nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác Động Đến lựa chọn trường cao Đẳng...

113
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------o0o------------ DƢƠNG NGỌC MAI NHẬN THỨC, NHU CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN TRƢỜNG CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp tại trường trung học phổ thông Việt Yên 1- Bắc Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Xã hội học HàNội - 2014

Upload: freeloadtailieu2015

Post on 17-Feb-2016

248 views

Category:

Documents


6 download

DESCRIPTION

Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

TRANSCRIPT

Page 1: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------o0o------------

DƢƠNG NGỌC MAI

NHẬN THỨC, NHU CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN LỰA CHỌN TRƢỜNG CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC CỦA

HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY

(Nghiên cứu trường hợp tại trường trung học phổ thông

Việt Yên 1- Bắc Giang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Xã hội học

HàNội - 2014

Page 2: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------o0o----------

DƢƠNG NGỌC MAI

NHẬN THỨC, NHU CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

LỰA CHỌN TRƢỜNG CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC CỦA HỌC

SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY

(Nghiên cứu trường hợp tại trường trung học phổ thông

Việt Yên 1- Bắc Giang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Xã hội học

Mã số : 60 31 30

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

HàNội - 2014

Page 3: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ của tôi được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi

đã được sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô, các bạn sinh viên và gia đình.

Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:

Các thầy cô giáo Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn – ĐH Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi có những tri thức để thực

hiện đề tài này.

PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà là người trực tiếp hướng dẫn tôi ngay từ lúc ban

đầu cũng như trong suốt quá trình thu thập thông tin và hoàn thiện báo cáo nghiên

cứu này.

Gia đình và bạn bè cùng lớp cao học Xã hội học khoá 2010-2013 đã có

nhiều động viên, góp ý chân thành cũng như những thông tin quý giá trong quá

trình học tập và thực hiện đề tài.

Ban giám hiệu, cùng các thầy cô giáo, phụ huynh, các em học sinh khối lớp

12 trường THPT Việt Yên 1 – Bắc Giang đã nhiệt tình phối hợp và giúp tôi trong

quá trình thu thập thông tin tại trường để nghiên cứu thu được kết quả tốt.

Ngƣời thực hiện

Học viên

Dương Ngọc Mai

Page 4: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 15

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 16

6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 16

7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 16

8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 17

9. Khung lý thuyết .................................................................................................... 19

NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................ 20

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 20

1.1 Các khái niệm công cụ .................................................................................. 20

1.1.1 Khái niệm nhận thức ................................................................................. 20

1.1.2 Khái niệm nhu cầu ..................................................................................... 20

1.1.3 Khái niệm lựa chọn ................................................................................... 21

1.1.4 Khái niệm định hướng ............................................................................... 22

1.1.5 Khái niệm nghề nghiệp.............................................................................. 22

2.1 Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu cho đề tài ............ 23

2.1.1 Lý thuyết lựa chọn hợp lý ......................................................................... 23

2.1.2 Lý thuyết hành động xã hội ....................................................................... 24

2.1.3 Lý thuyết xã hội hoá .................................................................................. 25

1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 28

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, NHU CẦU TRONG VIỆC LỰA

CHỌN TRƢỜNG CAO ĐẲNG - ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 30

2.1 Nhận thức của học sinh trung học phổ thông về vấn đề lựa chọn trƣờng

cao đẳng, đại học ................................................................................................. 30

Page 5: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

2

2.1.1 Nhận thức của học sinh về sự cần thiết xác định trường dự thi cao đẳng,

đại học ................................................................................................................ 30

2.1.2 Thời điểm học sinh suy nghĩ về việc lựa chọn trường cao đẳng, đại học . 32

2.1.3. Tự đánh giá về cơ hội, khả năng thi đỗ cao đẳng, đại học của học sinh

trung học phổ thông ............................................................................................ 34

2.2 Thực trạng lựa chọn trƣờng thi cao đẳng, đại học của học sinh trung học

phổ thông .............................................................................................................. 39

2.2.1 Các dự định chính của học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông . 39

2.2.2 Dự định lựa chọn nhóm trường cao đẳng, đại học của học sinh sau

khi tốt nghiệp trung học phổ thông ................................................................ 41

2.3 Một số nhu cầu chính của học sinh trung học phổ thông trong việc

lựa chọn trƣờng thi cao đẳng, đại học .................................................... 44

2.3.1 Nhu cầu luyện thi cao đẳng, đại học của học sinh trung học phổ thông ... 44

2.3.2 Nhu cầu tìm hiểu thông tin thi cao đẳng, đại học của học sinh trung học

phổ thông ............................................................................................................ 46

2.3.3 Nhu cầu về các hoạt động hướng nghiệp và cung cấp thông tin phục vụ

mục đích lựa chọn trường thi cao đẳng, đại học của học sinh trung học phổ

thông ................................................................................................................... 48

CHƢƠNG 3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG - ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY ..... 51

3.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 51

3.1.1 Những lý do lựa chọn trường thi cao đẳng, đại học của học sinh ............. 51

3.1.2 Khác biệt giới trong lựa chọn nhóm trường cao đẳng, đại học ................. 56

3.1.3 Khác biệt về lực học trong lựa chọn nhóm trường cao đẳng, đại học

của học sinh trung học phổ thông ............................................................ 60

3.2 Nhân tố khách quan ...................................................................................... 63

3.2.1 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn trường cao đẳng, đại học của học

sinh trung học phổ thông .................................................................................... 63

3.2.2 Ảnh hưởng của bạn bè tác động đến lựa chọn trường cao đẳng, đại học

của học sinh trung học phổ thông ....................................................................... 69

3.2.3 Ảnh hưởng của hướng nghiệp trong nhà trường đến lựa chọn trường cao

đẳng, đại học của học sinh trung học phổ thông ................................................ 71

Page 6: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

3

3.2.4 Ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đến lựa chọn trường cao đẳng, đại

học của học sinh trung học phổ thông ................................................................ 75

3.2.5 Ảnh hưởng đặc điểm của trường cao đẳng, đại học .................................. 77

3.2.6 Đánh giá của học sinh trung học phổ thông về các “kênh” tác động

đến lựa chọn trường cao đẳng, đại học ................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89

PHỤ LỤC

Page 7: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG

CĐ Cao đẳng

CNTT Công nghệ thông tin

ĐH Đại học

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GDHN Giáo dục hướng nghiệp

HS Học sinh

KHXH Khoa học xã hội

LĐPT Lao động phổ thông

TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

Page 8: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

5

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính, kết quả học tập của học sinh, nghề

nghiệp của cha mẹ và kinh tế gia đình ...................................................................... 18

Bảng 2.1 : Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT ..................................... 39

Bảng 2.2 : Các nguồn tìm kiếm thông tin về thi CĐ - ĐH của học sinh .................. 46

Bảng 3.1: Đánh giá mức độ quan trọng của lý do lựa chọn trường thi CĐ – ĐH .... 53

Bảng 3.2: Tương quan giới tính và lựa chọn các nhóm trường CĐ – ĐH ................ 56

Bảng 3.3: Giới tính và dự định sau tốt nghiệp THPT .............................................. 58

Bảng 3.4 : Tương quan giữa học lực và chọn nhóm trường thi CĐ – ĐH ................ 60

Bảng 3.5: Tương quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ và chọn nhóm trường CĐ - ĐH .... 65

Bảng 3.6 : Tương quan giữa kinh tế gia đình và dự định sau tốt nghiệp THPT ....... 67

Bảng 3.7 : Mức độ ảnh hưởng của đặc điểm trường CĐ – ĐH tới sự lựa chọn của

học sinh ..................................................................................................................... 78

Bảng 3.8: Đánh giá mức độ của các kênh thông tin tác động đến lựa chọn trường

thi CĐ – ĐH .............................................................................................................. 80

Page 9: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của việc xác định trường

dự thi CĐ – ĐH ............................................................................................ 31

Biểu đồ 2.2: Khối dự thi CĐ – ĐH của học sinh ................................................... 31

Biểu đồ 2.3: Thời điểm học sinh suy nghĩ chọn trường thi CĐ – ĐH ..................... 33

Biểu đồ 2.4: Tự đánh giá của học sinh về mức độ khó của thi tuyển sinh CĐ - ĐH 35

Biểu đồ 2.5: Học sinh tự đánh giá khả năng thi đỗ CĐ – ĐH.................................. 35

Biểu đồ 2.6 : Quyết định lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh ...................... 37

Biểu đồ 2.7 : Dự định lựa chọn nhóm trường thi CĐ - ĐH của HS sau tốt nghiệp THPT . 41

Biểu đồ 2.8: Thời điểm học sinh bắt đầu đi ôn thi CĐ – ĐH ................................... 44

Biểu đồ 2.9 : Nội dung HS cần cung cấp thông tin khi chọn trường thi CĐ – ĐH .. 49

Biểu đồ 3.1: Những lý do chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh ........................... 52

Biểu đồ 3.2: Sự giúp đỡ của gia đình trong việc lựa chọn trường thi ....................... 63

Biểu đồ 3.3: Sự giúp đỡ của bạn bè trong việc lựa chọntrường thi CĐ - ĐH ........... 70

Biểu đồ 3.4 : Những hoạt động hướng nghiệp của nhà trường giúp học sinh chọn

trường thi CĐ - ĐH ................................................................................................... 71

Biểu đồ 3.5 Đánh giá của học sinh về hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường .. 74

Biểu đồ 3.6: Nguồn thông tin từ PTTTĐC giúp HS chọn trường thi CĐ – ĐH ....... 76

Page 10: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

6

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghề nghiệp luôn được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

tuơng lai của mỗi con người. Vì vậy để lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp

luôn là ước mơ của rất nhiều các bạn trẻ, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông.

Hiện nay có rất nhiều sự chọn lựa cho các em sau khi tốt nghiệp THPT, học tiếp lên

đại học, cao đẳng, học trung cấp chuyên nghiệp, học nghề hay đi làm lao động phổ

thông... các em học sinh chọn hướng đi nào sau tốt nghiệp? Theo thống kê của Bộ

GD&ĐT, năm học 2010 - 2011 cả nước có khoảng 185.000 học sinh tốt nghiệp

THPT nhưng không đỗ vào đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Con số

này tăng lên trong năm sau là 290.000 em. Cộng với số học sinh bỏ học và trượt tốt

nghiệp THPT trong những năm qua thì ước tính mỗi năm có khoảng hơn 350.000

em không tiếp tục được đào tạo, thiếu công ăn việc làm [28]. Kỳ thi tuyển sinh vào

đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2013, cả nước có 1,4 triệu thí sinh

dự thi. Trong số đó chỉ có 20% thí sinh có nguyện vọng thi vào các trường Cao đẳng,

tỷ lệ vào trung cấp chuyên nghiệp lại càng hạn chế [29]. Những con số đó đã phần nào

phản ánh rõ nét mong muốn cháy bỏng của các em sau 12 năm đèn sách và tâm lý coi

trọng làm “thầy” hơn “thợ”.

Hiện nay, để lựa chọn đúng đắn và thi đỗ vào trường đại học vẫn là mơ ước

của đa số các em học sinh. Bởi thực tế, trong một xã hội coi trọng bằng cấp như

hiện nay thì đối với nhiều người, tấm bằng đại học thực sự là tấm vé để nhiều bạn

trẻ bước vào cuộc sống. Bên cạnh đó các em cũng còn rất nhiều áp lực từ phía gia

đình, nhà trường và xã hội. Do vậy, nhiều bạn trẻ có suy nghĩ rằng, chỉ khi bước

vào cổng trường Đại học thì mới có được một tương lai tốt đẹp. Liệu đây có phải là

lựa chọn duy nhất để có một nghề nghiệp ổn định sau này?

Chính suy nghĩ này dẫn đến thực tế là có sự chênh lệch khá lớn giữa chỉ tiêu

tuyển sinh vào đại học, cao đẳng và số hồ sơ đăng ký dự thi. Và không phải bất cứ

học sinh nào cũng có đủ năng lực để vượt qua được kì thi đại học đầy cam go và

tính cạnh tranh cao như thế. Vậy lựa chọn nào là phù hợp đối với các em có học lực

ở mức trung bình, và đảm bảo cho các em có một tương lai ổn định? Cuối cấp học,

Page 11: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

7

nhiều học sinh luôn đứng ở giữa các ngã rẽ, không biết mình nên chọn trường CĐ-

ĐH nào, thậm chí có nhiều học sinh không hề ý thức được mình sẽ làm gì trong

tương lai. Kỳ thi tuyển sinh vào CĐ - ĐH hàng năm luôn là sự kiện quan trọng bậc

nhất đối với mỗi học sinh. Thông tin tuyển sinh dù được đăng tải rất nhiều trên

phương tiện truyền thông nhưng vẫn chưa đủ để các thí sinh yên tâm lựa chọn.

Thành công trong cuộc sống vốn là ước muốn của mỗi người, thành công trong việc

chọn trường, chọn ngành, chọn nghề là con đường dẫn chúng ta đến với thành công

trong cuộc sống. Trong quá trình lựa chọn trường CĐ - ĐH của học sinh THPT, có

nhiều yếu tố tác động tới các em. Vậy những yếu tố đó là gì? Các em chọn trường

CĐ - ĐH nào để dự thi? Dựa vào đâu để các học sinh chọn trường cho mình? giải

pháp nào để phù hợp với nghề nghiệp tương lai của các em? Tất cả những vấn đề

nêu trên khiến tôi quyết định chọn đề tài: “Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác

động đến lựa chọn trường Cao đẳng - Đại học của học sinh THPT hiện nay”. Từ đó

đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao nhận thức đúng đắn và lựa chọn nghề

nghiệp, chọn trường phù hợp với học sinh THPT.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Có thể nói, những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có

từ thời cổ đại, tuy nhiên ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân

chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi người

trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình

đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xãhội phát

triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con người trên khắp thế giới

thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập.

Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem là một

trong những cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp [6]. Nội dung cuốn sách đã đề cập

đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công

nghiệp từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan

trọng không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã

hội phát triển.

Page 12: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

8

Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L. Holland đã nghiên cứu và thừa

nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp.Tác giả đã chỉ ra rằng,

tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp là một số những nghề nghiệp mà cá

nhân có thể lựa chọn để đạt được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L.

Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới.

Trên cơ sở các luận điểm về hướng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin, các nhà

giáo dục Liên xô như B.F Kapêep, X.Ia Batưsep, X.A Sapôrinxki, V.A Pôliacôp

trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa

hướng nghiệp và các hoạt động sản xuất xã hội. Họ cho rằng, nếu sớm thực hiện

GDHN cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp

giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội [6]. Đồng thời, các tác giả này

cũng đã trình bày những nguyên tắc, phương pháp thực hành lao động nghề nghiệp

cho học sinh phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trường.

Mei Tang, Wei Pan và Mark D.Newmeyer [26] đã áp dụng mô hình lý thuyết

phát triển xã hội nghề nghiệp (SCCT, Lent, Brown và Hackett, 1994) để khảo sát

các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS trung học. Những

phát hiện của nghiên cứu này đã chứng minh tầm quan trọng của các yếu tố như:

kinh nghiệm học tập, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, lợi ích và kết quả mong đợi

trong quá trình phát triển nghề nghiệp của học sinh trung học. Mối quan hệ của các

yếu tố này có tính chất động. Vì vậy, để can thiệp thành công cần phải xem xét mối

quanhệ phức tạp giữa các yếu tố và kết hợp một loạt các biện pháp can thiệp ở mức

độ đa hệ thống. Các nhà tư vấn nên góp phần vào sự phát triển và thực hiện một

chương trình phát triển nghề nghiệp toàn diện giúp HS phát triển năng lực nghề

nghiệp thông qua hoạt động học tập thiết thực.

Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton [23] được tiến hành trên cơ sở khảo

sát 384 thanh thiếu niên (trong đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã đã

đưa ra kết luận: Cả nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông tin và

hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của

thanh niên. Giáoviên có thể xác định những năng khiếu và khả năng qua đó khuyến

khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá, tham gia lao động hướng nghiệp

Page 13: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

9

hoặc tham quan những cơ sở sản xuất. Phụ huynh HS có ảnh hưởng rất lớn đến việc

cung cấp những hỗ trợ thích hợp nhất định cho sự lưa chọn nghề nghiệp, ngoài ra

còn cósự tác động của anh chị em trong gia đình, bạn bè.

Michael Borchert [22], trên cơ sở khảo sát 325 học sinh trung học của trường

Trung học Germantown, bang Wisconsin đã đưa ra nhận xét: trong ba nhóm yếu tố

chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là: Môi trường, cơ hội và đặc điểm

cá nhân thì nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự

chọn lựa nghề nghiệp của HS trung học.

2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với

các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân nó lại

rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lượng,

không mang tính chuyên nghiệp. Vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu

quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi nền

kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngànhnghề và

nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực.

Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp.Điều này

được thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáodục của Đảng

và nhà nước. Có thể lấy ví dụ như nghị định 126/CP ngày 19/03/1981 của Chính

phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông vàviệc sử dụng hợp lý HS

các cấp THCS và THPT tốt nghiệp ra trường.Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ

IX đã ghi rõ “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học,

chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.

Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho

học sinh củng cố và phát triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp

tục học đại học, cao đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc sống

laođộng”. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ “Thực

hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ

thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy

Page 14: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

10

năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng

hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi tiếp sau khi tốt nghiệp”.

Về mặt nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia

thì ngành hướng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ vào những

năm 1970, 1980. GS.TS. Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho

GDHN Việt Nam. Tác giả này đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực

tiễn cho GDHN như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng nghiệp; hứng

thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hướng

nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp... Điều này

được thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông như bài viết:

“Hướng nghiệp cho thanh niên”, đăng trên tạp chí Thanh Niên số 8 năm 1982; báo

cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho học sinh lớn”; các tác

phẩm như: “Nghề nghiệp tương lai - giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tư vấn hướng

nghiệp - sự lựa chọn cho tương lai”. Trong một công trình nghiêncứu gần đây, tác

giả đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của

thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nước

đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-

HĐH), cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng

công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu hướng

chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.

GS.TS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những người rất tâm đắc và

nghiên cứu chuyên sâu về GDHN. Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả đã đề cập

đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt

Nam”. Tác giả đã xây dựng được luận chứng cho hệ thống GDHN trong điều kiện

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Gần đây, ông cũng đã xuất bản cuốn sách:

“Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT”

(2006). Cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí luận của GDHN, vấn

đề tổ chức GDHN trong trường THPT và giảng dạy kĩ thuật ở nhà trường THPT

trong điều kiện kinh tế thị trường và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay.

Trong thời gian gần đây, nhằm hiện thực hoá những phương hướng, mục tiêu mà

Page 15: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

11

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về GDHN và phân luồng học sinh phổ

thông, đã có rất nhiều những nghiên cứu về hướng nghiệp ở nhiều cách tiếp cận

khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng trong nghiên cứu khoa học

hướng nghiệp ở Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của giảng viên Khoa Tâm lý - trường Đại học Sư phạm

Hà Nội đã rút ra kết luận: (1) Các hình thức hướng nghiệp trong nhà trường phổ

thông hiện tại chưa thực sự phong phú và chưa được tổ chức thường xuyên. Nhiều

hình thức hấp dẫn, có sức thuyết phục cao như tham quan thực tế các cơ sở sản xuất

địa phương, nghe các nghệ nhân nói chuyện về nghề … ít được quan tâm thực hiện;

(2) Nhu cầu tìm hiểu nghề là nhu cầu chính đáng của học sinh, nhưng khi tìm hiểu

về nghề thì các em gặp phải rất nhiều khó khăn như nhà trường ít tổ chức hướng

nghiệp, các nội dung hướng nghiệp thực hiện không đồng bộ; (3) Do vai trò tác

động của nhà trường trong việc hướng nghiệp chưa cao nên các thông tin về nghề

mà học sinh thu nhận được khi chọn nghề phần lớn từ các kênh ngoài nhà trường

như từ cha mẹ, người thân, từ những người đang làm trong nghề đó hay từ các sách

báo hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.

Nghiên cứu của tác giả Lê khắc Thìn (1996) về vấn đề “Tìm hiểu thực trạng

lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 và công tác hướng nghiệp ở trường

THPT”. Đã nhấn mạnh đến nguyện vọng chọn nghề của học sinh. Do nước ta mở

cửa phát triển kinh tế nhiều thành phần, hợp tác kinh tế với nhiều nước trên thế giới,

vì vậy các em có xu thế hướng vào các trường thuộc lĩnh vực kinh tế, công nghệ

tiên tiến. Như vậy, sự định hướng của học sinh vào các trường cũng phát triển theo

xu thế phát triển của xã hội. Tuy nhiên, có nhiều em chọn nghề theo rung cảm từ

nhỏ, từ mẫu người lý tưởng, có em chọn nghề theo sự vui thích của cá nhân, theo

yêu cầu của cha mẹ... Do đó có thể có sự không phù hợp giữa sở thích và nguyện

vọng. Hầu hết các em đều cho rằng nghề các em thích là phù hợp sở thích và khả

năng của bản thân, hoặc yêu thích nghề vì phù hợp với nguyện vọng được xã hội coi

trọng. Có 7,38% học sinh cho biết là chưa hiểu rõ về nghề nên không biết thích cái

gì. Bên cạnh đó, sự hiểu biết của học sinh về nghề định chọn là rất ít, chưa sâu sắc,

không rõ ràng, cụ thể. Những nguồn thông tin quan trọng nhất (cha mẹ, thầy cô, các

Page 16: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

12

phương tiện thông tin đại chúng) để giúp cho các em có nhận thức đúng đắn về

nghề nghiệp thì chưa phát huy hết tác dụng. Công trình nghiên cứu của tác giả Lê

Khắc Thìn đã phản ánh khá đầy đủ các khía cạnh của hoạt động chọn nghề của HS.

Đặc biệt, dựa trên các nghiên cứu định lượng, định tính và các phương pháp tiếp cận

xã hội học đặc biệt là phương pháp thử nghiệm tác động đối với các em HS, tác giả

đã phân tích khá rõ vấn đề nhận thức nghề và dự định chọn nghề của HS THPT.

Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại

học của học sinh phổ thông trung học” của nhóm tác giả Trần Văn Quý và Cao Thi

Hào Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu

đã xác định, đánh giá tác động của các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định

chọn trường đại học của học sinh THPT. Kết quả phân tích 227 bảng hỏi đối với

học sinh lớp 12 năm học 2008 – 2009 của 5 trường THPT tại Quảng Ngãi đã cho

thấy 5 yếu tố bao gồm: (1) cơ hội việc làm trong tương lai, (2) đặc điểm cố định của

trường đại học, (3) bản thân cá nhân học sinh, (4) cá nhân có ảnh hưởng đến quyết

định của học sinh và (5) thông tin có sẵn, ảnh hưởng đến quyết định chọn trường

Đại học.

Tác giả Phan Thị Tố Oanh nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu nhận thức nghề và dự

định chọn nghề của học sinh phổ thông trung học” (Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học sư phạm –

tâm lý – 1996) [4] tiến hành nghiên cứu trên 497 học sinh 4 trường thuộc nội ngoại thành

thành phố Hà Nội và Huế đã cho rằng: HS ở các nhóm nghề đã có nhận thức về nghề nghiệp

nhưng ở mức độ chưa cao, chưa sâu sắc và đầy đủ. Trong ba mặt nhận thức về nghề HS

nhận thức nhu cầu của xã hội đối với nghề nghiệp mình định chọn cao hơn so với nhận thức

về thế giới nghề nghiệp – yêu cầu đặc trưng của nghề và nhận thức về đặc điểm cá nhân (

tương ứng là 0,98; 0,55; 0,375 điểm ). Điều đó chứng tỏ những yếu tố khách quan của nghề

nghiệp đối với cá nhân được HS nhận biết dễ hơn những yêu cầu của nghề nghiệp về các đặc

điểm tâm lý cá nhân.

Và trong ba trình độ nghề thì đa số HS dự định chọn trình độ cao: có tới 80,4% dự định

thi đại học; 36,9% dự định thi trung cấp; 7,3% thi vào sơ cấp và 5,5% không thi vào hệ nào.

Trên cở sở phân tích các yêu cầu của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét:

Page 17: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

13

Nhận thức nghề đang dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài chưa đi sâu tìm hiểu

đặc trưng riêng của nghề và đối chiếu yêu cầu đó với những đặc điểm thể chất và tâm lý của

mình.

Đa số HS chọn đại học, vào những nghề xã hội đánh giá cao, có khả năng tìm việc

ổn định và cần thiết xã hội.

Tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh cũng có bài viết về “Nhu cầu học nghề của

học sinh trung học phổ thông” đăng trên tạp chí Khoa học giáo dục số 16, tháng

1/2007. Bài viết của tác giả đã khẳng định rằng phần đông HS có nhận thức đúng

đắn rằng vào đại học không phải là con đường duy nhất để thành đạt (70% ý kiến

được hỏi), nhưng lại có tới 70% lựa chọn con đường này sau khi tốt nghiệp THPT.

Theo bài viết này, các nhóm nghề được HS lựa chọn nhiều nhất là công nghệ thông

tin, điện, dệt may. Sự lựa chọn này phản ánh tương đối chính xác xu hướng phát

triển của thị trường lao động. Những nghề này, nhất là dệt may đang có nhu cầu lớn

về lao động kĩ thuật, HS những ngành này ra trường hầu hết tìm được việc ngay.

Tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh cũng chỉ ra rằng: đặc điểm giới tính có ảnh hưởng

đến dự định chọn nghề của nam và nữ, và nhận thức nghề và dự định chọn nghề của

HS chưa có sự phù hợp cao, chọn nghề theo ý muốn chủ quan.

Luận văn thạc sĩ của Trần Đình Chiến (2008) về “Xu hướng lựa chọn nghề

nghiệp của học sinh lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị

trường” (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ) đã chỉ ra được thực trạng về xu hướng nghề

nghiệp của học sinh lớp 12 dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường. Tác giả

đã nhận thấy đa số học sinh chịu ảnh hưởng một cách thụ động, không nhận thức

được sự phù hợp của bản thân với nghề. Học sinh lớp 12 chủ yếu có xu hướng,

nguyện vọng thi vào các trường ĐH – CĐ và lựa chọn những ngành nghề đang

được xã hội quan tâm, đánh giá cao, những nghề có thu nhập cao và dễ tìm việc

làm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tác giả đã đề ra một số biện pháp cụ

thể nhằm hình thành xu hướng lựa chọn nghề nghiệp tích cực, phù hợp của học sinh

lớp 12 dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Phương Toàn (2011) về “ Khảo sát các yếu tố

tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn

Page 18: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

14

tỉnh Tiền Giang”. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 450 học sinh lớp 12 thuộc 8

trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Đề tài đã cho thấy có 5 yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh từ mạnh đến yếu như sau:

(1) yếu tố về mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo; (2) yếu tố về đặc điểm của

trường đại học; (3) yếu tố về khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trường; (4)

yếu tố về đặc điểm của trường đại học; (5) yếu tố danh tiếng của trường đại học. Đề

tài nghiên cứu cho kết quả có sự khác biệt giữa nhóm học sinh theo đơn vị trường

THPT, theo giới tính và theo học lực trong sự đánh giá tầm quan trọng của các yếu

tố khi quyết định chọn trường đại học để dự thi.

Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã nêu lên được thực trạng chọn nghề

của học sinh THPT (lý do chọn nghề, động cơ chọn nghề, nguyện vọng chọn nghề,

các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh, nhận thức về nghề nghiệp

của học sinh), nêu lên được thực trạng tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT

hiện nay cùng với nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh ở năm học cuối cấp.

Đồng thời, các công trình nghiên cứu này cũng tổng hợp được ý kiến của học sinh

với mong muốn trong nhà trường có ban tư vấn hướng nghiệp để giúp các em trong

việc chọn nghề cho tương lai.

Tóm lại, nghiên cứu về đề tài định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT có

nhiều tác giả đã nghiên cứu, những kết quả đó làm tiền đề để chúng tôi tiếp tục

nghiên cứu vấn đề này vào thời điểm hiện tại. Vấn đề nghề nghiệp luôn đổi mới và

phát triển theo xu hướng của thế giới, cho nên nghiên cứu về vấn đề này vẫn luôn

cần được cập nhật mới mẻ.

Nhưng nghiên cứu về đề tài chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh THPT là

chưa nhiều. Với địa bàn nghiên cứu tác giả chọn là một trường THPT thuộc tỉnh

trung du miền núi phía Bắc mà cụ thể chúng tôi tiến hành khảo sát tại trường THPT

Việt Yên 1 – Bắc Giang, là điểm mới để chúng tôi tìm hiểu những nhận thức và nhu

cầu của học sinh tại địa bàn có điểm gì khác so với các em học sinh THPT tại khu

vực ở thành phố lớn và các địa bàn khác trên cả nước. Chúng tôi chọn đề tài này để

tìm hiểu nhận thức, nhu cầu của học sinh lớp 12 về lựa chọn trường CĐ - ĐH và tìm

hiểu xem những yếu tố nào tác động đến lựa chọn trường thi của HS. Đó là lý do mà

Page 19: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

15

chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.

3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1 Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng phạm trù, khái niệm, phương pháp nghiên

cứu và lý thuyết Xã hội học vào mô tả, giải thích thực trạng nhận thức, nhu cầu và

các yếu tố tác động đến lựa chọn trường CĐ, ĐH của học sinh THPT hiện nay. Dựa

trên kết quả thu được, nghiên cứu cũng mong góp phần làm giàu thêm tri thức xã

hội học trong lĩnh vực cụ thể làvấn đề chọn trường thi CĐ - ĐH của học sinh.

3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, chúng tôi mong muốn nắm bắt kịp

thời nhận thức, nhu cầu đúng đắn/ sai lệch về lựa chọn trường CĐ - ĐH của học

sinh THPT. Từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp thiết thực nhằm tác động

tích cực đến nhận thức của học sinh THPT Việt Yên 1 trong việc lựa chọn trường

CĐ- ĐH. Trong một chừng mực nào đó khuyến nghị đó có thể suy rộng ra cho học

sinh các trường THPT nói chung về nhận thức nghề nghiệp trong tương lai từ đó có

sự chọn lựa trường thi CĐ - ĐH phù hợp.

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa chọn trường CĐ - ĐH

của học sinh THPT

4.2 Khách thể nghiên cứu

300 Học sinh lớp 12, phụ huynh học sinh và thầy cô giáo tại trường THPT

Việt Yên 1.

4.3 Phạm vi nghiên cứu

+Phạm vi không gian : Trường THPT Việt Yên 1

+Phạm vi thời gian : Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng

05/2014

+Vấn đề nghiên cứu: Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa

chọn trường CĐ - ĐH của HS THPT

Page 20: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

16

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng nhận thức, nhu cầu và những yếu tố tác động đến lựa

chọn trường CĐ – ĐH của học sinh THPT. Từ đó có thể đề xuất một số khuyến

nghị về giải pháp giúp học sinh THPT có sự định hướng nghề nghiệp, lựa chọn

trường thi CĐ – ĐH một cách phù hợp với năng lực và nguyện vọng của mình.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

(1)Tìm hiểu nhận thức của học sinh về vấn đề chọn trường thi CĐ - ĐH.

Nhận thức của HS về sự cần thiết xác định trường dự thi CĐ - ĐH, thời điểm HS

suy nghĩ về việc lựa chọn trường CĐ - ĐH, tự đánh giá cơ hội và khả năng thi đỗ

CĐ - ĐH của HS THPT

(2) Chỉ rõ những nhu cầu của HS trong việc chọn trường thi CĐ - ĐH

(3) Phân tích những yếu tố chính tác động đến lựa chọn trường CĐ – ĐH của

học sinh THPT.

6. Câu hỏi nghiên cứu

● Học sinh THPT hiện nay nhận thức như thế nào về lựa chọn trường CĐ - ĐH?

● Học sinh có nhu cầu gì trong quá trình lựa chọn trường CĐ - ĐH?

● Những yếu tố nào tác động đến lựa chọn trường CĐ - ĐH của học sinh

THPT hiện nay?

7. Giả thuyết nghiên cứu

(1) Phần lớn học sinh THPT hiện nay đều có nhận thức tương đối đầy đủ và

đúng đắn về việc lựa chọn trường CĐ - ĐH để dự thi.

(2) Học sinh THPT đều có nguyện vọng dự thi vào các trường CĐ - ĐH, HS

THPT hiện nay có nhu cầu cao về việc được luyện thi CĐ - ĐH, tìm hiểu thông tin thi

CĐ - ĐH, các hoạt động hướng nghiệp phục vụ mục đích lựa chọn trường CĐ - ĐH.

(3) Có rất nhiều yếu tố tác động đến việc lựa chọn trường CĐ - ĐH của học

sinh THPT ngoài bản thân mỗi cá nhân HS còn có các yếu tố như : gia đình, bạn bè,

nhà trường, truyền thông đại chúng, đặc điểm của trường CĐ - ĐH.

Page 21: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

17

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu lấy lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử làm nền tảng cơ sở để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong một bối

cảnh lịch sử xã hội cụ thể và trong sự vận động biến đổi, tác động qua lại của nó với

các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của ngành giáo dục nói

riêng.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhìn các hiện tượng xã hội trong mối quan

hệ nhân quả. Theo đó, mọi hiện tượng trong xã hội không tồn tại độc lập mà luôn

tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng,

một vấn đề xã hội nào chúng ta cũng cần đặt chúng trong một bối cảnh xã hội cụ

thể, trong một môi trường xác định, nghĩa là cần xem xét hiện tượng, vấn đề xã

hội đó trong mối quan hệ tương tác với các hiện tượng, vấn đề xã hội khác.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhìn các hiện tượng xã hội trong một quá trình,

nghĩa là mọi hiện tượng trong xã hội không tồn tại một cách bất biến mà luôn

luôn vận động, có sự hình thành, phát triển và tiêu vong. Do đó, khi nghiên cứu

một hiện tượng, vấn đề xã hội nào thì cần xem xét nó trong một quá trình và đặt

nó trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

Những nguyên tắc và quan điểm của xã hội học Mác - Lênin được xác định

là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài, do đó nó trở thành phư-

ơng pháp luận của đề tài.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, vấn đề nhận thức, nhu cầu và các yếu

tố tác động tới lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của HS được nhìn nhận trong mối

quan hệ qua lại tác động với các yếu tố của môi trường xã hội chung (gia đình, nhà

trường, bạn bè, các phương tiện truyền thông đại chúng) và trong mối quan hệ với

các yếu tố cá nhân của học sinh như (giới tính, học lực)

8.2 Phương Pháp thu thập thông tin

8.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân tích một số tài liệu liên quan

đến vấn đề nghiên cứu như sách báo, tạp chí nghiên cứu chuyên sâu và một số công

Page 22: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

18

trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu đã xuất bản và công

bố. Qua đó, bổ sung thêm cho những thiếu sót trong việc phân tích các số liệu định

lượng thu được từ điều tra thông qua bảng hỏi.

8.2.2 Phương pháp trưng cầu ý kiến

Phiếu trưng cầu ý kiến sẽ được sử dụng nhằm mục đích thu thập những

thông tin định lượng cho đề tài nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo

phương pháp ngẫu nhiên, có cân nhắc đến một số yếu tố như giới tính, kết quả học

tập, nghề nghiệp của bố mẹ.

Chúng tôi tiến hành phát 325 phiếu khảo sát đối với học sinh khối 12 thu và

về 300 phiếu với cơ cấu mẫu như sau:

Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính, kết quả học tập của học sinh,

nghề nghiệp của cha mẹ và kinh tế gia đình

Tiêu chí phân loại Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Giới tính Nam 138 46,0

Nữ 162 54,0

Kết quả học tập Giỏi 17 5,7

Khá 201 67,0

Trung bình 80 26,7

Yếu 2 0,7

Nghề nghiệp của

bố mẹ

Viên chức NN 52 17,3

Nông nghiệp 77 25,7

Lao động tự do 47 15,7

Kinh doanh 90 30,0

Nghề khác 34 11,3

Kinh tế gia đình Giàu có 19 6,3

Khá giả 72 24,0

Trung bình 152 50,7

Cận nghèo 35 11,7

Nghèo 22 7,3

Page 23: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

19

8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân

Để có được cái nhìn khách quan và chính xác hơn về vấn đề nhận thức, nhu

cầu và các yếu tố tác động đến lựa chọn trường thi CĐ - ĐH của HS THPT chúng

tôi tiến hành phỏng vấn sâu 14 người gồm: 10 học sinh, 2 giáo viên, 2 phụ huynh

học sinh. Thông tin phỏng vấn sâu mang tính chất định tính, tập trung vào các khía

cạnh liên quan đến lựa chọn nghề, chọn trường thi, công tác giáo dục hướng nghiệp

trong trường THPT hiện nay nhằm bổ sung những thông tin mà phương pháp định

lượng không thực hiện được.

9. Khung lý thuyết

Điều kiện KT - XH

Nhà

trƣờng

Gia

đình

nhân

Bạn bè

Truyền

thông

đại

chúng

Đặc

điểm

trƣờng

CĐ- ĐH

Nhận thức

- Thời điểm xác định

trƣờng thi CĐ - ĐH

- Đánh giá về cơ hội,

khả năng đỗ CĐ - ĐH

- Lựa chọn trƣờng thi

CĐ - ĐH

Quyết định

lựa chọn

trƣờng

CĐ - ĐH

Nhu cầu

- Luyện thi CĐ - ĐH

- Tìm hiểu thông tin

thi CĐ - ĐH

- Hoạt động hƣớng

nghiệp và cung cấp

thông tin thi CĐ - ĐH

Page 24: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

20

NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Các khái niệm công cụ

1.1.1 Khái niệm nhận thức

Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình

phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính

tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.

Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, nhận thức là quá trình biện chứng của

sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy

và không ngừng tiến đến gần khách thể.

Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng – 1994, “Nhận thức là quá

trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện thực tiễn vào trong tư duy, quá trình con

người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả quá trình đó nhằm nâng

cao nhận thức. Có nhận thức đúng, có nhận thức sai”.[14]

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (Hoàng Phi chủ biên) nhận thức được

định nghĩa là quá trình hay kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy.

Là quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới quan hay kết quả của quá trình

đó. Nhận thức là nhận ra và hiểu biết được, hiểu được về một ai đó, một vấn đề hay

một hiện tượng nào đó.

Nhận thức là quá trình phức tạp tiếp nhận, xử lý và phân tích thông tin giúp

con người hiểu biết ngày càng đầy đủ, chính xác về thế giới xung quanh.

Trong khuôn khổ của luận văn chúng tôi chỉ tìm hiểu xem nhận thức của học

sinh về xác định trường thi CĐ - ĐH thời điểm học sinh xác định việc chọn trường

thi, học sinh đánh giá về cơ hội và khả năng thi đỗ CĐ - ĐH nhưng lựa chọn về

trường CĐ - ĐH của học sinh.

1.1.2 Khái niệm nhu cầu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia : Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của

con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh

thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những

đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.

Page 25: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

21

Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.

Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả

năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng

nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có

sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).

Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý

chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc

thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định

hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.

Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất

cân bằng của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu

tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại,

phát triển và tiến hóa.

Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của

con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và

sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.

Trong luận văn này, chúng tôi tôi hiểu nhu cầu về luyện thi CĐ – ĐH của

học sinh, nhu cầu được tìm hiểu thông tin thi CĐ - ĐH, các hoạt động hướng nghiệp

cung cấp thông tin phục vụ mục đích chọn trường thi CĐ - ĐH của học sinh.

1.1.3 Khái niệm lựa chọn

Lựa chọn tức là nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử

dụngphương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện

có để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Cách hiểu này lúc

đầu mang nặng ý nghĩa kinh tế học vì nhấn mạnh yếu tố lợi ích vật chất (lãi, lợi

nhuận, thu nhập) nhưng sau này các nhà xã hội học mở rộng phạm vi của mục tiêu

bao gồm các yếu tố lợi ích xã hội và tinh thần.[1, tr 354]

Áp dụng vào đề tài nghiên cứu có thể thấy HS THPT khi lựa chọn ngành

nghề, chọn trường dự thi cho tương lai của mình cũng phải suy nghĩ để lựa chọn

ngành nghề, chọn trường phục vụ lợi ích bản thân. Mặc dù có thể có sự tác động

của nhiều yếu tố như gia đình, bạn bè, thầy cô, hướng nghiệp trong nhà trường, đặc

Page 26: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

22

điểm của trường CĐ - ĐH có tác động tới nhận thức của HS khi đánh giá tầm quan

trọng của nó. Tuy nhiên hành vi lựa chọn của học sinh vẫn cần sự cân nhắc bởi họ

tính toán về phần thưởng mà mình có thể đạt được.

Đây là một thuật ngữ được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán

để quyết định sử dụng loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều

kiện hay cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu trong điều kiện của mình.

1.1.4 Khái niệm định hướng

+ Định hướng là xác định phương hướng, là việc chủ thể hành động đưa ra

một hướng đi với hoạt động nào đó trên cơ sở cân nhắc kỹ khả năng, tài chính của

từng đối tượng. Mục đích cuối cùng của định hướng là có được một hướng đi phù

hợp với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể [7, tr. 24]

+ Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan tâm đến việc những học sinh dựa

trên cơ sở những điều kiện của bản thân như năng lực của bản thân, sở thích, các

mối quan hệ, sự hiểu biết, tài chính, đặc điểm của trường CĐ - ĐH đã chọn ra cho

mình một trường CĐ - ĐH phù hợp với bản thân.

1.1.5 Khái niệm nghề nghiệp

Nghề hay nghiệp, theo đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, Nxb

Văn hoá thông tin - 1998) định nghĩa “ Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân

công của xã hội”; còn “Nghề nghiệp là nghề nói chung”

Theo từ điển Tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, Nxb Khoa học xã hội -1991) thì

định nghĩa “Nghề là công việc hàng ngày làm để sinh nhai”, “ Nghề nghiệp là nghề

làm để mưu sống”. Còn từ điển Larousse của Pháp đưa ra định nghĩa “Nghề nghiệp

(profession) là hoạt động thường ngày được thực hiện bởi con người nhằm tự tạo

nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại”.

Theo E.A Klimôp: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất

và tinhthần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân

công laođộng xã hội mà có). Nó tạo cho mỗi con người khả năng sử dụng phương tiện

cần thiếtcho việc tồn tại và phát triển.[6].

GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ lại cho rằng: “ Nghề nghiệp như là một dạng lao

động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu

bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn

Page 27: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

23

những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.[6]

Qua một số quan niệm về nghề nghiệp có thể hiểu ngắn gọn, nghề nghiệp là

một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những

kiến thức, kĩnăng, kĩ xảo nhất định, có phẩm chất, đạo đức phù hợp với yêu cầu của

dạng lao động tương ứng. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có thể tạo

ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân và xã hội [6]

Như vậy, vận dụng vào đề tài nghiên cứu chúng ta có thể thấy nhà trường có

vai trò to lớn không chỉ truyền đạt cho học sinh kiến thức, kĩ năng mà còn giúp học

sinh có cái nhìn đúng đắn về nghề nghiệp, biết được năng lực, yêu cầu tâm lí cũng

như sức khoẻ phù hợp với ngành nào trong xã hội để từ đó lựa chọn đúng ngành

nghề mà thị trường lao động cần

Đi đôi với khái niệm nghề nghiệp là khái niệm việc làm. Trong luật lao động

quy định tại điều 13: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

pháp luật cấm đều được nhận là việc làm”. Như vậy, hai khái niệm nghề nghiệp và

việc làm rất gần nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không đồng nhất.

Nghề nghiệp được coi là việc làm nhưng không phải việc làm nào cũng là nghề

nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn định do con người bỏ sức lao động

giản đơn và được trả công để sinh sống thì không phải là nghề nghiệp.

2.1 Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong nghiên cứu cho đề tài

2.1.1 Lý thuyết lựa chọn hợp lý

Lý thuyết lựa chọn duy lý hay còn gọi là lý thuyết lựa chọn hợp lý cho rằng

các cá nhân hành động và trong sự lựa chọn là hành động của mình con người luôn

hành động một cách có chủ đích để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách

duy lí nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Xã hội học của Georg Simmel đưa ra nguyên tắc “cùng có lợi” của mối

tương tác xã hội giữa các cá nhân và cho rằng mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc và

tính toán thiệt hơn để theo đuổi mục đích cá nhân và thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

Simmel cho rằng mối tương tác giữa người với người đều dựa vào cơ chế “cho –

nhận” tức là trao đổi mọi thứ ngang giá nhau.

Quá trình lựa chọn duy lý là quá trình tối ưu hóa. Các cá nhân cân nhắc tính

Page 28: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

24

toán sử dụng loại phương tiện hoặc những gì mình có thể để đạt được mục tiêu cao

nhất. Khi lựa chọn các trong số các hành động có thể cá nhân sẽ lựa chọn cách thức

theo sơ đồ:

C=(P*V)=Maximum

Trong đó: C: Là tích P : Là xác suất thành công V : là giá trị phần thưởng

của hành động [7].

Khi đối diện với một số cách hành động mỗi người làm cái mà họ tin là có

khả năng đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất.

Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi vận dụng lý thuyết này nhằm giải thích sự

lựa chọn của mỗi cá nhân khi quyết định chọn ngành nghề, chọn trường dự thi ĐH –

CĐ. Sau khi có sự định hướng từ gia đình,bạn bè nhà trường, tác động của yếu tố

truyền thông, cân nhắc đặc điểm của trường CĐ - ĐH, đặc biệt là năng lực và sở

thích của bản thân thì cá nhân mỗi người có sự tính toán và cân nhắc để chọn ngành,

chọn trường cho phù hợp nhất với bản thân. Đó chính là sự lựa chọn hợp lý.

2.1.2 Lý thuyết hành động xã hội

Lý thuyết về hành động xã hội bắt nguồn từ V. Pareto, M. Weber, F.

Znaniecki, G. Mead… Các tác giả này đều cho rằng, hành động xã hội là cốt lõi của

mối quan hệ giữa con người và xã hội, là cơ sở của đời sống xã hội của con người.

Theo M. Weber, “hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa

chủ quan nhất định theo “Động cơ” bên trong của chủ thể như là nguyên nhân của hành

động. Như vậy, bất kỳ hành động xã hội nào cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức với

các mức độ khác nhau. Đây là cái mà M. Weber gọi là ý nghĩa chủ quan và sự định

hướng mục đích, còn G. Mead gọi là tâm thế xã hội của các cá nhân.

Hành động xã hội luôn gắn với tính chủ động của cá nhân và tính chủ động

này bị quy định bởi hàng loạt các yếu tố như: nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị

của chủ thể hành động.

Hành động xã hội được cấu trúc nên bởi nhiều thành tố khác nhau, giữa các

thành tố này có mối liên quan hữu cơ với nhau theo sơ đồ sau:

Page 29: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

25

Khởi đầu của hành động xã hội bao giờ cũng là nhu cầu, lợi ích của cá nhân,

đây là động cơ thúc đẩy hành động. Động cơ tạo ra tính tích cực của chủ thể, tham

gia định hướng hành động và quy định mục đích của hành động. Bất kỳ hành động

nào cũng cần có chủ thể. Chủ thể hành động có thể là cá nhân, nhóm, cộng đồng

hay toàn thể xã hội. Ngoài ra, để tạo nên hành động cũng cần có môi trường. Đó

chính là điều kiện mà ở trong đó hành động được diễn ra. Tùy theo từng hoàn cảnh

khác nhau mà các chủ thể sẽ tạo ra hành động phù hợp nhất với hoàn cảnh đó.

Theo lý thuyết hành động xã hội, có thể thấy rằng việc lựa chọn trường CĐ-

ĐH của học sinh THPT xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau như: hướng nghiệp của

nhà trường, tư vấn của cha mẹ, lời khuyên từ bạn bè, thông tin từ các phương tiện

truyền thông đại chúng, đặc điểm của trường CĐ - ĐH, song một yếu tố quan trọng

không thể không nói đến đó là nhu cầu sở thích của bản thân cá nhân khiến cá nhân

quyết định chọn ngành nghề này mà không chọn ngành nghề khác.

2.1.3 Lý thuyết xã hội hoá

Neil Smelser, nhà xã hội học Mỹ, định nghĩa “xã hội hoá là quá trình mà

trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình”,[3] để

phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tương ứng với hệ thống vai trò

mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời. Ở đây, vai trò của cá nhân trong quá trình xã

hội hoá chỉ giới hạn trong việc tiếp nhận các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực mà

chưa đề cập tới khả năng cá nhân có thể tạo ra những giá trị, kinh nghiệm, chuẩn

mực để xã hội học theo.

Một nhà xã hội học khác của Mỹ, Fichter đã xem “xã hội hoá là một quá

trình tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự chấp nhận những

Hoàn cảnh

Nhu cầu Động cơ Chủ thể Công cụ,

phương

tiện

Mục đích

Page 30: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

26

khuôn mẫu hành động và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó”[3]. Định

nghĩa này đã chú ý hơn đến tính tích cực của cá nhân trong quá trình xã hội hoá.

Định nghĩa của nhà khoa học người Nga, G. Andreeva đã nêu được cả hai

mặt của quá trình xã hội hoá: “xã hội hoá là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân

tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ

thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ

thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động

và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội”. [3, tr. 258 - 259].Theo định nghĩa này,

cá nhân trong quá trình xã hội hoá không đơn thuần nhận kinh nghiệm xã hội mà

còn chuyển hoá nó thành những giá trị, tâm thế, xu hướng của cá nhân để tham gia

tái tạo, “tái sản xuất” chúng trong xã hội.

Lý thuyết xã hội hoá cũng đề cập đến môi trường xã hội hoá, đó là nơi cá

nhân có thể thực hiện các tương tác xã hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái

tạo kinh nghiệm xã hội. Các môi trường xã hội hoá chủ yếu thường được kể đến là

gia đình, trường học và các tổ chức trước tuổi đi học, các nhóm thành viên và thông

tin đại chúng.

1. Gia đình: Đây là môi trường xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân

bởi mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Mỗi gia đình có một tiểu văn

hoá riêng được xây dựng trên nền tảng của văn hoá chung của xã hội và được tạo

thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền thống gia đình, lối sống của gia đình... Các

cá nhân sẽ tiếp nhận các giá trị, chuẩn mực của tiểu văn hoá này.

Môi trường gia đình được tiếp cận trong nghiên cứu này dưới các khía cạnh

kinh tế gia đình (tự đánh giá), và nghề nghiệp của cha mẹ… Tất cả được xem như

những nhân tố tác động đến nhận thức, nhu cầu của HS trong việc lựa chọn trường.

2. Trường học: Trong nhà trường, các cá nhân thu nhận những kiến thức

khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội, các kiến thức văn hoá chủ yếu làm nền tảng cho

cuộc sống sau này.

Trong nghiên cứu này, trường học được tiếp cận như một kênh cung cấp

thông tin về kì thi tuyển sinh CĐ – ĐH hàng năm. Trường học cũng được xem như

là một yếu tố tác động đến nhận thức của học sinh trong vấn đề lựa chọn ngành

nghề và chọn trường CĐ – ĐH.

Page 31: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

27

3. Các nhóm thành viên/Nhóm bạn bè: Các nhóm này có ý nghĩa rất quan

trọng trong việc cá nhân thu nhận các kinh nghiệm xã hội theo cả con đường chính

thức và không chính thức, tức là không phải chỉ qua những bài giảng, các phương

tiện thông tin đại chúng mà cả qua kênh giao tiếp cá nhân.

Nhóm thành viên, bạn bè cũng được xem xét như một nhân tố môi trường quan

trọng có tác động đến nhận thức, lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh THPT.

4. Thông tin đại chúng: Trong xã hội hiện đại, chúng ta không thể bỏ qua vai trò

của các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, vô tuyến truyền hình và các loại

phương tiện thông tin khác, trong quá trình xã hội hoá cá nhân. Hiện nay các phương tiện

thông tin đại chúng là kênh cung cấp thông tin chủ yếu cho các cá nhân. Đồng thời

chúng cũng sẽ cung cấp cho các cá nhân những định hướng, quan điểm đối với các sự

kiện và những vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày .[3, tr.257-262]

Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn của quá trình xã hội hoá

đã chỉ ra rằng, xã hội hoá ở lứa tuổi thanh niên là giai đoạn vô cùng quan trọng vì

lứa tuổi này là lúc tốt nhất để kiểm nghiệm những tri thức thu nhận thụ động qua

hoạt động thực tiễn. Những kinh nghiệm xã hội cũng được bổ sung qua quá trình

lao động. Cá nhân lúc này đã có thể phán xét, đánh giá về các giá trị chuẩn mực mà

họ phải tuân thủ, cân nhắc xem lựa chọn như thế nào là có lợi nhất để làm theo.

Mặt khác, theo lý thuyết về xã hội hoá của nhà xã hội học và tâm lý học xã

hội người Nga – G. Andreeva, học sinh là những người đang trong giai đoạn bước

đệm giữa giai đoạn trước lao động và giai đoạn lao động. Đặc thù của độ tuổi này là

tính năng động và dễ thích ứng với cái mới. Xét về mặt định hướng giá trị, hệ giá trị

của nhóm học sinh đang trong giai đoạn định hình, chính vì vậy nó cũng dễ bị thay

đổi. [3, tr.257-262]

Mỗi cá nhân, trong quá trình phát triển của mình sẽ tiếp thu tri thức, học tập

các giá trị chuẩn mực theo hai kênh chính thức (trường học) và không chính thức

(gia đình, bạn bè, truyền thông đại chúng…). Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác

động đến việc lựa chọn trường thi CĐ - ĐH của mỗi cá nhân học sinh chịu ảnh

hưởng rất nhiều từ những khuôn mẫu, chuẩn mực giá trị của gia đình, cộng đồng xã

hội. Như vậy, có thể thấy lý thuyết xã hội hoá rất có ý nghĩa trong việc giải thích

nguyên nhân của quá trình nhận thức, nhu cầu và lựa chọn của cá nhân. Trong

Page 32: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

28

nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng lý thuyết xã hội hoá để tìm hiểu và lý giải những

yếu tố môi trường sống xung quanh (gia đình, nhà trường và xã hội) tác động như

thế nào đến nhận thức, nhu cầu và sự lựa chọn thi vào các trường CĐ - ĐH của học

sinh THPT.

1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Việt Yên là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang. Xuôi theo Quốc lộ 1A cũ, rẽ

sang quốc lộ 37 đi khoảng 10 km, bạn sẽ tới trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bích

Động. Việt Yên cách thủ đô Hà Nội chỉ 40 cây số theo quốc lộ 1A cũ, có tuyến

đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn chạy qua, thuận lợi cho việc giao lưu thương mại.

Chính vì vậy, địa bàn Việt Yên được xây dựng khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh

Bắc Giang.

● Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này tác giả chọn trường THPT Việt Yên 1 thuộc địa

bàn của huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang là địa bàn để nghiên cứu. Việt Yên 1 là

trường chuẩn của huyện, tỉ lệ học sinh thi vào cấp 3 với điểm chuẩn hàng năm cao

nhất trong số các trường THPT trực thuộc huyện. Trường THPT Việt Yên 1 với vị

trí nằm ở ngay trung tâm văn hóa – chính trị của thị trấn, trình độ dân trí cao.

Trường THPT Việt Yên 1 được thành lập vào năm 1966, theo Quyết định số

772 TCDC ngày 05 tháng 05 năm 1966 của Uỷ Ban hành chính tỉnh Hà Bắc. Với

tên gọi ban đầu là trường Cấp III Việt Yên. Lịch sử phát triển của trường trải qua

nhiều tên gọi: năm 1981 có tên là trường PTTH Việt Yên, năm 1993 là trường

THPT Việt Yên, đến năm 1994 có tên là trường THPT Việt Yên I như hiện nay.

Đến nay nhà trường đã trải qua 47 năm xây dựng và trưởng thành. Từ 03 lớp với

148 học sinh và 14 thầy, cô giáo đến nay nhà trường đã có 1541 học sinh với 92

thầy, cô. Quy mô nhà trường được mở rộng, chất lượng giáo dục đào tạo được nâng

lên, số học sinh thi đỗ vào các trường CĐ - ĐH hàng năm ở mức cao. Năm học

2007 - 2008 và 2010 -2011 nhà trường được xếp vào tốp 200 trường THPT có điểm

trung bình thi CĐ – ĐH cao nhất trên toàn quốc. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết,

thống nhất, không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, được đào tạo

chuẩn và trên chuẩn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của GD - ĐT trong giai

đoạn hiện nay xứng đáng là địa chỉ tin cậy trong sự nghiệp “Trồng người” của Đảng

Page 33: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

29

bộ và nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở GD - ĐT Bắc

Giang, trong những năm qua trường THPT Việt Yên 1 đã làm tốt công tác đào tạo

mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh đại trà nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục, nhà trường luôn chú trọng công tác khuyến học, khuyến tài nhằm động viên,

khích lệ các tập thể, cá nhân đạt được nhiều thành tích trong công tác GD - ĐT. Nhà

trường lấy chất lượng giáo dục toàn diện làm nền tảng, đầu tư có chiến lược và

trọng điểm cho công tác giáo dục mũi nhọn, quan tâm đến công tác phát hiện, tuyển

chọn và bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi, học sinh có năng khiếu làm nòng cốt cho nhà

trường và ngành giáo dục tỉnh Bắc Giang.

Với bề dày truyền thống, trong những năm qua các thế hệ thày và trò trường

THPT Việt Yên 1 đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ,

mục tiêu giáo dục đặt ra. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phát triển

một cách vững chắc. Tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm bình quân trên 99%, chất lượng mũi

nhọn từng bước được nâng cao, tỷ lệ học sinh thi đỗ các trường CĐ – ĐH hàng năm

đạt trên 70%. Đứng trong tốp 3 trường chất lượng cao trên toàn tỉnh.

Các thành tích được công nhận:

- Năm 2000 nhận bằng khen của Bộ GD&ĐT

- Năm 2002 nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Năm 2006 được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2004 - 2010

- Năm 2004 nhận Huân chương lao động hạng ba.

- Năm học 2004 : được Uỷ ban nhân dân Tỉnh khen

- Năm 2011 nhà trường được Nhà nước tặng Huân chương Lao động Hạng nhì.

- Năm 2013 nhà trường được công nhận lại trường đạt Chuẩn quốc gia. Cơ

sở vật chất nhà trường thường xuyên được bổ sung, nâng cấp.

● Đội ngũ cán bộ và nhân viên của trường

Hiện tại trường có tổng số giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên của trường

là 92 người, trong đó có 1 hiệu trưởng, 2 hiệu phó, 7 nhân viên hành chính, 82 giáo

viên. Về trình độ đội ngũ cán bộ, trường có 13 giáo viên đạt trình độ thạc sĩ và 79

giáo viên và nhân viên còn lại có trình độ đại học.

Page 34: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, NHU CẦU TRONG VIỆC LỰA CHỌN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT

2.1. Nhận thức của học sinh THPT về vấn đề lựa chọn trƣờng CĐ - ĐH

Kỳ thi tuyển sinh CĐ - ĐH đang tới gần, việc lựa chọn trường CĐ - ĐH đang

là một quyết định khó với các em HS. Điều này đòi hỏi phải có sự tìm hiểu kỹ

lưỡng, sở thích và đánh giá đúng khả năng học tập của chính mình. Hiện nay, HS

THPT có nhận thức như thế nào trong việc lựa chọn cho mình một tương lai nghề

nghiệp sau này. Chúng tôi tiến hành khảo sát 300 HS lớp 12 trường THPT Việt Yên

1 để hiểu rõ hơn nhận thức của các em về sự cần thiết phải xác định trường thi CĐ –

ĐH, thời điểm học sinh xác định việc lựa chọn trường CĐ – ĐH, đánh giá về cơ

hội, khả năng thi đỗ CĐ - ĐH của học sinh THPT hiện nay.

2.1.1 Nhận thức của học sinh về sự cần thiết xác định trường dự thi CĐ - ĐH

Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng là lứa tuổi bắt đầu

bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời. Một cuộc sống tương lai đầy hấp dẫn, lý thú

song cũng đầy bí ẩn và khó khăn đang chờ đợi các em. Ở độ tuổi của các em HS lớp

12 đã có những suy nghĩ chín chắn hơn khi quyết định kế hoạch đường đời cho

mình. Khảo sát 300 học sinh về việc đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của

việc xác định trường thi CĐ - ĐH chúng tôi thu nhận được kết quả sau:

Có tới 82,3% số học sinh trả lời việc xác định trường thi là cần thiết, với việc

các em xác định được trường dự thi CĐ - ĐH sắp tới, các em sẽ có sự chuẩn bị kỹ

lưỡng trong học tập để nâng cao kiến thức trình độ và kỹ năng của bản thân mình,

các em sẽ có nhiều thời gian để tìm hiểu về ngành nghề mình lựa chọn. Đối với

những em chọn trường CĐ - ĐH dự thi môn năng khiếu, các em sẽ đầu tư nhiều

thời gian hơn để học tập và nghiên cứu kỹ về môn học này.

“ Em xác định sẽ thi Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh nên ngay từ đầu

năm em đã tham gia các lớp tập thể lực để chuẩn bị cho môn thi năng khiếu” (PVS

5. Học sinh nam, học lực khá)

Page 35: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

31

82.3

13.34.3

Có cần thiết

Không cần thiết

Chưa biết

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của việc xác định

trường dự thi CĐ – ĐH (đơn vị:%)

(Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Vẫn còn một tỷ lệ 13.3% học sinh trả lời không cần thiết trong việc xác định

trường dự thi CĐ – ĐH, có 4,3% học sinh trả lời chưa biết. Tại thời điểm khảo sát là

cuối học kỳ I chuẩn bị sang kỳ II của năm học cuối cấp, tuy nhiên số HS này vẫn

chưa xác định được trường dự thi là cần thiết. Điều này cho thấy số HS này vẫn bị

động trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình.

Hầu hết HS đều nhận thấy việc xác định trường dự thi CĐ - ĐH là rất cần

thiết chiếm số lượng rất cao bởi khi đó các em sẽ có nhiều thời gian dành cho ôn

luyện chuẩn bị hành trang kiến thức để bước vào kỳ thi tuyển sinh quan trọng nhất

cuộc đời mà không bị phân tán hay phải suy nghĩ quá nhiều ở thời gian cuối khi

đăng ký ghi danh chọn trường.

53.0

20.7

28.3

7.3

32.3

6.3 4.7

0.0

10.0

20.0

30.0

40.0

50.0

60.0

Khối A Khối A1 Khối B Khối C Khối D Khối M Khối

khác

Biểu đồ 2.2: Khối dự thi CĐ – ĐH của học sinh (đơn vị: %)

(Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 36: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

32

Nhìn vào đồ thị 2.2 thấy rằng, 3 khối thi được phần nhiều học sinh lựa chọn

là A, D, và B, tỷ lệ lần lượt là 53%, 32,3%, và 28,3%. Sở dĩ có sự tập trung trong

lựa chọn khối thi như vậy là vì theo các em, hầu hết các trường CĐ - ĐH hiện nay

đều có ngành dự thi là 3 khối này và do đó đồng nghĩa với việc các em có nhiều sự

lựa chọn để đăng ký dự thi trong đợt tuyển sinh sắp tới.

“Học kinh tế là sở thích của em. Nó phổ biến, dễ kiếm tiền, phù hợp với con

gái. Công việc này cũng dễ xin việc nên em lựa chọn thi khối A”. (PVS 2. Học sinh

nữ, học lực khá)

Một lý do nữa, HS lựa chọn nhiều ở 2 khối A và D, hay A và B là các em có

thể thi hai khối vì thời điểm thi hai khối ĐH là khác nhau. Hiện nay, Bộ GD&ĐT tổ

chức thi tuyển sinh ĐH theo 2 đợt - đợt 1: (ngày 4 – 5 tháng 07), cho các khối A,

A1 và V; và đợt 2: (ngày 9 – 10 tháng 07) là các khối B, C, D và các khối năng khiếu.

Do đó, các em học sinh có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình, có rất nhiều học sinh

chọn thi cả 2 khối là khối A và khối B, hay khối A và khối D.

“Em thi khối A đợt 1, và đợt 2 em thi khối D. Lỡ trượt trường này em còn

trường khác nữa” (PSV 2. Học sinh nữ , học lực khá)

Ở hai khối C, M học sinh có sự lựa chọn ít, nhiều trường CĐ - ĐH các ngành

học không thi khối C, khối M và theo suy nghĩ của các em thì học khối C ra trường

khó xin việc làm, thu nhập thấp.

“Chị gái em học khối C, thi vào trường ĐH Công Đoàn ra trường xin việc

phải chạy vạy nhờ vả khắp nơi mà công việc không đúng chuyên ngành học, thu

nhập lại thấp nên rút kinh nghiệm em chuyển sang khối A để thi được nhiều trường

hơn.” (PSV 2. Học sinh nữ , học lực khá)

Điều dễ nhận thấy là HS lựa chọn nhiều ở khối A, D, B mà theo lý giải của

các em là dễ tìm cho mình trường CĐ - ĐH để dự thi hơn, đồng thời các em có thể

thi được cả 2 khối là khối A và khối B, hay khối A và khối D trong kỳ thi CĐ - ĐH

thì cơ may đỗ ĐH sẽ được nhân đôi vì thế những học sinh có năng khiếu về môn

học thuộc các khối khác nhau đã quyết định ôn cả 2 khối.

2.1.2 Thời điểm học sinh suy nghĩ về việc lựa chọn trường CĐ - ĐH

Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi học sinh có nhận thức và suy nghĩ về lựa

chọn trường thi ở những thời điểm khác nhau tuỳ theo sở thích, nguyện vọng của

Page 37: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

33

mỗi cá nhân. Cụ thể là: phần lớn học sinh (khoảng 2/5 số học sinh trong mẫu khảo

sát) bắt đầu nghĩ đến việc lựa chọn trường thi CĐ - ĐH ở thời điểm hiện tại khi

đang học lớp 12. Việc lựa chọn trường thi CĐ - ĐH cũng được các em suy nghĩ, cân

nhắc từ khi học lớp 11 và lớp 10 với tỷ lệ lần lượt là 27,0% và 22,3%, chỉ có một tỷ

lệ nhỏ dưới 10% học sinh có suy nghĩ về việc lựa chọn trường thi CĐ - ĐH từ trước

khi vào lớp 10. (Xem Biểu đồ 2.3)

7.7

1.7

41.3

27.0

22.3

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

Trước khi vào

lớp 10

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Chưa có ý

định gì

Biểu đồ 2.3: Thời điểm học sinh suy nghĩ chọn trường thi CĐ – ĐH (đơn vị: %)

(Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Biểu đồ 2.3 cũng cho thấy vẫn có 1,7% học sinh chưa có ý định gì trong việc

chọn trường CĐ - ĐH để thi. Qua trao đổi với HS chúng tôi được biết tỷ lệ HS chưa

có dự định gì trong việc lựa chọn trường thi thường rơi vào các em có học lực trung

bình, yếu hay những học sinh cá biệt không tin vào khả năng của bản thân có vượt

qua được kỳ thi tốt nghiệp THPT hay không nên chưa dám nghĩ tới chọn trường

CĐ, ĐH để dự thi.

Như vậy, hầu hết HS đã có suy nghĩ về chọn trường thi, nhưng khi xét theo

mức độ thì các em có suy nghĩ về vấn đề này hơi muộn, tức là có số đông các em

đến lớp 12 khi chuẩn bị làm hồ sơ đăng ký dự thi mới suy nghĩ đến việc chọn

trường cho mình, nghĩa là số đông học sinh THPT vẫn chưa có sự chuẩn bị sớm cho

việc chọn nghề nghiệp cho mình. Điều này chứng tỏ sự bị động trong phần lớn học

sinh THPT, bởi lẽ học sinh ở thời điểm lớp 12 mới suy nghĩ tới việc chọn trường thì

Page 38: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

34

các em không có đủ thời gian để tìm hiểu kỹ ngành nghề mà mình chọn để theo học

sau này. Hậu quả là, đến thời điểm đăng ký hồ sơ, các em mới vội vàng trong việc

chọn ngành, chọn trường này cũng đồng nghĩa với xác suất rủi ro sẽ rất lớn. Câu hỏi

đặt ra là công tác hướng nghiệp, phân luồng cho các em học sinh THPT hiện nay

như thế nào? Bởi nếu làm tốt công tác định hướng nghề nghiệp cho các em thì học

sinh THPT sẽ có những lựa chọn và suy nghĩ từ sớm thì sẽ có những hành vi chuẩn

bị kỹ lưỡng hơn cho nghề nghiệp tương lai về các mặt như: kiến thức các môn học

để thi vào ngành đó, kiến thức về nghề, các đòi hỏi lien quan đến nghề như trình độ

anh văn, vi tính… còn nếu các em có suy nghĩ muộn thì sẽ gây khó khăn cho các

em trong việc tìm hiểu nghề, tham khảo các thông tin liên quan đến nghề nghiệp,

chuẩn bị kiến thức cho nghề, tìm hiểu về các ngành nghề đào tạo trong các trường

CĐ - ĐH, thậm chí có nhiều em không tìm hiểu kỹ về ngành nghề dẫn đến chán nản

và bỏ học khi không thấy phù hợp.

2.1.3 Tự đánh giá về cơ hội, khả năng thi đỗ CĐ – ĐH của học sinh THPT

Kỳ thi tuyển sinh CĐ – ĐH hàng năm luôn là kỳ thi cam go nhất, quyết định

tương lai của các em học sinh THPT. Hiện nay, rất nhiều em cảm thấy hoang mang

lo lắng về cơ hội trúng tuyển của mình, bên cạnh đó những em chắc kiến thức lại rất

tự tin để lựa chọn cho mình vào một trường ĐH phù hợp với thực lực, sở thích, đam

mê của mình.

Việc đánh giá được mức độ khó khăn của thi tuyển sinh CĐ – ĐH sẽ tạo ra

mục tiêu, động lực để các em phấn đấu học tập tốt hơn để thi được vào các trường. Khi

được hỏi “thi CĐ – ĐH có khó không” thì đa phần học sinh đều có suy nghĩ thi CĐ

– ĐH là rất khó. Số lượng HS trả lời rất khó chiếm 46,3%, khó chiếm 33,3%. Trong

mẫu khảo sát, chỉ có số ít (4,3 %) học sinh cho rằng thi CĐ - ĐH dễ, 10,7% cho rằng

tương đối dễ. Con số này phần nào cho thấy sự tự tin của những em học sinh này đối với

kỳ thi CĐ - ĐH sắp tới.

Vẫn còn 4,7% số học sinh trả lời không biết thi CĐ – ĐH khó hay dễ. Điều

này có thể do, những học sinh này vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào bản thân mình,

các em vẫn còn mơ hồ về khối lượng kiến thức của bản thân cũng như thông tin thi

CĐ – ĐH sắp tới.

Page 39: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

35

4.3

11.3

46.3

33.3

4.7

Dễ

Tương đối dễ

Khó

Tương đối khó

Không biết

Biểu đồ 2.4: Tự đánh giá của học sinh về mức độ khó của thi tuyển sinh CĐ - ĐH

(đơn vị: %)

(Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Để làm rõ hơn thực lực cũng như kết quả học tập 12 năm của các em HS lớp

12, chúng tôi tiến hành đánh giá cơ hội và khả năng thi đỗ CĐ – ĐH sắp tới của các

em HS. Với số lượng 300 phiếu khảo sát chúng tôi thu về được kết quả như sau:

11.0

23.3

37.3

19.0

9.3Chắc chắn đỗ

Có thể đỗ

Không chắc chắn

Không biết

Không trả lời

Biểu đồ 2.5: Học sinh tự đánh giá khả năng thi đỗ CĐ – ĐH

(đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 40: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

36

Biểu đồ 2.5 thì có tới 56,3% HS không chắc chắn và không biết khả năng thi

đỗ của mình trong kỳ thi CĐ – ĐH sắp tới. Điều này thể hiện rõ các em không tự tin

về năng lực, kiến thức và khả năng của mình để thi đại học, tuy nhiên vẫn làm hồ sơ

để dự thi.

“Em thi ĐH cho biết, theo bạn bè và theo nguyện vọng của bố mẹ thôi. Em

không tự tin về kiến thức của mình cho kỳ thi ĐH năm nay” (PVS 1. Học sinh nam,

học lực trung bình)

Theo bản tin cập nhật của thị trường lao động quý I – 2014 do Bộ LĐ -TB

&XH cùng Tổng cục Thống kê công bố, trong quý IV-2013, cả nước có 900.000

người thất nghiệp (tăng 48.000 người so với cùng kỳ 2012) và hơn 1,2 triệu lao

động trong độ tuổi thiếu việc làm. Đặc biệt, nhóm thanh niên từ 20-24 tuổi tốt

nghiệp CĐ – ĐH trở lên (sinh viên mới ra trường) có tỷ lệ thất nghiệp rất cao, lên

tới 20,75% [27]. Đây là một con số đáng báo động đối với những cử nhân có bằng

cấp ĐH. Câu hỏi được đặt ra đại học có phải là con đường duy nhất dẫn đến thành

công hay không? Mặc dù hiện nay, cử nhân thất nghiệp rất nhiều, số tìm được việc

làm phần lớn cũng chỉ là những công việc “đủ ăn”, chứng tỏ con đường này không

hề bằng phẳng, nhưng người ta vẫn “đổ xô” thi đại học. Có lẽ cả xã hội, nhà trường,

gia đình, bạn bè và chính bản thân HS còn quá đề cao tấm bằng đại học và đánh giá

thấp những con đường học nghề và học nghề dường như chưa tỏ ra đủ sức thuyết

phục trước HS và xã hội. Nếu các em được định hướng nghề nghiệp, chọn nghề phù

hợp với năng lực bản thân, phù hợp với nhu cầu của xã hội thì thì có thể tỷ lệ thất

nghiệp sẽ giảm đáng kể.

Hiện nay, nhận thức của các em về thi CĐ – ĐH còn khá đơn giản, các em

không tự lượng được sức học, khả năng của bản thân để tìm con đường học nghề

phù hợp. Do tư duy của nhiều gia đình chưa thể thoát khỏi suy nghĩ “đại học là con

đường duy nhất để thành công” nên họ không có được sự định hướng đúng đắn cho

con em mình.

Hơn nữa, với tâm lý muốn thoát ly lao động chân tay nặng nhọc nên nhiều

học sinh không kể đến năng lực của bản thân, không cần quan tâm đến nhu cầu của

xã hội mà cứ nhất quyết nộp hồ sơ dự thi vào các trường ĐH, còn nếu vào học nghề

Page 41: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

37

tại các trường là do bí quá không có con đường nào khác hơn nữa. Cùng với đó, các

thông tin tư vấn và hướng nghiệp dạy nghề còn yếu kém, chưa đủ làm cho học sinh

hiểu để có sự lựa chọn đúng đắn.

“ Em phải học để thoát khỏi công việc đồng ruộng chị ạ, bố mẹ em làm nông

vất vả lắm nên dù thế nào em cũng phải nộp hồ sơ thi bằng được vào ĐH trong

năm nay”( PVS 5. Học sinh nam, học lực trung bình)

Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát quyết định của HS về việc chọn trường thi

CĐ – ĐH cho kỳ thi tuyển sinh sắp tới để làm rõ hơn nhận thức của các em trong

việc chọn trường thi.

28.7

35.3

21.7

7.7

6.7

0 5 10 15 20 25 30 35 40

Đã quyết định chắc chắn

Đã quyết định nhưng chưa chắc chắn

Đang phân vân

Chưa có ý định gì

Chưa nghĩ tới

Biểu đồ 2.6 : Quyết định lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh

(đơn vị: %)

(Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Qua nghiên cứu chúng tôi được biết ở thời điểm khảo sát có 28,7% số lượng học

sinh được hỏi trả lời là đã quyết định chắc chắn trong việc lựa chọn trường thi CĐ –

ĐH sắp tới. Với việc đã lựa chọn được trường thi, học sinh có sự chuẩn bị đầy đủ cả

về tinh thần, vật chất lẫn tri thức cho việc ôn tập từ đó học sinh sẽ chủ động và tự

tin hơn trong mục tiêu học tập của mình.

Bên cạnh đó vẫn còn 35,3% đã quyết định nhưng chưa chắc chắn , có 21,7%

đang phân vân, có 7,7% chưa có ý định gì, có 6,7% chưa nghĩ tới.

Tuy thời điểm các em học sinh chuẩn bị ra trường sắp cận kề nhưng dường như

Page 42: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

38

phần đông các em chưa có sự chuẩn bị một cách chu đáo đối với việc chọn nghề của

mình. Điều này thể hiện ở việc học sinh chưa tích cực tìm hiểu những thông tin có

liên quan đến nghề để làm căn cứ lựa chọn nghề nghiệp, chọn trường thi ở thời

điểm này.

“ Em chưa quyết định được là sẽ thi trường gì, gần tới sát ngày đăng ký hồ

sơ em xem bạn đăng ký trường gì rồi đăng ký theo bạn” (PVS 5. Học sinh nam, học

lực trung bình)

Phần lớn HS đều đánh giá kỳ thi CĐ – ĐH là một kỳ thi khó, cơ hội trúng

tuyển không cao. Tính đến thời điểm chúng tôi khảo sát các em đánh giá cơ hội về khả

năng thi đỗ CĐ - ĐH là rất thấp chỉ có 11,0% là chắc chắc còn lại với 89,0% học sinh

không chắc chắn, không biết, và không trả lời. Cùng với đó là tỷ lệ HS còn đang phân

vân, chưa chắc chắn, chưa nghĩ tới, và chưa có ý định gì trong việc chọn trường nào để

thi cũng chiếm tỷ lệ khá cao chiếm tới 71,3%. Chúng tôi quan tâm tới thời điểm khảo

sát đã là cuối học kỳ I chuẩn bị qua học kỳ II, tuy nhiên phần lớn HS chưa chọn được

trường ĐH trong khi thời gian làm hồ sơ thi ĐH chỉ còn chưa đầy 4 tháng. Câu hỏi đạt

ra là liệu với thời gian ngắn như vậy các em có đủ thời gian để lựa chọn đúng nghề

nghiệp cho mình hay không? nguyên nhân là do đâu? Chúng ta cần nhìn lại công tác

giá dục hướng nghiệp (GDHN) trong nhà trường phổ thông. Thông qua những buổi

học nghề, những buổi nói chuyện, hướng dẫn của thầy cô trong vấn đề nghề nghiệp sẽ

giúp HS biết được khả năng, năng lực của mình phù hợp với ngành nghề nào. Thế

nhưng công tác GDHN thế nào để các em tiếp thu, hứng thú thì không phải là đơn giản.

Việc GDHN giờ đây không phải là vấn đề của riêng ngành giáo dục mà là vấn đề

chung của toàn xã hội, bởi HS THPT chính là nguồn nhân lực quan trọng của sự

nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Qua đây chúng ta nhận thấy một thực tế mặc dù các em nhận thức được việc thi

đỗ vào CĐ - ĐH là rất khó, cơ hội trúng tuyển không cao, chưa chắc chắn chọn trường

đại học nào để dự thi, tuy nhiên các em vẫn chọn việc thi ĐH thay vì học các trường

TCCN hay đi học nghề. Điều đó cho thấy công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học

sinh sau trung học hiện nay còn chưa hiệu quả. Do đó, gây lãng phí nhiều về thời gian,

tiền của đối với chính bản thân các em học sinh, gia đình và xã hội.

Page 43: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

39

2.2 Thực trạng lựa chọn trƣờng thi CĐ – ĐH của học sinh THPT

Học sinh hiện nay có những dự định gì sau khi tốt nghiệp THPT, các em tiếp tục thi

lên CĐ – ĐH, đi học TCCN, học nghề hay đi làm những công việc khác. Các em

lựa chọn những nhóm trường nào để thi trong kỳ thi tuyển sinh CĐ - ĐH sắp tới.

Chúng tôi tiến hành khảo để hiểu rõ hơn những dự định chính của học sinh trong

việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

2.2.1 Các dự định chính của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT

Bảng 2.1 : Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT

(đơn vị %)

Dự định Tần số Tỉ lệ

Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau thi lại 101 33,7

Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ

TCCN hoặc dạy nghề 133 44,3

Đi làm công nhân hoặc những ngành nghề lao động chân tay

phổ thông 38 12,7

Đi làm kinh doanh buôn bán 22 7,3

Dự định khác 6 2,0

Tổng 300 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Những số liệu trong bảng 2.1 cho chúng ta thấy học sinh có dự định sau khi

tốt nghiệp THPT sẽ thi vào CĐ - ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ

TCCN hoặc dạy nghề chiếm 44,3%. Sự lựa chọn tiếp theo của họ là thi CĐ – ĐH

nếu không đỗ năm sau thi lại là 33,7%. Sự lựa chọn thứ 3 là đi làm công nhân hoặc

những ngành nghề lao động chân tay phổ thông chiếm 12,7%, tiếp theo là đi làm

kinh doanh buôn bán chiếm 7,3%, dự định khác là 2%. Chúng ta nhận thấy một

thực tế là tỷ lệ học sinh có nguyện vọng được thi vào CĐ – ĐH là rất lớn, tỷ lệ học

sinh đi làm công nhân hoặc những ngành nghề lao động chân tay phổ thông, đi làm

kinh doanh buôn bán chiếm tỷ lệ thấp. Qua trao đổi chúng tôi được biết được hầu

hết học sinh đều mong muốn thi ĐH, mặc dù các em biết thực lực học của mình tới

đâu, các em nhận thức được bản thân có khả năng không đủ để thi vào một trường

Page 44: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

40

ĐH nhưng các em vẫn quyết định thi ĐH. Với nhận thức “thi cho biết, học tài thi

phận” tìm kiếm cho mình một vận may, đại học là con đường duy nhất dẫn đến

thành công cho mỗi người.

Với quan niệm phải vào và học ĐH thì mới có nghề nghiệp tốt, còn lại học

hệ TCCN, dạy nghề sau này sẽ rất khó khăn để có một sự nghiệp vững vàng, đó là

một áp lực rất lớn đối với mỗi học sinh. Một phần nữa ở Việt Nam, đa phần mọi

người nghĩ rằng phải có một tấm bằng ĐH, như một vé thông hành sau 12 năm học

ở THPT, việc “coi trọng bằng cấp” nhiều bậc phụ huynh ép con em phải thi bằng

được ĐH để làm rạng rỡ bộ mặt gia đình dòng họ. Đây dường như là rào cản lớn mà

các bậc phụ huynh và xã hội đề ra để buộc con em họ phải gồng mình vượt qua.

Điều này không chỉ gây ra một sự lãng phí về công sức, thời gian, tiền của không ít

đối với gia đình và xã hội, mà còn gây phức tạp, khó khăn cho công tác tuyển sinh

CĐ, ĐH hàng năm.

“Nếu không thi được ĐH em không biết sẽ phải làm gì nên chỉ có cách cố

gắng hết sức. Nếu năm nay em không thi đỗ thì sang năm em sẽ thi tiếp để vào bằng

được ĐH hay một trường CĐ bởi em không còn lựa chọn nào khác là để làm hài

lòng bố mẹ”. (PVS 3. Học sinh nam , học lực khá)

Với tỷ lệ 12,7% HS chọn đi làm công nhân hoặc những ngành nghề lao động

chân tay phổ thông. Điều này có thể lý giải ở nông thôn có nhiều gia đình hoàn

cảnh khó khăn, không có điều kiện cho con tiếp tục theo học ở bậc cao hơn nên

học sinh phải lựa chọn học nghề hay đi làm công nhân để sớm có việc kiếm tiền

phụ giúp gia đình

“Ai chẳng muốn học đại học hả cô nhưng gia đình em nghèo bố mẹ không có điều

kiện cho em tiếp tục học nên tốt nghiệp xong em đi làm công nhân để có tiền giúp

đỡ bố mẹ cô ạ” (PVS 1. Học sinh nam , học lực trung bình).

Tỉ lệ 7,3% HS chọn đi làm kinh doanh buôn bán, còn lại 2% là những dự

định khác. Con số này tuy không lớn nhưng nói lên một xu hướng mới, một nhận

thức mới về vấn đề việc làm và nghề nghiệp hiện nay của HS. Công việc kinh

doanh, buôn bán, làm giàu đang ngày càng thu hút giới trẻ và đương nhiên đó cũng

là những nghề tạo ra thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, những HS này đa số là con

em gia đình làm kinh doanh, buôn bán nên có sự định hướng, giúp đỡ của cha mẹ

và được thừa kế từ nghề của bố mẹ.

Page 45: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

41

Như vậy, sau khi tốt nghiệp THPT đại bộ phận HS tiếp tục thi lên CĐ – ĐH nếu

không đỗ năm sau thi lại, thi lên CĐ – ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ

TCCN. Chỉ có một số ít đi làm công nhân hoặc ngành nghề lao động chân hay chọn đi

làm kinh doanh buôn bán. Điều này phản ánh một thực trạng chung hiện nay của học

sinh THPT sau khi tốt nghiệp các em đều có mong ước được học tiếp lên CĐ – ĐH.

2.2.2 Dự định lựa chọn nhóm trường CĐ - ĐH của học sinh sau khi tốt

nghiệp THPT

Kỳ thi CĐ - ĐH đang đến gần làm thế nào để chọn trường cho phù hợp là

điều băn khoăn không ít của các bậc phụ huynh và HS lớp 12. Việc chọn cho mình

một ngành nghề phù hợp nghĩa là chọn cho mình một tương lai. Xã hội ngày càng

phát triển, nghề nghiệp ngày càng đa dạng, sự ra đời của nhiều ngành nghề mới HS

càng có nhiều cơ hội lựa chọn các trường CĐ - ĐH để dự thi. Xu hướng lựa chọn

nghề nghiệp và chọn trường thi CĐ – ĐH của HS lớp 12 trường THPT Việt

Yên 1 hiện nay như thế nào, chúng tôi đã khảo sát và thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.7 : Dự định lựa chọn nhóm trường thi CĐ - ĐH của HS sau tốt nghiệp

THPT (đơn vị: %) ( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

1. Nhóm trường CĐ - ĐH Điện tử, CNTT

2. Nhóm trường CĐ - ĐH Kinh tế, Tài chính,

Ngân hàng

3. Nhóm trường CĐ - ĐH Y, dược

4. Nhóm trường CĐ - ĐH Sư phạm

5. Nhóm trường CĐ - ĐH Xây dựng, Kiến trúc,

Giao thông

6. Nhóm trường CĐ - ĐH Nông, Lâm, Thủy sản

7. Nhóm trường CĐ - ĐH KHXH

8. Nhóm trường CĐ - ĐH Luật, Báo chí, truyền hình

9. Nhóm trường CĐ - ĐH Ngoại ngữ

10. Nhóm trường CĐ - ĐH Quân đội, Công an

11. Nhóm trường CĐ – ĐH khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

30.7

39.7

19.0

15.7

24.3

10.7

7.3

22.3

28.3

11.0

6.0

Page 46: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

42

Những số liệu trong bảng 2.7 đã chỉ rõ xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của

học sinh THPT tập trung vào một số nhóm trường nhất định.Thứ bậc ưu tiên trong

lựa chọn các nhóm trường được phản ánh rõ ràng, cụ thể như sau:

Nhóm trường thuộc tốp đầu được học sinh lựa chọn là nhóm trường CĐ –

ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng chiếm 39,7%, nhóm trường CĐ – ĐH Điện tử,

CNTT chiếm 30,7%.

Nhóm trường thuộc tốp thứ 2: Nhóm trường CĐ – ĐH Ngoại Ngữ chiếm

28,3%, nhóm trường CĐ – ĐH Xây dựng, Kiến trúc, Giao thông chiếm 24,3%,

nhóm trường CĐ – ĐH Luật, Báo chí, Truyền hình chiếm 22%.

Nhóm trường tốp thứ 3 : Nhóm trường CĐ – ĐH Y, Dược chiếm 19%, nhóm

trường CĐ – ĐH Sư phạm chiếm 15,7%, nhóm trường CĐ – ĐH Quân đội, Công

An chiếm 11%.

Nhóm trường đứng thứ 4: Nhóm trường CĐ – ĐH Nông, Lâm, Thuỷ sản

chiếm 10,7%, nhóm trường ĐH - CĐ Khoa học xã hội (KHXH) 7,3%. Các nhóm

trường khác chiếm 6%.

Như vậy, rõ ràng trong lựa chọn trường CĐ - ĐH của học sinh THPT hiện

nay đang tập trung vào một số nhóm trường và các em cho đó là những trường

“hot” đang được xã hội trọng dụng, được đánh giá cao như: Kinh tế, Tài chính,

Ngân hàng, Điện tử, CNTT, Ngoại ngữ. Các em nghĩ được học ở những nhóm

trường này ra trường có nhiều cơ hội tìm việc làm tốt, được làm việc trong môi

trường tiện nghi, hiện đại, đồng thời đó cũng là những trường đang được mở rộng

đem lại thu nhập cao và có khả năng xin việc tốt hơn các trường khác.

“Em thi Học viện Ngân hàng ngành tài chính, chị em nói học ngành này ra

làm việc ở ngân hàng nước ngoài lương cao lắm chị ạ , môi trường làm việc rất

tốt” (PVS 9. Học sinh nữ, học lực giỏi)

Tiếp đến là nhóm trường CĐ – ĐH Quân đội, Công an, Y, Dược theo học sinh

đó là những trường có đầu ra tốt nhưng điểm đầu vào rất cao chỉ có người thực sự giỏi

hay có đầu ra xin được việc mới chọn thi nên HS không ưu tiên chọn nhiều.

Các nhóm trường CĐ – ĐH khác như: Sư phạm, các nhóm trường KHXH

được học sinh lựa chọn ít, và không hào hứng bởi lí do đầu ra rất khó

Page 47: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

43

“ Chị em học trường ĐH Lao động Xã hội ra trường ba năm rồi chưa xin

được việc đúng chuyên ngành rút kinh nghiệm em không theo học khối xã hội nữa”

(PVS 3. Học sinh nam, học lực khá)

“Anh trai em học sư phạm 2 ra trường không xin được việc ở quê nên phải

đi gia sư ở thành phố đã hai năm nay rồi. Nên em không chọn ngành sư phạm thi

nữa”.(PVS 2. Học sinh nữ, học lực khá)

Ở nhóm trường CĐ – ĐH Nông, Lâm, Thuỷ sản tỷ lệ chọn thấp. Điều dễ

nhận thấy ở các HS và phụ huynh không muốn cho con học ở những trường này vì

cho rằng, học 4 năm mà ra làm nông dân.

“ Bố mẹ em nói học trường Nông nghiệp hay Lâm nghiệp ra trường con gái

sẽ vất vả, phải làm việc chân tay đồng ruộng như người nông dân mà thu nhập lại

thấp” (PVS 6. Học sinh nữ, học lực trung bình)

Như vậy, chúng ta nhận thấy học sinh THPT hiện nay lựa chọn các nhóm

trường tập trung nhiều ở các các nhóm trường CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân

hàng, nhóm trường CĐ – ĐH Điện tử, CNTT, nhóm trường CĐ – ĐH Ngoại ngữ.

Học sinh lựa chọn ít ở các nhóm trường CĐ – ĐH KHXH, nhóm trường CĐ – ĐH

Nông, Lâm, Thủy Sản. Thực trạng trên phần nào cho thấy sự cảm tính trong lựa chọn

ngành, chọn trường CĐ – ĐH của các em HS THPT, việc lựa chọn nghề ngiệp của các

em vẫn mang tính bị động, phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan coi trọng giá trị của

nghề: nghề được nhiều người chọn, đầu ra tốt, thu nhập cao, ổn định… các em chưa

thực sự căn cứ vào yếu tố chủ quan như lựa chọn nghề căn cứ vào năng lực, tố chất,

điều kiện sức khoẻ, tâm lí có phù hợp với ngành đó hay không. Điều này làm cho các

em dễ đưa ra những quyết định lựa chọn nghề một cách sai lầm... và kết quả là chán

nghề và bỏ nghề trong các quá trình đào tạo và làm việc sau này.

Bởi lẽ, nhu cầu nhân lực đang thiếu hiện nay tập trung vào các ngành liên

quan đến các nhóm trường thuộc khối công tác xã hội, nông, lâm , thủy sản. Nhóm

trường CĐ – ĐH Nông, Lâm, Thủy sản là nhóm trường hiện nay có rất nhiều cơ hội

kiếm việc bởi Nhà nước đầu tư rất lớn vào ngành này để thúc đẩy sản xuất. Hiện

nay, nhóm ngành thuộc các trường ĐH này cũng được rất nhiều các tổ chức quốc tế

đầu tư các dự án tại Việt Nam cũng là cơ hội cho rất nhiều bạn trẻ được làm việc

trong môi trường quốc tế với thu nhập cao. Trong khi đó những ngành thuộc khối

Page 48: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

44

tài chính - ngân hàng thuộc các nhóm trường CĐ – ĐH Tài chính, Ngân hàng hiện

nay đang thừa nhân lực thì HS lại chọn nhiều. Theo các chuyên gia dự báo nguồn nhân

lực thì khối ngành tài chính - ngân hàng trong thời gian tới đang thừa nhân lực.

Sự sai lầm trong lựa chọn của học sinh xuất phát từ nhiều lí do khác nhau

trong đó có nguyên nhân từ phía nhà trường là chưa có sự định hướng đúng đắn khi

cung cấp thông tin về sự thay đổi nguồn lực trong các ngành nghề cho học sinh.

Muốn một đất nước, một xã hội phát triển bền vững thì lĩnh vực giáo dục đào tạo,

mà trước hết là công tác GDHN cần phải được quan tâm và đầu tư đúng mức.

2.3 Một số nhu cầu chính của học sinh THPT trong việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH

Để tìm hiểu những nhu cầu của học sinh THPT trong việc lựa chọn nghề

nghiệp hiện nay chúng tôi đã tìm hiểu những nội chính sau: Nhu cầu luyện thi CĐ -

ĐH, nhu cầu tìm hiểu thông tin thi CĐ - ĐH, nhu cầu về các hoạt động hướng

nghiệp và cung cấp thông tin phục vụ mục đích lựa chọn trường thi CĐ - ĐH

2.3.1 Nhu cầu luyện thi CĐ – ĐH của học sinh THPT

Để thi được vào các trường CĐ - ĐH có rất nhiều HS và các bậc phụ huynh

đã đầu tư cho con em mình học luyện thi với mục đích giúp các em có được kiến

thức, nền tảng vững chắc để có thể thi đỗ được vào một trường ĐH theo đúng

nguyện vọng của HS và gia đình. Học sinh lớp 12 ở trường Việt Yên 1 ôn luyện

kiến thức thi ĐH từ khi nào, chúng tôi đã tìm hiểu và thu nhận được kết quả sau.

4.7

18.7

48.3

23.3

5.0

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

Trước khi

vào lớp 10

Bắt đầu

vào lớp 10

Lớp 11 Lớp 12 Không

nghĩ tới

Biểu đồ 2.8: Thời điểm học sinh bắt đầu đi ôn thi CĐ – ĐH

(đơn vị :%)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 49: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

45

Theo số liệu điều tra thì có tới 95% học sinh sẽ theo học ở các lớp ôn luyện

thi. Tỷ lệ số học sinh tham gia vào các lớp ôn luyện thi CĐ – ĐH ở các lớp học là

khác nhau. HS đi luyện thi chiếm số đông nhất là các lớp học là lớp 11 và lớp 12.

Đây cũng là một thực tế rất phổ biến trong giới học sinh hiện nay đặc biệt là học

sinh các lớp cuối cấp THPT. Với tâm lý chung của HS cuối cấp cho rằng đi ôn thi

ĐH thì an tâm hơn, các thầy cô luyện thi lâu năm sẽ cung cấp nhiều hơn, đầy đủ

hơn kiến thức và cách làm bài thi. Do đó theo HS thì các em có thể yên tâm hơn khi

vào phòng thi vì đã được ôn học nhiều dạng, nhiều bài.

“ Em đi ôn thi được làm nhiều bộ đề để biết được các dạng bài thi như

thế nào, lúc đi thi sẽ tự tin hơn là không đi ôn thi chị ạ” ( PVS 2. Học sinh nữ,

học lực khá)

Bên cạnh đó vẫn còn số ít học sinh không nghĩ tới việc đi ôn thi CĐ - ĐH

chiếm 5% . Có thể sau khi tốt nghiệp THPT, số HS này sẽ đi làm, học nghề hoặc có

những lựa chọn khác cho bản thân, có em lại có suy nghĩ không cần thiết phải đến

các lớp ôn thi với sự thay đổi như hiện nay của Bộ GD & ĐT cách ra đề thi chỉ tập

trung vào chương trình cơ bản của sách giáo khoa thì việc một số em HS chọn

không đi ôn thi mà tự học ở nhà là điều đáng mừng. Điều này cũng chứng tỏ các em

đã sắp xếp được thời gian học hợp lý và hoàn toàn tin tưởng vào bản thân trong vấn

đề tự học ôn thi ở tại nhà.

“Với cách ra đề như Bộ Giáo dục những năm gần đây chỉ tập trung trong

sách giáo khoa em nghĩ kiến thức học trên lớp là đủ rồi sau đó tự mình học ở nhà

và nghiên cứu tài liệu cũng có thể thi được vào các trường ĐH, CĐ” ( PVS 3. Học

sinh nữ, học lực khá)

“ Học xong lớp 12 nếu thi trượt ĐH em đi học học nghề luôn nên em không

đi ôn thi chị ạ”. ( PVS 1. Học sinh nam, học lực trung bình)

Như vậy, đại đa số học sinh đều có nhu cầu đi ôn thi ĐH và thời điểm HS bắt

đầu ôn luyện kiến thức để thi ĐH từ lớp 11, 12 chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều đó cho

thấy một thực trạng chung hiện nay nhu cầu đi ôn thi ĐH của học sinh là tương đối

lớn, qua đó cũng nói lên mong muốn của hầu hết học sinh sau khi tốt nghiệp THPT

là tiếp tục thi tiếp lên ĐH.

Page 50: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

46

2.3.2 Nhu cầu tìm hiểu thông tin thi CĐ – ĐH của học sinh THPT

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ và bùng nổ của các nguồn thông tin và

thông tin liên lạc, cùng với sự quan tâm của gia đình, anh chị, bạn bè, thầy cô, nhà

trường, giáo dục hướng nghiệp… chính là các nguồn thông tin rất hữu ích giúp cho

HS tiếp cận và tìm hiểu thêm những thông tin chính thống phục vụ cho nhu cầu tìm

kiếm các nguồn thông tin để đăng ký chọn ngành thi, trường thi phù hợp. Có thể nói

các nguồn thông tin mà HS tiếp nhận được cũng đến từ nhiều con đường khác nhau.

Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào mỗi cá nhân HS mà các em có mức độ tiếp cận sử

dụng các nguồn thông tin ở các mức độ không giống nhau. Vậy HS ở trường THPT

Việt Yên 1 tìm hiểu thông tin thi CĐ – ĐH từ nguồn thông tin nào? Chúng tôi đã

tiến hành khảo sát và kết quả thu nhận được.

Bảng 2.2 : Các nguồn tìm kiếm thông tin về thi CĐ - ĐH của học sinh

(đơn vị: %)

Thứ tự

ưu

tiên

Nguồn thông tin

Sách báo

Đài

truyền

hình,

radio

Internet Bố mẹ Anh

chị

Thầycô

giáo

Bạn

bè GDHN

1 20,0 19,7 29,7 28,7 22,3 6,7 22,3 4,7

2 10,0 19,3 17,3 18,3 8,7 3,7 14,0 1,3

3 24,0 14,7 22,3 14,3 9,0 11,0 9,7 6,7

4 23,0 22,3 8,7 11,7 12,3 4,3 3,3 10,7

5 10,0 7,0 6,7 12,0 29,3 3,7 8,3 15,0

6 4,7 3,3 11,0 4,3 3,0 27,3 7,0 18,3

7 3,0 9,7 2,7 1,3 5,7 19,0 22,3 21,0

8 5,3 4,0 1,7 9,0 9,7 24,3 13,0 22,3

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Bảng 2.2 chúng ta nhận thấy nguồn thông tin mà các em có thể tìm kiếm rất

đa dạng và phong phú, nhưng mức độ tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin này

của các em lại rất khác nhau. Các thứ tự ưu tiên được chúng tôi đánh số theo mức

Page 51: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

47

độ ưu tiên cao xuống thấp (với mức độ ưu tiên cao nhất là 1 và thấp nhất là 8) được

thể hiện qua số liệu chúng tôi điều tra.

Các phương tiện thông tin đại chúng là kênh thông tin mà học sinh thường

tìm hiểu nhiều nhất về thông tin tuyển sinh CĐ - ĐH. Internet chiếm vị trí số 1, điều

này cho thấy rằng hiện nay internet là phương tiện truyền thông phổ biến và hiệu

quả đối với các em HS, là nguồn thông tin quan trọng và nhanh nhất để các em cập

nhật thông tin về kỳ tuyển sinh hàng năm của các trường CĐ - ĐH cũng như những

thông tin liên quan đến ngành nghề mà các em lựa chọn.

“ Tìm kiếm nguồn thông tin trên mạng internet rất nhanh chóng và thuận

tiện, chỉ cần vào mạng và tra cứu là em đã tìm ra được rất nhiều thông tin liên quan

đến tuyển sinh đại học” (PVS 7. Học sinh nam, học lực khá)

Nguồn thông tin từ gia đình là nguồn thông tin được các em HS lựa chọn

đứng thứ 2. Điều này có thể giải thích bố mẹ là những người thân cận và gần gũi

với các em, là người mà các em có thể chia sẻ và tâm sự . Do đó bố mẹ có một vị trí

rất quan trọng trong việc chọn ngành, chọn trường của các em HS lớp 12.

“ Trong gia đình em, bố mẹ là người em rất tin tưởng, họ là người cho em

những nguồn thông tin rất đáng tin cậy để em có thể đưa ra được quyết định cuối cùng

của mình trong việc chọn trường thi năm nay. ” (PVS 2. Học sinh nữ , học lực khá)

Anh chị và bạn bè là nguồn thông tin tiếp theo được học sinh chọn lựa. Anh

chị là những người đi trước sẽ cho các em HS những kinh nghiệm quý báu về việc

chuẩn bị hồ sơ đăng ký chọn ngành, chọn trường để phù hợp nhất với các em. Còn

bạn bè là những người cùng trang lứa, các em dễ dàng chia sẻ kinh nghiệm và bày

tỏ quan điểm với nhau về tương lai của mình, đây cũng là kênh thông tin rất hiệu

quả đối với các em HS.

Nguồn thông tin tiếp theo được HS chọn là sách báo và đài truyền hình. Đây

cũng là những nguồn thông tin rất dễ để HS tìm cho mình những thông tin nhanh

chóng, và được cập nhật thường xuyên về lĩnh vực nghề nghiệp.

Nguồn thông tin từ thầy cô giáo và GDHN học sinh lựa chọn thấp nhất. Thầy

cô là những người chỉ dạy cho các em không chỉ kiến thức văn hóa mà còn cả các

kỹ năng sống, thầy cô cũng là người hiểu rõ năng lực học tập của các em HS nhưng

lại xếp ở vị trí thấp. Còn GHDN là hoạt động quan trọng giúp các em học sinh định

hướng chọn lựa nghề nghiệp của mình đáng lẽ đây phải là nguồn thông tin hữu ích

Page 52: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

48

được các em đánh giá cao. Tuy nhiên thứ tự ưu tiên lại được xếp sau các nguồn

thông tin khác, điều đó chứng tỏ đây là kênh thông tin chưa thu hút được nhiều sự

quan tâm đặc biệt của các em HS. Mặc dù, hiện nay nhà trường là nơi chiếm ưu thế

nhất trong giáo dục, thông qua các hoạt động trong giảng dạy, các giờ ngoại khóa và

các giờ hướng nghiệp để cung cấp cho các em HS những thông tin về nghề nghiệp

Có thể nói nhà trường chưa hoàn thành tốt vai trò của mình trong việc giúp HS tìm hiểu

kỹ và đầy đủ thông tin tuyển sinh CĐ – ĐH hàng năm.

Hiện nay, có rất nhiều cách thức để tiếp cận với thông tin về kỳ thi tuyển

sinh CĐ - ĐH như : gia đình, bạn bè, anh chị em, internet, sách báo, giờ hướng

nghiệp… nhưng HS lựa chọn tìm kiếm nguồn thông tin nào phù hợp vào nhu cầu và

năng lực của chính các em HS đó. Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy phần lớn các

em HS tìm hiểu thông tin về thi CĐ - ĐH từ internet, gia đình.

2.3.3 Nhu cầu về các hoạt động hướng nghiệp và cung cấp thông tin phục vụ

mục đích lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của HS THPT

Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền

giáo dục. Công tác hướng nghiệp trong nhà trường nhằm mục đích bồi dưỡng,

hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời

phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của cá nhân. Các hoạt động tư vấn tuyển sinh,

hướng nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng với học sinh THPT. Thông qua việc được tư

vấn hướng nghiệp, các em sẽ được trang bị các thông tin về nhu cầu của thị trường

lao động, định hướng phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ.

Qua tìm hiểu chúng tôi được biết HS lớp 12 ở trường THPT Việt Yên 1 khi

được tham gia vào các hoạt động hướng nghiệp HS có rất nhiều kì vọng vào nhà

trường, muốn có được thông tin đầy đủ về nghề, được đánh giá đúng năng lực bản

thân, biết được những yêu cầu của nghề đối với người lao động, được tư vấn chọn

ngành học, trường ĐH để dự thi.

“ Em luôn hi vọng ở các giờ học nghề có được lời khuyên phù hợp của thầy

cô về việc chọn trường thi của mình bởi bản thân em cũng chưa biết được hết các

ngành nghề trong xã hội, nghề đó được đào tạo ở những trường ĐH nào, yêu cầu

của nghề đối với người lao động ra sao...” (PVS 3. Học sinh nam, học lực khá)

Có thể nói, hiện nay HS THPT đang dần ý thức được nguyện vọng chọn

nghề của bản thân và có mong muốn được thầy cô đánh giá đúng năng lực của mình

Page 53: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

49

xem với học lực như vậy có thể tiếp tục học ở bậc học cao hơn hay đi học nghề để

sớm có việc làm tạo thu nhập. Điều quan trọng hơn là HS có kì vọng được thầy cô

cho lời khuyên về chọn trường phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu nhân lực

của xã hội. Bởi hiện nay ở các trường mặc dù đã có môn học hướng nghiệp song

bản thân các em chưa nhận được lời khuyên từ thầy cô là với sức khoẻ và học lực

như vậy các em phù hợp với ngành nghề gì mà chỉ nhận được tư vấn với học lực

như vậy các em nên thi trường nào thôi.

“ Nếu em được thầy cô hướng dẫn tư vấn đầy đủ tìm hiểu về các ngành học,

trường ĐH có những ngành dự thi phù hợp với năng lực học tập của em, phù hợp

với yêu cầu của xã hội, học xong ra trường không bị thất nghiệp thì em sẽ chọn

trường đó để dự thi ạ” (PVS 3. Học sinh nam, học lực khá)

“ Nếu nhà trường mời được các chuyên gia tư vấn thường xuyên của các

trường ĐH về trao đổi về các ngành đào tạo, công việc sau khi học xong chúng em

làm gì, ở đâu, chúng em sẽ hiểu biết hơn để chọn được trường thi phù hợp với

chúng em”. (PVS 2. Học sinh nữ , học lực khá)

HS cũng cho rằng, nếu các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường thực hiện

tốt sẽ giúp các em có được sự lựa chọn nghề, chọn trường đúng với năng lực bản

thân và nhu cầu của xã hội.

Chúng tôi làm rõ hơn những nội dung HS cần cung cấp thông tin khi các em

lựa chọn trường dự thi CĐ - ĐH.

28.7

14.3

31.0

19.3

6.7

0.0

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

Điểm thi tuyển

của các năm

trước

Tỷ lệ chọi của

trường ở các

năm trước

khả năng có

việc làm sau

khi ra trường

Mức thu nhập

bình quân

Uy tín của cơ

sở đào tạo

Biểu đồ 2.9 : Nội dung HS cần cung cấp thông tin khi chọn trường thi CĐ – ĐH

( đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 54: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

50

Với 5 nội dung được đưa ra, học sinh hiện nay quan tâm nhiều nhất đến vấn

đề khả năng có việc làm sau khi ra trường chiếm 31,3%. Qua đó cho thấy phần lớn

HS đều mong muốn có việc làm ổn định sau khi ra trường.

Hiện nay nhiều sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành học và trong quá trình

học tập cũng không được định hướng cụ thể về các nghề gắn bó với việc học của

mình. Sự tiếp cận với ngành học, nghề nghiệp của các em là do tác động của gia

đình, bạn bè hoặc đơn giản chỉ “cần có bằng đại học”, dẫn tới một tình trạng đáng

báo động là tỷ lệ sinh viên các trường ĐH ra trường thất nghiệp nhiều. Do đó việc

chọn thi trường ĐH nào để ra trường có cơ hội xin được việc làm là mối quan tâm

rất lớn đối với HS THPT hiện nay.

“ Chị gái em học đại học ra trường cả 4 năm nay rồi mà công việc không ổn

định, học đại học xong không xin được việc thời gian đầu còn đi bán hàng quần áo

với mấy chị cùng lớp chị ạ” (PVS.3. Học sinh nam , học lực khá)

Điểm thi tuyển của các năm trước cũng là vấn đề các em rất quan tâm chiếm

28,7%. Dựa vào điểm thi của các năm trước để cân nhắc lực học của mình chọn

trường có mức điểm phù hợp nhất và tính toán hợp lý cho mình một trường thi ĐH

năm nay để cơ hội đỗ cao hơn.

Mức thu nhập bình quân và “tỷ lệ chọi”của các trường ở các năm trước cũng

là vấn đề được các em mong muốn tư vấn nhiều, dựa vào đó các em có sự lựa chọn

để đăng ký dự thi vào trường ĐH vừa phù hợp với lực học và sở thích của mình, lại

có khả năng đỗ cao.

Các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh là công tác, nhiệm vụ quan

trọng trong trường phổ thông. Thông qua hoạt động này sẽ giúp học sinh hiểu về

nghề, hiểu về chính bản thân mình để có thể lựa chọn cho mình một ngành nghề

tương lai phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu thực

tế của xã hội. Trước khi lựa chọn trường ĐH dự thi các em cũng cần được tư vấn

nhiều thông tin khác nhau để cân nhắc trong việc chọn trường. Trong các nội dung

hướng nghiệp và cần để tìm hiểu thông tin về ngành nghề, để đăng ký dự thi nội

dung mà học sinh thường quan tâm nhiều nhất đó là khả năng có việc làm sau khi ra

trường, điểm thi tuyển của các năm trước.

Page 55: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

51

CHƢƠNG 3

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN

TRƢỜNG CĐ – ĐH CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY

Việc lựa chọn trường CĐ - ĐH của HS bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách

quan và chủ quan. Khi chọn trường thi HS hướng tới sự thỏa mãn những nhu cầu

của cá nhân như sở thích, năng lực, nguyện vọng của bản thân. Mặt khác, các em lại

chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố bên ngoài như gia đình, bạn bè, nhà

trường, yếu tố đặc điểm trường CĐ - ĐH. Mức độ tác động của các yếu tố này đến

sự lựa chọn của cá nhân HS ở mức nào tùy thuộc vào khả năng tiếp nhận của mỗi cá

nhân HS. Tại thời điểm chúng tôi tiến hành khảo sát, học sinh lớp 12 chuẩn bị thi

hết học kỳ I, các em vẫn chưa có nhiều sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong vấn đề chọn

trường thi. Nhiều em còn đắn đo suy nghĩ không biết lựa chọn ngành nghề nào,

trường CĐ - ĐH nào để đăng ký dự thi. Do đó, chúng tôi để cho mỗi em học sinh có

thể được lựa chọn nhiều các nhóm trường CĐ – ĐH. Từ đó chúng tôi có thể đánh

giá được ở những nhóm trường CĐ – ĐH nào được học sinh THPT lựa chọn nhiều

nhất và có những yếu tố chủ quan và khách quan nào tác động khiến các em có sự

lựa chọn đó.

3.1 Nhân tố chủ quan

3.1.1 Những lý do lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh

Đối với học sinh lớp 12 hiện nay, vấn đề lựa chọn trường thi, chọn ngành

học như thế nào cho đúng đã trở thành mối quan tâm lớn chi phối suy nghĩ và hành

động của các em. Việc lựa chọn trường, chọn ngành học đúng không chỉ xác định

hướng đi của cuộc đời mỗi cá nhân mà còn có ảnh hưởng đối với toàn xã hội. Bởi vì

mỗi cá nhân với tư cách là một chủ thể xã hội luôn có đóng góp nhất định vào sự

phát triển xã hội, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình này. Nếu mỗi cá nhân HS

có sự lựa chọn đúng đắn trong việc chọn cho mình một ngành nghề, một trường CĐ

– ĐH phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các em sẽ thúc đẩy mỗi cá nhân

khám phá, say sưa hoạt động sáng tạo không ngừng để phát triển nghề nghiệp của

Page 56: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

52

mình, ngược lại nếu các em không có sự chọn lựa đúng đắn sẽ ảnh hưởng tới quá

trình học tập và cơ hội nghề nghiệp về sau của các em.

Những lý do nào khiến HS lớp 12 trường THPT Việt Yên 1 lựa chọn trường

CĐ - ĐH để dự thi? Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả sau:

Biểu đồ 3.1: Những lý do chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh

(đơn vị : %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

5 lý do ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH được học sinh lớp

12 của trường Việt Yên 1 lựa chọn nhiều nhất lần lượt là: Phù hợp với năng lực học

tập (42,7%), phù hợp với sở thích (41,3%), cơ hội trúng tuyển cao (39,7%), cơ hội

xin việc làm sau khi ra trường (37,7%), có thu nhập cao khi ra trường (36,7%).Tuy

không chiếm tỷ lệ cao như 5 lý do trên nhưng học phí thấp, khả năng thăng tiến cao

hay có cơ hội học lên cao sau khi ra trường cũng là những lý do có ảnh hưởng nhất

định đến việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh.

Để hiểu rõ hơn nhận thức của học sinh về nghề nghiệp, bên cạnh những lý do

chọn trường đã đưa ra cho HS lựa chọn chúng tôi yêu cầu HS đánh giá mức độ quan

trọng của từng yếu tố đó đối với HS. Thang đánh giá gồm 5 mức độ với mức đo từ

1 đến 5 trong đó 1 là quan trọng nhất.

Page 57: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

53

Bảng 3.1: Đánh giá mức độ quan trọng của lý do lựa chọn trƣờng thi CĐ – ĐH

Các yếu tố

Mức độ

Tổng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng

Không quan

trọng

Cơ hội xin việc

làm sau khi học xong

N 52 94 49 60 45 300

% 17,3 31,3 16,3 20,0 15,0 100,0

Cơ hội trúng

tuyển cao

N 79 94 51 36 40 300

% 26,3 31,3 17,0 12,0 13,3 100,0

Phù hợp với sở thích

N 118 89 27 38 28 300

% 39,3 29,7 9,0 12,7 9,3 100,0

Phù hợp với năng lực

N 104 82 45 42 27 300

% 34,7 27,3 15,0 14,0 9,0 100,0

Học phí thấp N 28 56 81 64 71 300

% 9,3 18,7 27,0 21,3 23,7 100,0

Có thu nhập cao

khi ra trường

N 57 78 80 69 16 300

% 19,0 26,0 26,7 23,0 5,3 100,0

Page 58: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

54

Có khả năng

thăng tiến cao

N 50 55 52 80 63 300

% 16,7 18,3 17,3 26,7 21,0 100,0

Được học lên cao

sau khi ra trường

N 21 40 64 94 81 300

% 7.0 13,3 21,3 31,3 27,0 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 59: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

55

Bảng 3.1 Học sinh đánh giá cao ở mức độ quan trọng của việc trường có

ngành đào phù hợp với sở thích rất quan trọng và quan trọng chiếm 66,0%. Điều

này chứng tỏ có nhiều bạn học sinh vẫn hướng đến cái mình yêu thích, có bạn thích

nghiên cứu về lĩnh vực đem lại nhiều lợi ích cho con người, cho xã hội hoặc các em

lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp với tính cách và sở thích của bản thân.

Dù nội dung ý thích đó là gì thì rõ ràng nó đã có tác động tích cực đến quá trình đào

tạo cũng như hoạt động nghề nghiệp sau này của HS.

Trường có ngành đào tạo phù hợp với năng lực được HS đánh giá rất quan

trọng và quan trọng chiếm 62,0%. Điều này cũng phản ánh một thực tế nhiều HS có

sự cân nhắc giữa năng lực học tập với trường để dự thi ĐH, các em đã “biết mình

biết ta”và thận trọng hơn trong việc chọn trường thi, biết cân bằng năng lực học tập

của mình các em sẽ dễ dàng thi đỗ hơn vào trường mình lựa chọn.

Một tiêu chí nữa được HS đánh giá quan trọng là “cơ hội trúng tuyển

cao” được HS lựa chọn rất quan trọng và quan trọng chiếm 57,6%. Việc lựa chọn

một trường ĐH để cơ hội trúng tuyển cao là ước mơ của nhiều HS và phụ huynh.

“ Năm nay em định thi Đại học Kinh tế Quốc dân, nhưng gia đình em khuyên

em thi Đại học Sư phạm Thái Nguyên, vì trường này năm ngoái điểm chuẩn không

cao lắm em sẽ dễ đỗ hơn. Bố mẹ lo em thi ĐH Kinh tế Quốc dân sẽ trượt vì trường

này điểm chuẩn năm nào cũng cao.” (PVS 8. Học sinh nữ, học lực khá)

Tiếp theo là sự lựa chọn “cơ hội xin được việc làm ngay sau khi học xong”,

“có thu nhập cao sau khi ra trường” lần lượt tỷ lệ chọn rất quan trọng và quan trọng

là 48,6% và 45%. Hiện nay việc học xong ra trường có việc làm là vấn đề mà mỗi

cá nhân đều mong muốn mau chóng có việc làm để có thể làm chủ bản thân, để có

thể thực hiện được ước mơ và hoài bão về nghề nghiệp và góp một phần công sức

vào sự nghiệp phát triển của xã hội.

Bên cạnh đó, hai tiêu chí còn lại có tỷ lệ chọn thấp hơn là học phí thấp và được

học lên cao sau khi ra trường, hai tiêu chí này đứng sau trong đánh giá của học sinh.

Các yếu tố mà học sinh đánh giá là rất quan trọng và quan trọng để căn cứ

khi quyết định chọn trường CĐ - ĐH là phù hợp với sở thích, phù hợp với năng lực

học tập, cơ hội trúng tuyển cao. Mặt khác các em cũng chú ý đến có thu nhập cao

Page 60: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

56

khi ra trường, học phí thấp, khả năng thăng tiến cao, cơ hội học lên cao sau khi ra

trường là điều kiện có tính quyết định để dựa vào đó các em có sự lựa chọn cho

riêng mình trường CĐ - ĐH phù hợp nhất.

Tóm lại, phần lớn học sinh chọn nghề, chọn trường thường căn cứ vào các lý

do chủ yếu như: trường có ngành đào tạo phù hợp với sở thích, phù hợp với năng

lực học tập, cơ hội trúng tuyển cao và đó cũng là ba lý do được HS đánh giá có

mức độ quan trọng nhất trong việc lựa chọn trường dự thi của các em.

3.1.2 Khác biệt giới trong lựa chọn nhóm trường CĐ - ĐH

Sự lựa chọn nghề, chọn trường hay những dự định sau tốt nghiệp THPT của

HS cũng có sự khác nhau giữa nam và nữ bởi đặc trưng giới tính với đặc điểm, sức

khỏe, thể chất và tính cách khác nhau nên phù hợp với các loại ngành nghề và cách

lựa chọn trường CĐ – ĐH khác nhau. Điều này thể hiện rõ qua bảng dưới đây:

Bảng 3.2: Tƣơng quan giới tính và lựa chọn các nhóm trƣờng CĐ – ĐH

Các nhóm trƣờng Giới tính

Nam Nữ

CĐ - ĐH Điện tử, CNTT N 47 45

% 34,1 27,8

CĐ - ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân

hàng

N 54 65

% 39,1 40,1

CĐ - ĐH Y, Dược N 6 18

% 4.3 11,1

CĐ - ĐH Sư phạm N 13 34

% 9,4 21,0

CĐ - ĐH Xây dựng, Kiến trúc,

Giao thông

N 37 36

% 26,8 22,2

CĐ - ĐH Nông, Lâm, Thủy sản N 14 18.0

% 10,1 11,1

CĐ - ĐH KHXH N 12 10

% 8,7 6,2

Page 61: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

57

Các nhóm trƣờng Giới tính

Nam Nữ

CĐ - ĐH Luật, Báo chí, Truyền

hình

N 22 44

% 15,9 27,2

CĐ - ĐH Ngoại ngữ N 27 58

% 19,6 35,8

CĐ - ĐH Quân đội, Công an N 18 15

% 13,0 9,3

CĐ - ĐH khác N 7 11

% 5,1 6,8

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Qua biểu đồ cho thấy ở nhóm trường CĐ – ĐH Điện tử, CNTT, Xây dựng,

Kiến trúc, Giao thông, Quân đội, Công an, là những nhóm trường nam giới có tỷ lệ

chọn nhiều hơn nữ giới. Điều này cũng dễ hiểu bởi đây là nhóm ngành đòi hỏi sức

khỏe nhiều, phù hợp với tính cách và năng lực của nam giới nhiều hơn.

“Học các trường Đại học Xây dựng, Kiến trúc, Giao thông khi ra trường

phù hợp với nam giới hơn bởi nghề nghiệp đòi hỏi nhiều về sức khoẻ, sự vận động

của cơ bắp”(PVS 7. Học sinh nam, học lực khá)

Các nhóm trường khác nữ giới lại có xu hướng chọn nhiều hơn nam giới như

CĐ - ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, nhóm trường về CĐ – ĐH Ngoại ngữ,

nhóm trường CĐ – ĐH Sư phạm, nhóm trường CĐ – ĐH Luật, Báo chí, Truyền

hình CĐ – ĐH Y, Dược.

“Em thấy các trường đại học Sư phạm, Luật, Báo chí, Y, Dược hợp với các

bạn nữ bởi sự dịu dàng có tài ăn nói và khéo léo, tỉ mỉ, cẩn thận chứ bản thân em

thấy mình không thích hợp với các trường này chút nào”.(PVS 7. Học sinh nam,

học lực khá)

Đối với các nhóm trường còn lại sự chênh lệch giữa hai giới cũng không có

sự khác biệt nhiều.

Qua đây chúng ta nhận thấy giới tính có tác động đến việc lựa chọn nhóm

trường CĐ – ĐH của học sinh. Học sinh nữ thường có xu hướng thích những ngành

nghề ổn định hơn như: Bác sĩ, giáo viên.. còn nam giới có xu hướng lựa chọn những

Page 62: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

58

công việc đi lại nhiều hơn như: xây dựng, kiến trúc, giao thông. Điều này cho thấy

những quan điểm về đặc trưng giới tình như quan niệm nam giới làm những công

việc nặng nhọc, nữ giới thì chọn những công việc có nhiều thời gian để chăm lo gia

đình. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của học sinh.

Bảng 3.3: Giới tính và dự định sau tốt nghiệp THPT

Lựa chọn Giới tính

Nam Nữ

Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau thi tiếp N 41 60

% 29,7 37,0

Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ

xem xét chuyển xuống học TCCN hoặc

học nghề

N 58 75

% 42,0 46,3

Đi làm công nhân hoặc LĐPT N 21 17

% 15,2 10,5

Kinh doanh buôn bán N 13 9

% 9,4 5,6

Dự định khác N 5 1

% 3,6 0,6

Tổng N 138 162

% 100,0 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Khảo sát cho kết quả ở cả nam giới và nữ giới các em đều có xu hướng lựa

chọn tiếp tục thi CĐ – ĐH sau khi tốt nghiệp THPT, tỷ lệ ở nam giới lựa chọn là

71,7% tiếp tục thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau thi lại hoặc sẽ xem xét chuyển

xuống học hệ TCCN hoặc học nghề. Trong khi đó tỷ lệ này ở nữ giới là 83,3%,

Trong đó nam giới thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau thi tiếp là 29,7%, thi CĐ –

ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ TCCN hoặc học nghề 42,0%. Còn

ở nữ giới sự lựa chọn của các em là thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau thi tiếp là

37,0%, thi CĐ – ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ TCCN hoặc học

nghề là 46,3%.

Page 63: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

59

Điều đó cho thấy ở nữ giới các em có nhu cầu học lên cao nhiều hơn so với

nam giới. Lý giải về điều này các em nữ cho biết

“Nếu không học ĐH thì các em không biết làm gì, những công việc nặng

nhọc tay chân theo các em chỉ phù hợp cho nam giới”.(PVS 10. Học sinh nữ, học

lực khá)

Qua trao đổi với các em được biết HS thi vào các trường trung cấp với lý do

những em có sức học loại trung bình, trung bình yếu không có khả năng trúng tuyển

đại học nên đã thi vào các trường trung cấp.

“ Nếu không đỗ đại học em chuyển xuống học trung cấp rồi sau thi liên

thông lên để lấy bằng CĐ - ĐH tiếp” ( PVS 6. Học sinh nữ, học lực trung bình)

Như vậy, trong trường hợp nếu không đỗ CĐ – ĐH thì các em chọn con

đường ngắn hơn là học TCCN hoặc học nghề chỉ mất 2 năm sau đó học tiếp lên cao

vẫn lấy được bằng CĐ - ĐH. Một thực tế cho thấy tuy các em có sự lựa chọn ở bậc

học thấp hơn nhưng không dừng lại ở đó, trong suy nghĩ của các em vẫn luôn mong

muốn mình sẽ lấy được bằng CĐ - ĐH.

“Em phải học lên cao hơn để lấy bằng, vì nếu chỉ học trung cấp thì khi cầm

tấm bằng này ra trường sẽ khó xin việc làm, công việc bấp bênh không ổn định”

(PVS 6. Học sinh nữ, học lực trung bình).

“ Nếu không đỗ ĐH năm nay em dự định sẽ học 1 trường trung cấp rồi sang

năm em ôn thi lại ĐH” (PVS 7. Học sinh nam, học lực khá)

Hiện nay, hầu hết học sinh ở cả nam và nữ đều có xu hướng học CĐ – ĐH,

chỉ có một bộ phận nhỏ là đi học TCCN, học nghề hay những dự định khác.Tuy

nhiên, dự định học TCCN của các em chưa dừng lại tại đó các em vẫn mong muốn

học cao hơn nữa. Các em HS đi học TCCN chỉ là con đường trượt ĐH tìm một nơi

để học và năm sau sẽ dự định thi lại hay học xong sẽ thi chuyển tiếp lên bậc CĐ –

ĐH. Một thực tế để chúng ta cần quan tâm trong công tác hướng nghiệp là hầu hết

học sinh sau khi tốt nghiệp THPT đều đổ xô đi thi đại học, chỉ có những học sinh

trượt tốt nghiệp hay CĐ - ĐH mới tính đến chuyện học trung cấp, tuy nhiên trong

những em học sinh này có rất nhiều em vẫn cố thi lại CĐ - ĐH vào năm sau. Tâm lý

chuộng bằng cấp, thích làm “thầy” không thích làm “thợ” đã ăn sâu vào suy nghĩ

Page 64: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

60

của các em học sinh và cả phụ huynh, chính vì vậy mà các em phải thi vào đại học

mà không cần quan tâm đến năng lực bản thân có hay không. Các em xem nhẹ việc

học nghề, trong khi đó học đại học không phải là yếu tố duy nhất quyết định hay

đảm bảo sự thành công của các em trong công việc hay trong cuộc sống, mà còn

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhất là trong tình trạng thừa thầy thiếu thợ như

hiện nay.

3.1.3 Khác biệt về lực học trong lựa chọn nhóm trường CĐ – ĐH của học sinh THPT

Cả nước hiện nay có trên 4.000 ngành tuyển sinh ở trình độ CĐ - ĐH ở nhiều

cơ sở đào tạo khác nhau. Vì vậy, học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn ngành nghề phù

hợp với sở thích nghề nghiệp bản thân. Tuy nhiên, do điểm đầu vào của các ngành

học ở các trường khác nhau nên học sinh cần xác định khả năng học tập của mình

để chọn trường thi cho phù hợp. qua khảo sát 300 học sinh trườngTHPT Việt Yên 1

với trình độ năng lực học tập khác nhau các em có sự lựa chọn ở các nhóm trường

CĐ - ĐH như thế nào, có dựa vào kết quả học tập của mình để lựa chọn hay không?

Chúng tôi làm rõ mối tương quan giữa học lực và chọn nhóm trường dự thi CĐ -

ĐH của học sinh.

Bảng 3.4 : Tƣơng quan giữa học lực và chọn nhóm trƣờng thi CĐ – ĐH

Nhóm trường Học lực

Giỏi khá Trung bình Yếu

CĐ – ĐH Điện tử, CNTT N 3 65 24 0

% 17,6 32,3 30,0

CĐ – ĐH Kinh tế,

Tài chính, Ngân hàng

N 6 78 33 2

% 35,3 38,8 41,2 100,0

CĐ – ĐH Y, Dược N 1 18 4 1

% 5,9 9,0 5,0 50,0

CĐ – ĐH Sư phạm N 3 34 9 1

% 17,6 16,9 11,2 50,0

CĐ – ĐH Xây dựng,

Kiến trúc, Giao thông

N 3 56 14 0

% 17,6 27,9 17,5

CĐ – ĐH Nông, Lâm, N 4 18 9 1

Page 65: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

61

Thuỷ sản % 23,5 9,0 11,2 50,0

CĐ – ĐH KHXH N 1 16 5 0

% 5,9 8,0 6,2

CĐ – ĐH Luật, Báo chí,

Truyển hình

N 1 52 12 1

% 5,9 25,9 15,0 50,0

CĐ – ĐH Ngoại ngữ N 4 57 23 1

% 23,5 28,4 28,8 50,0

CĐ – ĐH Quân đội,

Công an

N 2 23 8 0

% 11,8 11,4 10,0

CĐ - ĐH khác N 0 14 3 1

% 7,0 3,8 50,0

( Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra)

Qua tiến hành khảo sát chúng tôi nhận thấy một thực trạng chung về xu

hướng lựa chọn các nhóm trường CĐ – ĐH của học sinh tập trung ở các nhóm

trường sau:

Đối với các em HS giỏi các em có xu hướng lựa chọn ở các nhóm trường CĐ -

ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng (35,3%), Ngoại ngữ, Nông, Lâm Thủy sản (23,5%)

“ Em nghe nói học kinh tế bây giờ ra nếu không làm ở các cơ quan thì có thể

mở công ty tự kinh doanh kiếm tiền cũng dễ mà chóng giàu nữa” (PVS 2. Học sinh

nữ, học lực khá)

Với những HS có học lực khá xu hướng chọn những nhóm trường CĐ - ĐH

Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng chiếm tỷ lệ 38,8%, ở các nhóm trường CĐ – ĐH

Điện tử, CNTT chiếm 32,3%, nhóm trường CĐ – ĐH Ngoại Ngữ chiếm 28,4%.

Với những HS có học lực trung bình sự lựa chọn của các em cao nhất ở

nhóm trường CĐ – ĐH Kinh tế,Tài chính, Ngân hàng chiếm 41,2%, nhóm trường

CĐ – ĐH Điện tử, CNTT chiếm 30,0%, nhóm trường CĐ – ĐH Ngoại ngữ 28,0%.

Học sinh có học lực yếu cũng có xu hướng tập trung chọn ở nhóm trường

CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Y, Dược, Sư phạm, Quân đội, Công an.

Như vậy ta nhận thấy rõ xu hướng chọn trường của học sinh hiện nay đa phần

nghiêng về nhóm trường CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Điện tử, CNTT.

Tuy nhiên có sự không phù hợp trong việc lựa chọn của các em, vì tỷ lệ lựa chọn

Page 66: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

62

nhóm trường Kinh tế - Tài chính, Ngân hàng của học sinh trung bình, yếu còn

chiếm khá nhiều và chưa phù hợp với học lực hiện tại của các em. Các em học lực

trung bình, yếu nhưng vẫn đăng ký thi ở các trường học “top đầu” có điểm chuẩn

hàng năm rất cao như nhóm trường CĐ – ĐH Y, Dược, Quân đội, Công an hay các

trường về Kinh tế , Tài chính Ngân hàng.

Hay với tâm lý đã thi đại học thì phải thi trường “ oách” có trượt cũng phải

trượt “ vẻ vang” đã phần nào làm cho công tác tuyển sinh hàng năm gặp khó khăn

gây lãng phí tiền của, công sức của gia đình và xã hội.

“ Em xác định với lực học của em thì không đỗ ĐH được nhưng em sẽ đăng

ký thi ĐH Kinh tế quốc dân nếu có trượt cũng không lo bố mẹ mắng vì đây là

trường có điểm chuẩn rất cao” ( PVS 1. Học sinh nam, học lực trung bình)

Những áp lực cha mẹ đặt ra cho con cái phải thi được vào đại học đã khiến

cho các em học sinh rơi vào tình trạng lo lắng, có những em học lực trung bình, yếu

kém không đủ năng lực để dự thi vào một trường đại học nhưng các em vẫn đăng

ký chọn cho mình một trường để dự thi vào năm nay. Phải chăng bố mẹ dường như

đã đặt quá nặng vấn đề phải vào bằng được đại học? điều này khiến các em mang

tâm lý hoang mang, sợ sệt đó là cả một áp lực tâm lý rất lớn ở lứa tuổi này của các

em. Dù biết lực học không thể đỗ được vào đại học nhưng các em vẫn gồng mình

để thi mà không chọn giải pháp học TCCN hay dạy nghề, những con đường ngắn

hơn phù hợp với năng lực của các em mà không tốn công sức, thời gian và tiền bạc

của gia đình và xã hội. Thiết nghĩ, những bậc phụ huynh nên có cái nhìn nhận đúng

đắn để định hướng đúng nghề nghiệp tương lai cho con mình.

Chúng ta nhận thấy kết quả học tập của HS không có sự tác động đến việc

lựa chọn trường thi CĐ - ĐH của HS. HS hiện nay lựa chọn các nhóm trường thi

CĐ - ĐH không dựa vào kết quả học tập. Với những em học sinh có học lực giỏi, khá,

trung bình thậm chí những em có kết quả học lực yếu vẫn có xu hướng lựa chọn những

nhóm trường thuộc top đầu như Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, hay các nhóm trường

Y, Dược, Quân đội, Công an để dự thi CĐ - ĐH. Điều này cho thấy thực trạng về phân

luồng HS chưa tốt ở THPT, công tác GDHN chưa thực sự hiệu quả.

Page 67: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

63

3.2 Nhân tố khách quan

3.2.1 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn trường CĐ – ĐH của học sinh THPT

Chúng ta đều biết gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên đối với mỗi cá

nhân để từng bước trở thành con người của xã hội. Ngoài việc đảm nhận chức năng

tái sản xuất con người, chăm sóc nuôi dưỡng chúng ta về mặt thể chất, gia đình còn

là môi trường xã hội hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và hoàn

thiện nhân cách, giáo dục về mặt nhận thức các vấn đề xã hội cho các cá nhân.

Trong xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại, việc chọn nghề nghiệp cho

con luôn là vấn đề tâm huyết và hệ trọng đối với các phụ huynh. Chọn nghề gì cho

con không chỉ biểu hiện việc bố mẹ quan tâm, chăm lo đến tương lai, đến sự ổn

định đời sống vật chất tinh thần cho con, mà còn chứng tỏ thái độ, niềm tin của họ

về vai trò vị trí của ngành nghề đó trong xã hội. Vậy gia đình có vai trò như thế nào

trong việc giúp sinh học sinh chọn trường thi CĐ – ĐH.

17.0

40.7

13.3

25.3

3.7

0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0

Bố mẹ hoàn toàn chọn trường thi cho

bạn

Bố mẹ tư vấn chọn trường thi cho bạn

Bố mẹ để bạn tự quyết định chọn

trường thi

Bạn và các thành viên khác trong gia

đình cùng bàn bạc để chọn trường thi

khác

Biểu đồ 3.2: Sự giúp đỡ của gia đình trong việc lựa chọn trường thi

CĐ – ĐH cho học sinh

(đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 68: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

64

Biểu đồ 3.2 có 40,7% bố mẹ giúp HS tư vấn chọn trường thi, 25,3% HS và

các thành viên khác trong gia đình cùng bàn bạc chọn trường thi, thậm chí bố mẹ

hoàn toàn chọn trường thi cho HS chiếm tới 17,0% . Chúng ta biết rằng HS trước

khi có định hướng nghề nghiệp cho mình thì ý kiến tư vấn của bố mẹ cũng rất quan

trọng. Chính bố mẹ sẽ hướng các em đi đúng hướng của mình trong việc chọn

trường, chọn nghề nghiệp cho mình. Chính vì vậy mà nhiều học sinh khi chọn

trường ĐH đều được bố mẹ tư vấn.

Xã hội hóa cá nhân có kết quả tích cực hay tiêu cực là do sự đóng góp một

phần môi trường của gia đình. Trong các gia đình Việt Nam cha mẹ vẫn là nhân tố

quan trọng tác động đến việc học hành của của con cái. Từ việc học thêm, chọn thầy

cô, lớp học, tới vấn đề chọn trường, chọn ngành thi.

“ Mẹ em chọn nghề cho em ngay từ khi em thi vào lớp 10, mẹ muốn em thi

Sư phạm theo nguyện vọng của gia đình để sau khi em ra trường trở thành cô giáo

giống mẹ”.(PVS 8. Học sinh nữ, học lực khá)

Điều này cũng chứng tỏ giả thuyết mà tác giả đưa ra là hoàn toàn hợp lý,

những sự lựa chọn đó không chỉ xuất phát từ ý kiến cá nhân của HS mà có sự tác

động rất lớn từ phía gia đình ( đặc biệt là các bậc cha mẹ HS)

Page 69: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

65

Bảng 3.5: Tương quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ và chọn nhóm trường CĐ - ĐH

Nhóm trường

Nghề nghiệp bố mẹ

Viên chức

NN Nông nghiệp LĐTD Kinh doanh Nghề khác

CĐ – ĐH Điện tử, CNTT N 16 30 17 30 6

% 30,8 29,9 36,2 33,3 16,7

CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng N 15 35 20 36 13

% 28,8 45,5 42,6 40,0 38,2

CĐ – ĐH Y, Dược N 6 10 3 4 1

% 11,5 13,0 6,4 4,4 2,9

CĐ – ĐH Sư phạm N 7 10 6 15 9

% 13,5 13,0 12,8 16,7 26,5

CĐ – ĐH Xây dựng, Kiến trúc,

Giao thông

N 20 16 12 20 5

% 38,5 20,8 25,5 22,2 14,7

CĐ – ĐH Nông, Lâm,

Thuỷ sản

N 7 11 8 6 0

% 13,5 14,3 17,0 6,7

CĐ – ĐH KHXH N 6 8 4 3 1

% 11,5 10,4 8,5 3,3 2,9

CĐ – ĐH Luật, Báo chí,

Truyển hình

N 17 18 6 18 7

% 32,7 23,4 12,8 20,0 20,6

CĐ – ĐH Ngoại ngữ N 22 37 4 18 4

% 42,3 48,1 8,5 20,0 11,8

CĐ – ĐH Quân đội,

Công an

N 5 11 3 9 5

% 9,6 14,3 6,4 10,0 14,7

CĐ - ĐH khác N 7 5 1 3 2

% 13,3 6,5 2,1 3,3 5,9

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 70: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

66

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng đối với gia đình có bố mẹ là

viên chức nhà nước con cái có sự lựa chọn nhiều ở các nhóm trường CĐ – ĐH

Ngoại ngữ (42,3%), nhóm trường CĐ - ĐH Xây dựng, Kiến trúc, Giao thông

(38,5%), nhóm trường CĐ - ĐH Điện tử, CNTT (30,8%), nhóm trường CĐ - ĐH

Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng (28,8%).

Đối với bố mẹ làm nông nghiệp con cái có sự lựa chọn nhiều ở các nhóm

trường, CĐ - ĐH Ngoại ngữ (48,1%), nhóm trường CĐ - ĐH Kinh tế, Tài chính,

Ngân hàng chiếm (45,5%), nhóm trường CĐ - ĐH Điện tử, CNTT( 29,9%)

Đối với bố mẹ làm nghề lao động tự do con cái có sự lựa chọn nhiều ở các

nhóm trường CĐ - ĐH kinh tế, tài chính (42,6%), nhóm trường CĐ - ĐH Điện tử,

CNTT(36,2%), nhóm trường CĐ - ĐH Xây dựng, Kiến trúc, Giao thông (25,5%).

Đối với bố mẹ ở những ngành nghề khác có xu hướng cho con cái chọn theo

CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng ( 38,2%) và CĐ – ĐH Sư phạm (26,5), CĐ

– ĐH Luật, Báo chí, truyền hình (20,6%).

Chúng ta nhận thấy nghề nghiệp của bố mẹ không có tác động lớn đến con

cái, không có sự ảnh hưởng nghề nghiệp của bố mẹ tới nghề nghiệp của con. Không

phải cứ bố mẹ làm việc trong lĩnh vực gì thì con cái phải chọn theo chọn nghề, chọn

trường theo nghề đó. Hiện nay chọn nghề nghiệp, chọn trường của con cái thường

theo xu hướng của thị trường, ngành nghề nào “ hot”, trường nào “ hot” bố mẹ sẽ

hướng con cái chọn theo

“ Chúng tôi hướng cho con cái tới những ngành nghề mà khi con học ra

trường dễ xin việc, gia đình chúng tôi cũng không có mối quan hệ để xin việc cho

con nên muốn con theo học kinh tế cơ hội nghề nghiệp sẽ rộng mở hơn với cháu.”

(PVS 1. Phụ huynh học sinh)

Page 71: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

67

Bảng 3.6 : Tƣơng quan giữa kinh tế gia đình và dự định sau tốt nghiệp THPT

Kinh tế gia đình

Dự định sau tốt nghiệp THPT của học sinh

Thi CĐ - ĐH nếu không đỗ

năm sau thi lại

Thi CĐ - ĐH nếu không đỗ

xem xét chuyển xuống học

TCCN hoặc học nghề

Đi làm công nhân

hoặc LĐPT

Kinh doanh

buôn bán Dự định khác Tổng

Giàu có

N 22 19 41

% 53,7 46,3 0 0 0 100,0

Khá giả

N 25 43 3 3 74

% 33,8 58,1 0 4,1 4,1 100,0

Trung bình

N 41 53 24 10 128

% 32,0 41,4 18,8 7,8 0 100,0

Cận nghèo

N 7 13 6 9 3 38

% 18,4 34,2 15,8 23,7 7,9 100,0

Nghèo

N 6 5 8 19

% 31,6 26,3 42,1 0 0 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 72: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

68

Bảng 3.6 cho thấy với những em được sinh trong gia đình giàu có thì có

100% chọn thi tiếp CĐ - ĐH nếu không đỗ năm sau thi tiếp và thi CĐ - ĐH nếu

không đỗ sẽ xem xét chuyển xuống học TCCN hoặc học nghề. Không có HS nào ở

những gia đình có kinh tế giàu có chọn đi làm công nhân hay LĐPT sau khi tốt

nghiệp THPT.

Còn ở gia đình khá giả chiếm (91,9%), chỉ có 3 em lựa chọn chiếm (4,1%)

dự định làm kinh doanh và có những dự định khác sau khi tốt nghiệp THPT.

Đối với gia đình ở mức trung bình thì tỷ lệ này chiếm (73,4%) sẽ thi lên CĐ -ĐH

(18,8%) các em chọn đi làm công nhân hoặc LĐPT, (7,8%) chọn đi làm kinh doanh.

Với gia đinh cận nghèo tỷ lệ HS chọn tiếp tục thi CĐ - ĐH hoặc xem xét

nếu không đỗ chuyển xuống học TCCN là (52,6%), (15,8%) chọn đi làm công nhân

hoặc LĐPT, (23,7%) chọn đi làm kinh doanh, (7,9%) chọn có những dự định khác.ở

những gia đình có kinh tế nghèo các em chọn thi tiếp lên CĐ - ĐH hoặc xem xét

nếu không đỗ chuyển xuống học TCCN là (57,9%), (42,1%) chọn đi làm công nhân

hoặc LĐPT để kiếm sống sau tốt nghiệp THPT.

Một điều rõ ràng nhận thấy, khi điều kiện kinh tế gia đình cho phép thì các

em HS có thể định hướng nghề nghiệp của mình mà không phải lo nghĩ gì hết, thậm

chí các em còn có nhiều cơ hội được tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí,

học tập nâng cao kiến thức hơn so với các em có hoàn cảnh khó khăn. Với những

gia đình khó khăn các em lại có những sự lựa chọn phù hợp với hoàn cảnh của gia

đình. Có nhiều em còn tự mình đề nghị với cha mẹ về nghề nghiệp tương lai của

mình để phù hợp hơn với kinh tế gia đình.

“ Kinh tế gia đình ảnh hưởng lớn lắm cháu à, nhiều đứa phải nghĩ tới việc

đi làm ngay sau khi tốt nghiệp vì kinh tế gia đình khó khăn quá. Như con cô đây có

lúc nó nói con chỉ học trung cấp thôi vừa nhanh ra trường, bố mẹ đỡ vất vả lo tiền

đóng học phí vì nó thấp hơn học cao đẳng, đại học”.(PVS 2. Phụ huynh học sinh)

Như vậy, kinh tế gia đình cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dự

định chọn nghề sau tốt nghiệp THPT của HS. Điều kiện kinh tế gia đình khác nhau

Page 73: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

69

khiến các em HS có những lựa chọn khác nhau để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế

gia đình.

Gia đình là yếu tố rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho con

cái, hơn hết bố mẹ là người gần gũi, hiểu rõ các em nhất nên bố mẹ có thể hiểu

được những sở thích, năng lực của các em ra sao. Mặt khác, bố mẹ cũng là người đi

trước có nhiều kinh nghiệm thực tế, có sự hiểu biết về nghề nghiệp trong xã hội hơn

các em. Vì vậy, các em có sự ảnh hưởng rất lớn từ bố mẹ trong việc lựa chọn nghề

nghiệp, chọn trường thi cho bản thân. Trong điều kiện xã hội hiện nay, vấn đề đáp

ứng việc làm sau khi học xong còn phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ, tài chính của

gia đình đối với lựa chọn nghề nghiệp cho các em. Tuy nhiên, nếu bố mẹ không

nắm rõ được những nhu cầu và sở thích mong muốn của các em, không dựa vào kết

quả học tập, năng lực của con cái mà lựa chọn nghề nghiệp theo ý của mình, dẫn

đến nhiều em không đạt kết quả như ý muốn. Việc thi CĐ – ĐH chỉ để hài lòng bố

mẹ, chọn nghề nghiệp theo gia đình dẫn đến các em không có hứng thú với nghề, dễ

chán nản, bỏ nghề sau này.

3.2.2 Ảnh hưởng của bạn bè tác động đến lựa chọn trường CĐ – ĐH của học

sinh THPT

Bên cạnh gia đình và các tổ chức, các nhóm xã hội (đặc biệt là nhóm bạn)

cũng là môi trường xã hội hóa quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách

của mỗi cá nhân. Trong suốt cuộc đời của mình, mỗi người trong chúng ta sống

trong rất nhiều nhóm xã hội khác nhau và có rất nhiều người bạn, cả thân thiết lẫn

không thân thiết, nhưng ít nhiều có ảnh hưởng đến suy nghĩ của mỗi người.

Quan hệ bạn bè là một nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là ở độ tuổi HS

THPT, nhất là bạn bè đồng trang lứa. Các em dễ chia sẻ tâm tư, nguyện vọng,

những dự định về nghề nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, bạn bè cùng lớp, cùng

trường là một yếu tố quan trọng tác động đến lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT.

Vậy bạn bè có giúp gì cho các em trong việc lựa chọn trường dự thi CĐ - ĐH?

Page 74: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

70

Biểu đồ 3.3: Sự giúp đỡ của bạn bè trong việc lựa chọntrường thi CĐ - ĐH

(đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Số liệu điều tra cho thấy thông qua bạn bè HS nhận được chia sẻ tài liệu về

tuyển sinh CĐ - ĐH là nhiều nhất chiếm 29%, có 27,3% HS nhận được từ bạn bè về

việc cung cấp thông tin về điểm thi tuyển của năm trước, 17,0% HS nhận được từ

bạn bè về việc cung cấp thông tin về nghề nghiệp tương lai của bạn, 18,0% cùng

nhau trao đổi về chọn trường thi.

Bạn bè là những người đồng trang lứa, chung trường chung lớp chuẩn bị

bước vào kỳ thi quan trọng nhất là thi ĐH, nên các em tìm kiếm rất nhiều thông tin

cho kỳ thi tuyển sinh ĐH năm nay.

“ Bạn bè chúng em thường xuyên trao đổi với nhau về kiến thức, chia sẻ tài

liệu học tập, cùng học nhóm trên lớp và đi học thêm cùng nhau. Chúng em trao đổi

rất nhiều về việc thi ĐH năm nay thi, trường gì để đỗ ngay trong năm thi đầu tiên

này”. (PVS 2. Học sinh nữ , học lực khá)

Trên cơ sở thực tế, có rất nhiều HS chọn trường không theo ý của bố mẹ, anh

chị hay thầy cô mà chọn trường theo lời khuyên, rủ rê của bạn bè.

“ Nhóm em chơi thân có 3 đứa, tụi em cùng lớn lên và cùng học với nhau từ

hồi cấp 2, lên cấp 3 lại học chung 1 lớp. Bọn em học cùng một khối và rủ nhau thi

chung vào 1 trường ĐH năm nay.” (PVS 2. Học sinh nữ, học lực khá)

Page 75: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

71

Một lần nữa, vai trò quan trọng của môi trường xã hội hóa lại được chứng

minh bạn bè là một môi trường xã hội hóa quan trọng, là nơi giúp HS chia sẻ sở

thích, quan điểm về nghề nghiệp tương lai… Hơn nữa, những bạn bè chung trường,

chung lớp các em có sự gắn kết rất bền chặt. Chính môi trường học tập tạo cho các

em có nhiều thời gian chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng cũng như kiến thức để các em

có những sự lựa chọn tốt cho nghề nghiệp của mình.

3.2.3 Ảnh hưởng của hướng nghiệp trong nhà trường đến lựa chọn trường CĐ –

ĐH của học sinh THPT.

Bên cạnh gia đình, bạn bè, nhà trường là môi trường xã hội hóa không kém

phần quan trọng. Đặc biệt đây còn là môi trường xã hội hóa cung cấp những thông

tin mang tính “chính quy”, là nền tảng quan trọng giúp HS có sự hiểu biết liên quan

đến kiến thức, văn hóa, kinh nghiệm… làm nền tảng quan trọng trong quá trình

chọn trường thi CĐ – ĐH.

Biểu đồ 3.4 : Những hoạt động hướng nghiệp của nhà trường giúp học sinh

chọn trường thi CĐ - ĐH

(đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Trong các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường giúp định hướng nghề

nghiệp và chọn trường cho các em thì hoạt động tổ chức học nghề được các em

đánh giá cao nhất. Qua các giờ học nghề nhằm cung cung cấp cho các em những

Page 76: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

72

thông tin về nghề nghiệp. Thông qua đó, HS phần nào hiểu được ý nghĩa xã hội

của nghề, yêu cầu của nghề đối với người lao động, có hiểu biết về một số nghề cơ

bản. Đồng thời, HS cũng học được kĩ năng thực hành để ứng dụng vào công việc tương

lai góp phần tăng thêm hứng thú đối với nghề, tinh thần làm việc độc lập, tính chủ động,

sáng tạo trong công việc. Từ đó các em có sự lựa chọn cho mình một ngành nghề, một

trường thi phù hợp.

“Học sinh ở trường một nửa được học nghề tin học, một nửa còn lại được học

nghề điện. Qua các giờ học nghề chúng em được cung cấp nhiều thông tin về nghề

nghiệp”(PVS.6. Học sinh nữ, học lực trung bình)

Tiếp đến là giáo viên chia sẻ kinh nghiệm (20,7%). Mỗi thầy cô giáo như là

một “chuyên gia” tư vấn có thể giúp HS tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong

việc lựa chọn trường thi cho các em. Bởi hơn ai hết, thầy cô là người hiểu nhất về năng

lực học tập, sự chuyên cần tiến bộ của mỗi học sinh để từ đó có những lời khuyên bổ ích

nhất cho các em.

“Môn học yêu thích của em là Tiếng Anh, nhưng qua các kỳ thi khảo sát

định kỳ ở trường, điểm ba môn thi của em chỉ đạt trung bình 19, 20 điểm mà điểm

chuẩn vào trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội và trường Đại học sư phạm ngoại

ngữ Hà Nội là 28 đến 30 điểm (điểm ngoại ngữ tính hệ số 2). Em được cô giáo

tiếng anh tư vấn nên năm nay em lựa chọn Đại học Đà Nẵng để có cơ hội thi đỗ

cao hơn vào ngành học mà em luôn yêu thích ” (PVS.10. Học sinh nữ, học lực khá)

Lồng ghép vào các môn học (18,7%), Trong quá trình giảng dạy các môn

học cụ thể giáo viên lồng ghép GDHN vào đó. Thông qua việc học các môn học cơ

bản, giáo viên bộ môn sẽ giúp HS phần nào đánh giá được năng lực bản thân phù

hợp với ngành nào, nghề nào, có khả năng thi vào ĐH, CĐ hay đi học nghề tức là

giúp HS phân luồng sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra những kiến thức qua các môn học

mà HS lĩnh hội tạo nền móng cho sự tiếp thu kiến thức nghề nghiệp bởi lẽ đó là hệ

thống tri thức chung nhất được tất cả các ngành lấy làm điểm tựa. Qua các môn

học, học sinh đều có cái nhìn sâu sắc hơn về nghề nghiệp bởi nội dung kiến

thức phổ thông bao gồm lượng thông tin khá phong phú về nghề nghiệp.

Page 77: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

73

“ Công nghệ là môn học có khả năng ứng dụng cao bởi kiến thức của môn

học bao hàm nhiều vấn đề liên quan đến ngành nghề mang tính thực tiễn như công

việc làm đất, chọn giống trong nông nghiệp, khí tượng, thuỷ văn, môi trường hay

những nghề liên quan đến điện, sửa chữa máy móc. Điều này giúp HS có cái nhìn

tổng quát về một số ngành nghề trong xã hội”.(PVS.1. Giáo viên giảng dạy môn

công nghệ)

Hoạt động mời chuyên gia đến trao đổi (15,7%), hiện nay có nhiều trường

CĐ - ĐH tới trường trực tiếp tham gia tư vấn tuyển sinh cho HS tuy nhiên hoạt

động này lại theo hướng “chọn trường chứ không chọn nghề”, đại diện các trường

CĐ - ĐH, TCCN đến trao đổi và giải đáp thắc mắc cho HS về ngành nghề đào tạo

của trường, chỉ tiêu, điều kiện dự thi, xét tuyển... Song hoạt động này cũng không

được HS đánh giá cao vì thực chất người đại diện trường CĐ - ĐH và TCCN chỉ

giới thiệu và quảng bá về trường với mục đích thu hút đông đảo học sinh nộp hồ sơ

đăng ký dự thi vào trường.

“Hàng năm cũng có các trường từ Hà Nội về trường em tư vấn tuyển sinh chị

ạ. Tuy nhiên, họ chỉ giới thiệu về trường của họ thôi, phát hồ sơ và lấy thông tin

của học sinh chứ không tư vấn cụ thể về ngành nghề cho chúng em”( PVS.9. Học

sinh nữ, học lực giỏi)

Trong nhà trường, giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động nhằm giúp các

em có những thông tin cần thiết trong việc định hướng nghề nghiệp. Hiện nay, phần

lớn HS đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp trong nhà

trường: có tới 30,7% học sinh cho rằng, hoạt động hướng nghiệp trong trường “rất

quan trọng”; 26,0% học sinh nhận xét hoạt động hướng nghiệp trong trường đóng

vai trò “quan trọng”, 14,0% học sinh cho rằng hoạt động hướng nghiệp trong trường

bình thường. Còn lại 29.3% HS cho rằng hoạt động hướng nghiệp “ít quan trọng”

và “không quan trọng.

Page 78: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

74

Biểu đồ 3.5 Đánh giá của học sinh về hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường

(đơn vị:%)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

HS cho rằng, nếu hoạt động hướng nghiệp được thực hiện tốt sẽ giúp học

sinh có được sự lựa chọn nghề nghiệp đúng với năng lực của bản thân và nhu cầu

của xã hội, giúp học sinh có thể tự đánh giá đúng khả năng của mình nên thi ĐH,

CĐ hay đi học nghề sau khi tốt nghiệp THPT sẽ phù hợp. Nếu hoạt động tư vấn

hướng nghiệp được diễn ra thường xuyên dưới nhiều hình thức phong phú và hấp

dẫn như: Mời đại diện các cơ sở sản xuất đến để trao đổi và hướng dẫn HS tìm hiểu

thông tin về nghề được đào tạo, đưa ra yêu cầu nghề, những điều kiện để thành đạt

trong nghề…Mặt khác, nếu được đầu tư nhiều thời gian cho hoạt động HN như

được tham quan tìm hiểu các cơ sở sản xuất gần khu vực sẽ giúp HS học hỏi thêm

kinh nghiệm trong công việc để có định hướng đúng đắn.

“Theo em hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường sẽ có vai trò quyết định

đến lựa chọn trường ĐH của HS bởi thông qua hoạt động tư vấn hướng nghiệp HS

sẽ có thông tin về trường ĐH, quan trọng hơn với điều kiện sức khoẻ, học lực, tính

cách như vậy sẽ phù hợp với ngành nghề nà, trường nào. Tuy nhiên, do nhà trường

chưa đáp ứng đầy đủ kì vọng của HS nên ảnh hưởng của nó đối với chọn ngành nghề,

chọn trường của HS còn thấp.” (PVS 9. Học sinh nữ, học lực giỏi)

“ Việc học hướng nghiệp ở trường em chủ yếu được lồng ghép vào các môn

Page 79: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

75

học cơ bản, các hoạt động như tham quan, dã ngoại hiếm khi được tổ chức nên

chúng em ít có cơ hội tìm hiểu về ngành nghề mặt khác do giáo viên dạy bộ môn

GDHN không phải giáo viên chuyên trách về hướng nghiệp nên kiến thức về ngành

nghề còn hạn chế bởi vậy chúng em chưa có được lời khuyên phù hợp về sự lựa

chọn ngành nghề.” ( PVS.10. Học sinh nữ , học lực khá)

Nhà trường là môi trường xã hội hoá đóng góp một vai trò quan trọng giúp

học sinh hình thành nhân cách, thu nhận được các kỹ năng, được đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ, có thông tin và hiểu biết về các nghề mà xã hội đang cần đáp ứng

với trình độ, năng lực cũng như sở thích của bản thân để có thể lựa chọn được nghề

phù hợp với bản thân, gia đình và xã hội. Trường THPT Việt Yên 1 cũng đã có một

số các hoạt động về GDHN lồng ghép trong các môn học, tổ chức học nghề, mời

các trường ĐH, CĐ về tư vấn tuyển sinh và tổ chức các đợt khảo sát năng lực học

tập. Qua đó giúp học sinh nhận thức được năng lực học tập của mình, những hứng thú

với nghề, lĩnh hội được thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, nắm bắt được các yêu cầu

của từng nghề nghiệp để các em có lựa chọn tốt nhất trong việc chọn trường thi CĐ –

ĐH đúng đắn cho mình. Tuy nhiên, các hoạt động GDHN trong nhà trường cần phải

được tiến hành sâu rộng hơn nữa, các thầy cô giáo giảng dạy về hướng nghiệp cần

phải được đào tạo chuyên sâu cũng như các hoạt động GDHN cần phải phong phú

hơn để đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác hướng nghiệp cho học sinh để có

thể đáp ứng được sự kì vọng của học sinh THPT hiện nay.

3.2.4 Ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đến lựa chọn trường CĐ – ĐH của

học sinh THPT

Ngày nay với sự bùng nổ và phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ

thông tin và truyền thông, vai trò của truyền thông đại chúng ngày càng trở nên

quan trọng trong đời sống xã hội. Internet, báo chí, ti vi, tạp chí… là những nguồn

thông tin hữu ích và phong phú được cập nhật thường xuyên. Mỗi dịp tuyển sinh

CĐ - ĐH phương tiện truyền thông đại chúng góp phần quan trọng định hướng nghề

nghiệp cho các em học sinh biết thêm được nhiều thông tin cần thiết để lựa chọn

trường thi, ngành thi phù hợp.

Page 80: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

76

Biểu đồ 3.6: Nguồn thông tin từ PTTTĐC giúp HS chọn trường thi CĐ – ĐH

( đơn vị: %)

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Biểu đồ 3.6 có tới 34,0% HS chọn PTTTĐC giúp các em biết được điểm thi

tuyển của các năm trước, 32,3% PTTTĐC cung cấp thông tin việc làm sau khi ra

trường, 22,7% cung cấp thông tin về uy tín của cơ sở đào tạo, 6,3% cung cấp thông

tin về cơ hội học lên cao. Các phương tiện truyền thông đại chúng internet, sách

báo, radio, truyền hình là những phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh tìm kiếm

thông tin trong các kỳ thi ĐH. Đồng thời cũng hỗ trợ các em trong việc định hướng

nghề nghiệp, lựa chọn trường, ngành thi phù hợp. Hiện nay, giới trẻ không quá khó khăn

tiếp cận với nguồn thông tin trên internet để chuẩn bị cho việc chọn trường thi ĐH.

“ Em thường xuyên vào mạng internet cập nhật tình hình tuyển sinh đại học

năm nay xem chỉ tiêu tuyển sinh của các trường từ đó em đăng ký làm hồ sơ dự thi

(PVS 8. Học sinh nữ, học lực khá)

Có thể nói trong thời đại bùng nổ thông tin và các phương tiện truyền thông

như hiện nay đã tác động không nhỏ tới lựa chọn nghề nghiệp của HS. Các em dễ

dàng nắm bắt nhanh các nguồn thông tin đa dạng về mọi mặt của xã hội.

Điều này cho thấy PTTTĐC có tác động rất lớn đến lựa chọn trường ĐH của

HS, là nguồn kênh thông tin hiệu quả giúp HS nhanh chóng tra cứu thông tin về kỳ

thi tuyển sinh ĐH hàng năm. Tỷ lệ “ chọi”, tra cứu điểm chuẩn các trường… để từ

đó HS có sự tham khảo và chọn trường chính xác nhất.

Page 81: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

77

PTTTĐC cũng là một trong những yếu tố có tác động tích cực đến việc chọn

trường thi của HS, nếu các em biết quan tâm và chọn lọc đúng cách. Xã hội ngày

nay là xã hội thông tin, đặc biệt là thông tin điện tử, HS không khó để có thể tiếp

cận và tìm kiếm thông tin. Bên cạnh ưu điểm, hạn chế của môi trường xã hội hóa

này là thông tin mang tính tràn lan, không có hệ thống… Để HS có thể sử dụng hiệu

quả kênh thông tin này, vai trò định hướng của gia đình và nhà trường là vô cùng

quan trọng.

3.2.5 Ảnh hưởng đặc điểm của trường cao đẳng, đại học

Học sinh THPT hiện nay dựa vào những tiêu chuẩn nào của trường CĐ – ĐH

để tìm cho mình một trường thi phù hợp với mong muốn của các em và gia đình.

Chúng tôi thu nhận được kết quả điều tra từ 300 em học sinh lớp 12 trường Việt

Yên 1 đánh giá từng mức độ ảnh hưởng đặc điểm trường CĐ - ĐH có ảnh hưởng

như thế nào đến lựa chọn trường của các em với 5 thang đo theo thứ tự từ 1 đến 5,

trong đó 1 là mức độ đồng ý cao nhất.

Page 82: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

78

Bảng 3.7 : Mức độ ảnh hƣởng của đặc điểm trƣờng CĐ – ĐH tới sự lựa chọn của học sinh

Đặc điểm của các nhóm trƣờng

Mức độ đồng ý

Rất đồng

ý Đồng ý Phân vân

Không

đồng ý

Rất không

đồng ý Tổng

Do trường có nhiều ngành

đào tạo hấp dẫn

N 51 61 108 50 30 300

% 17,0 20,3 36,0 16,7 10,0 100,0

Do trường có thương hiệu

danh tiếng

N 62 133 48 28 29 300

% 20,7 44,3 16,0 9,3 9,7 100,0

Do trường có hỗ trợ

ký túc xá

N 17 60 72 99 52 300

% 5,7 20,0 24,0 33,0 17,3 100,0

Do trường có tỷ lệ

chọi thấp N 92 72 86 15 35 300

% 30,7 24,0 28,7 5,0 11,7 100,0

Do trường gần nhà N 35 47 56 82 80 300

% 11,7 15,7 18,7 27,3 26,7 100

Học phí thấp N 20 47 124 73 36 300

% 6,7 15,7 41,3 24,3 12,0 100

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 83: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

79

Kết quả thu nhận được theo thứ tự lựa chọn cao nhất của HS thứ tự như sau:

Do trường có thương hiệu danh tiếng mức độ rất đồng ý và đồng ý chiếm 65,0%,do

trường có tỷ lệ chọi thấp mức độ rất đồng ý và đồng ý chiếm 54,7%,do trường có

nhiều ngành đào tạo hấp dẫn với tỷ lệ rất đồng ý và đồng ý chiếm 36,7%.

Hiện nay, danh tiếng trường ĐH luôn là yếu tố quan trọng để HS quyết định

có lựa chọn dự thi hay không. Các em cũng cho rằng học ở những trường danh

tiếng cơ hội tìm được việc sau khi ra trường sẽ tốt hơn.

“Chị gái em học trường ĐH Ngoại Thương có điểm thi đầu vào rất cao ra

trường nộp hồ sơ xin được việc làm ngay mà không mất tiền để xin như mấy bạn chị

học các trường ĐH khác”. ( PVS 8. Học sinh nữ, học lực khá)

Lý do trường có tỷ lệ chọi thấp, cũng là tiêu chí quan trọng để HS dựa vào đó

chọn trường thi. HS tự lượng sức mình, “liệu cơm gắp mắm” là cách hiệu quả nhất

dẫn đường cho thí sinh tới giảng đường đại học.

Một tiêu chí nữa được nhiều HS chọn là “trường có nhiều ngành đào tạo hấp

dẫn”. Học sinh sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn và đăng ký hồ sơ thi tuyển. Học ở

một trường ĐH có nhiều ngành đào tạo hấp dẫn theo các em đó chắc chắn là những

trường lâu năm, uy tín, chất lượng giảng dạy tốt ra trường với thu nhập cao.

“ Em nghĩ với những trường đại học có nhiều ngành đào tạo được mở ra

đáp ứng nhu cầu của xã hội đó là trường có uy tín và chất lượng tốt”( PVS 5. Học

sinh nam, học lực trung bình)

Những lý do trường có hỗ trợ ký túc xá, trường gần nhà, học phí thấp cũng là một

trong những tiêu chí để HS lựa chọn. Tuy nhiên những lý do này chưa được học sinh

đánh giá cao và không có mức độ ảnh hưởng lớn đến chọn trường thi của HS.

Như vậy, với nhiều yếu tố của trường đại học được chúng tôi đưa ra về đặc

điểm của trường ĐH để HS lựa chọn thì trường có thương hiệu danh tiếng, trường

có tỷ lệ chọi thấp, trường có nhiều ngành đào tạo hấp dẫn là ba yếu tố có mức độ

ảnh hưởng lớn nhất đến chọn trường thi của học sinh.

