nguyễn duy Đại - báo cáo vps

38
Báo cáo VPS Báo cáo triển khai VPS I Các khái niệm căn bản 1.1 Khái niệm vps 1.2 Công nghệ ảo hóa 1.3 Các kiểu ảo hóa cơ bản II Phần mềm ảo háo vmware Vsphere 2.1 Các sản phẩm vmware 2.2 VMware Virtual Symmetric Multi-Processing 2.3 VMware vCenter Server 2.4 VMware vCenter Update Manager 2.5 VMware vSphere Client 2.6 VMware VMotion 2.7 VMware Distributed Resource Scheduler 2.8 VMware High Availability 2.9 VMware Fault Tolerance 2.10 VMware Consolidated Backup 2.11 VMware vShield Zones 2.12 VMware vCenter Orchestrator 2.13 VNetwork 2.14 Vstorage 2.15 VMware ESX và ESXi III Mô hình hệ thống 3.1 Cài đặt vSphere client 3.2 Cài đặt vcenter server 3.3 Cài đặt vSphere update manage IV kiểm chứng các chức năng của vSphere 4.1 Liên kết máy esxi vào vcenter ( add host ) 4.2 Tạo cluster và add host vào cluster 4.3 Sử dụng vSphere client 4.4 Cấu hình giả lập SAN bằng startwind 4.5 Add card mạng cho máy ESXI 4.6 Cấu hình Vswich để hỗ trợ vmotion 4.7 Cấu hình add storage adapter kết nối với startwind 4.8 Cấu hình add storage cho esxi server 4.9 Tạo máy ảo trên ESXI 4.10 Thực hiện dic huyển máy ảo đã tắt nguồn 4.11 Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vmotion 4.12 Thực hiện Vmware HA 4.13 Sử dụng snapshot 1

Upload: nguyen-duy-dai

Post on 27-Nov-2015

170 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Báo cáo triển khai VPS

I Các khái niệm căn bản 1.1 Khái niệm vps 1.2 Công nghệ ảo hóa 1.3 Các kiểu ảo hóa cơ bản II Phần mềm ảo háo vmware Vsphere 2.1 Các sản phẩm vmware2.2 VMware Virtual Symmetric Multi-Processing2.3 VMware vCenter Server2.4 VMware vCenter Update Manager2.5 VMware vSphere Client2.6 VMware VMotion 2.7 VMware Distributed Resource Scheduler2.8 VMware High Availability2.9 VMware Fault Tolerance2.10 VMware Consolidated Backup2.11 VMware vShield Zones2.12 VMware vCenter Orchestrator2.13 VNetwork2.14 Vstorage2.15 VMware ESX và ESXi III Mô hình hệ thống 3.1 Cài đặt vSphere client 3.2 Cài đặt vcenter server 3.3 Cài đặt vSphere update manage IV kiểm chứng các chức năng của vSphere4.1 Liên kết máy esxi vào vcenter ( add host )4.2 Tạo cluster và add host vào cluster 4.3 Sử dụng vSphere client 4.4 Cấu hình giả lập SAN bằng startwind4.5 Add card mạng cho máy ESXI 4.6 Cấu hình Vswich để hỗ trợ vmotion4.7 Cấu hình add storage adapter kết nối với startwind4.8 Cấu hình add storage cho esxi server 4.9 Tạo máy ảo trên ESXI 4.10 Thực hiện dic huyển máy ảo đã tắt nguồn 4.11 Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vmotion4.12 Thực hiện Vmware HA4.13 Sử dụng snapshot

1

Page 2: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

I . Các khái niệm căn bản 1. Khái niệm VPS

Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) :là phương pháp phân chia một server vật lý thành nhiều server riêng. Mỗi server là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, chạy hệ điều hành riêng có toàn quyền quản lý và khởi động lại hệ thống.

2. Công nghệ ảo hóa : Ảo hóa là một công nghệ được thiết kế để tạo ra một tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Bằng cách đưa ra một khái niệm logic về tài nguyên máy tính hơn là một khái niệm vật lí, từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập, Mỗi một máy ảo đều có thể thiêt lập nguồn, cài đặt OS, phần mềm … một cách riêng rẽ tùy ý độc lập.

3. Các kiểu ảo hóa cơ bản + ảo hóa hệ thống lưu trữ :

Ảo hóa hệ thống lưu trữ về cơ bản là sự mô phỏng, giả lập việc lưu trữ từ các thiết bị lưu trữ vật lý. Các thiết bị này có thể là băng từ, ổ cứng hay kết hợp cả 2 loại. Việc làm này mang lại các ích lợi như việc tăng tốc khả năng truy xuất dữ liệu, do việc phân chia các tác vụ đọc, viết trong mạng lưu trữ. Ngoài ra, việc mô phỏng các thiết bị lưu trữ vật lý cho phép tiết kiệm thời gian hơn thay vì phải định vị xem máy chủ nào hoạt động trên ổ cứng nào để truy xuất.Ảo hóa hệ thống lưu trữ có ba dạng mô hình sau đây :- Host-based: Trong mô hình này, ngăn cách giữa lớp ảo hóa và ổ đĩa vật lý là driver điều khiển của các ổ đĩa. Phần mềm ảo hóa sẽ truy xuất tài nguyên (các ổ cứng vật lý) thông qua sự điều khiển và truy xuất của lớp Driver này.- Storage-device based: Trong dạng này, phần mềm ảo hóa giao tiếp trực tiếp với ổ cứng. Ta có thể xem như đây là 1 dạng firmware đặc biệt, được cài trực tiếp vào ổ cứng. Dạng này cho phép truy xuất nhanh nhất tới ổ cứng, nhưng cách thiết lập thường khó khăn và phức tạp hơn các mô hình khác. Dịch vụ ảo hóa được cung cấp cho các Server thông qua một thiết bị điều khiển gọi là Primary Storage Controller. - Network-based: Trong mô hình này, việc ảo hóa sẽ được thực thi trên một thiết bị mạng, ở đây có thể là một thiết bị switch hay một máy chủ. Các switch haymáy chủ này kết nối với các trung tâm lưu trữ (SAN). Từ các switch hayserver này, các ứng dụng kết nối vào được giao tiếp với trung tâm dữ liệu bằng các “ổ cứng” mô phỏng do switch hay máy chủ tạo ra dựa trên trung tâm dữ liệu thật. Đây cũng là mô hình hay gặp nhất trên thực tế.+ Ảo hóa hệ thống mạng: là một tiến trình hợp nhất tài nguyên, thiết bị mạng cả phần cứng lẫn phần mềm thành một hệ thống mạng ảo. Sau đó, các tài nguyên này sẽ được phân chia thành các channel và gắn với một máy chủ hoặc một thiết bị nào đó.Có nhiều phương pháp để thực hiện việc ảo hóa hệ thống mạng.Các phương pháp này tùy thuộc vào các thiết bị hỗ trợ, tức là các nhà sản xuất thiết bị đó, ngoài ra còn phụ thuộc vào hạ tầng mạng sẵn có, cũng như nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP).+ Ảo hóa ứng dụng : Ảo hóa ứng dụng là một dạng công nghệ ảo hóa khác cho phép chúng ta tách rời mối liên kết giữa ứng dụng và hệ điều hành và cho phép phân phối lại ứng dụng phù hợp với nhu cầu user. Một ứng dụng được ảo hóa sẽ không được cài đặt lên máy tính một cách thông thường, mặc dù ở góc độ người sử dụng, ứng dụng vẫn hoạt động một cách bình thường. Việc quản lý việc cập nhật ph ần mềm trở nên dễ dàng hơn, giải quy ết sự đụng độ giữa các ứng dụng và việc thử nghiệm sự tương thích của chúng cũng trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay đã có khá nhiều chương trình ảo hóa ứng dụng như Citrix XenApp, Microsoft Application Virtualization, VMware ThinApp

