phần i: mỞ ĐẦu - conduongcoxua · pdf filesinh rất khó hình dung ra...

29
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm hc: 2010 – 2011 Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 1 SGiáo dc - Đào to Ninh Thun TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QU Ý ĐÔN CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM Độc lp – Tdo – Hnh phúc Phn I: MĐẦU I . Lí do chn đề tài: Đất nước ta đang trong thi kì công nghip hóa, hin đại hóa, hi nhp vi các nước trong khu vc và trên thế gii. Xã hi ngày càng đòi hi người lao động phi đa năng. Vì vy nhà trường không chthc hin chc năng truy n th, cung cp kiến thc điu quan trng hơn là hình thành cho các em hc sinh phương pháp t hc, khnăng vn dng kiến thc vào thc tế cuc sng, gii quy ết được các vn đề. Để giúp các em có nhng kiến thc vng chc làm hành trang cho các em bước vào đời thì giáo viên cn phi có nhng phương pháp cũng như các gii pháp phù hp để hc sinh có thtiếp thu tri thc mt cách có hi u qucao tt ccác môn hc. Nghquy ết hi nghln th2 Ban Chp hành Trung Ương Đảng CSVN Khóa VIII đã chrõ: “Đổi mi mnh mphương pháp Giáo dc - Đào t o, khc phc l i truyn thmt chiu, rèn luyn thói quen, nếp sng, tư duy sáng t o người hc”. Thc hin chtrương này trong nhng năm gn đây các trường hc đã và đang trin khai mnh mđổi mi phương pháp Dy - Hc. Định hướng ca Đổi mi phương pháp Dy – Hc là: - Tăng cường tính chđộng nhn thc ca người hc, giáo dc hc sinh thành nhng người có năng lc thc hành, có khnăng t ư duy sáng to và gii quy ết vn đề. - Không phnhn phương pháp Dy – Hc truy n thng nhưng phi sdng vi tinh thn mi luôn kích thích tính chđộng hc tp ca hc sinh. Vi chương trình Công Nghlp 11 và điu kin ging dy, hc tp hin nay có quá ít tranh vcác cơ cu, chi tiết máy, chúng ta chưa có các mô hình, vt tht giúp hc sinh có thliên hgia nhng đơn vkiến thc được hc vi thc tế cuc s ng. Đồng thi, hc sinh trong các trường THPT có quá ít kinh nghim thc tế vvic sdng động cơ đốt trong. Qua đó, chúng ta có ththy được nhng khó khăn trong công tác son bài cũng như ging dy để hc sinh hiu được các ni dung kiến thc chúng ta mun truy n đạt; làm thế nào để hc sinh có thliên hng dng được nhng kiến thc được hc vào thc tin để tăng mc độ hp dn ca tiết dy? PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com www.huongdanvn.com

Upload: vuongtram

Post on 01-Feb-2018

214 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 1

Sở Giáo dục - Đào tạo Ninh Thuận TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Phần I: MỞ ĐẦU I . Lí do chọn đề tài:

Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội ngày càng đòi hỏi người lao động phải đa năng. Vì vậy nhà trường không chỉ thực hiện chức năng truyền thụ, cung cấp kiến thức mà điều quan trọng hơn là hình thành cho các em học sinh phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, giải quyết được các vấn đề.

Để giúp các em có những kiến thức vững chắc làm hành trang cho các em bước vào đời thì giáo viên cần phải có những phương pháp cũng như các giải pháp phù hợp để học sinh có thể tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả cao ở tất cả các môn học.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng CSVN Khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sống, tư duy sáng tạo ở người học”. Thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây các trường học đã và đang triển khai mạnh mẽ đổi mới phương pháp Dạy - Học. Định hướng của Đổi mới phương pháp Dạy – Học là:

− Tăng cường tính chủ động nhận thức của người học, giáo dục học sinh thành những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề.

− Không phủ nhận phương pháp Dạy – Học truyền thống nhưng phải sử dụng với tinh thần mới luôn kích thích tính chủ động học tập của học sinh. Với chương trình Công Nghệ lớp 11 và điều kiện giảng dạy, học tập hiện nay có

quá ít tranh vẽ các cơ cấu, chi tiết máy, chúng ta chưa có các mô hình, vật thật giúp học sinh có thể liên hệ giữa những đơn vị kiến thức được học với thực tế cuộc sống. Đồng thời, học sinh trong các trường THPT có quá ít kinh nghiệm thực tế về việc sử dụng động cơ đốt trong. Qua đó, chúng ta có thể thấy được những khó khăn trong công tác soạn bài cũng như giảng dạy để học sinh hiểu được các nội dung kiến thức chúng ta muốn truyền đạt; làm thế nào để học sinh có thể liên hệ và ứng dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn để tăng mức độ hấp dẫn của tiết dạy?

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 2: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 2

Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở nên gần gũi, phổ biến trong cuộc sống. Hầu hết các giáo viên đã biết cách khai thác công nghệ thông tin phù hợp, biến các phần mềm cho từng bộ môn trở thành công cụ dạy học thực sự hiệu quả, khắc phục được việc thiếu các thiết bị dạy học, mô hình, vật thật... Đồng thời, việc kết hợp công nghệ thông tin với các kiến thức gần gũi trong thực tế, nằm trong tầm hiểu biết của các em sẽ giúp giáo viên có thể phát triển tư duy trực quan, tư duy kỹ thuật cho học sinh nhằm hình thành phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, ham tìm tòi, nâng cao năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: “Vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY” (Tiết 45, 46: Công Nghệ lớp 11 ). II. Nhiệm vụ của sáng kiến:

− Trình bày một số hiểu biết và ý kiến của cá nhân về các vấn đề liên quan đến động cơ đốt trong trên xe máy để ứng dụng trong giảng bạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy”.

− Thiết kế giáo án thể hiện vận dụng kiến thức thực tiễn để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy.

III. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh, giáo viên các trường đã dạy như:

− Trường THPT Chu Văn An, tỉnh Ninh Thuận (từ năm: 2001 - 2008) − Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận (từ năm: 2008 - 2011)

IV. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp quan sát - trực quan:

Ở đây tôi tiến hành quan sát mức độ tiếp thu bài của học sinh thông qua việc dự giờ ở các lớp khối 11 và bằng trực tiếp giảng dạy. 2. Phương pháp điều tra:

− Trò chuyện trao đổi với giáo viên và học sinh về những thuận lợi, khó khăn khi Dạy - Học bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy.

− Đối tượng được điều tra là học sinh lớp 11. 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 11 trường THPT chuyên Lê Quý Đôn

− Tiết 45, bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy. − Tiết 46, bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy.

4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tích hợp nội dung, kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp nghiên cứu nói

trên để rút ra kinh nghiệm.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 3: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 3

Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở khoa học của đề tài:

Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm, giáo viên hướng dẫn để học sinh tự lĩnh hội kiến thức. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng mà các thầy cô giáo cần quan tâm. * Phương pháp đặc trưng của bộ môn:

Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn. Dạy Công nghệ để học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. Đó là phương pháp kết hợp giữa lí thuyết trong sách giáo khoa, công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài: a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu:

Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này gần như là áp đặt, gây nhàm chán học sinh khó hiểu bài. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào. Do đó các em không ứng dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn và không tạo ra được hứng thú trong học tập. * Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện. * Hạn chế:

− Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể. − Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng

tượng quá trình hoạt động của các hệ thống. − Không liên hệ được lí thuyết với thực tiễn để ứng dụng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 4: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 4

− Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài. Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến

thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học đó là kết hợp giữa công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn để giảng dạy bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống trên xe máy một cách đơn giản và rõ ràng hơn, tạo ra được sức hút đối với học sinh hơn. Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa những kiến thức thực tiễn, phương pháp kết hợp giữa công nghệ thông tin và kiến thức thực tiễn để tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả học tập của học sinh lớp 11 THPT. b. Đề xuất hướng dạy mới.

− Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng. − Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng như cấu

tạo chung của các hệ thống. − Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ thống để

nắm được nguyên lý hoạt động. − Dùng phần mềm Total Video Converte 3.02, phần mềm Media Player Classie và

Macro Media Flash Player 7.0 r14, Macro Media Flash Player 8.0 r22, MP10setup.exe để đọc các Video Clip và chạy các liên kết trong bài giảng. Dùng phần mềm GIF Animator, Flash Player để thiết kế ảnh động.

