nội dung Ôn tập môn Đường lối(1) (1)
TRANSCRIPT
Nội dung ôn tập môn đường lối
1. Quan điểm HCM về cách mạng giải phóng dân tộc trong những năm 20 của TK 20
- Ra báo Người cùng khổ, viết bài trên báo Nhân đạo, Đời sống công nhân của Đảng Cộng sản Pháp, đặc
biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản 1925) để truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin .
Tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc vạch rõ âm mưu, thủ đoạn của chủ
nghĩa đế quốc, khơi dậy tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân
Pháp xâm lược .
- Tháng 11/1924 về Quảng Châu (Trung Quốc) lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), Hội
nêu rõ mục đích, chương trình và điều lệ là làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới, sau khi thành
công sẽ lập ra chính phủ nhân dân, tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện đoàn kết với
phong trào cách mạng thế giới và giai cấp vô sản các nước .
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Nguyễn Ái Quốc đã :
Mở lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng tại số13A đường Văn Minh thành phố Quảng
Châu Trung Quốc) .
Hội đã xây dựng nhiều cơ sở cách mạng trong nước .
Thực hiện chủ trương “vô sản hóa” để rèn luyện hội viên (1928) .
Thông qua lớp huấn luyện của Hội, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những người ưu tú đi đào tạo tại
Liên Xô và trường quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc) .
- Nguyễn Ái Quốc ra các tờ báo Thanh Niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong để truyền bá chủ
nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam. Tác phẩm Đường cách mệnh xuất bản năm 1927 .
- Nội dung tác phẩm đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc (1927)
Chỉ ra tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam .
Quan hệ cách mạng cách mạng giải phóng dân tộc vói cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải
phóng dân tộc mở đường tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa .
Chỉ ra lực lượng cách mạng là toàn dân mà nòng cốt là công nông, sự cần thiết phải thực hiện khối
đoàn kết toàn dân .
Chỉ rõ phải có Đảng lãnh đạo cách mạng mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa Mác
Lênin làm “cốt”.
Chỉ rõ cách mạng Việt Nam phải đoàn kết với cách mạng thế giới và là một bộ phận của cách mạng
thế giới .
Về phương pháp cách mạng phải tập hợp, giác ngộ và tổ chức quần chúng, phải nắm vững tình thế
và thời cơ của cách mạng .
- Đường cách mệnh của Nguyễn Ái Quốc nêu lên những vấn đề cơ bản của một Cương lĩnh chính trị,
chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Đường cách mạng có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam .
2. Cương Lĩnh Chính Trị đầu tiên của Đảng
* Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh :
- Đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng nước ta về đường lối chiến lược và phương pháp cách
mạng.
- Nhu cầu bên trong về sự thống nhất các tổ chức cộng sản của những người Cộng sản Đông Dương .
* Nội dung cơ bản của cương lĩnh :
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tập trung vào 5 nội dung chủ yếu sau đây :
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam :
Phương hướng đó là : “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
(Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng. Nxb CTQG Hà Nội 1998.t2.tr 2)
Phương hướng chiến lược trên do Đảng vạch ra là định hướng lâu dài cho toàn bộ sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta .
+ Nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân :
Về chính trị :
Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến để làm cho đất nước được độc lập .
Thành lập chính phủ công, nông, binh, quân đội công, nông, binh .
Cụ thể về chính trị nhiệm vụ của Đảng là phải đánh đổ đế quốc và phong kiến để giành độc lập cho dân
tộc, xây dựng Nhà nước của nhân dân lao động .
Về kinh tế :
Thủ tiêu các thứ quốc trái .
Tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản Pháp .
Thu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày.
Mở mang công nghiệp, nông nghiệp và thực hiện các chính sách kinh tế tiến bộ .
Đây là các nhiệm vụ kinh tế chủ yếu mà Đảng lãnh đạo thực hiện trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở nước ta .
Về văn hóa, xã hội :
Thực hiện các quyền tự do dân chủ cơ bản cho nhân dân .
Thực hiện, phát triển các chính sách văn hóa, xã hội .
