang và sử dụng các tooltest.
Kiểm tra tính bảo mật và điều khiển truy cập (Security and access control testing).
Mục đích của việc kiểm tra này là kiểm tra việc tiếp cận của một người dùng sau khi
được phân quyền thì chỉ được thao tác với chức năng được phép.
Kỹ thuật kiểm tra:
o Liệt kê danh sách các nhóm người dùng và các chức năng mà họ có quyền truy
cập:
o Kiểm tra việc tiếp cận của nhóm người dùng được thao tác trên chức năng đã
được gán
o Kiểm tra việc tiếp cận của nhóm người dùng không được thao tác trên một số
chức năng.
Các yêu cầu riêng đối với hệ thống ứng dụng webbased
Khi test hệ thống ứng dụng webbased đều phải tuân thủ đúng theo các yêu cầu khi
test một hệ thống ứng dụng nói chung.
Tính phổ biến của các ứng dụng Web là hoạt động theo mô hình client server hoặcmôi trường Web. Việc thực hiện kiểm thử cũng khá phức tạp khi xác định nỗ lực cho
test Web. Tester không chỉ test trên 1 môi trường mà còn phải test trên nhiều môi
trường khác. Cấu trúc Client-server liên quan tới 3 đối tượng tách rời là server, client,
và network. Sự kết nối giữa chúng có thể gây lên lỗi. Do đó, quá trình test phải bao quát
hết được sự thực hiện của server và network, sự thực hiện của toàn bộ hệ thống cũng
như các chức năng liên quan. Nhiều công cụ test Web cho phép giám sát, đo lường,
test và đoán toàn bộ chương trình.
Một số chú ý thường phải test trong ứng dụng Web như sau:
o Kiểm tra các chức năng chạy trên các trình duyệt khác nhau (ít nhất là phải
chạy tốt trên IE)
o Kiểm tra tải đối với cấu hình máy khác nhau
o Kiểm tra thời gian mở một trang web thường 3-5 giây/ 1trang
o Kiểm tra số lượng người dùng tối đa, đồng thời (Load testing)
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 10/19
o Kiểm tra tính bảo mật của hệ thống trên các trình duyệt .
Một số kĩ thuật test ứng dụng Web
iải quyết vấn đề Cache
Khi test ứng dụng web thường phải đối mặt với vấn đề về Cache. Cache là một bộ
nhớ mà cửa sổ trình duyệt sử dụng để lưu trữ tạm thời các tệp tin tải về từ một trang
web. Việc lưu lại những hình ảnh đó giúp cho cửa sổ trình duyệt nhanh chóng tải các
tệp tin này từ các lần truy cập tiếp theo.
Một số bước cần phải làm để tạo ra các cache vào một account và xác thực lại các
vấn đề trong ứng dụng web:
- Giả sử khi bắt gặp một lỗi script. Điều đầu tiên cần làm đó là hiểu lỗi đó xem có
khả năng tạo lại được không.
- Nếu có khả năng tạo lại lỗi đó, cần phải đóng tất cả các phiên làm việc trong tất
cả các trình duyệt lại
- Mở phần cài đặt trình duyệt và xóa tất cả các cached item và local copies và
cookie.
- Mở một trình duyệt độc lập và thực hiện lại lỗi trên.
- Nếu có thể tạo lại được lỗi đó thì có tiếp tục thực hiện. Chú ý phải ghi lại các
bước cần thiết là nguyên nhân gây ra lỗi đó. Trong một số trường hợp khó xác
định được thao tác nào ảnh hưởng đến lỗi đó còn thao tác nào thì không?- Khi các bước gây ra lỗi đã được xác định thì tiếp tục tìm kiếm các điều kiện khác
để gây ra lỗi đó. Chẳng hạn: nó chỉ xảy ra trên windows? Chỉ xảy ra trong
Nestcape?...
- Khi đủ thông tin để tập hợp lại thành một vấn đề để hiểu được nó, tìm kiếm các
lỗi dữ liệu cho bước logic tiếp theo.