− Lồng ghép các kiến thức thực tiễn vào từng nội dung cụ thể để cho học sinh thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, giữa lí thuyết và thực tiễn có mói qua hệ chặt chẽ với nhau.

− Đưa ra các hình ảnh thực tiễn gắn liền với đơn vị kiến thức để học sinh có thể tư duy trực quan và kiểm nghiệm.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 5: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 5

Chương II: NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG NỘI DUNG ĐỀ TÀI

1. Căn cứ vào chương trình tài liệu:

Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 bài 34 được dạy trong 2 tiết theo sách giáo khoa mới nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài. 2. Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường:

Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho môn học này còn ít. Hiện nay trong tình hình thực tế ở trường THPT mô hình, tranh vẽ của chương trình Công nghệ 11 có nhưng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc giảng dạy.

Hiện nay với trường THPT có máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử việc dạy lưu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là rất thuận lợi.

Sau khi học sinh học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” các em sẽ học bài: “Động cơ đốt trong dùng cho máy phát điện” tiếp theo là 3 tiết thực hành “Vận hành và bảo dưỡng động cơ đốt trong”. Trong điều kiện ở trường THPT hiện nay, giáo viên không có động cơ để cho các em thực hành mà phải chuyển sang thực hành ảo: xem video các loại động cơ hoặc giáo viên phải lấy chính xe máy của mình làm đồ dùng dạy học, vì vậy chúng ta nên chọn phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và kiến thức thực tiễn để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ độngvà hiệu quả. 3. Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông: Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh THPT có trình độ nhận thức các vấn đề liên quan đến thực tiễn không đồng đều, các em không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa bàn tỉnh ta còn chưa có nền công nghiệp phát triển. Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên, với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động kết hợp với kiến thức thực tiễn sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này. 4. Căn cứ vào nội dung của bài dạy:

Đối với nội dung của bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tượng. Chính vì vậy việc vận dụng kiến thức thực tiễn kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài và phù hợp với đa số học sinh.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 6: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 6

Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI

I. Giới thiệu 6 dòng xe moto cơ bản được phân biệt bởi hình thức kiểu dáng và loại động cơ: 1. Standard/Naked/Traditional Bike:

Đây là dòng xe cơ bản nhất trong các loại moto. Chỗ để chân gần như ngay dưới hông người lái. Tay lái không quá gần và cũng không quá xa người tạo thế ngồi thẳng đứng rất thoải mái và dễ điều khiển. Với chỗ ngồi dài, không tạo sức ép lên cổ tay và bả vai. Giá thành không quá đắt, đây là loại xe phù hợp nhất đối với những người bắt đầu làm quen với Moto. Ở VN loại này thông dụng như LA, CB, GL ... 2. Cruiser/Choppers:

Đặc điểm nhận diện của loại xe này là chỗ để chân đưa ra đằng trước, chỗ ngồi thấp. Tay lái đưa ra sau, banh ra 2 bên tạo thế hơi ngửa. Đôi khi ngửa nhiều làm dồn trọng lượng về phía xương cụt. Một biến thể của chiếc cruiser là chiếc chopper với đặc điểm là bánh trước đưa xéo ra đằng trước. Ngày nay loại cruiser đã chiếm 1 thị phần lớn trên thị trường bởi hình thức bắt mắt. Tuy nhiên đối với người mới tập moto thì cruiser không phải là thứ dễ điểu khiển. Tuy nhiên nếu bạn đã mê nó thì phải chấp nhận tập đi thôi. Với thiết kế ngửa, chỗ ngồi thấp và tay lái đưa lên cao, nó sẽ là thử thách lớn đối với những ai muốn đi thành thạo. 3. Sport Bike:

Đặc điểm dễ thấy là chỗ để chân đưa ra sau hông hơi nhiều. Tay lái cụp ở phía trước tạo tư thế chúi giúp người lái lúc nào cũng như lao về phía trước, tư thế này có thể tạo áp lực gây mỏi lên cổ tay và bả vai, không thoải mái khi đi đường trường. Dáng xe rất khí động học, máy được giấu kín và để giảm trọng lượng, chúng được sử dụng tối đa các chi tiết bằng nhựa. Điểm vượt trội của sport bike là chúng có công suất (HP) và vòng tua máy (RPM) rất lớn đủ để cho các dòng khác ngửi khói. Tuy nhiên, 1 điều đáng buồn là theo thống kê, các vụ tai nạn moto phổ biến trên thế giới lại xảy ra với hầu hết là dòng sport bike này.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 7: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 7

4. Touring/Sport Touring:

Dòng này cũng dễ nhận diện ở chỗ xe rất to, phân khối chỉ từ 500cc trở lên. Chỗ ngồi và tay lái giống loại cơ bản. Nhưng bao giờ cũng có mấy cái như windshield, side bags.. Chỗ ngồi rộng, bình xăng lớn. Ngoài ra chúng còn được trang bị thêm thiết bị định vị GPS, radio, giá để ly... Và giá cả thì chắc chắn là rất cao. Với thiết kế như trên, chúng rất thích hợp cho nhưng chuyến đi dài.

5. Dirt Bike/Off-Road Bike:

Với chỗ để chân hơi đưa ra sau, tay lái vươn cao. Mục đích là dễ quẹo cua khi ở tốc độ chậm. Chỗ ngồi cao và ngắn, trọng lượng xe rất nhẹ. Bình xăng đôi khi bằng plastic, giảm xóc rất cao và dài. Gân lốp rất lớn. Chúng được thiết kế để chạy trên những địa hình xấu. Với những đặc điểm trên, máy móc của nó không cần quá lớn, tối đa chỉ là 500cc và thường gắn động cơ 2 thì và chỉ có 1 xylanh. Dòng offroad này mới chỉ được phát triển từ thập niên 60 nên còn rất non trẻ. 6. Scooter Bike: Scooter là cách gọi tắt của motorscooter - một loại xe có dáng hoàn toàn khác xe máy thông thường với đường kính bánh xe từ 20 đến 35 cm và máy đặt thấp ở phía sau. Khác biệt lớn nhất với xe máy thường là chạy chậm hơn và thiết kế không hướng tới việc phát huy tối ưu các khả năng của xe. Những chiếc xe này có đặc điểm là dễ sử dụng hơn các xe máy thông thường. Thời kỳ đầu, xe scooter có dung tích từ 50 đến 250 cc, nhưng đến nay chúng có nhiều cỡ khác nhau và có thể chạy nhanh hơn 160 km/h.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 8: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 8

II. Khác biệt giữa chế hòa khí và phun xăng điện tử:

Ưu điểm lớn nhất của phun xăng điện tử là tạo nên hòa khí có tỷ lệ lý tưởng ở tất cả các xi-lanh. Tuy nhiên, do phức tạp nên mỗi khi hỏng hóc, hệ thống này cũng gây nên nhiều vấn đề. 1. Chế hòa khí (bình xăng con):

Nhiệm vụ của nó là hòa trộn không khí và xăng cho động cơ. Không khí và nhiên liệu sau khi đi qua chế hòa khí bị hút vào xi-lanh và thực hiện quy trình nén-nổ tại đây.

Chế hòa khí hoạt động theo nguyên tắc: Không khí đi vào qua đường dẫn hẹp (cửa phun) tạo thành chân không một phần. Do chênh lệch áp suất giữa cửa phun và bình chứa nên nhiên liệu sẽ đi qua ống phun và hòa lẫn vào dòng không khí.

Một số xe sử dụng loại cửa phun cố định (Fixed Venturi-FV) trong khi số khác lại dùng loại cửa biến thiên VV (Variable Venturi-VV). Ở loại cửa phun biến thiên, kích thước của đường dẫn không khí thay đổi theo sự thay đổi để điều khiển lượng nhiên liệu được phân phối. Mục tiêu của tất cả các chế hòa khí là tạo nên một hòa khí có tỷ lệ khối lượng tối ưu giữa không khí và nhiên liệu là 14,7:1. Với những hòa khí đạt tỷ lệ trên, nó sẽ cháy hoàn toàn. Một hỗn hợp nào đó có tỷ lệ thấp hơn được gọi là "giàu" do có quá nhiều nhiên liệu so với không khí. Ngược lại, hỗn hợp đó được coi là "nghèo".

