phần i sỰ cẦn thiẾt ĐiỀu chỈnh quy hoẠch sỬ dỤng ĐẤt documents/bc_dcqh 2020...

178
Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai 1 Phn I SCN THIẾT ĐIỀU CHNH QUY HOCH SDỤNG ĐẤT I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, UBND tỉnh Đồng Nai đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) và đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 30/10/2012. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được phê duyệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã, trình phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của các cấp trên địa bàn là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, đưa công tác quản lý đất đai ở địa phương đi vào nề nếp. Quy hoạch sử dụng đất đã phân bổ và chủ động dành quỹ đất hợp lý đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư..., góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị - xã hội; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Tuy nhiên, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Đồng Nai được lập dựa trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011. Ngày 27/5/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 734/QĐ- TTg phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng của giai đoạn 2016 - 2020 được điều chỉnh như: tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế của tỉnh,…; theo nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020) thì một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tới sẽ là: tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 8 - 9%/năm; GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD;… (quy hoạch sử dụng đất được duyệt dự

Upload: others

Post on 05-Nov-2019

4 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

1

Phần I

SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, UBND tỉnh Đồng Nai đã tiến hành lập

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -

2015) và đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày

30/10/2012. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được phê

duyệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương hoàn thiện quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của cấp

huyện, cấp xã, trình phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.

Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của các cấp trên địa bàn là cơ

sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất,

đưa công tác quản lý đất đai ở địa phương đi vào nề nếp. Quy hoạch sử dụng đất

đã phân bổ và chủ động dành quỹ đất hợp lý đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây

dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại,

dịch vụ, các khu dân cư..., góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển

kinh tế, giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị - xã hội; đảm bảo sử dụng

đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.

Tuy nhiên, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2011 - 2015) tỉnh Đồng Nai được lập dựa trên cơ sở Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tại Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008, Quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia

được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày

22/11/2011.

Ngày 27/5/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 734/QĐ-

TTg phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, trong đó có một số chỉ tiêu

quan trọng của giai đoạn 2016 - 2020 được điều chỉnh như: tốc độ tăng trưởng

GDP, GDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế của tỉnh,…; theo nghị quyết của

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020) thì

một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tới sẽ là: tổng sản phẩm

trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 8 - 9%/năm; GRDP bình quân đầu người

năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD;… (quy hoạch sử dụng đất được duyệt dự

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

2

báo chỉ tiêu GDP 12- 13%, GDP bình quân đầu người 5.700 - 6.200

USD/người/năm).

Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII đã thông qua điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020) cấp quốc

gia tại Nghị quyết số 134/2016/QH13. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, ngày

02/11/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Công văn số 1927/TTg-KTN phân

bổ chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 cho các địa phương, trong đó hầu hết các

chỉ tiêu phân bổ cho tỉnh Đồng Nai có sự thay đổi so với quy hoạch được duyệt

trước đây như: đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất an ninh,

đất quốc phòng,…

Mặt khác, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2011 - 2015) của tỉnh được lập theo quy định của Luật Đất đai năm 2003

nên một số chỉ tiêu sử dụng đất đã không còn phù hợp so với Luật Đất đai năm

2013. Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đối với quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều

tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy

định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 - 2020)”.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 46, Khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm

2013 và tình hình thực tiễn địa phương cho thấy, quy hoạch sử dụng đất tỉnh

Đồng Nai cần được điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cả

nước đã được điều chỉnh, thống nhất và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh trong giai đoạn mới, đảm bảo sử dụng đất tiết

kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở

đó, UBND tỉnh Đồng Nai tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011 -

2015) trên địa bàn toàn tỉnh.

- Xác định nhu cầu sử dụng đất cần điều chỉnh, bổ sung trong giai đoạn

(2016 - 2020).

- Trên cơ sở chỉ tiêu phân bổ của Quốc gia cho tỉnh Đồng Nai đến năm

2020, cân đối, xác định chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh và phân bổ cho cấp huyện

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa

bàn; đảm bảo tính pháp lý khi thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất;

- Việc điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với

Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

3

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai, Thông tư số 29/2014/TT-

BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết

việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định pháp lý

khác có liên quan.

III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ, TÀI LIỆU THỰC HIỆN

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất;

- Thông tư số 09/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất;

- Các văn bản pháp luật khác có liên quan trong lĩnh vực quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

2. Những cơ sở và tài liệu thực hiện

- Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng Khóa XII;

- Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 của Quốc hội về Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2016 - 2020) cấp Quốc gia;

- Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 26/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về Quy hoạch sân Golf Việt Nam đến năm 2020;

- Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 30/10/2012 của Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011

- 2015) tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt điều chỉnh phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm

2020, định hướng đến năm 2030;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

4

- Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ

sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 29/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về việc Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu

công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030;

- Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng

Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 18/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể

thao và du lịch vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 2055/QĐ-TTg ngày 23/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân

dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -

quốc phòng 05 năm 2016 - 2020 của tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030;

- Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia;

- Quyết định số 3327/QĐ-BGTVTngày 29/8/2014 của Bộ Giao thông vận

tải về Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5)

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;

- Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X (nhiệm kỳ

2015 - 2020);

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

5

- Các quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:

+ Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 08/07/2011 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên

đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2025;

+ Quyết định số 453/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt Quy hoạch địa điểm nghĩa trang tỉnh Đồng Nai đến năm

2020, định hướng đến năm 2050;

+ Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh duyệt

quy hoạch mạnh lưới hệ thống kho cảng ICD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến

năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

+ Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của UBND tỉnh Đồng

Nai duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2050;

+ Quyết định số 4227/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

+ Quyết định số 2364/QĐ-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030;

+ Quyết định số 2365/QĐ-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng

Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

+ Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Đồng Nai đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thị

xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê

duyệt;

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 11 huyện, thị xã Long Khánh

và thành phố Biên Hòa Hòa đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt;

- Kết quả thống kê đất đai tỉnh Đồng Nai năm 2015;

- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011 - 2015);

- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các Sở, Ban, Ngành có liên quan và

UBND cấp huyện;

Và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

6

IV. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý

Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ, có tọa độ địa lý từ 10°29’58” đến

11°34’57” vĩ độ Bắc, từ 106°43’56” đến 107°36’46” kinh độ Đông, có diện tích

tự nhiên 589.775 ha, chiếm khoảng 1,79% diện tích cả nước và khoảng 19,40%

diện tích vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; có dân số khoảng 2.769 nghìn

người (nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2014), đứng thứ 2 về

diện tích và dân số của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tỉnh có 11 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện, trong đó

thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh.

Đồng Nai tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: phía Nam và Tây Nam giáp với

thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; phía Tây và Tây Bắc giáp

tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận.

Tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch

quốc gia đi qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc -

Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế,… đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với trong nước và quốc tế bằng

đường biển, đường bộ, đường sắt và đường hàng không.

Với vị trí nói trên, tỉnh Đồng Nai có những lợi thế nổi bật:

- Nằm liền kề thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm lan tỏa đô thị, công

nghiệp và dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có điều kiện

thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ sản phẩm có hàm lượng

công nghệ cao; hợp tác phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực

có chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý cao.

- Nằm ở khu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, gần biển Vũng Tàu -

Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), nơi tập trung các cảng biển quan trọng nhất

của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là khu bến cảng Vũng Tàu và khu bến

cảng thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai tuy không giáp biển nhưng có khu cảng

biển nhóm V và có điều kiện xây dựng cảng biển (trên các sông Thị Vải, Nhà

Bè, Lòng Tàu,…), phát triển hệ thống các cảng cạn ICD, tổng kho trung

chuyển,… tạo điều kiện giao lưu thương mại trong nước và quốc tế bằng đường

hàng hải.

- Tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trung tâm du lịch biển của vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam và có khu khai thác dầu khí trên biển, Đồng Nai có

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

7

điều kiện phối hợp để thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng

khí thiên nhiên, mở rộng không gian kinh tế về phía Nam của tỉnh hướng ra

biển, hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế ven biển của cả nước.

1.1.2. Địa hình

Đồng Nai nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Cao nguyên Di Linh và đồng

bằng châu thổ sông Cửu Long, có địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây

Nam, gồm 03 dạng địa hình chủ yếu:

- Địa hình đồi núi thấp, độ cao 200 - 800m, chiếm 8% diện tích tự nhiên;

tập trung chủ yếu ở các huyện phía Bắc của tỉnh, ở các huyện Tân Phú, Định

Quán, Xuân Lộc.

- Địa hình đồng bằng lượn sóng có độ cao 20 - 200m chiếm 80% diện tích

tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Xuân Lộc, Long Khánh, Thống Nhất và

rải rác ở các huyện khác.

- Địa hình bãi bồi ven sông Đồng Nai có độ cao dưới 20m, chiếm 12% diện

tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các huyện, trong đó tập trung nhiều ở huyện

Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Long Thành và thành phố Biên Hòa.

Nhìn chung địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, phần diện tích có độ

dốc trên 150 chỉ chiếm 8%, còn lại có độ dốc <150 và phân bố tập trung, hình

thành các vùng tiểu địa hình thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đa

dạng hóa cây trồng, hình thành các vùng cây chuyên canh phù hợp với điều kiện

địa hình, đất đai của tỉnh.

1.1.3. Khí hậu

Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và

mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau. Mùa khô hướng gió chủ yếu trong nửa mùa đầu là Bắc - Đông

Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang Đông - Đông Nam. Mùa mưa, gió mùa chủ yếu

là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 9.

Nhiệt độ trung bình hàng năm 26 - 270C, biên độ nhiệt trung bình khoảng

từ 8 - 100C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất trong năm có thể xuống đến 16 -

170C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trong năm có thể lên đến 390C.

Chế độ mưa, lượng mưa trung bình khá cao 1.600 - 2.700mm, nhưng chênh

lệch lớn theo mùa. Mùa mưa chiếm khoảng trên 80% tổng lượng mưa hàng năm,

lượng mưa trung bình tháng cao nhất là tháng 8 và tháng 9. Mùa khô lượng mưa

thấp và tháng thấp nhất là tháng 2.

Điều kiện khí hậu và thời tiết ở tỉnh có nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh

hoạt, nhất là sản xuất nông nghiệp. Khí hậu phù hợp với sinh thái của nhiều loại

cây trồng nhiệt đới, có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng hóa sản phẩm.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

8

Thêm vào đó với nền nhiệt, độ ẩm tương đối cao có tác động mạnh đến thúc đẩy

tăng trưởng khối, tăng năng suất của các cây trồng.

Hạn chế lớn nhất về khí hậu của tỉnh là vào mùa khô lượng mưa thường ít,

gây hạn hán và thiếu nước cho sản xuất, đặc biệt đối với các khu vực trồng lúa

01 vụ kết hợp với các loại cây trồng khác. Để khắc phục tình trạng trên, phát

triển sản xuất, nâng cao đời sống cho nhân dân thì phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất của tỉnh cần có giải pháp để chuyển đổi cơ cấu cây trồng hoặc

đầu tư hệ thống kênh mương thủy lợi cho phù hợp.

1.1.4. Thủy văn

Hệ thống sông ngòi của tỉnh có thể chia thành 2 thủy vực lớn là hệ thống

sông Đồng Nai và hệ thống sông ngắn đổ trực tiếp ra biển Đông. Hệ thống sông

suối trên địa bàn tỉnh nhỏ hẹp, tốc độ dòng chảy lớn dẫn đến khả năng bồi lắng

phù sa và cung cấp nước cho sản xuất nông - lâm nghiệp kém.

Chế độ thủy triều của vùng cửa sông Đồng Nai là chế độ bán nhật triều,

trước khi có đập thủy điện Trị An, mực nước thủy triều ảnh hưởng tới hạ lưu cầu

Đồng Nai, có năm lên tới Biên Hòa. Tuy nhiên sau khi có đập Trị An thì mức độ

ảnh hưởng của thủy triều đã giảm xuống, lượng nước trong mùa khô tăng và

trong mùa mưa giảm, nhờ lượng nước tăng trong mùa khô đã làm giảm đáng kể

sự xâm nhập mặn, thuận lợi cho việc tăng diện tích sản xuất lúa vùng hạ lưu

sông Đồng Nai.

1.2. Các tài nguyên thiên nhiên

1.2.1. Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt rất phong phú, được cung cấp bởi hệ thống sông suối

chính là sông Đồng Nai, lưu lượng nước phụ thuộc theo mùa, thường tập trung

lớn trong mùa mưa, mùa khô lượng nước chỉ còn khoảng 20%. Mật độ sông,

suối của tỉnh phân phối không đều, phần lớn tập trung ở phía Bắc và dọc theo

sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Tỉnh Đồng Nai có nhiều công trình hồ và

đập chứa nước, trong đó, đáng chú ý là Hồ Trị An không chỉ cung cấp nước,

năng lượng thủy điện mà còn quyết định đến chế độ thủy văn và cân bằng hệ

sinh thái.

Nguồn nước ngầm có thể phục vụ cho khai thác nước công nghiệp không

nhiều. Khu vực có khả năng khai thác lớn nhất tập trung ở Nam Long Thành và

Bắc Biên Hòa, khả năng khai thác có thể đạt trên 10.000 m3/ngày.

1.2.2. Tài nguyên khoáng sản

Các loại khoáng sản có ở tỉnh không nhiều, trữ lượng không lớn để phát

triển ngành công nghiệp khai khoáng có quy mô. Nguồn khoáng sản làm vật liệu

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

9

xây dựng có thể khai thác ở quy mô hợp lý phục vụ công nghiệp vật liệu xây

dựng tại địa phương. Các khoáng sản ở thể khai thác gồm:

- Nhóm khoáng sản kim loại: có 19 mỏ và điểm quặng gồm: 2 mỏ laterit

bôxit, 17 mỏ và điểm quặng vàng, một số điểm có dấu hiệu khoáng hóa chì,

kẽm, vàng - bạc, caxiterit. Khoáng hóa vàng tập trung chủ yếu ở phía Bắc của

tỉnh (Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu) nhìn chung hàm lượng thấp, riêng mỏ

Vĩnh An và điểm quặng Suối Ty dự báo có trữ lượng triển vọng. Ngoài ra còn

có Bauxit nguồn gốc phong hóa phát triển trên bazan, tập trung ở khu vực Nam

Cát Tiên, tầng dày trên 10 m, trữ lượng dự báo cấp P2 là 450 triệu m3.

- Nhóm khoáng phi kim: có Kaolin, bột màu tự nhiên, đá vôi, thạch anh và

nguyên liệu xây dựng như đá, cát, sét, puzlan. Kaolin có ở Vĩnh Cửu, Long

Thành và Nhơn Trạch. Sét phân bố rộng rãi ở 25 điểm trong tỉnh, tập trung

nhiều ở Xuân Lộc, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Long Thành. Đá xây dựng có ở

nhiều nơi trong tỉnh với 50 điểm, tập trung nhiều ở Xuân Lộc, Thống Nhất, Vĩnh

Cửu, Long Thành. Cát có ở thượng nguồn sông Đồng Nai, La Ngà.

1.2.3. Tài nguyên đất

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu, theo phân loại của

FAO/UNESCO thì tỉnh có 10 nhóm đất chính. Về nguồn gốc và chất lượng đất

có thể chia thành 3 nhóm chung sau:

- Các loại đất hình thành trên đá bazan: gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có

độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía

Bắc và Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp

ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu…

- Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám,

nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phía

Nam, Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hòa, Long

Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này phần lớn có độ phì nhiêu kém, thích hợp

cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ,… một số cây ăn trái và cây công nghiệp

dài ngày như cây điều, cao su.

- Các loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát, phân bố

chủ yếu ven các sông như: sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích

hợp với nhiều loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả…

Như vậy, Đồng Nai có đất đai phong phú nhiều loại trong đó đất tốt chiếm

phần lớn diện tích, thích hợp cho phát triển các cây công nghiệp, cây ăn quả

nhiệt đới có giá trị kinh tế cao; nền đất cứng thuận lợi cho việc xây dựng các

công trình, tạo cho Đồng Nai có thế mạnh về đất đai để phát triển nông nghiệp

hàng hóa và nhiều ngành kinh tế khác.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

10

1.2.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học

Thảm thực vật rừng ở Đồng Nai thuộc hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới gió

mùa với hệ động thực vật đa dạng về chủng loại. Các kiểu rừng tự nhiên cơ bản

có kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá

nhiệt đới ẩm với các họ thực vật đặc trưng là: tre, dẻ, kim giao, dầu, bằng lăng,

bàng. Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (khu dự trữ sinh

quyển Đồng Nai đã được UNESCO công nhận) có 1.401 loài thực vật thuộc 623

chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp, thuộc 6 ngành khác nhau; động vật có 1.621 loài,

trong đó thú có 85 loài, chim có 259 loài, 64 loài bò sát, 33 loài ếch nhái, 1.189

loài côn trùng; thủy sản có 99 loài cá.

Rừng Nam Cát Tiên (thuộc vườn Quốc gia Cát Tiên) là nơi bảo tồn các hệ

sinh thái đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ,bảo tồn đa dạng các loài và nguồn

gen động vật, thực vật rừng, bảo vệ và phát triển các loài động, thực vật có nguy

cơ tuyệt chủng, hiện còn giữ được nhiều loài động vật quý hiếm như: bò

Benteng, nai Cattoong, hổ báo, sóc bay, công, trĩ. Ngoài ra Khu Bảo tồn Thiên

nhiên và Văn hóa Đồng Nai và vườn Quốc gia Cát Tiên còn có chức năng phòng

hộ môi trường, bảo vệ rừng đầu nguồn công trình thủy điện Trị An, bảo vệ

nguồn nước sinh hoạt của dân cư lưu vực sông Đồng Nai, đồng thời có tiềm

năng rất lớn để phát triển du lịch khoa học, du lịch sinh thái.

1.2.5. Tài nguyên du lịch

Đồng Nai có tiềm năng du lịch nhân văn và du lịch thiên nhiên khá phong

phú. Trên địa bàn tỉnh còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa đã được xếp

hạng, trong đó có 01 di tích Quốc gia đặc biệt là vườn Quốc gia Cát Tiên; 26 di

tích Quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh. Các di tích Quốc gia được xếp hạng tiêu

biểu như: Văn Miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Tri Phương, Căn cứ Trung

ương cục Miền Nam, căn cứ khu ủy Miền Đông Nam Bộ, lăng mộ Trịnh Hoài

Đức, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh,… Ngoài ra còn nhiều tiềm năng để phát triển

các loại hình du lịch nhân văn như: du lịch lễ hội truyền thống, du lịch làng

nghề, làng dân tộc (làng nghề gốm sứ, đá mỹ nghệ Bửu Long, dệt thổ cẩm dân

tộc S’tiêng, Châu Mạ,…)

Tài nguyên du lịch sinh thái gắn với sông Đồng Nai, hồ Trị An, vườn Quốc

gia Cát Tiên như Vườn Quốc gia Cát Tiên và nhiều điểm thắng cảnh thiên nhiên

rừng núi, hồ nước như: Suối Mơ, Thác Mai, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây, núi

Chứa Chan,… có thể phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, thể

thao, du lịch, khoa học có sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.

Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai có các di tích lịch sử như

căn cứ Trung ương cục Miền Nam, khu ủy Miền Đông thuận lợi cho khai thác

du lịch sinh thái kết hợp du lịch nhân văn.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

11

1.3. Quản lý, bảo vệ môi trường

Công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan

tâm, chú trọng, đặc biệt tại các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp bệnh

viện. Công tác thu gom xử lý các loại chất thải trên địa bàn năm sau luôn đạt kết

quả cao hơn năm trước, trong đó: chất thải sinh hoạt và công nghiệp không nguy

hại tăng từ 85,2% năm 2010 lên 95,2% năm 2015, chất thải nguy hại tăng từ

61% năm 2010 lên 90,2% năm 2015, chất thải y tế trong 5 năm qua đều thu gom

và xử lý đạt 100%. Năm 2010, tỉnh chỉ có 01 khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh

(bãi rác Trảng Dài), đến năm 2015 đã có 7 khu xử lý đi vào hoạt động, công suất

xử lý đạt 890 tấn chất thải thông thường và 96 tấn chất thải nguy hại/ngày.

Đến nay đã có 28 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có hệ thống xử lý

nước thải tập trung, tăng 9 khu so với năm 2010. Từ năm 2012 tỉnh đã thực hiện

quan trắc, giám sát chất lượng nước thải tại các khu công nghiệp theo định kỳ

hàng tháng, đầu tư 13 trạm quan trắc tự động tại các khu công nghiệp có nguồn

thải lớn, kết quả có 91,7% các khu công nghiệp xử lý nước thải đạt chuẩn, còn

lại có một vài thông số chưa ổn định.

Công tác quan trắc chất lượng môi trường ngày càng được quan tâm đầu tư,

từng bước áp dụng các phương pháp quan trắc tiên tiến nhằm kịp thời đánh giá

diễn biến chất lượng môi trường, cảnh báo và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô

nhiễm môi trường. Khối lượng quan trắc ngày càng tăng, quan trắc môi trường

nước từ 11 sông, 12 hồ, 7 suối (năm 2011) lên 15 sông, 16 hồ, 35 suối; quan trắc

không khí đã mở rộng thêm khu vực nông thôn, miền núi. Vị trí quan trắc 03

thành phần môi trường cơ bản từ 245 vị trí (năm 2011) lên 388 vị trí (năm 2015).

Các hoạt động tư vấn, tuyên truyền, thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan

đến công tác bảo vệ môi trường được triển khai góp phần nâng cao ý thức bảo

vệ môi trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh.

2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

BẢNG 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

5 NĂM (2011 - 2015)

Chỉ tiêu Đơn

vị tính

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Tăng trưởng

BQ 5 năm

(2011 -2015)

I. CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ

1. Tổng GRDP trên địa

bàn (Giá SS 94)

Tỷ

đồng 36.206 41.040 45.985 51.185 57.097 63.776 12,00

* Phân theo ngành kinh

tế

- Công nghiệp - Xây dựng " 23.462 26.808 30.122 33.514 37.360 41.658 12,17

- Dịch vụ " 8.937 10.277 11.777 13.453 15.375 17.597 14,51

- Nông lâm nghiệp, thủy " 3.806 3.955 4.085 4.219 4.363 4.521 3,50

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

12

Chỉ tiêu Đơn

vị tính

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Tăng trưởng

BQ 5 năm

(2011 -2015)

sản

* Phân theo theo loại

hình kinh tế

- Kinh tế nhà nước " 6.646 7.125 7.446 7.814 8.367 8.908 6,03

- Kinh tế ngoài nhà nước " 12.313 13.686 15.336 17.118 19.165 21.526 11,82

- Khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài " 17.246 20.229 23.203 26.253 29.566 33.333 14,09

2. Tốc độ tăng trưởng

GRDP

- Công nghiệp - Xây

dựng % 113,15 114,26 112,36 111,26 111,48 111,51 12,17

- Dịch vụ " 116,67 115,00 114,60 114,23 114,28 114,46 14,51

- Nông lâm nghiệp, thủy

sản " 104,22 103,91 103,30 103,27 103,41 103,61 3,50

3. Cơ cấu GRDP theo

ngành kinh tế % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 -

- Công nghiệp - Xây

dựng " 57,20 57,30 57,00 56,90 56,93 56,65 -

- Dịch vụ " 34,20 35,20 36,20 36,80 37,11 37,73 -

- Nông lâm nghiệp, thủy

sản " 8,60 7,50 6,80 6,30 5,96 5,62 -

4. GRDP bình quân đầu

người (Theo tỷ giá hối

đoái bình quân TCTK)

- Tính theo giá USD USD 1.629 1.783 2.063 2.488 2.785 3.089 13,65

- Tính theo VNĐ 1.000

đồng 29.564 37.405 43.361 52.420 59.180 66.724 17,68

II. CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI

1. Dân số

- Dân số trung bình Nghìn

người 2.572 2.640 2.708 2.773 2.839 2.910 2,50

+ Thành thị " 860 889 919 948 978 1.003 3,13

+ Nông thôn " 1.712 1.751 1.789 1.825 1.860 1.907 2,18

- Tỷ lệ tăng dân số toàn

tỉnh % 2,87 2,67 2,56 2,40 2,38 1,10

- Tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên % 1,19 1,18 1,09 1,21 <1,1 <1,1

2. Số LĐ được giải quyết

việc làm mới trong năm Người 89.240 92.135 92.282 92.294 91.387 90.000 0,17

3. Số lao động làm việc

trong các ngành kinh tế

Nghìn

người 1.436 1.532 1.595 1.637 1.677 1.750 4,04

- Lao động công nghiệp Người 590 629 655 672 689 729 4,33

- Lao động dịch vụ Người 415 443 461 473 485 506 4,04

- Lao động nông lâm

nghiệp và thủy sản Người 431 460 478 491 503 515 3,64

4. Cơ cấu lao động 21,60 21,51 21,42 77,14 100,00 100,00

- Công nghiệp và xây

dựng % 8,87 8,83 8,80 41,08 41,08 41,65

- Dịch vụ % 6,25 6,22 6,20 6,06 28,92 28,92

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

13

Chỉ tiêu Đơn

vị tính

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Tăng trưởng

BQ 5 năm

(2011 -2015)

- Nông lâm, thủy sản % 6,48 6,45 6,43 30,00 30,00 29,43

5. Tỷ lệ thất nghiệp khu

vực thành thị % 2,21 1,41 1,70 2,54 2,50 <2,5

6. Số người được đào tạo

nghề Người 61.000 71.966 69.323 64.935 64.968 63.100 0,68

7. Tỷ lệ lao động qua đào

tạo nghề % 40,0 43,5 44,0 46,0 48,0 50,0

8. Số hộ nghèo giảm Hộ 11.479 9.623 9.160 7.677 6.500 5.000 -15,31

9. Tỷ lệ hộ nghèo % 6,29 6,22 4,91 2,95 2,30 <1,1

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai

2.1. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.1.1. Tốc độ tăng trưởng

Trong giai đoạn (2011 - 2015) tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh đạt

12%, trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 12,17%; khu

vực dịch vụ tăng 14,51%; khu vực nông, lâm thủy sản tăng 3,5%. Tuy tốc độ

tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn 5 năm trước (giai đoạn 2006 - 2010

tăng 13,32%), thấp hơn so với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã đề

ra (14,5 - 15,5%) nhưng tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn duy trì ở mức khá và

cao hơn so với tăng trưởng chung của cả nước và một số địa phương trong vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam.

Nếu so sánh mức tăng trưởng của 3 khu vực kinh tế thì khu vực nông, lâm

thủy sản vẫn giữ được mức tăng trưởng qua các năm, còn khu vực công nghiệp -

xây dựng và dịch vụ thì tăng trưởng chậm lại. Nguyên nhân do ảnh hưởng của

cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới trong những năm qua nên các ngành và lĩnh

vực gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành công nghiệp;

trong khi công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, do

vậy ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung trên địa bàn.

Trong 5 năm, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (giá so sánh năm 1994)

tăng lên 1,76 lần, từ 36.206 tỷ đồng (năm 2010) lên 63.776 tỷ đồng (năm 2015).

GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đã tăng từ 29,6 triệu đồng

(năm 2010) lên 66,72 triệu đồng (năm 2015), bằng 1,67 lần so với năm 2010.

2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng đề

ra: ổn định tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, tăng ngành dịch vụ, giảm

ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Năm 2010, tỷ trọng ngành công nghiệp -

xây dựng 57,20%, dịch vụ 34,20%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 8,60%. Đến

năm 2015 tỷ trọng của các ngành tương ứng là 56,65%, 37,73% và 5,62%.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

14

Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng đóng

góp của khu vực kinh tế nhà nước trong GRDP (từ 20,56% năm 2010 xuống còn

15% năm 2015) và tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP của khu vực kinh tế

ngoài nhà nước (từ 37,22% năm 2010 lên 38,78%), khu vực kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài tăng nhanh hơn (từ 42,21% năm 2010 lên 46,22% năm 2015).

Nguyên nhân cơ cấu khu vực kinh tế Nhà nước giảm dần là do thực hiện chủ

trương sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên doanh nghiệp

Nhà nước vẫn giữ được vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực quan trọng, các sản

phẩm chủ lực của nền kinh tế như: sản xuất thép, sản xuất phân phối điện, cung

cấp nước, phân bón, đường, bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, kinh

doanh hạ tầng khu công nghiệp, xử lý môi trường,…

2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

2.2.1. Khu vực kinh tế công nghiệp

BẢNG 02: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Chỉ tiêu Đơn

vị tính

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Tăng trưởng

bình quân

5 năm 2011 -

2015 (%)

1. GTSX công nghiệp

(Giá SS 94)

Tỷ

đồng 102.723 120.565 140.458 160.274 182.750 208.330 15,19

a. Phân theo thành phần

kinh tế

- Kinh tế Nhà nước " 12.245 13.302 14.182 15.145 16.172 17.156 6,98

- Kinh tế ngoài quốc

doanh " 12.842 14.777 17.171 19.474 22.147 25.305 14,53

- Kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài " 77.636 92.486 109.105 125.655 144.431 165.869 16,40

b. Phân theo ngành kinh

tế cấp II

- Khai Khoáng " 850 695 719 858 1.033 608 -6,48

- Công nghiệp chế biến,

chế tạo " 100.408 118.048 137.767 157.275 179.410 204.985 15,34

- Sản xuất và phân phối

điện, khí đốt và nước " 753 1.030 1.112 1.247 1.348 1.566 15,77

- Cung cấp nước; hoạt

động q.lý và xử lý rác

thải, nước thải

" 712 792 860 894 959 1.171 10,46

2. GTSX công nghiệp

(Giá HH)

Tỷ

đồng 325.690 442.538 519.982 602.220 700.878 827.100 20,49

- Kinh tế Nhà nước " 25.621 29.403 31.550 34.421 37.639 42.717 10,76

- Kinh tế ngoài quốc

doanh " 38.282 50.953 59.717 67.612 76.753 90.251 18,71

- Kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài " 261.787 362.182 428.715 500.187 586.486 694.132 21,53

3. Cơ sở sản xuất

công nghiệp Cơ sở 12.173 12.478 13.763 14.009 14.420 14.546 3,63

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

15

Sản xuất công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của

nền kinh tế. Trong 5 năm qua (2011 - 2015) sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó

khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu thu hẹp,

giá xuất khẩu các mặt hàng chủ lực mà đặc biệt là giá nông sản giảm mạnh, giá

nguyên vật liệu đầu vào tăng, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, ảnh hưởng đến khả

năng đầu tư mở rộng sản xuất nên không ít doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải

ngưng sản xuất hoặc giải thể. Do vậy, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm hơn so

với giai đoạn 2006 - 2010 (18%), tuy nhiên vẫn đạt ở mức khá 15,19%, trong đó

khu vực nhà nước tăng thấp chỉ đạt 6,98%, ngoài quốc doanh tăng 14,53%, khu

vực đầu tư nước ngoài tăng 16,4%.

Trong những năm qua tỉnh đã thực hiện tốt chủ trương thu hút các dự án

đầu tư nước ngoài và khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế trong nước đầu

tư vào ngành công nghiệp theo xu hướng chú trọng thu hút dự án sản xuất sản

phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm dần

tỷ trọng các ngành gia công, sử dụng nhiều lao động, nên đã duy trì được mức

tăng trưởng của ngành công nghiệp trong điều kiện chịu ảnh hưởng của suy

thoái kinh tế thế giới. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp

vẫn chưa có những đột phá mạnh mẽ, một số ngành có sự chuyển dịch nhưng

mức độ còn chậm. Việc sử dụng nhiều lao động khá phổ biến ở các ngành như

dệt may, giày da vẫn còn chiếm tỷ trọng cao; các ngành ưu tiên, khuyến khích

như: Cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, máy móc thiết bị.v.v. cơ cấu có xu hướng

tăng, tuy mức tăng có chậm lại. Các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tiếp

tục phát triển theo đúng định hướng đã đề ra.

2.2.2. Hoạt động thương mại - dịch vụ

Lĩnh vực thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong những năm qua được

tăng cường đầu tư nên đã có bước phát triển rõ nét. Giá trị tăng thêm khu vực

dịch vụ tăng trưởng bình quân 5 năm 2011 - 2015 là 14,51%, thấp hơn giai đoạn

2006 - 2010 (15,2%), cao hơn giai đoạn 2001 - 2005 (12,2%).

Thực hiện chủ trương và các giải pháp phát triển dịch vụ của tỉnh, các

Doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được sắp xếp về tổ chức hoạt động; chú trọng

bán buôn, mở thêm nhiều cửa hàng đại lý bán lẻ, mở rộng ngành kinh doanh,

liên doanh, liên kết.v.v. góp phần tăng doanh số và tăng hiệu qủa kinh tế.

Thương mại, dịch vụ ngoài quốc doanh nắm giữ phần lớn khâu bán lẻ trên thị

trường. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển với các loại hình

kinh doanh như: siêu thị, dịch vụ sân Golf, kinh doanh hạ tầng khu công

nghiệp.v.v. đã góp phần vào sự phát triển chung của ngành thương mại - dịch vụ

trên địa bàn.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

16

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn qua các năm có mức tăng

trưởng khá, đặc biệt năm 2011 tăng 27,69% và 2012 tăng 17,94%, hai năm này

có mức khá cao; từ 2013 đến 2015 mức tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng suy

thoái kinh tế, mặt khác ít chịu ảnh hưởng của biến động giá. Mức tăng bình quân

trong 5 năm 2011 - 2015 là 16,9%; trong đó kinh tế nhà nước tăng 16,6%; ngoài

quốc doanh tăng 17,95%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 3,89%. Việc

đẩy mạnh quy hoạch sắp xếp, nâng cấp và xây dựng mới một số chợ nhằm đưa

hoạt động thương mại đi dần vào nề nếp, văn minh sạch đẹp theo quy hoạch;

xây dựng và đưa vào hoạt động một số trung tâm siêu thị như: Siêu thị sách

Đồng Nai, Coop Mart Biên Hòa, Lotemart, Vinatext, Siêu thị điện máy Chợ Lớn

.v.v. Đây là những trung tâm mua sắm lớn của tỉnh đã phát huy hiệu quả khá,

thu hút ngày càng đông lượng khách hàng đến mua sắm. Ngoài ra các năm qua

đã đẩy mạnh thực hiện chủ trương người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam,

mặt khác nhiều doanh nghiệp thực hiện tốt chương trình đưa hàng Việt về nông

thôn đã góp phần tăng doanh số bán lẻ hàng hóa, cung cấp hàng hóa kịp thời cho

nhu cầu người dân nông thôn, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường.

Lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, khách sạn- nhà hàng

trên địa bàn tỉnh đã và đang tiếp tục phát triển với quy mô ngày càng mở rộng,

đa dạng về hình thức tham quan, sinh hoạt dã ngoại; đã triển khai thực hiện các

dự án phát triển du lịch như cải tạo vườn bưởi Tân Triều, khai thác tuyến du lịch

sông Đồng Nai, nghiên cứu đầu tư khai thác khu du lịch Thác Mai, Hồ Đa Tôn,

Núi Chứa chan, chùa Gia Lào… Một số điểm du lịch mới như: Khu Du lịch thác

Giang Điền (Trảng Bom); sân Golf Long Thành; Khu du lịch Câu lạc bộ Xanh,

Trang trại Vườn Xoài (Long Thành), Khu du lịch Bò cạp vàng (Nhơn Trạch)…

đang tích cực đầu tư mở rộng thêm diện tích kinh doanh, xây dựng thêm khu nhà

nghỉ dưỡng và nhiều loại hình nghệ thuật giải trí nhằm phục vụ và đáp ứng tốt

hơn nhu cầu vui chơi, dã ngoại của mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh.

2.2.3. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản

Sản xuất nông nghiệp được tập trung thực hiện tốt các chương trình phát

triển cây con chủ lực; tăng cường công tác khuyến nông; tạo điều kiện phát triển

sản xuất nông nghiệp ổn định, theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả

kinh tế và tăng thu nhập người lao động.

Trong 5 năm 2011 - 2015, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp không ít khó

khăn, đặc biệt là trong năm 2011 và 2012 do dịch bệnh phát sinh thường xuyên,

giá tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giảm đáng kể (hàng nông sản, heo, gà…),

trong khi giá vật tư nông nghiệp (xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu) và giá thức

ăn giá súc, gia cầm tăng cao. Song nhờ tập trung làm tốt việc phòng chống dịch

hại trên cây trồng, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, tiêm phòng cho gia súc gia

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

17

cầm, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp; chú trọng thực hiện

chương trình phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực của từng địa phương,… nên

nhìn chung sản xuất nông nghiệp của tỉnh 5 năm qua vẫn tiếp tục phát triển khá

ổn định, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế cũng như ổn định,

nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn.

Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản (giá so sánh 1994) đạt mức tăng trưởng

bình quân 5 năm 2011 - 2015 là 4,44%; trong đó: giá trị sản xuất nông nghiệp

đạt mức tăng trưởng bình quân là 4,45%; lâm nghiệp tăng 6,09%; thủy sản tăng

4,1%.

2.3. Dân số, lao động và việc làm

2.3.1. Dân số

Dân số năm 2015 của toàn tỉnh là 2.910 ngàn người, mật độ dân số là

493,41 người/km2. Mức tăng dân số trung bình 5 năm 2011 -2015 là 2,5%, chủ

yếu do tăng dân số cơ học; trong đó dân số khu vực thành thị tăng 3,13%, dân số

khu vực nông thôn tăng 2,26%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn từ 1,18%

năm 2011 xuống còn dưới 1,1% năm 2015.

2.3.2. Lao động - việc làm

BẢNG 03: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện qua các năm

2010 2011 2012 2013 2014

1 Dân số trung bình Nghìn

người 2.572 2.640 2.708 2.773 2.739

2 Số người trong độ tuổi lao động Nghìn

người 1.452 1.554 1.621 1.664 1.705

3 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động /tổng dân số % 56,39 58,46 59,68 60,10 61,58

4 Số lao động đang làm việc Nghìn

người 1.436 1.532 1.595 1.637 1.677

5 Tỷ lệ lao động được đào tạo/

tổng lao động đang làm việc % 11,50 12,30 13,90 15,50 17,20

6 Tỷ lệ thất nghiệp % 2,21 1,41 1,70 2,0 2,40

Đồng Nai có nguồn lao động dồi dào so với quy mô dân số, tỷ lệ lao động

tăng dần qua các năm, năm 2010 đạt 56,39% đến năm 2014 đạt 61,58%, nguyên

nhân do quá trình phát triển nhanh chóng các khu, cụm công nghiệp và các khu

dịch vụ đã tạo sức hút nguồn lao động từ khác tỉnh khác. Tuy nhiên, tỷ lệ lao

động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc đạt tỷ lệ còn thấp (đạt

17,20% năm 2014), chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề còn ít, gây khó

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

18

khăn trong việc tiếp thu công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ khoa học vào thực tiễn

sản xuất là trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

2.4.1. Phát triển đô thị

Trong thời gian qua, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển

mạnh kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong tỉnh và tăng dân số, lao

động cơ học từ nơi khác tới. Hiện nay, toàn tỉnh có 08 đô thị với 35 đơn vị cấp

xã, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 01 đô thị loại IV (thị xã Long

Khánh) và 06 đô thị loại V (gồm các thị trấn: Vĩnh An, Tân Phú, Long Thành,

Trảng Bom, Định Quán, Gia Ray), với số dân thành thị là 978,2 nghìn người1,

chiếm 35,72% tổng số dân trên toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu tại thành

phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, Long Thành.

BẢNG 04: TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2014

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số

(nghìn người)

Dân số đô thị

(nghìn người)

Dân số nông

thôn (nghìn

người)

Tỷ lệ đô thị

hóa (%)

1 Thành phố Biên Hòa 904,05 771,79 132,26 85,37

2 Huyện Vĩnh Cửu 143,07 27,04 116,03 18,90

3 Huyện Tân Phú 167,73 24,49 143,24 14,60

4 Huyện Định Quán 213,55 23,27 190,28 10,90

5 Huyện Xuân Lộc 237,92 16,19 221,73 6,80

6 Thị xã Long Khánh 144,33 59,40 84,93 41,16

7 Huyện Thống Nhất 161,32 161,32

8 Huyện Long Thành 220,16 32,41 187,76 14,72

9 Huyện Nhơn Trạch 205,47 205,47

10 Huyện Trảng Bom 287,17 23,61 263,55 8,22

11 Huyện Cẩm Mỹ 153,88 153,88

Tổng 2.838,65 978,20 1.860,45 34,46

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

Kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, viễn thông ở nhiều đô thị

trong tỉnh được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu

sinh hoạt của dân cư và các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp. Hạn chế lớn nhất là

hẹ thống thoát nước và xử lý nước thải chưa đảm bảo, tại thành phố Biên Hòa và

thị xã Long Khánh hệ thống thoát nước được xây dựng từ lâu đến nay đã quá tải

và xuống cấp; một số khu vực đã được cải tạo, xây dựng mở rộng nhưng chưa

1 Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2014

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

19

đồng bộ, liên hoàn nên tình trạng ngập úng cục bộ vẫn còn xảy ra trong khu vực

nội ô.

Về quản lý, xây dựng trong đô thị: hiện nay một số dự án xây dựng nhà và

chung cư trong khu vực đô thị đã được triển khai nhưng tốc độ còn chậm; việc

quản lý xây dựng đã cơ bản trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đô thị của các

địa phương nhưng còn chưa thật sự chặt chẽ dẫn đến tình trạng xây dựng tự

phát, không đồng bộ nên chưa tạo được cảnh quan khang trang. Ngoài ra các

nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh còn nằm nằm xen kẽ với khu dân cư nên dễ

dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị.

2.4.2. Phát triển nông thôn

Toàn tỉnh có 136 xã nôn thôn với dân số nông thôn 1.860,45 ngàn người,

chiếm 65,54% dân số toàn tỉnh. Đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn ngày

càng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 2,30%, giảm 3,99% so với năm

2010. Thu nhập bình quân đầu người/tháng tăng từ 1,55 triệu đồng năm 2010 lên

2,84 triệu đồng năm 2014.

Hạn chế lớn nhất hiện nay ở khu vực nông thôn là hạ tầng giao thông với tỷ

lệ đường đất còn cao, chưa được kiên cố gây ảnh hưởng đến sản xuất và lưu

thông hàng hóa, cản trở việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Giai

đoạn 2011-2020, Đồng Nai đã ban hành chương trình xây dựng nông thôn mới

với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng

bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với

đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa

dân tộc; môi trường văn hóa được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời

sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định

hướng xã hội chủ nghĩa”2. Thực hiện Chương trình này, đến nay toàn tỉnh đã có

88 xã, 05 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

2.5. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng

2.5.1. Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông của Đồng Nai tương đối đa dạng gồm cả đường bộ,

đường thủy và đường hàng không.

a) Đường bộ: có tổng chiều dài 6.931 km, bao gồm:

- Đường Cao tốc: 01 tuyến: thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu

Giây với chiều dài 55 km. Đây là tuyến đường có ý nghĩa chiến lược, thúc đẩy

2 Mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2011 - 2015) và

định hướng đến năm 2020.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

20

phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng Đông Nam Bộ, kết nối với cảng hàng

không Quốc tế Long Thành trong tương lai;

- Quốc lộ: có 05 tuyến đi qua: QL1A, QL1K, QL51, QL56, QL20 với tổng

chiều dài 244 km, được nhựa hóa 100%, đây là các tuyến đường trục Bắc - Nam

và Đông - Tây kết nối các khu vực trong và ngoài tỉnh.

- Đường tỉnh: 20 tuyến với 511 km nối liền với hệ thống Quốc lộ, gồm các

đường như: ĐT 760, 761, 762, 763, 764, 765, 766, 767, 768, 769 được nhựa hóa

đạt 100%. Tuy nhiên, đường có lộ giới còn nhỏ, một số tuyến bị xuống cấp.

- Đường đô thị, đường huyện: gần 300 tuyến với tổng chiều dài 1.491 km,

đã hoàn thành nhựa hóa 60%, còn lại là đường bê tông và đường cấp phối. Một

số tuyến đường huyện hiện nay do xây dựng từ nhiều năm trước hoặc do lưu

lượng đi lại nhiều nên đang bị xuống cấp. Vì vậy cần tăng cường duy tu và đầu

tư mở rộng thêm mặt đường.

- Đường xã, phường: có tổng chiều dài 4.143 km, được nhựa hóa khoảng

30%, đường đất còn chiếm khoảng hơn 40%, còn lại là đường bê tông, đường

cấp phối hoặc rải đá.

- Đường chuyên dùng: có 487 km do các đơn vị kinh tế trong tỉnh trực tiếp

quản lý, chủ yếu là đường nhựa và đường cấp phối.

Hệ thống bến xe phục vụ vận tải đường bộ hiện có 15 bến xe khách, 12

trạm xe buýt với diện tích 11,68 ha, trong đó có 03 bến tại thành phố Biên Hòa

và 12 bến tại các thị xã, thị trấn trong tỉnh. Các bến xe đã đáp ứng được việc mở

và khai thác các tuyến vận tải hành khách trong và ngoài tỉnh, vận tải hành

khách công cộng bằng xe buýt. Tuy nhiên các bến bãi và trạm dừng xe còn

thiếu, do vậy trong thời gian tới cần bố trí quỹ đất để mở rộng hoặc xây mới các

bến xe, trạm dừng chân để góp phần phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân ngày

một tốt hơn.

b) Đường sắt: Hiện nay tỉnh đang có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua

do Trung ương quản lý với chiều dài 87,5 km, gồm 8 ga trong đó ga Biên Hòa là

ga chính được trang bị hệ thống thông tin tín hiệu chạy tàu bán tự động. Đây là

tuyến lưu thông hàng hóa, hành khách quan trọng kết nối Đồng Nai với thành

phố Hồ Chí Minh, các khu vực Duyên hải Miền Trung và khu vực phía Bắc.

c) Đường thủy: Toàn tỉnh có 24 tuyến giao thông đường thủy với chiều dài

431 km, trong đó Trung ương quản lý 6 tuyến với chiều dài 169 km, cấp tỉnh và

cấp huyện quản lý 18 tuyến với tổng chiều dài 262 km; các đơn vị cơ sở khác

quản lý 61 tuyến kênh rạch tổng chiều dài 101 km.

Tổng chiều dài sông hiện đang khai thác vận chuyển 205/679 km sông

rạch (chiếm 31% tổng chiều dài sông trên địa bàn tỉnh) gồm 8 tuyến chính trên

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

21

các sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông Đồng Tranh, sông Cái, sông Nhà Bè,

sông Lòng Tàu, sông Gò Gia và sông La Ngà.

Ngoài ra còn tỉnh còn có hệ thống cảng biển, bến cảng sông để vận chuyển

lưu thông hàng hóa với bên ngoài, trong đó:

- Cảng biển: gồm các cảng như: Cảng tổng hợp Đồng Nai, cảng gỗ mảnh

Phú Đông, cảng xăng dầu Phước Khánh, cảng nhà máy đóng tàu 76, cảng Viko-

Wochimex, cảng tổng hợp Gò Dầu A, B, ...

- Bến cảng đường thủy nội địa gồm các cảng như: cảng Hà Đức (Long Tân

- Nhơn Trạch), cảng Tracomeco (công ty cơ khí xây dựng giao thông), cảng nhà

máy dầu nhờn Trâm Anh, cảng nhà máy Super phosphate Long Thành,...

Nhìn chung hệ thống giao thông đường thủy tập trung ở khu vực phía Nam

và phía Tây của tỉnh, còn phía Bắc do độ dốc sông cao, nhiều đá ngầm nên hạn

chế giao thông thủy.

d) Đường không: Tỉnh hiện có sân bay quân sự Biên Hòa đang hoạt động

thuộc Bộ Quốc Phòng quản lý, chưa có sân bay dân dụng trên địa bàn.

2.5.2. Hệ thống thủy lợi

Đến nay trên địa bàn tỉnh có 123 công trình thủy lợi đang hoạt động với

tổng năng lực phục vụ 23.355 ha đất canh tác, ngoài ra còn phục vụ nuôi trồng

thủy sản 955,50 ha và ngăn mặn, tiêu lũ 9.369 ha. Trong đó, các công trình thủy

lợi đầu mối do Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đồng Nai

đang quản lý 51 công trình gồm: 10 hồ chứa nước, 24 trạm bơm điện, 15 đập

dâng và 2 hệ thống đê ngăn mặn.

Trong thời gian qua, tỉnh đã hoàn thành xây dựng 14 công trình thủy lợi,

tổng năng lực phục vụ tưới đạt 1.525 ha, tiêu nước 4.530 ha, cấp nước

106.000m3/ngày. Hiện đang tiếp tục triển khai 25 dự án xây dựng, tu bổ công

trình thủy lợi, đã kiên cố hóa kênh mương nội đồng được 268 km, một số công

trình đã phát huy hiệu quả cao như: Trạm bơm ấp 2 xã Thanh Sơn (Định Quán),

trạm bơm xã Tà Lài (Tân Phú), hồ Cầu Mới,...

Tuy nhiên, hiện nay một số vùng trong tỉnh vẫn còn thiếu nước tưới, nhất là

vào những tháng cao điểm mùa khô; một số công trình hồ, đập, kênh mương đầu

mối xây dựng đã lâu, nay xuống cấp, không đảm bảo hoạt động theo công suất

thiết kế, mức độ kiên cố hóa kênh mương còn thấp nên thất thoát nước còn lớn.

Do vậy trong thời gian tới cần tiếp tục quy hoạch một số công trình hồ đập, hệ

thống kênh mương để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhân dân.

2.5.3. Hệ thống cấp điện

Đồng Nai được cấp điện từ các nguồn điện của hệ thống điện quốc gia qua

các tuyến cao thế 220kV, 110kV, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện thuộc khu

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

22

vực phía Nam. Trên địa bàn tỉnh hiện có các nhà máy điện: Thủy điện Trị An

400MW, nhiệt điện Nhơn Trạch 600MW, nhiệt điện FORMOSA 300MW, nhiệt

điện Vedan 68MW, nhiệt điện AMATA 12,8MW, Diesel Hóa An 13MW.

Hệ thống lưới điện gồm các cấp điện áp 110KV, 35KV, 22KV, 10KV và

6KV với tổng chiều dài mạng lưới đường dây truyền tải điện hơn 6.000 km

trong đó đường dây 220KV có 302 km, đường dây 110KV có 435 km, đường

dây 35KV có 1.987 km. Hệ thống trạm biến áp có 5.362 trạm trong đó có 3 trạm

220KV, 20 trạm 110KV, 1.786 trạm trung thế (35/6KV, 35/0,4KV, 22/0,4KV),

còn lại là các trạm hạ thế (10/0,4KV, 6/0,4KV). Hệ thống lưới điện đã được kéo

phủ khắp toàn tỉnh đến 100% số xã, cung cấp điện ổn định phục vụ các KCN, đô

thị và hầu hết các khu vực nông thôn trong tỉnh. Hiện nay, tỉnh Đồng Nai đang

tiếp tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện, thực

hiện tiết kiệm, chống tổn thất điện năng.

2.5.4. Hệ thống cấp, thoát nước nước

a) Cấp nước:

Toàn tỉnh có 19 nhà máy nước đang hoạt động ở thành phố Biên Hòa, thị

xã Long Khánh, các trung tâm huyện và một số KCN, trong đó có 5 nhà máy

nước lớn gồm: nhà máy nước Thiện Tân công suất 120.000m3/ngày, nhà máy

nước Biên Hòa công suất 36.000m3/ngày, nhà máy nước Long Bình

30.000m3/ngày, nhà máy nước ngầm Nhơn Trạch 10.000m3/ngày và nhà máy

nước Long Khánh 7.000 m3/ngày. Các nhà máy nước lớn của tỉnh đều lấy nguồn

nước từ sông Đồng Nai.

Trong thời gian gần đây, một số dự án cấp nước được hoàn thành như dự

án cấp nước thành phố Biên Hòa, dự án cấp nước cho KCN dọc Quốc lộ 51, dự

án cấp nước cho khu vực phía Nam Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu và dọc

Quốc lộ 20. Nâng cấp, cải tạo công suất Nhà máy nước Thiện Tân từ 100.000

m3/ngày lên 120.000 m3/ngày phục vụ cấp nước máy bổ sung cho thành phố

Biên Hòa, trung tâm thị trấn Long Thành, các KCN, ... Đến cuối năm 2015, tỷ lệ

dân số thành thị được cấp nước sạch đạt 99%, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp

nước hợp vệ sinh đạt 100%.

Như vậy, Đồng Nai có nguồn cung cấp nước dồi dào với chất lượng tốt và

có thể khai thác với trữ lượng lớn. Tuy nhiên, trong điều kiện biến đổi khí hậu,

xâm nhập mặn vào sâu trong nội địa và nguy cơ ô nhiễm tăng nên thì cần thiết

phải tăng cường kiểm soát môi trường nước sông Đồng Nai để đảm bảo nguồn

nước đủ tiêu chuẩn cung cấp cho các nhà máy nước.

b) Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:

Thời gian qua, tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều dự án thoát nước khu công

nghiệp, khu đô thị, khu dân cư như: hệ thống thoát lũ ven thị xã Long Khánh,

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

23

thoát nước khu công nghiệp và thị trấn Tân Phú, thoát nước khu công nghiệp

Tam Phước, thoát nước đường 25C huyện Nhơn Trạch, tiêu thoát nước Lò Rèn

(Nhơn Trạch), thoát lũ Suối Trầu (Long Thành), thoát nước suối Linh, suối Săn

Máu, (Biên Hòa),...

Việc đầu tư các dự án thoát nước đã từng bước giảm được tình trạng ngập

úng cục bộ tại thành phố Biên Hòa và các khu vực tập trung dân cư trong tỉnh.

Hầu hết các khu công nghiệp đang hoạt động đều có hệ thống thoát nước và xử

lý nước thải tập trung đã làm giảm hẳn tình trạng ô nhiễm môi trường nước

sông, ngòi. Chất lượng nước mặt ở đa số các sông, suối, hồ trong tỉnh như sông

Đồng Nai, hồ Trị An, Đa Tôn, Suối Tre, Cầu Mới, Núi Le, Gia Ui,... nhìn chung

đạt quy chuẩn môi trường về chất lượng nước dùng làm nguồn cung cấp sinh

hoạt. Một số sông, hồ trước đây bị ô nhiễm nặng nhưng nay đã phục hồi như

sông Thị Vải, hồ Sông Mây3.

Tuy nhiên, hiện nay một số khu đô thị tập trung như: Biên Hòa, Long

Khánh, Long Thành,... còn chưa có hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung, hạ

tầng thoát nước đô thị chưa hoàn chỉnh, thiếu hệ thống cống thoát và các trạm

xử lý nước thải nên một số khu vực vẫn còn biểu hiện nguồn nước bị ô nhiễm.

Do vậy trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thoát

nước và xử lý nước thải đô thị.

