phân tích báo cáo tài chánh

19
Đọc kkhuyến nghti trang cui báo cáo phân tích này PHÒNG PHÂN TÍCH Tháng 9/2009 CÔNG TY CPHN CHNG KHOÁN BO VIT CÔNG TY CPHN SA VIT NAM (VINAMILK) NI DUNG CHÍNH THÔNG TIN CPHN Vinamilk là công ty sa ln nht ti Vit Nam vi sn lượng tiêu thchiếm khong 35% thphn sa trong nước, cao hơn nhiu so vi công ty ln thhai là Dutch Lady vi 24% thphn. Vinamilk đồng thi cũng có tc độ tăng trưởng doanh thu cao vi mc tăng trưởng trung bình đạt 21,2%/năm trong giai đon 2004 - 2008. Chúng tôi dbáo Vinamilk svn đạt tc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn mc bình quân ca thtrường sa Vit Nam trong nhng năm ti. Vinamilk stiếp tc duy trì biên li nhun gp cao nhgiá nhp khu nguyên liu sa bt gim mnh tcui năm 2008 đến đầu năm 2009 và được dbáo smc n định thp trong nhng năm ti do lượng cung sa bt đang vượt xa lượng cu trên phm vi toàn cu. Dbáo kết qukinh doanh năm 2009. Sn lượng tiếp tc duy trì mc cao do kết qutích cc tchính sách tiếp thvà bán hàng hiu qutrong 3 năm qua. Doanh thu ca Vinamilk năm 2009 có thđạt 10.579 t(tăng khong 26.8% so vi năm 2008) và li nhun sau thuế (thuế sut thuế TNDN 11%) đạt 2.143 t(tăng 77% so vi năm ngoái). Kết qudbáo này chưa tính đến các tác động thot động đầu tư tài chính có thphát sinh trong năm 2009. Quan đim đầu tư. Chúng tôi đánh giá cao sn định và tim năng tăng trưởng trong tương lai ca Vinamilk. Vi năng lc cnh tranh và vthế thtrường hin ti, Vinamilk có khnăng duy trì tc độ tăng trưởng doanh thu và li nhun cao hơn mc tăng trưởng bình quân ca thtrường sa Vit Nam trong nhng năm ti. Chúng tôi cho rng mc giá thtrường hin ti ca cphiếu VNM đã phn ánh tương đối sát kvng tăng trưởng ca Vinamilk trong tương lai, vì vy chúng tôi khuyến nghNM GIđối vi cphiếu VNM vi mc đích đầu tư dài hn. Mã chng khoán: VNM Sàn giao dch: HOSE Giá thp nht 52 tun: 32.570 Giá cao nht 52 tun: 99.000 Giá thtrường (ngày 30/9/2009): 90.000 Giá kvng: 88.668 Giá trvn hóa (tVNĐ): 31,615 Slượng cphn lưu hành: 351.280.620 KLGD trung bình 10 ngày: 683.576 Tltrctc 2009: N/A THÔNG TIN SHU Shu nhà nước: 47,6% Shu nước ngoài: 21,6% Shu khác: 30,8% ĐỒ THGIÁ Tóm tt mt sthông tin tài chính: Chstài chính 2006A 2007A 2008A 2009E 2010F Tng tài sn (triu VNĐ) 3,609,400 5,425,121 5,966,958 7,734,761 9,404,421 Vn chshu (triu VNĐ) 2,734,740 4,315,942 4,761,913 6,199,518 7,562,407 Doanh thu thun (triu VNĐ) 6,619,100 6,648,190 8,208,035 10,367,385 12,057,742 Li nhun sau thuế (triu VNĐ) 731,585 963,398 1,228,204 2,143,244 2,134,051 ROA (%) 20.27% 17.76% 20.58% 27.71% 22.69% ROE (%) 26.75% 22.32% 25.79% 34.57% 28.22% EPS cơ bn (VNĐ) 4,601 5,496 7,007 6,101 6,075 P/E (x) 19.6 16.4 12.8 14.8 14.8 P/B (x) 5.4 3.7 3.4 5.3 4.3 P/E, P/B được tính theo giá thtrường ngày 30/09/2009

Upload: nguyentrannhatlinh

Post on 02-Jul-2015

860 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: phân tích báo cáo tài chánh

 

 

 

Đọc kỹ khuyến nghị tại trang cuối báo cáo phân tích này

PHÒNG PHÂN TÍCH Tháng 9/2009

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

NỘI DUNG CHÍNH THÔNG TIN CỔ PHẦN

Vinamilk là công ty sữa lớn nhất tại Việt Nam với sản lượng tiêu thụ chiếm khoảng 35% thị phần sữa trong nước, cao hơn nhiều so với công ty lớn thứ hai là Dutch Lady với 24% thị phần. Vinamilk đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao với mức tăng trưởng trung bình đạt 21,2%/năm trong giai đoạn 2004 - 2008. Chúng tôi dự báo Vinamilk sẽ vẫn đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn mức bình quân của thị trường sữa Việt Nam trong những năm tới.

Vinamilk sẽ tiếp tục duy trì biên lợi nhuận gộp cao nhờ giá nhập khẩu nguyên liệu sữa bột giảm mạnh từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009 và được dự báo sẽ ở mức ổn định thấp trong những năm tới do lượng cung sữa bột đang vượt xa lượng cầu trên phạm vi toàn cầu.

Dự báo kết quả kinh doanh năm 2009. Sản lượng tiếp tục duy trì mức cao do kết quả tích cực từ chính sách tiếp thị và bán hàng hiệu quả trong 3 năm qua. Doanh thu của Vinamilk năm 2009 có thể đạt 10.579 tỷ (tăng khoảng 26.8% so với năm 2008) và lợi nhuận sau thuế (thuế suất thuế TNDN 11%) đạt 2.143 tỷ (tăng 77% so với năm ngoái). Kết quả dự báo này chưa tính đến các tác động từ hoạt động đầu tư tài chính có thể phát sinh trong năm 2009.

Quan điểm đầu tư. Chúng tôi đánh giá cao sự ổn định và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của Vinamilk. Với năng lực cạnh tranh và vị thế thị trường hiện tại, Vinamilk có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn mức tăng trưởng bình quân của thị trường sữa Việt Nam trong những năm tới. Chúng tôi cho rằng mức giá thị trường hiện tại của cổ phiếu VNM đã phản ánh tương đối sát kỳ vọng tăng trưởng của Vinamilk trong tương lai, vì vậy chúng tôi khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu VNM với mục đích đầu tư dài hạn.