Hỗn hợp giàu sẽ không cháy hết do thừa nhiên liệu và gây hao xăng. Trong khi đó, hỗn hợp nghèo không sinh ra công tối đa, khiến động cơ làm việc yếu và thiếu ổn định. Để thực hiện điều này, chế hòa khí phải kiểm soát được lượng không khí đi vào động cơ và thông qua đó cung cấp một lượng nhiên liệu phù hợp. Tuy nhiên, điểm yếu của các loại chế hòa khí là chỉ đáp ứng tỷ lệ lý tưởng ở khoảng vận hành nhất định nên xe hoạt động không hiệu quả. 2. Hệ thống phun nhiên liệu điện tử:

Xuất hiện sau kiểu phun nhiên liệu chế hòa khí khoảng 70 năm nhưng hệ thống phun nhiên liệu điện tử EFI (Electronic Fuel Injection) nhanh chóng trở nên phổ biến bởi nó khắc phục được điểm yếu nhất của chế hòa khí. Do vận hành tự động nên hệ thống EFI cần có các thông số để điều khiển kim phun đóng mở trong khoảng thời gian sao cho lượng nhiên liệu vừa đủ để tạo nên hỗn hợp lý tưởng. Các thông số cần

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 9: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 9

thiết để EFI hoạt động ổn định là góc quay và tốc độ trục khuỷu, lưu lượng khí nạp, nhiệt độ khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, tỷ lệ hỗn hợp, nồng độ oxy ở khí thải....Những số liệu này được thu thập từ các cảm biến đặt khắp nơi trong động cơ.

Phân loại theo vị trí đặt kim phun, EFI được chia thành loại phun đa điểm MFI (Multiport Fuel Injection) và phun xăng tập trung (kim phun đặt trước bướm ga). 3. Ưu nhược điểm của các loại:

Sự phổ biến của phun xăng điện tử EFI đã chứng tỏ ưu điểm lớn của nó. Khác với chế hòa khí, EFI mà đặc biệt là loại đa điểm MFI có thể tạo nên những hòa khí có tỷ lệ gần ngưỡng lý tưởng ở tất cả các xi-lanh, tùy theo điều kiện vận hành của chúng. Điều này có nghĩa hòa khí ở các buồng đốt đều cháy hết, qua đó sinh công tối đa trong khi lượng nhiên liệu tiêu thụ ở mức vừa đủ.

Ngoài ưu điểm trên, EFI có thể điều chỉnh lượng xăng theo từng chế độ vận hành của động cơ. Chẳng hạn như khi khởi động, hòa khí cần giàu xăng để cháy, hệ thống sẽ phun xăng nhiều hơn. Khi động cơ đã ổn định, máy tính điều khiển sao cho nhiên liệu ở mức vừa đủ. Như vậy, xét trên phương diện sử dụng nhiên liệu, EFI rõ ràng có nhiều ưu điểm hơn so với chế hòa khí.

Tuy nhiên, rắc rối của EFI bắt nguồn từ chính sự phức tạp của nó. Nếu xảy ra hỏng hóc, người sử dụng chỉ còn cách mang xe vào garage, nhờ các kỹ thuật viên dùng máy đọc lỗi để xác định nguyên nhân. Trong khi với chế hòa khí, một người thợ bình thường cũng có thể chẩn đoán và khắc phục được. Ngoài ra, EFI sử dụng rất nhiều cảm biến nên chỉ cần một chiếc bị hỏng, cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng, động cơ làm việc không ổn định.

Hỏng hóc thường xảy ra nhất với những loại xe sử dụng EFI ở Việt Nam là tắc đầu kim phun. Nguyên nhân do chất lượng xăng ở nước ta chưa cao nên dễ tạo cặn trên đầu kim, gây tắc khiến động cơ không khởi động hoặc chết máy.

Hiện nay, một vài hãng nhân cơ hội này giới thiệu những sản phẩm có khả năng làm sạch đầu kim bằng cách pha vào xăng. Tuy nhiên, với những chất gây tác động đến cả hệ thống cấp liệu, không nên dùng ngay mà tham khảo thêm ở nhiều nguồn. Cách tốt nhất là hãy sử dụng sản phẩm của những nhà sản xuất tên tuổi và có đảm bảo từ hãng xe mà mình sử dụng. III. Nhận biết hỏng hóc chế hòa khí xe máy:

Nguyên tắc điều chỉnh vít xăng và vít gió, dấu hiệu nhận biết bộ chế hòa khí có vấn đề.

Động cơ đã nóng (sau khi hoạt động 10 phút), theo nhà sản xuất thì vít gió đã được cân chỉnh tiêu chuẩn của nhà sản xuất vì vậy không nên điều chỉnh vít này, chỉ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 10: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 10

chỉnh vít xăng. Tuy nhiên để tốc động cầm chừng chính xác theo yêu cầu 1400 vòng/phút thì nên mang xe đến các trạm bảo hành bảo trì ủy nhiệm để điều chỉnh. Chế hòa khí có vấn đề sẽ có hiện tượng chảy xăng dư, khó khởi động động cơ, tốc độ cầm chừng không đều, tắt máy khi tăng ga cao và có hiện tượng nổ sớm. IV. Lỗi thường gặp của hệ thống phun xăng điện tử:

Bơm xăng không chạy hoặc yếu, kim phun bị tắc, bộ điều khiển trung tâm hỏng là những bệnh thường gặp nhất trên hệ thống cung cấp nhiên liệu điện tử. Sự phổ biến của hệ thống phun xăng điện tử (EFI) đã chứng tỏ ưu điểm nổi trội của công nghệ này. Nhờ tối ưu hóa lượng xăng bơm để tạo hòa khí có tỷ lệ cháy tốt nhất ở từng xi-lanh, EFI giúp động cơ làm việc ổn định, tăng công suất và giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Để hoạt động bình thường, EFI cần rất nhiều thông số như góc quay và tốc độ trục khuỷu, lưu lượng khí nạp, nhiệt độ khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, tỷ lệ hỗn hợp, nồng độ oxy ở khí thải... Những số liệu này được thu thập từ các cảm biến đặt khắp nơi trong động cơ. Chẳng hạn như cảm biến phát hiện nồng độ oxy dư trong khí thải quá lớn, bộ điều khiển trung tâm (ECU) sẽ ra lệnh cho hệ thống bơm ít xăng đi, để sao cho nhiên liệu luôn cháy hết.

Do cần quá nhiều thông số để tối ưu hóa quá trình phun nhiên liệu nên EFI rất dễ gặp sự cố. Chỉ cần một cảm biến nào đó hoạt động không bình thường, gửi sai thông tin sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Nếu cảm biến “chết” hoặc thiết bị nào đó hỏng, thông số mà nó chịu trách nhiệm thu thập sẽ không tồn tại và ECU sẽ báo lỗi lên đồng hồ “check engine”.

Những sự cố liên quan đến từng cảm biến được mã hóa trong bộ ECU. Để kiểm tra, các kỹ thuật viên sử dụng bộ giải mã để đọc lỗi. Trong trường hợp lỗi liên quan đến phần mềm, thiết bị này có thể xóa nó khỏi bộ nhớ của ECU. Tuy nhiên với lỗi phần cứng thì cần phải sửa chữa. Nhờ máy đọc lỗi, thợ sửa xe có thể biết chính xác thiết bị nào bị hỏng để lên phương án khắc phục chứ không phải mò mẫm như với xe trang bị chế hòa khí.

Dấu hiệu dễ nhận thấy hỏng hóc của phun nhiên liệu điện tử là chết máy đột ngột, không khởi động được, hao xăng bất thường. Khi gặp phải tình trạng này, điều đầu tiên bạn nên nghĩ tới là hệ thống bơm nhiên liệu. Khác với chế hòa khí, EFI sử dụng bơm điện. Để biết bơm có hoạt động hay không, bạn có thể nghe qua miệng ống đổ xăng khi đóng mạch điện bơm. Ngoài ra, bơm không đủ áp suất, lưu lượng thấp cũng có thể gây chết động cơ.