4. Ảo hóa máy chủ + Virtualization Management layer:  đây là hình thức ảo hóa ban đầu của máy chủ. Chúng ta thường gọi là “hosted”. Như hình bên dưới thể hiện, chức năng ảo hóa được xây dựng trên một nền OS thông dụng. Một số sản phẩm thông dụng: Microsoft´s Virtual PC, and VMWare´s Workstation.

2

Page 3: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

+ Dedicated Virtualization: Hình thức ảo hóa này thường được gọi là “bare-metal”, được chạy trực tiếp

trên phần cứng của máy chủ. Vì vậy sẽ giúp sử dụng tài nguyên máy chủ tối ưu hơn là hình thức

“hosted”, tốc độ xử lý nhanh hơn. Các sản phẩm thông dụng: ESX, Xen, and Hyper-V.

+ Nhờ ảo hóa từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập đáp ứng đúng nhu cầu của VPS , như vậy ta sẽ áp dụng công nghệ ảo hóa vào triển khai VPS, hiện nay có 2 sản phẩm điển hình trong công nghệ ảo hóa là  Hyper-V (microsoft) và ESX ( Vmware) II Phần mềm ảo hóa Vmware vSphere2.1 Các sản phẩm của vmware : - Vmware vSphere, vmware esx server , vmwarer esxi , vmware workstation , vmware fusion , vmware server , vmware service manager , vmware lag manager…..2.2 VMware Virtual Symmetric Multi-ProcessingSản phẩm VMware Virtual Symmetric Multi-Processing (VSMP, hoặc SMP ảo) cho phép nhà quản trị cơ sở hạ tầng có thể xây dựng các máy ảo với nhiều bộ xử lý ảo, SMP là công nghệ cho phép sử dụng nhiều bộ xử lý bên trong máy chủ ảo hóa Với VMware Virtual SMP, những ứng dụng cần sử dụng nhiều CPU sẽ có thể chạy trên các máy ảo đã được cấu hình với nhiều CPU ảo2.3 VMware vCenter ServerVMware vCenter Server cũng giống như Active Directory. Nó cung cấp một tiện ích quản lý tập trung cho tất cả máy chủ ESX / ESXi và máy ảo tương ứng của nó.Vmware vCenter Server là một ứng dụng về cơ sở dữ liệu dựa trên nền Window cho phép quản trị viên triển khai, quản lý, giám sát, tự động hoá, và bảo mật cho cơ sở hạ tầng ảo một cách dễ dàng. Các cơ sở dữ liệu back-end được vCente Server sử dụng để lưu trữ tất cả các dữ liệu về máy chủ và các máy ảo. Bên cạnh việc cấu hình và quản lý hệ thống, vCenter còn có các tính năng như cung cấp và triển khai các máy ảo một cách nhanh chóng, điều khiển việc phân phối tài nguyên tốt hơn , role-based acces control (RBAC). vCenter Server cung cấp các công cụ phục vụ cho các tính năng nâng cao của VMware VMotion, Vmware Distributed Resource Scheduler, VMware High Availability, and VMware Fault ToleranceNgoài VMware VMotion, VMware Distributed Resource Scheduler, VMware High Availability, và VMware Fault Tolerance, việc sử dụng vCenter Server để quản lý máy chủ ESX / ESXi cũng mở ra một số tính năng khácEnhanced VMotion Compatibility (EVC) có chức năng thúc đẩy phần cứng từ Intel và AMD để có được khả năng tương thích CPU tốt hơn giữa các máy chủtrong VMware DRS cluster