Mã chứng khoán: VNM

Sàn giao dịch: HOSE

Giá thấp nhất 52 tuần: 32.570

Giá cao nhất 52 tuần: 99.000

Giá thị trường (ngày 30/9/2009): 90.000

Giá kỳ vọng: 88.668

Giá trị vốn hóa (tỷ VNĐ): 31,615

Số lượng cổ phần lưu hành: 351.280.620

KLGD trung bình 10 ngày: 683.576

Tỷ lệ trả cổ tức 2009: N/A

THÔNG TIN SỞ HỮU

Sở hữu nhà nước: 47,6%

Sở hữu nước ngoài: 21,6%

Sở hữu khác: 30,8%

ĐỒ THỊ GIÁ

Tóm tắt một số thông tin tài chính:

Chỉ số tài chính 2006A 2007A 2008A 2009E 2010F Tổng tài sản (triệu VNĐ) 3,609,400 5,425,121 5,966,958 7,734,761 9,404,421 Vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 2,734,740 4,315,942 4,761,913 6,199,518 7,562,407 Doanh thu thuần (triệu VNĐ) 6,619,100 6,648,190 8,208,035 10,367,385 12,057,742 Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ) 731,585 963,398 1,228,204 2,143,244 2,134,051 ROA (%) 20.27% 17.76% 20.58% 27.71% 22.69% ROE (%) 26.75% 22.32% 25.79% 34.57% 28.22% EPS cơ bản (VNĐ) 4,601 5,496 7,007 6,101 6,075 P/E (x) 19.6 16.4 12.8 14.8 14.8 P/B (x) 5.4 3.7 3.4 5.3 4.3

P/E, P/B được tính theo giá thị trường ngày 30/09/2009

Page 2: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

2  

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SỮA VIỆT NAM

1. Tiềm năng tăng trưởng ngành.

Ngành còn nhiều tiềm năng tăng trưởng. So với một số nước trong khu vực, Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996-2006 đạt 15,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Châu Á.

Nguồn: APHACA

Có 2 nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này:

Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới.

Nguồn: APHACA, BMI

Thứ hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BMI, trong vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức tương ứng khoảng

0.4% 1.3% 1.6% 1.7% 2.5%3.6%

6.4%

15.2% 16.1%

Philipines Bangladesh Srilanka Thailand Nepal Ấn Độ Indonesia Vietnam Trung Quốc

Tốc độ tăng trưởng ngành sữa giai đoạn 1990-2006

11 12

1823

31 32

43

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

0

10

20

30

40

50

Vietnam Indonesia Bangladesh Philipines Trung Quoc

Srilanca Thailand

Tiêu thụ sữa bình quân đầu người & GDP đầu người theo PPP

Tiêu thụ sữa bình quân đầu người - cột trái (kg/người)

GDP binh quân đầu người PPP - cột phải (USD)

Page 3: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

3  

14,6%/năm.

Quy mô tt sữa VN 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

GDP/người (USD)

637

723

829

975

986

1,141

1,250

1,456

1,614

1,783

Tỷ giá (VND/USD)

15,856

15,991

16,084

16,449

17,666

17,850

17,850

17,850

17,850

17,850

GDP/người (nghìn VND)

10,100

11,561

13,333

16,038

17,419

20,367

22,313

25,990

28,810

31,827

Tiêu thụ sữa bình quân (kg/người/năm)

10.2

11.0

11.8

13.2

13.8

15.3

16.3

18.1

19.5

20.9

Quy mô dân số Việt Nam (triệu người)

83.2

84.4

85.6

86.8

88.0

89.2

90.4

91.6

92.8

94.1

Quy mô thị trường sữa VN (nghìn tấn)

849

928

1,010

1,142

1,218

1,364

1,469

1,655

1,806

1,971

Tăng trưởng theo sản lượng 9.4% 8.8% 13.1% 6.6% 12.0% 7.7% 12.6% 9.1% 9.2%

Nguồn: BMI, AC Neilsen, BVSC tổng hợp và dự báo

Nguồn: Euromonitor, GSO, BVSC tổng hợp

2. Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa.

Thị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa tươi đứng thứ 2 với tỷ trọng khoảng 34%; sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa.

10.0

12.0

14.0

16.0

18.0

20.0

22.0

600

800

1,000

1,200

1,400

1,600

1,800

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

GDP đầu người và tiêu thụ sữa bình quân đầu người

GDP/head (USD) Spending on milk/head (kg/head/year)

Page 4: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO

 

SảSữSữSữ

O CÁO PHÂ

ản lượng sữữa bột các loạữa hộp đặc cóữa tươi t iệt trù

Sữađặc, 17

Thị p

ÂN TÍCH V

aại (Tấn) đường (triệu ùng (1.000 lít

Sữa nước, 34

%

a 7%

Sản phẩmtừ sữa 1

%

phần ngành s

VINAMILK

Các côsữa nưtrong nlà sản sữa nưlượng nhiều sữa bộtrong ntrường

20042,83

hộp) 22t) 35,51

Tốc độlà 20%14%/nlà thị ttrường

b

4

m 1

sữa theo sản

80.4

200

ông ty sản xuước ngoài chnước có mức phẩm thế mạước ngoài chủ

sữa bột sản vào thị trườnột sản xuất trnước hiện đag nội địa.

00 200134 42,67027 23518 72,508

ộ tăng trưởn%/năm, sữa nnăm trong giatrường có nhig có biên lợi n

Sữa bột, 38%

lượng 2008

4

191.5

00 2001

X

uất sữa tronhủ yếu nhắm

tăng trưởng ổạnh của các củ yếu cạnh trxuất trong n

ng xuất khẩurong nước). Cang chuyển hư

200241,526 4

255108,747 13

ng các dòng snước và sữa ai đoạn 2004-iều tiềm năngnhuận khá hấ

85.9

2002 2

Xuất khẩu sữ

ng nước có th vào phân khổn định và nhcông ty trongranh ở phân knước biến độnu (sản lượng xChính do tínhướng tập trun

2003 204,734 34,1

294 38,253 170,6

Ngu

sản phẩm sữchua đạt tốc 2008. Thị trư

g tăng trưởng ấp dẫn. Thị tr

n

Sữa đặc, 12%

Thị phần

67.2

34.3

2003 2004

ữa và các sản

hế mạnh về dhúc sữa bột.hanh nhất trong nước với thkhúc sữa bột ng mạnh quaxuất khẩu chh chất bất ổnng vào phân

004 200518 36,00017 364

669 177,300

uồn: Bộ Công

ữa. Sữa bột cóđộ tăng trưở

ường sữa nướtrong tương

rường các sản

Sữa nước, 36

%

Sản phẩm từ sữa 12%

n ngành sữa t

89.6

4 2005

n phẩm từ sữ

Nguồn

dòng sữa nư Sản lượng sững 3 nhóm sả

hị phần khá lớvới biên lợi

a các năm dohiểm khoảng n này nên cákhúc sữa bột

2006N/A 39336

216,000

g thương, Tổn

ó tốc độ tăng ởng lần lượt ớc và sữa chulai, đồng thờn phẩm sữa đ

Sữbột, 3

theo doanh th

72.9

2006 20

ữa (triệu USD

n: Euromonito

ước, các côngữa tươi sản xản phẩm, do đớn. Các côngnhuận cao. S

o phụ thuộc k50% sản lượ

ác doanh nght giá thấp tại

2007 2009,207 46,50

404 N/N/A 261,16

ng cục Thống

trưởng cao nlà 16%/năm

ua được đánh i đây cũng làđặc được dự b

a 39%

  hu 2008

35

76

007 2008

D)

4

or

g ty xuất đây g ty Sản khá ợng hiệp

thị

0800/A60

g kê

nhất m và

giá à thị báo

Page 5: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

5  

có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.

