nghiÊn cỨu Áp dỤng sẢn xuẤt sẠch hƠn trong cƠ sỞ …

89
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- NGUYỄN VĂN YÊN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội - 2012

Upload: others

Post on 04-Oct-2021

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

--------------------------------------

NGUYỄN VĂN YÊN

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN

TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2012

Page 2: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

2

Đại học quốc gia hà nội

Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng

--------------------------------

NGUYỄN VĂN YÊN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững

(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm

Hà Nội, năm 2012

Page 3: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 9

1.1. Tổng quan về sản xuất sạch hơn ....................................................... 9

1.1.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn: ....................................................... 9

1.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan ......................................... 10

1.1.3. Nhu cầu SXSH ............................................................................ 12

1.1.4. Các kỹ thuật SXSH ...................................................................... 15

1.1.5. Các lợi ích khi áp dụng sản xuất sạch hơn .................................. 16

1.2. Tổng quan công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy ......................... 20

1.2.1. Sơ lược về công nghệ sản xuất giấy và bột giấy .......................... 20

1.2.2. Chất thải trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy ............... 25

1.2.3. Tổng quan về công nghiệp giấy và bột giấy Việt Nam ................. 28

1.2.4. Vấn đề về ô nhiễm môi trường ngành công nghiệp giấy và bột giấy ở

Việt Nam ............................................................................................... 29

1.2.5. Tổng quan công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc ............................................................................................. 31

1.3. Tổng quan nghiên cứu về sản xuất sạch hơn ngành giấy trên thế

giới và ở Việt Nam .................................................................................. 35

1.3.1. Trên thế giới ............................................................................... 35

1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 37

CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 42

2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 42

2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 42

2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 42

2.3.1 Phương pháp luận và 6 bước đánh giá SXSH .............................. 42

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 44

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 46

3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tƣ nhân Anh

Đức .......................................................................................................... 46

3.1.1. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu, hóa chất sản xuất ........................... 46

3.1.2. Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ............................... 46

3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy ................................ 48

3.2. Đánh giá các công đoạn sản xuất chƣa hợp lý của Doanh nghiệp để

áp dụng sản xuất sạch hơn ..................................................................... 50

3.3.1. Về bộ phận nồi hơi và cấp nhiệt cho lô xeo giấy ......................... 50

3.3.2. Về bộ phận bãi chứa than phục vụ cho lò hơi ............................ 50

3.3.3. Về hệ thống thông gió nhà xưởng ............................................... 51

3.3.4. Hệ thống kho chứa nguyên liệu .................................................. 51

Page 4: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

4

3.3.5. Tận thu bột giấy thải làm giấy bao bì......................................... 51

3.4. Đánh giá cân bằng vật chất và năng lƣợng trong sản xuất ............. 52

3.4.1. Nguyên liệu ................................................................................. 52

3.4.3. Cân bằng năng lượng ................................................................. 54

3.4.4. Xác định tính chất dòng thải ........................................................ 55

3.5. Đánh giá công tác quản lý nội vi của doanh nghiệp ....................... 57

3.5.1. Quản lý sản xuất ......................................................................... 58

3.5.2. Quản lý chất thải ....................................................................... 58

3.6. Xác định nguyên nhân ..................................................................... 64

3.6.1. Các nguyên nhân kỹ thuật ........................................................... 64

3.6.2. Các nguyên nhân quản lý ............................................................ 66

3.7. Đánh giá hiệu quả về môi trƣờng và kinh tế nếu áp dụng SXSH . 67

3.7.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................... 67

3.7.2. Hiệu quả môi trường ................................................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

Page 5: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

5

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh tiêu thụ tài nguyên và tiềm năng cho các cơ hội SXSH ... 15

Bảng 1.2: Các nguồn nƣớc thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau ........... 25

Bảng 1.3: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam .... 27

Bảng 1.4. Giá trị sản xuất công nghiệp giấy, bao bì và tổng giá trị sản xuất

công nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp cấp II trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua .................................................... 31

Bảng 1.5. Các cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................... 32

Bảng 1.6. Tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn của các cơ sở sản xuất giấy

đã khảo sát ................................................................................................... 34

Bảng 1.7: Kết quả thu đƣợc sau 01 năm thực hiện SXSH tại nhà máy giấy và

bột giấy Ashoka, Ấn Độ ............................................................................... 36

Bảng 3.1: Nhu cầu nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất .................................. 46

Bảng 3.2: Danh mục máy móc và thiết bị công nghệ .................................... 47

Bảng 3.3: Danh mục các thiết bị phụ trợ....................................................... 47

Bảng 3.5: Bảng cân bằng nguyên liệu sản xuất ............................................. 53

Bảng 3.6: Cân bằng lƣợng nƣớc trƣớc và sau khi sản xuất ........................... 53

Bảng 3.7: Cân bằng năng lƣợng lò hơi Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức....... 55

Bảng 3.8: Bảng xác định tính chất dòng thải ................................................ 56

Bảng 3.9: Danh mục các loại chất thải rắn, nguồn phát sinh và khối lƣợng .. 62

Bảng 3.10: Hệ số các chất ô nhiễm khi đốt than ........................................... 69

Bảng 3.11: Lƣợng phát thải các chất ô nhiễm khi đốt cháy 90 tấn than. ....... 69

Page 6: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

6

MỤC LỤC HÌNH

Hình1-1. Sự phát triển các công nghệ sản xuất giấy và bột giấy ................... 24

Hình 1-2. Xu thế tiêu thụ hoá chất tẩy trắng trong ngành bột giấy thế giới

(trái) và công ty Weyerhaeuser (phải)........................................................... 25

Hình 2-1: Phƣơng pháp luận về đánh giá SXSH ........................................... 43

Hình 3-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy từ bột giấy và giấy loại ................ 49

Hình 3-2: Sơ đồ quy trình xử lý nƣớc thải sinh hoạt ..................................... 60

Hình 3-3: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn nƣớc trong quá trình sản xuất giấy từ bột

và giấy cũ ..................................................................................................... 60

Hình 3-4: Quy trình xử lý nƣớc thải sản xuất ............................................... 61

Page 7: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

7

MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phát triển nhanh chóng

ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngành công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Bên cạnh những ngành công nghệ cao, Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều cơ sở sản

xuất quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất chƣa tiên tiến. Các cơ sở sản xuất này sử

dụng khá nhiều nguồn năng lƣợng (điện, than…), việc tận thu các phế liệu chƣa

đƣợc chú trọng, công tác bảo vệ môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…

Việc nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất đƣợc các

cơ quan quản lý nhà nƣớc quan tâm và khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng.

Trong thời gian qua, có một số cơ sở sản xuất ở Việt Nam đã triển khai áp dụng sản

xuất sạch hơn và có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, các cơ sở đã triển khai áp

dụng hầu hết là các cơ sở có quy mô sản xuất lớn; việc nghiên cứu áp dụng sản xuất

sạch hơn ở các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai

thực hiện.

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chƣa có nghiên cứu cụ thể về áp dụng sản xuất

sạch hơn tại các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và vừa, trong khi đó các cơ sở sản xuất

giấy đƣợc đánh giá là một trong những loại hình sản xuất có mức độ gây ô nhiễm

môi trƣờng lớn nhất, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc, bên cạnh đó nền công nghiệp sản

xuất giấy vừa và nhỏ chƣa có nhiều cải tiến về công nghệ. Vì vậy, việc nghiên cứu

áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là

cần thiết.

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy sẽ góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và năng

lƣợng.

Page 8: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

8

Đề tài tập trung nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại cơ sở sản xuất của

Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức tại cụm công nghiệp Hợp Thịnh, huyện Tam

Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.

Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan chức năng định

hƣớng phát triển bền vững ngành sản xuất giấy; các cơ sở sản xuất giấy áp dụng sản

xuất sạch hơn để cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm tài

nguyên và năng lƣợng, tăng cƣờng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Luận văn đƣợc trình bày theo các chƣơng, phần nhƣ sau:

- Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;

- Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên

cứu;

- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu;

- Kết luận và kiến nghị;

- Tài liệu tham khảo.

Page 9: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

9

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về sản xuất sạch hơn

1.1.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn:

Theo Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP, 1994) [8]:

Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục chiến lƣợc môi trƣờng tổng hợp

mang tính phòng ngừa trong các quy trình, sản phẩm, và dịch vụnhằm nâng cao

hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con ngƣời và môi trƣờng.

- Với các quy trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn các nguyên liệu

thô và năng lƣợng, loại bỏ các nguyên liệu thô độc hại, và giảm lƣợng và độ độc của

tất cả các phát thải cũng nhƣ chất thải;

- Với các sản phẩm, SXSH bao gồm việc giảm thiểu các tác động tiêu cực

trong vòng đời sản phẩm, từ khi khai thác nguyên liệu thô cho tới khi thải bỏcuối

cùng; và

- Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi trƣờng

trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ.

- SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay ñổi thái độ.

Sự khác biệt căn bản giữa cách tiếp cận xử lý cuối đƣờng ống (EOP) hay còn

gọi là kiểm soát ô nhiễm và SXSH là thời điểm. Kiểm soát ô nhiễm là phƣơng pháp

tiếp cận sau khi vấn đề đã phát sinh, “phản ứng và xử lý”; trong khi đó, SXSH lại

mang tính chủ động, theo "triết lý dự đoán và phòng ngừa". Phòng ngừa, nhƣ đƣợc

thừa nhận rộng rãi, luôn luôn tốt hơn xử lý, nhƣ câu nói “phòng bệnh hơn chữa

bệnh”. Khi giảm thiểu chất thải và ô nhiễm thông qua SXSH thì đồng thời sẽ giảm

tiêu thụ nguyên liệu và năng lƣợng. SXSH luôn hƣớng tới hiệu suất sử dụng đầu

vào gần tới 100% trong giới hạn về khả thi kinh tế. Một điểm quan trọng cần nhấn

mạnh rằng, SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị mà SXSH đề cập tới thay

đổi thái độ, quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình công nghệ sản

xuất cũng nhƣ cải tiến sản phẩm.

Page 10: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

10

1.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan

1.1.2.1. Công nghệ sạch (Clean technology)

Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào đƣợc các ngành công nghiệp áp dụng để giảm

thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm

đƣợc nguyên liệu và năng lƣợng đều đƣợc gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ

thuật này có thể đƣợc áp dụng từ khâu thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là

các áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm tái sử dụng sản phẩm phụ để tránh

thất thoát (OCED, 1987).

1.1.2.2. Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology - BAT)

Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trƣờng

nói chung, có khả năng triển khai trong các điều kiên thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật,

có quan tâm đến chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm

thiết kế, xây dựng, bảo dƣỡng, vận hành và loại bỏ công nghệ (UNIDO, 1992).

BAT giúp đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH.

1.1.2.3. Hiệu quả sinh thái (Eco-efficiency)

Hiệu quả sinh thái (HQST) là sự tạo ra hàng hoá và dịch vụ có giá cả rẻ hơn

trong khi giảm đƣợc tiêu thụ nguyên liệu, năng lƣợng và các tác động môi trƣờng

trong suốt vòng đời của sản phẩm và dịch vụ (WBCSD, 1992). Nói cách khác, hiệu

quả sinh thái chính là hiệu quả sử dụng các tài nguyên sinh thái để tạo ra sản phẩm,

dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Hai khái niệm SXSH và HQST đƣợc xem

nhƣ là đồng nghĩa.

1.1.2.4. Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention)

Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNÔN) thƣờng đƣợc sử dụng

thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý. Thuật ngữ PNÔN đƣợc sử dụng

ở Bắc Mỹ trong khi SXSH đƣợc sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới.

1.1.2.5. Giảm thiểu chất thải (Waste minimisation)

Khái niệm về giảm thiểu chất thải (GTCT) đƣợc đƣa ra vào năm 1988 bởi

Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ(US. EPA). Hai thuật ngữ GTCT và PNÔN thƣờng

đƣợc sử dụng thay thế nhau. Tuy nhiên, GTCT tập trung vào việc tái chế chất thải

Page 11: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

11

và các phƣơng tiện khác để giảm thiểu lƣợng chất thải bằng việc áp dung nguyên

tăc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse, Recycle).

1.1.2.6. Năng suất xanh (Green productivity)

Năng suất xanh (NSX) là thuật ngữ đƣợc sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan

năng suất Châu Á (APO) để nói đến thách thức trong việc đạt đƣợc sản xuất bền

vững. Giống nhƣ SXSH, năng suất xanh là một chiến lƣợc vừa nâng cao năng suất

vừa thân thiện với môi trƣờng cho sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung.

1.1.2.7. Kiểm soát ô nhiễm (Pollution control)

Kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) là cách thể hiện khác của xử lý cuối đƣờng ống.

Sự khác nhau cơ bản KSÔN và SXSH, do đó, là ở thời gian “can thiệp”. KSÔN là

một cách tiếp cận từ phía sau (chữa bệnh), trong khi SXSH là cách tiếp cận từ phía

trƣớc, mang tích chất dự đoán và phòng ngừa [8].

Tiếp cận KSÔN Tiếp cận SXSH

- Kiểm soát chất ô nhiễm bằng các bộ

lọc, các hệ thống xử lý nƣớc thải,...

- Áp dụng khi các quá trình và sản phẩm

đã đƣợc phát triển và vấn đề đã nảy sinh

- Là yếu tố đóng góp vào chi phí, giá

thành

- Trách nhiệm giải quyết là bởi các

chuyên gia môi trƣờng

- Cải thiện môi trƣờng bằng giải pháp kỹ

thuật

- Cải thiện môi trƣờng nhằm đáp ứng

các tiêu chuẩn có tính pháp lý

- Chất lƣợng là sự đáp ứng yêu cầu của

khách hàng

- Ngăn ngừa chất ô nhiễm từ nguồn nhờ

các giải pháp tổng hợp

- Là một bộ phận tích hợp trong quá

trình phát triển sản phẩm và quá trình

- Chất thải đƣợc xem nhƣ nguồn tài

nguyên

- Trách nhiệm giải quyết là của tất cả

mọi ngƣời trong công ty

- Cải thiện môi trƣờng gồm cả tiếp cận

kỹ thuật và phi kỹ thuật

- Cải thiện môi trƣờng là quá trình liên

tục để đạt các tiêu chuẩn ngày càng cao

hơn

- Chất lƣợng vừa là đáp ứng nhu cầu

khách hàng, vừa là gây tác động thấp

nhất lên sức khỏe và môi trƣờng

Page 12: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

12

1.1.2.8. Sinh thái công nghiệp (Industrial ecology)

Việc quảng bá và nâng cao nhận thức về SXSH đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ

đáng kể ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, các nỗ lực về SXSH thƣờng chỉ tập

trung vào các quá trình sản xuất đơn lẻ, các sản phẩm cụ thể hoặc các vật liệu độc

hại mang tính cách cá nhân hơn là một bức tranh toàn cảnh về các tác động môi

trƣờng do một hệ thống sản xuất công nghiệp gây ra. Do vậy, song song với sự phát

triển của SXSH, các nhà khoa học, các kỹ sƣ và các nhà quản lý công nghiệp đã

nhận ra rằng cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất công nghiệp mang tính chất

tuần hoàn dẫn ñến việc tất cả các đầu ra của quá trình sản xuất này trở thành các

đầu vào của các quá trình sản xuất khác để giảm thiểu tối đa lượng chất thải [8].