2.5.5. Văn hóa - Thể dục thể thao

Hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao từ cấp tỉnh đến cấp huyện và

cơ sở xã, phường đang được đầu tư để từng bước hoàn chỉnh. Đến nay Thiết chế

văn hóa cấp tỉnh hiện có: Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng Đồng

Nai và 02 đoàn Nghệ thuật.

Thiết chế văn hóa cấp huyện, xã: có 11/11 huyện, thị xã và thành phố có

Trung tâm văn hóa, thư viện cấp huyện; 135/171 xã, phường có Trung tâm văn

hóa thể thao, đạt tỷ lệ 78,95%.

Công tác sưu tầm, bảo tồn di tích văn hóa, lịch sử được thực hiện tích cực,

đến nay toàn tỉnh có 40 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, trong đó có 24 di

tích cấp quốc gia, 16 di tích cấp tỉnh. Thời kỳ vừa qua nhiều di tích lịch sử văn

hóa được tu bổ tôn tạo như: mộ cổ Hàng Gòn, lăng mộ Trịnh Hòa Đức, mộ

Đoàn Văn Cự, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, đền thờ Nguyễn Tri Phương; các

đình: Bình Quan, An Hòa, Tân Lân, Đại Giác; chùa Bửu Phong, chùa Long

Thiền; các di tích cách mạng như di tích chiến khu D, di tích căn cứ khu ủy

Miền Đông, Trung ương cục Miền Nam, nhà lao Tân Hiệp.

3 Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

24

Hoạt động văn hóa văn nghệ diễn ra sôi nổi, rộng khắp, mang đậm bản sắc

văn hóa dân tộc. Các hội thi, hội diễn văn nghệ được duy trì từ cơ sở đến tỉnh,

tạo được không khí vui tươi, phấn khởi, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo

văn hóa của quần chúng.

Hệ thống cơ sở vật chất thể dục thể thao cũng được tăng cường đầu tư xây

dựng, hiện đã có quy hoạch xây dựng nhà tập, thi đấu, sân vận động từ tỉnh đến

cơ sở. Cấp tỉnh đã hoàn thành quy hoạch khu liên hợp thể dục thể thao, khu

trung tâm thể dục thể thao, việc nâng cấp sân vận động đã được thực hiện.

Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của nhân dân, trong thời

gian tới tỉnh tiếp tục quy hoạch và triển khai xây dựng Trung tâm Văn hóa thể

thao tại các xã còn thiếu; đồng thời bố trí quỹ đất để xây dựng các văn phòng

làm việc kết hợp sinh hoạt văn hóa thể thao tại các ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh.

2.5.6. Y tế

Trong những năm gần đây, mạng lưới y tế của tỉnh được ưu tiên đầu tư

phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và thực hiện các chương

trình y tế cộng đồng, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trong giai đoạn 2011 -

2015 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 44 dự án, gồm: 09 bệnh viện, 06 Trung

tâm Y tế huyện, 06 Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, 02 Phòng khám

đa khoa khu vực, 18 Trạm y tế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm

Tim mạch (thuộc Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất). Hiện nay tỉnh đang tiếp tục

đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh, Bệnh viện đa khoa

huyện Tân Phú, 04 trạm y tế,...

Hệ thống y tế trường học, nhà máy được củng cố và phát triển. Đến năm

2015, hầu hết các trường học đã có phòng y tế hoặc cán bộ y tế phụ trách y tế

học đường. Tỷ lệ nhà máy, xí nghiệp có bộ phận y tế cơ quan tăng, công tác

phòng, chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích đạt kết quả

cao.

Công tác xã hội hóa ngành y tế được thực hiện tốt. Trong giai đoạn 2010-

2015, có 5 bệnh viện tư nhân với quy mô 250 giường bệnh nội trú; dự án Bệnh

viện Đa khoa Đồng Nai giai đoạn 2, quy mô 700 giường bệnh được thực hiện

bằng vốn xã hội hóa đi vào hoạt động; bệnh viện ShinMark quy mô 1.500

giường đang thi công xây dựng; 32 phòng khám đa khoa và hơn 1.300 phòng

khám chuyên khoa tư nhân đang hoạt động.

Tuy nhiên, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân vẫn còn rất lớn, một số

bệnh viện vẫn còn tình trạng quá tải. Do vậy, để từng bước đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh của nhân dân tới cần tiếp tục bố trí quỹ đất để xây dựng, nâng

cấp mở rộng một số bệnh viện, phòng khám, trạm y tế; đồng thời sắp xếp quỹ

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

25

đất cho việc xã hội hóa một số công trình y tế như: Bệnh viện tư nhân, Phòng

khám đa khoa tư nhân,...

2.5.7. Giáo dục - Đào tạo

Hệ thống giáo dục, đào tạo được quan tâm đầu tư và có những bước chuyển

biến tích cực đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực

cho phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2015, tổng số trường học trên địa bàn tỉnh là

817 trường, trong đó, trường Mầm non có 271 trường, Tiểu học có 300 trường,

THCS có 173 trường, THPT có 66 trường, các trường trung cấp chuyên nghiệp,

cao đẳng, đại học do tỉnh quản lý có 7 trường. So với năm 2010, mạng lưới các

trường học tăng 30 trường, trong đó: mầm non tăng 19 trường, tiểu học tăng 02

trường, THCS tăng 08 trường, THPT tăng 02 trường, cấp Đại học, cao đẳng,

trung học chuyên nghiệp giảm 01 trường (do sáp nhập 02 trường Trung cấp

chuyên nghiệp vào trường Đại học Đồng Nai và thành lập mới 01 trường).

Trong thời gian qua, điều kiện cơ sở vật chất của các trường học luôn được

tỉnh quan tâm đầu tư. Hiện nay đã có 226/736 trường học được công nhận đạt

chuẩn quốc gia các cấp (57 trường mầm non, 91 trường tiểu học, 64 trường

THCS và 14 trường THPT), chiếm tỷ lệ 30,7% tổng số trường công lập trên địa

bàn. Trong giai đoạn 2011 - 2015 đã có 12.865 phòng được nâng cấp, tỷ lệ

phòng học kiên cố đạt 85%; bên cạnh đó, việc đầu tư, mua sắm các trang thiết bị

cũng được quan tâm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu dạy và học.

Tuy nhiên hiện nay cơ sở giáo dục - đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển: một số địa phương vẫn còn tình trạng quá tải học sinh phải học ca

3, một số trường còn chưa đạt theo chuẩn Quốc gia, các trường Mầm non công

lập còn thiếu,... Do vậy trong thời gian tới cần tiếp tục bố trí quỹ đất để tiếp tục

đầu tư xây dựng các công trình giáo dục để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập

của nhân dân.

3. Tình hình biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất

Theo kết quả theo dõi, tổng hợp, đánh giá từ các dự án, chương trình

nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì vấn đề biến đổi

khí hậu thể hiện rõ nét nhất ở các dạng: thay đổi lượng mưa và phân bố lượng

mưa, hạn hán, nước biển dâng, xâm nhập mặn,... và rõ ràng đang tác động đến

một số lĩnh vực chủ yếu có liên quan đến việc sử dụng đất như sau:

- Tác động đến nguồn nước: Nguồn nước mặt của Đồng Nai được bổ sung

từ các con sông chính gồm: Đồng Nai, La Ngà, sông Bé, sông Lá Buông và sông

sông Ray. Lưu lượng các đoạn sông này phụ thuộc vào điều kiện mưa từ phía

thượng nguồn các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, các huyện

Tân Phú, Định Quán và là nguồn cấp nước quan trọng cho hồ Trị An. Vấn đề

phân bố lượng mưa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có nhiều bất ổn: thông thường

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

26

lượng mưa có xu hướng giảm dần từ bắc xuống nam, tuy nhiên trong những năm

gần đây, lượng mưa và lũ đầu nguồn đang giảm dần ở các huyện phía bắc và có

xu hướng tăng dần xuống phía nam (Biên Hòa, Nhơn Trạch, Trảng Bom), vấn

đề này đang dẫn đến nguy cơ thiếu nguồn nước phục vụ thủy điện, sinh hoạt và

sản xuất do lưu lượng các dòng chảy vào hồ Trị An giảm sút nghiêm trọng.

- Tác động đến việc tiêu thoát nước và nhiễm mặn: Do dải đất ven bờ các

cửa sông trên địa bàn đều thấp, không ổn định, lại thêm việc che chắn, bảo vệ,

thoát lũ cho vùng này chưa đảm bảo an toàn. Nước biển dâng làm cho triều

cường tăng theo, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát nước của các hệ thống

kênh, đặc biệt là hệ thống kênh phục vụ nông nghiệp; ảnh hưởng đến vấn đề

nhiễm mặn các nguồn nước ngọt, đặc biệt là sông Đồng Nai; vấn đề xâm nhập

mặn cũng theo thủy triều qua sông rạch xâm nhập sâu vào nội đồng, đặc biệt là

ở khu vực cửa sông thuộc huyện Nhơn Trạch và Long Thành.

- Tác động đến năng suất cây trồng: Đồng Nai hiện có hơn 280.000 ha đất

trồng lúa, hoa màu và cây lâu năm. Điều kiện canh tác các loại cây trồng này lại

phụ thuộc chủ yếu vào khí hậu tự nhiên. Các tác động từ biến đổi khí hậu liên

quan đến nhiệt độ tăng (hạn hán kéo dài), phân bố lượng mưa (gây ra các trận

mưa trái mùa, lũ lụt,…), đang ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng, đặc

biệt là khu vực các huyện như: Tân Phú, Định Quán và Xuân Lộc do thiếu

nguồn nước tưới.

- Gây áp lực về dân số và các vấn đề liên quan: Vấn đề biến đổi khí hậu

đang xảy ra ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến tình trạng lực lượng lao động, người nhập cư đến địa bàn

tỉnh Đồng Nai tăng nhanh trong những năm gần đây. Vấn đề này đang và sẽ là

những áp lực, thách thức đối với địa phương trong vấn đề giải quyết nhu cầu về

việc làm, nơi ở, cũng như xử lý các vấn đề phát sinh về tệ nạn xã hội,…

4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường

4.1. Thuận lợi:

- Với vị trí địa lý thuận lợi, không gian mặt bằng cho phát triển kinh tế rộng

rãi, nhiều khu vực trong tỉnh có nền đất cứng thuận lợi cho xây dựng công

trình,… Đồng Nai có tiềm năng và lợi thế để phát triển nhiều ngành, lĩnh vực:4

+ Tiềm năng, lợi thế phát triển thành trung tâm công nghiệp lớn và hiện

đại của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Do có nhiều khu công nghiệp hoạt

động hiệu quả, cơ sở hạ tầng cấp quốc gia và liên vùng có điều kiện phát triển,

gần kề trung tâm đô thị lớn, không gian mặt bằng rộng, nguồn nhân lực tương

4 Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

27

đối đáp ứng yêu cầu,… nên Đồng Nai hội tụ khá đầy đủ các yếu tố để phát triển

công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.

+ Lợi thế phát triển thành trung tâm giao lưu thương mại, logictic, trung

chuyển các luồng hàng hóa của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Với điều

kiện vị trí đầu mối giao lưu của nhiều tuyến giao thông kết nối các khu vực, có

cụm cảng biển nhóm V tập trung tại Long Thành, Nhơn Trạch (là cụm cảng đầu

mối khu vực loại I), kế cận với cảng cửa ngõ quốc tế (khu cảng Vũng Tàu),

Đồng Nai có lợi thế về phát triển các dịch vụ hậu cần sau cảng, phát triển cảng

cạn - ICD, tổng kho trung chuyển, phát triển các dịch vụ logistics, dịch vụ ngân

hàng, bảo hiểm gắn với thương mại, dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam.

+ Tiềm năng, lợi thể phát triển thành trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa

học công nghệ ở vùng Đông Nam Bộ: Đồng Nai là tỉnh có diện tích và dân số

lớn, tăng trưởng kinh tế nhanh, có điều kiện liên kết, hợp tác với các cơ sở đào

tạo tại thành phố Hồ Chí Minh và thu hút đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo,

dạy nghề, cơ sở nghiên cứu, triển khai và ứng dụng khoa học công nghệ có quy

mô, đẳng cấp quốc tế.

+ Tiềm năng, lợi thế phát triển thành trung tâm đô thị ở phía Đông sông

Đồng Nai của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Khu vực các huyện Long

Thành, Nhơn Trạch nằm về phía Đông của sông Đồng Nai (đối diện phía bờ Tây

là khu vực TP.Hồ Chí Minh) đang xây dựng và phát triển nhiều khu công

nghiệp, khu dịch vụ - đô thị và cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ tầng cấp vùng như:

sân bay quốc tế Long Thành, đường vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh, cao tốc Biên

Hòa - Vũng Tàu, cao tốc Bến Lức - Long Thành,… Đây là các yếu tố để hình

thành chuỗi đô thị mới. Chuỗi đô thị Biên Hòa - Long Thành - Nhơn Trạch

được xây dựng và phát triển, kết nối với nhau sẽ tạo nên một trung tâm đô thị

mới của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam ở phía Đông sông Đồng Nai, liên

kết với thành phố Hồ Chí Minh tạo thành đô thị trung tâm của vùng vào thời kỳ

sau 2020 đến năm 2030.

+ Ngoài ra, tỉnh còn có lợi thế, tiềm năng tích lũy từ quá trình phát triển

lâu dài của tỉnh như: kỹ năng, kinh nghiệm điều hành của đội ngũ quản lý, tác

phong làm việc công nghiệp của đội ngũ người lao động được rèn dũa qua nhiều

năm,…

- Kinh tế phát triển nhanh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó phát

triển công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Giá trị GDP tăng trưởng bình quân giai

đoạn (2011 - 2015) là 12%, thấp hơn giai đoạn (2006 - 2010) nhưng vẫn duy trì

ở mức khá và cao hơn so với tăng trưởng chung của cả nước và một số địa

phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

28

theo đúng định hướng đề ra: ổn định tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng,

tăng ngành dịch vụ, giảm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.

- Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh xã hội có chuyển

biến tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng đô thị được đầu tư nâng cấp,

từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp phần thay đổi diện mạo

và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

4.2. Khó khăn

- Đồng Nai có quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng cơ học nhanh là thách

thức trong việc nâng cao mức sống của dân cư, đảm bảo các điều kiện an sinh xã

hội như: nhà ở, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập của cả khu vực đô thị và nông

thôn, đặc biệt là với khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

- Lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực một phần chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh

học, các lĩnh vực về dịch vụ phục vụ như du lịch, tư vấn,…

- Các khu vực tập trung công nghiệp như: Biên Hòa, Trảng Bom, Long

Thành, Nhơn Trạch đều là các khu vực tập trung đông dân cư và nằm trong lưu

vực sông Đồng Nai, với tốc độ phát triển nhanh về công nghiệp nên nguy cơ ô

nhiễm môi trường xảy ra là rất lớn ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững

của tỉnh.

- Lĩnh vực dịch vụ về nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp, dịch

vụ du lịch, vui chơi giải trí phát triển còn chậm.

- Việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kết nối vùng và các dự án có

quy mô lớn còn chậm; mạng lưới giao thông, phát triển đô thị và quản lý đô thị

chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng đô thị (giao thông, cấp

thoát nước,…) còn chưa đồng bộ.

- Biến đổi khí hậu diễn biến theo chiều hướng khắc nghiệt, nước biển dâng

trong khi mực nước sông Đồng Nai vào mùa khô có chiều hướng ngày càng

giảm, dẫn đến khả năng xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến xây dựng công trình, an

ninh lương thực và cấp nước sinh hoạt của bộ phận dân cư sinh sống trong lưu

vực.

V. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

1.1. Công tác tuyên truyền phổ biến, xây dựng văn bản pháp luật

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đóng vai trò quan trọng trong

việc đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống, giúp cho công tác quản lý

được thuận lợi. Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai đã làm tốt công tác triển

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

29

khai, phổ biến các quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai: đã tổ chức Hội nghị

giới thiệu những nội dung đổi mới của Luật Đất đai, tổ chức hội nghị triển khai

Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến nhiều đối tượng

như: toàn bộ cán bộ công chức, viên chức trong ngành Tài nguyên và Môi

trường; các Sở, Ngành có liên quan; UBND cấp huyện; toàn bộ công chức của

Phòng Tài nguyên Môi trường; cán bộ địa chính của các phường, xã, thị trấn và

phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Nhìn chung, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai đã được triển khai rộng

rãi đến mọi đối tượng với những nội dung thiết thực và hình thức phù hợp. Qua

đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của các

tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.

Về xây dựng văn bản pháp luật: Trên cơ sở Luật đất đai, các Nghị định và

Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, UBND tỉnh đã ban hành theo thẩm quyền

các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị định quy định chi tiết thi

hành về các lĩnh vực: giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn

mức sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa...

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có hồ sơ địa giới hành chính ở cả

03 cấp tỉnh, huyện và xã; trong đó:

- Hồ sơ địa giới hành chính được thành lập theo Nghị định số 25/NĐ.CP

ngày 13/5/2003, Nghị định số 97/NĐ.CP ngày 21/8/2003 của Chính phủ gồm

bản đồ cấp tỉnh, 06 huyện và 66 xã: 62 xã thuộc các huyện Trảng Bom, Thống

Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, thị xã Long Khánh và 04 xã Hiếu Liêm, Mã Đà, Trị

An và thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu. Các bản đồ được thực hiện trên

phần mềm Mapinfo có số hóa bổ sung các yếu tố nội dung vùng giáp ranh với

các khu vực cần thể hiện, ở các loại tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000 và 1:25.000.

- Hồ sơ địa giới hành chính theo Chỉ thị số 364/CT-HĐBT ngày

06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)

gồm 5 huyện với 101 xã. Địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa hình do

Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) xuất bản năm 1995 ở

các tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000 và 1:50.000.

- Hồ sơ địa giới hành chính theo Nghị quyết số 14/2008/QH12 ngày

29/5/2008 của Quốc hội và công văn số 1950/BNV-CQĐP ngày 03/7/2008 của

Bộ Nội vụ, gồm khu vực ấp C10, xã Đắc Lua, huyện Tân Phú. Địa giới hành

chính thể hiện trên bản đồ địa hình do Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài

nguyên và Môi trường) xuất bản năm 1998 ở tỷ lệ 1:25.000.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

30

- Hồ sơ địa giới hành chính theo Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 5/2/2010 của

Chính phủ gồm bản đồ thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành, huyện Trảng

Bom và 04 xã Long Hưng, Phước Tân, An Hòa, Tam Phước của thành phố Biên

Hòa. Địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 5.000 theo hệ tọa

độ HN-72 được khai thác tại Cục Đo đạc và bản đồ Việt Nam theo chương trình

số hóa của Bộ Nội Vụ.

1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Về đo đạc, lập bản đồ địa chính: Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã triển

khai đo đạc, lập bản đồ địa chính cho 52 xã với diện tích 133.036 ha. Đến nay

171/171 đơn vị cấp xã đã có bản đồ địa chính dạng số và được in trên giấy để

quản lý, sử dụng gồm 8.929 tờ, khuôn dạng dữ liệu Microstation (*.dgn), thuộc

tính các thửa đất được nhập trên phần mềm Famis do Bộ Tài nguyên và Môi

trường cung cấp, trong đó:

- Bản đồ xây dựng bằng phương pháp truyền thống (thủ công trên giấy),

nay đã số hóa: 04 xã với 105 tờ bản đồ, được đo đạc từ trước năm 2000, bao

gồm xã An Viễn, Đồi 61, Suối Trầu, Xuân Đông, theo kế hoạch của tỉnh sẽ đo

đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính trong thời gian tới.

- Bản đồ xây dựng bằng phương pháp toàn đạc kết hợp công nghệ bản đồ

số: 167 xã với 8.824 tờ bản đồ.

Về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Thực hiện quy định của pháp luật đất

đai, tỉnh Đồng Nai đã tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất năm 2014; đến nay tỉnh đã hoàn thành việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2014 cho cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã.

1.4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được triển khai

đồng bộ, kịp thời với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, là một trong

những tỉnh được Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 sớm

nhất của cả nước (đứng thứ hai).

Sau khi quy hoạch sử dụng đất của cả nước được phê duyệt, tỉnh đã tập

trung chỉ đạo hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã. Đến

tháng 3/2013, tỉnh đã phê duyệt xong quy hoạch sử dụng đất cho 11/11 đơn vị

cấp huyện và 100% đơn vị cấp xã, là tỉnh duy nhất của cả nước hoàn thành quy

hoạch sử dụng đất của cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã.

Thực hiện Luật đất đai năm 2013, để tháo gỡ những khó khăn trong công

tác quản lý Nhà nước về đất đai, UBND tỉnh đã xin chủ trương của Thủ tướng

cho phép điều chỉnh một số chỉ tiêu, quy mô, địa điểm và số lượng dự án công

trình trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp tỉnh; điều chỉnh một số

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

31

nội dung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm

2015 của cấp huyện.

Việc làm tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực

hiện phân bổ quỹ đất cho các ngành, các lĩnh vực, là cơ sở cho việc giao đất, cho

thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện cho

người dân yên tâm đầu tư, phát triển đời sống; nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản

xuất kinh doanh, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, các Sở, ngành, địa

phương đã tổ chức triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định

góp phần không nhỏ trong sự phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh.

1.5. Về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, UBND tỉnh đã

thực hiện công tác hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

cho các tổ chức để triển khai thực hiện các dự án tổng số 682 trường

hợp/4.864,78 ha, trong đó:

- Thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất là 475 dự án/2.615,7 ha.

- Thu hồi đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh giao địa phương quản lý

là 24 trường hợp với diện tích đất là 1.871,75 ha. Trong đó quốc phòng là 23

trường hợp với diện tích 1.870,65 ha; an ninh 01 trường hợp với diện tích 1,1 ha.

- Các tổ chức xin chuyển mục đích sử dụng đất là 184 trường hợp với diện

tích 351,1 ha.

1.6. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức thực hiện công

khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ

khi có Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất

bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án,

góp phần ổn định kinh tế, xã hội.

Tính từ năm 2009 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 660 dự án phải thực hiện

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với 24.397 hộ gia đình và tổ chức/

9.302 ha đất phải thu hồi, trong đó có nhiều dự án quan trọng như: Dự án Cầu

Đồng Nai mới, mở rộng Quốc lộ 51, đường Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -

Long Thành - Dầu Giây, đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đường tránh

Quốc lộ 1A, hệ thống cấp nước Nhơn Trạch,… Hiện nay, trên địa bàn các huyện,

thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đang tiếp tục triển khai thực hiện 278

dự án (bao gồm cả dự án mới và dự án đang triển khai dở dang) với diện tích đất

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

32

phải thu hồi 48.690,3 ha, với 12.507 hộ bị ảnh hưởng, phải bố trí tái định cư cho

3.741 hộ gia đình.

1.7. Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu

địa chính

Tính đến cuối năm 2015, toàn tỉnh đã cấp được 668.802 giấy chứng nhận

cho 1.248.644 thửa đất với diện tích 477.884 ha (đạt 99,5% diện tích đủ điều

kiện). Công tác cấp giấy chứng nhận đã cơ bản đạt mục tiêu theo Nghị quyết của

Quốc hội.

Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai,

trong thời gian qua tỉnh đã đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khá hoàn

chỉnh. Hiện nay cơ sở dữ liệu địa chính của 171 xã được quản lý bằng phần

mềm Phân hệ quản lý đất đai. Cơ sở dữ liệu thể hiện đầy đủ các thông tin cơ bản

phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, trong đó có việc

cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên như: dữ liệu về thửa đất, mục đích sử

dụng đất, nguồn gốc đất, hình thức sử dụng đất, người sử dụng đất, người quản

lý đất, dữ liệu về Giấy chứng nhận,…

Cơ sở dữ liệu địa chính đang được quản lý và vận hành trong hệ thống điều

hành và tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đặt tại Sở Tài nguyên

và Môi trường. Quá trình khai thác, cập nhật, chỉnh lý biến động được thực hiện

thông qua phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai trong hệ thống điều hành và tích

hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; phần mềm này hoạt động tương đối

ổn định và hiệu quả, đáp ứng cơ bản các yêu cầu đề ra.

1.8. Về thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy định của

Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện Luật đất đai năm

2013, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường, UBND tỉnh đã hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất năm 2014 của cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã.

Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thống kê đất đai

các cấp trong tỉnh là tài liệu quan trọng cho việc xây dựng và đánh giá tình hình

thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; đáp ứng kịp

thời cho công tác quản lý đất đai, công tác điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

1.9. Về công tác định giá đất

Về điều tra, xây dựng bảng giá đất: Đã thực hiện điều tra, xây dựng bảng

giá đất 5 năm và thực hiện điều chỉnh bảng giá đất hàng năm theo đúng quy định

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

33

của pháp luật, góp phần tích cực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại

địa phương.

Về định giá đất cụ thể: Trên cơ sở quy định của pháp luật về định giá đất cụ

thể, UBND tỉnh đã tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cụ thể tại địa phương.

Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một lần cho

cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực

hiện thông qua hình thức thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Giá

đất cụ thể được xác định cơ bản phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường theo

nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, góp phần tăng thu

cho ngân sách nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người có đất thu hồi.

1.10. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất

Công tác Thanh tra, kiểm tra: Tính từ năm 2011 đến tháng 9/2015, Sở Tài

nguyên và Môi trường đã tiến hành thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất

của 179 tổ chức, qua thanh tra, kiểm tra đã xử phạt vi phạm, đồng thời kiến nghị

thu hồi 424,55 ha đất; cụ thể như sau:

- Đối với dự án Khu đô thị và Khu công nghiệp: đã thanh tra, kiểm tra 19

đơn vị đầu tư hạ tầng của 19 khu công nghiệp, với tổng diện tích 5.290,06 ha.

Qua thanh tra, kiểm tra xác định có 3 dự án sai phạm chậm đưa đất vào sử dụng

hoặc chưa hoàn thành các thủ tục đất đai như bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Kết luận thanh tra đã yêu cầu chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đưa đất vào sử dụng

đúng mục đích đã được giao, cho thuê theo quy định.

- Đối với các nông lâm trường, đã tiến hành thanh tra 05 đơn vị gồm: Công

ty TNHH một thành viên Thọ Vực, Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa, Ban Quản

lý rừng phòng hộ 600, Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành, Ban Quản lý

rừng phòng hộ Xuân Lộc. Qua thanh tra đã đề xuất thu hồi 407,63 ha đất do các

đơn vị sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả, cụ thể: Công ty TNHH

MTV Thọ Vực diện tích 151,80 ha, Trung tâm lâm nghiệp Biên Hòa 29,59 ha,

Ban Quản lý rừng phòng hộ 600 là 19 ha, Ban Quản lý rừng phòng hộ Long

Thành 207,24 ha.

- Đối với các dự án khác, giai đoạn 2011 - 2015 đã thanh, kiểm tra việc sử

dụng đất của 155 tổ chức. Qua thanh, kiểm tra đã xử lý vi phạm hành chính và

đề xuất thu hồi diện tích 16,92 ha.

Ngoài ra, thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất theo kế hoạch hàng năm đối

với 79 dự án đã được giao đất, thuê đất; trong đó có 54 dự án phát triển nhà ở và

25 dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện Long Thành, Trảng Bom,

thị xã Long Khánh, Nhơn Trạch và huyện Vĩnh Cửu.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

34

2. Hiện trạng và biến động đất đai

2.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai năm 2015

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đến năm 2015 là 589.775 ha (trong đó có

3.415 ha thuộc khu vực cù lao Gò Gia - xã Phước An - huyện Nhơn Trạch, hiện

nay chưa thống nhất địa giới hành chính với thành phố Hồ Chí Minh). Bao gồm

đất nông nghiệp 469.995 ha, chiếm 79,69%; đất phi nông nghiệp 119.767 ha,

chiếm 20,31% và đất chưa sử dụng còn 13 ha. Diện tích này đã bao gồm diện

tích của các dự án đã giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích nhưng chưa triển

khai thực hiện được thống kê tại biểu 05a/TKĐĐ của kết quả thống kê đất đai

năm 2015.

BẢNG 05: THỐNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI NĂM 2015

THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VÀ THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

STT Đơn vị hành chính Tổng số

Phân theo mục đích sử dụng

Đất nông nghiệp Đất phi nông

nghiệp Đất chưa sử dụng

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Toàn tỉnh 589.775 469.995 100 119.767 100 13 100

1 Huyện Cẩm Mỹ 46.445 41.302 8,79 5.140 4,29 3 23,08

2 Huyện Định Quán 97.135 75.210 16,00 21.921 18,31 4 30,77

3 Huyện Long Thành 43.079 34.691 7,38 8.388 7,00 - -

4 Huyện Nhơn Trạch 41.078 24.920 5,30 16.158 13,49 - -

5 Huyện Tân Phú 77.596 73.040 15,54 4.550 3,80 6 46,15

6 Huyện Thống Nhất 24.800 21.134 4,50 3.666 3,06 - -

7 Huyện Trảng Bom 32.541 25.788 5,49 6.753 5,64 - -

8 Thành phố Biên Hòa 26.352 8.837 1,88 17.515 14,62 - -

9 Thị xã Long Khánh 19.175 16.280 3,46 2.895 2,42 - -

10 Huyện Vĩnh Cửu 109.087 89.423 19,03 19.664 16,42 - -

11 Huyện Xuân Lộc 72.487 59.370 12,63 13.117 10,95 - -

2.1.1. Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp toàn tỉnh có diện tích 469.995 ha, tập trung nhiều nhất ở

các huyện Vĩnh Cửu (89.423 ha), Định Quán (75.210 ha), Tân Phú (73.040 ha),

Xuân Lộc (59.370 ha). Trong đó:

- Đất trồng lúa: toàn tỉnh có 31.421 ha đất trồng lúa, gồm: đất chuyên trồng

lúa nước (2-3 vụ/năm) có diện tích là 21.776 ha (chiếm 69,30% diện tích đất

trồng lúa), đất trồng lúa nước còn lại (trồng 1 vụ/năm hoặc kết hợp trồng 1 vụ

lúa, 1 vụ màu) có diện tích 9.645 ha (chiếm 30,70% diện tích đất trồng lúa). Cụ

thể:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

35

BẢNG 06: HIỆN TRẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA NƯỚC NĂM 2015

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

STT Đơn vị hành chính

Tổng diện tích đất

trồng lúa

Đất chuyên trồng lúa

nước Đất lúa còn lại

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Toàn tỉnh 31.421 100 21.776 100 9.645 100

1 Huyện Cẩm Mỹ 1.130 3,60 584 2,68 546 5,66

2 Huyện Định Quán 4.228 13,46 3.356 15,41 872 9,04

3 Huyện Long Thành 2.491 7,93 1.808 8,30 683 7,08

4 Huyện Nhơn Trạch 4.469 14,22 4.074 18,71 395 4,10

5 Huyện Tân Phú 7.253 23,08 5.433 24,95 1.820 18,87

6 Huyện Thống Nhất 1.072 3,41 610 2,80 462 4,79

7 Huyện Trảng Bom 1.443 4,59 562 2,58 881 9,13

8 Thành phố Biên Hòa 801 2,55 50 0,23 751 7,79

9 Thị xã Long Khánh 1.218 3,88 731 3,36 487 5,05

10 Huyện Vĩnh Cửu 2.720 8,66 1.885 8,66 835 8,66

11 Huyện Xuân Lộc 4.596 14,63 2.683 12,32 1.913 19,83

Đất chuyên trồng lúa nước (2-3 vụ/năm) có diện tích là 21.776 ha, phân

bố chủ yếu ở các khu vực đồng bằng ven sông Đồng Nai, La Ngà thuộc các

huyện Tân Phú (5.433 ha), Nhơn Trạch (4.074 ha), Định Quán (3.356 ha), Xuân

Lộc (2.683 ha), Vĩnh Cửu (1.885 ha) và Long Thành (1.808 ha),…

Phần lớn tại các khu vực chuyên trồng lúa nước đều có hệ thống thủy lợi

khá hoàn chỉnh, nên chủ động được nước tưới, tạo điều kiện cho việc thâm canh,

tăng năng suất, nâng cao hệ số sử dụng đất (hệ số sử dụng đất từ 2-3 lần/năm),

đem lại hiệu quả trong sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa

bàn tỉnh. Tuy nhiên, tại một số khu vực thuộc địa bàn thành phố Biên Hòa,

huyện Long Thành và Nhơn Trạch, nhiều diện tích đất chuyên trồng lúa nước

nằm trong khu vực quy hoạch phát triển đô thị, nên ít được thâm canh sản xuất,

chủ yếu gieo trồng theo thời vụ, năng suất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.

Đất trồng lúa nước còn lại (trồng 1 vụ/năm hoặc kết hợp trồng 1 vụ lúa,

1 vụ màu) có diện tích 9.645 ha, phân bố ở các khu vực thường bị ngập úng vào

mùa mưa hoặc thiếu nước tưới vào mùa khô thuộc các huyện Xuân Lộc (1.913

ha), Tân Phú (1.820 ha), Trảng Bom (881 ha), Định Quán (872 ha), Long Thành

(683 ha), Cẩm Mỹ (546 ha),… Tại các khu vực trồng lúa nước còn lại thường

không có hệ thống thủy lợi, việc gieo trồng chủ yếu theo mùa mưa, năng suất

bấp bênh.

Những năm gần đây, diện tích đất trồng lúa 01 vụ đã giảm rất nhiều để

chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn như các loại

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

36

cây lâu năm hoặc một số khu vực chuyển sang làm trang trại chăn nuôi tập trung

rất có hiệu quả.

- Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích 35.097 ha, chiếm 7,47% diện tích

đất nông nghiệp. Phân bố nhiều ở các huyện Xuân Lộc (6.710 ha), Cẩm Mỹ

(5.045 ha), Định Quán (4.695 ha), Trảng Bom (3.604 ha),...

- Đất trồng cây lâu năm: diện tích 211.338 ha, chiếm 44,97% đất sản xuất

nông nghiệp, phân bố nhiều ở các huyện Xuân Lộc (35.274 ha), Cẩm Mỹ

(34.530 ha), Định Quán (32.147 ha), Long Thành (24.162 ha)… đa số diện tích

đất trồng cây lâu năm là các loại cây công nghiệp (cao su, tiêu, cà phê) và các

loại cây ăn quả (chôm chôm, sầu riêng,…) hình thành các vùng chuyên canh tập

trung có hiệu quả.

- Đất rừng phòng hộ: diện tích 34.667 ha, chiếm 7,38% diện tích đất nông

nghiệp, phân bố tập trung tại các huyện Định Quán (15.352 ha), Xuân Lộc

(7.325 ha), Nhơn Trạch (6.093 ha), Tân Phú (5.072 ha), Long Thành (511 ha),…

Phần lớn diện tích đất rừng phòng hộ do các Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý,

sử dụng như: Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú (Định Quán), Ban Quản lý

Rừng phòng hộ Xuân Lộc (Xuân Lộc), Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành

(Nhơn Trạch, Long Thành),…

- Đất rừng đặc dụng: diện tích 102.539 ha, chiếm 21,82% diện tích đất

nông nghiệp, phân bố tập trung tại địa bàn Vĩnh Cửu (64.199 ha) và Tân Phú

(38.330 ha) thuộc 02 đơn vị: Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai và

Vườn Quốc gia Cát Tiên. Ngoài ra, còn phân bố tại huyện Trảng Bom (10 ha)

thuộc Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ (thị trấn

Trảng Bom) và rừng Linh Quy (tại Tây Hòa).

- Đất rừng sản xuất có 44.720 ha, chiếm 9,51% đất nông nghiệp, phân bố

chủ yếu tại huyện Định Quán (18.199 ha), Vĩnh Cửu (10.336 ha), Xuân Lộc

(4.231 ha),… Phần lớn đất rừng sản xuất tập trung thuộc khu vực đất của các tổ

chức như: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà, Khu Bảo tồn Thiên nhiên

và Văn hóa Đồng Nai, Ban Quản lý Rừng phòng hộ Xuân Lộc, Ban Quản lý

rừng phòng hộ Tân Phú, Xí nghiệp Nguyên liệu giấy Đông Nam Bộ,…

BẢNG 07: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

STT Đơn vị hành chính Tổng số

Đất rừng sản xuất Đất rừng

phòng hộ

Đất rừng

đặc dụng

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

Toàn tỉnh 181.926 44.720 100 34.667 100 102.539 100

1 Huyện Cẩm Mỹ 38 38 0,08 - - - -

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

37

STT Đơn vị hành chính Tổng số

Đất rừng sản xuất Đất rừng

phòng hộ

Đất rừng

đặc dụng

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích

Tỷ lệ

(%)

2 Huyện Định Quán 33.551 18.199 40,70 15.352 44,28 - -

3 Huyện Long Thành 4.527 4.016 8,98 511 1,47 - -

4 Huyện Nhơn Trạch 8.442 2.349 5,25 6.093 17,58 - -

5 Huyện Tân Phú 46.459 3.057 6,84 5.072 14,63 38.330 37,38

6 Huyện Thống Nhất 140 1 0,002 139 0,40 - -

7 Huyện Trảng Bom 1.486 1.470 3,29 6 0,02 10 0,01

8 Thành phố Biên Hòa 1.176 1.023 2,29 153 0,44 - -

9 Thị xã Long Khánh 5 - - 5 0,01 - -

10 Huyện Vĩnh Cửu 74.546 10.336 23,11 11 0,03 64.199 62,61

11 Huyện Xuân Lộc 11.556 4.231 9,46 7.325 21,13 - -

- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 7.638 ha, chiếm 1,63% diện tích đất

nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở huyện Nhơn Trạch (1.706 ha), Tân Phú (1.414

ha), Vĩnh Cửu (1.164 ha) và Trảng Bom (1.000 ha). Phần lớn là đất nuôi trồng

thủy sản nước ngọt, trong đó diện tích nuôi tập trung không nhiều, chủ yếu là

diện tích ao nuôi kết hợp trong khuôn viên hộ gia đình.

- Đất nông nghiệp khác: diện tích 2.575 ha chủ yếu là các trang trại chăn

nuôi, nhà kho, các cơ sở nghiên cứu, lai tạo giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;

tập trung chủ yếu ở các huyện Xuân Lộc (753 ha), Trảng Bom (487 ha), Thống

Nhất (482 ha), Vĩnh Cửu (307 ha),...

2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp toàn tỉnh có diện tích 119.767 ha, chiếm 20,31% diện

tích tự nhiên; tập trung chủ yếu ở các huyện Định Quán (21.921 ha), Vĩnh Cửu

(19.664 ha), thành phố Biên Hòa (17.515 ha), Nhơn Trạch (16.158 ha), Xuân

Lộc (13.117 ha),…

Trong đó:

- Đất quốc phòng: diện tích 12.681 ha, chiếm 10,59% diện tích đất phi

nông nghiệp; tập trung chủ yếu tại các huyện Xuân Lộc 6.399 ha (chủ yếu là

trường bắn Quốc gia Khu vực 3), thành phố Biên Hòa 4.390 ha (chủ yếu là sân

bay Biên Hòa và diện tích do các đơn vị sử dụng đất quốc phòng trên địa bàn

phường Long Bình ), Long Thành 686 ha (phần lớn là đất thuộc trường đại học

Nguyễn Huệ và sân bay quân sự Long Thành),…

- Đất an ninh: diện tích 1.239 ha tập trung chủ yếu ở huyện Xuân Lộc 861

ha (chủ yếu là khu vực Trại giam) và huyện Long Thành 150 ha (chủ yếu là đất

thuộc Trường giáo dưỡng số 4, trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân VI, Trường

Trung cấp An ninh Nhân dân II, …)

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

38

- Đất khu công nghiệp: diện tích 8.239 ha, phân bố chủ yếu tại huyện

Nhơn Trạch (2.756 ha), TP. Biên Hòa (1.640 ha), huyện Long Thành (1.541 ha)

và huyện Trảng Bom (1.283 ha),…

- Đất cụm công nghiệp: diện tích 516 ha, phân bố chủ yếu tại thành phố

Biên Hòa (124 ha), huyện Vĩnh Cửu (101 ha), Nhơn Trạch (90 ha),… là diện

tích của các cụm công nghiệp trên địa bàn như: cụm công nghiệp Dốc 47, gốm

Tân Hạnh, Phú Thạnh - Vĩnh Thanh, Thạnh Phú - Thiện Tân, Vật liệu xây dựng

Hố Nai 3,…

Đa số các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ổn định, từng bước lấp

đầy diện tích cho thuê để sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong phát triển

kinh tế của tỉnh, giúp thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ về nơi tập

trung để đảm bảo cảnh quan, môi trường. Một số khu, cụm chỉ thực hiện được

một phần hoặc chưa thực hiện.

- Đất thương mại dịch vụ: diện tích 1.112 ha, bao gồm các trung tâm

thương mại, siêu thị, khu du lịch,… trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu tại thành

phố Biên Hòa (407 ha) và các huyện Nhơn Trạch (320 ha), Trảng Bom (86 ha),

Vĩnh Cửu (74 ha),...

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: diện tích 2.316 ha, tập trung chủ

yếu ở thành phố Biên Hòa (721 ha), các huyện Long Thành (458 ha), Trảng

Bom (289 ha), huyện Vĩnh Cửu (217 ha) và Xuân Lộc (211 ha),…

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: diện tích 1.502 ha, trong đó, đất

khai thác khoáng sản 12 ha là diện tích khai thác than bùn trên địa bàn xã Phú

Sơn, huyện Tân Phú; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu san

lấp là 1.490 ha, tập trung chủ yếu ở thành phố Biên Hòa (579 ha), Vĩnh Cửu

(528 ha), Xâu Lộc 118 ha,…

- Đất phát triển hạ tầng: diện tích 19.834 ha. Trong đó:

+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa: diện tích 853 ha gồm các công trình trung

tâm văn hóa, học tập cộng đồng tại các phường, xã nhằm phục vụ nhu cầu về đời

sống tinh thần của người dân; đất xây dựng cơ sở văn hóa tập trung chủ yếu ở

huyện Nhơn Trạch (316 ha), thành phố Biên Hòa (259 ha), huyện Long Thành

(43 ha), huyện Trảng Bom (43 ha), huyện Thống Nhất (41 ha), thị xã Long

Khánh (28 ha), …

+ Đất xây dựng cơ sở y tế: diện tích 149 ha, tập trung chủ yếu tại thành phố

Biên Hòa (74 ha), thị xã Long Khánh (14 ha), … gồm các công trình Bệnh viện

đa khoa huyện, trung tâm y tế, trạm y tế và các cơ sở khám chữa bệnh khác

nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo: diện tích 1.084 ha. Bao gồm các công

trình như: trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và hệ thống các trường Trung học

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

39

Phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, trường Mầm non trên địa bàn tỉnh. Tập

trung chủ yếu ở thành phố Biên Hòa (253 ha), các huyện Nhơn Trạch (126 ha),

Trảng Bom (123 ha), Long Thành (115 ha),…

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: diện tích 439 ha, tập trung ở thành phố Biên

Hòa (152 ha), Trảng Bom (141 ha),… chủ yếu diện tích đất thuộc công trình sân

golf Long Thành và sân golf Trảng Bom; diện tích các công trình thể dục - thể

thao khác phân bố tương đối đều ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

- Đất có di tích, danh thắng: diện tích 100 ha gồm các công trình di tích,

danh thắng đã được xếp hạng, phân bố chủ yếu ở thành phố Biên Hòa (56 ha) và

các huyện Vĩnh Cửu (16 ha), Nhơn Trạch (10 ha),… Một số công trình di tích,

danh thắng có diện tích lớn như: di tích Chiến khu D, di tích Văn miếu Trấn

Biên, di tích Địa đạo Cây Cầy, khu du lịch Bửu Long,…

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích 410 ha, tập trung nhiều ở huyện

Thống Nhất (130 ha), Long Thành (105 ha) và Vĩnh Cửu (83 ha),…

- Đất ở nông thôn: diện tích 13.757 ha, chiếm 11,49% diện tích đất phi

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đất ở nông thôn thường phân bố tập trung ở khu

vực trung tâm xã, các tuyến đường giao thông chính như: Quốc lộ, tỉnh lộ,

huyện lộ, các đường liên xã, liên ấp,... Ngoài ra, còn phân bố rải rác trong đất

sản xuất nông nghiệp. Diện tích phân bố nhiều ở các huyện Nhơn Trạch (2.059

ha), Trảng Bom (1.793 ha), Xuân Lộc (1.685 ha), Long Thành (1.206 ha), các xã

thuộc thành phố Biên Hòa 1.373 ha),…

- Đất ở đô thị: diện tích 3.970 ha. Đây là diện tích đất ở trên địa bàn 23

phường thuộc thành phố Biên Hòa; 6 phường thuộc thị xã Long Khánh và 6 thị

trấn thuộc các huyện Tân Phú, Định Quán, Trảng Bom, Long Thành, Xuân Lộc

và Vĩnh Cửu. Riêng 03 huyện Thống Nhất, Cẩm Mỹ và Nhơn Trạch chưa có đất

ở đô thị.

- Đất trụ xây dựng sở cơ quan: diện tích 187 ha. Loại đất này có ở tất cả

các huyện trên địa bàn tỉnh nhưng tập trung lớn nhất tại thành phố Biên Hòa (38

ha), các huyện Thống Nhất (17 ha), Cẩm Mỹ (17 ha), Vĩnh Cửu (17 ha), Trảng

Bom 16 ha, Tân Phú (15 ha), Long Thành (15 ha),...

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: diện tích 61 ha, tập trung

chủ yếu ở huyện Nhơn Trạch (25 ha), Vĩnh Cửu (13 ha) và thành phố Biên Hòa (6

ha),…

- Đất cơ sở tôn giáo: diện tích 744 ha, chiếm 0,62% đất phi nông nghiệp, là

đất xây dựng chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất và các cơ sở tôn giáo khác

đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận là cơ sở tôn giáo hợp pháp trên địa

bàn tỉnh; phân bố nhiều tại thành phố Biên Hòa (164 ha), các huyện Long Thành

(160 ha), Xuân Lộc (78 ha), Trảng Bom (68 ha), Định Quán (64 ha),...

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

40

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: hiện có 1.139 ha,

chiếm 0,95% đất phi nông nghiệp, phân bố nhiều ở thành phố Biên Hòa (236 ha)

và các huyện: Vĩnh Cửu (206 ha), Long Thành (120 ha), Xuân Lộc (96 ha),…

- Đất cơ sở tín ngưỡng: diện tích 79 ha, chiếm 0,07% đất phi nông nghiệp;

chủ yếu là đất xây dựng các đình, đền, miếu, phục vụ các mục đích tín ngưỡng

dân gian; phần lớn do cộng đồng dân cư quản lý, sử dụng.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 16.851 ha, chiếm 14,07% đất

phi nông nghiệp, phần lớn là diện tích các sông lớn như sông Đồng Nai, Nhà Bè,

Đồng Tranh, Thị Vải và sông La Ngà... Phân bố nhiều ở huyện Nhơn Trạch

(7.635 ha), thành phố Biên Hòa (1.766 ha) và huyện Vĩnh Cửu (1.661 ha),…

- Đất có mặt nước chuyên dùng: diện tích 35.030 ha, tập trung lớn ở các

công trình hồ thủy điện Trị An, hồ Gia Ui và hồ Sông Ray,... Phân bố chủ yếu trên địa

bàn huyện Định Quán (17.593 ha), Vĩnh Cửu (14.245 ha), Cẩm Mỹ (675 ha) và Xuân

Lộc (547 ha),…

2.1.3. Đất chưa sử dụng

Đến nay, đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh đã được khai thác khá triệt để

cho các mục đích sử dụng, diện tích còn lại (13 ha) không đáng kể so với tổng

diện tích tự nhiên của tỉnh.

2.1.4. Đất khu bảo tồn và đa dạng sinh học

Hiện nay đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của tỉnh có

141.451 ha đang giao cho các đơn vị quản lý, gồm: Khu Bảo tồn Thiên nhiên và

Văn hóa Đồng Nai 100.598 ha, Vườn Quốc gia Cát Tiên 40.847 ha và Trung

tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ 6 ha. Hiện trạng sử

dụng đất của từng đơn vị như sau:

* Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (gọi tắt và Khu Bảo tồn):

được thành lập trên cơ sở sáp nhập 05 đơn vị: Lâm trường Mã Đà, Hiếu Liêm,

Vĩnh An, Ban Quản lý Di tích Chiến khu D và Trung tâm Thủy sản Đồng Nai.

Hiện nay, Khu Bảo tồn có diện tích 100.598 ha, trong đó: đất rừng đặc dụng

62.207 ha, đất rừng sản xuất 4.601 ha, đất phi nông nghiệp 33.674 ha (trong đó

hồ Trị An 32.605 ha) và các loại đất sản xuất nông nghiệp 116 ha, nằm trên địa

bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, Trị An thuộc huyện Vĩnh Cửu. Khu Bảo

tồn có chức năng bảo vệ nơi cư trú của các loài động vật hoang dã trong khu bảo

tồn, mở rộng vùng di chuyển, hoạt động của các loài chim, thú từ vườn Quốc gia

Cát Tiên; bảo vệ đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh,

rừng nửa rụng lá và rừng hỗn giao gỗ lồ ô và những nguồn gen quý hiếm, đặc

hữu của thực vật, động vật rừng có trong khu dự trữ thiên nhiên; đồng thời còn

có chức năng phòng hộ đầu nguồn thủy điện Trị An, bảo vệ môi trường, cảnh

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

41

quan thiên nhiên phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và phát triển du lịch

sinh thái.

Thảm thực vật rừng của Khu Bảo tồn mang những đặc điểm của khu hệ

thực vật rừng của miền Đông Nam Bộ với những kiểu đặc trưng: Kiểu rừng kín

thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới với 127

loài gỗ lớn, 115 loài cây gỗ nhỏ, 144 loài cây tiểu mộc, 95 loài dây leo, 74 loài

cỏ, 31 loài khuyết thực vật, 28 loài thực vật phụ, ký sinh, trong đó có 54 loài

thực vật được xếp vào nhóm thực vật quý hiếm, thực vật bản địa như: gõ đỏ, gõ

mật, cẩm lai nam, giác đế Đồng Nai, cồng nước,...

Động vật tại Khu Bảo tồn có 276 loài động vật thuộc 84 họ, 28 bộ phân ra

các lớp: lớp thú 61 loài thuộc 26 họ, 9 bộ; lớp chim 154 loài thuộc 43 họ, 15 bộ;

lớp bò sát 41 loài thuộc 11 họ, 3 bộ, lớp lưỡng thê 20 loài thuộc 4 họ, 1 bộ.

Trong đó có 25 loài động vật có xương sống được xếp vào nhóm quý hiếm như:

dơi tai ngắn, cu li nhỏ, khỉ đuôi dài, vượn má vàng, gấu ngựa, gấu chó,...5

Việc quản lý sử dụng đất tại Khu bảo tồn được thực hiện theo đề án Xây

dựng và phát triển Khu Bảo tồn giai đoạn 2012 - 2020 đã được UBND tỉnh phê

duyệt tại Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 16/8/2012. Trong đó: Khu Bảo

tồn được chia thành 04 phân khu: hành chính - dịch vụ, di tích lịch sử, bảo vệ

nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái.

Trong giai đoạn 2004 - 2014, thực hiện Quyết định số 4682/QĐ-UBND

ngày 28/12/2007 và Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 03/01/2008 của UBND

tỉnh Đồng Nai, Khu Bảo tồn đã thực hiện bàn giao 3.057 ha đất cho địa phương

quản lý, trong đó thuộc địa phận xã Mã Đà 947 ha, xã Hiếu Liêm 2.110 ha.

Trong thời gian tới Khu Bảo tồn sẽ tiếp tục bàn giao 45 ha thuộc địa bàn xã

Phú Lý cho địa phương quản lý theo công văn số 11028/UBND-CNN ngày

24/11/2014 của UBND tỉnh.

Hiện nay đất của Khu Bảo tồn đã thực hiện việc giao khoán, liên doanh,

liên kết với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân theo Nghị định 01/CP là 4.933 ha

với 1.948 hộ và 07 tổ chức.

Trong Khu Bảo tồn có trên 25 ngàn dân sinh sống phân bố rải rác, thành

nhiều cụm, xen lẫn trong các khu rừng đặc dụng với tập quán dựa vào các hoạt

động sản xuất liên quan đến rừng và đất rừng; nhiều hộ có đời sống khó khăn,

thu nhập thấp, không ổn định, trình độ dân trí chưa cao nên ý thức chấp hành

pháp luật về đất đai và bảo vệ rừng còn hạn chế. Do vậy trong thời gian tới cần

5 Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Đồng Nai theo Chỉ thị số 38/2005/CT-

TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

42

tiếp tục thực hiện các dự án di dân ra khỏi Khu Bảo tồn để việc bảo vệ và phát

triển rừng được tốt hơn.

* Vườn Quốc gia Cát Tiên: Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trên địa bàn 03

tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng và Đồng Nai, trong đó diện tích nằm trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai là 40.847 ha thuộc địa bàn 02 huyện Tân Phú và Vĩnh Cửu. Diện

tích đất của Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trên địa phận tỉnh Đồng Nai gọi chung

là khu rừng Nam Cát Tiên.

Vườn Quốc gia Cát Tiên có chức năng bảo tồn và phục hồi tài nguyên; phát

triển và bảo vệ các hệ sinh thái của tự nhiên của vườn quốc gia; nghiên cứu khoa

học kết hợp mở rộng các hoạt động dịch vụ khoa học, học tập và tham quan du

lịch. Vườn Quốc gia được chia thành 03 phân khu: bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi

sinh thái và hành chính dịch vụ.

Khu rừng Nam Cát Tiên có các hệ sinh thái rừng đặc trưng sau:

- Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh: ưu thế là các loài cây thuộc họ

Dầu như: Dầu con rái, Dầu lông, Cẩm lai Bà Rịa, Cẩm lai vú, Gõ đỏ, Giáng

hương,...

- Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: thành phần các loại

cây gỗ rụng lá trong mùa khô như: Bằng lăng, Tung, Râm,...

- Hệ sinh thái rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác

của rừng thường xanh và nửa rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hóa học, rừng bị

mở tán và tre nứa xen vào. Thành phần cây gỗ thường gặp là: Vắp, Bằng lăng,

Căm xe, hai loài tre chủ yếu là Lồ ô và Mum.

- Hệ sinh thái rừng tre nứa thuần loại: Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác,

sau khi rừng bị phá làm nương rẫy rồi bỏ hoang hóa, các loài tre nứa xâm nhập

và phát triển. Hai loại tre phổ biến là Lồ ô và Mum tạo thành các mảng lớn,

những nơi ngập nước chỉ có tre La Ngà tồn tại.

- Hệ sinh thái đất ngập nước: Khu rừng Nam Cát Tiên có diện tích đầm lầy

lớn, trong mùa mưa, nước sông tràn lên làm ngập một diện tích rộng lớn khoảng

2.500 ha. Mùa khô rút đi để lại nhiều bàu, đầm lầy diện tích thu hẹp khoảng 100

ha - 150 ha ở những chỗ sâu nhất như: Bàu Sấu, Bàu Cá, Bàu Chim,...

Những hệ sinh thái này hiện nay còn lại duy nhất ở khu rừng Nam Cát

Tiên, nó còn mang những đặc trưng về mặt tự nhiên, cấu trúc và nơi cư trú của

các loài động, thực vật.

Thực vật rừng của Vườn Quốc gia Cát Tiên gồm: 162 họ, 724 chi và 1.610

loài thực vật bậc cao có mạch được xếp theo phân loại Takhtajan 1973. Các loại

thực vật gồm: cây gỗ lớn 176 loài, cây gỗ nhỏ 335 loài, cây tiểu mộc 345 loài,

thảm tươi 311 loài, dây leo 238 loài, thực vật phụ sinh, ký sinh 143 loài, khuyết

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

43

thực vật 62 loài. Trong đó có 39 loài thực vật quý hiếm như: dáng hương quả to,

lan hoàng thảo dẹt, cẩm lai Đồng Nai, lười ươi, cẩu tích,...; 23 loài thực vật đặc

hữu và cây đặc hữu bản địa như: từ ngọc, va ni không lá, keo Đồng Nai, chanh

ốc Đồng Nai, côm Đồng Nai, Dầu bau, mao tử Cát Tiên,...

Thảm thực vật rừng của vườn Quốc gia Cát Tiên rất phong phú và đa dạng.

Các nhân tố địa chất, thổ nhưỡng và các tác động của con người đã ảnh hưởng

tới việc hình thành các ưu hợp thực vật như các ưu hợp trong rừng thứ sinh nhân

tác, các ưu hợp thực vật trên vùng đất ngập nước, vùng bán ngập. Sự phong phú

của các ưu hợp thực vật của vườn Quốc gia Cát Tiên là điều kiện thuận lợi để

các loài động vật cư trú, sinh sống và phát triển và có giá trị, ý nghĩa về mặt bảo

tồn.

Tài nguyên động vật rừng của vườn Quốc gia Cát Tiên phong phú và đa

dạng về thành phần, số lượng các loài động vật có xương sống, động vật thủy

sinh và thành phần côn trùng. Trong đó: động vật trên cạn có 1.327 loài thuộc

162 họ, 43 bộ, 5 lớp; tài nguyên thủy sinh vật có 1.106 loài. Tài nguyên động vật

rừng của Vườn Quốc gia Cát Tiên có nhiều loài được xếp loài nhóm đặc hữu,

nhóm động vật quý hiếm như: Gà so cổ hung, Gà lôi vằn, Trăn gấm, Trăn đen,

Chà vá chân đen, Vượn đen má vàng, Cầy giông Tây Nguyên, cóc rừng, ếch

xanh,...

Việc quản lý sử dụng đất của vườn Quốc gia theo quy hoạch Bảo tồn và

phát triển bền vững vườn Quốc gia giai đoạn 2010 - 2020 được phê duyệt tại

Quyết định số 1535/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và kết quả rà soát quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Đồng Nai đã

được phê duyệt tại Quyết định số 4505/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND

tỉnh Đồng Nai.

Trong giai đoạn 2004 - 2014, vườn Quốc gia đã thực hiện bàn giao 1.049

ha cho địa phương quản lý trong đó nằm trên địa bàn xã Tà Lài 346 ha và xã

Đắc Lua 703 ha.

Hiện nay vùng lõi của vườn Quốc Gia Cát Tiên khu vực thuộc địa phận

tỉnh Đồng Nai không có người dân sinh sống nhưng do địa bàn rộng lớn, ranh

giới một số khu vực chưa được cắm mốc nên vẫn còn tình trạng người dân sản

xuất nông nghiệp, lấn chiếm đất, còn tình trạng khai thác tài nguyên rừng trái

phép gây khó khăn cho hoạt động quản lý và bảo vệ rừng.

* Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ (thuộc

viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam): đây là vườn sưu tập thực vật với diện tích

6 ha nằm trên địa bàn huyện Trảng Bom, tại đây bảo tồn, lưu giữ nhiều giống

cây lâm nghiệp có giá trị.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

44

2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2015

2.2.1. Biến động diện tích tự nhiên

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Nai năm 2015 là 589.775 ha, giảm

949 ha so với năm 2010. Nguyên nhân giảm chủ yếu do:

- Từ năm 2010 đến nay, tỉnh đã tiến hành đo đạc, lập lại bản đồ địa chính

của 51 xã. Bản đồ địa chính các xã này trước đây thành lập bằng phương pháp

thủ công hoặc chỉnh lý từ bản đồ địa chính thực hiện theo Chỉ thị số 299-TTg;

nay đo đạc lại theo phương pháp mới, sử dụng hệ tọa độ VN-2000, phương pháp

đo vẽ trực tiếp kết hợp với công nghệ bản đồ số theo đường địa giới hành chính

nên phần lớn diện tích tự nhiên của từng xã giảm so với số liệu trước đây.

- Đo đạc lại diện tích đất rừng theo chủ trương của UBND tỉnh phục vụ

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị quản lý rừng.

Hầu hết diện tích này trước đây được khoanh vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ

1:10.000, không nằm trong hệ tọa độ địa chính; nay thành lập bản đồ địa chính

bằng ảnh hàng không chụp năm 2004, kết hợp với điều vẽ ngoài thực địa trên hệ

tọa độ thống nhất VN-2000, nên độ chính xác cao hơn. Kiểm tra đối chứng diện

tích theo ranh giới đường bao phù hợp với diện tích đo vẽ trên bản đồ địa chính

hiện đang quản lý.

Cụ thể:

- Giảm 1.792 ha do điều chỉnh giảm diện tích của 54 xã, trong đó: đo đạc,

chỉnh lý sau đăng ký 33 xã; xử lý bản đồ địa chính chờm, hở qua đo đạc 14 xã;

điều chỉnh bản đồ địa chính cho phù hợp với đường địa giới hành chính 07 xã.

- Tăng 843 ha do điều chỉnh tăng diện tích của 39 xã, trong đó: đo đạc,

chỉnh lý sau đăng ký 25 xã; xử lý bản đồ địa chính chờm, hở qua đo đạc 05 xã;

điều chỉnh bản đồ địa chính cho phù hợp với đường địa giới hành chính 09 xã.

BẢNG 08: THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

STT Đơn vị hành chính Năm 2010 Năm 2015 Năm

2015 so

với năm

2010

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Toàn tỉnh 590.724 100 589.775 100 -949

1 Huyện Cẩm Mỹ 46.855 7,93 46.445 7,88 -410

2 Huyện Định Quán 97.109 16,44 97.135 16,47 26

3 Huyện Long Thành 43.066 7,29 43.079 7,30 13

4 Huyện Nhơn Trạch 41.078 6,95 41.078 6,97 0

5 Huyện Tân Phú 77.693 13,15 77.596 13,15 -97

6 Huyện Thống Nhất 24.724 4,19 24.800 4,20 76

7 Huyện Trảng Bom 32.368 5,48 32.541 5,52 173

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

45

STT Đơn vị hành chính Năm 2010 Năm 2015 Năm

2015 so

với năm

2010

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

8 Thành phố Biên Hòa 26.355 4,46 26.352 4,47 -3

9 Thị xã Long Khánh 19.186 3,25 19.175 3,25 -11

10 Huyện Vĩnh Cửu 109.571 18,55 109.087 18,50 -484

11 Huyện Xuân Lộc 72.719 12,31 72.487 12,29 -232

Trong tổng diện tích tự nhiên giảm 949 ha so với năm 2010, biến động diện

tích của từng huyện, thị xã, thành phố như sau:

- Thành phố Biên Hòa: Diện tích tự nhiên giảm 3 ha do đo đạc lại bản đồ

địa chính của phường Long Bình (trong đó xử lý phần bản đồ địa chính bị trùng

với Phước Tân 2 ha và sai số do đo đạc là 1 ha).

- Huyện Cẩm Mỹ: Diện tích tự nhiên giảm 410 ha, do đo đạc, chỉnh lý bản

đồ địa chính của 12/13 xã thuộc huyện. Nguyên nhân do phương pháp tính toán

thống kê diện tích trước đây được tính bằng phim, có sai số lớn. Hiện nay đã sử

dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp kết hợp với công nghệ bản đồ số theo đường

địa giới hành chính nên có độ chính xác cao hơn.

- Các đơn vị: Huyện Vĩnh Cửu diện tích tự nhiên giảm 484 ha; huyện Tân

Phú diện tích tự nhiên giảm 97 ha chủ yếu do đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính

của 23 tờ bản đồ địa chính thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng

Nai và Vườn Quốc gia Cát Tiên.

- Huyện Xuân Lộc: Diện tích tự nhiên giảm 233 ha do thực hiện đo đạc,

chỉnh lý bản đồ địa chính của 8 xã thuộc huyện;

- Huyện Trảng Bom: Diện tích tự nhiên tăng 173 ha theo kết quả đo đạc,

chỉnh lý bản đồ địa chính của 10 xã thuộc huyện;

- Các đơn vị thị xã Long Khánh, diện tích tự nhiên giảm 11 ha; huyện Tân

Phú diện tích tự nhiên giảm 97 ha, huyện Định Quán diện tích tự nhiên tăng 26

ha và huyện Long Thành diện tích tự nhiên tăng 13 ha do điều chỉnh diện tích tự

nhiên theo số liệu đo đạc thực tế.

Nhìn chung, giữa các địa phương trong tỉnh Đồng Nai không có tình trạng

tranh chấp về địa giới hành chính. Các đơn vị hành chính cấp xã và huyện, địa

giới hành chính được phân định rõ ràng (hồ sơ địa giới hành chính được xây

dựng đúng quy định và đầy đủ), phục vụ tốt trong công tác quản lý Nhà nước về

đất đai. Đối với cấp tỉnh, một số vị trí tiếp giáp với tỉnh Bình Thuận, Bình

Phước đã được thống nhất xác định, cắm mốc và lập hồ sơ quản lý theo quy

định; riêng khu vực giáp thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 1978 cho đến nay địa

giới hành chính chưa có sự thống nhất giữa hai tỉnh: khu vực cù lao Gò Gia

thuộc xã Phước An, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, diện tích 3.415 ha, tiếp

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

46

giáp với huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh (các kỳ kiểm kê và thống kê

đất đai tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đều tổng hợp báo cáo diện tích

khu vực này).

2.2.2. Biến động theo mục đích sử dụng

BẢNG 09: BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Đơn vị tính: ha

STT Mục đích sử dụng đất

Năm 2010 Năm 2015 Năm

2015 so

với năm

2010 (ha)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Tổng diện tích tự nhiên 590.724 100 589.775 100 -949

1 Đất nông nghiệp 468.576 79,32 469.995 79,69 1.419

1.1 Đất trồng lúa 38.777 8,28 31.421 6,69 -7.356

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 20.153 51,97 21.776 69,3 1.623

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 34.814 7,43 35.097 7,47 283

1.3 Đất trồng cây lâu năm 204.050 43,55 211.338 44,97 7.288

1.4 Đất rừng phòng hộ 36.394 7,77 34.667 7,38 -1.727

1.5 Đất rừng đặc dụng 101.257 21,61 102.539 21,82 1.282

1.6 Đất rừng sản xuất 43.927 9,37 44.720 9,51 793

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 7.957 1,7 7.638 1,63 -319

1.8 Đất nông nghiệp khác 1.400 0,3 2.575 0,55 1.175

2 Đất phi nông nghiệp 121.250 20,53 119.767 20,31 -1.483

2.1 Đất quốc phòng 14.475 11,94 12.681 10,59 -1.794

2.2 Đất an ninh 1.190 0,98 1.239 1,03 49

2.3 Đất khu công nghiệp 9.223 7,61 8.239 6,88 -984

2.4 Đất cụm công nghiệp 1.017 0,84 516 0,43 -501

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 869 0,72 1.112 0,93 243

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.109 1,74 2.316 1,93 207

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 1.366 1,13 1.502 1,25 136

- Đất khai thác khoáng sản 58 0,05 12 0,01 -46

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

đồ gốm 1.308 1,08 1.490 1,24 182

2.8 Đất phát triển hạ tầng 18.972 15,65 19.834 15,65 862

Trong đó:

- Đất cơ sở văn hoá 1.100 5,8 853 5,8 -247

- Đất cơ sở y tế 146 0,77 149 0,75 3

- Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 1.042 5,49 1.084 5,47 42

- Đất cơ sở thể dục - thể thao 723 3,81 439 2,21 -284

2.9 Đất di tích, danh thắng 92 0,08 100 0,08 8

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 92 0,08 54 0,05 -38

- Đất danh lam thắng cảnh - - 46 0,04 46

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

47

STT Mục đích sử dụng đất

Năm 2010 Năm 2015 Năm

2015 so

với năm

2010 (ha)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

Diện

tích (ha)

Tỷ lệ

(%)

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 110 0,09 410 0,34 300

2.11 Đất ở tại nông thôn 12.804 10,56 13.757 11,49 953

2.12 Đất ở tại đô thị 3.959 3,27 3.970 3,31 11

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 262 0,22 187 0,16 -75

2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

nghiệp 32 0,03 61 0,05 29

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 744 0,61 744 0,62 -

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

tang lễ, nhà hỏa táng 1.193 0,98 1.139 0,95 -54

2.17 Đất cơ sở tín ngưỡng 78 0,06 79 0,07 1

2.18 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 18.173 14,99 16.851 14,07 -1.322

2.19 Đất có mặt nước chuyên dùng 34.543 28,49 35.030 29,25 487

2.20 Đất phi nông nghiệp khác 39 0,03 - - -39

3 Đất chưa sử dụng 898 0,15 13 0,002 -885

a) Đất nông nghiệp

Năm 2015, đất nông nghiệp có diện tích 469.995 ha, tăng 1.419 ha so với

năm 2010. Diện tích tăng chủ yếu do nhận bàn giao đất từ các đơn vị Quốc

phòng đóng trên địa bàn tỉnh (phần lớn là đất nông nghiệp): trường bắn Quốc gia

khu vực 3, Sư đoàn 302,… ; do một số công trình sử dụng đất phi nông nghiệp

trước đây đã giao đất hoặc có quyết định thu hồi đất được thống kê vào hiện

trạng sử dụng đất 2010 nhưng theo nguyên tắc kiểm kê, thống kê đất đai hiện

nay, các công trình chưa triển khai thực hiện thì được thống kê theo mục đích sử

dụng hiện tại, chủ yếu là đất nông nghiệp. Cụ thể biến động các loại đất như sau:

- Đất trồng lúa giảm 7.356 ha so với năm 2010. Trong đó, đất chuyên

trồng lúa nước tăng 1.623 ha, đất trồng lúa nước còn lại giảm 8.979 ha. Cụ thể:

BẢNG 10: BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Đơn vị tính: ha

Đơn vị

hành chính

Năm 2010 Năm 2015

So sánh

2015/2010 Đất

trồng

lúa

Trong đó: Đất

trồng

lúa

Trong đó:

Chuyên

trồng lúa

nước

Lúa

nước

còn lại

Chuyên

trồng lúa

nước

Lúa

nước

còn lại

Toàn tỉnh 38.777 20.153 18.624 31.421 21.776 9.645 -7.356

Huyện Cẩm Mỹ 1.844 691 1.153 1.130 584 546 -714

Huyện Định Quán 4.629 3.152 1.477 4.228 3.356 872 -401

Huyện Long Thành 3.597 1.844 1.753 2.491 1.808 683 -1.106

Huyện Nhơn Trạch 4.719 3.597 1.122 4.469 4.074 395 -250

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

48

Đơn vị

hành chính

Năm 2010 Năm 2015

So sánh

2015/2010 Đất

trồng

lúa

Trong đó: Đất

trồng

lúa

Trong đó:

Chuyên

trồng lúa

nước

Lúa

nước

còn lại

Chuyên

trồng lúa

nước

Lúa

nước

còn lại

Huyện Tân Phú 7.164 3.785 3.379 7.253 5.433 1.820 89

Huyện Thống Nhất 1.301 1.003 298 1.072 610 462 -229

Huyện Trảng Bom 2.116 529 1.587 1.443 562 881 -673

Thành phố Biên Hòa 1.162 43 1.119 801 50 751 -361

Thị xã Long Khánh 1.425 605 820 1.218 731 487 -207

Huyện Vĩnh Cửu 4.320 2.260 2.060 2.720 1.885 835 -1.600

Huyện Xuân Lộc 6.500 2.644 3.856 4.596 2.683 1.913 -1.904

Đất chuyên trồng lúa nước: tăng 1.623 ha so với năm 2010. Diện tích

tăng chủ yếu tại các huyện Tân Phú (tăng 1.648 ha), Nhơn Trạch (tăng 477 ha),

Định Quán (tăng 204 ha), Long Khánh (tăng 126 ha),... Ngược lại một số huyện

giảm diện tích đất chuyên trồng lúa nước như: Thống Nhất (giảm 393 ha), Vĩnh

Cửu (giảm 375 ha), Cẩm Mỹ (giảm 107 ha),… Nguyên nhân chủ yếu do:

+ Trong thời gian qua tỉnh đã đầu tư cải tạo một số công trình thủy lợi phục

vụ tưới cho vùng chuyên canh lúa như: hệ thống thủy lợi Hồ Đa Tôn, đập Đồng

Hiệp phục vụ tưới cho khu vực chuyên trồng lúa tại các xã Phú Thanh, Phú

Điền, Trà Cổ huyện Tân Phú và các xã Phú Hòa huyện Định Quán,… đồng thời

hoàn thiện hệ thống kênh mương thủy lợi của một số công trình thủy lợi khác

như hồ Cầu Mới, hồ Cầu Dầu,… phục vụ tưới cho khu vực huyện Xuân Lộc, thị

xã Long Khánh.

+ Tại một số khu vực trước đây là đất trồng lúa 02 vụ, nhưng do có dự án

quy hoạch nên người dân bỏ hoang, chờ đền bù. Đến nay các dự án vẫn chưa

triển khai thực hiện nên chủ sử dụng tiếp tục trồng lúa, chủ yếu tại khu vực

huyện Nhơn Trạch.

+ Riêng tại một số huyện (Thống Nhất, Vĩnh Cửu,…) diện tích đất chuyên

trồng lúa nước giảm do chuyển sang đất lúa 1 vụ, một số chuyển qua trồng cây

hàng năm khác, cây lâu năm do hệ thống tưới tiêu chưa đồng bộ nên không có

khả năng trồng 02 vụ lúa.

Như vậy, giai đoạn 2010 - 2015, đất trồng lúa nước giảm chủ yếu do

chuyển sang các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, trong đó giảm chủ yếu là

đất trồng lúa 1 vụ kém hiệu quả. Diện tích đất chuyên trồng lúa giảm cho các

mục đích khác không đáng kể, ngược lại còn tăng do được đầu tư nâng cấp các

công trình thủy lợi, bên cạnh đó tại một số khu vực dự án chưa triển khai nên

chủ sử dụng tiếp tục trồng lúa (phần diện tích này chỉ mang tính tạm thời, do sẽ

giảm khi dự án được triển khai).

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

49

- Đất trồng cây hàng năm khác: tăng 283 ha so với năm 2010, diện tích

tăng một phần do chuyển từ đất trồng lúa một vụ sang các loại cây trồng như

mía, bắp, đậu…. Còn lại do thống kê lại diện tích do các công trình dự án đã cập

nhật hiện trạng năm 2010 nhưng chưa triển khai thực hiện.

- Đất trồng cây lâu năm tăng 7.288 ha, tăng nhiều tại các huyện Định

Quán (3.480 ha), Long Thành (1.409 ha), Trảng Bom (1.254 ha) và thành phố

Biên Hòa (1.148 ha),… do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng

lúa, đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm có hiệu quả kinh tế

cao hơn. Riêng tại địa bàn huyện Vĩnh Cửu giảm 1.547 ha chủ yếu do chuyển

sang trồng tràm, keo để làm nguyên liệu giấy.

- Đất rừng phòng hộ: giảm 1.727 ha so với năm 2010, trong đó

+ Giảm 2.435 ha do: từ năm 2010 đến nay đã thực hiện một số dự án như:

đường ra cảng Phước An, đường cao tốc liên vùng phía Nam Bến Lức - Long

Thành, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai (huyện Nhơn Trạch)...; do đo đạc lại

bản đồ địa chính của một số xã trên địa bàn tỉnh; do thống kê theo đúng thực tế

sử dụng tại khu vực đã bàn giao cho địa phương quản lý thuộc các đơn vị: Khu

Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (Vĩnh Cửu), Ban Quản lý rừng

Phòng hộ Long Thành (Long Thành, Nhơn Trạch) và khu vực dự kiến bàn giao

cho địa phương quản lý thuộc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà (Định

Quán).

+ Tăng 708 ha do thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ tại khu

vực núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc.

- Đất rừng đặc dụng: tăng 1.282 ha so với năm 2010, trong đó:

+ Tăng 1.927 ha do thống kê lại diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong

Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai và vườn Quốc gia Cát Tiên theo

đúng chức năng rừng đặc dụng;

+ Giảm 645 ha do thống kê lại cho đúng phần diện tích của Vườn Quốc gia

Cát Tiên trước đây đã có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bàn giao cho địa

phương quản lý nhưng năm 2010 thống kê nhầm vào đất rừng đặc dụng.

- Đất rừng sản xuất: tăng 793 ha so với năm 2010 chủ yếu thuộc các

huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán. Diện tích tăng chủ yếu do thống kê lại

diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa

Đồng Nai và Công ty Lâm nghiệp La Ngà sang rừng sản xuất theo đúng chức

năng rừng. Ngoài ra đất rừng sản xuất cũng giảm do một số khu vực trồng tràm

trước đây đã khai thác, nay không đủ diện tích liền khoảnh từ 0,5 ha trở lên nên

được thống kê theo hiện trạng sử dụng đất.

- Đất nuôi trồng thủy sản: giảm 319 ha so với năm 2010, diện tích giảm

chủ yếu tại các huyện Định Quán, Tân Phú và Nhơn Trạch, phần lớn do thống

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

50

kê lại một số diện tích nuôi trồng thủy sản sang đất thủy lợi, một số diện tích thu

hồi để thực hiện dự án tại Nhơn Trạch.

- Đất nông nghiệp khác: tăng 1.175 ha so với năm 2010. Diện tích tăng do

phát triển các trang trại với mô hình vườn - ao - chuồng nằm trong các vùng

khuyến khích chăn nuôi tập trung, chủ yếu tại các huyện Xuân Lộc, Thống Nhất,

Cẩm Mỹ, Tân Phú và Vĩnh Cửu,…

b) Đất phi nông nghiệp

Diện tích 119.767 ha, giảm 1.483 ha so với năm 2010, do 2 nguyên nhân

chủ yếu sau:

- Bàn giao diện tích đất quốc phòng cho địa phương quản lý, sử dụng mà

chủ yếu là đất nông nghiệp (trường bắn Quốc gia khu vực 3 là 1.075 ha, Sư đoàn

302 là 541 ha).

- Nguyên tắc thống kê khác nhau giữa 2 kỳ kiểm kê: năm 2010 kiểm kê

theo tình trạng pháp lý, nên một số khu đất (dự án) đã giao đất nhưng chưa triển

khai ngoài thực địa được thống kê vào hiện trạng; năm 2015 kiểm kê theo hiện

trạng sử dụng, một số dự án chưa triển khai thực hiện hoặc thực hiện được một

phần dự án như: khu công nghiệp Sông Mây 224 ha; cụm công nghiệp Long

Phước 1 (108 ha), Bình Sơn 57 ha, An Viễn 50 ha, Quang Trung 75 ha; khu dân

cư nhà quận 5 (50 ha), một phần khu công nghiệp Nhơn Trạch VI và khu công

nghiệp Ông Kèo (564 ha),….thống kê theo hiện trạng sử dụng ngoài thực địa,

chủ yếu còn là đất nông nghiệp.

Cụ thể:

- Đất quốc phòng: giảm 1.794 ha do bàn giao diện tích tại Trường bắn khu

vực 3, Sư đoàn 302 và một số khu gia đình quân nhân cho địa phương quản lý.

- Đất an ninh: tăng 49 ha chủ yếu tại thành phố Biên Hòa, do xây dựng

mới Trụ sở Trung đoàn cảnh sát cơ động và Trung tâm huấn luyện quân sự thể

thao tại phường Tân Phong (33 ha); Trung đoàn cảnh sát cơ động Đông Nam Bộ

và Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động số 1 tại xã Tam Phước (7 ha),…

- Đất khu công nghiệp: giảm 984 ha. Nguyên nhân do một số khu công

nghiệp trước đây đã có quyết định thu hồi đất nên thống kê theo quyết định thu

hồi, nhưng nay chưa thực hiện nên thống kê theo thực tế sử dụng, như: khu công

nghiệp Hố Nai (giai đoạn 2), khu công nghiệp Sông Mây (giai đoạn 2), khu công

nghiệp Giang Điền, một phần khu công nghiệp Ông Kèo,…

- Đất cụm công nghiệp: diện tích giảm 501 ha, do thống kê lại diện tích

theo thực tế sử dụng của các cụm công nghiệp như: Long Phước 1, Long Phước

2, Bình Sơn (Long Thành), Quang Trung (Thống Nhất), An Viễn (Trảng

Bom),…

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

51

- Đất thương mại dịch vụ: diện tích tăng 243 ha so với hiện trạng năm

2010. Nguyên nhân tăng chủ yếu do xây dựng thêm mới các khu trung tâm

thương mại, cây xăng và chuyển đổi một phần dự án sân golf Long Thành sang

đất thương mại dịch vụ. Diện tích tăng chủ yếu ở các huyện Nhơn Trạch (97 ha),

Vĩnh Cửu (62 ha), thị xã Long Khánh (36 ha), ….

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: tăng 207 ha. Diện tích tăng do

thống kê lại diện tích một số nhà máy sản xuất trước đây nằm trong các cụm

công nghiệp, nhưng nay đã hủy bỏ quy hoạch như cụm công nghiệp gỗ Tân Hòa,

Tam Phước 1.

- Đất cho hoạt động khoáng sản: tăng 136 ha. Trong đó, diện tích đất khai

thác khoáng sản giảm 46 ha do trước đây thống kê mỏ Laterit tại huyện Vĩnh

Cửu, tuy nhiên do đây không thuộc loại chỉ tiêu khoáng sản theo quy định nên

hiện nay được thống kê sang loại đất khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

đồ gốm tăng 182 ha, chủ yếu tại huyện Vĩnh Cửu, thành phố Biên Hòa,…

- Đất phát triển hạ tầng: diện tích tăng 862 ha. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: diện tích giảm 247 ha, chủ yếu do trước đây các cơ

sở văn hóa được cập nhật theo hồ sơ pháp lý nhưng đến nay vẫn chưa triển khai

thực hiện nên được kiểm kê theo thực tế;

+ Đất cơ sở y tế: diện tích tăng 3 ha so với năm 2010. Thực tế từ năm 2010

đến nay ngành y tế đã thực hiện nhiều dự án như: Bệnh viện đa khoa Shing

Mark, Bệnh viện chấn thương chỉnh hình (ITO - Đồng Nai), Bệnh viện đa khoa

khu vực Long Khánh, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại Nhơn

Trạch, Định Quán,…Tuy nhiên do thống kê lại Khu an dưỡng tại xã La Ngà

(Định Quán) sang đất xã hội nên diện tích đất y tế chỉ tăng ít.

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: diện tích tăng 42 ha do thực hiện một số dự

án như: Trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp tại Nhơn Trạch, Trường THPT Cẩm

Mỹ, Trường THPT Xuân Thanh (Long Khánh), Trường THPT Nhơn Trạch,

Trường THCS Suối Nho (Định Quán),…

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: diện tích giảm 284 ha. Diện tích giảm chủ

yếu do diện tích 1 phần dự án sân golf Long Thành chuyển sang đất thương mại

dịch vụ và giảm diện tích sân golf tại huyện Trảng Bom (được UBND tỉnh thu

hồi để chuyển sang mục đích khác).

- Đất di tích, danh thắng: tăng 8 ha, trong đó:

+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa: giảm 38 ha chủ yếu do một số chùa tại

các địa phương được xếp hạng di tích trước đây thống kê là đất di tích nay thống

kê sang đất tôn giáo theo đúng mục đích sử dụng thực tế.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

52

+ Đất danh lam thắng cảnh: tăng 46 ha so với năm 2010 tại thành phố

Biên Hòa do thống kê diện tích đất của khu danh thắng Bửu Long (trước đây

thống kê là đất du lịch và mặt nước chuyên dùng).

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích tăng 300 ha do đưa vào sử dụng

các bãi xử lý rác thải tập trung tại huyện Thống Nhất, Long Thành, Vĩnh Cửu,

Cẩm Mỹ, Xuân Lộc…

- Đất ở tại nông thôn: tăng 953 ha, chủ yếu do nhận bàn giao một số khu

gia đình quân nhân, thực hiện một số dự án dân cư mới như: khu tái định cư

đường tránh Quốc lộ 1A; khu dân cư Giang Điền,…và các trường hợp xin

chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang mục đích đất ở. Tăng chủ yếu ở các

huyện Nhơn Trạch (490 ha), Xuân Lộc (411 ha), Cẩm Mỹ (125 ha), thành phố

Biên Hòa (109 ha),…

- Đất ở đô thị: tăng 11 ha, chủ yếu ở các huyện Xuân Lộc (37 ha), thị xã

Long Khánh (39 ha), thành phố Biên Hòa (17 ha),…Bên cạnh đó, diện tích đất ở

đô thị giảm ở một số huyện như Định Quán (27 ha), Trảng Bom (18 ha), Tân

Phú (14 ha),…

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: giảm 75 ha so với năm 2010, giảm nhiều

tại các huyện Tân Phú (18 ha), Vĩnh Cửu (15 ha), thành phố Biên Hòa (12 ha) và

Nhơn Trạch (8 ha), Long Thành (8 ha),… Nguyên nhân chủ yếu do một số công

trình trong các khu trung tâm hành chính trước đây đã được thống kê, nhưng

thực tế vẫn chưa thực hiện, như khu trung tâm hành chính thành phố Biên Hòa,

đất hành chính trong một số dự án dân cư,…

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: tăng 29 ha so với năm 2010,

chủ yếu do bóc tách từ chỉ tiêu đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (của kỳ

kiểm kê năm 2010). Ngoài ra, từ 2010 đến nay, cũng thực hiện một số công trình

như: trạm khí tượng thủy văn tại huyện Tân Phú, trạm đăng kiểm xe cơ giới tại

huyện Định Quán,…

- Đất cơ sở tôn giáo: tăng 38 ha do bóc tách chỉ tiêu từ đất di tích danh

thắng đối với một số chùa đã được xếp hạng di tích (trước đây thống kê là đất di

tích danh thắng nay thống kê sang đất tôn giáo); tuy nhiên, cũng có 38 ha đất

nông nghiệp do các cơ sở tôn giáo đang sử dụng (trước đây thống kê chung là

đất tôn giáo) được bóc tách chuyển sang mục đích nông nghiệp nên diện tích đất

cơ sở tôn giáo năm 2015 vẫn bằng diện tích năm 2010 là 744 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: giảm 54 ha, chủ yếu do không kiểm kê một

số ngôi mộ gia tộc nằm rải rác trong các khu dân cư, khu đất nông nghiệp là đất

nghĩa địa mà thống kê theo mục đích sử dụng chính của thửa đất.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: tăng 1 ha, chủ yếu do rà soát, thống kê lại diện tích

theo số liệu đo đạc bản đồ địa chính mới.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

53

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: giảm 1.322 ha so với năm 2010 chủ yếu

do trước đây thống kê một số nhánh, eo, ngách của hồ Trị An dưới Code 62

thuộc các huyện Định Quán, Vĩnh Cửu, Trảng Bom vào diện tích đất sông suối,

nay thống kê lại cho đúng. Ngoài ra, do đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính của

các xã trên địa bàn tỉnh đã điều chỉnh các kênh, mương tự đào để phục vụ sản

xuất trong giai đoạn trước đây, nay chủ sử dụng tự điều chỉnh nhập vào các thửa

đất nông nghiệp liền kề.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: tăng 487 ha so với năm 2010, trong đó

tăng chủ yếu do thống kê lại diện tích của một số nhánh, eo, ngách của hồ Trị

An trước đây thống kê vào đất sông suối; đồng thời đất có mặt nước chuyên

dùng cũng giảm do thống kê lại một số hồ có mục đích chính phục vụ sản xuất

nông nghiệp sang đất thủy lợi như: hồ 3/2, hồ Suối Đầm (Trảng Bom), hồ Lộc

An (Long Thành), hồ Đa Tôn (Tân Phú),…

c) Đất chưa sử dụng: hiện còn 13 ha, giảm 885 ha so với năm 2010 do

được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích, trong đó chủ yếu chuyển

sang đất rừng phòng hộ tại khu vực núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc (708 ha) và

một số ít tại các huyện Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất,...

2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất khu vực Cù lao Gò Gia

a) Về hiện trạng diện tích, dân số khu vực cù lao Gò Gia

Khu vực cù lao Gò Gia có diện tích 3.415 ha, nằm giữa sông Thị Vải,

sông Gò Gia và rạch Tắc Ông Cò. Trong đó, đất nông nghiệp 1.864 ha, đất phi

nông nghiệp (sông, suối) 1.551 ha. Toàn bộ tuyến địa giới khu vực Cù lao Gò

Gia có tổng chiều dài khoảng 30 km.

Theo kết quả khảo sát sơ bộ trong 06 tháng năm 2014 của xã Phước An

thì hiện tại khu vực này có 09 hộ làm đập nuôi tôm và 02 hộ đánh bắt thủy sản

(có hộ khẩu thường trú tại huyện Nhơn Trạch) còn lại là các hộ dân từ các tỉnh

khác (từ các tỉnh phía Bắc đến thường trú, tạm trú tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

đến khu vực này nuôi trồng thủy sản). Số hộ dân sinh sống tại khu vực Cù lao

Gò Gia ngày càng giảm do một số hộ nuôi trồng thủy sản không hiệu quả, một

số đập đùn bị vỡ bờ đập, trạm kiểm lâm Gò Gia không cho phá rừng để đắp đập.

b) Tình hình quản lý, sử dụng khu vực Cù lao Gò Gia

- Về lịch sử khu vực Cù lao Gò Gia:

Từ năm 1957 đến năm 1964, Cù lao Gò Gia thuộc huyện Cần Giờ, tỉnh

Đồng Nai. Năm 1975, huyện Cần Giờ và huyện Quảng Xuyên sáp nhập thành

huyện Duyên Hải thuộc tỉnh Đồng Nai. Khu vực Cù lao Gò Gia là nơi quân và

dân tỉnh Đồng Nai (cụ thể là nhân dân xã Phước An, huyện Nhơn Trạch) đã

tham gia đấu tranh trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc

Mỹ. Đặc biệt, đây là căn cứ cách mạng của Đoàn 10 Đặc công thuộc chiến khu

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

54

Rừng Sác thuộc Tỉnh ủy Biên Hòa cũ đã đóng quân nhiều năm liền để chiến đấu

với kẻ thù và là vị trí quan trọng góp phần trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy

mùa xuân 1975. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, người dân xã

Phước An đã gắn bó trên mảnh đất Cù lao Gò Gia, tham gia lao động sản xuất

bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Ngày 12/01/1978, Thường vụ Hội đồng Chính phủ họp giao huyện Duyên

Hải cho thành phố Hồ Chí Minh quản lý. Ngày 21/02/1978, UBND thành phố

Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Đồng Nai đã họp tại tỉnh Đồng Nai để tổ chức bàn

giao huyện Duyên Hải. Tại phiên họp này, tỉnh Đồng Nai đề nghị thành phố Hồ

Chí Minh để lại Cù lao Gò Gia cho tỉnh Đồng Nai quản lý, UBND thành phố Hồ

Chí Minh đã đồng ý. Hai đồng chí chủ tịch UBND Vũ Đình Liệu và Nguyễn

Văn Trung đã ký biên bản gửi lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan

nhưng vẫn chưa được các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương chỉ đạo giải

quyết dứt điểm.

- Tình hình quản lý, sử dụng Cù lao Gò Gia:

Từ năm 1978, được sự nhất trí của lãnh đạo tỉnh Đồng Nai và thành phố

Hồ Chí Minh, Cù lao Gò Gia được tỉnh Đồng Nai đưa vào quản lý trong địa

phận xã Phước An huyện Long Thành và Lâm trường Long Thành đã trồng

được 538 ha rừng đước. Tuy nhiên, trước đây khu vực này thường xảy ra nhiều

vụ việc phức tạp như: đánh cướp ghe, thuyền, tổ chức vượt biên,… Để ngăn

chặn tình trạng này, Bộ Tư lệnh thành phố , Công an thành phố Hồ Chí Minh đã

cử các lực lượng đến Cù lao Gò Gia để chốt giữ gìn an ninh chờ đợi quyết định

của cấp trên, tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đơn vị thuộc thành phố Hồ Chí

Minh cùng quản lý khu vực này.

- Đến ngày 23/6/1994, huyện Nhơn Trạch được tái lập theo Nghị định số

51/CP của Chính phủ thì xã Phước An thuộc huyện Nhơn Trạch quản lý (trong

đó diện tích huyện Nhơn Trạch là 40.146 ha, trên bản đồ có thể hiện Cù lao Gò

Gia được xác định thuộc xã Phước An, huyện Nhơn Trạch).

c) Ý kiến của UBND tỉnh Đồng Nai về khu vực Cù lao Gò Gia trong

thời gian qua

Để ổn định tuyến địa giới hành chính các cấp và thuận lợi trong công tác

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nhơn Trạch và của tỉnh, UBND

tỉnh Đồng Nai đã kiến nghị Chính phủ xem xét giao khu vực Cù lao Gò Gia cho

tỉnh Đồng Nai quản lý thể hiện tại các văn bản sau:

- Ngày 23/11/1995, UBND tỉnh Đồng Nai có Văn bản số 3016/UBT đề

nghị Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ giao Cù lao Gò Gia cho tỉnh Đồng Nai

quản lý nhằm ổn định về địa giới hành chính và phát triển kinh tế.

- Ngày 01/11/1996, UBND tỉnh Đồng Nai có Tờ trình số 5830/UBT đề

nghị Thủ tướng Chính phủ giao Cù lao Gò Gia về tỉnh Đồng Nai.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

55

- Ngày 18/8/2005, UBND tỉnh Đồng Nai tiếp tục có Tờ trình số

5196/UBT đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Cù lao Gò Gia về tỉnh Đồng Nai

quản lý để thuận lợi cho việc quy hoạch tổng thể thành phố mới Nhơn Trạch

trong tương lai.

- Ngày 13/8/2014, UBND tỉnh có báo cáo số 7500/BC-UBND về tình hình

quản lý, sử dụng khu vực cù lao Gò Gia, trong đó kiến nghị giao Cù lao Gò Gia

cho tỉnh Đồng Nai quản lý.

d) Ý kiến của các cơ quan Trung ương

Qua kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ

(nay là Bộ Nội vụ) và Tổng Cục Địa chính đã có ý kiến về khu vực Cù lao Gò

Gia như sau:

- Ngày 22/7/1996, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ có Tờ trình số

104/TCCP-ĐP trình Chính phủ về quyền quản lý và sử dụng Cù lao Gò Gia,

khẳng định và đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Cù lao Gò Gia về Đồng Nai

(trong đó có xét đến các yếu tố như: tính khoa học và sự thuận lợi để phát triển

cụm kinh tế trong vùng).

- Ngày 15/8/1996, Tổng cục Địa chính có Công văn số 1003/ĐGQG phúc

đáp Công văn số 3776/NC ngày 08/8/1996 của Văn phòng Chính phủ với nội

dung: Tổng cục Địa chính thống nhất ý kiến với Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ

chức Cán bộ Chính giao quyền quản lý Cù lao Gò Gia về cho tỉnh Đồng Nai để

phát triển cụm kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tuy nhiên, kể từ thời điểm đó đến nay, Chính phủ chưa xem xét quyết định

giao cho tỉnh Đống Nai hay thành phố Hồ Chí Minh quản lý.

e) Kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

Hiện nay, huyện Nhơn Trạch được xác định là một trong những trung tâm

kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai, là đô thị vệ tinh vùng

thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai; có vị trí quan trọng về giao thông vận

tải, an ninh, quốc phòng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo Quyết định

số 455/QĐ-TTg ngày 22/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2035 và tầm

nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 30/7/2009 của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy về xây dựng thành phố Nhơn Trạch đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2020. Trong đó, dự án xây dựng Cảng nước sâu Phước An đã được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có liên quan đến khu vực Cù lao Gò Gia.

Mặt khác, hiện tại trong khu vực Cù lao Gò Gia có đường ống dẫn khí đốt

của Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2 (Đồng Nai) đi qua. Do

vậy, việc giao tỉnh Đồng Nai quản lý và sử dụng Cù lao Gò Gia có ý nghĩa lịch

sử và định hướng quy hoạch, phát triển xây dựng thành phố Nhơn Trạch trong

tương lai đã được phê duyệt.

Xuất phát từ những căn cứ lịch sử, ý kiến đề xuất của Bộ, Ngành Trung

ương trước đây; tình hình quản lý, khoảng cách đi lại, nguyện vọng của nhân

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

56

dân đang sinh sống tại khu vực Cù lao Gò Gia; ý kiến của UBND cấp xã, huyện;

ý kiến của UBND tỉnh tại các văn bản: Văn bản số 3016/UBT ngày 23/11/1995,

Tờ trình số 5830/UBT ngày 01/11/1996, Tờ trình số 5196/UBT ngày 18/8/2005,

báo cáo số 7500/BC-UBND ngày 13/8/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

tiếp tục kiến nghị Bộ Nội vụ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chỉnh phủ, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội chấp thuận giao Cù lao Gò Gia cho tỉnh Đồng Nai quản lý.

VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT ĐẾN NĂM 2015

1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp

- Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Sau khi

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -

2015) tỉnh Đồng Nai được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP

ngày 30/10/2012, UBND tỉnh đã thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất theo đúng quy định tại Điều 28 Luật Đất đai năm 2003; Điều

27 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện rà soát lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của các địa phương, quy hoạch các ngành:

Ngay sau khi Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, UBND

tỉnh đã phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp huyện và UBND cấp huyện căn cứ

chỉ tiêu phân bổ của cấp tỉnh để phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp xã. Do

vậy, quy hoạch sử dụng đất các cấp đã có sự thống nhất từ trên xuống dưới. Sự

thống nhất quy hoạch sử dụng đất các cấp tạo điều kiện thuận lợi để quản lý, sử

dụng đất đất đai; làm căn cứ thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất

phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, thì quy hoạch sử dụng đất

cấp xã không còn trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp. Trên cơ sở

hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND cấp

huyện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của địa phương, trong.đó

chủ yếu lồng ghép quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cấp huyện và điều chỉnh

một số nội dung mà không làm thay đổi chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh

đã được Chính phủ phê duyệt. Do vậy, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giữa cấp

tỉnh và cấp huyện vẫn có sự thống nhất với nhau.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như: quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp,

kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch mạng lưới hệ thống kho cảng

ICD, quy hoạch mạng lưới chợ, quy hoạch địa điểm nghĩa trang,… ; phối hợp

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

57

với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quy hoạch đất quốc phòng, an ninh

trên địa bàn tỉnh.

- Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt bước đầu đã được thực hiện thông qua

hình thức công khai về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm các chỉ

tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có sử

dụng từ trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng); đang thực hiện việc xác định

ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh, trên

cơ sở đó xác định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ và bảo vệ nghiêm

ngặt.

Từ ngày 01/7/2014, việc chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,

đất rừng đặc dụng đều thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai năm 2013,

trong đó: đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua 500 dự án có sử dụng đất

trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng dưới 20 ha; trình Thủ

tướng Chính phủ chấp thuận 08 dự án có sử dụng đất trồng lúa từ 10 ha trở lên,

đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 20 ha trở lên trước khi triển khai thực hiện.

- Quản lý, giám sát kết quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp: thực

hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn

chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu

công nghiệp và cụm công nghiệp, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành rà soát

kết quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất đưa ra

khỏi quy hoạch 15 cụm công nghiệp, bổ sung 1 cụm công nghiệp; giữ ổn định

36 khu công nghiệp theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai

đến năm 2020, có tính đến năm 2025.

Để tạo điều kiện phát triển của các cụm công nghiệp, hỗ trợ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, UBND tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đề

án “Một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai giai đoạn 2016 - 2020”, qua đó hỗ trợ cho bồi thường giải phóng mặt bằng

cho 4 cụm công nghiệp thuộc 4 huyện miền núi: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định

Quán, Tân Phú; hỗ trợ cho các chủ đầu tư hạ tầng của 10 cụm công nghiệp; hỗ

trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc diện di dời vào

cụm công nghiệp. Thông qua chính sách hỗ trợ đã góp phần tạo việc làm cho lao

động khu vực nông thôn, miền núi, giảm ô nhiễm môi trường do các hoạt động

sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp,…

- Rà soát đất quốc phòng, an ninh: đã phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ

Công an và các đơn vị đóng quân trên địa bàn rà soát xác định ranh giới đất, tiếp

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

58

nhận bàn giao các khu gia đình quân nhân, gia đình chiến sĩ, một phần đất của

Trường bắn Quốc gia khu vực III và Sư đoàn 302.

- Đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai

theo quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để

triển khai các dự án, công trình và kiên quyết thu hồi diện tích đất đã giao, cho

thuê nhưng sử dụng sai mục đích hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định

pháp luật...

2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-

2015) tỉnh Đồng Nai được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP

ngày 30/10/2012. Đây là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của tỉnh.

Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thực hiện theo Thông

tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009; hiện nay thực hiện theo Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên một

số chỉ tiêu đã quy hoạch không thể bóc tách, phân tích để đánh giá, so sánh đầy

đủ.

BẢNG 11: KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

được duyệt

đến năm

2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến hết năm 2015

Diện tích

(ha)

So sánh

Tăng (+),

giảm (-)

(ha)

Tỷ lệ (%)

1 Đất nông nghiệp 438.527 469.995 31.468 107,18

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 35.582 31.421 -4.161 88,31

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 19.797 21.776 1.979 110,00

1.2 Đất trồng cây lâu năm 184.774 211.338 26.564 114,38

1.3 Đất rừng phòng hộ 36.468 34.667 -1.801 95,06

1.4 Đất rừng đặc dụng 101.257 102.539 1.282 101,27

1.5 Đất rừng sản xuất 38.370 44.720 6.350 116,55

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 7.381 7.638 257 103,48

2 Đất phi nông nghiệp 151.333 119.767 -31.566 79,14

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 14.580 12.681 -1.899 86,98

2.2 Đất an ninh 1.378 1.239 -139 89,91

2.3 Đất khu công nghiệp 11.063 8.239 -2.824 74,47

2.4 Đất cụm công nghiệp 1.525 516 -1.009 33,84

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

59

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

được duyệt

đến năm

2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến hết năm 2015

Diện tích

(ha)

So sánh

Tăng (+),

giảm (-)

(ha)

Tỷ lệ (%)

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.805 1.502 -1.303 53,55

- Đất khai thác khoáng sản 92 12 -80 13,04

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu san lấp

2.713 1.490 -1.223 54,92

2.6 Đất phát triển hạ tầng 30.586 19.834 -10.752 64,85

Trong đó:

- Đất cơ sở văn hoá 1.208 853 -355 70,61

- Đất cơ sở y tế 229 149 -80 65,07

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 1.784 1.084 -700 60,76

- Đất cơ sở thể dục thể thao 875 439 -436 50,17

2.7 Đất có di tích, danh thắng

157

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 54 -57 63,69

- Đất danh lam thắng cảnh 46

2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải 522 410 -112 78,54

2.9 Đất ở tại đô thị 5.521 3.970 -1.551 71,91

2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

475

187

-227 52,21 2.11

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

nghiệp 61

2.12 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 846 823 -23 97,28

2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

tang lễ, nhà hỏa táng 1.531 1.139 -392 74,40

3 Đất chưa sử dụng 864 13 -851 1,50

4 Đất đô thị* 31.576 22.433 -9.143 71,04

5 Đất khu Bảo tồn thiên nhiên* 136.479 141.451 4.972 103,64

* Không tổng hợp khi tính diện tích tự nhiên

2.1. Đất nông nghiệp

Kế hoạch được duyệt đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp là 438.527

ha; thực hiện đến năm 2015 đất nông nghiệp có diện tích là 469.995 ha, cao hơn

31.468 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 107,18% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên

nhân đất nông nghiệp còn lớn hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt là do tình

hình kinh tế thế giới trong những năm qua bị suy giảm đã ảnh hưởng đến khả

năng triển khai thực hiện các dự án, đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào các

công trình theo kế hoạch. Vì vậy một số công trình chưa có khả năng thực hiện

trong giai đoạn 2011 - 2015 phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 hoặc hủy

bỏ; các công trình này chủ yếu sử dụng từ đất nông nghiệp. Trong đó:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

60

- Đất trồng lúa: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 có diện tích là 35.582

ha; thực hiện đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa là 31.421 ha, thấp hơn 4.161

ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 88,31% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân đất

lúa giảm nhiều hơn so với quy hoạch là do một số khu vực trồng lúa 01 vụ bấp

bênh, hệ thống tưới, tiêu không đồng bộ, chủ yếu dựa vào nước trời, sản xuất lúa

không hiệu quả nên người sử dụng đất đã chuyển sang trồng các loại cây khác.

Diện tích đất trồng lúa giảm chủ yếu từ đất trồng lúa nước còn lại, còn đất

chuyên trồng lúa nước cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch. Cụ thể:

Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 đất chuyên trồng lúa nước có diện tích

là 19.797 ha; thực hiện đến năm 2015, có diện tích 21.776 ha, cao hơn 1.979 ha

so với kế hoạch được duyệt, đạt 110% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân đất

chuyên trồng lúa cao hơn chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt là do trước

năm 2010 một số khu vực có khả năng trồng lúa 02 vụ nhưng nằm trong quy

hoạch các loại đất phi nông nghiệp nên người sử dụng đất không trồng lúa (nên

không kiểm kê đất trồng lúa năm 2010), tuy nhiên do đến nay các dự án vẫn

chưa triển khai thực hiện nên người sử dụng đất quay trở lại trồng lúa; đồng thời

một số dự án quy hoạch có chiếm dụng vào đất chuyên trồng lúa nhưng đến nay

chưa thực hiện xong như: khu công nghiệp công nghệ cao và đô thị dịch vụ

Long Thành (Long Thành), Làng Đại học (Nhơn Trạch), khu dân cư Sen Việt

(Nhơn Trạch),…

Như vậy, diện tích đất trồng lúa tuy giảm nhưng chủ yếu từ đất trồng lúa

còn lại, còn đất chuyên trồng lúa nước thì tăng cho thấy tỉnh Đồng Nai đã quan

tâm bảo vệ đất chuyên trồng lúa cũng như rất cân nhắc khi chuyển mục đích từ

đất chuyên trồng lúa nước sang các mục đích khác.

- Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 có diện tích

184.774 ha; thực hiện đến năm 2015 được 211.338 ha, cao hơn 26.564 ha so với

kế hoạch được duyệt, đạt 114,38% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân đất trồng cây

lâu năm cao hơn chỉ tiêu được duyệt là do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ

các loại khác như: đất trồng cây hàng năm, rừng sản xuất,… ; do nhận bàn giao

trường bắn Quốc gia khu vực 3 tại Xuân Lộc trong đó chủ yếu là cây lâu năm;

đồng thời có nhiều dự án dự kiến triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015 có sử

dụng đất trồng cây lâu năm nhưng đến nay chưa triển khai được phải chuyển

sang giai đoạn sau (2016 - 2020) như: các công trình phòng thủ địa phương tại

Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Long Khánh; Học viện Chính trị (cơ sở 2) tại Long

Thành; khu liên hiệp công nông nghiệp Dofico,…

- Đất rừng phòng hộ: theo kế hoạch được duyệt đến năm 2015 đất rừng

phòng hộ có diện tích 36.468 ha; thực hiện đến năm 2015 đất rừng phòng hộ có

diện tích 34.667 ha, thấp hơn 1.801 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 95,06%

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

61

chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân do từ năm 2010 đến nay đã thực hiện một số dự

án có sử dụng đất rừng phòng hộ như: đường ra cảng Phước An, đường cao tốc

liên vùng phía Nam Bến Lức - Long Thành,...; do thực hiện bàn giao cho địa

phương quản lý một phần đất rừng phòng hộ thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên và

Văn hóa Đồng Nai (Vĩnh Cửu); do đo đạc lại bản đồ địa chính của một số xã

trên địa bàn tỉnh, trong đó có giảm diện tích rừng phòng hộ,...

- Đất rừng đặc dụng: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 101.257 ha;

thực hiện đến năm 2015, đất rừng đặc dụng có diện tích 102.539 ha, cao hơn

1.282 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, đạt 101,27% chỉ tiêu kế hoạch.

Nguyên nhân tăng chủ yếu do rà soát, thống kê đúng chức năng đất rừng đặc

dụng tại một số khu vực trong Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai,

vườn Quốc gia Cát Tiên (các khu vực này năm 2010 thống kê là đất sản xuất

nông nghiệp).