Mức độ sinh lợi có sự khác biệt lớn giữa các nhóm sản phẩm. Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời với biên lợi nhuận gộp lên tới 46.6%, tiếp theo là sữa chua 35.3% và sữa nước 32.5%. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi, đồng thời thị trường đã bão hòa nên có mức sinh lợi thấp nhất và chỉ đạt khoảng 14.78%.

Nguồn: BVSC tổng hợp

3. Thị phần và đối thủ cạnh tranh.

Thị phần các công ty sữa. Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60% thị phần tính theo giá trị. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle,.. chiếm khoảng 22% thị phần với sản phẩm chủ yếu là sữa bột; 19% thị phần còn lại thuộc về khoảng 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Hanoi milk, Ba Vì,...Vinamilk hiện vẫn giữ thị phần lớn nhất và dự kiến có thể sẽ tăng thị phần lên 40% trong một vài năm tới. Mục tiêu này có thể đạt được nhờ lợi thế về thương hiệu hiện tại, nhưng Vinamilk cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ trực tiếp là Dutch Lady Việt Nam do hãng này đã có sự bứt

17%

22% 23%19% 20% 20%

18%21%

16%

13% 14%

15% 16% 17%

9%8% 8%

10%7%

6% 5%

12%

13%

14% 15%

15% 15%15%

2004 2005 2006 2007 2008 2009E 2010E

Tốc độ tăng trưởng từng dòng sản phẩm sữa qua các năm và dự báo

Powder milk Liquid milk Condensed milk Yohurt

15%

32%35%

30%

46%

Sữa đặc Sữa nước Sữa chua Sữa bột giá thấp

Sữa bột giá trung bình

Biên lợi nhuận gộp của dòng sản xuất sữa

Page 6: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

6  

phá ngoạn mục trong chiến lược dành thị phần trong vài năm trở lại đây (từ 15.5% năm 2003 lên gần 25% năm 2007) và đặc biệt sau sự kiện hợp nhất 2 tập đoàn sữa hàng đầu Hà Lan là Royal FrieslandFoods và Campina đầu năm 2009. FrieslandCampina Việt Nam dự kiến mỗi năm tăng thêm 1% thị phần và đặt mục tiêu doanh thu khoảng 6.300 tỷ VND trong năm 2009, tương đương mức tăng 20%/năm.

Nguồn: Euromonitor, BVSC tổng hợp

Cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành. Tiềm năng tăng trưởng ngành cao và với biên lợi nhuận hấp dẫn của các nhà sản xuất trong nước là những yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất sữa ngoại gia nhập thị trường, đặc biệt là khi thị trường sữa các nước Tây Âu đã đi vào giai đoạn bão hòa. Thêm vào đó, rào cản gia nhập ngành sữa Việt Nam hiện đang ở mức thấp do thuế nhập khẩu sản phẩm sữa chỉ ở mức 10-15% (thấp hơn nhiều so với mức thuế cam kết gia nhập WTO là 25%) và không có quy định về hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các hãng sữa nước ngoài chỉ cạnh tranh ở phân khúc sữa bột giá trung bình và cao, chia sẻ 22% thị phần tương ứng doanh thu trung bình 13.3 triệu USD/hãng/năm.

4. Nguyên liệu đầu vào.

Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu, giá sữa bột nhập khẩu biến động mạnh so với giá sữa tươi thu mua trong nước. Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước. Hiện nay sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa.

35%

35%

15.50%

24%

6.5%

6.50%

2003

2007

Thị phần các công ty sữa Việt Nam

Vinamilk Dutch Lady Vietnam Nestle VietnamBMS - Mead Johnson Fonterra Saigon Beverages JSC (Tribeco)Hanoi Milk

17882049

2217 2136

4637

4024

2455

1000

2000

3000

4000

5000

0

2000

4000

6000

8000

Giá sữa tươi thu mua trong nước và giá sữa bột gầy xuất khẩu của New Zealand

Giá sữa bột gầy xuất khẩu của New Zealand (cột phải - USD) Giá sữa tươi thu mua trong nước (cột trái-VND)

Page 7: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO

 

O CÁO PHÂÂN TÍCH VVINAMILK

Giá sữnhà sảmua tớnội địadân phcục Thtương so với 3.300 tươi nộcon sốứng đưNam v

Giá nggiá bánhập kbột. Vsữa gặvào tăntăng, cgộp ca27% vvẫn đưquý II/

ữa thu mua sản xuất sữa lớới gần 65% lưa gần như khhải chuyển hưhống kê, đàn bứng mức giảmcác nước khákg tại New Zội địa lên 350ố này sẽ khó cược 28% nhuvẫn tiếp tục bị

guyên liệu nhán để duy trìkhẩu từ Châuiệc phụ thuộcặp rất nhiều khng mạnh rồi các doanh ngao. Cụ thể, biêvà 32%. Còn ược giữ nguyê/2009 đạt mứ

sữa tươi tronớn nhất trongượng sữa tươhông có. Lợi ướng sang chbò đã giảm từm 13%. Bên ác (2.428 kg/Zealand). Mặ0 nghìn tấn, đcó thể đạt đưu cầu. Vì vậyị phụ thuộc n

hập khẩu biì mức biên l

u Âu, New Zc nhiều vào nhó khăn tronglại giảm đột

ghiệp trong nưên lợi nhuận khi giá nguyên nên biên lợức khá cao (37

Anco, 7%

Hanoimilk, 7%

Oth

Thị p

ng nước bị chg nước là Viơi trong nước

nhuận từ chăhăn nuôi gia ừ 113.200 concạnh đó, năn

/con/người soặc dù Chính đáp ứng 40%ược vì đến nay, trong vòng

nhiều vào lượn

iến động mạnlợi nhuận ca

Zealand, Mỹ, nguyên liệu ng giai đoạn 2ngột rất khóước cũng tăngộp của Vinaên liệu giảm ợi nhuận của 7.6%).