- Nếu không còn lỗi nào nảy sinh thêm trong lỗi đó nữa thì có thể sử dụng các tài
liệu hỗ trợ như: screen shots, network traces hoặc những thông tin khác giúp ích
cho việc ghi lại lỗi đó.
- Trước khi ghi lại báo các lỗi, thực hiện tìm kiếm nhanh tất cả các lỗi đăng nhập
trong nửa giờ cuối. Vì có thể có một ai đó cũng đăng nhập vào ngay khi bạn mở
ứng dụng của bạn. Rất nhiều tester nản chí khi phải vào lại lỗi đó chỉ để tìm xem
ai đó …
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 11/19
Khi gặp một lỗi mà không tạo lại được không có nghĩa nó không phải là lỗi. Thiết lập
các ảnh hưởng không chỉ một mình bạn mà cần phải có một số người sử dụng test
khác. Khi đó có thể server lại là nguyên nhân của một số trạng thái không mong đợi.
Có thể nói, một trong những lần báo lỗi sai có thể là do tester không xóa hết các các
cache. Cache chỉ có lợi cho người dùng còn không có lợi cho testing.
Note: Một số trường hợp giải quyết vấn đề firewall và proxy.
ấu hình trình duyệt trước khi test ứng dụng web
Một số lỗi có thể không tạo lại được là do cấu hình không hỗ trợ khi đó bạn phải
turn off một số tùy chọn. Mặc định IE sẽ không cho hiển thị script error. Bởi vì những
lỗi này chính xác bạn muốn nhìn nên bạn phải chắc chắn rằng turn on những tùy chọn
đó và phải cài đặt các script debugger để gỡ các lỗi bạn gặp phải. Phụ lục giới thiệu
một số trình gỡ lỗi cơ bản sẽ phục vụ cho mục đích test web của bạn.Note: Hình sau sẽ hiển thị 3 setting trong IE cần thiết để bắt được số lỗi lớn nhất. Vị trí
của các settings này có thể khác nhau trong trình duyệt của bạn. Cụ thể:
- Disable script debugging
- Display a notification about every script error
- Check for new versions of stored pages: Every visit to the page
Có thể có nhiều settings khác không hỗ trợ cho ứng dụng của bạn. Chẳng hạn: ứng
dụng của bạn phụ thuộc vào cookies và có liên quan đến client cookies settings.onfiguring Other Browser Settings
- Định cấu hình lại màu sắc của trang web: Trong IE chọn Tool/ Internet Options và
chọn Colour trong thẻ General.
- Thiết lập kích thước của text: Hầu hết người sử dụng đều sử dụng trình duyệt
của họ với kích thước Medium, tuy nhiên nếu chạy ứng dụng với kích thước lớn
hơn sẽ giúp cho bạn tìm thấy một số chuỗi bị cắt, những chỗ text không có khả
năng đọc và một số vấn đề nhỏ khác.
- Chế độ hiển thị
Test một ứng dụng web không chỉ xác minh rằng tất cả các link đều hoạt động hay
tất cả các hình ảnh đều được hiển thị mà có rất nhiều vấn đề khác cần quan tâm:
- Khả năng sử dụng của ứng dụng
- Nội dung và thiết kế
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 12/19
- Hiệu năng
- Bảo mật…
Trên đây giới thiệu một số kĩ năng test ứng dụng web thủ công, có rất nhiều công
cụ giúp cho việc test dễ dàng hơn và nhanh hơn
Quy trình Test web
Sơ đồ quy trình
Mô tả các bước trong quy trình
Lập kế hoạch kiểm thử
Mục đích: Nhằm chỉ định và mô tả các loại kiểm thử sẽ được triển khai và thực hiện.