Chính các mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật và vật chất trong các hệ

sinh thái tự nhiên đã cung cấp cho con ngƣời một bài học giá trị về việc làm thế nào

để thiết kế tốt hơn các hệ thống công nghiệp. Tƣơng tự nhƣ các hệ sinh thái trong tự

nhiên mà ở đó chất thải của một sinh vật này trở thành nguồn thức ăn của một sinh

vật khác, con ngƣời cần phải phát triển các hệ thống sản xuất mà trong đó không

còn chất thải. Chính ý tƣởng này đã dẫn đến khái niệm về sinh thái công nghiệp

(STCN). Điều này có nghĩa là tất cả các đầu ra của một quá trình sản xuất sẽ là các

đầu vào của các quá trình sản xuất khác theo một vòng tuần hoàn [8].

1.1.3. Nhu cầu SXSH

Phƣơng pháp kiểm soát cuối đƣờng ống truyền thống khi áp dụng cho các cơ

sở sản xuất giấy và bột giấy quy mô vừa và nhỏlà rất tốt kém. Trong một số trƣờng

hợp, chi phí cho một trạm xử lý chất thải lên tới 20% tổng chi phí vốn của nhà máy

và thiết bị. Ngoài ra phí vận hành hàng năm có thểlên đến 12-15% tổng doanh thu

của ngành. Vì vậy một phƣơng pháp tiếp cận tốt hơn sẽ là khai thác các cơ hội

SXSH để giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn rồi tiến hành kiểm soát phần ô nhiễm còn

lại. Tiếp cận này không chỉmang lại hiệu quảvềnguồn lực, giảm chi phí sản xuất, mà

còn giảm thiểu cả chi phí xử lý dòng thải.

Khái niệm về SXSH cũng cần thiết khi nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhƣ

[14]:

Page 13: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

13

Nhu cầu do các quy định pháp luật

Để đảm bảo các tiêu chuẩn quy định vềphát thải (lỏng, rắn hoặc khí) thì

thƣờng đòi hỏi các cơ sở sản xuất phải trang bị các hệ thống kiểm soát ô nhiễm

phức tạp và tốn kém, ví dụ các trạm xử lý nƣớc thải. Sau khi áp dụng SXSH, việc

xử lý lƣợng chất thải còn lại trở lên dễ dàng và ít tốn kém hơn. Sở dĩ làm đƣợc điều

này là do SXSH đã giúp giảm thiểu chất thải về mọi mặt: khối lƣợng, trọng lƣợng,

và cả độ độc.

Nhu cầu do việc triển khai hệ thống quản lý môi trường (EMS)

ISO 14000 là một quy trình cấp chứng nhận đối với EMS, nhằm đảm bảo

rằng các công ty cam kết thực hiện cải tiến liên tục trong hoạt động môi trƣờng của

mình. Chứng nhận này cũng thể hiện sự quan tâm của công ty đến môi trƣờng. Một

số nhà nhập khẩu luôn đòi hỏi chứng chỉ ISO của công ty trƣớc khi họ đặt hàng.

SXSH sẽ giúp việc triển khai hệ thống quản lý môi trƣờng nhƣ ISO 14000 dễ dàng

hơn nhiều. Sở dĩ nhƣ vậy là do hầu hết các công việc ban đầu đã đƣợc thực hiện

thông qua đánh giá SXSH.

Nhu cầu do mong muốn tiếp cận các cơ hội phát triển thị trường mới

Nhận thức của khách hàng về các vấn đề môi trƣờng ngày càng nâng cao đã

làm nảy sinh nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trƣờng quốc tế. Kết quả là khi

nỗ lực thực hiện SXSH thì đã mở ra các cơ hội phát triển thị trƣờng mới cho mình

và sản xuất ra các sản phẩm chất lƣợng cao hơn, có thể bán đƣợc với giá cao hơn.

Nhu cầu do mong muốn tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn tài chính

Các đề án đầu tƣ dựa vào SXSH sẽ chứa đựng thông tin chi tiết về tính khả

thi môi trƣờng, kỹ thuật và kinh tế của khoản đầu tƣ dự kiến. Điều này tạo ra một cơ

sở vững chắc để giành đƣợc sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng hoặc các quỹ môi

trƣờng. Ví dụ: trong công nghiệp giấy và bột giấy, nếu một giải pháp SXSH là lắp

đặt một chụp kiểm soát vận tốc ở bộ phận xeo giấy, thì cần phải tiến hành phân tích

chi tiết về tiềm năng tiết kiệm hơi nƣớc, tăng công suất sản xuất… Công ty có thể

trình kết quả phân tích này lên các ngân hàng để xin vay vốn cho dự án lắp đặt chụp

Page 14: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

14

kiểm soát vận tốc. Trên thị trƣờng quốc tế, các tổ chức tài chính đang rất quan tâm

đến vấn đề suy thoái môi trƣờng và đang nghiên cứu đơn xin vay vốn theo quan

điểm môi trƣờng.

Nhu cầu cần thiết cho việc cải thiện môi trường làm việc

Bên cạnh nâng cao hiệu quảmôi trƣờng và kinh tế, SXSH còn có thể cải thiện

các điều kiện về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Ví dụ, việc

giảm thiểu rò rỉ clo tại công đoạn tẩy trắng sẽ giảm mùi clo khó chịu trong không

khí nhờ đó có thể nâng cao năng suất của ngƣời công nhân. Các điều kiện làm việc

thuận lợi có thể nâng cao tinh thần cho ngƣời lao động và đồng thời tăng cƣờng sự

quan tâm tới vấn đề kiểm soát chất thải. Các hành động nhƣ vậy sẽ giúp cho công ty

của bạn thu đƣợc lợi thế cạnh tranh.

Nhu cầu do vấn đề bảo tồn tài nguyên

Bảo tồn nguyên liệu thô: Vì chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nên không có

nhà sản xuất công nghiệp nào có thể trang trải cho những tổn thất tài nguyên dƣới

dạng chất thải. Suất tiêu hao các nguyên liệu này có thể giảm đi đáng kể khi áp

dụng các giải pháp SXSH nhƣ tối ƣu hóa quy trình, tuần hoàn và các biện pháp

quản lý tốt nội vi.

Bảo tồn nguồn nước:

Nƣớc là nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt và một số cơ sở công nghiệp đang

phải đối mặt với vấn đề thiếu nƣớc. Việc khai thác nguồn nƣớc ngầm liên tục còn

phải cộng thêm cả chi phí cho việc bơm hút nƣớc. Hơn thế nữa, một yếu tố rất quan

trọng thƣờng bị bỏ qua trong các ngành công nghiệp chế biến đó là càng sử dụng

nhiều nƣớc trong quy trình sản xuất thì chi phí cho hóa chất và năng lƣợng cũng

càng nhiều.

Bảo tồn năng lượng:

Ngày nay dƣới sức ép về thay đổi khí hậu và hiện tƣợng nóng lên toàn cầu,

các chƣơng trình nhƣ: Cơ chế phát triển sạch và thƣơng mại Carbon đang là cơ hội

sẵn sàng để các cơ sở công nghiệp tận dụng bằng cách bán lƣợng phát thải khí nhà

Page 15: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

15

kính (GHG) mà họ đã giảm đƣợc qua các năm nhờ áp dụng các biện pháp bảo tồn

năng lƣợng.

Bảng 1.1 mô tả tình hình tiêu thụ tài nguyên trong các cơ sở sản xuất giấy và

bột giấy ở Việt Nam so với các quốc gia khác, từ đó gợi ý tiềm năng có thể khai

thác bằng việc áp dụng các nguyên lý của phƣơng pháp luận SXSH.

Bảng 1.1: So sánh tiêu thụ tài nguyên và tiềm năng cho các cơ hội SXSH

Hạng mục Việt Nam Ấn Độ (nhà

máy sử dụng

phế thải nông

nghiệp)

Nhà máy ở

Bắc Âu (giấy

bao bì tẩy

trẳng –

ỗmềm)

Tiềm năng

Xơ (sản lƣợng %) 44 – 55% 40 – 44% 55% Trung bình

Hóa chất (kg/T) 80 – 150 71-135 75 Trung bình

Nhiệt năng

(kCal/tấn)

3.106 – 8.10

6

3.106 – 5.10

6

1.106

– 4,6.106

Cao

(Kg/tấn than đá) 575- 1500 575 - 1000 192 -880

(Kg/tấn dầu) 294 – 784 294 - 490 98- 450

Điện (kWh/tấn) 900-1900 855 - 980 700 - 850 Cao

Nƣớc (m3/tấn) 175 – 350 180 - 280 20- 40 Cao

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy, Trung

tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008

1.1.4. Các kỹ thuật SXSH

Sản xuất sạch hơn là phƣơng pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ

sử dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ

thuật này có thể đƣợc phân thành 3 nhóm nhƣ sau:

Quản lý tốt nội vi

Page 16: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

16

Đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thông qua bảo dƣỡng

phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thƣờng xuyên, cũng nhƣ kiểm soát việc thực

hiện đúng hƣớng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát phù hợp.

Thay đổi quy trình

- Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các

nguyên liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích

dài hơn.

- Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ thông số vận hành của

quy trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hƣớng dẫn vận hành thiết bị

để đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.

- Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ lắp

thêm bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quả cao hơn

và giảm tỉ lệ phát thải.

- Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình và cách

thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá trình sản xuất.

Tuần hoàn và tái sử dụng

- Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng phí cho

công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác

trong công ty.

- Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh chất

thải nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể đƣợc tái

sử dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.

- Cải tiến sản phẩm

Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể đƣợc điều chỉnh để

giảm thiểu tác động môi trƣờng khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).

1.1.5. Các lợi ích khi áp dụng sản xuất sạch hơn

Page 17: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

17

Tiếp cận tài chính dễ dàng: Cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự

nghiêm trọng của việc huỷ hoại môi trƣờng và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự

án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều đƣợc nhìn nhận từ

góc độ môi trƣờng. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình

ảnh môi trƣờng có lợi về doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo

điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.

Các cơ hội thị trường mới: Việc nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng về

các vấn đề môi trƣờng đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị

trƣờng quốc tế. Chính vì vậy, khi bạn có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch

hơn, bạn sẽ có cơ hội thị trƣờng mới và sản xuất các sản phẩm chất lƣợng cao, bán

với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu

chuẩn môi trƣờng, ví dụ nhƣ ISO 14001, hoặc các các yêu cầu của thị trƣờng nhƣ

nhãn sinh thái.

Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn: Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện

hình ảnh chung về doanh nghiệp của bạn. Một công ty với hình ảnh “xanh” sẽ đƣợc

cả xã hội và và các cơ quan hữu quan chấp nhận dẽ dàng hơn.

Môi trường làm việc tốt hơn: Việc nhận thức ra tầm quan trọng của môi trƣờng làm

việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong lực lƣợng công nhân. Bằng cách

đảm bởi các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn,

bạn có thể làm tăng ý thức tiết kiệm năng lƣợng của ngƣời lao động, đồng thời xây

dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động nhƣ vậy giúp doanh nghiệp của bạn

đạt đƣợc khả năng cạnh tranh.

Tuân thủ luật môi trường tốt: Các tiêu chuẩn môi trƣờng về phát thải các

chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày càng chặt chẽ hơn. Để đáp ứng đƣợc các

tiêu chuẩn này thƣờng yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp

và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng chất thải, do đó doanh

nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn.

1.1.6. Tổng quan về sản xuất sạch hơn tại Việt Nam trong thời gian qua:

Page 18: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

18

Ở nƣớc ta bắt đầu đƣa khái niệm này vào năm 1996 và theo Trung tâm Sản

xuất sạch Việt Nam cho biết từ năm 1996 đến nay Chính phủ đã tiếp nhận 20 dự án

quốc tế và đề tài cấp nhà nƣớc về SXSH, giảm thiểu chất thải và các lĩnh vực liên

quan. Ngày 22/9/1999, Bộ trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng đã ký

Tuyên ngôn quốc tế về SXSH. Kế hoạch hành động quốc gia về SXSH (2001-2005)

đã đƣợc ban hành.

Các hoạt động sản xuất sạch ở nƣớc ta những năm gần đây chủ yếu tập trung

vào các hoạt động chính nhƣ sau:

- Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức;

- Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục giới

công nghiệp tiếp cận SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về sản xuất sạch hơn.

Từ năm 1999 đến nay, số doanh nghiệp thực hiện SXSH tăng lên theo từng năm.

Theo Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, năm 1999 có 10 DN, đến năm 2005 có 45

DN và đã có trên 35 tỉnh triển khai thực hiện SXSH trong công nghiệp, đến năm

2008 thì con số này đã lên đến hàng trăm doanh nghiệp.

Những con số trên quả là còn rất khiêm tốn so với tổng số DN trong cả nƣớc

nhất là trong tiến trình hội nhập hiện nay, các DN không ngừng phát triển cả về quy

mô và công nghệ sản xuất. Tuy nhiên, SXSH trong công nghiệp cũng gặp không ít

những rào cản nhƣ:

- Thiếu sự quan tâm và cam kết của các cơ sở công nghiệp với chiến lƣợc

SXSH;

- Thiếu các chuyên gia về SXSH cho các ngành công nghiệp khác nhau;

- Thiếu các thông tin về công nghệ tốt nhất hiện có và công nghệ tốt nhất có

tính hấp dẫn về mặt kinh tế;

- Thiếu nguồn tài chính để đầu tƣ cho các công nghệ mới, sạch hơn. Đặc biệt

thiếu hệ thống quy định có tính chất pháp lý khuyến khích tiết kiệm;

- Quyết định đầu tƣ chƣa đƣợc đặt ra trên cơ sở tính toán chi phí tổng thể bao

gồm cả các chi phí môi trƣờng.

Page 19: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

19

Hiện nay, SXSH vẫn đƣợc xem nhƣ là một dự án chứ không phải là chiến

lƣợc thực hiện liên tục của một DN, công ty, mặc dù Bộ Công Thƣơng đã xây dựng

và đƣợc Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về sản xuất sạch hơn trong công

nghiệp, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để SXSH hơn thực sự phát triển và lan rộng

trong các DN trên cả nƣớc.

Từ thực trạng môi trƣờng trong công nghiệp cho thấy, tác động tổng hợp các

chất thải ra môi trƣờng là rất lớn và ngày càng nghiêm trọng. Các loại chất thải

không chỉ ảnh hƣởng tới môi trƣờng sản xuất kinh doanh của các DN mà tác hại lớn

hơn là ảnh hƣởng tới môi trƣờng và đời sống nhân dân ở các khu vực xung quanh.

Do vậy, việc áp dụng SXSH trong công nghiệp là rất cần thiết.

Nếu tính theo từng công đoạn trong quá trình sản xuất thì hiệu quả và lợi ích

từ việc áp dụng SXSH trong công nghiệp là rất lớn. cụ thể có thể tóm tắt các lợi ích

cơ bản nhƣ sau:

- Tiết kiệm chi phí thông qua giảm lãng phí năng lƣợng và nguyên liệu;

- Cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty;

- Chất lƣợng và độ đồng đều của sản phẩm tốt hơn;

- Thu hồi một lƣợng nguyên liệu bị hao phí trong quá trình sản xuất;

- Có khả năng cải thiện môi trƣờng làm việc (sức khỏe và an toàn);

- Cải thiện hình ảnh của công ty;

- Tuân thủ các quy định môi trƣờng tốt hơn;

- Tiết kiệm chi phí xử lý cuối đƣờng ống;

- Có đƣợc các cơ hội thị trƣờng mới và tốt hơn.