Dutch Lady VN, 15%

%

hers, 23%

phần thu m

Nguồn: Dair

hi phối bởi mnamilk và Dnên đã khiếnăn nuôi bò sữsúc, gia cầmn năm 2006 x

ng suất sữa bòo với 6.200 kgphủ đã đạt m nhu cầu thị t

ay lượng sữa g 2-3 năm tớng sữa bột nh

nh nhưng cáao. Hơn 70%Australia và

nhập khẩu kh007-2009 khi

ó dự đoán. Tung giá bán đểamilk trong nnhư trong năcác nhà sản x

Vinamilk, %

ua sữa 200

ry Việt Nam,

một số công Dutch Lady Vn cho áp lực tữa thấp làm

m khác. Theo xuống 98.600ò ở Việt Namg tại EU, 8.4mục tiêu tăngtrường vào ntươi trong nưới các nhà sảnhập khẩu.

Nguồ

ác nhà sản xu% nhu cầu ngu

Trung Quốciến cho các ci mà giá nguyuy nhiên khi ể duy trì mứcnăm 2007 và ăm 2009, giá xuất sữa như

48

08

BVSC tổng h

ty lớn. ViệcViệt Nam đã t

từ nhà cung ccho nhiều nôsố liệu từ Tổ

0 con năm 20m thấp hơn nh

00 kg tại Mỹg sản lượng snăm 2010 nhưước mới chỉ đn xuất sữa V

ồn: Euromoni

uất có thể tăuyên liệu đưc dưới dạng scông ty sản xyên liệu sữa đgiá nguyên l

c biên lợi nhu2008 lần lượsữa trong nưVinamilk tro

7

hợp

hai thu cấp ông ổng 07,

hiều ỹ và sữa ưng đáp

Việt

itor

ăng ược sữa

xuất đầu liệu uận ợt là ước ong

Page 8: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

8  

Giá bán lẻ tăng hoặc giữ nguyên trong khi giá nguyên liệu nhập khẩu biến động mạnh

5. Rủi ro của ngành.

Rủi ro chất lượng sản phẩm. Đối với ngành công nghiệp thực phẩm nói chung và ngành sữa nói riêng, rủi ro quản trị chất lượng luôn là một rủi ro thường trực, đặc biệt hiện có nhiều thông tin không tích cực về chất lượng sữa tại Việt Nam. Sau sự kiện Melamine vào những tháng cuối năm 2008, một số công ty sữa nhỏ đã bị phát hiện nhập khẩu sữa Trung Quốc có chứa Melamine nên đã phải giảm sản lượng sản xuất và sa thải công nhân do người tiêu dùng trong nước tẩy chay các sản phẩm sữa của các đơn vị này và các đối tác nước ngoài hủy bỏ hợp đồng.

Rủi ro biến động giá nguyên liệu nhập khẩu và tỷ giá hối đoái: Trong giai đoạn 2007-2009, giá nguyên liệu nhập khẩu có sự biến động mạnh khiến một số doanh nghiệp sữa Việt Nam như Dutch Lady và Hanoimilk gặp khó khăn (ngoại trừ Vinamilk có lượng hàng tồn kho lớn trong năm 2007). Cụ thể như Hanoimilk, trong quý I/2008 đã lỗ tới 1 tỷ VND thay vì lãi 3 tỷ VND theo kế hoạch do giá vốn tăng cao; tính chung cả năm 2008 Hanoimilk lỗ 12 tỷ, trong đó có 5 tỷ lỗ chênh lệch tỷ giá.

Rủi ro từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành: Tại Việt Nam, Vinamilk là công ty sữa nội địa luôn duy trì được vị trí số 1 từ trước tới nay. Tại Trung Quốc, các công ty sữa đứng đầu đang là đối tượng thâu tóm của các tập đoàn sữa đa quốc gia; còn tại Thái Lan, công ty sữa nội địa lớn nhất là Thaidairy Industry Co (chiếm gần 10% thị phần) chỉ đứng thứ 4 sau 3 hãng sữa nước ngoài. Có thể thấy, kịch bản tương tự có thể xảy ra tại Việt Nam trong những năm tới khi quy mô thị trường đủ lớn và trở nên hấp dẫn hơn đối với các tập đoàn sữa ngoại.

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

1. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Vinamilk

Các dòng sản phẩm chính. Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính: sữa bột, sữa nước, sữa tươi và sữa đặc. Năm 2008, sữa bột và sữa đặc đóng góp 29%, sữa nước và sữa chua đóng góp lần lượt 27% và 12% trong tổng doanh thu của Vinamilk. Trong 6 tháng đầu năm 2009 cơ cấu doanh thu của Vinamilk đã có sự thay đổi đang kể: tỷ trọng sữa bột tăng lên mức 30% và sữa

100,000

110,000

120,000

130,000

140,000

150,000

160,000

0

2000

4000

6000

8000

10000

T8/2005 T8/2006 T5/2007 T6/2007 T7/2007 T1/2008 T9/2008 T2/2009 T4/2009 T8/2009

Giá bán lẻ sữa bột trẻ em và giá nguyên liệu nhập khẩu

Giá nhập khẩu (cột trái-VND)

Thuế nhập khẩu (cột trái-VND)

Giá bán lẻ tsữa bột trẻ em (cột phải-VND/kg)

Page 9: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO

 

C

S

N

V

M

A

B

D

N

O CÁO PHÂ

Cơ cấu doanh

So sánh giá sữ

Nhà sản xuất

Vinamilk

Meiji

Abbott

Bristol Myers

Dutch Lady

Nestle

nướ

ÂN TÍCH V

h thu theo sản

ữa bột (hộp 9

Squibb

Sữa ớc, 29%

Sữa chua, 13%

Sp

VINAMILK

đặc giảthêm cxu hướbột, sữ

n phẩm 6 thán

SỮA B

Vinamchỉ đứtrẻ em thứ 2 v

Sản phthị trưHiện tmức gtích cựtương

00 gram)

Sữa bột, 30%

Sữa đặc, 27%

khác, 1%

ảm xuống mứcác nhà máy ớng phát triểnữa nước và sữ

ng đầu năm 2

Nguồn: Vin

BỘT

milk hiện đanứng thứ 2 sau

chiếm 36.2%và sữa bột dàn

hẩm sữa bộtường nội địa ại, trong phâiá này phù hợực từ các chưđương, giá th

Đơ

Nhãn hiệu

Dielac

Meiji

Similac-Gai

Enfalac/Enf

DutchLady-

Nestle/Lact

%

20%

Dutch L

ức 27%. Tronsản xuất sữa n trong dài hữa chua thay v

2009 Cơ c

amilk

ng giữ ưu thu Dutch Lad% thị phần, đứnh cho người

t của Vinamđể tránh cạn

ân khúc giá thợp hơn với pương trình khấp hơn nhiều

ơn vị: VND

in-Grow-Pedi

fapro/Enfagro

-Friso

togen/Nan

16%

Thị ph

Lady Vinam

ng những nămbột, sữa nướ

hạn của Vinavì sản phẩm s

ấu lợi nhuận

hế tại phân kdy Vietnam. Tứng thứ 1; sữi lớn đứng thứ

milk tập trunnh tranh trựhấp Vinamilk

phần lớn ngườkhuyến khích u so với sữa n

Gi

< 1

iasure

ow

Sữađặc, 17

%

Sữa chua , 16.30%

16

hần sữa bột c

milk Abbo

m gần đây Vinớc và sữa chuamilk sẽ là phsữa đặc.

