ngÀnh bia r À n th phÂn tÍch doanh nghi cho m Ành...

24
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. Trang | 1 NGÀNH BIA RƯỢU VÀNƯỚC GIẢI KHÁT ThBảy, ngày 08 tháng 03 năm 2008 PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CHO MỤC ĐÍCH LẦN ĐẦU PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG TNG CÔNG TY BIA-RƯU-NƯC GII KHÁT HÀ NI (HABECO) Sức mạnh thương hiệu và khả năng đa dạng hóa sản phẩm: HABECO phát huy được tính ưu việt của chiến lược tập trung vào người tiêu dùng trong tầng lớp bình dân và trung bình khá thông qua các thương hiệu bia hơi, bia chai hạng trung hàng đầu tại miền Bắc, đồng thời sở hữu thương hiệu rượu Vodka HàNội rất được ưa chuộng. Sự đa dạng trong sản phẩm giúp HABECO tận dụng được lợi thế thuế tiêu thụ đặc biệt hiện tại vẫn đang bảo hộ đối với bia hơi, làm tăng tính linh hoạt khi mức thuế này thay đổi; hạn chế tính tiêu thụ theo mùa vụ của sản phẩm bia vàrượu tại Miền Bắc. Hệ thống phân phối rộng, mạnh nhưng chính sách giá chưatối ưu: Hình thức phân phối bán sỉ qua nhiều cấp đại lý giúp thương hiệu trở nên quen thuộc với người dân, tuy nhiên không khống chế giá bán tối đa khiến giá bị điều chỉnh theo các dịp lễ tết làm nh hưởng tới tiêu dùng. Cơ hội từ thị trường chưa được thâm nhập sâu, doanh nghiệp nâng công suất và Carlsberg đã vào cuộc: Yếu tố khí hậu, nhân khẩu, mức thu nhập bình quân đầu người tăng dần vàmức tiêu thụ bia hiện tại của người Việt Nam còn rất thấp tạo điều kiện phát triển thị trường bia. HABECO theo xu hướng đáp ứng nguồn cầu lớn, triển khai kế hoạch đầu tư các dự án nhà máy bia nâng công suất, điển hình là Nhà máy Bia Vĩnh Phúc (200 triệu lít). Hợp tác chiến lược với Carlsberg (chiếm 10% cổ phần của HABECO) sẽ giúp doanh nghiệp phát triển kinh nghiệm quản lý vàtăng sức cạnh tranh của thương hiệu Khó khăn trong quản lý chất lượng, do biến động giá nguyên vật liệu, thay đổi thuế và áp lực cạnh tranh sau gia nhập WTO: Sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau khó đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm, chưa có giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu, gây áp lực tăng giá, chịu tác động tiêu cực từ tính nhạy cảm với giá bán của phân khúc bia hơi, bia hạng trung là những khó khăn trước mắt. Thay đổi thuế và cam kết dừng bảo hộ với bia nội theo lộ trình hội nhập sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn nước ngoài tham gia thị trường tạo sức ép cạnh tranh mạnh. Tỷ lệ lợi nhuận thuần tốt nhưng các hệ số ROE & ROA thấp so với ngành ảnh hưởng bởi hoạt động tăng vốn, pha loãng vốn chủ sở hữu trong quá trình cổ phần hóa đã làm suy giảm lợi ích cổ đông. Tuy nhiên, EPS của Habeco vẫn cao hơn so với số ước tính của Sabeco (997 đồng/năm 2007) với mức giá chào bán thấp hơn. Theo chúng tôi, cổ phiếu Habeco trong đợt đấu giá lần này có mức giá chào bán “phải chăng”hơnhẳn giá chào bán cổ phiếu Sabeco, nhưng mức giá này vẫn cao hơn giá trị cơ bản của cổ phiếu theo kết quả định giá phương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp. Tổ chức tư vấn CTCP CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà HANESC, 152 Thụy Khê, Tây Hồ, HàNội Điện thoại (84-4) 7280 921 Fax (84-4) 7280 920 Website www.tvsi.com.vn Tổ chức tư vấn TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HN HÀ NỘI Địa chỉ 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại (84-4) 9360 750 – 9347 818 Fax (84-4) 9347 818 Website www.hastc.org.vn Thông tin đấu giá Vốn điều lệ Tỷ đồng 2.318 Scổ phiếu Triệu CP 231 Mnh giá Đồng/CP 10.000 Số CP đấu giá Cổ phiếu 34.770.000 Giá khởi điểm Đồng/CP 50.000 Thời gian đặt cọc 8g30 ngày 10/3/2008 đến 15g ngày 20/3/2008 Thời gian đấu giá 8g30 ngày 27/3/2008 Kết quả định giá Phương pháp chiết khấu 24.600 luồng tiền của DN đồng/cổ phiếu Phương pháp hệ số nhân 23.200 – 51.700 Dự báo các chỉ số tài chính đồng/cổ phiếu Tại ngày 31 tháng 12 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F Doanh thu (Tr đồng) 979.747 1.257.156 1.576.305 2.078.349 2.530.215 Cơ cấu cổ đông sau đấu giá dự kiến Tăng trưởng (%) 35% 28% 25% 32% 22% Đối tượng Tỷ lệ Số cổ phiếu LN thuần (Tr đồng) 309.593 307.062 311.092 339.070 400.053 Nhà nước 74,44% 172.559.600 Lãi cổ tức (%) NA 1% 1% 1% 1% CBCNV 0,56% 1.290.400 EPS (VND) NA 1.325 1.342 1.463 1.726 Cổ đông chiên lược 10,00% 23.180.000 P/E (x) NA 18,59 18,35 16,84 14,27 Bên ngoài Cty 15,00% 34.770.000 P/B (x) NA 2,17 1,95 1,56 1,57 Tổng 100% 231.800.000 Net margin (%) 32% 24% 20% 16% 16% ROE(%) 16% 12% 11% 9% 11% ROA (%) 14% 11% 9% 7% 9% Rủi ro chính: rủi ro về giá nguyên vật liệu vàtgiá do phụ thuộc vào nhập khẩu, mức độ cạnh tranh và tình hình hoạt động của nền kinh tế, rủi ro về các số liệu tài chính chưa được hợp nhất. Tổng nợ/ VCSH (%) 1% 1% 0% 17% 19% Khả năng TT lãi vay (x) NA 65,12 7,26 5,81 6,72 Nguồn: FPTS, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Habeco A: Thực tế; E: Ước tính; F: Dự báo Công ty Chứng khoán FPT - Phòng Phân tích Các chuyên viên thực hiện báo cáo phân tích không tham gia đấu giá cổ phiếu của công ty được phân tích hay năm giữ bất kỳ chứng khoán nào của các công ty cạnh tranh trong ngành. Các công bố quan trọng được trình bày ở cuối bản báo cáo này Nguyễn Mai Nguyệt [email protected] Tel: 084 (04) 7737 070 ext 4302 Lê Nữ Cẩm Tú [email protected] Nguyễn Văn Quý [email protected] Các thông tin phân tích có thể được tìm thấy trong cơ sở dữ liệu EZSEARCH của FPTS tại địa chỉ: HTTPS://EZSEARCH.FPTS.COM.VN

Upload: vohanh

Post on 02-Apr-2018

223 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 1

NGÀNH BIA RƯỢU VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT

Thứ Bảy, ngày 08 tháng 03 năm 2008

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP

CHO MỤC ĐÍCH LẦN ĐẦU PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG

TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Sức mạnh thương hiệu và khả năng đa dạng hóa sản phẩm: HABECO pháthuy được tính ưu việt của chiến lược tập trung vào người tiêu dùng trong tầng lớp bình dân và trung bình khá thông qua các thương hiệu bia hơi, bia chai hạng trung hàng đầu tại miền Bắc, đồng thời sở hữu thương hiệu rượu Vodka Hà Nội rất được ưa chuộng. Sự đa dạng trong sản phẩm giúp HABECO tận dụng được lợi thế thuế tiêu thụ đặc biệt hiện tại vẫn đang bảo hộ đối với bia hơi, làm tăngtính linh hoạt khi mức thuế này thay đổi; hạn chế tính tiêu thụ theo mùa vụ của sản phẩm bia và rượu tại Miền Bắc.

Hệ thống phân phối rộng, mạnh nhưng chính sách giá chưa tối ưu: Hìnhthức phân phối bán sỉ qua nhiều cấp đại lý giúp thương hiệu trở nên quen thuộc với người dân, tuy nhiên không khống chế giá bán tối đa khiến giá bị điều chỉnh theo các dịp lễ tết làm ảnh hưởng tới tiêu dùng.

Cơ hội từ thị trường chưa được thâm nhập sâu, doanh nghiệp nâng công suất và Carlsberg đã vào cuộc: Yếu tố khí hậu, nhân khẩu, mức thu nhập bìnhquân đầu người tăng dần và mức tiêu thụ bia hiện tại của người Việt Nam còn rất thấp tạo điều kiện phát triển thị trường bia. HABECO theo xu hướng đáp ứng nguồn cầu lớn, triển khai kế hoạch đầu tư các dự án nhà máy bia nâng côngsuất, điển hình là Nhà máy Bia Vĩnh Phúc (200 triệu lít). Hợp tác chiến lược với Carlsberg (chiếm 10% cổ phần của HABECO) sẽ giúp doanh nghiệp phát triển kinh nghiệm quản lý và tăng sức cạnh tranh của thương hiệu

Khó khăn trong quản lý chất lượng, do biến động giá nguyên vật liệu, thay đổi thuế và áp lực cạnh tranh sau gia nhập WTO: Sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau khó đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm, chưa có giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu, gây áp lực tăng giá, chịu tác động tiêu cực từ tính nhạy cảm với giá bán của phân khúc bia hơi, bia hạng trung là những khó khăn trước mắt. Thay đổi thuế và cam kết dừng bảo hộ với bia nội theo lộ trình hội nhập sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn nước ngoàitham gia thị trường tạo sức ép cạnh tranh mạnh.

Tỷ lệ lợi nhuận thuần tốt nhưng các hệ số ROE & ROA thấp so với ngànhảnh hưởng bởi hoạt động tăng vốn, pha loãng vốn chủ sở hữu trong quá trình cổ phần hóa đã làm suy giảm lợi ích cổ đông. Tuy nhiên, EPS của Habeco vẫn cao hơn so với số ước tính của Sabeco (997 đồng/năm 2007) với mức giá chào bán thấp hơn. Theo chúng tôi, cổ phiếu Habeco trong đợt đấu giá lần nàycó mức giá chào bán “phải chăng” hơn hẳn giá chào bán cổ phiếu Sabeco, nhưng mức giá này vẫn cao hơn giá trị cơ bản của cổ phiếu theo kết quả định giáphương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp.

Tổ chức tư vấn

CTCP CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT

Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà HANESC,

152 Thụy Khê, Tây Hồ, Hà Nội

Điện thoại (84-4) 7280 921

Fax (84-4) 7280 920

Website www.tvsi.com.vn

Tổ chức tư vấn

TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HN

HÀ NỘI

Địa chỉ 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm,

Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại (84-4) 9360 750 – 9347 818

Fax (84-4) 9347 818

Website www.hastc.org.vn

Thông tin đấu giá

Vốn điều lệ Tỷ đồng 2.318

Số cổ phiếu Triệu CP 231

Mệnh giá Đồng/CP 10.000

Số CP đấu giá Cổ phiếu 34.770.000

Giá khởi điểm Đồng/CP 50.000

Thời gian đặt cọc 8g30 ngày 10/3/2008 đến

15g ngày 20/3/2008

Thời gian đấu giá 8g30 ngày 27/3/2008

Kết quả định giá

Phương pháp chiết khấu 24.600

luồng tiền của DN đồng/cổ phiếu

Phương pháp hệ số nhân 23.200 – 51.700

Dự báo các chỉ số tài chính đồng/cổ phiếu

Tại ngày 31 tháng 12 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F

Doanh thu (Tr đồng) 979.747 1.257.156 1.576.305 2.078.349 2.530.215 Cơ cấu cổ đông sau đấu giá dự kiến

Tăng trưởng (%) 35% 28% 25% 32% 22% Đối tượng Tỷ lệ Số cổ phiếu

LN thuần (Tr đồng) 309.593 307.062 311.092 339.070 400.053 Nhà nước 74,44% 172.559.600

Lãi cổ tức (%) NA 1% 1% 1% 1% CBCNV 0,56% 1.290.400

EPS (VND) NA 1.325 1.342 1.463 1.726 Cổ đông chiên lược 10,00% 23.180.000

P/E (x) NA 18,59 18,35 16,84 14,27 Bên ngoài Cty 15,00% 34.770.000

P/B (x) NA 2,17 1,95 1,56 1,57 Tổng 100% 231.800.000

Net margin (%) 32% 24% 20% 16% 16%

ROE(%) 16% 12% 11% 9% 11%

ROA (%) 14% 11% 9% 7% 9% Rủi ro chính: rủi ro về giá nguyên vật liệu và tỷ giá do phụ thuộc vào nhập khẩu, mức độ cạnh tranh và tình hình hoạt động của nền kinh tế, rủi ro về các số liệu tài chính chưa được hợp nhất.