Nếu bơm không gặp trục trặc, kiểm tra tiếp tới các đường dẫn nhiên liệu. Mùi xăng nồng nặc dưới nắp ca-pô có thể là dấu hiệu của một vết hở. Trong trường hợp xăng rỉ thành giọt nên tới ngay các garage để hàn lại.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 11: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 11

Sự cố nghiêm trọng nhất là ở động cơ và kim phun là nơi bị nghi vấn nhiều nhất. Trong quá trình phun, nếu chất lượng nhiên liệu không tốt, bộ lọc làm việc không hiệu quả sẽ rất dễ dẫn tới việc kim phun bị tắc, đóng cặn. Khi kim bị tắc, lượng xăng cung cấp không đủ theo nhu cầu thực tế nên xe yếu và thường xuyên chết máy. Những yếu tố khác ảnh hưởng tới hoạt động của kim phun còn có thể do dòng điện không đáp ứng yêu cầu.

Vấn đề cuối cùng có thể nằm ở chính thiết bị điều khiển trung tâm. Khi xác định chắc chắn đã hỏng thì bạn phải thay mới nó. Hiện tại, các ECU đều được sản xuất cho riêng từng mẫu xe và các thông số, kể cả các kết cấu vi mạch và dữ liệu chuẩn được lưu trong bộ nhớ chết PROM, người sử dụng không thể biết.

Vì vậy, khi xảy ra hỏng hóc chỉ có thể kiểm tra các thông số vào và ra của ECU để đánh giá tình trạng hoạt động của nó. Nếu các cảm biến đều hoạt động tốt nhưng thiết bị điều khiển như kim phun xăng không kích hoạt chứng tỏ ECU bị hỏng. V. Cặn bám - bệnh mãn tính của động cơ:

Cặn trên kim phun và van động cơ khiến xe vận hành yếu, hay chết máy và "ăn xăng". Chết máy, vận hành yếu ớt, khó khởi động, tiêu hao nhiều nhiên liệu là những vấn đề gây nên bởi muội bám trong động cơ. Rửa sạch lớp cặn này sẽ giúp động cơ của bạn làm việc hiệu quả hơn.

Hai vùng trong động cơ thường có cặn là đầu phun nhiên liệu và phía sau các van. Chúng sinh ra do nhiên liệu không cháy hết. Nếu kim phun bị dính cặn, nó sẽ ảnh hưởng tới quá trình cấp liệu, làm giảm độ phân tán, giảm lượng nhiên liệu khiến động cơ yếu và thường bị cà giật.

Trong khi đó, cặn đóng ở phía sau van sẽ giảm lượng không khí đi vào buồng đốt, tạo hỗn hợp giàu và làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu. Nếu cặn bám trên van xả, khí thải sau quá trình cháy không thoát hết, tác động tới tỷ số nén và tuổi thọ động cơ. Hiện tượng đóng cặn là vấn đề của tất cả các động cơ, tuy nhiên, có những chiếc bị nặng hơn. Nguyên nhân gần như không do bản thân động cơ mà phụ thuộc vào nhiên liệu, dầu nhớt và cách cầm lái.

Với các xe kim phun nằm ở phía dưới bộ góp nạp với vai trò cung cấp nhiên liệu cho động cơ. Nhiên liệu phun ra từ đầu phun vào xi-lanh dưới dạng sương mù để bay hơi nhanh. Khi tắt động cơ, nhiệt làm bay hơi nhiên liệu đọng trên kim và để lại cặn nặng, gồm các chất có khối lượng phân tử lớn. Những chất này sau quá trình hoạt động của động cơ sẽ biến thành cặn gốm.

Khi có cặn, kim phun sẽ làm việc kém hiệu quả do nhiên liệu không thành dạng sương mù mà thành giọt nên quá trình cháy bị gián đoạn, động cơ làm việc không đều và tiêu hao nhiều xăng.

Có 3 phương pháp tránh được hiện tượng nguy hiểm trên. Đầu tiên, nên đi một chuyến thật dài. Khi sử dụng xe lâu, một lượng lớn nhiên liệu được phun qua kim, qua đó làm sạch chúng. Thứ hai, bạn nên sử dụng xăng chất lượng tốt. Cách thứ ba là sử dụng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 12: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 12

chất làm sạch, trong trường hợp này, nên chọn hãng nào được các công ty sản xuất xăng chứng nhận.

Với cặn ở phía sau van, việc loại bỏ khó khăn hơn nhiều. Thậm chí cả khi tháo ra, kỹ thuật viên cũng khó làm sạch chúng. Những khối cặn này làm ảnh hưởng tới dòng khí đi vào và đôi lúc chúng đủ lớn để làm kín, khiến động cơ yếu đi trông thấy.

Cuối cùng, để giữ động cơ sạch, nên thay dầu và lưới lọc dầu thường xuyên để giảm nguy cơ gặp phải những tình huống này. VI. Không nên làm nóng máy quá lâu trước khi đi:

Vào mỗi buổi sáng mùa đông, câu hỏi mà các tài xế thường đặt ra là phải chạy máy ở chế độ cầm chừng trong thời gian lâu để máy đủ nóng? Chạy cầm chừng có làm tăng tuổi thọ động cơ hay không? Câu trả lời sẽ làm nhiều người ngạc nhiên.

Đầu tiên chúng ta dễ dàng nhận ra là khả năng tiết kiệm nhiên liệu là bằng 0 khi chạy cầm chừng vì lúc đó xe không di chuyển. Điều này chứng tỏ càng chạy cầm chừng ngắn, nhiên liệu tốn càng ít. Ngoài ra, chạy cầm chừng (hay không tải) còn làm tiêu hao nhiên liệu theo cách khác. Khi động cơ ở chế độ không tải, nó không bao giờ làm nóng tới nhiệt độ vận hành giống như khi chúng ta cho xe chạy. Ở nhiệt độ chưa đủ cao, nhiên liệu không cháy hết có thể hình thành axít hữu cơ và độ ẩm. Các chất này không bay hơi hết và bị giữ lại ở xi-lanh cho đến trước khi dầu được làm nóng hoàn toàn. Dẫn đến việc axít và hơi ẩm gây nên hiện tượng ăn mòn, hình thành cặn trong dầu và gây cặn than trên van. Các cặn trên van làm ảnh hưởng tới dòng khí nạp, dẫn tới tiêu hao nhiên liệu tăng do van không đóng khít.

Ma sát bên trong động cơ cũng là nguyên nhân khiến xe ăn nhiều xăng. Giữ các thiết bị được bôi trơn đầy đủ là cách giảm thiểu độ ma sát. Thế nhưng bạn nên nhớ một vài thiết bị được bôi trơn bằng cách phun hoặc văng dầu lên. Hầu hết thành xi-lanh được bôi trơn bằng cách này. Vì vậy, khi động cơ chạy cầm chừng, thành xi-lanh không được bôi trơn đủ do tốc độ của trục khuỷu không đủ nhanh để văng dầu lên đó. Như vậy, ở chế độ không tải, động cơ mòn nhanh hơn khi lái.

Đôi khi bạn vẫn phải chạy cầm chừng. Nếu buổi sáng có sương đọng, bạn nên làm nóng máy một thời gian để dầu bôi trơn trở nên linh động và đủ thời gian tới các thiết bị. Ngoài ra, nếu nhiệt độ xuống quá thấp, có thể sử dụng bộ hỗ trợ gia nhiệt.

Còn với những ngày nhiệt độ bình thường, chỉ cần chạy cầm chừng khoảng 30 giây là đủ. Sau đó, lái xe từ từ và nhiệt độ máy sẽ tăng đều lên mức cần thiết. Cần tránh tăng tốc đột ngột bởi điều này làm tổn hại nghiêm trọng tới động cơ do dầu chưa bôi trơn toàn bộ các thiết bị.

Chạy cầm chừng ít và cho xe chạy ngay còn giúp hâm nóng cả hệ truyền động, hệ thống lái, hệ thống treo và đưa chúng vào trạng thái ổn định nhất.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 13: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 13

VII. Nguyên nhân xe bị hơi xăng: Đối với xe máy, sau khi sử dụng 45.000-50.000 km, thường có hiện tượng rò

xăng. Dùng ngón tay để kiểm tra miệng ống cao su nối với buồng phao của bộ chế hòa khí sẽ thấy có xăng rơm rớm ướt nhưng chưa chảy thành giọt. Hiện tượng rò xăng thường do các nguyên nhân sau đây:

− Kim phao xăng bị kẹt: Do xăng có cặn bẩn nên kim phao đóng không kín đế kim phao. Trường hợp bị kẹt nặng, xăng sẽ rò rỉ, nhỏ giọt ở ống trào xăng.