theo sản phẩ

khúc thị trườTrong đó sảnữa bột trẻ em ứ 4 sau các hã

ng chủ yếu vực tiếp với cák vẫn có khả ời tiêu dùng Vtiêu thụ sữa

nhập khẩu.

iá thấp G

00,000 100

x

x

x

a 7.80

Khác, 9.43%

% 10

của một số cô

ott Nestle

namilk cũng ua. Sự thay đhát triển dòn

ẩm 6 tháng đầ

Nguồn: B

ờng này với n phẩm dinh dchiếm 13.2%ãng sữa nhập

Nguồn:

vào phân khác hãng sữa b

năng cạnh trViệt Nam và a trong nước

iá trung bình

0,000-200,000

x

x

x

x

x

Sữa bột giá thấp, 24.13

%Sữa

nước, 32.33%

0%

ông ty sữa

Các hãng

tập trung đầuđổi này cho thg sản phẩm s

ầu năm 2009

BVSC ước tín

16% thi phầdưỡng dành c

% thị phần, đứp khẩu.

BVSC tổng h

úc giá thấp bột nhập khẩranh khá tốt bnhờ ảnh hưởvới chất lượ

h Giá cao

0 > 200,00

x

x

x

x

23%

g sữa khác

9

u tư hấy sữa

nh

ần, cho ứng

hợp

tại ẩu. bởi ởng ợng

o

0

Page 10: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO

 

O CÁO PHÂÂN TÍCH VVINAMILK

Vinamđộng khơn vàlà 32,8

SỮA N

Sản pquân 22,263 VND,

Tốc độchung chính k

Thứ nhcó thể100%”

Thứ hVinammới chkhông từ thu

16

53

20

milk đang chkhó lường từào thị trường 8% và nửa đầ

NƯỚC

hẩm sữa nư29.5%/năm ttỷ VND, tăntăng khoảng

ộ tăng trưởngcủa toàn thị

khiến Vinam

hất, Vinamilkể mở rộng tiê” đang được t

hai, khả năngmilk hiện có 9hỉ có 1 nhà msản xuất sữamua sữa tươi

6.6%22.4%

3.6%

27.6%

004 2005

Tố

Thị tr

ú trọng hơn các hợp đồngsữa bột nội đu năm 2009 l

ước có tốc đtrong giai đo

ng 30% so vớ24% so với c

g doanh thu trường sữa nilk đạt tốc độ

k thu mua tới êu thụ dòng tiêu thụ khá tố

g phân phối9 nhà máy đanmáy phía Nama nước. Vì vậi đến tiếp cận

% 22.6%

% 25.4%

5 2006

ốc độ tăng trư

rường sữa bột

vào thị trườg xuất khẩu, Vđịa và đạt mứlà 20%, đây l

Ng

độ tăng trưởoạn 2004-200ới năm 2007cùng kỳ năm

sữa nước củnước Việt Naộ tăng trưởng

gần 50% sảnsản phẩm trốt.

i sản phẩm ng vận hành m đang hoạt ậy, Vinamilk n người tiêu d

19.2%

2.1%

2007

ưởng doanh

t VN

ờng sữa bột tVinamilk hiệnức tăng trưởnà mức tăng tr

guồn: Eurom

ởng doanh th09. Năm 200; 6 tháng đầungoái.

ủa Vinamilk am, chúng tôicao ở dòng s

n lượng sữa bruyền thống

của Vinamiltrên khắp cả động trong kcó lợi thế hơ

dùng cuối cùn

20.0% 20

32.8% 33

2008 20

thu sữa bột

Sữa bột c

Nguồn:

trong nước. n đã chuyển h

ng doanh thu rưởng khá cao

onitor, VNM,

hu nhanh, v8, doanh thu u năm 2009

cao hơn tốc i cho rằng cósản phẩm này

bò trong nướcnhư “sữa tư

lk tốt hơn Dnước; trong

khi nhà máy ơn hẳn về chi ng

0.0% 18.0%

3.6%

20.0%

09E 2010E

các năm và

ủa Vinamilk (

BVSC tổng h

Sau những bhướng tập trutrong năm 20o.

, BVSC ước t

với tốc độ bìtừ sữa nướcđạt 1,408.24

độ tăng trưởó 2 nguyên nhy:

c, do đó Côngươi nguyên c

Dutch Lady khi Dutch Lamới ở phía Bphí vận chuy

% 17.0%

%17.0%

E 2011E

dự báo

(nội địa)

10

hợp

biến ung 008

ính

ình đạt

4 tỷ

ởng hân

g ty chất

do ady Bắc yển

Page 11: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

11  

Nguồn: Euromonitor, VNM, BVSC ước tính

Vinamilk đang chiếm 35% thị phần sữa nước, đứng thứ 2 sau Dutch Lady với 37% thị phần. Thị trường sữa nước có mức độ cạnh tranh rất cao với nhiều công ty sữa tham gia sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, Hanoi Milk, Mộc Châu…và một số ít sản phẩm tiệt trùng nhập khẩu. Đối thủ lớn nhất của Vinamilk vẫn là Dutch Lady với thị phần tương đương (35% so với 37%), thị phần còn lại thuộc về các nhà sản xuất sữa trong nước.

Nguồn: Euromonitor, VNM, BVSC ước tính

SỮA ĐẶC

Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ sản phẩm sữa đặc đang có xu hướng giảm dần về mức ổn định của phân khúc thị trường này là 5,7%/năm mặc dù đây là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty và mang lại doanh thu nhiều nhất trong các năm 2007, 2008 do thị phần rất lớn (79%) và thương hiệu uy tín lâu năm.