3.2.6 Đánh giá của học sinh THPT về các “kênh” tác động đến lựa chọn trường CĐ - ĐH

Sự định hướng lựa chọn ngành nghề, chọn trường chịu ảnh hưởng từ nhiều

“kênh” thông tin khác nhau. Những kênh thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến

việc lựa chọn trường CĐ – ĐH học sinh THPT. Để đánh giá vấn đề này, tác giả đã

sử dụng thang đo với 5 mức độ sau:

Page 84: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

80

Bảng 3.8: Đánh giá mức độ của các kênh thông tin tác động đến lựa chọn trƣờng thi CĐ – ĐH

Các kênh thông tin

Mức độ đồng ý

Tác động

rất nhiều

Tác động

nhiều

Tác động

bình thƣờng Tác động ít

không có

tác động Tổng

Bố mẹ

N 102 103 45 37 13 300

% 34,0 34,3 15,0 12,3 4,3 100,0

Anh chị

N 67 68 74 40 51 300

% 22,3 22,7 20,7 18,3 15,7 100,0

Bạn bè

N 60 76 62 55 47 300

% 20,0 25,3 20,7 18,3 15,7 100,0

Thầy cô

N 36 58 94 72 40 300

% 12,0 19,3 31,3 24,0 13,3 100,0

Hướng nghiệp nhà trường

N 28 60 102 86 24 300

% 9,3 20,0 34,0 28,7 8,0 100,0

Chuyên gia tư vấn

N 21 35 77 119 48 300

% 7,0 11,7 25,3 39,7 16,0 100,0

PTTTĐC

N 81 80 83 15 41 300

% 27,0 26,7 27,7 5,0 13,7 100,0

Đặc điểm của trường CĐ -ĐH

N 79 76 51 54 40 300

% 26,3 25,3 17,0 18,3 13,3 100,0

( Nguồn: kết quả xử lý phiếu điều tra)

Page 85: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

81

Bảng 3.8 chúng ta nhận thấy qua các kênh thông tin tác động đến lựa chọn

trường CĐ – ĐH của HS thì tác động nhiều nhất là từ gia đình, truyền thông đại

chúng và đặc điểm của trường CĐ – ĐH. Kênh thông tin từ bạn bè và anh chị được

HS đánh giá ở mức trung bình. Nguồn Kênh thông tin từ thầy cô, hướng nghiệp của

nhà trường và chuyên gia tư vấn không được HS đánh giá cao thậm chí HS bị cho là

có “ít có sự tác động”.

Với những số liệu ở bảng trên có thể lý giải sự lựa chọn kênh thông tin từ bố mẹ là

nhiều nhất cho thấy rằng gia đình vẫn là kênh thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đối

với các em học sinh khi các em quyết định chọn trường thi. Lý do được đưa ra là bố

mẹ là những người gần gũi nhất với học sinh nên học sinh nhận được sự động viên,

hỗ trợ rất lớn từ tinh thần, bố mẹ là có vai trò lớn trong lựa chọn ngành học bởi với

kinh nghiệm đã từng trải qua cộng với sự hiểu biết về sự phát triển các nghề hiện

nay bố mẹ khuyến khích con thi vào các ngành sau này ra trường dễ xin việc. Có

thể do điều kiện kinh tế gia đình các em sẽ chọn học trường này mà không phải

trường khác: Học sư phạm để đỡ tốn kinh phí học tập; hay chọn các trường về quân

đội để không lo lắng về đầu ra cũng có thể học để sau theo nghề của cha mẹ.

“Bố em khuyên em nên thi vào Học viện Kỹ thuật Quân sự, hay Học viện

cảnh sát vì ngành này giúp con người rèn luyện bản thân, ra trường không phải lo

xin việc”.(PVS 4. Học sinh nam, học lực khá).

Kênh thông tin PTTTĐC chỉ đứng sau gia đình, chỉ cần một cú nhấp chuột là

có thể biết nhiều nguồn thông tin về kỳ thi tuyển sinh CĐ – ĐH hay bất cứ ngành

nghề nào trong xã hội. Kênh thông tin này hiện nay thực sự rất phổ biến và tiện ích.

Bên cạnh gia đình, nhà trường cũng là một môi trường xã hội hóa quan trọng,

là nơi HS gắn bó phần lớn khoảng thời gian trong quãng đời đi học. Nếu như gia

đình là nơi giúp cá nhân hình thành nên các giá trị, cách ứng xử… trong cuộc sống

thì nhà trường là nơi cung cấp kiến thức làm nền tảng cho cuộc sống của cá nhân

trong tương lai. Trong trường hợp này, vai trò của thầy cô; hoạt động hướng nghiệp

của nhà trường; các chuyên gia tư vấn là ba nguồn kênh thông tin không phát huy

được hết vị trí và vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin hoạt động về nghề

nghiệp, hướng nghiệp chọn ngành nghề và chọn trường cho HS ở trường THPT

Việt Yên 1.

Page 86: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

82

“Vừa rồi, cũng có một số trường ĐH - CĐ họ về trường tư vấn tuyển sinh,

nhưng họ chỉ giới thiệu về ngành học, chỉ tiêu tuyển sinh chứ không tư vấn cụ thể

học ngành nghề nào thì phù hợp với chúng em, ra trường làm gì đâu ạ” (PVS.9,

học sinh nữ, học lực giỏi)

Có rất nhiều các kênh thông tin có tác động đến lựa chọn trường CĐ - ĐH

của HS như: gia đình, bạn bè, thầy cô, hướng nghiệp của nhà trường, chuyên gia tư

vấn, đặc điểm của trường CĐ - ĐH…. Tuy nhiên kênh thông tin được HS lựa chọn có

tác động nhiều nhất là kênh thông tin từ gia đình, truyền thông đại chúng, đặc điểm của

trường CĐ – ĐH. Kênh thông tin từ phía thầy cô, hướng nghiệp của nhà trường và các

chuyên gia tư vấn là kênh thông tin là những kênh thông tin chưa được HS đánh giá

cao. Điều này cho thấy những kênh thông tin này chưa phát huy hết vai trò và trách

nhiệm của mình trong công tác giúp HS định hướng ngành nghề và chọn trường một

cách hiệu quả nhất. Có thể do nguyên nhân từ nhiều phía, không có lực lượng chuyên

trách về tư vấn hướng nghiệp, giáo viên không được đào tạo về chuyên môn để hướng

nghiệp, cơ sở vật chất không đủ điều kiện để tổ chức những loại hoạt động khác nhau,

kinh phí đầu tư cho hướng nghiệp còn thấp hay sự nghèo nàn về phương tiện thông tin.

Do vậy các hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông nếu làm tốt giúp học sinh

ý thức được những vấn đề cần tư vấn, trên cơ sở đó chọn cho mình một nghề phù hợp

với năng lực, sở thích của bản thân, đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp đặt ra cũng

như nhu cầu của thị trường lao động.

Page 87: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài nghiên cứu: “ Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa chọn

trường Cao đẳng, Đại học của học sinh THPT hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp tại

trường THPT Việt Yên 1 - Bắc Giang).Tuy được tiến hành khảo sát trên quy mô

không phải là rộng lớn nhưng cũng đã thu được những kết quả khả quan, đáp ứng

được mục tiêu nghiên cứu ban đầu đề ra.

Trong luận văn đã trình bày trên, chúng tôi tập trung chú trọng đến hai vấn đề là:

Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động trong việc lựa chọn trƣờng CĐ - ĐH

của học sinh THPT.

Nhận thức của học sinh THPT về sự cần thiết xác định trường dự thi CĐ - ĐH.

Nghiên cứu cho thấy hầu hết học sinh đều xác định việc chọn trường thi

CĐ - ĐH là rất cần thiết. Bởi khi đó, các em sẽ có nhiều thời gian dành cho ôn

luyện chuẩn bị hành trang kiến thức để bước vào kỳ thi tuyển sinh quan trọng nhất

của cuộc đời mà không bị phân tán hay suy nghĩ quá nhiều ở thời gian cuối khi đặt

bút ghi danh chọn trường.

Học sinh lựa chọn thi nhiều ở các khối A, D, B mà theo lý giải của các em là

dễ tìm cho mình trường CĐ - ĐH để dự thi hơn, đồng thời các em có thể thi được cả

2 khối là khối A và khối B, hay khối A và khối D trong kỳ thi CĐ – ĐH thì cơ may

đỗ ĐH sẽ được nhân đôi vì thế những học sinh có năng khiếu về môn học thuộc các

khối khác nhau đã quyết định học và dự thi cả 2 khối.

+ Thời điểm suy nghĩ về lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của HS

Phần lớn các em HS đến lớp 12 mới nghĩ đến chọn trường thi CĐ - ĐH nghĩa

là số đông học sinh THPT vẫn chưa có sự chuẩn bị sớm cho việc lựa chọn nghề nghiệp

cho mình qua đó cho thấy công tác hướng nghiệp ở bậc THPT còn chưa đạt hiệu quả,

chưa đáp ứng được sự mong đợi của HS. Nếu làm tốt công tác định hướng nghề nghiệp

cho các em thì học sinh THPT sẽ có những lựa chọn và suy nghĩ từ sớm thì sẽ có những

hành vi chuẩn bị kỹ lưỡng hơn cho nghề nghiệp tương lai của mình.

+ Tự đánh giá cơ hội, khả năng thi đỗ CĐ – ĐH của HS THPT

Học sinh THPT nhận thức được việc thi đỗ vào CĐ - ĐH là rất khó, cơ hội

Page 88: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

84

trúng tuyển không cao. Tuy nhiên, các em vẫn chọn việc thi CĐ - ĐH thay vì học các

trường TCCN hay đi học nghề.

+ Thực trạng lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của HS THPT

Sau khi tốt nghiệp THPT đại bộ phận HS tiếp tục thi lên CĐ - ĐH nếu không

đỗ năm sau thi lại, thi lên CĐ – ĐH nếu không đỗ xem xét chuyển xuống học hệ

TCCN. Chỉ có một số ít lựa chọn đi làm công nhân hoặc ngành nghề lao động chân

hay chọn đi làm kinh doanh buôn bán.

Học sinh THPT hiện nay có xu hướng lựa chọn tập trung nhiều ở các các

nhóm trường CĐ – ĐH Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, nhóm trường CĐ- ĐH Điện

tử, CNTT, nhóm trường CĐ - ĐH Ngoại ngữ. Học sinh lựa chọn ít ở các nhóm

trường CĐ - ĐH KHXH, nhóm trường CĐ - ĐH Nông, Lâm, Thủy Sản.

Một số nhu cầu chính của học sinh THPT trong việc lựa chọn trường CĐ – ĐH

Đại đa số HS THPT đều có nhu cầu được đi ôn thi ĐH và thời điểm HS bắt

đầu ôn luyện kiến thức để thi ĐH từ lớp 11, lớp 12.

Nguồn thông tin học sinh tìm hiểu nhiều nhất về thi CĐ - ĐH là internet và

gia đình. Nguồn thông tin từ thầy cô và GDHN là những nguồn thông tin chính

thống từ phía nhà trường tuy nhiên học sinh lại không tìm hiểu nhiều từ hai nguồn

thông tin này.

Trong các nội dung hướng nghiệp và nội dung học sinh cần cung cấp thông

tin về ngành nghề, trường để đăng ký dự thi nội dung mà học sinh quan tâm nhiều nhất

đó là khả năng có việc làm sau khi ra trường, điểm thi tuyển của các năm trước.

Các yếu tố tác động đến lựa chọn trƣờng CĐ – ĐH của học sinh THPT

Nhân tố chủ quan

Trong các lý do lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của các em HS lý do phù hợp

sở thích và phù hợp năng lực học tập, cơ hội trúng tuyển cao được các em lựa chọn

nhiều nhất và ba lý do này cũng được HS đánh giá có mức độ quan trọng nhất.

Yếu tố giới tính cũng có sự tác động nhất định trong việc lựa chọn nhóm

trường CĐ - ĐH. Với các nhóm trường Đại học Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông,

Quân đội, Công an những ngành đòi hỏi về sức khỏe nam giới có xu hướng lựa

chọn nhiều hơn nữ giới. Còn ở các nhóm trường Sư phạm, Luật, Báo chí, Truyền

Page 89: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

85

hình, Y, Dược những ngành đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thân, tính cách nhẹ nhàng thì nữ

giới có xu hướng lựa chọn nhiều hơn. Có thể thấy quan điểm đặc trưng về giới trong

việc chọn ngành nghề, chọn trường thi của các em.

Dự định sau tốt nghiệp THPT của nam giới và nữ giới không có sự khác biệt

chênh lệch lớn. Hầu hết cả nam giới và nữ giới đều chọn thi lên CĐ – ĐH sau khi

tốt nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ lựa chọn đi làm công nhân, lao động phổ thông

hoặc kinh doanh.

Kết quả học tập của HS không có sự tác động đến việc lựa chọn trường thi

CĐ - ĐH của HS. HS hiện nay lựa chọn các nhóm trường thi CĐ - ĐH không dựa

vào kết quả học tập. Với những em học sinh có học lực giỏi, khá, trung bình thậm

chí những em có kết quả học lực yếu vẫn có xu hướng lựa chọn những nhóm trường

thuộc top đầu như Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, hay các nhóm trường Y, Dược,

Quân đội, Công an để dự thi CĐ - ĐH. Điều này cho thấy thực trạng về phân luồng

HS chưa tốt ở THPT, công tác GDHN chưa thực sự hiệu quả

Nhân tố khách quan

Bên cạnh nhân tố chủ quan thì các nhân tố khách quan cũng là những nhân tố

có ảnh hưởng đến lựa chọn trường thi CĐ – ĐH của HS.

+ Gia đình

Vai trò của gia đình và đặc biệt là bố mẹ trong định hướng chọn nghề, chọn

trường cho con là rất lớn. Những kinh nghiệm và thực tế của cha mẹ sẽ giúp các em

tự tin hơn trong việc hiểu rõ hơn hướng đi tương lai của mình. Qua đó cũng cho

thấy rằng cha mẹ là người mà các em tin cậy nhất, hiểu rõ tâm lý sở thích và biết rõ

năng lực của các nhất. Do đó các em rất tin tưởng cha mẹ trong việc hỏi ý kiến, tham

khảo và đi đến quyết định chọn trường thi cho mình.

Nghề nghiệp của bố mẹ không có tác động lớn đến chọn trường của con cái,

không có sự ảnh hưởng nghề nghiệp của bố mẹ tới con cái, bố mẹ làm việc

trong lĩnh vực gì thì con cái phải chọn theo chọn nghề, chọn trường theo nghề

đó. Hiện nay chọn nghề nghiệp, chọn trường của con cái thường theo xu hướng

của thị trường, ngành nghề nào “ hot”, trường nào “ hot” bố mẹ sẽ hướng con

cái chọn theo.

Page 90: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

86

Kinh tế gia đình cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dự định chọn

nghề sau tốt nghiệp PTTH của HS. Điều kiện kinh tế gia đình khác nhau khiến các

em HS có những lựa chọn khác nhau để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình.

+ Bạn bè

Bạn bè là những người gần gũi và thân thiết trong cuộc sống của HS khi học

ở trường. Cách suy nghĩ, hành động, quan điểm, và sự lựa chọn của các em có phần

tác động không nhỏ đến lựa chọn trường ĐH của các em. Hơn nữa, bạn bè chung

trường, chung lớp các em có sự gắn kết bền chặt. Chính môi trường học tập tạo cho

các em có nhiều thơi gian chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng cũng như kiến thức để các

em có những hành trang tốt bước vào kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

+ Hướng nghiệp trong nhà trường

Nhà trường có nhiều hoạt động liên quan đến vấn đề hướng nghiệp cho học

sinh như lồng ghép trong các môn học, tổ chức học nghề mời các trường CĐ – ĐH

về tư vấn tuyển sinh, tổ chức các đợt khảo sát năng lực học tập. Qua đó giúp HS

nhận thức được năng lực học tập của mình, hứng thú đối với nghề, lĩnh hội được

thông tin vê nghề nghiệp trong xã hội, nắm bắt được các yêu cầu của nghề.

Học sinh cũng đánh giá cao vai trò của nhà trường trong hoạt động hướng

nghiệp. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng trong việc lựa chọn nghề nghiệp của họ đối

với các hoạt động này còn chưa cao. Do đó hoạt động hướng nghiệp trong nhà

trường cần phải được tiến hành sâu rộng hơn nữa, các thầy cô giáo giảng dạy về

hướng nghiệp cần phải được đào tạo chuyên sâu cũng như các hoạt động hướng

nghiệp cần phải phong phú hơn để đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác hướng

nghiệp cho HS.

+ Yếu tố Truyền thông đại chúng

Phương tiện truyền thông đại chúng cũng là một trong những yếu tố có tác

động tích cực đến việc chọn trường thi của HS, nếu các em biết quan tâm và chọn

lọc đúng cách. PTTĐC giúp cho HS biết được các thông tin về điểm thi tuyển của

các năm trước, cung cấp thông tin việc làm sau khi ra trường, cung cấp thông tin về

uy tín của cơ sở đào tạo.

+ Đặc điểm của trường CĐ - ĐH

Page 91: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

87

Những lý do được đưa ra về đặc điểm của trường CĐ – ĐH để HS chọn

trường thì trường có thương hiệu danh tiếng, trường có tỷ lệ chọi thấp, trường có

nhiều ngành đào tạo hấp dẫn là ba yếu tố được HS lựa chọn nhiều nhất.

● Đánh giá về các kênh tác động đến lựa chọn trường CĐ – ĐH của HS

Kênh thông tin được HS lựa chọn có tác động nhiều nhất là kênh thông tin từ

gia đình, truyền thông đại chúng, đặc điểm của trường CĐ – ĐH. Kênh thông tin từ

phía thầy cô, hướng nghiệp của nhà trường và các chuyên gia tư vấn là kênh thông tin

là những kênh thông tin chưa được HS đánh giá cao.

2. Khuyến nghị:

Trên cơ sở những phân tích ở trên về : Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác

động đến việc lựa chọn trường CĐ – ĐH của HS THPT. Chúng tôi xin đưa ra một

số khuyến nghị sau.

Đối với nhà trƣờng:

Nhà trường kết hợp với các cơ quan chức năng, gia đình và toàn xã hội để

định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Trước hết cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho

học sinh và phụ huynh về hướng nghiệp khắc phục tâm lý học để làm thầy không

thích làm thợ. Cần cho các em thấy rằng có nhiều cách lập nghiệp không chỉ có con

đường vào đại học là duy nhất, học nghề và đi làm thợ không phải là ngõ cụt.

Nhà trường cũng nên tổ chức mời cán bộ tư vấn ở các trường Đại học, Cao đẳng,

TCCN trường dạy nghề về để trao đổi, giới thiệu với các em về các ngành nghề đào

tạo, môn thi vào, khả năng xin việc và phương pháp học tập để các em khỏi bỡ ngỡ

khi đỗ vào trường.

Nhà trường cần biết kết hợp với hội phụ huynh học sinh, Đoàn thanh niên để định

hướng nghề nghiệp cho các em.

Đối với gia đình

Cha mẹ là những người luôn luôn gần gũi thân thiết với con em mình. Bởi vậy,

những lời khuyên từ cha mẹ sẽ có ích rất lớn cho con. Để phát huy hiệu quả tác động

trong định hướng lựa chọn ngành nghề, chọn trường ĐH cho con, mỗi phụ huynh phải

không ngừng tìm hiểu thông tin về sự phát triển ngành nghề trong tương lai, sự thay đổi

Page 92: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

88

nguồn nhân lực trong xã hội đồng thời phải thay đổi tư tưởng trọng bằng cấp, hãy

khuyên con đi học nghề nếu con không có khả năng tiếp tục học ở bậc cao hơn.

Đối với bản thân học sinh

Bản thân mỗi học sinh cần có sự cân nhắc kỹ càng và quyết đoán khi lựa chọn

ngành nghề, chọn trường phù hợp và đúng đắn theo sở thích, năng lực học tập và

nguyện vọng của mình. Cần nâng cao nhận thức của mình về tầm quan trọng của

hoạt động hướng nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông, qua các hoạt động

của đoàn thể để mỗi HS có suy nghĩ và cân nhắc kĩ càng trước khi lựa chọn ngành

nghề, chọn trường CĐ – ĐH để dự thi.

Đối với truyền thông

Cần phải thay đổi nhận thức của xã hội về trọng dụng bằng cấp như hiện nay.

Thay đổi nhận thức của các em HS, cha mẹ các em tránh tình trạng HS biết rõ năng

lực, kiến thức của mình còn hạn chế xong vẫn mong muốn thi CĐ – ĐH. Dẫn đến

tình trạng thừa thầy thiếu thợ, gây lãng phí về thời gian, công sức và tiền của của

gia đình và xã hội.

Đối với các trƣờng CĐ - ĐH

Cần xây dựng các website để cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm của các

trường CĐ - ĐH, phát triển các tập san giới thiệu về ngành nghề mà trường đào tạo,

giới thiệu về tỷ lệ chọi, điểm chuẩn hay các tỷ lệ khác về đầu ra như tỷ lệ tốt nghiệp,

tỷ lệ có việc làm của sinh viên qua đó HS THPT có sự lựa chọn tốt nhất trước khi

đăng kí dự thi vào trường CĐ - ĐH.

Page 93: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Đình Chiến (2008), “Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12

trường THPT dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường”, (khảo sát tại tỉnh Phú

Thọ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Thái

Nguyên )

2. Phạm Huy Cường (2009), Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của

sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội (Nghiên cứu trường hợp trường

Đại học khoa học xã hội và nhân văn), Luận văn thạc sĩ Xã hội học, Trường Đại

học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội

3. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (1997), Xã hội học đại cương, Nhà xuất bản Đại

học quốc gia Hà Nội, Hà Nội

4. Phạm Tất Dong (chủ biên) - Đặng Danh Ánh - Nguyễn Thế Trường - Trần Mai

Thu - Nguyễn Dục Quang, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10, Nhà xuất

bản Giáo dục, 2004

5. Nguyễn Thị Vân Hạnh : Tạp chí khoa học giáo dục số 16, tháng 12/2007 : Nhu

cầu học nghề của học sinh phổ thông.

6. Nguyễn Văn Hộ (Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng

nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường trung học phổ thông, Nhà xuất bản

giáo dục, Hà Nội

7. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lí thuyết xã hội học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia,

Hà Nội

8. Nguyễn Hùng (chủ biên) (2008), Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề, Nhà

xuất bản giáo dục, Hà Nội

9 .Mai Quang Huy (2006), Hướng nghiệp và cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp,

Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 2, tr 46 – 47

10. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội

học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội

11. Trần Văn Quý, Cao Thi Hào (2009),“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

chọn trường Đại học của học sinh phổ thông trung học”. Tạp chí phát triển

Page 94: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

90

KH&NC tập 12, số 15- 2009, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia

TPHCM

12. Nguyễn Minh Ngọc (2008), Nhận thức nghề và lựa chọn nghề của học sinh

THPT Dân tộc nội trú tỉnh Bac Giang, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội

13. Nguyễn Thanh Ngọc (2012), Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ

bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học, Luận văn thạc sĩ Xã hội học, Trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội

14. Phan Thị Tố Oanh (1996) “Nghiên cứu nhận thức nghề và dự định chọn nghề

của học sinh phổ thông trung học”, Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học sư phạm –

tâm lý học

15. Lê Khắc Thìn (1998) “Tìm hiểu thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lóp

12 và công tác hướng nghiệp ở trường THPT ”, Luận văn thạc sĩ tâm lý học

16. Nguyễn Phương Toàn (2011) “Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn

trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ” Luận văn thạc

sĩ - đo lường và đánh giá giáo dục, Viện đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học

Quốc Gia Hà Nội

17. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, ban hành kèm Quyết định

201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/ 2001 của Thủ tướng nước Cộng hoà Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam

18. Nghị định 126/CP ngày 19/03/1981 của Chính phủ về công tác hướng nghiệp

trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học các cấp THCS và THPT tốt

nghiệp ra trường

19.Trung tâm Từ điển Tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học

xã hội -1991)

20. Trung tâm Từ điển, “Từ điển tiếng Việt”, Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1998

21.Trung tâm Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hoá thông

tin - 1998)

22. Borchert M(2002), Career choice factorsof highschool students, University of

Wisconsin-Stout,USA.

Page 95: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

91

23. Bromley H. Kniveton (2004), Influences and motivations on which students

base their choice of career, Loughborough University, UK.

24. ChapmanD.W(1981),“ A model of student college choice”, The Journal of

Higher Education, 52(5),490-505.

25. Joseph Sia Kee Ming (2010), “Institutional Factors Influencing Students’ College

Choice Decision in Malaysia: A Conceptual Framework”, International Journal of

Business and Social Science, Vol. 1 No. 3; December 2010

26. Mei Tang, Wei Pan, Mark D. Newmeyer (2008), Factors influencing High

School student’s career aspriations, University of Cincinnati, USA

22. Russayani ISMAIL (2010), Factors affecting choice for eduation

destination: A case study of international students at Universiti Ltara Malaysia,

Department of Economics, College of Arts and Sciences UNIVERSITI UTARA

MALAYSIA.

27.RuthE.Kallio(1995), Factors influencing the college choice decisions of

graduate students. Researchin HigherEducation,Vol.36,No.1.

28.http://antv.gov.vn/xahoi/hang-van-hs-khong-hoc-gi-sau-tot-nghiep/3218.html

29.http://laodong.com.vn/tuyen-sinh/tuyen-sinh-dhcd-2014-cao-dang-lien-thong-

trung-cap-khon-don-188758.bld

30.http://www.tienphong.vn/giao-duc/72000-cu-nhan-thac-si-that-nghiep-

688752.tpo

31.http://sgdbinhduong.edu.vn/Tintuc/Tonghop/tabid/261/Mode746/3/catId/14/New

sId/2718/Default.aspx

Page 96: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động

đến lựa chọn trường Cao đẳng, Đại học của học sinh THPT hiện nay. Chúng tối

tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa

chọn trường Cao đẳng, Đại học của học sinh THPT hiện nay.

Để thu thập những thông tin cần thiết, rất mong các bạn giúp đỡ trả lời một số

câu hỏi trong mẫu phiếu.

Các thông tin trả lời chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và đảm bảo

tính khuyết danh.

Hãy tích dấu (X) vào ô bạn chọn.

Xin trân trọng cảm ơn

Page 97: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

I/ Nhận thức, Nhu cầu trong việc lựa chọn trƣờng thi CĐ – ĐH của học sinh

THPT

Câu 1. Bạn thấy việc xác định trƣờng thi CĐ – ĐH có cần thiết không?

□ Rất cần thiết □ Không biết

□ Không cần thiết

Câu 2. Bạn bắt đầu nghĩ đến thi ĐH – CĐ từ khi nào?

□ Trước khi vào lớp 10 □ Lớp 12

□ Lớp 10 □ Chưa có ý định gì

□ Lớp 11

Câu 3: Theo bạn Thi CĐ – ĐH có dễ đỗ không?(có khó ko?)

□ Dễ □ Tương đối khó

□ Tương đối dễ □ Không biết

□ khó

Câu 4. Bạn tự đánh giá khả năng thi đỗ CĐ – ĐH sắp tới của bạn?

□Chắc chắn đỗ □ Không biết

□Có thể đỗ □ Không trả lời

□Không chắc chắn

Câu 5. Bạn bắt đầu ôn luyện thi CĐ – ĐH từ khi nào?

□ Trước khi vào lớp 10 □ Đến lớp 12

□ Bắt đầu vào lớp 11 □ Không nghĩ tới

□ Đến lớp 11

Page 98: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Câu 6. Sau khi tốt nghiệp THPT bạn sự định sẽ làm gì?

□ Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ năm sau

thi lại

□ Đi làm kinh doanh buôn bán

□ Thi CĐ – ĐH nếu không đỗ xem xét

chuyển xuống học hệ TCCN hoặc dạy

nghề

□ Dự định khác

□ Đi làm công nhân hoặc những ngành

nghề lao động chân tay phổ thông

Câu 7. Năm nay bạn lựa chọn khối nào để thi CĐ – ĐH (Có thể chọn nhiều

phƣơng án)

□ Khối A □ Khối D

□ Khối A1 □ Khối M

□ Khối B □ Khối khác

□ Khối C

Câu 8. Bạn dự định chọn nhóm trƣờng nào dƣới đây để dự thi vào trƣờng ĐH

– CĐ sắp tới? (có thể chọn nhiều phƣơng án)

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Điện tử, CNTT □ Nhóm trường CĐ - ĐHKHXH

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Kinh tế, Tài

chính, Ngân hàng

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Luật, Báo chí,

Truyền hình

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Y, Dược □ Nhóm trường CĐ - ĐH Ngoại ngữ

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Sư phạm □ Nhóm trường CĐ - ĐH Quân đội,

Công an

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Xây dựng,

Kiến trúc, Giao thông

□ Nhóm trường CĐ – ĐH khác

□ Nhóm trường CĐ - ĐH Nông, Lâm,

Thuỷ sản

Page 99: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Câu 9. Bạn tìm hiểu thông tin thi CĐ – ĐH từ đâu? Sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên từ

1 đến 8 (Trong đó 1 là mức ƣu tiên nhất)

□ Sách báo □ Anh chị

□ Đài truyền hình, radio □ Bạn bè

□ Internet □ Thầy cô

□ Bố mẹ □ Giờ hướng nghiệp của nhà trường

Câu 10. Bạn đã quyết định chọn đƣợc trƣờng thi CĐ – ĐH sắp tới chƣa?

□ Đã quyết định chắc chắn □ Chưa có ý định gì

□ Đã quyết định nhưng chưa chắc chắn □ Chưa nghĩ tới

□ Đang phân vân

Câu 11. Bạn có mong muốn gì khi lựa chọn trƣờng CĐ – ĐH đó để dự thi? (có

thể chọn nhiều đáp án)

□ Có cơ hội xin việc làm ngay saukhi

học xong

□ Học phí thấp

□ Cơ hội trúng tuyển cao □ Có thu nhập cao khi ra trường

□ Phù hợp với sở thích □ Có khả năng thăng tiến cao

□ Phù hợp với năng lực học tập □ Được học lên cao sau khi ra trường

Câu 12. Bạn cần tƣ vấn gì khi chọn trƣờng CĐ – ĐH để dự thi?

□ Điểm thi tuyển của các năm trước □ Cơ hội học cao hơn

□ Tỷ lệ chọi của các năm trước □ Uy tín của cơ sở đào tạo

□ Khả năng có việc làm khi ra trường

Page 100: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

II. Các yếu tố tác động đến lựa chọn trƣờng thi CĐ – ĐH của học sinh THPT

Câu 13. Bạn hãy đánh giá mức độ quan trọng ở lý do lựa chọn trƣờng CĐ – ĐH

để thi? (1) Rất quan trọng, (2) Quan trọng, (3) Bình thƣờng (4) ít quan trọng,

(5) Không quan trọng.

Vấn đề quan tâm

Mức độ

1 2 3 4 5

Có cơ hội xin được việc làm ngay sau khi học xong

Cơ hội trúng tuyển cao

Phù hợp với sở thích

Phù hợp với năng lực học tập

Học phí thấp

Có thu nhập cao khi ra trường

Có khả năng thăng tiến cao

Được học lên cao sau khi ra trường

Câu 14. Bạn hãy đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến lựa chọn trƣờng

CĐ – ĐH cuả bạn? (1) tác động rất nhiều, (2) tác động nhiều, (3) tác động bình

thƣờng, (4) tác động ít, (5) không có tác động.

STT Kênh thông tin Mức độ

1 2 3 4 5

1 Bố mẹ

2 Anh chị

3 Bạn bè

4 Thầy cô

5

Hướng nghiệp của nhà

trường

6 Chuyên gia tư vấn

7 PTTTĐC

8

Đặc điểm của trường

CĐ - ĐH

Page 101: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Câu 15. Gia đình giúp gì cho bạn trong việc lựa chọn trƣờng CĐ – ĐH?

□ Bố mẹ hoàn toàn chọn trường thi cho

bạn

□ Bố mẹ tư vấn chọn trường thi cho bạn

□ Bạn và các thành viên khác trong gia

đình cùng bàn bạc để chọn trường thi

□ Khác

□ Bố mẹ để bạn tự quyết định chọn

trường thi

Câu 16. Bạn bè giúp gì cho bạn trong việc lựa chọn trƣờng CĐ – ĐH?

□ Chia sẻ tài liệu về tuyển sinh CĐ - ĐH □ Cùng nhau trao đổi và chọn trường thi

CĐ - ĐH

□ Cung cấp thông tin về điểm thi tuyển của

năm trước

□ khác

□ Cung cấp thông tin về nghề nghiệp

tương lai của bạn

Câu 17. Nhà trƣờng có những hoạt động hƣớng nghiệp gì giúp bạn chọn trƣờng

CĐ - ĐH?

□ Tổ chức học nghề □ Giáo viên chia sẻ kinh nghiệm

□ Mời chuyên gia đến trao đổi □ Khác

□ Lồng ghép vào các môn học

Câu 19. Bạn đánh giá nhƣ thế nào hoạt động hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng ?

□ Rất quan trọng □ Ít quan trọng

□ Quan trọng □ Không quan trọng

□ Bình thường

Page 102: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Câu 19. Truyền thông đại chúng giúp gì cho bạn trong việc chọn trƣờng

CĐ – ĐH?

□ Điểm thi tuyển của các năm trước

□ Cung cấp thông tin cơ hội việc làm khi ra trường

□ Cung cấp thông tin về uy tín của cơ sở đào tạo

□ Không giúp gì

□ khác

Câu 20. Khi chọn trường thi CĐ – ĐH bạn quan tâm đến vấn đề gì? (đánh giá mức độ)

(1) Rất đồng ý, (2) Đồng ý, (3) phân vân, (4) không đồng ý, (5) Rất không đồng ý

STT Vấn đề quan tâm

Mức độ

1 2 3 4 5

1

Do trường có nhiều ngành đào tạo đa

dạng hấp dẫn

2 Do trường có thương hiệu, danh tiếng

3 Do trường có hỗ trợ ký túc xá

4 Do trường có tỷ lệ chọi thấp

5 Do trường gần nhà

6 Do trường có mức học phí thấp

Page 103: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Thông tin về đối tƣợng khảo sát

Câu 1. Giới tính

□ Nam □ Nữ

Câu 2. Kết quả xếp loại học lực năm học 2012 – 2013 của bạn?

□ Giỏi □ Trung bình

□ Khá □ Yếu

Các yếu tố về đặc điểm gia đình

Câu 3. Hoàn cảnh kinh tế gia đình bạn hiện nay nhƣ thế nào?

□ Giàu có □ Cận nghèo

□ Khá giả □ Nghèo

□ Trung bình

Câu 4. Bạn hãy cho biết nghề nghiệp của bố mẹ bạn?

□ Viên chức nhà nước □ Kinh doanh

□ Nông nghiệp □ Nghề khác

□ Lao động tự do

Page 104: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

1. Bạn thấy việc xác định trường thi CĐ – ĐH có cần thiết không? tại sao?

2. Bạn xác định trường thi CĐ – ĐH từ khi nào?

3. Theo bạn thi CĐ – ĐH dễ hay khó? tại sao lại dễ? tại sao lại khó? Bạn

đánh giá khả năng thi đỗ CĐ – ĐH của bạn trong kỳ thi CĐ – ĐH sắp tới?

4. Bạn bắt đầu ôn luyện thi CĐ – ĐH từ khi nào?

5. Sau khi tốt nghiệp THPT bạn dự định làm gì?

6. Bạn chọn khối nào để thi CĐ - ĐH?

7. Bạn dự định chọn nhóm trường nào để thi CĐ - ĐH

8. Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin để tìm hiểu về các trường CĐ -

ĐHVậy bạn thường tìm kiếm nguồn thông tin ở đâu? Theo bạn, nguồn thông tin nào

quan trọng và tin cậy nhất?

9. Bạn đã quyết định chọn được trường CĐ – ĐH để dự thi chưa? bạn chọn

trường gì?

10. Lý do bạn chọn trường CĐ – ĐH để dự thi? Lý do gì là quan trọng nhất?

11. Bạn cần tư vấn những gì khi chọn trường thi CĐ - ĐH?

12. Khi chọn trường thi CĐ – ĐH bạn quan tâm tới vấn đề gì? điều gì bạn

quan tâm nhất

13. Tìm hiểu về các yếu tố tác động

- Cá nhân HS

- Gia đình

- Bạn bè

- Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường

- PTTTĐC

- Yếu tố đặc điểm trường CĐ - ĐH

14. Đánh giá của bạn về mức độ quan trọng của các kênh tác động? lý do?

Page 105: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU TIÊU BIỂU 1

Ngƣời hỏi : Dương Ngọc Mai

Ngƣời trả lời: NTH học sinh lớp 12, học lực giỏi trường THPT Việt Yên 1

Hỏi: Chào bạn, tôi là học viên cao học khóa 2010 – 2013 xã hội học trường Đại học

Khoa học xã hội và nhân văn - ĐH Quốc Gia Hà Nội. Chúng tôi đang thực hiện đề

tài “ Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa chọn trường Cao đẳng, Đại

học của học sinh THPT hiện nay”. Bạn có thể vui lòng trả lời những câu hỏi sau của

tôi được không?

Trả lời: Vâng, em đồng ý ạ

Hỏi: Bạn thấy việc xác định trường thi CĐ – ĐH có cần thiết không? Tại sao?

Trả lời: Em thấy việc xác định trường thi CĐ – ĐH là rất cần thiết ạ, vì khi đã xác

định được trường nào mình sẽ thi thì em sẽ tìm hiểu kỹ về trường đó, và thời gian

tới khi mà phải làm hồ sơ thi đại học em sẽ không suy nghĩ quá nhiều về việc chọn

trường này, trường kia mất thời gian lắm chị ạ. Thời gian đó em tập trung để ôn thi,

vì đó là thời gian nước rút với chúng em rồi.

Hỏi: Bạn bắt xác định việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH từ khi nào?

Trả lời: : Em xác định từ khi em học lớp 11 chị ạ.

Hỏi: Theo bạn thi CĐ – ĐH dễ hay khó?

Trả lời: Em nghĩ là rất khó chị ạ.

Hỏi: Tại sao lại khó?

Trả lời: Vì kiến thức dàn trải chị ạ, từ lớp 10, 11, 12 kiến thức phải chắc mới đỗ

được.

Hỏi: Bạn đánh giá khả năng thi đỗ ĐH của bạn trong kỳ thi sắp tới?

Trả lời: Em nghĩ mình có thể đỗ chị ạ.

Hỏi: Bạn có đi ôn thi đại học không?

Trả lời: Em có đi ôn chị ạ

Hỏi: Bạn bắt đầu đi ôn thi đại học từ khi nào?

Trả lời: Em đi ôn thi bắt đầu vào lớp 11

Hỏi: Sau khi tốt nghiệp THPT bạn dự định làm gì?

Page 106: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Trả lời: Em sẽ thi lên đại học

Hỏi: Bạn dự định thi khối gì?

Trả lời: Khối D

Hỏi: Bạn đã chọn được trường thi chưa?

Trả lời: Em đã chọn được rồi

Hỏi: Bạn dự định chọn thi trường nào?

Trả lời: Em thi Ngân hàng chị ạ

Hỏi: Tại sao bạn lại chọn thi vào trường Ngân hàng?

Trả lời: Em thi Học viện Ngân hàng ngành tài chính, chị em nói học ngành này ra

làm việc ở ngân hàng nước ngoài lương cao lắm chị ạ, môi trường làm việc rất tốt.

Hỏi: Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin để tìm hiểu về các trường CĐ – ĐH, bạn

thường tìm kiếm nguồn thông tin từ đâu?

Trả lời: Em tìm kiếm nguồn thông tin trên mạng internet rất nhanh chóng và thuận

tiện, chỉ cần vào mạng và tra cứu là em đã tìm ra được rất nhiều thông tin. Em lên

mạng để tìm hiểu về trường đại học năm nay em dự thi.

Hỏi: Bạn cần được tư vấn những gì khi chọn trường đại học để dự thi?

Trả lời: Em cần được tư vấn về việc khi em học xong đại học thì khả năng có việc

làm sau khi ra trường là như thế nào.

Hỏi: Khi chọn trường thi đại học bạn quan tâm nhất tới vấn đề gì?

Trả lời: Em quan tâm nhất tới việc trường đại học đó có phù hợp với năng lực của

em hay không.

Hỏi: Bạn lựa chọn trường thi đại học là do bạn tự quyết định hay ai chọn cho bạn?

Trả lời: Trong gia đình em, bố mẹ là người em rất tin tưởng, họ là người cho em

những nguồn thông tin rất đáng tin cậy để em có thể đưa ra được quyết định cuối

cùng của mình trong việc chọn trường thi năm nay.

Hỏi: Bố mẹ bạn làm nghề gì?

Trả lời: Bố mẹ em là giáo viên

Hỏi: Theo bạn nguồn thông tin từ gia đình trong việc chọn trường thi đại học có tin

cậy không?

Trả lời: Rất tin cậy chị ạ, vì gia đình là người mình đáng tin cậy nhất rồi.

Page 107: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Hỏi: Bạn bè em có trao đổi với nhau về việc chọn trường thi đại học năm nay

không?

Trả lời: Có chị ạ

Hỏi: Các em thường trao đổi với nhau về vấn đề gì?

Trả lời: Chúng em thường hỏi nhau năm nay thi trường gì, trường đấy năm ngoái

lấy bao nhiêu điểm

Hỏi: Ở trường em có hoạt động hướng nghiệp không? Là những hoạt động gì?

Trả lời: Có chị ạ, chúng em được học nghề tin học, qua một số tiết học các thầy cô

cũng lồng ghép các hoạt động vào giảng dạy cho chúng em. Hàng năm cũng có các

trường từ Hà Nội về trường em tư vấn tuyển sinh chị ạ. Tuy nhiên, họ chỉ giới thiệu

về trường của họ thôi, phát hồ sơ và lấy thông tin của học sinh chứ không tư vấn cụ

thể về ngành nghề cho chúng em.

Hỏi: Em thấy các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có có vai trò như thế nào

đến lựa chọn nghề nghiệp cho các em?

Trả lời: Theo em hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường sẽ có vai trò quyết định

đến lựa chọn ngành nghề, chọn trường thi cho học sinh bởi thông qua hoạt động tư

vấn nghề học sinh sẽ có thông tin về nghề. Với điều kiện sức khỏe, học lực, sở thích

như vậy sẽ phù hợp với ngành nghề nào.

Hỏi: Các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có đáp ứng đầy đủ những thông

tin cần thiết về lựa chọn nghề nghiệp cho các em không?

Trả lời: Nhà trường cũng chưa đáp ứng đầy đủ kỳ vọng của học sinh đâu chị nên

ảnh hưởng của nó đối với chọn nghề còn thấp. Vừa rồi, cũng có một số trường ĐH -

CĐ họ về trường tư vấn tuyển sinh, nhưng họ chỉ giới thiệu về ngành học, chỉ tiêu

tuyển sinh chứ không tư vấn cụ thể học ngành nghề nào thì phù hợp với chúng em,

ra trường làm gì đâu ạ

Hỏi: Em đánh giá thế nào về các hoạt động hướng nghiệp ở trường?

Trả lời: Theo em hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường sẽ có vai trò quyết định

đến lựa chọn trường ĐH của HS bởi thông qua hoạt động tư vấn hướng nghiệp HS

sẽ có thông tin về trường ĐH, quan trọng hơn với điều kiện sức khoẻ, học lực, tính

cách như vậy sẽ phù hợp với ngành nghề nà, trường nào. Tuy nhiên, do nhà trường

Page 108: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

chưa đáp ứng đầy đủ kì vọng của HS nên ảnh hưởng của nó đối với chọn ngành nghề,

chọn trường của HS còn thấp.

Hỏi: Em thấy truyền thông đại chúng hiện nay giúp gì cho các em khi chọn trường

thi?

Trả lời: Em tìm hiểu các thông tin qua mạng internet, em biết được nhiều thông tin

lắm chị ạ.

Hỏi: Đó là những thông tin gì?

Trả lời: Em tra điểm chuẩn của những năm trước, tìm hiểu xem trường đại học đó

có những ngành đào tạo gì.

Hỏi: Trường CĐ – ĐH em lựa chọn thi phải có những yếu tố gì?

Trả lời: Theo em nghĩ là danh tiếng của trường cao đẳng, đại học đó là rất quan

trọng ạ. Bởi vì nếu được học ở một trường ĐH danh tiếng thì sau khi học xong ra

trường sẽ dễ xin việc, cơ hội tìm việc cũng rất nhiều chị ạ.

Hỏi: Em thấy nguồn thông tin nào có tác động lớn nhất đến việc chọn trường thi của

em?

Trả lời: Là bố mẹ chị ạ.

Hỏi: Nhận xét chung của em về xu hướng lựa chọn trường thi đại học của học sinh

THPT hiện nay?

Trả lời: Bạn bè em thường nói rằng, các bạn sẽ chọn những trường học xong mà

kiếm được nhiều tiền, dễ xin việc làm, được làm việc trong môi trường tốt. Theo em

đó là xu hướng lựa chọn trường hiện nay của học sinh phổ thông hiện nay.

Hỏi: Xin cám ơn em đã tham gia vào cuộc phỏng vấn này.

Page 109: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU TIÊU BIỂU 2

Ngƣời hỏi : Dương Ngọc Mai

Ngƣời trả lời: TTTH học sinh lớp 12, học lực khá trường THPT Việt Yên 1

Hỏi: Chào bạn, tôi là học viên cao học khóa 2010 – 2013 xã hội học trường Đại học

Khoa học xã hội và nhân văn – ĐH Quốc Gia Hà Nội. Chúng tôi đang thực hiện đề

tài “ Nhận thức, nhu cầu và các yếu tố tác động đến lựa chọn trường Cao đẳng, Đại

học của học sinh THPT hiện nay”. Bạn có thể vui lòng trả lời những câu hỏi sau của

tôi được không?

Trả lời: Vâng, em đồng ý.

Hỏi: Bạn thấy việc xác định trường thi CĐ – ĐH có cần thiết không? Tại sao?

Trả lời: Em thấy việc xác định trường thi CĐ – ĐH là rất cần thiết ạ, vì khi đã xác

định được trường nào mình sẽ thi thì em sẽ tìm hiểu kỹ về trường đó, và thời gian

tới khi mà phải làm hồ sơ thi đại học em sẽ không suy nghĩ quá nhiều về việc chọn

trường này, trường kia mất thời gian lắm chị ạ. Thời gian đó em tập trung để ôn thi,

vì đó là thời gian nước rút với chúng em rồi.

Hỏi: Bạn bắt nghĩ đến việc lựa chọn trường thi CĐ – ĐH từ khi nào?

Trả lời: : Em bắt đầu nghĩ đến vấn đề chọn trường nào để thi ĐH năm nay bắt đầu

vào học lớp 12. Ngày bé cũng có nghĩ đến trường này, trường kia thích làm nghề

này nghề nọ nhưng hồi đó chỉ là suy nghĩ trẻ con thích là thích thôi ạ. Bây giờ thì

không vậy được phải suy nghĩ kỹ rồi mới chọn.

Hỏi: Theo bạn thi CĐ – ĐH dễ hay khó?

Trả lời: Em nghĩ cũng khó chị ạ.

Hỏi: Tại sao lại khó?

Trả lời: Vì chỉ tiêu các trường ĐH có giới hạn thôi còn hồ sơ nộp vào thi thì rất

nhiều cho nên tỷ lệ đỗ cũng rất khó. Hơn nữa lúc vào phòng thi tâm lý nữa có thể

mình học khá nhưng vào đó do có một vài vấn đề gì xung quanh gây áp lực làm bài

sẽ không tốt.

Hỏi: Bạn đánh giá khả năng thi đỗ ĐH của bạn trong kỳ thi sắp tới?

Trả lời: Em nghĩ mình tỷ lệ thi đỗ ĐH của em năm nay là có thể đỗ được, em vẫn

Page 110: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

phải cố gắng nhiều chị ạ

Hỏi: Bạn có đi ôn thi đại học không?

Trả lời: Em có đi ôn chị ạ

Hỏi: Bạn bắt đầu đi ôn thi đại học từ khi nào?

Trả lời: Em đi ôn thi từ khi vào học lớp 11.

Hỏi: Sau khi tốt nghiệp THPT bạn dự định làm gì?

Trả lời: Em sẽ thi đại học

Hỏi: Bạn dự định thi khối gì?

Trả lời:Em thi 2 khối A và Khối D

Hỏi: Bạn đã chọn được trường thi chưa?

Trả lời: Em đã chọn được rồi chị ạ.

Hỏi: Bạn dự định chọn thi trường nào? Tại sao?

Trả lời: Học kinh tế là sở thích của em, nó phổ biến, dễ kiếm tiền phù hợp với con

gái. Em nghe nói học kinh tế bây giờ ra nếu không làm ở các cơ quan thì có thể mở

công ty tự kinh doanh kiếm tiền cũng dễ mà chóng giàu nữa. Công việc này cũng dễ

xin việc nên em lựa chọn khối A. Em thi khối A đợt 1 và đợt 2 em thi khối D. Lỡ

trượt trường này e, còn trường khác nữa. Chị gái em học khối C, thi vào trường ĐH

Công Đoàn ra trường xin việc phải chạy vạy nhờ vả khắp nơi mà công việc không

đúng chuyên ngành học, thu nhấp lại thấp nên rút kinh nghiệm em chuyển sang khối

A để thi được nhiều trường hơn.Anh trai em học sư phạm 2 ra trường không xin

được việc ở quê nên phải đi gia sư ở thành phố đã hai năm nay rồi. Nên em không

chọn ngành sư phạm thi nữa

Hỏi: Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin để tìm hiểu về các trường CĐ – ĐH, bạn

thường tìm kiếm nguồn thông tin từ đâu?

Trả lời: Em cũng thường vào mạng để tìm hiểu thông tin về các trường tuyển sinh

năm ngoái để rút kinh nghiệm cho em trong năm nay, với lại năm nay em thi ĐH

nên gia đình em mọi người trong nhà cũng hay trao đổi và bàn bạc về việc nghề

nghiệp em sẽ theo học sau này ạ

Hỏi: Bạn cần được tư vấn những gì khi chọn trường đại học để dự thi?

Trả lời: Em cần được tư vấn về nghề nghiệp, nên học ngành gì ra trường để dễ xin

Page 111: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

việc, chứ như chị gái em học xong ra trường công việc khó khăn quá.

Hỏi: Khi chọn trường thi đại học bạn quan tâm nhất tới vấn đề gì?

Trả lời: Em quan tâm nhất tới việc có được việc sau khi học xong hay không, chứ học

xong rồi không xin được việc như mấy anh chị ở xóm em thì cũng buồn lắm chị ạ.

Hỏi: Bạn lựa chọn trường thi đại học là do bạn tự quyết định hay ai chọn cho bạn?

Trả lời: Gia đình em cùng bàn bạc và để cho em tự quyết định ạ

Hỏi: bố mẹ bạn làm nghề gì?

Trả lời: Bố mẹ em làm cán bộ công chức ở huyện

Hỏi: Theo bạn nguồn thông tin từ gia đình trong việc chọn trường thi đại học có tin

cậy không?

Trả lời: Tin cậy chứ chị, vì gia đình là người mình tin tưởng nhất, bố mẹ em cũng

hay đọc báo và tìm hiểu thông tin lắm, các anh chị em cũng thường xuyên hỏi han

em và cho em lời khuyên học thi bổ ích lắm.

Hỏi: Bạn bè em có trao đổi với nhau về việc chọn trường thi đại học năm nay

không?

Trả lời: Có chị ạ

Hỏi: Các em thường trao đổi với nhau về vấn đề gì?

Trả lời: Bạn bè chúng em thường xuyên trao đổi với nhau về kiến thức, chia sẻ tài

liệu học tập cùng nhau, cùng học nhóm trên lớp và đi học thêm cùng nhau. Chúng

em trao đổi rất nhiều về việc thi ĐH năm nay ngành gì, trường gì để đỗ ngay trong

năm thi đầu tiên này. Nhóm em chơi thân có 3 đứa, tụi em cùng lớn lên và cùng học

với nhau từ hồi cấp 2, lên cấp 3 lại học chung 1 lớp. Bọn em học cùng một khối và

rủ nhau thi chung vào 1 trường ĐH năm nay.

Hỏi: Ở trường em có hoạt động hướng nghiệp không? Là những hoạt động gì?

Trả lời: Cũng có đấy, chúng em được học nghề ở trường này, đầu năm vừa qua thì

có mấy trường ở Hà Nội về tư vấn cho chúng em về nghề nghiệp nữa.

Hỏi: Em thấy các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có có vai trò như thế nào

đến lựa chọn nghề nghiệp cho các em? Qua các hoạt động hướng nghiệp đó các em

có được những thông tin gì về nghề nghiệp?

Trả lời: Em nghĩ là Hoạt động này quyết định nhiều đến thi đỗ đại học hay không

Page 112: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

đấy chị, vì nếu chúng em được tư vấn xem nên thi trường gì cho phù hợp thì tỷ lệ đỗ

của học sinh sẽ rất cao.

Hỏi: Các hoạt động hướng nghiệp của nhà trường có đáp ứng đầy đủ những thông

tin cần thiết về lựa chọn nghề nghiệp cho các em không?

Trả lời: chưa đâu chị, hầu hết học sinh vẫn phải tự đi tìm hiểu thêm thôi, chứ nhà

trường không đáp ứng hết được những nhu cầu, thắc mắc của học sinh đâu ạ. Thầy

cô ở trường chỉ dạy kiến thức là chủ yếu thôi. Nếu nhà trường mời được các chuyên

gia tư vấn thường xuyên của các trường ĐH về trao đổi về các ngành đào tạo, công

việc sau khi học xong chúng em làm gì, ở đâu, chúng em sẽ hiểu biết hơn để chọn

được trường thi phù hợp với chúng em

Hỏi: Nguồn thông tin hướng nghiệp từ nhà trường em đánh giá thế nào? Có quan

trọng không?

Trả lời: Em thấy cũng quan trọng ạ.

Hỏi: Em thấy truyền thông đại chúng hiện nay giúp gì cho các em khi chọn trường

thi?

Trả lời: Em biết được nhiều thông tin từ truyền hình và internet giúp em biết nhiều

hơn thông tin ạ.

Hỏi: Đó là những thông tin gì?

Trả lời: Em xem trường đó lấy bao nhiêu điểm, mỗi ngành chỉ tiêu tuyển sinh là

bao nhiêu để em lựa chọn làm hồ sơ thi ĐH năm nay.

Hỏi: Trường CĐ – ĐH em lựa chọn thi phải có những yếu tố gì?

Trả lời: Đó là trường ĐH đấy có uy tín không, có thuận lợi cho việc đi lại hay

không ạ, chứ xa quá thì đi lại cũng vất vả lắm chị ạ. Bạn em năm nay có người

chọn thi tận Huế đấy, nhưng em thì chỉ thi ở Hà Nội thôi đi lại cho gần.

Hỏi: Em thấy nguồn thông tin nào có tác động lớn nhất đến việc chọn trường thi của

em?

Trả lời: Chính là bố mẹ em chị ạ, vì bố mẹ em là người hiểu biết nhiều có thể tư

vấn cho em về thi ĐH năm nay.

Hỏi: Nhận xét chung của em về xu hướng lựa chọn trường thi đại học của học sinh

THPT hiện nay?

Page 113: Nhận Thức, Nhu Cầu Và Các Yếu Tố Tác Động Đến Lựa Chọn Trường Cao Đẳng - Đại Học Của Học Sinh THPT Hiện Nay

Trả lời: Em nghĩ là hầu hết các bạn đều chọn thi các trường ở Hà Nội vì ở Hà Nội

có nhiều trường ĐH danh tiếng đi lại lại gần nhà. Nhiều bạn học giỏi sẽ thi vào các

trường tốp đầu, các em học kém hơn thì sẽ thi những trường thấp hơn, em nghĩ là

thế thôi ạ.

Hỏi: Xin cám ơn em đã tham gia vào cuộc phỏng vấn này.