+ Lực lượng của cách mạng :
Phải đoàn kết đông đảo thợ thuyền, dân cày trong đó dựa chủ yếu vào công nhân và dân cày nghèo .
Tập hợp, lôi kéo các tổ chức quần chúng ra khỏi ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia (tư tưởng cải
lương) .
Liên lạc với tiểu tư sản, trí thức và các tầng lớp xã hội khác .
Lợi dụng, hoặc làm trung lập bộ phận phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, không để bộ
phận này đi về phía đế quốc, phong kiến .
Đánh đổ bọn Việt gian, phản động đi với đế quốc chống lại dân tộc
Năm nội dung trên là sự sắp xếp lực lượng cách mạng của Đảng một cách khoa học, phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của cách mạng. Nó huy động được tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội dựa trên nền tảng
của khối liên minh công, nông .
+ Lãnh đạo cách mạng : là giai cấp công nhân do Đảng Cộng sản Việt Nam đại diện .
Để lãnh đạo được cách mạng, Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam .
Đảng phải đứng trên lập trường và quyền lợi của giai cấp công nhân để tập hợp đoàn kết với các
giai cấp khác, tránh đi vào con đường thỏa hiệp, nhượng bộ .
+ Quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới :
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới .
Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp .
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh tính khoa học, tính cách mạng, đúng
đắn, tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng .
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng :
Nghiên cứu cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ta rút ra 6 kết luận sau :
- Hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng sản qui tụ được các tổ chức Cộng sản thành một Đảng duy nhất
theo đường lối chính trị đúng đắn tạo nên sự thống nhất về tư tưởng và hành động của phong trào cách
mạng nước ta nhằm hướng đến mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp trong thời đại mới, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng Mác
Lênin đối với cách mạng Việt Nam .
Nói về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng” (Hồ Chí Minh toàn tập. Nxb CTQG Hà Nội. t 10, tr 8)
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của quá trình kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước .
Khái quát quá trình ra đời của Đảng Hồ Chí Minh viết: “Chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào năm 1930”
(Hồ Chí Minh toàn tập.Nxb. CTQG. Hà Nội.2002. t 10, tr 8).
- Đảng ra đời là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc. Đó cũng là sự vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin về Đảng
Cộng sản vào hoàn cảnh cụ thể nước ta của Hồ Chí Minh
- Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với đường lối cách mạng được xác định đúng đắn trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cơ sở để Đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng và giải
quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX, mở ra con đường phát triển mới cho
đất nước .
- Đảng ra đời với chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và gắn bó mật
thiết với cách mạng thế giới đã kết hợp được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại để làm
nên thắng lợi vẻ vang cho dân tộc Việt Nam đồng thời góp phần vào sự nghiệp chung của cách mạng
thế giới .
3. Luận Cương Chính Trị tháng 10/1930:
Nội dung luận cương :
Phân tích tình hình, đặc điểm của xã hội Đông Dương, Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã chỉ ra
những nội dung cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương gồm sáu luận điểm sau :
- Mâu thuẫn xã hội: theo Luận cương mâu thuẩn đang diễn ra gay gắt trong xã hội Đông Dương giữa
“thợ thuyền, dân cày, và các phần tử lao khổ với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc”
Cụ thể đó là mâu thuẫn giữa công nhân, nông dân, tầng lớp tiểu tư sản với địa chủ phong kiến và tư
bản.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: “cách mạng tư sản dân quyền”có tính chất thổ địa và phản
đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản
dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã
hội chủ nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb.CTQG.Hà Nội.2000. Tập
2.trang93.94).
Phương hướng chiến lược là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giành độc lập
cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân sau đó tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội .
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: “đánh đế quốc làm cho Đông Dương độc lập, đánh phong
kiến thực hành triệt để ruộng đất”
Xác định quan hệ hai nhiệm vụ chiến lược khăng khít, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau nhưng Luận cương
lại nhấn mạnh nhiệm vụ giai cấp (chống phong kiến) cao hơn nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), coi “vấn
đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày” .
- Lực lượng cách mạng :
+ Động lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo .
+ Lực lượng của cách mạng chỉ mở rộng đến tầng lớp tiểu tư sản mà “chủ yếu là các phần tử lao khổ ở đô
thị như người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp” mới đi theo CM.
- Phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương phải ra sức chuẩn bị “võ trang bạo động” để giành chính
quyền về tay công nông và phải “tuân theo khuôn phép nhà binh” .
Luận cương chủ trương là phải đi con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững tình thế và thời cơ
cách mạng để khởi nghĩa giành chính quyền .
- Quan hệ với cách mạng thế giới: khẳng định cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới, phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới, liên hệ mật thiết với cách mạng Pháp, cách
mạng thuộc địa và nửa thuộc địa .
- Vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng: khẳng định cách mạng Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lảnh đạo. Để giữ vai trò lãnh đạo cách mạng phải :
+ Có đường lối chính trị đúng, kỷ luật tập trung, thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng .
+ Dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác Lênin .
+ Đại biểu cho quyền lợi của giai cấp vô sản Đông Dương, thực hiện mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa
Cộng sản .
Ý nghĩa luận cương :
- Luận cương chính trị tháng 10/1930 khẳng định những vấn đề cơ bản về đường lối chiến lược và
phương pháp cách mạng được vạch ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên để Đảng thực hiện vai trò
lãnh đạo cách mạng Việt Nam .
- Luận cương chính trị tháng 10/1930 còn những hạn chế (cũng là những mặt khác nhau) so với Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng như:
+ Chưa nêu lên được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến là mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, chưa thấy được nhiệm vụ chống đế quốc giành
độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu .
+ Chưa thấy được vai trò cách mạng và những mặt tích cực của giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp
tiểu tư sản, không đề ra được chiến lược liên minh giai cấp và dân tộc rộng rãi trong cuộc đấu tranh
để giành độc lập cho dân tộc .
Nguyên nhân đưa đến hạn chế của Luận cương :
- Thứ nhất: chưa nắm vững những đặc điểm của xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến .
- Thứ hai: nhận thức giáo điều, máy móc mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc
địa, lại chịu ảnh hưởng của khuynh hướng “tả”, nhấn mạnh đấu tranh giai cấp của Quốc tế Cộng sản và
các Đảng anh em .
Do mặt hạn chế trên, hội nghị Trung ương lần thứ I của Đảng đã không chấp nhận những quan điểm
mới, sáng tạo độc lập, tự chủ của Nguyễn Ái Quốc nêu trong Đường cách mạng, chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt đã được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng .
4. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược qua 3 hội nghị trung ương 6,7,8
a. Tình hình thế giới và trong nước:
Thế giới: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ:
- Ngày 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, châu Âu lần lượt
rơi vào tay phát xít Đức.
- Ở Pháp: Bọn cầm quyền lao vào vòng chiến, đàn áp phong trào dân chủ ở trong nước và cách mạng ở
thuộc địa .
+ Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ
+ Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật
Tháng 4/1940 chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Ngày 22/6/1941 Đức tấn công Liên Xô, tính chất của chiến tranh thay đổi từ chiến tranh đế quốc với đế
quốc sang chiến tranh giữa lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với phát xít do Đức cầm đầu .
Tình hình trong nước:
- Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam .
- Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền, lưu trữ tài liệu Cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương
ra ngoài vòng pháp luật, giải tán tất cả các tổ chức, các nghiệp đoàn, đóng cửa tất cả báo chí, nhà xuất
bản .
- Pháp thi hành chính sách thống trị thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong
trào cách mạng, tấn công Đảng Cộng sản Đông Dương .
+ Ban bộ lệnh tổng động viên
+ Thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy
+ Bắt thanh niên Việt Nam sang Pháp làm bia đỡ đạn cho chúng .
- Lợi dụng Pháp thua Đức, ngày 22/9/1940 phát xít Nhật vào xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng
Nhật, nhân dân Đông Dương một cổ hai tròng, hai tên đế quốc, phát xít câu kết thống trị .
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết .
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược :
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng thời kỳ 1939-1945 thể hiện 3 hội nghị Trung ương:
- Hội nghị Trung ương lần thứ VI (11/1939) ở Hóc Môn, Sài Gòn
- Hội nghị Trung ương lần thứ VII (11/1940) ở Đình Bảng. Bắc Ninh
- Hội nghị Trung ương lần thứ VIII (5/1941) ở Pắc Bó, Cao Bằng
Nhận định về diễn biến của chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào hoàn cảnh trong nước, Đảng quyết
định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược với nội dung cụ thể như sau :
+ Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Đưa giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đảng ta căn cứ vào mâu thuẫn cơ bản chủ
yếu phải giải quyết của xã hội Việt Nam giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, Nhật. “Trong
lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho dân tộc thì
chẳng những quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm
không đòi lại được. (Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập.Nxb CTQG.Hà Nội.2000.tr113).
Chủ trương trên được hội nghị Trung ương lần thứ VI, hội nghị Trung ương lần thứ VII nêu lên và
khẳng định ở hội nghị Trung ương lần thứ VIII (5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tập trung cho nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, Đảng quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”; “chia lại
ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức” cho nông dân .
+ Hai là: Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc .
Hội nghị Trung ương lần thứ VI (1939) quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương thời kỳ 1936-1939, Hội nghị Trung ương lần thứ VIII
(1941) chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương .
Đảng cũng quyết định đổi tên các Hội phản đế thành các Hội cứu quốc như Công nhân cứu quốc, Nông
dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc… cho phù hợp với tình hình thực tế .
+ Ba là : Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của cách mạng.“Chuẩn bị khởi
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đoạn hiện tại” (Đảng Cộng sản Việt
Nam.Văn kiện Đảng toàn tập.Nxb CTQG Hà Nội.2000.tập7.tr298).
Hội nghị Trung ương VII (11/1940) quyết định hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện
giành thắng lợi, duy trì lực lượng vũ trang trong khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập đội du kích Bắc Sơn (sau
đổi tên thành Cứu quốc quân ), tiến tới thành lập các căn cứ địa cách mạng .
Hình thái khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta được Đảng xác định là “phải chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng nhằm cơ hội thuận lợi để từ khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương mở đường tiến lên Tổng
khởi nghĩa”.
Chú trọng công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ và công tác vận động quần chúng.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược :
- Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Ban chấp hành Trung ương đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ
trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã tập hợp được rộng rãi
lực lượng của toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta đứng
lên đánh Pháp, đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc,giành chính quyr6n2 về tay nhân dân.
- Là nguồn gốc, nguyên nhân cơ bản đi đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
5. Đường lối chiến lược chung của Đại Hội III (1960):
Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960): hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới.
Nội dung đường lối chiến lược chung: 8 nội dung lớn
- Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam là đoàn kết toàn dân, đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc cho nhân dân ở
miền Nam nhằm mục tiêu hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần vào cách
mạng thế giới .
- Nhiệm vụ chiến lược : có 2 nhiệm vụ :
+ Một là : cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
+ Hai là : giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước
nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước .
- Mục tiêu chiến lược : mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai.
- Mối quan hệ cách mạng hai miền :
“Hai nhiệm vụ chiến lược quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẩn nhau cùng phát triển”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập. Nxb.CTQG.Hà Nội.2002.t21.tr917)
- Vai trò, nhiệm vụ của mỗi miền :
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa của cả
nước, làm hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam
+ Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất đất nước .
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò trực tiếp quyết định sự nghiệp giải
phóng miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước:
+ Kiên trì hiệp định Giơnevơ nếu đối phương thi hành hiệp định.
+ Đi con đường cách mạng bạo lực để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam:
Đảng xác định cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là một quá trình lâu dài, gian khổ nhưng đất nước
nhất định sẽ thống nhất, Bắc Nam sẽ sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội .
Ý nghĩa đường lối chiến lược chung :
Đường lối chiến lược giương cao hai ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội phù hợp với hoàn
cảnh của cả hai miền đất nước, kết hợp được sức mạnh của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sức mạnh
của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh dân tộc và thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện
mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước .
- Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng
- Đường lối đó là cơ sở để Đảng lãnh đạo cách mạng nước ta từ giai đoạn 1954-1975.
6. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( Nghị Quyết 11,12/1965) :
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XI và XII đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả
nước
+ Hội nghị XI (3/1965)
+ Hội nghị XII (tháng 12/1965)
Nội dung cơ bản :
- Nhận định tình hình để đề ra chủ trương chiến lược :
+ Đảng cho rằng“chiến tranh cục bộ”của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân mới nhưng tiến
hành trong thế thua, thế thất bại và bị động trên chiến trường miền Nam nên nó chứa đầy mâu thuẫn
về mặt chiến lược .
+ Đảng chủ trương phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước coi đó là nhiệm vụ
thiêng liêng của cả dân tộc .
+ Xác định quyết tâm và mục tiêu chiến lược của cách mạng, nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào”.
Phương châm chỉ đạo của Đảng :
- Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân để đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ trên cả 2 miền Nam Bắc .
- Thực hiện kháng chiến lâu dài, dưa vào sức mình là chính nhưng cố gắng tập trung lực lượng, vươn lên
giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn .
- Ở miền Nam tư tưởng chỉ đạo là giữ vững và phát triển thế tiến công chiến lược, kiên quyết tiến công
và liên tục tiến công
- Giữ vững phương châm kết hợp ba mũi giáp công trên ba vùng chiến lược, nâng đấu tranh vũ trang lên
song song với đấu tranh chính trị và giữ vai trò quyết định trực tiếp trong chiến tranh cách mạng .
- Ở miền Bắc:
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quân sự .
+ Chi viện sức người, sức của cho miền Nam đánh Mỹ .
+ Đánh bại chiến tranh cục bộ ra miền Bắc .
- Nhiệm vụ và quan hệ hai miền Nam Bắc: Miền Nam là tiền tuyến, miền Bắc là hậu phương. Bảo vệ
miền Bắc là nhiệm vụ chung của cả nước, đánh bại chiến tranh phá hoại ra miền Bắc và chi viện đắc
lực cho miền Nam .
Khẩu hiệu chung của cả nước “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Ý nghĩa đường lối :
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ và
sáng tạo của Đảng .
- Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính nhằm tạo ra sức
mạnh tổng hợp đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược tàn bạo của đế quốc Mỹ.
7. Quá trình đồi mới tư duy về CNH,HDH trong thời kỳ đồi mới:
Đổi mới nhận thức về công nghiệp hóa diễn ra từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2001) với 5 mốc
nhận thức như sau:
- Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) :
+ Nghiêm khắc chỉ ra sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985 mà
trực tiếp là 1975-1985 với 3 sai lầm lớn là :
Sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi của công nghiệp hóa, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và
quản lý kinh tế .
Do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chủ trương đẩy mạnh
công nghiệp hóa khi chưa có đủ các tiền đề, chậm đổi mới cơ chế quản lý, cố thủ cơ chế nhà nước
chỉ huy, kế hoạch hóa tập trung .
Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư. Chỉ xuất phát từ mong
muốn đi nhanh nên không kết hợp ngay từ đầu nông nghiệp và công nghiệp thành một cơ cấu
hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình qui mô lớn, không tập trung
giải quyết vấn đề căn bản là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Kết quả là
đầu tư nhiều nhưng không có hiệu quả .
Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V, chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ nông nghiệp và công nghiệp nhẹ .
+ Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ bằng 3 mục tiêu :
Sản xuất lương thực, thực phẩm
Sản xuất hàng tiêu dùng
Sản xuất hàng xuất khẩu
- Hội nghị Trung ương lần thứ VII khóa VII (1/1994) có bước đột phá về khái niệm công nghiệp hóa,
hiện đại hóa :
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ tạo ra năng suất lao
động xã hội cao” (Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập.Nxb.CTQG.Hà
Nội.2007.t35.tr554).
- Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996) nhận định đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, nhiệm
vụ đề ra trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển
sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
- Đại hội VIII nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ
bản của công nghiệp hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90 thế kỷ XX.
- Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001), Đại hội lần thứ X (4/2006) : bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới
về con đường công nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta .
+ Rút ngắn bằng đón đầu tận dụng xu thế thời đại
+ Phát triển nhanh, bền vững
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
8. Năm quan điểm chỉ đạo CNH, HDH thời kỳ đổi mới
- Một: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
+ Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa :
Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng trong thời đại ngày nay khi khoa học công nghệ có bước tiến nhảy
vọt và những đột phá lớn, kinh tế tri thức có vai trò nổi bật trong phát triển lực lượng sản xuất, cách
mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến mọi lãnh vực của đời sống xã hội, xu thế và tác động
của toàn cầu hóa tạo cơ hội và cũng là thách thức đối với đất nước.
Ta phải tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn, lựa chọn con đường kết hợp công nghiệp hóa
với hiện đại hóa.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức :
Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nền kinh tế tri thức
đang phát triển vì vậy không cần trải qua các bước tuần tự mà phải tranh thủ lợi thế của các nước đi sau
để đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kinh tế tri thức là: “ Nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống”. (Định
nghĩa của OECD, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế).
Trong nền kinh tế tri thức những ngành dựa nhiều vào tri thức, các thành tựu mới của khoa học,
công nghệ có tác động to lớn tới sự phát triển nói chung :
Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới
Các ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa
học, công nghệ cao.
- Hai: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế .
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không chỉ là công việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân trong đó kinh
tế Nhà nước là chủ đạo.
+ Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế thị trường .
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng
chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư cho công nghiệp
hóa trong cơ chế thị trường ở lĩnh vực qui mô nào, công nghệ gì cũng được cân nhắc, tính toán kỹ
càng để tránh lãng phí, kém hiệu quả .
+ Ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tất yếu phải hội
nhập, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ và học
hỏi kinh nghiệm tiên tiến từ bên ngoài. Nó còn nhằm khai thác thị trường thế giới cho các hàng hóa
của ta có lợi thế, có sức cạnh tranh. Đó cũng chính là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng có hiệu quả hơn.
- Ba: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, bền vững .
+ Ba yếu tố tham gia vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa (vốn, khoa học, công nghệ, con người)
+ Năm yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học, công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị, con
người)
Để phát huy nguồn lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đặc
biệt chú ý giáo dục và đào tạo .
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế nhưng lực
lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò
đặc biệt quan trọng .
CON NGƯỜI
QUYẾT ĐỊNH
Nguồn nhân lực đó của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu
và trình độ và phải có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới .
- Bốn: Khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao lợi thế cạnh tranh. Nước ta từ một nền kinh tế kém phát triển, tiền lực khoa học công nghệ còn
thấp, muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắnvới phát triển kinh tế tri thức thì phát
triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.
+ Phải chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế
+ Phải kết hợp phát triển công nghệ nội sinh
- Năm: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học .
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó kinh tế phải đạt tốc độ nhanh, hiệu quả, bền vững .
Chỉ có nhanh, hiệu quả, bền vững mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, phát
triển văn hóa, giáo dục, y tế. Suy cho cùng mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người và làm cho
mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển .
+ Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động của
con người, do vậy bảo vệ môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học chính là bảo vệ môi trường sống
của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững .
9. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị chuyên chính vô sản thời kỳ 1976-1986
Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản cũng là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ
nghĩa với năm nội dung cơ bản :
- Một : xác định quyền làm chủ của nhân dân lao động được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức .
- Hai: xác định Nhà nước chuyên chính vô sản là tổ chức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động, thông qua Nhà nước chuyên chính vô sản để Đảng lãnh đạo toàn xã hội .
Nhà nước chuyên chính vô sản là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Ba: xác định Đảng lãnh đạo toàn diện xã hội là đảm bảo cho chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước
- Bốn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị, xã hội là đảm bảo để quần chúng tham gia,
kiểm tra công việc của Nhà nước và là trường học về chủ nghĩa xã hội .
- Năm: quan hệ trong hệ thống chính trị là Đảng lãnh đạo, nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước quản lý.
Đây cũng là cơ chế chung để quản lý toàn bộ xã hội
10. Mục tiêu, quan điểm, chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
a. Mục tiêu, quan điểm
Mục tiêu :
- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa,
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
- Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm: có 4 quan điểm là
- Một : kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị.
- Hai : đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị
hoạt động năng động, hiệu quả và phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ba : đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.