− Kim phao bị mòn ở mặt côn. Trong quá trình sử dụng, kim phao luôn luôn đóng mở để xăng vào buồng phao của bộ chế hòa khí. Vì vậy, phần mặt côn của kim đo va đập với đế kim nên mòn thành bậc khiến kim phao đóng không kín. Xe để lâu xăng sẽ rò rỉ gây nên mùi xăng khó chịu.

− Do kim phao mòn dần theo thời gian sử dụng nên mức xăng trong buồng phao có xu hướng ngày càng cao dần gây ra hiện tượng rò xăng. Trường hợp này khi đưa xe vào bảo dưỡng, sau khi rà khít lại kim phao còn cần phải chỉnh lưỡi gà trên phao xăng nhích cao hơn để đảm bảo mức xăng trong buồng ở đúng mức quy định.

VIII. Xử lý xe máy sau ngập nước: Thay dầu, súc rửa chế hòa khí và kiểm tra hệ thống điện là những điều cần làm ngay nếu xe bị chết máy do nước vào.

Trong trường hợp xe bị nước khi đang di chuyển chỉ cần lau bu-gi, xả nước trong ống pô là có thể vận hành bình thường. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời. Để đảm bảo an toàn, cần phải thay dầu động cơ ngay sau đó. Nếu bị lẫn nước, độ nhớt dầu bị giảm khiến các chi tiết được bôi trơn không tốt, gây mài mòn cơ học. Ngoài ra, ở điều kiện nhiệt độ cao, nước sẽ làm axit hóa nhớt và gây mòn hóa học.

Với những xe tay ga, bên cạnh việc thay dầu cần phải kiểm tra bộ lọc khí. Do đặt thấp, ngay trên dây đai dẫn động, nên thiết bị này dễ thấm nước, kéo theo quá trình nạp khí bị ảnh hưởng. Lượng hơi nước lớn trong dòng khí nạp làm giảm nồng độ oxy, xăng đốt cháy không hết và xe bị yếu, thậm chí không nổ được.

Những xe bị ngâm nước trong thời gian dài, toàn bộ kết cấu của xe bị nước tác động. Điện là hệ thống đầu tiên cần phải kiểm tra bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ vận hành của xe, đặc biệt với những xe ga sử dụng hệ thống phun xăng điện tử.

− Mâm lửa (đặt phía mặt nạ bên trái, gần cần số) có thể bị lẫn nước và hỏng nếu thời gian tiếp xúc dài. Tiếp theo đó là mô-tơ của bộ đề, nơi chịu trách nhiệm khởi động xe khi bấm nút đề. Đây là bộ phận dễ cháy nếu bị ẩm.

− Các đường dây điện cũng phải được làm khô, đặc biệt ở các nút tiếp xúc. Bạn nên thay ắc-quy trong trường hợp nước ngập toàn bộ xe, bởi nó đã bị ngắn mạch.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 14: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 14

− Những xe ngập chắc chắn phải thay dầu mới. Kiểm tra chế hòa khí và xả hết xăng cũ của bình xăng con, lau hoặc thay bu-gi nếu cần thiết. Với những xe tay ga cần phải thay mới lọc gió và làm khô bộ truyền động. Nếu bị ướt, dây đai không "bám" với ly hợp khiến xe đi có cảm giác giật, khó tăng tốc và hao xăng.

− Một chi tiết ít được chú ý là bạc đạn ở hai bánh. Tiếp xúc trong thời gian dài, nước sẽ "ăn" hết mỡ trong các vòng bi. Khi vận hành trở lại, vòng bi rất dễ bị vỡ do không được bôi trơn và bị nước bao quanh. Vì vậy, nên tới các garage để tháo bạc đạn, làm khô và tra mỡ.

IX. Cách phân loại dầu động cơ: Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất

của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt.

Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ôtô, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter”. 1. Tác dụng và tính chất của dầu nhờn:

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn. 2. Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt:

Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 15: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 15

Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C.

Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam. Đứng sau chữ "W" ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.

Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.

Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp... 3. Phân loại dầu theo tính năng:

Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute). API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.

Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Chúng ta có thể tự lựa chọn cho mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn.

X. Cách phân biệt bu-gi thật - giả: Trên thực tế, người tiêu dùng rất khó nhận ra đâu là bu-gi thật, đâu là bu-gi giả.

Trong khi đó, bu-gi giả có thể gây nên nhiều tác hại như xe khó khởi động, hoạt động không hiệu quả, tiêu hao nhiên liệu, xe không bốc. Thậm chí, đầu bọp có thể bị mòn, thủng nếu sử dụng trong một thời gian dài.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 16: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 16

Đầu bu-gi Denso thật (trái) không bóng như bu-gi giả.

Theo tài liệu do nhà phân phối chính thức của Denso tại Việt Nam, sản phẩm bu-gi Denso có những đặt điểm bề ngoài rất dễ nhận biết: Đầu điện cực (phần bằng sắt nối với đầu bọp) của bu-gi giả sáng loáng chứ không xỉn như của Denso thật. Tiếp đến là phần sứ cách điện, bu-gi Denso thật có 5 gân, in hình thương hiệu Denso và các ký hiệu sản phẩm một cách đồng đều, rất khó cạo, trong khi bu-gi giả có độ nghiêng không đều, nhòe mờ và dễ phai màu khi gặp nước. Phần ren trên bu-gi giả có đỉnh không được sắc nét và ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cũng như hoạt động của động cơ.

Các ký hiệu trên bu-gi Denso thật (trái) sắc nét hơn bu-gi giả.

Một đặc điểm nữa trên bu-gi Denso là nhà sản xuất này khoét một rãnh chữ U trên điện cực mát để tăng cường khả năng đánh lửa. Đây là công nghệ rất phức tạp nên gần như các sản phẩm nhái không thể bắt chước. Các loại bu-gi "nhái" theo Denso chỉ có rãnh hình chữ V chứ không có hình chữ U.

Những dấu hiện cấu tạo bên trong cũng cho biết nhiều thông tin về sản phẩm. bu-gi Denso dùng loại sứ cách điện chất lượng cao nên mịn và đồng nhất, trong khi đó bu-gi giả dùng loại sứ chất lượng thấp nên thường có lỗ bọt khí. Bên cạnh đó, phần điện cực dương bu-gi Denso thật làm bằng đồng, có khả năng thoát nhiệt tốt trong khi hàng nhái được làm bằng sắt nên tốc độ giải nhiệt chậm, khi đập vỡ thường có màu đen chứ không có màu đỏ như bu-gi chính hiệu.

Một sản phẩm khác có mặt trên thị trường Việt Nam

Đầu cực mát có rãnh chữ U rất đặc trưng của bu-gi Denso thật.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 17: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 17

khá lâu là bu-gi NGK. Theo tài liệu chính thức, đặc điểm đầu tiên để nhận ra bu-gi NGK thật là chữ "NGK" viết chính giữa thân sứ trong khi các loại hàng nhái thường viết lệch lên phía trên với nét chữ không sắc. Số lô hàng của NGK được viết trên hình lục giác với 4 chữ số, trong khi bu-gi giả là hình thang vuông.

Dấu hiệu nhận biết bu-gi giả.

Đặc điểm nổi bật mà các thợ máy lâu năm dùng để nhận biết bu-gi NGK và được nhà sản xuất này khuyến cáo là vòng lót trên sản phẩm thật rất chắc, dù sử dụng một thời gian dài. Đối với bu-gi giả, chi tiết này chỉ cần dùng tay cũng có thể vặn ra dễ dàng.

Dấu hiệu bu-gi NGK giả.

Ngoài những dấu hiệu trên, chúng ta nên bảo dưỡng thường xuyên để có thể phát hiện kịp thời bu-gi giả. Các sản phẩm nhái thường có độ bền kém, có thời gian đánh lửa sớm nên dễ bám muội cũng như mòn nhanh hơn sản phẩm chính hãng.

XI. Các bệnh thường gặp ở bugi:

Bugi là thiết bị cung cấp tia lửa điện để đốt cháy hòa khí nhiên liệu - không khí. Những dấu hiệu như màu sắc, độ mòn của nó có thể cho biết về tình trạng động cơ. Nếu bugi có màu vàng nâu, động cơ hoạt động tốt, còn nếu đen ướt, chứng tỏ dầu bôi trơn đã lọt vào xi-lanh.