12.40%

49%

28%

18%

30%36%

22% 20%

21% 16%13% 14% 15% 16% 17% 18%

2004 2005 2006 2007 2008 2009E 2010E 2011E

Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa nước các năm và dự báo

Vinamilk Thị trường sữa nước Việt Nam

35% 37% 28%

Thị phần sữa nước của Vinamilk

Vinamilk Dutch Lady Các hãng sữa khác

8%

26%

6%

38%

4%

13%8%

5%

9% 7.50% 8% 10%7%

5.50%

2004 2005 2006 2007 2008 2009E 2010E 2011E

Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa đặc

VinamilkCondensed milk market

Page 12: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

12  

Nguồn: Vinamilk, Euromonitor, BVSC tổng hợp và dự báo

Trong 3 năm tới, Vinamilk không có kế hoạch mở rộng sản xuất sản phẩm sữa đặc mà chỉ duy trì công suất hiện tại để tập trung nguồn lực phát triển các sản phẩm sữa cao cấp có biên lợi nhuận hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, Công ty vẫn có thể dành thêm thị phần trong phân khúc này từ Dutch Lady VN do hãng này hướng mục tiêu phát triển tới các sản phẩm sữa cao cấp có biên lợi nhuận hấp dẫn.

SỮA CHUA

Sản phẩm sữa chua có tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 30% trong giai đoạn 2004-2009 và có thể duy trì tốc độ tăng trưởng 20% trong những năm tới. Hiện tại, rào cản gia nhập thị trường đối với dòng sản phẩm này cao hơn các sản phẩm khác do việc đầu tư hệ thống tủ lạnh bảo quản đòi hỏi chi phí đầu tư lớn. Chỉ có Vinamilk, Campina và một số nhà sản xuất sữa hướng tới các sản phẩm từ sữa như kem, bơ… mới đầu tư xây dựng hệ thống này.

Việc gia tăng thị phần sữa chua của Vinamilk sẽ chủ yếu dựa vào tăng quy mô thị thị trường. Trong năm 2008, Vinamilk chiếm 55% thị phần sữa chua, trong đó thị phần sữa chua ăn là 97% và thị phần sữa chua uống là 26%. Sản phẩm sữa chua ăn đang chiếm 59% giá trị thị trường sữa chua. Hiện nay Dutch Lady đã dừng sản xuất sữa chua ăn và tập trung vào sản phẩm thế mạnh là sữa chua uống. Khả năng tăng thị phần sữa chua ăn của Vinamilk là tương đối khó do 3% thị phần còn lại thuộc về các nhà sản xuất nhỏ trong nước như Hanoimilk, trong khi sản phẩm sữa chua uống của Dutch Lady đang được tiêu thụ tốt hơn sản phẩm của Vinamilk. Do đó, tăng trưởng doanh thu từ sữa chua của Vinamilk chủ yếu nhờ vào qui mô thị trường hơn là việc gia tăng thị phần.

2. Năng lực sản xuất.

Công suất thiết kế của Vinamilk đạt khoảng 504 triệu tấn/năm, trong đó công suất sản xuất sữa bột/sữa nước/sữa đặc hiện đạt lần lượt là 75%/60%/95%, tương ứng khoảng 30/250/200 triệu tấn.

Hiện tại, Vinamilk đang có 9 nhà máy sản xuất sữa trên khắp cả nước, trong khi Dutch Lady VN chỉ có 1 nhà máy ở Bình Dương và vừa đưa vào hoạt động thêm 1

25.30%

47%

24%

10%

44%

37%

25%

22%

2004 2005 2006 2007 2008 2009E 2010E 2011E

Tốc độ tăng trưởng doanh thu sữa chua

Vinamilk Toàn thị trường

Page 13: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

13  

nhà máy nữa ở miền Bắc (nhà máy này chỉ sản xuất sữa bột và sữa chua uống với tổng vốn đầu tư 40 triệu USD).

3. Hệ thống phân phối.

Hệ thống phân phối của Vinamilk trải rộng trên 64 tỉnh thành, trong khi các đối thủ chính của Vinamilk chỉ tập trung phân phối tại các thành phố lớn. Ở khu vực nông thôn, Vinamilk có đại lý tại hầu hết các xã, còn tại các thành phố sản phẩm sữa Vinamilk hiện diện tại phần lớn các cửa hàng tạp hóa trên các phố chính. Nhờ vậy, Vinamilk có thể tận dụng lợi thế này để duy trì và gia tăng thị phần.

Số lượng nhà phân phối, điểm bán lẻ của Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh:

Công ty Nhà phân phối Điểm bán lẻ Nhân viên bán hàng

Vinamilk 300 141.000 1.787

Dutch Lady 150 100.000

Nutifood 121 60.000

Kênh phân phối bán hàng hiện tại của Vinamilk chủ yếu là kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp chiếm tới 80% doanh số bán hàng của Vinamilk, ước tính hoa hồng cho nhà phân phối, nhà bán buôn và nhà bán lẻ chiếm lần lượt khoảng 2.4%, 1% và 10% doanh thu bán lẻ. Kênh trực tiếp như bán hàng qua siêu thị, khách sạn,.. chỉ tiêu thụ 20% doanh số, đây là một con số khá khiêm tốn.

4. Nguyên liệu đầu vào.

Vinamilk là đơn vị thu mua sữa tươi lớn nhất của cả nước nhưng vẫn phụ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Hiện tại, lượng sữa tươi thu mua trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 25% tổng nhu cầu sản xuất của Vinamilk. Năm 2008, Vinamilk thu mua khoảng 120 nghìn tấn sữa tươi (chiếm gần 50% lượng sữa tươi trong nước so với 15% của Dutch Lady) với mức giá trung bình rẻ hơn Dutch Lady 1.000-1.500 VND/lít. Mặc dù có sự chênh lệch giá thu mua, nhưng người chăn nuôi cũng không dễ dàng thay đổi nhà thu mua vì cần ít nhất 6 tháng để trở thành nhà cung cấp của Dutch Lady sau khi đáp ứng tất cả yêu cầu kỹ thuật của Dutch Lady. Ngoài ra, Vinamilk hiện có 86 điểm thu mua gần các nhà máy chế biến sữa trên cả nước, trong khi Dutch Lady có 44 điểm thu mua chủ yếu ở khu vực phía Nam. Như vậy, Vinamlik hiện đang có ưu thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh cả về giá lẫn sản lượng thu mua sữa.

Để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, Vinamilk đã có kế hoạch đầu tư vào các trang trại chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh phía Nam với tổng vốn đầu tư 340 tỷ VND trong 3 năm và nâng tổng đàn bò lên 10.000 con. Dự án này sẽ đáp ứng thêm khoảng 24 nghìn tấn sữa tươi mỗi năm cho Vinamilk, tức là từ năm 2011 Công ty sẽ chủ động 30% nhu cầu nguyên liệu đầu vào.

Trong giai đoạn giá sữa bột nhập khẩu tăng cao, Vinamilk có lợi hơn các nhà sản xuất sữa khác vì giá sữa tươi thu mua trong nước thấp hơn rất nhiều. Năm 2007, khi giá sữa thu mua trong nước chỉ bằng 50% giá sữa nhập khẩu thì Vinamilk đã tiết kiệm được khoảng 514 tỷ VND (tương ứng 54% lợi nhuận sau thuế năm 2007) từ việc chủ

Page 14: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

14  

động được 25% nguyên liệu đầu vào.

Vinamilk đang sử dụng tới 75% nguyên liệu sữa bột nhập khẩu, chủ yếu từ New Zealand. Giá sữa bột nguyên liệu thế giới đang duy trì ở mức trung bình dài hạn của giai đoạn 1996-2006, giảm 40% so với mức giá đỉnh năm 2008. Vinamilk đang hưởng lợi từ xu hướng này vì Công ty không điều chỉnh giảm giá sữa bán lẻ. Mặc dù vậy, giá sữa bột nhập khẩu đã tăng khoảng 23% so với mức đáy tháng 2/2009 và có xu hướng tăng khi kinh tế phục hồi. Theo Vinamilk, Công ty đã ký hợp đồng nhập khẩu 1 năm nên không chịu quá nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ biến động giá sữa nguyên liệu trên thị trường, nhưng đây cũng là rủi ro truyền thống của các công ty nhập khẩu nguyên liệu nói chung.

5. Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.

Trong năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà máy sữa Tiên Sơn- Bắc Ninh, chuyên sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây phục vụ thị trường phía Bắc. Ngoài ra, Vinamilk cũng có kế hoạch đầu tư một nhà máy nước giải khát có lợi cho sức khỏe. Như vậy, Vinamilk đang tập trung vào phân khúc sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa nước, kem, đồ tráng miệng có sữa trong khi vẫn duy trì quy mô sản xuất sữa đặc hiện tại.

Trong quí I/2009, Vinamilk đã chuyển nhượng lại toàn bộ phần vốn góp tại liên doanh với SAB Miller để tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh. Hiện tại, doanh thu từ hoạt động sản xuất đồ uống (cà phê, bia) chỉ đóng góp xấp xỉ 2% tổng doanh thu Vinamilk trong khi Vinamilk đã đầu tư hơn 500 tỷ VND (30 triệu USD) vào liên doanh sản xuất bia và dự án xây dựng nhà máy cà phê.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAMILK

Doanh thu tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây nhờ doanh số bán lẻ tăng. Trong 6 tháng đầu năm 2009, Vinamilk đã tiêu thụ 945,6 triệu đơn vị sản phẩm (tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái) trong khi giá bán chỉ tăng 1,2% trong cùng giai đoạn. Doanh thu nhờ vậy tăng 23%, tương ứng đạt 4.838 tỷ VND.

Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 10-20% tổng doanh thu

Doanh thu từ xuất khẩu biến động mạnh trong những năm qua do Vinamilk gần như phụ thuộc hoàn toàn vào một khách hàng (Iraq). Đặc biệt năm 2007, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk giảm rất mạnh (-52%) sau đó lại tăng 89% vào năm 2008 trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu hàng năm là 19%. Trong những năm tới, chúng tôi dự đoán Vinamilk tiếp tục duy trì tăng trưởng doanh thu xuất khẩu ở mức 10-15% nhưng biến động cụ thể trong từng năm là khó dự đoán.

Vinamilk có thể duy trì biên lợi nhuận cao trong những năm tới. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của biến động giá nguyên liệu sữa, nhưng Vinamilk vẫn duy trì biên lợi nhuận cao do khả năng tăng giá bán lẻ trong nước cũng như lợi thế về quy mô (khả năng duy trì lượng hàng tồn kho lớn trong bối cảnh giá nguyên liệu biến động mạnh).

Biên lợi nhuận gộp của Vinamilk đã tăng đáng kể, từ mức 24,3% trong năm 2006 lên mức 35,3% trong 6 tháng đầu năm 2009 nhờ giá nhập khẩu nguyên liệu sữa bột giảm mạnh từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, mặc dù giá điện tăng 9% từ tháng 3/2009

Page 15: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

15  

làm cho giá vốn của Vinamilk tăng khoảng 1% trong quý 2/2009.

Lợi nhuận ròng 6 tháng đầu năm 2009 của Vinamilk tăng đột biến (52.2%) so với cùng kỳ năm 2008 do hoạt động kinh doanh tài chính tăng mạnh. Công ty có khoản thu nhập bất thường 164 tỷ từ việc chuyển nhượng vốn trong liên doanh SAB Miller. Bên cạnh đó, lãi tiền gửi và lãi chênh lệch tỷ giá cũng mang lại cho Vinamilk khoản thu nhập là 61.9 tỷ đồng.

ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009

Sản lượng tiếp tục duy trì ở mức cao do kết quả tích cực từ chính sách tiếp thị và bán hàng hiệu quả trong 3 năm qua, các chương trình khuyến khích tiêu dùng sữa nội thay cho sữa nhập khẩu. Quý 3 và quý 4/2009, dự tính Vinamilk sẽ có mức tăng 3% về sản lượng tiêu thụ so với 2 quý trước đó.

Giá bán lẻ của Vinamilk dự kiến sẽ không tăng trong năm 2009 do Vinamilk đã tăng giá bán đầu ra khi mà giá nguyên liệu tăng, nhưng không giảm giá bán lẻ khi giá sữa bột nhập khẩu giảm mạnh. Với mức giá hiện tại, chúng tôi ước tính biên lợi nhuận gộp của Vinamilk sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong quý 3 và quý 4/2009.

Nguồn: Vinamilk

Giá vốn: Mặc dù giá sữa nguyên liệu nhập khẩu có xu hướng tăng về cuối năm, nhưng Vinamilk đã ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu 1 năm từ cuối năm 2008 nên Công ty không chịu nhiều ảnh hưởng từ sự tăng giá này. Hơn nữa, thời gian quay vòng hàng tồn kho của Vinamilk kéo dài từ 3-6 tháng nên chúng tôi cho rằng 2 quý cuối năm 2009 mới là thời điểm Vinamilk hưởng lợi nhất từ mức giá sữa bột thấp nhất trong quý 1/2009. Vì vậy, trong các quý 3 và quý 4/2009 Vinamilk có thể tiếp tục duy trì biên lợi nhuận gộp cao như quý 2/2009.

Thuế TNDN: Do vẫn chưa có thông tin chính thức về thuế suất thuế TNDN của Vinamilk, nên chúng tôi tạm tính mức thuế 11% cho 2 quý cuối năm 2009 tương đương với mức thuế TNDN của 2 quý đầu năm 2009. Nếu có sự thay đổi, chúng tôi sẽ điều chỉnh kết quả dự báo tương ứng.