- Bốn : đổi mới quan hệ các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội để tạo ra sự
vận động cùng chiều thúc đẩy xã hội phát triển.
b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị :
Xây dựng hệ thống chính trị tập trung vào xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị, xã hội.
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị :
Trước Đại hội X, Đảng xác định Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Đến Đại hội X và đại hội XI bổ sung một số nội dung quan trọng là :
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Về phương thức lãnh đạo của Đảng :
Đảng lãnh đạo xã hội bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương lớn
Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động quần chúng và bằng hành
động gương mẫu của Đảng viên
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống
chính trị
Đảng không làm thay công việc của các tổ chức trong hệ thống chính trị
+ Về vai trò, vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng là bộ phận của hệ thống chính trị
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới về tổ chức và hoạt động của các bộ phận
cấu thành hệ thống chính trị, mấu chốt là đổi mới phương thức hoạt động của Đảng nhằm khắc
phục tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị phải đồng bộ với đổi mới
kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, thích ứng với đòi hỏi của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải chủ
động, tích cực, có bước đi vững chắc, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chung và của từng cấp,
từng ngành.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa :
+ Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng là sự khẳng định và thừa nhận
Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử :
Nó không phải là sản phẩm riêng của xã hội tư bản mà là sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người,
của nền văn minh nhân loại.
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu Nhà nước, một chế độ Nhà nước mà là cách thức
tổ chức, phân công quyền lực Nhà nước.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau :
Đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân tất cả quyền lợi xã hội thuộc về nhân dân
Quyền lợi Nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp
và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp
lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám
sát của nhân dân, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức thành viên của Mặt trận.
+ Một số biện pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền : 4 biện pháp
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp của
các cơ quan công quyền.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử, đổi mới qui trình xây
dựng luật, giảm việc ban hành pháp luật. Thực hiện tốt nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây
dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp, trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. Tăng
cường cơ chế giám sát, bảo đảm sự giám sát của nhân dân trong hoạt động tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, đảm bảo
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính
sách trong phạm vi được phân cấp.
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội trong hệ thống chính trị :
+ Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát
và phản biện xã hội
+ Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, qui chế dân chủ để Mặt trận, các
tổ chức chính trị, xã hội tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị.
+ Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị, xã hội. Khắc phục tình trạng hành
chính hóa, phô trương, hình thức, làm tốt công tác dân vận, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
11. Quá trình hình thành và nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới
Các giai đoạn hình thành đường lối : Chia làm 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1985 – 1996 : Đảng ta xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) trên cơ sở nhận thức đặc điểm nổi bật của thế giới là cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật đi đến nhận định :
- “Xu thế mở rộng, phân công hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau
cũng là điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta”
(ĐCS Việt Nam, Văn kiện đại hội VI _ NXB Sự Thật, Hà Nội 1987 trang 31)
- Đại hội VI chủ trương :
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, các nước công nghiệp phát
triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi :
○ 12/ 1987 ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
○ Tháng 5/ 1998 Nghị quyết 13 Bộ chính trị về chính sách đối ngoại trong tình hình mới
chủ trương chủ động chuyển từ đối đầu sang hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình, lợi
dụng cách mạng khoa học – kỹ thuật, xu thế toàn cầu hóa
→ Nghị quyết 13 Bộ chín trị đã chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng, đặt nền mống hình
thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,rộng mở , đa dạng hóa, đa phương hóa
○ Trên lãnh vực kinh tế đối ngoại, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản
xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu (Đại hội V Nhà Nước vẫn độc quyền ngoại thương
và thống nhất quản lý ngoại thương)
- Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước
không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau” và phương châm là “Việt Nam muốn là bạn của tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển” (ĐCS Việt Nam _ Văn
kiện Đại hội VII_ NXB Sự Thật_Hà Nội 1991, trang 88 và 147).