Tài liệu của Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam đã có ví dụ thực tế về hiệu

quả và lợi ích thu hồi bột giấy và nƣớc sau xeo của một công ty. Trƣớc khi áp dụng

SXSH, hệ thống xeo giấy sử dụng nƣớc xong thải bỏ ngay. Nhƣng sau khi đã áp

dụng SXSH công ty đã đầu tƣ một hệ thống bể lắng thu hồi bột và tuần hoàn nƣớc

quay về công đoạn xeo, giá thành đầu tƣ là 370 triệu đồng, thời gian hoàn vốn là 3,9

năm. Hiệu quả thu hồi 152 tấn bột giấy/năm và 37.975m3 nƣớc/năm. Về mặt kinh

tế, tiết kiệm 94 triệu đồng/năm, về môi trƣờng giảm thải 152 tấn bột giấy và

Page 20: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

20

37.975m3 nƣớc thải/năm. Một ví dụ khác về cô đặc thu hồi dung dịch crom, trƣớc

SXSH nƣớc rửa sau bƣớc mạ crom có nồng độ loãng và bị thải bỏ, sau SXSH công

ty này đã cô đặc dung dịch nƣớc rửa và tuần hoàn trở lại bể mạ, giá thành đầu tƣ

không đáng kể nhƣng hiệu quả mang lại rõ rệt. Đã giảm tiêu thụ 64kg crom/năm,

tiết kiệm 2.359.000 đồng/năm, giảm thải 64kg crom/năm. Nhƣ vậy, việc áp dụng

SXSH trong DN đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và môi trƣờng cho các công ty.

Hơn nữa, hiện nay nhận thức của ngƣời tiêu dùng ngày một tăng về các vấn

đề môi trƣờng, tạo nên nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trƣờng quốc tế. Điều

này dẫn đến việc có thể mở ra một cơ hội thị trƣờng mới và sản xuất ra sản phẩm có

chất lƣợng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH. Các

DN khi áp dụng SXSH hầu hết đều đƣợc tiếp nhận hỗ trợ tài chính của ngân hàng

hoặc các quỹ môi trƣờng. Bên cạnh việc cải thiện hiện trạng kinh tế và môi trƣờng,

SXSH còn có thể cải thiện các điều kiện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho nhân

viên. SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các DN thực hiện hệ thống quản lý môi

trƣờng nhƣ ISO 14000. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới năm

2006. Đây là thử thách cho các DN Việt Nam khẳng định khả năng cạnh tranh của

mình trên thị trƣờng. Khả năng cạnh tranh không chỉ chịu ảnh hƣởng của giá cả và

chất lƣợng của sản phẩm mà còn có cả các yếu tố liên quan đến thái độ của DN đối

với các vấn đề xã hội và môi trƣờng. Tiếp cận SXSH chính là công cụ và cơ hội

giúp ngành công nghiệp hƣớng tới hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.

1.2. Tổng quan công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy

1.2.1. Sơ lược về công nghệ sản xuất giấy và bột giấy

Bản chất của công nghiệp giấy và bột giấy (CNGBG) là từ các nguyên liệu

chứa xellulô (tre nứa, gỗ ...) bằng các tác nhân khác nhau ta loại bỏ phần không

xellulô, phần bột xellulô thu đƣợc là bột giấy, tuỳ vào chủng loại của giấy sản

phẩm, bột giấy có thể đƣợc tẩy trắng bằng hoá chất hoặc không tẩy trắng rồi đƣợc

trộn với các thành phần khác (bột độn, bột màu, keo ...) để xeo thành giấy.

Các tác nhân để phân huỷ nguyên liệu tre, nứa, gỗ... thƣờng là xút, các hợp

chất của lƣu huỳnh (Na2S hoặc Na2SO4), cơ, nhiệt.

Page 21: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

21

Các tác nhân tẩy trắng thƣờng là các hợp chất chứa clo hoạt động nhƣ clo,

nƣớc javen, clođioxit, các hợp chất chứa ôxy hoạt nhƣ ôxy kỹ thuật, H2O2. Nhƣ vậy,

điều tất yếu là nƣớc thải của CN GBG tất yếu là chứa nhiều loại hoá chất độc hại,

nhất là các hợp chất hữu cơ chứa clo và tất nhiên là một lƣợng lớn xút dƣ.

So với các nghành công nghiệp khác, CN GBG đƣợc liệt vào nhóm 5 ngành

lớn (thép, nhôm, giấy, hoá chất, ximăng) về mặt tiêu hao năng lƣợng và gây ô

nhiễm môi trƣờng. Đối với môi trƣờng nƣớc, CN GBG thuộc loại thải nhiều số một.

Nhƣ vậy, một nhà máy giấy hoàn chỉnh sẽ gồm các công đoạn sau:

Chuẩn bị nguyên liệu: băm, rửa nguyên liệu thành các mảnh nhỏ;

Nấu bột với các hoá chất thích hợp để hoà tan những phần không phải

xellulô;

Rửa và tẩy bột;

Xeo giấy thành sản phẩm.

Đối với những nhà máy hiện đại

Thu hồi hoá chất (xem sơ đồ kèm theo)

Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một trong những ngành sản xuất lâu

đời nhất, tuy nhiên quá trình tẩy trắng bằng hoá chất có thể coi là sản phẩm của thế

kỷ 20 và đang có những bƣớc ngoặt ở những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 này.

Quá trình tẩy trắng bột giấy (xenlulo thực vật) trải qua những bƣớc tiến hoá sau:

1. Hipoclorua một giai đoạn (H): Ca(ClO)2 đƣợc điều chế bằng cách thổi khí

Cl2 qua huyền phù Ca (OH)2, sản phẩm thu đƣợc trộn với huyền phù 7% bột giấy ở

35 oC. Tới những năm 1920, quá trình này đã là chủ đạo.

2. Hipoclorua hai giai đoạn (HH): khoảng 70% của tổng H theo yêu cầu

đƣợc cho vào từ đầu khuấy trộn tới khi hết clo tự do, rửa sạch rồi cho nốt 30% còn

lại vào. HH tăng khả năng tẩy trắng và giảm thiểu ảnh hƣởng của chất oxi hoá lên

cƣờng độ của sợi xenlulo.

Page 22: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

22

3, 4. Clo hoá bằng khí clo (C): khí Cl2 đƣợc áp dụng quy mô công nghiệp từ

năm 1930, C tỏ ra là chất oxi hoá lignin chọn lọc (nghĩa là ôxy hoá lignin mạnh hơn

trong khi ít oxi hoá xenlulo hơn) hiệu quả hơn H nhiều. Đây là bƣớc ngoặt trong kỹ

thuật tẩy trắng. Đặc biệt do C phân huỷ mạnh lignin nên khi kết hợp với xử lý kiềm

(ankali extraction - công đoạn E) hiệu quả tẩy lignin (delignin) rất lớn.

Sự kết hợp CEH giảm thiểu chi phí H, tăng mạnh độ trắng, giảm thiểu ảnh hƣởng

tới cƣờng độ sợi xenllulô (do ôxy hoá xellulô). Quá trình CEHH chính là công nghệ

đang áp dụng ở nhà máy giấy lớn nhất nƣớc ta là nhà máy giấy Bãi Bằng, trong đó

CE chủ yếu là quá trình lôi kéo lignin ra khỏi tế bào gỗ, HH tạo độ trắng của sản

phẩm.

5. Clorua dioxit (D): quá trình này đƣợc áp dụng từ 1940. D tỏ ra là tác nhân

tạo độ trắng chọn lọc hơn cả H. Chất lƣợng giấy của dây chuyền CEHD tỏ ra cao

hơn CEHH mà cƣờng độ sợi ít bị ảnh hƣởng lớn.

6. Hydrogen peroxit (P): P tƣơng tự D nghĩa là có tính tẩy trắng chọn lọc

cao. Do lí do kinh tế, P thƣờng đƣa vào sau D khi mà lƣợng lignin còn ít. Từ 1960,

CEDEP trở nên tiêu chuẩn trong ngành bột giấy. ở BaPaCo, quá trình D đƣợc đƣa

vào từ 1997 cùng với E.

7. Oxygen (O): bắt đầu từ phát hiện của nhóm Robert (Pháp) về nghiên cứu

bảo vệ xenllulo bằng muối của Mg2+

. Ngƣời ta thấy khi đó ôxy oxi hoá mạnh lignin

trong khi không động tới xenllulo. Quá trình này đƣợc thƣơng mại hoá đầu tiên từ

1970 ở Nam Phi. ở VN, BaPaCo có kế hoạch đƣa công nghệ này vào trong kế hoạch

mở rộng nhà máy giai đoạn 1 (khoảng 2001). ở Thuỷ Điển phần lớn các nhà máy

chuyển sang dùng O từ 1980. ở Bắc Mỹ thì bắt đầu chậm hơn.

8. Ozon: về nguyên tắc, O3 mạnh hơn O và có thể tẩy hoàn toàn lignin, tuy

nhiên nó cũng phá huỷ xenllulo. Mãi 1992, vấn đề này mới đƣợc kiểm soát và nhà

máy đầu tiên áp dụng là Union Camp Co., Virginia (1.000 tấn /ngày) sử dụng ozon

và D. Tới 1995 có tổng số khoảng 15 nhà máy, chủ yếu ở Châu Âu áp dụng công

nghệ này.

Page 23: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

23

9. Những công nghệ khác:

Độ trắng của giấy phụ thuộc chủ yếu vào dƣ lƣợng lignin sau nấu và tẩy.

Vậy, để loại lignin, vấn đề thay đổi kỹ thuật nấu và tẩy đều rất quan trọng. Từ

những năm 1980, việc nghiên cứu nấu tẩy lignin tăng cường đã đem lại những kết

quả mang tính bƣớc ngoặt. Ví dụ, thêm 0,1% antraquinone (AQ) chỉ số giảm

mạnh tới 15% và nhu cầu sunfua giảm trong khi hiệu suất xơ không giảm. Gần đây

xuất hiện công nghệ ASAM (Alkaline -Sulfite-Antraquinon-Methanol) với 15%

sulfit, 5% NaOH (tính theo Na2O/gỗ) và 0,1% AQ hoà tan trong 80% nƣớc và 20%

methanol. So với công nghệ nấu Kraft tăng cƣờng, ASAM cho kết quả xử lý lignin

tăng thêm 15-25%, hiệu suất xơ tăng 3%, cơ lý tính tốt hơn 20%. Tuy nhiên,

phƣơng pháp này còn chƣa thƣơng mại hoá. Bên cạnh thay đổi hoá chất, việc thay

đổi kỹ thuật nấu cũng góp phần tăng hiệu quả đề lignin, ví dụ công nghệ EMCC

(Extended Modified Continuous Cooking). Hệ quả của các công nghệ nấu mới này

là giảm chi phí hoá chất tẩy trắng và giảm tổng lƣợng thải vào môi trƣờng.

Gần đây, ở các nƣớc công nghiệp đã nghiên cứu quá trình đề lignin bằng quá trình

sinh hoá, ngƣời ta chờ đợi sự áp dụng kỹ thuật rất sinh thái này vào những năm đầu

thế kỉ 21. Tóm tắt sự phát triển các công nghệ sản xuất giấy và bột giấy đƣợc biểu

diễn ở hình 1-1 [6].

(27%ligni

n)

NÊu

Bét (5%L)

TÈy tr¾ng

(CDEHDED)

Bét tÈy tr¾ng

(%L)

Thu

håi

HC

*1950s:

100m3/t

*1970s: 50m3/t

N­íc th¶i=

100%

H×nh 1-1a- Nhµ m¸y bét

1970

Page 24: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

24

Hình1-1. Sự phát triển các công nghệ sản xuất giấy và bột giấy

Gç (27%L) Bét

(3%L)

TÈy

tr¾n

g

Bét tÈy tr¾ng

(0%L)

NÊu

deL

t¨ng

c­êng

Thu

håi HC

*1950s: 100m3/t

*1970s:

50m3/t

N­íc th¶i = 50%

H×nh 1-1b- Nhµ m¸y bét 1990

=15 20 =8 12 DeL

b»ng

oxy

(O)

Bét

(1,5%L)

DÞc

h

®en

DEopDED

Gç(27%L) Bét

(3%L)

TÈy

tr¾n

g

Bét tÈy tr¾ng

(0%L)

NÊu

deL

t¨ng

c­êng

Thu

håi

HC

515m3/ t

N­íc th¶i

H×nh1-1c- Nhµ m¸y bét 2010

=15 20 =8 12 DeL

b»ng

oxy

(O)

Bét

(1,5%L)

DÞc

h

®en

DEopP/ZEopP

Page 25: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

25

Hình 1-2. Xu thế tiêu thụ hoá chất tẩy trắng trong ngành bột giấy thế giới (trái)

và công ty Weyerhaeuser (phải)

1.2.2. Chất thải trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy

Nhà máy giấy và bột giấy sinh ra chất thải dạng nƣớc thải, khí thải, và chất

thải rắn. Loại phát thải nổi bật nhất là nƣớc thải, tiếp đó là khí thải và chất thải rắn.

1.2.4.1 Nước thải

Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lƣợng lớn nƣớc thải và nếu không

đƣợc xử lý thì có thể ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn tiếp nhận. Bảng 1.2 cho thấy

các nguồn nƣớc thải khác nhau trong một nhà máy giấy và bột giấy {14}.

Bảng 1.2: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau

Bộ phận Các nguồn điển hình

Sản xuất bột giấy � Hơi ngƣng khi phóng bột

� Dịch đen bị rò rỉ hoặc bị tràn

� Nƣớc làm mát ở các thiết bị nghiền đĩa

N¨m

L­îng ho¸ chÊt t­¬ng ®èi

dïng cho tÈy tr¾ng

N¨m

L­îng ho¸ chÊt t­¬ng ®èi

dïng cho tÈy tr¾ng

Page 26: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

26

Bộ phận Các nguồn điển hình

� Rửa bột giấy chƣa tẩy trắng

� Phần tách loại có chứa nhiều sơ, sạn và cát

� Phần lọc ra khi làm đặc bột giấy

� Nƣớc rửa sau tẩy trắng có chứa chlorolignin

� Nƣớc thải có chứa hypochlorite

Chuẩn bị phối liệu

bột

� Rò rỉ và tràn các hoá chất / phụ gia

� Rửa sàn

Xeo giấy � Phần tách loại từ máy làm sạch ly tâm có chứa

xơ, sạn và cát

� Chất thải từ hố lƣới có chứa xơ

� Dòng tràn từ hố bơm quạt

� Phần nƣớc lọc ra từ thiết bị tách nƣớc có chứa

xơ, bột đá và các chất hồ

Khu vực phụ trợ � Nƣớc xả đáy

� Nƣớc ngƣng tụ chƣa đƣợc thu hồi

� Nƣớc thải hoàn nguyên từ tháp làm mềm

� Nƣớc làm mát máy nén khí

Thu hồi hóa chất � Nƣớc ngƣng tụ từ máy hóa hơi

� Dịch loãng từ thiết bị rửa cặn

� Dịch loãng từ thiết bị rửa bùn

� Nƣớc bẩn ngƣng đọng

� Nƣớc ngƣng tụ từ thiết bị làm mát và từ hơi nƣớc

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy, Trung

tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008

Page 27: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

27

Phần lớn nƣớc thải phát sinh là nƣớc dùng trong quy trình tiếp xúc với

nguyên liệu thô, với các sản phẩm và sản phẩm phụ, và chất dƣ thừa.

Sản xuất giấy về căn bản là một quá trình vật lý (thuỷ cơ), nhƣng các chất

phụ gia trong quá trình xeo giấy nhƣ các hợp chất hồ và phủ, cũng là một trong

những nguyên nhân gây ra ô nhiễm. So với quá trình làm bột, nƣớc thải từ các công

đoạn sản xuất giấy có phần cao hơn về hàm lƣợng chất rắn lơ lửng nhƣng hàm

lƣợng BOD lại ít hơn. Các chất ô nhiễm xuất phát từ nƣớc trắng dƣ, phần tách loại

từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất phụ gia. Chất ô nhiễm lơ lửng

chủ yếu là xơ và hợp chất với xơ, các chất độn và chất phủ, chất bẩn và cát trong

khi đó các chất ô nhiễm hòa tan là các chất keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ

(tinh bột và gôm), và các phụ gia khác. Tổng lƣợng nƣớc thải và giá trị tải lƣợng ô

nhiễm cho một tấn giấy khô gió trƣớc khi xử lý của một nhà máy giấy và bột giấy

tại Việt Nam đƣợc trình bày ở bảng 1.3.

Bảng 1.3: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam

Thông số Giá trị

Lƣu lƣợng (m3/t) 150-300

BOD5 (kg/t) 90- 330

COD (kg/t) 270- 1200

SS (kg/t) 30-50

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy, Trung

tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008

1.2.4.2 Khí thải

Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy

là mùi. Quá trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methylmercaptant,

dimethylsulphide và dimethyl-disulphide. Các hợp chất này còn thƣờng đƣợc gọi là

tổng lƣợng lƣu huỳnh dạng khử (TRS). Các hợp chất này đƣợc thoát ra từ quá trình

Page 28: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

28

nấu, khi phóng bột. Các hợp chất mùi phát sinh khác có tỉ lệ tƣơng đối nhỏ hơn so

với TRS và có chứa hydrocarbons.

Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy. Tại

đây, clo phân tử bị rò rỉ theo lƣợng nhỏ trong cả quá trình tẩy. Tuy nồng độ ô nhiễm

không cao nhƣng loại phát thải này lại cực kỳ độc hại.

Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lƣợng SO2 nồng độ cao cũng bị thoát

ra ngoài. Các ô-xít lƣu huỳnh đƣợc sinh ra từ các nhiên liệu có chứa sulphur (nhƣ

than đá, dầu FO, v.v...) đƣợc sử dụng cho nồi hơi để tạo hơi nƣớc. Phát thải bụi

cũng đƣợc quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi không có đủ các thiết bị kiểm

soát bụi (cyclon, túi lọc, ESP, v.v...). Một lƣợng nhỏ bụi cũng đƣợc thoát ra khi cắt

mảnh gỗ. Bên cạnh những loại phát thải này còn có rất nhiều loại phát thải tức thời

khác từ quá trình sản xuất.

1.2.4.3 Chất thải rắn

Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình

làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và cặn từ tầng

làm khô của trạm xử lý nƣớc thải. Bên cạnh đó, đôi khi còn có cặn dầu thải từ thùng

chứa dầu đốt. Khi sử dụng than, xỉ và phần than chƣa cháy từ lò hơi cũng là nguồn

thải rắn cần phải đƣợc thải bỏ một cách an toàn. Lƣợng thải rắn của các công

đoạn/hoạt động khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ quy mô hoạt động,

thành phần nguyên liệu thô, v.v... và rất khó ƣớc tính.

1.2.3. Tổng quan về công nghiệp giấy và bột giấy Việt Nam

CNGBG Việt Nam có qui mô vừa và nhỏ, tổng công suất và mức tiêu thụ so

với khu vực và thế giới còn rất thấp. Năm 1995 sản xuất giấy của thế giới là cỡ 300

triệu tấn so với mức tiêu thụ bình quân đầu ngƣời là 48,7 kg, nhịp độ tăng so với

năm 91 là 3,15%. Ở khu vực Đông Nam á (ĐNA) con số tƣơng ứng là 6,85 triệu

tấn; 16,9 kg và 61%. Việt nam có năng lực sản xuất giấy là 239.000 tấn /năm đứng

thứ 5 ở khu vực ĐNA (2,7%) chiến tỷ lệ 0,31% châu á và bằng 0,08% năng lực sản

xuất giấy của thế giới. Năm 1995 Việt nam sản xuất 201.000 tấn, tiêu thụ 250.000

Page 29: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

29

tấn giấy, tăng 130.000 tấn so với năm 1991 (108%), đây là mức tăng cao nhất ĐNA.

Tuy nhiên, mức tiêu thụ đầu ngƣời vẫn rất thấp: 3,4 kg/năm, bằng 20% ĐNA và 7%

thế giới [Võ Quốc Lam, 1997]. Là một nƣớc nhiệt đới có tiềm năng lớn về nguyên

liệu tre, nứa, gỗ..., với xu thế phát triển nói trên có thể chờ đợi sự tăng trƣởng vƣợt

bậc của CNGB VN.

Hiện nay, đã có một số dự án sản xuất bột giấy lớn đƣợc triển khai: dự án

Nhà máy Giấy và bột giấy ở Thanh Hóa, công suất 50.000 tấn bột và 60.000 tấn

giấy/năm; Nhà máy Bột giấy Phƣơng Nam (Long An) 100.000 tấn /năm; Nhà máy

Bột giấy An Hòa (Tuyên Quang) 130.000 tấn /năm; mở rộng Công ty Giấy Bãi

Bằng giai đoạn 2, công suất 250.000 tấn /năm … Các nhà máy này sẽ đáp ứng nhu

cầu về nguyên liệu bột giấy cho nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc trong thời

gian tới.

Về công nghệ, hiện tại công nghệ sản xuất ngành giấy của Việt Nam còn

nhiều cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, thiết bị của các cơ sở này khá lạc hậu,

chính điều này đã làm năng suất không cao, chất lƣợng kém [6]. Công nghệ của CN

GBG VN nhìn chung là cũ. Phần lớn các NMG sử dụng công nghệ kiềm hoặc

Kraft, chỉ có Cogita sử dụng công nghệ bột cơ nhiệt (CTMP). Về trang thiết bị trừ

Bapaco có trang bị đồng bộ kĩ thuật của những năm 1980, các nhà máy khác đều là

kĩ thuật của những năm 1960-1970 là chính. Sự đổi mới thiết bị (ví dụ máy xeo

30.000 tấn/năm của Pháp -1990 ở Cogita; hệ cô-đốt thu hồi kiềm của Cogido -

1997..) chỉ là những trƣờng hợp riêng. Riêng các xí nghiệp nhỏ địa phƣơng hoặc tƣ

nhân hay xử dụng công nghệ “bán hoá-kiềm lạnh“ và thiết bị Đài Loan phát triển

khá nhanh từ 1990 trở lại đây [6].

1.2.4. Vấn đề về ô nhiễm môi trường ngành công nghiệp giấy và bột giấy ở Việt

Nam

Theo thống kê [11], cả nƣớc có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy, trong

đó chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép, còn hầu

hết các nhà máy đều không có hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc có nhƣng chƣa đạt yêu

Page 30: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

30

cầu, vì thế tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất giấy cũng đang là vấn đề

đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.

So với nhiều ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành giấy có mức độ ô

nhiễm cao và dễ gây tác động đến con ngƣời và môi trƣờng xung quanh do ô nhiễm

từ nguồn nƣớc thải xử lý không đạt yêu cầu.

Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra một tấn

giấy thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30-100 m3 nƣớc, trong khi các nhà

máy giấy hiện đại của thế giới chỉ sử dụng 7-15 m3/tấn giấy. Sự lạc hậu này không

chỉ gây lãng phí nguồn nƣớc ngọt, tăng chi phí xử lý nƣớc thải mà còn đƣa ra sông,

rạch lƣợng nƣớc thải khổng lồ.

Trong các cơ sở công nghiệp giấy và bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH

trung bình 9 - 11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD)

cao, có thể lên đến 700mg/l và 2.500mg/l. Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao gấp

nhiều lần giới hạn cho phép. Đặc biệt nƣớc có chứa cả kim loại nặng, lignin (dịch

đen), phẩm màu, xút, các chất đa vòng thơm Clo hoá là những hợp chất có độc tính

sinh thái cao và có nguy cơ gây ung thƣ, rất khó phân huỷ trong môi trƣờng. Có

những nhà máy giấy, lƣợng nƣớc thải lên tới 4.000 - 5.000m3/ngày, các chỉ tiêu

BOD, COD gấp 10 – 18 lần tiêu chuẩn cho phép; lƣợng nƣớc thải này không đƣợc

xử lý mà đổ trực tiếp vào sông [6].

Ngoài ra, trong công nghiệp xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc

những tính năng đặc thù cho sản phẩm, ngƣời ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất

xúc tác. Những chất này nếu không đƣợc thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra sông

ngòi thì vấn đề ô nhiễm là không tránh khỏi, làm mất cân bằng sinh thái trong môi

trƣờng nƣớc.

Hiện nay, ở các khu vực có cơ sở sản xuất giấy đang phải chịu sức ép nặng

nề về ô nhiễm môi trƣờng, để sản xuất mỗi tấn bột giấy phải thải ra 10 tấn dịch đen.

Riêng khu vực sông Cầu, chỉ với 3.500 m3 nƣớc xả mỗi ngày, nhƣng ngành giấy đã

Page 31: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

31

là thủ phạm số một gây ô nhiễm nặng cho dòng sông này, trong đó nhà máy giấy

Hoàng Văn Thụ đứng đầu bảng [6].

Ở Bắc Ninh, mỗi ngày Phong Khê thải ra sông 4500m3 nƣớc thải và theo

thống kê của Sở Tài nguyên và Môi Trƣờng [6], các chỉ số COD, BOD, coliform

đều cao hơn mức cho phép 4- 6 lần. Khói và bụi giấy đã làm cho bầu không khí ở

Phong Khê bị ô nhiễm trầm trọng. Chính lƣợng nƣớc thải đã làm cho nhiều diện

tích sản xuất nông nghiệp thành đất chết.

Điều đặc biệt là việc đặt các nhà máy ở thƣợng nguồn sông Hậu nhƣ: Khu

công nghiệp Trà Nóc II hay Thốt Nốt, Ô Môn, đã gây ô nhiễm nguồn nƣớc trầm

trọng, làm ảnh hƣởng đến nuôi trồng thủy sản.

1.2.5. Tổng quan công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc

Cùng với quá trình phát triển nhanh các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhu cầu

sử dụng giấy và bao bì cũng tăng. Bởi vậy, công nghiệp sản xuất giấy của tỉnh Vĩnh

Phúc thực sự đã phát triển trong mấy năm gần đây. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất

giấy chủ yếu là các cơ sở vừa và nhỏ, dây chuyền công nghệ chƣa tiến tiến.

Những đóng góp ngành công nghiệp sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc so với các ngành khác là chƣa nhiều. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp giấy,

bao bì và tổng giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm vừa

qua đƣợc thể hiện tại bảng 1.4.

Bảng 1.4. Giá trị sản xuất công nghiệp giấy, bao bì và tổng giá trị sản xuất công

nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp cấp II trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua

Năm 2008 2009 2010 2011

Giá trị sản xuất công nghiệp

giấy và bao bì (triệu đồng)

62.831 8.774 13.323 17.654

Tổng giá trị sản xuất công

nghiệp (triệu đồng)

52.900.687 58.680.138 81.281.158 99.127.830

(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011)

Page 32: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

32

Tính đến tháng 10/2012, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 05 cơ sở sản xuất

giấy, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.5. Các cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

(Số liệu điều tra tháng 7 năm 2012)

TT Tên cơ sở sản

xuất Địa chỉ Sản phẩm

Công suất

(tấn/năm)

1 Công ty TNHH

Vinatissue

KCN Khai Quang, TP.

Vĩnh Yên

Giấy vệ sinh

cao cấp

12.000

2 Công ty TNHH

Bình Xuyên 1

Thị trấn Hƣơng Canh,

huyện Bình Xuyên

Giấy bìa

carton

2.000

3 Công ty TNHH

Bình Xuyên 2

KCN Bình Xuyên,

huyện Bình Xuyên

4 Doanh nghiệp Tƣ

nhân Anh Đức

Cụm CN Hợp Thịnh,

huyện Tam Dƣơng

Giấy vệ sinh

cao cấp

350

5 Công ty TNHH

Giấy Việt Nhật

KCN Bình Xuyên,

huyện Bình Xuyên

Giấy bìa

Duplex

2.500

Kết quả điều tra khảo sát các cơ sở sản xuất giấy và đánh giá tiềm năng áp

dụng sản xuất sạch hơn

Để thực hiện vấn đề nghiên cứu, hoạt động điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện

tại 04 cơ sở sản xuất giấy bao gồm: Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức, Công ty

TNHH Bình Xuyên I, Công ty TNHH Bình Xuyên II và Công ty TNHH Giấy Việt

Nhật, kết quả điều tra, khảo sát tại các cơ sở này nhƣ sau (trong phần này chỉ đề cập

đến kết quả điều tra, khảo sát tại 03 cơ sở, riêng phần kết quả của Doanh nghiệp Tƣ

nhân Anh Đức đƣợc trình bày ở phần Kết quả nghiên cứu):

a. Công ty TNHH Bình Xuyên I

Đây là Công ty hoạt động trong lĩnh vực giấy bao bì, với tổng số lƣợng công

nhân viên trong Công ty là 65 ngƣời; trong đó, số lao động làm việc gián tiếp làm

công tác quản lý và làm việc tại văn phòng là 23 ngƣời, số lao động trực tiếp là 42

ngƣời.

Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là bao bì, giấy phế liệu, nhựa thông và

sản phẩm của Công ty là giấy bìa carton.

Page 33: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

33

Công nghệ sản xuất đa số đƣợc nhập ngoại đồng bộ (từ Trung Quốc), có một

vài phần bổ sung thay thế sau đƣợc gia công trong nƣớc. Do hệ thống máy móc

không đồng bộ nên hiệu quả sản xuất chƣa cao. Đồng thời quy trình quản lý sản

xuất của Công ty chƣa tốt nên lƣợng nguyên, nhiên vật liệu thất thoát tƣơng đối cao,

đã làm giảm lợi nhuận và tăng chi phí sản xuất, gây ô nhiễm môi trƣờng.

b. Công ty TNHH Giấy Việt Nhật

Công ty hoạt động sản xuất giấy bìa Duplex, với tổng số lƣợng công nhân

viên trong Công ty là 60 ngƣời; trong đó, số lao động làm việc gián tiếp làm công

tác quản lý và làm việc tại văn phòng là 9 ngƣời, số lao động trực tiếp là 52 ngƣời.

Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là: bìa carton cũ, báo cũ, bột trắng, phèn đơn,

nhựa thông đã chế biến.

Toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty đƣợc nhập ngoại đồng

bộ nên trong quá trình hoạt động sản xuất chƣa bị thất thoát nhiều nhiên liệu. Tuy

nhiên, việc bố trí điện chiếu sáng của nhà máy sản xuất chƣa hợp lý, chƣa tận dụng

ánh sáng tự nhiên nên hàng tháng Công ty phải mất một khoản chi phí khá lớn cho

nguồn năng lƣợng điện; công tác quản lý các sản phẩm hỏng chƣa đƣợc quan tâm,

lƣợng chất thải rắn chƣa đƣợc kiểm soát qua các tháng làm ảnh hƣởng đến môi

trƣờng xung quanh.

c. Công ty TNHH Bình Xuyên II

Đây là Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì hộp carton, với tổng

số lƣợng công nhân viên trong Công ty là 121 ngƣời; trong đó, số lao động làm việc

gián tiếp làm công tác quản lý và làm việc tại văn phòng là 19 ngƣời, số lao động

trực tiếp là 102 ngƣời. Nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty là: giấy cuộn, than,

bột sắn. Các dây chuyền sản xuất của Công ty đƣợc nhập ngoại đồng bộ (Trung

Quốc), hơn nữa nhà máy mới đi vào hoạt động (khoảng 02 năm) nên quá trình sản

xuất đạt hiệu quả cao.

Page 34: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

34

d. Đánh giá tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất giấy

đã khảo sát

Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát tại các cơ sở sản xuất giấy, nghiên cứu

đánh giá tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn của từng doanh nghiệp nhƣ sau:

Bảng 1.6. Tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn của các cơ sở sản xuất giấy đã

khảo sát

TT Tên doanh

nghiệp

Tiềm năng áp dụng sản xuất

sạch hơn

Lợi ích đem lại sau khi

áp dụng SXSH

1 Công ty TNHH

Bình Xuyên 1

Các đề xuất áp dụng SXSH:

+ Giảm tổn thất nhiệt năng và

nguyên vật liệu

- Làm nhà mái che cho kho

chứa than để nâng cao hiệt suất

đốt và giảm tổn thất than;

- Cải tạo kho chứa nguyên liệu

giấy để tránh thất thoát nguyên

liệu và ô nhiễm môi trƣờng cho

khu tập kết nguyên liệu;

+ Nâng cao hiệu quả xử lý nước

thải và tiết kiệm tài nguyên nước

- Hoàn thiện hệ thống xử lý

nƣớc thải để đáp ứng yêu cầu

xử lý

- Tái sử dụng nƣớc thải phục vụ

sản xuất để tiết kiệm tài nguyên

nƣớc và giảm chi phí xử lý

- Nâng cao hiệu quả

sử dụng nhiên liệu

- Tiết kiệm nguyên,

vật liệu sản xuất

- Giảm thiểu ô nhiễm

môi trƣờng tại nguồn

- Nâng cao hiệu quả

sử dung tài nguyên

- Nâng cao hiệu quả

quản lý nội vi

2 Công ty TNHH

giấy Việt Nhật

Các đề xuất áp dụng SXSH:

- Cải tạo và nâng cấp hệ thống

xử lý nƣớc thải

- Cải tiến công tác quản lý nội

vi

- Đo kiểm lại định mức điện

- Tiết kiệm điện năng

- Giảm thiểu ô nhiễm

môi trƣờng tại nguồn

- Cải thiện điều kiện

làm việc của công

nhân

Page 35: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

35

TT Tên doanh

nghiệp

Tiềm năng áp dụng sản xuất

sạch hơn

Lợi ích đem lại sau khi

áp dụng SXSH

năng tiêu thụ của các thiết bị điện

3 Công ty TNHH

Bình Xuyên 2

Công ty chỉ thuần túy sản xuất Bìa

carton đóng hộp nên cơ hội áp

dụng sản xuất sạch hơn là không

cao

1.3. Tổng quan nghiên cứu về sản xuất sạch hơn ngành giấy trên thế giới

và ở Việt Nam

1.3.1. Trên thế giới

Ngày nay, sản xuất sạch hơn đã và đang xâm nhập rất nhiều vào lĩnh vực sản

xuất cả trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhiều giải pháp, công nghệ

sản xuất sạch hơn đã đƣợc ứng dụng hiệu quả.

Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP, 1998) đã xây dựng

một tài liệu hƣớng dẫn sản xuất sạch trong các nhà máy bột giấy và giấy. Trong tài

liệu đã đƣa ra các cơ hội SXSH tại một số công đoạn của quá trình sản xuất bột giấy

và giấy. Bên cạnh đó, UNEP còn trình bày chi tiết các cản trở đối với sản xuất sạch

và đƣa ra các giải quyết những cản trở đó. Đặc biệt quan tâm là UNEP trình bày về

khái niệm xây dựng mức chuẩn và các số chỉ thị về sản xuất sạch. Đây là một khái

niệm khá mới mẻ, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu, nhƣng lại giúp các doanh

nghiệp có thể đánh giá đúng mức về tình hình sản xuất hiện tại để có thể áp dụng

các biện pháp SXSH phù hợp. Tài liệu đã minh họa một trƣờng hợp áp dụng SXSH

tại nhà máy giấy ở Ấn Độ và đã đạt đƣợc kết quả to lớn về môi trƣờng và kinh tế,

đƣợc tóm tắt dƣới bảng sau:

Page 36: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

36

Bảng 1.7: Kết quả thu được sau 01 năm thực hiện SXSH tại nhà máy giấy và bột

giấy Ashoka, Ấn Độ

Thông số Trƣớc áp

dụng SXSH

Sau khi áp

dụng SXSH

Thay đổi

(%)

Công suất (tấn/ngày) 36 42 + 17

Lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày) 153 92 - 40

COD (kg/tấn) 700 498 - 29

TSS (kg/tấn) 980 700 - 40

Chi phí xử lý dòng thải (trăm

nghìn Rubi/năm)

116 97 - 17

Hóa chất 155 144 - 7

Năng lƣợng 430 393 - 8,6

(Nguồn: UNEP, nd)

Aquatech (1997) đã từng trình bày vấn đề mức chuẩn cho việc áp dụng

SXSH trong một báo cáo trình cho Tập đoàn bảo vệ môi trƣờng Australia. Aquatech

nhận định mức chuẩn có tiềm năng tạo điều kiện đánh giá khách quan các kết quả

của SXSH. Mức chuẩn cho phép so sánh hiệu suất giữa các ngành công nghiệp với

nhau trong cùng một khu vực thực hiện theo một thời gian nhất định. Aquatech đã

thực hiện SXSH và áp dụng các chỉ số đo mức chuẩn, theo đó hiệu suất ngành giấy

của Australia đƣợc so sánh với nƣớc cụ thể khác nhƣ: Canada, Mỹ và Đức. Kết quả

là có thể rút ra đƣợc các nhận xét về các mặt ƣu, khuyết điểm của từng công đoạn

sản xuất, từ đó có giải pháp cải tiến quy trình sản xuất hay thay đổi công nghệ sản

xuất phù hợp.

Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu áp dụng SXSH khác cho ngành giấy ở các

nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Canada, Mỹ, Đức....

Page 37: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

37

1.3.2. Ở Việt Nam

Nhƣ đánh giá ở phần trên, ngành sản xuất giấy có nhiều thuận lợi áp dụng

các giải pháp sản xuất sạch hơn để vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ đƣợc

môi trƣờng nếu đáp ứng đƣợc yêu cầu về sản xuất xanh trên thị trƣờng quốc tế.

Đồng thời có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn tài chính, cải thiện môi

trƣờng làm việc; tham gia vào công cuộc bảo tồn tài nguyên, bảo tồn nguồn nƣớc và

bảo tồn năng lƣợng. Nếu làm tốt thì một cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cũng có

thể tiết kiệm từ 6-15% nguyên liệu thô (xơ và hóa chất tẩy), mang lại lợi ích khoảng

4 tỷ đồng mỗi năm. Theo số liệu từ Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, chỉ tính trên

9 doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy tham gia chƣơng trình đã giảm khối lƣợng

tiêu thụ nguyên liệu thô 700 tấn tre, nứa mỗi năm; giảm tiêu thụ nhiên liệu than 217

tấn/năm; dầu FO giảm trên 788 nghìn lít; giảm 1.850 m3 nƣớc/năm đồng thời giảm

khối lƣợng nƣớc thải 1.850.000 m3; lƣợng khí CO2 giảm 5.890 tấn/năm. Số tiền các

công ty tiết kiệm hàng năm là trên 10 tỷ đồng tƣơng đƣơng 720.000 USD trong khi

tổng số tiền đầu tƣ cho sản xuất sạch hơn chỉ là 3,3 tỷ đồng với thời gian hoàn vốn

ngắn dƣới 1 năm {14}.

Nhƣ vậy, nếu tính cả ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, tiềm năng

tiết kiệm nƣớc khoảng từ 15-20%, tƣơng đƣơng với khoản tiền chi phí mỗi năm là

275 triệu đồng. Hiện nay, chi phí năng lƣợng trong ngành đang ở mức từ 12-15%

tổng chi phí. Chỉ cần áp dụng các biện pháp đơn giản và chi phí thấp, sẽ giảm đƣợc

từ 2 tới 3%; còn nếu thực hiện các giải pháp thay đổi công nghệ, có thể đạt tới mức

bảo tồn năng lƣợng từ 20 - 25%. Điều này đƣợc minh chứng rõ ràng, nếu so sánh

mức độ tiêu thụ tài nguyên trong sản xuất giấy và bột giấy ở nƣớc ta với các nƣớc

trên thế giới.

Riêng lĩnh vực sản xuất bột giấy là nơi gây ô nhiễm nhiều nhất (chiếm

khoảng 80% tải lƣợng ô nhiễm) lại càng có cơ hội áp dụng sản xuất sạch hơn nhất.

Bao gồm từ việc thay thế nguyên liệu thô, cải tiến công nghệ và tuần hoàn nƣớc.

Theo tính toán, nếu thực hiện các giải pháp quản lý nội vi, thay đổi công nghệ, chỉ

cần giảm 1% một số hóa chất, thu hồi từ 20 - 45kg xơ, tiết kiệm từ 20 - 60 m3 nƣớc,

Page 38: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

38

giảm năng lƣợng hơi từ 0,2 - 0,6 tấn, giảm sử dụng hóa chất tẩy trắng từ 2-10 kg và

tăng năng suất bột giấy từ 5 - 7 %, thì mỗi tấn giấy đã có thể giảm chi phí từ 9 tới

18,5 USD.

Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu nhằm tìm kiếm các giải pháp SXSH thích

hợp và đạt hiệu quả cao [12]. Viện công nghiệp giấy và xenlulo có một số đề tài

nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:

- “Nghiên cứu sản xuất bột giấy bằng công nghệ sạch hơn đối với

nguyên liệu là cây ngắn ngày” – Đề tài cấp Bộ năm 1996.

- “Nghiên cứu công nghệ tẩy trắng bột giấy sử dụng ôxy – kiềm” – Đề

tài cấp nhà nƣớc năm 2000 – 2001.

- “Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột giấy, lignin và đường xyloza từ

nguyên liệu bã mía và rơm lúa sử dụng môi trường dung môi hữu cơ

và chất xúc tác” – Đề tài cấp Bộ năm 2001.

Nhìn chung, các giải pháp SXSH cho ngành giấy đƣợc tóm tắt trong sơ đồ

sau:

Page 39: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

39

Hình 1-3: Sơ đồ tóm tắt các giải pháp thực hiện SXSH ngành giấy

(Nguồn: UNEP, nd)

- Tuần hoàn

nƣớc đen và

nƣớc trắng trong khâu tẩy rửa bột,

tẩy và pha loãng

bột.

- Tuần hoàn bột tồn lƣu trong các

hốc.

- Thu hồi và

tuần hoàn hơi nƣớc ngƣng tụ.

- Thu hồi và

tuần hoàn sợi từ

nƣớc trắng bằng cách lắp các hệ

thống duy trì

hiệu suất.

- Sản xuất

dung dịch

sunphat từ dịch đen.

- Sử dụng

sợi

ngắn/thải làm bìa.

- Tạo biogas

từ chất

thải hữu cơ.

- Sử dụng

phế liệu từ

khâu làm sạch

nguyên

liệu, làm nhiên liệu

nồi hơi

- Sản xuất

các loại

giấy có chất

lƣợng

cao.

- Sản xuất giấy

không

tẩy thay

cho giấy tẩy

- Sửa

chữa tất

cả rò rỉ.

- Đóng

chặt các

van/vòi

khi không

sử dụng.

- Loại bỏ

cặn vẩn trong

sàng

lƣới và

vòi phun nƣớc

- Thay đổi nguyên liệu đầu vào:

+ Dùng thuốc nhuộm không

độc.

+ Tẩy bằng hydrogen peroxide

- Kiểm soát quy trình tốt hơn:

+ Tối ƣu hóa quy trình nấu.

+ Tinh chế ở mức độ ổn định bột

cao nhất có thể.

+ Dùng các hóa chất phụ trợ quá trình lƣu để tận dụng tối đa thuốc

nhuộm.

- Cải biến thiết bị:

+ Lắp vòi phun nƣớc hiệu quả.

+ Có bể thổi kích cỡ hợp lý, tránh rỡi vãi bột.

+ Cung cấp máy nghiền bột vụn.

+ Dùng bộ thu gom sợi có áp lực cao trong máy làm sạch ly tâm.

+ Dùng các bộ điện dung để nâng cao hệ số điện năng.

+ Cung cấp các bộ nạo hốc có kích cỡ hợp lý.

+ Lắp bộ điều chỉnh bộ ổn định.

- Thay đổi công nghệ:

+ Cải biến quy trình nghiền bột.

+ Cân nhắc các quy trình nghiền bột thay thế.

+ Cải biến quy trình rửa và khử nƣớc.

+ Dùng các quy trình tẩy thay thế, nhƣ tẩy ozone/tẩy oxy

SẢN XUẤT SẠCH HƠN

TÁI CHẾ CẢI THIỆN SẢN PHẨM GIẢM NGUỒN THẢI

Thu hồi và

tái sử dụng

tại chỗ

Tạo ra phế

phẩm có ích Bảo dƣỡng

tốt hàng

ngày

Thay đổi quy

trình

Page 40: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

40

Một số ví dụ tiêu biểu áp dụng SXSH trong ngành giấy

Cách đây hơn 10 năm các doanh nghiệp sản xuất giấy ở nƣớc ta đã tiếp cận

với mô hình SXSH [16]. Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết

bị, công nghệ mà còn là thay đổi trong cách vận hành và quản lý doanh nghiệp. Các

giải pháp SXSH đƣợc chia thành các nhóm nhằm giảm chất thải tại nguồn, cải tiến

sản phẩm, tận thu và tái sử dụng chất thải, tạo ra các sản phẩm phụ và tiết kiệm

nguyên liệu. Đến nay, đã có nhiều doanh nghiệp sản xuất giấy tham gia mô hình

SXSH đạt kết quả đáng khích lệ [16].