3

Page 4: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Host profiles mang lại sự nhất quán hơn cho các quản trị viên trong việc cấu hình máy chủ và để xác định cấu hình bị thiếu hoặc không chính xácvNetwork Distributed Switches cung cấp nền tảng cho việc tinh chỉnh hệ thống mạng cluster trên diện rộng và các thiết bị chuy ển mạch ảo của bên thứ ba.vCenter Server đóng vai trò trung tâm trong vSphere. vCenter Server có sẵn trong ba phiên bản:- vCenter Server Essentials được tích hợp vào phiên bản vSphere Essentials để triển khai cho các doanh nghiệp nhỏ- vCenter Server Standard cung cấp tất cả các chức năng của Server vCenter, bao gồm dự phòng, quản lý, giám sát, và tự động hóa-vCenter Foundation Server giống như vCenter Server Standard nhưng được giới hạn trong quản lý ba máy chủ ESX / ESXi.2.4 VMware vCenter Update ManagervCenter Update Manager là một plug-in cho Server vCenter giúp người dùng quản lý máy chủ ESX / ESXi và các máy ảo được cập nhật đầy đủ. vCenter Update Manager cung cấp các chức năng sau đây- Quét để xác định hệ thống có tương thích với các bản cập nhật mới nhất không.- Các quy tắc do người dùng định ra để xác định những hệ thống đã quá hạn.- Tự động cài đặt các bản vá lỗi cho các máy chủ ESX / ESXi.- Tích hợp đầy đủ với các tính năng khác như Distributed Resource Sched uler...- Hỗ trợ vá lỗi cho hệ điều hành Windows và Linux.- Hỗ trợ chấp vá cho các ứng dụng Windows trong máy ảo.2.5 VMware vSphere ClientVmware vsphere client là một ứng dụng chạy trên nền windows cho phép quản lý các máy chủ ESX/ESXI trực tiếp thông qua vcenter server có thể cài đặt vSphere client bằng trình duyệt với URL của máy chủ ESX/ESXi hoặc vCenter Server và chọn liên kết cài đặt thích hợp. vSphere client là một giao diện đồ họa (GUI) được sử dụng để quản lý tất cả các nhiệm vụ ngày qua ngày và cho các cấu hình tiên tiến trên một cơ sở hạ tầng ảo Sử dụng máy client để kết nối trực tiếp đến một máy chủ ESX / ESXi đòi hỏi bạn phải sử dụng một tài khoản người dùng được lưu trên máy chủ đó, trong khi sử dụng máy client để kết nối đến vCenter Server thì yêu cầu bạn phải sử dụng tài khoản Windows trên máy vCenter Server. Hầu như tất cả các công cụ quản lý công việc đều sẵn sàng khi bạn đang kết nối trực tiếp vào một máy chủ ESX/ ESXi cũng như khi bạn đang kết nối với một vCenter Server. Tuy nhiên những khả năng quản lý có sẵn thông qua một vCenter Server thì sẽ nhiều hơn và có ý nghĩa quan trọng hơn những khả năng khi kết nối trực tiếp tới một máy chủ ESX /ESXi.2.6. VMware VMotion VMotion hay còn được gọi là live migration, là một tính năng của ESX / ESXi và vCenter Server cho phép một máy ảo đang chạy có thể được di chuyển từ một máy chủ vật lý này đến một máy chủ vật lý khác mà không cần phải tắt nguồn máy ảo. Sự di chuyển giữa hai máy chủ vật lý xảy ra không có thời gian chết và không có mất kết nối mạng đến máy ảo. VMotion đáp ứng cho nhu cầu của một tổ chức nhầm duy trì SLA để đảm bảo tính sẵn sàng cho server. Quản trị viên có thể dễ dàng dùng VMotion để loại bỏ tất cả các máy ảo từ một máy chủ ESX /ESXi để thực hiện bảo trì. Sau khi bảo trì được hoàn tất và máy chủ được đưa trở lại trực tuy ến, VMotion một lần nữa có thể được sử dụng để trả các máy ảo đó về với máy chủ ban đầu. Ngay cả trong các hoạt động bình thường hằng ngày, VMotion có thể được sử dụng khi nhiều máy ảo trên cùng một máy chủ đang cạnh tranh nguồn tài nguyên. VMotion có thể giải quyết vấn đề bằng cách cho phép người quản trị di chuyển bất kì máy ảo đang chạy nào đang phải đối mặt với tranh chấp nhưng có nhu cầu sử dụng tài nguyên lớn hơn đến một máy chủ ESX / ESXi khác

4

Page 5: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Storage VMotion xây dựng trên ý tưởng và nguyên tắc của Vmotion nhằm làm giảm thời gian chết cùng với chức năng có thể di chuyển kho lưu trữ của máy ảo trong khi nó đang chạy. Tính năng này đảm bảo sẽ không xảy ra việc ngừng các máy ảo khi dữ liệu quá tải hoặc chuyển dữ liệu sang một mạng hệ thống dữ liệu mới (Storage area network) và cung cấp cho quản trị viên một công cụ để tăng tính linh hoạt nhằm đáp ứng những yêu cầu trong công việc2.7. VMware Distributed Resource SchedulerDistributed Resource Scheduler (DRS) là một tính năng nhằm cung cấp một tiện ích giúp tự động phân phối nguồn tài nguyên đến nhiều máy chủ ESX / ESXi được cấu hình trong cùng một cluster. Một ESX / ESXi cluster là một tập hợp tiềm ẩn về sức mạnh CPU và bộ nhớ của tất cả các máy chủ tham gia vào cluster đó. Sau khi hai hoặc nhiều máy chủ đã được gán vào 1 cluster thì chúng sẽ làm việc đồng loạt để cung cấp CPU và bộ nhớ cho các máy ảo được gán trong cluster. Mục tiêu của DRS có hai phần:- Khi khởi động, DRS sẽ nỗ lực để đặt mỗi máy ảo trên máy chủ thích hợp để chạy máy ảo đó nhất.- Trong khi một máy ảo đang chạy, DRS tìm cách cung cấp cho máy ảo các tài nguyên phần cứng cần thiết và giảm thiểu số lượng tranh chấp tài nguyên để duy trì hiệu suất tốt nhất.DRS không chỉ hoạt động lúc khởi động máy ảo mà còn quản lý vị trí của máy ảo trong khi nó đang chạy. Ví dụ, giả sử ba máy chủ đã được cấu hình trong một ESX/ESXi Cluster với có cấu hình DRS. Khi một trong những máy chủ bắt đầu có sự cạnh tranh cao trong việc sử dụng CPU, DRS sẽ dùng một thuật toán nội bộ để xác định máy ảo nào sẽ hoạt động tốt nhất khi chuyển đến một máy chủ khác với sự cạnh tranh CPU ít hơn. DRS thực hiện các điều chỉnh này mà không có thời gian ch ết hoặc mất kết nối mạng đến các máy ảo.2.8 VMware High AvailabilityTrong nhiều trường hợp, tính sẵn sàng cao (HA)-hoặc thiếu tính khả dụng cao là lý do chính chống lại sự ảo hóa. Trước khi ảo hóa, sự xuất hiện lỗi của một máy chủ vật lý chỉ ảnh hưởng đến một ứng dụng hoặc công việc . Tuy nhiên sau khi ảo hóa, thì lỗi này sẽ ảnh hưởng đến nhiều ứng dụng hoặc công việc đang chạy trên máy chủ tại thời điểm đó. Chính vì vậy Vmware High Availability (HA) được biết đến như là giải pháp cho vấn đề nàyKhi một máy chủ vật lý gặp trục chặc hoặc mất tất cả các kết nối mạng đó cũng là lúc VMHA phát huy vai trò quan trọng và có thể di trú các máy khách ảo từ máy chủ đang ở trạng thái “off” đó sang một máy chủ khác đang hoạt động. Theo cách đó, máy ảo có thể được thiết lập và chạy một cách kịp thời.

5

Page 6: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Đây là một tính năng rất mạnh vì nó có nghĩa rằng bất cứ hệ điều hành nào hoặc thiết bị nào cũng đều mang tính hiện hữu cao bằng cách sử dụng kết hợp bên trong sơ sở hạ tầng VMware Infrastructure2.9 VMware Fault ToleranceVmware Fault Tolerance (FT) là tính năng dành cho những người có yêu cầu về tính sẵn sàng cao hơn so với VMware HA có thể cung cấp. VMware HA bảo vệ khỏi việc phát sinh lỗi của máy chủ vật lý bằng cách khởi động lại máy ảo vào lúc xảy ra lỗi, tuy nhiên việc làm này sẽ phát sinh downtime khoảng 3 phút.Đối với VMware FT downtime sẽ được loại bỏ, bằng cách sử dụng công nghệ vLockstep. VMware FT duy trì một bản sao của máy ảo phụ và nó được lưu trữ trong lockstep của máy ảo chính nằm trên một máy chủ vật lý riêng biệt. Tất cả mọi thứ xảy ra trên máy ảo chính đều xảy ra trên máy ảo phụ, do đó khi máy ảo chính chạy trên máy chủ vật lý bị lối thì các máy ảo thứ cấp có thể ngay lập tức bước vào phiên làm việc mà không mất kết nối. VMware FT cũng sẽ tự động tạo ra máy ảo phụ trên máy chủ khác một khi mà máy chủ vật lý chứa máy ảo thứ cấp đang chạy đó bị lỗi. Trong trường hợp những máy chủ đang cùng chạy máy ảo chính và máy ảo phụ bị lỗi thì Vmware HA sẽ khởi động lại máy ảo chính trên một máy chủ đã sẵn sàng, và Vmware FT cũng sẽ tự động tạo ra một máy ảo phụ mới. Chính vì vậy mà máy ảo chính luôn được bảo đảm sẵn sàng.VMware FT có thể làm việc cùng với Vmotion nhưng nó không thể làm việc với DRS, vì vậy phải vô hiệu hóa DRS trên các máy ảo được bảo vệ với Vmware FT.2.10 VMware Consolidated BackupVMware Consolidated Backup là một trong những giải pháp Backup cho môi trường ảo hóa của VMware.VMware Consolidated Backup cho phép backup theo mô hình LAN-Free, các máy ảo được backup tới một máy chủ proxy tập trung rồi từ đó tích hợp với các Third-Party Backup để backup vào tape.

6

Page 7: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Consolidated Backup cho phép :Tích hợp với công cụ backup hiện có ví dụ HP DataProtector, IBM Tivoli, Veritas, CA Backup, …Full Backup và Incremental backup với các máy ảo được backup dạng file backupsThực hiện backup full image của các máy ảo.Việc backup được quản lý tập trung để đơn giản hóa quản lý tài nguyên CNTT.Cải thiện hiệu suất backup tập trung Virtual MachineLoại bỏ sao lưu lưu lượng truy cập từ mạng để cải thiện hiệu suất của các máy ảo production.Loại bỏ lưu lượng truy cập sao lưu với LAN-Free (trafic backup sẽ không chạy qua mạng LAN).Giảm tải I/O cho ESX ServerVMware Consolidated Backup được thiết kế tối ưu cho VMware vSphere.Các tính năng chínhSau đây là một danh sách các tính năng chính của VMware Consolidated Backup :Tích hợp với hầu hết các nhà cung cấp sao lưu dự phòng, phát huy những đầu tư hiện tại để di chuyển dữ liệu máy ảo từ máy chủ proxy tới thiết bị sao lưu băng từ (tape).Backup máy chủ proxy. Hủy bỏ tải từ máy chủ VMware ESX bằng cách củng cố tải sao lưu và quản lý vào một máy chủ proxy sao lưu.File level full and incremental backup : Phục hồi các tập tin và thư mục cá nhân (đối với máy ảo đang chạy hệ điều hành Windows Microsoft ® ).Image level backup. Khôi phục toàn bộ image của ảo trong trường hợp xảy ra thảm họa (cho các máy ảo đang chạy bất kỳ hệ điều hành nào).Hỗ trợ FibreChannel, iSCSI, NAS, local storage.2.11. VMware vShield ZonesVMware vSphere cung cấp một số tính năng kết nối mạng ảo, và vShield Zones xây dựng dựa trên chức năng mạng ảo của vSphere để thêm vào chức năng tường lửa ảo. vShield Zone cho phép người quản trị vSphere quan sát và quản lý mạng lưới giao thông xảy ra trên các thiết bị chuy ển mạch ảo. Chúng ta có thể áp dụng các chính sách an ninh mạng trên toàn bộ các nhóm máy, và phải đảm bảo rằng các chính sách này được duy trì đúng mặc dù các máy ảo có thể di chuyển từ máy chủ này sang máy chủ khác thông qua VMotion và DRS.Các tính năng chính:Firewall dựa trên địa chỉ IP và gateway tầng ứng dụng đối với nhiều giao thức, bao gồm FTP, Oracle, Sun Remote Procedure Call (RPC), Microsoft RPC.

7

Page 8: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Quản lý tất cả các tính năng qua vShield Manager; rất nhiều tính năng có thể truy cập qua giao diện vCenter Server.Hỗ trợ tích hợp với các công cụ quản lý bảo mật doanh nghiệpBản ghi dựa trên định dạng ghi hệ thống chuẩn công nghiệpTruy cập bản ghi qua REST APIs và vShield Manager.2.12. VMware vCenter OrchestratorVMware vCenter Orchestrator là một công cụ tự động hóa quy trình làm việc và được cài đặt một cách tự động đối với các phiên b ản vCenter Server. Sử dụng vCenter Orchestrator,các quản trị viên có thể xây dựng một qui trình công việc tự động từ đơn giản cho đến phức tạp2.13. vNetwork

Một hệ thống mạng ảo sẽ thực hiện việc kết nối các máy chủ và máy ảo với nhau thông qua các Switch ảo ( vSwitch). Tất cả các thông tin mạng trên một máy chủ được truyền tải qua một hoặc nhiều vSwitch. Một vSwitch cung cấp kết nối giữa các máy ảo với nhau ngay cả khi chúng nằm trên cùng một máy chủ hoặc trên nhiều máy chủ khác nhau. Một vSwitch cũng cho phép kết nối đến Service Console của máy chủ ESX, đến Management Network của máy chủ ESXi và thậm chí đến những IP storage.Trên một vSwitch có các kiểu kết nối sau:- Service Console port : chỉ dành riêng cho máy chủ ESX- VMkernel port : dùng để thực hiện tính năng vMotion, FT, kết nối đến các IP Storage (iSCSI, NAS, NFS) hoặc kết nối đến Management Network của máy chủ ESXi.- Virtual Machine port group : dùng để kết nối với các máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi)- Uplink port : dùng để kết nối với các NIC thật trên máy chủ ESX (ESXi) cho phép lưu thông mạng giữa trong và ngoài máy chủ.Một hệ thống mạng ảo hỗ trợ hai loại vSwitch sau :- vNetwork Standard Switch : là vSwitch được cấu hình trên một máy chủ đơn lẻ. Một vNetwork Standard Switch có các tính năng gần như giống với một Switch vật lý ở Layer 2.- vNetwork Distributed Switch: bao gồm các thành phần tương tự như vNetwork Standard Switch nhưng nó có tính năng như một vSwitch chung cho toàn bộ hệ thống các máy chủ có kết nối với nhau. Điều này cho phép các máy ảo duy trì được tính nhất quán trong việc cấu hình mạng ngay cả khi phải di chuyển qua nhiều máy chủ.2.14 Vstorage

8

Page 9: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Các loại công nghệ storage được hỗ trợ trong VMware vSphere gồm các loại sau:- Direct Attached Storage (DAS) : là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD, thiết bị nhớ được gắn trực tiếp vào máy chủ qua các cổng SATA, SAS, SCSI...- Storage Area Network (SAN) :là một mạng được thiết kế để kết nối các máy chủ tới hệ thống lưu trữ dữ liệu gồm nhiều thiết bị lưu trữ như một khối chung duy nhất. Công nghệ kết nối thường được dùng là Fibre Channel (cáp quang).- iSCSI SAN : iSCSI là Internet SCSI ( Small Computer System Interface ) là một chuẩn cho phép truyền tải các lệnh SCSI qua mạng IP hiện có bằng cách sử dụng giao thức TCP/IP. Không như Fiber Channel (FC) SAN là phải xây dựng hạ tầng mạng mới, iSCSI SAN tận dụng hạ tầng LAN sẵn có (các thiết bị mạng, Swich ,... trên nền IP).- Network Attached Storage (NAS) là công nghệ lưu trữ mà theo đó các thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file (NFS, CIFS) để cho phép các thiết bị trên mạng IP truy cập vàoMột kho dữ liệu (datastore) là một nơi lưu trữ logic được dùng để lưu trữ các file của máy ảo cũng như các loại dữ liệu khác. Tùy vào dạng storage mà ta sử dụng, datastore có thể chia thành hai định dạng sau: VMware vStorage VMFS : là một hệ thống file cluster, nó cho phép nhiều máy chủ vật lý có thể truy cập vào cùng một thiết bị lưu trữ tại cùng một thời điểm. VMFS được sử dụng với các thiết bị DAS, FC SAN, iSCSI SAN. Với VMFS ta có thể mở rộng phân vùng một cách dễ dàng và kích thước của một block là 8MB cùng với các subblock cho phép lưu trữ file từ lớn đến nhỏ một cách hiệu quả. VMFS cũng giúp thực hiện các công việc liên quan đến ảo hóa như : di chuyển máy ảo (vMotion, SvMotion), tự khởi động lại máy ảo khi máy chủ bị lỗi (HA, FT) ...- Network File System (NFS) : có tính năng tương tự như VMFS nhưng NFS datastore được sử dụng để kết nối các máy chủ với các thiết bị NAS thông qua giao thức chia sẽ file NFS Nhằm mục đích tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị lưu trữ, VMware đã đưa vào vStorage chức năng Thin Provisioning. Thin Provisioning giúp nén dung lượng của máy ảo xuống bằng với dung lượng mà máy ảo sử dụng. Ta có thể chuyển đổi giữa định dạng thin và thick bằng Storage vMotion.2.15 VMware ESX và ESXi a. Tổng quan về Vmware ESX server Cốt lõi của bộ sản phẩm vSphere là hypervisor, là lớp ảo hóa nền tảng cho phần còn lại của dòng sản phẩm. Trong vSphere, hypervisor bao gồm hai hình thức khác nhau: VMware ESX và VMware ESXi. Cả hai sản phẩm này chia sẻ cùng một động cơ ảo hóa lõi, cả hai có thể hỗ trợ cùng một tập hợp các tính năng ảo hóa, và cả hai được cài đặt và chạy trên hệ thống phần cứng. VMware ESX và ESXi khác nhau về cách thức chúng được đóng gói.VMware ESX bao gồm hai thành phần tương tác với nhau để cung cấp một môi trường ảo hóa năng động và mạnh mẽ: Service Console và VMkernel.

9

Page 10: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

- Service Console là hệ điều hành được sử dụng để tương tác với VMware ESX và các máy ảo chạy trên máy chủ. Service Console bao gồm các dịch vụ tìm thấy trong các hệ điều hành truyền thống chẳng hạn như tường lửa, Simple Management Protocol (SNMP) agents, và web server... Tuy nhiên Service Console cũng thiếu nhiều tính năng và lợi ích mà hệ một điều hành truyền thống cung cấp, đây không phải là thiếu hụt bởi chúng đã được loại bỏ để Service Console chỉ bao gồm những dịch vụ cần thiết cho việc hỗ trợ ảo hóa.- VMkernel : là nền tảng thực sự của quá trình ảo hóa. Các Vmkernel quản lý truy cập của máy ảo đến các phần cứng vật lý bên dưới bằng cách cung cấp lịch trình CPU, quản lý bộ nhớ, và quá trình chuyển đổi dữ liệu ảo. VMware ESXi là thế hệ kế tiếp của nền tảng ảo hóa VMware. Không giống như VMware ESX, ESXi cài đặt và chạy mà không cần Service Console điều này làm cho ESXi nhẹ hơn hẳn. ESXi chia sẻ cùng một VMkernel như VMware ESX và hỗ trợ cùng một tập hợp các tính năng ảo.

VMware ESX Server được cài đặt trực tiếp trên máy chủ vật lý và phân vùng nó vào nhiều máy tính ảo có thể chạy đồng thời, chia sẻ nguồn tài nguyên vật lý của máy chủ. Mỗi máy ảo đại diện cho một hệ thống hoàn chỉnh, với bộ vi xử lý, bộ nhớ, hoạt động mạng,, lưu trữ và BIOS, và có thể chạy một hệ điều hành và các ứng dụng.- Đạt tiêu chuẩn công nghiệp cho độ tin cậy, hiệu suất và nền tảng hỗ trợ. - Khởi động đáng tin cậy nhiều hệ điều hành trên một máy chủ đơn. Triển khai hoàn thiện công nghệ ảo mà đã được chứng minh trong hàng chục ngàn khách hàng của các môi trường. Xây dựng các tính năng bảo vệ các máy ảo của bạn khỏi thất bại thành phần phần cứng, trong khi các tính năng bảo mật cao cấp đảm bảo một môi trường máy tính an toàn. - Cung cấp hiệu suất cao và các khả năng mở rộng VMware ESX và ESXi thiết lập kỷ lục về hiệu suất ảo, cung cấp lên tới 8.900 giao dịch cơ sở dữ liệu / giây, 200.000 hoạt động I / O mỗi giây, và lên đến 16.000 hộp thư trên máy chủ Exchange. Một trong những khả năng quan trọng trong VMware ESX và ESXi là hiệu suất cao, cụm tập tin hệ thống tối ưu hóa cho các môi trường ảo được gọi là VMware VMFS vStorage, cho phép truy cập đĩa hiệu quả và tăng cường hiệu suất I/O. Cải tiến hiệu suất cho việc lưu trữ iSCSI (iSCSI là chuẩn ổ cứng trong mạng SAN) ra để tối ưu hóa hiệu suất lõi nhiều hạt nhân, VMware ESX và ESXi hỗ trợ công nghệ của bên thứ ba mà nhiều cải thiện hiệu suất ảo như Intel’s Extended Page Tables (EPT) và and AMD’s Rapid Virtualization Indexing (RVI). VMware ESX. ESXi và cho phép các máy ảo được cấu hình lên đến tám bộ vi xử lý ảo và 255 GB RAM để hỗ trợ các nguồn tài nguyên cho hầu hết các ứng dụng chuyên sâu

10

Page 11: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

- Có thể chạy với hệ thống phần cứng lên đến 64 lõi CPU vật lý và 1TB RAM , và chạy lên đến 256 máy ảo trên một máy chủ duy nhất. - Với VMware ESX và ESXi, bạn có thể ảo hóa (virtualize) bất cứ môi trường, từ trung tâm dữ liệu của công ty đến văn phòng chi nhánh, với một danh sách tương thích bao gồm hàng trăm x86, máy chủ và hệ thống lưu trữ, và phạm vi rộng nhất của các ứng dụng và hỗ trợ hệ điều hành khách, bao gồm Windows , Linux, Netware, Solaris,… - Xây dựng một dữ liệu tập trung động với VMware vSphere. - Bằng cách cho phép quản lý tập trung, tự động cân bằng tải, quản lý điện năng và khả năng di chuyển một máy ảo đang chạy trên máy vật lý sẽ giảm thiểu sự gián đoạn dịch vụ. - Ảo hóa mức phần cứng – không cần đến đăng ký hệ điều hành, ESXi vẫn có thể cài đặt trên phần cứng của bạn (cài đặt trên phần cứng mới nguyên) - Hệ thống file VMFS –- Hỗ trợ SAN – kết nối với iSCSI và kho lưu trữ Fibre Channel (FC) SAN, gồm các tính năng như khởi động từ SAN. - Hỗ trợ lưu trữ SATA nội bộ - Hỗ trợ hệ điều hành khách 64bit - Mạng ảo – switch ảo, NIC ảo, các chính sách cấu hình cổng QoS và VLAN. - Hiệu suất máy ảo nâng cao – trong một số trường hợp các máy ảo có thể thực hiện thậm chí còn tốt hơn so với máy chủ vật lý với một số tính năng như chia sẻ trang nhớ trong suốt và bảng trang xếp chồng. b. kiến trúc Chạy trực tiếp trên phần cứng máy chủ, mà không cần đến một hệ điều hành máy chủ lưu trữ. - Các tập tin đĩa ảo. Sử dụng tập tin đĩa máy ảo để cung cấp cho các máy ảo có quyền truy cập vào nơi lưu trữ riêng tư của các máy ảo, trong khi các quản trị viên IT có sự linh hoạt để tạo, quản lý và di chuyển nơi lưu trữ máy - VMware vStorage VMFS. Quản trị hiệu quả bằng cách lưu trữ toàn bộ máy ảo tại một địa điểm trung tâm. Hỗ trợ ảo hóa dựa trên khả năng độc đáo như di chuyển máy ảo đang chạy từ một máy chủ vật lý khác, tự động khởi động lại của một máy ảo chạy không thành công trên một máy chủ vật lý riêng biệt, và clustering máy ảo trên máy chủ vật lý khác nhau. Khởi động từ SAN. San thực chất là mạng Lan nhưng với băng thông rất lớn

11

Page 12: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

III . Mô hình hệ thống

máy ESXI 1 : ip : 192.168.1.100/24 , default gateway : 192.168.1.101 ESXI 2 : ip : 192.168.1.102/24, default gateway : 192.168.1.101Máy Vcenter : cài windows server 2008 r2-64bit Ip : 192.168.1.101/24

3.1 Cài đặt vSphere client Trên máy windows server 2008 ( vcenter ) add file iso cài đặt vào cd ảo B1 : Chạy autorun

12

Page 13: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B2 Chọn vsphere client next

B3 next – next – install

B4 finish : hoàn tất cài vsphere client Chạy vsphere client lên điền ip , username , pass của máy ESXI vào để quản lý máy ESXI

13

Page 14: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

3.2 Cài đặt vcenter server B1 chạy autorun chọn vcenter server chọn install – next-next-nextB2 chọn install a Microsoft SQL server 2008 express instance ( nếu chưa có sql ) next -next

14

Page 15: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B3 next finish 3.3 Vsphere update manageVcenter update manage là công cụ giúp quan trị viên có thể tự động hóa việc vá lỗi hoặc nâng cấp hệ thống trong môi trường vsphere, vcenter update manage tương thích hoàn toàn với vcenter server có khả năng quét chỉnh sửa các máy esx ( esxi ) , và các chương trình ứng dụng … B1 chọn autorun – vcenter update manage – install –ok-next-nextB2

15

Page 16: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B3

B4

B5 next finish

IV . Kiểm chứng các chức năng của vsphere 4.1 Liên kết máy esxi vào vcenter ( add host )

B1 : Dùng vsphere client để đăng nhập vào vcenter userB2 : giao diện vcenter ta tạo 1 datacenter để chứa các máy esxi

16

Page 17: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B3 : liên kết máy esxi1 vào vcenter bằng cách chuột phải vào datacenter chọn “add host”

Điền ip của máy esxi cần thêm , username and password – next – yes—next—next- chọn datacenter –next –finishLàm tương tự với máy esxi24.2 Tạo cluster B1 : chuột phải vào datacenter chọn new clusterB2 đặt tên cho cluster và chọn DRS hay HA nếu dung

17

Page 18: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B3 : next—next : chọn các tính năng cần thiết và thiết bị hỗ trợ -next—finish

1.2 Đưa host vào trong cluster

B1 : dung chuột kéo host vào trong cluster hiện lên thong báo thì ok—next--finish

B2 : xem kết quả

18

Page 19: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

4.2 Sử dụng vsphere client

Để có thể sử dụng hiệu quả vSphere Client vào việc quản lý hệ thống mạng, ta nên tìm hiểu về giao diện quản lý của vSphere Client. vSphere Client là một giao diện người dùng mang lại khả năng quản trị, cấu hình một hệ thống mạng ảo với những thao tác đơn giản, dễ dàng.

Một điểm đặc biệt trong vSphere Client là nó có Navigation (đường dẫn). Đường dẫn này sẽ cho ta biết ta đang ở phần nào trong cơ sở hạ tầng mạng Điều này giúp việc quản lý được dễ dàng do các thành phần trong hệ thống ảo hóa được phân thành ba nhóm chức năng lớn:

- Inventory (Nhóm hạ tầng cơ sở) : Hosts and Cluster, VMs and Templates, Datastores, Networking, Search.

- Administration (Nhóm quản trị) : Roles, Sessions, Licensing, System Logs, vCenter Server Settings, vCenter Service Status.

- Management (Nhóm quản lý) : Scheduled Tasks, Events, Maps, Host Profiles, Customization Specifications Manager.

- Plug-in ( Nhóm chương trình phụ) : VMware Data Recovery ... ( chỉ xuất hiện khi đã cài đặt Plug-in)

Không kém phần quan trọng là những thanh tab ở cửa sổ bên phải khi ta nhấp chọn một cluster hoặc một máy chủ hoặc một máy ảo. Những thanh tab này cho phép ta xem và thay đổi các thông tin liên quan đến cluster, host, máy ảo. Các thanh tab chung và quan trọng là :

- Summary : cho phép ta xem các thông tin cơ bản về đối tượng được chọn cũng như thay đổi trạng thái của đói tượng đó ( ngắt kết nối với máy chủ, tắt nguồn máy ảo ... )

- Virtual Machines : hiển thị các máy ảo chạy trên máy chủ , cluster. Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 48

- Performance : hiện thị hiệu suất công việc của đối tượng về nhiều mặt ( CPU, RAM , storage, networking ... )

- Configuration : cho phép ta cấu hình và thay đổi thông tin trên đối tượng được chọn về CPU, RAM, storage, network, adapter, DNS ....

- Tasks & Events : ghi nhận và liên kết các công việc, sự kiện xảy ra trong hệ thống lại giúp việc kiểm tra và sửa lỗi được dễ dàng hơn.

- Alarms : hiện thị các cảnh báo đã được thiết lập nhằm mục đích hỗ trợ việc quản lý cũng như ngăn chặn sự cố xảy ra.

- Permission : hiện thị các user, group có quyền truy cập, thực thi đối với đối tượng được chọn.

- Maps : hiện thị sơ đồ mạng.

Ngoài ra vSphere Client còn có chức năng tìm kiếm (search) rất hiệu quả và chức năng "back" cho phép ta lui trở về một thời điểm nào đó như một trình duyệt web.Kết nối SAN vào hệ thống

4.4 Cấu hình giả lập san bằng startwind 19

Page 20: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Tạo máy ảo windows server 2008 r2 và tạo 2 ổ cứng 1 ổ làm SANCài đặt phần mềm starwind Cấu hình starwind B1 add starwind server địa chỉ mặc đinh localhost là : 127.0.0.1 connect

B2 add device chọn virtual hard disk

B3 : chọn image file device – next – create new vitual disk – brower – mycompute\E\San1- ok

20

Page 21: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B4 : size để dung lượng lưu trữ mình muốn ở đây là 15gb – next- chọn no caching – next – unassigned- next -finish

B5 chuột phải vào image file chọn attach to target – create new target

21

Page 22: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Next – finish

B6 vào máy vcenter ( windows server 2008 r2 : 192.168.1.101) start –iSCSI initiator

22

Page 23: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

ip của máy starwind server vào : 192.168.1.99 – quick connect – báo kết nối thành công và vào disk manage để kiểm tra

4.5 Add card mạng cho máy esxi1Click esxi – vm – settings- add- network adapter – nat

Cấu hình add nốt card mạng cho esxi 2 tương tự

4.6 Cấu hình vswich để hỗ trợ vmotion

Dùng vsphere kết nối vào vcenter chọn máy esxi1 -- configuration – network adapter : xem thong tin card mạng

23

Page 24: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Click networking – properties – network adapter- remove vmnic1 : mục đích tách vmnet1 rời vmnet0 để gắn vào swich 1

add networking—vmkernel-create new vsphere --chọn vnnic1 –next

24

Page 25: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Next –ok –hiện lên bảng điền IP của vmnet1 của máy esxi 1 Ip: 192.168.1.97 255.255.255.0

Default : 192.168.1.101 ( trỏ vào vcenter )

Kết quả swich 1 được thêm vào

25

Page 26: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

4.7 Cấu hình add Storage Adapters kết nối tới StarWind

Click storage adapters—add—ok-ok

Chọn iSCSI software adapter chọn properties-configuration—tích vào enable—ok: ta thấy tên của iSCSI name

--click dynamic discovery—add : điền ip và port của San server vào

26

Page 27: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Ok—close

Kết quả đã thay đổi so với trước đó

Xem sơ đồ kết nối kích vào map

4.8 Cấu hình add storage cho esxi serverConfiguration – storage –add storage

27

Page 28: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Next chọn vmfs-5 –next—next – finish

Click Map để hiển thị kết nối

Tương tự với máy esxi2 chú ý esxi1 và esxi 2 đều chung một san storage 4.9 Tạo máy ảo trên máy ESXi B1 trước tiên để tạo máy ảo trên esxi cần phải upload file iso của hệ điều hành cần tạo nên datastore của chính máy hay lên SAN của hệ thống B2 tạo 1 folder mới và upload file iso cần đưa lên B3 sau khi hoàn tất vào host and cluster kích phải chuột vào máy chủ chọn new vitual machine