- Đại hội VII đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể :
+ Với Lào và Campuchia : đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tình thần bình đẳng
+ Với Trung Quốc : thúc đẩy bình thường hóa, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác Việt – Trung
+ Trong khu vực : phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình
Dương
+ Đối với Mỹ : thúc đẩy quá trình bình đẳng hóa quan hệ Việt Mỹ
- Cương lĩnh xây dựng CNXH đã xác định quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước là đặc
trưng cơ bản của CNXH ở nước ta
- Các hội nghị TW khóa VII đã cụ thể hóa quan điểm ĐH VII về đối ngoại :
+ Hội nghị TW III (6/ 1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, mở cửa
để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm của các nước và thị trường thế giới
+ Hội nghị giữa nhiều kỳ Đại hội VII (1/ 1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ, đồng bộ đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
Như vậy từ quan điểm, chủ trương đã trở thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ mở rộng đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế của Đảng
Giai đoạn 1996 – 2011: Bổ sung phát triển đường lối theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế, quốc tế.
- Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước
và các trung tâm, Đảng chủ trương “Xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới”
- Đại hội VIII xác định rõ quan điểm với các nhóm đối tác, các trung tâm kinh tế, các nước đang phát
triển
- Chủ trương mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các Đảng khác
- Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, các tổ chức phi chính phủ
- Chủ trương thử nghiệm đầu tư ra nước ngoài
- Nghị quyết TW III (khoá VIII) 12/ 1997 chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài, chủ trương đàm phán hiệp định thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập APEC và
WTO
- Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) nhấn mạnh chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực .
- Nêu rõ quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở
rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp
- Đại hội IX đã phát triển phương châm “Việt Nam là bạn với tất cả các nước” của đại hội VII thành
phương châm “Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”
→ chủ trương xây dựng quan hệ đối tác là bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế thời kỳ
mới
- Tháng 11/ 2001 Bộ chính trị ra Nghị quyết 11 về hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể, 6
biện pháp tổ chức để thực hiện hội nhập quốc tế
- Hội nghị TW IX (khóa IX) 5/ 1/ 2004 nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị điều kiện để gia nhập WTO
- Đại hội Đảng lần thứ X (4/ 2006) chủ trương thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế, đề ra chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế :
Chủ động quyết định đường lối, chính sách để hội nhập
Không để rơi vào thế bị động
Dự báo, phân tích được tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập
+ Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế :
Khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh đổi mới bên trong từ lãnh đạo đến quản lý và tổ chức thực
hiện
Khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, pháp luật
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của doanh nghiệp
Tích cực nhưng phải vững chắc, thận trọng
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải trở thành ý chí và quyết tâm của Đảng, Nhà
nước và toàn dân, của các doanh nghiệp .
→ Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ rộng mở đa dạng hóa, đa phương hóa thời kỳ 1986 – 1996 được
phát triển thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình và hợp tác phát triển, chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế
Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế :
a. Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo :
- Để xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại Đảng chỉ ra cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế là :
+ Cơ hội :
Xu thế hòa bình, hợp tác và xu thế toàn cầu hóa kinh tế
Thắng lợi của đổi mới mà cách mạng Việt Nam đã đạt được
+ Thách thức :
Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia
Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia
Những biến động khó lường của thị trường quốc tế và khu vực tiềm ẩn nguy cơ rối loạn, khủng
hoảng kinh tế
Sự phá hoại của các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hóa
→ Cơ hội và thách thức quan hệ, tác động và chuyển hóa lẫn nhau. Tận dụng cơ hội để vượt qua thử
thách, tạo ra cơ hội tốt hơn
- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại : có 4 mục tiêu, nhiệm vụ
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
+ Kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy vai trò, vị thế quốc tế của Việt Nam
trong quan hệ quốc tế, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Tư tưởng chỉ đạo : quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ 8 quan điểm sau
đây :
+ Một : bảo đảm lợi ích dân tộc là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XNCH
+ Hai : giữ vững độc lập, tự chủ đi liền với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại
+ Ba : nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ đối ngoại, cố gắng thúc đẩy hợp tác
nhưng vẫn phải đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu, tránh bị đẩy vào cô lập
+ Bốn : mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
Chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu
+ Năm : kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà Nước, đối ngoại nhân dân. Xác định hội
nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân
+ Sáu : giữ vững ổn định chính trị kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái
+ Bảy : phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút ngoại lực, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, sử
dụng có hiệu quả các lợi thế của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tám : giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân