phÁt triỂn tƯ duy vẬt lÝ cho hỌc sinh...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ KHOA THÚY KHA
PHÁT TRIỂN TƯ DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH THÔNG QUA
PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM
VẬT LÝ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 62140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. PHAN GIA ANH VŨ
PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH
HUẾ, KHÓA 2012 - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu ghi trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kì một công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Khoa Thúy Kha
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến quý
Thầy TS. Phan Gia Anh Vũ và PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện và hoàn thành luận án này.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường
Đại học Sư Phạm – Đại học Huế; Ban Đào tạo Sau Đại học – Đại học Huế, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Huế; Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi, Ban Giám hiệu và Tổ chuyên môn
Trường THPT Trần Kỳ Phong, Trường THPT Số 1 Bình Sơn - Quảng Ngãi, Trường
THPT Hai Bà Trưng và Trường THPT Gia Hội, Tp Huế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Vật lí, Trường
ĐHSP – Đại học Huế, đã giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Đồng cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo và các em học sinh đã giúp tôi thực
nghiệm đề tài tại Trường THPT Trần Kỳ Phong và Trường THPT Số 1 Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.
Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu
thương, tin tưởng, động viên, hết lòng hỗ trợ của tất cả thành viên trong gia đình,
người thân để tôi hoàn thành luận án này!
Huế, năm 2015
Tác giả luận án
Đỗ Khoa Thúy Kha
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ........................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ .......................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ............................................................................ 7
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 8
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 11
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 11
5. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 12
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 12
8. Những đóng góp mới của luận án .................................................................. 13
9. Cấu trúc luận án .............................................................................................. 14
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 15
1.1. Nghiên cứu về tƣ duy và phát triển tƣ duy trong dạy học nói chung ...... 15
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về phát triển tư duy trong dạy học ........... 15
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước về phát triển tư duy trong dạy học ............ 15
1.2. Nghiên cứu về phát triển tƣ duy trong dạy học vật lý ............................... 19
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về phát triển tư duy trong dạy học vật lý . 19
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về phát triển tư duy trong dạy học vật lý ..... 20
1.3. Nghiên cứu về việc sử dụng phƣơng pháp mô hình trong dạy học vật lý .... 22
1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về việc sử dụng phương pháp mô hình
trong dạy học vật lý ............................................................................................ 22
2
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước về việc sử dụng phương pháp mô hình trong
dạy học vật lý ..................................................................................................... 24
1.4. Vấn đề cần nghiên cứu của luận án ............................................................ 25
1.5. Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƢ
DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG
PHÁP MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH ............................................. 28
2.1. Tƣ duy và tƣ duy vật lý ................................................................................ 28
2.1.1. Tư duy ...................................................................................................... 28
2.1.2. Tư duy vật lý ............................................................................................ 29
2.1.3. Các hoạt động tư duy vật lý ...................................................................... 31
2.1.4. Các biểu hiện cơ bản của tư duy vật lý .................................................... 37
2.1.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ tư duy vật lý .............................. 40
2.2. Phƣơng pháp mô hình .................................................................................. 46
2.2.1. Vận dụng phương pháp mô hình trong dạy học vật lý ............................. 46
2.2.2. Các mức độ sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học vật lý ........... 48
2.2.3. Sự hỗ trợ của máy tính đối với phương pháp mô hình ............................. 50
2.2.4. Vai trò của việc sử dụng phương pháp mô hình đối với việc phát triển tư
duy vật lý cho học sinh ....................................................................................... 53
2.3. Các biện pháp phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử
dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính ................................. 54
2.3.1. Tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực vào các giai đoạn của
phương pháp mô hình ......................................................................................... 54
2.3.2. Tăng cường cho học sinh áp dụng mô hình trong các tình huống mới .... 60
2.3.3. Tạo điều kiện cho học sinh sử dụng máy tính để xây dựng mô hình hoặc
thiết kế các thí nghiệm mô phỏng ...................................................................... 61
2.4. Quy trình phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng
phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính ........................................... 62
2.4.1. Quy trình ................................................................................................... 62
2.4.2. Áp dụng quy trình trong các trường hợp cụ thể ....................................... 66
3
2.5. Thực trạng về mức độ tƣ duy vật lý của học sinh THPT hiện nay và vấn
đề sử dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học
vật lý ...................................................................................................................... 69
2.5.1. Thực trạng về mức độ tư duy vật lý của học sinh THPT hiện nay .......... 69
2.5.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của
máy tính trong dạy học vật lý ............................................................................. 71
2.5.3. Một số nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 73
2.6. Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 74
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM THEO
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA MÁY TÍNH ....................................................................................................... 78
3.1. Đặc điểm chương động lực học chất điểm chương trình Vật lý 10 THPT ..... 78
3.2. Xây dựng công cụ đo mức độ tƣ duy vật lý của học sinh lớp 10 sau khi
học phần cơ học .................................................................................................... 79
3.2.1. Nguyên tắc đo mức độ tư duy vật lý của học sinh lớp 10 THPT sau khi
học phần cơ học .................................................................................................. 79
3.2.2. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ tư duy vật lý của học sinh lớp 10 ............... 82
3.2.3. Đánh giá bộ công cụ đo mức độ tư duy của học sinh .............................. 97
3.3. Phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng phƣơng
pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính khi dạy học một số kiến thức phần
cơ học Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông ........................................................ 99
3.3.1. Bài Định luật III Newton .......................................................................... 99
3.3.2. Bài Hệ quy chiếu có gia tốc – Lực quán tính ......................................... 101
3.4. Một số giáo án thuộc phần cơ học đƣợc thiết kế để phát triển tƣ duy vật
lý cho học sinh thông qua việc sử dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ
của máy tính ....................................................................................................... 104
3.4.1. Bài Định luật III Newton ........................................................................ 104
3.4.2. Bài hệ quy chiếu quán tính ..................................................................... 110
3.5. Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 118
4
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 120
4.1. Thực nghiệm sƣ phạm vòng 1 .................................................................... 120
4.1.1. Mục đích ................................................................................................. 120
4.1.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ................................. 120
4.1.3. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 121
4.1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 123
4.2. Thực nghiệm sƣ phạm vòng 2 .................................................................... 126
4.2.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm vòng 2 ......................... 126
4.2.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ................................. 126
4.2.3. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 127
4.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 128
4.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ............................................................... 139
4.3. Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 143
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 144
1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 144
2. Hƣớng phát triển của luận án ....................................................................... 146
3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 146
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 148
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC đối chứng
GV giáo viên
HĐNT hoạt động nhận thức
HS học sinh
MT máy tính
PPMH phương pháp mô hình
TDVL tư duy vật lý
TN thực nghiệm
THCS trung học cơ sở
THPT trung học phổ thông
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 4.1. Bảng thống kê điểm số của các bài kiểm tra ........................................ 130
Bảng 4.2. Bảng phân phối tần suất ....................................................................... 130
Bảng 4.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích .......................................................... 130
Bảng 4.4. Bảng thống kê điểm số của các tiêu chuẩn .......................................... 133
Bảng 4.5. Bảng thống kê điểm số của từng tiêu chí ............................................. 134
Bảng 4.6. Bảng các tham số thống kê của bài kiểm tra đầu vào ......................... 136
Bảng 4.7. Bảng các tham số thống kê của bài kiểm tra đầu ra ........................... 137
Bảng 4.8. Bảng các tham số thống kê của hai bài kiểm tra của nhóm TN ......... 138
Bảng 4.10. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định của bài kiểm tra đầu vào giữa
nhóm TN và nhóm ĐC ....................................................................... 140
Bảng 4.11. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định của bài kiểm tra đầu ra giữa
nhóm TN và nhóm ĐC ....................................................................... 140
Bảng 4.12. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định kết quả kiểm tra của nhóm TN
giữa bài kiểm tra đầu ra và bài kiểm tra đầu vào ............................. 142
Đồ thị 2.1. Đồ thị phân phối điểm đánh giá mức độ TDVL của HS ..................... 69
Đồ thị 2.2. Đồ thị phân phối điểm trung bình cho mỗi tiêu chí đánh giá mức độ
TDVL của HS ....................................................................................... 70
Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra đầu vào ................................. 131
Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất của bài kiểm tra đầu ra ............................ 131
Đồ thị 4.3. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra đầu vào .................... 132
Đồ thị 4.4. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra đầu ra ...................... 132
7
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Mô hình khí lý tƣởng ................................................................................ 51
Hình 3.1. Hình ảnh đo thể tích nƣớc ...................................................................... 82
Hình 3.2. Hình ảnh các loại lực kế ......................................................................... 83
Hình 3.3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm của câu hỏi 5 ....................................... 83
Hình 3.4. Hình vẽ minh họa thí nghiệm đo lực quán tính................................... 104
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc của PPMH ...................................................................... 46
Sơ đồ 2.2. Quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH với sự hỗ
trợ của MT ................................................................................... 63
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ cùng với sự
bùng nổ thông tin đã làm cho kho tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. So
với vài thập niên trước thì lượng kiến thức mà nhân loại hiện đang nắm giữ đã tăng
lên một cách đáng kể và trong tương lai, lượng kiến thức đó còn tiếp tục tăng lên
theo cấp số nhân. Bên cạnh đó, các phương thức tiếp cận kiến thức ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú. Điều này đã đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới,
nặng nề và khó khăn hơn trong việc truyền thụ khối lượng kiến thức đồ sộ của nhân
loại đến học sinh. Vì vậy, đổi mới giáo dục là một yêu cầu cấp bách của thực tiễn
đặt ra cho tất cả các nước, trong đó có Việt Nam chúng ta.
Đổi mới giáo dục là một trong những vấn đề đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm một cách sâu sắc. Điều này thể hiện rõ trong các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nghị quyết Trung ương VIII khóa XI của Đảng nêu rõ: “Phát triển giáo ục
và đào tạo là nâng cao ân trí, đào tạo nhân lực, ồi ưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo ục t chủ yếu trang kiến thức sang phát triển toàn iện năng lực
và ph m chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo ục
nhà trường kết hợp với giáo ục gia đình và giáo ục ã hội.” [16]
Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo ục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư uy sáng tạo của người học; bồi ưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [38].
“Phương pháp giáo ục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của t ng lớp học, môn học; bồi ưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh” [38].
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
liên tục có những chỉ thị như: Chỉ thị về việc tăng cường giảng dạy và ứng dụng
9
công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 số
29/2001/CT – BGD&ĐT và Chỉ thị 55/2008 CT – BGDĐT về việc tăng cường
giảng dạy , đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục giai
đoạn 2008 -2012 số 55/2008/CT – BGD&ĐT. Trong đó nêu rõ: “Đ y mạnh ứng ụng
công nghệ thông tin trong giáo ục và đào tạo ở tất cả các cấp học, ậc học, ngành
học theo hướng sử ụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng ạy, học tập ở tất cả các môn học” [6]. “Khuyến
khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên
máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua
website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên Website Bộ” [7].
Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp các năm học 2011 – 2012, 2013 – 2014,
2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo có chỉ thị: “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp ạy – học và công tác quản lý giáo dục ” [8];
“Tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn; Phát động sâu rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật dành
cho học sinh trung học”[9]; “Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo
dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và ph m chất học sinh; nâng cao
kỹ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp ạy
và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình
với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học” [10].
Mục tiêu giáo dục trong thế kỷ XXI là: “Học để biết; học để làm; học để
cùng chung sống, học để sống với người khác; học để làm người” [28], [33]. Với
mục tiêu giáo dục này, trường học không chỉ là nơi truyền thụ kiến thức cho người
học mà còn là nơi người học được rèn luyện và phát triển những phẩm chất cần thiết
cho cuộc sống sau này.
Từ các nhận định trên cho thấy giáo dục phải chú trọng đến sự phát triển của
cá nhân, khuyến khích ý thức tự lực của người học. Tránh tình trạng dạy học theo
10
kiểu “thầy đọc trò chép”, học thuộc lòng, máy móc. Học sinh phải là chủ thể của
nhận thức, phải là người chủ động tiếp thu và làm nên kiến thức cho mình. Điều đó
có nghĩa là, các em cần phải học phương pháp học, phương pháp tư duy và phải có
năng lực tư duy để có thể tự học. Đồng thời giáo viên cần phải tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học. Ngoài ra, cần chuyển đổi mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo hướng đánh giá năng lực người học.
Những định hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là đúng đắn, tuy nhiên
quá trình thực hiện ở các cấp giáo dục, các cơ sở đào tạo, các trường còn những hạn
chế, thiếu sót và bất cập. Điều này có thể thấy được thông qua nhận định của báo
cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 10 tháng 4 năm 2006 về
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010: “Chất lượng
giáo dục còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít
được bồi ưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình,
phương pháp ạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp” [2].
Vật lý học nghiên cứu các vận động cơ bản nhất của vật chất. Vật lý học đòi
hỏi người nghiên cứu phải có kĩ năng quan sát tinh tế, phải khéo léo khi làm thí
nghiệm, đồng thời phải có tư duy logic chặt chẽ và phải biết trao đổi, thảo luận để
khẳng định chân lí [45], [49], [58]. Để học tốt môn Vật lý học sinh phải nắm vững
hiện tượng vật lý, các nguyên lý, định luật vật lý; biết cách dự đoán các kết quả của
các thí nghiệm vật lý hoặc các hiện tượng, biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã
học trong các tình huống mới. Nghĩa là nếu học sinh nắm được các thao tác tư duy
vật lý, thì sẽ học tập hiệu quả hơn. Ở trường phổ thông, bên cạnh việc tiếp thu các
kiến thức cơ bản của vật lý, học sinh còn cần phải được làm quen và luyện tập với
các phương pháp nghiên cứu của nhà vật lý để từ đó đạt được các kết quả tốt hơn
trong học tập. Các nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng phương pháp giảng dạy vật lý tốt
nhất là áp dụng phương pháp nghiên cứu vật lý của các nhà khoa học vào dạy học
[58], [83]. Ngoài phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình cũng là một
phương pháp quan trọng trong nghiên cứu vật lý. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của
máy tính mà hiện nay máy tính đã giúp cho việc sử dụng phương pháp mô hình
11
trong dạy học vật lý trở nên đơn giản và trực quan hơn. Do đó, sử dụng phương
pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học vật lý sẽ góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.
Trong bậc học THPT, học sinh nghiên cứu phần cơ học trước tiên. Trong đó,
các kiến thức trong chương Động lực học chất điểm là hết sức cơ bản và là cơ sở để
học sinh nghiên cứu các phần khác của vật lý. Vì vậy, phát triển tư duy vật lý cho học
sinh khi các em học phần cơ học là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Nó
không những giúp cho học sinh học phần này hiệu quả hơn mà còn trang bị cho học
sinh năng lực cần thiết để tiếp tục nghiên cứu các phần khác của vật lý học.
Vì các lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển tƣ
duy vật lý cho học sinh thông qua phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của
máy tính trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” vật lý lớp 10
trung học phổ thông”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được bộ công cụ đánh giá mức độ tư duy vật lý của học sinh, nhờ đó
mà đề xuất được các biện pháp phát triển tư duy vật lý của học sinh và quy trình sử
dụng các biện pháp đó thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp phát triển tư duy vật lý của học sinh và đề
xuất được quy trình sử dụng các biện pháp đó thông qua phương pháp mô hình với
sự hỗ trợ của máy tính và áp dụng chúng trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm” vật lý lớp 10 Trung học phổ thông thì sẽ phát triển được tư duy vật lý của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đã đặt ra của đề tài, nhiệm vụ của đề tài được
xác định là:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tư duy, tư duy vật lý và nghiên cứu cơ sở lí luận
của việc sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học với sự hỗ trợ của máy tính
12
+ Xây dựng các biện pháp phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua
dạy học bằng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính
+Xây dựng công cụ đánh giá mức độ tư duy vật lý của học sinh trung học
phổ thông
+ Nghiên cứu thực trạng về tư duy vật lý của học sinh trung học phổ thông
hiện nay và việc sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học vật lý với sự hỗ trợ
của máy tính
+ Xây dựng quy trình phát triển tư duy vật lý cho học sinh trong dạy học vật
lý thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính và thiết kế một số bài
học thuộc chương động lực học chất điểm theo hướng sử dụng phương pháp mô
hình với sự hỗ trợ của máy tính nhằm phát triển tư duy vật lý cho học sinh trung học
phổ thông
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết và đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của
máy tính trong việc phát triển tư duy vật lý cho học sinh trong dạy học.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học
phổ thông bằng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính theo hướng phát
triển tư duy vật lý cho học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian và khả năng cho phép, đề tài chỉ nghiên cứu việc phát triển
tư duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng phương pháp mô hình trong dạy
học vật lý chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 trung học phổ thông với sự hỗ
trợ của máy tính.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo các phương pháp sau đây:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát triển tư duy vật lý cho học sinh trong
dạy học.
13
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ
của máy tính trong dạy học vật lý nói chung và chú trọng đến việc phát triển tư duy vật
lý cho học sinh.
Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa lớp 10 để xác định mức
độ kiến thức cần xây dựng.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Thăm dò, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp và sử dụng phiếu điều tra đối
với giáo viên và học sinh ở một số trường trung học phổ thông để nắm bắt thực
trạng về một số vấn đề sau:
- Mức độ tư duy vật lý của học sinh ở các trường trung học phổ thông và việc
sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học môn vật lý
ở các trường trung học phổ thông hiện nay.
- Khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng ở một số lớp trong một trường
trung học phổ thông để kiểm tra tính khả thi; chỉnh lí tiến trình tổ chức phát triển tư
duy vật lý cho học sinh trong dạy học; đánh giá tác động của quy trình đề ra.
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để kiểm định giả thuyết thống kê và
đánh giá hiệu quả của các quy trình dạy học xây dựng được.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lí luận
- Làm rõ được khái niệm tư duy vật lý, các hoạt động tư duy vật lý, các biểu
hiện của tư duy vật lý của học sinh trung học phổ thông, xây dựng được các tiêu
chuẩn và các tiêu chí để đánh giá một cách định lượng mức độ tư duy vật lý của học
sinh trung học phổ thông;
- Phân tích được vai trò của phương pháp mô hình đối với việc phát triển tư
duy vật lý cho học sinh và làm rõ được vai trò hỗ trợ của máy tính khi sử dụng
phương pháp mô hình trong dạy học vật lý;
14
- Đề xuất được các biện pháp phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua
việc sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học vật lý
ở trường phổ thông và đề xuất được quy trình phát triển tư duy vật lý cho học sinh
thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Xây dựng được bộ câu hỏi đánh giá định lượng mức độ tư duy vật lý của
học sinh lớp 10 trung học phổ thông;
-Soạn thảo được tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh và các
giáo án tương ứng để phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng
phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính khi dạy chương động lực học chất
điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông.
9. Cấu trúc luận án
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển tư duy vật lý cho
học sinh thông qua việc sử dụng phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính
Chương 3: Đánh giá và phát triển tư duy vật lý cho học sinh khi dạy học
chương “Động lực học chất điểm” thông qua việc sử dụng phương pháp mô hình
với sự hỗ trợ của máy tính
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
15
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về tƣ duy và phát triển tƣ duy trong dạy học nói chung
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài về phát triển tƣ duy trong dạy học
Phát triển tư duy là một vấn đề được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan
tâm. Các nghiên cứu về tư duy trong dạy học xuất hiện từ rất sớm. Chẳng hạn như
nhóm tác giả Bransford, Sherwood, Vye, và Rieser công bố bài báo “Teaching
thinking and problem solving” trên tạp chí American Psychologist năm 1986 [60],
tác giả Cotton nghiên cứu về “Teaching Thinking Skills” vào năm 1991 [63]. Đề
tài này cũng liên tục được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong những
năm gần đây. Điển hình có một số nghiên cứu như “The Incorporation of Thinking
Skills in the School Curriculum” của các tác giả Rahil Mahyuddin, Zaidatol
Akmaliah Lope Pihie, Habibah Elias, Mohd Majid Konting (2004) [80]; “Thinking
Through School: An Evaluation Pack” của các tác giả Echevarria, A. và Leat, D.
(2007) [66]; “Teaching Creative Thinking Skills” của tác giả Nagamurali
Eragamreddy (2013) [78].
Các nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho
học sinh (HS) trong quá trình dạy học [60], [62]. Đồng thời, các nghiên cứu trên
cũng đã chỉ ra các biện pháp, mức độ phát triển tư duy cho HS trong dạy học [78] và
đánh giá năng lực tư duy của HS ở trung học phổ thông (THPT) trong độ tuổi 16 –
18 tuổi [80]
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây là những nghiên cứu về tư duy và phát triển
tư duy trong dạy học nói chung và nghiên cứu về phát triển các năng lực tư duy cơ bản
mà chưa đề cập đến việc phát triển các tư duy đặc thù của từng môn học cụ thể.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc về phát triển tƣ duy trong dạy học
Nghiên cứu về tư duy và phát triển tư duy trong dạy học cũng là vấn đề được
nhiều tác giả trong nước quan tâm và được đề cập đến trong hầu hết các môn học.
16
Đối với môn hóa học, có một số đề tài nghiên cứu về tư duy và phát triển tư
duy như: “Phát triển năng lực nhận thức và tư uy cho học sinh thông qua bài tập
hóa học”, Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Lê Văn Dũng (2002), Trường Đại
học sư phạm Hà Nội và “Phát triển tư uy và rèn luyện kiến thức kỹ năng thực hành
hóa học cho học sinh trung học phổ thông qua các bài tập hóa học thực nghiệm”,
Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Cao Cự Giác (2007), Trường Đại học sư
phạm Hà Nội [14] [17]. Ở hai đề tài này, các tác giả đã nghiên cứu về khái niệm tư
duy, khái niệm tư duy hóa học, quy luật hình thành và phát triển tư duy hóa học cho
HS THPT. Nghiên cứu khẳng định: “Phát triển tư duy không chỉ gắn với việc khơi
dậy ở các em những xúc cảm, tình cảm đặc biệt đối với quá trình và sản phẩm tư
duy mà còn liên quan đến sự hình thành những thái độ tư duy đúng đắn như mong
muốn sự thật, khao khát tìm kiếm cái mới, sẵn sàng đón nhận thách thức, sẵn sàng lí
giải, tranh luận,... cũng như tạo lập ở các em niềm tin vào chính mình”[17]. Các
nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng muốn phát triển tư duy cho HS chúng ta phải tìm
được điểm xuất phát cho một hoạt động tư duy nghĩa là phải trả lời được câu hỏi:
Khi nào thì HS bắt đầu tư duy? [17] Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra bốn dấu hiệu
đánh giá tư duy phát triển: có khả năng tự lực chuyển các kiến thức, kĩ năng sang
các tình huống mới; tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối liên hệ cần thiết để giải
một bài toán nào đó, thiết lập nhanh chóng mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng;
có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác nhau của
các hiện tượng tương tự và có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế [14]. Ở cả hai
nghiên cứu trên, các tác giả đều đánh giá sự phát triển tư duy của HS một cách định
tính. Để khẳng định tính hiệu quả và khả thi của đề tài, các tác giả chỉ dựa vào quan
sát giờ học và điểm kiểm tra kết quả học tập của HS sau khi thực nghiệm (TN).
Ngoài ra, các tác giả cũng chưa đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển tư duy cho
HS trong dạy học cũng như chưa xây dựng quy trình phát triển tư duy cho HS và
chưa xây dựng bộ công cụ để đo mức độ tư duy của HS trong quá trình dạy học.
Đối với việc phát triển tư duy trong dạy học toán học có một số nghiên cứu
như: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thanh Hưng (2009), Trường
17
Đại học Vinh: “Phát triển tư uy iện chứng của học sinh trong dạy học hình học ở
trường phổ thông” và luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Văn Thuận
(2004), Trường Đại học Vinh: “Góp phần phát triển năng lực tư uy logic và sử
dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho học sinh đầu cấp trung học phổ thông trong
dạy học đại số” [27] [47]. Trong hai nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa cơ
sở lí luận về tư duy và tư duy toán học trong đó nêu rõ khái niệm tư duy, đặc điểm,
tác dụng và phân loại tư duy; khái niệm tư duy toán học, các thành phần của tư duy
toán học, các loại hình của tư duy toán học; khái niệm tư duy biện chứng, sự cần
thiết phải rèn luyện và phát triển tư duy biện chứng cho HS trong dạy học môn toán
[27], [47]. Đồng thời, các nghiên cứu này đã xây dựng được 7 biện pháp nhằm góp
phần rèn luyện và phát triển tư duy biện chứng cho HS thông qua dạy học hình học
ở trường phổ thông. Các biện pháp đó bao gồm [27]:
1. Làm cho HS biết cách xem xét các đối tượng toán học trong cả quá trình
lịch sử phát triển của nó và xem xét đối tượng toán học một cách khách quan để
thấy nguồn gốc ra đời, điều kiện tồn tại và bản chất của đối tượng
2. Làm cho HS biết cách xem xét các đối tượng toán học dưới nhiều khía
cạnh khác nhau và xem xét các đối tượng toán học trong mối liên hệ với các đối
tượng phi toán học có liên quan.
3. Làm cho học sinh biết phát hiện những thay đổi từ sự biến đổi về lượng
sang sự biến đổi về chất
4. Làm cho HS có khả năng xem xét đối tượng toán học trong sự mâu thuẫn
và thống nhất
5. Làm cho HS biết xem xét một đối tượng toán học đồng thời xem xét phủ
định của đối tượng đó
6. Làm cho HS thấy được mỗi liên hệ giữa các kiến thức toán học với thực tiễn
7. Làm cho HS biết chú trọng các thao tác tư duy.
Trong cả hai nghiên cứu trên, các tác giả chỉ đưa ra các biện pháp phát triển
tư duy một cách tổng quát và khá trừu tượng. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho
GV khi muốn áp dụng vào thực tế giảng dạy. Đặc biệt các tác giả cũng chưa đề xuất
các quy trình chung để phát triển tư duy biện chứng và tư duy logic cho HS, do đó
18
GV sẽ rất lúng túng khi tìm cách phát triển tư duy cho HS theo hướng của đề tài.
Ngoài ra, các tác giả cũng chưa chú trọng đến việc đánh giá năng lực tư duy của HS,
cụ thể là cả hai đề tài trên đều chưa đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ tư duy
của HS, chưa xây dựng công cụ để đo năng lực tư duy biện chứng và năng lực tư
duy logic và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán học của HS.
Tại hội thảo “Một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015”, phát triển tư duy và rèn luyện các kỹ năng tự học cho HS là
một trong những vấn đề đang được các nhà giáo dục quan tâm. Theo Đinh Quang
Báo, HS phổ thông cần phải được hình thành và phát triển các năng lực chung và
năng lực chuyên biệt trong đó có năng lực tư duy [1]. Các tác giả khác như Đỗ Tiến
Đạt, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thành Thi, Trần Kiều, Nguyễn Đức Vũ… đều cho
rằng chuẩn giáo dục phổ thông phải có chuẩn về năng lực tư duy nói chung và các
năng lực tư duy chuyên biệt cho từng bộ môn [15], [26], [29], [57]. Các nghiên cứu
trên thống nhất rằng việc phát triển tư duy cho HS là bắt buộc đối với tất cả các
môn học. Ngoài ra, ở một số môn học như toán học, ngữ văn, hóa học, địa lí… thì
còn phải phát triển tư duy đặc thù bộ môn cho HS. Tuy nhiên các nghiên cứu này
mới dừng lại ở mức độ đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho HS
trong dạy học mà chưa nghiên cứu đến các biện pháp, con đường cụ thể để có thể
phát triển tư duy cho HS trong dạy học cũng như chưa nghiên cứu về vấn đề đánh
giá năng lực tư duy nói chung và các năng lực tư duy đặc thù của HS nói riêng do
đó chưa có công trình nào đưa ra công cụ đánh giá sự phát triển tư duy của HS và
chưa đề xuất quy trình và các biện pháp phát triển tư duy cho HS đặc biệt là các tư
duy đặc thù của từng bộ môn.
Có thể nói rằng, các nghiên cứu trong nước từ trước đến nay đều có sự chú ý
đến việc phát triển tư duy cho HS trong quá trình dạy học, đặc biệt là các nghiên
cứu định hướng cho việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề xuất một quy trình cụ thể để phát triển tư duy
cho HS và cũng chưa có nghiên cứu nào xây dựng bộ công cụ đánh giá tư duy của
HS ở trường THPT.
19
1.2. Nghiên cứu về phát triển tƣ duy trong dạy học vật lý
1.2.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài về phát triển tƣ duy trong dạy học vật lý
Phát triển tư duy cho HS là một trong những nhiệm vụ của GV trong quá
trình dạy học. Do đó, phát triển tư duy trong dạy học vật lý là nhiệm vụ không thể
thiếu của các GV vật lý. Trên thực tế đề tài này đã thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học và nhà giáo dục trên thế giới.
Đã có một số công trình nghiên cứu về việc phát triển và bồi dưỡng năng lực
tư duy cho HS trong dạy học vật lý. Điển hình là các nghiên cứu sau: “FCI
Normalized Gain, Scientific Reasoning Ability, Thinking in Physics, and Gender
Effects” của nhóm tác giả Vincent P. Coletta, Jeffrey A. Phillips, and Jeff
Steinert;“Students' conceptual thinking and teachers' perceptions about their
classroom performance in Physics” của các tác giả Munir Khan, và Muhammad
Naseer Ud Din và “Teaching information evaluation an critical thinking skills in
physics classes” của nhóm tác giả Adriana Popescu, James Morgan (2007) [59],
[71], [77], [86].
Các nghiên cứu trên chỉ ra rằng lúc đầu không có sự khác biệt trong kết quả
học tập giữa HS nam và HS nữ, nhưng sau khi tham gia chương trình TIP (thinking
in physics program), điểm số của HS nam và HS nữ đã có sự khác biệt. Học sinh
nam có điểm số cao hơn HS nữ [86]. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng nếu mức
độ tư duy của HS càng cao thì thành tích học tập vật lý của HS càng cao. Và cũng
theo kết quả nghiên cứu thì khoảng 50% HS được đánh giá có mức độ tư duy dưới
trung bình [71]. Đồng thời, không có sự khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá tư
duy giữa HS ở các trường tư và trường công lập [77]
Các kết quả nghiên cứu trên kết luận rằng: có thể rèn luyện để phát triển tư
duy cho HS và trong quá trình dạy học vật lý cần chú trọng hơn nữa việc phát triển
tư duy cho HS [59] [71].
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến các kỹ năng tư duy đặc thù
cần thiết trong nghiên cứu Vật lý, chưa chỉ ra các biện pháp cụ thể có thể áp dụng để
phát triển tư duy cho HS.
20
1.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về phát triển tƣ duy trong dạy học vật lý
Về vấn đề tư duy trong dạy học vật lý, có Luận án Tiến sĩ Giáo dục học của
tác giả Vũ Đào Chỉnh (1986) với đề tài “Phát triển tư uy học sinh ằng cách ồi
ưỡng cho họ phương pháp nhận thức của vật lý thông qua ạy quang hình học ở
lớp 12 trường phổ thông trung học”, Trường Đại học Sư Phạm I Hà Nội. Trong
luận án này, tác giả hệ thống hóa cơ sở lí luận về tư duy và phát triển tư duy của HS.
Tác giả khẳng định: “Một trong những nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học vật lý là
phát triển tư duy và hoạt động sáng tạo của HS” [12]. Tác giả còn chỉ ra một số dấu
hiệu của tư duy phát triển và sáng tạo, trong đó chỉ rõ năng lực tư duy thể hiện ở kết
quả của các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa, khái
quát hóa, các suy diễn và hình thành các khái niệm vật lý); sự di chuyển kiến thức
mới, áp dụng các phương pháp cách thức hoạt động trí tuệ đã thu nhận được vào các
đối tượng và quá trình mới; sự tổ chức các hoạt động nhận thức (HĐNT) vật lý
(gồm các bước: xác định vấn đề nghiên cứu, tạo lại các sự kiện để xây dựng giả
thuyết; rút ra các hệ quả từ giả thuyết, kiểm tra lại bằng thực nghiệm; lập kế hoạch
kiểm tra, chọn thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm; so sánh kết quả thí
nghiệm và kết quả rút ra từ giả thuyết); tính động của tư duy; tính mềm dẻo của tư
duy và áp dụng kiến thức vào thực tế. Trong nghiên cứu của mình, tác giả tiến hành
bồi dưỡng các phương pháp nhận thức vật lý cho HS (phương pháp giả thuyết –
thực nghiệm, mô hình hóa, hộp đen, thí nghiệm trực diện nghiên cứu và một số
phương pháp đặc thù của phần quang hình học. Kết quả TN của đề tài cho phép tác
giả kết luận một cách định tính rằng “tư duy của HS đã có sự phát triển ở một số dấu
hiệu, đôi khi còn chưa thật rõ nét” [12]. Đây chính là thành công bước đầu trong
việc phát triển tư duy của HS thông qua việc bồi dưỡng cho HS các phương pháp
nhận thức vật lý. Đề tài nghiên cứu này có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu nhằm
phát triển tư duy cho HS trong dạy học vật lý. Kế thừa và phát triển kết quả nghiên
cứu của đề tài trên, Trịnh Thị Hải Yến đã nghiên cứu thành công đề tài “Sử dụng
phương pháp nhận thức (phương pháp mô hình) trong ạy học vật lý phổ thông
nhằm phát triển tư uy học sinh”, luận án tiến sĩ giáo dục – tâm lí (1996), trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung nghiên cứu
21
phương pháp mô hình (PPMH) và áp dụng phương pháp này trong dạy học vật lý để
phát triển tư duy cho HS. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả chưa chỉ ra vai trò
của PPMH đối với việc phát triển tư duy của HS và chưa đánh giá hiệu quả phát
triển tư duy cho HS khi sử dụng PPMH. Cả hai nghiên cứu trên đều chưa đánh giá
một cách định lượng sự phát triển tư duy của HS trong quá trình nghiên cứu và chưa
làm nổi bật khả năng phát triển tư duy của HS khi sử dụng các phương pháp nhận
thức khoa học cũng như chưa đề xuất quy trình phát triển tư duy của HS và không
xây dựng công cụ để đánh giá sự phát triển tư duy của HS.
Ngoài ra còn có một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về việc phát triển tư duy
và tư duy vật lý (TDVL) trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Điển hình có các
đề tài “Phát triển năng lực tư uy vật lý rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức
thông qua hệ thống bài tập của phần “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình
lớp 12 THPT” của tác giả Phan Xuân Cát ; “Các bài tập cơ học để nâng cao chất
lượng để rèn luyện và phát triển năng lực tư uy vật lý cho học sinh trung học cơ sở
(THCS)” của tác giả Bùi Văn Phỏng; “Góp phần bồi ưỡng tư uy vật lý cho học
sinh thông qua bài tập thí nghiệm phần tử trường và cảm ứng điện t lớp 11 THPT”
của tác giả Nguyễn Trọng Thạch; “Xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm góp
phần bồi ưỡng tư uy sáng tạo cho học sinh (áp dụng cho chương “Dòng điện
không đổi” vật lý 11 nâng cao)” của tác giả Bùi Danh Hào; “Xây dựng hệ thống câu
hỏi đ nh hướng phát triển tư uy của học sinh trong dạy học chương” Dao động
cơ” vật lý 12 chương trình cơ ản” của tác giả Đặng Xuân Hiệp. Các đề tài trên đã
hệ thống hóa cơ sở lí luận về tư duy, TDVL: các đặc điểm của tư duy; các giai đoạn
của quá trình tư duy; các thao tác và hành động TDVL phổ biến, đồng thời chỉ ra
năm biện pháp phát triển tư duy cho HS trong dạy học vật lý (tạo nhu cầu, hứng thú,
kích thích sự ham muốn hiểu biết của HS; xây dựng logic nội dung phù hợp với đối
tượng HS; rèn luyện cho HS các thao tác tư duy, những hành động nhận thức phổ
biến trong dạy học vật lý; dạy HS nhận thức theo các phương pháp nhận thức của
các nhà vật lý và rèn luyện ngôn ngữ vật lý cho HS) [11], [20], [25], [25], [37], [43].
Tất cả các đề tài trên đều đề cập đến khái niệm TDVL nhưng chưa chỉ ra các biểu
hiện của TDVL, các biện pháp phát triển TDVL, cơ sở để đánh giá mức độ TDVL
22
của HS và đều chưa đánh giá một cách định lượng mức độ TDVL của HS trong quá
trình nghiên cứu.
1.3. Nghiên cứu về việc sử dụng phƣơng pháp mô hình trong dạy học vật lý
Phương pháp mô hình là một phương pháp nhận thức đặc thù của bộ môn Vật
lý, do đó nếu khai thác và vận dụng phương pháp này vào dạy học thì không những
có thể giúp HS nắm chắc các kiến thức vật lý mà còn giúp HS hiểu được phương
pháp nghiên cứu của bộ môn. Vì vậy, PPMH đã được các nhà khoa học, nhà sư phạm
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu với tư cách là một phương pháp dạy học.
1.3.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài về việc sử dụng phƣơng pháp mô hình
trong dạy học vật lý
Sử dụng PPMH trong dạy học vật lý là một lĩnh vực được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm và nghiên cứu. Điển hình như các nghiên cứu của David Hestenes
và các cộng tác như “A modeling theory of physics instruction” công bố năm 1987
[67]; “A modeling method for high school physics instruction” công bố năm 1995
[88] hoặc “Modeling methodology for physics teachers” công bố năm 1997 [68];
“Modeling instruction: an effective model for science education” công bố năm 2009
[70]. Các nghiên cứu trên đề xuất quy trình dạy học bằng PPMH gồm 2 giai đoạn:
phát triển mô hình và ứng dụng mô hình. Trong đó giai đoạn 1 – phát triển mô hình
– được thực hiện thông qua 4 bước: mô tả đối tượng, xây dựng mô hình, suy ra hệ
quả và xác nhận mô hình [67]. Đồng thời các nghiên cứu trên cũng mô tả cách áp
dụng mô hình vào giảng dạy thực tế trên lớp học để phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp này trong dạy học phần cơ học
[68] [88]. Ngoài ra, các nghiên cứu này còn nhấn mạnh vai trò của máy tính trong
khi dạy học bằng PPMH và khẳng định rằng máy tính có thể được sử dụng trong tất
cả các tiết học được giảng dạy bằng PPMH [79], [88]. Tuy nhiên, theo các nghiên
cứu trên để áp dụng PPMH để giảng dạy một kiến thức vật lý cần khoảng 4 đến 6
tuần. Điều này không phù hợp với chương trình vật lý của Việt Nam do đó, không
thể ứng dụng các nghiên cứu trên vào giảng dạy ở Việt Nam một cách máy móc
được. Đồng thời, các nghiên cứu trên chỉ khẳng định vai trò của PPMH đối với việc
23
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS mà chưa nghiên cứu đến vai trò của
PPMH đối với việc phát triển tư duy cho HS.
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về việc sử dụng mô hình và
PPMH trong dạy học như “Powerful Practices in Mathematics and Science.
Research-Based Practices for Teaching and Learning” của hai tác giả Carpenter and
Romberg được công bố năm 2004, trong đó nghiên cứu về vai trò của mô hình trong
dạy học [62]. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng trong dạy học mô hình được sử dụng
như một công cụ để: hình dung, giải thích hoặc dự đoán. Khi mô hình được sử dụng
để hình dung, nó phải chứa đựng những đặc trưng của đối tượng mà nó đại diện.
Khi mô hình được sử dụng để giải thích, nó chứa các nhân tố thuộc bản chất giúp
hiểu rõ về hiện tượng cần giải thích, còn khi được sử dụng để dự đoán thì mô hình
phải giúp người sử dụng kiểm tra các giả thuyết và dự đoán của họ về các hiện
tượng [62]. Hoặc các nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của PPMH như là một
phương pháp dạy học và khả năng đóng góp của nó đối với việc phát triển nhận thức
của HS [64], [68], [72], [73], [74], [82], [85]. Các nghiên cứu này chỉ ra cách sử
dụng PPMH như một phương pháp dạy học và cách thức sử dụng PPMH trong quá
trình dạy học cũng như vai trò của nó đối với việc phát triển nhận thức của HS.
Đồng thời các nghiên cứu này cũng so sánh kết quả của việc sử dụng PPMH đối với
các phương pháp khác và chỉ ra một số kết quả TN trong việc triển khai thí điểm
PPMH trong một số trường hợp cụ thể. Để khắc phục các khó khăn có thể gặp phải
khi sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, Romanovskis Tomass đã đề xuất giải pháp
sử dụng các thí nghiệm mô phỏng kết hợp với PPMH. Trong nghiên cứu của mình,
Romanovskis Tomass đã đề xuất việc sử dụng các thí nghiệm mô phỏng trong khâu
làm việc với mô hình, suy ra hệ quả lí thuyết và sau đó có thể dùng các thí nghiệm
thực để kiểm tra tính đúng đắn của mô hình. Việc làm này đã khắc phục được khó
khăn lớn nhất của GV và HS khi sử dụng PPMH do HS không cần phải thực hiện
các thí nghiệm thuần túy tưởng tượng.
Tóm lại, vấn đề phát triển tư duy cho HS trong dạy học nói chung và trong dạy
học vật lý nói riêng từ trước đến nay vẫn luôn thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu
của các nhà khoa học trên thế giới. Phương pháp mô hình là một phương pháp đặc thù
24
của nghiên cứu vật lý và có vai trò hết sức quan trọng trong dạy học vật lý cho nên đã
có nhiều nhà giáo dục tìm cách áp dụng PPMH vào dạy học vật lý. Tuy nhiên, chưa
có nghiên cứu nào chỉ ra mối quan hệ giữa việc sử dụng PPMH trong dạy học vật lý
và sự phát triển tư duy của HS cũng như chưa có đề tài nào nghiên cứu xây dựng bộ
công cụ đánh giá mức độ TDVL của HS THPT.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về việc sử dụng phƣơng pháp mô hình trong
dạy học vật lý
Trong Luận án Tiến Sĩ Sư Phạm – Tâm Lý “Sử dụng phương pháp nhận thức
(phương pháp mô hình) trong ạy học vật lý phổ thông nhằm phát triển tư uy học
sinh”, tác giả Trịnh Thị Hải Yến đã trình bày cơ sở lý luận của việc sử dụng PPMH
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích, làm rõ
khái niệm, chức năng, tính chất, phân loại mô hình, PPMH trong vật lý học và
PPMH trong dạy học vật lý. Nghiên cứu chỉ ra PPMH có thể được áp dụng ở 5 mức
độ (HS làm quen với PPMH; HS sử dụng mô hình mà GV đưa ra để giải thích một
số hiện tượng; HS sử dụng mô hình mà GV đưa ra để dự đoán hiện tượng mới và đề
xuất phương án thí nghiệm kiểm tra; HS tham gia vào cả 4 giai đoạn của PPMH
dưới sự hướng dẫn của GV và HS tự lực xây dựng mô hình để giải quyết nhiệm vụ
nhận thức) và quy trình 4 giai đoạn của PPMH ứng với 2 loại mô hình quan trọng có
tác dụng lớn trong nghiên cứu và học tập vật lý là mô hình biểu tượng và mô hình
đồ thị. Các giai đoạn của quy trình trên bao gồm: nghiên cứu đối tượng gốc; xây
dựng mô hình; làm việc trên mô hình suy ra hệ quả lí thuyết và thực nghiệm kiểm
tra [58]. Tác giả cũng chỉ ra tiềm năng của PPMH nếu được khai thác trong giảng
dạy môn vật lý ở trường THPT. Trong “Phương pháp ạy học truyền thông và đổi
mới”, Thái Duy Tuyên đã đưa ra các khái niệm về mô hình, PPMH, tính chất mô
hình, phân loại mô hình và phân loại các PPMH theo tính chất của đối tượng nghiên
cứu. Đồng thời tác giả cũng đưa ra 3 giai đoạn của PPMH hóa trong dạy học. Các
tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng trong “Tổ chức HĐNT cho học sinh
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông” cũng đưa ra 4 giai đoạn của PPMH trong
dạy học và 5 mức độ sử dụng PPMH trong dạy học vật lý. Bốn giai đoạn của PPMH
trong dạy học tương ứng với 4 giai đoạn của PPMH trong nghiên cứu vật lý. Năm
25
mức độ áp dụng quy trình tương ứng với trình độ của HS và yêu cầu làm việc với
PPMH từ thấp đến cao [44], [45], [53], [58].
Ngoài ra còn có các Luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về việc sử dụng PPMH
trong dạy học như: “Sử dụng phương pháp mô hình để dạy học chương “Điện tích”
ở lớp 9 – trường Trung học cơ sở” của tác giả Lương Thị Tú Oanh; “Phương pháp
mô hình trong việc giảng dạy chương “ Cấu tạo chất “ ở lớp 7 phổ thông cơ sở” của
tác giả Thái Thị Lệ Hằng; “Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình trong ạy
học chương “Thuyết động học phân tử và chất khí lí tưởng’ vật lý lớp 10” của tác
giả Lê Quốc Thịnh và “Ứng dụng phương pháp mô hình trong dạy học chương “
Dòng điện trong các môi trường” Vật lý lớp 11 Trung học phổ thông” của tác giả
Phan Đăng Sơn. Các nghiên cứu này hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc sử dụng
PPMH trong dạy học vật lý và đều thống nhất sử dụng quy trình 4 giai đoạn của
PPMH với 5 mức độ sử dụng PPMH như kết quả nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị
Hải Yến. Ở các luận văn Thạc sĩ nêu trên, các tác giả đã sử dụng máy tính (MT) vào
dạy học vật lý thể hiện qua các giáo án được thiết kế [22], [36], [42], [46].
Tuy nhiên, khi sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, GV và HS thường gặp
khó khăn ở 2 giai đoạn là xây dựng mô hình và làm việc với mô hình suy ra hệ quả
lí thuyết. Các nghiên cứu trên chưa đưa ra được hướng khắc phục cho các khó khăn
này. Thông thường, GV thường cung cấp mô hình đã được xây dựng sẵn cho HS và
trình bày thí nghiệm tưởng tượng với mô hình để HS theo dõi, điều này làm hạn chế
tính chủ động của HS trong việc tiếp nhận kiến thức. Ngoài ra, tuy có sử dụng MT
trong quá trình dạy học nhưng chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ vai trò hỗ trợ của MT
đối với PPMH và chưa có đề tài nào nghiên cứu cách sử dụng MT để khai thác
PPMH một cách hiệu quả nhất.
1.4. Vấn đề cần nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở về tổng quan đã trình bày, trong đề tài này, chúng tôi sẽ tiến hành:
1. Nghiên cứu, làm rõ khái niệm TDVL, các biểu hiện của TDVL trong học
tập môn Vật lý, xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá TDVL của HS THPT và xây
dựng bộ công cụ để đánh giá một cách định lượng TDVL của HS THPT,
26
2. Nghiên cứu về PPMH trong dạy học vật lý và vai trò, khả năng của PPMH
trong việc phát triển TDVL của HS ở trường THPT,
3. Nghiên cứu những khó khăn sẽ gặp khi sử dụng PPMH trong dạy học và
tìm cách khắc phục các khó khăn đó với sự hỗ trợ của MT,
4. Xây dựng các biện pháp và quy trình phát triển TDVL cho HS trong dạy
học vật lý thông qua PPMH với sự hỗ trợ của MT,
5. Áp dụng quy trình để xây dựng các bản thiết kế bài dạy học thuộc phần cơ
học vật lý lớp 10 THPT nhằm phát triển TDVL cho HS,
6. Tiến hành TN sư phạm nhằm đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và
hiệu quả của việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT để phát triển TDVL cho HS
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.
1.5. Kết luận chƣơng 1
Từ kết quả tổng hợp các nghiên cứu về tư duy và phát triển tư duy của HS
trong dạy học cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy của HS và phát triển
tư duy trong dạy học nói chung và trong dạy học các môn học cụ thể. Trong mỗi một
môn học cụ thể, vấn đề phát triển tư duy của HS thường được nghiên cứu sâu về một
loại tư duy đặc thù: tư duy biện chứng, tư duy logic, tư duy hóa học,... Điều này có
thể được giải thích là do đặc thù về tư duy khi học mỗi bộ môn là khác nhau. Và mỗi
môn học khác nhau có thế mạnh để phát triển các loại tư duy khác nhau.
Đối với bộ môn Vật lý, có khá nhiều công trình nghiên cứu về tư duy nói
chung và TDVL nói riêng. Các nghiên cứu này đều thống nhất về khái niệm TDVL,
các thao tác và hành động TDVL phổ biến, đồng thời chỉ ra năm biện pháp phát
triển tư duy cho HS trong dạy học vật lý (tạo nhu cầu, hứng thú, kích thích sự ham
muốn hiểu biết của HS; xây dựng logic nội dung phù hợp với đối tượng HS; rèn
luyện cho HS các thao tác tư duy, những hành động nhận thức phổ biến trong dạy
học vật lý; dạy HS nhận thức theo các phương pháp nhận thức của các nhà vật lý và
rèn luyện ngôn ngữ vật lý cho HS). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề
xuất bộ công cụ đánh giá TDVL của HS THPT và xây dựng một quy trình cụ thể để
phát triển TDVL cho HS trong quá trình dạy học.
27
Từ việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu về việc sử dụng PPMH trong dạy
học vật lý ở THPT cho thấy đây là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều
tác giả trong và ngoài nước. Các đề tài nghiên cứu này đã chỉ rõ khái niệm mô hình,
phân loại mô hình, xây dựng quy trình sử dụng PPMH trong dạy học vật lý đồng
thời phân chia việc sử dụng PPMH thành các mức độ từ thấp đến cao. Tuy nhiên
chưa có đề tài nào nghiên cứu về vai trò của PPMH trong việc phát triển TDVL cho
HS và đưa ra các biện pháp phát triển TDVL của HS thông qua PPMH.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình nghiên cứu về tư duy và phát triển tư
duy trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lý nói riêng, kết hợp với các
nghiên cứu về PPMH và sự vận dụng của PPMH trong dạy học vật lý. Chúng tôi xác
định hướng nghiên cứu của đề tài này là “Phát triển tư duy vật lý cho HS thông qua
PPMH với sự hỗ trợ của MT trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lý
lớp 10 THPT”.
28
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN TƢ DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ
DỤNG PHƢƠNG PHÁP MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH
2.1. Tƣ duy và tƣ duy vật lý
2.1.1. Tƣ duy
Theo M.N Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát hóa và gián tiếp
những sự vật hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính
chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức và sự xây dựng sáng tạo
những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những tri thức khái quát
hóa đã thu nhận được” [41]. Theo Feldman Roberts và Nguyễn Quang Uẩn: “Tư duy
là sự phản ánh trong bộ não con người những dấu hiệu bản chất của sự vật và hiện
tượng những mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng” [39], [54].
Trong quá trình tư duy, con người sử dụng các khái niệm. Khái niệm phản
ánh những đặc điểm chung, bản chất của một nhóm sự vật và hiện tượng có những
điểm tương đồng [19]. Tư duy là sự phản ánh thực tiễn một cách khái quát vì nó
phản ánh những thuộc tính của hiện thực thông qua các khái niệm mà các khái niệm
lại tách khỏi những sự vật cụ thể, những cái chứa đựng những thuộc tính đó. Tư duy
phản ánh hiện thực một cách gián tiếp vì nó thay thế những hành động thực tế với
chính các sự vật bằng các hành động tinh thần với những hình ảnh của chúng. Tư
duy cho phép giải quyết những nhiệm vụ thực tế thông qua hoạt động tinh thần (lí luận)
bằng cách dựa trên những tri thức về các thuộc tính và các mối quan hệ của các sự vật
được củng cố trong các khái niệm.
Tư duy có liên quan trực tiếp đến nhận thức cảm tính, có tính trừu tượng và
khái quát, có tính gián tiếp, có tính có vấn đề và liên hệ trực tiếp đến ngôn ngữ.[24]
[44], [55].
Quá trình tư duy bao gồm các thao tác trí tuệ hay còn gọi là thao tác tư duy.
Các thao tác tư duy cơ bản gồm có: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá,
khái quát hoá [19], [34], [39], [54].
29
2.1.2. Tƣ duy vật lý
2.1.2.1. Khái niệm
Theo L.I Rênicôv, A.V Piôruxki và P.A Znamenxki “Tư duy vật lý là một quá
trình hành động trí tuệ bao gồm: kĩ năng quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một
hiện tượng vật lý phức tạp thành những bộ phận thành phần đồng thời xác lập những
mối quan hệ, những sự phụ thuộc xác định giữa chúng, tìm ra những mối liên hệ giữa
những mặt định tính và định lượng của các hiện tượng và đại lượng vật lý, dự đoán
trước các hệ quả từ các thuyết và áp dụng được các kiến thức của mình” [40]
Khái niệm này được các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng
phát biểu lại như sau: “Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân
tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng
có những mối quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối quan hệ giữa
mặt định tính và mặt định lượng của các hiện tượng và đại lượng vật lý, dự đoán
các hệ quả mới từ các thuyết và vận dụng những kiến thức khái quát thu được vào
thực tiễn” [44].
Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật chi
phối chúng thường là đơn giản. Nhưng vì mỗi hiện tượng chịu tác động đồng thời
hoặc tuần tự nhau của các yếu tố bên ngoài mà ta chỉ có thể quan sát được kết quả
tổng hợp cuối cùng. Vì thế muốn nhận thức được những đặc tính bản chất và quy
luật của tự nhiên thì việc đầu tiên là phải phân tích được hiện tượng phức tạp thành
các bộ phận, các giai đoạn mà mỗi bộ phận hoặc giai đoạn này bị chi phối bởi một
số ít nguyên nhân, yếu tố. Có như thế chúng ta mới xác lập được những mối quan
hệ bản chất, trực tiếp hoặc những sự phụ thuộc định lượng giữa các đại lượng vật lý
dùng để đo lường những thuộc tính của sự vật hiện tượng. Những kết luận thu được
có thể phản ánh đúng thực tiễn khách quan nhưng cũng có khi sự phản ánh đó chưa
hoàn toàn chính xác. Muốn biết chúng có phản ánh đúng thực tiễn khách quan hay
không, ta phải kiểm tra bằng thí nghiệm. Ta phải xuất phát từ những kết luận khái
quát đã đúc kết được mà suy ra những hệ quả, dự đoán những hiện tượng mới có thể
quan sát được trong thực tiễn. Sau đó, nếu thí nghiệm xác nhận hiện tượng mới
đúng như dự đoán thì kết luận khái quát ban đầu mới được xem là chân lí. Mặt
30
khác, việc vận dụng những kiến thức khái quát vào thực tiễn tạo điều kiện cho con
người cải tạo thực tiễn, làm cho các hiện tượng vật lý xảy ra theo hướng có lợi cho
con người, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người [44], [55].
Theo chúng tôi, TDVL là các hành động trí tuệ khi nghiên cứu vật lý bao
gồm việc quan sát có chủ đích các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng
vật lý phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng có những
mối quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối quan hệ giữa mặt định
tính và mặt định lượng của các hiện tượng và đại lượng vật lý, dự đoán các hệ
quả mới từ các thuyết vật lý và vận dụng những kiến thức vật lý khái quát thu
được vào thực tiễn.