Tổng nợ/ VCSH (%) 1% 1% 0% 17% 19%

Khả năng TT lãi vay (x) NA 65,12 7,26 5,81 6,72

Nguồn: FPTS, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Habeco A: Thực tế; E: Ước tính; F: Dự báo

Công ty Chứng khoán FPT - Phòng Phân tích Các chuyên viên thực hiện báo cáo phân tích không tham gia đấu giá cổ phiếu của công ty được phân tích hay năm giữ bất kỳ chứng khoán nào của các công ty cạnh tranh trong ngành.

Các công bố quan trọng được trình bày ở cuối bản báo cáo này

Nguyễn Mai Nguyệt [email protected] Tel: 084 (04) 7737 070 ext 4302

Lê Nữ Cẩm Tú [email protected]

Nguyễn Văn Quý [email protected]

Các thông tin phân tích có thể được tìm thấy trong cơ sở dữ liệu EZSEARCH của FPTS tại địa chỉ: HTTPS://EZSEARCH.FPTS.COM.VN

Page 2: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 2

Bảng CĐKT (trđ) 2005A 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F

Tiền 237.647 399.562 423.771 391.202 459.745 467.340

Đầu tư TC ngắn hạn 329.578 204.668 150.368 150.368 150.368 150.368

Phải thu ngắn hạn 129.843 343.334 321.607 390.663 500.088 594.032

Hàng tồn kho 81.330 84.375 138.156 181.413 249.983 308.713

TS ngắn hạn khác 5.034 2.445 3.739 3.739 3.739 3.739

TSCĐ hữu hình 307.699 296.899 476.943 1.880.852 2.425.810 2.367.108

TSCĐ vô hình 471 4.529 296 148 1 -

Chi phí XDCB dở dang 26.022 39.040 - - - -

Thông tin chung Đầu tư TC dài hạn 545.518 771.965 1.223.799 519.019 700.187 575.583

Ngày thành lập: 15/08/1958 TS dài hạn khác - 19.605 131.019 131.019 131.019 131.019

Trụ sở: 183 Hoàng Hoa TỔNG TÀI SẢN 1.663.985 2.167.266 2.870.540 3.649.267 4.621.783 4.598.745

Thám, Ba Đình, Hà Nội Nợ ngắn hạn 105.740 181.572 223.974 206.761 242.988 247.002

Tel: (84-4) 8453 843 Nợ dài hạn 12.140 12.377 12.614 507.851 712.388 712.625

Fax: (84-4) 7223 784 Vốn CSH 1.539.184 1.958.774 2.627.593 2.928.295 3.660.048 3.632.758

Website: www.habeco.com.vn Quỹ khác 6.922 14.543 6.360 6.360 6.360 6.360

Email: [email protected] TỔNG NGUỒN VỐN 1.663.985 2.167.266 2.870.540 3.649.267 4.621.783 4.598.745

Lĩnh vực KD Báo cáo KQ HĐKD (trđ) 2005A 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F

Bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì;

Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát

Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư;

Nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ,

Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ

DT thuần 723.065 979.747 1.257.156 1.576.305 2.078.349 2.530.215

Các khoản giảm trừ (394.127) (592.734) (98.278) (1.048.222) (1.444.426) (1.783.769)

LN gộp 328.938 387.013 458.878 528.082 633.923 746.446

DT hoạt động TC 63.395 126.729 110.000 123.200 138.000 154.500

CP tài chính (4.410) (12.687) (6.651) (66.278) (94.303) (93.437)

CP bán hàng (89.693) (95.112) (122.042) (153.025) (201.762) (245.629)

CP QLDN (36.017) (44.359) (56.919) (71.369) (94.099) (114.558)

LN thuần từ HĐKD 262.213 361.584 383.265 360.610 381.759 447.322

LN khác 17.483 43.660 43.209 54.179 71.434 86.965

Tổng LN trước thuế 279.696 405.244 426.475 414.789 453.193 534.287

CP thuế TNDN hiện hành (37.784) (95.651) (119.413) (103.697) (114.123) (134.234)

Chiến lược phát triển LN sau thuế TNDN 241.912 309.593 307.062 311.092 339.070 400.053

Tăng trưởng cao và bền vững từ 20% đến 25% năm, cổ tức chi trả cho cổ đông đạt từ 11% năm trở lên.

Mở rộng kinh doanh đa ngành nghề, tham gia đầu tư văn phòng cho thuê,khách sạn nhà hàng, đầu tưtài chính.

Tham gia góp vốn đầu tưvào các công ty con, công tyliên kết mới.

Chỉ tiêu Tài chính 2005A 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F

LN gộp (%) NA 18% 19% 15% 20% 18%

LN thuần (%) NA 28% -1% 1% 9% 18%

VCSH (%) NA 28% 33% 11% 25% -1%

Tổng TS (%) NA 30% 32% 27% 27% 0%

LN biên gộp 45% 45% 40% 37% 34% 31%

ROA (%) 15% 14% 11% 9% 7% 9%

ROE (%) 16% 16% 12% 11% 9% 11%

EPS NA NA 1,325 1,342 1,463 1,726

P/BV (x) NA NA 2,2 1,9 1,6 1,6

P/Doanh thu (x) NA NA 4,5 3,6 2,7 2,3

Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) NA NA 11% 12% 13% 14%

Nợ dài hạn/VCSH (x) 0,01 0,01 0,00 0,17 0,19 0,20

Tổng TS/VCSH (%) 1,08 1,10 1,09 1,24 1,26 1,26

Khả năng thanh toán hiện hành (x)

7,41 5,70 4,63 5,40 5,61 6,17

Hiệu suất sử dụng TS (x) 0,43 0,45 0,44 0,43 0,45 0,55

Hiệu suất sử dụng VLĐ(x)

0,92 0,95 1,21 1,41 1,52 1,66

A: Thực tế; E: Ước tính; F: Dự báo

Nguồn: FPTS, Trung tâm thông tin Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bản cáo bạch Habeco

Page 3: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 3

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Sở hữu thương hiệu mạnh tại miền Bắc và lợi thế từ tính đa dạng, đa phân khúc của sản phẩm

Thương hiệu lâu đời Thương hiệu Bia Trúc Bạch, Bia Hồng Hà, Bia Hà Nội, Bia Hữu Nghị đã tồn tại trên thị trường Việt Nam từ năm 1958, đặc biệt là thị trường phía Bắc. Trong năm 2007, tổng lượng bia tiêu thụ dự kiến của HABECO ước đạt 184 triệu lít, chiếm khoảng 10% sản lượng toàn thị trường Việt Nam.

Sản xuất các sản phẩm bia cho cả hai phân khúc lớn nhất thị trường

Khác với đối thủ SABECO, HABECO sản xuất cả bia hơi và hạng trung tạo nên thươnghiệu quen thuộc với cả tầng lớp bình dân và thu nhập khá; có khả năng tận dụng mức thu nhập cao hơn từ bia hơi so với sản phẩm khác (do chi phí sản xuất thấp, hiện đang có lợi thế thuế tiêu thụ đặc biệt là 40% so với bia chai là 75%) cho tới khi chịu chung cùng một mức thuế suất với các loại bia khác (dự kiến vào cuối năm 2009, theo lộ trìnhcam kết WTO) người tiêu dùng trong phân khúc bia hơi có thể chuyển sang tiêu thụ các sản phẩm cao cấp hơn, khi đó HABECO có thể chuyển sang tập trung vào các sản phẩm khác trong danh mục sẵn có.

Giá các loại bia

theo phân khúc giá

Bia hơi 10.000 đồng/lít

Biahạng trung

17.000 - 19. 000

đồng/lít

Bia caocấp

23.000 - 36.000

đồng/lít

Là nhà sản xuất bia hơihàng đầu tại khu vực phía Bắc.

Tầng nước ngầm hiếm có làm nên chất bia hơiđặc biệt ngon.

Công suất sản xuất bia hơi còn thấp, ước tính đến năm 2007 chỉ đạt gần 40 triệu lít. Cao điểm, bia hơi Hà Nội được tiêu thụ trên nửa triệu lít/ngày, ngoài ra sản phẩm cònphải được phân phối cho các tỉnh thành phía Bắc. Hiếm nguồn cung, các chủ quán pha bia hơi Hà Nội với “bia cỏ” mà vẫn khó lòng đáp ứng đủ nhu cầu. Giá thành thấp, bia hơi rất phổ biến với tầng lớp bình dân, người lao động làm tăng sức mạnh cho thươnghiệu bia Hà Nội, đồng thời là nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp nhất là trong mùanắng nóng.

HABECO tham gia thị trường rượu thông qua các sản phẩm được sản xuất bởi Công ty con

Công ty Cồn-Rượu Hà Nội (HALICO) với sản phẩm rượu Vodka Hà Nội rất phổ biến với chất lượng tốt, hợp khẩu vị và giá thành phù hợp với thu nhập của đa số người tiêudùng. Dự kiến sản lượng rượu các loại sẽ đạt khoảng 11 triệu lít trong năm 2007. Giá bán khoảng 19.000 đồng/ chai 330ml, 39.000 đồng/ chai 700 ml. Sản phẩm này tiêu thụ mạnh trong mùa rét trong khi bia được chuộng trong mùa nóng. HABECO tại miền Bắc không được hưởng sự ưu đãi về khí hậu nóng quanh năm như đối thủ là SABECO tại miền Nam, tuy nhiên nhờ sản phẩm rượu đã giảm được sự ảnh hưởng của mùa tới doanh nghiệp.

Hệ thống phân phối tuy rộng và mạnh nhưng chính sách giá chưa có lợi cho người tiêu dùng

Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng vàmạnh đặc biệt tại các tỉnh phía Bắc

Mạng lưới phân phối tập trung ở Hà Nội và các tỉnh lân cận tạo lợi thế cạnh tranh.

Như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành hàng tiêu dùng, hệ thống phân phối của HABECO chủ yếu thông qua nhiều cấp đại lý, qua các nhà phân phối chính, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, các nhà hàng ăn uống rồi mới tới tay người tiêu dùng. Hình thức phân phối này đã mang thương hiệu HABECO đến tận tay người tiêu dùng trên các vùngmiền, trở nên quen thuộc với người dân.

HABECO chưa chiếm lĩnh được thị trường phía Nam, từ Quảng Bình trở vào, tuy nhiênđã có hai công ty con trong khu vực này là Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình vàCông ty Cổ phần Bia Hà Nội-Vũng Tàu góp phần giảm phí vận chuyển sản phẩm từ Bắcvào Nam.

Page 4: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 4

Chính sách giá chỉ quy định đại lý cấp I không được bán giá thấp hơngiá nhà máy

Chính sách của HABECO quy định đại lý cấp I không được bán giá thấp hơn giá nhàmáy xuất cho chứ không có giá tối đa, mạng lưới phân phối chủ yếu qua hệ thống bán sỉ vì vậy tùy theo diễn biến thị trường mà các đại lý, nhà phân phối, bán lẻ lớn nhỏ tự định giá khiến giá biến động vào các dịp lễ tết ảnh hưởng tới người tiêu dùng.

Môi trường thuận lợi, tiềm ẩn nhiều cơ hội khai thác, hợp tác với Carlsberg

Môi trường thuận lợi tiềm ẩn nhiều cơ hội khai thác

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lứa tuổi tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm bia rượu và nước giải khát chiếm 68% dân số, là các yếu tố đẩy mạnh nhu cầu đối với các sản phẩm đồ uống nước giải khát tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành này tăng trưởng.

Thu nhập trên đầu người tại Việt Nam đang có xu hướng tăng qua các năm, góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, đẩy mạnh xu hướng “Tây Âu hóa” dẫn tới việc hình thành thói quen tiêu thụ sản phẩm bia.

Mức tiêu thụ bia bình quân đầu người tại Việt Nam còn thấp so với khu vực và thế giớivà bia là sản phẩm chiếm tới 89% về giá trị và 97% về sản lượng tiêu thụ đồ uống có cồn, nguồn cung sản phẩm vẫn còn khan hiếm. Việt Nam có khoảng 400 cơ sở sản xuất bia nhưng chỉ có 5 nhà máy công suất trên 100 triệu lít/năm.

Trước tình hình này,theo xu hướng chung của các nhà máy bia,HABECO đã đầu tưnâng công suất,

Vốn đầu tư trong năm 2007 đến 2010 dự kiến trung bình 500 tỷ đồng mỗi năm, riêng2008 con số này là 2.000 tỷ đồng do tài trợ cho dự án lớn nhất của HABECO là Nhàmáy Bia Vĩnh Phúc công suất 200 triệu lít/năm. Có kế hoạch đầu tư nhiều nhà máy của các công ty con, liên doanh, liên kết với công suất 25 – 50 triệu lít/năm trải dài từ Bắc vào Nam. HABECO có thể tận dụng xu hướng sát nhập mua bán các cơ sở sản xuất bia công suất thấp, để tiết kiệm đầu tư, và thời gian đưa sản phẩm ra thị trường.

Page 5: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 5

HABECO đang tập trung vào các giải pháp mở rộng thị trường

Mục tiêu đưa Bia Hà Nội đạt thị phần trên 70% tại thị trường Bắc và Bắc Trung bộ, tăng trưởng hàng năm của công ty mẹ từ 20%-25% và đến 2010 có 23 công ty con, liên kết ở nhiều lĩnh vực. Chiến lược của HABECO nhằm củng cố vị trí, tạo cơ hội tăng thị phần vàtạo điều kiện thuận lợi để khai thác thị trường phía Nam.

Sản phẩm của HABECO đã xuất khẩu sang một vài nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật và Hàn Quốc, số lượng chưa đáng kể nhưng là tiền đề cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu trong tương lai.

Thị trường bia Việt Nam vẫn chưa được thâm nhập sâu đang làmột mảng đầu tư hấpdẫn cho các nhà đầu tưnước ngoài.

Do mức thuế được ưu đãi, thị phần sẵn có của các doanh nghiệp trong nước và luật pháp chưa cho phép người nước ngoài sở hữu 100% các nhà máy bia, các nhà sản xuất nước ngoài đã thâm nhập thị trường thông qua hình thức liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước. Hiện tại, các doanh nghiệp nội vẫn đang chiếm lĩnh thị trường điển hình là HABECO và SABECO, một trong những lý do thiết yếu là vị bia phù hợp với khẩu vị của người Việt, vì vậy cơ hội làm đối tác chiến lược của HABECO đã không bị Carlsberg bỏ lỡ. Đây là quan hệ đôi bên cùng có lợi, Calsberg có thể sử dụng hệ thống phân phối sẵn có của HABECO, trong khi HABECO có thể tận dụng được công nghệ kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý chất lượng của nhà sản xuất bia hàng đầu thế giới.

Sử dụng nhiều nguồn nước, chất lượng khó đồng đều

Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nênphần nào khó khăn dosử dụng nhiều nguồn nước khác nhau

Điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới tính đồng đều trong chất lượng theo đó ảnh hưởng đáng kể tới thương hiệu bia khi nó vốn được ưa thích bởi vị ngon đặc biệt của tầng nước ngầm mà nhà máy sở hữu. Có thể sự hợp tác với Carlsberg sẽ giúp HABECO tìmra giải pháp hạn chế ảnh hưởng của các nguồn nước tới vị bia.

Biến động giá cả nguyên vật liệu, phân khúc bia hạng trung nhạy cảm với việc tăng giá, ảnh hưởng của thuế tiêu thụ đặc biệt

Khó khăn kiểm soát hiệu quả giá vốn hàngbán

Nguyên vật liệu phần lớn phải nhập khẩu và giá cả tăng liên tục làm HABECO khó kiểm soát hiệu quả giá vốn hàng bán, gần đây công ty đã tăng giá Bia Hà Nội tuy nhiên đối thủ lớn nhất SABECO vẫn chưa có dấu hiệu tăng giá. Tuy mức giá này còn khá thấp so với Heineken và Tiger nhưng sản phẩm của HABECO lại thuộc phân khúc bia hạng trung, người tiêu dùng thường nhạy cảm hơn với việc tăng giá so với phân khúc bia cao cấp do vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ

Giá các loại bia theo thương hiệu

Bia Hà Nội thùng 24 lon 155.000 đồng

Bia Sài Gòn thùng 24 lon 140.000 đồng

Bia Tiger thùng 24 lon 185.000 đồng

Bia Heineken thùng 24 lon 285.000 đồng

Áp lực thuế tiêu thụ đặc biệt

Bia hơi sẽ chịu chung cùng một mức thuế suất với các loại bia khác (dự kiến vào cuối năm 2009, theo lộ trình cam kết WTO) tăng áp lực cho HABECO do doanh thu, lợi nhuận từ sản phẩm này giảm xuống do khách hàng chuyển sang sản phẩm khác, những biện pháp tái cơ cấu danh mục sản xuất nếu áp dụng muộn có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh trong giai đoạn đó.

WTO mở cửa cho cạnh tranh

Sự cạnh tranh ngàycàng gay gắt khi nhànước xóa bỏ chính sách bảo hộ

Cam kết WTO đánh chung môt loại thuế tiêu thụ đặc biệt không kể bia đóng chai, lon hay bia tươi bia hơi và giảm thuế nhập khẩu hiện là 65% xuống còn 35% trong vòng 3 năm sẽ tác động mạnh nhất tới rủi ro về thị trường do cạnh tranh của các hãng bia, rượu có thươnghiệu mạnh, họ sẽ nhanh chóng thống lĩnh phân khúc bia cao cấp với chiến dịch quảng bá rầm rộ và lợi thế thương hiệu uy tín toàn cầu, khiến HABECO gặp khó khăn khi mở rộng thị phần theo hướng này. Tuy vậy, có thể họ sẽ gặp cản trở trong phân khúc bia hạng trung do người dân đang quen thuộc với hương vị bia nội và mức giá dễ chấp nhận hơn.

Page 6: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 6

MÔ HÌNH DỰ BÁO TÀI CHÍNH

Hạn chế về thông tin hợp nhất báo cáo tài chính

Trong bản công bố thông tin của HABECO, chưa có báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp, những thông số trong quá khứ cũng như những dự đoán cho tương lai chỉ cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ. Do đó, chúng tôi không có đủ thông tin để có thể dự đoán số liệu cho tổng công ty và trong báo cáo này chúng tôi chỉ dự đoán cho công ty mẹ.

Chúng tôi không tính lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính, cho thuê văn phòng, khách sạn nhà hàng vào dự báo do chúng tôi không có thông tin chi tiết về những dự án này. Hơn nữa đây là không phải là các hoạt động kinh doanh truyền thống của Habeco nên tính ổn định của lợi nhuận này là rất thấp.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm 27.7%

Chúng tôi dùng số liệu dự đoán doanh thu trong bản công bố thông tin của HABECO cho năm từ 2007 đến 2010, với tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm CARG là 27.7%, tốc độ tăng trưởng này hiện tại là khá hợp lý do HABECO đãcó những kế hoạch đầu tư nâng công suất, dự án lớn nhất là Nhà máy bia Vĩnh Phúc 200 triệu lít/năm (hoàn thành cuối năm 2009) và nhu cầu bia của thị trường đang tăng lên trong khi tốc độ sản xuất của các doanh nghiệp chưa đủ để đáp ứng và trong quá khứ doanh thu cũng đã tăng trưởng ở mức này.

Mức tăng trưởng sản xuất bia hàng năm CARG khoảng 15% từ 2002 đến 2007, chúng tôi cho rằng vài năm tới tốc độ này sẽ cao hơn do thị trường vẫn chưa được thâm nhập sâu. HABECO là doanh nghiệp đầu ngành, chiếm lĩnh thị trường miền Bắc nên được dự đoán tăng trưởng cao hơn trung bình ngành.

Ngoài ra, nhiều khả năng với tốc độ tăng giá của nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ xem xét đến phương án tăng giásản phẩm sau khi cổ phẩn hóa (giống như chiến lược của SABECO) khiến mức tăng doanh thu nhiều hơn trong những năm tới so với quá khứ.

Hơn nữa, chúng tôi tin rằng, thương hiệu sẵn có cùng với sự hợp tác của Carlsberg, HABECO có nhiều khả năng thực hiện mục tiêu đưa Bia Hà Nội đạt 70% thị phần tại miền Bắc và Bắc Trung bộ, đồng thời mở rộng thị trường về phía Nam nhất là sau khi các dự án xây dựng nhà máy bia được đưa vào hoạt động. Chiến lược tập trung vào người tiêudùng trong tầng lớp bình dân và trung bình khá của HABECO đang phát huy được tính ưu việt.

Tuy nhiên trong bản công bố thông tin có nêu công ty mẹ sau khi cổ phần hóa, phấn đấu tăng trưởng cao và bền vững từ 20-25% mỗi năm, vậy mức tăng 27.7% tuy là chỉ trong 1 chu trình tăng trưởng 4 năm nhưng vẫn là hơi cao so với kế hoạch do công ty đã đề ra.

Lãi gộp cận biên có xu hướng giảm dần

Tổng chi phí được dự báo tăng dần qua các năm, điều này có thể lý giải do giá của các nguyên liệu chính là malt vàhoublon tăng liên tục từ 20%-30% vì vậy giá vốn của doanh nghiệp trở nên khó kiểm soát. Năm 2007, tỷ lệ lãi gộp là40% tương đương SABECO và cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành.

Tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu tăng khoảng 3% mỗi năm, riêng năm 2010 tăng chậm lại còn 1%. Giả sử tổng chi phíđược cấu thành phần lớn do giá vốn hàng bán và khoản giảm trừ doanh thu là nhỏ, do đó tỷ lệ giá vốn hàng bán trêndoanh thu thuần cũng gần tương đương với tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu, sẽ có cùng mức tăng 3% mỗi năm, riêng2010 là 1%.

Doanh nghiệp kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý tốt

Việc giảm dần tỷ lệ chi phí bán hàng và/hoặc chi phí quản lý trên doanh thu thuần trong năm 2005 và năm 2006 chothấy doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí bán hàng và/hoặc chi phí quản lý. Tỷ lệ này thấp hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong ngành còn cho thấy mức độ chi tiêu các hoạt động bán hàng, marketing của doanh nghiệp còn chưa cao. Giả sử các biện pháp này tiếp tục có hiệu quả và mức chi phí bán hàng trên doanh thu vàchi phí quản lý trên doanh thu sẽ giữ vững được tỷ lệ 9.7% và 4.5% trong vài năm tới.

Page 7: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 7

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thấp

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của HABECO giữ ở mức trung bình khoảng 11%/năm trong giai đoạn 2007 đến 2010, giảm so với năm2005, 2006 do năm 2007 vốn chủ sở hữu tăng mạnh sau khi cổ phần hóa.

Giống như SABECO, sau khi cổ phần hóa vốn điều lệ của HABECO cũng tăng tới 3 lần từ 748 tỷ tăng lên 2.318 tỷ, được thực hiện bằng cách

i. chuyển toàn bộ số dư các quỹ, lợi nhuận giữ lại về vốn điều lệ;

ii. ghi nhận đánh giá lại tài sản cố định hữu hình(195 tỷ), đầu tư tài chính dài hạn (37 tỷ) và“lợi thế kinh doanh” (127 tỷ). Như vậy vậy vốn chủ sở hữu đã bị “pha loãng” 17% do ảnh hưởng bởi việc đánh giá lại và ghi nhận “lợi thế kinh doanh” trong tổng tài sản, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông.

So với SABECO chỉ số này tương đương, nhưngthấp hơn chỉ bằng ½ so với các ROE của Carlsberg Malaysia và Tsingtao.

Carlsberg

Các chỉ số Sabeco Malaysia Tsingtao

GT vốn hóa TT (triệu VNĐ) 44.889.683 6.202.614 95.426.350

P/E (x), LTM n/a 20,9 62,5

P/B (x), LFI n/a 1,5 4,3

EV/ EBITDA, LFI/LTM n/a 11,6 n/a

ROE (%), LFI 10% 24% 24%

ROA (%), LFI 7% 20% 13%

Tỷ suất LN ròng (%) 8% 11% 8%

Nợ DH/VCSH (x), LFI 0,01 - 0,02

Các chỉ số hoạt động

Tỷ suất LN gộp (%) 41% 32% 34%

Tỷ lệ CP BH & quản lý/DT 11% 18% 25%

Thuế suất (%) 28% 28% 25%

Các chỉ số vốn LĐ

Số ngày phải thu bq 17 206 9

Số ngày hàng tồn kho bq 20 83 253

Số ngày phải trả bq 35 142 134

Nguồn: FPTS, Reuters

(*)LTM: Số liệu 12 tháng gần nhất; LFI: Số liệu 9 tháng gần nhất

Tỷ lệ vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư giả định sẽ hiệu quả hơn các doanhnghiệp trong ngành

Chúng tôi dựa vào mức tăng vốn lưu động hàng năm và giả sử là doanh nghiệp dùng vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu về vốn lưu động. Đối với nợ dài hạn, theo như thông tin được biết thì doanh nghiệp dự tính vay 30% để tài trợ cho dự án lớn nhất hiện tại là Nhà máy Bia Vĩnh Phúc. Do đó chúng tôi giả sử khoản vay dài hạn chính là 30% tổng đầu tư của dự án trong 2 giai đoạn.

Cho đến năm 2007, tỷ lệ vay nợ dài hạn trên vốn của HABECO còn rất thấp (gần như không có). Tỷ lệ này trong năm2008 đến 2010 theo giả định khoảng 0,2 lần, so với cả 3 doanh nghiệp trong cùng ngành thì HABECO có khả năng sử dụng hiệu quả nhất công cụ này.

Chi phí đầu tư ghi nhận mạnh trong năm 2008, 2009

Chúng tôi giả định ngoài kế hoạch nêu trong bản công bố thông tin trong đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư kho tàng,chi nhánh và thị trường 150 tỷ đồng và một số dự án của Công ty mẹ 100 tỷ đồng, hàng năm tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ có mức tăng tương tự như năm 2006. Giả sử trong đó 50 tỷ được dùng cho hoạt động thị trường và khôngtính vào chi phí vốn, còn lại đều là đầu tư nhà cửa vật kiến trúc cho chi nhánh và Công ty mẹ, tỷ lệ khấu hao nhà cửa vật kiến trúc 25 năm và máy móc thiết bị là 8 năm và nguyên giá đưa vào chi phí vốn.

Với dự án Nhà máy bia Vĩnh Phúc, tính tổng mức đầu tư từng giai đoạn vào nguyên giá tài sản cũng sử dụng giả thiết tương tự như trên để tính được giá trị nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị và khấu hao. Dự án này triển khai từ cuối năm 2007, hoàn thành giai đoạn I và giai đoạn II trong năm 2008 và cuối năm 2009, làm dòng tiền của doanh nghiệp trong năm 2008, 2009 bị âm.

Page 8: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 8

KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp

Sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF) 3 giai đoạn, dựa trên số liệu tài chính chưa hợp nhất, chúng tôi đã tínhđược giá trị cơ bản của cổ phiếu Habeco là24.600 đồng/cổ phiếu tương ứng với P/E là18.6x. Tính đến yếu tố hợp nhất của báo cáo, HABECO được ước tính ở mức 36.300 đồng tương ứng với P/E là 27.4x.

Chúng tôi sử dụng tỷ lệ lãi suất phi rủi ro của Việt Nam là 9.42%, phần phụ trội rủi ro của thị trường là 7%-8.63%.

Chi phí vốn bình quân được xác định là 14.6%-16.6% trong đó Beta được xác định theo beta trung bình của các doanh nghiệp so sánh trong ngành, mức lạm phát và các cấu phần khác lấy theo dự báo của IMF.

Giá trị Giá trị Giá

Kết quả doanh nghiệp Vốn CSH Cổ phiếu

Cao nhất 6.322.077 6.134.894 26.466

Thấp nhất 3.876.929 3.689.746 15.918

Giá trị gần nhất

5.896.640 5.709.457 24.631

Giá cổ phiếu 24.631

Phân tích độ nhạy giá cổ phiếu

Tỷ lệ Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn

chiết khấu 6.5% 7.0% 7.5%

14.6% 22.980 24.631 26.466

16.6% 15.918 16.948 18.064

Phương pháp hệ số nhân (sử dụng hệ số nhân giao dịch và hệ số nhân kinh doanh)

Sử dụng phương pháp hệ số nhân để định giá cổ phiếu công ty Habeco,chúng tôi đã lựa chọn các hệ số nhân kinh doanh, hệ số nhân giao dịch sau:

Hệ số giá/ thu nhập trên một cổ phiểu (P/E)

Hệ số giá/ lợi nhuận trước thuế. lãi suất và khấu hao (P/EBITDA)

Doanh thu, giá trị sổ sách, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi suất là số liệu dự báo cho năm 2007.

Kết quả so sánh cho thấy giá trị của cổ phiếu Habeco ước tính là từ 23.200 –51.700 đồng/cổ phiếu

P/E giao dịch 2007 2008 2009 2010

Giá (sử dụng PE trung bình) 44.468 45.052 37.941 44.764

Giá (sử dụng PE điểm giữa) 35.223 35.686 30.053 35.458

PE kinh doanh 2007 2008 2009 2010

Giá (sử dụng PE trung bình) 51.743 52.422 44.147 52.088

Giá (sử dụng PE điểm giữa) 38.034 38.533 32.451 38.287

P/EBITDA 2007 2008 2009 2010

Giá (sử dụng P/EBITDA trung bình)

18.698 31.401 29.518 29.599

Giá (sử dụng P/EBITDA điểm giữa)

23.189 38.942 36.607 36.708

Các công ty so sánh áp dụng cho hệ số nhân kinh doanh được lựa chọn để đinh giá đều là các công ty trong khu vực có hoạt động chính là sản xuất bia hoặc công ty trong nước có một phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vàchế biến bia, rượu và nước giải khát.

Các công ty so sánh áp dụng cho hệ số nhân giao dịch được lựa chọn là cáccông ty đã được mua bán lại trên thế giới và trong khu vực, có hoạt động chính là sản xuất bia rượu và nước giải khát.

Page 9: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 9

Các công ty so sánh sử dụng tính hệ số nhân kinh doanh

Thời Tiền GT vốn hóa Chỉ số

Tên công ty điểm tệ thị trường Giá trị DN EBITDA P/EBITDA P/E P/BV P/S

(‘000 đồng) (nguyên tệ ‘000) (nguyên tệ ‘000)

LAN HUANGHE 02/2008 CNY 4.451.910.876 2.298.817142.273

14,2 245,9 5,3 2,6

Carlsberg BreweryMalaysia Bhd

02/2008 MYR 6.202.613.828 1.055.736125.610

10,0 14,5 2,7 1,3

Fujian YanjingHuiquan Brewery CoLtd

02/2008 CNY 5.830.879.500 2.618.320145.720

18,1 74,2 2,5 3,1

San Miguel Corp 02/2008 PHP 1.545.362.450 4.069.68331.673.000

0,1 15,0 1,2 0,4

Foster's Group Ltd 02/2008 AUD 152.087.129.280 12.842.3001.364.300

7,5 14,2 2,3 2,3

Shaw Wallace & CoLtd

02/2008 IDR 29.725.199 15.474.610998.500

17,0 94,6 13,6 6,9

Vinamilk 02/2008 VND 21.208.880.000 21.623.377.000860.157.00

0

24,7 21,4 7,8 3,2

Tsingtao Brew 02/2008 CNY 95.426.350.020 42.837.0201.539.377

28,0 60,2 8,2 1,8

Loulan Holdings Ltd 02/2008 HKD 137.904.000 110.9003.640.000

0,0 NA NA 5,0

Muhack Alcohol CoLtd

02/2008 KRD 695.954.560 55.508.8605.313.500

7,8 33,1 1,2 1,1

Dromana Estate Ltd 02/2008 AUD 26.410.925 4.684 NA NA NA 1,0 0,8

Empee Distilleries Ltd 02/2008 IDR 5.979.918 4.039.510376.200

9,1 24,3 4,6 0,5

Trung bình 12,4 39,1 4,6 2,4

Điểm giữa 10,0 28,7 2,7 2,1

Nguồn: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản được cập nhật từ nguồn Reuters tại ngày 31/12/2007. Riêng Các chỉ tiêu thị trường là số liệu cập nhật tại

ngày 28/2/2008 và ngày 25/2/2008. Xem thêm phụ lục 3.

Các công ty so sánh sử dụng tính hệ số nhân giao dịch

Ngày kết Công ty bị mua Công ty bán GTGD GTDN

(Tr USD)

Doanh thu P/S P/EBITDA P/E

thúc GD (Tr USD) (Tr USD)

31-Oct-07 San Miguel Corporation (11%stake)

San Miguel CorporationRetirement Fund

616 5.717,4 5.079,80 1,13 8,66 26,59

13-Aug-07 WantWant Holdings Ltd(26.6% stake)

Want Want International Ltd 806 3.090,74 867,93 3,56 31,45 42,49

11-Jan-07 Fraser & Neave Limited(F&N) (14.9% stake)

Seletar Investments PteLimited

585 5.806,82 2.389,40 2,43 12,66 18,11

31-Dec-05 Del Monte Pacific Limited NutriAsia Pacific Limited 418 419,38 199,58 2,10 10,25 14,80

Del Monte Pacific Limited First Pacific Company Limited 416 416,00 199,58 2,08 10,17 14,63

8-Jun-05 National Foods Ltd San Miguel Corporation 1.480 1.516,85 1.099,53 1,38 11,09 0,00

6-Jun-05 Southcorp Wines Pty Limited Beringer Blass Wine EstatesPty Limited (BBWE)

2814 2.813,89 809,81 3,47 31,27 76,21

COFCO Greatwall Winery(Yantai) Co.. Ltd (40% stake)

COFCO (BVI) No 31 Ltd 39 96,49 30.56 3,16 23,46 33.08

6-Jun-05 Southcorp Wines Pty Limited Beringer Blass Wine EstatesPty Limited (BBWE)

2.814 2.813,89 809.81 3,47 31,27 76.21

Trung bình 2.53 18,92 33,57

Điểm giữa 2.43 12,66 26,59

Nguồn: mergermarket.com. Xem thêm phụ lục 4.

Page 10: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 10

Rủi ro

Rủi ro về nền kinh tế: Các sản phẩm của Habeco là sản phẩm tiêu dùng phụ thuộc mạnh vào thu nhập và tốc độthay đổi thị hiếu của người dân. Các sản phẩm này sẽ có sức tiêu thụ mạnh mẽ khi khả năng chi trả cho những sản phẩm tiêu dùng xa xỉ của người dân tăng lên và sẽ giảm tiêu thụ mạnh hơn các mặt hàng thiết yếu khi có sự suy thoái kinh tế diễn ra.

Rủi ro về tỷ giá và biến động giá nguyên vật liệu: do hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc chủ yếu vàonguyên liệu xuất nhập khẩu nên khi có biến động về tỷ giá. hoặc khi giá cả trên thị trường nguyên vật liệu sản xuất bia thế giới tăng lên sẽ làm tăng đáng kể chi phí giá vốn của doanh nghiệp.

Rủi ro thị trường: với sự gia nhập WTO của Việt Nam trong năm 2007, các doanh nghiệp trong ngành Bia chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất bia nước ngoài, đặc biệt là khi Nhà nước tháo bỏ các bảo hộ thuế quan thì sức ép này sẽ ngày một tăng lên.

CÁC ĐIỂM KHÁC NHÀ ĐẦU TƯ CẦN CHÚ Ý

Ngày 19/11/2007 tại Hà Nội đã diễn ra Lễ ký kết hợp đồng EPC Dự án đầu tư giai đoạn II Nhà máy Bia Hà Nội tại Vĩnh Phúc giữa Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO) và đối tác là liên danh Krones - Haskoning -Lilama. Đây là dự án nâng công suất Nhà máy lên 200 triệu lít/ năm. Theo ông Volker, với dây chuyền hiện đại có khả năng sản xuất 60.000 chai bia/giờ, một dây chuyền có công suất nhanh nhất trên lãnh thổ Việt Nam

Ngày 22/2/2008. Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) thông báo vừa ký kết biên bản ghi nhớ ba bên với Diageo (một trong những tập đoàn sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn hàng đầu thế giới) vàCông ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội (Halico) về hợp tác trong thị trường đồ uống có cồn tại Việt Nam. Với sự hợp tác này. Diageo mong muốn kết hợp những khả năng và kinh nghiệm trên toàn cầu của mình cùng với năng lực vàsự am hiểu sâu rộng thị trường nội địa từ Halico và Habeco. Mặt khác, với sự hợp tác của Diageo, ngành côngnghiệp sản xuất rượu nội địa sẽ nâng cao thêm vị thế của mình để phát triển một cách bền vững phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và của Chính phủ.

Theo Bố cáo Thành lập Doanh nghiệp ngày 19/02/2008, 3 cổ đông sáng lập bao gồm Tổng Công ty Bia - Rượunước giải khát Hà Nội (HABECO), Công ty Cổ phần Sành sứ Thủy tinh Việt Nam (VINACEGLASS) và Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội (LILAMA HANOI) đã góp vốn thành lập CÔNG TY CỔ PHẦN ÐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HABECO với vốn điều lệ 300 tỷ đồng.

Ngành nghề kinh doanh chính: Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh. Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia. Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng. Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại. Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại. Sản xuất các sản phẩm điện tử dân dụng. Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, khai thác xử lý và cung cấp nước. Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng. Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác. Buôn bán đồ uống, buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác. Vận tải hàng hóabằng đường bộ, kho bãi và lữu giữ hàng hóa. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống lưu động, hoạt động trụ sở văn phòng, dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp và hoạt động vui chơi giải trí khác.

Page 11: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 11

PHỤ LỤC I: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Thông tin chung

Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1890 Tiền thân của Tổng Công ty HABECO là Nhà máy Bia Hommel đã được xây dựng và sản xuất những mẻ bia đầu tiên.

Năm 1957 Nhà máy bia Hommel được khôi phục. đổi tên thành nhà máy bia Hà Nội ngày 15/08/1958 với sản phẩm bia TrúcBạch và tiếp theo đó là bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị.

Năm 1993 Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và tiến hành những đổi mới và đầu tư cho thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm.

Năm 2003 Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội vàthành viên.

Năm 2004 Tổng Công ty giữ HABECO có vai trò là Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơnvị phụ thuộc từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc.

Năm 2007 HABECO là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đã đạt được giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái BìnhDương năm 2006 của Tổ chức Chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) dành cho doanh nghiệp có loại hìnhsản xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí gồm: vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, định hướng vào khách hàng và thị trường, thông tin và phân tích, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý quy trình và cáckết quả hoạt động kinh doanh.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Sản xuất kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì;

Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát; vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngànhsản xuất bia, rượu, nước giải khát; các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát;

Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư;

Nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia, rượu,nước giải khát;

Danh sách các công ty con. công ty liên kết

Tỷ lệ % Thời điểm

STT Tên Công ty con góp vốn góp vốn Ghi chú

1 Công ty CP Bia HN-Quảng Bình 54,00 2004 Tiếp nhận từ tỉnh sau CP hóa

2 Công ty CP Bia Thanh Hoá 55,00 2003 Cổ phần hóa từ DNNN

3 Công ty CP Bia HN-Thái Bình 56,00 2005 Tiếp nhận sau CP hóa

4 Công ty CP Bia HN-Hải Phòng 65,00 2005 Chuyển nhượng vốn tiếp nhận

5 Công ty CP Bia HN-Hải Dương 55,00 2004 Chuyển nhượng vốn tiếp nhận

6 Công ty CP Bia HN- Vũng Tàu 29,00 12/2006 Thành lập mới, đang thực hiện dự án

7 Công ty CP Cồn- Rượu Hà Nội 58,15 12/2006 Cổ phần hóa từ DNNN

8 Công ty CP Thương mại BRNGK HN-Quảng Ninh 55,30 12/2005 Thành lập mới, đã kinh doanh

9 Công ty CP Thương mại Bia Hà Nội 60,00 12/2006 Thành lập mới, đã kinh doanh

10 Công ty CP Harec đầu tư và thương mại 60,00 12/2006 Thành lập mới, đã kinh doanh

11 Công ty CP Bao bì Bia-Rượu-NGK 68,95 2005 Cổ phần hóa từ DNNN

Tên Công ty liên kết

1 Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ Bia Rượu NGK Hà Nội

28,00 12/2006 Thành lập mới, đang thực hiện dự án

2 Công ty TNHH TT SanMiguel Yamamura HP 27,20 1995 Liên doanh nước ngoài

Nguồn: Bản cáo bạch của HABECO

Page 12: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 12

Sản phẩm, Thương hiệu & Hình ảnh

Thương hiệu & Hình ảnh

HABECO tham gia thị trường chủ yếu với các sản phẩm thuộc 2 lĩnh vực chính là bia và rượu. Các sản phẩm nàyHABECO đều đã đăng ký nhãn hiệu thương mại, bản quyền tại Việt nam cũng như các nước mà Tổng Công ty có sản phẩm xuất khẩu sang, bao gồm các nước: Đài Loan, Anh Quốc, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…

Sản phẩm Bia

Hiện nay, HABECO tham gia vào 2 phân khúc chính là Bia tiệt trùng đóng lon/chai và Bia hơi.

Phân khúc Bia tiệt trùng đóng lon/chai

Bia chai dung tích 450ml, hay còn được gọi la bia nhãn đỏ là sản phẩm chính của HABECO, được sản xuất trên dâychuyền hiện đại, có công suất 30.000 chai/giờ. Bia Hà Nội có hương vị đặc trưng, được chiết vào chai thủy tinh màu nâu.được đóng két nhựa, thuận tiện khi vận chuyển xa.

Bia lon dung tích 330ml được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1992. Đây là loại bia được nhiều người tiêu dùngưa thích cả về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm và tiện lợi khi sử dụng.

Bia chai Hanoi Beer Premium là sản phẩm bia chai mới. được đóng trong chai 330ml.

Bia chai Hanoi Lager được đóng trong chai 450 ml và được dán nhãn xanh thay vì nhãn đỏ nên còn được nội bộ Habeco gọi là bia nhãn xanh. Đây là sản phẩm mới được chính thức đưa ra thị trường giữa năm 2007.

Phân khúc Bia hơi

Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao, ổn định, hương vị thơm mát. giá cả phù hợp thu nhập của đa số người tiêu dùng.Hiện nay, Bia Hơi Hà Nội được chiết thùng (keg) trên dây chuyền tự động khép kín của CHLB Đức, đảm bảo vệ sinh thực phẩm đồng thời mang đến cho người uống cơ hội thưởng thức nguyên vẹn chất lượng và hương vị như chínhtrong hầm lạnh lên men của HABECO.

Bia tươi Hà Nội. được đóng trong thùng keg chuyên dụng. thời hạn sử dụng trong vòng 7 ngày kể từ ngày sản xuất.

Sản phẩm Rượu

HABECO tham gia thị trường rượu thông qua các sản phẩm được sản xuất bởi Công ty con là Công ty Cồn-Rượu Hà Nội- HALICO với sản lượng năm 2006 là 9.5 triệu lít/năm. Dự kiến sản lượng rượu các loại sẽ đạt khoảng 11 triệu lít trong năm 2007. Hiện nay HALICO đang chiểm khoảng 60% doanh thu cả nước về sản phẩm rượu mạnh có thương hiệu như Vodka Lúa mới, Vodka Nếp mới, Vodka Hà Nội. Sam panh, Vang, rượu mầu thông qua một hệ thống phân phối hết sức hiệu quả trên toàn miền Bắc. Ngoài sản xuất rượu Công ty còn sản xuất cồn tinh chế với sản lượng hơn 3 triệu lít trong năm 2006.

Hệ thống Phân phối

Tổng Công ty HABECO có 3 chi nhánh, 2 công ty cổ phần thương mại chuyên đưa sản phẩm về bán tại các khu vực và địa phương nhằm tăng thị phần trên thị trường, chủ yếu là từ Quảng Bình trở ra. Sản lượng của HABECO tại các thị trường gần đây có xu hướng tăng cao như tại Hà Nội, Nghệ An, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh...

HABECO có hệ thống đại lý tiêu thụ khá lớn. rộng khắp các tỉnh phía Bắc với mạng lưới các đại lý tại các tỉnh. thànhphố:

Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý

Hà Nội 170 Thái Bình 6 Bắc Kạn 3

Hải Dương 22 Thanh Hóa 13 Hà Nam 6

Hải Phòng 24 Nghệ An 28 Điện Biên 5

Quảng Ninh 1 Hòa Bình 6 Tp.Hồ Chí Minh 2

Bắc Giang 11 Hà Giang 3 Hà Tĩnh 9

Hà Tây 31 Lạng Sơn 3 Đà Nẵng 1

Phú Thọ 20 Cao Bằng 5 Quảng Bình 1

Page 13: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 13

Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý

Thái Nguyên 8 Sơn La 4 Quảng Trị 2

Tuyên Quang 5 Lào Cai 5 Huế 1

Yên Bái 4 Hưng Yên 16 Quảng Nam 1

Nam Định 11 Bắc Ninh 20 Vũng Tàu 1

Ninh Bình 9 Vĩnh Phúc 8 Khánh Hòa 1

Sản lượng và Công nghệ

Sản lượng các loại sản phẩm:

Đơn vị: 1.000 lít

Đơn vị 2004 2005 2006 Dự kiến 2007

Bia các loại 217,966 256,629 306,126 353,959

Rượu các loại 4,624 6,505 9,436 11,6

Cồn toàn bộ 2,267 2,481 3,275 5

Palet gỗ (bộ) 34,302 36,942 36,44 20

Khay giấy carton (chiếc) 185,3 218,8 195,6 120

Nút khoén (1000 cái) 99,795 400

Nguồn: Bản công bố thông tin của HABECO (11/2007)

Sản lượng Bia:

Sản lượng 2005 2006 2006-2005 2007 E* 2007-2006 E*

Sản xuất 112,580 121,800 8,19% 130,000 6,73%

Bia chai 75,760 78,274 3,32% 70,640 -9,75%

Bia hơi 28,260 32,780 15,99% 39,860 21,60%

Bia lon 8,560 10,746 25,54% 19,500 81,46%

Tiêu thụ 120,000 147,500 22,92% 184,000 24,75%

Bia chai 83,180 103,721 24,69% 124,535 20,07%

Bia hơi 28,260 32,700 15,71% 39,860 21,90%

Bia lon 8,560 11,079 29,43% 19,605 76,96%

(*) E: Số ước tính; Nguồn: Bản công bố thông tin của HABECO (02/01/2008)

Công nghệ sản xuất bia

Các sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền và công nghệ của Cộng hòa Liên Bang Đức với dây chuyền đóng chai hoàn toàn tự động. Các chứng chỉ đạt được:

Hệ thống quản lý An toàn thực phẩm ISO 22000: 2005 do Tổ chức Quốc tế chứng nhận chất lượng toàn diện TQCSI của Australia cấp.

Hệ thống quản lý tổng thể về Chất lượng – Môi trường – An toàn thực phẩm (bao gồm Hệ thống ISO 22000-2005. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 : 2004)

Công nghệ sản xuất rượu

Dây chuyền sản xuất được đầu tư theo công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm rượu của HABECO đã dành được nhiều danh hiệu và giải thưởng tại các triển lãm và hội trợ như danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao các năm 2001, 2002, 2003…

Page 14: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 14

Nguồn nguyên liệu sản xuất

Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là malt, gạo, đường, hoa viên, cao hoa, hoa thơm. Trong đó, malt được nhập khẩu từ Đức, Pháp, Úc, Đan Mạch, Trung Quốc. Hoa viên, cao hoa, hoa thơm nhập khẩu từ Đan Mạch. Mỹ...

Các nhà cung cấp nguyên liệu cho HABECO là những doanh nghiệp có quan hệ truyền thống, có năng lực, uy tín, hợp tác trong nhiều năm nên có thể đảm bảo nguồn nguyên vật liệu ổn định và chất lượng.

Tuy nhiên, gần 60-70% nguyên liệu sản xuất bia của HABECO phải nhập khẩu. Các nguyên vật liệu khác như gạo.đường... đều có sẵn trong nước nên rất ổn định.

Page 15: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 15

PHỤC LỤC II: PHÂN TÍCH NGÀNH

Đặc điểm thị trường

Phân tích SWOT

Điểm mạnh Trong những năm qua, ngành rượu - bia - nước giải khát tại Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao, bình quânkhoảng 12-14%, Năm 2006, tổng sản lượng bia của cả nước đạt 1,700 triệu lít, trị giá 2,3 tỉ USD, thu hút được rất nhiều vốn đầu tư từ các đối tác nước ngoài như Carlsberg, San Miguel và Heineken;

Người tiêu dùng đồ uống Việt Nam phần lớn là tầng lớp trẻ có thu nhập khá, chủ yếu quan tâm đến sản phẩm thương hiệu lớn, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ nước ngoài, Những sản phẩm này đang rất thành công trênthị trường bằng chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi ;

Sản phẩm bia chịu ảnh hưởng bởi văn hóa và điều kiện thu nhập kinh tế vì vậy người tiêu dùng có xu hướng sử dụng những sản phẩm truyền thống mang hương vị địa phương, có mức giá trung bình trên thị trường;

Đặc điểm khí hậu nhiệt đới giúp tăng cường nhu cầu tiêu thụ bia, Vì là sản phẩm theo mùa nên yếu tố thời tiết ấm là lợi thế thúc đẩy nhu cầu và thói quen sử dụng bia của người tiêu dùng;

Dân cư tại các trung tâm thành thị như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh nơi có thu nhập ngày càng cao đang tạo ra nguồn khách hàng lớn cho các sản phẩm rượu bia,;

Điểm yếu Tại Việt Nam, khoảng cách về thu nhập của người dân tại khu vực thành phố và nông thôn vẫn còn lớn ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm tại các vùng và địa phương;

Khả năng thâm nhập thị trường còn thấp, chưa khai thác tốt những yếu tố thuận lợi về thị trường như khí hậu nhiệt đới, dân số đông hơn 80 triệu dân (80% ở độ tuổi dưới 40);

Chính phủ không khuyến khích các loại hình quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đồ uống có độ cồn cao, đặc biệt là cácsản phẩm rượu mạnh;

Người tiêu dùng còn bị ảnh hưởng bởi tập quán chỉ sử dụng các loại rượu bia trong dịp giao lưu, lễ, tết, hội hè, liênhoan;

Các sản phẩm thay thế có tiềm năng vẫn chưa được khai thác tốt như các sản phẩm rượu nhẹ hoặc không có cồn,bia đen;

Tình trạng rượu giả, rượu ngoại nhập lậu vẫn chưa có những biện pháp xử lý hiệu quả vấn đề này gây khó khăncho các doanh nghiệp rượu trong nước;

Khoảng 60-70% nguyên liệu cho sản xuất bia hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong đó chủ yếu là malt gây ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm;

Cơ hội Dân số đang tăng nhanh dự đoán lên đến 90 triệu người vào năm 2010, trong đó 50% dân số dưới 25 tuổi vàkhoảng 80% dân số dưới độ tuổi 40 là cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác để tăng sản lượng tiêu thụ và thị phần

Ra nhập WTO các rào cản thuế và hạn ngạch được gỡ bỏ sẽ sẽ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế

Vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý, công nghệ của các đối tác nước ngoài kết hợp với hệ thống phân phối trong nước sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường hiệu quả kinh doanh

Thu nhập bình quân và chất lượng cuộc sống của người dân đang được cải thiện, lối sống và nhu cầu mua sắm của người dân cũng có những thay đổi, đặc biệt là tại các khu vực thành thị với nhu cầu thuận tiện về tiêu dùng,mua sắm các sản phẩm có chất lượng tốt

Thị phần bia rượu nội địa còn rất lớn, giá nhân công rẻ, cơ hội xuất khẩu khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp nhànước đang được cổ phần hóa là những yếu tố hấp dẫn đối với các nguồn đầu tư nước ngoài

Lượng khách du lịch vào Việt Nam vẫn tiếp tục tăng đang cung cấp một thị trường tiêu thụ không nhỏ cho các ngành dịch vụ trong đó có các doanh nghiệp sản xuất rượu bia, nước giải khát,

Xu hướng mua bán sáp nhập nhằm giảm đầu tư của các công ty lớn và nâng cấp sử dụng hiệu quả hơn cơ sở vật chất của các công ty nhỏ là cơ hội giúp các doanh nghiệp điều chỉnh lại mô hình quản lý theo hướng có hiệu quả,tăng cường khả năng cạnh tranh khi hội nhập quốc tế

Thách thức Việt Nam đã ra nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các sản phẩm ngoại nôit tiếng đã có mặt trên thị trường và rất thành công, các doanh nghiệp trong nước đang đối diện nguy cơ bị loại khỏi thị trường hoăc sẽ phải sáp nhập với nhau để tồn tại

Các doanh nghiệp chưa có giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để cải tiến công nghệ và nâng caochất lượng sản phẩm

Lộ trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn chậm, chưa thống nhất và rõ ràng tạo chưa tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư

Nhà nước vẫn còn chiếm cổ phần chi phối lớn trong các doanh nghiệp sẽ làm giảm khả năng linh hoạt và nhạy bén trong quản lý và kinh doanh khi hội nhập quốc tế

Nguồn: BMI, FPTS

Page 16: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 16

Nguồn Cung và Cầu

Cung

Hiện nay, Việt Nam có hơn 400 nhà máy sản xuất bia được thành lập những chỉ có hơn 20 nhà máy có công suất 20 triệu lít/năm, và trong số này cũng chỉ có 5 nhà máy có công suất hơn 100 triệu lít/năm. Còn lại có khoảng 15 nhà máyvới công xuất hơn 15 triệu lít/năm, các nhà máy khác đa phần chỉ sản xuất dưới 1 triệu lít/năm. Những tỉnh thành phố tập trung nhiều năng lực sản xuất bia nhất là: TP Hồ Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất bia toàn quốc; TP Hà Nội: 13,44%, TP Hải Phòng: 7,47%; Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79%; Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83%. (Theo Euromonitor)

Các sản phẩm bia được chia theo 3 phân khúc thị trường chính

Bia tiệt trùng đóng lon/chai

Chiếm vị trí số 1 trên thị trường với mức tiêu thụ 45% về khối lượng và 50% về giá trị. Các sản phẩm này tập trung vàotầng lớp trung bình khá, hiện đang dần mở rộng theo sự tăng trưởng kinh tế, có giá khoảng 15.000 đồng/lít. Dẫn đầu phân khúc là Sabeco, Habeco và Nhà máy bia Huế.

Bia hơi (chưa tiệt trùng)

Chiếm khoảng 43% khối lượng tiêu thụ và 30% giá trị tiêu thụ chủ yếu tập trung vào tầng lớp bình dân với mức giá phải chăng khoảng 10.000 đồng/lít. Loại bia này thường được sản xuất bởi các cơ sở nhỏ tại địa phương, tuy nhiên Habecođã chiếm được vị trí dẫn đầu phân khúc này tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

Bia thượng hạng gồm những thương hiệu quốc tế hoặc thương hiệu nội địa cao cấp

Với mức giá tương đối cao khoảng 28.000 đồng/lít, chiếm 12% về khối lượng và 20% về giá trị tiêu thụ. Dòng sản phẩm này tập trung vào tầng lớp khá và thượng lưu. Dẫn đầu phân khúc là các sản phẩm Tiger, Heineken được Nhàmáy Bia Việt Nam phân phối, Carlbergs của Nhà máy Bia Đông Nam Á, ngoài ra còn có thương hiệu Việt là Sài Gòn Đỏ và 333 của Sabeco (Theo thống kê của Euromonitor năm 2006)

Theo thống kê toàn thị trường, Bia nội vẫn là sản phẩm được tiêu thụ mạnh nhất tập trung vào tầng lớp trung bình khá.Phân khúc này hiện diện những thương hiệu lớn như Sabeco với sản phẩm Sài Gòn Xanh, Habeco với sản phẩm bia hơi, bia lon và bia chai Hà Nội và Nhà máy bia Huế với sản phẩm Huda, Festival.

Thị trường rượu hiện nay chủ yếu tập trung vào các loại như sản phẩm rượu Vodka, rượu rum, rượu hoa quả, rượu vang, champagne và các loại rượu có độ cồn cao và rượu ngoại cao cấp. Có 2 nhà máy có công suất lớn nhất hiện naylà Công ty Rượu-Cồn Hà Nội tại Hà Nội và Công ty Rượu Bình Tây tại TP HCM có chất lượng sản phẩm ổn định và giáthành khá phù hợp với mức thu nhập của đa số người tiêu dùng. Còn lại các cơ sở sản xuất khác đều có quy mô nhỏ và sản phẩm chỉ có thể tiêu thụ ở một số vùng hoặc địa phương. Các loại rượu ngoại nhập vẫn dành ưu thế và hầu như chiếm lĩnh thị trường hiện nay.

Về nguồn cung sản phẩm rượu, năm 2004 cả nước có 72 đơn vị sản xuất rượu công nghiệp với công suất 103 triệu lít/năm, nhưng sản lượng chỉ đạt 76,3 triệu lít/năm, khai thác 74% công suất thiết kế. Rượu nấu bằng phương pháp thủ công (có khoảng trên 300 cơ sở dân tự nấu rượu) vẫn chưa thể quản lý. Tình trạng rượu giả , rượu ngoại nhập lậu vẫn tiếp diễn tập trung vào các sản phẩm như rượu vang, rượu mầu, sam panh, vodka và các loại rượu mạnh khác.

Cầu

Ngành bia hiện đang duy trì được mức tăng trưởng trung bình hàng năm thuộc loại nhanh trên thế giới ở mức 10% trong vòng 4 năm qua. Hiện tại mức tiêu thụ bia ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với các quốc gia trong khu vực, đạt khoảng 18 lít/ người trong một năm (theo Bộ Công nghiệp) . Trong khi đó mức tiêu thụ bia trung bình trên đầu người tại Thái Lan là 25,3 lít, tại Hàn Quốc và Nhật là 43 lít và tại Châu Âu là 88 lít. Từ nay cho tới năm 2010, Bộ Công nghiệp dự đoán sản lượng bia sẽ đạt từ 2,5 đến 3 tỷ lít, tương ứng với mức tiêu thụ bia khoảng 28 lít/ người.

Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm rượu cũng có xu hướng tăng khi mức sống và thu nhập của người dân đang dần được cải thiện. Các sản phẩm đang có nhu cầu cao là rượu vang và rượu mạnh. Tuy nhiên, các sản phẩm rượu trong nước chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của phân khúc rượu vang có giá thành trung bình và chưa thể cạnh tranh về chất lượng với các loại rượu ngoại nhập, đặc biệt là ở phân khúc rượu mạnh.

Page 17: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 17

Tỷ lệ tăng trưởng

Tương lai cho ngành rượu bia và nước giải khát ở Việt Nam được coi là rất khả quan nhờ lượng tiêu thụ trong nước hàng năm tăng nhanh và sự tăng trưởng của ngành du lịch. Sản lượng tiêu thụ rượu các loại được dự đoán sẽ tăng trưởng 60,3% từ nay đến năm 2012, trong đó tăng trưởng doanh thu cũng sẽ tăng ở mức 46,9%. Sản lượng bia cũng duy trì mức tăng trưởng ở mức 61,1% cho tới năm 2012 dựa trên mức đầu tư lớn vào ngành từ các doanh nghiệp trong nước và các đối tác quốc tế.

Doanh thu rượu, bia, nước giải khát Việt Nam

Doanh thu Bia (Triệu lít)

Doanh thu Đồ uống có cồn (Triệu lít)

Doanh thu Đồ uống có cồn (Triệu USD)

e: ước tính; f: dự đoán;

Nguồn: General Statistical office, Intracen, OECD, Trade press, BMI, FPTS

Sản lượng tiêu thụ rượu vang và rượu mạnh cũng được dự đoán tăng trưởng cao, đối với rượu vang sẽ ở mức 34,3% và rượu mạnh là 23,4%. Cả 2 phân khúc này hiện nay vẫn còn khá mới bởi vẫn chưa có sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài và các sản phẩm này thuộc phân khúc có giá thành khá

cao. Tuy nhiên, hai yếu tố này không có ảnh hưởng nhiều đến dự báo tăng trưởng của ngành rượu vì các nhà máy sản xuất tại Việt Nam hiện đang có xu hướng chuyển dịch sản xuất từ phân khúc bia sang những phân khúc mới, chưaphát triển như rượu có khả năng tăng trưởng cao, tận dụng xu hướng thu nhập người tiêu dùng đang tăng để khai thác sự nhạy cảm về giá trong các sản phẩm.

Dự báo Ngành rượu, bia, nước giải khát đến 2012

2004 2005 2006 2007e 2008f 2009f 2010f 2011f 2012f

Sản lượng rượu (Triệu lít) 1,104.4 1,177.9 1,251.3 1,338.9 1,432.6 1,532.9 1,640.2 1,755.0 1,877.9

Doanh thu đồ uống có cồn (Triệu USD)

1,220.0 1,310.0 1,400.0 1,512.0 1,633.0 1,763.6 1,904.7 2,057.1 2,221.6

Doanh thu đồ uống có cồn (Triệu lít)

1,330.5 1,430.4 1,570.6 1,724.4 1,895.1 2,082.5 2,288.6 2,515.3 2,764.4

Doanh thu Rượu vang (Triệu lít)

21.1 22.8 24.5 26.2 27.9 29.6 31.3 33.2 35.2

Doanh thu Bia (Triệu lít) 1,296.1 1,393.7 1,531.5 1,683.0 1,851.3 2,036.4 2,240.1 2,464.1 2,710.5

Doanh thu Rượu mạnh (Triệu lít)

13.3 13.9 14.6 15.2 15.9 16.5 17.2 18.0 18.8

e: ước tính; f: dự đoán; Nguồn: Tổng cục Thống kê , Intracen, OECD, Trade press, BMI, FPTS

Page 18: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 18

Quy hoạch phát triển ngành

DỰ KIẾN SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NGÀNH BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT ĐẾN NĂM 2010Đơn vị tính: Triệu lít

Vùng BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT

2005 2010 2005 2010 2005 2010

1 58 100 5 5 1,4 15

2 711 1.400 46 65 125 300

3 221 400 0,5 2 139 350

4 0,6 50 3,6 5

5 453 1.150 23 55 530 780

6 87 400 8 18 112 200

Tổng 1.530 3.500 82.5 145 911 1.650

Nguồn: Quyết định 18/2007/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ngày 08/5/2007

Mục tiêu phát triển ngành

Xây dựng thành một ngành kinh tế mạnh; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Mục tiêu đến năm 2010 là ngành sẽ sản xuất 3,5 tỷ lít bia, 145 triệu lít rượu và 1.6 tỷ lít nước giải khát.

Bộ Công thương cho biết trong ngành, lĩnh vực sản xuất bia đã khẳng địnhđược thế mạnh của mình. Bia được tiêu thụ mạnh nhất trong dòng sản phẩm đồ uống có cồn, chiếm khoảng 89% tổng doanh thu và 97% về khối lượng.

Kế hoạch phát triển ngành bia đến 2010

Theo quy hoạch ngành rượu bia, nước giải khát của Bộ Công nghiệp, thì kế hoạch mở rộng ngành bia để đạt 3,5 tỷ lít/năm thì mức đầu tư tương ứng sẽ vào khoảng 31,8 tỷ đồng. Sản lượng hiện tại của ngành bia đã đạt 1,9-2 tỷ lít/năm và để đạt được kế hoạch đặt ra, thì công suất sản lượng hàng năm sẽ phải tăng trưởng trung bình 0,5 tỷ lít trong giai đoạn từ 2008-2010.

Các nhà máy đang tồn tại trên thị trường đa phần là công suất thấp và công nghệ còn lạc hậu. Bộ Công nghiệp đang thúc đẩy nâng cao sản lượng và quản lý chất lượng làm cho các doanh nghiệp trong nước cấp bách phải nâng cấp máy móc thiết bị sản xuất, đầu tư cải thiện quản lý và sản phẩm. Chính điều này tạo ra cơ hội cho sự hợp tác và nhàđầu tư nước ngoài ra nhập thị trường dưới các hình thức được khuyến khích như liên doanh, liên kết. Theo quy hoạch ngành bia sẽ được khuyến khích tập trung đầu tư vào các nhà máy hiện đại có công suất lớn (trên 100 triệu lít mỗi năm).

Định hướng phát triển ngành

Giảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại các nhà máy bia trong quá trình cổ phần hoá được khuyến khích nhằm tăng hiệu quả hoạt động và quản lý cho các cơ sở này, đi đầu là Halico (Công ty Rượu Hà Nội) thực hiện cổ phần hóa năm 2006.

Khuyến khích các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết (mặc dù chưa cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% các doanh nghiệp trong nước), thực hiện chuyển giao công nghệ để sản xuất thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hiện đại. Khuyến khích sử dụng thiết bị chế tạo trong nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu tư.

Sau khi gia nhập WTO

Thuế suất thuế nhập khẩu bia cũng đã giảm từ mức 80% xuống 65%, và sẽ xuống còn 35% trong vòng 5 năm. Hiện nay, mức 65% thuế còn là khá cao và các nhà sản xuất quốc tế thường liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để tránh loại thuế này.

Page 19: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 19

Thị trường Bia

Công ty Nhãn hiệu Sản phẩm Công suất 2007

(Triệu lít/năm)

Sản lượng 2006

(Triệu lít/năm)

Thị phần Nhà máy Bia Loại hình Doanhnghiệp

SABECO Beer 333, Daigon red,Saigon Green, SaigonExport

680 550 34% HCMC, CanTho, SocTrang, Yen Bai

Đang cổ phần hóa

Vietnam BreweryLimited (VBL)

Heiniken, Tiger, Ankor,Bivina, Amber Stout,Coors Light, Foster,BGI, Larue Export

230 230 21% HCMC, Ha Tay Liên doanh

HABECO Hanoi Beer 300 150 17% Hanoi, ThanhHoa, HaiDuong

Đang cổ phần hóa

San Miguel San Miguel 50 N/A 6.5% Nha Trang Vốn nước ngoài

Southeast AsianBrewery and Viet HaBrewery JV (SEAB)

Halida, Carlsberg N/A N/A 5.5% Hanoi Liên doanh

Hue BreweryLimited (HBL)

Huda, Festival 100 30 3% Hue Liên doanh

Others 13%

Nguồn: Hiệp hội rượu, bia, nước giải khát Việt Nam, FPTS

Tổng công ty bia, rượu và nước giải khát Sài Gòn- SABECO hiện đang chiếm lĩnh thị phần lớn nhất tại miền Nam vàđang cạnh tranh với Vietnam Brewery Limited. Tại miền Bắc và miền Trung, 2 doanh nghiệp chiếm phần lớn thị phần đó là Tổng công ty bia, rượu và nước giải khát Hà Nội - HABECO và Công ty Southeast Asia Brewery Ltd (SEAB). Sản lượng bia tại Việt Nam dự tính sẽ tăng trưởng khoảng 61% từ nay đến năm 2012, trong đó HABECO và SABECO, 2doanh nghiệp chiếm lần lượt 17% và 34% tương đương 1,5 tỷ lít mỗi năm sẽ tận dụng tốt sự tăng trưởng này. Thi phần còn lại được chia cho một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.

Hiện tại đã có một số hãng bia hàng đầu của nước ngoài đang tiến hành những hoạt động đầu tư vào các công ty biacủa Việt Nam. Danish major Carlsberg đang là cổ đông chiến lược tại HABECO. Trong khi đó, SABECO đang tỏ ra khá hấp dẫn đối với những đại gia ngành đồ uống của Mỹ như Anheuser-Busch và InBev của Bỉ. Ngoài ra còn một số nhàđầu tư khác như SABMiller, Scottish & Newcastle…

Công ty bia Heineken Việt Nam đang điều hành dưới sự quản lý của Công ty Bia Việt Nam, một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên doanh giữa công ty của Đức và chi nhánh tại khu vực của mình là APD. Các công ty có vốn nhànước đang tiến hành các bước cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp trong năm 2008 là yếu tố đang rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác nó cũng tạo cơ hội cho các đối tác nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam cònđang rất tiềm năng, cung cấp những nguồn vốn, kinh nghiệm và công nghệ từ quốc tế cho các doanh nghiệp bia rượu trong nước.

Thị trường Rượu

Đối với ngành rượu, sự tăng trưởng còn rất thấp và gần như chưa có sự chuẩn bị nào cụ thể để hội nhập khi nên kinhtế sắp rộng mở hội với WTO. Chỉ có một số rất ít các nhà máy sản xuất rượu được trang bị dây chuyền tiên tiến nhưngsản phẩm lại chưa chiếm được thị phần chủ đạo trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu ngoại. Bộ Công nghiệp nhận xét ngành công nghiệp rượu hiện nay vẫn chưa phát triển, công nghệ, thiết bị còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Thống kê, năm 2004 cả nước có 72 đơn vị sản xuất rượu công nghiệp với công suất 103 triệu lít/năm, nhưng sản lượng chỉ đạt 76,3 triệu lít/năm, khai thác 74% công suất thiết kế. Rượu nấu bằng phương pháp thủ công (có khoảng trên 300 cơ sở dân tự nấu rượu) vẫn chưa thể quản lý. Tình trạng rượu giả , rượu ngoại nhập lậu tập trung vào cácsản phẩm như rượu vang, rượu mầu, sam panh, vodka và các loại rượu mạnh khác. Theo thống kê của chính phủ thìkhoảng 1/3 số sản phẩm rượu ngoại trên thị trường đều là rượu nhập lậu. Việt Nam đã tham gia WTO tuy nhiên các

Page 20: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 20

mức thuế áp dụng cho các mặt hàng rượu ngoại còn rất cao. Đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng rượu nhập lậu đang gia tăng. Các sản phẩm rượu lậu, rượu giả trốn thuế chưa có biện pháp khả thi để ngăn chặn, càng gây khó khăncho việc tiêu thụ rượu của các doanh nghiệp Nhà nước.

Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI do thương hiệu sản phẩm chưa phát triển, nên chỉ có thể sản xuất được 17% công suất thiết kế. Việc chuẩn bị cho hội nhập của ngành rượu hình như bây giờ mới bắt đầu. Hiệp hội Rượu bia và nước giải khát hiện đang cùng với các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu rượu dân tộc. Chính sách để quản lý và phát triển ngành công nghiệp đến nay cũng đang trong quá trình xây dựng.

Khi gia nhập WTO, chính phủ sẽ phải bãi bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đang đánh lũy tiến theo độ cồn đối với rượu, thay vào đó sẽ áp dụng chung 1 mức thuế cho cùng các loại rượu. Vì vậy, ngành rượu trong nước cần phải sớm có sự chuẩn bị tốt để cạnh tranh với làn sóng rượu ngoại.

STT Các DN trong ngành Địa chỉ Sản phẩm

1 Công Ty Đường Quảng Ngãi Tỉnh Bình Định Cồn bán luyện tinh

2 Công ty Đường Lam Sơn Tỉnh Thanh Hoá Cồn bán luyện tinh

3 Công ty TNHH Huy Việt Quận Tân phú, TPHCM Cồn Luyện tinh

4 Công ty Rượu Hà Nội 94 Lò Đúc, Hà Nội Rượu lúa mới, rượu nếp, rượu Vodka,...

5 Công ty rượu Quốc tế 151 Ký Con, Nguyễn Thái Bình,Q1 Vodka Kermanoff, Gin Harpoon,Napoleon XO, Rhum Chauvet,...

6 Công ty Đường Biên Hòa 34-35 Bến Vân Đồn, P12,Q4 Các loại Rum mùi, Vang Biên Hòa, KingWhisky, Whisky Martini,...

7 Công ty Rượu Đồng Xuân T17 Bàu Cát 2, P13, Q.TB Rượu mùi, rượu Whisky XO...

8 Công ty Bạch Mã 40/4A Trần Văn Mười, Xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc môn

Rượu Gò Đen, Rượu hương BrandyXO...

9 Công ty Liên Doanh Alied Domeq 621 Phạm Văn Chí, P7, Q6 Rượu Whisky Wall Street...

10 Công ty Rượu Phi Long 417 Phan Văn Trị, P1, Gò Vấp Với các loại rượu thuốc rắn

11 Công ty CP Rượu Sài Gòn 80 Nguyễn Huệ, Quận 1 Napoléon X.O, ROYAL WHISKY

12 Công ty CP Rượu Việt Nam Tỉnh Long An Rượu trắng các loại

13 Công ty CPTP Lâm đồng 4B Bùi Thị Xuân – Tp Đà Lạt – LâmĐồng

Các loại Rượu vang Đà lạt

Nguồn:FPTS

Page 21: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 21

PHỤ LỤC 3: CÁC CÔNG TY SO SÁNH SỬ DỤNG CHO HỆ SỐ NHÂN KINH DOANH

Tên Công ty Quốc gia Miêu tả

LAN HUANGHE TrungQuốc

Sản xuất đồ uống, thức ăn gia súc, thương mại, lưu kho, kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, dịch vụ tư vấn, dịch vụ nông nghiệp và chăn nuôi,thủy sản….

Carlsberg Brewery MalaysiaBhd

Malaysia Hoạt động chính của Công ty TNHH Bia Calrsberg Malaysia là sản xuất bia, bia đen, bia shandy và các loại đồ uống không cồn nhằm cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Thương hiệu của công ty bao gồm Carlsberg Green Label, SKOL, Danish Royal Stout, Royal Stout Ginseng, Carlsberg Special Brew,Jacobsen Saaz Blonde, Jacobsen Bramley Wit, Tetleys English Ale, Jolly Shandyand Nutrimalt. Các công ty con bao gồm Công ty Carlsberg Marketing Sdn. Bhd. vàEuro Distributors Sdn. Bhd. Carlsberg Malaysia có 24.6% vốn đầu tư vào Công tyThe Lion Brewery Ceylon Ltd (TLBCL). Công ty TLBCL là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, tiếp thị và phân phối bia, bia đen, bia shandy và các loại đồ uống không cồn. Ngày 30 tháng 10 năm 2006, Công ty Carlsberg Malaysia ký thỏa thuận với Công ty Wiseline Limited và theo đó, mua lại 50% cổ phần của Công ty Carlsberg Distributors Taiwan Limited (CDTL). Hiện nay, 50% vồn của Công ty CDTL thuộc quyền kiểm soát của Carlsberg Malaysia.

Fujian Yanjing HuiquanBrewery Co Ltd

TrungQuốc

Sản xuất bia và đồ uống

San Miguel Corp Philippine Tổng công ty San Miguel Corp. là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống, và đóng gói tại Phillipines và khu vực Đông Nam Á. Hoạt động chính của công ty này và các công ty thành viên là sản xuất, chế biến và phân phối đồ uống, thực phẩm và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Năm 2001, công ty đã thông qua công ty con của mình mualại quyền sở hữu đối với Tập đoàn Coca-Cola Bottlers Phil. và Pure FoodsCorporation

Foster's Group Ltd Úc Tập đoàn Fosters Group Limited là một tập đoàn đa quốc trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn. Fosters sở hữu, kinh doanh và phân phối một danh mục bia, rượu, rượu mạnh, rượu táo và các thương hiệu đồ uống không cồn, các sản phẩm của Tập đoàn hiện đã có mặt ở trên 155 quốc gia. Trên thị trường quốc tế, Fosters sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các thương hiệu rượu gồm Beringer, Lindermans, Wolf Blass, Penfolds, Rosemount, Matua Valley, Wynns CoonawarrraEstate and Castello di Gabbiano. Thương hiệu bia nổi tiếng nhất của Tập đoàn baogồm Victoria Bitter, Crown Lager and Corona and Asahi. Các nhãn hiệu rượu mạnh của Fosters gồm Cougar Bourbon, The Black Douglas, Aperol, Cinzano and SKYY. Các loại thức uống không cồn gồm các sản phẩm như nước ép hoa quả và các đồ uống thiên nhiên và nguyên chất. Ngày 4 tháng 8 năm 2006, Tập đoàn đã bán lại thị phần ở Việt Nam cho Công ty Asia Pacific Breweries

Shaw Wallace & Co Ltd Ấn Độ Công ty Shaw Wallace & Co. Ltd., được thành lập tại Calcutta năm 1988 và được sáp nhập vào năm 1946. Công ty, thuộc Tập đoàn Jumbo từ năm 1987, hiện nay sở hữu một loạt các thương hiệu rượu và bia.

Tsingtao Brew TrungQuốc

Công ty Tsingtao Brewery Limited hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanhbia và các dịch vụ liên quan. Công ty hiện có các nhà máy bia và ủ mạch nha ở nhiều thành phố trên khắp Trung Quốc. Các phân khúc thị trường của Công ty gồm khu vực Sơn Đông, Hoa Bắc, Hoa Nam và xuất khẩu.

Vinamilk Việt Nam Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong ngành sữa và đồ uống. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất vàkinh doanh sữa, đồ uống và các sản phẩm dinh dưỡng cũng như cung cấp các dịch vụ kho vận, đóng gói và cho thuê nhà kho.Ngoài ra, công ty cũng có hoạt động trong lĩnh vực bệnh viện đa khoa và kinh doanh bất động sản. Từ 31 tháng 12 năm 2006, công ty sở hữu 3 chi nhánh, 8 nhà máy, một xí nghiệp kho vận, và một bệnh viện đa khoa. Tháng 12 năm 2006, Công ty thành lập thêm 2 công ty con hoạt động trong lĩnh vực bất động sản vả chăn nuôi gia súc

Loulan Holdings Ltd Hong Kong(TQ)

Loulan Holdings Limited và các công ty con chuyên sản xuất , kinh doanh và phânphối các loại đồ uống có cồn, chủ yếu là các sản phẩm rượu dưới thương hiệu

Page 22: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 22

Loulan. Các công ty con của Loulan Holdings Limited gồm Powerful Kingdom Inc. (kiểm soát 100%), Xinjiang Loulan Wine Co., Ltd (kiểm soát 90%), Crownhead Limited (kiểm soát 100%), Vision Spirit Investment Limited (kiểm soát 100%) and Shanghai Shen Hong (kiểm soát 100%). Trụ sở Công ty nằm tại Hong Kong vàTrung Quốc đại lục.

Muhack Alcohol Co Ltd Hàn Quốc Muhak Alcohol Co., Ltd. Là doanh nghiệp của Hàn Quốc chuyên sản xuất và kinhdoanh cồn rượu với 2 sản phẩm chính là ethanol dùng trong công nghệ sản xuất và chiết suất rượu, phụ gia thực phẩm, thuốc và các sản phẩm liên quan, khí gaaxit cacbon sử dụng trong kỹ thuật hàn công nghiệp.

Dromana Estate Ltd Úc Dromana Estate Ltd Là doanh nghiệp của Úc chuyên sản xuất, phân phối, chế biến và quảng cáo các sản phẩm rượu. Công ty còn sở hữu 30% vốn của Tuerong Park Unit Trust chuyên trồng nho. Ngoài ra, Dromana Estate Limited còn nắm một số công ty con như National Vintages Pty Ltd, D.E. Management Pty Ltd, Yarra ValleyHills Pty Ltd và David Traeger Wines Pty Ltd.

Empee Distilleries Ltd Ấn Độ Empee Distilleries Limited (EDL) là doanh nghiệp chuyên sản xuất đồ uống có cồn tại Ấn Độ với các sản phẩm mang nhãn hiệu do Ấn Độ gia công cho nước ngoài vàcác sản phẩm hợp tác với những công ty cùng ngành khác. Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất tại nhà máy chưng cất tại Mevaloorkuppam, quận Kanchipuram ở Tamil Nadu, và tại Kanjikode, quận Palakkad ở Kerala.

Nguồn: Reuters

Page 23: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 23

PHỤ LỤC 4: CÁC CÔNG TY SO SÁNH SỬ DỤNG CHO HỆ SỐ NHÂN GIAO DỊCH

Ngày thực hiện

Ngàyhoànthành

Doanhnghiệp bị mua

Doanhnghiệp đi mua

Doanhnghiệp nắm quyền bán

Thông tin về giao dịch

10/31/2007 10/31/2007 San MiguelCorporation(11% stake)

San MiguelCorporationRetirementFund

SMInvestmentsCorporation

Qũy Hưu trí của công nhân của tập đoàn SanMiguel chuyên sản xuất các sản phẩm đồ uống vàthực phẩm đang niêm yết trên sàn chứng khoán tại Philippin đã đồng ý mua 11% cổ phần của SM Investments Corporation, tập đoàn chuyên về tàichính, du lịch, và bán lẻ với giá trị giao dịch ước tính khoảng 6,27 tỷ USD

5/29/2007 8/13/2007 WantWantHoldings Ltd(26.6%stake)

Want WantInternationalLtd

Tập đoàn gia đình Tsai của Singapore, đã quyết định mua tiếp 26,6% cổ phần công ty con của mìnhlà Want Want International Limited (WWIL). WantWant International Limited (WWIL) là công tychuyên ngành thực phẩm và đồ uống đã niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore. Khoảng đầu tưtài chính trong lần mua bán ước tính khoảng 805,6 triệu USD. Đợt bán cổ phần này được thực hiện nhằm mục tiêu tái cơ cấu và tăng cường đầu tưcho hoạt động sản xuất.

12/8/2006 1/11/2007 Fraser &NeaveLimited(F&N)(14.9%stake)

SeletarInvestmentsPte Limited

Temasek Holdings (Pte) Limited, doanh nghiệp do chính phủ Singapore sở hữu, tham gia kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư thông qua công ty con làSeletar Investments Pte Limited đã quyết đinh mua 14.9% cổ phần của Fraser and Neave Limited (F&N), một doanh nghiệp cũng của Singapore kinh doanh về thực phẩm và đồ uống, quản lý bất động sản với giá trị giao dịch mua bán lên tới 584,74triệu USD. Nguồn tiền thu được sẽ được F&N đầu tư vào cải thiện năng lực kinh doanh và những khoản đầu tư mới nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh thực phẩm đồ uống, tăng cường niềm tin của cổ đông trong công ty.

12/2/2005 12/31/2005 Del MontePacificLimited

NutriAsiaPacificLimited

NutriAsia Pacific Ltd, một công ty của Anh Quốc dưới sự điều hành của tập đoàn San Miguel Corptại Philippines chuyên về kinh doanh thực phẩm vàđồ uống đã đồng ý mua 49.76% cổ phần của Del Monte Pacific, là doanh nghiệp của Anh niêm yết tại sàn chứng khoán Singapore thuộc ngành thực phẩm đồ uống từ công ty MCI Inc, với giá trị giao dịch khoản 349 triệu SGD.

11/9/2005 Del MontePacificLimited

First PacificCompanyLimited

Del MonteHoldingsLtd

Công ty First Pacific Co Ltd của Hong Kong chuyênđầu tư tài chính đã quyết định mua 39.72% cổ phần của Del Monte Pacific Ltd (DMP), một doanh nghiệp Anh Quốc thuộc ngành thực phẩm và đồ uống đang niêm yết tại thị trường chứng khoán Singapore từ tay tập đang đang vỡ nợ CirioFinanziaria SpA của Ý với khoản tiền tương đương163.6 triệu USD.

2/2/2005 6/8/2005 NationalFoods Ltd

San MiguelCorporation

Tập đoàn San Miguel của Philipin chuyên về thực phẩm và đồ uống đã chấp nhận mua lai National Foods Limited, là doanh nghiệp Úc chuyên sản phẩm sữa với giá trị giao dịch khoảng 1.06 tỷ EUR bao gồm cả khoản nợ của doanh nghiệp này.

Page 24: NGÀNH BIA R À N Th PHÂN TÍCH DOANH NGHI CHO M ÀNH …fpts.com.vn/FileStore/File/2008/03/11/... ·  · 2008-03-11Việc sao chép, tái bản không ... TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NƯỚC

Ngày 08 tháng 03 năm 2008

TỔNG CÔNG TY BIA –RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI(HABECO)

Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 24

1/13/2005 6/6/2005 SouthcorpWines PtyLimited

BeringerBlass WineEstates PtyLimited(BBWE)

RelineInvestmentsPty Ltd

Beringer Blass Wine Estates (BBWE) là công tycon của tập đoàn bia Foster’s Group Limited, đãthực hiện giao dich mua lại toàn bộ số cổ phần của Southcorp Wines Pty Limited, một doanh nghiệp chuyên sản xuất rượu của Úc với giá trị chuyển nhượng là 2.72 tỷ USD trong đó có bao gồm cả khoản nợ 353 triệu USD của doanh nghiệp này.

3/28/2006 COFCOGreatwallWinery(Yantai) Co.,Ltd (40%stake)

COFCO(BVI) No 31Ltd

FirstChannelInternationalLimited

COFCO (BVI) No 31 Ltd, là doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của COFCO International Ltd, một công ty đang niêm yết thuộc ngành sản xuất dầu ăn, xì dầu và các sản phẩm liên quan, đã quyết định mua 40% số cổ phần của COFCO Greatwall Winery (Yantai) Co., Ltd, một doanh nghiệp sản xuất rượu của Trung Quốc từ công ty của Anh Quốc là First Channel International Limited với khoản tiền là 38.6 triệu USD.

Nguồn: Mergermarket.com

CÔNG BỐ

Báo cáo này được thực hiện bởi Phòng Phân tích đầu tư của Công ty chứng khoán FPT phục vụ các nhà đầu tư có tài khoản giao dịch tại FPTS. Báo cáo này không nên được tái sử dụng, phân phối, phát hành toàn bộ hay từng phần dù với mục đích nào khác màkhông có sự chấp thuận trước bằng văn bản của FPTS.

TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhàđầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Bản quyền © 2008 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPTTrụ sở chính:

Tầng 2 – Tòa nhà 71 Nguyễn Chí ThanhQuận Đống Đa - Hà Nội - Việt NamĐT: (84.4) 773 7070 / 271 7171Fax: (84.4) 773 9058

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPTChi nhánh Tp. Hồ Chí Minh:

Lầu 3 - Toà nhà Citilight - 45 Võ Thị SáuPhường Đa Kao - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh - Việt NamĐT: (84.8) 290 8686Fax: (84.8) 290 6070