Có thể kể một vài ví dụ tiêu biểu: Năm 2003, Nhà máy Giấy Bãi Bằng [16 ]

đã đầu tƣ công nghệ tiên tiến phục vụ xử lý chất thải. Gần 20.000 m3 nƣớc thải mỗi

ngày mà nhà máy thải ra, đều đƣợc thu gom và xử lý triệt để qua hệ thống xử lý tập

trung theo cả hai phƣơng pháp hóa học và sinh học. Chất lƣợng nƣớc thải sau khi

xử lý đạt yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Công ty Giấy Việt Trì, Giấy Lửa Việt, Giấy

Bãi Bằng, đã tham gia dự án trình diễn SXSH trong công nghiệp của Hợp phần

SXSH trong công nghiệp (CPI), thời gian triển khai từ tháng 7/2005 đến hết năm

2010. Những kết quả thu đƣợc trong cách quản lý, vận hành sản xuất, tiết kiệm

nguyên liệu, năng lƣợng, cải thiện môi trƣờng làm việc cũng đang đƣợc nhân rộng.

Theo Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, chỉ tính trên 9 doanh nghiệp sản xuất giấy

và bột giấy tham gia chƣơng trình SXSH, đã tiết kiệm hàng năm từ nguyên liệu,

than, dầu FO, nƣớc sạch tổng cộng là trên 10 tỷ đồng, trong khi tiền vốn đầu tƣ cho

SXSH chỉ là 3,3 tỷ đồng với thời gian hoàn vốn ngắn dƣới 1 năm. Đáng chú ý là 9

doanh nghiệp tham gia mô hình SXSH trong quá trình sản xuất đã giảm khối lƣợng

nƣớc thải hơn 1.800.000 m3/năm; lƣợng khí CO2 giảm gần 6.000 tấn/năm.

Công ty Giấy Đồng Nai [16] đã vận hành và chuyển đổi công nghệ sản xuất

giấy, quyết định ngƣng hoạt động phân xƣởng Bột, Hóa chất, Thu hồi kiềm, là

những phân xƣởng phát sinh nguồn ô nhiễm lớn về khí thải, nƣớc thải. Công ty còn

lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện tại lò đốt, thay đổi nồi cầu nấu bột bằng nồi đứng,

giảm đƣợc chất thải rắn. Hiện nay, Tổng công ty Giấy (Vinapaco) đang áp dụng các

biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, giảm chi

Page 41: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

41

phí, hạ giá thành và hoàn thiện quản lý theo ISO 9001-2000. Trong 5 năm từ 2003

đến 2008, Vinapaco đã chi gần 400 tỷ đồng và dự định sắp tới đầu tƣ gần 3.500 tỷ

đồng xử lý các biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề môi trƣờng, thực hiện sản

xuất sạch ở các phân xƣởng và bảo dƣỡng kiểm định thƣờng xuyên các hệ thống

thiết bị máy móc. Mới đây Tổng Công ty Giấy Việt Nam đang xây dựng một dây

chuyền công nghiệp mới sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh fitohoocmôn. Với dây

chuyền này, các chất phế thải có nguồn gốc thực vật dùng để làm giấy sẽ đƣợc sản

xuất thành phân vi sinh, dùng để bón cho các cây nguyên liệu giấy, cây ăn quả, rau

mầu.

Sản xuất sạch hơn đối với ngành Giấy hiện nay là nhu cầu cấp bách, để phát

triển bền vững, đảm bảo sản lƣợng hàng năm và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi

trƣờng. Việc đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ bột hóa

nhiệt cơ, cải tiến công nghệ nấu sunfat, ứng dụng công nghệ dung môi hữu cơ, loại

bỏ dần tiến tới công nghệ tẩy trắng không sử dụng Clo là cần thiết. Do đó, Nhà

nƣớc cần có chính sách ƣu đãi đối với các dự án nhà máy ứng dụng công nghệ tiên

tiến, sản xuất sạch; Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các giải

pháp hoàn thiện các hệ thống thu gom, tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế chất

thải, đồng thời thực hiện việc kiểm toán môi trƣờng theo quy định.

Page 42: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

42

CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện chủ yếu tại cơ sở sản xuất của Doanh nghiệp tƣ nhân

Anh Đức có trụ sở tại Cụm công nghiệp Hợp Thịnh, huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh

Phúc.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2012.

2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp luận và 6 bước đánh giá SXSH

Lý thuyết cơ bản sau mỗi đánh giá SXSH là bất kỳ vật chất nào đi vào một nhà

máy thì sẽ đi ra dƣới dạng này hoặc dạng khác; Tuy nhiên, giả định căn bản đƣợc đƣa

ra là nguyên liệu đƣợc dự trữ sẽ không trải qua bất cứ sự thay đổi nào về dạng và về

chất. Thực hiện ĐGSXSH giúp phát hiện ra nguồn phát thải trong quy trình để từ đó

có thể hạn chế các nguyên nhân và đồng thời chất lƣợng sản phẩm có thể cũng đƣợc

nâng cao.

Đánh giá SXSH tại một nhà máy cần có sự tham gia của tất cả các khu vực

sản xuất vì ở bất kỳ khu vực nào cũng có tiềm năng giảm thiểu phát thải. Ngoài ra,

các giải pháp SXSH của mỗi khu vực sẽ có hiệu ứng liên đới và tƣơng hỗ với các bộ

phận khác. Ví dụ, nếu thực hiện tốt khâu làm sạch nguyên liệu thô (cắt nhỏ tre trƣớc

khi đem nấu, hoặc phân loại giấy phế liệu kỹ hơn trƣớc khi nghiền thuỷ lực) thì sẽ

làm giảm lƣợng hóa chất, hơi nƣớc trong quá trình sản xuất bột và cũng sẽ có tác

động đến tổng lƣợng nƣớc tiêu thụ và chất lƣợng bột giấy tốt hơn, v.v… Vì thế,

điều quan trọng là phải áp dụng phƣơng pháp tiếp cận từng bƣớc để phối hợp tất cả

các bộ phận với nhau và đảm bảo thực hiện SXSH. Phƣơng pháp tiếp cận phải có sự

linh hoạt cần thiết để thích ứng với những tình huống bất ngờ. Phƣơng pháp tiếp cận

này cũng đảm bảo việc khai thác tối đa những cơ hội SXSH.

Page 43: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

43

Phân tích dòng nguyên liệu và năng lƣợng vào và ra của một quy trình là yếu

tố trọng tâm của đánh giá SXSH. Việc thực hiện một đánh giá SXSH phải đƣợc

thực hiện theo tiếp cận có phƣơng pháp luận và logic giúp nhận diện đƣợc các cơ

hội SXSH, giải quyết các vấn đề về chất thải và phát thải ngay tại nguồn, và đảm

bảo tính liên tục của các hoạt động SXSH tại nhà máy. Tiếp cận đánh giá phân tích

này đƣợc tổng quan nhƣ mô tả trên Hình 2-1 và nội dung các bƣớc thực hiện đƣợc

mô tả trên Hình 2-2.

Hình 2-1: Phương pháp luận về đánh giá SXSH

Page 44: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

44

BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG

BƯỚC 2 : PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC QUY TRÌNHNhiệm vụ 3: Chuẩn bị lưu đồ của quy trình sản xuất

Nhiệm vụ 4: Cân bằng vật liệu, năng lượng và cấu tử

Nhiệm vụ 2: Liệt kê các bước quy trình và nhận diện các dòng thải

Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH

Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kỹ thuật

Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế

Nhiệm vụ 12: Tính khả thi môi trường

Nhiệm vụ 5: Xác định đặc tính dòng thải

Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải

Nhiệm vụ 7: Xem xét lại quy trình để xác định ra các nguyên nhân

BƯỚC 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SXSH

BƯỚC 4: LỰA CHỌN CÁC GiẢI PHÁP SXSH

Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH

Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các giải pháp SXSH có thể thực hiện được

Nhiệm vụ 13: Lựa chọn các giải pháp để thực hiện

Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả

Nhiệm vụ 17: Trở về bước 1

BƯỚC 5: THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SXSH

BƯỚC 6: DUY TRÌ SXSH

Nhiệm vụ 15: Thực hiện

Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy, Trung

tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2.3.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

Hình 2-2: Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH

Page 45: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

45

Đây là một phƣơng phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên

cứu. Để có cơ sở đánh giá cụ thể các yếu tố nhằm áp dụng sản xuất sạch hơn tại các

cơ sở và lựa chọn đơn vị để thực hiện nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn, tôi đã

thực hiện khảo sát thực tế tại 04 cơ sở sản xuất giấy và một số cơ sở sản xuất gia

công cơ khí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Việc khảo sát đƣợc đƣợc thực hiện làm

nhiều đợt khác nhau để có thể đánh giá một cách toàn diện, cụ thể các yếu tố có thể

áp dụng sản xuất sạch hơn, đồng thời đánh giá đầy đủ đƣợc các tác động của việc áp

dụng sản xuất sạch hơn đến hoạt động của đơn vị.

Bên cạnh đó, việc xây dựng các câu hỏi, bảng hỏi, phiếu điều tra để có đầy

đủ các thông tin, số liệu phục vụ giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu.

2.3.2.2. Phương pháp tổng hợp, thống kê, hệ thống hóa

Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra, khảo

sát thực tế, việc tổng hợp, thống kê, hệ thống hóa làm cơ sở đánh giá chi tiết và giải

quyết các vấn đề nghiên cứu.

2.3.2.3. Phương pháp so sánh

Đây là một phƣơng pháp quan trong nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn.

Việc đánh giá, so sánh các yếu tố tích cực và các mặt hạn chế trong toàn bộ các

khâu, công đoạn của quá trình sản xuất là cơ sở để nghiên cứu áp dụng sản xuất

sạch hơn. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp sản xuất sạch

hơn cần phải đánh giá so sánh cụ thể các mặt có lợi, không có lợi của các biện pháp.

Page 46: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

46

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức

3.1.1. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu, hóa chất sản xuất

Doanh nghiệp tƣ nhân giấy Anh Đức với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là

sản xuất, mua bán giấy vệ sinh và các sản phẩm từ giấy và bìa. Giấy đƣợc sản xuất

từ bột giấy hoặc các loại giấy cũ, giấy lề đã tiến hành khử mực hoặc chƣa khử mực

với nguyên liệu này để sản xuất bao bì hoặc giấy mịn tùy theo yêu cầu về chất

lƣợng và mục đích sử dụng của khách hàng.

Cụ thể nhu cầu nguyên, nhiên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất của đơn vị

trong bảng sau:

Bảng 3.1: Nhu cầu nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất

Tên nguyên, nhiên liệu, hóa chất Đơn vị tính Lƣợng sử dụng

Bột giấy Tấn/năm 100

Giấy loại, giấy lề Tấn/năm 290

Điện KWh/năm 202.800

Nƣớc M3/năm 4500

Than Tấn/năm 218

Javen kg/ngày 100

Chất keo tụ kg/ngày 0,7

(Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Anh Đức, 2011)

3.1.2. Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

Hệ thống máy móc của doanh nghiệp chủ yếu đƣợc nhập khẩu có nguồn

gốc từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan. Một số thiết bị đƣợc đặt gia công

chế tạo trong nƣớc nhằm tiết kiệm nguồn vốn mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản

xuất và tính cạnh tranh.

Page 47: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

47

Bảng 3.2: Danh mục máy móc và thiết bị công nghệ

Tên thiết bị Số lƣợng Đặc tính Nguồn gốc

Máy nghiền thủy lực 04 Mới, V = 1,5-2m3 Việt Nam

Máy nghiền đãi đôi 04 Mới, Q = 10-

15t/ngày

Trung Quốc

Máy lọc xoáy 02 Mới, Q = 580l/p Trung Quốc

Máy lọc tinh 02 Mới Trung Quốc

Máy cô đặc lƣới

nghiêng

02 Mới Trung Quốc

Máy sàng thô 02 Mới Trung Quốc

Máy băm 01 Mới Việt Nam

Máy cắt cuộn 01 Mới Việt Nam

Thiết bị xeo 02 Mới, p = 7-8t/ngày Trung Quốc

(Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Anh Đức, 2011)

Bảng 3.3: Danh mục các thiết bị phụ trợ

Tên thiết bị Đặc tính Số lƣợng Nguồn gốc

Bể công nghệ V=50m3/bể 06 Việt Nam

Bể tuần hoàn V=10m3/bể 03 Việt Nam

Bể điều tiết V=10m3/bể 03 Việt Nam

Bơm bột giấy Q=40m3/bể 08 Việt Nam

Bơm nƣớc Q=75m3/bể 02 Việt Nam

Pa lăng M=2 tấn 01 Việt Nam

Nồi hơi Q=1,5 tấn 01 Việt Nam

Máy biến thế 250KVA 01 Việt Nam

Thiết bị kiểm tra 01 Trung Quốc

Cân 20 tấn 01 Việt Nam

(Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Anh Đức, 2011)

Page 48: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

48

3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy

Các loại thiết bị công nghệ của nhà máy chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ Trung

Quốc, Đài Loan. Trên cơ sở hệ thống đƣợc thiết kế bởi các chuyên gia đầu ngành

của Viện nghiên cứu Giấy Việt Nam.

a) Quá trình sản xuất giấy từ bột giấy

Bột giấy đƣợc mua từ các nhà máy sản xuất bột giấy trong nƣớc (Nhà máy

giấy Việt Trì, giấy Bãi Bằng, giấy Hoàng Văn Thụ,…) sau đó bột đƣợc đƣa vào

làm tơi bằng máy nghiền thủy lực, bột ở dạng dung dịch có thành phần 7-8%

đƣợc đƣa qua bể chứa tại đây dung dịch tiếp tục đƣợc khuấy trộn và sau đó đƣa

qua sàng thô nhằm loại bỏ các hạt có kích thƣớc lớn và các mảnh gỗ còn sót lại

trong quá trình sản xuất bột. Sau đó dung dịch đƣợc đƣa qua sàng nghiêng để

thoát nƣớc. Sau đó bột lại đƣợc hòa vào nƣớc đạt tới nồng độ 2,5-3% đƣợc đƣa

xuống bể chứa bột. Sau đó dung dịch bột lại đƣợc đƣa qua máy nghiền tinh, quá

trình nghiền đƣợc diễn ra cho tới khi kích thƣớc của hạt bột đạt đƣợc yêu cầu sản

xuất cho từng loại giấy khác nhau. Dung dịch sau nghiền đƣợc chứa trong các bể

chứa khác nhau và lại tiếp tục đƣợc lọc để loại bỏ sạn, cát theo phƣơng pháp lọc

xoáy, cuối cùng dung dịch đƣợc đƣa vào lô máy xeo giấy.

b) Quá trình sản xuất giấy từ giấy loại

Giấy loại đƣợc thu gom bởi các cơ sở thu mua giấy phế thải. Doanh

nghiệp thu mua theo phƣơng thức ký hợp đồng mua thu gom. So với quá trình

sản xuất giấy từ bột giấy thì quá trình sản xuất giấy từ giấy loại và giấy lề đơn

giản hơn. Các loại giấy loại và giấy lề sau khi đƣa vào bể ngâm, đánh tơi (bằng

máy nghiền thủy lực) để xé và nghiền giấy thành bột giấy. Sau đó bột đƣợc đƣa

vào máy lọc xoáy để loại bỏ các tạp chất, rồi đƣa đến bể tuần hoàn và vào máy

nghiền tinh. Bột giấy đƣợc nghiền mịn tới khi đạt tiêu chuẩn về kích cỡ hạt sẽ

chuyển qua máy sàng tinh rồi đến công đoạn xeo giấy.