2.1.2.2. Vai trò của tƣ duy vật lý đối với việc học tập môn Vật lý
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc học của HS và chất lượng giáo dục
như: trình độ văn hóa, nghề nghiệp của bố mẹ, số anh chị em trong gia đình, trạng
thái kinh tế xã hội, văn hóa gia đình, môi trường học tập, thái độ, nhận thức, thói
quen học tập của HS, ... Trong đó, kĩ năng tư duy đóng vai trò rất quan trọng [65],
[69], [81], [89].
Như vậy có thể nói, TDVL đóng vai trò quan trọng đối với HS trong học tập
môn vật lý. Hay nói cách khác, có TDVL tốt, HS có thể học vật lý tốt hơn.
Tư duy vật lý giúp HS lĩnh hội tốt các kiến thức vật lý. Có TDVL, HS sẽ biết
cách phân tích các kết quả quan sát một cách khoa học: loại bỏ những tác động của
các yếu tố không cơ bản để thấy được sự tác động của các yếu tố cơ bản lên đối
tượng, từ đó nhận ra được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Học sinh cũng biết cách
tổng hợp các kết quả quan sát để thấy được các điểm chung của các đối tượng quan
sát cùng chịu chi phối bởi một quy luật vật lý. Học sinh sẽ có khả năng đưa ra các
giả thuyết nhằm giải thích cho các hiện tượng quan sát được và đưa ra các phương
án thí nghiệm để kiểm tra các giả thuyết của mình. Nghĩa là HS có khả năng tham
gia vào các giai đoạn của tiến trình nghiên cứu vật lý. Từ đó HS sẽ tiếp thu các kiến
thức vật lý một cách chủ động và hiệu quả hơn.
Tư duy vật lý giúp HS vận dụng tốt các kiến thức vật lý đã học vào các tình
huống mới: Có TDVL, HS biết cách phân tích tình huống mới thành những giai
31
đoạn, những thành phần riêng biệt một cách hợp lí để mỗi giai đoạn, mỗi thành phần
chỉ bị chi phối bởi một hoặc một vài quy luật vật lý đã học. Đồng thời HS cũng sẽ
tìm ra được quy luật nào tác động đến các yếu tố trong tình huống mới. Từ đó giải
quyết được nhiệm vụ đặt ra.
Tóm lại, TDVL chính là chìa khóa để HS khám phá và vận dụng kiến thức.
Có TDVL, HS có thể tự học vật lý và vận dụng các kiến thức vật lý một cách linh
hoạt. Vậy, phát triển TDVL cho HS trong dạy học là một việc làm cần thiết và hết
sức quan trọng.
2.1.3. Các hoạt động tƣ duy vật lý
Tư duy vật lý là một quá trình tư duy mang đặc thù của môn vật lý, vì vậy
TDVL vừa có các đặc điểm của tư duy nói cung vừa gắn liền với các hoạt động đặc
thù trong nghiên cứu vật lý. Do đó, các hoạt động TDVL được cấu tạo từ các thao
tác tư duy cơ bản là: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, tr u tượng hóa
[39], [54]; các thao tác này được sử dụng phù hợp với đặc thù của bộ môn vật lý tạo
thành các hành động TDVL, các hành động này phối hợp với nhau tạo thành các
hoạt động TDVL.
2.1.3.1. Các thao tác tƣ duy cơ bản
Phân tích
Phân tích là tách đối tượng tư duy thành những bộ phận, các mối quan hệ để
nhận thức đối tượng được sâu sắc hơn [39], [54]. Trong TDVL, thao tác phân tích
được dùng để chia đối tượng nghiên cứu thành nhiều bộ phận, giai đoạn mà mỗi bộ
phận hay giai đoạn đó chịu sự chi phối của một số ít các nguyên nhân. Điều này
giúp cho người học thấy được bản chất của đối tượng nghiên cứu và xác lập được
các mối quan hệ giữa các yếu tố.
Ví ụ: Khi quan sát sự rơi của các vật trong không khí thì dường như khối
lượng, hình dạng, kích thước, bản chất của vật đều ảnh hưởng đến sự rơi của vật.
Để tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến sự rơi của vật trong không khí ta phải tiến hành
nghiên cứu sự rơi trong điều kiện tất cả các yếu tố đều giống nhau chỉ có một yếu tố
khác nhau để tìm hiểu sự tác động lần lượt của từng yếu tố lên sự rơi của vật từ đó
tìm ra các yếu tố có ảnh hưởng đến sự rơi của vật. Kết quả cho thấy, chỉ có sức cản
32
của không khí ảnh hưởng đến sự rơi của vật trong không khí, nếu loại bỏ được sức
cản của không khí thì các vật đều rơi như nhau.
Tổng hợp
Tổng hợp là kết hợp những thuộc tính, những thành phần riêng rẽ thành một
chỉnh thể, giúp ta nhận thức đối tượng một cách bao quát hơn [39], [54]. Trong
TDVL, sau khi có kết quả phân tích, chúng ta phải đưa các kết quả này vào đối
tượng nghiên cứu ban đầu để nhận thức đối tượng một cách tổng quát. Ngược với
phân tích, thao tác tổng hợp nhằm trả lời các câu hỏi: Đối tượng này chịu sự tác
động của bao nhiêu yếu tố? Mỗi yếu tố đó có vai trò gì? Nếu các yếu tố đồng thời
ảnh hưởng đến đối tượng thì kết quả sẽ thế nào?
Ví ụ: Khi học về định luật Ohm cho đoạn mạch chứa điện trở, ta biết mối
quan hệ giữa I, U và R là R
UI . Theo phương diện toán học thì ba đại lượng này có
quan hệ tuyến tính với nhau. Đồng thời ta lại biết R chỉ phụ thuộc vào hình dạng,
kích thước, bản chất và trạng thái của vật dẫn, còn hiệu điến thế ở hai đầu đoạn
mạch thì phụ thuộc vào nguồn điện. Tổng hợp tất cả các tính chất trên ta có thể
khẳng định rằng, cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch tỉ lệ thuận với hiệu điện
thế ở hai đầu đoạn mạch và tỉ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch và điện trở của
đoạn mạch không phụ thuộc gì vào hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường
độ dòng điện chạy qua đoạn mạch ấy.
So sánh
So sánh là xác định sự khác nhau, giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng
(hoặc giữa các thuộc tính, các quan hệ, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng)
[39], [54]. Trong TDVL, so sánh là thao tác tư duy thường được sử dụng để nghiên
cứu một đối tượng mới. Chúng ta thường so sánh đối tượng đang nghiên cứu với
các đối tượng đã biết để tìm sự giống nhau (từ đó có thể đưa ra các kết luận về đối
tượng này dựa trên những hiểu biết về đối tượng cũ) hoặc sự khác nhau (để bổ sung
các tính chất mới cho đối tượng mới hoặc khẳng định đối tượng mới không có một
số tính chất như đối tượng cũ) giữa chúng.
33
Ví ụ: khi nghiên cứu về sóng điện từ, chúng ta có thể so sánh sóng điện từ
và sóng cơ học và có thể kết luận: sóng điện từ tương tự như sóng cơ học nên nó
cũng có đầy đủ các tính chất như sóng cơ học: có thể giao thoa, nhiễu xạ, thay đổi
vận tốc khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác, tuần hoàn trong không
gian với chu kỳ λ và tuần hoàn theo thời gian với chu kỳ T. Tuy nhiên vì sóng điện
từ khác sóng cơ học ở chỗ nó không lan truyền dựa trên cơ chế đàn hồi của môi
trường vật chất nên nó có thể truyền được trong chân không còn sóng cơ học thì
không truyền được trong chân không.
Tr u tượng hoá
Trừu tượng hóa là gạt bỏ những thuộc tính, những bộ phận, những quan hệ
không cần thiết về một phương diện nào đó khỏi một sự vật, hiện tượng cụ thể và
chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy [39], [54]. Trong TDVL, trừu tượng hóa
là thao tác tư duy thường được sử dụng khi xây dựng các khái niệm. Để xây dựng
các khái niệm vật lý, chúng ta thường gạt bỏ những yếu tố, thuộc tính không cần
thiết, giữ lại và làm nổi bật các thuộc tính quan trọng thể hiện các đặc tính chung,
khái quát của khái niệm được xây dựng.
Ví ụ: Khi so sánh về sự nhanh, chậm của các vật chuyển động, ta thấy,
trong cùng một khoảng thời gian, vật nào đi được quãng đường lớn hơn thì chuyển
động nhanh hơn. Nhưng trên cùng một quãng đường, vật nào đi hết nhiều thời gian
hơn thì lại chuyển động chậm hơn. Vậy sau khi gạt bỏ những yếu tố không cần
thiết, chúng ta có thể xây dựng khái niệm tốc độ bằng thao tác trừu tượng hóa như
sau: “Tốc độ là đại lượng đặc trưng cho tính nhanh hay chậm của chuyển động và
được đo bằng thương số giữa quãng đường vật đi được và thời gian để đi hết quãng
đường đó”. Khái niệm này thể hiện được tính tổng quát của tốc độ, dù hai vật đi
trên bất kỳ quãng đường nào với thời gian nào thì chúng ta cũng đều so sánh được
sự nhanh hay chậm của chúng.
Khái quát hoá
Khái quát hóa là bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một
loại… trên cơ sở một số thuộc tính chung và bản chất, những mối liên hệ có tính
34
quy luật. Kết quả khái quát hoá cho ta một cái chung cho hàng loạt sự vật hiện
tượng cùng loại [39], [54].
Trong TDVL, thao tác khái quát hóa thường được dùng khi xây dựng các
định luật vật lý. Để xây dựng các định luật, chúng ta cần phải tập hợp nhiều hiện
tượng cùng loại để tìm một nguyên nhân chi phối chung nhất cho tất cả các hiện
tượng trên. Từ đó khái quát hóa thành một kết luận có tính quy luật, kết luận đó
chính là các định luật vật lý.
Ví ụ: Khi nghiên cứu về sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng của một
vật chuyển động trong trọng trường, chúng ta thấy rằng: khi vật chuyển động từ cao
xuống thấp thì động năng của vật tăng và thế năng của vật giảm, còn khi vật chuyển
động từ thấp lên cao thì động năng của vật giảm và thế năng của vật tăng. Đối với
thế năng đàn hồi của vật ta cũng có kết luận tương tự, nhiều hiện tượng khác cho kết
quả tương tự, ta khái quát hóa thành định luật: “Nếu không có ma sát, cơ năng của
hệ vật được bảo toàn”.
2.1.3.2. Các hành động của tƣ duy vật lý
Trong quá trình nghiên cứu vật lý, con người sử dụng các thao tác tư duy cơ
bản phù hợp với đặc thù của các hành động nghiên cứu vật lý. Từ đó hình thành các
hành động TDVL. Có nhiều hành động TDVL, tùy theo căn cứ để xác định, chúng
tác có thể liệt kê ra các hành động TDVL khác nhau. Nếu căn cứ vào cách nghiên cứu
và ứng dụng các kiến thức vật lý thì có thể kể ra các hành động TDVL như sau: quan
sát, chọn lọc để tập hợp các sự kiện khởi đầu cho nghiên cứu, xác định đặc trưng
chung của các sự kiện khởi đầu, đề xuất nhận định có thể dùng để giải thích nguyên
nhân của các sự kiện khởi đầu, xác định các tính chất đặc trưng của đối tượng
nghiên cứu, xác định các mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng
cần thiết xung quanh, xây dựng đối tượng thay thế cho đối tượng nghiên cứu gọi là
mô hình, xác định các nhân tố tác động lên mô hình, xác định kết quả tác động của
các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình, tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố tác động
và kết quả của nó, rút ra các kết luận khoa học từ việc vận hành mô hình, đánh giá
các lập luận và các nhận định, xác định đại lượng cần đo trong thí nghiệm, xác định
các dụng cụ có thể dùng để đo đại lượng cần đo, xác định cách đo được đại lượng
35
cần đo, chỉ ra cách bố trí thí nghiệm, xác định cách loại bỏ những yếu tố gây nhiễu
ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm, đánh giá tính hợp lí của kết quả thí nghiệm.
2.1.3.3. Các hoạt động tƣ duy vật lý của học sinh trong học tập vật lý bằng phƣơng
pháp mô hình
Theo Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng: “Trong quá trình nhận thức
vật lý, con người sử dụng tổng hợp, xen kẽ nhiều hình thức tư duy, trong đó có các
hình thức chung như tư duy lí luận, tư duy logic và những hình thức đặc thù của vật
lý học như thực nghiệm, mô hình hoá...”[44].
Theo Ngô Diệu Nga, quá trình TDVL có 4 giai đoạn [35]: (1) tập hợp các sự
kiện từ đó xây dựng mô hình của các sự kiện ấy; (2) đề xuất giả thuyết hay xây dựng
mô hình của các sự kiện; (3) từ mô hình suy luận logic chặt chẽ hoặc dùng các công
cụ của toán học để suy ra các hệ quả; (4) dùng thực nghiệm để kiểm tra lại hệ quả.
Hoạt động TDVL được hình thành nhờ sự kết hợp các thao tác tư duy cơ
bản trong quá trình nghiên cứu vật lý, đồng thời nó là nhân tố cơ bản để tạo nên
các giai đoạn của quá trình tư duy vật lý. Khi học tập vật lý bằng phương pháp
mô hình, HS tham gia các hoạt động TDVL đặc thù dưới đây:
Xây dựng giả thuyết
Xây dựng giả thuyết là hoạt động TDVL, trong đó phối hợp các thao tác tư
duy cơ bản để đưa ra một phán đoán dùng để giải thích nguyên nhân của các hiện
tượng xảy ra đối với đối tượng nghiên cứu mà ta chưa có đủ cơ sở khoa học để giải
thích. Đối với hoạt động tư duy này, trực giác đóng vai trò hết sức quan trọng, vì
chúng ta không thể lý luận logic để đưa ra các phán đoán. Xây dựng giả thuyết là
hoạt động TDVL rất quan trọng, nó là cơ sở để hình thành các kiến thức mới.
Ví ụ: Khi dạy bài sự rơi tự do của các vật, sau khi làm thí nghiệm để chứng
tỏ rằng khối lượng không phải là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự rơi nhanh hay
chậm của các vật. Giáo viên có thể cùng HS đề xuất các giả thuyết về nguyên nhân
các vật rơi nhanh hay chậm khác nhau. Các giả thuyết này có thể đúng hoặc sai ,
tuy nhiên đó chính là cơ sở để chúng ta có thể tiến hành các nghiên cứu vật lý và
sau khi có kết quả kiểm tra, chúng ta có thể khẳng định tính hợp lí của các giả
thuyết được đưa ra.
36
Thiết kế phương án thí nghiệm
Thiết kế phương án thí nghiệm là hoạt động TDVL, trong đó phối hợp các
thao tác tư duy cơ bản hình dung ra các phương án có thể tiến hành thí nghiệm
nhằm khẳng định hoặc bác bỏ một nhận định nào đó. Các phương án thí nghiệm
phải có tính khả thi và có ý nghĩa khái quát để có thể áp dụng trong nhiều trường
hợp tương tự.
Ví ụ: Sau khi đề ra giả thuyết “sức cản của không khí là nguyên nhân làm
cho các vật khác nhau rơi nhanh hay chậm khác nhau trong không khí”. Các nhà
khoa học cần rút ra hệ quả trực tiếp có thể kiểm tra được là: “nếu không có không
khí thì các vật khác nhau đều rơi nhanh như nhau”. Phương án thí nghiệm được thiết
kế để kiểm chứng nhận định này là cho các vật khác nhau (về hình dạng, kích thước,
khối lượng) vào cùng một ống thủy tinh được hút hết không khí và quan sát sự rơi
của các vật bên trong ống, Kết quả thí nghiệm cho phép khẳng định giả thuyết khoa
học đưa ra là phù hợp với thực nghiệm.
Mô hình hóa
Mô hình hóa là hoạt động TDVL, trong đó phối hợp các thao tác tư duy cơ
bản để xây dựng một đối tượng thay thế cho đối tượng nghiên cứu có đầy đủ các
tính chất và các mối quan hệ với các đối tượng cần thiết xung quanh. Trong hoạt
động này, trực giác và tưởng tượng đóng vai trò quan trọng, nhờ đó mà ta có thể loại
bỏ các tính chất và mối quan hệ thứ yếu của đối tượng, thay nó bằng mô hình chỉ
mang những tính chất và mối quan hệ cần thiết.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về các tính chất động học của chất khí, người ta đã xây
dựng mô hình khí lý tưởng. Trong đó người ta đã trừu xuất những chi tiết về cấu trúc
của những phân tử của chất khí, chỉ còn giữ lại những đặc điểm về mặt động học của
các phân tử và thay thế phân tử khí bằng các hạt. Những hạt này giống với những quả
cầu, va chạm tuyệt đối đàn hồi mà ta đã biết rõ những quy luật chi phối chúng.
Làm việc với mô hình
Làm việc với mô hình là hoạt động TDVL sử dụng các thao tác tư duy cơ bản
để tác động lên các mô hình để rút ra các kết luận khoa học. Người ta gọi việc làm
trên là làm thí nghiệm tưởng tượng tức là làm thí nghiệm bằng trí óc. Các kết quả
37
được rút ra từ hoạt động này chỉ là các kết quả lý thuyết, nó mang tính giả thuyết và
cần phải được kiểm tra bằng thực nghiệm.
2.1.4. Các biểu hiện cơ bản của tƣ duy vật lý
Trong dạy học, vấn đề quan trọng là phải giúp cho HS nắm vững kiến thức,
nghĩa là HS phải có khả năng tổ chức các kiến thức một cách chặt chẽ và có thể
trình bày các kiến thức một cách mạch lạc và sâu sắc [61] [75] [84]. Vì vậy, mục
tiêu đầu tiên của GV trong dạy học là phải giúp HS nắm chắc các kiến thức vật lý.
Theo Nguyễn Hữu Tòng, Lê Văn Giáo, Lê Thúc Tuấn, các kiến thức vật lý
trong chương trình vật lý phổ thông bao gồm những khái niệm vật lý, những định
luật vật lý, những thuyết vật lý, những phương pháp nhận thức vật lý và những ứng
dụng vật lý trong kĩ thuật [18], [48]. Do đó, các biểu hiện của tư duy vật lý của HS
trong học tập bộ môn Vật lý ở trường THPT thể hiện thông qua những yếu tố giúp
HS có thể lĩnh hội và vận dụng tốt các kiến thức vật lý kể trên đồng thời thể hiện ở
chỗ HS có khả năng thực hiện các hành động phổ biến trong HĐNT vật lý. Theo
Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng và Phạm Xuân Quế, các hành động phổ
biến trong HĐNT vật lý bao gồm: Quan sát, nhận biết những đặc trưng của sự vật,
hiện tượng; phân tích một hiện tượng phức tạp thành những hiện tượng đơn giản;
xác định những giai đoạn diễn biến của hiện tượng; tìm các dấu hiệu giống nhau của
các sự vật, hiện tượng; bố trí một thí nghiệm để tạo ra một hiện tượng trong những
điều kiện xác định; tìm những tính chất chung của nhiều sự vật hiện tượng; tìm mối
quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật hiện tượng; mô hình hóa những sự kiện
thực tế quan sát được dưới dạng những khái niệm, những mô hình lí tưởng để sử dụng
chúng làm công cụ để tư duy; đo một đại lượng vật lý; tìm mối quan hệ giữa các đại
lượng vật lý, biểu diễn chúng bằng các công cụ toán học; dự đoán diễn biến của một
hiện tượng trong những điều kiện thực tế xác định; giải thích một hiện tượng thực tế;
xây dựng một giả thuyết; từ giả thuyết, xây dựng một hệ quả; lập phương án thí
nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả); tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế
của những khái niệm, định luật vật lý; đánh giá kết quả hành động và tìm phương
pháp chung để giải quyết một loại vấn đề. [21], [45].
Từ các cơ sở trên có thể thấy, TDVL có các biểu hiện dưới đây.
38
2.1.4.1. Nhận biết các định luật vật lý chi phối hiện tƣợng quan sát
Các hiện tượng vật lý đều chịu sự chi phối của một hoặc một số định luật vật
lý. Nhận biết sự có mặt của các định luật vật lý chi phối hiện tượng đang quan sát
giúp cho người quan sát tiếp cận với bản chất của hiện tượng.
2.1.4.2. Phân tích đƣợc sự chi phối của các định luật vật lý đến hiện tƣợng quan sát
Sau khi nhận biết sự tác động của các định luật vật lý đến hiện tượng quan
sát, người quan sát cần phải phân tích được sự ảnh hưởng, chi phối của các định luật
vật lý ấy đến hiện tượng quan sát. Người quan sát cần nhận ra đâu là các yếu tố quan
trọng cần nghiên cứu, đâu là các yếu tố thứ yếu, gây nhiễu; từ đó có thể tách khỏi
hiện tượng những yếu tố không quan trọng, chỉ giữ lại những yếu tố bản chất để
khảo sát và nghiên cứu.
2.1.4.3. Xác lập đƣợc mối quan hệ định lƣợng giữa các đại lƣợng vật lý dùng để
đo lƣờng những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng
Vật lý học mô tả những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng bằng các
đại lượng vật lý. Nhiệm vụ của người nghiên cứu vật lý là xác lập được mối quan hệ
định lượng giữa các đại lượng vật lý ấy trong các tình huống cụ thể. Điều này bao
gồm cả việc xác lập được mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý theo
một định luật vật lý đã biết trong các trường hợp cụ thể, thiết lập mối quan hệ định
lượng giữa các đại lượng vật lý dựa vào các số liệu thực nghiệm hoặc tiên đoán mối
quan hệ định lượng của các đại lượng vật lý trong các tình huống mới.
2.1.4.4. Mô hình hóa các sự vật hiện tƣợng
Mọi sự vật hiện tượng trong thực tế đều tồn tại trong những mối quan hệ,
ràng buộc với các đối tượng khác và chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Do đó việc
nghiên cứu đối tượng thường gặp khó khăn vì đối tượng nghiên cứu chịu tác động
của các yếu tố không mong muốn làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Mô hình
hóa đối tượng nghiên cứu giúp cho người nghiên cứu trừu xuất được những yếu tố
tác động không mong muốn và giữ lại những đặc điểm, tính chất cốt lõi của sự vật
hiện tượng cần nghiên cứu. Từ đó có cơ hội để nghiên cứu đối tượng hiệu quả hơn.
39
2.1.4.5. Xây dựng các giả thuyết từ các sự vật hiện tƣợng
Khi quan sát các sự vật hiện tượng mới, chưa thể giải thích được bằng các
kiến thức vật lý đã có hoặc mâu thuẫn với các kiến thức vật lý đã có, người nghiên
cứu cần đưa ra một giả thuyết khả dĩ để giải thích loại hiên tượng này. Các giả
thuyết khoa học là cơ sở và mục tiêu mà người nghiên cứu hướng tới nhằm giải
thích cho các sự vật hiện tượng trong khi nghiên cứu. Nếu giả thuyết được chứng
minh thì kiến thức mới được xác lập. Có thể nói, nếu không xây dựng được các giả
thuyết từ các sự vật hiện tượng trong quá trình nghiên cứu thì sẽ không có các kiến
thức vật lý.
2.1.4.6. Dự đoán các hệ quả từ các giả thuyết khoa học
Các giả thuyết khoa học là những kết luận mang tính tổng quát và thường
không thể kiểm chứng được bằng thực nghiệm. Để chứng minh hay bác bỏ một giả
thuyết, ta thường tìm các biểu hiện của nó trong từng trường hợp cụ thể có thể kiểm
tra được bằng thực nghiệm. Các biểu hiện này gọi là hệ quả của giả thuyết. Hệ quả
của giả thuyết phải mang tính khoa học, nghĩa là nó có thể dùng để chứng minh
hoặc bác bỏ giả thuyết. Đồng thời phải mang tính thực tiễn nghĩa là phải có thể kiểm
chứng được bằng thực nghiệm.
2.1.4.7. Thiết kế phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra một nhận định
Vật lý học là một môn khoa học TN nên làm việc với thí nghiệm là một việc
làm không thể thiếu khi học tập và nghiên cứu bộ môn này. Điều này đòi hỏi người
nghiên cứu phải chỉ ra được phương án tạo ra hiện tượng vật lý cần quan sát, xác
định các dụng cụ hợp lí để đo được các đại lượng vật lý cần thiết và đề xuất được
cách để loại bỏ những yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
2.1.4.8. Áp dụng những kiến thức khái quát thu đƣợc vào thực tiễn
Để áp dụng những kiến thức khái quát vào thực tiễn người nghiên cứu phải
nhận ra khả năng và phạm vi áp dụng của từng kiến thức vật lý. Biết cách lựa chọn
kiến thức phù hợp để áp dụng cho mỗi trường hợp và có thể lựa chọn kiến thức tối
ưu cho những trường hợp ta có thể sử dụng nhiều kiến thức để giải quyết một nhiệm
vụ thực tế.
40
2.1.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ tƣ duy vật lý
Quá trình dạy học vật lý có ảnh hưởng đến nhiều loại hình tư duy của HS
như tư duy logic, tư duy thuật toán, tư duy biện chứng, tư duy sáng tạo, tư duy phê
phán, TDVL,.... Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi đề xuất các tiêu chí
đánh giá TDVL của HS trong quá trình dạy học bộ môn vật lý.
Theo Nguyễn Lăng Bình và các cộng sự, đánh giá trong giáo dục là quá
trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin về hiện trạng, khả năng
hay nguyên nhân về chất lượng, hiệu quả giáo dục dựa vào mục tiêu giáo dục, làm
cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung những chủ trương, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo [5]. Như vậy, có thể hiểu đánh giá mức độ TDVL của HS là quá trình
thu thập các thông tin dựa trên các biểu hiện cơ bản của TDVL của HS căn cứ vào
mục tiêu của việc phát triển TDVL cho HS, từ đó làm cơ sở cho hành động phát
triển TDVL tiếp theo.
Theo Mai Văn Hưng, đánh giá năng lực của HS cần chú trọng đến các mục
tiêu kĩ năng, thái độ hơn so với kiến thức [26]. Vậy, các tiêu chuẩn và tiêu chí dùng
để đánh giá mức độ TDVL của HS cũng phải chú trọng đến các mục tiêu kĩ năng và
thái độ của HS.
Xuất phát từ các nhận định trên, căn cứ vào khái niệm TDVL và các biểu
hiện cơ bản của TDVL, theo chúng tôi, có thể đánh giá mức độ TDVL của HS theo
ba tiêu chuẩn: thực hiện các hành động nghiên cứu vật lý; hiểu và sử dụng ngôn ngữ
vật lý và ứng dụng các kiến thức vật lý trong các tình huống mới. Mỗi tiêu chuẩn
được đánh giá bằng các tiêu chí cụ thể hơn. Căn cứ vào mức độ phức tạp của việc
phối hợp các thao tác tư duy trong việc thực hiện các hành động TDVL, mỗi tiêu chí
đánh giá mức độ TDVL của HS được đánh giá ở ba mức độ khác nhau giúp cho việc
đánh giá TDVL của HS được chính xác.
2.1.5.1. Tiêu chuẩn 1: Thực hiện các hành động nghiên cứu vật lý
Đây là tiêu chuẩn đánh giá về khả năng thực hiện các hành động nghiên cứu
vật lý cơ bản đối với HS THPT. Các tiêu chí đánh giá cho tiêu chuẩn này được xây
dựng trên cơ sở là vật lý phổ thông về cơ bản là vật lý thực nghiệm.
41
Tiêu chí 1: Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ ản dùng trong
nghiên cứu vật lý
Các dụng cụ thí nghiệm cơ bản dùng trong nghiên cứu vật lý bao gồm các
dụng cụ đo lường cơ bản như cân (đo khối lượng), thước (đo độ dài), đồng hồ (đo
thời gian), bình chia độ (đo thể tích chất lỏng), nhiệt kế (đo nhiệt độ), áp kế (đo áp
suất), ampe kế (đo cường độ dòng điện), Vôn kế (đo hiệu điện thế) và các thiết bị thí
nghiệm cơ bản như các bộ dụng cụ thí nghiệm cơ, nhiệt, điện, quang cho chương
trình vật lý THPT.
Mức độ 1: Biết cách sử dụng các dụng cụ đo lường cơ bản gồm các kỹ năng:
hiệu chỉnh số không, lựa chọn dụng cụ có giới hạn, thang đo thích hợp, tiến hành đo và
đọc kết quả.
Mức độ 2: Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ bản bao gồm hai kỹ
năng: nhận biết các dụng cụ thí nghiệm và công dụng của từng dụng cụ; sử dụng các
dụng cụ.
Mức độ 3: Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản để thiết kế các
phương án thí nghiệm khả thi. Mức độ này bao gồm các kỹ năng: xác định đúng các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết để tiến hành một thí nghiệm nào đó, thiết kế phương án
thí nghiệm, lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và đánh giá kết quả thí nghiệm.
Tiêu chí 2: Mô hình hóa được sự vật, hiện tượng ưới dạng các mô hình
lý thuyết
Mô hình hóa là một mức cao trong TDVL, đặc biệt là đối với HS THPT. Do
đó khi đánh giá tiêu chí này, không thể yêu cầu HS mô hình hóa được các sự vật hiện
tượng phức tạp hoặc yêu cầu HS tự xây dựng được một mô hình hoàn chỉnh cho một sự
vật hiện tượng.
Mức độ 1: Nhận biết sự phù hợp của một mô hình đối với đối tượng nghiên
cứu. Ở mức độ này HS được cho trước một số mô hình của đối tượng và cần chỉ ra
đâu là mô hình phù hợp nhất. Mức độ này bao gồm các kỹ năng: liệt kê các đặc
điểm, tính chất đặc trưng của đối tượng; so sánh các mô hình với đối tượng và lựa chọn
mô hình phù hợp nhất.
42
Mức độ 2: Chỉ ra được đặc điểm không phù hợp giữa mô hình cho sẵn và đối
tượng nghiên cứu. Ở mức độ này, HS được cho trước một mô hình chưa phù hợp
với một đối tượng nghiên cứu. Học sinh cần tìm và chỉ ra điểm chưa phù hợp. Điều
này đòi hỏi HS có các kỹ năng: xác định mối liên hệ giữa mô hình với đối tượng
nghiên cứu, chỉ ra điểm không phù hợp giữa mô hình với đối tượng và giải thích lí
do của sự không phù hợp.
Mức độ 3: Mô hình hóa được đối tượng nghiên cứu dưới dạng mô hình đồ
thị hoặc mô hình toán học. Mức độ này bao gồm các kĩ năng: mô hình hóa đối tượng
nghiên cứu bằng mô hình đồ thị và mô hình hóa đối tượng nghiên cứu bằng mô hình
toán học.
Tiêu chí 3: Xây dựng được các giả thuyết t các sự vật hiện tượng
Mức độ 1: Nhận ra được giả thuyết hợp lí trong các giả thuyết đã cho về một
sự vật hiện tượng nào đó. Mức độ này bao gồm các kỹ năng xác định đặc điểm cần
giải thích của sự vật hiện tượng nghiên cứu; dùng các giả thuyết đã cho để giải thích
hiện tượng và xác định giả thuyết hợp lí nhất trong các giả thuyết đã cho.
Mức độ 2: Chỉ ra được chỗ bất hợp lí của một giả thuyết. Mức độ này bao
gồm các kỹ năng xác định phạm vi giải thích của giả thuyết đã cho và xác định điểm
bất hợp lí khi dùng giả thuyết đã cho để giải thích hiện tượng.
Mức độ 3: Xây dựng được giả thuyết phù hợp. Có nhiều giả thuyết hợp lí để
giải thích một hiện tượng, các giả thuyết này có thể đúng hoặc sai. Do đó chỉ cần HS
đề xuất được các giả thuyết phù hợp. Mức độ này bao gồm các kỹ năng: đề xuất giả
thuyết và sử dụng giả thuyết để giải thích hiện tượng đang nghiên cứu.
Tiêu chí 4: Suy ra được các hệ quả t các giả thuyết
Mức độ 1: Nhận biết hệ quả hợp lí của giả thuyết trong các hệ quả cho trước.
Mức độ này bao gồm các kỹ năng: chỉ rõ cách suy luận logic từ giả thuyết đến hệ
quả được chọn và đề xuất phương án kiểm chứng hệ quả được chọn.
Mức độ 2: Chỉ ra những điểm bất hợp lí trong một hệ quả đã cho gồm các kỹ
năng: xác định điểm bất hợp lí của hệ quả đối với giả thuyết và giải thích sự bất hợp
lí ấy.
43
Mức độ 3: Phát biểu hệ quả hợp lí cho một giả thuyết bao gồm các kỹ năng:
xác định đối tượng tác động của giả thuyết; xác định kết quả tác động của giả thuyết
lên đối tượng; đề xuất cách kiểm chứng hoặc bác bỏ giả thuyết.
2.1.5.2. Tiêu chuẩn về hiểu và sử dụng ngôn ngữ vật lý
Tiêu chí 5: Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật ngữ vật lý
Mức độ 1: Hiểu đúng các khái niệm, thuật ngữ vật lý gồm ba kỹ năng: phân
biệt được ý nghĩa của các thuật ngữ, khái niệm vật lý; nhận biết được ý nghĩa của
các khái niệm, thuật ngữ vật lý và phát biểu được ý nghĩa của các khái niệm, thuật
ngữ vật lý.
Mức độ 2: Phát hiện được các trường hợp sử dụng sai thuật ngữ, khái niệm
vật lý bao gồm các kỹ năng: Chỉ ra được những thuật ngữ được sử dụng sai, giải thích
được sự bất hợp lí khi sử dụng các thuật ngữ đó và thay thế các thuật ngữ sai bằng các
thuật ngữ đúng.
Mức độ 3: Sử dụng chính xác các thuật ngữ, khái niệm vật lý bao gồm các
kỹ năng: lựa chọn thuật ngữ hoặc khái niệm vật lý đúng cho từng tình huống và sử
dụng chính xác thuật ngữ hoặc khái niệm vật lý trong khi nói và khi viết.
Tiêu chí 6: Diễn đạt thành lời các công thức vật lý và diễn đạt được mối
quan hệ nhân quả trong các công thức đó
Mức độ 1: Diễn đạt được mối quan hệ định tính giữa các đại lượng vật lý
trong mỗi công thức bao gồm các kỹ năng: xác định tên gọi của các đại lượng vật lý
có mặt trong công thức, xác định sự phụ thuộc của các đại lượng đó vào nhau và
nhận diện đại lượng là hằng số (nếu có) trong công thức.
Mức độ 2: Diễn đạt được mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý
trong công thức vật lý bao gồm các kỹ năng: nhận biết kiểu quan hệ tỉ lệ thuận hoặc
tỉ lệ nghịch, nhận biết mối quan tuyến tính và phi tuyến tính, phát biểu thành lời
kiểu quan hệ giữa các đại lượng vật lý có trong công thức.
Mức độ 3: Diễn đạt được mối quan hệ nhân quả giữa các đại lượng vật lý
trong công thức vật lý bao gồm các kỹ năng: chỉ ra ý nghĩa của các đại lượng bất
biến trong công thức, nhận biết các đại lượng thuộc về “nguyên nhân”; các đại
44
lượng thuộc về “kết quả” và diễn đạt được mối quan hệ giữa “nguyên nhân” và “kết
quả” trong công thức.
2.1.5.3. Tiêu chuẩn ứng dụng các kiến thức vật lý trong các tình huống mới
Tiêu chí 7: Phân tích được sự chi phối của các đ nh luật vật lý đến hiện
tượng đang quan sát
Mức độ 1: Nhận biết được các định luật chi phối hiện tượng đang khảo sát,
gồm hai kỹ năng: Xác định số lượng định luật vật lý chi phối hiện tượng khảo sát và
liệt kê tên gọi của các định luật vật lý chi phối hiện tượng đang khảo sát
Mức độ 2: Chỉ ra được các biểu hiện cụ thể của các khái niệm, định luật vật
lý trong thực tế, gồm có hai kỹ năng: chỉ ra biểu hiện cụ thể trong thực tế của các
khái niệm vật lý và chỉ ra biểu hiện cụ thể trong thực tế của các định luật vật lý.
Mức độ 3: Phân tích được sự chi phối của các định luật vật lý đến hiện tượng
đang khảo sát gồm có các kỹ năng: xác định một đại lượng vật lý dùng để đo lường
những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng đang khảo sát chịu sự tác động của
những định luật vật lý nào, xác định sự biến thiên của một đại lượng vật lý cụ thể
theo các định luật vật lý chi phối hiện tượng khảo sát, xác định kết quả của sự tác
động của một định luật vật lý cụ thể đến hiện tượng đang khảo sát.
Tiêu chí 8: Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm dựa trên các thuyết,
đ nh luật vật lý đã iết
Mức độ 1: Tiên đoán được sự phụ thuộc của các đại lượng vật lý mô tả thuộc
tính bản chất của sự vật hiện tượng vào các yếu tố tác động bao gồm các kỹ năng:
xác định định luật vật lý chi phối hiện tượng đang khảo sát và xác định các yếu tố
tác động có ảnh hưởng đến đại lượng vật lý đang xét.
Mức độ 2: Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm chỉ chịu sự chi phối
của một định luật hay thuyết vật lý đang xét, bao gồm các kỹ năng: chỉ ra những đại
lượng vật lý chịu sự chi phối của định luật hay thuyết vật lý, chỉ ra mối quan hệ giữa
các đại lượng vật lý dưới sự ảnh hưởng của định luật hay thuyết vật lý, tiên đoán được kết
quả của thí nghiệm.
Mức độ 3: Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm mới chịu sự chi phối
của nhiều định luật hay thuyết vật lý, gồm các kỹ năng: chỉ ra tác động của định luật
45
hay thuyết vật lý đang xét đến thí nghiệm đang khảo sát, chỉ ra được sự ảnh hưởng
của các định luật hay thuyết vật lý khác đến thí nghiệm đang khảo sát, tiên đoán
chính xác kết quả của thí nghiệm dưới sự tác động của tất cả các yếu tố.
Tiêu chí 9: Áp dụng được các công thức vật lý trong các tình huống cụ thể
Mức độ 1: Áp dụng đúng công thức vật lý trong các tình huống cụ thể gồm
các kỹ năng: xác định các công thức liên quan đến tình huống đang xét, lựa chọn
công thức phù hợp với yêu cầu và xác định đúng giá trị của các đại lượng vật lý cho
trong công thức.
Mức độ 2: Nhận biết được giới hạn áp dụng của các định luật, công thức vật
lý bao gồm các kỹ năng xác định giới hạn áp dụng từ nội dung của định luật hoặc
công thức; chỉ ra giới hạn áp dụng trong các tình huống cụ thể; xác định một tình
huống cụ thể có thể áp dụng được các định luật hay công thức vật lý nào.
Mức độ 3: Nhận biết được tính hợp lý hoặc bất hợp lý của các kết quả tính
toán được bao gồm các kỹ năng: xác định giới hạn của các đại lượng vật lý xuất
hiện trong bài toán, nhận biết sự bất thường của kết quả tính toán và chỉ ra nguyên
nhân của sự bất thường trong kết quả tính toán.
Tiêu chí 10: Nhận biết những sai lầm trong lập luận khi sử dụng các đ nh
luật vật lý không hợp lý (giải thích được các hiện tượng, câu hỏi có vẻ ngh ch lý)
Mức độ 1: Nhận biết những sai lầm trong việc áp dụng công thức vật lý bao
gồm các kỹ năng: xác định công thức nào bị áp dụng sai, chỉ ra chỗ sai trong việc áp
dụng công thức ấy và sữa lỗi sai trong việc áp dụng công thức.
Mức độ 2: Nhận biết những sai lầm khi áp dụng sai giới hạn của các định
luật vật lý bao gồm các kỹ năng: xác định giới hạn áp dụng các định luật vật lý, xác
định định luật bị áp dụng sai giới hạn và chỉ ra kết quả khi áp dụng đúng giới hạn của
các định luật vật lý ấy.
Mức độ 3: Nhận biết những điểm không logic trong suy luận từ việc áp dụng
các định luật vật lý đến kết quả bao gồm các kỹ năng: chứng tỏ định luật đang khảo
sát không phải là nhân tố duy nhất quyết định kết quả của hiện tượng khảo sát; chỉ
ra kết quả của sự tác động của các nhân tố khác đến hiện tượng đang khảo sát và chỉ
46
ra những điểm không logic trong suy luận từ việc áp dụng các định luật vật lý đến
kết quả.
2.2. Phƣơng pháp mô hình
2.2.1. Vận dụng phƣơng pháp mô hình trong dạy học vật lý
2.2.1.1. Phƣơng pháp mô hình trong nhận thức vật lý
Phương pháp mô hình có 4 giai đoạn cơ bản như sơ đồ cấu trúc bên dưới [58].
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc của PPMH
Giai đoạn 1: nghiên cứu những tính chất của đối tượng gốc hay con gọi là tập
hợp các sự kiện ban đầu làm cơ sở để xây dựng mô hình. Giai đoạn này được thực
hiện dựa trên quan sát thực nghiệm.
Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình. Đây là giai đoạn mà trí tưởng tượng và tư
duy trực giác đóng vai trò quan trọng. Nhờ tưởng tượng và trực giác mà ta có thể
trừu xuất những tính chất thứ yếu của đối tượng nghiên cứu và thay thế đối tượng
nghiên cứu bằng một mô hình chỉ mang những tính chất và các mối quan hệ chính
mà ta cần quan tâm. Đây là giai đoạn khó, kể cả đối với các nhà khoa học vì hầu
như không thể dùng tư duy logic. Do đó GV thường gặp trở ngại trong việc hướng
dẫn HS thực hiện giai đoạn này
Giai đoạn 3: Thao tác trên mô hình suy ra hệ quả lý thuyết. Thao tác trên mô
hình thực chất là thực hiện các thí nghiệm tưởng tượng. Nghĩa là phân tích các ảnh
hưởng của các yếu tố tác động lên mô hình, thay đổi các yếu tố đó trong óc người
Nghiên cứu trên
MH PP thực nghiệm
các PP lôgic toán
Kết quả nghiên cứu trên mô hình
Mô hình
Đối tượng của nhận thức
Nhận thức về đối tượng
Thuyết (mô hình hoàn chỉnh)
PP thực nghiệm quan
sát so sánh
Hợp thức hóa MH
47
nghiên cứu và áp dụng các phép phân tích logic để thu được các kết quả mới. Các
kết quả thu được ở đây là các kết luận chủ quan nên cần đưa về đối tượng gốc để
kiểm tra. Đây cũng là một giai đoạn khó trong việc sử dụng PPMH trong dạy học.
Vì nó đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy logic và có trí tưởng tượng. Đối với HS,
việc thực hiện thí nghiệm thực và ghi lại các kết quả quan sát được vẫn còn là một
việc làm khó khăn thì việc thực hiện các thí nghiệm tưởng tượng, toàn bộ thí
nghiệm diễn ra bằng tư duy logic trong óc là hầu như không thể.
Giai đoạn 4: thực nghiệm kiểm tra. Đây là khâu hợp thức hóa mô hình, các
kết quả logic được rút ra ở giai đoạn 3 đều phải được đưa về áp dụng trên đối tượng
gốc. Nếu thực nghiệm trên đối tượng gốc cho kết quả phù hợp với kết quả lý thuyết
thì mô hình được xác nhận còn nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh lại mô
hình thậm chí phải bác bỏ toàn bộ mô hình và xây dựng lại.
2.2.1.2. Sử dụng phƣơng pháp mô hình trong dạy học vật lý
Hoạt động học tập của HS và hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học có
nhiều điểm khác nhau [30], [58].
Thứ nhất, các nhà khoa học khám phá những cái mới cho nhân loại, những
cái mà loài người chưa biết còn HS thì xây dựng những kiến thức mới cho bản thân
mình. Các kiến thức mới mà HS xây dựng không phải là để làm phong phú hay phát
triển cho kho tàng kiến thức của nhân loại mà chỉ là “khám phá lại” những điều mà
chúng ta có thể tìm thấy một cách hoàn chỉnh trong các sách vở, tài liệu.
Thứ hai, về mặt thời gian, các nhà khoa học có thời gian không hạn chế để
nghiên cứu một vấn đề, xây dựng một kiến thức mới. Nhiều kiến thức cần thời gian
nhiều tháng, nhiều năm của nhiều nhà khoa học mới xây dựng được. Trong khi đó, HS
chỉ có một khoảng thời gian nhất định và rất hạn chế trong giờ học để khám phá, xây
dựng một kiến thức mới.
Thứ ba, về phương tiện, các nhà khoa học có các phương tiện, trang thiết bị
hiện đại còn HS chỉ có các dụng cụ thí nghiệm đơn giản được trang bị ở trường học
hoặc tự tạo từ các vật liệu, dụng cụ hằng ngày.
Thứ tư, hoạt động của các nhà khoa học là hoạt động sáng tạo của một số ít
người có tư duy phát triển mạnh. Còn hoạt động học tập là hoạt động phổ biến của
48
tất cả các HS ở tất cả các trình độ. Có thể một số ít trong các HS ấy có thể trở thành
các nhà khoa học thực sự, nhưng nói chung năng lực tư duy của HS thấp hơn nhiều
so với các nhà khoa học và chúng ta cũng không thể hi vọng rằng bằng cách áp
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học vào dạy học
chúng ta có thể giúp HS phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và có khả năng
sáng tạo như các nhà khoa học.
Do đó, trong dạy học vật lý để kích thích tính tích cực trong HĐNT của HS, GV
phải hướng dẫn HS từng bước chiếm lĩnh kiến thức và tập cho HS vận dụng kiến thức
đó vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra một cách hợp lí [32].
Từ sự phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng chúng ta không thể áp dụng
PPMH trong nhận thức vật lý vào dạy học vật lý một cách máy móc. Chúng ta
không thể kỳ vọng HS có thể trải qua tất cả các giai đoạn của phương pháp này
giống như các nhà khoa học.
Giải pháp cho vấn đề trên là ta cần phải điều chỉnh một số bước trong PPMH
cho phù hợp với quá trình dạy học và phù hợp với năng lực nhận thức của HS. Cần
xác định rằng sử dụng PPMH trong dạy học không có nghĩa là GV hướng dẫn HS
sử dụng PPMH để khám phá lại các kiến thức theo đúng con đường mà các nhà
khoa học đã làm. Ở đây, thông qua việc sử dụng PPMH, GV sẽ giúp HS bước đầu
hiểu về một trong các phương pháp nghiên cứu đặc thù của vật lý học, nắm được
các bước tiến hành một nghiên cứu vật lý và có hứng thú hơn trong học tập. Học
sinh có cảm giác rằng mình góp phần tham gia xây dựng kiến thức mới cho bản thân chứ
không phải chỉ thụ động tiếp nhận kiến thức từ GV.
Từ quan điểm đó, các giai đoạn của PPMH có thể được điều chỉnh cho phù
hợp với quá trình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính [56].
2.2.2. Các mức độ sử dụng phƣơng pháp mô hình trong dạy học vật lý
Tùy vào tình hình cụ thể về năng lực của HS, nội dung kiến thức, các
phương tiện dạy học sẵn có chúng ta có thể áp dụng PPMH trong nhận thức vật lý
vào dạy học ở các mức độ khác nhau căn cứ vào sự tham gia của HS vào các giai
đoạn của PPMH.
49
2.2.2.1. Mức độ 1: học sinh làm quen với phƣơng pháp mô hình
Ở mức độ này, GV giới thiệu PPMH mà các nhà khoa học đã sử dụng để
nghiên cứu các kiến thức khoa học. Giáo viên lần lượt giới thiệu tính chất của đối
tượng gốc. Sau đó giới thiệu mô hình được các nhà khoa học xây dựng và quá trình
làm việc với mô hình để suy ra hệ quả lý thuyết và các thí nghiệm kiểm tra để xác
nhận mô hình. Tuy HS không tham gia hoạt động nhiều ở mức độ này nhưng HS
cũng có thể hình dung được phương pháp mà các nhà khoa học đã tiến hành để xây
dựng một kiến thức mới.
Ví dụ, khi dạy về thuyết lượng tử ánh sáng, GV có thể giới thiệu các sự kiện
khởi đầu là các hiện tượng quang điện ngoài, đây là các hiện tượng thực nghiệm
được các nhà khoa học phát hiện và các định luật chi phối nó. Các định luật này
cũng được tìm ra bằng thực nghiệm. Từ các sự kiện này cho thấy đối tượng gốc
(ánh sáng) phải có tính gián đoạn. Trên cơ sở đó Einstein đã xây dựng mô hình
lượng tử ánh sáng. Mô hình này phù hợp với tính gián đoạn của đối tượng gốc. Sau
đó Einstein đã làm các thí nghiệm tưởng tượng trên mô hình photon ánh sáng và rút
ra được công thức Einstein về hiện tượng quang điện. Cuối cùng để xác nhận mô
hình, người ta đã dùng công thức Einstein về hiện tượng quang điện để giải thích
các định luật quang điện. Công thức này phù hợp với các định luật quang điện. Khi
đó, mô hình lượng tử ánh sáng được xác nhận.
2.2.2.2. Mức độ 2: học sinh tham gia vào một số giai đoạn của phƣơng pháp
mô hình
Ở mức độ này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia vào một số giai đoạn của
PPMH dưới sự hướng dẫn và gợi ý của GV. Các giai đoạn quan trọng nhất mà GV
cần tập dượt cho HS cách làm việc với PPMH là giai đoạn xây dựng mô hình hoặc
giai đoạn làm việc với mô hình để suy ra hệ quả lý thuyết. GV có thể tổ chức cho
HS tham gia vào một trong hai giai đoạn trên. Giai đoạn khác GV có thể thông báo
tương tự như mức độ 1.
Ví dụ, khi dạy về hiện tượng cảm ứng điện từ, GV có thể từ các sự kiện khởi
đầu về dòng điện cảm ứng và giới thiệu mô hình từ thông. Sau đó GV yêu cầu HS
làm việc với mô hình từ thông để rút ra kết luận lý thuyết về điều kiện xuất hiện
dòng điện cảm ứng. Sau đó, GV có thể đặt tiếp câu hỏi “ngoài việc di chuyển ống
50
dây hoặc nam châm, ta còn có thể làm cách nào để thay đổi từ thông qua mạch để
làm xuất hiện dòng điện cảm ứng không?”. Học sinh dựa vào công thức tính từ
thông có thể đưa ra các trường hợp làm thay đổi độ lớn cảm ứng từ B, thay đổi diện
tích S hoặc làm thay đổi góc hợp bởi mặt phẳng khung dây và vectơ cảm ứng từ. Từ
đó, GV có thể yêu cầu HS xây dựng phương án thí nghiệm để kiểm tra và xác nhận
mô hình.
2.2.2.3. Mức độ 3: học sinh tham gia vào tất cả các giai đoạn của phƣơng pháp
mô hình dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên
Ở mức độ này, HS tham gia vào tất cả các giai đoạn của PPMH dưới sự
hướng dẫn của GV. Khi đó, HS biết cách sử dụng mô hình để giải quyết nhiệm vụ
nhận thức.
Ví dụ, từ đối tượng gốc là các chất khí và các tính chất của chất khí, HS có
thể tham gia xây dựng mô hình cấu tạo phân tử của chất khí, sau đó làm việc với mô
hình dưới sự hướng dẫn của GV để dự đoán quan hệ phụ thuộc giữa áp suất lên
thành bình và thể tích của một khối lượng khí ở nhiệt độ không đổi. Đối với kiến
thức này, GV hoàn toàn có thể hướng dẫn HS xây dựng phương án thí nghiệm kiểm
tra và tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm thật để xác nhận mô hình.
2.2.2.4. Mức độ 4: học sinh tự lực thực hiện các giai đoạn của phƣơng pháp
mô hình
Khi HS đã quen thuộc với PPMH GV có thể lựa chọn những kiến thức phù hợp
để cho HS tự lực thực hiện các giai đoạn của PPMH để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Ví dụ, GV có thể yêu cầu HS xác định công của lực đàn hồi. Bằng cách sử
dụng mô hình đồ thị, HS có thể xây dựng được công thức tính công của lực đàn hồi,
từ đó xác định được thế năng đàn hồi.
2.2.3. Sự hỗ trợ của máy tính đối với phƣơng pháp mô hình
Sử dụng MT trong giai đoạn nghiên cứu tính chất của đối tượng gốc: Máy
tính với chức năng là một phương tiện truyền thông đa phương tiện là một công cụ
hỗ trợ đắc lực cho việc nghiên cứu đối tượng gốc. Việc cho HS quan sát, lắng nghe
một cách có chủ đích các hiện tượng diễn ra trong thực tế sẽ giúp HS dễ rút ra các
tính chất của đối tượng gốc hơn nhiều so với việc đòi hỏi HS hình dung lại các hiện
tượng trên trong óc. Một số hiện tượng, thí nghiệm mà thời gian diễn ra quá nhanh
51
Hình 2.1. Mô hình khí lý tƣởng
hay quá chậm, điều kiện tiến hành quá phức tạp hoặc khó thành công, khó quan
sát… cũng có thể dễ dàng trình chiếu bằng MT, điều này giúp HS quan sát tốt hơn.
Ví dụ, khi HS học về sóng âm, chúng ta có thể dùng MT để trình chiếu các
đoạn phim cho thấy khi phát ra âm, màng loa, mặt trống, dây đàn đều bị rung. Điều
này, trong quan sát thường ngày HS có thể bỏ qua nên không thấy được sự phát âm
có liên quan đến sự dao động. Điều này giúp HS sẽ có cơ sở để xây dựng mô hình
quá trình truyền âm là quá trình lan truyền của sóng cơ học. Đối với hiện tượng
tăng, giảm và mất trọng lượng, chúng ta không thể làm thí nghiệm về hiện tượng
này ngay trong lớp học. Thay vào đó chúng ta có thể ghi lại các đoạn phim treo vật
vào một lực kế treo trong thang máy và quan sát sự thay đổi của số chỉ lực kế khi
thang máy chuyển động. Kết quả thí nghiệm cho thấy, số chỉ của lực kế trong quá
trình thí nghiệm có thể lớn hoặc nhỏ hơn số chỉ của chính nó khi thang máy đứng
yên hoặc chuyển động thẳng đều. Đây sẽ là một cơ sở tốt để HS xây dựng mô hình
lực quán tính trong các hệ quy chiếu phi quán tính.
Sử dụng MT trong giai đoạn xây dựng các mô hình: Ở giai đoạn này, trực
giác và tư duy sáng tạo đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, MT có thể giúp chúng ta
xây dựng các mô hình mà HS hoặc GV đề xuất nhằm trực quan hóa các mô hình
biểu tượng. Việc này có thể giúp cho HS nhận thấy được các thiếu sót hoặc sai lầm
trong mô hình của mình nếu có và cũng dễ dàng hoàn chỉnh mô hình hơn trong quá
trình học tập.
Ví dụ, sau khi cùng HS xây dựng xong mô hình
khí lý tưởng, GV có thể cho HS xem mô hình khí lý
tưởng được xây dựng trên MT. Điều này giúp cho HS
nhìn thấy một cách trực quan mô hình mà mình nghĩ
ra trong óc và sẽ có những điều chỉnh thích hợp nếu
cần. Nhìn thấy hình ảnh mô hình biểu tượng một cách
trực quan còn có thể giúp HS xây dựng các ý tưởng cần thiết để làm việc với mô
hình suy ra các hệ quả lý thuyết.