28

Page 29: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B4 chọn custom –đặt tên máy –chọn nơi lưu trữ máy ảo

Chọn hệ điều hành – chọn CPU – RAM –Card mạng –chọn file iso từ datastore—mở máy và cài đặt hệ điều hành như bình thường—finish5 Di chuyển máy ảo đã tắt nguồn B1 : kích chuột phải vào máy ảo chọn MigrateB2. Có ba kiểu di chuyển. Ở đây ta sẽ chọn Change both host and datastore, tùy chọn

29

Page 30: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

này chỉ hiện khi máy ảo đã tắt. Chọn Next để tiếp tục

B3. Chọn máy chủ sẽ chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ máy esx1 sang esx2). Chọn Next

B4. Chọn ổ lưu trữ cần chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ ổ SAN sang ổ cứng của máy esx2). Chọn NextB5. Chọn định dạng cho dữ liệu nên chọn Same format as source để đảm bảo an toàn dữ liệu. Chọn NextB6. Kiểm tra thông tin và chọn Finish để bắt đầu chuyển sang host và datastore khácDi chuyển hoàn tất. Máy ảo win xp đã được chuyển sang máy chủ esx2 và ổ esx2 storage. 6 Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotionVMotion được dùng để di chuyển các máy ảo đang chạy từ một máy ESXi sang một máy ESXi khác mà không làm gián đoạn công việc cũng như di chuyển các file vmdk nếu chúng được lưu trên kho lưu trữ chung. VMotion thường được dùng trong việccân bằng tải trên các máy chủ ESX cùng với DRS hoặc khi cần phải cập nhập và bảo

30

Page 31: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

trì một máy ESXi nào đóCác yêu cầu để sử dụng VMotion:- Sử dụng vSphere phiên bản Advanced, Enterprise hoặc Enterprise Plus- Có kho lưu trữ chung giữa các máy ESX như iSCSI, FC, NFS- Các file máy ảo phải được lưu trên kho lưu trữ chung- VMotion trên cổng VMkernel trên hai máy ESX phải được kích hoạt- Chạy được trên vSwitch và dvswitch (vDS)Tương tự như Storage vMotion, để sử dụng vMotion di chuyển máy ảo từ máy chủ esxi2 về esxi1 thìB1. Click phải chuột vào máy ảo và chọn Migrate.B2. Chọn Change host để di chuyển máy ảo sang máy chủ khác. Chọn NextB3. Chọn máy chủ cần chuyển đến. Chọn NextB4. Chọn High priority để ưu tiên việc di chuyển cao nhất. Chọn NextB5. Kiểm tra lại và chọn Finish.Di chuyển thành công. Máy ảo windows đang chạy đã được chuyển sang máy chủ esx14.12 Thực hiện VMware HAHigh Availability giúp máy ảo nhanh chóng trở lại làm việc trong trường hợp một máy ESX bị lỗi góp phần làm giảm thời gian chết và tăng tính sẵn sàng của hệ thống. Khi một máy ESX bị lỗi phần cứng hoặc bị mất kết nối ... thì VMware HA sẽ khởi động lại tất cả các máy ảo đang chạy trên máy ESX đó trên các máy ESX khác trong cùng một cluster. HA còn có chức năng khởi động lại máy ảo khi máy ảo bị lỗi. HA hỗ trợ đến 32 máy ESX trong một cluster và tất cả các máy ảo bất kể hệ điều hành. HA có thể được sử dụng kết hợp với DRS để đạt hiệu quả cao nhất.Các yêu cầu khi sử dụng HAHỗ trợ cho các phiên bản vSphere ngoại trừ Essentials- Các máy ảo đang chạy trên HA cluster được lưu trên kho dữ liệu chung- Cluster phải được kích hoạt chức năng HAĐể thực hiện HA, ta tiến hành các bước sau:B1. Ta nhấp phải chuột vào Cluster và chọn Edit Settings.B2. Ta click chọn chức năng HA trên cluster B3. Chọn một số tính năng của HA trên Cluster- EnableHost Monitoring: bật chức năng theo dõi máy chủ- Admission Control: là một chính sách được sử dụng bởi VMware HA. Khi được kích hoạt thì nó sẽ không khởi động các máy ảo có xảy ra lỗi, xung đột tài nguyên- Admission Control Policy: cho phép thay đổi các thông số như số lần bị lỗi, lượng tài nguyên dự phòngB6. Chọn thiết lập cho các máy ảo như độ ưu tiên và hoạt động của máy ảo khi máy chủ bị cô lậpB7. Chọn mức độ theo dõi máy chủ khi máy chủ bị sự cố . ( nên chọn VM Monitoring Only để chỉ quan sát khi có sự cố)B8. Ta chọn OK để kích hoạt chức năng HA.B9. Sau khi vCenter cấu hình HA cho các máy ESX xong, ta sẽ tiến hành tắt máy esx1 đang chứa máy ảo win xp đang chạy và VMware HA sẽ khởi động lại máy ảo win xp tren máy esx2.B10. Kiểm tra các máy ảo trên esx1 và esx2. Máy winxp chạy trên mayESX1, máy winxp2 chạy trên mayESX2

31

Page 32: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

B11. Sau khi tắt máy chủ esx1 thì sẽ thấy máy esx1 rơi vào trạng thái "not responding" và máy ảo win xp trên máy esx1 đã được khởi động lại trên máy esx2.

4.13 sử dụng snapshotB1. Ta click phải chuột vào máy ảo đang chạy. Chọn Snapshot > Take Snapshot.B2. Đặt tên cho snapshot và chọn OK để tạo SnapshotB3. Để trở về thời điểm snapshot hoặc để xóa snapshot, ta click phải chuột vào máy ảo chọn Snapshot > Snapshot ManagerB4. Để sử dụng snapshot, ta chọn Go To. Còn để xóa snapshot, ta chọn Delete.

32

Page 33: Nguyễn Duy Đại - báo cáo vps

Báo cáo VPS

Lưu ý: Snapshot sẽ lưu lại tình trạng bộ nhớ, ổ cứng ... của máy tại thời điểm chụp nên thường được dùng để phục hồi máy khi nâng cấp xảy ra lỗi ... Và sau khi snapshot thì toàn bộ thông tin, dữ liệu của máy ảo sẽ được lưu vào một file vmdk khác cho đến khi snapshot bị xóa

33