- Đất rừng sản xuất: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015, đất rừng sản xuất

có diện tích 38.370 ha; thực hiện đến năm 2015, đất rừng sản xuất có diện tích

44.720 ha, cao hơn 6.350 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 116,55% chỉ tiêu

kế hoạch. Nguyên nhân đất rừng sản xuất cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được

duyệt là do quy hoạch dự kiến sẽ chuyển diện tích đất trồng keo, tràm (không

nằm trong quy hoạch 03 loại rừng) để thay thế bằng các loại cây ăn quả, cây lâu

năm khác. Nhưng do chưa có điều kiện đầu tư chăm sóc để chuyển đổi cơ cấu

cây trồng nên sau khi khai thác, người sử dụng đất tiếp tục trồng các loại cây

trên (nên được thống kê rừng sản xuất). Ngoài ra, một số dự án dự kiến chiếm

dụng nhiều đất rừng sản xuất nhưng đến nay chưa triển khai thực hiện phải

chuyển sang giai đoạn sau như: khu công nghiệp Sông Mây giai đoạn 2 (Trảng

Bom), khu liên hiệp công nông nghiệp Dofico (Xuân Lộc), Khu dịch vụ hậu cần

Logistic (Nhơn Trạch),…

- Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 có diện tích

7.381 ha; thực hiện đến năm 2015 có diện tích 7.638 ha, cao hơn 257 ha so với

kế hoạch được duyệt, đạt 103,48% chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Nguyên nhân cao hơn so với kế hoạch được duyệt là do một số dự án chiếm

dụng vào đất nuôi trồng thủy sản nhưng đến nay chưa thực hiện như: khu du lịch

sinh thái cống ông Kèo, cảng tại Phước Khánh, khu khai thác sét gạch ngói

Vũng Gấm 1, 2 (Nhơn Trạch), cụm công nghiệp Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu),…

2.2. Đất phi nông nghiệp

Kế hoạch được duyệt đến năm 2015, đất phi nông nghiệp có diện tích

151.333 ha; thực hiện đến năm 2015 đất phi nông nghiệp có diện tích 119.767

ha, thấp hơn 31.566 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 79,14% chỉ tiêu kế

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

62

hoạch. Nguyên nhân do tình hình kinh tế thế giới bị suy giảm nên nhiều dự án

chậm triển khai thực hiện phải chuyển sang giai đoạn sau. Trong đó:

- Đất quốc phòng: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 có diện tích 14.580

ha; thực hiện đến năm 2015 đất quốc phòng có diện tích 12.681 ha, thấp hơn

1.899 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt 86,98% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân do trong giai đoạn 2011 - 2015 đã thực hiện bàn giao diện tích đất

của nhiều đơn vị quốc phòng cho địa phương quản lý như: trường bắn Quốc gia

khu vực 3 (Xuân Lộc) 1.075 ha, Sư đoàn 302 (541 ha) và một số khu gia đình

quân nhân trên địa bàn tỉnh (217 ha); trong khi đó nhiều công trình quốc phòng

dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng đến nay chưa thực hiện,

phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 như: các Thao trường huấn luyện cho

lực lượng vũ trang, các công trình phòng thủ tại các địa phương,…

- Đất an ninh: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 có diện tích 1.378 ha;

thực hiện đến năm 2015, có diện tích 1.239 ha, thấp hơn 139 ha so với kế hoạch

được duyệt, đạt 89,91% chỉ tiêu kế hoạch. Kết quả thực hiện đạt thấp hơn so với

chỉ tiêu kế hoạch do trong thời gian qua đã thực hiện bàn giao khu gia đình cán

bộ chiến sĩ Trại giam Xuân Lộc, bên cạnh đó một số công trình dự kiến thực

hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa triển khai phải chuyển sang giai

đoạn 2016 - 2020 như: Cục Chống khủng bố - Bộ Công an, Trại giam B5, Công

trình an toàn giao thông tại khu vực ngã 3 sông Đồng Tranh,…

- Đất khu công nghiệp: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 11.063 ha;

thực hiện đến năm 2015 được 8.239 ha, thấp hơn 2.824 ha so với kế hoạch được

duyệt, đạt 74,47% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân đất khu công

nghiệp đạt thấp hơn kế hoạch được duyệt là do một số khu công nghiệp dự kiến

thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng đến nay chưa triển khai phải

chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 như: mở rộng KCN Định Quán, mở rộng

KCN Xuân Lộc, mở rộng KCN Tân Phú,…

- Đất cụm công nghiệp: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 1.525 ha;

thực hiện đến năm 2015 được 516 ha, thấp hơn 1.009 ha so với kế hoạch được

duyệt, đạt 33,84% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân đạt thấp là do: thực hiện Chỉ

thị số 07/CT-TTg ngày 2/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh

công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, tỉnh đã tập trung rà soát và hủy bỏ quy hoạch một số

cụm công nghiệp như: cụm công nghiệp Tam Phước 1 (Biên Hòa) 57 ha, cụm

công nghiệp Cọ Dầu (Cẩm Mỹ) 50 ha, cụm công nghiệp Sông Ray (Cẩm Mỹ) 50

ha, cụm công nghiệp Bình Sơn (Long Thành) 57 ha,…; mặt khác, do tình hình

kinh tế khó khăn, việc đầu tư hạ tầng vào cụm công nghiệp chưa hiệu quả, một

số chính sách ưu đãi đầu tư phát triển cụm công nghiệp còn chưa phát huy hiệu

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

63

quả nên một số dự án cụm công nghiệp dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2011 -

2015 nhưng chưa đến nay chưa thực phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020

như cụm công nghiệp An Viễn (Trảng Bom) 50 ha, Long Phước 1 (Long Thành)

75 ha,…

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (đã bao gồm đất sản xuất vật liệu

xây dựng, làm đồ gốm): kế hoạch được duyệt năm 2015 là 2.805 ha; thực hiện

đến năm 2015 được 1.502 ha, thấp hơn 1.303 ha so với kế hoạch được duyệt, đạt

53,55% chỉ tiêu kế hoạch (trong đó đất khai thác khoáng sản đạt 13,04%, đất sản

xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu san lấp đạt 54,92%). Nguyên nhân

thực hiện thấp so với quy hoạch, kế hoạch được duyệt một phần do thực hiện

Chỉ thị số 02/CT-TTg của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước

đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng

sản. Theo đó, tạm ngưng cấp phép đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng

sản chưa có công nghệ hiện đại. Đồng thời, do tình hình kinh tế khó khăn nên

nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng giảm mạnh, các doanh nghiệp gặp khó

khăn trong tiêu thụ sản phẩm nên không mở rộng diện tích khai thác theo dự

kiến; doanh nghiệp chưa có điều kiện đầu tư công nghệ vào các dự án khai thác

nên chưa đủ điều kiện cấp phép. Bên cạnh đó, một số vị trí mỏ đã quy hoạch

nhưng sau khi khoan thăm dò không đủ trữ lượng khai thác nên đã hủy bỏ quy

hoạch;…

- Đất phát triển hạ tầng: kế hoạch được duyệt năm 2015 là 30.586 ha; thực

hiện đến năm 2015 là 19.834 ha, thấp hơn 10.752 ha so với kế hoạch được

duyệt, đạt 64,85% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân thực hiện đạt thấp một phần

do quy hoạch được duyệt thực hiện theo Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày

02/11/2009; còn hiện nay thực hiện theo Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày

2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên một số chỉ tiêu quy hoạch được

duyệt được bóc tách sang chỉ tiêu mới như: một số công trình thuộc đất văn hóa

nay chuyển sang đất vui chơi giải trí công cộng; …; đồng thời nhiều công trình

dự kiến triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa triển khai được phải

chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hoá (có bao gồm đất sinh hoạt cộng đồng và khu vui chơi,

giải trí công cộng): kế hoạch đến năm 2015 là 1.208 ha; thực hiện đến năm 2015

được 853 ha, đạt 70,61% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân đạt thấp so

với kế hoạch do một số dự án chưa thực hiện phải chuyển sang giai đoạn 2016 -

2020 như: Nhà tưởng niệm liệt sĩ Tỉnh ủy tại Long Thành 29 ha, Trung tâm Văn

hóa Thể thao huyện Vĩnh Cửu 17 ha, Trung tâm Văn hóa Thông tin Triển lãm

tỉnh 4 ha, đất văn hóa trong các khu dân cư,….

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

64

+ Đất cơ sở y tế: kế hoạch được duyệt diện tích là 229 ha, thực hiện đến

năm 2015 được 149 ha, đạt 65,07% chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Nguyên nhân chưa đạt chỉ tiêu đề ra là do nhiều dự án chưa triển khai thực hiện

như: Bệnh viện An Sinh 4 ha; Bệnh viện đa khoa Lan Hà 7 ha, Bệnh viện đa

khoa tại Long An 3 ha; Bệnh viện đa khoa tại Nhơn Trạch 10 ha; Bệnh viện đa

khoa Gia Lâm tại Biên Hòa 5 ha,… Ngoài ra, qua rà soát thì một số diện tích đất

y tế không có khả năng thực hiện hoặc không còn nhu cầu nên đưa ra khỏi quy

hoạch như: Bệnh viện huyết học truyền máu tại Vĩnh Cửu 50 ha, Trung tâm an

toàn vệ sinh thực phẩm tại các huyện; một số bệnh viện đa khoa, phòng khám đa

khoa tư nhân,…

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: kế hoạch được duyệt là 1.784 ha, thực hiện

đến năm 2015 được 1.084 ha, đạt 60,76% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Nguyên

nhân thực hiện chưa đạt so với chỉ tiêu được duyệt do một số dự án chưa thực

hiện phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 như: làng đại học tại Nhơn Trạch

320 ha, Trường thực hành Đại học Đồng Nai 9 ha, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ

thuật Phương Nam 23 ha, Trường Đại học Lạc Hồng (cơ sở 2) 10 ha,…

+ Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao: kế hoạch được duyệt là 875 ha;

thực hiện đến năm 2015 được 439 ha, đạt 50,17% chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất

được duyệt. Nguyên nhân đạt thấp là do chưa thực hiện nhiều dự án như: Sân

vận động La Ngà 5 ha, Trung tâm thể dục - thể thao tại thị trấn Long Thành 2

ha,…; đồng thời phương án quy hoạch dự kiến đất thể thao cho từng ấp để đáp

ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới nhưng hiện nay các công trình thể thao

này được xây dựng kết hợp trong nhà văn hóa kết hợp trụ sở làm việc các ấp nên

đất thể thao thực hiện ít hơn so với dự kiến.

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh: kế hoạch được

duyệt đến năm 2015 là 157 ha; thực hiện đến năm 2015 được 100 ha, đạt

63,69% chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Nguyên nhân đất có di tích

lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh thực hiện đạt thấp là do một số công

trình dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng đến nay chưa triển

khai phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 như: Khu căn cứ địa thị ủy Long

Khánh 14 ha, Khu di tích, danh thắng Thác Hòa Bình - chùa Linh Phú (Tân Phú)

32 ha, danh thắng Suối Reo (Thống Nhất) 10 ha, …

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: kế hoạch được duyệt diện tích là 522 ha, thực

hiện đến năm 2015 được 410 ha, đạt 78,54% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân thực hiện đạt thấp là do một số dự án đến nay chưa thực hiện như:

khu xử lý rác tại Túc Trưng (Định Quán) 10 ha, điểm tiêu hủy gia súc gia cầm

tại 6 xã của Vĩnh Cửu 10 ha, khu xử lý chất thải tại Phú Thanh (Tân Phú) chưa

thực hiện 15 ha, các điểm trung chuyển rác tại các huyện,…

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

65

- Đất ở tại đô thị: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 5.521 ha, thực hiện

đến năm 2015 có diện tích 3.970 ha, đạt 71,91% chỉ tiêu kế hoạch. Diện tích

chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra do theo kế hoạch thì dự kiến các đô thị mới thành

lập trước năm 2015 gồm: thị trấn Dầu Giây 1.414 ha (huyện Thống Nhất), thị

trấn Long Giao 1.416 ha (huyện Cẩm Mỹ), thị trấn Hiệp Phước 1.813 ha (huyện

Nhơn Trạch) và phường Hóa An 684 ha (thành phố Biên Hòa) nhưng đến nay

vẫn chưa được công nhận là thị trấn, phường theo kế hoạch (nên đất ở trong các

đơn vị hành chính này vẫn là đất ở tại nông thôn); bên cạnh đó, có một số dự án

dân cư trong đô thị dự kiến thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa thực

hiện phải chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 như: khu dân cư tại thị trấn Gia

Ray 50 ha, khu dân cư - tái định cư tại thị trấn Vĩnh An 37 ha, khu dân cư và

thương mại dịch vụ tại phường Thống Nhất 50,3 ha, khu dân cư tại thị trấn Long

Thành 40 ha,…

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Kế hoạch được duyệt

đến năm 2015 có diện tích là 475 ha, thực hiện đến năm 2015 được 248 ha, đạt

52,21% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân đạt thấp là do một số công

trình trụ sở trong các khu trung tâm hành chính trước đây đã được thống kê,

nhưng thực tế vẫn chưa xây dựng như: khu trung tâm hành chính thành phố Biên

Hòa, đất hành chính trong một số dự án dân cư,…Bên cạnh đó, một số các công

trình dự án chưa triển khai thực hiện, chuyển sang thực hiện giai đoạn 2016 -

2020 như: Trụ sở các Phòng Ban của thành phố Biên Hòa 4 ha, Bảo hiểm xã hội

thành phố Biên Hòa 2 ha, Điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan tại Nhơn

Trạch 2 ha,…

- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là

846 ha, thực hiện đến năm 2015 được là 823 ha, đạt 97,28% chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt. Nguyên nhân thấp hơn so với dự kiến là do tách và thống kê riêng

đất nông nghiệp của một số cơ sở tôn giáo (do trước đây thống kê chung là đất

tôn giáo) theo đúng quy định.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: kế hoạch được

duyệt là 1.531 ha, thực hiện đến năm 2015 được 1.139 ha, đạt 74,4% chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt. Diện tích chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch do một số công trình dự

kiến thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa thực hiện chuyển sang giai

đoạn 2016 - 2020 như: Nghĩa trang huyện Long Thành 100 ha, Công viên nghĩa

trang tại xã Vĩnh Thanh (Nhơn Trạch) 20 ha, Nghĩa trang công viên tại xã Sông

Trầu (Trảng Bom) 50 ha,…

2.3. Đất chưa sử dụng

Theo kế hoạch được duyệt, giai đoạn 2011 - 2015 sẽ đưa 34 ha đất chưa sử

dụng vào sử dụng cho các mục đích; thực hiện đến năm 2015 đã đưa vào sử

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

66

dụng được 885 ha, vượt 851 ha so với kế hoạch. Diện tích khai thác đất chưa sử

dụng đạt cao hơn so với dự kiến là do toàn bộ khu vực núi Chứa Chan (Xuân

Lộc) đã được khoanh nuôi phòng hộ. Đến năm 2015 chỉ còn lại 13 ha đất chưa

sử dụng, phân bố rải rác, manh mún, xen kẽ trong đất nông nghiệp.

2.4. Đất đô thị

Kế hoạch được duyệt là 31.576 ha; thực hiện đến năm 2015 được 22.433

ha, đạt 71,04% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân không đạt so với kế hoạch đề ra

là do dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ hình thành các khu đô thị: thị trấn

Dầu Giây (Thống Nhất), thị trấn Long Giao (Cẩm Mỹ) và khu nội thị Nhơn

Trạch. Tuy nhiên đến nay các khu đô thị này đều chưa được thành lập nên chưa

được thống kê thành đất đô thị.

2.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Kế hoạch được duyệt là 136.479 ha, bằng diện tích năm 2010; thực hiện

đến năm 2015 được 141.451 ha, đạt 103,64% chỉ tiêu kế hoạch. Nguyên nhân

cao hơn so với kế hoạch là do thống kê lại diện tích của khu Bảo tồn Thiên

nhiên và Văn hóa Đồng Nai và Vườn Quốc gia Cát Tiên.

3. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn 2011 - 2015

3.1. Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

- Đất trồng lúa: Theo chỉ tiêu chuyển mục đích được duyệt, đất trồng lúa

được chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.019 ha; thực hiện đến năm 2015 đã

chuyển được 2.120 ha, đạt 70,22% kế hoạch.

- Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu được phép chuyển là 17.796 ha; thực hiện

đến năm 2015 đã chuyển được 10.221 ha, đạt 57,43% kế hoạch được duyệt.

- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu được phép chuyển là 196 ha; thực hiện đến

năm 2015 đã chuyển được 185 ha, đạt 94,39% kế hoạch được duyệt.

- Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu được phép chuyển là 4.395 ha; thực hiện đến

năm 2015 đã chuyển được 2.760 ha, đạt 62,8% kế hoạch được duyệt.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu được phép chuyển là 790 ha; thực hiện

đến năm 2015 đã chuyển được 367 ha, đạt 46,46% kế hoạch được duyệt.

Nguyên nhân các chỉ tiêu chuyển mục đích trong giai đoạn 2011 - 2015 đạt

thấp là do nhiều công trình phi nông nghiệp chưa triển khai thực hiện phải

chuyển sang giai đoạn sau.

3.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng

thủy sản và đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu được phép chuyển là 3.987 ha, thực

hiện được 765 ha, đạt 19,19% chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân chủ

yếu do phương án quy hoạch dự kiến chuyển diện tích đất trồng keo, tràm

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

67

(không nằm trong quy hoạch 03 loại rừng) để thay thế bằng các loại cây ăn quả,

cây lâu năm khác. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện chăm sóc nên sau khi khai

thác, người sử dụng đất tiếp tục trồng các loại cây trên (nên vẫn được thống kê

rừng sản xuất).

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng

thủy sản và đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu được phép chuyển là 14 ha; thực hiện

đến năm 2015 đã chuyển hết chỉ tiêu trên.

4. Tình hình đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích

Giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến sẽ đưa vào khai thác 23 ha đất chưa sử dụng

cho các mục đích; thực hiện đến năm 2015 đã đưa vào khai thác 885 ha (chủ yếu

khoanh nuôi vào mục đích rừng hộ), vượt 862 ha so với kế hoạch được duyệt.

5. Tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về

việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, các dự án có sử dụng

đất trồng lúa dưới 10 ha, đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng rừng đặc dụng

dưới 20 ha

Để có cơ sở phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 theo Luật đất đai

năm 2013, ngày 11/12/2014, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết

số 144/NQ-HĐND về dự án thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất

rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2015 của tỉnh (gọi tắt là Nghị quyết

144/NQ-HĐND); tiếp đó, ngày 16/7/2015, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua

Nghị quyết số 166/NQ-HĐND về việc bổ sung các dự án thu hồi đất, dự án có

sử dụng đất trồng lúa và điều chỉnh quy mô, vị trí của một số dự án trong năm

2015 tỉnh Đồng Nai ((gọi tắt là Nghị quyết 166/NQ-HĐND).

5.1. Đối với dự án, công trình cần thu hồi đất

Tổng số dự án, công trình cần thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh

thông qua tại 02 Nghị quyết 144/NQ-HĐND và 166/NQ-HĐND là 826 dự án,

công trình với tổng diện tích là 5.813,03 ha, trong đó diện tích cần thu hồi đất

là 4.567,40 ha.

Thực hiện đến cuối năm 2015 đã có 305 dự án, công trình đã có quyết

định thu hồi hoặc hoàn thành thủ tục về đất với tổng diện tích là 1.562,48 ha,

trong đó diện tích thu hồi là 717,43 ha; đã có thông báo thu hồi đất 155 dự án

với diện tích 2.412,05 ha, trong đó diện tích cần thu hồi là 2.231,72 ha; đã

được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận địa điểm

97 dự án với diện tích 1.071,86 ha, trong đó diện tích cần thu hồi là 920,83

ha. Như vậy, tổng số dự án đã đang thực hiện là 557 ha với diện tích là

5.046,39 ha, trong đó diện tích cần thu hồi là 3.869,98 ha, đạt tỷ lệ 67,43% về

số dự án, 86,81% về diện tích dự án và 84,73% diện tích cần thu hồi đất.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

68

5.2. Đối với dự án, công trình có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng

phòng hộ, đất rừng đặc dụng

Tổng số dự án, công trình có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,

đất rừng đặc dụng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại 02 Nghị quyết

144/NQ-HĐND và 166/NQ-HĐND là 153 dự án, công trình với tổng diện tích

là 1.873,51 ha, trong đó sử dụng đất trồng lúa là 169,46 ha, đất rừng phòng hộ

10,18 ha và đất rừng đặc dụng 2,8 ha.

Thực hiện đến cuối năm 2015 đã có 73 dự án, công trình đã và đang thực

hiện với diện tích 1.218,43 ha, trong đó sử dụng đất trồng lúa 119,83 ha, đất

rừng phòng hộ 1,47 ha và đất rừng đặc dụng 2,8 ha, đạt 41,71% về số lượng

dự án và 65,03% về diện tích dự án.

6. Đánh giá chung

6.1. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn

tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

a) Những mặt được

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ

quan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai: công tác quản lý đất đai

theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất; việc lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội

dung mà pháp luật đất đai quy định; việc giao đất, cho thuê đất, cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thấy quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của tỉnh là cơ sở rất quan trọng trong việc định hướng, bố trí

sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, các địa phương, đáp ứng được yêu cầu

trong việc phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Qua

đó, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ

nông nghiệp sang dịch vụ thương mại (năm 2010 cơ cấu kinh tế của công nghiệp

- xây dựng 57,20%, dịch vụ 34,20%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 8,60%; năm

2015 cơ cấu kinh tế của các ngành tương ứng là 56,65%, 37,73% và 5,62%);

làm đòn bẩy thúc đẩy cho quá trình xây dựng nông thôn mới.

Thông qua công tác tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất thì nhận thức về vị trí, vai trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất của chính quyền và người sử dụng đất được nâng lên. Sự tham gia

của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã từng bước

phát huy được tính dân chủ, công khai, minh bạch, hạn chế được những tiêu cực

trong công tác quản lý đất đai, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

69

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị trường bất

động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử dụng đất đai ngày

càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao. Nguồn thu từ đất trở thành nguồn lực

quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tăng

trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách.

Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai thực

hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện

đời sống cho nhân dân; góp phần quan trọng trong việc bảo vệ rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng, khoanh nuôi phục hồi tái sinh rừng. Từ đó, đáp ứng được yêu

cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng

với biến đổi khí hậu; phần lớn diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh được đưa vào

sử dụng đã tránh được lãng phí nguồn tài chuyên đất đai.

b) Những mặt tồn tại

- Quy hoạch sử dụng đất còn dự báo chưa chính xác, chưa đồng bộ với quy

hoạch của các ngành: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dựa trên các dự báo về

phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổng hợp,

cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp. Trong khi đó, việc dự báo

nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp còn hạn chế, độ chính xác chưa cao;

kế hoạch sử dụng đất chưa xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với tiến độ các

công trình dự án; quy mô, vị trí sử dụng đất của một số công trình, dự án còn

chưa chính xác do thay đổi nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực và nhu cầu

của các nhà đầu tư... nên đã dẫn đến việc phân bố quỹ đất chưa thật sự hợp lý:

có một số chỉ tiêu dự báo quá cao so với khả năng thực hiện, như đất phát triển

hạ tầng, đất xây dựng các khu dân cư; ngược lại, cũng có chỉ tiêu dự báo quá

thấp so với nhu cầu thực tế (đất cơ sở tôn giáo); thời gian, nội dung và điều

chỉnh quy hoạch có nhiều điểm khác nhau ở hệ thống quy hoạch của các ngành

nên việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất của cùng một giai đoạn không thống

nhất.

- Tỷ lệ thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa

cao, như: đất cho hoạt động khoáng sản, đất phát triển hạ tầng, đất dành cho việc

xây dựng, mở rộng, chỉnh trang phát triển đô thị...

- Vẫn còn tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích được giao đất, cho

thuê đất; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; người sử dụng đất không

thực hiện đúng các quyền đã được pháp luật quy định, không thực hiện hoặc

thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.

- Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu các giải pháp

có tính khả thi, như: không cân đối đủ nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng, sự bất

cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dẫn

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

70

đến các công trình, dự án thường kéo dài tiến độ thực hiện hoặc một số dự án

sau khi giải phóng mặt bằng còn chậm triển khai thực hiện các hạng mục tiếp

theo.

c) Nguyên nhân của những tồn tại

- Trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, căn cứ để quyết định giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất còn dựa trên nhiều loại quy hoạch

khác; song các quy hoạch này chưa kết nối với nhau, quy hoạch của các ngành

thường vượt ra ngoài khung của quy hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai năm 2003

quy định việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được

căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc

quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, nên có trường hợp đã sử dụng quy

hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để giao đất,

cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong khi các quy hoạch này

nhiều khi có sự sai khác so với quy hoạch sử dụng đất, từ đó dẫn đến tình trạng

quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ, bị vô hiệu hóa);

- Do tình hình khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới đã ảnh hưởng nghiêm

trọng đến nền kinh tế nói chung và ngành bất động sản nói riêng, vì vậy chủ đầu

tư không thể thu hồi vốn đầu tư vào các dự án đã triển khai nên không thể đầu tư

sang các dự án khác;

- Các dự án cấp Quốc gia trên địa bàn tỉnh chiếm diện tích rất lớn như: sân

bay quốc tế Long Thành, các đường cao tốc, các tuyến đường vành đai vùng

kinh tế trọng điểm, kho trung chuyển Miền Đông, … nhưng chậm triển khai nên

ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch chung của toàn tỉnh;

- Nhu cầu về vốn đầu tư đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của các địa

phương là rất lớn trong khi ngân sách của tỉnh có hạn nên chưa thể bố trí vốn để

thực hiện các dự án;

- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn giao thời trong thực hiện Luật đất đai

2003 và 2013. Do vậy nên nhiều dự án đã lập thủ tục theo Luật 2003 nhưng nay

không phù hợp với Luật 2013, phải lập lại hồ sơ nên ảnh hưởng đến tiến độ triển

khai dự án;

- Trong những năm gần đây, quy trình thực hiện bồi thường, giải phóng

mặt bằng đã được quan tâm, cải tiến nhiều nhưng vẫn là công việc rất phức tạp,

vẫn mất nhiều thời gian để thực hiện nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện

của toàn dự án;

- Do công tác dự báo quy hoạch, kế hoạch của một số ngành còn nhiều bất

cập dẫn đến việc bố trí, sử dụng đất cho ngành còn chưa thật sự hợp lý nên khó

triển khai thực hiện theo đúng chỉ tiêu đề ra.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

71

6.2. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất kỳ tới

Qua quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011 - 2015, tỉnh Đồng Nai đã rút được một số bài học kinh nghiệm cơ bản

để tổ chức thực hiện tốt hơn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -

2020 như sau:

(1)- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ngành địa phương trong việc

tổ chức lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

Đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự thành công cho việc thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

(2)- Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, đặc biệt coi trọng dự báo chính xác về nhu cầu quỹ đất cho phát triển các

ngành, lĩnh vực, tính toán khoa học, sát với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh. Phương án quy hoạch, kế hoạch cần cân nhắc về hiệu quả kinh tế, xã hội,

môi trường và đa dạng sinh học nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử dụng

đất, phát huy cao nhất tiềm năng đất đai.

(3)- Giám sát chặt chẽ trong việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

cấp huyện để đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất của tỉnh với

quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.

(4)- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất không

theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt (nếu có). Giám sát chặt chẽ

việc chuyển đất trồng lúa có năng suất cao, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

sang đất phi nông nghiệp. Cần có chính sách ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng để

phát triển các khu, cụm công nghiệp; có chính sách hỗ trợ trong việc di dời các

cơ sở sản xuất vào các cụm công nghiệp; đặc biệt ưu tiên hỗ trợ phát triển các

khu, cụm công nghiệp tại các huyện vùng sâu, vùng xa như: Xuân Lộc, Cẩm

Mỹ, Tân Phú, Định Quán.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

72

Phần II

PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội6

1.1. Mục tiêu phát triển:

- Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh và bền vững, xây dựng

Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ,

hiện đại vào năm 2020.

- Phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi

trường và bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống con

người. Phát triển cân bằng giữa đô thị và nông thôn, kiểm soát quá trình dịch cư.

Để đạt được mục tiêu trên thì cần phải hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 5 năm (2016 - 2020) tăng bình quân

8 - 9%/năm; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng từ 8 - 9%/năm, dịch vụ tăng

từ 12 - 13%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng từ 3 - 4%/năm.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2016 - 2020) từ 400 - 420

ngàn tỷ đồng.

1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội

- Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ

thuật (giao thông, cấp nước, cấp điện…) đồng bộ, tạo điều kiện phát triển các

ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Lĩnh vực công nghiệp: thực hiện mục tiêu xanh hóa sản xuất, thu hút đầu

tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, các dự án

đầu tư chiều sâu, nâng cấp thiết bị công nghệ, các dự án thân thiện với môi

trường; dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp mũi

nhọn như cơ khí chế tạo, điện - điện tử, chế biến thực phẩm sạch; chuyển các dự

án sử dụng nhiều lao động về vùng nông thôn. Thu hút các dự án công nghiệp

hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa và chuỗi giá trị giai tăng của sản phẩm sản

xuất tại Việt Nam, giảm nhập siêu, góp phần ổn định sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp.

6 Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025; Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 -

2020).

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

73

- Đối với phát triển các khu công nghiệp: tạo sự chuyển biến lớn từ các khu

công nghiệp trước đây chỉ có nhà máy sản xuất công nghiệp nay chuyển sang

phát triển khu công nghiệp theo hướng khu công nghiệp xanh và khép kín: đô thị

- công nghiệp - dịch vụ. Việc phát triển các khu công nghiệp gắn với phát triển

dân cư, dịch vụ khép kín đảm bảo phục vụ cho người lao động, góp phần hình

thành từng bước các chuỗi đô thị hiện đại, đồng bộ. Đối với những khu, cụm

công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường khó khắc phục hoặc gặp khó khăn

trong việc bồi thường giải tỏa và thu hút đầu tư thì xem xét chuyển đổi mục tiêu

đầu tư cho phù hợp. Hạn chế tối đa việc quy hoạch mở rộng diện tích đất công

nghiệp.

- Phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn gồm dịch vụ vận chuyển - kho

cảng - logistic, dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng và

du lịch trở thành các ngành kinh tế đóng góp lớn vào giá trị tổng sản phẩm của

tỉnh.

- Quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng các xã

nông thôn mới làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn và từng bước nâng cao

mức sống của người dân; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh bảo đảm

thân thiện mới môi trường, phát triển vốn tự nhiên. Tập trung phát triển khu

công nghiệp và Trung tâm công nghệ sinh học nhằm tạo sự lan tỏa ứng dụng

công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng các quy trình sản xuất

theo tiêu chuẩn GAP đi đôi với việc gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản

phẩm nông sản, xây dựng thương hiệu đối với nông sản chủ lực.

- Thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, tạo

việc làm cho người trong độ tuổi lao động, thực hiện hiệu quả các mục tiêu xanh

hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.

- Bảo vệ và nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên.

Thực hiện biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường từ các

hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản trong các lưu vực sông Đồng Nai,

Thị Vải. Tổ chức thực hiện tốt việc ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống giảm

nhẹ thiên tai gây mặn hóa, hạn hán, lũ lụt ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống

nhân dân.

- Tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu

nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

2. Quan điểm sử dụng đất đến năm 2020

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối

(2016-2020) của tỉnh là tài liệu quan trọng, cụ thể hoá các quan điểm chỉ đạo

của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011-

2020, phục vụ việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

74

đoạn 2016 - 2020, nhất là “thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp

định thương mại tư do thế hệ mới” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, Khoá

XII).

- Quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai

theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có

hiệu quả, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa

dạng sinh học, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh trong tình hình mới; phát huy tối đa

tiềm năng, nguồn lực về đất đai, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

- Quy hoạch sử dụng đất phải là công cụ quan trọng của Nhà nước thực

hiện quyền định đoạt về đất đai; tạo lập cơ sở pháp lý cho công tác giao đất, cho

thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ điều tiết thị

trường bất động sản.

- Việc tính toán, cân đối, phân bổ nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh

vực, địa phương trên cơ sở đáp ứng được chỉ tiêu của cấp Quốc gia và định

hướng từ cấp tỉnh xuống cấp huyện.

- Sử dụng đất theo hướng tăng cường khai thác chiều sâu và không gian,

phù hợp với quy hoạch, nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả kinh tế

đầu tư trên đất; áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc sử dụng cải

tạo đất, làm tăng độ phì của đất, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.

- Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết để bảo đảm

an ninh lương thực; đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên

và đất di tích danh thắng nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học,

bảo vệ nguồn nước và phát triển bền vững.

- Ưu tiên bố trí quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông,

điện, nước,...) tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội; các dự án phục vụ đào tạo

nguồn nhân lực cho tỉnh.

- Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các dự án công nghệ cao, dự án đầu tư theo

chiều sâu, dự án công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của

tỉnh, dự án thân thiện với môi trường.

- Quan tâm bố trí quỹ đất phục vụ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn

và xây dựng các xã nông thôn mới, quỹ đất để phát triển khu công nông nghiệp.

- Rà soát quỹ đất đã quy hoạch để phát triển khu, cụm công nghiệp; trong

đó đối với những dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường khó khắc phục hoặc gặp

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

75

khó khăn trong việc bồi thường giải tỏa và thu hút đầu tư thì xem xét chuyển đổi

mục tiêu đầu tư cho phù hợp.

- Cân đối đủ quỹ đất để xây dựng các đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ, khu

kinh tế và kết cấu hạ tầng đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, song hạn chế tối đa việc sử dụng đất lúa và đất nông nghiệp có năng suất

cao, ổn định.

- Dành một quỹ đất hợp lý để bố trí vào mục đích xử lý chất thải, chôn lấp

rác thải nguy hại.

3. Định hướng sử dụng đất

Phương án sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo đúng

định hướng của Đảng được đưa ra tại Nghị quyết Trung ương 4, Khóa XII, đó

là:

- Đối với phát triển kinh tế: Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng

phát triển bền vững từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hài hoà giữa rộng

và sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả;

- Đối với cơ sở hạ tầng: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm

đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm

2020;

- Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp: Chuyển nền nông nghiệp từ sản

xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với

lợi thế của từng vùng.

3.1. Định hướng sử dụng đất theo tiểu vùng kinh tế

Toàn tỉnh tiếp tục phát triển theo 3 tiểu vùng kinh tế đã được xác định

gồm:

- Tiểu vùng kinh tế Tây Nam Đồng Nai gồm: thành phố Biên Hòa và các

huyện Nhơn Trạch, Long Thành với diện tích toàn vùng khoảng 110.500 ha.

Đây là tiểu vùng có lợi thế về vị trí, xuất phát điểm phát triển và có dự án hạ

tầng quốc gia như đường cao tốc, sân bay quốc tế,… đóng vai trò là tiểu vùng

kinh tế trọng điểm của tỉnh với mục tiêu phát triển công nghiệp - đô thị - dịch

vụ.

Ưu tiên phát triển tại tiểu vùng kinh tế Tây Nam là các ngành, sản phẩm

công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có hàm lượng giá

trị gia tăng cao; phát triển các dịch vụ vận chuyển kho bãi, cảng biển, cảng cạn,

dịch vụ hậu cần sau cảng logistic và các dịch vụ hàng không sau khi sân bay

Long Thành được đưa vào hoạt động; phát triển các dịch vụ tài chính - ngân

hàng, thương mại xuất nhập khẩu, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ và các

dịch vụ xã hội với trung tâm dịch vụ là thành phố Biên Hòa.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

76

Phát triển tiểu vùng kinh tế Tây Nam sẽ tạo động lực lan tỏa phát triển công

nghiệp, dịch vụ ra các vùng khác trong tỉnh. Khai thác lợi thế, duy trì tốc độ tăng

trường kinh tế của tiểu vùng này cao hơn để thúc đẩy tăng trường kinh tế chung

của tỉnh, bình quân 13-13,5%/năm đến năm 2020.

- Tiểu vùng kinh tế Đông Nam Đồng Nai bao gồm: thị xã Long Khánh và

các huyện Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ với diện tích khoảng

195.400 ha. Đây là tiểu vùng tập trung phát triển nông nghiệp kết hợp với công

nghiệp chế biến, trong đó:

+ Khuyến khích phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chế biến nông

sản, thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng điện máy tiêu dùng, công nghiệp phụ

trợ.

+ Phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng

cây trồng, vật nuôi, duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của

tỉnh để thu hẹp dần vùng sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nam. Tiếp tục chuyển

đổi cơ cấu cây trồng theo hướng phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn trái và

rau, củ, quả có giá trị hàng hóa cao.

+ Phát triển các dịch vụ thương mại, viễn thông, dịch vụ sản xuất nông

nghiệp, dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ đầu mối nông sản. Nâng cấp kết

cấu hạ tầng và phát triển các thị trấn trung tâm huyện đáp ứng vai trò làm hạt

nhân, trung tâm thu hút, lan tỏa phát triển công nghiệp, dịch vụ của tiểu vùng.

- Tiểu vùng kinh tế Bắc Đồng Nai gồm các huyện Vĩnh Cửu, Định Quán,

Tân Phú với diện tích khoảng 283.900 ha. Khu vực này tập trung công tác quản

lý, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai và thủy điện Trị An. Việc

phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và các ngành công nghiệp không có

nước thải hóa chất và khí ô nhiễm môi trường. Trong đó:

+ Phát triển bền vững kết hợp nông lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ,

đáp ứng vai trò là tiểu vùng có rừng đầu nguồn phòng hộ cho hồ thủy điện Trị

An, sông Đồng Nai, sông La Ngà, vành đai xanh nông, lâm nghiệp của tỉnh và

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

+ Tăng cường đầu tư hệ thống hồ, đập thủy lợi để tăng diện tích tưới, tiêu

chủ động cho đất canh tác, tăng năng suất lúa và cây công nghiệp, cây ăn trái.

Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng

chăn nuôi gia súc tập trung, cung cấp thực phẩm cho thị trường trong tỉnh và

nguyên liệu cho chế biến.

+ Ưu đãi thu hút các dự án đầu tư công nghiệp thu hút lao động nông thôn

nhàn rỗi gắn nông nghiệp với chế biến. Phát triển các khu, cụm công nghiệp

theo tuyến hành lang Quốc lộ 20 và tại các thị trấn huyện. Phát triển công

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

77

nghiệp nông thôn và các cơ sở công nghiệp làm vệ tinh cho các khu công nghiệp

tập trung tại Biên Hòa và dọc hành lang Quốc lộ 1 Trảng Bom - Thống Nhất.

+ Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tiểu vùng, đầu tư xây

dựng các khu du lịch, điểm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, thể thao gắn với sông

Đồng Nai, hồ Trị An, vườn Quốc gia Cát Tiên, khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn

hóa; các điểm thắng cảnh thiên nhiên rừng núi, hồ nước và các khu khu di tích

lịch sử văn hóa tiêu biểu.

3.2. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng

3.2.1. Khu sản xuất nông nghiệp

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng từng vùng hình thành các vùng

sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh, đặc biệt phát

huy hiệu quả của các loại cây trồng thế mạnh, chủ lực của tỉnh, xây dựng thương

hiệu, đẩy mạnh khoảng cách nông thôn và đô thị, trong đó:

- Vùng trồng lúa: tập trung tại các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc,

Vĩnh Cửu sản xuất theo hướng chất lượng cao;

- Phát triển vùng chuyên canh trồng cây ăn trái theo thế mạnh của từng địa

phương, trong đó: vùng trồng sầu riêng tập trung tại Long Khánh, Tân Phú, Cẩm

Mỹ, Thống Nhất; vùng trồng xoài tại các huyện Xuân Lộc, Định Quán, Vĩnh

Cửu; vùng trồng bưởi tập trung tại Vĩnh Cửu và Tân Phú, kết hợp phát triển

công nghiệp chế biến và du lịch sinh thái.

- Phát triển vùng trồng rau an toàn tại các huyện Xuân Lộc, Tân Phú,

Thống Nhất, Long Khánh, Cẩm Mỹ; trồng hoa cây cảnh ven thành phố Biên

Hòa và các đô thị.

- Phát triển vùng cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều

tại các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Trảng Bom, Xuân Lộc.

- Đầu tư phát triển khu liên hiệp công nông nghiệp tại Thống Nhất, Xuân

Lộc gắn kết với khu công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn theo hình thức bán

công nghiệp và công nghiệp. Diện tích quy hoạch cho vùng khuyến khích chăn

nuôi khoảng 15.000 ha, trong đó chủ yếu là chăn nuôi theo hình thức trang trại

tập trung ở các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất.

3.2.2. Khu lâm nghiệp

- Tập trung khoanh nuôi, bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn sông

Đồng Nai, sông La Ngà, hồ Trị An, rừng phòng hộ ngập mặn ở Nhơn Trạch,

Long Thành.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

78

- Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng tại vườn Quốc gia Cát Tiên, khu Bảo

tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nhằm bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng

sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

- Phát triển các rừng sinh thái công viên và du lịch (Biên Hòa, Long Thành,

Nhơn Trạch) để tạo thêm cảnh quan sinh thái đô thị, các khu công viên và rừng

ven đô thị kết hợp rừng đặc dụng ngăn giảm ô nhiễm không khí, bụi.

- Quy hoạch các khu rừng giống chuyên hóa, vườn ươm cây giống để cung

cấp giống rừng tập trung và cây phân tán cho các địa phương trong tỉnh.

3.2.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Ổn định và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn

hóa Đồng Nai; mở rộng diện tích của Vườn quốc gia Cát Tiên trên cơ sở sáp

nhập một phần diện tích rừng do công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La

Ngà quản lý; ổn định diện tích của khu bảo tồn gen tại Trảng Bom. Việc bảo vệ

các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng

mưa nhiệt đới đặc trưng vùng Đông Nam Bộ; bảo tồn các sinh cảnh rừng và

cảnh quan tự nhiên là nơi cư trú của động vật hoang dã; khôi phục hệ sinh thái

rừng cây họ Dầu thuộc lưu vực sông Đồng Nai; bảo tồn di tích lịch sử và văn

hóa nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ mai sau; phục vụ

nghiên cứu khoa học, giáo dục về rừng, bảo vệ môi môi trường và phát triển du

lịch sinh thái.

3.2.4. Khu phát triển công nghiệp

Bố trí hợp lý các vùng công nghiệp trên cơ sở lợi thế về vị trí địa lý và tiềm

năng của từng địa phương, trong đó:

- Phát triển vùng công nghiệp tập trung quy mô lớn gồm: vùng công nghiệp

Biên Hòa - Vĩnh Cửu - Trảng Bom - Long Thành; vùng công nghiệp Nhơn

Trạch - Gò Dầu; vùng công nghiệp Thống Nhất - Long Khánh - Xuân Lộc -

Cẩm Mỹ; cụm công nghiệp Tân Phú - Định Quán.

- Phát triển các vùng công nghiệp với các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ

công nghiệp tập trung quy mô vừa và nhỏ gắn với các đô thị.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công

nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao tại khu vực Biên Hòa, Long Thành,

Nhơn Trạch.

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp sản

xuất hàng điện máy tiêu dùng, công nghiệp phụ trợ tại khu vực Long Khánh,

Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ.

- Phát triển các ngành công nghiệp không có nước thải hóa chất và khí ô

nhiễm môi trường tại khu vực Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

79

3.2.5. Khu đô thị

- Phát triển đô thị đảm bảo đồng bộ về hạ tầng, dịch vụ đô thị, cây xanh đô

thị. Phân bố hợp lý các đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo các vùng,

phát huy vai trò hạt nhân lan tỏa thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ của các đô thị

đồng thời tạo điều kiện phát triển bền vững các đô thị, tránh tình trạng quá tải do

gia tăng dân số nhanh, đặc biệt là trung tâm của tỉnh - thành phố Biên Hòa. Đến

năm 2020, xây dựng và phát triển các đô thị trong tỉnh đảm bảo hầu hết các tiêu

chuẩn về hạ tầng kỹ thuật theo phân loại đô thị bao gồm cả các công trình hạ

tầng môi trường, từng bước kết nối hình thành chuỗi đô thị - dịch vụ hiện đại.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng các đô thị trong tỉnh, huy động

vốn đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, xử lý nước thải. Đối với

các khu, cụm công nghiệp ở xa các đô thị, ưu tiên xây dựng các khu nhà ở, khu

dịch vụ - đô thị đáp ứng nhu cầu nhà đô thị hóa nông thôn.

- Trên cơ sở đô thị hiện có, định hướng phát triển và bố trí mạng lưới đô thị

trong tỉnh đến năm 2020 như sau:

+ Thành phố Biên Hòa: là đô thị loại I, trung tâm chính trị - kinh tế, văn

hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai, đồng thời là trung tâm đô thị

của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Dự kiến đến năm 2020, quy mô dân số

khoảng 1 - 1,2 triệu người.

+ Thị xã Long Khánh: Là đô thị loại II trực thuộc tỉnh, là trung tâm đô thị

phía Đông của tỉnh, trung tâm giao thương hàng hóa và kho vận nông lâm sản

của tỉnh. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 khoảng 170 - 180 nghìn người.

+ Thị trấn Long Thành: nâng cấp, phát triển thành đô thị loại III, là đô thị

vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh với chức năng phát triển dịch vụ công

nghiệp, đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là trung tâm dịch vụ vận

chuyển hàng hóa, đô thị khoa học công nghệ với quy mô dân số khoảng 70 - 80

nghìn người.

+ Thị trấn Trảng Bom: nâng cấp, phát triển thành đô thị loại III có chức

năng là đô thị công nghiệp, dịch vụ với quy mô dân số khoảng 80 - 90 nghìn

người.

+ Ổn định các thị trấn hiện có là đô thị loại V, trung tâm hành chính, kinh

tế, văn hóa của cấp huyện gồm: thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú), thị trấn Định

Quán (huyện Định Quán), thị trấn Gia Ray (Xuân Lộc), thị trấn Vĩnh An (huyện

Vĩnh Cửu).

+ Phát triển các thị trấn mới có vai trò làm hạt nhân để phát triển kinh tế, xã

hội của các huyện, gồm: thị trấn Long Giao (huyện Cẩm Mỹ), thị trấn Dầu Giây

(huyện Thống Nhất), thị trấn Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch); nâng cấp xã Hóa

An (Biên Hòa) thành phường.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

80

3.2.6. Khu thương mại - dịch vụ

- Phát triển Biên Hòa trở thành trung tâm đầu mối giao lưu thương mại,

dịch vụ logistics xuất nhập khẩu hàng hóa trong nội địa ở khu vực Đông Nam

Bộ phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, Nhơn Trạch là trung tâm thương

mại, dịch vụ hậu cần. Trảng Bom, Biên Hòa là trung tâm tổng kho trung chuyển

các luồng hàng qua các cảng thuộc Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ

Chí Minh, đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa khu vực tam giác Nam Trung

Bộ - Đông Nam Bộ - Nam Tây Nguyên.

- Phát triển thương mại nội địa kết hợp với các loại hình thương mại truyền

thống và thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn và nhu cầu tiêu dùng

của người dân. Huy động, đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng thương mại, ưu tiên

xây dựng hệ thống kho, bãi lưu giữ hàng hóa.

- Quy hoạch phát triển các vùng du lịch mang đậm nét thiên nhiên, văn hóa,

lịch sử, con người và thắng cảnh của vùng Đồng Nai, trong đó:

+ Phát triển vùng du lịch Biên Hòa - Long Thành - Nhơn Trạch với sản

phẩm du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn gắn với tuyến sông Đồng Nai. Các

điểm du lịch sinh thái kết hợp vui chơi giải trí như: cù lao Phố, hồ Long Ẩn, cù

lao Ba Xê, Câu lạc bộ Xanh, Sơn Tiên, Vườn Xoài (Biên Hòa); khu, điểm du

lịch tại Long Thành, Nhơn Trạch,…

+ Phát triển vùng sinh thái nghỉ dưỡng thuộc Tân Phú, Vĩnh Cửu, Định

Quán, Trảng Bom, Thống Nhất trên cơ sở khai thác lợi thế về phong cảnh núi

rừng, hồ Trị An. Đầu tư hình thành một số khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng có

cơ sở hạ tầng, dịch vụ tốt trên cơ sở các điểm có tiềm năng du lịch như: Vườn

Quốc gia Cát Tiên, Khu di tích nền văn hóa Óc Eo, Khu Bảo tồn Thiên nhiên và

Văn hóa Đồng Nai, Khu du lịch hồ Đa Tôn, Thác Hòa Bình, Suối Mơ, Thác

Giang Điền, Suối Mai - Bàu nước sôi, Thác Ba Giọt,…

+ Phát triển vùng du lịch hành hương thuộc Long Khánh - Xuân Lộc -

Cẩm Mỹ: Phát triển các loại hình du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa kết

hợp du lịch sinh thái, du lịch nhà vườn với các điểm du lịch như: khu du lịch hồ

Núi Le, du lịch sinh thái Thác Trời, khu du lịch núi Chứa Chan - chùa Bảo

Quang, du lịch Mộ cổ Hàng Gòn, du lịch văn hóa Suối Tre, du lịch nhà vườn

thuộc Cẩm Mỹ,…

3.2.7. Khu dân cư nông thôn

Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sinh hoạt và sản

xuất, duy trì hình thái phân bố và quần cư của các điểm dân cư nông thôn trong

toàn tỉnh nhưng có sự sắp xếp, chỉnh trang theo hướng văn minh, giữ gìn môi

trường và bảo tồn bản sắc văn hóa.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

81

Bố trí phát triển hợp lý các khu chức năng của xã như: khu dân cư, khu

đồng ruộng, khu sản xuất làng nghề tiểu thủ công nghiệp, khu văn hóa - thể

thao, khu trung tâm hành chính xã,… phù hợp với quá trình chuyển dần mô hình

xã nông thôn sản xuất thuần nông, sản xuất hàng hóa nhỏ lẻ, phân tán sang mô

hình xã nông thôn mới sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung có quy mô kết

hợp với sản xuất đa ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển làng

nghề.

II. CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 5 năm 2015 - 2020 tăng bình quân từ

8 - 9%/năm. Trong đó công nghiệp - xây dựng tăng từ 8 - 9%/năm, dịch vụ tăng

từ 12 - 13%/năm, nông lâm ngư nghiệp tăng từ 3 - 4%/năm.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: công nghiệp - xây dựng chiếm 55 - 56%;

dịch vụ chiếm 39,5 - 40,5%, nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,5 - 5,5%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 9 - 11%/năm.

- Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GRDP đạt từ 17 - 18%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2015 - 2020 từ 400 - 420

ngàn tỷ đồng.

2. Chỉ tiêu về xã hội

- Dân số trung bình đến năm 2020 khoảng 3,1 - 3,2 triệu người.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 còn 1%.

- Đến năm 2020 giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống

còn 23%, cân nặng theo tuổi xuống còn 8%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn dưới 1% (theo chuẩn nghèo của

tỉnh giai đoạn 2016 - 2020).

- Nâng tỷ lệ đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 65%, trong đó tỷ lệ đào tạo từ

trung cấp nghề trở lên là 20%.

- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống còn 2,4%

vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ dân có sử dụng điện đến năm 2020 đạt trên 99%.

3. Chỉ tiêu và môi trường

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đến năm 2020 đạt 52%, ổn định tỷ lệ che phủ

rừng là 29,76%.

- Đến năm 2020 có 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu

chuẩn quốc gia.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

82

- Đến năm 2020 thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt,

chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại.

III. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

5 năm (2011 - 2015), mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

đến năm 2020 của tỉnh; quy hoạch của các ngành, lĩnh vực; nhu cầu sử dụng đất

của các ngành, địa phương và đặc biệt để đáp ứng các chỉ tiêu sử dụng đất cấp

Quốc gia phân bổ, đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 của tỉnh Đồng Nai như sau:

BẢNG 12: PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN

NĂM 2020 TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

(Nghị quyết

69/QN-CP)

Quốc gia

phân bổ

đến năm

2020

Điều chỉnh quy hoạch đến năm

2020

Diện tích

quy hoạch

So với

hiện

trạng

So với

QH được

duyệt

I Loại đất

1 Đất nông nghiệp 469.995 421.690 432.575 435.990 -34.005 14.300

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 31.421 33.000 24.948 24.948 -6.473 -8.052

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước 21.776 19.500 18.000 18.000 -3.776 -1.500

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 35.097

28.050 -7.047

1.3 Đất trồng cây lâu năm 211.338 174.963

194.746 -16.592 19.783

1.4 Đất rừng phòng hộ 34.667 36.507 31.800 31.800 -2.867 -4.707

1.5 Đất rừng đặc dụng 102.539 101.257 112.460 112.460 9.921 11.203

1.6 Đất rừng sản xuất 44.720 32.475 25.291 25.291 -19.429 -7.184

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 7.638 7.000 7.131 7.131 -507 131

2 Đất phi nông nghiệp 119.767 168.789 153.785 153.785 34.018 -15.004

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 12.681 14.600 14.110 14.110 1.429 -490

2.2 Đất an ninh 1.239 1.424 1.459 1.459 220 35

2.3 Đất khu công nghiệp 8.239 12.018 12.042 12.042 3.803 24

2.4 Đất cụm công nghiệp 516 1.799

1.600 1.084 -199

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 1.112

2.650 1.538

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 2.316

3.733 1.417

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 1.502 3.566

2.828 1.326 -738

- Đất khai thác khoáng sản 12 104

25 13 -79

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

làm đồ gốm, vật liệu san lấp 1.490 3.462

2.803 1.313 -659

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

83

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

(Nghị quyết

69/QN-CP)

Quốc gia

phân bổ

đến năm

2020

Điều chỉnh quy hoạch đến năm

2020

Diện tích

quy hoạch

So với

hiện

trạng

So với

QH được

duyệt

2.8 Đất phát triển hạ tầng 19.834 36.567 32.190 32.190 12.356 -4.377

Trong đó:

- Đất cơ sở văn hoá 853 1.334 1.160 1.160 307 -174

- Đất cơ sở y tế 149 353 270 270 121 -83

- Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 1.084 2.302 2.130 2.130 1.046 -172

- Đất cơ sở thể dục - thể thao 439 1.155 820 820 381 -335

2.9 Đất có di tích, danh thắng 100 192 222 222 122 30

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 54

122 68

- Đất danh lam thắng cảnh 46

100 54

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 410 512 564 564 154 52

2.11 Đất ở tại nông thôn 13.757

21.899 8.142

2.12 Đất ở tại đô thị 3.970 6.329 5.250 5.250 1.280 -1.079

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 187 522

356 169

-73 2.14

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức

sự nghiệp 61

93 32

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 744 769

971 227 202

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1.139 1.737

1.798 659 61

3 Đất chưa sử dụng 13 245

- -13 -245

4 Đất đô thị* 22.433 31.576 27.831 27.831 5.398 -3.745

II Các khu chức năng*

1 Khu sản xuất nông nghiệp

225.893

2 Khu lâm nghiệp

172.606

3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa

dạng sinh học 151.400

4 Khu phát triển công nghiệp

13.642

5 Khu đô thị

47.392

6 Khu thương mại - dịch vụ

8.675

7 Khu dân cư nông thôn

58.436

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính diện tích tự nhiên

1. Các chỉ tiêu do cấp Quốc gia phân bổ

1.1. Đất nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; xây dựng, phát triển

nền nông nghiệp toàn diện, bền vững; xây dựng nền nông nghiệp đô thị, ứng

dụng công nghệ cao, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiếp tục

đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại,

sản xuất hàng hóa lớn đạt năng xuất chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và có khả

năng cạnh tranh, tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nông

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

84

nghiệp; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến và quá trình

đô thị hóa. Kết hợp phát triển nông nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới.

Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang

sử dụng vào mục đích khác đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa

và địa phương trồng lúa. Bố trí lại cơ cấu cây trồng cho phù hợp với nhu cầu thị

trường và điều kiện thực tế tại địa phương.

Tập trung phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hóa: rau thực phẩm, cây

cảnh, cây công nghiệp, cây ăn trái,… Tập trung phát triển vùng rau sạch, vùng

cây ăn quả an toàn, xây dựng các mô hình trang trại ứng dụng kỹ thuật mới

trong sản xuất nông nghiệp.

Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững trong đó tập trung bảo vệ diện

tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn cho hồ thủy điện Trị An, rừng

phòng hộ ngập mặn. Tăng diện tích che phủ rừng và cây xanh bằng cách phát

triển cây lâm nghiệp phân tán, cây xanh bóng mát ở những khu vực như công sở,

trường học, bệnh viện, khu công nghiệp, các trục đường giao thông, các khu đất

trống,...

Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, chuyên môn hóa dưới hình thức

gia trại, trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi, trong đó áp dụng các biện pháp xử lý

chất thải, phòng chống dịch bệnh cho súc, gia cần, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mục tiêu cụ thể 7:

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6 - 6,5%/năm; trong đó: trồng

trọt 4,5 - 5%, chăn nuôi 7,5 - 8%, dịch vụ nông nghiệp 9,5 - 10%, lâm nghiệp

1,5 - 2%, thủy sản 5,5 - 6%.

- Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất các lĩnh vực là: nông nghiệp

91,97%, thủy sản 7,27%, lâm nghiệp 0,75%. Cơ cấu ngành nông nghiệp: trồng

trọt: 50,79%, chăn nuôi 44,2%, dịch vụ nông nghiệp 5,01%.

- Bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp/1ha đất sản xuất nông nghiệp đạt

khoảng 140 triệu đồng.

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển

sản xuất nông nghiệp, kết quả rà soát quy hoạch 03 loại rừng,… và nhu cầu của

các Sở, ngành, địa phương, dự kiến đến năm 2020, đất nông nghiệp của tỉnh có

diện tích 435.990 ha, giảm 34.005 ha so với năm 2015.

7 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

85

So với chỉ tiêu do cấp Quốc gia phân bổ thì chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh

cao hơn 3.415 ha. Nguyên nhân là do hiện nay tỉnh Đồng Nai thống kê cả phần

diện tích của khu vực cù lao Gò Gia (chỉ tiêu của quốc gia không thống kê phần

diện tích này), đây là khu vực chưa thống nhất địa giới hành chính với thành phố

Hồ Chí Minh. Hiện nay khu vực này vẫn đang được tỉnh Đồng Nai quản lý và

kiểm kê vào diện tích tự nhiên của tỉnh trong các kỳ kiểm kê. Do vậy diện tích

này sẽ tiếp tục được quy hoạch trong giai đoạn 2016 - 2020. Khi địa giới hành

chính tại khu vực tranh chấp của tỉnh được giải quyết triệt để, tỉnh sẽ thực hiện

theo đúng nội dung đã giải quyết.

So với quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, đất nông nghiệp cao hơn

14.300 ha do trên cơ sở kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của giai đoạn

2011 - 2015 và nhu cầu thực tế của địa phương, đã rà soát lại tiến độ thực hiện,

khả năng đầu tư của các dự án trên địa bàn và đưa ra khỏi quy hoạch một số dự

án phi nông nghiệp chưa có khả năng thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020

như: Khu dân cư dọc Hương lộ 19 (384 ha), khu đô thị Tam Phước 1 (116 ha),

khu dân cư Vũng Rễ (50 ha), hồ Lá Buông 1 (Trảng Bom) 190 ha, hồ Thanh Sơn

(Định Quán) 97 ha,…; bên cạnh đó, định hướng, phân kỳ thực hiện trong giai

đoạn 2016 - 2020 một số dự án lớn, trong đó các dự án này sẽ dự báo thực hiện

được một phần diện tích (tính đến thời điểm hoàn thành thủ tục giao đất, cho

thuê đất), phần còn lại sẽ tiếp tục thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.

Cụ thể các loại đất như sau:

1.1.1. Đất trồng lúa

Đẩy mạnh đầu tư cải tạo hệ thống thủy lợi, tăng năng suất đối với các khu

vực trồng lúa thuận lợi, ổn định, có hệ thống tưới tiêu chủ động; hạn chế tối đa

việc chuyển diện tích đất trồng lúa hiệu quả sang các loại đất khác, chỉ chuyển

đổi cơ cấu cây trồng đối với các khu vực đất lúa có địa hình không thuận lợi, sản

xuất nhờ nước trời, khu vực trồng lúa nhỏ lẻ để hình thành các vùng chuyên

canh tập trung; tiếp tục việc chuyển mục đích đất trồng lúa nằm trong các dự án

phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch được duyệt. Dự kiến đến năm 2020

đất trồng lúa có diện tích 24.948 ha, giảm 6.473 ha so với năm 2015, đảm bảo

chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ.

Diện tích giảm do thực hiện các dự án phi nông nghiệp trong đó có một dự

án lớn như: khu công nghiệp, công nghệ cao và đô thị dịch vụ Long Thành

(1.076 ha đất lúa), cảng sân bay Quốc tế Long Thành (126 ha), khu bến cảng

trên sông Đồng Nai (91 ha), đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt (73 ha); các dự án

khu dân cư, khu đô thị du lịch sinh thái tại Nhơn Trạch để từng bước hình thành

thành phố mới Nhơn Trạch theo quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt,…

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

86

BẢNG 13: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA

PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 31.421 33.000 24.948 -6.473 -8.052

1 Thành phố Biên Hòa 801 590 42 -759 -548

2 Huyện Cẩm Mỹ 1.130 1.828 963 -167 -865

3 Huyện Định Quán 4.228 4.555 4.042 -186 -513

4 Thị xã Long Khánh 1.218 1.383 1.123 -95 -260

5 Huyện Long Thành 2.491 1.920 1.151 -1.340 -769

6 Huyện Nhơn Trạch 4.469 2.463 2.382 -2.087 -81

7 Huyện Tân Phú 7.253 7.072 6.968 -285 -104

8 Huyện Thống Nhất 1.072 1.196 870 -202 -326

9 Huyện Trảng Bom 1.443 1.967 1.171 -272 -796

10 Huyện Vĩnh Cửu 2.720 3.711 2.211 -509 -1.500

11 Huyện Xuân Lộc 4.596 6.315 4.025 -571 -2.290

So với quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, đất trồng lúa thấp hơn 8.052

ha chủ yếu do một số khu vực trước đây trồng lúa 01 vụ nhưng tưới, tiêu không

thuận lợi, sản xuất chủ yếu dựa vào nước trời, việc trồng lúa không hiệu quả

nên phải chuyển sang trồng các loại cây trồng khác để tiết kiệm quỹ đất và

mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra, trong kỳ điều chỉnh quy hoạch có

bổ sung hoặc điều chỉnh diện tích một số dự án có sử dụng nhiều đất trồng lúa

như: Dự án Khu đô thị, thể thao, giáo dục và dịch vụ y tế Long Thành (40 ha đất

lúa), Trung tâm dịch vụ và khu nhà ở công nhân phục vụ KCN Sông Mây, Hố

Nai (14 ha), Kiên cố hóa kênh mương đập Cù Nhí 1 và 2 tại Định Quán (5

ha),…

Trong đó, đất chuyên trồng lúa nước: đảm bảo chỉ tiêu được Quốc gia phân

bổ với 18.000 ha, giảm 3.776 ha so với năm 2015. Diện tích đất chuyên lúa giảm

chủ yếu để thực hiện các dự án đã nằm trong quy hoạch được duyệt nhưng chưa

triển khai thực hiện, sẽ tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020; các dự án

bổ sung có sử dụng đất chuyên trồng lúa rất ít (39 ha), trong đó chủ yếu là dự án

để phục vụ xây dựng hệ thống thủy lợi và giao thông nông thôn,….

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

87

BẢNG 14: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC

PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được

duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện

tích

So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 21.776 19.500 18.000 -3.776 -1.500

1 Thành phố Biên Hòa 50 - 42 -8 42

2 Huyện Cẩm Mỹ 584 755 557 -27 -198

3 Huyện Định Quán 3.356 3.585 3.251 -105 -334

4 Thị xã Long Khánh 731 590 699 -32 109

5 Huyện Long Thành 1.808 590 848 -960 258

6 Huyện Nhơn Trạch 4.074 1.935 2.313 -1.761 378

7 Huyện Tân Phú 5.433 4.460 5.273 -160 813

8 Huyện Thống Nhất 610 1.040 496 -114 -544

9 Huyện Trảng Bom 562 680 481 -81 -199

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.885 2.165 1.646 -239 -519

11 Huyện Xuân Lộc 2.683 3.700 2.394 -289 -1.306

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất chuyên trồng lúa nước giảm

1.500 ha là do người sử dụng đất đã hoặc được quy hoạch sẽ thực hiện chuyển

đổi cơ cấu cây trồng tại các khu vực trồng lúa 02 vụ nằm rải rác, không có hệ

thống nước tưới, hoặc nằm gần các dự án đã quy hoạch nên không được đầu tư

hệ thống thủy lợi, không còn khả năng trồng 02 vụ, chuyển đổi sang trồng lúa

01 vụ hoặc các các loại cây nông nghiệp khác (hàng năm, lâu năm) để nâng cao

hiệu quả kinh tế, đảm bảo đời sống của người dân.

1.1.2. Đất rừng phòng hộ

Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ nhằm đảm bảo tối đa các yêu cầu về

phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ bảo vệ môi trường,... và góp phần bảo tồn đa

dạng sinh học.

- Đối với phòng hộ đầu nguồn: Việc phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn

trên cơ sở các quan điểm là:

+ Ưu tiên xây dựng rừng phòng hộ cho các hồ thủy điện, thủy lợi; đảm bảo

tỷ lệ che phủ rừng hợp lý ở những nơi có độ dốc lớn; là lưu vực của các sông,

suối để đảm duy trì nguồn nước cho các hồ chứa; là nguồn cung cấp nước cho

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Đồng Nai;

+ Đảm bảo độ che phủ rừng hợp lý để duy trì nguồn nước ngầm cung cấp

cho sản xuất và sinh hoạt của đồng bào dân tộc và vùng nông thôn;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

88

+ Phát huy chức năng phòng hộ của rừng để hạn chế tác hại của lũ quét,

thiên tai, suy thoái đất và môi trường.

Đồng Nai có sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy núi cao Trường Sơn Nam

với phần thượng lưu gồm 2 nhánh Đa Nhim và Đa Dung, đoạn chảy vào địa

phận tỉnh Đồng Nai thuộc vùng hạ lưu và được tích trữ ở hồ Trị An. Diện tích

của hồ Trị An ở code 62 m là 32.605 ha, dung tích tương ứng 2,78 tỷ m3 nước.

Do vậy hệ thống các khu rừng của tỉnh Đồng Nai có chức năng rất quan trọng

trong vai trò phòng hộ đầu nguồn, các khu rừng giữ vai trò phòng hộ trực tiếp

cho hồ Trị An.

Ngoài chức năng phòng hộ cho hồ thuỷ điện Trị An, các khu rừng của tỉnh

Đồng Nai còn có chức năng phòng hộ đầu nguồn cho các sông suối, hồ thuỷ lợi

và các núi cao trong tỉnh như Núi Chứa Chan, núi Mây Tào, thuộc địa bàn

huyện Xuân Lộc.

Với quan điểm như trên và căn cứ vào kết quả phân cấp phòng hộ thực tế,

rừng phòng hộ đầu nguồn trên địa bàn tỉnh đã được quy hoạch, trong đó ưu tiên

xác lập hệ thống rừng phòng hộ cho các công trình hồ thủy điện Trị An, các hồ

thuỷ lợi và hệ thống các sông suối, núi cao trong tỉnh.

- Đối với phòng hộ bảo vệ môi trường: Đồng Nai là tỉnh sản xuất công

nghiệp với nhiều khu công nghiệp lớn, có tốc độ đô thị hoá khá nhanh với sự gia

tăng lao động, dân số cơ học để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Những yếu tố trên tác

động tới môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi, do vậy phát triển các khu rừng

phòng hộ môi trường là rất cần thiết. Tỉnh Đồng Nai quy hoạch hai khu rừng

phòng hộ môi trường đó là: rừng phòng hộ môi trường tại Biên Hòa (do Trung

tâm Lâm nghiệp Biên Hòa quản lý) và rừng phòng hộ tại Long Thành, Nhơn

Trạch (do Ban Quản lý rừng phòng hộ Long Thành quản lý). Ngoài tác dụng

phòng hộ cho 02 đơn vị có nhiều khu công nghiệp lớn là Biên Hòa và Nhơn

Trạch, 02 khu rừng phòng hộ trên còn có chức năng bảo tồn di tích lịch sử, vui

chơi giải trí, du lịch sinh thái.

Đến năm 2020, diện tích đất rừng phòng hộ của tỉnh là 31.800 ha, giảm

2.867 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ.

BẢNG 15: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG

HỘ PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm

2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 34.667 36.507 31.800 -2.867 -4.707

1 Thành phố Biên Hòa 153 163 168 15 5

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

89

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm

2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

2 Huyện Định Quán 15.352 16.245 13.266 -2.086 -2.979

3 Thị xã Long Khánh 5 5 5 - -

4 Huyện Long Thành 511 413 443 -68 30

5 Huyện Nhơn Trạch 6.093 6.754 5.656 -437 -1.098

6 Huyện Tân Phú 5.072 4.633 4.801 -271 168

7 Huyện Thống Nhất 139 278 136 -3 -142

8 Huyện Trảng Bom 6 5 6 - 1

9 Huyện Vĩnh Cửu 11 654 10 -1 -644

10 Huyện Xuân Lộc 7.325 7.357 7.309 -16 -48

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất rừng phòng hộ giảm 4.707

ha, nguyên nhân do điều chỉnh theo kết quả thống kê đất đai năm 2015 (đất

rừng phòng hộ thấp hơn 1.726 ha so với thống kê đất đai năm 2010) và thực

hiện việc bàn giao đất rừng phòng hộ của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La

Ngà cho vườn Quốc gia Cát Tiên quản lý (chuyển 2.981 ha sang quy hoạch đất

rừng đặc dụng).

1.1.3. Đất rừng đặc dụng

Tiếp tục được ổn định nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái

tự nhiên quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh

lam thắng cảnh và các loài sinh vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trong hệ thống

rừng đặc dụng. Hạn chế tối đa việc sử dụng diện tích đất rừng đặc dụng và các

mục đích khác gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái chung. Ngoài ra, để thuận lợi cho

việc quản lý, bảo vệ diện tích rừng, dự kiến sẽ mở rộng vườn Quốc gia Cát Tiên

về phía Nam (hiện đang do công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà

quản lý).

Đến năm 2020 diện tích đất rừng đặc dụng của tỉnh là 112.460 ha, tăng

9.921 ha so với năm 2015, chiếm 25,79% diện tích đất nông nghiệp, bằng chỉ

tiêu do Quốc gia phân bổ.

BẢNG 16: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG

PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 102.539 101.257 112.460 9.921 11.203

1 Huyện Định Quán - 1 9.754 9.754 9.753

2 Huyện Tân Phú 38.330 39.033 38.526 196 -507

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

90

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

So với QH

được duyệt

3 Huyện Trảng Bom 10 10 10 - -

4 Huyện Vĩnh Cửu 64.199 62.213 64.170 -29 1.957

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt đất rừng đặc dụng tăng

11.203 ha do bổ sung thêm 9.921 ha từ diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng

sản xuất của công ty TNHHMTV Lâm nghiệp La Ngà và do cập nhật diện tích

rừng đặc dụng theo kết quả thống kê đất đai năm 2015 (cao hơn 1.282 ha so với

thống kê đất đai năm 2010).

1.1.4. Đất rừng sản xuất

Rừng sản xuất phát triển chủ yếu theo hướng thâm canh, coi trọng năng

suất và chất lượng; kết hợp với sản xuất nông - ngư nghiệp, du lịch sinh thái,

nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác.

Đối với diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt, tái sinh kém và rừng trồng chất

lượng thấp được cải tạo để trồng rừng mới, mang lại hiệu quả kinh tế và góp

phần bảo vệ môi trường sinh thái. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các

hình thức liên doanh, liên kết đầu tư phát triển rừng; ưu tiên phát triển theo quy

hoạch các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến; kết hợp trồng cây gỗ

nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày. Chuyển mục đích một số khu vực trồng

tràm, keo,… (thống kê vào đất rừng sản xuất) sang trồng cây công nghiệp, cây

ăn quả nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Dự kiến đến năm 2020, đất rừng sản xuất của tỉnh là 25.291 ha, chiếm

5,8% diện tích đất nông nghiệp, bằng với chỉ tiêu được Quốc gia phân bổ.

BẢNG 17: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 44.720 32.475 25.291 -19.429 -7.184

1 Thành phố Biên Hòa 1.023 36 268 -755 232

2 Huyện Cẩm Mỹ 38 54 88 50 34

3 Huyện Định Quán 18.199 19.444 9.940 -8.259 -9.504

4 Huyện Long Thành 4.016 781 914 -3.102 133

5 Huyện Nhơn Trạch 2.349 65 594 -1.755 529

6 Huyện Tân Phú 3.057 1.480 2.599 -458 1.119

7 Huyện Thống Nhất 1 - - -1 -

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

91

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

8 Huyện Trảng Bom 1.470 62 162 -1.308 100

9 Huyện Vĩnh Cửu 10.336 6.456 6.834 -3.502 378

10 Huyện Xuân Lộc 4.231 4.097 3.892 -339 -205

So với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất rừng sản xuất

giảm 7.184 ha. Nguyên nhân giảm chủ yếu do thực hiện việc chuyển đổi rừng

sản xuất hiện đang do công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà quản lý cho

vườn Quốc gia Cát Tiên (quy hoạch thành rừng đặc dụng).

1.1.5. Đất nuôi trồng thủy sản

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung với các mô hình công

nghiệp và bán công nghiệp, giảm diện tích nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ, không

hiệu quả, gắn nuôi trồng với chế biến bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Áp

dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng

suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản lên 80 - 83 nghìn tấn năm 2020. Giá trị sản

phẩm thu được trên 1 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản bình quân đạt trên 180

triệu đồng/ha.

Đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh là 7.131 ha, chiếm

1,64% đất nông nghiệp, bằng chỉ tiêu được Quốc gia phân bổ.

BẢNG 18: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy

hoạch

được

duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 7.638 7.000 7.131 -507 131

1 Thành phố Biên Hòa 341 193 196 -145 3

2 Huyện Cẩm Mỹ 345 216 352 7 136

3 Huyện Định Quán 552 675 558 6 -117

4 Thị xã Long Khánh 42 31 48 6 17

5 Huyện Long Thành 463 251 385 -78 134

6 Huyện Nhơn Trạch 1.706 1.492 1.568 -138 76

7 Huyện Tân Phú 1.414 1.712 1.382 -32 -330

8 Huyện Thống Nhất 130 122 127 -3 5

9 Huyện Trảng Bom 1.000 864 918 -82 54

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.164 986 1.107 -57 121

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

92

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy

hoạch

được

duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

So với QH

được duyệt

11 Huyện Xuân Lộc 481 458 490 9 32

So với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất nuôi trồng thủy

sản tăng 131 ha do bố trí đất để mở rộng diện tích và phát triển thêm một số khu

nuôi trồng thủy sản mới. Diện tích bổ sung chủ yếu thuộc các huyện Cẩm Mỹ,

Long Thành, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch.

1.2. Đất phi nông nghiệp

Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ để làm đòn bẩy phát triển

các ngành kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.

Huy động các nguồn lực đầu tư hiệu quả các công trình xã hội và dịch vụ

nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, trong đó ưu tiên đầu tư nâng cấp

các công trình cung cấp nước sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn hóa

phục vụ người lao động.

Thu hút các dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát

triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Các dự án công nghiệp hỗ trợ là cơ sở để

mời gọi các tập đoàn lớn đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh; tăng tỷ lệ nội địa

hóa và tham gia chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất trong nước và quốc

tế, giảm nhập siêu, góp phần ổn định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

Thu hút đầu tư các nhà máy cơ khí chế tạo, dự án công nghiệp cơ khí liên hợp

chế tạo và lắp ráp tổng thành sản phẩm các loại máy móc có nhu cầu lớn ở thị

trường trong nước và xuất khẩu; khuyến khích thu hút đầu tư các dự án công

nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, dự án đầu tư nhà máy sản xuất, thiết kế các

hệ thống bán dẫn tích hợp cao, bảng mạch tích hợp dùng cho thiết bị thông tin,

máy tính, thiết bị ngoại vi, điện tử; đầu tư phát triển ngành công nghệ sinh học,

công nghệ bảo quản thực phẩm, đặc biệt công nghệ chế biến nông sản thực

phẩm với trình độ công nghệ cao.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư từ nhiều năm trước thực hiện đổi

mới công nghệ, đầu tư chiều sâu theo hướng cải thiện điều kiện làm việc và bảo

vệ môi trường; thực hiện chuyển đổi công năng KCN Biên Hòa 1 thành khu đô

thị thương mại dịch vụ.

Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh và đa dạng hóa các loại hình và sản

phẩm dịch vụ, chuyển dần nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghiệp

sử dụng nhiều lao động, năng lượng sang tăng trưởng dựa vào các ngành công

nghiệp sản phẩm có công nghệ, lao động kỹ thuật cao và các ngành dịch vụ mũi

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

93

nhọn như dịch vụ vận chuyển, kho bãi, cảng vận, logistics, du lịch, tài chính -

ngân hàng, viễn thông,…

Quy hoạch phát triển nông thôn mới gắn với phát triển đô thị. Phát triển

mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh

xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi

khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình

đào tạo một triệu lao động nông thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình

hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa vừa phát huy các giá

trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối

quan hệ giữa kinh tế và văn hóa, để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của

xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng. Tập trung nâng cao chất

lượng giáo dục, đào tạo.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào các ngành nghề

mũi nhọn của tỉnh; phát triển giáo dục mầm non hướng về vùng nông thôn và

các khu vực tập trung công nhân khu công nghiệp.

Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020, đất phi nông nghiệp của tỉnh là 153.785 ha,

chiếm 26,08% diện tích tự nhiên, tăng 34.018 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu

do Quốc gia phân bổ.

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất phi nông nghiệp giảm

15.004 ha do đưa ra khỏi quy hoạch một số dự án chưa có khả năng thực hiện

trong giai đoạn 2016 - 2020 như: 08 cụm công nghiệp tại các địa phương với

tổng diện tích 399 ha, 31 khu khai thác vật liệu xây dựng với tổng diện tích 470

ha, 28 hồ chứa nước với tổng diện tích 1.358 ha; đồng thời trên cơ sở kết quả

thực hiện chuyển mục đích trong giai đoạn 2011 - 2015 để dự báo khả năng

chuyển mục đích sử dụng đất trong các điểm dân cư nông thôn của giai đoạn

2016 - 2020, theo đó diện tích quy hoạch đất ở cho dân số phát sinh tại các điểm

dân cư nông thôn giảm hơn 3.600 ha;...

Trong đó:

1.2.1. Đất quốc phòng

Với phương châm tăng cường sức mạnh quốc phòng, xây dựng khu vực

phòng thủ gắn với việc đảm bảo không gian phát triển kinh tế; trên cơ sở Quy

hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt đối

với địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề xuất nhu cầu sử dụng đất của Bộ Chỉ huy Quân sự

tỉnh và nhu cầu của các địa phương, dự kiến đến năm 2020 diện tích đất quốc

phòng của tỉnh phòng là 14.110 ha, chiếm 9,18% diện tích đất phi nông nghiệp,

tăng 1.429 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

94

BẢNG 19: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT QUỐC PHÒNG

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 12.681 14.600 14.110 1.429 -490

1 Thành phố Biên Hòa 4.390 4.463 4.320 -70 -143

2 Huyện Cẩm Mỹ 365 515 529 164 14

3 Huyện Định Quán 5 57 60 55 3

4 Thị xã Long Khánh 19 256 245 226 -11

5 Huyện Long Thành 686 762 899 213 137

6 Huyện Nhơn Trạch 542 621 653 111 32

7 Huyện Tân Phú 46 58 158 112 100

8 Huyện Thống Nhất 4 152 247 243 95

9 Huyện Trảng Bom 62 91 106 44 15

10 Huyện Vĩnh Cửu 163 440 393 230 -47

11 Huyện Xuân Lộc 6.399 7.185 6.500 101 -685

So với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất quốc phòng giảm 490

ha do bổ sung quy hoạch bàn giao một số khu đất quốc phòng về cho địa

phương quản lý và chưa đưa vào quy hoạch một số công trình chưa có khả năng

thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 như: Công trình phòng thủ địa phương

tại thị xã Long Khánh (30 ha), Ban chỉ huy Quân sự huyện Nhơn Trạch (20 ha),

công trình phòng thủ địa phương huyện Long Thành (12 ha),…

1.2.2. Đất an ninh

Để nâng cao điều kiện môi trường làm việc cho lực lượng công an, đảm

bảo diện tích đất xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích an ninh quốc

gia, bảo đảm cho các lực lượng công an từng bước được trang bị hiện đại. Dự

kiến trong thời gian tới sẽ bố trí quỹ đất an ninh cho các phường, thị trấn mới

thành lập; bổ sung quỹ đất để xây dựng trụ sở công an tỉnh; mở rộng, nâng cấp

một số trụ sở an ninh hiện có; bố trí quỹ đất cho lực lượng phòng cháy, chữa

cháy tại các địa phương; xây dựng đồn công an tại các khu công nghiệp, …

Đến năm 2020, đất an ninh có diện tích 1.459 ha, chiếm 0,95% diện tích

đất phi nông nghiệp, tăng 220 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu được Quốc gia

phân bổ.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

95

BẢNG 20 : CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT AN NINH

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 1.239 1.424 1.459 220 35

1 Thành phố Biên Hòa 79 146 86 7 -60

2 Huyện Cẩm Mỹ 39 42 48 9 6

3 Huyện Định Quán 7 8 30 23 22

4 Thị xã Long Khánh 69 64 75 6 11

5 Huyện Long Thành 150 191 246 96 55

6 Huyện Nhơn Trạch 6 46 47 41 1

7 Huyện Tân Phú 2 8 10 8 2

8 Huyện Thống Nhất 9 10 15 6 5

9 Huyện Trảng Bom 7 16 18 11 2

10 Huyện Vĩnh Cửu 10 18 20 10 2

11 Huyện Xuân Lộc 861 875 864 3 -11

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất an ninh tăng 35 ha do bổ

sung các công trình như: Trụ sở Đồn Công an cửa khẩu Quốc tế và Trung tâm

phòng chống khủng bố Sân bay của Bộ Công an 20 ha, Trung tâm ứng cứu khẩn

cấp Phòng cháy Chữa cháy và CNCH của Bộ Công an 7 ha, Trung tâm huấn

luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh vệ khu vưc phía Nam 17 ha

và trụ sở đồn công an của các khu công nghiệp.

1.2.3. Đất khu công nghiệp

Thực hiện đổi mới đầu tư các khu công nghiệp theo mô hình phát triển

xanh và khép kín: công nghiệp - đô thị - dịch vụ; thu hút các dự án có chọn lọc,

trong đó ưu tiên các dự án công nghệ cao; công nghệ hỗ trợ phục vụ phát triển

các ngành công nghiệp mũi nhọn gồm: cơ khí chế tạo máy, công nghiệp điện tử

- công nghệ thông tin, viễn thông; dự án công nghiệp sạch thân thiện môi

trường, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và phù hợp với quy hoạch vùng Đông

Nam Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các dự án công nghiệp hỗ

trợ: sản xuất linh kiện, phụ kiện, chi tiết máy móc, thiết bị điện tử là cơ sở để

mời gọi các tập đoàn lớn đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh; tăng tỷ lệ nội địa

hóa và tham gia chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất trong nước và quốc

tế. Các dự án sử dụng nhiều lao động được mời gọi vào các khu công nghiệp tại

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

96

vùng nông thôn có khả năng sử dụng lao động tại chỗ nhằm giảm áp lực tăng

dân số cơ học vào các vùng của thành phố.

Các khu công nghiệp đang hoạt động thực hiện kêu gọi đầu tư chiều sâu để

nâng giá trị gia tăng của sản phẩm đang sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc và

bảo vệ môi trường; các khu công nghiệp mới thành lập tập trung kêu gọi đầu tư

theo hướng chuyên sâu đối với một số ngành để tạo ra chuỗi các dự án có khả

năng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Rà soát các khu công nghiệp đã thu hút đầu tư từ nhiều năm trước để có

biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu này thực hiện đổi mới

công nghệ, đầu tư chiều sâu theo hướng cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ

môi trường, tăng hàm lượng giá trị gia tăng trên sản phẩm sản xuất, sản xuất

thành phẩm hoặc bán thành phẩm là nguyên liệu đầu vào của ngành sản xuất

khác, tạo thành chuỗi sản xuất khép kín, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên

liệu nhập khẩu, giảm gia công, giảm dần các ngành có sử dụng nhiều lao động

phổ thông, chất lượng thấp; thực hiện chuyển đổi công năng khu công nghiệp

Biên Hòa I thành khu đô thị, thương mại, dịch vụ do khu công nghiệp này có

nhiều nhà máy có chất thải gây ô nhiễm môi trường nhưng việc xử lý ô nhiễm

môi trường khó thực hiện.

Đến năm 2020, diện tích đất khu công nghiệp của tỉnh là 12.042 ha, chiếm

7,83% đất phi nông nghiệp, bằng với chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ.

BẢNG 21: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị tính: ha

STT Khu công nghiệp

Theo

QHSDĐ

được duyệt

Theo quy

hoạch của

Quốc gia

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích

điều chỉnh

So với quy

hoạch cấp

Quốc gia

So với

QHDĐ

được duyệt

1 Agtex Long Bình 43 43 35 -8 -8

2 An Phước 201 201 201 - -

3 Biên Hòa I - 335 - -335 -

4 Biên Hòa II 365 365 387 22 22

5 Dệt may Nhơn Trạch 184 184 184 - -

6 Gò Dầu 184 184 181 -3 -3

7 Hố Nai 497 497 497 - -

8 Long Thành 488 488 488 - -

9 LOTECO 100 100 100 - -

10 Nhơn Trạch I 430 447 427 -20 -3

11 Nhơn Trạch II 347 331 331 - -16

12 Nhơn Trạch III 688 697 697 - 9

13 Nhơn Trạch V 302 309 309 - 7

14 Nhơn Trạch II - Nhơn Phú 183 183 183 - -

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

97

STT Khu công nghiệp

Theo

QHSDĐ

được duyệt

Theo quy

hoạch của

Quốc gia

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích

điều chỉnh

So với quy

hoạch cấp

Quốc gia

So với

QHDĐ

được duyệt

15 Nhơn Trạch II - Lộc Khang 70 70 70 - -

16 Nhơn Trạch VI 315 315 315 - -

17 Sông Mây 474 474 474 - -

18 Tam Phước 323 323 323 - -

19 Thạnh Phú 177 177 177 - -

20 Suối Tre 150 150 150 - -

21 Ông Kẻo 823 823 823 - -

22 Bàu Xéo 500 500 500 - -

23 Lộc An - Bình Sơn 498 498 498 - -

24 Long Khánh 264 264 264 - -

25 Giang Điền 529 529 529 - -

26 Dầu Giây 331 331 330 -1 -1

27 Định Quán 161 161 161 - -

28 Long Đức 534 580 580 - 46

29 Amata 674 674 674 - -

30 Tân Phú 130 130 130 - -

31 Xuân Lộc 309 309 309 - -

32 Công nghệ cao Long Thành 420 500 410 -90 -10

33 Cẩm Mỹ 300 300 300 - -

34 Phước Bình 190 190 190 - -

35 Gia Kiệm (diện tích kế

hoạch 2016 -2020) 330 330 323 -7 -7

36 KCN chế biến NSTP (trong

khu dofico) 251 - 251 251 -

37 Khu công nghệ cao chuyên

ngành công nghệ sinh học 253 - 253 253 -

- Dự trữ - 50 - -50 -

-

Giảm do thực hiện các dự án

trụ sở dân quân thường trực

KCN, đồn công an KCN

- - -12 - -12

Tổng cộng 12.018 12.042 12.042 - 24

So với quy hoạch của cấp Quốc gia, về tổng chỉ tiêu đất khu công nghiệp

của Đồng Nai đáp ứng đủ chỉ tiêu, tuy nhiên về diện tích của từng khu công

nghiệp thì có một số chênh lệch nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương.

Trong đó:

- Khu công nghiệp Biên Hòa 1: diện tích theo quyết định thành lập khu

công nghiệp là 335 ha. Tuy nhiên, hiện nay do các nhà máy tại đây gây ô nhiễm

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

98

môi trường, nhất là môi trường sông Đồng Nai và khó có khả năng cải thiện nên

đang được tỉnh Đồng Nai quy hoạch thành khu đô thị thương mại dịch vụ, đã

được Chính phủ chấp thuận chủ trương tại công văn số 7345/VPCP-KTN ngày

20/10/2009 của Văn phòng Chính phủ vể việc chuyển đổi Khu công nghiệp Biên

Hòa 1, tỉnh Đồng Nai thành khu đô thị - thương mại - dịch vụ và công văn số

260/TTg ngày 27/2/2014 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng chấp thuận một số cơ

chế chính sách để Đồng Nai thực hiện trong việc chuyển đổi công năng khu

công nghiệp Biên Hòa 1;

- Khu công nghiệp Agtex: được phê duyệt quy hoạch với diện tích 43 ha.

Tuy nhiên, hiện nay một phần diện tích trên (7,8 ha) đã có dân cư sinh sống ổn

định từ trước khi thành lập khu công nghiệp, việc bồi thường giải phóng mặt

bằng gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để ổn định tình hình chính trị, trật tự an

toàn xã hội, UBND tỉnh Đồng Nai đã có công văn số 6236/UBND-CNN ngày

7/8/2015 về việc xử lý nội dung liên quan đến khu công nghiệp Agtex, theo đó

thống nhất chủ trương điều chỉnh quy hoạch phần diện tích nêu trên sang đất ở.

Do vậy diện tích đất của Khu công nghiệp Agtex chỉ còn 35 ha, thấp hơn 8 ha so

với diện tích của Quốc gia.

- Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1: được phê duyệt với diện tích 447 ha. Tuy

nhiên, do nhu cầu phát sinh thực tế nên hiện nay đã chuyển 10 ha sang xây dựng

khu nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; đồng thời giảm 10 ha do phải trừ

phần diện tích của Tỉnh lộ 319B, Tỉnh lộ 25B (phần sử dụng chung, không nằm

trong khu công nghiệp), công an khu công nghiệp, cảnh sát Phòng cháy chữa

cháy khu công nghiệp (được thống kê là đất an ninh theo quy định). Do vậy,

diện tích thực tế của khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 chỉ còn 427 ha, thấp hơn 20

ha so với diện tích của Quốc gia;

- Khu công nghệ cao Long Thành: diện tích dự kiến quy hoạch ban đầu là

500 ha. Tuy nhiên đến nay, tỉnh đã xác định ranh giới, vị trí cụ thể và đang lập

quy hoạch phân khu 1:2000 với diện tích 410 ha. Do vậy diện tích thấp hơn so

với diện tích của Quốc gia là 90 ha;

- Để thuận tiện cho việc đầu tư đồng bộ về hạ tầng, thoát nước và xử lý

nước thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tỉnh Đồng Nai định hướng phát

triển khu chế biến nông sản thực phẩm tại Thống Nhất (thuộc khu công nông

nghiệp Dofico) với diện tích 251 ha và khu công nghệ sinh học tại Cẩm Mỹ 253

ha thành khu công nghiệp chuyên ngành đặc thù (đã được UBND tỉnh phê duyệt

tại Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 20/2/2012 về việc phê duyệt quy hoạch

phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính đến năm

2025), vì vậy diện tích diện tích cao hơn so với diện tích của quốc gia là 504 ha;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

99

- Đối với khu công nghiệp Gia Kiệm, trên cơ sở tình hình triển khai thực tế,

và để đáp ứng được chỉ tiêu phân bổ thì kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -

2020 chỉ thực hiện 323 ha, diện tích còn lại sẽ tiếp tục thực hiện trong giai đoạn

tiếp theo. Vì vậy diện tích của khu công nghiệp Gia Kiệm thấp hơn diện tích của

Quốc gia là 7 ha.

- Ngoài ra, hiện nay các khu công nghiệp đang hoạt động đã được đo đạc

thực tế nên có sự chênh lệch so với quyết định thành lập khu công nghiệp như:

khu công nghiệp Biên Hòa 2, khu công nghiệp Gò Dầu, khu công nghiệp Dầu

Giây; đồng thời trong thời gian tới để đảm bảo an ninh, an toàn cho các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh, xử lý kịp thời các tình huống xấu do bãi công,

biểu tình trong khu công nghiệp,… dự kiến sẽ xây dựng các đồn công an và trụ

sở dân quân thường trực trong các khu công nghiệp. Do vậy diện tích đất khu

công nghiệp sẽ giảm đi. Tổng diện tích giảm do chênh lệch số liệu đo đạc và do

chuyển sang các mục đích khác (so với số liệu của quốc gia) là 6 ha.

BẢNG 22: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 8.239 12.018 12.042 3.803 24

1 Thành phố Biên Hòa 1.640 1.767 1.781 141 14

2 Huyện Cẩm Mỹ - 553 553 553 -

3 Huyện Định Quán 57 161 161 104 -

4 Thị xã Long Khánh 361 414 414 53 -

5 Huyện Long Thành 1.541 2.515 2.546 1.005 31

6 Huyện Nhơn Trạch 2.756 3.342 3.338 582 -4

7 Huyện Tân Phú 49 130 130 81 -

8 Huyện Thống Nhất 330 912 903 573 -9

9 Huyện Trảng Bom 1.283 1.680 1.671 388 -9

10 Huyện Vĩnh Cửu 113 235 236 123 1

11 Huyện Xuân Lộc 109 309 309 200 -

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất khu công nghiệp của tỉnh

cao hơn 24 ha, chủ yếu là do điều chỉnh diện tích của một số khu công nghiệp

cho phù hợp với thực tế triển khai thực hiện.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

100

1.2.4. Đất phát triển hạ tầng

Với mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ với một số công

trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững; tăng cường hội nhập

quốc tế, bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn

mới; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh,… Từ đó làm

động lực để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.

Dự kiến đến năm 2020 đất phát triển hạ tầng của tỉnh là 32.190 ha, tăng

12.356 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ.

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất phát triển hạ tầng giảm

4.377 ha. Nguyên nhân chủ yếu do thực hiện rà soát, cân đối nguồn vốn ngân

sách và khả năng thu hút đầu tư cho lĩnh vực hạ tầng trong giai đoạn 2016 -

2020, từ đó đưa ra khỏi quy hoạch một số dự án chưa có khả năng đầu tư hoặc

không còn phù hợpvới điều kiện nay, trong đó giảm chủ yếu ở các lĩnh vực như:

giao thông vận tải, thể dục thể thao,…

Trong đó:

a) Đất cơ sở văn hóa (bao gồm cả công trình sinh hoạt cộng đồng, khu vui

chơi giải trí công công cộng)

Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở các cấp, đảm bảo đến năm 2020

cơ bản hoàn chỉnh các thiết chế văn hóa ở cấp tỉnh, huyện. Xây dựng Trung tâm

Thông tin Triển lãm, Nhà hát lớn, Trung tâm Chiếu phim, Bảo tàng Đồng Nai,

Nhà văn hóa công nhân,… Triển khai tu bổ, xây dựng hệ thống tượng đài văn

hóa, lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư xây dựng hình thành khu

tham quan văn hóa Đồng Nai và Miền Đông Nam Bộ ở thành phố Biên Hòa.

Đầu tư nâng cấp xây mới nhà văn hóa, thư viện của cấp huyện đủ tiêu

chuẩn; bố trí quỹ đất để ít nhất mỗi đô thị có một khu công viên văn hóa; huy

động các nguồn vốn đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa xã (phường), ấp (khu

phố, khóm), khu công nghiệp; tập trung đầu tư cho các trung tâm văn hóa xã và

nhà văn hóa dân tộc ở nông thôn; đảm bảo 100% xã, phường có trung tâm văn

hóa - thể dục thể thao; 100% ấp, khu phố có nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng,

đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Đến năm 2020, đất cơ sở văn hóa của tỉnh là 1.160 ha, chiếm 3,60% đất

phát triển hạ tầng, bằng chỉ tiêu Quốc gia phân bổ.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

101

BẢNG 23: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CƠ SỞ VĂN HÓA

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 853 1.334 1.160 307 -174

1 Thành phố Biên Hòa 259 441 361 361 -80

2 Huyện Cẩm Mỹ 24 101 44 44 -57

3 Huyện Định Quán 21 33 35 35 2

4 Thị xã Long Khánh 28 49 34 34 -15

5 Huyện Long Thành 43 87 91 91 4

6 Huyện Nhơn Trạch 316 413 345 345 -68

7 Huyện Tân Phú 34 33 45 45 12

8 Huyện Thống Nhất 41 45 40 40 -5

9 Huyện Trảng Bom 43 26 59 59 33

10 Huyện Vĩnh Cửu 17 79 70 70 -9

11 Huyện Xuân Lộc 27 27 36 36 9

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất cơ sở văn hóa giảm 174

ha do đưa ra khỏi quy hoạch các công trình nhà văn hóa kết hợp trụ sở làm

việc, các khu đất văn hóa, khu vui chơi giải trí không có tính khả thi hoặc chưa

có khả năng thực hiện trong giai đoạn 2016- 2020 như: đất văn hóa dự trữ tại

Bàu Trâm (Long Khánh) 14 ha, tại Tân Phú 3 ha, tại thành phố Biên Hòa 8

ha,... và một số khu công viên cây xanh trong các dự án dân cư.

b) Đất cơ sở y tế

Phát triển hệ thống y tế kết hợp mạng lưới y tế công và các cơ sở y tế ngoài

công lập, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, tạo điều kiện phát triển các cơ

sở y, dược ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về

bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe.

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế xã và y tế

huyện), đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản,

có chất lượng ngay tại tuyến đầu; khuyến khích các thành phần kinh tế trong

nước và doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thành lập các bệnh viện đa khoa,

chuyên khoa quốc tế, cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao tại các khu

vực đô thị và các huyện trong tỉnh đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân

dân và giảm tải cho các bệnh viện công lập; khuyến khích phát triển các phòng

khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân ở các khu vực nông thôn, khu tập trung

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

102

công nhân các khu công nghiệp; cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và tư vấn

bảo vệ sức khỏe thường xuyên, tại chỗ cho nhân dân, người lao động.

Đến năm 2020, đất y tế của tỉnh là 270 ha, chiếm 0,84% đất phát triển hạ

tầng, tăng 121 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu do cấp Quốc gia phân bổ.

BẢNG 24: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CƠ SỞ Y TẾ

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 149 353 270 121 -83

1 Thành phố Biên Hòa 74 85 93 19 8

2 Huyện Cẩm Mỹ 7 19 11 4 -8

3 Huyện Định Quán 7 22 8 1 -14

4 Thị xã Long Khánh 14 20 14 - -6

5 Huyện Long Thành 9 36 26 17 -10

6 Huyện Nhơn Trạch 9 42 36 27 -6

7 Huyện Tân Phú 7 10 8 1 -2

8 Huyện Thống Nhất 5 9 6 1 -3

9 Huyện Trảng Bom 4 27 21 17 -6

10 Huyện Vĩnh Cửu 8 70 36 28 -34

11 Huyện Xuân Lộc 5 13 11 6 -2

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất y tế giảm 83 ha. Diện tích

giảm là do rà soát, đưa ra khỏi quy hoạch một số công trình y tế không có tính

khả thi hoặc chưa có khả năng thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 như: Bệnh

viện điều dưỡng tại Long Đức (Long Thành) 9 ha, Bệnh viện đa khoa Gia Lâm

(Biên Hòa) 4 ha, Bệnh viện tư nhân 3 ha (Cẩm Mỹ), Bệnh viện tư nhân 3 ha

(Định Quán,)...

c) Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên vốn ngân sách để đầu tư cho lĩnh

vực giáo dục và đào tạo. Trong đó, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư

xây dựng nhà trẻ, trường mầm non ngoài công lập. Phấn đấu mỗi xã, phường có

ít nhất 01 trường mầm non. Chú trọng đầu tư mạng lưới nhà trẻ, trường mầm

non, mẫu giáo về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

và các khu vực tập trung công nhân khu công nghiệp.

Đối với giáo dục phổ thông: bố trí quỹ đất để nâng cấp mở rộng các trường

phổ thông để đạt chuẩn quốc gia; khuyến khích thành lập các trường phổ thông

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

103

quốc tế, trường phổ thông ngoài công lập; tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở

giáo dục thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thường xuyên,

hướng nghiệp và tham gia dạy nghề. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục

bổ túc văn hóa, nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ công nhân, lao động ở

các nhà máy, khu công nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục

phổ thông toàn dân.

Đối với giáo dục chuyên nghiệp: tập trung nâng cao chất lượng đào tạo của

hệ thống giáo dục chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân

lực của tỉnh và góp phần phân đào tạo nguồn nhân lực vùng Đông Nam Bộ. Tạo

điều kiện thuận lợi, ưu tiên dành quỹ đất để các trường đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn nâng cấp cơ sở vật chất, xây dựng

ký túc xá sinh viên, mở rộng các ngành nghề đào tạo và tổ chức đào tạo liên

thông.

Thu hút thành lập mới một số trường đại học đa ngành, chuyên ngành, tổ

chức đào tạo đại học và trên đại học các lĩnh vực có nhu cầu lớn như: kỹ thuật

công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, tài chính - ngân

hàng, ngoại thương, ngoại ngữ, môi trường.

Đến năm 2020, dự kiến đất giáo dục - đào tạo của tỉnh là 2.130 ha, chiếm

6,62% đất phát triển hạ tầng, tăng 1.046 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu do

Quốc gia phân bổ.

BẢNG 25: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 1.084 2.302 2.130 1.046 -172

1 Thành phố Biên Hòa 253 532 455 202 -77

2 Huyện Cẩm Mỹ 67 113 81 14 -32

3 Huyện Định Quán 79 115 115 36 -

4 Thị xã Long Khánh 42 79 71 29 -8

5 Huyện Long Thành 115 213 256 141 43

6 Huyện Nhơn Trạch 126 591 516 390 -75

7 Huyện Tân Phú 75 103 93 18 -10

8 Huyện Thống Nhất 50 86 97 47 11

9 Huyện Trảng Bom 123 163 180 57 17

10 Huyện Vĩnh Cửu 76 189 160 84 -29

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

104

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

11 Huyện Xuân Lộc 78 118 106 28 -12

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất giáo dục - đào tạo giảm 172

ha chủ yếu do đưa ra khỏi quy hoạch một số dự án chưa có khả năng thực hiện

trong giai đoạn 2016 - 2020 hoặc không còn nhu cầu đầu tư như: Trường Cao

đẳng Bách khoa Đồng Nai (Biên Hòa) 11 ha, Trường Trung cấp nghề tại Bàu

Sen (Long Khánh) 6 ha, Trường dạy nghề lái xe (Trảng Bom) 6 ha, một số trung

tâm dạy nghề tại các huyện (trước đây quy hoạch tại mỗi huyện có từ 2 đến 8

đơn vị dạy nghề, tuy nhiên hiện nay đã được bố trí dạy nghề tập trung tại các

trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc kết hợp dạy nghề tại các trung tâm học

tập cộng đồng),...

d) Đất cơ sở thể dục - thể thao

Huy động đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thi đấu, tập

luyện thể dục thể thao từ cấp tỉnh đến cơ sở xã, phường; tạo điều kiện về mặt

bằng để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các hoạt động

thể dục thể thao ở đô thị và khu vực nông thôn; đáp ứng được tiêu chí phát triển

nông thôn mới.

Đến năm 2020, đất cơ sở thể dục thể thao của tỉnh là 820 ha, chiếm 2,55%

đất phát triển hạ tầng, bằng chỉ tiêu của Quốc gia phân bổ.

BẢNG 26: CHỈ TIÊU PHÂN BỔ ĐẤT CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 439 1.155 820 381 -335

1 Thành phố Biên Hòa 152 334 210 58 -124

2 Huyện Cẩm Mỹ 16 48 19 3 -29

3 Huyện Định Quán 15 45 32 17 -13

4 Thị xã Long Khánh 14 23 22 8 -1

5 Huyện Long Thành 22 63 194 172 131

6 Huyện Nhơn Trạch 30 175 52 22 -123

7 Huyện Tân Phú 10 44 22 12 -22

8 Huyện Thống Nhất 11 37 16 5 -21

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

105

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

So với QH

được duyệt

9 Huyện Trảng Bom 141 283 160 19 -123

10 Huyện Vĩnh Cửu 13 60 53 40 -7

11 Huyện Xuân Lộc 15 43 40 25 -3

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất cơ sở thể dục thể thao giảm

335 ha do hủy bỏ quy hoạch khu thể thao tại Nhơn Trạch 113 ha theo điều chỉnh

quy hoạch đô thị mới Nhơn Trạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định số 455/QĐ-TTg ngày 22/3/2016, bóc tách các loại đất trong sân golf

Long Thành (trước đây thống kê toàn bộ là đất thể thao) theo quy hoạch chi tiết

của dự án, hủy bỏ quy hoạch một số khu thể thao tại các ấp (trước đây quy

hoạch để đáp ứng theo đúng tiêu chí nông thôn mới) nay đã, đang,hoặc sẽ được

xây dựng kết hợp trong nhà văn hóa kết hợp trụ sở làm việc.

1.2.5. Đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh

Gìn giữ, bảo tồn, tôn tạo các di tích, danh thắng hiện có để giáo dục truyền

thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc trong nhân dân đặc biệt là đối với thế hệ trẻ,

giữ gìn những giá trị văn hóa, lịch sử cho thế hệ mai sau.

Đến năm 2020, đất di tích lịch sử văn hóa, đất danh lam thắng cảnh của

tỉnh có diện tích 222 ha, chiếm 0,14% diện tích đất phi nông nghiệp, bằng chỉ

tiêu do Quốc gia phân bổ, trong đó đất di tích lịch sử - văn hóa là 122 ha; đất

danh lam thắng cảnh là 100 ha.

BẢNG 27: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT DI TÍCH, DANH THẮNG

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 100 192 222 122 30

1 Thành phố Biên Hòa 56 53 58 2 5

2 Huyện Cẩm Mỹ - 5 5 5 -

3 Huyện Định Quán 4 4 17 13 13

4 Thị xã Long Khánh 4 10 17 13 7

5 Huyện Long Thành 9 4 9 - 5

6 Huyện Nhơn Trạch 10 12 12 2 -

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

106

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

7 Huyện Tân Phú - 31 31 31 -

8 Huyện Thống Nhất - 10 11 11 1

9 Huyện Trảng Bom 1 2 5 4 3

10 Huyện Vĩnh Cửu 16 18 18 2 -

11 Huyện Xuân Lộc - 43 39 39 -4

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất di tích, danh thắng tăng

30 ha do điều chỉnh tăng diện tích khu căn cứ Thị ủy (Long Khánh) thêm 9 ha;

bổ sung quy hoạch các khu di tích, danh thắng đã được xếp hạng: địa điểm

chiến thắng La Ngà (Định Quán) 7 ha, khu danh thắng đá Ba Chồng (Định

Quán) 10 ha và một số di tích khác như: Đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương (Biên

Hòa), đình Dầu Giây (Thống Nhất), đình Mỹ Khoan (Nhơn Trạch),đình Cẩm

Vinh, đình Phú Trạch (Vĩnh Cửu),…

1.2.6. Đất bãi thải, xử lý chất thải

Để từng bước hình thành hệ thống quản lý chất thải rắn tại các đô thị, khu

dân cư nông thôn, khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường

bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá. Trong thời gian tới, tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử

lý rác thải trong toàn tỉnh nhằm đảm bảo đến năm 2020 thu gom và xử lý 100%

chất thải y tế, rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất

thải nguy hại.

Đến năm 2020, diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải của tỉnh là 564 ha,

bằng chỉ tiêu do Quốc gia phân bổ và chiếm 0,37% đất phi nông nghiệp.

BẢNG 28: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT BÃI THẢI,

XỬ LÝ CHẤT THẢI THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 410 512 564 154 52

1 Thành phố Biên Hòa 21 5 4 -17 -1

2 Huyện Cẩm Mỹ 20 28 25 5 -3

3 Huyện Định Quán 9 25 22 13 -3

4 Thị xã Long Khánh 4 3 8 4 5

5 Huyện Long Thành 105 110 110 5 -

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

107

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

6 Huyện Nhơn Trạch - 38 4 4 -34

7 Huyện Tân Phú 5 34 30 25 -4

8 Huyện Thống Nhất 130 131 135 5 4

9 Huyện Trảng Bom 12 25 54 42 29

10 Huyện Vĩnh Cửu 83 91 95 12 4

11 Huyện Xuân Lộc 21 22 77 56 55

So với quy hoạch được duyệt diện tích tăng 52 ha chủ yếu do điều chỉnh

tăng diện tích của Khu liên hợp xử lý rác thải tập trung tại huyện Xuân Lộc và

khu xử lý chất thải tại huyện Trảng Bom.

1.2.7. Đất ở tại đô thị

Dự kiến đến năm 2020 sẽ hình thành thêm 04 đô thị, gồm: thị trấn Hiệp

Phước, thị trấn Long Giao, thị trấn Dầu Giây và phường Hóa An nên đất ở tại

các địa phương này sẽ chuyển từ đất ở nông thôn sang đất ở đô thị. Bên cạnh đó,

sẽ tính toán, bố trí quỹ đất nhằm đáp ứng đủ nhu cầu đất ở cho dân số phát sinh

tự nhiên và cơ học tại các phường, thị trấn hiện hữu trên địa bàn tỉnh.

Đến năm 2020, diện tích đất ở tại đô thị của tỉnh là 5.250 ha, tăng 1.280 ha

so với năm 2015, chiếm 3,41% diện tích đất phi nông nghiệp, bằng chỉ tiêu do

Quốc gia phân bổ.

BẢNG 29: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích 2020 So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 3.970 6.329 5.250 1.280 -1.079

1 Thành phố Biên Hòa 2.961 3.104 3.281 320 177

2 Huyện Cẩm Mỹ - 73 83 83 10

3 Huyện Định Quán 101 178 157 56 -21

4 Thị xã Long Khánh 293 323 340 47 17

5 Huyện Long Thành 136 226 272 136 46

6 Huyện Nhơn Trạch - 1.490 200 200 -1.290

7 Huyện Tân Phú 85 150 140 55 -10

8 Huyện Thống Nhất - 97 127 127 30

9 Huyện Trảng Bom 140 236 241 101 5

10 Huyện Vĩnh Cửu 138 296 230 92 -66

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

108

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích 2020 So với hiện

trạng

So với QH

được duyệt

11 Huyện Xuân Lộc 116 156 179 63 23

So với quy hoạch được duyệt đất ở tại đô thị giảm 1.079 ha, chủ yếu giảm ở

địa bàn huyện Nhơn Trạch. Nguyên nhân điều chỉnh giảm như sau:

Trong quy hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt thì đất ở trong

khu nội thị 5.930 ha của huyện Nhơn Trạch (xác định theo điều chỉnh quy hoạch

chung đô thị mới Nhơn Trạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết

định số 284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006) được quy hoạch là đất ở tại đô thị.

Ngày 22/3/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 455/QĐ-

TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng

Nai đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó điều chỉnh quy mô đất xây

dựng đô thị của Nhơn Trạch đến năm 2025 là 8.633 ha.

Tuy nhiên, do đến nay mới chỉ có xã Hiệp Phước (1.813 ha) đã lập đề án

thành lập thị trấn nên đất ở trong địa bàn xã sẽ quy hoạch là đất ở tại đô thị,

các khu vực còn lại sẽ quy hoạch là đất ở tại nông thôn cho giai đoạn đến năm

2020.

1.3. Đất chưa sử dụng

Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2015 còn 13 ha, chỉ tiêu khai thác đưa

vào sử dụng được Chính phủ phân bổ là 13 ha; phương án quy hoạch của tỉnh

cũng sẽ khai thác đưa vào sử dụng là 13 ha. Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh

không còn đất chưa sử dụng.

1.4. Đất đô thị

Để thực hiện mục tiêu xây dựng phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh, từ

nay đến năm 2020 tập trung hoàn thiện các đô thị hiện hữu (các phường, thị

trấn); đồng thời phát triển thêm các đô thị gồm: thị trấn Hiệp Phước (huyện

Nhơn Trạch) 1.813 ha, thị trấn Dầu Giây (trung tâm huyện Thống Nhất) 1.414

ha, thị trấn Long Giao (trung tâm huyện Cẩm Mỹ) 1.416 ha và phường Hóa An

(thành phố Biên Hòa) 685 ha.

Như vậy đến năm 2020, đất đô thị của tỉnh có diện tích 27.831 ha, chiếm

4,72% diện tích tự nhiên, tăng 5.398 ha so với năm 2015, bằng chỉ tiêu phân bổ

của Quốc gia.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

109

BẢNG 30: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT ĐÔ THỊ

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Phương án điều chỉnh đến năm 2020

Diện tích So với

năm 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 22.433 31.576 27.831 5.398 -3.745

1 Thành phố Biên Hòa 13.496 13.506 14.180 684 674

2 Huyện Cẩm Mỹ - 1.416 1.416 1.416 -

3 Huyện Định Quán 999 999 999 - -

4 Thị xã Long Khánh 950 952 950 - -2

5 Huyện Long Thành 928 928 928 - -

6 Huyện Nhơn Trạch - 5.930 1.884 1.884 -4.046

7 Huyện Tân Phú 809 809 809 - -

8 Huyện Thống Nhất - 1.414 1.414 1.414 -

9 Huyện Trảng Bom 931 931 931 - -

10 Huyện Vĩnh Cửu 2.923 3.294 2.923 - -371

11 Huyện Xuân Lộc 1.397 1.397 1.397 - -

So với quy hoạch được duyệt, diện tích đất đô thị giảm 3.745 ha do để đáp

ứng được chỉ tiêu phân bổ của Quốc gia và căn cứ vào tình hình thực tế tại địa

phương, trong kỳ quy hoạch chưa thực hiện chuyển khu nội thị của Nhơn Trạch

sang đất ở đô thị. Việc phát triển các khu chức năng tại huyện Nhơn Trạch vẫn

theo đúng điều chỉnh quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt. Khi đáp

ứng đủ điều kiện của đô thị sẽ thực hiện chuyển sang đất đô thị.

2. Các chỉ tiêu do cấp tỉnh xác định

2.1. Đất nông nghiệp

2.1.1. Đất trồng cây hàng năm khác

Để đáp ứng nhu cầu về đất đai cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đất

trồng cây hàng năm dự kiến giảm 7.047 ha so với năm 2015 để chuyển sang các

mục đích phi nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm. Đến năm 2020, diện tích đất

trồng cây hàng năm của tỉnh còn 28.050 ha, chiếm 6,43% diện tích đất nông

nghiệp.

Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại sẽ được tập trung phát triển theo

hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng chuyên canh tập trung để thuận

tiện cho việc đầu tư, chăm sóc, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hình thành các

vùng sản xuất rau sạch, rau an toàn ở các huyện và khu vực ven đô thị lớn trong

tỉnh; phát triên mô hình trang trại nhà lưới, nhà kính sản xuất rau, đậu, thực

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

110

phẩm có chất lượng cao cung cấp cho các đô thị, khu vực công nghiệp trong và

ngoài tỉnh; hình thành các vùng trồng hoa, cây cảnh khu vực ven thành phố Biên

Hòa,… (Quy hoạch sử dụng đất được duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP không

có chỉ tiêu này).

BẢNG 31: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG

NĂM THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng 2015

Toàn tỉnh 35.097 28.050 -7.047

1 Thành phố Biên Hòa 2.684 2.014 -670

2 Huyện Cẩm Mỹ 5.045 4.300 -745

3 Huyện Định Quán 4.695 4.045 -650

4 Thị xã Long Khánh 606 421 -185

5 Huyện Long Thành 2.987 2.055 -932

6 Huyện Nhơn Trạch 3.878 3.012 -866

7 Huyện Tân Phú 1.354 823 -531

8 Huyện Thống Nhất 1.967 1.429 -538

9 Huyện Trảng Bom 3.604 3.085 -519

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.567 1.219 -348

11 Huyện Xuân Lộc 6.710 5.647 -1.063

2.1.2. Đất trồng cây lâu năm

Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đất trồng cây lâu năm

của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 sẽ giảm 16.592 ha để chuyển sang các mục đích

khác. Do vậy, diện tích đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 sẽ còn 194.746 ha.

Do có lợi thế về chất lượng đất nên diện tích đất trồng cây lâu năm còn lại

của tỉnh sẽ được tiếp tục quy hoạch để hình thành và phát triển các vùng cây

công nghiệp như: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều và các loại cây ăn quả với các loại

cây chủ lực như: sầu riêng, xoài, bưởi, chôm chôm, chuối,…

Việc phát triển được định hướng theo từng vùng như sau:

+ Vùng trồng cây cao su tập trung tại các huyện Cẩm Mỹ, Long Thành,

Thống Nhất, Xuân Lộc và Định Quán.

+ Vùng trồng điều: tập trung tại các huyện Định Quán, Xuân Lộc.

+ Vùng trồng cà phê tập trung tại các huyện Cẩm Mỹ, Định Quán, Trảng

Bom, Tân Phú và Long Khánh.

+ Vùng trồng hồ tiêu: tập trung tại các huyện Tân Phú, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc

và Trảng Bom.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

111

+ Vùng trồng chôm chôm: tập trung tại các huyện Long Khánh, Thống

Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ.

+ Vùng trồng xoài: tập trung tại các huyện Định Quán, Vĩnh Cửu, Xuân

Lộc.

+ Vùng trồng sầu riêng: tập trung tại Long Khánh và Cẩm Mỹ.

+ Vùng trồng chuối: tập trung tại Thống Nhất, Trảng Bom.

+ Vùng trồng bưởi: tập trung tại Vĩnh Cửu, nơi có đặc sản bưởi nổi tiếng

“bưởi Tân Triều”.

+ Vùng trồng mãng cầu: tập trung tại Tân Phú và Định Quán.

BẢNG 32: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

năm 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 211.338 174.963 194.746 -16.592 19.783

1 Thành phố Biên Hòa 3.797 2.827 3.255 -542 428

2 Huyện Cẩm Mỹ 34.530 31.157 31.789 -2.741 632

3 Huyện Định Quán 32.147 26.193 31.526 -621 5.333

4 Thị xã Long Khánh 14.335 12.371 13.063 -1.272 692

5 Huyện Long Thành 24.162 17.118 19.311 -4.851 2.193

6 Huyện Nhơn Trạch 6.417 4.535 6.188 -229 1.653

7 Huyện Tân Phú 16.446 14.419 14.549 -1.897 130

8 Huyện Thống Nhất 17.343 13.879 15.591 -1.752 1.712

9 Huyện Trảng Bom 17.768 15.229 16.926 -842 1.697

10 Huyện Vĩnh Cửu 9.119 9.132 10.612 1.493 1.480

11 Huyện Xuân Lộc 35.274 28.103 31.936 -3.338 3.833

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất trồng cây lâu năm điều chỉnh

tăng 19.783 ha, nguyên nhân do trong 5 năm qua diện tích đất trồng cây lâu

năm của tỉnh được bổ sung rất lớn từ diện tích đất trồng cây hàng năm và đất

trồng lúa 1 vụ (kết quả thống kê đất đai năm 2015 đất trồng cây lâu năm tăng

7.291 ha so với năm 2010); bên cạnh đó, do việc điều chỉnh giảm 15.004 ha đất

phi nông nghiệp so với quy hoạch được duyệt thì sẽ có khoảng 12.500 ha đất

trồng cây lâu năm sẽ giữ nguyên mục đích theo hiện trạng mà không chuyển

sang đất phi nông nghiệp như quy hoạch trước đây.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

112

2.2. Đất phi nông nghiệp

2.2.1. Đất cụm công nghiệp

Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành

các cụm công nghiệp đã được quy hoạch; xây dựng các cụm công nghiệp có hạ

tầng kỹ thuật đồng bộ về cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, đảm bảo điều

kiện về môi trường và hạ tầng kết nối bên trong, ngoài cụm công nghiệp; ưu

tiên, tạo điều kiện để di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào cụm công nghiệp.

Việc phát triển các cụm công nghiệp trên cơ sở kết quả rà soát theo Chỉ thị

số 07/CT-TTg ngày 2/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số

11652/UBND-ĐT ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều

chỉnh tên danh mục quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và điều kiện

thực tế tại địa phương, trong đó đưa ra khỏi quy hoạch một số cụm công nghiệp

chưa triển khai thực hiện, khó thu hút đầu tư và không phù hợp với điều kiện

hiện nay.

Dự kiến đến năm 2020 sẽ quy hoạch 28 cụm công nghiệp với tổng diện tích

1.600 ha, gồm:

BẢNG 33: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP

Đơn vị tính: ha

STT Tên cụm Địa điểm

Hiện

trạng

2015

Quy

hoạch

được

duyệt

Điều chỉnh quy hoạch

đến năm 2020

Diện

tích

So với

năm

2015

So với

QH được

duyệt

1 Gốm Tân Hạnh Biên Hòa 55 55 55

2 Phước Tân Biên Hòa 72 72 72

3 Dốc 47 Biên Hòa 69 98 89 20 -9

4 Long Giao Cẩm Mỹ 57 57 57

5 Phú Vinh Định Quán 33 33 33

6 Phú Cường Định Quán 44 43 44 1

7 Phú Túc Định Quán 50 50 50

8 Bàu Trâm Long Khánh 30 30 30

9 Đô Thành Long Thành 68 68 68

10 Long Phước 1 Long Thành 75 75 75

11 Phước Bình Long Thành 75 75 75

12 Tam An Long Thành 51 59 51 -8

13 Phú Thạnh - Vĩnh

Thanh Nhơn Trạch 90 94 94 4

14 Phú Thanh Tân Phú 30 30 30

15 Hưng Lộc Thống Nhất 42 42 40 -2 -2

16 Gia Tân 1 Thống Nhất 75 75 75

17 Quang Trung Thống Nhất 80 80 80

18 Hưng Thịnh Trảng Bom 10 35 35 25

19 Thanh Bình Trảng Bom 49 49 49

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

113

STT Tên cụm Địa điểm

Hiện

trạng

2015

Quy

hoạch

được

duyệt

Điều chỉnh quy hoạch

đến năm 2020

Diện

tích

So với

năm

2015

So với

QH được

duyệt

20 An Viễn Trảng Bom 50 50 50

21 Vật liệu xây dựng

Hố Nai 3 Trảng Bom 53 50 53 3

22 Trị An Vĩnh Cửu 2 49 49 47

23 Tân An Vĩnh Cửu 7 50 50 43

24 VLXD Tân An Vĩnh Cửu 50 50 50

25 Vĩnh Tân Vĩnh Cửu 55 55 55

26 Thiện Tân Vĩnh Cửu 75 75 75

27 Thạnh Phú - Thiện

Tân Vĩnh Cửu 93 97 97 4

28 Xuân Hưng Xuân Lộc 19 19 19

29 Tam Phước 1 Biên Hòa 57 -57

30 Bình Sơn Long Thành 57 -57

31 Cọ Dầu 2 Cẩm Mỹ 50 -50

32 Sông Ray Cẩm Mỹ 50 -50

33 Gia Kiệm (soklu1) Thống Nhất 75 -75

34 A- Hố Nai 3 Trảng Bom 40 -40

35 Vĩnh An Vĩnh Cửu 50 -50

36 Suối Cát Xuân Lộc 20 -20

Tổng cộng 516 1.799 1.600 1.084 -199

So với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất cụm công nghiệp thấp

hơn 199 ha. Nguyên nhân do thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 2/3/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả

hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, UBND tỉnh

Đồng Nai đã thực hiện rà soát và đưa ra khỏi quy hoạch sử dụng đất 08 cụm

công nghiệp với tổng diện tích 399 ha, gồm: Tam Phước 1 (57 ha), Bình Sơn (57

ha), Cọ Dầu 2 (50 ha), Sông Ray (50 ha), Gia Kiệm (75 ha), A - Hố Nai 3 (40

ha), Vĩnh An (50 ha) và Suối Cát (20 ha).

Đồng thời do điều kiện thực tế của địa phương nên bổ sung thêm 03 cụm

công nghiệp với tổng diện tích 215 ha, gồm: Phước Tân (72 ha), Đô Thành (68

ha), Gia Tân 1 (75 ha).

Ngoài ra còn điều chỉnh diện tích của 05 cụm công nghiệp với tổng diện

tích giảm 15 ha, gồm: Cụm công nghiệp Dốc 47 giảm 9 ha (còn 89 ha) do thực

hiện việc xây dựng nhà ở cho công nhân; Cụm công nghiệp Tam An giảm 8 ha

(còn 51 ha) theo ranh giới quy hoạch thực tế; Cụm Công nghiệp Hưng Lộc

(Thống Nhất) giảm 2 ha (còn 40 ha) do chuyển sang quy hoạch đất giao thông;

Cụm công nghiệp Phú Cường tăng 1 ha (lên 44 ha) theo đúng số liệu đo đạc

thực tế; Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Hố Nai 3 tăng 3 ha (lên 53 ha) do

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

114

sáp nhập thêm một số diện tích sản xuất kinh doanh nằm liền kề để có điều kiện

tăng cường, quản lý, bảo vệ môi trường xung quanh cụm công nghiệp.

Như vậy diện tích cụm công nghiệp đến năm 2020 là 1.600 ha, tăng 1.084

ha so với năm 2015, chiếm 1,04% diện tích đất phi nông nghiệp.

BẢNG 34: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CỤM CÔNG NGHIỆP

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

năm 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 516 1.799 1.600 1.084 -199

1 Thành phố Biên Hòa 124 219 216 92 -3

2 Huyện Cẩm Mỹ - 157 57 57 -100

3 Huyện Định Quán 44 126 127 83 1

4 Thị xã Long Khánh - 30 30 30 -

5 Huyện Long Thành 51 258 269 218 11

6 Huyện Nhơn Trạch 90 94 95 5 1

7 Huyện Tân Phú - 30 30 30 -

8 Huyện Thống Nhất 42 197 195 153 -2

9 Huyện Trảng Bom 64 223 187 123 -36

10 Huyện Vĩnh Cửu 101 426 375 274 -51

11 Huyện Xuân Lộc - 39 19 19 -20

2.2.2. Đất thương mại, dịch vụ

Thương mại dịch vụ vừa là ngành kinh tế quan trọng, vừa đóng vai trò bổ

trợ cho phát triển công, nông nghiệp, ngoài ra còn phục vụ các nhu cầu tiêu

dùng, sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Do vậy, trong thời gian tới

khuyến khích phát triển mạnh và đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm dịch vụ,

chuyển dần nền kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp sử dụng nhiều lao động,

năng lượng sang các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và các

ngành dịch vụ mũi nhọn có lợi thế như: dịch vụ vận chuyển, kho bãi, cảng vận,

logictics, du lịch, tài chính - ngân hàng, viễn thông - công nghệ thông tin, dịch

vụ khoa học - công nghệ, đào tạo, thương mại.

Ưu tiên phát triển thương mại nội địa kết hợp các loại hình thương mại

truyền thống và thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn và nhu cầu tiêu

dùng của các bộ phận dân cư; gia tăng tốc độ phát triển các ngành dịch vụ toàn

tỉnh trong những năm tới đạt khoảng 12 -13%/năm.

Để đạt được các mục tiêu trên, dự kiến đến năm 2020, đất dịch vụ thương

mại của tỉnh là 2.650 ha, tăng 1.538 ha so với năm 2015 và chiếm 1,72% đất phi

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

115

nông nghiệp. (Quy hoạch sử dụng đất được duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP

không có chỉ tiêu này).

BẢNG 35: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng năm

2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

Toàn tỉnh 1.112 2.650 1.538

1 Thành phố Biên Hòa 407 895 488

2 Huyện Cẩm Mỹ 17 56 39

3 Huyện Định Quán 25 63 38

4 Thị xã Long Khánh 43 94 51

5 Huyện Long Thành 42 154 112

6 Huyện Nhơn Trạch 320 604 284

7 Huyện Tân Phú 49 241 192

8 Huyện Thống Nhất 17 58 41

9 Huyện Trảng Bom 86 264 178

10 Huyện Vĩnh Cửu 74 119 45

11 Huyện Xuân Lộc 32 102 70

2.2.3. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kho, bãi lưu giữ trung chuyển hàng hóa,

hệ thống kho lạnh bảo quản nông sản thực phẩm; triển khai xây dựng hạ tầng và

đưa vào hoạt động các điểm hoạt động tiểu thủ công nghiệp làng nghề nông

thôn.

Dự kiến diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đến năm

2020 là 3.733 ha, tăng 1.417 ha so với năm 2015, chiếm 2,43% diện tích đất phi

nông nghiệp. (Quy hoạch sử dụng đất được duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP

không có chỉ tiêu này).

BẢNG 36: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ SẢN XUẤT PHI NÔNG

NGHIỆP THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

Toàn tỉnh 2.316 3.733 1.417

1 Thành phố Biên Hòa 721 639 -82

2 Huyện Cẩm Mỹ 35 49 14

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

116

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

3 Huyện Định Quán 68 80 12

4 Thị xã Long Khánh 101 152 51

5 Huyện Long Thành 458 643 185

6 Huyện Nhơn Trạch 136 179 43

7 Huyện Tân Phú 26 70 44

8 Huyện Thống Nhất 54 70 16

9 Huyện Trảng Bom 289 854 565

10 Huyện Vĩnh Cửu 217 354 137

11 Huyện Xuân Lộc 211 643 432

2.2.4. Đất cho hoạt động khoáng sản (bao gồm cả diện tích đất khai

thác vật liệu xây dựng, gốm sứ, vật liệu san lấp - theo Luật Khoáng sản)

Tiếp tục khảo sát, thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản;

tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản để nâng cao hiệu quả sử

dụng và đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định về khai thác tài nguyên.

Đến năm 2020, diện tích đất cho hoạt động khoáng sản và vật liệu xây

dựng là 2.828 ha, tăng 1.326 ha so với năm 2015, trong đó đất khai thác khoáng

sản là 25 ha, đất khai thác vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu san lấp là

2.803 ha.

BẢNG 37: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG CHO HOẠT

ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích

So với

hiện trạng

năm 2015

So với QH

được duyệt

Toàn tỉnh 1.502 3.566 2.828 1.326 -738

1 Thành phố Biên Hòa 579 409 426 -153 17

2 Huyện Cẩm Mỹ 4 177 96 92 -81

3 Huyện Định Quán 3 179 130 127 -49

4 Thị xã Long Khánh 51 252 296 245 44

5 Huyện Long Thành 3 410 269 266 -141

6 Huyện Nhơn Trạch 20 78 59 39 -19

7 Huyện Tân Phú 13 178 104 107 -74

8 Huyện Thống Nhất 97 352 279 182 -73

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

117

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

quy hoạch

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích

So với

hiện trạng

năm 2015

So với QH

được duyệt

9 Huyện Trảng Bom 86 231 208 122 -23

10 Huyện Vĩnh Cửu 528 996 851 244 -145

11 Huyện Xuân Lộc 118 304 185 67 -119

So với quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm

2030 của tỉnh đã được phê duyệt thì tổng diện tích đất cho hoạt động khoáng sản

trong quy hoạch sử dụng đất thấp hơn 29 ha. Nguyên nhân do một số khu vực

dự kiến quy hoạch khai thác vật liệu san lấp bị chồng lấn với các quy hoạch

khác hoặc nằm trong các dự án đã được UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm. Đối

với những khu vực này được sẽ thực hiện việc cải tạo mặt bằng để chuyển sang

các dự án khác mà không phải đưa vào quy hoạch cho mục đích hoạt động

khoáng sản.

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất cho hoạt động khoáng sản

giảm 738 ha do hủy bỏ quy hoạch 44 vị trí với diện tích 550 ha; điều chỉnh giảm

diện tích của 19 vị trí quy hoạch khai thác vật liệu san lấp với tổng diện tích

giảm 188 ha cho phù hợp với khả năng thực hiện, như: khu Phước Bình (Long

Thành) giảm 30 ha, khu Đồi Chốt Mỹ - Bình Sơn (Long Thành) giảm 40 ha, khu

Tân An (Vĩnh Cửu) giảm 30 ha, khu Bàu Trâm (Long Khánh) giảm 20 ha,…

2.2.5. Đất ở tại nông thôn

Để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở trong các khu dân cư, cho công nhân

các khu công nghiệp, dự kiến đến năm 2020 đất ở nông thôn của tỉnh là 21.899

ha, tăng 8.142 ha so với năm 2015, chiếm 14,24% đất phi nông nghiệp. Trong

đó có một số dự án lớn như: khu dân cư, sân Golf Phước Bình ở huyện Long

Thành 657 ha; Khu dân cư dân tộc tại Hàng Gòn ở thị xã Long Khánh 54 ha;

khu dân cư nhà ở xã hội ở Trảng Bom 46 ha; khu dân cư tái định cư Long An 20

ha, khu tái định cư tại Long Phước 32 ha, khu nhà ở biệt thự vườn và khu tái

định cư tại núi Dòng Dài (Biên Hòa) 157 ha, Khu dân cư (Công ty Cao su Đồng

Nai) ở huyện Long Thành 330 ha, Khu đô thị sinh thái (Việt Thuận Thành) ở

Nhơn Trạch 460 ha,... (Quy hoạch sử dụng đất được duyệt tại Nghị quyết số

69/NQ-CP không có chỉ tiêu này).

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

118

BẢNG 38: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng năm

2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng

Toàn tỉnh 13.757 21.899 8.142

1 Thành phố Biên Hòa 1.373 2.754 1.381

2 Huyện Cẩm Mỹ 1.165 1.354 189

3 Huyện Định Quán 1.121 1.354 233

4 Thị xã Long Khánh 700 931 231

5 Huyện Long Thành 1.206 3.506 2.300

6 Huyện Nhơn Trạch 2.059 4.158 2.099

7 Huyện Tân Phú 973 1.234 261

8 Huyện Thống Nhất 935 1.205 270

9 Huyện Trảng Bom 1.793 2.333 540

10 Huyện Vĩnh Cửu 747 1.089 342

11 Huyện Xuân Lộc 1.685 1.981 296

2.2.6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các Sở, ngành và UBND các huyện, thị

xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, dự kiến đến năm 2020 đất xây dựng trụ

sở cơ quan của tỉnh là 356 ha, tăng 169 ha so với năm 2015, chiếm 0,23% đất

phi nông nghiệp để xây dựng các dự án như: Trụ sở Công an, Ban Chỉ huy quân

sự tại các xã; mở rộng trụ sở UBND phường, xã; Nhà công vụ; Trung tâm hành

chính và các công trình trụ sở khác trong khu dân cư dự án. (Quy hoạch sử dụng

đất được duyệt tại Nghị quyết số 69/NQ-CP gộp chung loại đất này với đất xây

dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp).

BẢNG 39: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ

QUAN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng năm

2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng 2015

Toàn tỉnh 187 356 169

1 Thành phố Biên Hòa 38 66 28

2 Huyện Cẩm Mỹ 17 19 2

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

119

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng năm

2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với

hiện trạng 2015

3 Huyện Định Quán 14 28 14

4 Thị xã Long Khánh 13 20 7

5 Huyện Long Thành 15 56 41

6 Huyện Nhơn Trạch 14 45 31

7 Huyện Tân Phú 15 23 8

8 Huyện Thống Nhất 17 38 21

9 Huyện Trảng Bom 16 25 9

10 Huyện Vĩnh Cửu 17 21 4

11 Huyện Xuân Lộc 11 15 4

2.2.7. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Năm 2015 có diện tích 61 ha, dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 cần thêm 32

ha để xây dựng trụ sở các công trình sự nghiệp như: Trung tâm bảo dưỡng kỹ

thuật đường cao tốc 9 ha (Long Thành), Trụ sở phân trường 4 diện tích 2 ha

(Định Quán), Trụ sở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai 11 ha (Vĩnh

Cửu), Chi cục Hải quan sân bay Long Thành 1 ha,…

Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng trụ sở công trình sự nghiệp của tỉnh

là 93 ha, chiếm 0,06% đất phi nông nghiệp. (Quy hoạch sử dụng đất được duyệt

tại Nghị quyết số 69/NQ-CP gộp chung loại đất này với đất trụ sở cơ quan).

BẢNG 40: CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CỦA

TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

Toàn tỉnh 61 93 32

1 Thành phố Biên Hòa 6 7 1

2 Huyện Cẩm Mỹ 2 3 1

3 Huyện Định Quán 4 12 8

4 Thị xã Long Khánh 1 1 -

5 Huyện Long Thành 2 12 10

6 Huyện Nhơn Trạch 25 25 -

7 Huyện Tân Phú 4 4 -

8 Huyện Thống Nhất 1 1 -

9 Huyện Trảng Bom - 1 1

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

120

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích So với hiện

trạng

10 Huyện Vĩnh Cửu 13 23 10

11 Huyện Xuân Lộc 3 4 1

2.2.8. Đất cơ sở tôn giáo

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, sẽ tiếp tục lập thủ tục cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo hiện hữu đủ điều

kiện; đồng thời bố trí quỹ đất cho các cơ sở tôn giáo hiện đang hoạt động hợp

pháp, và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Ngoài ra ra còn

dữ trữ khoảng 25 ha để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoặc xây dựng mới của các cơ

sở tôn giáo trong kỳ điều chỉnh quy hoạch.

Đến năm 2020, đất cơ sở tôn giáo của tỉnh là 971 ha, tăng 227 ha so với

năm 2015, chiếm 0,63% đất phi nông nghiệp.

BẢNG 41: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO

THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

được duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích

2020

So với

hiện trạng

2015

So với

QH được

duyệt

Toàn tỉnh 744 769 971 227 202

1 Thành phố Biên Hòa 164 190 197 33 7

2 Huyện Cẩm Mỹ 28 34 44 16 10

3 Huyện Định Quán 64 73 77 13 4

4 Thị xã Long Khánh 31 32 41 10 9

5 Huyện Long Thành 160 146 197 37 51

6 Huyện Nhơn Trạch 33 39 44 11 5

7 Huyện Tân Phú 50 30 62 12 32

8 Huyện Thống Nhất 46 39 69 23 30

9 Huyện Trảng Bom 68 72 85 17 13

10 Huyện Vĩnh Cửu 22 26 42 20 16

11 Huyện Xuân Lộc 78 88 113 35 25

So với quy hoạch được duyệt, diện tích đất cơ sở tôn giáo điều chỉnh tăng

202 ha do có nhiều công trình tôn giáo đã tồn tại trước đây nhưng mới vừa

được rà soát, công nhận là cơ sở tôn giáo hợp pháp; bên cạnh đó, cũng có một

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

121

số cơ sở tôn giáo có nhu cầu mở rộng hoặc xây dựng mới một số công trình.

Diện tích đất cơ sở tôn giáo điều chỉnh tăng tập trung chủ yếu ở các huyện Long

Thành (51 ha),Tân Phú (32 ha), Thống Nhất (30 ha), Xuân Lộc (25 ha),…

2.2.9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Khuyến khích xây dựng các nghĩa địa tập trung, công viên nghĩa trang đạt

tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, đáp ứng nhu cầu an táng của nhân dân theo từng

cụm xã, huyện. Hạn chế việc mở rộng các nghĩa địa sát khu dân cư.

Dự kiến đến năm 2020 đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

táng của tỉnh là 1.798 ha, tăng 659 ha so với năm 2015, chiếm 1,17% đất phi

nông nghiệp.

BẢNG 42: CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẤT NGHĨA TRANG,

NGHĨA ĐỊA THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích

được

duyệt

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích

2020

So với

hiện trạng

2015

So với

QH được

duyệt

Toàn tỉnh 1.139 1.737 1.798 659 61

1 Thành phố Biên Hòa 236 206 211 -25 5

2 Huyện Cẩm Mỹ 60 103 77 17 -26

3 Huyện Định Quán 67 102 120 53 18

4 Thị xã Long Khánh 67 130 115 48 -15

5 Huyện Long Thành 120 237 342 222 105

6 Huyện Nhơn Trạch 60 81 88 28 7

7 Huyện Tân Phú 82 91 117 35 26

8 Huyện Thống Nhất 63 118 103 40 -15

9 Huyện Trảng Bom 82 145 148 66 3

10 Huyện Vĩnh Cửu 206 354 327 121 -27

11 Huyện Xuân Lộc 96 170 150 54 -20

So với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng

61 ha do mở rộng một số nghĩa trang nhân dân xã nhỏ phục vụ nhu cầu chôn

cất của nhân dân.

3. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng

Luật Đất đai 2013 quy định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

có thêm 7 chỉ tiêu có tính tổng hợp, khoanh định theo không gian sử dụng, trong

mỗi chỉ tiêu này có nhiều loại đất khác nhau như: đất cơ sở sản xuất phi nông

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

122

nghiệp, đất ở, đất hạ tầng… Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

xác định diện tích từng chỉ tiêu như sau:

3.1. Khu sản xuất nông nghiệp

Với quan điểm xây dựng nền nông nghiệp phát triển với mục tiêu coi trọng

chất lượng và hiểu quả, thân thiện với môi trường, gắn sản lượng nông sản với

công nghiệp chế biến và kết nối với thị trường; xây dựng vùng sản xuất tập

trung, hình thành các vùng cây chuyên canh nhằm phát huy hiệu quả các loại

cây trồng thế mạnh, chủ lực của tỉnh, chú trọng xây dựng thương hiệu cho từng

sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP.

Đến năm 2020 diện tích khu sản xuất nông nghiệp là 225.893 ha, chiếm

38,30% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu tại các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ,

Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom,…

3.2. Khu lâm nghiệp

Việc bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên nền tảng là quản lý và sử dụng

bền vững tài nguyên rừng, đảm bảo an ninh môi trường, bảo tồn thiên nhiên và

đa dạng sinh học, thực hiện hiệu quả chức năng phòng hộ, giảm nhẹ thiên tai,

chống xói mòn, giữ nguồn nước, góp phần giảm nghèo khu vực nông thôn và

miền núi.

Đến năm 2020 khu lâm nghiệp được quy hoạch là 172.606 ha, chiếm

29,27% diện tích tự nhiên. Diện tích này hiện do Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu

Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai; các Ban Quản lý rừng phòng hộ và

Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa quản lý; diện tích tập trung chủ yếu tại Tân

Phú, Vĩnh Cửu, Định Quán.

3.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Để đảm bảo các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài và nguồn gen

nguy cấp, quý và hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì và phát triển

hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu, đến năm 2020 diện tích đất khu bảo

tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học là 151.400 ha, chiếm 25,67% diện tích tự

nhiên, tăng 9.948 ha so với năm 2015 do sáp nhập một phần diện tích đất của

công ty TNHHMTV Lâm nghiệp La Ngà vào vườn Quốc gia Cát Tiên.

3.4. Khu phát triển công nghiệp

Trên cơ sở các lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất, địa mạo,…

tỉnh đã quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung. Việc quy hoạch này để

vừa thuận tiện cho việc quản lý, thu hút đầu tư, thu hút lao động và giảm thiểu

tác hại do ô nhiễm môi trường. Khu phát triển công nghiệp của tỉnh bao gồm

toàn bộ khu vực quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp với tổng

diện tích là 13.642 ha, chiếm 2,31% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu tại

Nhơn Trạch, Biên Hòa, Long Thành,…

3.5. Khu đô thị

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

123

Dự kiến trong thời gian tới sẽ hình thành và phát triển các khu đô thị trên

địa bàn tỉnh. Trong đó, phát triển trên nền tảng các đô thị hiện hữu gồm: các

phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đồng thời mở rộng hoặc phát triển thêm các

đô thị mới gồm: mở rộng thị trấn Trảng Bom (theo quy hoạch chung của thị

trấn), phát triển khu nội thị của Nhơn Trạch (theo điều chỉnh quy hoạch đô thị

mới Nhơn Trạch), nâng cấp, phát triển 07 xã còn lại của Biên Hòa thành các khu

đô thị, phát triển đô thị Dầu Giây và đô thị Long Giao.

Đến năm 2020, khu đô thị của tỉnh có diện tích 47.392 ha, chiếm 8,04%

diện tích tự nhiên của tỉnh.

3.6. Khu thương mại - dịch vụ

Thương mại - dịch vụ hiện đang là một trong các lĩnh vực được ưu tiên đầu

tư trong đó định hướng phát triển gồm các khu trung tâm thương mại, dịch vụ

logistics xuất nhập khẩu hàng hóa, hệ thống nhà kho, bãi lưu giữ hàng hóa và

các điểm du lịch sinh thái, du lịch nhà vườn kết hợp các loại hình vui chơi, nghỉ

dưỡng, tham quan di tích lịch sử văn hóa. Dự kiến đến năm 2020 đất thương mại

dịch vụ của tỉnh có diện tích 8.675 ha, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên.

3.7. Khu dân cư nông thôn

Nhằm đáp ứng được nhu cầu đất ở phát sinh của người dân ngày càng cao

hiện nay tỉnh đã tiến hành lập quy hoạch đất ở theo mạng lưới điểm dân cư nông

thôn, các khu trung tâm xã, khu dân cư tập trung để ưu tiên đầu tư về mặt hạ

tầng kỹ thuật và thuận tiện trong việc tiếp xúc các phúc lợi xã hội. Ranh giới của

khu dân cư nông thôn được xác định là ranh giới ngoài cũng của các thửa đất

được quy hoạch là đất ở. Đến năm 2020, khu dân cư nông thôn của tỉnh có diện

tích 58.436 ha, chiếm 9,91% diện tích tự nhiên.

IV. TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Tác động đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Phương án quy hoạch đề ra để đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế của

tỉnh, đó là: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 5 năm (2016 - 2020) tăng bình

quân 8 - 9%/năm; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng từ 8 - 9%/năm, dịch vụ

tăng từ 12 - 13%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng từ 3 - 4%/năm; GRDP bình

quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD.

Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, dự kiến các khoản

thu, chi từ đất như sau:

- Tổng thu từ đất khoảng 213.260 tỷ đồng, gồm thu từ việc giao đất ở đô

thị, đất ở nông thôn, thu từ việc cho thuê đất và thu thuế đất phi nông nghiệp.

- Tổng chi từ đất khoảng 157.834 tỷ đồng, gồm các khoản chi: chi đền bù

giải tỏa đất, chi bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi, chi hỗ trợ ổn định đời

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

124

sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, chi suất tái định cư tối

thiểu,…

- Cân đối thu chi các khoản có liên quan đến đất là 55.426 tỷ đồng.

Kết quả này cho thấy tính hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 của tỉnh.

2. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng đảm

bảo an ninh lương thực

Đồng Nai được định hướng là tỉnh phát triển công nghiệp, do vậy vấn đề

lương thực cần được hỗ trợ từ các khu vực lân cận. Tuy nhiên để tăng cường

tính chủ động trong việc đảm bảo an toàn lương thực, phương án quy hoạch của

tỉnh đã xác định diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 là 24.948 ha, trong đó đất

chuyên lúa là 18.000 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 28.050 ha.

Với diện tích đất trồng lúa quy hoạch như trên, tỉnh sẽ tăng cường đầu tư,

tu bổ, nâng cấp các hệ thống kênh mương thủy lợi, xây dựng các hồ, đập để chủ

động trong việc tưới, tiêu; có biện pháp để bảo vệ diện tích đất trồng lúa đã quy

hoạch, trong đó xác định diện tích đất trồng lúa cần được bảo vệ, bảo vệ nghiêm

ngặt và triển khai việc cắm biển báo đối với những vùng cần bảo vệ nghiêm

ngặt; có chính sách để khuyến khích người dân tiếp tục trồng và bảo vệ diện tích

đất trồng lúa. Đồng thời thực hiện các biện pháp để cải tạo đất, thâm canh tăng

vụ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác để và tăng năng

suất, sản lượng cây trồng.

Ngoài ra, tỉnh còn quy hoạch các vùng chuyên canh trồng cây hàng năm,

trong đó vùng trồng bắp có diện tích gieo trồng khoảng 41.600 ha, tập trung chủ

yếu tại các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định Quán, Tân Phú,…

Với dân số ước tính đến năm 2020 là 3,2 triệu người, dự kiến sẽ cần

khoảng 430 ngàn tấn lương thực. Với diện tích gieo trồng cây hàng năm của tỉnh

như trên có thể sản xuất được được khoảng 460 ngàn tấn lương thực. Do vậy

phương án quy hoạch về cơ bản có thể đáp ứng được yêu cầu về an toàn lương

thực trên địa bàn tỉnh.

3. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô

thị hóa và phát triển hạ tầng

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phương án quy

hoạch sử dụng đất đã tính toán đầy đủ quỹ đất để đầu tư, phát triển hạ tầng - kỹ

thuật đồng bộ, cho xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, thương mại,

dịch vụ, khu dân cư,…; đồng thời giúp địa phương chủ động trong việc kiểm

soát chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cân đối điều hòa mục đích sử dụng đất cho

các ngành, lĩnh vực theo quy hoạch, qua đó, tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu

lao động và dân cư, giải quyết việc làm.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

125

Từ nay đến năm 2020, tỉnh sẽ tiếp tục hoàn thiện và phát triển với 36 khu

và 28 cụm công nghiệp; cơ cấu công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 55 - 56%.

Để đạt được các mục tiêu trên thì lượng lao động thu hút của tỉnh là rất lớn,

trong đó chủ yếu là lao động nhập cư. Với tốc độ phát triển kinh tế cũng như

việc thu hút lao động phục vụ các khu, cụm công nghiệp, tỷ lệ tăng dân số cơ

học lớn nên đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa của tỉnh.

Các vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung xung quanh thành phố Biên Hòa, thị

trấn Trảng Bom, Long Thành và dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 51. Đây là các vùng

phát triển đô thị quy mô lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp, có các điều kiện

thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật và đất xây dựng.

Về phát triển hạ tầng , tỉnh sẽ ưu tiên đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát

triển hạ tầng có tầm quan trọng quốc gia như: sân bay quốc tế Long Thành;

đường sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang, đường sắt Biên Hòa -

Vũng Tàu; đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt,

Bến Lức - Long Thành - Nhơn Trạch; đường vành đai 3, vành đai 4 - vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam; các bến cảng thuộc hệ thống Cảng biển Nhóm V,… vì

những công trình này góp phần rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

cũng như của khu vực.

Ngoài ra tỉnh còn ưu tiên phát triển các công trình hạ tầng xã hội, đáp ứng

nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong tỉnh như: các bệnh viện chuyên khoa, đa

khoa và các công trình y tế khác; các trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề; hệ

thống các trường THPT, THCS, Tiểu học và đặc biệt là các trường mầm non

phục vụ công nhân trong các khu công nghiệp,… Đến năm 2020, chỉ tiêu dành

cho xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh là: đất cơ sở văn

hóa 1.160 ha (tăng 307 ha), đất cơ sở y tế 270 ha (tăng 120 ha), đất cơ sở giáo

dục đào tạo 2.130 ha (tăng 1.046 ha), đất cở sở thể dục - thể thao 820 ha (tăng

381 ha).

4. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo

di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc

Trên địa bàn tỉnh hiện nay còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh

lam thắng cảnh,trong đó có 53 di tích được xếp hạng, gồm: 01 di tích Quốc gia

đặc biệt là vườn Quốc gia Cát Tiên, 26 di tích Quốc gia và 26 di tích cấp tỉnh.

Các di tích Quốc gia được xếp hạng tiêu biểu như: Văn Miếu Trấn Biên, đền thờ

Nguyễn Tri Phương, Căn cứ Trung ương cục Miền Nam, căn cứ khu ủy Miền

Đông Nam Bộ, lăng mộ Trịnh Hoài Đức, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, danh

thắng Bửu Long, Đá Ba Chồng,…

Toàn bộ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của tỉnh sẽ được gìn

giữ, tôn tạo, bảo tồn cho thế hệ mai sau, đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát huy

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

126

nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước và lòng tự hào

dân tộc của thế hệ trẻ.

5. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai

thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích

rừng và tỷ lệ che phủ

Phương án quy hoạch sử dụng đất xác định đến năm 2020, diện tích đất

cho hoạt động khoáng sản của tỉnh là 2.828 ha, trong đó đất khai thác khoáng

sản chỉ có 25 ha (là khoáng sản than bùn), còn lại đất khai thác vật liệu xây

dựng, làm đồ gốm, vật liệu san lấp là 2.803 ha. Như vậy phần lớn đất cho hoạt

động khoáng sản của tỉnh là vật liệu xây dựng thông thường. Diện tích quy

hoạch để cho hoạt động khoáng sản chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thiết yếu tại

địa phương như: làm gạch ngói, làm đường giao thông, san lấp mặt bằng,…

không quy hoạch cho mục đích xuất khẩu. Việc quy hoạch được thực hiện trên

nguyên tắc khai thác tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Diện tích

đưa vào quy hoạch đã được thăm dò, đánh giá và khảo sát thực tế nên có tính

khả thi cao.

Đối với việc khai thác nguồn tài nguyên nước: Để có cơ sở bảo vệ nguồn

tài nguyên nước ngầm, phương án quy hoạch sử dụng đất đã quy hoạch các công

trình quan trắc động thái nước dưới đất; công trình quan trắc mặt nước tự động

trên các sông Đồng Nai, Thị Vải, Nhà Bè,…; công trình giếng quan trắc môi

trường nước trên địa bàn tất cả các huyện để từ đó có định hướng cho việc sử

dụng tài nguyên nước hợp lý.

Ngoài ra, phương án quy hoạch còn bố trí nhiều tuyến cấp nước như:

tuyến cấp nước Hồ Cầu Mới, hệ thống cấp nước Nhơn Trạch, hệ thống cấp nước

Thiện Tân và một loạt các hệ thống cấp nước tập trung tại các xã để vừa cũng

cấp nguồn nước sạch cho nhân dân, vừa để hạn chế việc khai thác quá mức

nguồn nước ngầm.

Để hạn chế thiệt hại do hạn hán gây ra ở những tháng mùa khô, đồng thời

có nguồn nước dự trữ, phương án quy hoạch đã bố trí đất để xây dựng nhiều

công trình hồ chứa nước với diện tích lớn như: hồ Gia Ui 235 ha, hồ chứa nước

Cầu Dầu 145 ha, hồ Cà Ròn 150 ha, hồ Xuân Phú 105 ha, hồ Gia Lào 83 ha,…

Đối với bảo tồn và phát triển diện tích rừng: Trong thời gian qua tỉnh đã

có nhiều nỗ lực trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng: đã thực

hiện việc sắp xếp đổi mới các nông, lâm trường; quy hoạch khu bảo tồn; quy

hoạch 03 loại rừng, trồng rừng phòng hộ môi trường,…

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh tiếp tục việc bảo vệ và phát triển rừng.

Trong đó: bảo vệ nghiêm ngặt diện tích Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa

Đồng Nai; mở rộng diện tích của Vườn quốc gia Cát Tiên trên cơ sở sáp nhập

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

127

một phần diện tích rừng do công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà

quản lý; ổn định diện tích rừng trong các Ban Quản lý rừng, Trung tâm Lâm

nghiệp nhằm bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường

sinh thái bền vững; hạn chế tối đa việc chuyển mục đích rừng đặc biệt là rừng

phòng hộ và rừng đặc dụng sang các mục đích khác.

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xác định:

diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Đồng Nai là 169.551 ha, trong đó, đất rừng đặc

dụng là 112.460 ha, đất rừng phòng hộ 31.800 và đất rừng sản xuất 25.291 ha.

Diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng chuyển sang các mục đích phi nông

nghiệp rất ít (691 ha), trong đó chủ yếu do bố trí đất cho quốc phòng và làm

đường giao thông. Đất rừng sản xuất chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là

diện tích trồng tràm, keo nằm xen kẽ trong các khu dân cư (theo quy định được

thống kê là rừng sản xuất), còn rừng sản xuất trong các lâm trường biến động

không lớn. Để bảo vệ diện tích rừng, đối với các dự án lấy đất rừng, tỉnh đã bố

trí quỹ đất (đất trống trong các lâm trường) để trồng rừng thay thế. Ngoài diện

tích quy hoạch rừng, phương án quy hoạch cũng đã bố trí 194.746 ha đất trồng

cây lâu năm; tại các khu dân cư, khu đô thị cũng bố trí các khu vực công viên

cây xanh. Các khu vực trên ngoài tác dụng về kinh tế còn góp phần tạo cảnh

quan, tăng độ che phủ cho đất.

Như vậy đến năm 2020, diện tích che phủ cây xanh của tỉnh đạt 61,77%,

đáp ứng được chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

128

Phần III

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ

HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế 8

1.1. Phương hướng phát triển kinh tế

Kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt được, tiếp tục phát huy lợi thế

so sánh và nội lực sẵn có, kết hợp huy động các nguồn lực bên ngoài để phát

triển kinh tế với nhịp độ nhanh, bền vững. Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trên nền tảng đổi mới, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ,

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

1.2. Mục tiêu phát triển

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 5 năm (2016 - 2020) tăng bình quân

8 - 9%/năm; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng từ 8 - 9%/năm, dịch vụ tăng

từ 12 - 13%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng từ 3 - 4%/năm.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 9 - 11%/năm.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2016 - 2020) từ 400 - 420

ngàn tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về dân số, lao động, việc làm 9

- Dân số: Dự kiến đến năm 2020, quy mô dân số của toàn tỉnh khoảng 3,1 -

3,2 triệu người.

- Lao động và việc làm: Dự kiến nhu cầu lao động của tỉnh giai đoạn 2016 -

2020 tăng bình quân khoảng 2,5%/năm, quy mô khoảng 1.929 ngàn người, trong

đó: ngành nông nghiệp 386 ngàn người, công nghiệp - xây dựng: 868 ngàn

người, dịch vụ - thương mại 675 ngàn người. Cơ cấu lao động là: nông nghiệp

20%, công nghiệp - xây dựng 45%, dịch vụ - thương mại 35%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 85%; tỷ lệ lao động qua đào

tạo nghề đạt 65%.

8 Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020).

9 Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

129

II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

Căn cứ phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; phương hướng, mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và cân đối nguồn lực đầu tư

của tỉnh, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh như sau:

BẢNG 43: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm hiện

trạng 2015

Các năm kế hoạch

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

1 Đất nông nghiệp 469.995 464.406 457.303 449.713 442.834 435.990

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 31.421 30.164 28.869 27.373 26.142 24.948

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước 21.776 20.943 20.142 19.309 18.625 18.000

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 35.097 34.129 32.604 31.279 29.683 28.050

1.3 Đất trồng cây lâu năm 211.338 209.369 206.365 202.325 199.880 194.746

1.4 Đất rừng phòng hộ 34.667 34.564 32.225 32.076 31.949 31.800

1.5 Đất rừng đặc dụng 102.539 102.511 112.461 112.460 112.460 112.460

1.6 Đất rừng sản xuất 44.720 42.507 32.085 30.029 27.422 25.291

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 7.638 7.515 7.383 7.343 7.244 7.131

2 Đất phi nông nghiệp 119.767 125.356 132.458 140.051 146.934 153.785

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 12.681 13.053 13.322 13.593 13.971 14.110

2.2 Đất an ninh 1.239 1.253 1.294 1.335 1.396 1.459

2.3 Đất khu công nghiệp 8.239 9.360 10.045 10.630 11.262 12.042

2.4 Đất cụm công nghiệp 516 785 1.035 1.312 1.469 1.600

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 1.112 1.259 1.642 1.949 2.352 2.650

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 2.316 2.362 2.606 2.911 3.319 3.733

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản 1.502 1.630 2.077 2.590 2.747 2.828

- Đất khai thác khoáng sản 12 12 25 25 25 25

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

làm đồ gốm, vật liệu san lấp 1.490 1.618 2.052 2.565 2.722 2.803

2.8 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc

gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 19.834 21.322 24.124 26.967 29.501 32.190

Trong đó:

- Đất cơ sở văn hoá 853 902 968 1.026 1.080 1.160

- Đất cơ sở y tế 149 155 180 200 230 270

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 1.084 1.197 1.447 1.694 1.928 2.130

- Đất cơ sở thể dục thể thao 439 454 538 616 714 820

2.9 Đất có di tích, danh thắng 100 105 158 200 203 222

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 54 59 102 104 107 122

- Đất danh lam thắng cảnh 46 46 56 96 96 100

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

130

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm hiện

trạng 2015

Các năm kế hoạch

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 410 443 472 504 528 564

2.11 Đất ở tại nông thôn 13.757 15.401 16.674 18.447 20.155 21.899

2.12 Đất ở tại đô thị 3.970 4.170 4.669 4.897 5.070 5.250

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 187 212 251 290 311 356

2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

nghiệp 61 63 73 81 81 93

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 744 751 815 893 935 971

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1.139 1.281 1.400 1.579 1.678 1.798

3 Đất chưa sử dụng 13 13 13 10 6 -

4 Đất đô thị* 22.433 22.433 27.831 27.831 27.831 27.831

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng

1.1. Đất nông nghiệp

Căn cứ vào nguồn lực đầu tư để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, tiến độ triển khai thực hiện dự án, công trình trong giai đoạn kế hoạch 2016

- 2020; đề xuất nhu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,

Ngành; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Trong kỳ

kế hoạch diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm 34.420 ha để chuyển sang nhóm đất

phi nông nghiệp. Trong đó: đất trồng lúa giảm 5.094 ha (chuyên trồng lúa nước

3.458 ha), đất trồng cây hàng năm 4.249 ha, đất trồng cây lâu năm 19.688 ha,

rừng phòng hộ 662 ha, rừng đặc dụng 29 ha, rừng sản xuất 3.842 ha, đất nuôi

trồng thủy sản 699 ha và đất nông nghiệp khác 157 ha.

Bên cạnh đó, đất nông nghiệp tăng 402 ha do việc khai thác cải tạo mặt

bằng sau khai thác vật liệu xây dựng; do quy hoạch vùng đất nông nghiệp nằm

trong phạm vi bán kính bãi hủy đạn, vùng vành đai cây xanh (Biên Hòa). Đồng

thời tăng 13 ha từ việc khai thác đất chưa sử dụng.

Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp là 435.990 ha giảm 34.004 ha so

với năm 2015, bình quân giảm 6.801 ha/năm; diện tích không thay đổi mục đích

sử dụng là 404.120 ha. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020

theo đơn vị hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

131

BẢNG 44: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính

Hiện

trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 469.995 464.406 457.303 449.713 442.834 435.990

1 Thành phố Biên Hòa 8.837 8.016 7.508 7.115 6.424 5.951

2 Huyện Cẩm Mỹ 41.302 40.935 40.810 40.420 40.179 39.864

3 Huyện Định Quán 75.210 75.162 74.761 74.259 73.957 73.636

4 Thị xã Long Khánh 16.280 16.251 15.884 15.683 15.216 14.932

5 Huyện Long Thành 34.691 33.291 30.992 28.316 25.874 24.314

6 Huyện Nhơn Trạch 24.920 23.562 22.338 21.066 20.261 19.406

7 Huyện Tân Phú 73.040 72.978 72.734 72.152 71.883 71.685

8 Huyện Thống Nhất 21.134 20.950 20.384 20.079 19.748 19.065

9 Huyện Trảng Bom 25.788 25.172 24.674 24.302 23.986 22.926

10 Huyện Vĩnh Cửu 89.423 88.999 88.459 88.029 87.681 87.080

11 Huyện Xuân Lộc 59.370 59.090 58.759 58.292 57.625 57.131

1.1.1. Đất trồng lúa

Do yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nhu cầu đất cho các mục đích

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trong kỳ kế hoạch, diện tích đất

trồng lúa giảm 6.473 ha, (trong đó đất chuyên trồng lúa giảm 3.776 ha) trung

bình đất trồng lúa giảm 1.295 ha/năm.

Trong đó, giảm 5.094 ha sang đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án như:

khu công nghiệp Ông Kèo, các khu du lịch sinh thái, làng Đại học tại Nhơn

Trạch; khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ Long Thành,… Diện tích giảm chủ

yếu sang đất khu công nghiệp 454 ha, đất cụm công nghiệp 81 ha, đất thương

mại dịch vụ 174 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 133 ha, đất cho hoạt

động khoáng sản 16 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 126 ha, đất

phát triển hạ tầng 1.197 ha, đất ở 2.757 ha, và các loại đất còn lại 156 ha. Đồng

thời, giảm 1.411 ha chuyển đổi mục đích sang các loại đất: đất cây hàng năm

537 ha để phát triển vùng chuyên canh, đất cây lâu năm 292 ha, nuôi trồng thủy

sản 68 ha, rừng sản xuất 27 ha, nông nghiệp khác 486 ha.

Mặt khác đất trồng lúa cũng tăng 32 ha do nạo vét hệ thống kênh mương để

chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm còn lại sang trồng lúa tại Vĩnh Cửu.