52
Sử dụng MT trong giai đoạn thao tác trên mô hình, suy ra các hệ quả lý
thuyết: Thông thường thì thí nghiệm tưởng tượng là các thí nghiệm diễn ra trong óc
người nghiên cứu. Điều này là rất khó khăn đối với HS và GV. Đối với HS, việc
tưởng tượng và sử dụng các thao tác logic chỉ bằng trí óc là khó khả thi và dễ mắc
sai lầm. Đối với GV, rất khó để định hướng tư duy cho HS trong giai đoạn này và
khó kiểm soát quá trình làm việc của HS. Tuy nhiên MT có thể giúp ta xây dựng các
mô hình ảo và thực hiện các thí nghiệm ảo trên đó. Sử dụng thí nghiệm ảo trên MT,
HS có thể quan sát được một cách trực quan mô hình mà mình xây dựng cũng như
có thể tiến hành các thay đổi, các tác động lên mô hình để thu được các kết quả lý
thuyết. Nhờ có MT, nếu HS đưa ra những ra những tác động lên mô hình thì sẽ thu
được các kết quả tương ứng. Từ đó, HS có thể rút ra được các hệ quả lý thuyết.
Đồng thời GV cũng có thể quan sát hoạt động của HS để kịp thời đưa ra những gợi
ý, giúp đỡ nếu HS mắc sai lầm hoặc không thể tiếp tục.
Sử dụng MT trong giai đoạn thực nghiệm kiểm tra: Trong khâu này, thí
nghiệm thật là ưu tiên hàng đầu nếu chúng ta có thể thực hiện thành công trong điều
kiện lớp học. Tuy nhiên, không phải tất cả các thí nghiệm đều có thể tiến hành thành
công trong điều kiện lớp học. Khi đó, chúng ta có thể dùng MT để trình chiếu các đoạn
phim quay lại cách tiến hành và kết quả thí nghiệm hoặc các hiện tượng phù hợp với lý
thuyết được rút ra từ mô hình. Điều này sẽ giúp cho giai đoạn thực nghiệm kiểm tra được
thuyết phục hơn.
Ví dụ, trong điều kiện hiện nay, rất nhiều trường phổ thông không được trang
bị kính hiển vi điện tử. Do đó sau khi xây dựng mô hình cấu tạo chất, rõ ràng chúng
ta không thể tiến hành các thí nghiệm thực để có thể khẳng định mô hình mình đã
xây dựng là đúng hay không. Tuy nhiên chúng ta có thể cho HS quan sát các hình
ảnh được chụp hoặc quay lại qua kính hiển vi điện tử thì có thể chứng minh được
mô hình về cấu tạo chất vừa được xây dựng là phù hợp với thực nghiệm. Như vậy
nhờ có sự hỗ trợ của MT, các kiến thức khoa học đến với HS một cách sinh động
hơn, gần gũi hơn.
53
Tóm lại, các khó khăn có thể gặp phải trong khi sử dụng PPMH vào dạy học
hoàn toàn có thể khắc phục nếu có sự hỗ trợ của MT. Có thể nói rằng MT là công
cụ hỗ trợ đắc lực và hữu hiệu đối với PPMH trong dạy học vật lý.
2.2.4. Vai trò của việc sử dụng phƣơng pháp mô hình đối với việc phát triển tƣ
duy vật lý cho học sinh
2.2.4.1. Sử dụng phƣơng pháp mô hình để kích thích tƣ duy vật lý cho học sinh
Hoạt động tư duy chỉ bắt đầu khi con người đứng trước một câu hỏi về một
vấn đề mà mình quan tâm nhưng chưa giải đáp được bằng những hiểu biết đã có của
mình, nghĩa là gặp phải tình huống có vấn đề [19],[34]. Khi sử dụng PPMH trong
dạy học, HS sẽ gặp các tình huống đòi hỏi sự tư duy trong các giai đoạn của phương
pháp này. Trong giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, HS cần phải rút ra tính chất
chung cơ bản của đối tượng cần nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng mô hình. Nghĩa
là HS phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,... trên
đối tượng nghiên cứu. Giai đoạn xây dựng mô hình đòi hỏi HS phải nỗ lực cao vì
hầu như không có con đường logic nào có thể giúp cho việc xây dựng thành công
mô hình phù hợp. Tuy nhiên, nếu đã có một mô hình được xây dựng thì HS có thể
tư duy để xem xét xem mô hình ấy có phải là mô hình phù hợp hay không. Giai
đoạn làm việc với mô hình suy ra hệ quả lý thuyết cũng là một giai đoạn đòi hỏi HS
sử dụng TDVL ở mức độ cao. Trong giai đoạn này, HS cần phải thực hiện các thí
nghiệm tưởng tượng, là các thí nghiệm diễn ra trong óc bằng các suy luận logic, để
rút ra các hệ quả lí thuyết. Ở giai đoạn xác nhận mô hình, HS cần sử dụng các thao
tác tư duy để xây dựng phương án thí nghiệm khả thi để kiểm tra tính hợp lý của mô
hình. Tóm lại, nếu sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, TDVL của HS sẽ được kích
thích trong suốt quá trình học tập. Đây là điều kiện đầu tiên quan trọng giúp phát
triển TDVL cho HS.
2.2.4.2. Sử dụng phƣơng pháp mô hình để rèn luyện các thao tác tƣ duy vật lý
cho học sinh
Muốn phát triển TDVL cho HS trong dạy học vật lý, GV cần tổ chức các
hoạt động TDVL cho HS tham gia để rèn luyện các thao tác tư duy nói chung và
các thao tác TDVL nói riêng. Các hoạt động tư duy có thể tổ chức được cho HS khi
dạy học bằng PPMH là mô hình hóa, làm việc với mô hình và thiết kế phương án thí
54
nghiệm. Các thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS khi tham gia các hoạt động
trên bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Tuy
nhiên, khi vận dụng PPMH trong dạy học vật lý, GV không nhất thiết phải cho HS
rèn luyện đầy đủ tất cả các thao tác TDVL trong một giờ học. Tùy ý đồ sư phạm của
GV, trong mỗi tiết học, GV có thể lựa chọn cho HS rèn luyện một vài thao tác
TDVL một cách hợp lý. Đồng thời, GV cũng cần có kế hoạch cho việc rèn luyện tất
cả các thao tác TDVL cho HS. Có như vậy, HS mới có thể phát triển TDVL một
cách toàn diện. Ngoài ra, GV cũng cần chú trọng đến việc thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp để cho HS rèn luyện các thao tác tư duy ở các mức độ khác nhau.
2.2.4.3. Sử dụng phƣơng pháp mô hình để học sinh thể hiện tƣ duy vật lý
Khi HS đã có thể thực hiện các thao tác TDVL và đã phát triển TDVL ở một
mức độ nhất định thì sử dụng PPMH trong dạy học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
HS sử dụng TDVL. Trong quá trình dạy học bằng PPMH, HS sẽ có nhiều cơ hội để
sử dụng TDVL và HS có thể sử dụng TDVL trong các tình huống khác nhau bằng
cách sử dụng các thao tác TDVL khác nhau. Từ đó, TDVL của HS sẽ được phát
triển một cách toàn diện và càng ngày càng đạt các mức độ cao hơn. Trong dạy học
bằng PPMH, GV nên chú trọng đến việc tạo điều kiện để HS sử dụng TDVL ở các
mức độ khác nhau và ở các tình huống khác nhau. Từ đó phát triển TDVL cho HS
một cách toàn diện.
2.3. Các biện pháp phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử
dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính
Trong dạy học vật lý, có thể phát triển TDVL cho HS theo nhiều cách
khác nhau. Tùy theo phương pháp giảng dạy mà giáo viên chọn lựa, có thể có các
biện pháp khác nhau để phát triển TDVL cho HS. Khi GV lựa chọn dạy học vật
lý theo PPMH có sự hỗ trợ của MT thì có thể phát triển TDVL cho HS theo các
biện pháp sau.
2.3.1. Tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực vào các giai đoạn của
phƣơng pháp mô hình
Phương pháp mô hình là một phương pháp đặc thù trong nghiên cứu vật lý,
có thể giúp HS phát triển hầu hết các thao tác TDVL. Do đó, biện pháp tốt nhất để
phát triển TDVL cho HS là tạo điều kiện để HS tham gia tích cực vào các giai đoạn
55
của PPMH. Các thao tác TDVL có thể phát triển được nhờ biện pháp này là: so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa. Giáo viên cũng cần phải
chú ý đến khả năng TDVL của HS để thiết kế các hoạt động phù hợp. Trong giai
đoạn đầu, GV không nên yêu cầu HS tự lực tham gia tất cả các giai đoạn của
PPMH, cần cho HS từng bước làm quen với phương pháp này. Sau đó có thể cho
HS tham gia với các hướng dẫn, gợi ý cụ thể. Việc phát triển TDVL cho HS trong
mỗi giai đoạn của PPMH được cụ thể hóa như sau.
2.3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu những tính chất của đối tƣợng vật gốc
Trong giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, GV cần giúp cho HS nhận ra nét
đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu. Học sinh cần nhận biết được đặc điểm
chung nhất giữa các đối tượng. Muốn vậy, HS cần phải thực hiện các thao tác tư
duy vật lý (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa) từ đó phát
triển, hoàn thiện chúng.
Trong giai đoạn này, GV cần cho HS quan sát các đối tượng nghiên cứu và
yêu cầu HS mô tả lại đối tượng cần nghiên cứu dựa trên các quan sát hằng ngày.
Sau đó, GV có thể đặt các câu hỏi gợi mở cho HS thực hiện các thao tác tư duy nói
trên để tìm ra đặc điểm điển hình của đối tượng gốc. GV cần phải đặt câu hỏi sao
cho HS phải thực hiện một số thao tác tư duy tối thiểu thì mới trả lời được câu hỏi.
Cần hạn chế tối đa việc đặt các câu hỏi dạng đúng hay sai, có hay không vì đối với
những câu hỏi này HS có thể trả lời đúng một cách ngẫu nhiên.
Chẳng hạn, khi dạy về mô hình vectơ vận tốc, GV có thể cho HS quan sát
một đoạn phim về một số đối tượng chuyển động cùng lúc. Ví dụ một đoạn phim
quay lại một đoạn đường có nhiều phương tiện đang di chuyển sau đó cho đoạn
phim trên dừng lại ở một cảnh nào đó rồi yêu cầu HS mô tả lại chuyển động của các
vật. Khi đó, HS sẽ mô tả lại sự chuyển động nhanh hay chậm của các đối tượng có
trong đoạn phim. Giáo viên có thể gợi mở thêm bằng câu hỏi “Ngoài tính chất
chuyển động nhanh hay chậm của các đối tượng, ta cần phải mô tả thêm đặc điểm
nào của chuyển động của các đối tượng trên?”. Học sinh có thể chỉ ra thêm được là
quỹ đạo chuyển động và chiều chuyển động của các đối tượng trên. Dựa trên kết
quả làm việc của HS, GV yêu cầu HS tổng hợp lại các đặc điểm cần mô tả khi nói
56
về tính chất chuyển động của một vật. Đây sẽ là cơ sở để HS có thể xây dựng được
mô hình của vectơ vận tốc trong hoạt động tiếp theo.
2.3.1.2. Giai đoạn xây dựng mô hình
Đây là giai đoạn đòi hỏi HS phải có TDVL ở mức độ cao. Sản phẩm của giai
đoạn này là mô hình thay thế cho đối tượng gốc và mô hình này có thể được sử
dụng để nghiên cứu đối tượng gốc. Mô hình thường được xây dựng dựa trên sự
nhạy bén và kinh nghiệm của người nghiên cứu. Khi xây dựng mô hình, trực giác
đóng vai trò rất quan trọng vì hầu như không có các con đường suy luận logic để
xây dựng mô hình.
Khi mới sử dụng PPMH vào dạy học, HS có thể chưa hình dung được việc
xây dựng mô hình nên rất khó thực hiện được việc này. Để khắc phục, GV có thể sử
dụng PPMH ở mức độ một hoặc mức độ hai nghĩa là cho HS làm quen với việc xây
dựng mô hình hoặc tham gia vào một trong các bước của xây dựng mô hình. Như
vậy, mặc dù không trực tiếp xây dựng mô hình nhưng HS được làm quen với việc
mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học. Quá trình này giúp HS
thấy được cách thực hiện các thao tác TDVL và từng bước giúp HS rèn luyện được
các thao tác TDVL.
Khi HS đã quen, GV có thể tổ chức các hoạt động bổ trợ để HS có thể tự
mình xây dựng được mô hình. GV có thể đưa ra các mô hình chưa hoàn chỉnh, chưa
hợp lí rồi yêu cầu HS đánh giá mô hình, chỉ ra các điểm chưa hợp lí và từ đó đi đến
hoàn thiện mô hình. Khi thực hiện hoạt động này, HS sẽ có cơ hội rèn luyện các
thao tác TDVL như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa ...
Ví dụ, khi nghiên cứu về khí lí tưởng, dựa vào tính chất của nó (đối tượng
gốc) kết hợp với mô hình cấu tạo chất mà HS đã biết, GV có thể đề xuất mô hình
chất khí lí tưởng tương tự như mô hình cấu tạo chất và yêu cầu HS đánh giá tính
hợp lí của mô hình này. Học sinh có thể nhận xét vì các phân tử của chất khí lí
tưởng có thể chuyển động tự do trong phạm vi bình chứa nên giữa các phân tử chất
khí lí tưởng không thể tồn tại lực tương tác như mô hình cấu tạo chất, vì vậy mô
hình này không phù hợp với khí lí tưởng. Sau đó, GV yêu cầu HS hoàn chỉnh mô
hình của khí lí tưởng. Từ nhận xét trên, HS có thể bổ sung và điều chỉnh vài tính
57
chất để có được mô hình hoàn chỉnh của khí lí tưởng. Nếu HS đưa ra những mô
hình chưa hoàn chỉnh thì GV có thể tiếp tục cho HS đánh giá mô hình hoặc chỉ ra
những điểm không phù hợp để cùng với HS hoàn thiện mô hình. Qua hoạt động
này, TDVL của HS sẽ được phát triển.
2.3.1.3. Giai đoạn thao tác trên mô hình, suy ra hệ quả lý thuyết
Đây là giai đoạn mà TDVL của HS được rèn luyện tốt nhất. Giai đoạn này
các hoạt động nghiên cứu chủ yếu chỉ diễn ra trong óc người nghiên cứu. Để làm
được việc đó, HS cần vận dụng tối đa khả năng TDVL của mình để thực hiện các
nghiên cứu trên mô hình.
Trong giai đoạn này, thông qua hoạt động làm việc với mô hình, các thao tác
TDVL có thể phát triển cho HS là phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và
khái quát hóa. Đây cũng là cơ hội tốt để giúp HS vận dụng TDVL trong việc giải
quyết các nhiệm vụ học tập. Làm được điều này, GV không chỉ phát triển được
TDVL cho HS mà còn tạo ra được hứng thú học tập và củng cố lòng tự tin của HS
vào khả năng của mình và vào các kiến thức khoa học mà HS tiếp thu được.
Trong giai đoạn này GV có thể khai thác theo hai hướng: (1) GV tổ chức các
hoạt động định hướng tư duy cho HS để HS tiến hành các thao tác tư duy trên mô
hình nhằm suy ra hệ quả lí thuyết. Muốn vậy, GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi
định hướng, câu hỏi gợi ý và câu hỏi kiểm tra một cách chặt chẽ và hợp lí. Hệ thống
câu hỏi này giúp định hướng tư duy cho HS, kiểm tra xem HS có thực hiện các thao
tác tư duy như mong muốn hay không và HS đã đạt được kết quả gì trong quá trình
đó. Ngoài ra, hệ thống câu hỏi trên còn có tác dụng hỗ trợ quá trình tư duy của HS
nếu HS gặp các khó khăn trong việc tìm ra hệ quả mong muốn. (2), GV có thể sử
dụng sự hỗ trợ của MT để giúp cho HS vượt qua được các khó khăn trong giai đoạn
này. Ở đây GV có thể sử dụng sự hỗ trợ của MT theo hai cách là cho HS làm thí
nghiệm trên các mô hình mô phỏng bằng MT hoặc cho HS tự thiết kế các mô hình mô
phỏng bằng MT và thực hiện các thí nghiệm trên đó.
Ví dụ, khi sử dụng mô hình khí lí tưởng để nghiên cứu định luật Boyle –
Mariotte, GV có thể đặt ra vấn đề nghiên cứu cho HS là nếu giữ cho nhiệt độ không
đổi, thay đổi thể tích của khối khí lí tưởng (nén hay dãn khối khí một cách từ từ để
58
cho nhiệt độ không đổi) thì áp suất của khí sẽ thay đổi như thế nào? Trong hoạt
động này, GV có thể đặt các câu hỏi định hướng cho HS như: Nguyên nhân gây ra
áp suất của khí lí tưởng lên thành bình là gì? Dựa vào định hướng này, HS có thể đi
theo hướng so sánh số lần va chạm của các phân tử khí trong một đơn vị thời gian
để suy ra sự tăng hay giảm áp suất của khối khí. Các câu hỏi GV có thể gợi ý cho
HS có thể là: khi tăng hay giảm thể tích của khối khí lí tưởng thì số phân tử khí của
khối khí và khoảng cách giữa các phân tử khí thay đổi ra sao? Từ sự thay đổi đó cho
thấy số lần va chạm của các phân tử khí với nhau và các phân tử khí với thành bình
thay đổi ra sao? Để kiểm tra quá trình tư duy của HS, GV có thể yêu cầu HS giải
thích các câu trả lời của mình. Khi đó HS sẽ phải tái hiện lại quá trình tư duy của
mình bằng lời nói, thông qua đó, GV có thể điều chỉnh các sai lầm mà HS có thể
mắc phải. Tóm lại, thông qua các câu hỏi định hướng và gợi ý hợp lí, GV có thể tổ
chức cho HS sử dụng các thao tác tư duy để làm việc với mô hình, suy ra hệ quả lí
thuyết. Ngoài ra, GV cũng có thể kiểm tra các thao tác tư duy của HS bằng các câu
hỏi kiểm tra để điều chỉnh nếu cần.
2.3.1.4. Giai đoạn thực nghiệm kiểm tra
Giai đoạn thực nghiệm kiểm tra còn được gọi là giai đoạn xác nhận mô hình.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là kiểm tra xem các hệ quả lí thuyết rút ra từ mô hình
có phù hợp với các kết quả thực nghiệm hay không. Nếu thực nghiệm cho thấy các
hệ quả lí thuyết rút ra được từ mô hình là đúng thì mô hình được xác nhận còn
ngược lại thì ta phải điều chỉnh lại mô hình hoặc thay thế mô hình đã xây dựng bằng
một mô hình mới. Ở giai đoạn này, nếu GV chỉ thực hiện các thí nghiệm thực cho
HS quan sát và kết luận thì việc làm này hầu như không có tác dụng phát triển
TDVL cho HS. Để phát triển TDVL cho HS, GV cần tổ chức cho HS xây dựng
được phương án thí nghiệm khả thi để kiểm chứng các hệ quả lí thuyết được rút ra
trong quá trình làm việc với mô hình.
Trong khi xây dựng phương án thí nghiệm HS phải vận dụng các thao tác
TDVL như so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,... Qua đó, TDVL của HS sẽ
được phát triển. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy HS THPT vẫn còn yếu về thực
hành nên GV không nên kỳ vọng HS có thể tự lực xây dựng được các phương án thí
59
nghiệm khả thi để xác nhận mô hình. Ở đây, nếu HS có thể có các ý tưởng ban đầu
về phương án thí nghiệm là GV đã có thể sử dụng điều này để định hướng và rèn
luyện các thao tác TDVL cho HS.
Trong giai đoạn này, nếu HS chưa quen với việc đề xuất phương án thí
nghiệm khả thi để kiểm tra hệ quả lí thuyết rút ra được từ mô hình, GV có thể gợi ý
cho HS bằng các câu hỏi như: để kiểm tra được hệ quả này chúng ta cần đo các đại
lượng nào? Để đo được các đại lượng ấy chúng ta phải sử dụng các dụng cụ nào?
Để tiến hành được thí nghiệm trong điều kiện cần thiết thì các dụng cụ đo lường nói
trên phải được sử dụng ra sao? Ngoài các dụng cụ đo lường cần thiết, chúng ta còn
cần sử dụng các thiết bị thí nghiệm nào khác? Cách sử dụng các thiết bị thí nghiệm
ấy ra sao? Bằng cách trả lời các câu hỏi định hướng như trên, HS dần dần hình dung
được phương án thí nghiệm cần thực hiện để kiểm chứng mô hình. Trong quá trình
dạy học, tùy thuộc vào trình độ của HS và mức độ thành thạo của HS trong giai
đoạn này, GV cần xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng với mức độ chi tiết khác
nhau tùy vào ý đồ sư phạm của mình.
Ví dụ, sau khi rút ra được hệ quả lí thuyết là khi nhệt độ không đổi thì áp suất
của chất khí lí tưởng tỉ lệ thuận với thể tích của nó. Giáo viên có thể hướng dẫn HS
xây dựng phương án thí nghiệm kiểm chứng bằng cách sử dụng hệ thống câu hỏi
gợi ý như sau: Để kiểm chứng được hệ quả là áp suất của chất khí lí tưởng có tỉ lệ
thuận với thể tích khí khi nhiệt độ không đổi chúng ta cần đo được những đại lượng
nào? Để đo được thể tích và áp suất của chất khí ta cần các dụng cụ gì? Điều kiện để
diễn ra mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa áp suất và thể tích như trong nghiên cứu là gì?
Giáo viên có thể tiếp tục gợi ý: Làm thế nào để trong quá trính thí nghiệm nhiệt độ
không đổi và làm thế nào để có thể biết được là nhiệt độ có thay đổi hay không khi
chúng ta làm thí nghiệm? Sau khi có tất cả các câu trả lời trên, GV yêu cầu học sinh
xây dựng phương án thí nghiệm khả thi để kiểm tra giả thuyết trên. Đến đây, HS đã
có đầy đủ nguyên liệu để thiết kế phương án thí nghiệm cần thiết. Hoặc nếu không,
GV cũng có thể giới thiệu phương án thí nghiệm dựa trên các câu trả lời của HS.
Học sinh sẽ có cảm giác rằng mình đã tham gia xây dựng phương án thí nghiệm và
60
có niềm tin vào bản thân và hứng thú với môn học hơn. Đồng thời bằng hệ thống câu
hỏi gợi ý như trên, GV đã tạo điều kiện để HS tư duy và phát triển TDVL cho HS.
2.3.2. Tăng cƣờng cho học sinh áp dụng mô hình trong các tình huống mới
Áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn là một biểu hiện
của TDVL. Việc áp dụng kiến thức vật lý cũng quan trọng tương đương với việc
xây dựng các kiến thức vật lý mới. Do đó, trong dạy học với PPMH, GV không nên
chỉ dừng lại ở giai đoạn xác nhận mô hình. Đối với HS, việc áp dụng được mô hình
trong các tình huống mới đôi khi còn quan trọng hơn việc xây dựng và xác nhận
được mô hình. Sau khi mô hình được xác nhận GV có thể đưa ra các nhiệm vụ học
tập trong đó HS có thể áp dụng các mô hình vừa xác nhận để giải quyết nhiệm vụ.
Hoạt động này vừa có tác dụng củng cố kiến thức vừa có tác dụng phát triển TDVL
cho HS. Nếu có thể, GV nên tổ chức cho HS áp dụng mô hình vừa xác nhận vào
trong các tình huống thật trong cuộc sống. Việc làm này sẽ giúp cho HS hiểu rõ hơn
về các kiến thức mà mình lĩnh hội được, thấy được những biểu hiện cụ thể của các
định luật, khái niệm vật lý trong cuộc sống, biết được phạm vi áp dụng của các định
luật vật lý... Điều này có nghĩa là HS có khả năng sử dụng các kiến thức mà mình
học được vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Bởi vì việc xây dựng mô hình và làm việc với mô hình đối với HS THPT
hiện nay là tương đối khó khăn nên việc áp dụng các mô hình đã được trong các
tình huống mới để giải quyết nhiệm vụ học tập là việc làm rất quan trọng. Việc làm
này không những giúp HS hiểu rõ hơn về mô hình, có lòng tin vào bản thân và vào
kiến thức khoa học mà nó còn giúp phát triển TDVL cho HS.
Ở giai đoạn này, GV có thể cho HS áp dụng mô hình ở hai mức độ. (1), mức
độ cơ bản: chỉ cần áp dụng các mô hình đã được xác nhận vào trong một tình huống
mới để tìm ra kết quả hoặc giải thích một hiện tượng vật lý nào đó. (2), mức độ cao:
HS vận dụng cả PPMH trong một tình huống mới để tìm ra kết quả, nghĩa là HS
phải thực hiện tất cả các giai đoạn của PPMH từ việc nghiên cứu đối tượng gốc, xây
dựng mô hình đến làm việc với mô hình để suy ra kết quả. Để có thể áp dụng mô
hình ở mức độ cao đòi hỏi HS phải có khả năng TDVL ở mức độ cao và thành thạo
PPMH. Đồng thời, đây không phải là việc áp dụng PPMH trong học tập ở mức độ
cao, mà chỉ là một giai đoạn nhỏ trong việc sử dụng PPMH vào dạy học ở khâu
61
củng cố bài học hoặc nhiệm vụ về nhà nên GV cần cân nhắc cẩn trọng khi cho HS
áp dụng mô hình ở mức độ này. Giáo viên cũng không cần yêu cầu HS xây dựng
phương án thí nghiệm kiểm tra đối với giai đoạn này. Các nhiệm vụ mà GV đưa ra
phải mang tính vừa sức và phù hợp với thời gian cho phép.
Ví dụ, sau khi xây dựng và kiểm chứng mô hình lực quán tính, GV có thể
cho HS áp dụng mô hình vào tình huống mới bằng cách yêu cầu HS dự đoán và giải
thích xem nếu trên ô tô có một quả bóng bay thì khi xe thắng gấp quả bóng bay sẽ
chuyển động như thế nào? Ở đây, nếu HS chỉ áp dụng một cách máy móc rằng quả
bóng bay chịu tác dụng của lực quán tính nên sẽ chuyển động về phía trước của xe.
Giáo viên nên chiếu cho HS xem một đoạn phim có cảnh quả bóng bay bị đẩy về
phía sau khi xe thắng gấp. Khi đó, tư duy của HS bị đưa vào trạng thái có vấn đề, nó
đòi hỏi HS phải nỗ lực để vượt qua. Do đó, HS sẽ phải vận dụng hết mọi khả năng
và hiểu biết của mình về mô hình lực quán tính để có thể giải thích được hiện tượng
có vẻ như mâu thuẫn này. Nếu HS vẫn chưa thể vượt qua được trở ngại này về mặt
nhận thức, GV có thể cho HS thêm một vài gợi ý nhỏ như tại sao quả bóng bay
không bị rơi xuống đất mà có xu hướng bay lên cao? Từ đó HS suy ra rằng chính
không khí đã tác động lên quả bóng bay để làm cho nó không bị rơi. Vậy không khí
có vai trò như thể nào trong hiện tượng mà chúng ta vừa quan sát. Từ gợi ý này, HS
có thể tiếp tục thực hiện các thao tác tư duy để giải thích hiện tượng trên.
Tóm lại, tăng cường việc áp dụng các mô hình vào trong những tình huống
mới sẽ giúp HS cảm thấy các mô hình không phải là một điều gì quá xa lạ mà là rất
gần gũi và sinh động. Nó không chỉ giúp HS phát triển hầu hết các thao tác TDVL
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa... mà còn tạo hứng
thú học tập cho HS, giúp HS tự tin vào khả năng làm chủ kiến thức của mình.
2.3.3. Tạo điều kiện cho học sinh sử dụng máy tính để xây dựng mô hình hoặc
thiết kế các thí nghiệm mô phỏng
Nhờ vào MT, ngày nay con người có thể làm được rất nhiều điều tưởng như
không thể. Đối với dạy học vật lý, MT cũng càng ngày càng tỏ ra hữu dụng hơn.
Ngoài chức năng trình diễn các hình ảnh, các đoạn phim cho HS quan sát, MT còn
có thể giúp chúng ta mô phỏng, tiến hành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng.
Nếu HS biết cách sử dụng MT để mô phỏng các mô hình mà mình xây dựng và tiến
62
hành các thí nghiệm trên các mô hình đó thì các em sẽ tiến bộ vượt bậc trong
TDVL. Vì khi đó, HS cần phải huy động tất cả khả năng của mình để tạo ra các mô
hình phù hợp và các thí nghiệm mô phỏng hợp lý. Tất cả các thao tác TDVL sẽ
được phát triển thông qua việc làm này.
Tuy nhiên, để có thể cho HS sử dụng MT để xây dựng các mô hình và làm
việc với các mô hình ấy đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị chu đáo. Giáo viên cần phải
lựa chọn và giới thiệu cho HS một số phần mềm thích hợp. Học sinh phải làm quen
và biết cách sử dụng các phần mềm này trước khi bắt tay vào xây dựng các mô hình.
Do đó điều này cần có thời gian đầu tư hợp lí. Ngoài ra, việc lựa chọn kiến thức nào
để cho HS làm việc sẽ tùy vào trình độ, năng lực của HS và ý đồ sư phạm của GV.
Thời gian cần thiết cho việc xây dựng mô hình hoặc thiết kế thí nghiệm mô
phỏng trên MT tương đối dài nên hoạt động này thường không phù hợp trong thời
gian lên lớp. Do đó, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm việc cá nhân hoặc
làm việc theo nhóm. Kết quả làm việc của HS sẽ được đánh giá vào các giờ học sau.
Nếu có điều kiện, GV có thể sắp xếp để HS đến phòng máy tính của nhà trường để
làm việc dưới sự hướng dẫn của GV. Làm được điều này thì GV có cơ hội hỗ trợ,
định hướng cho HS và cũng có cơ hội đánh giá mức độ TDVL của HS và có các câu
hỏi gợi ý để phát triển TDVL cho HS.
Một trong những trở ngại lớn nhất của hoạt động này là cơ sở vật chất ở một
số địa bàn chưa đáp ứng được ví dụ như nhà trường không có phòng MT, HS không
có MT ở nhà, HS ở cách xa nhau khó tập trung để làm việc nhóm, ... Ngoài ra, sắp
xếp thời gian ngoài giờ lên lớp để HS đến phòng MT để làm việc cũng ảnh hưởng
đến kế hoạch chuyên môn của nhà trường. Đây là những khó khăn mà GV cần phải
lường trước khi thực hiện biện pháp này để có phương hướng khắc phục.
2.4. Quy trình phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử
dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính
2.4.1. Quy trình
Không phải kiến thức nào trong sách giáo khoa đều có thể tổ chức HĐNT
của HS bằng PPMH. Do đó việc phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH phải
dựa vào những bài, những nội dung kiến thức có thể xây dựng được bằng PPMH.
Đối với các kiến thức có thể sử dụng PPMH chúng ta cũng phải cân nhắc đến hiệu
63
quả của phương pháp dạy học này so với các phương pháp dạy học khác. Giáo viên
cần nhận thức rằng việc sử dụng PPMH trong dạy học vật lý là một phương pháp
dạy học tích cực và có nhiều ưu điểm nhưng không phải là phương pháp tối ưu. Quy
trình sử dụng PPMH trong dạy học vật lý dưới sự hỗ trợ của máy tính có thể tóm tắt
theo sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.2. Quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH với sự hỗ trợ của MT
2.4.1.1. Lựa chọn kiến thức
Không phải tất cả các kiến thức trong sách giáo khoa đều có thể được xây
dựng bằng PPMH. Do đó khi sử dụng PPMH GV cần xác định xem những kiến thức
nào có thể dạy bằng PPMH. Sau khi xác định điều đó, GV cũng cần phải tính đến
3. Xác định khả năng hỗ trợ của máy vi tính
đúng
sai
1. Lựa chọn kiến thức
2. Xác định mức độ sử dụng PPMH
5. Thiết kế bài dạy học
6. Tổ chức HĐNT
Nghiên cứu đối tượng gốc
Xây dựng mô hình
Làm việc trên mô hình
Xác nhận mô hình 7. Đánh giá
4. Xác định các thao tác tư duy vật lý cần phát triển cho HS
trong từng giai đoạn của PPMH
Thực nghiệm kiểm tra
64
tính hiệu quả của PPMH. Một kiến thức có thể được xây dựng bằng nhiều phương
pháp, PPMH có ưu thế hơn các phương pháp khác hay không. Đối với giai đoạn đầu
khi mới sử dụng PPMH thì có thể GV và HS sẽ gặp một số khó khăn. Vì vậy, ở giai
đoạn này PPMH sẽ không có ưu thế bằng các phương pháp quen thuộc. Tuy nhiên,
ở giai đoạn này chúng ta có thể giúp HS làm quen với PPMH, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc sử dụng PPMH sau này.
2.4.1.2. Xác định mức độ sử dụng phƣơng pháp mô hình
Như đã nói ở trên, chúng ta có thể sử dụng PPMH vào dạy học ở 4 mức độ
khác nhau. Tùy vào nội dung kiến thức, trình độ của HS và các phương tiện dạy học
sẵn có, GV cần xác định mức độ sử dụng PPMH trong dạy học. Ví dụ, ở giai đoạn
đầu khi mới sử dụng PPMH, GV có thể sử dụng mức độ 1 để giúp HS có một cái
nhìn đầu tiên về PPMH. Còn khi HS đã sử dụng thành thạo PPMH, GV có thể lựa
chọn mức độ 4, cho HS tự lực thực hiện các khâu của PPMH để giải quyết nhiệm vụ
nhận thức. Ngoài ra, các nội dung kiến thức trừu tượng, khó và không thể làm các
thí nghiệm kiểm tra trong phạm vi tiết học, GV có thể lựa chọn mức độ 2 vì ở mức
độ này, GV có thể cung cấp cho HS một số giai đoạn, HS không cần phải tham gia
xây dựng tất cả các giai đoạn của PPMH.
2.4.1.3. Xác định khả năng hỗ trợ của máy tính
Sau khi xác định được mức độ sử dụng PPMH, GV cần xác định khả năng và
mức độ hỗ trợ của MT đối với việc xây dựng kiến thức đó. Ở bước này, GV cần trả
lời các câu hỏi: MT có thể hỗ trợ cho giai đoạn nào của PPMH? Máy tính có thể hỗ
trợ như thế nào cho các giai đoạn đã xác định? Để tối ưu khả năng hỗ trợ của MT,
GV cần chuẩn bị những gì? Cần lưu ý rằng, MT cũng chỉ là một phương tiện dạy
học như các phương tiện dạy học khác. Do đó, chúng ta không nên lạm dụng MT và
dùng MT để thay thế hoàn toàn các phương tiện dạy học khác. Khi sử dụng MT, ta
phải đảm bảo rằng MT hỗ trợ tốt hơn các phương tiện dạy học khác. Ví dụ, những
thí nghiệm thật có khả năng thực hiện được trong lớp học thì luôn được ưu tiên. Ta
không nên trình chiếu các thí nghiệm này bằng MT. Trừ khi ta cần dùng MT để cho
các hiện tượng trong thí nghiệm xảy ra chậm hơn, cần dừng và giữ nguyên trạng
65
thái thí nghiệm để HS quan sát và phân tích. Đó là những việc mà ta không thể làm
khi tiến hành thí nghiệm thật.
2.4.1.4. Xác định các thao tác tƣ duy cần phát triển cho HS trong từng giai đoạn
của PPMH
Sau khi xác định mức độ sử dụng PPMH trong dạy học và khả năng hỗ trợ
của MT, GV cần xác định các thao tác TDVL cần phát triển cho HS trong từng giai
đoạn của PPMH. Tùy thuộc vào mức độ sử dụng PPMH và khả năng tham gia của
HS vào PPMH mà GV lựa chọn các giai đoạn nào của PPMH làm trung tâm để phát
triển TDVL cho HS và trong đó chú trọng đến những thao tác TDVL nào. Ngoài ra,
GV cũng cần dự kiến các hoạt động cần tổ chức, hệ thống câu hỏi định hướng, câu
hỏi gợi ý ... cần thiết để có thể phát triển TDVL cho HS.
2.4.1.5. Thiết kế bài dạy học
Đây là bước GV cụ thể hóa tất cả các bước trên bằng các hoạt động của GV và
HS. Khi thiết kế bài dạy học, GV đã thể hiện kiến thức nào được chọn để xây dựng
bằng PPMH, mức độ sử dụng PPMH, mức độ hỗ trợ của MT. Các hoạt động hỗ trợ
của GV và các HĐNT của HS cũng được thể hiện. Ở khâu này GV cũng cần tính đến
các tình huống có khả năng xảy ra trong giờ học và cách xử lý chúng. Bài dạy học
được thiết kế cẩn thận sẽ đảm bảo cho việc tổ chức HĐNT thành công. Vì vậy, khâu
này có thể được coi là rất quan trọng và chiếm nhiều thời gian đầu tư của GV.
2.4.1.6. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Khâu này là khâu quan trọng nhất trong quy trình sử dụng PPMH trong dạy
học. Khâu này quyết định mức độ thành công của PPMH. Khi thực hiện khâu này,
GV cần phải nắm vững bản thiết kế bài dạy học. Đồng thời GV cũng phải vận dụng
một cách linh hoạt và sáng tạo bản thiết kế bài dạy học. Bản thiết kế là những tình
huống giả định còn việc tổ chức HĐNT cho HS trên lớp là các tình huống thực. Có
nhiều trường hợp các tình huống thực xảy ra không như dự kiến, do đó GV cần xử
lý một cách linh hoạt, miễn là GV phải đảm bảo tổ chức HĐNT cho HS bằng PPMH
phải bao gồm bốn giai đoạn: Nghiên cứu tính chất đối tượng gốc, xây dựng mô
hình, làm việc với mô hình suy ra kết quả lý thuyết, đưa kết quả lý thuyết về áp
dụng lại cho đối tượng gốc (thực nghiệm kiểm tra). Nếu kết quả thực nghiệm phù
66
hợp với các kết luận rút ra khi làm việc với mô hình thì tiến hành cho HS xác nhận
mô hình. Nếu các kết luận rút ra từ mô hình không phù hợp với thực nghiệm thì
chúng ta phải quay lại giai đoạn xây dựng mô hình. Lần này chúng ta có thể điều
chỉnh mô hình cho phù hợp hoặc phải xây dựng lại một mô hình mới. Sau đó, chu
trình lại được lặp lại cho đến khi mô hình được xác nhận.
2.4.1.7. Đánh giá
Sau mỗi bài dạy, GV cần thực hiện khâu đánh giá. Điều này giúp cho GV
tích lũy các kinh nghiệm, phân tích các nguyên nhân thành công cũng như hạn chế
nhằm giúp cho GV thực hiện lại quy trình này tốt hơn ở các lần sau. Khi đánh giá,
GV cần chú ý trả lời các câu hỏi: Việc lựa chọn kiến thức có phù hợp với đối tượng
HS không? Mức độ sử dụng PPMH đối với kiến thức đó có hợp lý không? Ở bài dạy
có thực sự phát huy được vai trò hỗ trợ của MT không? Các thao tác TDVL đã cho
HS rèn luyện đã phù hợp và tối ưu chưa? Khả năng lĩnh hội kiến thức của HS như
thế nào? Thái độ học tập của HS ra sao? Học sinh có thích thú với giờ dạy không và
cuối cùng là hiệu quả dạy học như thế nào?
2.4.2. Áp dụng quy trình trong các trƣờng hợp cụ thể
Có nhiều cách phân loại kiến thức vật lý phổ thông. Dựa vào nội dung kiến
thức, có thể chia kiến thức vật lý phổ thông thành 5 loại: khái niệm, định luật, thuyết,
phương pháp nghiên cứu vật lý và các ứng dụng kỹ thuật; [45] còn nếu dựa vào
phương thức tư duy để hình thành kiến thức vật lý, có thể phân chia kiến thức vật lý
phổ thông thành 2 loại: các khái niệm, đại lượng vật lý (các mối liên hệ giữa các khái
niệm của bản thân sự vật, hiện tượng) và các mối quan hệ (nhân quả) mô tả sự biến
đổi mang tính quy luật của sự vật hiện tượng (thể hiện trong các quy tắc, định luật,
nguyên lí... vật lý) [51].
Để thuận tiện cho việc áp dụng quy trình phát triển TDVL cho học sinh thông
qua việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT chúng ta có thể chia kiến thức vật lý
phổ thông thành 3 loại: các khái niệm, đại lượng vật lý; các quan hệ nhân quả và các
thuyết. Ứng với mỗi loại kiến thức nêu trên ta có cách áp dụng quy trình riêng.
2.4.2.1. Áp dụng quy trình để dạy các khái niệm, đại lƣợng vật lý
Hầu như tất cả các khái niệm vật lý đều là các mô hình, là sản phẩm của tư
duy. Do đó PPMH là phương pháp phù hợp với phương thức tư duy để hình thành
67
loại kiến thức này nhất, đồng thời đây cũng là cơ hội thuận lợi để GV phát triển
TDVL cho HS. Sau khi hình thành một khái niệm, đại lượng vật lý bằng con đường
tư duy, chúng ta thường không làm các thí nghiệm để xác nhận mô hình. Các khái
niệm, đại lượng sẽ được xác nhận khi áp dụng vào các hiện tượng vật lý và khi
nghiên cứu các kiến thức vật lý mới. Vì vậy, khi áp dụng quy trình để dạy loại kiến
thức này ta phải điều chỉnh cho phù hợp.
Ở khâu lựa chọn kiến thức, PPMH phù hợp để hình thành các khái niệm có
cả mặt định tính và mặt định lượng. Bởi vì đối với các khái niệm có cả mặt định tính
lẫn định lượng, chúng ta có thể áp dụng nhiều khâu trong quy trình rèn luyện TDVL
đã nói ở trên hơn nên sẽ được ưu tiên sử dụng.
Khâu tiếp theo là khâu xác định mức độ sử dụng PPMH. Khi dạy học các
khái niệm vật lý ta thường không thể áp dụng đầy đủ các giai đoạn của PPMH nên
loại kiến thức này ít phù hợp với mức độ 3 và mức độ 4 của PPMH. Vậy mức độ 1
hoặc mức độ 2 sẽ là sự lựa chọn ưu tiên cho khâu này.
Các giai đoạn có thế mạnh để phát triển TDVL cho HS ở đây là giai đoạn xây
dựng mô hình và giai đoạn áp dụng mô hình. Tùy nội dung cụ thể của từng khái
niệm và ý đồ sư phạm của GV mà GV có thể xác định các thao tác TDVL cần rèn
luyện cho HS.
Khi thiết kế bài dạy học cần chú ý đến đặc điểm của các khái niệm vật lý là
chúng ta không làm việc với mô hình để suy ra hệ quả lí thuyết và làm thí nghiệm
để xác nhận mô hình. Thay vào đó, chúng ta sẽ suy ra định nghĩa thứ nguyên, đơn vị
của đại lượng vật lý được nghiên cứu và nếu đại lượng đang nghiên cứu là một đại
lượng thực nghiệm thì GV có thể yêu cầu HS xây dựng phương án thí nghiệm để đo
đại lượng đó.
Một lưu ý khá quan trọng khi dạy về khái niệm vật lý là có nhiều khái niệm vật
lý không được hình thành một cách đầy đủ trong một tiết học mà được hoàn thiện dần
dần qua nhiều bài học. Trong tình huống này, GV nên chỉ ra cho HS thấy mô hình của
khái niệm cũ tỏ ra không còn phù hợp trong các tình huống mới để từ đó HS cảm thấy
được nhu cầu phải thay thế mô hình cũ bằng một mô hình mới tốt hơn.
68
2.4.2.2. Áp dụng quy trình để dạy các quan hệ nhân quả
Các quan hệ nhân quả trong kiến thức vật lý bao gồm các phương trình vật
lý, các quy tắc vật lý, các định luật vật lý và các nguyên lí vật lý. Đây là các kiến thức
hầu hết được xây dựng bằng thực nghiệm do đó phương pháp thực nghiệm tỏ ra phù hợp
hơn so với PPMH.
Giáo viên cần phải hết sức cân nhắc khi sử dụng PPMH khi dạy các quan hệ
nhân quả và nên so sánh hiệu quả dạy học của PPMH đối với phương pháp thực
nghiệm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chúng ta vẫn có thể áp dụng PPMH
cho một phần hoặc một đoạn của bài học, đặc biệt là khi các quan hệ nhân quả mà
chúng ta đi xây dựng có sử dụng các mô hình để hỗ trợ. Trong trường hợp này, cần
lưu ý rằng các quan hệ nhân quả thường có thể kiểm chứng trực tiếp bằng thực
nghiệm nên các quan hệ nhân quả có thể đóng vai trò là hệ quả lí thuyết thu nhận
được khi làm việc trên các mô hình. Còn nếu các quan hệ nhân quả chính là các mô
hình được xây dựng thì chúng ta sẽ bỏ qua giai đoạn làm việc trên mô hình, suy ra
hệ quả lí thuyết mà đi kiểm chứng trực tiếp mô hình.
2.4.2.3. Áp dụng quy trình để dạy các thuyết vật lý
Phương pháp mô hình thường tỏ ra hiệu quả nhất khi dạy về các thuyết vật
lý. Tất cả các thuyết vật lý đều là sản phẩm tư duy của các nhà khoa học trong nỗ
lực giải thích các hiện tượng, quy luật, định luật vật lý. Như vậy, về mặt nào đó, các
thuyết vật lý có thể coi như là các mô hình biểu tượng có chức năng tiên đoán và
giải thích các hiện tượng vật lý. Khi áp dụng quy trình phát triển TDVL cho học
sinh thông qua việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT, GV có thể thực hiện tất
cả các bước theo trình tự sẵn có. Trong trường hợp này, GV hoàn toàn có thể có đầy
đủ tất cả các sự lựa chọn khi áp dụng quy trình và có thể tiến hành tất cả các khâu,
các giai đoạn của quy trình. Nghĩa là GV có thể áp dụng quy trình một cách tổng
quát nhất và không có bất kì hạn chế nào khi dạy loại kiến thức này. Tuy nhiên, tùy
vào ý đồ sư phạm của GV, cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ của HS mà GV
có thể áp dụng quy trình theo những cách khác nhau.
69
2.5. Thực trạng về mức độ tƣ duy vật lý của học sinh trung học phổ thông
hiện nay và vấn đề sử dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy
tính trong dạy học vật lý
2.5.1. Thực trạng về mức độ tƣ duy vật lý của học sinh trung học phổ thông
hiện nay
Để đánh giá thực trạng về mức độ TDVL của HS THPT hiện nay, chúng tôi
đã thực hiện một cuộc khảo sát trên đối tượng 654 HS lớp 10 ở các trường THPT
thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (trường THPT Trần Kỳ Phong (218 HS), Trường
THPT Bình Sơn (176 HS) ) và thành Phổ Huế (trường THPT Hai Bà Trưng (132
HS), Trường THPT Gia Hội (128 HS)).
Nội dung khảo sát được thể hiện trong phiếu đánh giá mức độ TDVL của HS
được trình bày trong phụ lục 1 và kết quả khảo sát được tổng hợp trong phụ lục 2.
Kết quả khảo sát cho phép đánh giá thực trạng về mức độ TDVL của HS lớp 10
THPT như sau
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10tỷ lệ
Đồ thị 2.1. Đồ thị phân phối điểm đánh giá mức độ TDVL của HS
Đồ thị 2.1. cho thấy nếu tính theo thang điểm 10 thì có hơn 80% số HS được
khảo sát có điểm số từ 5 trở xuống. Chỉ có 16.4% số HS được khảo sát có điểm từ 5
đến 7 và không có HS nào đạt được điểm số lớn hơn 7.
70
Trong số 83.6% HS có điểm từ 0 đến 5 thì số HS đạt từ 4 đến 5 là cao nhất
chiếm tỷ lệ 33.9%, tiếp đó là 28.9% HS đạt từ 3 đến 4 điểm và có đến 20.9% HS có
điểm số thấp hơn hoặc bằng 3.
Để đánh giá cụ thể các biểu hiện của tư duy vật lý của HS, chúng tôi đã phân
tích từng kết quả bài kiểm tra đối với từng câu hỏi, tiêu chí cụ thể. Kết quả phân tích
thể hiện ở đồ thị 2.2.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 TC9 TC10
Đồ thị 2.2. Đồ thị phân phối điểm trung bình cho mỗi tiêu chí đánh giá
mức độ TDVL của HS
Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí đánh giá mức độ tư duy vật lý cho HS là 3 điểm.
Điểm trung bình cho mỗi tiêu chí trong khảo sát có giá trị từ 0.55 đến 1.59. Các tiêu
chí có điểm trung bình thấp hơn 1 điểm là tiêu chí 4 (Suy ra được các hệ quả t các
giả thuyết), tiêu chí 8 (Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm dựa trên các
thuyết, đ nh luật vật lý đã iết), tiêu chí 9 (Áp dụng được các công thức vật lý trong
các tình huống cụ thể) và tiêu chí 10 (Nhận biết những sai lầm trong lập luận khi sử
dụng các đ nh luật vật lý không hợp lý (giải thích được các hiện tượng, câu hỏi có
vẻ ngh ch lý)). Các tiêu chí có điểm trung bình nằm trong khoảng 1.2 đến 1.4 gồm
có tiêu chí 1 (Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ ản dùng trong nghiên
cứu vật lý), tiêu chí 2 (Mô hình hóa được sự vật, hiện tượng ưới dạng các mô hình
lý thuyết), tiêu chí 3 (Xây dựng được các giả thuyết t các sự vật hiện tượng), và
tiêu chí 7 (Phân tích được sự chi phối của các đ nh luật vật lý đến hiện tượng đang
quan sát). Tiêu chí 5 (Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật ngữ vật lý) và tiêu chí
71
6 (Diễn đạt thành lời các công thức vật lý và diễn đạt được mối quan hệ nhân quả
trong các công thức đó) là hai tiêu chí có điểm trung bình cao nhất (15.9 và 14.5)
Như vậy, TDVL của HS THPT hiện nay còn tương đối thấp, các biểu hiện
của TDVL của HS phát triển chưa đồng đều. Đa số các mặt trong TDVL của HS còn
phát triển chậm, đặc biệt một số mặt trong TDVL của HS là khá thấp so với các mặt
khác. Đây là cơ sở để GV có thể xây dựng kế hoạch để phát triển TDVL cho HS
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông [87].
2.5.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của
máy tính trong dạy học vật lý
Để đánh giá thực trạng về vấn đề sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT trong
dạy học vật lý ở các trường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến
của 112 HS ở trường THPT Trần Kỳ Phong, Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi và
48 GV môn Vật lý ở 4 trường THPT thuộc địa bàn Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng
Ngãi: Trường THPT Bình Sơn (15GV); Trường THPT Trần Kỳ Phong (12GV)
Trường THPT Vạn Tường (11GV) và Trường THPT Lê Quý Đôn (10GV).
Nội dung khảo sát được thể hiện trong phiếu điều tra ở phụ lục 3 và kết quả
điều tra được tổng hợp trong phụ lục 4. Kết quả điều tra cho phép đánh giá thực
trạng của vấn đề trên như phần dưới đây.
Có đến 86,6% và 75,9% số HS được hỏi cho rằng GV thường sử dụng
phương pháp đàm thoại và thuyết trình trong khi dạy môn vật lý, 35,7% HS cho
rằng GV thường sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, 26,8% HS cho rằng GV sử
dụng phương pháp nêu vấn đề. Chỉ có 4,46% HS cho rằng GV sử dụng phương
pháp thực nghiệm và không có HS nào cho biết GV sử dụng PPMH. Trong khi đó,
trong số 48 GV được hỏi, 62,5% GV cho biết mình thường sử dụng phương pháp
nêu vấn đề; 58,3% cho biết mình thường sử dụng phương pháp hoạt động nhóm;
41,7% và 37,5% là tỷ lệ GV cho rằng mình sử dụng phương pháp thực nghiệm và
đàm thoại trong dạy học. Chỉ có 10,4% GV cho biết mình sử dụng PPMH và 6,25%
cho rằng mình sử dụng phương pháp thuyết trình.
Từ kết quả điều tra GV và HS cho thấy có những câu trả lời không có sự
thống nhất giữa GV và HS. Tuy nhiên, đối với việc sử dụng PPMH trong dạy học,
72
có sự thống nhất cao giữa GV và HS chứng tỏ kết quả này có độ tin cậy cao và cho
thấy hầu hết GV không sử dụng PPMH vào dạy học.
Chỉ có 2,68% HS thích PPMH. Điều này cho thấy có thể là GV ít sử dụng
PPMH hoặc sử dụng PPMH vào dạy học chưa hiệu quả, chưa tạo được hứng thú học
tập cho HS.
Có đến 100% HS thích sử dụng MT hoặc các thiết bị thí nghiệm. Trong khi
đó chỉ có 30% HS thích là việc với hình vẽ và tranh ảnh minh họa. Điều này cho
thấy MT có vai trò rất quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho HS.
Cũng theo HS, đa số GV chỉ sử dụng các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô
phỏng trong các giờ dạy thao giảng hoặc có dự giờ (76,8%). Hoặc khi cần giúp cho
HS hiểu rõ hơn một thí nghiệm hay hiện tượng nào đó (65,2%). Ngoài ra, lựa chọn
thầy cô không sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (43,75%). Còn các trường hợp khác thì
khá đều nhau: khi nào thích thì sử dụng (11,6%); khi không thể dùng thí nghiệm
thật (18,7%). Đặc biệt, không có HS nào cho rằng thầy cô mình sử dụng thí nghiệm
ảo, thí nghiệm mô phỏng một cách thường xuyên. Điều này cho thấy, GV đánh giá
cao vai trò của phương tiện này trong dạy học nhưng thực sự chưa thường xuyên sử
dụng trong tất cả các tiết dạy.
Đa số GV cho rằng PPMH là phương pháp khó sử dụng nhất trong dạy học
vật lý (87,5%). Điều này cũng phù hợp với kết quả trả lời câu hỏi về mức độ thường
xuyên sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, có đến 89.6% GV nói rằng mình chưa
bao giờ sử dụng PPMH và 10,6% còn lại thì nói rằng mình rất ít sử dụng phương
pháp này.
Khi sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, ngoài 89,6% GV không có ý kiến
vì chưa bao giờ sử dụng, các GV còn lại cho rằng giai đoạn xây dựng mô hình và
giai đoan làm việc với mô hình để suy ra hệ quả lý thuyết là khó tổ chức nhất với tỷ
lệ tương ứng là 6,25% và 4,17%.
Khi được hỏi về tầm quan trọng của các thiết bị dạy học, đa số GV cho rằng
các thiết bị thí nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và MT kèm theo máy chiếu là
quan trọng nhất với tỷ lệ tương ứng là 62,5% và 66,7%. Điều này cho thấy, MT
đang đóng vai trò không thể thiếu trong dạy học vật lý hiện nay.
73
Trả lời cho câu hỏi nên sử dụng MT để làm gì trong dạy học vật lý, đa số GV
cho rằng MT nên được dùng để trình chiếu các hình ảnh, đoạn phim chụp hoặc quay
lại các hiện tượng, thí nghiệm vật lý (60,4%); hoặc trình chiếu các thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng (41,7%). Không có GV nào cho rằng nên để HS sử dụng MT để
thiết kế các báo cáo hoặc tự thiết kế các thí nghiệm. Như vậy, GV đã đánh giá cao
vai trò của MT nhưng lại chưa khai thác hết các chức năng mà MT có thể hỗ trợ vào
dạy học. Giáo viên vẫn còn sử dụng MT như một công cụ trình chiếu mà thôi.
Những thuận lợi phổ biến đối với GV khi sử dụng thí nghiệm ảo, thí nghiệm
mô phỏng trong dạy học vật lý là: Công nghệ thông tin phát triển nên có thể tìm
được nhiều thí nghiệm hay (37.5%); cơ sở vật chất của nhà trường đã đáp ứng được
nhu cầu sử dụng thí nghiệm ảo để dạy học (58.3%); Có nhiều phần mềm thiết kế thí
nghiệm ảo ra đời rất dễ sử dụng cho GV (41,7%). Đồng thời các khó khăn cơ bản
được GV chỉ ra là: không tìm được hệ thống thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng
vừa ý (54,8%) và không điều chỉnh các thí nghiệm đã có theo ý của mình (37,5%).
Như vậy có thể khẳng định PPMH là một phương pháp dạy học còn khá mới
mẻ đối với GV vật lý ở các trường THPT hiện nay. Chỉ có một số ít GV thử sử dụng
phương pháp này trong dạy học nhưng cũng không tạo được nhiều thành công. Các
giai đoạn được GV cho là khó tổ chức các hoạt động học tập cho HS là giai đoạn
xây dựng mô hình và giai đoạn làm việc với mô hình suy ra hệ quả lý thuyết.
Máy tính đã được cả GV và HS đánh giá là phương tiện rất quan trọng trong
dạy học vật lý. Song, việc sử dụng MT ở trường THPT hiện nay đang dừng lại ở
mức trình chiếu các hình ảnh, đoạn phim, các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng
mà thôi.
2.5.3. Một số nguyên nhân của thực trạng
Về mặt chủ quan, một bộ phận GV ít chịu tìm tòi, áp dụng các phương pháp
tiên tiến trong dạy học. Các GV này thường có tư tưởng ngại khó, không sáng tạo.
Do đó, chỉ triển khai bài học theo lối cổ điển và mục tiêu dạy học chỉ dừng lại ở
việc hoàn thành việc truyền thụ cho HS kiến thức trọng tâm của bài học. Các GV
74
này chưa quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy
học và cũng không chú ý đến việc phát triển TDVL cho HS.
Về mặt khách quan, việc thiếu thốn phương tiện dạy học hiện đại, phù hợp với
đặc thù bộ môn khiến cho GV gặp không ít khó khăn trong việc triển khai các
phương pháp dạy học mới. Việc thiếu các tài liệu hướng dẫn cũng là ảnh hưởng đến
việc đổi mới phương pháp dạy học của GV. Những GV tâm huyết với nghề có tư
tưởng đổi mới trong giáo dục thì lại không tiếp cận được với các tài liệu hướng dẫn
sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Cách kiểm tra theo hướng trắc nghiệm
khách quan như hiện nay cũng làm cho một bộ phận không nhỏ các GV xác định sai
mục tiêu dạy học. Nhiều GV cho rằng hiệu quả dạy học là làm sao để HS có thể đạt
điểm cao trong các bài kiểm tra và từ đó dạy cho HS các công thức tính nhanh các kết
quả bài toán mà không rèn luyện các thao tác tư duy cho HS đặc biệt là các thao tác
TDVL cho HS. Một vấn đề bất cập lớn trong việc kiểm tra đánh giá HS ở trường phổ
thông hiện nay là đại đa số các bài kiểm tra ở trường được các GV của nhà trường
biên soạn và không được đánh giá trước khi sử dụng, dó đó độ tin cậy không cao và
không thể đánh giá một cách toàn diện mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông.
2.6. Kết luận chƣơng 2
1. Khảo sát của chúng tôi về TDVL của HS THPT cho thấy:
+ Tư duy vật lý là các hoạt động trí tuệ đặc thù khi nghiên cứu vật lý bao
gồm việc quan sát có chủ đích các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng vật
lý phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan
hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối quan hệ giữa mặt định tính và mặt
định lượng của các hiện tượng và đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới từ các
thuyết vật lý và vận dụng những kiến thức vật lý khái quát thu được vào thực tiễn
+ Các hoạt động TDVL trong học tập môn vật lý bằng PPMH gồm có: xây
dựng giả thuyết, thiết kế phương án thí nghiệm, mô hình hóa và làm việc với mô
hình được xây dựng bởi các thao tác tư duy cơ bản là phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, trừu tượng hóa,
+ Các biểu hiện cơ bản của TDVL trong học tập vật lý ở trường phổ thông
gồm có: Nhận biết các định luật vật lý chi phối hiện tượng quan sát, phân tích được
75
sự chi phối của các định luật vật lý đến hiện tượng quan sát, xác lập được mối quan
hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính bản chất
của sự vật hiện tượng, mô hình hóa các sự vật hiện tượng, xây dựng các giả thuyết
từ các sự vật hiện tượng, dự đoán các hệ quả mới từ các giả thuyết, thiết kế các
phương án thí nghiệm để kiểm tra một nhận định và áp dụng những kiến thức khái
quát thu được vào thực tiễn.
2. Để đánh giá mức độ TDVL của HS THPT, có thể dựa vào các tiêu chuẩn
và bộ tiêu chí tương ứng sau:
Tiêu chuẩn Tiêu chí
Tiêu chuẩn
1: Thực hiện
các hành
động nghiên
cứu vật lý
Tiêu chí 1: Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ bản
dùng trong nghiên cứu vật lý
Tiêu chí 2: Mô hình hóa được sự vật, hiện tượng dưới dạng các
mô hình lý thuyết
Tiêu chí 3: Xây dựng được các giả thuyết từ các sự vật hiện
tượng
Tiêu chí 4: Suy ra được các hệ quả từ các giả thuyết
Tiêu chuẩn
2: Hiểu và sử
dụng ngôn
ngữ vật lý
Tiêu chí 5: Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật ngữ vật lý
Tiêu chí 6: Diễn đạt thành lời các công thức vật lý và diễn đạt
được mối quan hệ nhân quả trong các công thức đó
Tiêu chuẩn
3: Ứng dụng
các kiến thức
vật lý trong
các tình
huống mới
Tiêu chí 7: Phân tích được sự chi phối của các định luật vật lý
đến hiện tượng đang quan sát
Tiêu chí 8: Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm dựa trên
các thuyết, định luật vật lý đã biết
Tiêu chí 9: Áp dụng được các công thức vật lý trong các tình
huống cụ thể
Tiêu chí 10: Nhận biết những sai lầm trong lập luận khi sử dụng
các định luật vật lý không hợp lý
76
Đồng thời mỗi tiêu chí được phân cấp thành 3 mức độ khác nhau để đánh giá
một cách chính xác mức độ TDVL của HS.
3. Nghiên cứu về PPMH cho thấy:
+ PPMH có 4 giai đoạn cơ bản là nghiên cứu đối tượng gốc, xây dựng mô
hình, làm việc trên mô hình suy ra hệ quả lí thuyết và giai đoạn xác nhận mô hình,
trong đó giai đoạn hai: xây dựng mô hình và giai đoạn 3: làm việc với mô hình là hai
giai đoạn mà GV gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức HĐNT cho HS.
+ Có thể điều chỉnh một số giai đoạn trong PPMH cho phù hợp với quá trình
dạy học và năng lực nhận thức của HS THPT. Và MT là một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho việc áp dụng PPMH vào dạy học vật lý ở trường phổ thông. Nhờ có MT, GV có
thể tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp để vượt qua các khó khăn khi sử dụng
PPMH đặc biệt là ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3.
+ Sử dụng PPMH trong dạy học vật lý có vai trò rất lớn trong việc phát triển
TDVL cho HS: PPMH không chỉ có vai trò kích thích TDVL cho HS và rèn luyện
các thao tác TDVL cho HS mà nó còn giúp HS thể hiện TDVL của mình.
+ Để phát triển TDVL cho HS bằng PPMH, GV có thể sử dụng các biện pháp
như: tạo điều kiện để HS tham gia tích cực vào các giai đoạn của PPMH, tăng cường
cho HS vận dụng mô hình xây dựng được vào các tình huống mới hoặc tạo điều kiện
cho HS sử dụng MT để xây dựng mô hình hoặc thiết kế các thí nghiệm mô phỏng.
+ Phương pháp mô hình có thể được sử dụng trong dạy học ở 4 mức độ khác
nhau: (1) HS làm quen với PPMH; (2) HS tham gia vào một số giai đoạn của
PPMH; (3) HS tham gia vào tất cả các giai đoạn của PPMH dưới sự hướng dẫn của
GV; (4) HS tự lực thực hiện các giai đoạn của PPMH. Việc lựa chọn mức độ của
PPMH để áp dụng trong dạy học phụ thuộc vào nội dung kiến thức cần truyền đạt,
trình độ của HS và ý đồ sư phạm của GV.
4. Trên cơ sở nghiên cứu về TDVL và các biện pháp phát triển chúng thông
qua việc sử dụng PPMH cho thấy, GV có thể tổ chức cho HS rèn luyện được một số
thao tác TDVL trong mỗi giai đoạn. Việc lựa chọn những thao tác tư duy cần cho
HS rèn luyện và tập trung vào giai đoạn nào của PPMH tùy thuộc vào năng lực của
HS, đặc điểm của mỗi bài học và ý đồ sư phạm của GV
77
5. Trên cơ sở nghiên cứu về PPMH, khả năng hỗ trợ của MT khi dạy học
bằng PPMH và các thao tác TDVL có thể rèn luyện cho HS khi dạy học, đề tài đã
đề xuất quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua việc sử dụng PPMH trong dạy
học vật lý với sự hỗ trợ của MT. Quy trình này gồm 7 bước cơ bản: lựa chọn kiến
thức; xác định mức độ sử dụng PPMH; xác định các thao tác TDVL cần phát triển
cho HS trong từng giai đoạn của PPMH; thiết kế bài dạy học; tổ chức HĐNT cho
HS và đánh giá.
6. Qua nghiên cứu thực trạng về mức độ TDVL của HS và thực trạng về việc
sử dụng PPMH trong dạy học vật lý ở trường phổ thông hiện nay cho thấy
+ Phần lớn TDVL của HS còn ở mức thấp. Khi đánh giá TDVL theo thang
điểm 10 thì có đến 83,4% trong 654 HS được khảo sát đạt điểm từ 5 trở xuống. Và
điểm trung bình cho mỗi tiêu chí đánh giá mức độ TDVL của HS nằm trong khoảng
từ 0,55 đến 1,59 trong khi điểm cực đại cho mỗi tiêu chí là bằng nhau và bằng 3.
+ Phương pháp mô hình là phương pháp khá mới đối với GV vật lý ở trường
THPT hiện nay. Chỉ có một số ít GV thử sử dụng phương pháp này trong dạy học
nhưng cũng không tạo được nhiều thành công. Các giai đoạn được GV cho là khó tổ
chức các hoạt động học tập cho HS là giai đoạn xây dựng mô hình và làm việc với
mô hình suy ra hệ quả lý thuyết.
+ Máy tính đã được cả GV và HS đánh giá là phương tiện rất quan trọng
trong dạy học vật lý. Tuy nhiên, việc sử dụng MT hiện nay ở trường phổ thông đang
dừng lại ở chức năng trình chiếu mà thôi.
Tóm lại, qua nghiên cứu về TDVL của HS THPT, nghiên cứu về việc áp
dụng PPMH trong dạy học vật lý ở trường phổ thông với sự hỗ trợ của MT và thực
trạng về mức độ TDVL của HS THPT và việc sử dụng PPMH trong dạy học vật lý
hiện nay cho thấy sử dụng PPMH trong dạy học vật lý có tác dụng phát triển TDVL
cho HS. Và đây là một việc làm có cơ sở khoa học và hết sức cần thiết.
78
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY VẬT LÝ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM THEO THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP
MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH
3.1. Đặc điểm chương động lực học chất điểm chương trình Vật lý 10 trung
học phổ thông
Một số nội dung của chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 đã được
nghiên cứu trong chương trình vật lý ở THCS. Do đó kiến thức của phần này khá
gần gũi với HS. Tuy nhiên, ở chương trình THCS, HS chỉ được nghiên cứu các kiến
thức động lực học một cách định tính và chưa hoàn chỉnh. Ví dụ HS biết lực tác
dụng lên vật làm thay đổi chuyển động của vật hoặc làm vật biến dạng nhưng chưa
tìm hiểu về mối quan hệ giữa lực và độ biến dạng hay khả năng làm thay đổi chuyển
động của lực một cách định lượng. Học sinh có học về trọng lực và lực đàn hồi
nhưng chưa biết về công thức tính trọng lực và lực đàn hồi một cách tổng quát.
Trong chương trình vật lý lớp 10, các khái niệm được nghiên cứu một cách tổng
quát, toàn diện và định lượng. Điều này đòi hỏi HS phải có tư duy ở mức độ cao.
Do đó, GV cần khai thác những hiểu biết vốn có của HS về các kiến thức cần xây
dựng, từ đó phát triển thêm. Làm như vậy, HS sẽ thấy được mối liên hệ giữa các
kiến thức cũ đã biết và những yếu tố mới trong kiến thức đó [3], [4], [52].
Các kiến thức thuộc chương động lực học chất điểm đa phần là rất gần gũi
với cuộc sống hàng ngày. Các hiện tượng, các quá trình cơ học xảy ra ở đây là các
hiện tượng và quá trình mà HS thường thấy trong cuộc sống, ví dụ như hiện tượng
tăng giảm trọng lượng, hiện tượng ma sát làm cản trở chuyển động... Do đó HS đã
có sẵn một số quan niệm về các kiến thức ấy. Các quan niệm sẵn có này có thể là
chính xác hoặc chưa chính xác. Vì vậy GV cần khai thác các quan niệm sẵn có của
HS trong dạy học để phát huy khả năng quan sát, óc phán đoán, phân tích của HS.
Nếu các kinh nghiệm của HS là chính xác, điều này sẽ khuyến khích HS quan sát,
thu thập thông tin từ cuộc sống hằng ngày. Nếu kinh nghiệm của HS là chưa chính
79
xác thì điều này vừa giúp cho HS xóa bỏ các quan niệm sai lệch, thay thế nó bằng
các kiến thức khoa học vừa góp phần phát triển tư duy phê phán cho HS.
Trong chương động lực học chất điểm có nhiều khái niệm được xây dựng
dưới dạng các mô hình biểu tượng như: lực quán tính, lực ma sát, lực hấp dẫn…
Đây là một thuận lợi cho GV khi áp dụng PPMH trong dạy học vật lý. Giáo viên có
nhiều cơ hội để lựa chọn những phần kiến thức hoặc những bài học có đặc điểm phù
hợp với PPMH, phù hợp với ý đồ sư phạm của mình để thiết kế theo PPMH.
Mặt khác, các kiến thức trong chương này được xây dựng theo con đường
thực nghiệm, nghĩa là có thể xây dựng từ các kết quả thí nghiệm hoặc có thể kiểm
chứng được bằng thực nghiệm. Khi sử dụng PPMH, sau khi xây dựng các mô hình
và sử dụng chúng, GV cần tổ chức cho HS xác nhận mô hình. Đây là giai đoạn mà
GV tổ chức cho HS thiết kế các phương án thí nghiệm khả thi và tiến hành các thí
nghiệm này để kiểm chứng mô hình. Do đó GV có nhiều lợi thế khi sử dụng PPMH
trong dạy học vật lý ở chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 THPT.
Tóm lại, chương động lực học chất điểm lớp 10 THPT đặc biệt phù hợp khi
GV muốn vận dụng PPMH trong dạy học vật lý. Các kiến thức của chương này và
các phương tiện dạy học sẵn có ở nhà trường phổ thông có thể hỗ trợ tốt cho GV và
HS khi dạy học bằng PPMH. Đồng thời, các khái niệm trong phần chương động lực
học chất điểm trong chương trình THPT được nghiên cứu một cách toàn diện nên
rất phù hợp để phát triển tư duy cho HS, nhất là tư duy bậc cao, chứng tỏ chương
động lực học chất điểm hoàn toàn phù hợp để phát triển TDVL cho học sinh THPT.
3.2. Xây dựng công cụ đo mức độ tƣ duy vật lý của học sinh lớp 10
3.2.1. Nguyên tắc đo mức độ tư duy vật lý của học sinh lớp 10 trung học phổ thông
Trong đánh giá nói chung và đánh giá trong giáo dục nói riêng, công cụ được
hiểu là phương pháp, phương tiện và kĩ thuật được sử dụng trong suốt quá trình
nhằm đạt được các mục đích đánh giá. Tính năng cơ bản của các công cụ đánh giá
là thu thập thông tin [5], [50].
Các nguyên tắc tối thiểu cần đảm bảo khi xây dựng bộ công cụ đánh giá gồm
có: đảm bảo độ tin cậy; độ giá trị; tính đầy đủ và toàn diện; sự tương quan hợp lí
giữa các yếu tố: dung lượng kiến thức, các loại kĩ năng cần kiểm tra, thang điểm,
80
thời gian kiểm tra; đảm bảo tối đa yêu cầu khách quan; không lạm dụng một loại
công cụ nào và phối hợp các loại công cụ [5].
Như vậy, để đánh giá được mức độ TDVL của HS lớp 10 THPT sau khi
học xong phần cơ học thì bộ công cụ đo phải được xây dựng thỏa mãn các
nguyên tắc sau.
Bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải có tính toàn diện nghĩa là phải
đánh giá được tất cả các biểu hiện của TDVL của HS theo các tiêu chuẩn và các tiêu
chí đã đề xuất. Tỉ lệ đánh giá đối với các tiêu chí khác nhau là cân đối và hợp lí,
nghĩa là không được tập trung đánh giá tiêu chí nào đó sâu hơn các tiêu chí khác,
hay cho điểm một tiêu chí nào đó cao hơn so với các tiêu chí còn lại. Đối với mỗi
tiêu chí, cần đánh giá được mức độ đạt được của HS theo tiêu chí đó nghĩa là đối
với mỗi tiêu chí HS được đánh giá bởi các nhiệm vụ có độ khó khác nhau. Kết quả
đánh giá cho biết mức độ TDVL của HS và cho phép phân tích những mặt mạnh,
mặt yếu của TDVL của HS.
Bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải có tính định lượng. Điều này
thể hiện ở chỗ kết quả đánh giá được cho bằng điểm số cụ thể cho mỗi HS nghĩa là
khi đánh giá, ứng với mỗi tiêu chí, HS được cho một điểm số cụ thể tùy thuộc vào
mức độ TDVL của HS. Điểm tổng hợp của mỗi HS là tổng số điểm mà HS đạt được
đối với tất cả các tiêu chí đánh giá. Điều này giúp cho người nghiên cứu dễ dàng
phân tích kết quả thu được từ việc đánh giá, đồng thời người nghiên cứu cũng dễ
dàng so sánh kết quả đánh giá của các HS khác nhau hoặc của cùng một HS ở vào
các thời điểm khác nhau.
Bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải có tính khách quan, nghĩa là
không phụ thuộc vào người sử dụng bộ công cụ. Cùng một bài làm của HS, các
giám khảo chấm khác nhau đều cho cùng một giá trị điểm và các lần chấm khác
nhau đều cho ra cùng một kết quả. Điều này giúp cho kết quả đánh giá chính xác
hơn vì kết quả này không phụ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của người sử dụng công
cụ mà chỉ phụ thuộc vào đối tượng được đánh giá.
Bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải có tính phù hợp với trình độ
của HS. Vì đối tượng được đánh giá TDVL là HS lớp 10 THPT sau khi học xong
81
phần cơ học nên khi xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ TDVL cần phải chú ý
đến điều này. Các câu hỏi phải có nội dung nằm trong phạm vi kiến thức mà HS đã
được học, các yêu cầu về thực hành phải nằm trong phạm vi quen thuộc đối với HS,
các dụng cụ thí nghiệm được sử dụng phải là những dụng cụ học sinh đã từng sử
dụng hoặc được tiếp xúc trong chương trình học trước đó.
Bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải có độ giá trị, độ tin cậy và độ
khó nằm trong giới hạn phù hợp. Trước hết bộ công cụ phải có khả năng đo được
đại lượng cần đo, đó là mức độ TDVL của HS chứ không phải đo một đại lượng
khác. Tiếp theo, bộ công cụ phải cho kết quả đo có độ chính xác nằm trong phạm vi
cho phép nghĩa là sai số nếu có là có thể chấp nhận được, hay cùng một đối tượng
nếu được đo hai lần cách nhau một khoảng thời gian ngắn thì kết quả đo được
không sai khác nhau nhiều. Đồng thời độ khó của bộ công cụ phải nằm trong giới
hạn cho phép nghĩa là không phải là quá khó hoặc quá dễ đối với HS.
Để đánh giá TDVL của HS chúng ta có thể sử dụng nhiều cách, tương ứng
với các cách đó, chúng ta có thể xây dựng nhiều kiểu công cụ khác nhau thỏa mãn
các nguyên tắc trên. Chúng ta cũng có thể sử dụng phối hợp đồng thời nhiều cách
đánh giá khác nhau để có thể đưa ra kết quả chính xác nhất.
Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách chính xác, khách quan và định lượng
mức độ TDVL của HS, chúng tôi lựa chọn công cụ đánh giá được xây dựng theo
hình thức trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn phù hợp với các tiêu chí đánh giá
mức độ TDVL của HS. Mỗi tiêu chí ứng với 3 câu hỏi để tránh tình trạng HS trả lời
một cách may rủi và các câu hỏi của mỗi tiêu chí có độ khó khác nhau để tạo nên độ
phân biệt cho bộ công cụ. Bộ công cụ do chúng tôi xây dựng dùng để đánh giá mức
độ TDVL của HS lớp 10 THPT gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn,
Nội dung của các câu hỏi chủ yếu là thuộc phần cơ học vật lý lớp 10 THPT và một
số lĩnh vực kiến thức mà HS đã được học ở trường THCS.
Vì mục đích của bài kiểm tra là để đánh giá mức độ TDVL của HS nên nó
phải cung cấp đầy đủ dữ kiện để HS có thể thực hiện các thao tác tư duy và trả lời
câu hỏi. Bài kiểm tra không nhằm mục đích kiểm tra khả năng ghi nhớ và học thuộc
lòng của HS nên không được có những câu hỏi mà nếu HS quên kiến thức thì sẽ
không trả lời được. Ví dụ như công thức tính lực đẩy Ác-si-mét là gì? Định nghĩa
cường độ dòng điện...
82
Hình 3.1. Hình ảnh đo thể tích nƣớc
3.2.2. Bộ câu hỏi đánh giá mức độ tƣ duy vật lý của học sinh lớp 10
Dưới đây là ngân hàng câu hỏi dùng để xây dựng bộ câu hỏi đánh giá mức độ
TDVL của HS lớp 10 THPT. Ngân hàng câu hỏi này được xây dựng để đánh giá các
biểu hiện TDVL của HS theo các tiêu chí đã đề ra ở chương 2. Mỗi tiêu chí đều có
các câu hỏi ở các mức độ khác nhau. Điều này giúp cho người đánh giá có thể dễ
dàng xây dựng bộ câu hỏi theo các dạng ma trận khác nhau mà mình xây dựng.
Khi HS mới bắt đầu vào lớp 10, tùy thuộc vào thời điểm đánh giá, người
đánh giá có thể sử dụng các câu hỏi thuộc phạm vi kiến thức mà HS đã học trong
chương trình lớp 10 kết hợp với một số câu hỏi mà HS đã học ở THCS. Để đảm bảo
cho việc HS không bị lúng túng đối với những kiến thức đã được học quá lâu, trong
bài kiểm tra, người đánh giá có thể nhắc lại các định luật, khái niệm hay các công
thức mà học sinh đã học có thể được sử dụng trong các câu hỏi. Điều này sẽ làm cơ
sở để HS thực hiện các thao tác tư duy để trả lời câu hỏi mà không cần cố nhớ lại
nội dung các kiến thức đã được học.
Các câu hỏi đánh giá tiêu chuẩn 1: Thực hiện các hành động nghiên cứu Vật lý
Tiêu chí 1: Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ ản dùng trong
nghiên cứu vật lý
Câu 1: Thể tích của cột chất lỏng trong hình bên là:
a. 6.6ml b. 6.9 ml
c. 7.0ml d. 7.2 ml
Mục tiêu: đánh giá kĩ năng đọc kết quả
đo thể tích chất lỏng của HS. Đo thể tích chất
lỏng là một kĩ năng thực hành mà HS phải có
được từ cấp THCS. Câu hỏi này ở mức độ 1, mức độ đơn giản nhất của tiêu chí 1.
Câu 2: Nhiệt độ sôi của một số chất được cho bởi bảng sau:
Chất Nhiệt độ sôi (0C)
Rượu 78
Nước 100
Xăng 80,2
Thủy ngân 356.7
83
Ha Hb Hc
Hình 3.2. Hình ảnh các loại lực kế
Hình 3.3. Hình ảnh minh họa
thí nghiệm của câu hỏi 5
D
Muốn đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy ta có thể dùng nhiệt kế gì?
(biết nhiệt độ nóng chảy của băng phiến khoảng 80,20C)
a. Nhiệt kế y tế b. Nhiệt kế rượu
c. Nhiệt kế thủy ngân d. Nhiệt kế xăng
Mục tiêu: Đo mức độ 1 của tiêu chí 1, đánh giá
kĩ năng lựa chọn thang đo và giới hạn đo phù hợp với
đại lượng cần đo.
Câu 3: Trong các hình vẽ bên, hình bên, đâu là lực kế lò xo?
a. Ha b. Hb c. Hc d. Cả ba
Mục tiêu: Đo mức độ 2 của tiêu chí 1, đánh giá kĩ năng nhận biết các dụng cụ
thí nghiệm
Câu 4: Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng thương số giữa
khối lượng và thể tích của chất ấy. Muốn xác định khối lượng riêng của đồng, chúng
ta cần các dụng cụ thí nghiệm sau
a. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình chia độ, nhiệt kế
b. Một vật nhỏ bằng đồng, cân và thước kẻ hoặc thước dây
c. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, thước đo độ dài và nhiệt kế
d. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình tràn và cốc có chia độ hoặc bình
chia độ.
Mục tiêu: đo mức độ 3 của tiêu chí 1, đánh giá kĩ năng xác định các dụng cụ
thí nghiệm cần thiết để tiến hành một thí nghiệm cho trước.
Câu 5: Thí nghiệm cho hai hình trụ thủy tinh có
đĩa D tách rời làm đáy, muốn D đậy kín đáy ống ta
phải dùng tay kéo căng dây lên. Một bình có thành kín,
một bình có thành bị đục lỗ. Nhấn hai bình vào nước
rồi buông tay, bình kín đĩa D không bị rơi, còn bình bị
đục lỗ thì đĩa D bị rơi ra (hình vẽ). Thí nghiệm trên có
thể kiểm chứng tiên đoán nào dưới đây?
a. Khi nhúng vào trong nước, các vật trở nên
nhẹ hơn.
b. Nƣớc tác dụng áp suất lên các vật đặt trong lòng nó.
84
c. Nước làm cho đĩa D dính vào ống thủy tinh.
d. Cả ba dự đoán trên đều không phù hợp với thí nghiệm này.
Câu 6: Để kiểm tra tiên đoán “Nếu không có không khí, tất cả các vật đều rơi
nhanh như nhau” ta có thể tiến hành thí nghiệm nào dưới đây?
a. Thả các vật có khối lượng khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao.
b. Thả hai vật có cùng khối lượng nhưng kích thước khác nhau rơi đồng thời
từ cùng một độ cao.
c. Cho các vật khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao trong một
ống thủy tinh đã hút hết không khí.
d. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán nêu trên.
Câu 7: Để kiểm chứng tiên đoán “độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào mặt
tiếp xúc” ta không thể dùng thí nghiệm nào sau đây?
a. Dùng lực kế kéo một vật trượt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số chỉ
của lực kế. So sánh số chỉ đó với trường hợp thay bằng một mặt tiếp xúc khác.
b. Dùng lực kế kéo một vật trƣợt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số
chỉ của lực kế. So sánh số chỉ đó với trƣờng hợp thay bằng một vật có khối
lƣợng khác.
c. Dùng lực kế kéo một vật trượt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số chỉ
của lực kế. So sánh số chỉ đó với trường hợp thay bằng một vật cùng khối lượng và
có diện tích mặt tiếp xúc khác.
d. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán nêu trên.
Câu 8: Để kiểm chứng tiên đoán “lực tương tác giữa hai vật luôn có cùng độ
lớn” ta có thể tiến hành thí nghiệm nào dưới đây?
a. Dùng các vật khác nhau treo vào lực kế rồi so sánh số chỉ của lực kế.
b. Dùng một vật treo vào hai lực kế khác nhau rồi so sánh số chỉ của lực kế.
c. Hai ngƣời cầm hai lực kế móc vào nhau và kéo rồi so sánh số chỉ của
lực kế.
d. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán đã nêu.
Mục tiêu của các câu hỏi 5, 6, 7, 8: Đo mức độ 3 của tiêu chí 1, đánh giá kĩ
năng thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra một tiên đoán.
85
Tiêu chí 2: Mô hình hóa được sự vật, hiện tượng ưới dạng các mô hình lý thuyết
Câu 1: Để xác định vị trí của một chiếc xe ô tô khi nó đang chạy từ Đà Nẵng
đến Quảng Ngãi. Chúng ta có thể
a. xem quãng đường là một đoạn thẳng, xe ô tô là một hình chữ nhật.
b. giữ nguyên hiện trạng của quãng đường, xem ô tô là một điểm.
c. Xem ô tô là một điểm, quãng đƣờng là một đoạn thẳng.
d. Giữ nguyên hiện trạng của xe ô tô và quãng đường.
Câu 2: Để mô tả chuyển động của dòng xe cộ trong thành phố lúc tan tầm ta
có thể
a. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động hỗn loạn.
b. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động theo dòng và liên tục.
c. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động theo dòng và dòng gián đoạn.
d. Xem mỗi loại phương tiện như một quả cầu có bán kính như nhau chuyển
động theo dòng và gián đoạn
Câu 3: Để mô tả hình ảnh của khán giả trong một trận bóng đá ta có thể xem
a. mỗi khán giả nhƣ một vật nhỏ có vị trí xác định và chuyển động không
ngừng quanh vị trí đó.
b. Mỗi khán giả như một điểm cố định.
c. Mỗi khán giả như một điểm chuyển động hỗn loạn.
d. Mỗi khán giả như một vật nhỏ chuyển động từ vị trí cố định này sang vị trí
cố định khác.
Mục tiêu của các câu hỏi 1, 2, 3: Đo mức độ 1 của tiêu chí 2, đánh giá kỹ
năng nhận biết mô hình nào thích hợp nhất đối với một đối tượng gốc cho trước.
Câu 4: Để nghiên cứu sự tiến bộ của một HS ta có thể dùng đồ thị điểm –thời
gian (trục tung là điểm số mà HS đạt được, trục hoành là thời gian). Học sinh đó
được xem là có tiến bộ khi
a. đồ thị có xu hướng đi xuống.
b. đồ thị có xu hướng nằm ngang, song song với trục hoành.
c. đồ thị có xu hƣớng đi lên.
d. các đồ thị trên không thể mô tả sự tiến bộ của HS.
Mục tiêu của các câu hỏi trên: Đo mức độ 3 của tiêu chí 2, đánh giá kỹ năng
xây dựng mô hình đồ thị.
86
Tiêu chí 3: Xây dựng được các giả thuyết t các sự vật hiện tượng
Câu 1: Vào mùa đông, sờ các vật bằng kim loại ta thấy lạnh hơn các vật bằng
gỗ. Giả sử các nhận định sau đều đúng, nhận định nào có thể giải thích được hiện
tượng trên
a. Nhiệt có thể truyền từ vật này sang vật khác.
b. Mùa đông nhiệt độ thấp hơn mùa hè.
c. Kim loại có nhiệt độ thấp hơn gỗ.
d. Các vật dụng bằng gỗ phổ biến hơn các vật dụng bằng kim loại.
Câu hỏi trên đo mức độ 1 của tiêu chí 3, đánh giá kỹ năng lựa chọn giả thuyết
phù hợp nhất trong các giả thuyết đã cho.
Câu 2: Để một cốc nước đá trong không khí, sau một thời gian, bên ngoài
thành cốc có đọng nước. Giả sử các nhận định dưới đây đều đúng, nhận định nào
không thể giải thích được hiện tượng trên
a. Chất lỏng có thể thấm ra khỏi vật chứa.
b. Trong không khí có hơi nước và hơi nước có thể ngưng tụ thành giọt khi
gặp vật lạnh.
c. Trong thành phần của mọi chất đều có chứa nước, khi gặp điều kiện thuận
lợi nước ấy được xuất ra bên ngoài.
d. Nƣớc chảy từ nơi cao đến nơi thấp.
Câu 3: Giả sử các nhận định sau đây đều đúng, nhận định nào không thể giải
thích được hiện tượng các vật rơi nhanh chậm khác nhau trong không khí.
a. Khối lượng các vật ảnh hưởng đến sự rơi.
b. Các vật rơi từ trên xuống dƣới.
c. Kích thước của các vật ảnh hưởng đến sự rơi.
d. Không khí cản trở sự rơi của các vật.
Câu 4: Treo một vật vào lực kế được gắn vào trần thang máy, khi thang máy
chuyển động nhanh dần hay chậm dần thì số chỉ của lực kế bị thay đổi. Giả sử các
nhận định sau đây là đúng, nhận định nào không giúp chúng ta giải thích được hiện
tượng trên?
a. Chuyển động của thang máy làm cho lực kế bị hỏng.
87
b. Khi thang máy chuyển động có thêm lực tác dụng vào lực kế.
c. Trọng lượng của vật bị thay đổi khi thang máy chuyển động.
d. Số chỉ của lực kế cho biết lực đàn hồi tác dụng lên lò xo của nó.
Mục tiêu của các câu hỏi 2, 3, 4 là đo mức độ 2 của tiêu chí 3, đánh giá kĩ năng
nhận biết điểm bất hợp lí của một giả thuyết dùng để giải thích một sự vật hiện tượng.
Tiêu chí 4: Suy ra được các hệ quả t các giả thuyết
Câu 1: Từ nhận định “Sức cản của không khí quyết định sự rơi nhanh hay
chậm của vật” ta có thể rút ra được hệ quả nào sau đây (có thể kiểm tra được bằng
thí nghiệm).
a. Hai vật có khối lượng khác nhau rơi nhanh như nhau.
b. Vật nhẹ có thể rơi nhanh hơn vật nặng.
c. Trong môi trƣờng không có không khí, tất cả các vật đều rơi nhanh
nhƣ nhau.
d. Tất cả các vật đều rơi nhanh như nhau nếu thả từ cùng một độ cao.
Câu 2: Từ nhận định “Lực là nguyên nhân làm thay đổi vận tốc của chuyển
động” có thể rút ra hệ quả nào sau đây?
a. Gia tốc mà vật thu được tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
b. Xét trong cùng một khoảng thời gian, nếu lực tác dụng thay đổi thì
quãng đƣờng vật đi đƣợc cũng thay đổi.
c. Lực tác dụng càng lớn thì gia tốc mà vật thu được càng nhỏ.
d. Tất cả các phương án trên đều sai.
Câu 3: Từ nhận định “trong lòng chất lỏng áp suất của chất lỏng truyền đi
nguyên vẹn theo mọi phương” có thể rút ra hệ quả nào dưới đây.
a. Chất lỏng có tạo áp suất theo hƣớng từ dƣới lên.
b. Áp suất tại mọi điểm trong lòng chất lỏng là bằng nhau.
c. Đối với bình thông nhau chứa cùng một loại chất lỏng, mực chất lỏng ở
nhánh nhỏ luôn cao hơn ở nhánh lớn.
d. Đối với bình thông nhau chứa hai loại chất lỏng không hòa tan thì điểm
giao nhau giữa hai chất lỏng đó luôn là điểm thấp nhất của bình thông nhau.
Mục tiêu của các câu hỏi trên là đo mức độ 1 của tiêu chí 4, đánh giá kĩ năng
nhận biết hệ quả hợp lí cho một giả thuyết cho trước.
88
Câu 4: Trong các hệ quả sau đây, hệ quả nào không thể được rút ra từ nhận
định “Lực ma sát trượt phụ thuộc vào mặt tiếp xúc”?
a. Diện tích mặt tiếp xúc thay đổi thì độ lớn của lực ma sát trượt sẽ thay đổi.
b. Thay đổi bản chất của mặt tiếp xúc thì độ lớn của lực ma sát trượt thay đổi.
c. Tăng khối lƣợng của vật thì lực ma sát tăng.
d. Mặt tiếp xúc càng nhám thì lực ma sát trượt càng tăng.
Mục tiêu của câu hỏi trên là đo mức độ 2 của tiêu chí 4, đánh giá kỹ năng
nhận biết điểm bất hợp lí của một hệ quả đối với một giả thuyết cho trước.
Các câu hỏi đánh giá tiêu chuẩn về hiểu và sử dụng ngôn ngữ vật lý
Tiêu chí 5: Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật ngữ vật lý
Câu 1: khi muốn diễn tả khả năng chuyển động nhanh hay chậm của vật mà
không cần quan tâm đến chiều chuyển động ta có thể dùng khái niệm
a. tốc độ. b. vận tốc. c. vectơ vận tốc d. cả ba khái niệm trên.
Mục tiêu: đo mức độ 1 của tiêu chí 5, đánh giá kĩ năng phân biệt được ý
nghĩa của các thuật ngữ, khái niệm vật lý gần giống nhau.
Câu 2: Nói tốc độ của vật ở thời điểm t là 5m/s, điều đó có nghĩa là
a. 5m/s là tốc độ trung bình của vật.
b. 5m/s là tốc độ tức thời của vật tại thời điểm t
c. Kể từ thời điểm t, nếu vật chuyển động thẳng đều thì sau 1s tiếp theo vật sẽ
đi được 5m.
d. b và c đều đúng.
Mục tiêu của các câu hỏi trên là đo mức độ 1 của tiêu chí 5, đánh giá kĩ năng
phát biểu được ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ vật lý.
Câu 3: Hiện tượng hành khách ngồi trong xe ô tô bị ngã về phía sau khi ô tô
tăng tốc, hiện tượng được giải thích là do mọi vật có
a. quán tính. b. khối lượng. c. trạng thái cân bằng. d. lực tác dụng.
Câu 4: Khi chuyển động chất điểm vạch một đường trong không gian đường
đó được gọi là
a. đường đi. b.quãng đường. c. quỹ đạo. d. độ dời.
Mục tiêu của các câu hỏi 2, 3, 4 là đo mức độ 2 của tiêu chí 5, đánh giá kĩ
năng lựa chọn thuật ngữ hoặc khái niệm vật lý chính xác cho từng tình huống.
89
Câu 5: Trong các câu sau, câu nào cho biết về thời điểm?
a. Kỷ lục chạy 100m nữ Việt Nam là 11 giây 43.
b. Chuyến bay sẽ khởi hành lúc 13h30
c. Trong lần thi học sinh giỏi toán, An nộp bài sớm 5 phút.
d. Trong kỳ thi đại học, thí sinh đến muộn quá 15 phút sau khi bóc đề thi
không được dự thi.
Mục tiêu của câu trên là đo mức độ 2 của tiêu chí 5, đánh giá kĩ năng hiểu và
áp dụng chính xác ý nghĩa của thuật ngữ vật lý trong các tình huống.
Tiêu chí 6: Diễn đạt thành lời các công thức vật lý và diễn đạt được mối
quan hệ nhân quả trong các công thức đó
Câu 1: Từ công thức tính gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều
aht=R
v 2
ta có thể nói:
a. v là vận tốc của vật, tăng khi bán kính quỹ đạo R tăng.
b. v là vận tốc của vật, tăng khi gia tốc hướng tâm aht tăng.
c. v là tốc độ dài của vật, khi v tăng thì aht tăng.
d. Cả ba câu trên đều đúng.
Câu 2: Từ công thức tính gia tốc a = , ta có thể nói
a. v0 là vận tốc tại O, khi t tăng thì v0 tăng.
b. v0 là vận tốc trung bình của vật ở thời điểm t0, khi a tăng thì v0 giảm.
c. v0 là vận tốc tức thời của vật ở thời điểm t = 0, và không phụ thuộc vào
a và t.
d. v0 là vận tốc tức thời của vật ở thời điểm t0, và không phụ thuộc vào a.
Mục tiêu của câu 1 và 2: đo mức độ 1 của tiêu chí 6, đánh giá kĩ năng xác
định tên gọi của các đại lượng có trong công thức và sự phụ thuộc của các đại lượng
có trong công thức vào nhau.
Câu 3: Công thức xác định lực hấp dẫn giữa hai vật là F= G . Công thức
này có thể được phát biểu thành lời như sau: Lực hấp dẫn giữa hai vật
a. tỉ lệ thuận với khối lượng của các vật và tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai vật.
b. tỉ lệ nghịch với khối lượng của các vật và tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa
hai vật.
90
c. tỉ lệ thuận với khối lƣợng của các vật và tỉ lệ nghịch với bình phƣơng
khoảng cách giữa hai vật.
d. tỉ lệ nghịch với khối lượng của các vật và tỉ lệ thuận với bình phương
khoảng cách giữa hai vật.
Câu 4: Lực ma sát trượt tác dụng lên vật được xác định bằng công thức:
Fmst= k.N. Công thức này có thể được phát biểu như sau: Lực ma sát trượt tác dụng
vào vật
a. tỉ lệ thuận với áp lực lên mặt tiếp xúc và phụ thuộc vào bản chất của
mặt tiếp xúc.
b. tỉ lệ thuận với trọng lực tác dụng lên vật và phụ thuộc vào bản chất của mặt
tiếp xúc.
c. tỉ lệ thuận với áp lực lên mặt tiếp xúc và không phụ thuộc vào bản chất của
mặt tiếp xúc.
d. tỉ lệ thuận với trọng lực tác dụng lên vật và không phụ thuộc vào bản chất
của mặt tiếp xúc.
Câu 5: Công thức của định luật II Newton là m
Fa
. Từ công thức trên ta có
thể phát biểu nội dung của định luật II Newton như sau:
a. Vectơ gia tốc của một vật luôn cùng hƣớng với lực tác dụng lên vật.
Độ lớn của vectơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên vật và
tỉ lệ nghịch với khối lƣợng của vật.
b. Độ lớn của vectơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên
vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
c. Vectơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Vectơ gia
tốc tỉ lệ thuận với vectơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
d. Vectơ gia tốc của một vật luôn ngược hướng với lực tác dụng lên vật.
Vectơ gia tốc tỉ lệ thuận với vectơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng
của vật.
Mục tiêu của câu 3, 4 và 5: đo mức độ 2 của tiêu chí 6, đánh giá kĩ năng phát
biểu thành lời kiểu quan hệ giữa các đại lượng vật lý có trong công thức.
91
Câu 6: Đặt vào đầu một lò xo một lực kéo F thì thấy lò xo giãn ra một
khoảng Δl, độ giãn của lò xo được xác định bằng công thức: Δl= ta có thể nói:
a. Độ biến dạng của lò xo tỉ lệ thuận với lực kéo F.
b. Độ cứng K của lò xo lỉ lệ nghich với độ biến dạng của lò xo.
c. Độ cứng K của lò xo lỉ lệ thuận với lực kéo F.
d. Cả ba đều đúng.
Câu 7: Một vật chịu tác dụng của lực kéo F thu được gia tốc a được xác định
theo định luật II Newton: a = m
F, ta có thể nói:
a. Lực tác dụng vào vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật.
b. Gia tốc vật thu đƣợc tỉ lệ nghịch với khối lƣợng của vật.
c. Khối lượng của vật tỉ lệ thuận với lực tác dụng vào vật.
d. Cả ba đều đúng.
Mục tiêu của câu 6, 7: đo mức độ 3 của tiêu chí 6, đánh giá kĩ năng xác định
các đại lượng thuộc về “nguyên nhân” và các đại lượng thuộc về “kết quả” có trong
công thức và phát biểu mối quan hệ giữa chúng.
Tiêu chí 7: Phân tích được sự chi phối của các đ nh luật vật lý đến hiện
tượng đang quan sát
Câu 1: Một quả bóng bay đến đập vào tường rồi bật ra. Các định luật vật lý
nào có thể chi phối hiện tượng trên:
a. Định luật I, định luật II và định luật III Newton
b. Định luật II và định luật III Newton
c. Định luật I và định luật III Newton
d. Định luật I và định luật II
Câu 2: Một vật được treo vào bên dưới một lò xo. Khi vật cân bằng lò xo
giãn ra một đoạn nhỏ. Các định luật vật lý chi phối hiện tượng này là
a. Định luật I, định luật II, định luật III Newton và định luật Hook .
b. Định luật I, định luật II và định luật Hook .
c. Định luật I, định luật II và định luật III Newton.
d. Định luật III Newton và định luật Hook .
92
Câu 3: Một vật trượt từ trên đỉnh đến chân của một mặt phẳng nghiêng
không ma sát, Các định luật nào dưới đây chi phối hiện tượng trên?
c. Định luật I, định luật II, định luật III Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
b. Định luật II, định luật III Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
c. Định luật I, định luật II Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
d. Định luật I, định luật II, định luật III Newton.
Mục tiêu của các câu 1, 2, 3: đo mức độ 1 của tiêu chí 7, đánh giá kĩ năng liệt
kê tên gọi của các định luật vật lý chi phối hiện tượng đang khảo sát.
Câu 4: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây không phải là biểu
hiện của quán tính: (Quán tính là xu hướng bảo toàn vận tốc của vật)?
a. Vẩy cây bút mực thì mực bị văng ra.
b. Hành khách trên ô tô bị ngã về phía trước khi xe tăng tốc.
c. Khi bị vấp thì người ngã về phía trước còn bị trượt thì ngã về phía sau.
d. Dùng búa đóng cây đinh vào gỗ, cây đinh lún sâu vào gỗ.
Mục tiêu của câu hỏi 4: đo mức độ 2 của tiêu chí 7, đánh giá kĩ năng chỉ ra
biểu hiện cụ thể trong thực tế của các khái niệm vật lý
Câu 5: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây không phải là biểu
hiện của định luật III Newton?
a. Hai người kéo ở hai đầu dây thì dây không đứt nhưng nếu cùng kéo ở một
đầu, đầu dây còn lại được buột vào một gốc cây thì dây đứt.
b. Số chỉ của lực kế có giá trị bằng trọng lực tác dụng vào vật được treo ở đầu
lực kế.
c. Ném quả trứng vào tường, trứng vỡ nhưng tường thì không.
d. Nếu lực kéo tác dụng vào vật không thể thắng đƣợc lực ma sát nghỉ
thì vật vẫn đứng yên.
Mục tiêu của câu hỏi 5: đo mức độ 2 của tiêu chí 7, đánh giá kĩ năng chỉ ra
biểu hiện cụ thể trong thực tế của các định luật vật lý
Câu 6: Cho hai vật đang chuyển động với vận tốc đã biết đến va chạm nhau.
Để xác định vận tốc của hai vật sau va chạm, ta có thể áp dụng
a. Định luật I Newton. b. Định luật II Newton.
c. Định luật bảo toàn cơ năng. d. Định luật bảo toàn động lƣợng.
93
Câu 7: Cho một vật trượt từ đỉnh đến chân một mặt phẳng nghiêng có hệ số
ma sát, chiều dài và góc nghiêng đã biết. Muốn tìm thời gian để vật trượt hết mặt
phẳng nghiêng, ta áp dụng
a. Định luật II Newton. b. Định luật bảo toàn động lượng.
c. Định luật bảo toàn cơ năng. d. Định luật III Newton.
Câu 8: Treo một vật có khối lượng m vào đầu một lò xo có độ cứng k. Để
xác định độ biến dạng của lò xo, ta áp dụng:
a. Định luật II Newton. b. Định luật Hook .
c. Cả hai định luật trên. d. Một trong hai định luật trên đều được.
Mục tiêu của các câu 5, 6, 7, 8: đo mức độ 3 của tiêu chí 7, đánh giá kĩ năng
xác định một đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính bản chất của sự
vật hiện tượng đang khảo sát chịu sự tác động của những định luật vật lý nào.
Tiêu chí 8: Tiên đoán được kết quả của các thí nghiệm dựa trên các thuyết,
đ nh luật vật lý đã iết
Câu 1: Một người kéo một túi gạo trên sàn nhà. Túi gạo chuyển động nhanh
hay chậm là do
a. lực kéo của người, độ nhẵn của nền, nhiệt độ của phòng.
b. khối lượng và kích thước của túi gạo, lực kéo của người.
c. lực kéo của ngƣời, độ nhẵn của nền, khối lƣợng của túi gạo.
d. khối lượng và kích thước của túi gạo, lực kéo của người, độ nhẵn của nền,
nhiệt độ phòng.
Câu 2: Một vật được thả vào trong một chất lỏng. Vật đó sẽ nổi hay chìm là do
a. khối lƣợng của vật, thể tích của vật, khối lƣợng riêng của chất lỏng.
b. thể tích của chất lỏng, thể tích của vật, khối lượng của vật.
c. khối lượng của vật, hình dạng của vật, nhiệt độ của chất lỏng.
d. khối lượng riêng của chất lỏng, hình dạng của vật, kích thước của vật.
Câu 3: Đặt một vật nhỏ trên một bàn xoay, khi bàn xoay quanh trục, vật nhỏ
sẽ bị văng ra ngoài. Lực làm vật nhỏ văng ra ngoài phụ thuộc vào
a. khối lượng của vật nhỏ, độ nhẵn của mặt bàn.
b. khối lƣợng của vật nhỏ, tốc độ quay của bàn.
94
c. độ nhẵn của mặt bàn, tốc độ quay của bàn.
d. khối lượng của vật nhỏ, độ nhẵn của mặt bàn và tốc độ quay của bàn.
Câu 4: Hai vật đặt gần nhau sẽ tương tác lên nhau một lực hút gọi là lực hấp
dẫn. Lực hấp dẫn giữa hai vật phụ thuộc vào
a. khối lượng hai vật, hình dạng hai vật.
b. khối lƣợng hai vật, khoảng cách giữa hai vật.
c. kích thước hai vật, khoảng cách giữa hai vật.
d. hình dạng, kích thước và khoảng cách giữa hai vật.
Mục tiêu của các câu 1, 2, 3 và 4: đo mức độ 1 của tiêu chí 8, đánh giá kĩ
năng xác định các yếu tố tác động có ảnh hưởng đến đại lượng vật lý đang xét.
Câu 5: Theo định luật III Newton thì khi A và B tương tác với nhau thì
a. nếu A vỡ, thì B cũng bị vỡ.
b. nếu sau tương tác, A chuyển động, B cũng chuyển động.
c. lực mà A tác dụng lên B có độ lớn bằng lực mà B tác dụng lên A.
d. Cả ba câu trên đều đúng.
Câu 6: Theo định luật II Newton thì: Khi treo một vật vào lực kế rồi cho lực
kế chuyển động thẳng đứng đi lên nhanh dần đều, số chỉ của lực kế sẽ
a. bằng với trọng lực tác dụng vào vật.
b. lớn hơn trọng lực tác dụng vào vật.
c. nhỏ hơn trọng lực tác dụng vào vât.
d. chưa xác định được vì còn phụ thuộc vào gia tốc của lực kế.
Mục tiêu của các câu 5 và 6: đo mức độ 2 của tiêu chí 8, đánh giá kĩ năng tiên
đoán kết quả của thí nghiệm đang khảo sát chỉ chịu ảnh hưởng của một định luật vật lý.
Câu 7: Theo tính có quán tính của các vật thì khi xe ôtô thắng gấp, quả bóng
bay đặt trong xe sẽ
a. bay về phía trước. b. bay về phía sau.
c. đứng yên. d. rung rinh tại chỗ.
Câu 8: Theo tính chất vật rắn bị nở ra khi nóng lên thì khi nung nóng một
quả cầu kim loại rỗng thì
a. đƣờng kính trong của quả cầu sẽ tăng.
b. đường kính ngoài của quả cầu sẽ giảm.
95
c. đường kính trong của quả cầu sẽ giảm.
d. đường kính ngoài tăng, còn đường kính trong không đổi.
Mục tiêu của các câu 7 và 8: đo mức độ 3 của tiêu chí 8, đánh giá kĩ năng tiên
đoán chính xác kết quả của thí nghiệm dưới sự tác động của tất cả các yếu tố tác động.
Tiêu chí 9: Áp dụng được các công thức vật lý trong các tình huống cụ thể
Các công thức vật lý cho trong các câu hỏi dƣới đây đều đúng. Hãy lựa
chọn công thức nào phù hợp nhất cho mỗi câu hỏi.
Câu 1: Cho một vật chuyển động với tốc độ ban đầu là v1, sau khi đi được
quãng đường S thì đạt vận tốc v2. Muốn xác định gia tốc a của vật ta sử dụng công thức
a. b.
c. S = v1.t + 0,5a. t2. d. cả ba câu trên đều áp dụng được.
Câu 2: Một vật khối lượng m chịu tác dụng của lực kéo F theo phương ngang
chuyển động với gia tốc a trên mặt phẳng ngang. Lực ma sát tác dụng vào vật có thể
được tính bằng công thức:
a. Fms= k.m.g b. Fms=k.N c. F-Fms= m.a d. A= (F-Fms).S
Câu 3: Một vật chịu tác dụng của lực kéo F chuyển động không vận tốc đầu
theo phương ngang với gia tốc a. Quãng đường vật đi được sau thời gian t được
tính từ công thức:
a. A= F.S b. c. S = 0,5a. t2 d. S= v.t
Mục tiêu của các câu 1, 2, 3: đo mức độ 1 của tiêu chí 9, đánh giá kĩ năng lựa
chọn công thức phù hợp với yêu cầu của từng trường hợp.
Câu 4: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào không áp dụng được định
luật bảo toàn động lượng?
a. Một viên đạn đang bay bị nổ thành nhiều mảnh.
b. Ngƣời ném một vật lên cao.
c. Hai vật va chạm nhau trên mặt phẳng ngang nhẵn.
d. Cả ba trường hợp trên.
96
Câu 5: Một vật được ném xiên với vận tốc ban đầu v, vật chuyển động theo
quỹ đạo parabol chạm đất tại vị trí B, bật lên theo một parabol có đỉnh thấp hơn
parabol thứ nhất. Lần thứ hai chạm đất, vật bị lún sâu vào đất và dừng lại. Định luật
bảo toàn cơ năng có thể áp dụng trong giai đoạn
a. vật đang chuyển động trong không khí ngay sau khi ném.
b. vật chạm đất lần thứ nhất.
c. vật chạm đất lần thứ hai.
d. từ đầu đến trước khi chạm đất lần thứ hai.
Câu 6: Trong thực tế, Định luật vạn vật hấp dẫn được sử dụng trong trường hợp
nào dưới đây?
a. Hai bạn ngồi cạnh nhau trong lớp. b. Trái đất và mặt trời.
c. Trái đất và quả bóng bay. d. Cả ba trường hợp trên.
Mục tiêu của các câu hỏi 5, 6: đo mức độ 2 của tiêu chí 9, đánh giá kĩ năng
chỉ ra giới hạn áp dụng trong các tình huống cụ thể.
Câu 7: Khi đo đạc để tính vận tốc chuyển động thẳng đều của xe lăn trên
đệm không khí, số liệu nào sau đây là không phù hợp?
a. 0,1m/s b. 0, 5m/s c. 1m/s d. 1,5m/s
Câu 8: Giá trị nào sau đây của gia tốc của xe gắn máy là không phù hợp với
thực tế?
a. 1m/s2 b. 3m/s
2 c. 5m/s
2 d. 7m/s
2
Mục tiêu của các câu 7, 8: đo mức độ 3 của tiêu chí 9, đánh giá kĩ năng
nhận biết sự bất thường của các số liệu suất hiện trong thí nghiệm hoặc trong kết
quả tính toán.
Tiêu chí 10: Nhận biết những sai lầm trong lập luận khi sử dụng các đ nh
luật vật lý không hợp lý (giải thích được các hiện tượng, câu hỏi có vẻ ngh ch lý)
Câu 1: Khi hai đội kéo co, lực tương tác giữa hai đội có độ lớn bằng nhau.
Nếu như vậy thì không thể có đội thắng, đội thua. Sở dĩ định luật III Newton vẫn
đúng trong trường hợp này là do
a. khối lượng hai đội khác nhau, đội nào có khối lượng lớn hơn sẽ thắng
b. vị trí đứng của hai đội, đội nào đứng ngược chiều gió sẽ thắng
c. tư thế kéo của hai đội, đội nào đưa dây xuống thấp hơn sẽ thắng
d. phản lực từ mặt đất, đội nào tác dụng vào đất lực lớn hơn sẽ thắng.
97
Câu 2: Các vật rơi tự do với cùng một gia tốc, tại sao hòn đá luôn rơi nhanh
hơn chiếc lông chim?
a. Vì hòn đá rơi thẳng còn chiếc lông chim rơi theo quỹ đạo cong.
b. Vì hòn đá nặng hơn nên lực hấp dẫn mà trái đất tác dụng lên nó lớn hơn.
c. Vì lực cản của không khí tác dụng lên chiếc lông chim lớn hơn.
d. Vì tổng hợp lực tác dụng lên hòn đá chia cho khối lƣợng của nó lớn
hơn so với chiếc lông chim.
Mục tiêu của hai câu hỏi trên là đo mức độ 2 của tiêu chí 10, đánh giá kĩ năng
xác định nhân tố không phải là định luật đang xét chi phối hiện tượng đang khảo sát
Câu 3: Lực tương tác giữa hai vật theo định luật III Newton có độ lớn bằng
nhau, vậy tại sao khi một xe ô tô va chạm với một xe máy, xe máy thường bị hư hỏng
nặng hơn?
a. Vì khối lượng của xe ô tô lớn hơn nên quán tính của nó lớn hơn.
b. Vì vật liệu làm ô tô cứng hơn nên khó bị biến dạng hơn.
c. Vì xe ô tô to hơn nên khó bị biến dạng hơn.
d. Vì xe ô tô chạy nhanh hơn nên nó tác dụng lên xe máy một lực lớn hơn.
Mục tiêu: đo mức độ 3 của tiêu chí 10, đánh giá kỹ năng chỉ ra những điểm
không logic trong suy luận từ việc áp dụng các định luật vật lý đến kết quả.
3.2.3. Đánh giá bộ công cụ đo mức độ tƣ duy của học sinh
Sau khi xây dựng, bộ công cụ được thử nghiệm 3 vòng nhằm đánh giá xem
bộ câu hỏi có đáp ứng được yêu cầu của một bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dùng để đánh giá mức độ TDVL của HS hay không.
Vòng 1 được thử nghiệm cho 142 sinh viên khoa vật lý trường Đại học Sư
phạm, Đại học Đà Nẵng. Mục tiêu của vòng này là đánh giá độ chính xác, độ tin cậy
và độ giá trị của bộ câu hỏi. Đối tượng thử nghiệm là sinh viên khoa vật lý, có kiến
thức và mức độ tư duy cao hơn HS THPT. Ở vòng này, bộ công cụ gồm 74 câu hỏi
trắc nghiệm. Bài làm của sinh viên được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và phần
mềm Quest để đánh giá bộ câu hỏi. Kết quả đánh giá ở vòng 1 cho thấy không xảy
ra tình trạng thí sinh trả lời sai hàng loạt một câu hỏi nào đó, chứng tỏ các câu hỏi
được xây dựng có nội dung chính xác, khoa học và không gây hiểu lầm cho thí sinh.
98
Kết quả vòng này cũng cho thấy một số câu hỏi trong bộ câu hỏi không phù hợp với
mô hình Rasch về sự phù hợp giữa câu hỏi và TDVL của HS, một số phương án mồi
nhử có độ hấp dẫn không cao. Các trường hợp này đều được loại bỏ hoặc thay thế
bằng các câu hỏi và phương án khác [31].
Vòng 2 được thử nghiệm cho 361 học sinh lớp 10 của hai trường phổ thông:
Trường THPT Hai Bà Trưng và Trường THPT Gia Hội thuộc thành phố Huế, vòng
3 cho 665 HS lớp 10 của hai trường phổ thông: Trường THPT Bình Sơn và Trường
THPT Trần Kỳ Phong thuộc Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi.
Qua 2 vòng thử nghiệm, bộ câu hỏi được tinh chỉnh lại còn 60 câu hỏi trắc
nghiệm khách quan 4 lựa chọn có thể đáp ứng được tất cả các tiêu chí đánh giá
TDVL của HS. Kết quả đánh giá sau khi thử nghiệm vòng 3 cho thấy, số liệu thực
nghiệm có giá trị Infit Mean Square bằng 1,0 và giá trị kỳ vọng t bằng - 0,08 chứng
tỏ số liệu nghiên cứu phù hợp với mô hình Rasch. Công cụ dùng để đánh giá mức
độ TDVL của HS lớp 10 có độ tin cậy cao, có thể áp dụng để đánh giá mức độ
TDVL của HS. Kết quả phân tích không chỉ cho thấy sự phù hợp của phiếu hỏi mà
còn đánh giá được sự phù hợp của từng câu hỏi được thiết kế với vấn đề nghiên cứu.
Và tất cả các câu hỏi trong phiếu hỏi đều có giá trị trung bình bình phương độ phù
hợp INFIT MNSQ nằm trong khoảng 0,91 đến 1,1 nghĩa là đều phù hợp với vấn đề
nghiên cứu. Độ khó của các câu hỏi trong phiếu hỏi nằm trong giới hạn từ 0.3 đến
0.7, điều này cho thấy bộ câu hỏi có độ khó phù hợp và hoàn toàn có thể dùng để
đánh giá mức độ TDVL của HS.
Tất cả các câu hỏi trong hệ thống câu hỏi dùng để đánh giá mức độ TDVL
của HS đều đã được đánh giá và thỏa mãn các yêu cầu của một câu hỏi trắc nghiệm
khách quan dùng để đánh giá mức độ TDVL của HS. Trong luận án này, các đề
kiểm tra dùng để khảo sát mức độ tư duy vật lý của HS và các đề kiểm tra trong
phần thực nghiệm sư phạm dùng để đánh giá mức độ TDVL của HS đều được xây
dựng bằng cách sử dụng các câu hỏi trong hệ thống trên. Nghĩa là các đề kiểm tra
trong quá trình TN đều đã được đánh giá và phù hợp với tất cả các yêu cầu của một
đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
99
3.3. Phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng phƣơng
pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính khi dạy học một số kiến thức
phần cơ học vật lý lớp 10 trung học phổ thông
Việc phát triển TDVL của HS tuân theo 7 bước trong sơ đồ 2.2. Trong các
bước ở sơ đồ này, bước 7 là đánh giá toàn bộ quá trình làm việc của GV và HS khi
vận dụng quy trình phát triển TDVL cho HS, do đó bước này được thực hiện sau khi
GV lên lớp. Bước thứ 5 là thiết kế bài dạy học, bước này sẽ được trình bày cụ thể
trong mục 3.4. Trong mục này, để có thể minh họa cho việc áp dụng quy trình phát
triển TDVL cho HS trong từng trường hợp cụ thể, chúng tôi trình bày việc áp dụng
quy trình này cho trường hợp dạy một định luật vật lý và dạy một khái niệm vật lý.
3.3.1. Bài Định luật III Newton
Lựa chọn kiến thức
Định luật III Newton được sách giáo khoa xây dựng theo hướng quy nạp đơn
giản tuy nhiên đây lại là một kiến thức khái quát đúng cho cả tương tác có tiếp xúc
và tương tác không tiếp xúc, đúng cho cả trường hợp kết quả tương tác giống nhau
hay khác nhau. Vậy để phát triển TDVL cho HS thì phải lựa chọn một phương pháp
dạy học tiên tiến và thay đổi cách xây dựng kiến thức. Ngoài ra, định luật III Newton
có sử dụng mô hình lực và phản lực trong tương tác giữa hai vật để hình thành nên có thể
dùng PPMH để dạy định luật này.
Xác định mức độ áp dụng phƣơng pháp mô hình
Bài học này sẽ được áp dụng áp dụng PPMH ở mức độ 2, HS tham gia vào
một số giai đoạn của PPMH. Các giai đoạn của PPMH mà GV có thể tổ chức cho
HS làm việc là giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, giai đoạn làm việc với mô hình
và giai đoạn áp dụng mô hình.
Xác định khả năng hỗ trợ của máy tính
Đối với bài học này, MT có thể hỗ trợ ở giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc
và giai đoạn vận dụng mô hình. Trong giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, GV có
thể cho HS quan sát các đoạn phim về tương tác giữa hai vật để HS thấy được tính
hai chiều trong tương tác. Còn ở giai đoạn áp dụng mô hình, GV có thể cho HS
100
quan sát các đoạn phim về va chạm giữa hai vật có các kết quả khác nhau và yêu
cầu HS vận dụng mô hình lực và phản lực để giải thích các hiện tượng xảy ra.
Xác định các thao tác tƣ duy vật lý cần rèn luyện cho học sinh
trong các giai đoạm của phƣơng pháp mô hình
Vì HS chủ yếu tham gia các hoạt động ở giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc,
giai đoạn làm việc với mô hình và giai đoạn vận dụng mô hình nên các thao tác
TDVL HS sẽ được rèn luyện chủ yếu ở các giai đoạn này. Ở đây, các thao tác
TDVL chủ yếu được rèn luyện cho HS bao gồm: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa. HS có thể tham gia vào hai hoạt động TDVL là làm việc
với mô hình và xây dựng phương án thí nghiệm.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Giai đoạn 1: nghiên cứu đối tượng gốc – Sự tương tác giữa các vật trong
tự nhiên
Giáo viên cho HS quan sát một số đoạn phim về sự tương tác giữa các vật
trong tự nhiên: bóng đập vào vợt, hai người đẩy hoặc kéo nhau khi trượt băng,...
và cho HS quan sát thí nghiệm được bố trí như hình 16.2 về tương tác giữa thanh
nam châm và thanh sắt. Giáo viên yêu cầu HS xác định đặc điểm chung của sự
tương tác giữa các vật trong tự nhiên. Học sinh trả lời tương tác giữa các vật đều
có tính hai chiều.
Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình hai vật tương tác nhau thông qua lực và
phản lực:
Ở giai đoạn này, GV có thể gợi ý mô hình “lực và phản lực” xuất hiện khi hai
vật tương tác nhau. Mô hình này là: “Khi A tác dụng lực lên B thì B cũng tác dụng
lực ngược lại A. Sự tương tác này có thể biểu diễn bằng một cặp vectơ cùng phương
ngược chiều và cùng độ lớn gọi là lực và phản lực”. Sau đó, GV thông báo với HS
rằng sẽ làm việc với mô hình này để tìm ra đặc điểm của “lực và phản lực”.
Giai đoạn 3: Làm việc với mô hình suy ra đặc điểm của lực và phản lực
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm tưởng tượng: cho vật m1 chuyển
động trên mặt phẳng ngang nhẵn đến va chạm với vật m2. Yêu cầu HS nhận xét diễn
biến của hiện tượng và rút ra các đặc điểm của lực và phản lực xuất hiện trong thí
nghiệm trên. Ở đây, HS dễ dàng nhận xét sau va chạm vật m1 chuyển động chậm
101
dần còn m2 chuyển động nhanh dần và “ cặp lực và phản lực” có chiều ngược nhau.
Để tìm ra mối quan hệ về độ lớn của lực và phản lực, GV có thể gợi ý để HS suy
nghĩ đến gia tốc mà hai vật thu được. Lúc này, HS có thể đoán rằng vật nào có khối
lượng càng lớn thì gia tốc thu được càng nhỏ, từ đó dự đoán độ lớn của lực và phản
lực bằng nhau. Ở đây, GV cũng có thể dùng các thí nghiệm mô phỏng để HS quan
sát chuyển động của các vật có khối lượng khác nhau va chạm trên mặt phẳng ngang
không ma sát để giúp HS dễ dàng hơn trong việc dự đoán mối quan hệ về độ lớn của
lực và phản lực.
Giai đoạn 4: xác nhận mô hình
Giáo viên đề xuất thí nghiệm như hình 16.3b (SGK), yêu cầu HS tiến hành
thí nghiệm và đọc số chỉ của hai lực kế. Dựa vào kết quả thí nghiệm GV yêu cầu HS
xác nhân lại mô hình và phát biểu đặc điểm của cặp lực và phản lực. Sau đó GV yêu
cầu HS vận dụng mô hình mới xây dựng vào trong một số tình huống thực tế như
giải thích hiện tượng bóng bị bật ra khi đập vào tường hay hiện tượng hai người kéo
ở hai đầu của một sợ dây thì dây không bị đứt, nhưng nếu hai người cùng kéo một đầu
của sợi dây thì dây đứt...
3.3.2. Bài Hệ quy chiếu có gia tốc – Lực quán tính
Lựa chọn kiến thức
Bài Hệ quy chiếu có gia tốc – Lực quán tính được sách giáo khoa xây dựng
theo hướng quy nạp và thông báo đơn giản, do đó HS chỉ biết áp dụng một cách
máy móc lực quán tính trong một số trường hợp quen thuộc mà không nắm được
bản chất của lực này. Lực quán tính chính là một mô hình được các nhà khoa học
xây dựng để nghiên cứu chuyển động của các vật trong hệ quy chiếu phi quán tính.
Do đó nếu sử dụng PPMH để dạy khái niệm này thì không chỉ giúp HS nắm vững
bản chất của lực quán tính mà còn có tác dụng phát triển TDVL cho HS.
Xác định mức độ áp dụng phƣơng pháp mô hình
Bài học này sẽ được áp dụng áp dụng PPMH ở mức độ 3, HS tham gia vào tất
cả các giai đoạn của PPMH dưới sự định hướng của GV. Trong đó, giai đoạn xây
dựng mô hình lực quán tính, GV có thể gợi ý bằng một mô hình chưa hoàn chỉnh và
yêu cầu HS nhận xét, tìm ra điểm chưa phù hợp của mô hình và hoàn chỉnh mô hình.
102
Xác định khả năng hỗ trợ của máy tính
Đối với bài học này, MT có thể hỗ trợ ở giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc
và giai đoạn làm việc với mô hình. Trong giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, GV
có thể cho HS quan sát các đoạn phim về trạng thái chuyển động của vật trong hệ
quy chiếu quán tính và hệ quy chiếu phi quán tính. Trong giai đoạn làm việc với mô
hình, HS có thể tiến hành thí nghiệm mô phỏng để xác định gia tốc của vật trong hệ quy
chiếu phi quán tính.
Xác định các thao tác tƣ duy vật lý cần rèn luyện cho học sinh
trong các giai đoạn của phƣơng pháp mô hình
Mặt dù, đối với bài này HS tham gia vào tất cả các giai đoạn của PPMH
nhưng GV chỉ nên tập trung phát triển một số thao tác TDVL cho HS trong một số
giai đoạn nhất định của PPMH. Các giai đoạn nên tập trung phát triển TDVL cho
HS là giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc, xây dựng mô hình và vận dụng mô hình.
Các thao tác TDVL tương ứng là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu
tượng hóa và HS có thể tham gia vào hoạt động TDVL là xây dựng mô hình.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Giai đoạn 1: Giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc: Hệ quy chiếu phi quán tính
Giáo viên cho HS xem một đoạn phim về một ô tô đang chuyển động thẳng
đều, người ngồi trên xe đang ở trạng thái đứng yên. Giáo viên dừng phim và hỏi:
Nếu ô tô được phanh gấp thì hiện tượng gì sẽ xảy ra Sau đó GV cho HS xem tiếp
đoạn phim cho thấy người ngồi trên xe bị ngã về phía trước.
Giáo viên cho HS quan sát thí nghiệm: đặt viên bi m trên xe lăn, cho xe lăn
chuyển động thẳng đều, yêu cầu HS nhận xét trạng thái chuyển động của bi. Học
sinh trả lời là bi đứng yên. Sau đó cho HS dự đoán hiện tượng xảy ra khi cho xe lăn
chuyển động nhanh dần đều. Sau khi HS dự đoán xong, GV biểu diễn thí nghiệm
cho HS quan sát kết quả.
Giáo viên giới thiệu khái niệm hệ quy chiếu quán tính và hệ quy chiếu phi
quán tính và yêu cầu HS nhận xét sự khác nhau về trạng thái chuyển động của các vật
trong hai loại hệ quy chiếu này. Học sinh tổng hợp hai trường hợp trên và nhận xét:
103
một vật đứng yên trong hệ quy chiếu quán tính sẽ chuyển động có gia tốc trong hệ
quy chiếu phi quán tính. Gia tốc của vật ngược hướng với gia tốc của hệ quy chiếu.
Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình - xây dựng mô hình lực quán tính
Ở giai đoạn này, GV có thể hướng dẫn HS xây dựng mô hình lực quán tính.
Nội dung của mô hình này như sau: “Chuyển động của một vật ở trong hệ quy chiếu
phi quán sẽ tương tự với chuyển động như khi nó ở trong hệ quy chiếu quán tính
nhưng chịu thêm tác dụng một lực mới. Lực này được gọi là lực quán tính”.
Giáo viên đặt câu hỏi cho HS: nguyên nhân nào làm cho vật chuyển động có
gia tốc? Học sinh trả lời vật chuyển động có gia tốc khi có lực tác dụng lên vật. Giáo
viên yêu cầu HS xây dựng mô hình để giải thích hiện tượng vật m đang cân bằng
trên xe lăn đứng yên thì chuyển động có gia tốc khi xe lăn tăng tốc. Nếu HS không
thể làm được, GV có thể gợi ý bằng mô hình có một lực xuất hiện tác dụng lên vật
khi xe lăn chuyển động làm vật chuyển động có gia tốc và yêu cầu HS nhận xét tính
hợp lí của mô hình nêu trên và hoàn chỉnh mô hình đó. Học sinh có thể chỉ ra được
nếu xe lăn chuyển động thẳng đều thì hoàn toàn không xuất hiện lực tác dụng làm
vật m chuyển động. Vậy mô hình này chưa phù hợp, mô hình phù hợp hơn là: có lực
xuất hiện tác dụng lên các vật trong hệ quy chiếu phi quán tính. Đến đây, GV chấp
nhận mô hình mà HS đề xuất, đồng thời giới thiệu tên của lực xuất hiện trong hệ
quy chiếu phi quán tính là lực quán tính.
Giai đoạn 3: Làm việc với mô hình lực quán tính, suy ra đặc điểm của nó
Yêu cầu HS làm thí nghiệm tưởng tượng: vật m có thể chuyển động không
ma sát trên xe lăn M, cho M chuyển động với gia tốc aM, xác định phương, chiều và
độ lớn của gia tốc của m trong hệ quy chiếu gắn với mặt đất và hệ quy chiếu gắn với
M. Học sinh có thể chỉ ra được gia tốc của m trong hệ quy chiếu gắn với M cùng
phương ngược chiều với gia tốc aM. Từ đó có kết luận về phương chiều của lực quán
tính. Giáo viên có thể gợi ý để HS tìm ra độ lớn am của m trong hệ quy chiếu gắn với M
để xác định độ lớn của lực quán tính.
Giai đoạn 4: Xác nhận mô hình
Ở giai đoạn này, GV có thể đề nghị HS thiết kế phương án thí nghiệm khả thi
để xác nhận mô hình. Nếu HS không làm được, GV có thể đề xuất một phương án
104
Hình 3.4. Hình vẽ
minh họa thí nghiệm
đo lực quán tính
thí nghiệm như hình vẽ. Điều chỉnh khối lượng của các quả nặng để
hệ thống đứng yên, đọc số chỉ của lực kế; sau đó điều chỉnh khối
lượng của các quả nặng để hệ thống chuyển động có gia tốc, đọc số
chỉ của lực kế và xác định độ lớn của lực quán tính. Nếu chuyển
động của các vật là quá nhanh không đủ thời gian để quan sát, GV
có thể quay lại thí nghiệm để trình chiếu cho HS xem và dừng lại ở
những thời điểm cần quan sát để HS có thể đọc số chỉ của lực kế.
Kết quả thí nghiệm cho phép xác nhận phương, chiều và
độ lớn của lực quán tính.
3.4. Một số giáo án thuộc phần cơ học đƣợc thiết kế để
phát triển tƣ duy vật lý cho học sinh thông qua việc sử
dụng phƣơng pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính
Dưới đây là một số giáo án minh họa cho việc phát triển TDVL cho HS
thông qua PPMH với sự hỗ trợ của MT. Các giáo án khác được thể hiện trong phụ
lục 6 của luận án.
3.4.1. Bài Định luật III Newton
Mục tiêu:
Kiến thức: Chỉ ra được tác dụng cơ học bao giờ cũng diễn ra theo hai chiều
và lực tương tác giữa hai vật bao giờ cũng là hai lực trực đối.
Trình bày được đặc điểm của cặp lực trực đối.
Phân biệt được cặp lực trực đối và cặp lực cân bằng.
Kỹ năng: Biết vận dụng định luật III Newton để giải thích một số hiện tượng
tự nhiên.
Xác định được cặp lực và phản lực xuất hiện khi hai vật tương tác nhau trong
một số trường hợp đơn giản
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị của giáo viên: + Các đoạn phim về sự va chạm của các vật.
+ Các thí nghiệm hình 16.2; 16.3 SGK
105
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: tương tác giữa
các vật trong tự nhiên Cho HS quan sát thí nghiệm hình 16.2
Yêu cầu HS nêu các đặc điểm của tương tác giữa
các vật trong tự nhiên
Xây dựng mô hình
lực và phản lực
Làm việc với mô
hình suy ra các đặc
điểm của lực và
phản lực: cùng
phương, ngược
chiều, cùng độ lớn
Xác nhận
mô hình
Cho HS xem các đoạn phim về tương tác giữa các
vật trong tự nhiên
GV gợi ý mô hình lực và phản lực xuất hiện khi các
vật tương tác nhau
Gợi ý HS làm thí nghiệm tưởng tượng cho một vật
chuyển động không ma sát đến va chạm vào một vật
đứng yên (không ma sát)
Dùng phần mềm mô phỏng thí nghiệm trên để xem
kết quả
Rút ra kết luận lý thuyết về mối quan hệ giữa
phương, chiều, độ lớn của lực và phản lực
Làm thí nghiệm như hình 16.3 SGK
Xác nhận mô hình
Áp dụng
mô hình
Giải thích hiện tượng bóng bị bật ra khi ném vào tường
Giải thích hiện tượng kéo dây: hai người kéo ở hai đầu thì
dây không đứt, còn kéo ở một đầu thì dây đứt
106
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (sự tƣơng tác giữa các vật)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS quan sát các đoạn phim và
mô tả hiện tượng xảy ra đối với các vật
trong đó
+ Trình chiếu các đoạn phim và yêu cầu
HS mô tả hiện tượng xảy ra
+ Mô tả thí nghiệm hình 16.2 SGK và yêu
cầu HS dự đoán kết quả thí nghiệm.
+ Làm thí nghiệm và yêu cầu HS nhận xét
kết quả thí nghiệm
+ Yêu cầu HS giải thích nguyên nhân
chuyển động của thanh sắt
+ Yêu cầu HS giải thích chuyển động của
thanh nam châm
+ Thông báo trong bài học hôm nay
chúng ta sẽ tìm cách giải thích hiện tượng
này.
+ Tiếp nhận yêu cầu của GV
+ Quan sát diễn biến trong các đoạn phim
và mô tả sự chuyển động của các vật.
+ Dự đoán kết quả: nam châm và sắt
đều bị hút về phía nhau
+ Quan sát thí nghiệm và nhận xét khi thả
nam châm và thanh sắt đồng thời thì nam
châm và sắt chuyển động lại gần nhau.
+ Giải thích thanh sắt chuyển động về
phía nam châm là do nam châm tác
dụng lên sắt kéo sắt về phía nam châm.
+ Không thể giải thích được
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 2 (7ph): Xây dựng mô hình lực và phản lực
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Thông báo để giải thích hiện tượng trên,
chúng ta cần xây dựng một mô hình phù
hợp
+ Hỏi: nguyên nhân làm thay đổi chuyển
động của vật?
+ Tiếp nhận vấn đề
+ Trả lời: Nguyên nhân là do có lực tác
dụng.
107
+Gợi ý: để giải thích hiện tượng các vật
chuyển động ta có thể xây dựng mô hình
có lực tác dụng vào vật.
+ Gợi ý thêm: Ta có thể nói rằng khi vật
A tác dụng lên vật B một lực thì đồng thời
vật B cũng tác dụng lại vật A một lực.
+ Yêu cầu HS phát biểu mô hình hoàn
chỉnh
+ Ghi nhận mô hình của HS, Thông báo
tên của cặp lực trong mô hình trên gọi là
lực và phản lực và chúng ta sẽ làm việc
với cặp lực này để tìm mối quan hệ giữa
chúng
+ Đến đây, nếu HS có thể xây dựng mô
hình có lực tác dụng vào vật khi vật
tương tác với vật khác.
+ Tiếp nhận mô hình
+ Mô hình: Tương tác giữa các vật có
tính hai chiều. Khi A tác dụng lên B thì
B cũng tác dụng lên A
+ Tiếp nhận nhiệm vụ
Hoạt động 3 (15ph): làm việc trên mô hình suy ra mối quan hệ giữa lực
và phản lực
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Giới thiệu thí nghiệm tưởng tượng cho
vật M1 chuyển động thẳng đều đến va
chạm với vật M2 đang đứng yên không
ma sát trên mặt sàn nằm ngang. Tưởng
tượng chuyển động của hai vật sau va
chạm và rút ra mối liên hệ giữa lực và
phản lực.
+ Hỏi: vì sao các em có nhận định rằng:
vật có khối lượng lớn thì lực tương tác
của chúng lớn?
+ Tiếp nhận yêu cầu của GV. Nhận xét
về phương chiều của lực và phản lực là
cùng phương, ngược chiều. Còn về độ
lớn có thể HS chưa hình dung ra được
hoặc có nhận định là vật nào có khối
lượng lớn hơn thì tác dụng lực có độ lớn
lớn hơn.
+ Trả lời: vì khi va chạm, vật có khối
lượng nhỏ bật ra với vận tốc lớn hơn còn
vật có khối lượng lớn bật ra với vận tốc
108
+ Ghi nhận kết quả của HS và đề xuất
phương án thí nghiệm 16.3 b để kiểm
tra.
+ Yêu cầu HS làm thí nghiệm như hình
16.3b, quan sát và đọc kết quả.
+ Hỏi: kết quả thí nghiệm không phù
hợp với kết quả mà các em đã rút ra từ
thí nghiệm tưởng tượng. Điều này có
chứng tỏ rằng mô hình lực và phản lực
mà chúng ta xây dựng là không phù hợp
hay không?
+ Yêu cầu HS làm lại thí nghiệm tưởng
tượng một lần nữa và rút ra mối quan hệ
về độ lớn giữa lực và phản lực.
+ Hỏi: vậy tại sao vật có khối lượng lớn
lại bật ra với vận tốc nhỏ hơn?
+ Tổng kết lại các đặc điểm của lực và
phản lực mà HS đã tìm ra được và thông
báo bước tiếp theo sẽ vận dụng mô hình
vào thực tế để xác nhận mô hình.
nhỏ hơn. Chứng tỏ lực mà vật có khối
lượng lớn tác dụng lên vật có khối lượng
nhỏ lớn hơn trường hợp ngược lại
+ Kết quả hai lực tương tác có độ lớn
bằng nhau.
+ Trả lời: không, vì lực và phản lực có
xuất hiện trong thí nghiệm, phương chiều
của chúng cũng phù hợp với dự đoán.
Chỉ có độ lớn của chúng là không phù
hợp với dự đoán. Chúng ta cần phải dự
đoán lại độ lớn của lực và phản lực.
+ Trả lời: lực và phản lực có độ lớn bằng
nhau.
+ Giải thích: vì lực tác dụng vào hai vật
có độ lớn bằng nhau nhưng khối lượng
hai vật khác nhau nên gia tốc mà hai vật
thu được trong tương tác là khác nhau.
Vật có khối lượng lớn thu được gia tốc
nhỏ hơn nên vận tốc bị biến đổi ít hơn
vật còn lại.
+ Tiếp nhận và sẵn sàng cho bước tiếp
theo.
109
Hoạt động 4 (7ph): Xác nhận mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS thiết kế các phương án thí
nghiệm có thể tiến hành được để khảo sát
các đặc điểm của lực và phản lực.
+ Phân tích tính khả thi của các ý tưởng
của HS. Nếu các ý tưởng khả thi thì tiến
hành thí nghiệm để xác nhận mô hình
+ Giới thiệu thí nghiệm như hình 16.3a
SGV Và yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm
và quan sát kết quả
+Tổ chức cho HS là thí nghiệm và quan sát
số chỉ của lực kế
+ Yêu cầu HS xác nhận mô hình
+Thông báo mô hình được xác nhận.
+ Thông báo: trong tương tác, cặp lực và
phản lực luôn có cùng bản chất
+ Suy nghĩ và trình bày các ý tưởng
mà mình có
*Nếu HS có một số ý tưởng.
*Nếu HS không có ý tưởng, hoặc các
ý tưởng không khả thi
+ Tiếp nhận phương án thí nghiệm và
chuẩn bị tiến hành thí nghiệm
+ Tiến hành thí nghiệm theo nhóm và
lấy kết quả.
+ Ghi nhận kết quả thí nghiệm
+ Dựa vào kết quả thí nghiệm nhận
xét rằng mô hình phù hợp với thực tế.
Hoạt động 5 (8ph): Áp dụng mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Nêu hiện tượng xảy ra trong bài tập 1, và
yểu cầu HS trả lời câu hỏi: hiện tượng này
có vi phạm định luật III Newton không?
+ Gợi ý: đối với thí nghiệm tưởng tượng
mà ta thực hiện, tai sao các vật tương tác
nhau lại thu được gia tốc khác nhau?
+ Gợi ý: vậy lực tương tác không phải là
+ Tiếp nhận vấn đề và suy nghĩ
+ Trả lời: vì khối lượng của các vật ấy
khác nhau.
+ Còn có khối lượng của bóng và
110
yếu tố duy nhất quyết định hiện tượng xảy
ra sau tương tác. Trong bài tập 1, ngoài yếu
tố tương tác, còn có những nguyên nhân
nào ảnh hưởng đến hiện tượng diễn ra?
+ Hỏi: vậy hiện tượng trên có vi phạm định
luật III Newton không? Vì sao?
+ Yêu cầu HS đọc và tóm tắt đề bài tập 2
+ Yêu cầu HS phân tích sự giống và khác
nhau giữa bài toán 2 và bài toán 1 vừa giải
xong.
+ Yêu cầu HS vận dụng phương pháp giải ở
bài 1 và định luật III Newton để giải bài 2.
+ Nhận xét bài làm của HS, tổng kết bài.
tường, lực mà tường liên kết với mặt
đất.
+ Trả lời: Không vi phạm, vì khi
tương tác xảy ra, lực mà bóng tác
dụng vào tường không đủ lớn để
thắng lực liên kết giữa tường với đất,
nên ta không thấy tường chuyển động.
+ Đọc và tóm tắt đề
+ Trả lời: Giống đều là bài toán về sự
tương tác giữa các vật.
Khác: bài 1 lực tương tác gây ra
chuyển động, bài 2 lực tương tác làm
cho dây nối bị đứt.
+ Phân tích đề và giải bài tập 2 theo
nhóm
+ Sửa chữa các lỗi sai của mình nếu
có
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài.
HS: Nhắc lại nội dung định luật III Newton, đặc điểm của lực và phản lực.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1 đến 5 trang 74 và bài tập 1 trang 75.
Rút kinh nghiệm: Giáo viên đánh giá tiết học, động viên, khen ngợi HS.
3.4.2. Bài hệ quy chiếu quán tính
Mục tiêu:
Kiến thức: Phân biệt được hệ quy chiếu quán tính và phi quán tính
Phát biểu được khái niệm lực quán tính, biểu thức và đặc điểm lực quán tính
111
Viết được biểu thức lực quán tính và vẽ đúng vectơ biểu diễn lực quán tính
Kỹ năng: Biết vận dụng khái niệm lực quán tính để giải thích các hiện tượng
Vật lý và giải một số bài toán trong hệ quy chiếu phi quán tính.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng, giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên
Chuẩn bị của GV: + Các đoạn phim về hiện tượng quán tính
+ Dụng cụ thí nghiệm như hình 21.2 SGK
+ Dụng cụ thí nghiệm như hình 21.2 SGV
112
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: các vật chuyển
động trong hệ quy
chiếu chuyển động có
gia tốc
Cho HS quan sát thí nghiệm hình 21.2
Yêu cầu HS nêu các đặc điểm của vật ở trong hệ
quy chiếu phi quán tính
Xây dựng mô hình
lực quán tính
Làm việc với mô
hình suy ra các
đặc điểm của lực
quán tính:
phương, chiều, độ
lớn
Xác nhận
mô hình
GV gợi ý bằng một mô hình chưa hoàn chỉnh
Cho HS xem các đoạn phim về chuyển động của
vật trong hệ quy chiếu phi quán tính
HS hoàn chỉnh mô hình lực quán tính
Gợi ý HS làm thí nghiệm tưởng tượng cho hòn bi
không ma sát trong hệ quy chiếu phi quán tính
Dùng phần mềm mô phỏng thí nghiệm trên để xem
kết quả
Rút ra kết luận lý thuyết về phương, chiều, độ lớn
của lực quán tính
Làm thí nghiệm như hình 21.2 SGV
Xác nhận mô hình
Áp dụng
mô hình
Giải thích hiện tượng vật treo trong ô tô chuyển
động theo phương ngang với gia tốc a
Tính số chỉ của lực kế khi treo vật trong thang máy
chuyển động với gia tốc a
113
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (các vật trong hệ quy chiếu
chuyển động có gia tốc)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS quan sát các đoạn phim và
mô tả hiện tượng xảy ra đối với các vật
trong đó
+ Trình chiếu các đoạn phim và yêu cầu
học sinh mô tả hiện tượng xảy ra
+ Mô tả thí nghiệm hình 21.2 SGK và
yêu cầu HS dự đoán kết quả thí nghiệm.
+ Làm thí nghiệm và yêu cầu HS mô tả
chuyển động của M và viên bi
+ Thông báo và giải thích khái niệm hệ quy
chiếu quán tính và hệ quy chiếu phi quán
tính.
+ Yêu cầu HS chỉ ra các đặt điểm chung
của các vật trong hệ quy chiếu phi quán
tính
+ Thông báo trong bài học hôm nay
chúng ta sẽ tìm cách giải thích hiện
tượng này.
+ Tiếp nhận yêu cầu của GV
+ Quan sát diễn biến trong các đoạn phim
và mô tả sự chuyển động của các vật trong
đó.
+ Dự đoán kết quả: viên bi đứng yên trên
vật M; viên bi chuyển động ngược chiều
với M, viên bi chuyển động cùng chiều với
M…
+ Quan sát thí nghiệm và nhận xét khi M
chuyển động có gia tốc về phía trước thì
viên bi chuyển động về phía sau.
+ Chỉ ra rằng các vật trong hệ quy chiếu
phi quán tính sẽ chuyển động hoặc có xu
hướng chuyển động trong khi nó sẽ
đứng yên cân bằng trong hệ quy chiếu
quán tính
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu.
114
Hoạt động 2 (7ph): Xây dựng mô hình lực quán tính
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Thông báo để giải thích hiện tượng
trên, chúng ta cần xây dựng một mô hình
phù hợp
+ Hỏi: nguyên nhân làm thay đổi chuyển
động của vật?
+Gợi ý: để giải thích hiện tượng các vật
chuyển động ta có thể xây dựng mô hình
như thế nào?
+ Chấp nhận mô hình và chuyển sang
hoạt động tiếp theo.
+ Gợi ý thêm: Ta có thể nói rằng khi ô tô
chuyển động thì xuất hiện lực tác động
lên vật ở trong ô tô, lực này là vật đó
chuyển động. Mô hình này đã hợp lý
chưa?
+ Yêu cầu HS hoàn thiện mô hình
+ Ghi nhận mô hình của HS, Thông báo
tên của lực trong mô hình trên là lực quán
tính. Chúng ta sẽ làm việc trên mô hình này
để tìm ra đặc điểm của lực quán tính
+ Tiếp nhận vấn đề
+ Trả lời: Nguyên nhân làm thay đổi
chuyển động của vật là do có lực tác
dụng vào vật.
+ Nếu HS có thể phát biểu mô hình có
lực tác dụng vào vật khi vật ở trong hệ
quy chiếu phi quán tính.
+ Nếu HS chưa phát biểu được mô hình
cần xây dựng.
+ Nhận xét, khi ô tô chuyển động thẳng
đều thì vật trong ô tô vẫn không chuyển
động. Do đó mô hình trên chưa hoàn
toàn hợp lý.
+ Mô hình: có lực xuất hiện tác dụng lên
vật khi đặt vật trong hệ quy chiếu chuyển
động có gia tốc (hệ quy chiếu phi quán
tính)
+ Tiếp nhận nhiệm vụ
115
Hoạt động 3 (15ph): làm việc trên mô hình suy ra các đặc điểm của lực
quán tính
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Giới thiệu thí nghiệm tưởng tượng như
mô hình 21.2 SGK với điều kiện viên bi
hoàn toàn không ma sát với vật M. Yêu
cầu HS nhận xét về phương, chiều
chuyển động và gia tốc của viên bi trong
hệ quy chiếu gắn với vật M.
+ Hỏi: Từ phương chiều chuyển động
của viên bi ta có thể kết luận gì về
phương chiều của lực quán tính?
+ Ghi nhận kết quả làm việc của HS về
phương và chiều của lực quán tính
+ Giới thiệu thí nghiệm mô phỏng như
hình 21.2 SGK với giả thiết lực ma sát
giữa các vật bằng không, cho gia tốc aM
của M xuất ra hình ảnh chuyển động của M
và hòn bi, đồng thời xuất ra giá trị của gia
tốc a của bi.
+ Tiến hành thí nghiệm, yêu cầu HS
quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng và
nêu kết quả thí nghiệm về gia tốc a.
+ Yêu cầu HS giải thích kết quả thí
nghiệm
+ Yêu cầu HS nhận xét về độ lớn của lực
quán tính?
+ Tiếp nhận yêu cầu của GV. Trả lời về
phương chiều chuyển động của viên bi,
về độ lớn của gia tốc có thể HS không
thể trả lời được.
+ Trả lời: Lực quán tính có phương
trùng với phương chuyển động của vật
M (phương ngang) và có chiều ngược
chiều với chiều chuyển động của M.
+ Tiếp nhận thí nghiệm mô phỏng
+ Quan sát thí nghiệm, mô tả chuyển
động của hai vật và gia tốc của viên bi
cùng độ lớn và ngược chiều với của vật
M.
+ Dùng định luật II Newton để chứng tỏ
rằng trong hệ quy chiếu gắn với trái đất,
viên bi có gia tốc bằng không, sau đó
dùng công thức cộng gia tốc để tính ra
gia tốc của viên bi trong hệ quy chiếu
gắn với M.
+ Trả lời: độ lớn của lực quán tính bằng
tích của khối lượng của vật và gia tốc
của hệ quy chiếu.
116
+ Tổng kết lại các đặc điểm của lực quán
tính mà HS đã tìm ra được và thông báo
sẽ xác nhận mô hình trong hoạt động
tiếp theo
+ Tiếp nhận và sẵn sàng cho bước tiếp
theo.
Hoạt động 4 (7ph): Xác nhận mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS thiết kế các phương án thí
nghiệm có thể tiến hành được để khảo
sát các đặc điểm của lực quán tính.
+ Phân tích tính khả thi của các ý tưởng
của học sinh. Nếu các ý tưởng khả thi thì
tiến hành thí nghiệm để xác nhận mô
hình
+ Giới thiệu thí nghiệm như hình 21.2
SGV Và yêu cầu HS tính lực quán tính
và số chỉ của lực kế trong các trường
hợp khối lượng của các vật nặng được
cho trước.
+ Tổ chức cho HS làm thí nghiệm và
quan sát số chỉ của lực kế
+ Chiếu đoạn phim GV quay lại thí
nghiệm trên và cho dừng lại ở một vị trí
cố định để HS ghi nhận kết quả thí
nghiệm.
+ Yêu cầu HS xác nhận mô hình
+ Thông báo mô hình được xác nhận.
+ Suy nghĩ và trình bày các ý tưởng mà
mình có
*Nếu học sinh có một số ý tưởng.
*Nếu học sinh không có ý tưởng, hoặc
các ý tưởng không khả thi
+ Tiếp nhận phương án thí nghiệm và
tính toán các thông số theo yêu cầu của
GV.
+ Tiến hành thí nghiệm theo nhóm và
lấy kết quả. Ở đây có thể HS không ghi
nhận được kết quả vì giai đoạn các vật
chuyển động ổn định diễn ra rất nhanh.
+ Ghi nhận kết quả thí nghiệm
+ Dựa vào kết quả thí nghiệm nhận xét
rằng mô hình phù hợp với thực tế.
117
Hoạt động 5 (8ph): Áp dụng mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS đọc và tóm tắt bài tập 1
+ Yêu cầu HS giải thích tại sao khi xe
chuyển động với gia tốc a thì dây treo lại
bị lệch.
+ Yêu cầu HS xác định các lực tác dụng
vào vật m trong hệ quy chiếu gắn với xe
và vẽ hình biễu diễn lực
+ Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ để xác
định góc lệch giữa dây treo và phương
thẳng đứng
+ Tổng kết lại cách phân tích đề và
phương pháp giải của loại bài toán vật
cân bằng trong hệ quy chiếu phi quán
tính.
+ Yêu cầu HS đọc và tóm tắt đề bài tập 2
+ Yêu cầu HS phân tích sự giống và
khác nhau giữa bài toán 2 và bài toán 1
vừa giải xong.
+ Yêu cầu HS vận dụng phương pháp
giải ở bài 1 và đặc điểm của lực quán
tính để giải bài 2.
+ Nhận xét bài làm của HS, tổng kết bài
+ Đọc và tóm tắt đề
+ Trả lời: Khi xe chuyển động với gia
tốc a, trong hệ quy chiếu gắn với xe, vật
m chịu tác dụng của lực quán tính ngược
chiều với vectơ gia tốc a, nên dây treo bị
lệch.
+ Xác định các lực tác dụng gồm có
trọng lực tác dụng lên vật, lực quán tính
và lực căng dây. Vẽ hình biểu diễn sao
cho hợp lực của ba lực này bằng 0.
+ Dựa vào hình vẽ tính được độ lớn của
góc cần tìm
+ Tiếp nhận phương pháp giải của loại
bài toán này
+ Đọc và tóm tắt đề
+ Trả lời: Giống nhau: đều là bài toán về
vật cân bằng trong hệ quy chiếu phi
quán tính; khác nhau: bài 1 lực quán tính
có phương ngang, bài 2 lực quán tính có
phương thẳng đứng.
+ Phân tích đề và giải bài tập 2 theo
nhóm
+ Sửa chữa các lỗi sai của mình nếu có
118
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại nội dung định luật I Newton, khái niệm quán tính.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1 đến 6 trang 97.
Rút kinh nghiệm: Giáo viên đánh giá tiết học, động viên, khen ngợi HS
3.5. Kết luận chƣơng 3
1. Trên cơ sở nghiên cứu chương trình vật lý phổ thông, đặc biệt là chương
Động lực học chất điểm vật lý lớp 10 cho thấy chương này được trình bày theo quan
điểm tiếp nối, liên thông và phát triển từ những kiến thức mà HS đã xây dựng được
ở THCS. Các kiến thức thuộc chương Động lực học chất điểm đa phần là rất gần
gũi với cuộc sống hàng ngày. Các hiện tượng, các quá trình vật lý trong chương này
là các hiện tượng và quá trình mà HS thường thấy trong cuộc sống. Vì vậy trong
dạy học GV cần khai thác các kinh nghiệm sẵn có của HS trong dạy học để phát
huy khả năng quan sát, óc phán đoán, phân tích của HS. Trong chương Động lực
học chất điểm có khá nhiều kiến thức liên quan đến các mô hình biểu tượng, mô
hình toán học và mô hình đồ thị. Đây là một điều thuận lợi cho GV khi áp dụng
PPMH vào dạy học. Ngoài việc sử dụng các mô hình biểu tượng, GV còn có thể
khai thác các mô hình toán học và mô hình đồ thị để giúp HS có cái nhìn một các
toàn diện về PPMH.
2. Trên cơ sở các biểu hiện của TDVL của HS trong học tập vật lý ở trường
THPT và áp dụng các tiêu chí đánh giá mức độ TDVL của HS THPT, đề tài đã xây
dựng hệ thống các nguyên tắc cần phải đảm bảo khi xây dựng công cụ đo TDVL
của HS. Theo đó, bộ công cụ đo mức độ TDVL của HS phải đảm bảo tính toàn
diện, tính định lượng, tính phù hợp với trình độ của HS và phải có độ giá trị, độ tin
cậy và độ khó phù hợp. Đồng thời, đề tài cũng xây dựng được một hệ thống gồm 60
câu hỏi thuộc phần cơ học vật lý lớp 10 THPT và các kiến thức ở THCS nhằm đo
mức độ TDVL của HS và hướng dẫn cách sử dụng hệ thống câu hỏi này để thành
lập các bộ đề đánh giá mức độ TDVL của HS. Hệ thống câu hỏi trong đề tài đã
được đánh giá ba vòng và xử lí độc lập, các câu hỏi không phù hợp đã được loại bỏ
hoặc thay thế bằng các câu hỏi khác. Kết quả đánh giá lần cuối cùng bộ câu hỏi cho
119
thấy bộ câu hỏi phù hợp với mô hình Rasch, có độ giá trị, độ tin cậy cao và độ khó
phù hợp. Các câu hỏi này hoàn toàn thích hợp để đo mức độ TDVL của HS THPT.
5. Trên cơ sở vận dụng quy trình sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT kết
hợp với các mức độ sử dụng PPMH trong dạy học vật lý, đề tài đã thiết kế một số
bài dạy học bằng PPMH với sự hỗ trợ của MT nhằm phát triển TDVL cho HS. Mỗi
bài giảng được thiết kế theo trình tự: xác định mục tiêu bài học, yêu cầu chuẩn bị
của GV và HS, sơ đồ tiến trình xây dựng bài và dự kiến tổ chức các HĐNT cho HS.
120
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Thực nghiệm sƣ phạm vòng 1
4.1.1. Mục đích
Đánh giá tính hợp lí của các biện pháp phát triển TDVL của HS thông qua
PPMH với sự hỗ trợ của MT.
Mức độ phức tạp của các phương pháp,
Tính khả dụng của các phương pháp,
Tính hiệu quả của các phương pháp.
Đánh giá mức độ hợp lí của quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua
việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT. Nội dung đánh giá gồm có:
Tính hợp lí trong các bước của quy trình,
Tính hiệu quả của quy trình,
Tính khả dụng của quy trình.
Đánh giá mức độ hợp lí của việc áp dụng quy trình phát triển TDVL cho HS
thông qua việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT khi dạy học một số kiến thức
cụ thể thuộc phần cơ học Vật lý lớp 10 THPT. Nội dung đánh giá gồm có:
Hình thức và nội dung của các bài dạy học được thiết kế theo quy trình,
Mức độ phù hợp của các HĐNT được thiết kế với khả năng nhận thức
của HS,
Tính khả thi của việc áp dụng các bản thiết kế bài dạy học vào điều kiện
thực tế của HS và cơ sở vật chất của các trường THPT hiện nay,
Tinh thần, thái độ hợp tác của GV và HS,
Sự phát triển TDVL của HS,
Những vấn đề cần thiết phải chỉnh lí, bổ sung.
Rút kinh nghiệm, hoàn thành việc chuẩn bị để có thể tiến hành TN vòng hai
một cách thành công.
4.1.2. Đối tƣợng và nội dung của thực nghiệm sƣ phạm
4.1.2.1. Đối tƣợng
Thực nghiệm sư phạm vòng 1 được tiến hành trên 554 học sinh khối lớp 10
của trường THPT Bình Sơn và THPT Trần Kỳ Phong trên địa bàn huyện Bình Sơn
tỉnh Quảng Ngãi.
121
Các lớp được tiến hành TN gồm có: Lớp 10B1, 10B2, 10B4, 10B5, 10B7,
10B8 thuộc trường THPT Trần Kỳ Phong và các lớp 10A1, 10A2, 10A4, 10A5,
10A7,10A8 thuộc trường THPT Bình Sơn.
Giáo viên dạy thực nghiệm gồm có:
1. Nguyễn Văn Minh, GV Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A1 và 10A5
2. Nguyễn Thị Ba Vân, GV Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A2 và 10A8
3. Võ Văn Vỹ, giáo viên Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A7
4. Võ Thị Hải Yến, giáo viên Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A4
5. Đỗ Văn Năng, GV Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B2, 10B5, 10B8
6. Nguyễn Văn Tự, giáo viên Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B1
7. Ngô Minh Kỳ, GV Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B4 và 10B7
4.1.2.2. Nội dung
Thời gian tiến hành TN sư phạm vòng 1 từ 25/9/2013 đến 31/11/2013, ở các
lớp TN, GV tiến hành giảng dạy theo các giáo án đã được thiết kế. Các giáo án
được thiết kế theo quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua việc sử dụng
PPMH với sự hỗ trợ của MT. Các bài được tiến hành giảng dạy gồm có
1. Định luật I Newton
2. Định luật II Newton
3. Định luật III Newton
4. Lực hấp dẫn
5. Lực đàn hồi
6. Lực ma sát
7. Hệ quy chiếu có gia tốc. Lực quán tính
4.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
4.1.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Khi tiến hành TN sư phạm vòng 1, mẫu TN được chọn theo phương pháp
chọn cả khối (chọn nguyên lớp) và mẫu TN được chọn cho tất cả các trình độ của
HS, gồm có các lớp giỏi (10A1, 10A2, 10B1, 10B2), các lớp trung bình (10A4,
10A5, 10B4, 10B5) và các lớp yếu (10A7, 10A8, 10B7, 10B8).
4.1.3.2. Quan sát giờ học
Các giờ học TN đều có dự giờ để ghi chép lại diễn biến giờ học và quan sát
các mặt sau
122
Mức độ hợp lí của các biện pháp phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH
với sự hỗ trợ của MT. Nôi dung quan sát gồm có:
Thái độ hợp tác của HS khi GV sử dụng các biện pháp trên,
Thời lượng cho mỗi lần GV sử dụng các biện pháp trên,
Tác động của việc sử dụng các biện pháp trên đối với HĐNT của HS
trong giờ học,
Tác động của việc sử dụng các biện pháp trên đối với việc phát triển
TDVL cho HS.
Mức độ hợp lí của quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua việc sử dụng
PPMH với sự hỗ trợ của MT. Nội dung quan sát gồm có:
Tính hợp lí trong các bước của quy trình đối với quá trình nhận thức của
HS và logic hình thành kiến thức của bài học,
Tính hiệu quả của quy trình đối với việc rèn luyện các thao tác TDVL của
HS, đối với quá trình hình thành kiến thức mới và đối với thái độ tiếp nhận của HS,
Tính khả dụng của quy trình đối với thời gian lên lớp và đối với trình độ
nhận thức của HS.
Mức độ hợp lí của việc áp dụng quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua
việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT khi dạy học một số kiến thức cụ thể
thuộc phần cơ học Vật lý lớp 10 THPT. Nội dung đánh giá gồm có:
Sự phù hợp của nội dung các bài lên lớp với quy trình,
Sự phù hợp của các hoạt động được thiết kế với khả năng nhận thức của HS,
Tính khả thi của việc áp dụng các bản thiết kế bài dạy học vào điều kiện
thực tế của HS và cơ sở vật chất của các trường THPT đang tiến hành thực nghiệm,
Tinh thần, thái độ hợp tác của GV và HS,
Sự phát triển TDVL của HS,
Những vấn đề cần thiết phải chỉnh lí, bổ sung.
4.1.3.3. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm
Trước mỗi bài dạy, tổ chức trao đổi thảo luận với GV trực tiếp dạy thực
nghiệm về bản thiết kế bài dạy học, các hoạt động của GV và HS, thời lượng cho
mỗi hoạt động và cách xử các tình huống phát sinh có thể xảy ra. Đặc biệt là các
hoạt động có sử dụng các biện pháp phát triển TDVL cho HS. Việc làm này nhằm
123
đảm bảo cho GV trực tiếp dạy TN nắm được nội dung và tinh thần của các bản thiết
kế bài dạy học và có thể vận dụng chúng một cách linh hoạt, hiệu quả.
Sau mỗi bài dạy, tiến hành trao đổi với các GV trực tiếp giảng dạy về các
tình huống phát sinh trong giờ học, những việc làm được và chưa được trong giờ
dạy, những chỗ GV xử lý đúng và chưa đúng theo tinh thần của bản thiết kế bài học.
Lắng nghe các ý kiến đóng góp của GV khi triển khai bản thiết kế. Nhất là các ý
kiến về việc sử dụng các biện pháp phát triển TDVL cho HS đã được xây dựng.
Việc làm này nhằm giúp GV rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn ở những bài sau,
đồng thời giúp người nghiên cứu có cái nhìn thực tế đối với vấn đề nghiên cứu và
có những điều chỉnh phù hợp để tiến hành thực nghiệm vòng 2 hiệu quả hơn.
4.1.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
4.1.4.1.Tiêu chí đánh giá
Kết quả TN sư phạm được đánh giá theo các tiêu chí sau
Tính hợp lí của các biện pháp phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH
với sự hỗ trợ của MT,
Tính hợp lí trong các bước của quy trình,
Tính hiệu quả của quy trình,
Tính khả dụng của quy trình,
Hình thức và nội dung của các bài dạy học được thiết kế theo quy trình,
Mức độ phù hợp của các hoạt động được thiết kế với khả năng nhận thức
của HS,
Tính khả thi của việc áp dụng các bản thiết kế bài dạy học vào điều kiện
thực tế của học sinh và cơ sở vật chất của các trường THPT hiện nay,
Tinh thần, thái độ hợp tác của GV và HS,
Sự phát triển TDVL của HS (đánh giá định tính).