Trong hệ thống đánh lửa ôtô và xe máy, bugi là thiết bị cuối cùng trong sơ đồ. Nó có vai trò cung cấp tia hồ quang điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu không khí đã được nén ở áp suất cao. Cấu tạo của bugi bao gồm cực mát (cực uốn cong) và cực tâm có tác dụng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 18: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 18

đánh lửa. Giữa cực tâm và cực mát là khe đánh lửa có độ rộng 0,9 mm (đối với đánh lửa tiếp điểm) và 2,03 mm (đánh lửa điện tử). 1. Bugi có màu vàng nâu:

Bugi có màu vàng nâu chứng tỏ động cơ hoạt động bình thường, tỷ lệ không khí - nhiên liệu đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và các thành phần cơ học ổn định. Nếu thay bugi mới, bạn nên thay bugi có cùng khoảng nhiệt (cho biết tốc độ bugi truyền nhiệt từ buồng đốt đến các đầu xi-lanh, được xác định bằng chiều dài lớp cách điện phía dưới). Đường dẫn nhiệt dài hơn, bugi làm việc nóng hơn còn khi ngắn hơn, nó sẽ làm việc mát hơn. 2. Bugi có màu đen và khô:

Thông thường, khi bugi có màu này có nghĩa chế hòa khí gặp sự cố nên cung cấp hỗn hợp giàu (nhiều nhiên liệu) hoặc chạy cầm chừng quá mức. Kết hợp với khói đen thoát ra từ ống pô bạn có thể kết luận xe chạy ở chế độ giàu. Trước khi thay bugi, cần chỉnh lại tỷ lệ nhiên liệu/không khí cho phù hợp. Các nguyên nhân phổ biến gây ra hiện tượng thừa nhiên liệu có thể là lọc khí bẩn (cung cấp ít không khí), chế hòa khí hỏng, bướm gió kẹt. 3. Bugi đen và ướt:

Đây là dấu hiệu cho biết dầu đã lọt vào xi-lanh, bị đốt và sinh ra muội bám trên bugi. Sự rỉ dầu bôi trơn vào buống đốt có thể do hở van, hở séc-măng hay do thành xi-lanh bị mài mòn. Nếu xe có thêm hiện tượng có khói xanh, mùi khét, có nghĩa động cơ cần phải được sửa càng sớm càng tốt. Động cơ hai thì nếu có hiện tượng trên có thể do dầu dẫn động bị lọt từ các-te. 4. Bugi có màu trắng:

Chứng tỏ động cơ hoạt động quá nhiệt, gây nên do các nguyên nhân như bugi không phù hợp (có khoảng nhiệt quá lớn), chỉ số Octan quá thấp, thời gian đánh lửa không tối ưu, hệ thống làm mát hỏng, chế hòa khí cấp quá nhiều không khí và cuối cùng có thể do trục lót khuỷu hay các-te bị hở (trên các xe hai thì).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 19: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 19

5. Bugi bị mòn cực tâm:

Nguyên nhân do bugi có khoảng nhiệt không phù hợp, thời gian đánh lửa quá sớm, thiếu hòa khí nhiên liệu-không khí, hệ thống làm mát hỏng hoặc do thiếu dầu bôi trơn.

6. Bugi có khoảng đánh lửa lớn:

Trường hợp này xảy ra khi sử dụng bugi trong thời gian quá dài mà không thay. Khoảng cách lớn có thể làm cho động cơ hoạt động yếu do bugi cần điện thế cao hơn để đánh lửa.

XII. Ba yếu tố cần kiểm tra khi động cơ không nổ: Không khí, nhiên liệu và hệ thống đánh lửa là 3 yếu tố cơ bản để động cơ xăng

hoạt động bình thường. Động cơ không khởi động hoặc yếu có thể do bộ lọc không khí bị bẩn, nhiên liệu không đủ áp suất hoặc bu-gi không đánh lửa.

Dù công nghệ xe máy đã phát triển hơn rất nhiều nhưng động cơ xăng vẫn cần 3 thành phần chính. Sự cháy của động cơ đốt trong không khác so với sự cháy thông thường, như khi bạn đốt một cây đuốc. Nhiên liệu là xăng, bu-gi đóng vai trò đánh lửa và không khí để cung cấp oxy. 1. Bộ phận cấp khí:

Để động cơ hoạt động ổn định, dòng không khí không bị tắc và các van mở - đóng đúng thời điểm để không khí bị nén - xả một cách hợp lý. Trong những vấn về không khí, hỏng hóc phổ biến nằm ở bộ lọc và van.

Bộ lọc là nơi hứng bụi từ môi trường xung quanh nên nhanh bẩn. Một động cơ bình thường hút khoảng 10.000 lít không khí để đốt 1 lít nhiên liệu lỏng, vì vậy một lượng lớn các hạt bụi, cát có kích thước lớn hơn một phần một triệu mét (micron mét) bị bộ lọc giữ lại. Nếu không bảo dưỡng thường xuyên, bề mặt của nó thường có những vùng đen, làm giảm diện tích hữu ích khiến lượng không khí vào ít và khó hơn. Bạn có thể thay bộ lọc mới hoặc súc bộ lọc để loại các chất bẩn.

Bên cạnh đó, những chiếc van có vai trò đặc biệt quan trọng bởi nếu chúng bị hở, hòa khí nhiên liệu - không khí sẽ không thể nén được. Thông thường, van bị mòn hoặc nhiên liệu không cháy hết hóa cốm trên thành van là hai nguyên nhân chính. Van bị hở là nỗi sợ của người đi xe bởi nó gây ra nhiều vấn đề như xe hao xăng, máy yếu, động cơ mòn nhanh khiến công sửa chữa và chi phí tăng lên.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 20: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 20

Một khả năng khác cũng cần kiểm tra là hệ thống xả. Nếu không có khí xả thì khí nạp cũng không thể vào được. Có nhiều cách kiểm tra dòng không khí nhưng cách phổ biến nhất là thử nghiệm sức nén. Có thể thợ sửa chữa sẽ đo độ chân không của bộ góp khí nạp hoặc áp suất khí xả nhưng phương pháp đơn giản nhất là đặt tay lên ống pô khi một người khác quay máy. Nếu có dòng khí tác động vào tay, nghĩa là hệ thống chưa hỏng nặng hoặc vẫn bình thường. 2. Vấn đề nhiên liệu:

Những vấn đề do nhiên liệu gây ra thường rất phức tạp, đặc biệt khi động cơ không hoạt động trong một thời gian dài. Khi xăng bay hơi, nó để lại những chất nhựa có phân tử nặng làm tắc chế hòa khí hay đầu kim phun. Vì vậy, bạn nên đổ xăng mới trước khi khởi động một chiếc xe lâu ngày không sử dụng. Có thể dùng dòng khí áp suất cao cuốn những chất bẩn trên, nhưng thỉnh thoảng, bạn nên tháo các đường dẫn nhiên liệu ra để rửa. Trong trường hợp đầu kim phun bị bẩn, chúng có thể được làm sạch một phần khi động cơ hoạt động nhưng quá trình này mất vài phút. Để yên tâm hơn, có thể sử dùng chất phụ gia làm sạch chế hòa khí hoặc kim phun. Loại phụ gia này được pha vào xăng với liều lượng theo chỉ định và không nên lạm dụng nó trong một thời gian dài. 3. Hệ thống đánh lửa:

Nguyên nhân cuối cùng là hệ thống đánh lửa. Nếu nhiên liệu và không khí không phải là nguyên nhân khiến xe hoạt động bất thường thì lý do còn lại là bu-gi. Động cơ không hoạt động hoặc xe chạy yếu nằm trong số những hậu quả do bu-gi có vấn đề. Thông thường, bu-gi hoạt động tốt có điện thế ở khoảng 40.000-100.000 volt. Trên thực tế, rất dễ kiểm tra hệ thống này. Chỉ cần tháo bu-gi, để nó gần một miếng kim loại vào quay động cơ, nếu có tia lửa điện, nó vẫn hoạt động còn nếu không, bạn nên thay một chiếc khác. Những dấu hiệu về màu sắc, độ ướt hay bám muội trên bu-gi cũng cho chúng ta biết về tình trạng của động cơ. Ví dụ, nếu bu-gi ướt và đen của dầu cháy chứng tỏ động cơ bị rỉ dầu từ van hoặc từ séc-măng.