Như vậy, đất trồng lúa đến năm 2020 là 24.948 ha, giảm 6.473 ha so với

năm 2015, trung bình giảm 1.295 ha/năm. Diện tích đất trồng lúa tập trung ở các

huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc,…; diện tích không thay đổi mục đích sử

dụng là 24.196 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước là 17.968 ha, đất trồng

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

132

lúa nước còn lại là 6.948 ha. Kế hoạch sử dụng cụ thể cho từng năm theo đơn vị

hành chính như sau:

BẢNG 45: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 31.421 30.164 28.869 27.373 26.142 24.948

1 Thành phố Biên Hòa 801 690 617 360 182 42

2 Huyện Cẩm Mỹ 1.130 1.123 1.098 1.016 1.014 963

3 Huyện Định Quán 4.228 4.184 4.148 4.103 4.058 4.042

4 Thị xã Long Khánh 1.218 1.218 1.175 1.142 1.137 1.123

5 Huyện Long Thành 2.491 2.265 1.883 1.580 1.329 1.151

6 Huyện Nhơn Trạch 4.469 3.960 3.598 3.103 2.731 2.382

7 Huyện Tân Phú 7.253 7.245 7.209 7.164 7.064 6.968

8 Huyện Thống Nhất 1.072 1.071 1.034 1.024 1.012 870

9 Huyện Trảng Bom 1.443 1.362 1.330 1.267 1.235 1.171

10 Huyện Vĩnh Cửu 2.720 2.617 2.535 2.428 2.341 2.211

11 Huyện Xuân Lộc 4.596 4.429 4.242 4.186 4.039 4.025

1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác

Năm 2015 có diện tích 35.097 ha, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

xã hội, trong kỳ kế hoạch đất trồng cây hàng năm khác giảm 7.741 ha. Trong đó:

- Giảm do chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp 4.249 ha (đất quốc

phòng 115 ha, đất an ninh 7 ha, đất khu công nghiệp 468 ha, đất cụm công

nghiệp 80 ha, đất thương mại dịch vụ 216 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

181 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 197 ha, đất phát triển hạ tầng 1.450 ha,

đất bãi thải, xử lý chất thải 24 ha, đất ở 1.343 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 27

ha, đất cơ sở tôn giáo 30 ha, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 43 ha, và các loại đất

phi nông nghiệp còn lại 68 ha) để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng theo

quy hoạch nông thôn mới, xây dựng các khu dân cư tập trung, khu công nghiệp,

khu sản xuất kinh doanh,... và các công trình khác;

- Ngoài việc giảm cho đất phi nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm còn

giảm do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, khai thác thế mạnh về tiềm năng đất đai của

từng địa phương nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, trong đó:

+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1.062 ha (chủ yếu thực hiện các vùng

chuyên canh cây công nghiệp lâu năm theo quy hoạch);

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

133

+ Các loại đất nông nghiệp còn lại 2.430 ha (trong đó chủ yếu chuyển sang

các vùng phát triển chăn nuôi tập trung);

- Đồng thời, đất trồng cây hàng năm tăng 695 ha do được chuyển từ đất

trồng lúa 537 ha (tại các khu vực có địa hình không thuận lợi, không có hệ thống

tưới tiêu, việc trồng lúa không hiệu quả); đất trồng cây lâu năm 38 ha (thuộc khu

vực quy hoạch vùng trồng rau sạch, rau an toàn tại các huyện) và đất trồng rừng

sản xuất 68 ha (khu vực trồng mía giống của Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

tại huyện Vĩnh Cửu),... Bên cạnh đó, tăng 11 ha từ đất phi nông nghiệp và đất

chưa sử dụng 13 ha.

Như vậy đến cuối kỳ kế hoạch, đất trồng cây hàng năm khác có diện tích

28.050 ha, giảm 7.047 ha so với năm 2015, bình quân giảm 1.409 ha/năm; diện

tích không thay đổi mục đích sử dụng là 26.424 ha. Kế hoạch sử dụng cho từng

năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 46: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 35.097 34.129 32.604 31.279 29.683 28.050

1 Thành phố Biên Hòa 2.684 2.527 2.370 2.459 2.138 2.014

2 Huyện Cẩm Mỹ 5.045 5.020 4.771 4.679 4.544 4.300

3 Huyện Định Quán 4.695 4.590 4.451 4.225 4.187 4.045

4 Thị xã Long Khánh 606 602 575 522 465 421

5 Huyện Long Thành 2.987 2.822 2.610 2.459 2.169 2.055

6 Huyện Nhơn Trạch 3.878 3.714 3.598 3.309 3.195 3.012

7 Huyện Tân Phú 1.354 1.349 1.315 1.219 1.024 823

8 Huyện Thống Nhất 1.967 1.945 1.866 1.755 1.677 1.429

9 Huyện Trảng Bom 3.604 3.471 3.374 3.293 3.230 3.085

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.567 1.561 1.499 1.428 1.348 1.219

11 Huyện Xuân Lộc 6.710 6.528 6.175 5.931 5.706 5.647

1.1.3. Đất trồng cây lâu năm

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các dự án dân cư, sản xuất,

kinh doanh, xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển nông thôn mới, an ninh,

quốc phòng,..., trong giai đoạn 2016 - 2020 đất trồng cây lâu năm sẽ giảm

26.221 ha cho các mục đích khác. Trong đó:

- Giảm 19.688 ha chuyển sang đất phi nông nghiệp, gồm: (đất quốc phòng

1.060 ha; đất an ninh 175 ha; đất khu công nghiệp 2.321 ha; đất cụm công

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

134

nghiệp 552 ha; đất thương mại dịch vụ 439 ha; đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 1.168 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 1.101 ha, đất phát triển hạ tầng

7.317 ha; đất di tích danh thắng 70 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải 139 ha; đất ở

nông thôn 3.510 ha; đất ở đô thị 728 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan 102 ha, đất

cơ sở tôn giáo 162 ha; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 524 ha và các loại đất phi

nông nghiệp còn lại 320 ha). Đồng thời giảm 6.533 ha chuyển sang các loại đất

nông nghiệp (gồm: đất cây hàng năm khác 38 ha, rừng phòng hộ 4 ha, rừng sản

xuất 155 ha; đất nuôi trồng thủy sản 21 ha và đất nông nghiệp còn lại 6.315 ha).

- Bên cạnh đó, đất trồng cây lâu năm tăng 9.629 ha từ các loại đất: trồng

lúa 292 ha (trong đó chủ yếu thực hiện dự án trồng bưởi tại 3 xã Tân Bình, Bình

Lợi, Tân An huyện Vĩnh Cửu), trồng cây hàng năm 1.062 ha, rừng sản xuất

7.181 ha (do chuyển đổi đất rừng sản xuất của các hộ gia đình cá nhân quy mô

diện tích nhỏ sang trồng cây lâu năm) và từ các loại đất khác 782 ha.

Ngoài ra, đất cây lâu năm tăng 312 ha từ đất phi nông nghiệp (phần diện

tích bàn giao mặt mặt bằng sau khai thác vật liệu san lấp tại các huyện).

Như vậy đến cuối kỳ kế hoạch, đất trồng cây lâu năm có 194.746 ha, giảm

16.592 ha so với năm 2015, bình quân giảm 3.318 ha/năm. Diện tích đất trồng

cây lâu năm tập trung nhiều tại các huyện Cẩm Mỹ, Định Quán, Xuân Lộc,

Long Thành,...; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 184.953 ha. Kế

hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm cho từng năm theo đơn vị hành chính như

sau:

BẢNG 47: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 211.338 209.369 206.365 202.325 199.880 194.746

1 Thành phố Biên Hòa 3.797 3.441 3.365 3.278 3.598 3.255

2 Huyện Cẩm Mỹ 34.530 34.199 33.848 33.384 32.996 31.789

3 Huyện Định Quán 32.147 32.254 32.148 31.981 31.816 31.526

4 Thị xã Long Khánh 14.335 14.310 13.996 13.829 13.320 13.063

5 Huyện Long Thành 24.162 23.903 23.215 21.185 20.365 19.311

6 Huyện Nhơn Trạch 6.417 6.050 5.737 6.157 6.398 6.188

7 Huyện Tân Phú 16.446 16.401 16.176 15.885 15.656 14.549

8 Huyện Thống Nhất 17.343 17.185 16.666 16.315 16.134 15.591

9 Huyện Trảng Bom 17.768 17.521 17.279 17.236 17.182 16.926

10 Huyện Vĩnh Cửu 9.119 9.665 10.003 9.767 10.085 10.612

11 Huyện Xuân Lộc 35.274 34.440 33.932 33.308 32.330 31.936

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

135

1.1.4. Đất rừng phòng hộ

Hiện trạng năm 2015 là 34.667 ha, trong kỳ kế hoạch (2016 - 2020) đất

rừng phòng hộ sẽ giảm 2.893 ha. Trong đó, giảm 662 ha sang đất phi nông

nghiệp, gồm: đất quốc phòng 53 ha; đất thương mại, dịch vụ 12 ha; đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp 7 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 17 ha, đất phát triển hạ

tầng 525 ha; đất ở tại nông thôn 10 ha và các loại đất phi nông nghiệp khác 36

ha. Đồng thời giảm do chuyển sang đất rừng đặc dụng 1.973 ha (diện tích thuộc

công ty TNHHMTV Lâm nghiệp La Ngà bàn giao cho vườn Quốc gia Cát Tiên

quản lý); chuyển sang trồng cây lâu năm 185 ha (bàn giao cho địa phương quản

lý); chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 74 ha để thực hiện khu nuôi trồng thủy

sản tập trung Phước An tại huyện Nhơn Trạch.

Bên cạnh đó tăng 26 ha từ đất trồng cây hàng năm khác 22 ha, đất trồng

cây lâu năm 4 ha do thuộc khu vực khoanh nuôi phục hồi rừng theo kết quả rà

soát quy hoạch 03 loại rừng đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Như vậy, đến cuối kỳ kế hoạch đất rừng phòng hộ diện tích 31.800 ha,

giảm 2.867 ha so với năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là

31.771 ha. Diện tích đất rừng phòng hộ phân bố tập trung Định Quán (13.266

ha), Nhơn Trạch (5.656 ha), Tân Phú (4.801 ha), Xuân Lộc (7.309 ha),... Kế

hoạch sử từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 48: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 34.667 34.564 32.225 32.076 31.949 31.800

1 Thành phố Biên Hòa 153 143 143 143 155 168

2 Huyện Định Quán 15.352 15.352 13.517 13.463 13.407 13.266

3 Thị xã Long Khánh 5 5 5 5 5 5

4 Huyện Long Thành 511 511 511 511 443 443

5 Huyện Nhơn Trạch 6.093 6.003 5.701 5.670 5.667 5.656

6 Huyện Tân Phú 5.072 5.070 4.868 4.815 4.804 4.801

7 Huyện Thống Nhất 139 139 139 136 136 136

8 Huyện Trảng Bom 6 6 6 6 6 6

9 Huyện Vĩnh Cửu 11 11 11 10 10 10

10 Huyện Xuân Lộc 7.325 7.324 7.324 7.317 7.316 7.309

1.1.5. Đất rừng đặc dụng

Trong giai đoạn 2016 - 2020 diện tích đất rừng đặc dụng sẽ giảm 29 ha

chuyển sang đất phi nông nghiệp (toàn bộ chuyển sang đất quốc phòng để thực

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

136

hiện dự án công trình phòng thủ và khu căn cứ hậu cần kỹ thuật nằm trong khu

Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai tại huyện Vĩnh Cửu). Mặt khác đất

rừng đặc dụng tăng 9.950 ha do chuyển từ đất rừng phòng hộ 1.973 ha, rừng sản

xuất 7.977 ha (do công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà bàn giao cho Vườn

Quốc gia Cát Tiên quản lý); diện tích thuộc địa bàn huyện Tân Phú 196 ha,

huyện Định Quán 9.754 ha.

Đến cuối kỳ kế hoạch, đất rừng đặc dụng có 112.460 ha, tăng 9.921 ha so

với năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 102.510 ha. Kế

hoạch sử dụng đất rừng đặc dụng cho từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 49: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 102.539 102.511 112.461 112.460 112.460 112.460

1 Huyện Định Quán - - 9.754 9.754 9.754 9.754

2 Huyện Tân Phú 38.330 38.330 38.526 38.526 38.526 38.526

3 Huyện Trảng Bom 10 10 10 10 10 10

4 Huyện Vĩnh Cửu 64.199 64.171 64.171 64.170 64.170 64.170

1.1.6. Đất rừng sản xuất

Giai đoạn 2016 - 2020 đất rừng sản xuất sẽ giảm do chuyển sang các mục

đích khác là 19.680 ha, trong đó:

- Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 68 ha để thực hiện khu trồng

mía giống của Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa tại Vĩnh Cửu và quy hoạch

khu trồng rau sạch 1 ha tại phường Trảng Dài - thành phố Biên Hòa;

- Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 7.181 ha do thực tế đây là phần diện

tích trồng cây lâu năm của các hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng và trồng

các loại cây lấy gỗ như: tràm, bạch đàn, keo lai,… nằm xen kẽ trong các khu dân

cư và không thuộc vùng quy hoạch 03 loại rừng của tỉnh; trong thống kê đất đai

đã thống kê là rừng sản xuất. Để phù hợp với mục đích sử dụng chính của đất,

phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đề xuất chuyển đổi là cây lâu năm,

đây là cơ sở để chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả sau khi khai thác các

loại cây lấy gỗ nêu trên.

- Chuyển sang đất rừng đặc dụng 7.977 ha tại huyện Định Quán do thực

hiện việc chuyển diện tích của công ty TNHHMTV Lâm nghiệp La Ngà cho

vườn Quốc gia Cát Tiên quản lý;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

137

- Chuyển sang đất nông nghiệp khác 610 ha do thực hiện các dự án chăn

nuôi thuộc vùng phát triển chăn nuôi tại các huyện và chuyển sang đất nuôi

trồng thủy sản 2 ha.

- Đồng thời, giảm 3.842 ha cho mục đích phi nông nghiệp, gồm: đất quốc

phòng 244 ha, đất an ninh 14 ha, đất khu công nghiệp 350 ha, đất cụm công

nghiệp 267 ha, đất thương mại dịch vụ 275 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 138 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 276 ha, đất phát triển hạ tầng

1.208 ha, đất di tích, danh thắng 32 ha, đất ở 782 ha, đất cơ sở tôn giáo 36 ha,

đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 113ha, các loại đất phi nông nghiệp còn lại 107ha.

Mặt khác, đất rừng sản xuất tăng 251 ha do khoanh định vùng bán kính

cách ly bãi hủy đạn (tại phường Long Bình, TP. Biên Hòa) và thực hiện một số

dự án trồng rừng khác. Diện tích tăng từ đất trồng cây lâu năm 155 ha, đất trồng

cây hàng năm 39 ha, đất ở 10 ha,…

Đến cuối kỳ kế hoạch, đất rừng sản xuất là 25.291 ha giảm 19.429 ha so

với năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 25.004 ha. Diện

tích rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở huyện Định Quán, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc,

Tân Phú,… Kế hoạch sử dụng từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 50: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 44.720 42.507 32.085 30.029 27.422 25.291

1 Thành phố Biên Hòa 1.023 871 699 577 105 268

2 Huyện Cẩm Mỹ 38 38 38 88 88 88

3 Huyện Định Quán 18.199 18.184 10.142 10.018 9.996 9.940

4 Huyện Long Thành 4.016 3.288 2.298 2.116 1.137 914

5 Huyện Nhơn Trạch 2.349 2.178 2.104 1.242 700 594

6 Huyện Tân Phú 3.057 3.054 2.921 2.761 2.747 2.599

7 Huyện Thống Nhất 1 1 - - - -

8 Huyện Trảng Bom 1.470 1.320 1.203 946 932 162

9 Huyện Vĩnh Cửu 10.336 9.502 8.696 8.329 7.796 6.834

10 Huyện Xuân Lộc 4.231 4.071 3.984 3.952 3.921 3.892

1.1.7. Đất nuôi trồng thủy sản

Hiện trạng đất nuôi trồng thủy sản 7.638 ha; giai đoạn 2016 - 2020 giảm

khoảng 780 ha. Trong đó chủ yếu chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp

699 ha để thực hiện các công trình dự án phát triển kinh tế xã hội: khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, bến bãi, bến cảng, công trình hạ tầng, khu đô thị,...

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

138

Diện tích giảm do chuyển sang các mục đích: đất quốc phòng 6 ha, đất an ninh 2

ha, đất khu công nghiệp 39 ha, đất cụm công nghiệp 34 ha, đất thương mại, dịch

vụ 44 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 40 ha, đất cho hoạt động khoáng

sản 45 ha, đất phát triển hạ tầng 253 ha, đất ở 212 ha,… đồng thời chuyển sang

các loại đất nông nghiệp khác trong nội bộ đất nông nghiệp là 81 ha.

Mặt khác, đất nuôi trồng thủy sản tăng 273 ha từ các loại đất: đất trồng lúa

68 ha, cây hàng năm 108 ha, cây lâu năm 21 ha và đất khác 76 ha.

Đến cuối năm 2020, đất nuôi trồng thủy sản có 7.131 ha, giảm 507 ha so

với năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 6.858 ha. Kế hoạch

sử dụng đất từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 51: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 7.638 7.515 7.383 7.343 7.244 7.131

1 Thành phố Biên Hòa 341 308 281 274 234 196

2 Huyện Cẩm Mỹ 345 345 345 352 352 352

3 Huyện Định Quán 552 560 558 562 560 558

4 Thị xã Long Khánh 42 42 42 48 48 48

5 Huyện Long Thành 463 440 423 405 398 385

6 Huyện Nhơn Trạch 1.706 1.649 1.592 1.578 1.566 1.568

7 Huyện Tân Phú 1.414 1.416 1.422 1.418 1.405 1.382

8 Huyện Thống Nhất 130 125 133 131 127 127

9 Huyện Trảng Bom 1.000 994 980 971 960 918

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.164 1.153 1.126 1.122 1.117 1.107

11 Huyện Xuân Lộc 481 483 481 482 477 490

1.2. Đất phi nông nghiệp

Căn cứ vào nguồn lực đầu tư để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, tiến độ triển khai thực hiện dự án, công trình trong giai đoạn kế hoạch 2016

- 2020; đề xuất nhu cầu của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã

Long Khánh và thành phố Biên Hòa, giai đoạn 2016 - 2020 đất phi nông nghiệp

tăng 34.019 ha so với năm 2015. Trong đó:

- Tăng 34.420 ha từ đất nông nghiệp, gồm: đất trồng lúa 5.094 ha (trong đó

đất chuyên trồng lúa nước 3.458 ha), đất trồng cây hàng năm 4.249 ha, đất trồng

cây lâu năm 19.688 ha, rừng phòng hộ 662 ha, rừng đặc dụng 29 ha, rừng sản

xuất 3.842 ha, đất nuôi trồng thủy sản 699 ha và đất nông nghiệp khác 157 ha.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

139

- Giảm 402 ha do chuyển sang đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu do sau

khi hoàn thành việc khai thác cải tạo mặt bằng đất khai thác vật liệu xây dựng sẽ

chuyển sang sử dụng vào mục đích nông nghiệp; do quy hoạch các vùng vành

đai cây xanh tại Trảng Dài, Tân Hòa (Biên Hòa) và do quy hoạch vùng đất nông

nghiệp nằm trong phạm vi bán kính bãi hủy đạn tại Long Bình (Biên Hòa).

Đến cuối kỳ kế hoạch đất phi nông nghiệp có diện tích là 153.785 ha, tăng

34.019 ha so với năm 2015, bình quân tăng 6.804 ha/năm; diện tích không thay

đổi mục đích sử dụng là 114.417 ha. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp

phân theo các đơn vị hành chính cho từng năm như sau:

BẢNG 52: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 119.767 125.356 132.458 140.051 146.934 153.785

1 Thành phố Biên Hòa 17.515 18.337 18.844 19.237 19.928 20.401

2 Huyện Cẩm Mỹ 5.140 5.507 5.632 6.026 6.266 6.581

3 Huyện Định Quán 21.921 21.969 22.370 22.872 23.179 23.500

4 Thị xã Long Khánh 2.895 2.924 3.291 3.492 3.959 4.243

5 Huyện Long Thành 8.388 9.788 12.087 14.763 17.205 18.765

6 Huyện Nhơn Trạch 16.158 17.516 18.740 20.012 20.817 21.672

7 Huyện Tân Phú 4.550 4.612 4.856 5.438 5.707 5.911

8 Huyện Thống Nhất 3.666 3.850 4.416 4.722 5.052 5.735

9 Huyện Trảng Bom 6.753 7.369 7.867 8.240 8.556 9.615

10 Huyện Vĩnh Cửu 19.664 20.088 20.628 21.057 21.406 22.007

11 Huyện Xuân Lộc 13.117 13.396 13.727 14.192 14.859 15.355

1.2.1. Đất quốc phòng

Trong kỳ kế hoạch sẽ thực hiện 108 dự án quốc phòng với tổng diện tích

1.643 ha, trong đó có một số dự án có quy mô diện tích lớn như:

+ Trường bắn cơ bản 2 - Trường sĩ quan Lục quân II tại xã Phước Tân

(Biên Hòa): 63 ha;

+ Công trình quốc phòng của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tại phường Trảng

Dài (Biên Hòa): 35 ha;

+ Bãi xử lý vật liệu nổ (kho 862) ha tại Cẩm Mỹ: 36 ha;

+ Trung tâm huấn luyện chống khủng bố Miền Nam của Binh Chủng Đặc

công tại huyện Long Thành: 50 ha;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

140

+ Trung tâm giáo dục quốc phòng, trường bắn của Lực lượng vũ trang tỉnh

tại huyện Vĩnh Cửu: 74 ha;

+ Học viện chính trị cơ sở 2 - Bộ Quốc phòng tại xã Bình An, Long Thành:

60 ha;

+ Bến thủy nội địa trung đoàn 657/QK7 tại xã Phước Khánh, Nhơn Trạch:

36 ha;

+ Khu vực bố trí sở chỉ huy cơ bản (Ban CHQS huyện) tại Xuân Thành,

Xuân Lộc: 50 ha;

+ Địa điểm di dời kho đạn KV1 tại xã Tân An, Vĩnh Cửu: 27 ha;

+ Công trình phòng thủ địa phương tại các huyện Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch,

Long Khánh, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Thống Nhất: 811 ha.

Và một số công trình quốc phòng khác.

Diện tích tăng được sử dụng từ đất nông nghiệp 1.539 ha (gồm: đất trồng

lúa 26 ha, đất trồng cây hàng năm khác 115 ha, đất trồng cây lâu năm 1.060 ha,

đất rừng phòng hộ 53 ha, đất rừng đặc dụng 29 ha, đất rừng sản xuất 244 ha, đất

nuôi trồng thủy sản 6 ha và đất nông nghiệp khác 5 ha) và đất phi nông nghiệp

59 ha (đất khu công nghiệp 7 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 17 ha, đất

phát triển hạ tầng 11 ha, đất ở 15 ha, các loại phi nông nghiệp còn lại 9 ha).

Mặt khác, đất quốc phòng giảm 169 ha cho các mục đích phi nông nghiệp,

trong đó: giảm 10 ha do chuyển sang thực hiện khu công nghiệp Amata mở rộng

tại phường Long Bình (Biên Hòa); chuyển sang đất phát triển hạ tầng 12 ha và

chuyển sang đất ở 139 ha do thực hiện bàn giao các khu gia đình quân nhân cho

địa phương quản lý với các khu như: khu gia đình Quân nhân SQLQ II (Biên

Hòa) 80 ha, khu gia đình Quân nhân trường Hạ Sĩ quan XT1 (Long Thành) 16

ha, khu gia đình Quân nhân Lữ đoàn 75 (Biên Hòa) 7 ha, khu gia đình Quân

nhân Tiền phương Bộ Tư lệnh Hóa học (Nhơn Trạch) 5 ha,…

Như vậy đến cuối kỳ kế hoạch, đất quốc phòng có 14.110 ha, tăng 1.429 ha

so với năm 2015, bình quân tăng 286 ha/năm; diện tích không thay đổi mục đích

sử dụng là 12.512 ha. Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng từng năm theo đơn vị

hành chính như sau:

BẢNG 53: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 12.681 13.053 13.322 13.593 13.971 14.110

1 Thành phố Biên Hòa 4.390 4.347 4.338 4.334 4.323 4.320

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

141

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2 Huyện Cẩm Mỹ 365 393 393 429 529 529

3 Huyện Định Quán 5 5 12 50 60 60

4 Thị xã Long Khánh 19 17 53 53 235 245

5 Huyện Long Thành 686 716 780 796 827 899

6 Huyện Nhơn Trạch 542 601 607 632 652 653

7 Huyện Tân Phú 46 55 58 158 158 158

8 Huyện Thống Nhất 4 105 133 161 208 247

9 Huyện Trảng Bom 62 60 86 86 86 106

10 Huyện Vĩnh Cửu 163 287 391 393 393 393

11 Huyện Xuân Lộc 6.399 6.467 6.471 6.501 6.500 6.500

1.2.2. Đất an ninh

Trong kỳ kế hoạch 2016 - 2020, đất an ninh tăng 232 ha để xây dựng 67

công trình an ninh, trong đó một số công trình có diện tích lớn như:

- Trụ sở Công an tỉnh (Biên Hòa): 6 ha;

- Trung tâm thể thao An ninh Nhân dân - Bộ Công an (Long Thành): 34 ha;

- Trụ sở Đồn Công an cửa khẩu Quốc tế, Trung tâm phòng chống khủng bố

Sân bay của Bộ Công an- Tổng cục Hậu cần (Long Thành): 20 ha;

+ Trung tâm ứng cứu khẩn cấp PCCC và CNCH của Bộ Công an (Long

Thành): 7 ha;

+ Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng cảnh vệ khu

vực phía Nam (Định Quán): 17 ha;

+ Cục Chống khủng bố - Bộ Công an (Nhơn Trạch): 20 ha,

+ Công trình An ninh trật tự tại ngã 3 sông Đồng Tranh (Nhơn Trạch): 10 ha;

+ Thao trường huấn luyện Phòng cháy chữa cháy (Trảng Bom): 6 ha.

Và một số công trình an ninh khác.

Diện tích đất an ninh tăng được sử dụng từ đất nông nghiệp 217 ha (gồm:

đất trồng lúa 20 ha, đất trồng cây hàng năm khác 7 ha, đất trồng cây lâu năm 175

ha, các loại đất còn lại 16 ha) và các loại đất phi nông nghiệp khác 15 ha.

Đồng thời, đất an ninh sẽ giảm 12 ha chủ yếu do thực hiện các công trình

hạ tầng công cộng, thương mại dịch vụ và bàn giao khu nhà ở cán bộ tại thành

phố Biên Hòa.

Đến năm 2020, đất an ninh có diện tích 1.459 ha, tăng 220 ha so với năm

2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 1.227 ha. Kế hoạch sử dụng

từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

142

BẢNG 54: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT AN NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 1.239 1.253 1.294 1.335 1.396 1.459

1 Thành phố Biên Hòa 79 80 77 82 82 86

2 Huyện Cẩm Mỹ 39 40 40 42 42 48

3 Huyện Định Quán 7 7 26 27 27 30

4 Thị xã Long Khánh 69 69 69 69 69 75

5 Huyện Long Thành 150 152 168 188 223 246

6 Huyện Nhơn Trạch 6 12 13 24 44 47

7 Huyện Tân Phú 2 2 5 7 7 10

8 Huyện Thống Nhất 9 11 12 12 12 15

9 Huyện Trảng Bom 7 8 9 9 15 18

10 Huyện Vĩnh Cửu 10 11 14 14 14 20

11 Huyện Xuân Lộc 861 861 861 861 861 864

1.2.3. Đất khu công nghiệp

Năm 2015 đất khu công nghiệp có 8.239 ha, trong kỳ kế hoạch 2016 - 2020

đất khu công nghiệp tăng 3.803 ha. Trong đó:

- Tăng 4.160 ha do thành lập mới 5 khu công nghiệp: KCN Phước Bình,

KCN Cẩm Mỹ, KCN Gia Kiệm,… và tiếp tục hoàn chỉnh hạ tầng của 16 khu.

Diện tích tăng sử dụng từ các loại đất: đất nông nghiệp 3.635 ha, (gồm: đất trồng

lúa 454 ha, đất trồng cây hàng năm khác 468 ha, đất trồng cây lâu năm 2.321 ha,

đất rừng sản xuất 350 ha, các loại đất còn lại 42 ha), đất phi nông nghiệp là 525

ha, gồm: đất quốc phòng 10 ha, đất có sở sản xuất phi nông nghiệp 105 ha, đất

phát triển hạ tầng 279 ha, đất ở 78 ha và các loại đất còn lại 53 ha.

Mặt khác, đất khu công nghiệp cũng giảm 357 ha do thực hiện chuyển đổi

công năng khu công nghiệp Biên Hòa 1 (338 ha), điểm công nghiệp Tân Hiệp (6

ha) và giảm cho các dự án khác như: trụ sở dân quân thường trực KCN, đồn

công an KCN với tổng diện tích 14 ha.

Đến năm 2020, diện tích đất khu công nghiệp có 12.042 ha, tăng 3.803 ha

so với năm 2015, bình quân tăng 761 ha/năm; diện tích không thay đổi mục đích

sử dụng là 7.882 ha. Kế hoạch sử dụng đất khu công nghiệp từng năm theo đơn

vị hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

143

BẢNG 55: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 8.239 9.360 10.045 10.630 11.262 12.042

1 Thành phố Biên Hòa 1.640 1.905 1.899 1.895 1.988 1.781

2 Huyện Cẩm Mỹ - 303 303 403 403 553

3 Huyện Định Quán 57 57 161 161 161 161

4 Thị xã Long Khánh 361 361 361 361 361 414

5 Huyện Long Thành 1.541 1.829 1.849 1.944 2.344 2.546

6 Huyện Nhơn Trạch 2.756 2.775 2.944 3.338 3.338 3.338

7 Huyện Tân Phú 49 49 49 49 130 130

8 Huyện Thống Nhất 330 330 443 443 443 903

9 Huyện Trảng Bom 1.283 1.530 1.671 1.671 1.671 1.671

10 Huyện Vĩnh Cửu 113 113 177 177 236 236

11 Huyện Xuân Lộc 109 108 188 188 187 309

1.2.4. Đất cụm công nghiệp

Trong kỳ kế hoạch đất cụm công nghiệp tăng 1.095 ha do thành lập mới

các cụm Công nghiệp: cụm CN Phước Tân (72 ha), cụm CN Đô Thành (68ha),

cụm CN Gia Tân (75 ha),… và mở rộng quy mô một số cụm công nghiệp hiện

hữu. Diện tích tăng được sử dụng từ các loại đất: đất trồng lúa 81 ha; đất trồng

cây hàng năm khác 80 ha, đất trồng cây lâu năm 552 ha; đất rừng sản xuất 267

ha; đất nông nghiệp còn lại 36 ha và các loại đất phi nông nghiệp 79 ha (gồm đất

cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 33 ha, đất phát triển hạ tầng 14 ha, đất ở 11 ha

và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 21 ha).

Đồng thời giảm 10 ha do xây dựng khu dân cư - thương mại (thuộc Cụm

công nghiệp Dốc 47, thành phố Biên Hòa 9 ha) và thực hiện đường dẫn từ QL

1A vào cụm công nghiệp Hưng Lộc (Thống Nhất) 1 ha.

Đến cuối kỳ kế hoạch diện tích đất cụm công nghiệp là 1.600 ha, tăng

1.085 ha so với năm 2015, bình quân tăng 217 ha/năm; diện tích không thay đổi

mục đích sử dụng là 505 ha. Kế hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp từng năm

theo đơn vị hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

144

BẢNG 56: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỤM CÔNG NGHIỆP

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 516 785 1.035 1.312 1.469 1.600

1 Thành phố Biên Hòa 124 153 144 144 144 216

2 Huyện Cẩm Mỹ - 57 57 57 57 57

3 Huyện Định Quán 44 44 44 94 127 127

4 Thị xã Long Khánh - - - - - 30

5 Huyện Long Thành 51 201 201 269 269 269

6 Huyện Nhơn Trạch 90 90 94 94 94 94

7 Huyện Tân Phú - - - - - 30

8 Huyện Thống Nhất 42 42 40 120 195 195

9 Huyện Trảng Bom 64 64 88 138 187 187

10 Huyện Vĩnh Cửu 101 115 346 375 375 375

11 Huyện Xuân Lộc - 19 20 20 20 20

1.2.5. Đất thương mại, dịch vụ

Kế hoạch 2016 - 2020, đất thương mại dịch vụ tăng 1.584 ha để thực hiện

các dự án lớn như: Khu đô thị - thương mại và dịch vụ tại Biên Hòa (do chuyển

đổi công năng KCN Biên Hòa 1), Khu du lịch sinh thái Long Tân - Phước Thiền

(Nhơn Trạch), khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp cảng tổng hợp (Nhơn

Trạch); Khu du lịch Hồ Đa Tôn (Tân Phú),...

Diện tích tăng từ các loại đất, gồm: đất trồng lúa 174 ha, đất trồng cây hàng

năm khác 216 ha, đất trồng cây lâu năm 440 ha, rừng sản xuất 275 ha, các loại

đất nông nghiệp còn lại 68 ha; đất an ninh 3 ha, đất khu công nghiệp 72 ha, đất

cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 20 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 161 ha

(diện tích sau khai thác bàn giao mặt bằng chuyển sang hình thức phát triển du

lịch sinh thái), đất phát triển hạ tầng 39 ha, đất ở 65 ha, các loại đất phi nông

nghiệp còn lại 31 ha.

Mặt khác, đất thương mại dịch vụ cũng giảm 47 ha cho các mục đích phi

nông nghiệp, chủ yếu chuyển sang đất phát triển hạ tầng để thực hiện các dự án

giao thông lớn như: Tỉnh lộ 763 (huyện Xuân Lộc); Tỉnh lộ 769 (huyện Thống

Nhất); Đường Bùi Văn Hòa (Tp. Biên Hòa); Bến xe ngã tư Vũng Tàu và mở

mới các tuyến giao thông gồm: nút giao thông Cổng 11 và đường Long Hưng -

Phước Tân (Biên Hòa),...

Đến năm 2020, diện tích đất thương mại dịch vụ là 2.650 ha, tăng 1.537 ha

so với năm 2015, bình quân mỗi năm tăng 307 ha; diện tích không thay đổi mục

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

145

đích sử dụng là 1.065 ha. Kế hoạch sử dụng đất thương mại dịch vụ theo đơn vị

hành chính từng năm như sau:

BẢNG 57: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 1.112 1.259 1.642 1.949 2.352 2.650

1 Thành phố Biên Hòa 407 462 499 560 734 895

2 Huyện Cẩm Mỹ 17 32 36 42 44 56

3 Huyện Định Quán 25 28 37 53 56 63

4 Thị xã Long Khánh 43 43 43 52 54 94

5 Huyện Long Thành 42 48 58 112 151 154

6 Huyện Nhơn Trạch 320 347 414 463 579 604

7 Huyện Tân Phú 49 49 194 236 237 241

8 Huyện Thống Nhất 17 27 28 36 57 58

9 Huyện Trảng Bom 86 106 195 253 257 264

10 Huyện Vĩnh Cửu 74 74 82 86 93 119

11 Huyện Xuân Lộc 32 43 56 56 90 102

1.2.6. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Giai đoạn 2016 - 2020, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng 1.800 ha để

đầu tư, xây dựng, mở rộng sản xuất nhằm phát triển kinh tế của các địa phương.

Trong đó có các công trình có diện lớn như: Cụm chế biến đá mồ côi làm vật

liệu xây dựng (Trảng Bom) 40 ha, các nhà xưởng, kho bãi, cơ sở sản xuất tại xã

Phước Tân - thành phố Biên Hòa 82 ha, cụm cơ sở sản xuất và chế biến nấm các

loại tại thị xã Long Khánh 30 ha, Kho tàng khu trung chuyển Logistic (Kho số

7) 68 ha, Kho ngoại quan và cung cấp dịch vụ logistic (Cảng ICD Tân Vạn, Biên

Hòa) 46 ha… và các cụm, cơ sở sảm xuất của địa phương.

Diện tích tăng được sử dụng từ đất trồng lúa 133 ha; đất trồng cây hàng

năm 181 ha; đất trồng cây lâu năm 1.168 ha; đất rừng sản xuất 138 ha, các loại

đất nông nghiệp còn lại 88 ha; các loại đất phi nông nghiệp khác 92 ha.

Mặt khác, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp giảm là 370 ha do chuyển

sang các loại đất khác, bao gồm: đất quốc phòng 17 ha (xây dựng bến thủy nội

địa trung đoàn 657/QK7); đất an ninh 1 ha; đất khu công nghiệp 105 ha; đất cụm

công nghiệp 33 ha; đất thương mại dịch vụ 20 ha; đất phát triển hạ tầng 60 ha

(chủ yếu chuyển sang đất giao thông); xây dựng khu dân cư nông thôn 35 ha;

khu dân cư đô thị 63 ha; các loại đất phi nông nghiệp còn lại 36 ha.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

146

Ngoài ra, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp còn chuyển sang đất nông

nghiệp 13 ha chủ yếu do thực hiện phân khu 3A (khu chăn nuôi theo mô hình

trang trại tập trung) khu công nông nghiệp Dofico.

Đến năm 2020, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có 3.733 ha, tăng 1.417

ha so với năm 2015, bình quân mỗi năm tăng 283 ha; diện tích không thay đổi

mục đích sử dụng là 1.933 ha. Kế hoạch sử dụng từng năm theo đơn vị hành

chính như sau:

BẢNG 58: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ SẢN XUẤT PHI NÔNG NGHIỆP

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 2.316 2.362 2.606 2.911 3.319 3.733

1 Thành phố Biên Hòa 721 733 721 767 778 639

2 Huyện Cẩm Mỹ 35 36 44 45 45 49

3 Huyện Định Quán 68 69 81 80 80 80

4 Thị xã Long Khánh 101 101 101 117 147 152

5 Huyện Long Thành 458 461 551 612 642 643

6 Huyện Nhơn Trạch 136 127 170 176 179 179

7 Huyện Tân Phú 26 27 32 51 55 70

8 Huyện Thống Nhất 54 56 61 67 65 70

9 Huyện Trảng Bom 289 291 304 371 382 854

10 Huyện Vĩnh Cửu 217 226 249 309 322 354

11 Huyện Xuân Lộc 211 235 292 316 624 643

1.2.7. Đất cho hoạt động khoáng sản (bao gồm cả diện tích đất khai thác

vật liệu xây dựng, gốm sứ, vật liệu san lấp)

Trong kỳ kế hoạch đất cho hoạt động khoáng sản sẽ tăng 1.877 ha để thực

hiện khai thác các khu vực gồm: 02 mỏ than bùn tại Tân Phú, 60 khu khu khai

thác đá xây dựng, 12 khu khai thác sét gạch ngói, 3 khu khai thác cát xây dựng

và 96 khu vực khai thác vật liệu san lấp. Diện tích tăng từ các loại đất: đất trồng

lúa 141 ha, đất cây hàng năm 197 ha, đất cây lâu năm 1.101 ha, rừng sản xuất

276 ha, đất nông nghiệp còn lại 85 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 11 ha,

đất ở 9 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 57 ha.

Đồng thời giảm 551 ha do thực hiện bàn giao đối với các khu vực đã khai

thác xong, chuyển sang các mục đích khác. Trong đó chủ yếu chuyển sang các

mục đích nông nghiệp và thương mại dịch vụ.

Đến năm 2020, đất cho hoạt động khoáng sản có 2.828 ha, tăng 1.326 ha so

với năm 2015 ( trong đó đất khai thác khoáng sản là 25 ha và đất sản xuất vật

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

147

liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu san lấp là 2.803 ha); diện tích không thay

đổi mục đích sử dụng là 952 ha. Kế hoạch sử dụng từng năm theo đơn vị hành

chính như sau:

BẢNG 59: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 1.502 1.630 2.077 2.590 2.747 2.828

1 Thành phố Biên Hòa 579 553 584 603 524 426

2 Huyện Cẩm Mỹ 4 10 22 43 88 96

3 Huyện Định Quán 3 3 85 115 128 130

4 Thị xã Long Khánh 51 55 133 183 297 296

5 Huyện Long Thành 3 3 40 185 257 269

6 Huyện Nhơn Trạch 20 38 51 51 59 59

7 Huyện Tân Phú 13 13 35 63 101 108

8 Huyện Thống Nhất 97 107 195 249 242 279

9 Huyện Trảng Bom 86 88 151 173 193 208

10 Huyện Vĩnh Cửu 528 640 624 735 724 772

11 Huyện Xuân Lộc 118 120 157 190 134 185

1.2.8. Đất phát triển hạ tầng

Năm 2015, đất phát triển hạ tầng có 19.834 ha, để đầu tư xây dựng mới và

mở rộng mạng lưới giao thông, thủy lợi, năng lượng, các lĩnh vực hạ tầng xã

hội, … Trong kỳ kế hoạch đất phát triển hạ tầng sẽ tăng 12.356 ha (bình quân

tăng 2.471 ha/năm). Trong đó:

+ Tăng 13.040 ha, do chuyển sang từ các loại đất: đất trồng lúa 1.197 ha,

trồng cây hàng năm khác 1.450 ha, trồng cây lâu năm 7.317 ha, rừng phòng hộ

525 ha, rừng sản xuất 1.208 ha, đất nông nghiệp còn lại còn lại 283 ha. Đồng

thời tăng 1.060 ha từ các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất hạ tầng.

+ Giảm 684 ha, do chuyển sang đất nông nghiệp khác 25 ha (thuộc khu vực

quy hoạch Khu liên hiệp công nông nghiệp Dofico, huyện Xuân Lộc) và giảm

661 ha do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp để thực hiện các công

trình dự án phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng. Trong đó

giảm chủ yếu sang đất khu công nghiệp 279 ha, đất ở 202 ha, đất quốc phòng 11

ha, đất thương mại dịch vụ 39 ha,..

Đến cuối kỳ kế hoạch, diện tích đất phát triển hạ tầng có 32.190 ha, tăng

12.356 ha so với năm 2015, bình quân tăng 2.471 ha/năm; diện tích không thay

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

148

đổi mục đích sử dụng là 17.803 ha. Kế hoạch sử dụng từng năm theo đơn vị

hành chính như sau:

BẢNG 60: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 19.834 21.322 24.124 26.967 29.501 32.190

1 Thành phố Biên Hòa 2.830 2.906 3.065 3.209 3.336 3.639

2 Huyện Cẩm Mỹ 2.219 2.143 2.160 2.197 2.258 2.369

3 Huyện Định Quán 1.530 1.548 1.615 1.688 1.853 2.095

4 Thị xã Long Khánh 989 1.020 1.066 1.136 1.216 1.273

5 Huyện Long Thành 2.287 2.845 4.288 5.996 7.149 8.052

6 Huyện Nhơn Trạch 2.425 3.117 3.838 4.146 4.470 4.679

7 Huyện Tân Phú 1.618 1.626 1.684 1.755 1.852 1.991

8 Huyện Thống Nhất 1.019 1.047 1.151 1.180 1.253 1.345

9 Huyện Trảng Bom 1.668 1.742 1.782 1.838 1.954 2.318

10 Huyện Vĩnh Cửu 1.297 1.340 1.429 1.559 1.753 1.872

11 Huyện Xuân Lộc 1.952 1.988 2.046 2.263 2.407 2.557

Trong đó:

a) Đất cơ sở văn hoá

Hiện trạng 2015 có diện tích 853 ha, giai đoạn 2016 - 2020 đất cơ sở văn

hóa sẽ tăng 325 ha để phục vụ cho việc xây dựng các công trình văn hóa của

tỉnh như: Trung tâm Văn hóa, Thông tin Triển lãm, Trung tâm chiếu phim, Nhà

hát lớn tỉnh; công trình văn hóa trong trung tâm hành chính mới; Nhà tưởng

niệm liệt sĩ Tỉnh Ủy;... các khu vui chơi, công viên cây xanh, văn phòng các khu

phố, ấp, nhà văn hóa các xã, khu phố và các công trình văn hóa khác của huyện,

xã.

Diện tích tăng được sử dụng từ các loại đất nông nghiệp 223 ha (gồm: đất

trồng lúa 16 ha, đất trồng cây hàng năm 48 ha, đất cây lâu năm 131 ha, đất rừng

sản xuất 17 ha, các loại đất còn lại 11 ha) và tăng 103 ha từ các loại đất phi nông

nghiệp không phải đất văn hóa. Mặt khác, trong kỳ kế hoạch, đất cơ sở văn hóa

sẽ giảm 16 ha cho các mục đích phi nông nghiệp còn lại.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

149

Đến năm 2020, đất cơ sở văn hóa có diện tích 1.160 ha, tăng 307 ha so với

năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 202 ha. Kế hoạch sử

dụng từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 61: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ VĂN HÓA

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 853 902 968 1.026 1.080 1.160

1 Thành phố Biên Hòa 259 264 276 300 310 361

2 Huyện Cẩm Mỹ 24 28 28 29 36 44

3 Huyện Định Quán 21 28 30 32 33 35

4 Thị xã Long Khánh 28 30 33 33 33 34

5 Huyện Long Thành 43 46 76 77 91 91

6 Huyện Nhơn Trạch 316 327 327 331 339 345

7 Huyện Tân Phú 34 37 41 44 45 45

8 Huyện Thống Nhất 41 43 44 45 40 40

9 Huyện Trảng Bom 43 50 52 55 55 59

10 Huyện Vĩnh Cửu 17 22 34 48 65 70

11 Huyện Xuân Lộc 27 27 27 32 33 36

b) Đất cơ sở y tế

Trong giai đoạn 2016 - 2020, Đồng Nai sẽ đầu tư xây dựng các bệnh viện,

thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế, kết hợp giữa y tế công lập và y tế ngoài

công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ và nâng cao sức khỏe

của nhân dân trong tỉnh và trong khu vực. Cụ thể sẽ xây dựng: 12 bệnh viện đa

khoa, 13 phòng khám đa khoa, 05 công trình y tế, 02 trung tâm y tế dự phòng,

còn lại là các công trình y tế khác, trong đó có một số công trình lớn như: Bệnh

viện đa khoa Lan Hà, Bệnh viện đa khoa kết hợp khu nghỉ dưỡng, Bệnh viện đa

khoa (trong khu DIC), Bệnh viện đa khoa và các Công trình công cộng khác,

Trung tâm phục hồi chức năng - nghỉ dưỡng,...

Tổng diện tích tăng 127 ha, được sử dụng từ các loại đất nông nghiệp 110

ha (trong đó: từ đất trồng lúa 8 ha, đất cây hàng năm 15 ha, đất cây lâu năm 68

ha, đất rừng sản xuất 17 ha, đất nuôi trồng thủy sản 2 ha) và các loại đất phi

nông nghiệp khác 16 ha. Mặt khác, đất y tế cũng giảm 5 ha do chuyển sang thực

hiện các công trình khác trong nhóm đất phát triển hạ tầng.

Đến cuối kỳ kế hoạch đất y tế có diện tích đất là 270 ha, tăng 121 ha so với

năm 2015 (bình quân tăng 24 ha/năm); diện tích không thay đổi mục đích sử

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

150

dụng là 144 ha. Kế hoạch sử dụng đất y tế từng năm theo đơn vị hành chính như

sau:

BẢNG 62: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 149 155 180 200 230 270

1 Thành phố Biên Hòa 74 75 85 85 88 93

2 Huyện Cẩm Mỹ 7 7 8 8 9 11

3 Huyện Định Quán 7 7 7 7 7 8

4 Thị xã Long Khánh 14 14 14 15 15 14

5 Huyện Long Thành 9 9 17 24 24 26

6 Huyện Nhơn Trạch 9 9 15 15 17 36

7 Huyện Tân Phú 7 7 8 8 8 8

8 Huyện Thống Nhất 5 5 5 6 6 6

9 Huyện Trảng Bom 4 8 8 18 18 21

10 Huyện Vĩnh Cửu 8 8 9 10 32 36

11 Huyện Xuân Lộc 5 6 4 4 6 11

c) Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

Trong giai đoạn 2016- 2020 đất cơ sở giáo dục sẽ tăng 1.080 ha do nâng

cấp, mở rộng và xây dựng mới 205 công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

10 trường Đại học; 13 trường Cao đẳng; 8 trường trung cấp; 14 trung tâm Giáo

dục Thường xuyên, Ngoại ngữ, Tin học, Dạy nghề và các trường Phổ thông

Trung học, Trung học cơ sở, Tiểu học, trường Mầm non. Ngoài ra, còn có các

công trình giáo dục khác, nhà công vụ giáo viên,....

Diện tích tăng 916 ha được sử dụng từ các loại đất nông nghiệp (gồm: đất

lúa 317 ha, đất trồng cây hàng năm 136 ha, đất cây lâu năm 396 ha, rừng sản

xuất 50 ha, các loại đất nông nghiệp còn lại 17 ha), và tăng 164 ha từ các loại đất

phi nông nghiệp không phải đất giáo dục.

Bên cạnh đó, diện tích đất cơ sở giáo dục sẽ giảm 34 ha cho các mục đích

phi nông nghiệp để thực hiện các công trình dự án khác, trong đó: chuyển sang

đất ở 3 ha; đất thương mại dịch vụ 9 ha và các loại đất phát triển hạ tầng không

phải là cơ sở giáo dục là 19 ha và các loại đất còn lại 3 ha.

Đến năm 2020 diện tích đất giáo dục là 2.130 ha, tăng 1.046 ha so với năm

2015, bình quân mỗi năm tăng 209 ha; diện tích không thay đổi mục đích sử

dụng là 1.043 ha. Kế hoạch sử dụng đất giáo dục cho từng năm theo đơn vị hành

chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

151

BẢNG 63: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 1.084 1.197 1.447 1.694 1.928 2.130

1 Thành phố Biên Hòa 253 279 301 347 373 455

2 Huyện Cẩm Mỹ 67 69 71 72 75 81

3 Huyện Định Quán 79 84 87 89 94 115

4 Thị xã Long Khánh 42 42 43 49 55 71

5 Huyện Long Thành 115 123 189 222 241 256

6 Huyện Nhơn Trạch 126 131 249 359 506 516

7 Huyện Tân Phú 75 79 84 85 86 93

8 Huyện Thống Nhất 50 59 83 91 95 97

9 Huyện Trảng Bom 123 158 162 165 174 180

10 Huyện Vĩnh Cửu 76 91 92 123 135 160

11 Huyện Xuân Lộc 78 82 86 92 94 106

d) Đất cơ sở thể dục - thể thao

Để đáp ứng nhu cầu rèn luyện thể dục thể thao của nhân dân, đáp ứng được

tiêu chí phát triển nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tăng 414 ha để thực

hiện các công trình, trong đó có các công trình lớn như: Khu Liên hợp thể dục

thể thao tỉnh Đồng Nai (Tp Biên Hòa) diện tích 44 ha, công trình sự nghiệp thể

thao (Vĩnh Cửu) 20 ha, Trung tâm Thể dục thể thao huyện Định Quán 10 ha và

các công trình sân vận động cấp xã và các khu thể dục thể thao, sân bóng đá tại

các ấp.

Diện tích tăng 414 ha được sử dụng từ các loại đất nông nghiệp 329 ha

(gồm: đất trồng lúa 49 ha, đất trồng cây hàng năm 82 ha, đất trồng cây lâu năm

174 ha, đất rừng sản xuất 20 ha và các loại đất nông nghiệp còn lại 3 ha); các

loại đất phi nông nghiệp không phải đất thể thao là 85 ha.

Mặt khác, đất cơ sở thể dục thể thao sẽ giảm 33 ha cho các mục đích phi

nông nghiệp khác, trong đó chuyển sang đất ở 13 ha, các loại đất phát triển hạ

tầng không phải là cơ sở thể dục thể thao là 21 ha và các loại đất phi nông

nghiệp còn lại 1 ha.

Như vậy, đến cuối kỳ kế hoạch đất cơ sở thể dục thể thao là 820 ha, tăng

381 ha so với năm 2015 (bình quân tăng 76 ha/năm); diện tích không thay đổi

mục đích sử dụng là 390 ha. Kế hoạch sử dụng cho từng năm theo đơn vị hành

chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

152

BẢNG 64: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 439 454 538 616 714 820

1 Thành phố Biên Hòa 152 152 149 174 175 210

2 Huyện Cẩm Mỹ 16 17 16 18 19 19

3 Huyện Định Quán 15 14 17 17 25 32

4 Thị xã Long Khánh 14 20 20 21 21 22

5 Huyện Long Thành 22 28 94 116 173 194

6 Huyện Nhơn Trạch 30 30 32 33 41 52

7 Huyện Tân Phú 10 10 10 17 21 22

8 Huyện Thống Nhất 11 11 11 12 13 16

9 Huyện Trảng Bom 141 140 144 156 161 160

10 Huyện Vĩnh Cửu 13 18 20 26 33 53

11 Huyện Xuân Lộc 15 14 25 26 32 40

1.2.9. Đất di tích, danh thắng

Năm 2015 có diện tích 100 ha (trong đó đất có di tích lịch sử - văn hóa 54

ha, đất danh lam thắng cảnh 46 ha). Trong kỳ kế hoạch sẽ bảo tồn, tôn tạo và mở

rộng 32 khu di tích, danh thắng với tổng diện tích tăng 122 ha, trong đó có một

số khu có diện tích lớn như: Khu căn cứ địa Thị ủy Long Khánh 14 ha, di tích

danh thắng Đá Ba Chồng 10 ha, Địa điểm căn cứ Rừng Lá 10 ha, khu di tích

Danh thắng Thác Hòa Bình - chùa Linh Phú 31 ha (tại huyện Tân Phú), khu

danh thắng Suối Reo (tại huyện Thống Nhất, 10 ha), mở rộng Di tích đình Phú

Mỹ 0,76 ha (tại Nhơn Trạch); …. Diện tích tăng để thực hiện các công trình

được sử dụng từ đất trồng cây hàng năm 12 ha, đất trồng cây lâu năm 70 ha, đất

rừng sản xuất 32 ha và 10 ha từ các loại đất phi nông nghiệp còn lại.

Đến năm 2020, đất di tích, danh thắng có diện tích 222 ha, tăng 122 ha so

với năm 2015 (trong đó đất có di tích lịch sử - văn hóa 122 ha, đất danh lam

thắng cảnh 100 ha); diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 100 ha. Kế

hoạch sử dụng đất di tích, danh thắng từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 65: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT DI TÍCH, DANH THẮNG

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 100 105 158 200 203 222

1 Thành phố Biên Hòa 56 58 58 58 58 58

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

153

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2 Huyện Cẩm Mỹ - - 1 1 1 5

3 Huyện Định Quán 4 4 14 14 17 17

4 Thị xã Long Khánh 4 4 4 4 4 17

5 Huyện Long Thành 9 9 9 9 9 9

6 Huyện Nhơn Trạch 10 10 11 12 12 12

7 Huyện Tân Phú - - - 31 31 31

8 Huyện Thống Nhất - - 1 11 11 11

9 Huyện Trảng Bom 1 4 5 5 5 5

10 Huyện Vĩnh Cửu 16 16 16 16 16 18

11 Huyện Xuân Lộc - - 39 39 39 39

1.2.10. Đất bãi thải, xử lý chất thải

Năm 2015 có 410 ha, đến cuối kỳ kế hoạch là 564 ha, tăng 154 ha so với

năm 2015, do trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh sẽ thực hiện xây dựng 02 nhà

máy xử lý chất thải, 05 khu xử lý chôn lấp chất thải tập trung, 51 điểm, trạm

trung chuyển rác và các công trình xử lý rác thải khác tại các địa phương với

tổng diện tích tăng thêm 181 ha. Trong đó có một số dự án lớn như: Nhà máy xử

lý chất thải nguy hại và chất thải rắn tại Trảng Bom (49 ha), Khu liên hợp xử lý

chất thải tập trung tại Xuân Lộc 68 ha, Khu xử lý chất thải tại Phú Thanh - Tân

Phú 20 ha,...