4.1.4.2. Nhận xét chung
Nhìn chung, quá trình TN sư phạm vòng 1 diễn ra suôn sẻ, các giờ học thuận
lợi, không có tình huống bất lợi xảy ra. Thái độ hợp tác giữa GV và HS rất tốt, giờ
học sôi nổi, HS hứng thú và tích cực tham gia vào các hoạt động được thiết kế. Giáo
viên đánh giá cao quy trình tổ chức HĐNT cho HS đã xây dựng.
124
4.1.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá chi tiết kết quả TN sư phạm vòng 1 theo các tiêu chí đã đề ra
cho thấy
Các biện pháp đã xây dựng tỏ ra có hiệu quả trong việc rèn luyện các
thao tác TDVL cho HS, thông qua sử dụng các biện pháp trên trên HS có cơ hội
được tham gia vào các hoạt động TDVL, từ đó có cơ hội rèn luyện các thao tác
TDVL và qua đó TDVL của HS cũng dần được phát triển. Việc áp dụng các biện
pháp nêu trên cũng giúp cho việc hình thành các kiến thức mới sinh động và nhẹ
nhàng hơn, HS có thái độ hợp tác tích cực và khá hứng thú trong mỗi tiết học.
Các bước được xây dựng trong quy trình phát triển TDVL cho HS thông
qua việc sử dụng PPMH trong dạy học vật lý với sự hỗ trợ của MT phù hợp với quá
trình nhận thức của HS và logic hình thành kiến thức của bài học. Nhờ có sự hỗ trợ
của MT, quá trình tổ chức dạy học theo PPMH sinh động và thuận lợi hơn. Học sinh
có thể tham gia tích cực các hoạt động mà GV tổ chức theo quy trình đã xây dựng.
Theo đánh giá của GV trực tiếp giảng dạy, các biện pháp phát triển
TDVL và quy trình nêu trên là đơn giản, dễ thực hiện và có thể áp dụng tốt đối với
điều kiện dạy và học ở trường THPT hiện nay. Tuy nhiên, biện pháp thứ ba (tăng
cường cho HS sử dụng MT để thiết kế các mô hình và các thí nghiệm mô phỏng)
được GV đánh giá là có tính hiệu quả cao nhưng lại khó thực hiện trong điều kiện hiện
nay của các trường TN sư phạm.
Hình thức và nội dung của các bài dạy học được thiết kế theo quy trình
được cho là phù hợp với quy trình và thuận lợi cho việc tổ chức HĐNT cho HS
trong giờ lên lớp.
Các hoạt động được thiết kế trong bản thiết kế bài dạy học phù hợp với
khả năng nhận thức của HS, đặc biệt là đối tượng HS trung bình và HS khá giỏi.
Các hoạt động phù hợp với khả năng tư duy và hoạt động trí óc của đối tượng HS
này nên có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy các hoạt động tư duy của HS. Đối
với đối tượng HS yếu, trong giai đoạn đầu của quá trình TN, GV gặp phải một số
khó khăn trong việc kích thích các hoạt động tư duy của HS. Tuy nhiên, sau một
thời gian, HS đã tỏ ra quen dần tham gia tốt các hoạt động được GV tổ chức.
125
Việc áp dụng các bản thiết kế bài dạy học vào điều kiện thực tế của HS
và cơ sở vật chất của các trường THPT hiện nay là hoàn toàn khả thi và có thể triển
khai ở tất cả các lớp học.
Tinh thần, thái độ hợp tác giữa GV và HS được đánh giá là rất tích cực
Sau một thời gian sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT trong dạy học vật
lý ở trường phổ thông theo quy trình đã đề xuất, TDVL của HS có sự tiến bộ. Học
sinh tham gia tích cực hơn vào các HĐNT được GV tổ chức. Các câu hỏi đòi hỏi phải
thực hiện các thao tác TDVL mới có thể trả lời được đã được HS trả lời một cách
nhanh chóng và chính xác hơn, chứng tỏ HS đã có thể thực hiện thành thạo các thao
tác TDVL và biết cách tư duy để có thể giải quyết nhiệm vụ học tập.
4.1.4.4. Những điều chỉnh cần thiết chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm vòng hai
Từ kết quả TN sư phạm vòng một có thể khẳng định quy trình đã xây dựng
là hoàn toàn phù hợp và không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, có một số hoạt động
trong các bản thiết kế bài dạy học cần được điều chỉnh để mang lại hiệu quả cao
hơn. Cụ thể
1. Đối với bài Định luật I Newton, giữ nguyên logic hình thành bài học và bổ
sung thêm một số đoạn phim về trạng thái chuyển động của các vật trong các con
tàu vũ trụ. Đồng thời, giới thiệu với HS, trong các con tàu vũ trụ lực hấp dẫn giữa
các vật là rất bé nên có thể coi như các vật không chịu lực nào tác dụng. Đây là một
trường hợp ví dụ để chứng minh cho định luật I Newton
2. Đối với bài Định luật II Newton, giữ nguyên logic hình thành bài học, tuy
nhiên tăng thời lượng để HS làm việc với thí nghiệm mô phỏng để tìm ra mối quan
hệ giữa gia tốc của vật với lực tác dụng và khối lượng của vật.
3. Đối với bài Định luật III Newton bổ sung thêm một số đoạn phim về lực
và phản lực và bổ sung thêm đoạn phim phóng tên lửa để học sinh có thể quan sát
chuyển động bằng phản lực.
4. Đối với bài Lực hấp dẫn, giữ nguyên logic hình thành nhưng cần cho HS
xem thêm chuyển động của các hành tinh dưới tác dụng của lực hấp dẫn.
5. Đối với bài Lực đàn hồi, không cần điều chỉnh hoặc bổ sung gì.
6. Đối với bài Lực ma sát, giữ nguyên logic hình thành bài học cần phân tích
rõ hơn sự xuất hiện của cặp lực ma sát tác dụng vào vật và tác dụng vào mặt tiếp xúc
7. Đối với bài Hệ quy chiếu có gia tốc. Lực quán tính không cần điều chỉnh
hoặc bổ sung gì.
126
4.2. Thực nghiệm sƣ phạm vòng 2
4.2.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm vòng 2
4.2.1.1. Mục đích
Mục đích của TN là kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là:
Nếu bài dạy học có sử dụng các biện pháp phát triển TDVL cho HS thông qua
PPMH với sự hỗ trợ của MT theo quy trình đã đề xuất thì TDVL của HS sẽ được
phát triển.
4.2.1.2. Nhiệm vụ
Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm cho một số tiết học thuộc phần cơ học
của chương trình nâng cao Vật lý 10 THPT và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
4.2.2. Đối tƣợng và nội dung của thực nghiệm sƣ phạm
4.2.2.1. Đối tƣợng
Thực nghiệm sư phạm vòng 2 được tiến hành trên 336 HS khối lớp 10 của
trường THPT Bình Sơn và THPT Trần Kỳ Phong trên địa bàn huyện Bình Sơn tỉnh
Quảng Ngãi.
Các lớp được tiến hành TN gồm có: Lớp 10B3, 10B5, 10B7, 10B9 thuộc
trường THPT Trần Kỳ Phong và các lớp 10A1, 10A4, 10A7, 10A11 thuộc trường
THPT Bình Sơn. Các lớp đối chứng gồm có 10B4, 10B6, 10B8, 10B10 thuộc
trường THPT Trần Kỳ Phong và các lớp 10A2, 10A3,10A5, 10A9 thuộc trường
THPT Bình Sơn.
Giáo viên dạy thực nghiệm vòng 2 gồm có
1. Nguyễn Văn Minh, GV Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A1 và 10A7.
2. Võ Thị Hải Yến, GV Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A4, 10A11.
3. Đỗ Văn Năng, GV Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B5, 10B9.
4. Ngô Minh Kỳ, giáo viên Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B3
và 10B7.
Giáo viên dạy các lớp đối chứng gồm có
2. Nguyễn Thị Ba Vân, GV Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A2 và 10A5
3. Võ Văn Vỹ, giáo viên Trường THPT Bình Sơn, dạy lớp 10A3, 10A9
127
6. Nguyễn Văn Tự, GV Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B4, 10B10
7. Nguyễn Thị Mỹ Nữ, GV Trường THPT Trần Kỳ Phong, dạy lớp 10B6, 10B8.
4.2.2.2. Nội dung
Ở các lớp TN, GV tiến hành giảng dạy theo các giáo án đã được thiết kế còn
ở các lớp đối chứng, GV tiến hành giảng dạy theo phương pháp thông thường. Các
giáo án được thiết kế theo quy trình phát triển TDVL cho HS thông qua việc sử
dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT. Các bài được tiến hành giảng dạy gồm có
1. Định luật I Newton
2. Định luật II Newton
3. Định luật III Newton
4. Lực hấp dẫn
5. Lực đàn hồi
6. Lực ma sát
7. Hệ quy chiếu có gia tốc. Lực quán tính
Giáo án của bài Định luật III Newton và bài Hệ quy chiếu có gia tốc. Lực
quán tính được trình bày trong chương 3 của luận án, các giáo án còn lại được trình
bày trong phụ lục 6.
4.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
4.2.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Mẫu TN của đề tài này được chọn theo cách chọn cả khối (chọn nguyên lớp
và dùng cách chọn ngẫu nhiên) để chọn ra nhóm TN và nhóm đối chứng. Số HS
được khảo sát trong quá trình thực nghiệm sư phạm là 336 HS của trường THPT
Bình Sơn và THPT Trần Kỳ Phong, Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó
có 8 lớp thuộc nhóm TN và 8 lớp thuộc nhóm đối chứng (ĐC). Các lớp được chọn
có sĩ số, điều kiện tổ chức dạy học, có trình độ và chất lượng học tập tương đương
nhau. Như vậy, kích thước và chất lượng của mẫu đã thỏa mãn yêu cầu của thực
nghiệm sư phạm.
4.2.3.2. Quan sát giờ học
Các giờ học TN và ĐC đều có dự giờ để ghi chép lại diễn biến giờ học và
quan sát các mặt sau
128
- Phân phối thời gian cho các hoạt động trong tiết học,
- Không khí lớp học, mức độ tham gia các HĐNT của HS, thái độ hợp tác giữa
GV và HS, khả năng trả lời các câu hỏi do GV đưa ra, tính vừa sức của các HĐNT đối
với khả năng nhận thức của HS,
- Mức độ hiểu bài, khả năng trả lời các câu hỏi vận dụng của HS và khả năng trả
lời các câu hỏi khi GV kiểm tra bài cũ.
Sau mỗi tiết học có trao đổi với GV dạy TN để rút kinh nghiệm cho các tiết
học khác và cho đề tài.
4.2.3.3. Kiểm tra đánh giá
Trong quá trình TN sư phạm, TDVL của HS được đánh giá bằng hai cách:
quan sát định tính các biểu hiện của TDVL của HS và kiểm tra định lượng bằng bộ
câu hỏi đã được xây dựng và kiểm định.
Ở đầu đợt TN, HS ở nhóm TN và nhóm ĐC được làm một bài kiểm tra đầu
vào để đánh giá mức độ TDVL. Cuối đợt TN, cả hai nhóm cũng được làm một bài
kiểm tra đầu ra để đánh giá lại mức độ TDVL. Cả hai bài kiểm tra đều gồm 30 câu
hỏi có độ khó tương đương và đều được làm trong thời gian 45 phút.
Các câu hỏi của hai bài kiểm tra được trình bày ở phụ lục 7 và phụ lục 8
4.2.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
4.2.4.1. Kết quả quan sát giờ học
Từ việc quan sát giờ học của lớp TN và lớp ĐC cho thấy
Ở các lớp TN, thời gian phân phối cho các HĐNT của HS là phù hợp, quá
trình tổ chức HĐNT cho HS để hình thành các kiến thức mới diễn ra thuận lợi, hợp
lí. Không khí lớp học sôi nổi, HS tham gia tích cực vào các HĐNT được GV tổ
chức. Sự hợp tác giữa GV và HS diễn ra chặt chẽ, hầu hết HS có thể trả lời các câu
hỏi mà GV đưa ra và có thể hoàn thành được các nhiệm vụ học tập. Chứng tỏ, các
HĐNT được thiết kế là phù hợp với khả năng nhận thức của HS. Ở cuối mỗi bài
dạy, HS trả lời các câu hỏi vận dụng, củng cố một cách sôi nổi, chứng tỏ HS hiểu
bài và có khả năng vận dụng kiến thức vào trong các tình huống tương tự và các
tình huống mới. Đa số HS trả lời được các câu hỏi kiểm tra bài cũ của GV chứng tỏ
129
HS có thái độ học tập tốt và có khả năng ghi nhớ các kiến thức đã học. Ngoài ra, các
biểu hiện cơ bản của TDVL của HS ở các tiết học sau dễ quan sát hơn đối với các
tiết học đầu. Ở các tiết học đầu chỉ có một số HS thể hiện các biểu hiện của TDVL
và chỉ thể hiện ở một số biểu hiện nhất định. Còn ở các tiết học sau, hầu như tất cả
HS trong lớp cũng đã thể hiện các biểu hiện có TDVL và các khía cạnh biểu hiện thì
càng về sau càng phong phú hơn. Điều này chứng tỏ trong quá trình TN, TDVL của
HS ở các lớp TN đã có sự phát triển.
Ở các lớp đối chứng, không khí học tập diễn ra ít sôi nổi hơn, các HĐNT mà
GV tổ chức chưa phát huy được tính tích cực của HS. Phần lớn HS còn thụ động
nên không quan sát được rõ mức độ hiểu bài của HS. Đồng thời trong cả đợt TN,
biểu hiện về TDVL của HS ở các lớp này không có sự thay đổi.
Ở cả nhóm TN và ĐC, các giờ học đều diễn ra một cách tự nhiên, GV không
tạo áp lực hoặc gây căng thẳng cho HS. Học sinh cũng không được yêu cầu phải
học hành chăm chỉ hoặc nghiêm túc hơn so với bình thường. Ở các lớp TN, GV
khuyến khích HS phản ánh nếu cách thức dạy học không phù hợp hoặc HS cảm
thấy khó tiếp thu kiến thức hoặc khó thực hiện các hoạt động học tập được GV tổ
chức. Nhìn chung, diễn biến dạy học ở các lớp TN và ĐC trong đợt TN diễn ra như
bình thường.
4.2.4.2. Kết quả kiểm tra
Trước khi dạy TN, cả hai nhóm TN và ĐC đều được làm một bài kiểm tra
đầu vào giống nhau với thời lượng như nhau để đánh giá mức độ TDVL của HS.
Sau khi dạy các bài TN xong, cả hai nhóm TN và ĐC đều được làm bài kiểm tra
đầu ra tương tự như bài kiểm tra đầu vào với độ khó tương đương. Cả hai bài kiểm
tra đều được làm trên giấy chuyên dụng để làm bài thi trắc nghiệm và được chấm
bằng máy, xử lí kết quả bằng các phần mềm chuyên dụng. Do có một số HS vắng
trong buổi kiểm tra nên số lượng HS tham gia kiểm tra đầu vào và đầu ra ở nhóm
TN và ở nhóm ĐC có sự khác nhau. Các bài kiểm tra này được chấm theo thang
điểm 10. Kết quả hai bài kiểm tra được xử lý và trình bày trong các bảng sau.
Kết quả điểm của toàn bài kiểm tra
130
Bảng 4.1. Bảng thống kê điểm số của các bài kiểm tra
Bài
kiểm
tra
Nhóm Tổng
số HS
Số HS đạt điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TN 336 2 8 49 115 106 47 9 0 0 0
ĐC 329 2 24 57 83 112 45 6 0 0 0
Đầu ra TN 334 0 6 35 83 109 83 17 1 0 0
ĐC 330 0 21 67 127 91 22 2 0 0 0
Bảng 4.2. Bảng phân phối tần suất
Bài
kiểm
tra
Nhóm Tổng
số HS
Số % HS đạt điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TN 336 0,6 2,4 14,6 34,2 31,5 14 2,7 0 0 0
ĐC 329 0,6 7,4 17,3 25,2 34 13,7 1,8 0 0 0
Đầu ra TN 334 0 1,8 10,5 24,9 32,7 24,9 5,1 0,3 0 0
ĐC 330 0 6,4 20,3 38,4 27,6 6,6 0,6 0 0 0
Bảng 4.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Bài
kiểm
tra
Nhóm Tổng
số HS
Số % HS đạt điểm xi trở xuống
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TN 336 0,6 3,0 17,6 51,8 83,3 97,3 100 100 100 100
ĐC 329 0,6 8,0 25,3 50,5 84,5 98,2 100 100 100 100
Đầu ra TN 334 0 1,8 12,3 37,1 69,8 94,6 99,7 100 100 100
ĐC 330 0 6,4 26,7 65,2 92,7 99,4 100 100 100 100
131
Tỉ lệ (%)
Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra đầu vào
Tỉ lệ (%)
Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất của bài kiểm tra đầu ra
132
Tỉ lệ (%)
Đồ thị 4.3. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra đầu vào
Tỉ lệ (%)
Đồ thị 4.4. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra đầu ra
133
Từ các đồ thị 4.1 và 4.3 cho thấy đường phân phối tần suất và phân phối tần
suất lũy tích của bài kiểm tra đầu vào của nhóm TN và nhóm ĐC gần như trùng lên
nhau. Còn ở bài kiểm tra đầu ra, đường phân phối tần suất lũy tích của nhóm TN
nằm ở bên dưới và về phía bên phải so với đường phân phối tần suất của nhóm ĐC.
Chứng tỏ mức độ tư duy vật lý của nhóm TN ở bài kiểm tra đầu ra là cao hơn so với
nhóm ĐC.
Để so sánh từng tiêu chuẩn và tiêu chí của việc đánh giá TDVL của HS, bài
kiểm tra đầu vào còn được phân tích theo điểm của từng tiêu chuẩn và từng tiêu chí
cụ thể. Vì bài kiểm tra gồm 30 câu hỏi đánh giá 10 tiêu chí của tư duy vật lý nên
mỗi tiêu chí sẽ có điểm tối đa là 1 điểm (ứng với học sinh trả lời đúng cả ba câu hỏi)
và điểm tối thiểu là 0 điểm (ứng với học sinh trả lời sai cả 3 câu hỏi). Các tiêu
chuẩn để đánh giá TDVL của HS đều có điểm tối thiểu là 0 điểm và điểm tối đa lần
lược là 4 điểm đối với tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 3 và 2 điểm đối với tiêu chuẩn 2.
Kết quả kiểm tra đối với từng tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể như sau
Bảng 4.4. Bảng thống kê điểm số của các tiêu chuẩn
Bài
kiểm
tra
Tiêu
chuẩn Nhóm
Tổng
số HS
Số HS đạt điểm xi
0 0,3 0,7 1 1,3 1,7 2 2,3 2,7 3 3,3 3,7 4
Đầu
vào
1 TN 336 1 4 19 41 61 80 64 41 18 7 0 0 0
ĐC 329 2 11 23 40 66 67 61 38 19 2 0 0 0
2 TN 336 2 15 49 104 109 51 15 0 0 0 0 0 0
ĐC 329 5 18 63 83 90 56 14 0 0 0 0 0 0
3 TN 336 2 10 28 40 54 74 63 43 15 6 1 0 0
ĐC 329 0 12 22 57 59 74 45 38 19 2 1 0 0
Đầu
ra
1 TN 334 1 2 10 30 46 58 60 69 34 14 8 2 0
ĐC 330 0 4 33 56 59 72 48 39 12 5 1 1 0
2 TN 334 3 26 84 123 66 27 5 0 0 0 0 0 0
ĐC 330 3 28 75 123 76 22 3 0 0 0 0 0 0
3 TN 334 0 1 5 21 55 67 65 63 35 16 5 1 0
ĐC 330 1 5 15 58 79 76 58 27 9 1 1 0 0
134
Bảng 4.5. Bảng thống kê điểm số của từng tiêu chí
Bài
kiểm tra
Tiêu
chí Nhóm Tổng số HS
Số HS đạt điểm xi
0 0,3 0,7 1
Đầu vào
1 TN 336 70 172 87 7
ĐC 329 96 145 80 8
2 TN 336 52 151 115 18
ĐC 329 49 147 110 23
3 TN 336 70 132 96 38
ĐC 329 88 134 87 20
4 TN 336 35 171 114 16
ĐC 329 42 147 122 18
5 TN 336 4 44 169 119
ĐC 329 13 53 131 132
6 TN 336 58 143 99 36
ĐC 329 73 132 98 26
7 TN 336 57 126 127 26
ĐC 329 67 136 88 38
8 TN 336 118 151 57 10
ĐC 329 119 140 68 2
9 TN 336 32 88 123 93
ĐC 329 32 103 119 75
10 TN 336 116 173 45 2
ĐC 329 94 196 38 1
Đầu ra
1 TN 334 91 141 87 13
ĐC 330 147 125 48 10
2 TN 334 26 133 130 45
ĐC 330 80 126 101 23
3 TN 334 26 68 145 95
ĐC 330 34 108 119 69
4 TN 334 67 151 95 21
ĐC 330 92 139 80 19
5 TN 334 9 139 153 33
ĐC 330 9 108 164 49
6 TN 334 47 155 103 29
ĐC 330 61 164 83 22
7 TN 334 94 173 58 9
ĐC 330 100 153 62 15
8 TN 334 53 138 115 28
ĐC 330 123 149 56 2
9 TN 334 5 47 145 137
ĐC 330 12 57 139 122
10 TN 334 50 147 129 8
ĐC 330 130 159 39 2
135
Để so sánh kết quả bài kiểm tra của HS ở các lớp TN và ĐC cần tính giá trị
trung bình cộng điểm số và độ lệch chuẩn bằng các công thức sau [13], [23]:
- Giá trị trung bình cộng:
k
1i
iixf
n
1x
- Độ lệch chuẩn: 1n
xxf
s
n
1i
2
ii
xi là điểm số; fi số HS đạt điểm xi; n số HS làm bài kiểm tra.
Độ lệch chuẩn cho biết mức độ phân tán quanh giá trị trung bình x . Nếu s
càng bé thì số liệu càng ít phân tán, tức là trị trung bình có độ tin cậy cao.
Dùng các công thức trên, có thể tính được các tham số thống kê của các bài
kiểm tra đầu vào và đầu ra. Các tham số thống kê đó được trình bày trong các bảng
4.6, 4.7, 4.8 và 4.9.
136
Bảng 4.6. Bảng các tham số thống kê của bài kiểm tra đầu vào
Nhóm Điểm trung bình ( x ) Độ lệch chuẩn (s)
Toàn bài TN 4,46 1,09
ĐC 4,33 1,21
Tiêu chuẩn 1 TN 1,67 0,57
ĐC 1,60 0,60
Tiêu chuẩn 2 TN 1,19 0,40
ĐC 1,14 0,44
Tiêu chuẩn 3 TN 1,62 0,61
ĐC 1,57 0,60
Tiêu chí 1 TN 0,36 0,26
ĐC 0,33 0,28
Tiêu chí 2 TN 0,43 0,28
ĐC 0,44 0,29
Tiêu chí 3 TN 0,43 0,32
ĐC 0,37 0,3
Tiêu chí 4 TN 0,44 0,26
ĐC 0,45 0,28
Tiêu chí 5 TN 0,75 0,24
ĐC 0,73 0,28
Tiêu chí 6 TN 0,44 0,31
ĐC 0,40 0,31
Tiêu chí 7 TN 0,45 0,30
ĐC 0,43 0,32
Tiêu chí 8 TN 0,28 0,27
ĐC 0,28 0,26
Tiêu chí 9 TN 0,61 0,33
ĐC 0,58 0,32
Tiêu chí 10 TN 0,25 0,23
ĐC 0,26 0,21
137
Bảng 4.7. Bảng các tham số thống kê của bài kiểm tra đầu ra
Nhóm Điểm trung bình ( x ) Độ lệch chuẩn (s)
Toàn bài TN 4,85 1,14
ĐC 4,10 1,02
Tiêu chuẩn 1 TN 1,92 0,59
ĐC 1,55 0,58
Tiêu chuẩn 2 TN 0,99 0,38
ĐC 0,988 0,37
Tiêu chuẩn 3 TN 1,94 0,55
ĐC 1,55 0,51
Tiêu chí 1 TN 0,35 0,29
ĐC 0,25 0,27
Tiêu chí 2 TN 0,53 0,29
ĐC 0,40 0,31
Tiêu chí 3 TN 0,65 0,31
ĐC 0,56 0,32
Tiêu chí 4 TN 0,40 0,29
ĐC 0,35 0,30
Tiêu chí 5 TN 0,54 0,25
ĐC 0,59 0,26
Tiêu chí 6 TN 0,44 0,29
ĐC 0,39 0,29
Tiêu chí 7 TN 0,30 0,26
ĐC 0,32 0,28
Tiêu chí 8 TN 0,45 0,29
ĐC 0,26 0,25
Tiêu chí 9 TN 0,76 0,25
ĐC 0,72 0,28
Tiêu chí 10 TN 0,43 0,27
ĐC 0,23 0,23
138
Bảng 4.8. Bảng các tham số thống kê của hai bài kiểm tra của nhóm TN
Bài kiểm tra Điểm trung bình ( x ) Độ lệch chuẩn (s)
Toàn bài Đầu vào 4,46 1,09
Đầu ra 4,85 1,14
Tiêu chuẩn 1 Đầu vào 1,67 0,57
Đầu ra 1,92 0,59
Tiêu chuẩn 2 Đầu vào 1,19 0,40
Đầu ra 0,99 0,38
Tiêu chuẩn 3 Đầu vào 1,62 0,61
Đầu ra 1,93 0,55
Tiêu chí 1 Đầu vào 0,36 0,26
Đầu ra 0,35 0,26
Tiêu chí 2 Đầu vào 0,43 0,28
Đầu ra 0,53 0,29
Tiêu chí 3 Đầu vào 0,43 0,32
Đầu ra 0,65 0,31
Tiêu chí 4 Đầu vào 0,44 0,26
Đầu ra 0,40 0,26
Tiêu chí 5 Đầu vào 0,75 0,24
Đầu ra 0,54 0,24
Tiêu chí 6 Đầu vào 0,44 0,31
Đầu ra 0,44 0,29
Tiêu chí 7 Đầu vào 0,45 0,30
Đầu ra 0,30 0,26
Tiêu chí 8 Đầu vào 0,28 0,27
Đầu ra 0,44 0,29
Tiêu chí 9 Đầu vào 0,61 0,33
Đầu ra 0,76 0,25
Tiêu chí 10 Đầu vào 0,25 0,23
Đầu ra 0,42 0,27
139
Từ bảng các tham số thống kê, có thể đưa ra nhận xét sau: điểm trung bình
của các bài kiểm tra ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Điểm đánh giá từng tiêu
chuẩn và tiêu chí cụ thể của nhóm TN cũng cao hơn nhóm đối chứng. Điểm kiểm
tra ở đầu ra của nhóm TN đa số cao hơn ở đầu vào.
Tuy nhiên, để có thể khẳng định sự khác nhau của điểm kiểm tra của nhóm
TN và nhóm ĐC cũng như điểm kiểm tra đầu ra và đầu vào của mỗi nhóm là có ý
nghĩa hay là do ngẫu nhiên, chúng ta cần phải kiểm định giả thiết thống kê.
4.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
Kiểm định giả thuyết thống kê nhằm kiểm tra xem kết quả học tập ở lớp TN
cao hơn lớp ĐC là thật hay chỉ là ngẫu nhiên.
Giả thuyết H0: Sự khác nhau giữa giá trị trung bình ở nhóm TN và nhóm ĐC
là không có ý nghĩa.
Đối giả thuyết H1: Điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình
của nhóm ĐC là có ý nghĩa.
Xác định đại lượng kiểm định t theo công thức sau: 21
21
p
12
nn
nn
s
xxt
Với
2nn
s1ns1ns
21
2
22
2
11
p
1x , 2x lần lượt là điểm trung bài kiểm tra ở nhóm ĐC và TN
s1, s2 là độ lệch chuẩn; n1, n2 số HS ở nhóm ĐC và TN.
Tra bảng Student với α = 0.05 thì tα = 1.96 (kiểm định hai phía).
Nếu t>tα thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1 được xác nhận: Điểm
trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm ĐC là có ý nghĩa với
mức ý nghĩa là 0,05.
Từ kết quả tính toán các tham số thống kê ở các bảng 4.6, 4.7, 4.8 và 4.9 ta có
thể xác định đại lượng kiểm định t cho từng trường hợp. Đại lượng kiểm định t cho
kết quả của toàn bài kiểm tra và cho kết quả đánh giá từng tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể
của bài kiểm tra đầu vào và đầu ra được tổng hợp trong bảng 4.10 và bảng 4.11.
140
Bảng 4.10. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định của bài kiểm tra đầu vào giữa
nhóm TN và nhóm ĐC
Sp T
Toàn bài 1,15 1,48
Tiêu chuẩn 1 0,59 1,68
Tiêu chuẩn 2 0,42 1,87
Tiêu chuẩn 3 0,60 1,12
Tiêu chí 1 0,27 1,39
Tiêu chí 2 0,28 -0,46
Tiêu chí 3 0,31 2,60
Tiêu chí 4 0,27 -0,50
Tiêu chí 5 0,26 0,85
Tiêu chí 6 0,31 1,39
Tiêu chí 7 0,31 1,15
Tiêu chí 8 0,27 0,24
Tiêu chí 9 0,32 1,46
Tiêu chí 10 0,22 -0,49
Bảng 4.11. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định của bài kiểm tra đầu ra giữa
nhóm TN và nhóm ĐC
Sp T
Toàn bài 1,08 8,94
Tiêu chuẩn 1 0,57 7,66
Tiêu chuẩn 2 0,37 0,13
Tiêu chuẩn 3 0,53 9,48
Tiêu chí 1 0,28 4,60
Tiêu chí 2 0,30 5,51
Tiêu chí 3 0,31 3,96
Tiêu chí 4 0,29 1,91
Tiêu chí 5 0,25 8,84
Tiêu chí 6 0,29 2,24
Tiêu chí 7 0,27 -0,58
Tiêu chí 8 0,27 8,84
Tiêu chí 9 0,27 1,96
Tiêu chí 10 0,25 9,97
141
Từ kết quả ở bảng 4.10, có thể thấy sự khác nhau giữa điểm kiểm tra đầu vào
của nhóm TN và nhóm ĐC là không có ý nghĩa (t=1,48<tα). Đồng thời, khi phân
tích kết quả kiểm của từng tiêu chuẩn và từng tiêu chí dùng để đánh giá mức độ
TDVL của HS ở nhóm TN và nhóm ĐC cho thấy sự khác nhau giữa điểm đánh giá
ở cả 3 tiêu chuẩn là không đáng kể. Đồng thời kết quả kiểm định cũng cho thấy sự
khác nhau giữa 9 trong tổng số 10 tiêu chí đánh giá mức độ TDVL của HS là không
đáng kế.
Kết quả kiểm định trên cho phép khẳng định mức độ TDVL của HS ở nhóm
TN và nhóm ĐC khi bắt đầu tiến hành TN là tương đương nhau.
Từ kết quả tính toán các tham số thống kể ở bảng 4.7 và kết quả xác định đại
lượng kiểm định t ở bảng 4.11 có thể khẳng định điểm đánh giá mức độ TDVL của
HS ở bài kiểm tra đầu ra của nhóm TN là cao hơn nhóm ĐC và sự khác nhau này là
có ý nghĩa (t=8,94>tα). Ngoài ra kết quả đánh giá TDVL của HS theo tiêu chuẩn 1
và tiêu chuẩn 3 ở nhóm TN cũng cao hơn nhóm đối chứng và sự khác nhau này là
có ý nghĩa còn sự khác nhau giữa TDVL của HS ở hai nhóm theo tiêu chuẩn 2 là
chưa có ý nghĩa. Hay có thể nói TDVL của HS ở hai nhóm TN và ĐC đã có sự khác
biệt theo tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 3. Đi sâu hơn, phân tích kết quả đánh giá TDVL
của HS theo 10 tiêu chí cụ thể, chúng ta có thể thấy điểm trung bình đánh giá cho
từng tiêu chí của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC ở 8 trong 10 tiêu chí là có ý nghĩa.
Như vậy, có thể khẳng định khi kết thúc đợt TN, mức độ TDVL của HS ở
nhóm TN là cao hơn nhóm ĐC.
Do hạn chế về mặt thời gian và số lượng bài dạy TN nên trong quá trình TN,
GV không thể tiến hành phát triển TDVL cho HS một cách toàn diện, cũng không
thể tiến hành rèn luyện tất cả các thao tác TDVL cho HS. Do đó, sự phát triển
TDVL của HS diễn ra không đồng đều khi đánh giá theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí
cụ thể. Để đánh giá một cách chi tiết về sự phát triển TDVL của HS, chúng ta có thể
dựa vào bảng 4.8. (Bảng các tham số thống kê của nhóm TN ở bài đầu vào và đầu
ra) và 4.12. (Bảng xác định đại lượng kiểm định của nhóm TN giữa bài kiểm tra đầu
vào và đầu ra).
142
Bảng 4.12. Bảng xác định đại lƣợng kiểm định kết quả kiểm tra của nhóm TN
giữa bài kiểm tra đầu ra và bài kiểm tra đầu vào
Sp T
Toàn bài 1,12 4,44
Tiêu chuẩn 1 0,58 5,51
Tiêu chuẩn 2 0,39 -6,70
Tiêu chuẩn 3 0,58 7,02
Tiêu chí 1 0,27 -0,37
Tiêu chí 2 0,29 4,47
Tiêu chí 3 0,31 9,00
Tiêu chí 4 0,28 -1,88
Tiêu chí 5 0,25 -10,06
Tiêu chí 6 0,30 0,03
Tiêu chí 7 0,28 -6,96
Tiêu chí 8 0,28 7,53
Tiêu chí 9 0,29 6,42
Tiêu chí 10 0,25 8,92
Từ kết quả ở bảng 4.8 và 4.12 có thể kết luận điểm tổng cộng để đánh giá
mức độ TDVL của HS ở nhóm TN cuối đợt TN cao hơn ở đầu đợt TN và sự khác
nhau này là có ý nghĩa. Có 2 trong 3 tiêu chuẩn và có 5 trong 10 tiêu chí được
đánh giá có điểm kiểm tra của nhóm TN ở đầu ra cao hơn đầu vào, sự phát triển
này là có ý nghĩa.
Như vậy, kết quả kiểm định thống kê cho phép kết luận rằng việc áp dụng
các biện pháp phát triển TDVL cho HS thông qua PPMH với sự hỗ trợ của MT
theo quy trình đã đề xuất có khả năng phát triển TDVL cho HS. So với các
phương pháp truyền thống thì phương pháp này có hiệu quả cao hơn trong việc
phát triển TDVL cho HS.
143
4.3. Kết luận chƣơng 4
Việc sử dụng MT để hỗ trợ cho PPMH trong dạy học vật lý giúp cho GV và
HS có thể vượt qua được các khó khăn trong việc sử dụng PPMH vào dạy học vật lý
ở trường phổ thông.
Việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông không những tích cực hóa hoạt động học tập của HS, làm cho giờ học
trở nên sinh động và thú vị hơn, HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập
được GV tổ chức mà còn tạo điều kiện để HS rèn luyện các thao tác tư duy đặc
biệt là các thao tác TDVL. Đây chính là cơ sở để HS có thể phát triển TDVL qua
các giờ học vật lý.
Kết quả tính toán thống kê cho thấy, kết quả TDVL của HS ở nhóm TN có
sự phát triển hơn so với nhóm ĐC. Khi mới bắt đầu TN, TDVL ở hai nhóm TN và
ĐC là tương đương nhau, đến khi kết thúc đợt thực nghiệm, điểm đánh giá TDVL
của HS ở nhóm TN cao hơn so với nhóm ĐC. Cũng từ kết quả tính toán thống kê
cho thấy, ở nhóm TN điểm đánh giá TDVL của HS tiến bộ ở nhiều tiêu chuẩn và
tiêu chí hơn so với nhóm ĐC.
Kết quả kiểm định thống kê cho phép kết luận sử dụng các biện pháp phát
triển TDVL cho HS thông qua PPMH với sự hỗ trợ của MT theo quy trình đã đề
xuất có hiệu quả cao hơn trong việc phát triển TDVL cho HS khi so sánh với việc
dạy học theo các phương pháp khác.
144
PHẦN KẾT LUẬN
1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc
Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình thực
hiện để tài “Phát triển tư duy vật lý của học sinh trong dạy học phần cơ học vật lý
lớp 10 Trung học phổ thông thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy
tính”, đề tài thu được các kết quả sau
Nghiên cứu tổng quan về các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề phát
triển tư duy trong dạy học nói chung và trong dạy học các bộ môn cụ thể nói riêng,
đặc biệt chú trọng đến các đề tài nghiên cứu về việc phát triển tư duy cho HS trong
dạy học vật lý. Bên cạnh đó đề tài cũng nghiên cứu các đề tài về việc sử dụng PPMH
trong dạy học vật lý với tư cách là một phương pháp dạy học. Phân tích các kết quả
nghiên cứu của các nghiên cứu ở trên, chỉ ra những kết quả quan trọng của mỗi
nghiên cứu và những điểm mà các nghiên cứu trên chưa khai thác hoặc chưa nghiên
cứu một cách sâu sắc. Từ đó làm cơ sở định hướng cho nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu tương đối chi tiết về TDVL của HS THPT, trong đó làm rõ về
định nghĩa, vai trò, các thao tác, các biểu hiện cơ bản của TDVL của HS trong học
tập vật lý. Đồng thời xây dựng bộ công cụ để đánh giá một cách định lượng mức độ
TDVL của HS THPT.
Nghiên cứu về việc áp dụng PPMH trong dạy học vật lý với tư cách là một
phương pháp dạy học. Chỉ ra những khó khăn khi ứng dụng PPMH vào dạy học và
cách khắc phục các khó khăn này bằng cách sử dụng sự hỗ trợ của MT. Đồng thời
chỉ rõ vai trò của PPMH đối với việc phát triển TDVL của HS và xác định các mức
độ sử dụng PPMH trong dạy học vật lý dựa vào sự tham gia của HS vào các giai
đoạn của PPMH.
Đề tài cũng đề xuất các biện pháp phát triển TDVL cho HS thông qua
PPMH với sự hỗ trợ của MT và xây dựng quy trình phát triển TDVL cho HS thông
qua PPMH với sự hỗ trợ của MT. Đồng thời đưa ra các ví dụ áp dụng quy trình đã
xây dựng trong các trường hợp cụ thể.
145
Tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ TDVL của HS và đánh giá vấn đề
sử dụng PPMH trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện nay. Kết quả khảo sát cho
thấy TDVL của HS THPT hiện nay còn tương đối thấp, các biểu hiện của TDVL
phát triển chưa đồng đều. Một số mặt trong TDVL của HS là rất thấp so với các mặt
khác. Đồng thời, vấn đề sử dụng PPMH trong dạy học ở trường THPT hiện nay còn
ít được quan tâm. Thậm chí có nhiều GV cho biết họ chưa bao giờ sử dụng phương
pháp này. Máy tính được đánh giá là một phương tiện dạy học hiện đại và mang lại
hiệu quả cao trong dạy học, tuy nhiên vai trò của MT chưa được GV khai thác một
cách hiệu quả. Hiện nay, GV chỉ sử dụng MT chủ yếu là để trình chiếu các bài
giảng điện tử, hoặc để cho HS xem các đoạn phim được quay sẵn.
Tiến hành phân tích các đặc điểm của chương Động lực học chất điểm vật
lý lớp 10 THPT, chỉ ra các thuận lợi của phần này khi sử dụng PPMH với sử hỗ trợ
của MT để phát triển TDVL cho HS.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ TDVL của HS. Trong đó xác định
rõ nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi và xây dựng và kiểm định hệ thống câu hỏi để
đánh giá mức độ TDVL của HS. Hệ thống gồm 60 câu hỏi trắc nghiệm khách quan
4 lựa chọn đánh giá tất cả các tiêu chí và các mức độ trong mỗi tiêu chí
Dựa vào quy trình đã đề xuất, đề tài đã trình bày cách áp dụng quy trình
phát triển TDVL cho học sinh trong 2 bài học cụ thể và thiết kế 7 phương án dạy
học nhằm phát triển TDVL cho HS. Các bài dạy học được thiết kế thuộc phần cơ
học vật lý lớp 10 THPT.
Tiến hành TN sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài. Kết
quả thực nghiệm cho thấy việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT trong dạy học phù
hợp với khả năng nhận thức của HS và điều kiện dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
Kết quả tính toán thống kê cho thấy sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT có hiệu quả
cao hơn các phương pháp dạy học khác trong việc phát triển TDVL cho HS.
146
2. Hƣớng phát triển của luận án
Căn cứ và những kết quả đã đạt được nêu trên, dựa vào những điều kiện thực
tiễn về tư liệu và các phương tiện dạy học, chúng tôi nhận thấy trong điều kiện cho
phép, đề tài có thể được phát triển theo các hướng sau:
Khai thác thêm các chức năng khác của MT để có thể hỗ trợ tốt hơn cho
PPMH nhằm phát triển TDVL cho HS
Mở rộng việc sử dụng PPMH với sự hỗ trợ của MT vào dạy học các phần
khác trong chương trình vật lý phổ thông nhằm phát triển một cách toàn diện TDVL
cho HS.
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lí luận về phát triển TDVL cho HS, đặc biệt là
các biện pháp phát triển TDVL của HS khi sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực khác.
3. Một số kiến nghị
Về cơ sở vật chất, các trường THPT cần được trang bị MT và projector để
tạo điều kiện cho GV có thể khai thác được sự hỗ trợ của MT trong dạy học.
Giáo viên, các nhà quản lí giáo dục cần chú trọng hơn đến việc phát triển
TDVL cho HS trong quá trình dạy học vật lý.
Cần có những lớp tập huấn để trang bị cho GV vật lý THPT các kiến thức
và kĩ năng cần thiết để đánh giá TDVL hiện có của HS và xây dựng được các tiến
trình phù hợp để phát triển TDVL cho HS trong quá trình dạy học.
147
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Tiếng Việt
1. Đỗ Khoa Thúy kha (2013), Máy tính – một công cụ hỗ trợ đắc lực cho phương
pháp mô hình trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, Tạp chí thiết bị giáo
dục số 91, năm 2013.
2. Đỗ Khoa Thúy Kha (2014), “Đánh giá mức độ tư duy vật lý của học sinh trong
dạy học vật lý ở trường Trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo Dục số , Hà Nội.
3. Đỗ Khoa Thúy Kha (2013), Sử dụng phương pháp mô hình trong ạy học phần
cơ học vật lý lớp 10 thpt với sự hỗ trơ của máy tính, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường, ĐHSP – Đại học Huế, Huế.
4. Phan Gia Anh Vũ, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Đỗ Khoa Thúy Kha (2013), Tổ
chức dạy học môn vật lý theo phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy
tính, Kỷ yếu hội nghị khoa học sau đại học lần thứ nhất, Đại học Huế, Huế
5. Đỗ Khoa Thúy Kha, Phan Gia Anh Vũ, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2014),
Measuring and assessment physics thinking ability of high school students, 7th
ICER conference proceedings, Thailand.
6. Đỗ Khoa Thúy Kha, Phan Gia Anh Vũ, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2015), The
effectiveness of using modeling method in teaching physics in order to develop
physics thinking for high school students, Наука XXI века: сборник материалов
V межвузовской научно-практической конференции магистрантов и
спирантов. Биробиджан.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đinh Quang Báo và nhóm nghiên cứu, (2013), Đề xuất mục tiêu và chu n trong
chương trình giáo ục phổ thông sau năm 2015, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề
chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2006), Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội.
3. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên) (2006), vật lý 10, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), (2006), vật lý 10, Sách giáo viên, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao
Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ th về việc tăng cường giảng dạy và ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 số
29/2001/CT – BGD&ĐT, Hà Nội
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ th 55/2008 CT - BGDĐT về việc tăng
cường giảng dạy , đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008 -2012 số 29/2001/CT – BGD&ĐT, Hà Nội
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chỉ th về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2011 – 2012, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chỉ th về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2013 – 2014, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Chỉ th về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
149
11. Phan Xuân Cát (1998), Phát triển năng lực tư uy vật lý rèn luyện năng lực
vận dụng kiến thức thông qua hệ thống bài tập của phần" Dòng điện xoay
chiều trong chương trình lớp 12 PTTH", Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại
học Sư phạm Vinh, Vinh.
12. Vũ Đào Chỉnh (1986), Phát triển tư uy học sinh ằng cách ồi ưỡng cho
họ phương pháp nhận thức của vật lý thông qua ạy quang hình học ở lớp 12
trường phổ thông trung học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học
Sư Phạm I Hà Nội, Hà Nội.
13. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư uy cho học sinh
thông qua bài tập hóa học, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
15. Đỗ Tiến Đạt và nhóm nghiên cứu Viện KHGD Việt Nam, (2013), Cơ sở khoa
học của việc xây dựng chu n giáo dục phổ thông, Kỷ yếu hội thảo một số vấn
đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội ngh lần thứ 8 BCH Trung
ương Đảng khoá XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Cao Cự Giác (2007), Phát triển tư uy và rèn luyện kiển thức kỹ năng thực
hành hóa học cho học sinh trung học phổ thông qua các bài tập hóa học thực
nghiệm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.
18. Lê Văn Giáo, Lê Thúc Tuấn (2000), Vận dụng các phương pháp nhận thức
trong dạy học vật lý, Trường Đai học Sư phạm Huế, Huế.
19. Phạm Minh Hạc (2005), Tuyển tập tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Bùi Danh Hào (2008), Xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm góp phần bồi
ưỡng tư uy sáng tạo cho học sinh (áp dụng cho chương "Dòng điện không
đổi" vật lý 11 nâng cao), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
21. Lương Thị Lệ Hằng (2013), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong
dạy học chương “T trường” và “Cảm ứng điện t ” vật lý 11 THPT theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính, Luận
án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm – Đại học Huế, Huế.
150
22. Thái Thị Lệ Hằng (1995), Phương pháp mô hình trong việc giảng dạy
chương " Cấu tạo chất " ở lớp 7 phổ thông cơ sở, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục
học, Đại học Sư phạm Vinh, Vinh.
23. Nguyễn Phụng Hoàng (1997), Thống kê xác suất trong nghiên cứu giáo dục
và khoa học xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Đặng Xuân Hiệp (2011), Xây dựng hệ thống câu hỏi đ nh hướng phát triển tư
duy của học sinh trong dạy học chương" Dao động cơ" vật lý 12 chương
trình cơ ản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
26. Mai Văn Hưng (2013), Bàn về năng lực chung và chu n đầu ra về năng lực
của học sinh trung học phổ thông trong chương trình giáo ục phổ thông sau
năm 2015, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội.
27. Nguyễn Thanh Hưng (2009), Phát triển tư uy iện chứng của học sinh trong
dạy học hình học ở trường phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học
Vinh, Vinh.
28. Jacques Delors (2003), Học tập: một kho báu tiềm n, Báo cáo gởi Unesco
của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Trần Kiều và nhóm nghiên cứu (2012), Mục tiêu toán học trong trường phổ
thông Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế (Việt Nam- Đan Mạch).
Hà Nội.
30. Đỗ Khoa Thúy kha (2013), “Máy tính – một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
phương pháp mô hình trong dạy học vật lý ở trường phổ thông”, Tạp chí thiết
b giáo dục (91), Hà Nội.
31. Đỗ Khoa Thúy Kha (2014), “Đánh giá mức độ tư duy vật lý của học sinh trong
dạy học vật lý ở trường Trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo Dục số , Hà Nội
32. Nguyễn Quang Lạc (2002), “Chương trình và sách giáo khoa vật lý theo hướng
tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh”, Tạp chí Giáo dục, (31), Hà Nội.
151
33. Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái (2011), Đổi mới phương pháp ạy học và giáo dục
trong thời kì hội nhập quốc tế, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về khoa học giáo
dục Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
34. Phan Thị Hạnh Mai (2004), “Tư duy và việc dạy tư duy cho học sinh”, Tạp
chí Giáo dục, (79), tr 13 – 14.
35. Ngô Diệu Nga (2000), “Nghiên cứu xây dựng tình huống dạy học theo hướng
phát triển năng lực tự chủ chiếm lĩnh tri thức và tư duy khoa học kỹ thuật của
học sinh khi dạy phần “quang học” ở lớp 8 THCS”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục
học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà nội.
36. Lương Thị Tú Oanh (2001), “Sử dụng phương pháp mô hình để dạy học
chương "Điện tích" ở lớp 9 - trường THCS” , Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học,
Đại học Vinh,Vinh.
37. Bùi Văn Phỏng (1998), Các bài tập cơ học để nâng cao chất lượng để rèn
luyện và phát triển năng lực tư duy vật lý cho học sinh trung học cơ sở, Luận
văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Vinh, Vinh.
38. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Giáo
dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Feldman Roberts (2004), Tâm lý học căn ản, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
40. Rênicôv.L.I, Piôruxki.A.V và Znamenxki P.A (1972 – 1973), Những cơ sở
của phương pháp giảng dạy vật lý, Tập 1 và tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
41. Sacđacôp M.N (1970), Tư uy của học sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Phan Đăng Sơn (2010), Ứng dụng phương pháp mô hình trong ạy học
chương " Dòng điện trong các môi trường" Vật lý lớp 11 Trung học phổ
thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
43. Nguyễn Trọng Thạch (2002), Góp phần bồi ưỡng tư uy vật lý cho học sinh
thông qua bài tập thí nghiệm phần tử trường và cảm ứng điện t lớp 11
THPT, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
44. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
152
45. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002),
Phương pháp ạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
46. Lê Quốc Thịnh (2005), Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình trong dạy
học chương "Thuyết động học phân tử và chất khí lí tưởng' vật lý lớp 10,
Luận văn Thạc Sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
47. Nguyễn Văn Thuận (2004), Góp phần phát triển năng lực tư uy logic và sử
dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho học sinh đầu cấp trung học phổ thông
trong dạy học đại số, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh, Vinh.
48. Phạm Hữu Tòng (1999), Vận dụng các phương pháp nhận thức khoa học
trong dạy học vật lý, Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
49. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lý ở trường trung học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
50. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và
tâm lý, NXB Khoa học xã hội, Tp Hồ Chí Minh.
51. Đỗ Hương trà (2012), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lý
ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
52. Lê Công Triêm (2004), Nghiên cứu chương trình vật lý phổ thông, Bài giảng
cho học viên cao học, Trường Đại học Sư phạm Huế, Huế.
53. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp ạy học truyền thống và đổi mới, Nhà
xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
54. Nguyển Quang Uẩn (chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2011),
Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
55. Nguyễn Thị Hồng Việt (2003), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
56. Phan Gia Anh Vũ, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Đỗ Khoa Thúy Kha (2013),
Tổ chức dạy học môn vật lý theo phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy
tính, Kỷ yếu hội nghị khoa học sau đại học lần thứ nhất, Đại học Huế, Huế
57. Nguyễn Đức Vũ (2013), Một số đề xuất về chương trình môn đ a lý phổ
thông sau 2015, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội.
153
58. Trịnh Thị Hải Yến (1996), “Sử dụng phương pháp nhận thức (phương pháp
mô hình) trong dạy học vật lý phổ thông nhằm phát triển tư uy học sinh”,
luận án tiến sĩ giáo dục – tâm lý, trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
59. Adriana Popescu, James Morgan (2007), “Teaching information evaluation
and critical thinking skills in physics classes”, The physics teacher, volume
45, pp 507 – 510.
60. Bransford, J. D., Sherwood, R., Vye, N., & Rieser, J. (1986), “Teaching
thinking and problem solving”, American Psychologist, 41, pp1078-1089.
61. Bransford JD, Brown AL, Cocking RC (2000) How People learn: Brain,
Mind, Experience, and School. National Academy Press, Washington DC
62. Carpenter P T and Romberg A T (2004), Powerful Practices in Mathematics
and Science. Research-Based Practices for Teaching and Learning,
University of Wisconsin.
63. Cotton, K. (1991), “Teaching Thinking Skills”, School Improvement
Research Series (SIRS), Portland, USA.
64. Crawford B A and Cullin M J (2004), “Supporting prospective teachers’
conceptions of modeling in science”, International Journal of Science
Education, Volume 26 pp1379–1401
65. Dalgety J., Coll R. K. and Jones A. (2003), “Development of Chemistry
attitude and experiences Questionnaire”, Journal of research in science
teaching, Volume 40, pp 649-688.
66. Echevarria, A. and Leat, D. (2007) “Thinking through school: An Evaluation
Pack”, Paper presented at Conference, London, June 14, 2007.
67. Hestenes D (1987), “A modeling theory of physics instruction”, Am. J. Phys.
vol 55, pp440-454.
68. Hestenes D (1997), “Modeling methodology for physics teachers Proc”. Int.
Conf. on Undergraduate Physics Education ed E F Redish and J S Rigden
(New York: The American Institute of Physics) pp 935–957
154
69. Hill Brian W. F. (2009). The dynamics of variability in introductory Physics
students thinking, Example from Kinematics. PhD Thesis, University of
Maryland, College Park, US.
70. Jackson J, Dukerich L, Hestenes D (2008), “Modeling instruction: an effective
model for science education”, science education, Volume 17 No 1, pp 10 – 17.
71. Jennifer Lyn S. Ramos, Bretel B. Dolipas, Brenda B. Villamor (2013),
“Higher Order Thinking Skills and Academic Performance in Physics of
College Students: A Regression Analysis”, International Journal of
Innovative Interdisciplinary Research, Issue 4 pp 48 – 60.
72. Jonassen H D and Strobel J (2006), “Modeling for meaningful learning
Engaged Learning with Emerging Technologies” ed D Hung and M S Khine
(The Netherlands: Springer) pp 1–27.
73. Justi S R and Van Driel J H (2005), “The development of science teachers’
knowledge on models and modelling: promoting, characterizing and
understanding the process”, International Journal of Science Education,
Volume 27 pp 549–573.
74. Koponen I T (2007), “Models and modelling in physics education: a critical
re – analysis of philosophical underpinnings and suggestions for revision”,
Science and education, Volume 16 pp 751 – 773.
75. Mestre JP (2001) “Implications of research on learning for the education of
prospective science and physics teachers”, Physics Education Volume 36 pp 44–51.
76. Mitrevski B and Zajkov O (2012), “physics lab, critical thinking and gender
differences”, Macedonian Physics Teacher, Volume 48, pp 13-18.
77. Munir Khan, Muhammad Naseer Ud Din (2014), “Students' conceptual
thinking and teachers' perceptions about their classroom performance in
Physics”, Journal of Research and Reflections in Education, Vol.8, No.1,
pp 65 -74.
78. Nagamurali Eragamreddy (2013), “Teaching Creative Thinking Skills”, IJ-
ELTS: International Journal of English Language & Translation Studies,
Vol: 1, Issue: 2 pp124 – 145.
155
79. Petridou E, Psillos D, Hatzikraniotis E and Viiri J (2009), “Design and
development of a microscopic model for polarization”, Physics education,
Volume 44 (6), pp 589 – 598.