Quá trình chuẩn bị bột giấy có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của sản phẩm

giấy. Với các cấp độ sàng lọc và nghiền mịn các tạp chất chứa trong bột nhƣ cát,

Page 49: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

49

sạn, sơ sợi bị loại bỏ để khi xeo bề mặt giấy có sự đồng đều tốt hơn. Giấy có độ

bóng mịn và độ bền tốt hơn.

Hình 3-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy từ bột giấy và giấy loại

Bột giấy

Nghiền thủy

lực

Lọc cát

Nghiền đĩa

Lọc xoáy

Lọc xoáy TB

Nghiền thủy

lực

Giấy loại, giấy lề

Sàng thô

Cô đặc bằng

lƣới nghiêng

Nghiền đĩa

Lọc cát

Sàng tinh Sàng tinh

Hệ thống cấp

hơi nóng Cắt cuộn

(Thành)

)phẩm)

Xeo

Page 50: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

50

3.2. Đánh giá các công đoạn sản xuất chƣa hợp lý của Doanh nghiệp để

áp dụng sản xuất sạch hơn

Doanh nghiệp tƣ nhân giấy Anh Đức là loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ,

thiết bị trong dây chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là nhập từ Trung Quốc và sản

xuất tại Việt Nam. Do loại hình của doanh nghiệp nhỏ, nên công tác quản lý chƣa đi

vào chuyên môn hóa cho các bộ phận. Trong năm 2008, Doanh nghiệp đƣợc sự hỗ

trợ của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHKT tỉnh hỗ trợ chƣơng trình tiết kiệm năng

lƣợng. Thông qua chƣơng trình này đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc 9.000kw

điện mỗi năm. Tuy nhiên, khi tiến hành khảo sát, đánh giá tổng thể doanh nghiệp để

tìm các giải pháp sản xuất sạch hơn, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn một số công

đoạn cần triển khai áp dụng SXSH cụ thể nhƣ sau:

3.3.1. Về bộ phận nồi hơi và cấp nhiệt cho lô xeo giấy

Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, toàn bộ đƣờng ống và 02 mặt bích của lô

xeo giấy bảo ôn chƣa đảm bảo đã thất thoát một lƣợng nhiệt lớn và đã phát hiện 02

bích của lô xeo giấy hầu nhƣ chƣa bảo ôn, các đƣờng ống đã bảo ôn nhƣng chƣa

đảm bảo. Cụ thể các số liệu cần bảo ôn nhƣ sau:

- Đƣờng ống nhiệt D76 cần Bảo ôn có chiều dài khoảng 30 m.

- Tổng diện tích của 02 mặt bích quả lô xeo là 16 m2

(08 m2/mặt bích).

Có thể nói đây là phần thất thoát lớn lƣợng nhiệt, đồng nghĩa với việc tiêu

tốn một lƣợng lớn than và do đó cũng gia tăng ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy, việc

triển khai Bảo ôn lại hệ thông này là rất cần thiết.

3.3.2. Về bộ phận bãi chứa than phục vụ cho lò hơi

Bãi chứa than hiện đang đƣợc để ở ngoài trời, không có mái che, do đó ngoài

việc thất thoát than ra, hiện tƣợng than bị ẩm vào các ngày mƣa sẽ ảnh hƣởng đáng

kể đến hiệu suất của lò hơi (bãi đổ than có diện tích khoảng 10 m2, ở gần khu vực

nồi hơi). Theo Tài liệu hƣớng dẫn sản xuất sạch hơn ngành giấy, lƣợng than thất

thoát có thể lên đến 5-7% nếu công tác quản lý than nhƣ hiện nay của Công ty. Do

Page 51: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

51

đó, việc đầu tƣ nhà chứa than có mái che là rất cần thiết để giảm tổn thất than và

nâng cao hiệu suất lò hơi trong suốt quá trình sản xuất của công ty.

3.3.3. Về hệ thống thông gió nhà xưởng

Nhà xƣởng của công ty thiết kế không có hệ thống thông gió tự nhiên đã ảnh

hƣởng đáng kể đến điều kiện làm việc của công nhân trong những ngày nóng bức. Do

đó, việc cải tạo lại kết cấu mái nhà xƣởng để tạo sự thông gió tự nhiên là rất cần thiết,

góp phần cải thiện điều kiện làm việc của công nhân.

3.3.4. Hệ thống kho chứa nguyên liệu

Hiện nay công ty chƣa có quy hoạch các kho chứa nguyên liệu giấy phế thải

và bột giấy. Do đó, nhiều khi nguyên liệu nhập về để ở ngoài trời không có mái che

đã gây thất thoát, ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất đồng thời gây ô nhiễm môi

trƣờng. Bên cạnh đó, việc quản lý nhƣ hiện nay sẽ làm gia tăng các chất sạn bẩn

trong nguyên liệu dẫn đến tiêu tốn nhân công và điện năng cho khâu lọc sạn cát

trong nguyên liệu. Vì vậy, việc đầu tƣ xây dựng kho chứa để giảm thất thoát nguyên

liệu, nâng cao hiệu quả trong quản lý sản xuất là rất cần thiết.

3.3.5. Tận thu bột giấy thải làm giấy bao bì

Lƣợng bột giấy thải (dạng bùn thải) khoảng 15 tấn/năm, lƣợng bùn thải này

chủ yếu là bột giấy thải có thể tận dụng để làm giấy carton phục vụ làm bao bì cho

công ty. Do đó, sẽ giảm chi phí xử lý môi trƣờng, đồng thời giúp công ty chủ động

đƣợc nguyên liệu bao bì phục vụ sản xuất mà không cần phải mua bao bì từ các công

ty khác.

Thứ tự ƣu tiên thực hiện nhƣ sau:

- Bảo ôn bộ phận cấp nhiệt và lô xeo giấy;

- Làm mái che cho khu vực chứa than phục vụ cho lò hơi;

- Quy hoạch các kho chứa nguyên liệu giấy phế thải và bột giấy;

- Tận thu bột giấy thải làm giấy bao bì;

- Cải tạo lại kết cấu mái nhà xƣởng để tạo sự thông gió tự nhiên là rất cần thiết.

Page 52: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

52

3.4. Đánh giá cân bằng vật chất và năng lƣợng trong sản xuất

3.4.1. Nguyên liệu

Một trong những bƣớc quan trọng nhất trong quá trình áp dụng sản xuất sạch

hơn là tiến hành cân bằng nguyên liệu cho công đoạn đƣợc chọn. Cân bằng nguyên

liệu và năng lƣợng là một công cụ kiểm kê căn bản cho phép theo dõi định lƣợng

đầu vào và đầu ra về nguyên liệu và năng lƣợng. Nền tảng của cân bằng nguyên liệu

là sơ đồ quy trình công nghệ. Một hoạt động quan trọng trong cân bằng là kiểm tra

rằng “cái gì đi vào đều sẽ phải đi ra ở nơi nào đó”. Vì vậy, tất cả các đầu vào đều có

những đầu ra tƣơng ứng. Cân bằng nguyên liệu và năng lƣợng có ý nghĩa quan

trọng đối với các đánh giá SXSH vì sẽ giúp cho việc xác định và định lƣợng những

thất thoát và phát thải mà truớc đó không phát hiện đƣợc. Các phép cân bằng này

cũng hữu dụng cho việc giám sát các tiến bộ đạt đƣợc từ chƣơng trình SXSH và

đánh giá chi phí cũng nhƣ lợi ích của chƣơng trình này. Mặc dù ta không thể đặt ra

những hƣớng dẫn đầy đủ để xây dựng cân bằng nguyên liệu và năng lƣợng, nhƣng

một số chỉ số vẫn có thể có ích. Duới đây là các thành tố đặc biệt của phép cân bằng

nguyên liệu:

Thiết lập phép cân bằng nguyên liệu đối với tất cả các công đoạn lớn trong

nhà máy; ví dụ nhƣ chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất bột, chuẩn bị phối liệu bột, xeo

giấy và thu hồi hóa chất.

Tiếp đến, chọn lựa một số công đoạn trong nhà máy làm trọng tâm dể tiến

hành đánh giá SXSH và tinh chỉnh lại bảng cân bằng nguyên liệu. Khi kiểm tra bất

cứ công đoạn nào của toàn bộ hệ thống, nên sử dụng các tiểu hệ thống đơn giản, đối

với năm công đoạn chính kể trên thì có thể chia ra đánh giá nhƣ sau:

Chuẩn bị nguyên liệu: - Làm sạch - Phân riêng giấy có nhiều mực, hoặc các

gim kim loại và nhựa trong giấy phế liệu

Sản xuất bột: Nghiền thuỷ lực với nguyên liệu giấy tái chế - Rửa - Nghiền và

sàng - Rửa ly tâm.

Page 53: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

53

Chuẩn bị phối liệu bột: - Trộn - Ðiều chỉnh tính chất bột - Thu hồi hóa chất -

Thiết bị bốc hơi - Lò thu hồi - Phân hủy tan chảy - Tôi vôi Kiềm hóa - Rửa bùn.

Xeo giấy: - Nghiền và làm sạch - Máy xeo - Tách nuớc - Sấy

Bảng 3.5: Bảng cân bằng nguyên liệu sản xuất

Nguyên liệu (kg/ngày) Sản phẩm

(kg/ngày)

Phế thải (kg/ngày)

Tên Khối lƣợng Tên Khối lƣợng

Bột nhập 231,2

Giấy thƣờng

945

Bột thải 11,113

Giấy phế liệu 671,3 Polyme, thủy tinh 4,167

Hóa chất, Javen 67,1 Giấy loại 8,332

Bột nhập 115,6

Giấy cao cấp

472,9

Bột thải 5,556

Giấy phế liệu 335,6 Polyme, thủy tinh 2,083

Hóa chất, Javen 33,5 Giấy loại 4,167

Tổng 1.454,3 1.417,9 36,4

Nhận xét:

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp vẫn có một lƣợng đáng kể giấy loại

và bột thải loại ra từ quy trình sản xuất làm gia tăng lƣợng chất thải rắn gây ô nhiễm

môi trƣờng và ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy,

doanh nghiệp cần tận dụng các loại phế thải này để làm nguyên liệu trong quá trình

sản xuất giấy chất lƣợng thấp.

Bảng 3.6: Cân bằng lượng nước trước và sau khi sản xuất

Nƣớc đầu vào

(m3/ngày)

Nƣớc thải ra

(m3/ngày)

Nƣớc hao hụt

(m3/ngày)

Tên Thể tích

Nƣớc sản xuất 10 6 4

Page 54: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

54

Nƣớc sinh hoạt 3 2,4 0,6

Nhận xét:

Do qui mô sản xuất của Doanh nghiệp Tƣ nhân Anh Đức là tƣơng đối nhỏ

nên nhu cầu sử dụng nƣớc cũng hết sức hạn chế, tổng lƣợng nƣớc đƣợc cấp cho sản

xuất chỉ là 10 m3/ngày đêm. Sở dĩ lƣợng nƣớc hao hụt sau quá trình sản xuất tƣơng

đối cao là do một phần lƣợng nƣớc vẫn đƣợc chứa đựng trong nguyên, nhiên liệu

chƣa sử dụng hết (nguyên nhiên liệu đƣợc rửa sạch trƣớc khi đƣa vào nồi nấu)

khoảng 1 – 2 m3 đƣợc sử dụng cho nồi hơi, số hao hụt còn lại là do sự thất thoát, rò

rỉ đƣờng ống, sự vƣơng vãi nƣớc trong các công đoạn hở trên tuyến ống thu gom.

Hiện nay, toàn bộ nƣớc thải sản xuất của Doanh nghiệp đƣợc xử lý sau đó

thải ra môi trƣờng mà không đƣợc tái sử dụng gây lãng phí, thất thoát tài nguyên

nƣớc. Để giảm lƣợng mức độ phát thải nƣớc thải, đồng thời hạn chế sử dụng tài

nguyên thiên nhiên, Doanh nghiệp cần xử lý nƣớc thải đảm bảo và tái sử dụng

(nước thải sản xuất sau xử lý đảm bảo được sử dụng trong hoạt động tại các khâu

vệ sinh hoặc tái sử dụng để cung cấp sản xuất).

3.4.3. Cân bằng năng lượng

Tiến hành một phép cân bằng năng lƣợng là một công việc phức tạp hơn cân

bằng nguyên liệu. Nguyên nhân là có thể truy tìm nguyên liệu đầu vào cho một hoạt

động thông qua các đầu ra định lƣợng và có thể quan sát đƣợc, còn đối với các dòng

năng lƣợng thì không phải lúc nào ta cũng có thể làm đƣợc điều này. Mặc dù đối

với các dòng năng lƣợng, ta vẫn áp dụng chung một nguyên lý cơ bản (lƣợng năng

lƣợng „vào‟ phải bằng lƣợng năng lƣợng „ra‟), nhƣng các dòng năng lƣợng đầu ra

thƣờng khó nhận biết hơn so với các nguyên liệu đầu ra. Vì thế, việc nhận diện và

đánh giá các dòng tổn thất năng lƣợng ẩn và mức độ không hiệu quả trong sử dụng

năng lƣợng là một phần việc khó khăn hơn rất nhiều. Thƣờng công việc kiểm toán

năng lƣợng đối với các thiết bị sử dụng điện là ngƣời ta căn cứ vào mức phụ tải của

đầu ra để lựa chọn loại động cơ có công suất cho phù hợp. Nếu động cơ chọn non

công suất thì sẽ nhanh bị hỏng, ngƣợc lại trong trƣờng hợp nếu chọn động cơ quá

Page 55: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

55

dƣ công suất sẽ lãng phí điện năng. Ngoài ra, việc tổn thất điện năng trong quá trình

sản xuất còn phụ thuộc vào một số truờng hợp cụ thể dƣới đây:

- Tổn thất do tính ổn định của nguồn điện khu vực kém.

- Tổn thất do điều kiện làm mát mô tơ kém.

- Tổn thất do tổn hao trên đƣờng dây lớn (chất lƣợng dây dẫn không đảm

bảo)

- Tổn thất năng lƣợng do thiết bị xuống cấp (bánh công tác của bơm, vòng

đệm của bơm, v.v... xuống cấp sẽ làm tăng tiêu hao điện của mô tơ).

Ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy là một ngành tiêu thụ nhiều

năng lƣợng với chi phí chiếm từ 12-15% tổng chi phí sản xuất. Tiềm năng tiết kiệm

năng lƣợng thông qua các biện pháp đơn giản và chi phí thấp sẽ là khoảng 10-12%

tổng lƣợng năng lƣợng đầu vào. [14]

Ngoài kiểm toán để đánh giá tổn hao năng lƣợng điện, trong thực tế có thể không

thực hiện đuợc phép cân bằng năng lƣợng chính xác và đúng hoàn toàn, nhƣng các thiết

bị phụ trợ nhƣ nồi hơi, lò, thiết bị hóa hơi, v.v... bảng cân bằng năng lƣợng sẽ có ích

trong việc xác định và ƣớc lƣợng tổn thất năng lƣợng ở các thiết bị và từ các hệ thống đó.

Bảng 3.7: Cân bằng năng lượng lò hơi Doanh nghiệp tư nhân Anh Đức

Than đầu vào

(kg/ngày)

Sản phẩm hơi

(m3/giờ)

Chất thải Ghi chú

Rắn (kg/ngày) Khí (m3/ngày)

800 6 83,3 - 100 10,745 Các khí chủ

yếu là CO,

Nox, PM10,

SO2, VOCs;

chất thải rắn là

tro cháy không hoàn toàn

3.4.4. Xác định tính chất dòng thải

Việc xác định tính chất dòng thải đƣợc dựa trên 3 tiêu chí: Lƣợng thải, đặc

trƣng dòng thải và chi phí cho việc xử lý hoặc tái sử dụng.