Có những hỏng hóc rất đơn giản nếu chúng ta nắm vững những vấn đề cơ bản. Kiến thức nền tảng không giúp khắc phục được sự cố nhưng cho chúng ta những phán đoán ban đầu để nhận ra tầm quan trọng của những hỏng hóc trên chiếc xe. XIII. Sử dụng và bảo dưỡng phanh dầu xe máy:

Các bộ phận chính của hệ thống gồm đĩa phanh, piston chính và piston con, má phanh, ống dẫn, tay phanh và mắt thăm dầu. Cơ cấu được thiết kế khép kín, mỗi chi tiết đều chi phối hiệu quả vận hành chung. Vì vậy, khi sử dụng và bảo dưỡng cơ cấu, có một số điểm cần lưu ý.

Bệnh thường gặp là xi-lanh bị hỏng lớp xi mạ, dẫn đến kẹt piston, làm bó hoặc trơ phanh, trường hợp này phải thay piston mới. Đĩa phanh dùng lâu hoặc bị va chạm có thể mòn hoặc vênh, thay thế khá đắt. Trên thị trường có bán cơ cấu giảm áp (không phải hệ thống chống bó cứng phanh ABS), giúp cho phanh mềm hơn, có thể mua bộ này thuê thợ lắp vào xe.

Cụm phanh trước xe

Husky.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 21: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 21

Phanh dầu hỏng khó chữa hơn phanh cơ và cũng chỉ có thợ quen việc mới nhận làm, đây là khó khăn cho người sử dụng. Để hạn chế hư hỏng, nên lưu ý mắt thăm dầu để thêm ngay khi bắt đầu thiếu, thay má phanh mòn. Chỉ được thêm loại dầu phanh nhà sản xuất đã chỉ định dùng cho xe. Nên đến các thợ chuyên sửa phanh dầu để chữa hoặc xin tư vấn về các trục trặc, không tự ý đổ thêm hoặc thay loại dầu khác. Chú ý khi vệ sinh hệ thống không dùng xăng dầu mà rửa bằng nước xà phòng.

Những người đang cân nhắc nên mua xe phanh dầu hay phanh cơ, hãy quyết định mua xe phanh cơ bánh trước (trừ loại @ hay Piaggio X9, có kiểu phanh đồng thời 2 bánh). Nếu bạn đang dùng xe phanh đĩa bánh trước thì nên thận trọng tránh tình huống rê bánh, mất lái. Đầu tiên, hãy phanh chân, rồi nhấp nháy nhanh và nhẹ tay phanh trước, thao tác này phải luyện tập mới thành thúc được. Thực tế cho thấy, đối với kết cấu phanh cơ bánh trước, nếu người sử dụng không thành thạo, cũng nguy hiểm như vậy. Những bạn gái tay lái non, thần kinh không vững, không nên sử dụng tay phanh trước, dù đó là phanh dầu hay cơ, chỉ nên đi với tốc độ mà mình có thể làm chủ với phanh chân.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 22: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 22

Phần III: TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM I. Tiến hành soạn giảng 2 tiết 45, 46:

− Năm học 2007-2008 tại 2 lớp 11 T, 11 L trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đối chứng với lớp 11C, 11B của trường THPT Chu Văn An, tỉnh Ninh Thuận.

− Năm học 2009-2010 tại 2 lớp 11 T1, 11 T2 đối chứng với lớp 11L, 11H của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận.

− Năm học 2007-2008 tại 2 lớp 11 A1, 11 A2 đối chứng với lớp 11TS, 11V của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận.

Bài 34 : ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY

I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:

- Biết được đặc điểm và cách bố trí động cơ đốt trong trên xe máy. - Biết được đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy.

2. Kỹ năng: - Nhận biết được vị trí các bộ phận của động cơ dùng cho xe máy.

3. Thái độ: - Có ý thức bảo vệ môi trường khi sử dụng, sửa chữa xe máy.

II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc kĩ nội dung bài dạy trong SGK. - Tìm hiểu các thông tin liên quan đến bài dạy. - Tranh giáo khoa hình 34.1, 34.2, 34.3, 34.4. - Giáo án PowerPoint

2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài học ở nhà. - Sưu tầm các tài liệu có liên quan.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức và ổn định lớp: ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 4 phút) Ø Nhận xét ưu nhược điểm của các cách bố trí động cơ trên ôtô? Ø Trình bày đặc điểm truyền moment quay từ hộp số đến cầu sau ôtô?

3. Giới thiệu bài mới: ( 1 phút)

Ngày soạn : Tiết PPCT : 45, 46

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 23: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 23

Ngày nay, chiếc xe máy trở thành phương tiện di chuyển không thể thiếu của người dân, xe máy giúp chúng ta tiết kiệm thời gian để làm được nhiều việc hơn. Để hiểu rõ hơn về xe máy và động cơ đốt trong dùng trên xe máy chúng ta cùng nghiên cứu bài 34.

4. Các hoạt động dạy học: ( 39 phút) Thời gian

(phút) NỘI DUNG KIẾN THỨC

HOẠT ĐỘNG CỦA

GIÁO VIÊN – HỌC SINH

Tiết 45 Hoạt động1: Tìm hiểu đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho xe máy. 20 phút

1./ Đặc điểm: - Là động cơ xăng 2 và 4 kì cao tốc. - Có công suất nhỏ. - Li hợp, hộp số bố trí trong một vỏ chung. - Thường làm mát bằng không khí. - Số lượng xi lanh ít.

- GV: Hãy kể tên các loại xe máy mà em biết? GV trình chiếu hình ảnh và trình bày các thông tin cơ bản từng loại thu hút sự chú ý của các em. - GV: Động cơ lắp trên xe máy thường là động cơ gì? Vì sao lại sử dụng loại động cơ đó? - GV: Động cơ trên xe máy thường được làm mát bằng gì? Vì sao? - GV: Động cơ trên xe máy thường có bao nhiêu xi lanh?

Hoạt động 2: Tìm hiểu bố trí động cơ trên xe máy. 9 phút 2./ Bố trí động cơ trên xe máy:

- Đặt ở giữa xe. - Đặt lệch về đuôi xe.

- GV: Liên hệ thực tế hàng ngày em hãy cho biết động cơ xe máy được đặt ở đâu? - GV: Hãy nêu ưu nhược điểm của từng cách bố trí?

Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm hệ thống truyền lực trên xe máy. 10 phút

Sơ đồ khối HTTL trên xe máy

• Đặc điểm: • Nguyên lí làm việc: Động cơ làm việc

(tạo moment) quay trục khuỷu li hợp đóng moment truyền sang hộp số xích bánh xe chủ động.

- GV: Bằng kiến thức các em đã được học hãy cho biết hệ thống truyền lực trên xe máy có các bộ phận nào?

- GV: Hãy cho biết công dụng của các bộ phận trên xe như: Động cơ, Hộp số, Xích hoăc cácđăng, bánh xe.?

- GV: Xe máy có số lùi không? Tại sao?

- GV: Em hãy cho biết động cơ, li hợp, hộp số của xe máy được bố trí như thế nào?

Tiết 46 Hoạt động 4: Tìm hiểu một số vấn đề thường gặp khi sử dụng xe máy. 40 phút

− Khác biệt giữa chế hòa khí và phun xăng điện tử

− Nhận biết hỏng hóc chế hòa khí xe máy

- GV dùng phương pháp nêu vấn đề để học sinh thảo luận đưa ra cách giải quyết. Sau đó GV đưa ra cách giải quyết khoa học nhất để học sinh ghi

Động cơ

Li hợp

Hộp số

Xích hoặc cácđăng

Bánh xe

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 24: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 24

− Lỗi thường gặp của hệ thống phun xăng điện tử

− Cặn bám - bệnh mãn tính của động cơ − Không nên làm nóng máy quá lâu

trước khi đi − Nguyên nhân xe bị hơi xăng − Xử lý xe máy sau ngập nước − Cách phân loại dầu động cơ − Cách phân biệt bu-gi thật - giả − Các bệnh thường gặp ở bugi − Ba yếu tố cần kiểm tra khi động cơ

không nổ

nhớ? - Trình chiếu các slide hình ảnh thực tế

của nội dung hoặc có liên quan đến nội dung kiến thức đang trình bày để học sinh hình thành tư duy trực quan.