Một số chỉ tiêu dự báo cho năm 2009

Đơn vị: 1.000 tỷ 6 tháng đầu 2009 6 tháng cuối 2009 Tăng trưởng 2009E

Doanh thu thuần 4.744 5.624 19% 10.367

Giá vốn 3.068 3.475 13% 6.543

Lợi nhuận gộp 1.676 2.148 28% 3.824

Lợi nhuận sau thuế (thuế TNDN 11%) 1.050 1.093 4% 2.143

26.78%30.63%

35.46%32.65%

28.04%32.43%

37.57% 37.57%35.00%

Q4/07 QI/08 Q II/08 Q III/08 Q IV/08 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009E Q4/2009E

Biên lợi nhuận gộp các quý

Page 16: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

16  

KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ

Các giả định cơ bản:

- Tăng trưởng doanh số tiêu thụ từng mặt hàng sữa của Vinamilk dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002-2008 của từng mặt hàng sữa và tăng trưởng về quy mô của thị trường sữa Việt Nam.

- Vinamilk tiếp tục duy trì thị phần hiện tại của từng dòng sản phẩm sữa.

- Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng trong năm 2010 và duy trì mức ổn định trong các năm sau do diễn biến quan hệ cung cầu sữa bột nguyên liệu trên phạm vi toàn cầu.

- Lượng sữa tươi trong nước sẽ đáp ứng 30% nhu cầu sản xuất của Vinamilk từ năm 2011 trở đi theo kế hoạch đầu tư vào trang trại chăn nuôi bò sữa trong 3 năm tới.

Kết quả định giá:

Mô hình định giá Giá Tỷ trọng

FCFE (g = 7,5%, COE = 15,1% ) 87.842 35%

FCFF (g = 7,5%, WACC = 14,8%) 90.854 35%

PE 87.081 30%

Giá bình quân 88.668

Page 17: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

17  

PHỤ LỤC: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA VINAMILK

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006A 2007A 2008A 2009E 2010F

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.662.920 6.675.030 8.379.616 10.578.964 12.303.818 Các khoản giảm trừ doanh thu 43.821 26.838 171.581 211.579 246.076 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.619.100 6.648.190 8.208.035 10.367.385 12.057.742 Giá vốn hàng bán 5.012.630 4.835.770 5.609.084 6.543.093 7.872.011 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.606.470 1.812.420 2.598.952 3.824.292 4.185.731 Doanh thu hoạt động tài chính 74.254 257.865 264.840 242.804 334.608 Chi phí tài chính 40.002 25.862 202.566 385.537 154.926 Chi phí bán hàng 899.396 974.805 1.062.732 1.185.136 1.405.933 Chi phí quản lý doanh nghiệp 112.888 204.192 292.486 330.853 396.614 Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 628.438 865.427 1.306.006 2.165.570 2.562.866 Thu nhập khác 109.014 120.492 138.155 109.378 206.691 Chi phí khác 2.982 30.538 8.035 9.269 33.595 Lợi nhuận (lỗ) khác 106.032 89.954 130.120 100.109 173.096 Lợi nhuận từ công ty liên kết - - (73.950) 113.358 - Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế 734.470 955.381 1.362.177 2.385.221 2.735.962 Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.884 - 144.753 265.297 601.912 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - (8.017) (10.780) (23.320) - Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN 731.585 963.398 1.228.204 2.143.244 2.134.051 Lợi ích của cổ đông thiểu số - 50 (1.367) 19.926 19.840 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty Mẹ 731.585 963.348 1.229.570 2.123.318 2.114.210 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2006A 2007A 2008A 2009E 2010F

Tài sản ngắn hạn 1.996.390 3.172.434 3.187.605 3.843.826 4.557.767 Tiền và các khoản tương đương tiền 156.895 117.819 338.654 497.107 474.732 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 306.730 654.485 374.002 587.582 826.434 Các khoản phải thu ngắn hạn 511.623 654.720 646.385 864.434 1.009.443 Hàng tồn kho 965.826 1.669.871 1.775.342 1.815.974 2.184.803 Tài sản ngắn hạn khác 55.318 75.539 53.222 78.729 62.354 Tài sản dài hạn 1.613.010 2.252.687 2.779.353 3.890.935 4.846.654 Các khoản phải thu dài hạn 860 762 474 1.045 1.215 Tài sản cố định 1.071.980 1.646.966 1.936.922 2.922.950 3.725.325 Bất động sản đầu tư - - - 27.489 27.489 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 422.772 401.018 570.657 669.441 778.590 Tài sản dài hạn khác 117.401 203.941 243.810 270.010 314.034 TỔNG TÀI SẢN 3.609.400 5.425.121 5.966.958 7.734.761 9.404.421 Nợ phải trả 874.665 1.073.230 1.154.432 1.464.704 1.771.475 Nợ ngắn hạn 785.525 933.357 972.502 1.261.691 1.523.524 Nợ dài hạn 89.140 139.873 181.930 203.013 247.950 Vốn chủ sở hữu 2.734.740 4.315.942 4.761.913 6.199.518 7.562.407 Nguồn vốn chủ sở hữu 2.669.912 4.224.320 4.665.715 5.985.193 7.349.002 Nguồn kinh phí và quỹ khác 64.826 91.622 96.198 214.324 213.405 Lợi ích cổ đông thiểu số - 35.949 50.614 70.539 70.539 TỔNG NGUỒN VỐN 3.609.400 5.425.121 5.966.958 7.734.761 9.404.421

Page 18: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

18  

Trang này được để trống

Page 19: phân tích báo cáo tài chánh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH VINAMILK

19  

KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán

Bảo Việt (BVSC) không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến

trong báo cáo này. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên

phân tích mà không đại diện cho quan điểm của BVSC.

Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên nguời đọc mua, bán hay nắm giữ chứng

khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo.

BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người

đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích

này.

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT

Trụ sở chính

Địa chỉ: Số 8 - Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: 84-4 3928 8080

Fax: 84-4 3928 9888

Chi nhánh Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Số 6 - Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP HCM.

Tel: 84-8 3914 6888

Fax: 84-8 3914 7999

BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÀNH

PHỤ TRÁCH PHÒNG PHÂN TÍCH

Nguyễn Lương Tân [email protected] Vũ Thị Thanh Quyên [email protected]

CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH

Nguyễn Hải Dương [email protected] Nguyễn Quang Minh [email protected] 

Lưu Văn Lương [email protected] Nguyễn Tuấn Anh [email protected] 

Nguyễn Minh Ngọc [email protected]  Hoàng Hồ Phú [email protected]

Nguyễn Lương Quí [email protected]

Nguyễn Phi Hùng [email protected] 

Lưu Phương Mai [email protected]

Vũ Thị Mai [email protected] 

Chế Thị Mai Trang [email protected]

Phạm Việt Hùng [email protected]