80. Rahil Mahyuddin et al (2004), “The Incorporation of Thinking Skills in the
School Curriculum”, Kajian Malaysia, Jld. XXII, No. 2, Disember 2004.
81. Reid N. (2006), “Thoughts on Attitude Measurement”, Research in Science
and Technological Education, Volume 1, pp 3-27.
82. Saari H and Viiri J (2003), “A research-based teaching sequence for teaching
the concept of modelling to seventh-grade students”, International Journal of
Science Education, Volume 25 pp1333–1352
83. Skurski Piotr (2008), “Is there the best method of learning physics?”,
Concepts of Physics, Vol. V, No. 3 pp 561 – 569.
84. Snyder JL (2000) “An investigation of the knowledge structures of experts,
intermediates and novices in physics”, International Journal of Science
Education Volume 22 pp 979–992.
85. Stylianidou F, Boohan R and Ogborn J (2004), “Science teachers’
transformations of the use of computer modelling in the classroom: using
research to inform training”, Science Education, Volume 89 pp56–70
86. Vincent P. Coletta, Jeffrey A. Phillips, and Jeff Steinert (2011), FCI
normalized gain, scientific reasoning ability, thinking in physics, and gender
effects, AIP conference proceedings.
87. Đỗ Khoa Thúy Kha, Phan Gia Anh Vũ, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2014),
Measuring and assessment physics thinking ability of high school students,
7th
ICER conference proceedings.
88. Wells M., Hestenes D. and Swackhamer G. (1995), “A modeling method for
high school physics instruction”, Am. J. Phys. vol 63, pp 606 – 619.
89. Yucel S (2007), “An analysis of the factors affecting students achievement
in Chemistry lesson”, World applied science journal, Volume 2, Issue 5,
pp 712-722.
PHỤ LỤC
P1
PHỤ LỤC 1:
BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TƢ DUY VẬT LÝ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TƢ DUY VẬT LÝ
Chọn phương án mà các em cho là đúng nhất và tô đen vào ô tương ứng trong
tờ giấy làm bài.
Sử dụng nội dung của các định luật vật lý sau đây để trả lời các câu hỏi bên
dưới (nếu cần)
+ Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và
đồng tính, ánh sáng truyền theo một đường thẳng.
+ Định Luật Phản xạ ánh sáng: tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở
phía bên kia pháp tuyến so với tia tới, góc khúc xạ bằng góc tới.
+ Định luật khúc xạ ánh sáng: tia khúc xạ nằm trong cùng mặt phẳng với
tia tới và ở bên kia pháp tuyến so với pháp tuyến. Đối với hai môi trường trong suốt
nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) với sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn là một
hằng số.
+ Định luật I Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc
chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì nó giữ nguyên trạng thái đứng
yên hoặc chuyển động thẳng đều.
+ Định luật II Newton: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên
vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng
của vật.
+ Định luật III Newton: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B
một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ
lớn, nhưng ngược chiều.
+ Định luật Hook: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo
tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo
+ Định luật bảo toàn cơ năng: Trong hệ kín và không ma sát, cơ năng được
bảo toàn.
P2
Ha Hb Hc
+ Định luật bảo toàn động lƣợng: Trong hệ kín, tổng động lượng được bảo
toàn. (Động lượng của một vật được tính bằng
công thức vmp
. )
Câu 1: Thể tích của cột chất lỏng trong
hình bên là:
a. 6.6ml b. 6.9 ml c. 7.0ml d. 7.2 ml
Câu 2: Trong các hình vẽ bên, hình bên, đâu là lực kế
lò xo?
a. Ha b. Hb c. Hc d. Cả ba
Câu 3: Khối lượng riêng của một chất được xác định
bằng thương số giữa khối lượng và thể tích của chất ấy. Để biết khối lượng riêng
của đồng, chúng ta cần
a. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình chia độ, nhiệt kế
b. Một vật nhỏ bằng đồng, cân và thước kẻ hoặc thước dây
c. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, thước đo độ dài và nhiệt kế
d. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình chia độ.
Câu 4: Để mô tả chuyển động của dòng xe cộ trong thành phố lúc tan tầm ta
có thể
a. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động hỗn loạn.
b. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động thành dòng liên tục.
c. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động thành dòng gián đoạn.
d. Xem mỗi loại phương tiện như một quả cầu có bán kính như nhau chuyển
động thành dòng gián đoạn
Câu 5: Khi cho một vật nhiễm điện dương tiếp xúc với một vật chưa nhiễm
điện, vật chưa nhiễm điện sẽ trở thành nhiễm điện dương. Giả sử các nhận định sau
đây là đúng, nhận định nào không giúp chúng ta giải thích được hiện tượng trên?
a. “Chất điện” từ vật nhiễm điện truyền qua vật chưa nhiễm điện.
b. Các “hạt mang điện” từ vật nhiễm điện truyền qua vật chưa nhiễm điện.
c. Các electron từ vật chưa nhiễm điện truyền qua vật nhiễm điện dương.
d. Sự nhiễm điện là do sự thừa hay thiếu electron gây ra.
P3
Câu 6: Từ nhận định “trong lòng chất lỏng áp suất của chất lỏng truyền đi
nguyên vẹn theo mọi phương” có thể rút ra hệ quả nào dưới đây.
a. chất lỏng có tạo áp suất theo hướng từ dưới lên.
b. áp suất tại mọi điểm trong lòng chất lỏng là bằng nhau.
c. Đối với bình thông nhau chứa cùng một loại chất lỏng, mực chất lỏng ở
nhánh nhỏ luôn cao hơn ở nhánh lớn.
d. Đối với bình thông nhau chứa hai loại chất lỏng không hòa tan thì điểm
giao nhau giữa hai chất lỏng đó luôn là điểm thấp nhất của bình thông nhau.
Câu 7: Nói tốc độ của vật ở thời điểm t là 5m/s, điều đó có nghĩa là
a. 5m/s là tốc độ trung bình của vật.
b. 5m/s là tốc độ tức thời của vật tại thời điểm t
c. kể từ thời điểm t, nếu vật chuyển động thẳng đều thì 1s sau vật sẽ đi được 5m.
d. b và c đều đúng.
Câu 8: Khi chuyển động chất điểm vạch một đường trong không gian đường
đó được gọi là
a. đường đi. b. quãng đường. c. quỹ đạo. d. độ dời.
Câu 9: Trong công thức 2as = v2 –v0
2 của một vật chuyển động thẳng biến
đổi đều, đại lượng s là
a. Độ dời. b. Tọa độ. c. Quãng đường. D. Quỹ đạo.
Câu 10: Công thức xác định lực hấp dẫn giữa hai vật là F= G . Công
thức này có thể được phát biểu thành lời như sau: lực hấp dẫn giữa hai vật tỷ lệ
a. thuận với khối lượng của các vật và tỷ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai vật.
b. nghịch với khối lượng của các vật và tỷ lệ thuận với khoảng cách giữa hai vật.
c. thuận với khối lượng các vật và nghịch với bình phương khoảng cách
giữa chúng.
d. nghịch với khối lượng các vật và thuận với bình phương khoảng cách
giữa chúng.
Câu 11: Một vật chịu tác dụng của lực kéo F thu được gia tốc a được xác
định theo định luật II Newton: a = m
F, ta có thể nói:
a. Lực tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với khối lượng của vật.
b. Gia tốc vật thu được tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.
P4
c. Khối lượng của vật tỷ lệ thuận với lực tác dụng vào vật.
d. Cả ba đều đúng.
Câu 12: Một vật được treo vào bên dưới một lò xo. Khi vật cân bằng lò xo
giãn ra một đoạn nhỏ. Các định luật vật lý chi phối hiện tượng này là
a. Định luật I, định luật II, định luật III Newton và định luật Hook.
b. Định luật I, định luật II và định luật Hook.
c. Định luật I, định luật II và định luật III Newton.
d. Định luật III Newton và định luật Hook.
Câu 13: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây không phải là biểu
hiện của quán tính: (Quán tính là xu hướng bảo toàn vận tốc của vật)?
a. Vẩy cây bút mực thì mực bị văng ra.
b. Hành khách trên ô tô bị ngã về phía trước khi xe tăng tốc.
c. Khi bị vấp thì người ngã về phía trước còn bị trượt thì ngã về phía sau.
d. Dùng búa đóng cây đinh vào gỗ, cây đinh lún sâu vào gỗ.
Câu 14: Cho một vật trượt từ đỉnh đến chân một mặt phẳng nghiêng có hệ số
ma sát, chiều dài và góc nghiêng đã biết. Muốn tìm thời gian để vật trượt hết mặt
phẳng nghiêng, ta áp dụng
a. Định luật II Newton. b. Định luật bảo toàn động lượng.
c. Định luật bảo toàn cơ năng. d. Định luật III Newton.
Câu 15: Theo định luật III Newton thì khi A và B tương tác với nhau thì
a. nếu A vỡ, thì B cũng bị vỡ.
b. nếu sau tương tác, A chuyển động, B cũng chuyển động.
c. lực mà A tác dụng lên B có độ lớn bằng lực mà B tác dụng lên A.
d. Cả ba câu trên đều đúng.
Câu 16: Theo định luật II Newton thì: Khi treo một vật vào lực kế rồi cho
lực kế chuyển động thẳng đứng đi lên nhanh dần đều, số chỉ của lực kế sẽ
a. bằng với trọng lực tác dụng vào vật.
b. lớn hơn trọng lực tác dụng vào vật.
c. nhỏ hơn trọng lực tác dụng vào vât.
d. chưa xác định được vì còn phụ thuộc vào gia tốc của lực kế.
P5
Câu 17: Theo tính có quán tính của các vật thì khi xe ôtô thắng gấp, quả
bóng bay đặt trong xe sẽ
a. bay về phía trước. b. bay về phía sau. c. đứng yên. d. rung rinh tại chỗ.
Câu 18: Một vật khối lượng m chịu tác dụng của lực kéo F theo phương
ngang chuyển động với gia tốc a trên mặt phẳng ngang. Lực ma sát tác dụng vào vật
có thể được tính bằng công thức:
a. Fms= k.m.g b. Fms=k.N c. F-Fms= m.a d. A= (F-Fms).S
Câu 19: Một vật được ném xiên với vận tốc ban đầu v, vật chuyển động theo
quỹ đạo parabol chạm đất tại vị trí B, bật lên theo một parabol có đỉnh thấp hơn
parabol thứ nhất. Lần thứ hai chạm đất, vật bị lún sâu vào đất và dừng lại. Định luật
bảo toàn cơ năng có thể áp dụng trong giai đoạn
a. vật đang chuyển động trong không khí ngay sau khi ném.
b. vật chạm đất lần thứ nhất.
c. vật chạm đất lần thứ hai.
d. từ đầu đến trước khi chạm đất lần thứ hai.
Câu 20: Giá trị nào sau đây của gia tốc của xe gắn máy là không phù hợp
với thực tế?
a. 1m/s2 b. 3m/s
2 c. 5m/s
2 d. 7m/s
2
câu 21: Lực tương tác giữa hai vật theo định luật III Newton có độ lớn bằng
nhau, vậy tại sao khi một xe ô tô va chạm với một xe máy, xe máy thường bị hư
hỏng nặng hơn?
a. Vì khối lượng của xe ô tô lớn hơn nên quán tính của nó lớn hơn.
b. Vì vật liệu làm ô tô cứng hơn nên khó bị biến dạng hơn.
c. Vì xe ô tô to hơn nên khó bị biến dạng hơn.
d. Vì xe ô tô chạy nhanh hơn nên nó tác dụng lên xe máy một lực lớn hơn.
Câu 22: Để mô tả hình ảnh của khán giả trong một trận bóng đá ta có thể xem
a. mỗi khán giả như một vật nhỏ có vị trí xác định và chuyển động không
ngừng quanh vị trí đó.
b. mỗi khán giả như một điểm cố định.
c. mỗi khán giả như một điểm chuyển động hỗn loạn.
d. mỗi khán giả như một vật chuyển động từ vị trí cố định này sang vị trí cố
định khác.
P6
D
Câu 23: Để một cốc nước đá trong không khí, sau một thời gian, bên ngoài
thành cốc có đọng nước. Giả sử các nhận định dưới đây đều đúng, nhận định nào
không thể giải thích được hiện tượng trên
a. Chất lỏng có thể thấm ra khỏi vật chứa.
b. Trong không khí có hơi nước và hơi nước ngưng tụ thành giọt khi gặp
vật lạnh.
c. Trong thành phần của mọi chất đều có chứa nước, khi gặp điều kiện thuận
lợi nước ấy được xuất ra bên ngoài.
d. Nước chảy từ nơi cao đến nơi thấp.
Câu 24: Từ nhận định “Sức cản của không khí quyết định sự rơi nhanh hay
chậm của vật” ta có thể rút ra được hệ quả nào sau đây (có thể kiểm tra được bằng
thí nghiệm).
a. Hai vật có khối lượng khác nhau rơi nhanh như nhau.
b. Vật nhẹ có thể rơi nhanh hơn vật nặng.
c. Trong môi trường không có không khí, tất cả các vật đều rơi nhanh như nhau.
d. Tất cả các vật đều rơi nhanh như nhau nếu thả từ cùng một độ cao.
Câu 25: Thí nghiệm cho một hình trụ thủy tinh có đĩa D
tách rời làm đáy, muốn D đậy kín đáy ống ta phải dùng tay
kéo căng dây lên. Nhấn bình vào nước rồi buông tay, đĩa D
không bị rơi ra (hình vẽ). Thí nghiệm trên có thể kiểm
chứng tiên đoán nào dưới đây?
a. Khi nhúng vào trong nước, các vật trở nên nhẹ hơn.
b. Nước tác dụng áp suất lên các vật đặt trong lòng nó.
c. Nước làm cho đĩa D dính vào ống thủy tinh.
d. Cả ba dự đoán trên đều không phù hợp với thí nghiệm này.
Câu 26: Để kiểm tra tiên đoán “Nếu không có không khí, tất cả các vật đều
rơi nhanh như nhau” ta có thể tiến hành thí nghiệm nào dưới đây?
a. Thả các vật có khối lượng khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao.
b. Thả hai vật có cùng khối lượng nhưng kích thước khác nhau rơi đồng thời
từ cùng một độ cao.
P7
c. Cho các vật khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao trong một ống
thủy tinh đã hút hết không khí.
d. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán nêu trên.
Câu 27: Một vật trượt từ trên đỉnh đễn chân của một mặt phẳng nghiêng
không ma sát, Các định luật nào dưới đây chi phối hiện tượng trên?
a. Định luật I, định luật II, định luật III Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
b. Định luật II, định luật III Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
c. Định luật I, định luật II Newton, định luật bảo toàn cơ năng.
d. Định luật I, định luật II, định luật III Newton.
Câu 28: Cho một vật trượt từ đỉnh đến chân của một mặt phẳng nghiêng
không ma sát. Biết độ cao của mặt phẳng nghiêng nhưng không cho chiều dài và
góc nghiêng. Để xác định vận tốc của vật ở chân mặt phẳng nghiêng, ta áp dụng:
a. Định luật II Newton. b. Định luật bảo toàn động lượng.
c. Định luật bảo toàn cơ năng. d. Định luật III Newton.
Câu 29: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây là biểu hiện của định
luật phản xạ ánh sáng?
a. Người có thể thấy ảnh mình trong gương.
b. Người có thể nhìn thấy các vật nằm trong nước.
c. Người nhìn thấy cây gậy cắm trong nước dường như bị gãy khúc tại mặt
phân cách.
d. Người có thể tạo được các ảnh thật hoặc ảo nhờ thấu kính.
Câu 30: Các vật rơi tự do với cùng một gia tốc, tại sao hòn đá luôn rơi nhanh
hơn chiếc lông chim?
a. Vì hòn đá rơi thẳng còn chiếc lông chim rơi theo quỹ đạo cong.
b. Vì hòn đá nặng hơn nên lực hấp dẫn mà trái đất tác dụng lên nó lớn hơn.
c. Vì lực cản của không khí tác dụng lên chiếc lông chim lớn hơn.
d. Vì tổng hợp lực tác dụng lên hòn đá chia cho khối lượng của nó lớn hơn
so với chiếc lông chim.
P8
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TƢ DUY VẬT LÝ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Kết quả điểm tổng cộng của bài kiểm tra khảo sát mức độ tƣ duy vật
lý của 654 học sinh trung học phổ thông
Điểm 0-1 >1-2 >2-3 >3-4 >4-5 >5-6 >6-7 >7
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 1.1 24 3.7 105 16.1 189 28.9 222 33.9 90 13.8 17 2.6 0 0
2. Kết quả phân tích việc đánh giá từng tiêu chí của tƣ duy vật lý của
học sinh trung học phổ thông
Tiêu chí
Số câu hỏi
HS trả lời
đúng
Số lượng Tỷ lệ Trung
bình
Biết cách sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm cơ ản dùng trong nghiên cứu
vật lý (1)
0 126 19.14 1.34
1 259 39.7
2 192 29.36
3 77 11.8
Tổng cộng 654 100.0
Mô hình hóa được sự vật, hiện tượng
ưới dạng các mô hình lý thuyết (2)
0 83 12.7 1.39
1 288 44.0
2 230 35.2
3 53 8.0
Tổng cộng 654 100.0
Xây dựng được các giả thuyết t các sự
vật hiện tượng (3)
0 188 28.8 1.20
1 223 34.1
2 167 25.5
3 76 11.6
Tổng cộng 654 100.0
Suy ra được các hệ quả t các giả thuyết
(4)
0 219 33.5 0.95
1 266 40.7
2 153 23.3
P9
3 16 2.5
Tổng cộng 654 100.0
Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật
ngữ vật lý (5)
0 97 14.83 1.59
1 214 32.72
2 202 30.9
3 141 21.56
Tổng cộng 654 100.0
Diễn đạt thành lời các công thức vật lý
và diễn đạt được mối quan hệ nhân quả
trong các công thức đó (6)
0 173 26.45 1.45
1 233 35.62
2 185 28.28
3 63 17.45
Tổng cộng 654 100.0
Phân tích được sự chi phối của các đ nh
luật vật lý đến hiện tượng đang quan sát
(7)
0 159 24.3 1.22
1 260 39.75
2 170 26.0
3 65 9.93
Tổng cộng 654 100.0
Tiên đoán được kết quả của các thí
nghiệm dựa trên các thuyết, đ nh luật vật
lý đã iết (8)
0 319 48.8 0.65
1 250 38.2
2 78 11.9
3 7 1.1
Tổng cộng 654 100.0
Áp dụng được các công thức vật lý trong
các tình huống cụ thể (9)
0 302 46.18 0.7
1 252 38.5
2 91 13.76
3 9 1.38
Tổng cộng 654 100.0
Nhận biết những sai lầm trong lập luận
khi sử dụng các đ nh luật vật lý không
hợp lý (giải thích được các hiện tượng,
câu hỏi có vẻ ngh ch lý) (10)
0 359 54.8 0.55
1 237 36.3
2 54 8.3
3 4 .6
Tổng cộng 654 100.0
Total 361 100.0
P10
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP
MÔ HÌNH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA MÁY TÍNH
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Các em học sinh thân mến! Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn vật lý ở trường Trung học phổ thông, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu một
số phương pháp dạy học nhằm phát huy tốt hơn nữa tính tích cực và khả năng hoạt
động của các em trong giờ học vật lý.
Việc nghiên cứu này sẽ thực sự mang lại hiệu quả nếu có được sự cộng tác
nhiệt tình của chính bản thân các em. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các em vì sự
cộng tác đó.
Các em vui lòng điền các thông tin sau:
Ngày…………tháng………….năm 2011
Họ và tên:………………………………………….. (Bạn có thể không ghi)
Giới tính: Nam Nữ
Học sinh lớp ………… Trường THPT ……………….. Tỉnh ………………
Sau đây là một số câu hỏi và phương án trả lời kèm theo, các em hãy khoanh
tròn vào phương án trả lời mà em cho là phù hợp nhất với thực tế tại trường của mình.
( Lƣu ý: các bạn có thể chọn nhiều câu trả lời cho một câu hỏi)
Câu 2. Trong các phương pháp trên, các bạn thấy thích học với phương pháp
nào nhất
a. phương pháp thuyết trình b. phương pháp đàm thoại
c. phương pháp thực nghiệm d. phương pháp mô hình
e. phương pháp hoạt động nhóm f. phương pháp nêu vấn đề
Câu 3. Trong các phương pháp trên, có phương pháp nào bạn chưa nghe nói
đến hoặc chưa hề được học qua
a. phương pháp thuyết trình b. phương pháp đàm thoại
c. phương pháp thực nghiệm d. phương pháp mô hình
e. phương pháp hoạt động nhóm f. phương pháp nêu vấn đề
P11
Câu 4. Bạn thích học môn vật lý với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học nào
dưới đây
a. máy tính b. các thiết bị thí nghiệm
c. hình vẽ, tranh ảnh minh họa
Câu 5. Phương tiện dạy học nào thường được thầy cô của bạn sử dụng khi
dạy học môn vật lý
a. máy tính b. các thiết bị thí nghiệm
c. hình vẽ, tranh ảnh minh họa
d. không có phương tiện nào trong các phương tiện trên
Câu 6. Trong dạy học vật lý, thầy cô thường cho các bạn làm hoạt động nào
dưới đây
a. đọc sách b. trao đổi, thảo luận với bạn bè
c. trả lời các câu hỏi của thầy cô d. xem Thầy (Cô) làm thí nghiệm
e. tự làm các thí nghiệm f. xây dựng các phương án thí nghiệm
g. xem các đoạn phim trên MVT h. xem các thí nghiệm ảo trên MVT
i. sử dụng MVT để thiết kế các thí nghiệm j. làm bài tập
Câu 7. Trong các hoạt động dưới đây bạn thích được làm hoạt động nào
trong giờ học vật lý?
a. đọc sách b. trao đổi, thảo luận với bạn bè
c. trả lời các câu hỏi của thầy cô d. xem Thầy (Cô) làm thí nghiệm
e. tự làm các thí nghiệm f. xây dựng các phương án thí nghiệm
g. xem các đoạn phim trên MVT h. xem các thí nghiệm ảo trên MVT
i. sử dụng MVT để thiết kế các thí nghiệm j. làm bài tập
Câu 8. Trong giờ học Vật lý, các bạn có được xem các đoạn phim thí
nghiệm được thiết kế và trình chiếu bằng máy tính không?
a. Có, thường xuyên b. có , thỉnh thoảng c. có, rất ít d. Không
Câu 9. Thầy (Cô) của bạn thường sử dụng các thí nghiệm được thiết kế và
trình chiếu bằng máy tính trong các trường hợp nào
a. không thể làm thí nghiệm thật b. khi có dịp thao giảng, dự giờ
c. cần giúp các bạn hiểu rõ hơn một thí nghiệm hay hiện tượng nào đó
d. thỉnh thoảng, lúc nào thích thì thầy cô sử dụng
P12
e. Thầy (Cô) sử dụng thường xuyên
f. Thầy (Cô) không sử dụng
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
Chúc các bạn học tốt.
Tác giả nghiên cứu đề tài.
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
GIÁO VIÊN
Kính thưa quý Thầy (Cô)! Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn
Vật lý ở trường Trung học phổ thông, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu một số
cách sử dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tốt hơn nữa tính tích cực và
khả năng hoạt động của học sinh trong giờ học vật lý.
Việc nghiên cứu này sẽ thực sự mang lại hiệu quả nếu có được sự giúp đỡ
của quý Thầy (Cô), người trực tiếp giảng dạy môn Vật lý ở trường phổ thông.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô).
Thầy (Cô) vui lòng điền các thông tin sau:
Ngày…………tháng………….năm 2011
Họ và tên:…………………………………….. (Thầy (Cô) có thể không ghi)
Giới tính: Nam Nữ
Giáo viên trường THPT …………………………….. Tỉnh ………………
Sau đây là một số câu hỏi và phương án trả lời kèm theo, Thầy (Cô) hãy
khoanh tròn vào phương án trả lời mà Thầy (Cô) cho là phù hợp nhất với thực tế
giảng dạy và nhận định của mình ( Lƣu ý: Thầy (Cô) có thể chọn nhiều câu trả
lời cho một câu hỏi)
Câu 1: Trong các phương pháp dạy học dưới đây Thầy (Cô) thường sử dụng
phương pháp dạy học nào nhất
a. phương pháp thuyết trình b. phương pháp đàm thoại
c. phương pháp thực nghiệm d. phương pháp mô hình
e. phương pháp hoạt động nhóm f. phương pháp nêu vấn đề
Câu 2: Theo Thầy (Cô), phương pháp dạy học nào dưới đây là khó sử
dụng nhất
P13
a. phương pháp thuyết trình b. phương pháp đàm thoại
c. phương pháp thực nghiệm d. phương pháp mô hình
e. phương pháp hoạt động nhóm f. phương pháp nêu vấn đề
Câu 3: Thầy (Cô) có thường xuyên sử dụng phương pháp mô hình trong dạy
học vật lý không?
a. thường xuyên b.thỉnh thoảng c.rất ít d. chưa bao giờ
Câu 4: Trong các giai đoạn của phương pháp mô hình, theo Thầy (Cô), giai
đoạn nào là khó tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh nhất?
a.Giai đoạn nghiên cứu đối tượng gốc
b. Giai đoạn xây dựng mô hình
c. Giai đoạn làm việc với mô hình, suy ra hệ quả lý thuyết
d. Giai đoạn thí nghiệm kiểm tra
e. Không có ý kiến vì chưa sử dụng
Câu 5: Trong quá trình dạy học, Thầy (Cô) thấy thiết bị dạy học nào sau đây
có vai trò quan trọng
a. Thiết bị thí nghiệm của bộ giáo dục
b. Thiết bị thí nghiệm tự làm
c. Tranh ảnh và các phương tiện trực quan khác
d. Máy tính và máy chiếu
e. Các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng và các phần mềm hỗ trợ dạy học
f. Phiếu học tập
Câu 6: Theo Thầy (Cô) trong dạy học máy tính nên được dùng để
a. trình chiếu nội dung bài giảng
b. trình chiếu các hình ảnh, đoạn phim quay lại các hiện tượng hay thí nghiệm
c. trình chiếu các bài tập trắc nghiệm để củng cố
d. trình chiếu các thí nghiệm ảo hoặc thí nghiệm mô phỏng
e. cho học sinh sử dụng để tự thiết kế báo cáo, thí nghiệm…
Câu 7: Theo Thầy (Cô), hạn chế lớn nhất khi sử dụng thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng là:
a. bản thân mình không tự làm được thí nghiệm như ý
P14
b. không hiểu rõ các thí nghiệm làm sẵn nên khó điều khiển và khai thác
chúng hiệu quả
c. không tìm được hệ thống thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng vừa ý
d. không điều chỉnh các thí nghiệm đã có theo ý của mình
e. thiếu các phương tiện dạy học hỗ trợ như máy tính, máy chiếu
f. chưa được tập huấn cách thiêt kế và sử dụng thí nghiệm ảo, mô phỏng nên
rất lúng túng khi sử dụng
Câu 8: Theo Thầy (Cô), những thuận lợi cho việc sử dụng thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng hiện nay là
a. công nghệ thông tin phát triển nên có thể tìm được nhiều thí nghiệm hay
b. cơ sở vật chất của nhà trường đã đáp ứng được việc sử dụng thí nghiệm ảo
để dạy học
c. có nhiều phần mềm thiết kế thí nghiệm ảo ra đời rất dễ sử dụng cho giáo
viên
d. được tập huấn về sử dụng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng đầy đủ
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chia sẻ ý kiến quý
Thầy (Cô).
Tác giả nghiên cứu đề tài
P15
PHỤ LỤC 4:
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP
MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH
Kết quả điều tra 112 học sinh
câu 1 câu 2 câu 3 câu 4 câu 5 câu 6 câu 7 câu 8 câu 9
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
A 85 75,9 10 8,9 0 0 112 100 32 28,6 80 71,4 0 0 12 10,7 21 18,7
B 97 86,6 80 71,4 0 0 112 100 56 50 62 55,4 46 41,1 49 43,8 86 76,8
C 5 4,46 8 7,14 82 73,2 30 26,8 10 8,93 90 80,4 42 37,5 37 33,1 73 65,2
D 0 0 3 2,68 100 89,3
14 12,5 32 28,6 92 82,1 14 12,5 13 11,6
E 40 35,7 35 31,3 10 8,9
5 4,46 100 89,3
0 0
F 30 26,8 30 26,8 55 49,1
0 0 38 33,9
49 43,75
G
26 23,2 85 75,9
H
29 25,9 108 96,4
I
0 0 21 18,7
J
42 37,5 38 33,9
Kết quả điều tra 48 giáo viên
câu 1 câu 2 câu 3 câu 4 câu 5 câu 6 câu 7 câu 8
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL
a 3 6,25 0 0 0 0 0 0 30 62,5 9 18,75 8 16,7 18 37,5
b 18 37,5 0 0 0 0 3 6,25 22 45,8 29 60,4 6 12,5 28 58,3
c 20 41,7 15 31,25 5 10,4 2 4,17 8 16,7 12 25 22 45,8 20 41,7
d 5 10,4 42 87,5 43 89,6 0 0 32 66,7 20 41,7 18 37,5 0 0
e 28 58,3 18 37,5
43 89,6 26 54,2 0 0 12 25
f 30 62,5 8 16,7
28 58,3
0 0
P16
PHỤ LỤC 5:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TDVL
CỦA HS LỚP 10 SAU KHI HỌC PHẦN CƠ HỌC
Kết quả đánh giá bộ câu hỏi lần 1 (Đối tƣợng kiểm tra: 142 sinh viên
khoa vật lý trƣờng ĐHSP Đà Nẵng)
Summary of item Estimates
=========================
Mean .00
SD 1.20
SD (adjusted) 1.12
Reliability of estimate .86
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean .99 Mean 1.09
SD .13 SD 1.60
Infit t Outfit t
Mean .10 Mean .04
SD .73 SD .90
Item Fit 13/11/13
15:44
all on tdvl (N = 142 L = 74 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------
+------ 1 item 1 . | * .
2 item 2 . | . *
3 item 3 . * | .
4 item 4 . | * .
5 item 5 . | * .
6 item 6 . | * .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . | * .
9 item 9 . | * .
10 item 10 . * | .
11 item 11 * . | .
12 item 12 . * .
13 item 13 . * | .
14 item 14 . | * .
15 item 15 . * | .
P17
16 item 16 . | * .
17 item 17 . |* .
18 item 18 . * | .
19 item 19 . * | .
20 item 20 . | * .
21 item 21 . |* .
22 item 22 . * | .
23 item 23 . * | .
24 item 24 . * | .
25 item 25 . | * .
26 item 26 . | * .
27 item 27 . * .
28 item 28 . | * .
29 item 29 . * | .
30 item 30 . |* .
31 item 31 . | * .
32 item 32 . * | .
33 item 33 . * | .
34 item 34 . * | .
35 item 35 . * | .
36 item 36 . * | .
37 item 37 . * | .
38 item 38 . * | .
39 item 39 . * | .
40 item 40 . * | .
41 item 41 * . | .
42 item 42 . *| .
43 item 43 . | . *
44 item 44 . * | .
45 item 45 . * | .
46 item 46 . |* .
47 item 47 . * | .
48 item 48 . | . *
49 item 49 . | * .
50 item 50 . | * .
51 item 51 . * | .
52 item 52 . | * .
53 item 53 . | * .
54 item 54 . | * .
55 item 55 . * | .
56 item 56 . | .
*
57 item 57 . * | .
58 item 58 * . | .
59 item 59 * . | .
60 item 60 * . | .
61 item 61 * . | .
62 item 62 . * .
63 item 63 . * | .
64 item 64 * . | .
65 item 65 . * | .
P18
66 item 66 . * | .
67 item 67 . | * .
68 item 68 . | * .
69 item 69 . * | .
70 item 70 . * | .
71 item 71 . | * .
72 item 72 . | * .
73 item 73 . | * .
74 item 74 . * | .
A B C D Bỏ sót Độ
khó Infit MNSQ
Câu 1 19.7% 71.1% 0.0% 5.6% 3.5% 0.71 1.2
Câu 2 1.4% 85.9% 0.7% 12.0% 0.0% 0.86 1.47
Câu 3 0.7% 0.0% 81.7% 16.9% 0.7% 0.82 0.97
Câu 4 1.4% 96.5% 0.0% 2.1% 0.0% 0.96 1.09
Câu 5 26.1% 0.0% 0.0% 73.9% 0.0% 0.74 1.03
Câu 6 0.0% 0.0% 0.7% 98.6% 0.7% 0.99 1.07
Câu 7 3.5% 2.1% 85.2% 7.7% 1.4% 0.85 1.02
Câu 8 81.0% 2.1% 16.2% 0.0% 0.7% 0.81 1.19
Câu 9 0.0% 0.0% 91.5% 8.5% 0.0% 0.92 1.16
Câu 10 93.0% 0.0% 0.7% 6.3% 0.0% 0.93 0.94
Câu 11 0.7% 72.5% 1.4% 24.6% 0.7% 0.73 0.75
Câu 12 0.0% 95.8% 0.7% 3.5% 0.0% 0.96 1
Câu 13 0.0% 5.6% 93.7% 0.7% 0.0% 0.94 0.93
Câu 14 5.6% 8.5% 81.7% 2.8% 1.4% 0.82 1.05
Câu 15 85.9% 10.6% 0.0% 2.8% 0.7% 0.86 0.97
Câu 16 2.1% 0.0% 96.5% 1.4% 0.0% 0.96 1.06
Câu 17 4.9% 1.4% 1.4% 92.3% 0.0% 0.92 1.01
Câu 18 1.4% 4.9% 92.3% 0.7% 0.7% 0.92 0.87
Câu 19 7.7% 2.1% 7.7% 79.6% 2.8% 0.80 0.92
Câu 20 7.7% 2.1% 7.7% 79.6% 2.8% 0.80 1.2
Câu 21 2.8% 2.1% 90.8% 4.2% 0.0% 0.91 1.01
Câu 22 4.2% 1.4% 90.1% 4.2% 0.0% 0.90 0.88
P19
Câu 23 2.8% 92.3% 2.8% 2.1% 0.0% 0.92 0.96
Câu 24 83.8% 9.2% 4.2% 2.1% 0.7% 0.84 0.98
Câu 25 2.1% 92.3% 1.4% 2.8% 1.4% 0.92 1.03
Câu 26 0.0% 0.7% 97.2% 2.1% 0.0% 0.97 1.05
Câu 27 1.4% 91.5% 4.2% 1.4% 1.4% 0.92 1
Câu 28 0.7% 0.7% 93.7% 4.9% 0.0% 0.94 1.02
Câu 29 93.0% 2.8% 2.1% 2.1% 0.0% 0.93 0.97
Câu 30 1.4% 6.3% 2.1% 90.1% 0.0% 0.90 1.01
Câu 31 1.4% 9.2% 82.4% 6.3% 0.7% 0.82 1.02
Câu 32 89.4% 2.8% 0.7% 7.0% 0.0% 0.89 0.92
Câu 33 0.7% 96.5% 2.1% 0.7% 0.0% 0.96 0.8
Câu 34 97.2% 1.4% 0.0% 1.4% 0.0% 0.97 0.89
Câu 35 0.0% 0.7% 98.6% 0.0% 0.7% 0.99 0.98
Câu 36 4.2% 1.4% 0.7% 93.0% 0.7% 0.93 0.86
Câu 37 1.4% 0.0% 98.6% 0.0% 0.0% 0.99 0.85
Câu 38 97.2% 0.0% 2.1% 0.0% 0.7% 0.97 0.85
Câu 39 95.1% 3.5% 0.0% 1.4% 0.0% 0.95 0.9
Câu 40 97.9% 1.4% 0.0% 0.7% 0.0% 0.98 0.87
Câu 41 95.8% 0.7% 0.7% 2.1% 0.7% 0.96 0.65
Câu 42 0.0% 2.1% 88.0% 9.9% 0.0% 0.88 0.98
Câu 43 73.9% 19.0% 2.1% 4.2% 0.7% 0.74 1.38
Câu 44 2.1% 92.3% 0.0% 5.6% 0.0% 0.92 0.97
Câu 45 1.4% 96.5% 1.4% 0.0% 0.7% 0.96 0.8
Câu 46 93.7% 2.1% 2.1% 2.1% 0.0% 0.94 1.02
Câu 47 88.0% 4.2% 2.8% 3.5% 1.4% 0.88 0.86
Câu 48 2.8% 90.8% 4.9% 0.0% 1.4% 0.91 1.49
Câu 49 0.7% 0.0% 2.1% 97.2% 0.0% 0.97 1.08
Câu 50 90.8% 2.8% 2.8% 3.5% 0.0% 0.91 1.01
Câu 51 0.0% 4.9% 94.4% 0.0% 0.7% 0.94 0.96
Câu 52 2.1% 10.6% 87.3% 0.0% 0.0% 0.87 1.26
Câu 53 5.6% 86.6% 2.1% 4.9% 0.7% 0.87 1.07
P20
Câu 54 2.1% 93.7% 3.5% 0.0% 0.7% 0.94 1.21
Câu 55 0.7% 9.9% 87.3% 2.1% 0.0% 0.87 0.83
Câu 56 2.8% 33.8% 59.9% 1.4% 2.1% 0.60 1.55
Câu 57 1.4% 4.2% 2.8% 90.8% 0.7% 0.91 0.84
Câu 58 93.0% 2.8% 1.4% 2.8% 0.0% 0.93 0.6
Câu 59 3.5% 1.4% 2.8% 91.5% 0.7% 0.92 0.58
Câu 60 90.1% 1.4% 2.1% 5.6% 0.7% 0.90 0.58
Câu 61 2.1% 0.7% 92.3% 4.2% 0.7% 0.92 0.67
Câu 62 22.5% 72.5% 4.2% 0.0% 0.7% 0.73 1.01
Câu 63 91.5% 4.2% 1.4% 2.1% 0.7% 0.92 0.88
Câu 64 0.7% 90.1% 7.7% 0.0% 1.4% 0.90 0.71
Câu 65 0.7% 96.5% 2.1% 0.7% 0.0% 0.96 0.94
Câu 66 90.1% 1.4% 3.5% 4.2% 0.7% 0.90 0.89
Câu 67 0.0% 94.4% 2.1% 2.8% 0.7% 0.94 1.12
Câu 68 0.7% 6.3% 6.3% 85.9% 0.7% 0.86 1.03
Câu 69 2.1% 3.5% 0.7% 92.3% 1.4% 0.92 0.82
Câu 70 2.1% 2.8% 6.3% 88.7% 0.0% 0.89 0.96
Câu 71 5.6% 88.7% 1.4% 3.5% 0.7% 0.89 1.07
Câu 72 87.3% 7.7% 2.8% 2.1% 0.0% 0.87 1.19
Câu 73 5.6% 1.4% 5.6% 87.3% 0.0% 0.87 1.18
Câu 74 6.3% 2.1% 1.4% 88.0% 2.1% 0.88 0.94
Kết quả đánh giá bộ câu hỏi lần 3 (đối tƣợng đánh giá 654 HS lớp 10 Trƣờng
THPT Trần Kỳ Phong và trƣờng THPT Bình Sơn)
Summary of case Estimates
=========================
Mean -.24
SD .42
SD (adjusted) .30
Reliability of estimate .52
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean 1.00 Mean 1.00
P21
SD .11 SD .17
Infit t Outfit t
Mean -.02 Mean .02
SD .99 SD .76
0 cases with zero scores
0 cases with perfect scores
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Item Fit 24/ 4/14 9:17
all on kha (N = 665 L = 60 Probability Level= .50)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60
----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+-
1 item 1 . * .
2 item 2 . | * .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . * .
7 item 7 . |* .
8 item 8 . |* .
9 item 9 . * | .
10 item 10 . * | .
11 item 11 . | * .
12 item 12 . | * .
13 item 13 . *| .
14 item 14 . |* .
15 item 15 . * | .
16 item 16 . | * .
17 item 17 . * .
18 item 18 . | * .
19 item 19 . |* .
20 item 20 . * .
21 item 21 . |* .
22 item 22 . * | .
23 item 23 . |* .
24 item 24 . * | .
25 item 25 . | * .
26 item 26 . *| .
27 item 27 . | * .
28 item 28 . * | .
29 item 29 . | * .
30 item 30 . * | .
31 item 31 . * | .
32 item 32 . |* .
33 item 33 . | * .
34 item 34 . | * .
P22
35 item 35 . * .
36 item 36 . * | .
37 item 37 . | * .
38 item 38 . * .
39 item 39 . |* .
40 item 40 . *| .
41 item 41 . * | .
42 item 42 . * | .
43 item 43 . * | .
44 item 44 . |* .
45 item 45 . * | .
46 item 46 . * | .
47 item 47 . *| .
48 item 48 . * | .
49 item 49 . | * .
50 item 50 . * | .
51 item 51 . *| .
52 item 52 . | * .
53 item 53 . |* .
54 item 54 . * | .
55 item 55 . |* .
56 item 56 . *| .
57 item 57 . * | .
58 item 58 . |* .
59 item 59 . | * .
60 item 60 . *| .
=================================================================================================
A B C D Bỏ sót Độ
khó Infit MNSQ
Câu 1 25,1% 20,1% 24,0% 30,8% 0,0% 0,31 1,00
Câu 2 21,3 % 38,4% 31,6% 8,8% 0,0% 0,32 1,03
Câu 3 18,4% 65,1% 2,9 % 13,7% 0,0% 0,65 0,98
Câu 4 13,0 % 28,5% 9,4% 49,1% 0,0% 0,49 0,96
Câu 5 05,4% 11,5% 74,6% 8,5% 0,0% 0.74 0,97
Câu 6 55,7% 13,7% 8,4% 22,1% 0,0% 0.56 1,00
Câu 7 2,9% 1,7% 54,0% 41,4% 0,0% 0.54 1,01
Câu 8 30,8% 9,8% 12,0% 47,4% 0,0% 0.31 1.01
Câu 9 14,2% 36,6% 18,6% 30,6% 0,0% 0.37 0,98
Câu 10 8,4% 49,7% 7,5% 34,5% 0,0% 0,50 0.98
Câu 11 10,2% 13,2% 35,0% 41,7% 0,0% 0.42 1,03
Câu 12 50.0% 32,1% 3,8% 14,2% 0,0% 0.32 1,04
P23
Câu 13 31,7% 44,5% 13,3% 10,5% 0,0% 0.32 0.99
Câu 14 3,5% 20,2% 9,4% 66,9% 0,0% 0.67 1.01
Câu 15 69.9% 10,9% 10.3% 8,8% 0,0% 0.70 0.96
Câu 16 7,8% 17,5% 44,3% 30.4% 0,0% 0.30 1.02
Câu 17 5,5% 5,2% 67,5% 21,8% 0,0% 0.68 1.00
Câu 18 1.31% 43.7% 31,4% 11,8% 0,0% 0.43 1,02
Câu 19 38,9% 35,2% 4,8% 21,0% 0,0% 0.39 1,01
Câu 20 3,6% 44,8% 8,0% 43,6% 0,0% 0.49 1.00
Câu 21 14,2% 32,7% 15,3% 37,7% 0,0% 0.33 1.01
Câu 22 19,8% 10,9% 11,6% 57,6% 0,0% 0.58 0.99
Câu 23 33,9% 4,7% 52,6% 8,7% 0,0% 0.53 1,01
Câu 24 9,5% 45,1% 10,4% 35,0% 0,0% 0.45 0.95
Câu 25 29,7% 42,3% 14,0% 15.8% 0,0% 0.42 1.02
Câu 26 30.0% 11,5% 9,8% 48,6% 0,0% 0.49 0,99
Câu 27 22,6% 33,7% 13,7% 30,0% 0,0% 0.30 1,04
Câu 28 48,6% 8,8% 23.8% 18,8% 0,0% 0.49 0,97
Câu 29 30,8% 10,6% 31,6% 27,0% 0,0% 0.31 1,03
Câu 30 7,6% 8,1% 63,8% 20.5% 0,0% 0.63 0,95
Câu 31 62,7% 11,4% 12,6% 13.3% 0,0% 0.63 0,98
Câu 32 15,8% 30,2% 9,1% 44,8% 0,0% 0.03 1,01
Câu 33 50,1% 30,2% 14,7% 5,0% 0,0% 0.30 1,02
Câu 34 37.8% 8,5% 6,4% 47,4% 0,0% 0.38 1,14
Câu 35 37,2% 14,2% 39,0% 9,7% 0,0% 0.37 1,00
Câu 36 13,9% 49,1% 23,5% 13,6% 0,0% 0.49 0.99
Câu 37 16,2% 6,1% 35,4% 42,3% 0,0% 0.35 1,10
Câu 38 17.2% 20.0% 36.1% 26,6% 0,0% 0.36 1,00
Câu 39 11,8% 25,6% 39,9% 22,6% 0,0% 0.40 1,01
Câu 40 3,5% 56,2% 2,6% 37,8% 0,0% 0.56 0.99
Câu 41 6.8% 70,2% 20.9% 2.1% 0,0% 0.70 0.96
Câu 42 54,8% 11,7% 19,7% 13,8% 0,0% 0.55 0.98
Câu 43 60,6% 18.8% 17,6% 2,9% 0,0% 0.61 0,98
P24
Câu 44 14,5% 15,7% 47,0% 22,7% 0,0% 0.47 1,01
Câu 45 30,1% 7,6% 12.9% 49,3% 0,0% 0.30 0.98
Câu 46 14,3% 30,5% 11,8% 43,4% 0,0% 0.31 0,95
Câu 47 83.0% 51,5% 30.1% 10,1% 0,0% 0.30 0.99
Câu 48 22.2% 9,4% 58,3% 10.1% 0,0% 0.58 0,95
Câu 49 46,2% 7,4% 28,3% 18,1% 0,0% 0.47 1.03
Câu 50 12,6% 62,6% 12.9% 12.0% 0,0% 0.63 0,95
Câu 51 18,1% 2,3% 15,4% 64,3% 0,0% 0.64 0.99
Câu 52 44,0% 11.6% 28.6% 15,7% 0,0% 0.44 1.02
Câu 53 5.8% 10,2% 39.1% 44.9% 0,0% 0.45 1.01
Câu 54 8,5% 14,8% 26,4% 50.3% 0,0% 0.50 0,98
Câu 55 21.3% 5,4% 19,0% 54,2% 0,0% 0.54 1,01
Câu 56 42.1% 41,5% 5,6% 10.9% 0,0% 0.42 0,99
Câu 57 39,6% 28,4% 14,6% 17,5% 0,0% 0.40 0.99
Câu 58 9,1% 57,6% 18,0% 15,4% 0,0% 0.58 1,01
Câu 59 6,8% 6,3% 25.4% 61.5% 0,0% 0.62 1,02
Câu 60 2,4% 8,8% 36,5% 52.3% 0,0% 0.37 0.99
P25
PHỤ LỤC 6:
MỘT SỐ BẢN THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
TƢ DUY VẬT LÝ CHO HỌC SINH THÔNG QUA PHƢƠNG PHÁP
MÔ HÌNH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH
1. Bài Định luật 1 Newton
Mục tiêu:
Kiến thức: Học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của định luật I Newton
Kỹ năng: Biết vận dụng định luật để giải thích một số hiện tượng vật lý.
Biết đề phòng những tác hại có thể có của quán tính trong đời sống, nhất là
chủ động phòng tránh tai nạn giao thông.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị
Giáo viên: Đoạn phim về thí nghiệm lịch sử của Galile; thí nghiệm trên đệm
không khí
Học sinh: Ôn lại các kiến thức đã học về cân bằng lực; quy tắc tổng hợp hai
lực đồng quy.
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
P26
Nghiên cứu đối tượng
gốc: tác dụng của lực
Yêu cầu học sinh trình bày tác dụng của lực.
Yêu cầu học sinh cho ví dụ về các tác dụng của lực
trong từng trường hợp cụ thể
Xây dựng mô hình
vai trò của lực khi
vật chuyển động.
Làm việc với mô
hình suy ra vai trò
của lực tác dụng lên
vật khi chuyển
động
Xác nhận mô
hình
Cho học sinh xem các đoạn phim về tác dụng của
lực lên vật.
GV gợi ý mô hình lực có vai trò duy trì chuyển
động.
Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm tưởng tượng
của Galile.
Phân tích kết quả thí nghiệm tưởng tượng
Rút ra kết luận lý thuyết về vai trò của lực trong
chuyển động: thắng lực ma sát cản trở vật.
Cho học sinh xem các thí nghiệm trên đệm không khí
Xác nhận mô hình
Áp dụng mô
hình
Giải thích các hiện tượng xảy ra do quán tính
Tiên đoán các hiện tượng xảy ra do quán tính.
P27
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (tác dụng của lực)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: Nếu có lực tác dụng lên vật thì lực
đó có tác dụng như thế nào với vật?
+ Yêu cầu học sinh cho các ví dụ minh
họa cho các tác dụng của lực.
+ Thông báo: Trong phần này chúng ta sẽ
nghiên cứu về nguyên nhân làm cho vật
đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều.
+ Lực có thể làm vật bị biến dạng hoặc
làm vật chuyển động.
+ Cho một số ví dụ về vật bị biến dạng
hoặc chuyển động dưới tác dụng của
lực
+Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
Hoạt động 2 (7ph): Xây dựng mô hình lực trong chuyển động thẳng đều
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu HS đưa ra nguyên nhân làm
vật đứng yên và nguyên nhân làm cho vật
chuyển động thẳng đều?
+ Đưa ra ví dụ vật chịu tác dụng của lực
mà vẫn đứng yên, yêu cầu HS giải thích
tại sao?
+ Yêu cầu học sinh phát biểu lại nguyên
nhân làm vật đứng yên?
+ Thông báo, chúng ta sẽ nghiên cứu xem
các giả thuyết các em đưa ra có hợp lí
không?
+ Trả lời: Vật đứng yên khi không có
lực tác dụng vào vật còn vật chuyển
động thẳng đều khi có lực tác dụng vào
vật.
+ Chỉ ra trong trường hợp này vật chịu
tác dụng của các lực cân bằng.
+ Đến đây, học sinh có thể nêu được
nguyên nhân làm cho vật đứng yên là
vật không chịu tác dụng của lực nào
hoặc các lực tác dụng vào vật cân bằng
nhau.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
P28
Hoạt động 3 (15ph): làm việc trên mô hình suy ra định luật I Newton
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Giới thiệu thí nghiệm tưởng tượng của
Galile
+Hỏi: Nguyên nhân làm bi chuyển động
trên máng nghiêng 1?
+ Hỏi: Khi lăn đến chân máng 1, hiện
tượng gì xảy ra tiếp theo?
+ Nếu giảm độ nghiêng của máng 2 thì
quãng đường bi đi được trên máng 2 sẽ
thay đổi như thế nào?
+ Hỏi: Thí nghiệm cho thấy, độ cao mà bi
lăn được trên máng 2 luôn nhỏ hơn độ cao
ban đầu trên máng nghiêng 1, giải thích?
+ Hỏi: Các máng nhẵn, và máng
nghiêng 2 nằm ngang thì hiện tượng gì
xảy ra?
+ Hỏi: Vậy có thể phát biểu nguyên
nhân làm vật đứng yên hoặc chuyển
động thẳng đều là gì?
+Tiếp nhận thí nghiệm
+Giải thích: do tác dụng của trọng lực và
lực đỡ của máng nên bi lăn xuống.
+ Trả lời: bi lăn lên trên máng 2 một
đoạn rồi dừng lại và lăn ngược xuống.
+ Trả lời: Nếu giảm độ nghiêng của
máng 2 thì quãng đường đi được trên
máng 2 sẽ tăng lên.
+ Vì có ma sát cản trở chuyển động của
vật.
+Trả lời: nếu vậy thì trên máng nghiêng
2, bi sẽ chuyển động thẳng đều mãi mãi.
+ Trả lời: Vật đứng yên hay chuyển động
thẳng đều khi không có lực tác dụng vào
vật hoặc các lực tác dụng vào vật cân
bằng nhau.
Hoạt động 4 (7ph): Xác nhận mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Để xác nhận định luật I Newton ta phải
tiến hành thí nghiệm như thế nào?
+ Giới thiệu thí nghiệm trên đệm không khí
và cho học sinh quan sát các đoạn phim với
đệm không khí.
+ Yêu cầu học sinh phát biểu lại định luật I
Newton.
+ Ta phải loại bỏ được lực ma sát
hoặc tác dụng vào vật một lực cân
bằng với lực ma sát.
+ Quan sát các đoạn phim thí nghiệm.
+ Phát biểu nội dung định luật I
Newton
P29
Hoạt động 5 (6ph): Áp dụng mô hình: khái niệm và các biểu hiện của
quán tính
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Thông báo khái niệm quán tính.
+ Cho học sinh xem đoạn phim chuẩn bị
kéo khăn trải bàn, trên đó có đặt các đồ
vật.
+ Hỏi: Khi kéo khăn trải bàn, các đồ vật
trên bàn sẽ bị tác động như thế nào?
+ Cho học sinh xem đoạn phim và yêu
cầu học sinh mô tả hiện tượng xảy ra.
+ Yêu cầu học sinh giải thích hiện tượng
xảy ra!
+Tiếp nhận khái niệm quán tính
+ Quan sát sự chuẩn bị của người biểu
diễn.
+ Dự đoán: các đồ vật trên bàn sẽ bị
chuyển động theo khăn.
+ Trả lời: Lúc đầu các đồ vật trên bàn
chuyển động theo khăn còn lúc sau các
đồ vật đứng yên
+ Dùng khái niệm quán tính để giải
thích hiện tượng.
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại nội dung định luật I Newton, khái niệm quán tính.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1 đến 7 trang 66 và bài tập 1trang 66.
Rút kinh nghiệm: Giáo viên đánh giá tiết học, động viên, khen ngợi học sinh
2. Bài Định luật 2 Newton
Mục tiêu:
Kiến thức: Học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa các đại lượng: lực, gia tốc,
khối lượng thể hiện trong định luật II Newton.
Kỹ năng: Biết vận dụng định luật II Newton và nguyên lí độc lập của tác
dụng để giải các bài tập đơn giản.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị
Giáo viên: + Đoạn phim về chuyển động của các vật dưới tác dụng của lực
+ phần mềm mô phỏng thí nghiệm về định luật II Newton.
Học sinh: Ôn lại các kiến thức đã học về khối lượng (lớp 6) và về lực (bài 13).
P30
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: tác dụng của lực
đổi với chuyển động
của vật Yêu cầu học sinh cho ví dụ về các trường hợp vật
thu gia tốc do có lực tác dụng.
Xây dựng mô hình
nguyên nhân vật
chuyển động có gia
tốc
Làm việc với mô
hình suy ra các yếu
tố ảnh hưởng đến
gia tốc mà vật thu
được.
Xác nhận mô
hình
Yêu cầu học sinh nêu tác dụng của lực đối với
chuyển động của vật.
Yêu cầu học sinh xây dựng mô hình giải thích
nguyên nhân vật chuyển động có gia tốc.
Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm tưởng tượng để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gia tốc chuyển
động của vật.
Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm mô phỏng định luật
II Newton: thay đổi độ lớn của lực tác dụng và độ lớn
của khối lượng, quan sát sự thay đổi của gia tốc
Rút ra kết luận lý thuyết về mối quan hệ giữa gia
tốc, độ lớn của lực tác dụng và khối lượng của vật.