Bắt đầu
Lập kế hoạch kiểm thử
Tạo kịch bảnkiểm thử
Cài đặt và chuẩn bị kiểmthử
Thực hiện Test
Báo cáo Test
Kết thúc
Lập kế hoạchtest hiệu năng
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 13/19
Các bước thực hiện
STT Tên công việc Đầu vào Đầu raNgười thựchiện
1 Xác định các yêu cầu cho kiểmthử bao gồm:- Nghiên cứu các yêu cầu củakhách hàng, các tiêu chuẩnnghiệm thu.- Xác định cái gì sẽ được kiểmthử- Xác định phạm vi của việc kiểmthử ( giới hạn công việc, conngười)
Tài liệu đặc tảcác yêu cầucủa kháchhàng
Các yêu cầukiểm thử
Trưởng nhómtest
2 Xác định các rủi ro liên quan đếnkiểm thử: các rủi ro làm chậmhoặc làm cản trở quá trình kiểmthử
Các rủi roliên quan
3 Xác định và thiết lập mức độ ưutiên cho các yêu cầu kiểm thử
Các yêu cầukiểm thử đãđược xácđịnh mức độưu tiên
4 Xác định các chiến lược kiểm
thử:- Xác định các kỹ thuật và cáccông cụ hỗ trợ kiểm thử- Các điểm cần chú ý
Phương
thức, kỹthuật vàcông cụ test
5 Xác định nguồn lực, môi trườngvà con người:- Số người test, kĩ năng- Môi trường kiểm thử bao gồmphần cứng, phần mềm, cơ sở hạtầng mạng, công cụ- Dữ liệu test
6 Lập lịch kiểm thử: ước lượngthời gian, khối lượng công việc,chi tiết người thực hiện côngviệc
Lịch kiểmthử
7 Tổng hợp thông tin lập kế hoạchkiểm thử
Biểu mẫu kếhoạch kiểmthử
Kế hoạchkiểm thử
8 Xem xét và thông qua kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch Quản trị dự án
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 14/19
kiểm kiểm thử kiểm thửđược phêduyệt
Thiết kế kiểm thử
- Mục đích: nhằm xác định các test case và các bước kiểm tra chi tiết cho mỗi phiên bảnphần mềm, giai đoạn thiết kế kiểm thử là hết sức quan trọng, nó đảm bảo tất cả các tình
huống kiểm tra “quét” hết tất cả các yêu cầu cần kiểm tra.
- Các bước cần thực hiện:
STT Tên công việc Đầu vào Đầu raNgười thựchiện
1 Nghiên cứu các tài liệu đặc tảvà tài liệu thiết kế để xác địnhđược nội dung cần test, trìnhtự cần test các chức năng củahệ thống.
Tài liệu đặc tả.Tài liệu thiếtkế
Tester
2 Xây dựng các tình huống kiểmthử ( test case). Bao gồm:- Phân tích các quy trìnhnghiệp vụ- Xem xét các tình huống sửdụng, thiết kế các yêu cầu vàkế hoạch yêu cầu.- Xác định các tình huống kiểmthử.- Mô tả tình huống ( điều kiệnthực hiện, kịch bản thực hiện)- Xác định dữ liệu cần cho mỗitình huống kiểm thử.
Các bộtestcase
Tester
3 Kiểm tra các bộ tình huốngkiểm thử
Các bộTestcase
Các bộtestcaseđược kiểmtra
Trưởng nhómTest
4 Xem xét và thông qua các bộtình huống kiểm thử
Các bộtestcaseđược thôngqua
Quản trị dự án
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 15/19
Cài đặt và chuẩn bị kiểm thử
STT Tên công việc Đầu vào Đầu raNgười thựchiện
1 Chuẩn bị dữ liệu kiểm thử: dữliệu được sử dụng lại hoặc dữliệu mới
Dữ liệu kiểmthử
Tester
2 Chuẩn bị môi trường kiểm thử:máy móc thiết bị, phần mềm,công cụ kiểm thử
Môi trườngsẵn sàngcho việckiểm thử
Tester
3 Nếu sử dụng các công cụ kiểmthử phải chuẩn bị các testscript cho các công cụ đó
Thực hiện kiểm thử
STT Tên công việc Đầu vào Đầu raNgười thực
hiện
1 Nhận bàn giao chương trình:demo
Các sản phẩmcần kiểm thử
Biên bảnbàn giaochương trình
Trưởng nhómTest
2 Tiến hành kiểm tra chức năng,kiểm tra giao diện của chươngtrình dựa trên các bộ tìnhhuống kiểm thử đã viết, ghinhận các kết quả, ghi nhận lỗiphát hiện