5. Củng cố kiến thức bài học: (5 phút) Ø So sánh cách bố trí hệ thống truyền lực trên ôtô và xe máy? Ø Đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy?

6. Nhận xét và dặn dò chuẩn bị bài học kế tiếp. Ø Đọc trước bài: ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO MÁY PHÁT ĐIỆN

II. Đánh giá hiệu quả:

Sau khi dạy xong bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy tôi tiến hành kiểm tra 15 phút. Với đề bài:

1. Màu của bu-gi xe máy nói lên điều gì? 2. Hãy đưa ra các giải pháp xử lý khi động cơ xe máy không nổ?

Thu được kết quả như sau:

Năm học Lớp Sĩ số Giỏi Khá Tr.bình Yếu 11T 35 33/94,3% 2/5,7% 0 0

2007-2008 11L 19 18/94,7% 1/5,3% 0 0

11C 42 5/11,9% 30/71,4% 7/16,7% 0 Lớp đối chứng 11B 38 12/31,6% 20/52,6% 6/15,8% 0

11T1 34 31/91,2% 3/8,8% 0 0 2009-2010

11T2 32 29/90,6% 3/9,4% 0 0

11L 34 5/14,7% 25/73,5% 4/11,8% 0 Lớp đối chứng 11H 34 6/17,6% 26/76,5% 2/5,9% 0

11A1 50 31/62% 19/38% 0 0 2010-2011

11A2 46 32/69,6% 14/30,4% 0 0

11TS 32 8/25% 21/65,6% 3/9,4% 0 Lớp đối chứng 11V 29 6/20,7% 20/69% 3/10,3% 0

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 25: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 25

Nhận xét về phía học sinh : Khi ứng dụng phương pháp kết hợp kiến thức thực tiễn với công nghệ thông tin để giảng dạy chúng ta thu được kết quả là: toàn bộ học sinh có điểm kiểm tra ở mức trung bình không còn nữa, thay vào đó số lượng học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng lên rõ rệt. Chứng tỏ đa số các em nắm vững kiến thức cơ bản, đã biết cách xử lý đối với các tình huống giả định xảy ra trong thực tế. Tiết học trở nên sinh động hơn vì học sinh chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh các kiến thức mới.

Đồng thời các em đã biết liên hệ, ứng dụng vào thực tế. Đặc biệt có một số học sinh tìm tòi thắc mắc các những hư hỏng của xe máy mà các em đã gặp để tìm biện pháp giải quyết. Một số em tỏ ra yêu thích và có xu hướng tìm hiểu sâu hơn về động cơ đốt trong và ứng dụng của nó trong đời sống.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 26: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 26

Phần IV: KẾT LUẬN Việc soạn giảng theo hướng vận dụng kiến thức thực tiễn kết hợp với công nghệ

thông tin, học sinh đã tích cực hơn trong hoạt động học tập. Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra một số vấn đề sau: Để thực hiện đúng các mục tiêu đã đề ra đối với bài dạy, giáo viên cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng, phân bố thời gian một cách hợp lý cho mỗi hoạt động. Vấn đề quan trọng là tiết trước giáo viên phải dặn dò kĩ phần học sinh chuẩn bị cho tiết tới cần dùng kiến thức cũ nào, liên hệ với thực tế ở đơn vị kiến thức nào để tiết dạy được tiến hành một cách thuận lợi.

Về hình thức tổ chức hoạt động, giáo viên cần phân loại được công việc của Thầy và Trò, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm kiếm kiến thức cơ bản của tiết học bằng cách đưa ra các câu hỏi tập trung chủ yếu ở phần cấu tạo và nguyên tắc hoạt động hoặc các dạng hư hỏng đơn giản sát với nội dung bài dạy, khéo léo vận dụng để mọi đối tượng học sinh đều tích cực hoạt động, tích cực liên hệ với thực tế. Khi trình bày các loại hư hỏng, các đơn vị kiến thức thực tiễn thì chọn những kiến thức đơn giản trước sau đó phát triển dần đến những kiến thức phức tạp sau. Như vậy chúng ta sẽ kích thích được sự tìm tòi khám phá của học sinh. Những phần như cấu tạo, nguyên tắc hoạt động nên dùng giáo án điện tử học sinh sẽ nắm bắt vấn đề nhanh hơn để thời gian cho các hoạt động và thảo luận tại lớp.

Với những kiến thức thực tiễn được lồng ghép một cách khéo léo, phù hợp như vậy, học sinh sẽ hoạt động tích cực hơn, lớp học sôi động hơn và kiến thức sẽ chuyển tải đến cho học sinh một cách đầy đủ, trọn vẹn hơn, ứng dụng trong thực tế tốt hơn, tiết học sẽ trở nên sôi động hơn và chất lượng học sinh sẽ được nâng cao hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên tận tình và góp ý của tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và của quý Thầy Cô trong quá trình thực hiện đề tài này. Vì thời gian có giới hạn và còn hạn chế về năng lực nên trong quá trình thực hiện không thể tránh những thiếu sót, chính vì vậy tôi rất mong được nhận các ý kiến của quý Thầy Cô cùng các bạn để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, đem lại hiệu quả thiết thực hơn trong công tác giảng dạy bộ môn Công Nghệ ở trường THPT.

Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện

Lưu Văn Hai

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 27: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 27

MỤC LUÏC

Phần I: MỞ ĐẦU Trang 01 I. Lí do chọn đề tài 01 II. Nhiệm vụ của đề tài 02 III. Phạm vi Nghiên cứu 02 IV. Phương pháp nghiên cứu 02 Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 03 Chương 1: Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn 03 1. Cơ sở khoa học của đề tài 03 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 03 Chương 2: Những căn cứ để xây dựng đề tài 05 1. Căn cứ vào chương trình tài liệu 05 2. Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường 05 3. Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông 05 4. Căn cứ vào nội dung của bài dạy 05 Chương III: Các giải pháp cụ thể của nội dung đề tài 06 I. Giới thiệu 6 dòng xe moto cơ bản 06 II. Khác biệt giữa chế hòa khí và phun xăng điện tử 08 III. Nhận biết hỏng hóc chế hòa khí xe máy 09 IV. Lỗi thường gặp của hệ thống phun xăng điện tử 10 V. Cặn bám - bệnh mãn tính của động cơ 11 VI. Không nên làm nóng máy quá lâu trước khi đi 12 VII. Nguyên nhân xe bị hơi xăng 13 VIII. Xử lý xe máy sau ngập nước 13 IX. Cách phân loại dầu động cơ 14 X. Cách phân biệt bu-gi thật - giả 15 XI. Các bệnh thường gặp ở bugi 17 XII. Ba yếu tố cần kiểm tra khi động cơ không nổ 19 XIII. Sử dụng và bảo dưỡng phanh dầu xe máy: 20 Phần III: TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM 22 I. Tiến hành soạn giảng 2 tiết 45, 46: 22 II. Đánh giá hiệu quả: 24 Phần IV: KẾT LUẬN 26

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 28: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tất Tiến, Kỹ Thuật Cơ Khí 11. Nhà xuất bản Giáo Dục, 1999.

2. Nguyễn Oanh, Kỹ Thuật Sữa Chữa Ô Tô và Động Cơ Nổ Hiện Đại, tập 2. Nhà xuất

bản tổng hợp Đồng Nai, 1999.

3. Trần Thế San, Đỗ Dũng, Thực Hành Sửa Chữa và Bảo Trì Động Cơ Xăng. Nhà xuất

bản Đà Nẵng.

4. Nguyễn Văn Khôi, Công Nghệ - Công Nghiệp. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007

5. Tư liệu trên trang VNEXPRES, mục oto-xe máy,

http://vnexpress.net/gl/topic/1353/bao-duong-sua-chua/

6. Tư liệu trên trang AUTOVIETNAM

http://www.vietnamcar.com/?news/category/46/moto--xe-may.html;

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com

Page 29: Phần I: MỞ ĐẦU - Conduongcoxua · PDF filesinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống. Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập

Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn Năm học: 2010 – 2011

Giáo viên: Lưu Văn Hai Trang 29

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

www.huongdanvn.com