Thông báo các kết quả thí nghiệm cho thấy tính
đúng đắn của mô hình.
Xác nhận mô hình
Áp dụng mô
hình
Suy ra điều kiện cân bằng của chất điểm.
Suy ra mối liên hệ giữa khối lượng và quán tính của vật.
P31
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (tác dụng của lực đối với
chuyển động của vật)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh nêu tác dụng của lực
đối với chuyển động của vật?
+ Yêu cầu học sinh cho ví dụ về vật
chuyển động có gia tốc khi có lực tác
dụng vào vật.
+ Cho HS xem một số đoạn phim về vật
chuyển động có gia tốc, yêu cầu học
sinh chỉ ra lực tác dụng vào vật trong
từng trường hợp.
+Thông báo: hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu về nguyên nhân gây ra gia
tốc trong chuyển động của vật và các
yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của gia tốc
mà vật thu được trong chuyển động.
+ Trả lời: lực làm cho vật thay đổi vận
tốc, hay nói cách khác, lực làm cho vật
chuyển động có gia tốc.
+ Cho ví dụ về các trường hợp lực làm
thay đổi vận tốc của vật.
+ Xem phim và chỉ ra lực tác dụng vào
vật trong từng trường hợp cụ thể.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 2 (7ph): Xây dựng mô hình nguyên nhân gây ra chuyển động
có gia tốc
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+Hỏi: Điều kiện để một vật chuyển động
thẳng đều (không có gia tốc) là gì
+Hỏi: để vật chuyển động có gia tốc cần
có điều kiện gì?
+Hỏi: Nguyên nhân gây ra chuyển động
+Trả lời: điều kiện để một vật chuyển
động thẳng đều là vật không chịu lực
nào tác dụng hoặc các lực tác dụng vào
vật cân bằng nhau (nội dung của định
luật I Newton)
+ Trả lời: để vật chuyển động có gia
tốc cần có lực tác dụng vào vật.
+ Trả lời: chuyển động có gia tốc là do
P32
có gia tốc là gì?
+ Chấp nhận mô hình của học sinh.
+ Thông báo: Trong phần này chúng ta sẽ
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
gia tốc mà vật thu được.
có lực tác dụng vào vật.
+Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
Hoạt động 3 (15ph): làm việc trên mô hình suy ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến gia tốc mà vật thu đƣợc
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh dự đoán các nhân tố
ảnh hưởng đến gia tốc mà vật thu được
trong chuyển động?
+ Hỏi: Nếu độ lớn của lực tác dụng vào
vật tăng thì độ lớn của gia tốc thay đổi
như thế nào?
+ Hỏi: ngoài độ lớn của lực tác dụng,
gia tốc của một vật còn phụ thuộc vào
yếu tố nào?
+ Hỏi: dự đoán xem gia tốc của vật phụ
thuộc như thế nào vào khối lượng của
vật?
+ Yêu cầu học sinh làm việc với thí
nghiệm mô phỏng và nêu ra các yếu tố
ảnh hưởng đến gia tốc mà vật thu được?
+ Dự đoán: gia tốc mà vật thu được phụ
thuộc vào độ lớn của lực tác dụng vào
vật.
+ Trả lời: Nếu độ lớn của lực tác dụng
vào vật tăng thì độ lớn của gia tốc mà vật
thu được sẽ tăng
+ Trả lời: gia tốc mà vật thu được có thể
còn phụ thuộc vào khối lượng của vật.
+ Trả lời: Với cùng một lực tác dụng,
nếu khối lượng của vật càng lớn thì gia
tốc mà vật thu được càng nhỏ.
+ Thay đổi các thông số về độ lớn của
lực, độ lớn của khối lượng hai vật và
nhận xét
Gia tốc mà vật thu được tỷ lệ thuận với
lực tác dụng, tỷ lệ nghịch với khối lượng
của vật
P33
Hoạt động 4 (7ph): Xác nhận mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Thông báo, các thí nghiệm chính xác đã
chứng tỏ kết quả nêu trên là đúng.
+ Yêu cầu học sinh nêu nội dung của định
luật II Newton
+ Nhắc lại và chính xác hóa nội dung của
định luật
+Lưu ý học sinh biểu thức của định luật II
Newton là biểu thức vecto, nó không chỉ
cho biết về độ lớn của gia tốc mà còn thể
hiện chiều của vecto gia tốc
+ Tiếp nhận kết quả thí nghiệm
+ phát biểu nội dung của định luật II
Newton
+ Tiếp nhận nội dung của định luật II
Newton
+ Tiếp nhận lưu ý.
Hoạt động 5 (6ph): Áp dụng mô hình suy ra mối quan hệ giữa khối
lƣợng và quán tính; tìm điều kiện cân bằng của chất điểm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2.
+ Thông báo khái niệm khối lượng.
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C3.
+ Thông báo tính chất của khối lượng.
+ Yêu cầu học sinh tìm điều kiện để một
chất điểm cân bằng (chất điểm đứng yên
hay chuyển động thẳng đều)
+Thông báo khái niệm trọng lực, trọng
lượng và công thức tính trọng lực.
+ Trả lời: khi m lớn thì gia tốc thu
được nhỏ nên độ biến thiên vận tốc
trong một đơn vị thời gian bé.
+Tiếp nhận khái niệm khối lượng.
+ Trả lời: Do máy bay có khối lượng lớn
nên quán tính lớn, vì vậy cần thời gian
để thay đổi vận tốc cho đến khi vận tốc
đạt đến giá trị cần thiết để cất cánh.
+ Tiếp nhận các tính chất của khối
lượng.
+ Xác định điều kiện cân bằng của
chất điểm: chất điểm sẽ đứng yên hay
chuyển động thẳng đề nếu các lực tác
dụng vào chất điểm cân bằng nhau
hay hợp lực của tất cả các lực tác
dụng vào chất điểm bằng 0
+ Tiếp nhận các khái niệm.
P34
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại nội dung định luật II Newton, khái niệm khối lượng và điều
kiện cân bằng của chất điểm.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1 đến 5 trang 69, 70 và bài tập 1
đến 6 trang 70.
Rút kinh nghiệm: Giáo viên đánh giá tiết học, động viên, khen ngợi học sinh
3. Bài lực hấp dẫn
Mục tiêu:
Kiến thức:
Học sinh hiểu được rằng hấp dẫn là một đặc điểm của mọi vật trong tự nhiên.
Học sinh nắm được biểu thức, đặc điểm của lực hấp dẫn, trọng lực.
Kỹ năng:
Biết vận dụng các biểu thức của lực hấp dẫn, trọng lực để giải các bài toán
đơn giản.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị
Giáo viên: + Đoạn phim về chuyển động của các vật dưới tác dụng của lực
hấp dẫn
+ phần mềm mô phỏng chuyển động của các hành tinh.
Học sinh: + Ôn lại các kiến thức đã học về sự rơi tự do.
P35
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: tương tác giữa
các vật trong tự nhiên
Yêu cầu học sinh nhận xét về sự tương tác giữa các
vật trong tự nhiên.
Xây dựng mô hình
lực tương tác giữa
các vật trong tự
nhiên
Làm việc với mô
hình suy ra các yếu
tố ảnh hưởng đến
lực hấp dẫn.
Xác nhận mô
hình
Cho HS quan sát các đoạn phim về tương tác giữa
một vật và trái đất, xem mô phỏng các chuyển
động của các hành tinh.
Yêu cầu học sinh xây dựng mô hình giải thích sự
tương tác giữa các vật trong tự nhiên.
Yêu cầu học sinh xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
lực hấp dẫn giữa các vật trong tự nhiên.
Định hướng cho học sinh các nhân tố có khả năng
ảnh hưởng đến lực tương tác giữa hai chất điểm và sự
ảnh hưởng của các nhân tố ấy.
Rút ra kết luận lý thuyết về mối quan hệ giữa lực
tương tác giữa hai chất điểm và các nhân tố ảnh
hưởng.
Giới thiệu cân xoắn và thí nghiệm xác nhận mô hình
lực hấp dẫn.
Xác nhận mô hình
Áp dụng mô
hình
Xác định gia tốc rơi tự do theo công thức lực hấp dẫn.
Giải thích tại sao ta không cảm nhận được lực hấp dẫn của
các vật xung quanh.
P36
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (sự tƣơng tác giữa các vật
trong tự nhiên)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Cho học sinh xem đoạn phim về
chuyển động của các vật ở gần mặt đất
và chuyển động của các hành tinh trong
hệ mặt trời?
+ Hỏi: vì sao các vật trong đoạn phim
lại chuyển động như vây?
+ Quan sát các đoạn phim.
+ Trả lời: các vật gần mặt đất chịu tác
dụng của trọng lực, còn các hành tinh
chịu tác dụng của mặt trời nên chuyển
động xung quanh mặt trời.
Hoạt động 2 (7ph): Xây dựng mô hình tƣơng tác giữa các vật trong tự
nhiên
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+Hỏi: Nguyên nhân gây ra các chuyển
động trong các đoạn phim là gì?
+ Hỏi: có tồn tại lực tương tác giữa hai
vật bất kỳ trong tự nhiên không? Lực ấy
có phương chiều như thế nào?
+ Thông báo: Trong phần này chúng ta sẽ
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
lực tương tác giữa hai chất điểm.
+ Trả lời: do có lực của các vật xung
quanh tác dụng lên vật đang xét.
+Trả lời: có, lực tương tác giữa hai chất
điểm bất kỳ trong tự nhiên là lực hút.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 3 (15ph): làm việc trên mô hình suy ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến lực tƣơng tác giữa hai chất điểm.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh làm việc với thí
nghiệm tưởng tượng và xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lực tương tác
giữa hai chất điểm?
+ Yêu cầu học sinh tưởng tượng, nếu
thay đổi khối lượng và khoảng cách
+ Xác định lực tương tác giữa hai chất
điểm phụ thuộc vào khối lượng của hai
chất điểm và khoảng cách giữa hai chất
điểm.
+ Trả lời khối lượng tăng thì lực tương
P37
giữa hai chất điểm thì sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến lực tương tác giữa hai chất
điểm ấy?
tác tăng còn khoảng cách tăng thì lực
tương tác giảm.
Hoạt động 4 (7ph): Xác nhận mô hình
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Thông báo, các thí nghiệm chính xác đã
chứng tỏ kết quả nêu trên là đúng. Đồng
thời thông báo nội dung của định luật vạn
vật hấp dẫn.
+ Tiếp nhận nội dung của định luật
vạn vật hấp dẫn
Hoạt động 5 (6ph): Áp dụng mô hình suy ra độ lớn của gia tốc rơi tự do
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh viết biểu thức của lực
hấp dẫn của quả đất tác dụng lên một vật
có khối lượng m ở độ cao h so với mặt đất.
+ Yêu cầu HS so sánh biểu thức của lực
hấp dẫn và biểu thức của trọng lực để suy
ra biểu thức xác định gia tốc rơi tự do.
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1.
+ Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2.
+Thông báo, kết quả suy luận từ định luật
vạn vật hấp dẫn phù hớp với thực nghiệm
đo gia tốc rơi tự do nên mô hình trên đã
được xác nhận.
+Thông báo khái niệm trường hấp dẫn,
trường trọng lực.
+ Làm theo yêu cầu của giáo viên,
viết biểu thức 17.2 SGK.
+ So sánh và rút ra biểu thức như 17.3
SGK
+ Trả lời: Do hằng số hấp dẫn rất bé
nên lực hấp dẫn giữa các vật thông
thường là rất bé, chúng ta không cảm
nhận được. Chỉ khi khối lượng giữa
các vật tương tác là đủ lớn thì chúng
ta mới cảm nhận được lực hấp dẫn
giữa chúng.
+ Căn cứ vào biểu thức của g để trả
lời câu hỏi C2.
+ Tiếp nhận thông báo của giáo viên.
+ Tiếp nhận các khái niệm.
P38
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại nội dung định luật định luật vạn vật hấp dẫn, công thức tính gia tốc
rơi tự do của một vật trên bề mặt trái đất và của một vật ở độ cao h so với mặt đất.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1- 4 trang 78 và bài tập 1 - 7
trang 78, 79.
Rút kinh nghiệm: Giáo viên đánh giá tiết học, động viên, khen ngợi học sinh
4. Bài lực đàn hồi
Mục tiêu:
Kiến thức:
Hiểu được thế nào là lực đàn hồi
Hiểu rõ các đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo và dây căng, thể hiện được
các lực đó trên hình vẽ.
Từ thực nghiệm, thiết lập được hệ thức giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của
lò xo.
Kỹ năng:
Biết vận dụng hệ thức liên hệ giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của là xo để
giải các bài tập đơn giản.
Biết tiến hành các thao tác thí nghiệm để đo độ biến dạng của lò xo và lực
đàn hồi tương ứng.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị
Giáo viên: + Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm như hình 19.1; 19.2; 19.3;
19.4; 19.5; 19.8 SGK.
+ Đoạn phim về thí nghiệm nghiên cứu định luật Huc
Học sinh: + Ôn lại các kiến thức đã học về cân bằng lực và trọng lượng.
P39
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: sự biến dạng đàn
hồi Cho HS xem một sô video về biến dạng đàn hồi
Yêu cầu học sinh xác định lực làm biến dạng các
vật trong thí nghiệm
Xây dựng mô hình
lực đàn hồi
Làm việc với mô
hình suy ra các đặc
điểm của lực đàn
hồi: điểm đặc,
phương, chiều, độ
lớn
Xác nhận mô
hình
Yêu cầu HS nhận xét hiện tượng xảy ra khi tác
dụng lực lên lò xo và khi thôi tác dụng lực.
GV gợi ý mô hình lực đàn hồi xuất hiện khi vật bị
biến dạng và làm cho vật có khả năng trở về hình
dạng ban đầu.
Gợi ý học sinh làm thí nghiệm tưởng tượng tác dụng
lực làm lò xo biến dạng, xác định phương, chiều và
độ lớn của lực đàn hồi xuất hiện ở lò xo.
Làm thí nghiệm tưởng tượng, đưa ra nhận xét, bổ
sung cho nhau
Rút ra kết luận lý thuyết về phương, chiều, độ lớn
của lực đàn hồi
Làm thí nghiệm đo độ lớn của lực đàn hồi
Xác nhận mô hình
Áp dụng mô
hình
Xác định đặc điểm của lực căng dây
Tìm hiểu khái niệm giới hạn đàn đồi
P40
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (10ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (sự biến dạng đàn hồi)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: Khi tác dụng lực vào lò xo, hiện
tượng gì xảy ra?
+Hỏi: Khi thôi tác dụng lực, hiện tượng gì
xảy ra?
+ Hỏi lực nào đã làm cho lò xo trở về
hình dạng ban đầu?
+Giới thiệu hôm nay sẽ chúng ta sẽ
nghiên cứu về vấn đề này.
+ Trả lời: Lò xo bị giãn hoặc bị nén (bị
biến dạng)
+ Trả lời: Khi đó, lò xo trở về hình
dạng ban đầu.
+Không trả lời được.
+Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
Hoạt động 2 (9ph): Xây dựng mô hình lực đàn hồi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: Khi kéo lò xo, tay ta có chịu lực
tác dụng không? Lực này có đặc điểm
như thế nào?
+ Hỏi: Lực tác dụng lên tay là do lò xo
gây ra, khi nào thì lò xo tác dụng lực lên
tay ta?
+Khi tay thôi tác dụng lực lên lò xo,
nguyên nhân nào làm lò xo trở về trạng
thái ban đầu?
+ Thông báo chúng ta gọi lực xuất hiện
khi vật bị biến dạng như trong trường hợp
trên là lực đàn hồi. Chúng ta sẽ nghiên
cứu điều kiện xuất hiện và đặc điểm của
lực đàn hồi
+ Trả lời: Tay có chịu lực tác dụng,
theo đinh luật III Niu tơn, lực này cùng
phương, ngược chiều với lực do tay ta
tác dụng lên lò xo.
+ Trả lời: Khi tay ta tác dụng lực làm lò
xo biến dạng.
+ Do lò xo tự tao ra lực để phục hồi
hình dạng như cũ.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
P41
Hoạt động 3 (16ph): làm việc trên mô hình suy ra đặc điểm của lực đàn hồi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+Giới thiệu thí nghiệm tưởng tượng, kéo
hoặc nén lò xo để tìm hiểu điều kiện
xuất hiện và đặc điểm của lực đàn hồi.
+ Hỏi: lực đàn hồi bắt đầu xuất hiện khi
nào?
+ Hỏi: lực đàn hồi tác dụng lên vật nào
và có đặc điểm gì?
+Hỏi: độ lớn của lực đàn hồi phụ thuộc
vào những yếu tố nào?
+ Tổng kết các kết quả lí thuyết mà học
sinh rút ra được từ thí nghiệm tưởng
tượng.
+ Lắng nghe và theo dõi thí nghiệm
tưởng tượng.
+Trả lời: Lực đàn hồi bắt đầu xuất hiện
khi vật bị biến dạng.
+ Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò
xo, đặt vào vật các vật gắn với lò xo, có
phương dọc theo trục của lò xo và chiều
hướng vào trong khi lò xo bị giãn và
hướng ra ngoài khi lò xo bị nén.
+Trả lời: Đưa ra một số dự đoán, giả
thuyết.
+ Ghi nhận các kết quả lí thuyết được đề
xuất
Hoạt động 4 (8ph): Xác nhận mô hình lực đàn hồi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: để kiểm tra tính đúng đắn của các
kết quả được rút ra, chúng ta có thể tiến
hành thí nghiệm như thế nào?
+ Giới thiệu phương án thí nghiệm trong
SGK (hình 12.2).
+ Yêu cầu một học sinh lên bảng tiến hành
thí nghiệm, ghi kết quả thí nghiệm vào
bảng
+ Yêu cầu học sinh dùng kết quả thí
+ Đề xuất một số phương án thí
nghiệm.
+ Tiếp nhận phương án thí nghiệm
+Học sinh được chỉ định lên bảng tiến
hành thí nghiệm, ghi kết quả lên bảng.
+ Các học sinh khác ghi nhận kết quả
thí nghiệm
+ Trả lời: độ lớn của lực đàn hồi tỷ lệ
P42
nghiệm tìm ra đặc điểm của độ lớn của lực
đàn hồi.
+ Giới thiệu giới hạn đàn hồi của lò xo và
làm thí nghiệm với một lò xo nhỏ để học
sinh thấy được giới hạn đàn hồi.
+ Giới thiệu định luật Huc dựa trên các kết
quả thí nghiệm mà học sinh vừa tiến hành
+ Yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa vật lý của
hệ số k trong định luật Hook.
+ Giới thiệu đơn vị của k
+Hỏi: đối với các vật khác thì lực đàn hồi
sẽ có các đặc điểm khác. Lực đàn hồi của
dây cao su hoặc dây thép có đặc điểm gì?
Lực đàn hồi của các mặt tiếp xúc bị biến
dạng có đặc điểm gì?
với độ biến dạng của lò xo
+Tiếp nhận khái niệm giới hạn đàn
hồi.
+ Tiếp nhận nội dung của định luật
Hook.
+ Hệ số k đặc trưng cho mỗi lò xo, lò
xo nào có k lớn thì càng ít bị biến
dạng.
+ Tiếp nhận đơn vị của k
+ Trả lời: Đối với dây, lực đàn hồi chỉ
xuất hiện khi bị giãn (gọi là lực căng)
còn đối với các mặt tiếp xúc bị biến
dạng, lực đàn hồi có phương vuông
góc với mặt tiếp xúc.
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại nội dung định luật định luật Hook, công thức tính lực đàn hồi
của lò xo.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi 1 đến 4 trang 87 và bài tập 1 đến 4
trang 88.
5. Bài lực ma sát
Mục tiêu:
Kiến thức: Hiểu được những đặc điểm của lực ma sát trượt và viết được
biểu thức tính độ lớn của lực ma sát trượt.
Kỹ năng: Biết vận dụng hệ thức để giải thích các hiện tượng thực tế có liên
quan đến ma sát và giải bài tập.
Thái độ: Tích cực, tự lực chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng.
Chuẩn bị
Giáo viên: + Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm như hình 20.1; 20.2 SGK
+ Đoạn phim về các hiện tượng thực tế có liên quan đến ma sát
Học sinh: + Ôn lại các kiến thức đã học về định luật I Newton.
P43
Sơ đồ tiến trình xây dựng bài:
Nghiên cứu đối tượng
gốc: sự biến dạng đàn
hồi Cho HS xem một sô video về biến dạng đàn hồi
Yêu cầu học sinh xác định lực làm biến dạng các
vật trong thí nghiệm
Xây dựng mô hình
lực đàn hồi
Làm việc với mô hình
suy ra các đặc điểm
của lực đàn hồi: điểm
đặc, phương, chiều,
độ lớn
Xác nhận mô
hình
Yêu cầu HS nhận xét hiện tượng xảy ra khi tác
dụng lực lên lò xo và khi thôi tác dụng lực.
GV gợi ý mô hình lực đàn hồi xuất hiện khi vật bị
biến dạng và làm cho vật có khả năng trở về hình
dạng ban đầu.
Gợi ý học sinh làm thí nghiệm tưởng tượng tác dụng
lực làm lò xo biến dạng, xác định phương, chiều và
độ lớn của lực đàn hồi xuất hiện ở lò xo.
Làm thí nghiệm tưởng tượng, đưa ra nhận xét, bổ
sung cho nhau
Rút ra kết luận lý thuyết về phương, chiều, độ lớn
của lực đàn hồi
Làm thí nghiệm đo độ lớn của lực đàn hồi
Xác nhận mô hình
Áp dụng mô
hình
Xác định đặc điểm của lực căng dây
Tìm hiểu khái niệm giới hạn đàn đồi
P44
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Hoạt động 1 (8ph): Nghiên cứu đối tƣợng gốc (sự xuất hiện của lực ma
sát trƣợt)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: muốn cho vật đang đứng yên trên
bàn chuyển động thẳng đều ta phải làm
gì?
+Hỏi: Lực nào làm hành lí di chuyển trên
các băng chuyền khi băng chuyền chuyển
động?
+ Hỏi: khi các lực kể trên thôi tác dụng,
hiện tượng gì xảy ra?
+Thông báo: hôm nay chúng ta sẽ giải
thích tại sao khi không có lực tác dụng vật
lại chuyển động chậm dần rồi dừng lai?
+ Trả lời: ta phải tác dụng lên vật đó
một lực đủ lớn và duy trì lực đó.
+ Trả lời: lực giữa băng chuyền và
hành lí làm cho hành lí chuyển động
theo băng chuyền.
+Trả lời: vật chuyển động chậm dần rồi
dừng lại.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 2 (10ph): Xây dựng mô hình lực ma sát trƣợt
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Yêu cầu học sinh xây dựng mô hình để
giải thích hiện tượng vật chuyển động
chậm dần rồi dừng lại?
+ Hỏi: Nếu chúng ta gọi lực này là lực ma
sát trượt thì lực ma sát trượt xuất hiện khi
nào?
+ Thông báo chúng ta gọi lực xuất hiện
khi vật trượt trên bề mặt của vật khác là
lực ma sát trượt. Chúng ta sẽ nghiên cứu
đặc điểm của lực ma sát trượt
+ Trả lời: Khi vật chuyển động, ngoài
lực kéo, vật còn chịu tác dụng của một
lực khác, lực này có xu hướng cản trở
chuyển động của vật.
+ Trả lời: Khi có vật này chuyển động
trên bề mặt của vật khác.
+ Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
P45
Hoạt động 3 (17ph): làm việc trên mô hình suy ra đặc điểm của lực ma
sát trƣợt
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+Giới thiệu thí nghiệm tưởng tượng, kéo
cho vật trượt trên mặt bàn, yêu cầu học
sinh nhận xét phương chiều và điểm đặt
của lực ma sát trượt xuất hiện trong
trường hợp trên.
+ Hỏi: độ lớn của lực ma sát trượt phụ
thuộc vào những yêu tố nào?
+ Hỏi: lực ma sát trượt phụ thuộc như
thế nào với diện tích và bản chất của
mặt tiếp xúc?
+Hỏi: Lực ma sát phụ thuộc như thế nào
vào khối lượng và vận tốc của vật?
+ Ghi nhận kết quả làm việc của học
sinh.
+ Tổng kết các kết quả lí thuyết mà học
sinh rút ra được từ thí nghiệm tưởng
tượng.
+ Lắng nghe và theo dõi thí nghiệm
tưởng tượng và trả lời: lực ma sát trượt
đặt trên bề mặt tiếp xúc có phương song
song với mặt tiếp xúc, ngược chiều với
chiều chuyển động của vật.
+ Trả lời: độ lớn của lực ma sát trượt phụ
thuộc vào diện tích và bản chất của mặt
tiếp xúc, khối lượng của vật và vận tốc
chuyển động của vật
+Trả lời: Nếu mặt tiếp xúc càng nhẵn thì
lực ma sát càng nhỏ; nếu diện tích tiếp
xúc càng lớn thì lực ma sát càng lớn.
+ Trả lời: Khối lượng càng lớn thì lực
ma sát trượt càng lớn, vận tốc chuyển
động càng lớn thì lực ma sát trượt càng
lớn.
+ Ghi nhận các kết quả lí thuyết được đề
xuất
Hoạt động 4 (8ph): Xác nhận mô hình lực ma sát trƣợt
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Hỏi: làm thế nào để đo được độ lớn của
lực ma sát trượt?
+ Giới thiệu phương án thí nghiệm trong
SGK (hình 20.2).
+ Yêu cầu học sinh thiết kế phương án thí
+ Đề xuất một số phương án thí
nghiệm.
+ Tiếp nhận phương án thí nghiệm
P46
nghiệm để kiểm tra các kết luận lí thuyết
đã được xây dựng ở trên.
+ Yêu cầu học sinh thực hiện phương án
thí nghiệm mình đề xuất để kiểm tra tính
đúng đắn của các kết luận lí thuyết.
+ Giới thiệu phương án thí nghiệm khả thi
và yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm
+ Yêu cầu học sinh phát biểu lại các kết
luận được rút ra từ các thí nghiệm.
+ Yêu cầu học sinh dùng kết quả thí
nghiệm tìm ra đặc điểm của độ lớn của lực
ma sát trượt.
+ Nếu HS xây dựng được phương án
thí nghiệm hợp lí
+ Tiến hành thí nghiệm và đưa ra kết
luận.
+ Nếu học sinh không đưa ra được
phương án thí nghiệm hợp lí
+Tiếp nhận phương án thí nghiệm và
tiến hành thí nghiệm sau đó đưa ra kết
luận.
+ Phát biểu: độ lớn của lực ma sát
không phụ thuộc vào diện tích tiếp
xúc, vận tốc chuyển động và khối
lượng của vật; độ lớn của lực ma sát
phụ thuộc vào bản chất, tình trạng của
bề mặt tiếp xúc và phụ thuộc vào áp
lực của vật lên mặt tiếp xúc.
+ Phát biểu đặc điểm và độ lớn của
lực ma sát trượt.
Hoạt động 6 (2ph): củng cố
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài
HS: Nhắc lại đặc điểm và công thức tính độ lớn của lực ma sát trượt.
Giao nhiệm vụ về nhà: Trả lời các câu hỏi và bài tập trang 92, 93.
P47
PHỤ LỤC 6:
BÀI KIỂM TRA ĐẦU VÀO CỦA ĐỢT THỰC NGHIỆM
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐHSP – ĐH Huế
BÀI KIỂM TRA ĐẦU VÀO
Tên học phần: KHA TNg SPL2
Thời gian làm bài: 45 phút;
(30 câu trắc nghiệm)05/10/2014
Mã học phần: - Số tín chỉ (hoặc đvht):
Lớp: Mã đề thi 132
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
Họ, tên thí sinh:.................................................... Mã sinh viên: .....................
Câu 1: Thể tích của cột chất lỏng trong
hình bên là:
A. 6.6ml B. 6.9 ml C. 7.0ml D. 7.2 ml
Câu 2: Khối lượng riêng của một chất
được xác định bằng thương số giữa khối lượng và thể tích của chất ấy. Để biết khối
lượng riêng của đồng, chúng ta cần
A. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình chia độ, nhiệt kế
B. Một vật nhỏ bằng đồng, cân và thước kẻ hoặc thước dây
C. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, thước đo độ dài và nhiệt kế
D. Một vật nhỏ bằng đồng, cân, bình chia độ.
Câu 3: Nhiệt độ sôi của một số chất được cho bởi bảng sau:
Chất Nhiệt độ sôi (0C)
Rượu 78
Nước 100
Xăng 80,2
Thủy ngân 356.7
Muốn đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy ta có thể dùng nhiệt kế gì?
(Nhiệt độ nóng chảy của băng phiến khoảng 80,20C)
A. Nhiệt kế y tế B. Nhiệt kế rượu
C. Nhiệt kế thủy ngân D. Nhiệt kế xăng
P48
Câu 4: Để mô tả chuyển động của dòng xe cộ trong thành phố lúc tan tầm ta
có thể
A. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động hỗn loạn.
B. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động thành dòng liên tục.
C. xem mỗi phương tiện là một điểm chuyển động thành dòng gián đoạn.
D. Xem mỗi loại phương tiện như một quả cầu có bán kính như nhau chuyển
động thành dòng gián đoạn
Câu 5: Khi cho một vật nhiễm điện dương tiếp xúc với một vật chưa nhiễm
điện, vật chưa nhiễm điện sẽ trở thành nhiễm điện dương. Giả sử các nhận định sau
đây là đúng, nhận định nào không giúp chúng ta giải thích được hiện tượng trên?
A. “Chất điện” từ vật nhiễm điện truyền qua vật chưa nhiễm điện.
B. Các “hạt mang điện” từ vật nhiễm điện truyền qua vật chưa nhiễm điện.
C. Các electron từ vật chưa nhiễm điện truyền qua vật nhiễm điện dương.
D. Sự nhiễm điện là do sự thừa hay thiếu electron gây ra.
Câu 6: Từ nhận định “trong lòng chất lỏng áp suất của chất lỏng truyền đi
nguyên vẹn theo mọi phương” có thể rút ra hệ quả nào dưới đây.
A. chất lỏng có tạo áp suất theo hướng từ dưới lên.
B. áp suất tại mọi điểm trong lòng chất lỏng là bằng nhau.
C. Đối với bình thông nhau chứa cùng một loại chất lỏng, mực chất lỏng ở
nhánh nhỏ luôn cao hơn ở nhánh lớn.
D. Đối với bình thông nhau chứa hai loại chất lỏng không hòa tan thì điểm
giao nhau giữa hai chất lỏng đó luôn là điểm thấp nhất của bình thông nhau.
Câu 7: Nói tốc độ của vật ở thời điểm t là 5m/s, điều đó có nghĩa là
A. 5m/s là tốc độ trung bình của vật.
B. 5m/s là tốc độ tức thời của vật tại thời điểm t
C. Kể từ thời điểm t, nếu vật chuyển động thẳng đều thì 1s sau vật sẽ đi được 5m.
D. cả B và C đều đúng.
Câu 8: Khi chuyển động chất điểm vạch một đường trong không gian đường
đó được gọi là
A. đường đi. B. quãng đường. C. quỹ đạo. D. độ dời.
P49
Câu 9: Trong công thức 2as = v2 –v0
2 của một vật chuyển động thẳng biến
đổi đều, đại lượng s là
A. Độ dời.
B. Tọa độ.
C. Quãng đường.
D. Quỹ đạo.
Câu 10: Từ công thức tính gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều
aht=R
v 2
, có thể nói:
A. Gia tốc hướng tâm tỷ lệ thuận với tốc độ của vật.
B. Bán kính quỹ đạo tỷ lệ thuận với bình phương tốc độ của vật.
C. Độ lớn của gia tốc hướng tâm tỷ lệ thuận với bình phương tốc độ của vật.
D. Độ lớn của gia tốc hướng tâm tỷ lệ thuận với bình phương vận tốc của vật.
Câu 11: Đặt một điện áp U vào hai đầu một vật dẫn có điện trở R, cường độ
dòng điện chạy qua R được xác định bằng định luật Ôm: I = R
U, ta có thể nói:
A. Điện áp đặt vào điện trở tỷ lệ thuận với giá trị của điện trở R.
B. Cường độ dòng điện qua điện trở tỷ lệ nghịch với điện trở R.
C. Điện trở của vật dẫn tỷ lệ thuận với điện áp đặt vào vật.
D. Cả ba đều đúng.
Câu 12: Một người đứng cạnh hồ nước nhìn xuống mặt nước thì thấy ảnh của
mình bên cạnh một chú cá đang bơi trong hồ. Các định luật vật lý nào chi phối hiện
tượng trên
A. Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng và định
luật khúc xạ ánh sáng.
B. Định luật truyền thẳng của ánh sáng và định luật phản xạ ánh sáng.
C. Định luật phản xạ ánh sáng và định luật khúc xạ ánh sáng.
D. Định luật truyền thẳng của ánh sáng và định luật khúc xạ ánh sáng.
Câu 13: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây không phải là biểu
hiện của quán tính: (Quán tính là xu hướng bảo toàn vận tốc của vật)?
A. Vẩy cây bút mực thì mực bị văng ra.
B. Hành khách trên ô tô bị ngã về phía sau khi xe tăng tốc.
P50
C. Khi bị vấp thì người ngã về phía trước còn bị trượt thì ngã về phía sau.
D. Dùng búa đóng cây đinh vào gỗ, cây đinh lún sâu vào gỗ.
Câu 14: Đặt vào hai đầu điện trở R một hiệu điện thế U, để xác định nhiệt
lượng tỏa ra trên điện trở trong thời gian t, ta phải áp dụng
A. Định luật Ôm.
B. Định luật Ôm và Định luật Jun – Lenxo.
C. Định luật Jun – Lenxo.
D. Định luật Jun – Lenxo và định luật bảo toàn năng lượng.
Câu 15: Theo tính có quán tính của các vật thì khi xe ôtô thắng gấp, quả bóng
bay đặt trong xe sẽ
A. bay về phía trước. B. bay về phía sau.
C. đứng yên. D. rung rinh tại chỗ.
Câu 16: Theo tính chất vật rắn bị nở ra khi nóng lên thì khi nung nóng một
quả cầu kim loại rỗng thì
A. đường kính trong của quả cầu sẽ tăng.
B. đường kính ngoài của quả cầu sẽ giảm.
C. đường kính trong của quả cầu sẽ giảm.
D. đường kính ngoài tăng, còn đường kính trong không đổi.
Câu 17: Các vật rơi tự do với cùng một gia tốc, tại sao hòn đá luôn rơi nhanh
hơn chiếc lông chim?
A. Vì hòn đá rơi thẳng còn chiếc lông chim rơi theo quỹ đạo cong.
B. Vì hòn đá nặng hơn nên lực hấp dẫn mà trái đất tác dụng lên nó lớn hơn.
C. Vì lực cản của không khí tác dụng lên chiếc lông chim lớn hơn.
D. Vì tổng hợp lực tác dụng lên hòn đá chia cho khối lượng của nó lớn hơn so
với chiếc lông chim.
Câu 18: Cho một vật chuyển động với tốc độ ban đầu là v1, sau khi đi được
quãng đường S thì đạt vận tốc v2. Muốn xác định gia tốc a của vật ta sử dụng công
thức
A. B.
C. S = v1.t + 0,5a. t2. D. cả ba câu trên đều áp dụng được.
Câu 19: Trong các câu sau, câu nào cho biết về thời điểm?
P51
A. Kỷ lục chạy 100m nữ Việt Nam là 11 giây 43.
B. Sân bay sẽ đóng cửa trước khi khởi hành 20 phút.
C. Vận động viên bơi lội vô địch chạm đích ở giây thứ 64.
D. Trong kỳ thi đại học, thí sinh đến muộn quá 15 phút sau khi bóc đề thi
không được dự thi.
Câu 20: Giá trị nào sau đây của gia tốc của xe gắn máy là không phù hợp với
thực tế?
A. 1m/s2 B. 3m/s
2 C. 5m/s
2 D. 7m/s
2
Câu 21: Khi một xe ô tô va chạm với một xe máy, xe máy thường bị hư hỏng
nặng hơn là do
A. Vì khối lượng của xe ô tô lớn hơn nên quán tính của nó lớn hơn.
B. Vì vật liệu làm ô tô cứng hơn nên khó bị biến dạng hơn.
C. Vì xe ô tô to hơn nên khó bị biến dạng hơn.
D. Vì xe ô tô chạy nhanh hơn nên nó tác dụng lên xe máy một lực lớn hơn.
Câu 22: Để mô tả hình ảnh của khán giả trong một trận bóng đá ta có thể xem
A. mỗi khán giả như một vật nhỏ có vị trí xác định và chuyển động không
ngừng quanh vị trí đó.
B. Mỗi khán giả như một điểm cố định.
C. Mỗi khán giả như một điểm chuyển động hỗn loạn.
D. Mỗi khán giả như một vật chuyển động từ vị trí cố định này sang vị trí cố
định khác.
Câu 23: Để một cốc nước đá trong không khí, sau một thời gian, bên ngoài
thành cốc có đọng nước. Giả sử các nhận định dưới đây đều đúng, nhận định nào
không thể giải thích được hiện tượng trên
A. Chất lỏng có thể thấm ra khỏi vật chứa.
B. Trong không khí có hơi nước và hơi nước ngưng tụ thành giọt khi gặp vật lạnh.
C. Trong thành phần của mọi chất đều có chứa nước, khi gặp điều kiện thuận
lợi nước ấy được xuất ra bên ngoài.
D. Nước chảy từ nơi cao đến nơi thấp.
P52
Hình ảnh minh họa
thí nghiệm của câu hỏi
D
Câu 24: Từ nhận định “Sức cản của không khí quyết định sự rơi nhanh hay
chậm của vật” ta có thể rút ra được hệ quả nào sau đây (có thể kiểm tra được bằng
thí nghiệm).
A. Hai vật có khối lượng khác nhau rơi nhanh như nhau.
B. Vật nhẹ có thể rơi nhanh hơn vật nặng.
C. Trong môi trường không có không khí, tất cả các vật đều rơi nhanh như
nhau.
D. Tất cả các vật đều rơi nhanh như nhau nếu thả từ cùng một độ cao.
Câu 25: Thí nghiệm cho hai hình trụ thủy tinh có đĩa
D tách rời làm đáy, muốn D đậy kín đáy ống ta phải dùng
tay kéo căng dây lên. Một bình có thành kín, một bình có
thành bị đục lỗ. Nhấn hai bình vào nước rồi buông tay, bình
kín đĩa D không bị rơi, còn bình bị đục lỗ thì đĩa D bị rơi ra
(hình vẽ). Thí nghiệm trên có thể kiểm chứng tiên đoán nào
dưới đây?
A. Khi nhúng vào trong nước, các vật trở nên nhẹ hơn.
B. Nước tác dụng áp suất lên các vật đặt trong lòng nó.
C. Nước làm cho đĩa D dính vào ống thủy tinh.
D. Cả ba dự đoán trên đều không phù hợp với thí nghiệm này.
Câu 26: Để kiểm tra tiên đoán “Nếu không có không khí, tất cả các vật đều
rơi nhanh như nhau” ta có thể tiến hành thí nghiệm nào dưới đây?
A. Thả các vật có khối lượng khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao.
B. Thả hai vật có cùng khối lượng nhưng kích thước khác nhau rơi đồng thời
từ cùng một độ cao.
C. Cho các vật khác nhau rơi đồng thời từ cùng một độ cao trong một ống
thủy tinh đã hút hết không khí.
D. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán nêu trên.
Câu 27: Một vật được thả vào trong một chất lỏng. Vật đó sẽ nổi hay chìm là do
A. khối lượng của vật, thể tích của vật, khối lượng riêng của chất lỏng.
B. thể tích của chất lỏng và thể tích của vật.
C. khối lượng của vật, hình dạng của vật, nhiệt độ của chất lỏng.
D. khối lượng riêng của chất lỏng, hình dạng của vật, kích thước của vật.
P53
Câu 28: Giả sử các nhận định sau đây đều đúng, nhận định nào không thể
giải thích được hiện tượng mắt có thể nhìn thấy các vật.
A. Mắt có thể phát ra các “tia nhìn”, khi tia nhìn đập vào vật nào thì ta quan
sát được vật ấy.
B. Ánh sáng truyền theo đường thẳng.
C. Các tia sáng từ vật truyền đến mắt gây cảm giác sáng và giúp ta nhìn được vật.
D. Trên bề mặt các vật có các hạt thoát ra đi vào mắt người quan sát giúp
người quan sát nhìn thấy vật.
Câu 29: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây là biểu hiện của định
luật phản xạ ánh sáng?
A. Người có thể thấy ảnh mình trong gương.
B. Người có thể nhìn thấy các vật nằm trong nước.
C. Người nhìn thấy cây gậy cắm trong nước dường như bị gãy khúc tại
mặt phân cách.
D. Người có thể tạo được các ảnh thật hoặc ảo nhờ thấu kính.
Câu 30: Để xác định vị trí của một chiếc xe ô tô khi nó đang chạy từ Đà Nẵng
đến Quảng Ngãi. Chúng ta có thể ...
A. xem quãng đường Đà Nẵng – Quảng Ngãi là một đoạn thẳng, xe ô tô là
một hình chữ nhật.
B. giữ nguyên hình dạng của quãng đường, xem ô tô là một điểm.
C. xem ô tô là một điểm, quãng đường là một đoạn thẳng.
D. giữ nguyên hình dạng của xe ô tô và quãng đường.
-----------------------------------------------
----------- HẾT ----------
P54
Phụ lục 7: Bài kiểm tra đầu ra của đợt thực nghiệm
TRƢỜNG ĐHSP – ĐẠI HỌC HUẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐẦU RA
Thời gian làm bài: 45 phút;
(30 câu trắc nghiệm)
Mã đề thi 132
(Thí sinh không ghi chép và đánh ấu lên đề)
Câu 1: Hiện tượng hành khách ngồi trong xe ô tô bị ngã về phía sau khi ô tô
tăng tốc là do mọi vật đều có
A. quán tính. B. khối lượng.
C. trạng thái cân bằng. D. lực tác dụng.
Câu 2: Tác dụng vào đầu tự do của lò xo một lực F thì thấy lò xo giãn ra một
khoảng Δl, độ giãn của lò xo được xác định bằng công thức: Δl ta có thể nói:
A. Độ cứng K của lò xo lỷ lệ nghich với độ biến dạng của lò xo.
B. độ biến dạng của lò xo tỷ lệ nghịch với độ cứng của lò xo.
C. Độ cứng K của lò xo lỷ lệ thuận với lực kéo F.
D. Cả ba đều đúng.
Câu 3: Khi sử dụng đồng hồ vạn năng trong các thí nghiệm về điện, em thường
A. nhờ thầy (cô) đến bàn để hướng dẫn và làm mẫu cho xem rồi làm theo
B. đọc hướng dẫn sử dụng rồi làm theo
C. để các bạn khác trong nhóm sử dụng còn mình chỉ quan sát
D. tự thử một cách ngẫu nhiên cho đến khi nghĩ rằng mình đã tìm ra cách sử dụng
Câu 4: Hai vật tương tác nhau bằng một cặp lực và phản lực. Hai lực này là
hai lực
A. cân bằng. B. đối kháng. C. trực diện. D. trực đối.
Câu 5: Lực ma sát trượt tác dụng lên vật được xác định bằng công thức: Fmst=
k.N. Công thức này có thể được phát biểu như sau
A. Lực ma sát trượt tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với áp lực lên mặt tiếp xúc
và phụ thuộc vào bản chất của mặt tiếp xúc.
B. Lực ma sát trượt tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với trọng lực tác dụng lên vật
và phụ thuộc vào bản chất của mặt tiếp xúc.
P55
C. Lực ma sát trượt tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với áp lực lên vật và phụ
thuộc vào bản chất của mặt tiếp xúc.
D. Lực ma sát trượt tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với trọng lực tác dụng lên
vật và không phụ thuộc vào bản chất của mặt tiếp xúc.
Câu 6: Trong các hệ quả sau đây, hệ quả nào không thể được rút ra từ nhận
định “Lực ma sát trượt phụ thuộc vào mặt tiếp xúc”?
A. Thay đổi bản chất của mặt tiếp xúc thì độ lớn của lực ma sát trượt thay đổi.
B. Tăng khối lượng của vật thì lực ma sát tăng.
C. Diện tích mặt tiếp xúc thay đổi thì độ lớn của lực ma sát trượt sẽ thay đổi.
D. Mặt tiếp xúc càng nhám thì lực ma sát trượt càng tăng.
Câu 7: Một vật chịu tác dụng của lực kéo F thu được gia tốc a được xác định
theo định luật II Newton: a = m
F, ta có thể nói:
A. Lực tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với gia tốc mà vật thu được
B. Lực tác dụng vào vật tỷ lệ thuận với khối lượng của vật.
C. Gia tốc vật thu được tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.
D. Cả ba đều đúng.
Câu 8: Để kiểm chứng tiên đoán “ độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào mặt
tiếp xúc” ta không thể dùng thí nghiệm nào sau đây?
A. Dùng lực kế kéo một vật trượt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số chỉ
của lực kế. So sánh số chỉ đó với trường hợp thay bằng một mặt tiếp xúc khác.
B. Dùng lực kế kéo một vật trượt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số chỉ
của lực kế. So sánh số chỉ đó với trường hợp thay bằng một vật cùng khối lượng và
có diện tích mặt tiếp xúc khác.
C. Dùng lực kế kéo một vật trượt đều trên một mặt tiếp xúc, ghi nhận số chỉ
của lực kế. So sánh số chỉ đó với trường hợp thay bằng một vật có khối lượng khác.
D. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán nêu trên.
Câu 9: Trọng lượng của một vật là ...
A. khối lượng của vật đó
B. lực hấp dẫn mà trái đất tác dụng lên vật.
C. độ lớn của trọng lực tác dụng lên vật.
D. cả ba đại lượng trên.
P56
Câu 10: Một người kéo một túi gạo trên sàn nhà. Túi gạo chuyển động nhanh
hay chậm là do
A. khối lượng và kích thước của túi gạo, lực kéo của người.
B. lực kéo của người , độ nhẵn của nền, khối lượng của túi gạo.
C. lực kéo của người, độ nhẵn của nền, nhiệt độ của phòng.
D. khối lượng, kích thước của túi gạo, lực kéo của người, độ nhẵn của nền,
nhiệt độ phòng.
Câu 11: Hai vật đặt gần nhau sẽ tác dụng lên nhau một lực hút gọi là lực hấp
dẫn. Lực hấp dẫn giữa hai vật phụ thuộc vào...
A. kích thước hai vật, khoảng cách giữa hai vật.
B. khối lượng hai vật, khoảng cách giữa hai vật.
C. hình dạng, kích thước và khoảng cách giữa hai vật.
D. khối lượng hai vật, hình dạng hai vật.
Câu 12: Giả sử các nhận định sau đây đều đúng, nhận định nào không thể
giải thích được hiện tượng các vật rơi nhanh chậm khác nhau trong không khí.
a. Khối lượng các vật ảnh hưởng đến sự rơi.
b. Các vật rơi từ trên xuống dƣới.
c. Kích thước của các vật ảnh hưởng đến sự rơi.
d. Không khí cản trở sự rơi của các vật.
Câu 13: Công thức của đinh luật II Newton là m
Fa
. Từ công thức trên ta có
thể phát biểu nội dung của định luật II Newton như sau:
A. Vectơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ
lớn của vectơ gia tốc tỷ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên vật và tỷ lệ
nghịch với khối lượng của vật.
B. Độ lớn của vectơ gia tốc tỷ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên
vật và tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.
C. Vectơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Vectơ
gia tốc tỷ lệ thuận với lực tác dụng lên vật và tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.
D. Vectơ gia tốc của một vật luôn ngược hướng với lực tác dụng lên vật.
Vectơ gia tốc tỷ lệ thuận với vectơ lực tác dụng lên vật và tỷ lệ nghịch với khối
lượng của vật.
P57
Câu 14: Từ nhận định “Lực là nguyên nhân làm thay đổi vận tốc của chuyển
động” có thể rút ra hệ quả nào sau đây?
A. lực tác dụng càng lớn thì gia tốc mà vật thu được càng nhỏ.
B. gia tốc mà vật thu được tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật.
C. xét trong cùng một khoảng thời gian, nếu lực tác dụng thay đổi thì quãng
đường vật đi được cũng thay đổi.
D. tất cả các phương án trên đều sai.
Câu 15: Trong các so sánh dưới đây, trường hợp nào là so sánh định lượng?
A. 10 centimet bằng 1 deximet.
B. Giây là đơn vị đo thời gian ngắn hơn phút.
C. Một kilomet ngắn hơn một dặm.
D. Tất cả các trường hợp trên.
Câu 16: Để kiểm chứng tiên đoán “lực tương tác giữa hai vật luôn có cùng độ
lớn” ta có thể tiến hành thí nghiệm nào dưới đây?
A. Dùng các vật khác nhau treo vào lực kế rồi so sánh số chỉ của lực kế.
B. Hai người cầm hai lực kế móc vào nhau và kéo rồi so sánh số chỉ của lực kế.
C. Dùng một vật treo vào hai lực kế khác nhau rồi so sánh số chỉ của lực kế.
D. Cả ba thí nghiệm trên đều không kiểm tra được tiên đoán đã nêu.
Đọc các định luật dƣới đây và trả lời các câu hỏi từ 17 đến 19
+ Định luật I Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc
chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì nó giữ nguyên trạng thái đứng
yên hoặc chuyển động thẳng đều.
+ Định luật II Newton: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên
vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng
của vật.
+ Định luật III Newton: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B
một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ
lớn, nhưng ngược chiều.
+ Định luật Hook: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo
tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.
P58
Câu 17: Treo một vật có khối lượng m vào đầu một lò xo có độ cứng k. Để
xác định độ biến dạng của lò xo, ta áp dụng:
A. Định luật II Newton. B. Định luật Hook.
C. Cả hai định luật trên. D. Một trong hai định luật trên đều được.
Câu 18: Một quả bóng bay đến đập vào tường rồi bật ra. Các định luật vật lý
nào có thể chi phối hiện tượng trên:
A. Định luật I và định luật III Newton
B. Định luật I và định luật II
C. Định luật II và định luật III Newton
D. Định luật I, định luật II và định luật III Newton
Câu 19: Một vật được treo vào bên dưới một lò xo. Khi vật cân bằng, lò xo
giãn ra một đoạn nhỏ. Các định luật vật lý chi phối hiện tượng này là
A. Định luật III Newton và định luật Hook.
B. Định luật I, định luật II và định luật III Newton.
C. Định luật I, định luật II và định luật Hook.
D. Định luật I, định luật II, định luật III Newton và định luật Hook.
Các công thức vật lý cho trong các câu hỏi 20, 21, 22 đều đúng. Hãy lựa
chọn công thức nào phù hợp nhất cho mỗi câu hỏi.
Câu 20: Một vật chịu tác dụng của lực kéo F chuyển động không vận tốc
đầu theo phương ngang với gia tốc a. Quãng đường vật đi được sau thời gian t
được tính từ công thức:
a. A= F.S b. c. S = 0,5a. t2 d. S= v.t
Câu 21: Một vật khối lượng m chịu tác dụng của lực kéo F theo phương
ngang chuyển động với gia tốc a trên mặt phẳng ngang. Lực ma sát tác dụng vào vật
có thể được tính bằng công thức:
A. Fms= k.m.g B. A= (F-Fms).S C. Fms=k.N D. F-Fms= m.a
Câu 22: Hiện tượng nào trong các hiện tượng dưới đây là biểu hiện của định
luật III Newton?
A. Ném quả trứng vào tường, trứng vỡ nhưng tường thì không.
B. Nếu lực kéo tác dụng vào vật không thể thắng được lực ma sát nghỉ cực
đại thì vật vẫn đứng yên.
P59
C. Trong trò chơi kéo co, đội nào kéo với lực lớn hơn thì sẽ thắng.
D. Treo một vật vào lực kế trong thang máy, số chỉ của lực kế trong thang
máy đang chuyển động nhanh dần đều khác với số chỉ của lực kế khi thang máy
đứng yên.
Câu 23: Khi đo đạt để tính vận tốc chuyển động thẳng đều của xe trượt trên
đệm không khí, số liệu nào sau đây là không phù hợp?
A. 0, 5m/s B. 1m/s C. 1,5m/s D. 0,1m/s
Câu 24: Để mô tả hình ảnh của khán giả trong một trận bóng đá ta có thể xem
A. Mỗi khán giả như một điểm chuyển động hỗn loạn.
B. Mỗi khán giả như một vật nhỏ chuyển động từ vị trí cố định này sang vị trí
cố định khác.
C. Mỗi khán giả như một điểm cố định.
D. mỗi khán giả như một vật nhỏ có vị trí xác định và chuyển động không
ngừng quanh vị trí đó.
Câu 25: Khi hai đội kéo co, theo định luật III Newton, lực tương tác giữa hai
đội có độ lớn bằng nhau. Nếu như vậy thì không thể có đội thắng, đội thua. Trong
trường hợp này, Định luật III Newton không bị vi phạm là do
A. khối lượng hai đội khác nhau, đội nào có khối lượng lớn hơn sẽ thắng
B. vị trí đứng của hai đội, đội nào đứng ngược chiều gió sẽ thắng
C. tư thế kéo của hai đội, đội nào đưa dây xuống thấp hơn sẽ thắng
D. phản lực từ mặt đất, đội nào tác dụng vào đất lực lớn hơn sẽ thắng.
Câu 26: Lực tương tác giữa hai vật theo định luật III Newton có độ lớn bằng
nhau, vậy tại sao khi một xe ô tô va chạm với một xe máy, xe máy thường bị hư
hỏng nặng hơn?
A. Vì khối lượng của xe ô tô lớn hơn nên quán tính của nó lớn hơn.
B. Vì vật liệu làm ô tô cứng hơn nên khó bị biến dạng hơn.
C. Vì xe ô tô to hơn nên khó bị biến dạng hơn.
D. Vì xe ô tô chạy nhanh hơn nên nó tác dụng lên xe máy một lực lớn hơn.
Câu 27: Theo định luật II Newton thì: Khi treo một vật vào lực kế rồi cho lực
kế chuyển động thẳng đứng đi lên nhanh dần đều, số chỉ của lực kế sẽ
A. chưa xác định được vì còn phụ thuộc vào gia tốc của lực kế.
B. lớn hơn trọng lực tác dụng vào vật.
P60
C. nhỏ hơn trọng lực tác dụng vào vât.
D. bằng với trọng lực tác dụng vào vật.
Câu 28: Khi đo gia tốc rơi tự do, số liệu nào sau đây là phù hợp?
A. g = 10,2m/s2 B. g = 10m/s
2 C. g = 9,88m/s
2 D. g = 9,78m/s
2
Câu 29: Định luật vạn vật hấp dẫn áp dụng được trong trường hợp nào
dưới đây?
A. Hai bạn ngồi cạnh nhau trong lớp. B. Trái đất và quả bóng bay.
C. Trái đất và mặt trời. D. Cả ba trường hợp trên.
Câu 30: Theo tính có quán tính của các vật thì khi xe ôtô thắng gấp, quả bóng
bay đặt trong xe sẽ
A. đứng yên. B. rung rinh tại chỗ.
C. bay về phía sau. D. bay về phía trước.
-----------------------------------------------
----------- HẾT ----------