Các bộtestcase
- Bộ testcaseđã kiểm thử- Danh sáchlỗi
Tester
3 Chuyển kết quả kiểm tra chobên lập trình
4 Xem xét các kết quả test vàthực hiện khắc phục lỗi
Báo báo lỗi Chươngtrình đã sửalỗi
Lập trình viên
4 Nhận lại chương trình và testlại, ghi nhận lỗi phát hiện
Chương trìnhđã sửa lỗi
- Danh sáchlỗi nếu có
Tester
5 Sau khi đảm bảo không còncác lỗi về chức năng, giao diệnthì tiến hành kiểm thử hiệunăng, kiểm thử bảo mật, kiểmthử tải
Các công cụkiểm tra
Các kết quảkiểm tra
Tester
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 16/19
Tập hợp, báo cáo kết quả
STT Tên công việc Đầu vào Đầu ra Người thựchiện
1 Tập hợp dữ liệu, kết quả kiểmthử.
Các danhsách lỗi
Dữ liệu, kếtquả kiểm thử
Trưởng nhómTest
2 Lập báo cáo tổng hợp - Các danhsách lỗi- Biểu mẫubáo cáo.
Báo cáotổng hợp
Trưởng nhómtest
3 Tổ chức lưu trữ tài liệu, hồ sơ Hồ sơ, file Trưởng nhóm
test
3. Ứng dụng các tool test trong kiểm thử hệ thống ứng dụng Webbased
Công cụ test tự động có thể làm công việc test hiệu quả hơn vì quản lý được kết
quả mong đợi, công cụ test tự động được hiểu và tương thích với thiết kế hệ
thống được chọn. Điều quan trọng là công cụ test này cũng cho kết quả hợp với
trường hợp test thủ công. Có rất nhiều loại công cụ test tự động khác nhau cho
các giai đoạn phát triển, bao gồm the highly touted capture/playback testing tools.
Công cụ test được xác định sau khi nghiên cứu và đánh giá nhưng đôi khi không
tìm được một công cụ nào thích hợp 1 cách hoàn toàn cho 1 dự án. Trong
trường hợp này, về phương diện thương mại thì có những tool có thể áp dụng
vào test được nhưng nó lại thừa tính năng mà dự án cần thiết nên giá cả rất đắt.
Như vậy, cần tìm 1 tool khác thích hợp.
3.1. Các loại testing tools
3.1.1. WAPT
Mục đích: Đây là phần mềm dùng để kiểm thử hiệu năng của các website, kiểmtra sự thực thi các công cụ từ website và ứng dụng của mạng nội bộ cùng với giao diện
web.Wapt mang lại hiệu quả với Microsoft Windows 95/98/Me/NT/2000/XP
Tính năng chính của web:
- Hỗ trợ của giao thức siêu văn bản 1.0 và 1.1
- Mô tả tốc độ chuyển tiếp của người sử dụng
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 17/19
- Tự động kiểm tra dữ liệu
- Hỗ trợ tất cả các hoạt động của người dùng ảo
- Kiểm tra các định nghĩa một cách linh hoạt
- Hỗ trợ sự thẩm định quyền chính và kết nối với sự thẩm định quyền của windows
Quy trình thực hiện trong watp 3.0
Tài liệu tham khảo WAPT
VI. Ứng dụng thực tế
1. Lập kế hoạch test
Test plan
2. Viết testcase
Testcase
3. Thực hiện test
Thực hiện test theo Testcase.
- Thực hiện test unit bằng phương pháp thủ công.
- Thực hiện test project bằng tool (dùng Proxy Sniffer)
Địa chỉ trangweb cần Test
Nhập địa chỉ trang web cần testvào trong hộp RecorRecoder
Tạo kịch bản test trong hộpEditor
Tạo cấu hình chương trình Testtrong hộp Runner
Kết quả
5/10/2018 QTTest_Webbase - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/qttestwebbase 18/19
4. Viết TestReport
TestReport được viết để trên server, gửi kết quả cho nhóm lập trình và PM.
V. Tài liệu tham khảo