Diện tích tăng từ đất nông nghiệp 180 ha (gồm: đất trồng lúa 6 ha, đất trồng

cây hàng năm 24 ha, đất trồng cây lâu năm 139 ha, các loại đất nông nghiệp còn

lại còn lại 11 ha) và các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp 1 ha. Mặt khác,

đất bãi thải, xử lý chất thải cũng giảm 27 ha do đóng cửa bãi chôn lấp chất thải

sinh hoạt tại phường Trảng Dài (Biên Hòa).

Giai đoạn 2016 - 2020 có 383 ha đất bãi thải, xử lý chất thải không thay đổi

mục đích sử dụng. Kế hoạch sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải cho từng năm

theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 66: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BÃI THẢI, XỬ LÝ CHẤT THẢI

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 410 443 472 504 528 564

1 Thành phố Biên Hòa 21 21 21 21 21 4

2 Huyện Cẩm Mỹ 20 20 21 21 21 25

3 Huyện Định Quán 9 9 9 10 10 22

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

154

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

4 Thị xã Long Khánh 4 4 4 4 4 8

5 Huyện Long Thành 105 105 106 106 106 110

6 Huyện Nhơn Trạch - 1 1 1 1 4

7 Huyện Tân Phú 5 11 11 22 25 30

8 Huyện Thống Nhất 130 130 130 130 130 135

9 Huyện Trảng Bom 12 12 39 48 48 54

10 Huyện Vĩnh Cửu 83 81 81 90 90 95

11 Huyện Xuân Lộc 21 49 49 51 73 77

1.2.11. Đất ở tại nông thôn

Trong kỳ kế hoạch, diện tích đất ở nông thôn sẽ tăng 8.880 ha để xây dựng

nhiều dự án có quy mô lớn như: Khu đô thị sinh thái Long Thành (707 ha), Khu

dân cư, sân Golf Phước Bình (657 ha), Khu tái định cư Bình Sơn (284 ha), Khu

dân cư và tái định cư Lộc An - Bình Sơn (282 ha), Khu dân cư (Công ty Cao su

Đồng Nai) (330 ha), ...và nhiều dự án phát triển khu dân cư, khu đô thị mới, khu

đô thị sinh thái, khu đô thị thương mại, khu tái định cư khác.

Diện tích tăng được chuyển từ nông nghiệp, gồm: đất trồng lúa 2.645 ha;

đất trồng cây hàng năm 1.114 ha; đất trồng cây lâu năm 3.509 ha; đất rừng

phòng hộ 10 ha; đất rừng sản xuất 726 ha; các loại đất nông nghiệp còn lại 205

ha; các loại đất phi nông nghiệp còn lại không phải là đất ở 670 ha.

Mặt khác, đất ở nông thôn cũng giảm 737 ha do chuyển sang đất nông

nghiệp khác 22 ha; đất quốc phòng 14 ha; đất khu công nghiệp 42 ha, đất phát

triển hạ tầng 323 ha (chủ yếu thực hiện các tuyến đường giao thông); đất ở tại đô

thị 255 ha (do thành lập thêm các phường, thị trấn mới), các loại đất phi nông

nghiệp còn lại 81 ha.

Như vậy đến cuối kỳ kế hoạch, đất ở tại nông thôn có diện tích 21.899 ha,

tăng 8.142 ha so với năm 2015, bình quân tăng 1.629 ha/năm; diện tích không

thay đổi mục đích sử dụng là 12.778 ha. Kế hoạch sử dụng đất từng năm theo

đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 67: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở NÔNG THÔN

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 13.757 15.401 16.674 18.447 20.155 21.899

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

155

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

1 Thành phố Biên Hòa 1.373 1.792 1.987 2.028 2.485 2.754

2 Huyện Cẩm Mỹ 1.165 1.190 1.193 1.331 1.358 1.354

3 Huyện Định Quán 1.121 1.119 1.199 1.330 1.341 1.354

4 Thị xã Long Khánh 700 700 791 840 868 931

5 Huyện Long Thành 1.206 1.416 2.048 2.520 3.138 3.506

6 Huyện Nhơn Trạch 2.059 2.633 2.745 3.222 3.578 4.158

7 Huyện Tân Phú 973 994 993 1.255 1.250 1.234

8 Huyện Thống Nhất 935 949 1.045 1.068 1.187 1.205

9 Huyện Trảng Bom 1.793 2.039 2.089 2.138 2.169 2.333

10 Huyện Vĩnh Cửu 747 822 836 836 856 1.089

11 Huyện Xuân Lộc 1.685 1.747 1.748 1.879 1.925 1.981

1.2.12. Đất ở tại đô thị

Với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, đất ở đô thị ngày

càng tăng nhiều, trong kỳ kế hoạch đất ở tại đô thị sẽ tăng thêm 1.694 ha do thực

hiện nhiều dự án quy mô lớn như: Khu đất tạo vốn phục vụ dự án xây dựng

Đường ven Sông Cái 80 ha, Khu dân cư A1-C1 khoảng 97 ha (trong khu đô thị

Dầu Giây), Khu dân cư dịch vụ và du lịch Cù lao Tân Vạn 48 ha, Khu tái định

cư (công ty cổ phần Amata Việt Nam) 47 ha,...

Diện tích tăng được chuyển từ đất trồng lúa 112 ha; đất trồng cây hàng năm

khác 231 ha; đất trồng cây lâu năm 728 ha; các loại đất nông nghiệp còn lại 97

ha; đất quốc phòng 11 ha (nhận bàn giao đất ở khu gia đình quân nhân); đất an

ninh 5 ha (Bàn giao khu nhà ở xã hội, khu nhà ở cán bộ tại Tân Phong, Tp Biên

Hòa); đất khu công nghiệp 129 ha (do chuyển đổi công năng khu công nghiệp

Biên Hòa I); đất ở tại nông thôn 255 ha (do thành lập các thị trấn và phường

mới) và các loại đất phi nông nghiệp khác 126 ha.

Mặt khác, đất ở đô thị giảm là 413 ha do chuyển sang các mục đích khác

trong quá trình xây dựng các khu chức năng đô thị và cơ sở hạ tầng.

Như vậy, đến cuối kỳ kế hoạch đất ở tại đô thị 5.250 ha, tăng 1.281 ha so

với năm 2015, trung bình mỗi năm tăng 256 ha; diện tích không thay đổi mục

đích sử dụng là 3.472 ha. Kế hoạch sử dụng đất ở tại đô thị từng năm theo đơn

vị hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

156

BẢNG 68: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 3.970 4.170 4.669 4.897 5.070 5.250

1 Thành phố Biên Hòa 2.961 3.021 3.128 3.205 3.159 3.281

2 Huyện Cẩm Mỹ - - 73 83 83 83

3 Huyện Định Quán 101 111 115 145 162 157

4 Thị xã Long Khánh 293 291 315 314 347 340

5 Huyện Long Thành 136 243 244 242 272 272

6 Huyện Nhơn Trạch - - 148 174 174 200

7 Huyện Tân Phú 85 85 85 89 133 140

8 Huyện Thống Nhất - - 97 127 127 127

9 Huyện Trảng Bom 140 154 156 187 239 241

10 Huyện Vĩnh Cửu 138 145 158 182 196 230

11 Huyện Xuân Lộc 116 120 150 149 178 179

1.2.13. Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Năm 2015 là 187 ha, giai đoạn 2016 - 2020 sẽ bố trí thêm 182 ha để thực

hiện xây dựng, mở rộng trụ sở các cơ quan Nhà nước như: Trụ sở Công an, Ban

Chỉ huy quân sự tại các xã; mở rộng trụ sở UBND phường, xã; Nhà công vụ;

Trung tâm hành chính và các công trình trụ sở khác trong khu dân cư dự án.

Diện tích tăng được sử dụng từ đất trồng lúa 9 ha; đất cây hàng năm khác

27 ha; đất cây lâu năm 102 ha; các loại đất nông nghiệp còn lại 14 ha; đất khu

công nghiệp 3 ha; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2 ha; đất phát triển hạ tầng

8 ha; đất ở tại nông thôn 7 ha; đất ở tại đô thị 7 ha; và các loại đất phi nông

nghiệp còn lại 2 ha.

Mặt khác, đất trụ sở cơ quan cũng giảm 13 ha do thực hiện các dự án về

quốc phòng 1 ha (thực hiện Trung đội Dân quân thường trực KCN Thạnh Phú);

phát triển hạ tầng 9 ha (trong đó chủ yếu do mở rộng và mở mới các tuyến

đường giao thông); đất phi nông nghiệp còn lại 3 ha.

Đến cuối kỳ kế hoạch đất trụ sở cơ quan là 356 ha, tăng 168 ha so với năm

2015, bình quân tăng 34 ha/năm; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là

169 ha. Kế hoạch sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan từng năm theo đơn vị

hành chính như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

157

BẢNG 69: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 187 212 251 290 311 356

1 Thành phố Biên Hòa 38 39 49 50 61 66

2 Huyện Cẩm Mỹ 17 20 19 19 19 19

3 Huyện Định Quán 14 16 22 24 25 28

4 Thị xã Long Khánh 13 13 16 16 17 20

5 Huyện Long Thành 15 15 18 52 52 56

6 Huyện Nhơn Trạch 14 14 19 20 29 45

7 Huyện Tân Phú 15 17 19 20 20 23

8 Huyện Thống Nhất 17 33 34 33 33 38

9 Huyện Trảng Bom 16 16 23 23 23 25

10 Huyện Vĩnh Cửu 17 18 19 21 20 21

11 Huyện Xuân Lộc 11 11 13 12 12 15

1.2.14. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Trong kỳ kế hoạch đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp tăng 35 ha để

thực hiện các công trình như: Trung tâm bảo dưỡng kỹ thuật đường cao tốc (9

ha), Trụ sở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai (11 ha) và trụ sở các

đơn vị sự nghiệp trên địa bàn,... Diện tích tăng được sử dụng từ đất trồng lúa 8

ha; đất trồng cây hàng năm 2 ha; đất trồng cây lâu năm 4 ha; đất rừng phòng hộ

7 ha; đất rừng sản xuất 8 ha; các loại đất phi nông nghiệp còn lại 5 ha. Mặt khác,

cũng giảm 2 ha để xây dựng các công trình phát triển hạ tầng.

Đến cuối kỳ kế hoạch đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp có diện

tích 93 ha, tăng 32 ha so với năm 2015; diện tích không thay đổi mục đích sử

dụng là 54 ha. Kế hoạch sử dụng đất từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 70: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CỦA TỔ CHỨC

SỰ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 61 63 73 81 81 93

1 Thành phố Biên Hòa 6 7 7 7 7 7

2 Huyện Cẩm Mỹ 2 3 3 3 3 3

3 Huyện Định Quán 4 4 4 4 4 12

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

158

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

4 Thị xã Long Khánh 1 1 1 1 1 1

5 Huyện Long Thành 2 2 11 11 11 12

6 Huyện Nhơn Trạch 25 24 25 25 25 25

7 Huyện Tân Phú 4 4 4 4 4 4

8 Huyện Thống Nhất 1 1 1 1 1 1

9 Huyện Trảng Bom 1 1 1 1 1 1

10 Huyện Vĩnh Cửu 13 13 13 20 19 22

11 Huyện Xuân Lộc 3 3 3 4 5 5

1.2.15. Đất cơ sở tôn giáo

Trong kỳ kế hoạch, đất cơ sở tôn giáo tăng 233 ha để thực hiện xây dựng

mới và mở rộng một số cơ sở tôn giáo. Diện tích đất tăng từ đất nông nghiệp

gồm: đất trồng lúa 1 ha, đất trồng cây hàng năm khác 30 ha, đất trồng cây lâu

năm 162 ha, các loại đất còn lại 39 ha và 1 ha từ đất phi nông nghiệp.

Mặt khác, đất cơ sở tôn giáo giảm 6 ha chủ yếu để xây dựng các tuyến

đường giao thông lớn như đường vành đai 4 vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam; mở rộng Tỉnh lộ 763; đường Lý Thường Kiệt

(thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú), Đường Xuân Trường - Trảng Táo (đoạn qua

các xã Xuân Trường, Xuân Thành huyện Xuân Lộc).

Đến năm 2020, diện tích đất cơ sở tôn giáo 971 ha, tăng 227 ha so với năm

2015; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 738 ha. Kế hoạch sử dụng

từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 71: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 744 751 815 893 935 971

1 Thành phố Biên Hòa 164 164 165 180 190 197

2 Huyện Cẩm Mỹ 28 30 35 39 43 44

3 Huyện Định Quán 64 64 66 68 73 77

4 Thị xã Long Khánh 31 31 31 37 39 41

5 Huyện Long Thành 160 163 170 185 199 197

6 Huyện Nhơn Trạch 33 33 33 35 35 44

7 Huyện Tân Phú 50 50 56 58 58 62

8 Huyện Thống Nhất 46 46 61 67 67 69

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

159

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

9 Huyện Trảng Bom 68 70 78 79 83 85

10 Huyện Vĩnh Cửu 22 22 32 38 38 42

11 Huyện Xuân Lộc 78 78 88 107 110 113

1.2.16. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Trong kỳ kế hoạch diện tích sẽ tăng 716 để mở rộng hoặc quy hoạch mới

các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh, trong đó có một số dự án lớn như:

nghĩa trang An Viên Vĩnh Hằng (huyện Vĩnh Cửu) 212 ha; nghĩa trang tại huyện

Thống Nhất 41 ha; nghĩa trang công viên xã Sông Trầu (Trảng Bom) 50 ha;

Công viên nghĩa trang xã Vĩnh Thanh (Nhơn Trạch) 56 ha; Nghĩa trang Long

Đức (mở rộng) 58 ha (Long Thành),...

Diện tích tăng được sử dụng từ các loại đất: đất trồng lúa 19 ha; đất trồng

cây hàng năm 43 ha, đất trồng cây lâu năm 524 ha; đất rừng phòng hộ 3 ha; đất

rừng sản xuất 113 ha; các loại đất nông nghiệp còn lại 8 ha; đất phát triển hạ

tầng 3 ha; các loại đất phi nông nghiệp còn lại 3 ha.

Mặt khác, đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm đi 57 ha do sắp xếp lại các khu

nghĩa trang, nghĩa địa hiện có, di dời một số nghĩa địa nhỏ, lẻ nằm xen kẽ hoặc

gần khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường và giảm để thực hiện các công

trình, dự án phi nông nghiệp khác theo quy hoạch.

Đến cuối kỳ kế hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

táng có diện tích 1.798 ha, tăng 659 ha so với năm 2015, bình quân tăng 132

ha/năm; diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 1052 ha. Kế hoạch sử

dụng từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 72: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính

Hiện

trạng năm

2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 1.139 1.281 1.400 1.579 1.678 1.798

1 Thành phố Biên Hòa 236 234 230 226 216 211

2 Huyện Cẩm Mỹ 60 63 63 77 77 77

3 Huyện Định Quán 67 82 84 112 121 120

4 Thị xã Long Khánh 67 67 110 111 112 115

5 Huyện Long Thành 120 179 229 273 329 342

6 Huyện Nhơn Trạch 60 75 74 92 90 88

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

160

STT Đơn vị hành chính

Hiện

trạng năm

2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

7 Huyện Tân Phú 82 85 88 97 105 117

8 Huyện Thống Nhất 63 63 84 95 100 103

9 Huyện Trảng Bom 82 102 104 134 139 148

10 Huyện Vĩnh Cửu 206 216 216 232 257 327

11 Huyện Xuân Lộc 96 115 118 130 132 150

1.3. Đất chưa sử dụng

Hiện trạng năm 2015, đất chưa sử dụng có 13 ha, trong kỳ kế hoạch 2016 -

2020 sẽ thực hiện khai thác diện tích đất chưa sử dụng cho các mục đích đất

nông nghiệp. Kế hoạch sử dụng từng năm theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 73: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 13 13 13 10 6 -

1 Huyện Cẩm Mỹ 3 3 3 - - -

2 Huyện Định Quán 4 4 4 4 - -

3 Huyện Tân Phú 6 6 6 6 6 -

1.4. Đất khu đô thị

Trong giai doạn 2016 - 2020 đất khu đô thị sẽ tăng thêm 5.398 ha do phát

triển, thành lập các đô thị mới: t hị trấn Long Giao, thị trấn Dầu Giây, thị trấn

Hiệp Phước và nâng cấp Hóa An từ xã lên phường.

Đến cuối kỳ kế hoạch đất đô thị trên địa bàn tỉnh là 27.831 ha, tăng 5.398

ha so với năm 2015. Kế hoạch sử dụng đất đô thị cho từng năm theo đơn vị hành

chính như sau:

BẢNG 74: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KHU ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: ha

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Toàn tỉnh 22.433 22.433 27.831 27.831 27.831 27.831

1 Thành phố Biên Hòa 13.496 13.496 14.180 14.180 14.180 14.180

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

161

STT Đơn vị hành chính Hiện trạng

năm 2015

Diện tích đến năm

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2 Huyện Cẩm Mỹ - - 1.416 1.416 1.416 1.416

3 Huyện Định Quán 999 999 999 999 999 999

4 Thị xã Long Khánh 950 950 950 950 950 950

5 Huyện Long Thành 928 928 928 928 928 928

6 Huyện Nhơn Trạch - - 1.884 1.884 1.884 1.884

7 Huyện Tân Phú 809 809 809 809 809 809

8 Huyện Thống Nhất - - 1.414 1.414 1.414 1.414

9 Huyện Trảng Bom 931 931 931 931 931 931

10 Huyện Vĩnh Cửu 2.923 2.923 2.923 2.923 2.923 2.923

11 Huyện Xuân Lộc 1.397 1.397 1.397 1.397 1.397 1.397

2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch

BẢNG 75: DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI XIN PHÉP

TRONG KỲ KẾ HOẠCH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Các năm kế hoạch

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi

nông nghiệp 34.420 5.614 7.132 7.595 7.164 6.915

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 5.094 1.018 1.012 1.095 997 972

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước 3.458 697 745 805 626 585

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 4.249 776 812 964 912 785

1.3 Đất trồng cây lâu năm 19.688 2.710 3.787 4.629 4.391 4.171

1.4 Đất rừng phòng hộ 662 60 316 94 89 103

1.5 Đất rừng đặc dụng 29 28 - 1 - -

1.6 Đất rừng sản xuất 3.842 818 992 657 641 734

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 699 196 169 102 112 120

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

trong nội bộ đất nông nghiệp 8.615 1.530 1.594 1.566 2.120 1.805

Trong đó:

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng

cây lâu năm 292 57 50 65 55 65

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng

rừng 27 3 4 5 5 10

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi 68 6 16 16 15 15

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

162

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Các năm kế hoạch

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

trồng thuỷ sản

2.4 Đất trồng cây hàng năm khác

chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 108 22 17 21 25 23

2.5 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất

nông nghiệp không phải là rừng 259 44 50 55 50 60

2.6 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất

nông nghiệp không phải là rừng 7.861 1.398 1.457 1.404 1.970 1.632

3 Đất phi nông nghiệp không phải

là đất ở chuyển sang đất ở 943 257 155 142 128 261

2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2016 - 2020 diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang

đất phi nông nghiệp là 34.420 ha để xây dựng điểm dân cư, khu dân cư và thực

hiện các dự án phục vụ cho quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn tỉnh. Diện tích chuyển mục đích tại các huyện: Long Thành 10.377 ha,

Nhơn Trạch 5.514 ha, thành phố Biên Hòa 3.012 ha, Trảng Bom 2.844 ha, Vĩnh

Cửu 2.405 ha, Xuân Lộc 2.395ha, Thống Nhất 2.130 ha, Định Quán 1.579 ha,

Tân Phú 1.373 ha, Cẩm Mỹ 1.444 ha và thị xã Long Khánh 1.347 ha.

Cụ thể như sau:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 5.094 ha, (trong đó đất

chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.458 ha). Diện tích

đất trồng lúa chuyển sang các mục đích, gồm: đất quốc phòng 26 ha, đất an ninh

20 ha, đất khu công nghiệp 454 ha, đất cụm công nghiệp 81 ha, đất thương mại

dịch vụ 174 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 133 ha, đất cho hoạt động

khoáng sản 141 ha, đất phát triển hạ tầng 1.197 ha, đất ở 2.757 ha, đất nghĩa

trang nghĩa địa 19 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 92 ha.

Đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp tập trung chủ yếu tại huyện

Nhơn Trạch 2.031 ha, Long Thành 1.245 ha, thành phố Biên Hòa 526 ha, Vĩnh

Cửu 372 ha, Xuân Lộc 199 ha, Tân Phú 160 ha, Trảng Bom 142 ha,….

- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp là 4.249

ha, trong đó chuyển sang đất quốc phòng 115 ha, đất an ninh 7 ha, đất khu công

nghiệp 468 ha, đất cụm công nghiệp 80 ha, đất thương mại dịch vụ 216 ha, đất

cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 181 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 197 ha,

đất phát triển hạ tầng 1.450 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 24 ha, đất ở 1.344 ha,

đất xây dựng trụ sở cơ quan 27 ha, đất cơ sở tôn giáo 30 ha, đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa 43 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 67 ha.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

163

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp tại

các huyện: Long Thành 917 ha, Nhơn Trạch 876 ha, thành phố Biên Hòa 722

ha, Trảng Bom 410 ha, Xuân Lộc 317 ha, Thống Nhất 295 ha, Vĩnh Cửu 207 ha,

Cẩm Mỹ 159 ha, Tân Phú 112 ha, thị xã Long Khánh 126 ha, Định Quán 108 ha.

- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 19.688 ha,

trong đó chuyển sang đất quốc phòng 1.060 ha; đất an ninh 175 ha; đất khu công

nghiệp 2.321 ha; đất cụm công nghiệp 552 ha; đất thương mại dịch vụ 439 ha;

đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1.168 ha; đất cho hoạt động khoáng sản

1.101 ha, đất phát triển hạ tầng 7.317 ha; đất di tích danh thắng 70 ha; đất bãi

thải, xử lý chất thải 139 ha; đất ở nông thôn 3.510 ha; đất ở đô thị 728 ha; đất

xây dựng trụ sở cơ quan 102 ha; đất cơ sở tôn giáo 162 ha; đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa 524 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 320 ha.

Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp tại các huyện:

Long Thành 6.996 ha, Trảng Bom 1.762 ha, Xuân Lộc 1.700 ha, Thống Nhất

1.661 ha, Nhơn Trạch 1.472 ha, thành phố Biên Hòa 1.218 ha, Định Quán 1.067

ha, Cẩm Mỹ 1.193 ha, thị xã Long Khánh 1.149 ha, Tân Phú 737 ha và huyện

Vĩnh Cửu 733 ha.

- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp là 662 ha, trong đó

chuyển sang đất quốc phòng 53 ha; đất thương mại; dịch vụ 12 ha; đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp 7 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 17 ha, đất phát triển hạ

tầng 525 ha; đất ở tại nông thôn 10 ha, đất cơ sở tôn giáo 3 ha và các loại đất phi

nông nghiệp còn lại 35 ha.

Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp chủ yếu tại các huyện:

Nhơn Trạch 363 ha, Định Quán 125 ha, Tân Phú 76 ha, Long Thành 68 ha,

Xuân Lộc 15 ha, thành phố Biên Hòa 11 ha, Thống Nhất 3 ha, Vĩnh Cửu 1 ha.

- Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất phi nông nghiệp là 29 ha toàn bộ diện

tích chuyển sang đất quốc phòng để thực hiện dự án công trình phòng thủ và khu

căn cứ hậu cần kỹ thuật nằm trong khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng

Nai tại huyện Vĩnh Cửu.

- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.842 ha; trong đó

chuyển sang đất quốc phòng 244 ha; đất an ninh 14 ha; đất khu công nghiệp 350

ha; đất cụm công nghiệp 267 ha; đất thương mại dịch vụ 275 ha; đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp 138 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 276 ha, đất phát

triển hạ tầng 1.208 ha; đất di tích, danh thắng 32 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải

8 ha; đất ở 781 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan 13 ha; đất cơ sở tôn giáo 36 ha,

đất nghĩa trang, nghĩa địa 113 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 87 ha.

Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn các huyện:

Long Thành 1.044 ha, Vĩnh Cửu 935 ha, Nhơn Trạch 518 ha, thành phố Biên

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

164

Hòa 395 ha, Trảng Bom 383 ha, Tân Phú 263 ha, Định Quán 153 ha, Xuân Lộc

140 ha, Cẩm Mỹ 10 ha và Thống Nhất 1 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 699 ha, trong

đó chuyển sang đất quốc phòng 6 ha, đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 39

ha, đất cụm công nghiệp 34 ha, đất thương mại dịch vụ 44 ha, đất cơ sở sản xuất

phi nông nghiệp 40 ha, đất cho hoạt động khoáng sản 45 ha, đất phát triển hạ

tầng 253 ha, đất ở 212 ha và các loại đất phi nông nghiệp còn lại 24 ha.

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp tại các huyện:

Nhơn Trạch 250 ha, thành phố Biên Hòa 125 ha, Trảng Bom 97 ha, Long Thành

93 ha, Vĩnh Cửu 84 ha, Tân Phú 23 ha, Định Quán 9 ha, Thống Nhất 8 ha, Xuân

Lộc 8 ha, Cẩm Mỹ 1 ha và thị xã Long Khánh 1 ha.

2.2. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp

Trong kỳ kế hoạch sẽ thực hiện chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông

nghiệp khoảng 31.375 ha để phục vụ nhu cầu chuyển đổi phát sinh, hình thành

các vùng chuyên canh cây trồng theo định hướng phân khu chức năng sản xuất

nông nghiệp, khoanh định các khu vực cần bảo vệ đất trồng lúa, bàn giao đất

rừng của công ty Lâm nghiệp La Ngà cho vườn quốc gia Nam Cát Tiên… trong

đó diện tích chuyển mục đích phải xin phép theo quy định tại điều 57, Luật đất

đai năm 2013 là 8.615 ha.

Diện tích chuyển mục đích phân bố tại các huyện: Vĩnh Cửu 2.649 ha,

Long Thành 2.108 ha, Nhơn Trạch 1.361 ha, Trảng Bom 993 ha, Định Quán 359

ha, Tân Phú 247 ha, Xuân Lộc 230 ha, thành phố Biên Hòa 586 ha, Thống Nhất

33 ha, thị xã Long Khánh 27 ha và Cẩm Mỹ 22 ha.

Cụ thể như sau:

- Chuyển từ đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm 292 ha, trong đó chủ yếu

chuyển 92 ha để thực hiện dự án phát triển vùng Bưởi đặc sản tại huyện Vĩnh

Cửu, đồng thời phục vụ nhu cầu chuyển mục đích tại các huyện khoảng 200 ha,

(Long Thành 25 ha, Nhơn Trạch 15 ha, Trảng Bom 35 ha, thị xã Long Khánh 20

ha, Định Quán 20 ha, Tân Phú 25 ha, Cẩm Mỹ 15 ha, Xuân Lộc 20 ha, Thống

Nhất 25 ha).

- Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng rừng 27 ha là đất trồng lúa nằm rải

rác trong các nông lâm trường chuyển sang trồng rừng trong đó tại huyện: Vĩnh

Cửu 7 ha, Định Quán 5 ha, Long Thành 5 ha và Tân Phú 5 ha, Trảng Bom 5 ha.

- Chuyển các mục đích sang đất nuôi trồng thủy sản 176 ha để phát triển

nghề nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung với mô hình công nghiệp và bán

công nghiệp. Trong đó:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

165

+ Chuyển từ đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản 68 ha tại các huyện:

Vĩnh Cửu 17 ha, Nhơn Trạch 11 ha, Long Thành 10 ha, Trảng Bom 8 ha, thị xã

Long Khánh 5 ha, Định Quán 5 ha, Tân Phú 5 ha, Thống Nhất 3 ha, Cẩm Mỹ 2

ha, Xuân Lộc 2 ha.

+ Chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang nuôi trồng thủy sản 108 ha tại

các huyện: Nhơn Trạch 24 ha, Vĩnh Cửu 20 ha, Trảng Bom 15 ha, Tân Phú 12

ha, Xuân Lộc 10 ha, Định Quán 10 ha, Long Thành 5 ha, Thống Nhất 5 ha, Cẩm

Mỹ 5 ha và thị xã Long Khánh 2 ha.

- Chuyển đất rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp không phải rừng 259 ha:

trong đó diện tích do công ty Lâm nghiệp La Ngà huyện Định Quán bàn giao

cho địa phương quản lý 185 ha và khu quy hoạch nuôi trồng thủy sản do ban

quản lý rừng phòng hộ Long Thành bàn giao cho địa phương quản lý 74 ha.

- Chuyển đất rừng sản xuất nằm phân tán (của hộ gia đình cá nhân) không

nằm trong ranh giới quy hoạch 3 loại rừng đã được phê duyệt và (chuyển đổi đối

với khu vực sau khi khai thác) sang các loại đất nông nghiệp khác không phải

rừng là 7.861 ha: Cụ thể tại địa bàn các huyện: Vĩnh Cửu 2.513 ha, Long Thành

2.063 ha, Nhơn Trạch 1.237 ha, Trảng Bom 930 ha, Tân Phú 200 ha, Xuân Lộc

198 ha, Định Quán 134 ha và thành phố Biên Hòa 586 ha.

2.3. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

Giai đoạn 2016 - 2020 đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

là 943 ha để bàn giao các khu gia đình quân nhân, thực hiện các dự án khu dân

cư, khu tái định cư trên địa bàn tỉnh, diện tích phân bố tại các huyện: thành phố

Biên Hòa 505 ha, Nhơn Trạch 205 ha, Long Thành 182 ha, Trảng Bom 16 ha,

Thống Nhất 13 ha, Vĩnh Cửu 12 ha, Định Quán 6 ha và Tân Phú 2 ha, Xuân Lộc

1 ha, và thị xã Long Khánh 1 ha.

3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ kế hoạch

Với phương châm tận dụng tối đa diện tích đất hiện có, khai thác triệt để

quỹ đất chưa sử dụng để vào sử dụng cho các mục đích. Đến năm 2020 sẽ đưa

13 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng vào mục đích nông nghiệp thuộc các huyện

Tân Phú 6 ha, Định Quán 4 ha và Cẩm Mỹ 3 ha.

4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch

Thể hiện chi tiết tại Biểu 13/CT, trong đó bao gồm cả các dự án nằm trong

vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng chỉnh trang đô thị, khu dân cư

nông thôn; chu chuyển chi tiết theo từng năm tại Biểu từ số 16/CT đến 20/CT.

5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của

cấp huyện

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

166

5.1. Tình hình thực hiện các Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh

thông qua về danh mục công trình cần thu hồi đất, công trình có sử dụng

đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2016

5.1.1. Đối với các dự án cần thu hồi đất

Tổng số dự án, công trình cần thu hồi đất trong năm 2016 đã được Hội

đồng nhân dân tỉnh thông qua là 247 dự án với tổng diện tích 2.529,8 ha,

trong đó diện tích thu hồi đất là 2.471,69 ha.

Thực hiện đến cuối năm 2016 đã có 36 dự án đã có quyết định thu hồi

đất với tổng diện tích là 127,57 ha, trong đó diện tích thu hồi đất là 121,24

ha; 70 dự án đã có thông báo thu hồi đất với tổng diện tích 1.764,64 ha, trong

đó diện tích thu hồi đất là 1.736,47 ha; 72 dự án đã đã được cấp thẩm quyền

chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận địa điểm với diện tích 464,50

ha, trong đó diện tích thu hồi đất là 464,15 ha.

Như vậy, số lượng dự án, công trình đã và đang triển thực hiện là 178 dự

án, với tổng diện tích 2.356,71 ha, trong đó diện tích thu hồi đất thực hiện

được 2.321,86 ha; đạt 72,06% về tổng số dự án và 93,16% về diện tích dự án,

93.94% về diện tích thu hồi.

5.1.2. Đối với dự án, công trình có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng

phòng hộ, đất rừng đặc dụng

Tổng số dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2016

được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua là 31 dự án, trong đó diện tích đất

trồng lúa là 59,49 ha, đất rừng phòng hộ 2,66 ha.

Số lượng dự án đã và đang thực hiện đến cuối năm 2016 là 21 dự án với

diện tích 39,00 ha, đạt 68% về số lượng dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất

rừng phòng hộ; đạt 66% về diện tích đất trồng lúa và 100% diện tích đất rừng

phòng hộ, trong đó:

- Dự án có sử dụng đất trồng lúa là 19 dự án với diện tích sử dụng đất

trồng lúa là 36,34 ha.

- Dự án có sử dụng đất rừng phòng hộ là 02 dự án với diện tích sử dụng

đất rừng phòng hộ là 2,66 ha.

5.2. Về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Việc phân kỳ kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trong phương án của tỉnh

được tổng hợp trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của cấp huyện.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 của 11 đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tổng số

dự án đưa vào kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của cấp huyện là 1.672 dự án với

tổng diện tích 23.960 ha. Phân theo từng đơn vị cấp huyện như sau:

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

167

Kết quả thực hiện đến ngày 31/12/2016 đã hoàn thành các thủ tục giao đất,

cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho 246 dự án với tổng

diện tích 762 ha; đang lập thủ tục về đất là 972 dự án với diện tích 20.763 ha.

Như vậy tổng dự án đã và đang thực hiện là 1.218 ha với diện tích 21.525

ha, đạt 72,85% về số lượng dự án và 89,84% về số diện tích dự án. Kết quả thực

hiện cụ thể theo đơn vị hành chính như sau:

BẢNG 76: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016

CỦA CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

STT Đơn vị hành chính

KHSDĐ năm 2016

được duyệt

Thực hiện kế hoạch đến 31/12/2016

Đã thực hiện Đang thực hiện

Số

lượng

dự án

Diện

tích (ha)

Số lượng

dự án

Diện

tích

(ha)

Số

lượng

dự án

Diện

tích

(ha)

1 Huyện Trảng Bom 136 1.113 16 33 96 1.038

2 Huyện Tân Phú 104 103 - - 72 61

3 Thành phố Biên Hòa 252 2.447 16 53 171 2.184

4 Huyện Định Quán 134 121 7 9 92 86

5 Huyện Vĩnh Cửu 145 1.580 18 59 74 1.069

6 Huyện Xuân Lộc 163 2.188 36 159 79 1.885

7 Huyện Nhơn Trạch 160 5.792 4 22 132 4.701

8 Huyện Long Thành 189 8.597 77 251 95 8.299

9 Huyện Cẩm Mỹ 147 1.088 9 49 64 880

10 Huyện Thống Nhất 156 648 50 114 55 364

11 Thị xã Long Khánh 86 283 13 14 42 197

Tổng cộng 1.672 23.960 246 762 972 20.763

6. Dự kiến các khoản thu chi liên quan đến đất

6.1. Cơ sở tính toán các nguồn thu, chi từ đất

- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai;

- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất;

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

168

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT-BTC ngày 30/6/2014 của Bộ Tài

nguyên Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh

Đồng Nai, Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

6.2. Dự kiến các khoản thu, chi từ đất

6.2.1. Phương pháp tính

- Thu tiền giao đất ở tại đô thị: Diện tích tính là phần đất ở tại đô thị tăng

thêm trong kỳ điều chỉnh quy hoạch (không tính phần diện tích tăng từ chuyển

đổi đất ở nông thôn sang đất ở tại đô thị); giá đất được tính theo giá bình quân

đất ở tại đô thị tại mỗi địa phương;

- Thu tiền giao đất ở tại nông thôn: Diện tích tính là phần đất ở tại nông

thôn tăng thêm trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, giá đất được tính theo giá bình

quân đất ở tại đô thị tại mỗi địa phương;

- Thu tiên từ cho thuê đất: là phần diện tích tăng trong kỳ điều chỉnh quy

hoạch gồm các loại đất: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất cho hoạt động khoáng sản, đất

nghĩa trang. Đơn giá đất được tính bằng giá đất bình quân theo loại đất x 1% tại

mỗi địa phương;

- Thu tiền từ thu thuề đất phi nông nghiệp: diện tích tính bao gồm: đất ở đất

khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất

thương mại dịch vụ, đất cho hoạt động khoáng sản, đất nghĩa trang. Đơn giá tính

được tính bằng giá đất bình quân theo loại đất x 0,03% tại mỗi địa phương;

- Chi đền bù giải tỏa đất nông nghiệp: diện tích tính là phần diện tích đất

nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án. Đơn

giá tính được tính bằng giá đất bình quân theo loại đất tại mỗi địa phương;

- Chi đền bù giải tỏa đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn: diện tích tính là

phần diện tích đất ở chuyển sang các mục đích khác để thực hiện các dự án. Đơn

giá tính được tính bằng giá đất bình quân theo loại đất tại mỗi địa phương;

- Chi bồi thường đối với cây trồng vật nuôi: tính bằng 50% diện tích đất

nông nghiệp thu hồi nhân với giá đất bình quân theo loại đất tại mỗi địa phương;

- Chi hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: tính bằng 30% diện tích đất nông

nghiệp thu hồi nhân với giá đất bình quân theo loại đất tại mỗi địa phương;

- Chi hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi thu hồi đất

nông nghiệp (đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp). Được tính bằng 30%

diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhân với giá đất bình quân theo loại đất tại mỗi

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

169

địa phương (trong đó đối với các huyện thuộc đồng bằng tính bằng 1,5 lần, đối

với huyện miền núi 2,0 lần);

- Chi hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi thu hồi đất

ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ (đối với các hộ đang sử dụng mà việc thu hồi đất

ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động kinh doanh mà việc thu hồi đất ảnh hưởng

đến đời sống, hoạt động kinh doanh). Được tính bằng 15% diện tích đất ở tại đô

thị nhân với giá đất ở bình quân theo tại mỗi địa phương;

- Chi suất tái định cư tối thiểu: tính cho 30% số hộ bị thu hồi đất ở cần phải

bố trí tái định cư. Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng tiền thì giá trị suất tái

định cư là 250 triệu/suất.

- Chi hỗ trợ thuê nhà ở trong thời gian chờ tái định cư: Tính cho 30% số hộ

bị thu hồi đất, và được hỗ trợ trong 5 tháng; đơn giá hỗ trợ cho mỗi hộ thuê nhà

ở trong thời gian chờ tái định cư là 3 triệu/tháng/hộ.

- Chi hỗ trợ chi phí di chuyển: Tính cho 30% số hộ bị thu hồi đất, đơn giá

hỗ trợ cho chi phí di chuyển là 4 triệu/hộ.

6.2.2. Kết quả tính toán và cân đối thu chi

- Tổng thu từ đất khoảng 213.260 tỷ đồng, gồm thu từ việc giao đất ở đô

thị, đất ở nông thôn, thu từ việc cho thuê đất và thu thuế đất phi nông nghiệp.

- Tổng chi từ đất khoảng 157.834 tỷ đồng, gồm các khoản chi: chi đền bù

giải tỏa đất, chi bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi, chi hỗ trợ ổn định đời

sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, chi suất tái định cư tối

thiểu,…

- Cân đối thu - chi các khoản có liên quan đến đất là 55.426 tỷ đồng.

Như vậy, trong kỳ kế hoạch 2016 - 2020, cân đối thu - chi các khoản có liên

quan đến đất là 55.426 tỷ đồng.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

170

Phần IV

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch

sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Đồng Nai mang lại hiệu quả cao, sau

khi Chính phủ xét duyệt, cần thực hiện một số biện pháp, giải pháp sau:

1. Giải pháp về chính sách

1.1. Về chính sách quản lý, sử dụng đất

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đất đai, chính sách tài chính về đất

đai để khuyến khích việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tránh bỏ hoang gây lãng

phí đất đai;

- Hoàn thiện hệ thống các hướng dẫn, quy định của địa phương về thực

hiện Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; tiếp tục rà soát,

sửa đổi, ban hành và công khai quy trình thủ tục hành chính để thống nhất trong

chỉ đạo, thực hiện và giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện.

1.2. Về chính sách hỗ trợ

- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư thông thoáng,

hấp dẫn; chú trọng việc phát huy được lợi thế, khắc phục hạn chế thu hút đầu tư

theo từng vùng, từng ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đối với các dự án đầu

tư sản xuất sạch, thân thiện môi trường, dự án có số vốn đầu tư lớn, dự án có sản

phẩm công nghệ cao, dự án đầu tư ở địa bàn nông thôn.

- Thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tăng sức cạnh

tranh và hội nhập, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, nâng

cao hiệu quả kinh tế. Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Đầu tư có trọng điểm và kịp thời trên các lĩnh vực, đặc biệt là đầu tư để

phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển quỹ nhà ở đô thị, xã

hội hóa các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, dịch vụ, khoa học

và công nghệ; phát triển làng nghề, kinh tế trang trại ở nông thôn để tạo thêm

việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.

1.3. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực

hiện các công trình, dự án

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

171

- Tiếp tục hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

- Ưu tiên thực hiện các dự án tái định cư, để ổn định đời sống của người

dân có đất bị thu hồi. Có kế hoạch hỗ trợ về kinh phí, tư vấn và đào tạo nghề cho

các đối tượng có đất bị thu hồi, để giúp người dân chuyển đổi ngành nghề phù

hợp với nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp và các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh khác.

- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ bồi thường đối với người sử

dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi, đặc biệt đối với các hộ

gia đình, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp thu hồi với diện tích lớn, phải

chuyển đổi ngành nghề.

2. Giải pháp quản lý và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Công bố công khai, kịp thời nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai, nhằm

nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất, thông qua đó tạo ra sự đồng thuận cao trong việc tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phát huy vai trò của các cấp ủy

đảng, tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong giám sát việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực và quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; việc tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh

đến cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an

ninh trên địa bàn.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô

thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất

thương mại, dịch vụ nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình

trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm, kịp

thời các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời biểu dương

các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất

đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

- Tập trung xúc tiến mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có

uy tín trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng các trường đại học, trung tâm

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

172

nghiên cứu khoa học tại tỉnh nhằm xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, với cơ cấu

ngành nghề và trình độ hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực thuộc các ngành mũi nhọn như công nghiệp

cơ khí, điện tử, tin học, viễn thông, tài chính, logistics.

- Củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai của địa

phương; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực ngành tài nguyên và

môi trường, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã

có đủ trình độ, năng lực và đạo đức, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. Có

chính sách khuyến khích thu hút, trọng dụng nhân tài.

4. Giải pháp về khoa học, công nghệ

- Tăng cường đổi mới cơ chế và hoàn thiện chính sách trong lĩnh vực khoa

học công nghệ và môi trường phù hợp với địa phương, tạo môi trường cho hoạt

động khoa học và công nghệ, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội.

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển sản xuất nhằm tạo ra hàng

hóa với số lượng lớn, chất lượng tốt, giá thành rẻ và mẫu mã đẹp đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng trong tỉnh và ngoài tỉnh.

- Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả

năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Thực hiện tốt việc

liên kết “bốn nhà” trong phát triển nông nghiệp.

- Ưu tiên đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến về xử lý nước thải, xử lý và

tái chế rác thải, phế thải.

- Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai, tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát, quản lý, thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

5. Giải pháp về vốn đầu tư

- Rà soát, bổ sung chính sách thu hút đầu tư; tổ chức các chương trình xúc

tiến đầu tư trong và ngoài nước; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức: đầu tư trực

tiếp, gián tiếp, đầu tư theo phương thức hợp tác, liên doanh.

- Triển khai chương trình hỗ trợ tín dụng Nhà nước cho các doanh nghiệp

có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ nhất là các dự

án ngành công nghiệp ưu tiên, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải

cho công nghiệp, bảo vệ môi trường các khu công nghiệp; hỗ trợ tín dụng sản

xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và

hướng đến xuất khẩu.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

173

- Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ban

hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh triển khai các dự án công nghiệp

công nghệ cao, trung tâm tài chính, du lịch, xây dựng các khu đô thị; đẩy mạnh

xã hội hóa để thu hút đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa,

thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ và môi trường.

- Chủ động thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch, trong đó cần thu hồi cả

phần diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để tạo

nguồn vốn cho phát triển, tạo quỹ đất đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật và xã

hội. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

6. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất đai

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp như sinh học, nông học, hóa

học, cơ học… và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu. Tái tạo lớp phủ

thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp cây nông - lâm kết hợp để bảo vệ độ phì

nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc; thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong

đất. Trồng cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao kết hợp kết hợp quy

trình canh tác đúng kỹ thuật nhằm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo vệ

tài nguyên đất và môi trường sinh thái.

- Khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ, cải tạo,

nâng cao độ phì của đất; bảo vệ tầng đất canh tác; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái

hóa đất; thực hiện các biện pháp để làm giảm tối đa tác hại của mưa và dòng

chảy do mưa tạo ra.

- Tiếp tục thực hiện việc khoanh nuôi, trồng mới rừng, nâng cao hệ số che

phủ; đẩy mạnh việc trồng cây xanh phân tán trong các đô thị và khu dân cư,

trong các khu công nghiệp và vành đai cây xanh cách ly các khu công nghiệp,

khu xử lý chất thải tập trung.

- Tiếp tục xác định ranh giới, cắm mốc, quản lý diện tích đất trồng lúa; có

kế hoạch vốn và sử dụng vốn ngân sách để hỗ trợ cho người sản xuất, đầu tư xây

dựng hệ thống thủy lợi để ổn định diện tích đất lúa; thực hiện nghiêm Nghị định

số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng

lúa.

- Xác định ranh giới, tổ chức cắm mốc và công khai diện tích đất rừng

phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt. Thực hiện tốt việc khoanh

nuôi rừng phòng hộ, đặc dụng và rừng đầu nguồn. Phát huy vai trò trách nhiệm

của các Tổ chức quản lý rừng, UBND cấp huyện, cấp xã trong quản lý, bảo vệ

diện tích rừng.

7. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Xây dựng và thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu về tăng trưởng xanh trong

hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó thực hiện các mục

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

174

tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch,

năng lượng tái tạo; khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, thảm xanh

hiện hữu.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quan trắc môi

trường để cảnh báo ô nhiễm môi trường; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan

trắc, giám sát tài nguyên đất; quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp,

khu đô thị, khu dân cư nông thôn. Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất

theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu

quả tài nguyên, ít chất thải; kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây

ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, khu đô thị.

- Huy động các nguồn lực xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý

chất thải; hệ thống thoát nước thải đạt tiêu chuẩn tại các đô thị, các khu công

nghiệp; tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước và

kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước; triển khai đồng bộ, kịp thời

việc thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các tài nguyên,

khoáng sản, thực hiện nghiêm các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác

- Đẩy mạnh cải tạo các vùng đất bị nhiễm chất độc dioxin, hoàn trả quỹ đất

sạch cho phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo an toàn

cho nhân dân.

- Điều tra, đánh giá tình hình đất đai bị khô hạn, đất đai bị bỏ hoang không

sản xuất được để có các giải pháp ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu;

- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về nội dung ứng phó với biến đổi

khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; coi ứng phó với biến đổi khí

hậu, bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những hành vi làm tổn

hại đến môi trường: như khai thác khoáng sản tùy tiện, chặt phá rừng, đặc biệt là

các hành vi xả thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường của các nhà máy,

cơ sở sản xuất và các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Giải pháp phối hợp

- Phối hợp tốt với các Bộ, ngành trong việc trong việc bồi thường, giải

phóng mặt bằng các dự án, công trình trọng điểm cấp Quốc gia nằm trên địa bàn

tỉnh như: đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, Dầu Giây - Đà Lạt, Dầu Giây -

Phan Thiết, Biên Hòa - Vũng Tàu, sân bay Quốc tế Long Thành, đường vành đai

3, 4 - thành phố Hồ Chí Minh,… nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, từ đó

làm đòn bẩy để thúc đẩy phát triển hạ tầng kết nối và phát triển các ngành kinh

tế trên địa bàn tỉnh.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

175

- Chủ động phối hợp, liên kết với các địa phương trong vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam và vùng Đông Nam Bộ trong việc thực hiện các công trình quy

hoạch có liên quan giữa các địa phương; trong bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường;

trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND tỉnh

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban

hành các cơ chế, chính sách liên quan trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã được ban hành.

- Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh cho cấp huyện để các địa phương

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm theo quy định; chỉ đạo việc lập, điều chỉnh quy hoạch của các ngành

cho phù hợp với quỹ đất đã được phân bổ cho từng ngành, lĩnh vực đã xác định

trong phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để

lập, điều chỉnh quy hoạch của các ngành, các địa phương và để thực hiện các dự

án, công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội và các công trình khác sử dụng

nguồn vốn ngân sách.

- Chỉ đạo các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt phạm quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; thường xuyên thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Công bố công khai điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng

Nai theo đúng quy định.

- Tăng cường công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo định kỳ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định

ranh giới, tổ chức cắm mốc và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp

huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành

cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đảm bảo sự thống nhất giữa

các quy hoạch và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

176

3. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện

Bám sát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được phân bổ để tổ chức thực hiện,

trong đó:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan rà

soát, điều chỉnh các quy định ưu đãi đầu tư để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu làng nghề,… theo quy hoạch được

duyệt; cân đối vốn đầu tư cho phát triển các ngành, trong đó ưu tiên đầu tư các

công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát điều chỉnh quy hoạch 3

loại rừng, quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp, quy hoạch các công

trình thủy lợi. Xây dựng các giải pháp cụ thể để sử dụng quỹ đất nông nghiệp

đạt hiệu quả cao, bền vững; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

xây dựng phương án trồng rừng thay thế;...

- Sở Xây dựng chủ trì lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân

cư, điểm dân cư nông thôn, đất bãi thải, xử lý chất thải; triển khai các chương

trình về nhà ở gắn liền với phát triển đô thị và các khu công nghiệp, các trung

tâm dịch vụ, đào tạo.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

triển khai các chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối

với công tác quy hoạch và quản lý đất đai, giám sát diễn biến môi trường.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ và các

ngành liên quan nghiên cứu các chương trình, chính sách xã hội, hỗ trợ tái định

cư và giải quyết công ăn việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất.

- Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa

phương thực hiện giải pháp đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực nhằm đảm bảo

thực hiện tốt công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói riêng và

công tác quản lý đất đai nói chung.

- Các Sở, ngành khác có liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy

hoạch ngành cho phù hợp với phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của

tỉnh và định hướng phát triển của ngành, lĩnh vực.

- UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và đảm bảo mục tiêu phát triển bền

vững của địa phương.

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

177

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh được xây dựng trên các cơ sở: chỉ tiêu

sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Đồng Nai; điều chỉnh quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2025; quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực có liên quan đến sử dụng

đất; nhu cầu sử dụng đất của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên

Hòa... Trong đó, từng chỉ tiêu sử dụng đất đã được cân nhắc, tính toán, cân đối

kỹ lưỡng để vừa tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất đã được cấp Quốc gia phân bổ,

vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, địa phương.

Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng

đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai có ý nghĩa quan trọng đối với công tác

quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh. Đây là căn cứ, cơ sở để thực hiện

việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch của các ngành, các địa phương nhằm đảm bảo

sự thống nhất trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.

Theo kết phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thì:

- Đất nông nghiệp giảm 34.005 ha so với năm 2015 để chuyển sang các

mục đích phi nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa giảm 6.473 ha, nhưng với việc

thực hiện các giải pháp thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng

dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất thì an ninh lương thực vẫn được đảm

bảo.

- Tổng diện tích các loại đất lâm nghiệp giảm 12.375 ha so với năm 2015

nhưng chủ yếu là giảm diện tích đất rừng sản xuất (đất trồng tràm, keo nằm xen

kẽ trong khu sản xuất nông nghiệp, trong các khu dân cư); diện tích rừng trong

các lâm trường, các Ban Quản lý rừng được khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ và

trong đó diện tích đất rừng đặc dụng tăng 9.921 ha so với năm 2015. Cùng với

diện tích các cây trồng lâu năm được bố trí trong phương án quy hoạch thì diện

tích che phủ cây xanh đạt 61,7%.

- Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng

vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và

mục tiêu đô thị hóa. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển không chỉ

tạo động lực thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư mà còn tạo ra ảnh

hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa nông thôn ở các khu vực khác, đáp ứng được

mục tiêu đô thị hóa của tỉnh.

- Đất dành cho công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại được tính toán

dựa trên những cơ sở đảm bảo tính khả thi. Trong đó, một số khu, cụm công

Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020, lập KHSDĐ kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai

178

nghiệp có vị trí tốt sẽ là lợi thế lớn để thu hút đầu tư, đặc biệt là các ngành công

nghệ cao. Các trung tâm dịch vụ, các khu du lịch được phát triển với nhiều công

trình xây dựng có quy mô lớn, phục vụ đắc lực cho các hoạt động dịch vụ, du

lịch cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng tăng của người dân.

- Đất phát triển hạ tầng được quy hoạch 32.190 ha, mặc dù có điều chỉnh

giảm 4.377 ha so với quy hoạch được duyệt trước đây nhưng đã được xem xét

và tính toán trên cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã

hội của cả giai đoạn và từng năm, đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm đất.

Tóm lại, nội dung, trình tự thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai đã

tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số

43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Đất đai; Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, đồng thời phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh. Kết quả điều

chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất của tỉnh kỳ vọng sẽ góp phần thúc

đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

II. KIẾN NGHỊ

Đồng Nai có vị trí chiến lược trọng yếu trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Sự phát triển kinh tế, xã hội của Đồng Nai có ý nghĩa quan trọng là cầu

nối kinh tế, xã hội giữa các vùng và các tỉnh trong khu vực. Vì vậy, để đáp ứng

yêu cầu phát triển trên cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý

Nhà nước về đất đai, UBND tỉnh Đồng Nai có một số kiến nghị Chính phủ và

các Bộ, ngành Trung ương một số vấn đề sau:

1. Chính phủ xem xét, sớm phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) để làm căn cứ điều

chỉnh quy hoạch của các ngành và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đáp ứng

kịp thời nhu cầu quản lý, sử dụng đất của địa phương.

2. Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, triển khai nhanh

các dự án hạ tầng trọng điểm của vùng, như: sân bay quốc tế Long Thành, Tổng

kho Trung chuyển Miền Đông, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường sắt

Biên Hòa - Vũng Tàu, đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt, đường cao tốc Dầu

Giây - Phan Thiết... làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển hạ tầng kết nối giữa các địa

phương, khu vực cũng như sự phát triển của các ngành liên quan./.