Page 56: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

56

Việc xác định tính chất các dòng thải sẽ giúp ta đánh giá đƣợc tải lƣợng ô

nhiễm đi vào môi truờng và hệ số phát thải riêng. Ðiều này sẽ giúp xác định đƣợc

chi phí xử lý và thải bỏ. Cần phải theo dõi các dòng thải đã đƣợc xác định; sau đó

có thể lấy mẫu và các thông số khác nhau để phân tích trong phòng thí nghiệm. Nếu

khác công ty không có phòng thí nghiệm riêng thì có thể lấy mẫu rồi gửi đi phân

tích tại các phòng xét nghiệm. Mặc dù trong một nhà máy giấy cũng còn có các phát

thải khí và chất thải rắn nhƣng các nguồn phát sinh nuớc thải đóng vai trò rất quan

trọng.

Kết quả phân tích môi trƣờng do Doanh nghiệp tƣ nhan Anh Đức phối hợp

với Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tháng 9

năm 2012 cho thấy, các chỉ tiêu phân tích môi trƣờng nƣớc thải và không khí tại

doanh nghiệp đều nhỏ hơn giới hạn cho phép.

Bảng 3.8: Bảng xác định tính chất dòng thải

Dòng thải

Định

lƣợng

dòng thải

Đặc trƣng dòng thải Xử lý

Chất thải rắn

(kg/tháng)

Chất thải rắn

sản xuất 4725

Chủ yếu là nilon, bìa,

bùn thải, xỉ than

trong quá trình sản xuất

Tận thu,

bán cho

các cơ sở

làm bìa

carton, đóng gạch

Chất thải rắn

sinh hoạt 1360

Thức ăn thừa, rác thải

sinh hoạt và rau cỏ hữu cơ

Cty thu

gom xử lý

Khí thải

CO

Do quá trình đốt than

lò hơi

Dàn phun

mƣa để xử

lý khói,

bụi và

đƣợc tuần hoàn

NOx

Bụi

SO2

VOCs

Nƣớc thải sản xuất (m3/tháng) 250 Nƣớc thải lẫn bột thải Hệ thống

xử lý nƣớc

Page 57: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

57

thải

Nƣớc thải sinh hoạt (m3/tháng) 50

Nƣớc thải vệ sinh của

công nhân, nƣớc thải nhà bếp

Hệ thống bể phốt

Nhƣ vậy, các công trình xử lý nƣớc thải và khí thải của Doanh nghiệp tƣ

nhân Anh Đức cơ bản đảm bảo yêu cầu môi trƣờng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát

thực tế cho thấy, bột thải của đơn vị chƣa đƣợc tận dụng để tái sản xuất, nƣớc thải

sau xử lý chƣa đƣợc tái sử dụng (vừa lãng phí tài nguyên nước, doanh nghiệp vừa

mất thêm phí bảo vệ môi trường đối với nước thải – 519.000 đồng/quý); bên cạnh

đó, đối với chất thải rắn thông thƣờng và chất thải nguy hại đơn vị chuyển giao cho

các cơ sở để tái sử dụng, song các cơ sở này chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho

phép vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định.

3.5. Đánh giá công tác quản lý nội vi của doanh nghiệp

Quản lý nội vi là những biện pháp thiết thực dựa trên tƣ duy thuần túy mà

các doanh nghiệp có thể áp dụng ngay và dựa vào khả năng của họ để nâng cao

năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và giảm tác động của các hoạt động của doanh

nghiệp lên môi trƣờng, cải tiến các thủ tục hành chính và an toàn lao động. Quản lý

nội vi bao gồm các thủ tục hƣớng dẫn và các biện pháp quản trị, điều hành mà

doanh nghiệp áp dụng để giảm thiểu nguồn thải.

Quản lý nội vi là biện pháp tốn rất ít chi phí, có phạm vi áp dụng rất rộng bao

gồm từ công đoạn cung cấp nguyên liệu, sản xuất, cho đến bảo quản thành phẩm,

bảo dƣỡng thiết bị. Nó là một công cụ để quản lý chi phí, quản lý môi trƣờng và

thay đổi cơ cấu tổ chức.

Quản lý nội vi là một trong những giải pháp của sản xuất sạch hơn vì vậy

đánh giá công tác quản lý nội vi hiện nay của doanh nghiệp là cần thiết.

Cụ thể đánh giá công tác quản lý nội vi của Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức

nhƣ sau:

Page 58: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

58

3.5.1. Quản lý sản xuất

3.5.1.1. Đánh giá thực trạng công nghệ sản xuất

Là một trong những doanh nghiệp trong nƣớc hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất giấy vệ sinh, giấy ăn còn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực đổi mới công

nghệ. Với quy mô sản xuất nhỏ, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp đƣợc sản

xuất và lắp ráp trong nƣớc. Qua khảo sát thực tế, doanh nghiệp vẫn còn nhiều khâu

gây thất thoát tổn thất trong quá trình sản xuất nhƣ hệ thống cấp hơi nóng gây mất

nhiệt trong quá trình truyền nhiệt đến bộ phận xeo giấy khiến lƣợng than tiêu thụ

hàng tháng sẽ lớn và ảnh hƣởng đến vi khí hậu trong môi trƣờng làm việc của nhân

viên.

3.5.1.2. Đánh giá công tác quản lý nguyên, nhiên liệu và năng lượng

Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức là một trong những đơn vị đã tham gia kiểm

toán năng lƣợng do Sở Công Thƣơng tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức năm 2008. Trên cơ sở

tƣ vấn của cơ quan năng lƣợng, doanh nghiệp đã thay đổi một số tụ điện, thiết bị

biến tần và tận dụng nƣớc trong dây chuyền xeo giấy. Sau đó doanh nghiệp thống

kê so sánh trƣớc và sau quá trình kiểm toán, trung bình mỗi tháng doanh nghiệp đã

tiết kiệm đƣợc 5-7 triệu đồng tiền điện vận hành máy móc và lƣợng than đốt cháy

để làm nóng nƣớc. Tuy nhiên, kho chứa than của doanh nghiệp không đƣợc quy

hoạch cẩn thận, hiện không có mái che vì vậy lƣợng than thất thoát là không nhỏ do

tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ mƣa, gió,… ngoài ra còn làm giảm chất

lƣợng của than, giảm nhiệt lƣợng khi đốt cháy để cung cấp nhiệt cho nồi hơi.

3.5.2. Quản lý chất thải

3.5.2.1. Khí thải

Nguồn phát sinh khí thải từ quá trình sản xuất là do đốt nhiên liệu than cho

nồi hơi, lƣợng than sử dụng khoảng 800kg/ngày đêm.

Để giảm thiểu ô nhiễm không khí quá trình đun đốt nồi hơi biện pháp áp

dụng là sử dụng xiclo màng nƣớc. Nồi hơi đƣợc lắp đặt xiclo màng nƣớc sẽ giảm

Page 59: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

59

thiểu ô nhiễm bụi cũng nhƣ các tác động gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng không khí và

môi trƣờng.

Xƣởng sản xuất đƣợc thiết kế có mái che và quạt gió, tuy nhiên do quá trình

mất nhiệt của đƣờng ống truyền nhiệt từ nồi hơi đến các bộ phận cần cung cấp

khiến cho nhiệt độ trong khu vực sản xuất tƣơng đối cao, ảnh hƣởng đến điều kiện

làm việc của công nhân.

Hàng năm doanh nghiệp đều tiến hành giám sát chất lƣợng môi trƣờng

không khí để có biện pháp quản lý chất lƣợng môi trƣờng làm việc.

- Vị trí: 01 tại khu văn phòng công ty

05 tại phân xƣởng sản xuất

01 tại kho vật tƣ thiết bị

- Chỉ tiêu giám sát: CO, NOx, bụi lơ lửng, tiếng ồn

- Tần suất giám sát: 02 lần/năm

3.5.2.2. Nước thải

- Nước thải sinh hoạt: với số lƣợng công nhân khoảng 30 ngƣời nhƣ vậy

bình quân lƣợng nƣớc thải sinh hoạt mỗi ngày chỉ chiếm từ 3-5m3 bao gồm nƣớc

thải từ nhà ăn ca, nƣớc rửa, nƣớc thải từ nhà vệ sinh,…Thành phần chủ yếu là các

chất hữu cơ chƣa bị phân hủy gây mùi hôi thối, các vi sinh vật và thông thƣờng chỉ

số BOD cao.

Nguồn nƣớc thải sinh hoạt có hệ thống thu gom và xử lý riêng, nƣớc thải

đƣợc chảy theo một hệ thống rãnh thải riêng trƣớc khi chảy ra hệ thống thoát nƣớc

khu vực. Nƣớc thải sinh hoạt đƣợc xử lý bằng biện pháp kị khí thông qua hệ thống

tự hoại đƣợc tăng cƣờng bởi men vi sinh kích thích sự phân hủy các chất hữu cơ

trong môi trƣờng yếm khí. Tiếp sau đó đƣợc xử lý tiếp bằng biện pháp thoáng khí

với phƣơng pháp bão hòa oxy, khử mùi hôi bằng chế phẩm sinh học.

Việc xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại doanh nghiệp đƣợc thực hiện thông qua hệ

thống bể tự hoại với dung tích của bể là 30m3 đảm bảo cho quá trình luân chuyển và

Page 60: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

60

lƣu trữ phù hợp với quá trình phân hủy các chất hữu cơ và xi sinh trong nƣớc thải

sinh hoạt.

Hình 3-2: Sơ đồ quy trình xử lý nước thải sinh hoạt

- Nước thải sản xuất: Lƣợng nƣớc cung cấp cho quá trình sản xuất từ 100-

150m3/ngày đêm, nƣớc rửa các thiết bị sản xuất, nguồn nƣớc sử dụng này có thể

tuần hoàn và tái sử dụng. Lƣu lƣợng nƣớc thải từ quá trình sản xuất từ 10-

20m3/ngày đêm. Thành phần nƣớc thải từ quá trình sản xuất thƣờng chứa nhiều bột

giấy, sơ sợi, các tạp chất bẩn chứa cao lanh do quá trình nghiền giấy loại phát sinh,

các chất phụ gia, hàm lƣợng BOD, COD cao… Quy trình tuần hoàn nƣớc sản xuất

nhƣ sau:

Hình 3-3: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn nước trong quá trình sản xuất giấy từ bột và

giấy cũ

Tuy nhiên, nguồn nƣớc cung cấp cho quá trình sản xuất khi đến một thời

điểm nhất định sẽ đạt tới mức độ đậm đặc các chất cặn bẩn, các chất màu gây ảnh

hƣởng tới chất lƣợng của sản phẩm thì bắt buộc phải xả thải.

Nƣớc thải

sinh hoạt

Bể xử lý yếm

khí tự hoại

Xử lý thoáng

khí bằng sục khí

Khử trùng bằng

clo lỏng.

Khử mùi hôi bằng

chế phẩm vi sinh

Nƣớc thải

Chuẩn bị nguyên liệu

Lắng thu hồi bột

Xeo giấy

Tạo hình Khử nƣớc Sấy Ép

Nƣớc cấp

Nƣớc ngƣng

Nƣớc thải

Page 61: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

61

Theo sơ đồ tuần hoàn nƣớc thải sản xuất sau khi đã tuần hoàn, các chất rắn

huyền phù đƣợc thu hồi nƣớc thải ra vẫn còn đậm đặc các chất hữu cơ

(COD>200mg/l) nhƣ vậy để thải nƣớc cần phải tiếp tục áp dụng biện pháp xử lý

hữu hiệu. Quy trình xử lý nhƣ sau:

Hình 3-4: Quy trình xử lý nước thải sản xuất

- Nước mưa chảy tràn: nƣớc mƣa có thể kéo theo các loại vật liệu nhƣ vết

loang của dầu mỡ từ các máy móc thiết bị cơ khí, bụi bẩn đất cát, bột giấy và các

vật liệu rời… Lƣợng mƣa trung bình năm là 2.386,8mm/năm. Với diện tích là

3.815m2 thì lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn trong khu vực khoảng 760m

3/tháng.

Nƣớc

mƣa sẽ đƣợc thu gom bằng các rãnh thải mặt có nắp đậy có lƣới chắn rác, đất cát

đƣợc lắng đọng bằng các hố ga trƣớc khi thải ra bên ngoài nhà máy.

Chương trình giám sát chất lượng nước tại doanh nghiệp như sau:

- Vị trí: 01 mẫu nƣớc cấp

02 mẫu nƣớc thải (01 mẫu nƣớc thải sinh hoạt, 01 mẫu nƣớc thải sản xuất)

- Chỉ tiêu giám sát: pH, TSS, Fe, Cd, Mn, Ca, BOD, COD, DO, kim loại nặng, dầu

mỡ, phenol, coliform.

- Tần suất giám sát: 02 lần/năm

3.5.2.3. Chất thải rắn

- Chất thải rắn sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt với khối lƣợng từ 240-360kg/tháng đƣợc Công ty môi

trƣờng đô thị Phúc Yên thu gom và xử lý. Công ty thực hiện các quy chế về vệ sinh

trong quá trình hoạt động sản xuất của mọi cán bộ công nhân viên sẽ là nội quy bắt

buộc phải thực hiện đối với mọi ngƣời.

- Chất thải rắn sản xuất:

Hớt

váng

bể

đệm

Trung

hòa có

thể

đông

tụ

Turb

ocicu

lator

tan

hóa

Bùn

hoạt

tính

Làm đặc bùn Khử nƣớc

Nƣớc

Tuần hoàn từng phần nƣớc

đã lắng trong sản xuất

Tuần hoàn nƣớc thải chung

Nƣớc thải

Page 62: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

62

Bảng 3.9: Danh mục các loại chất thải rắn, nguồn phát sinh và khối lượng

Thành phần chất thải và nguồn

phát sinh

Khối lƣợng

(kg/tháng)

Vật liệu

Bột thải 300 - 400 Xenlulo, đất cát

Cát, sạn, thủy tinh, polyme phát sinh

từ quá trình lọc

100 - 150 Siliccat, thủy tinh

Các loại giấy loại không đủ tiêu

chuẩn từ quá trình tuyển chọn

nguyên liệu

100 - 300

Xenlulo

Xỉ than phát sinh từ nồi hơi 2000 - 2400

Rác thải sinh hoạt 240 - 360 Hữu cơ, vô cơ

Chất thải phát sinh từ quá trình dọn

dẹp và vệ sinh mặt bằng

300 - 1000 Hỗn hợp đất cát và

các tạp chất

Công tác quản lý, thu gom, phân loại, quản lý và xử lý

Đối với việc quản lý chất thải rắn của doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo

đúng quy định do nhà nƣớc ban hành. Doanh nghiệp đã trang bị các loại thùng chứa

rác theo các loại rác khác nhau để thu gom và lƣu giữ thích hợp.

- Rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên đƣợc thu gom với khối lƣợng

từ 5-10 kg/ngày đƣợc thu gom và xử lý hàng ngày theo quy định của địa phƣơng.

Với số lƣợng công nhân chỉ có trên dƣới 30 ngƣời/ngày nhƣ vậy lƣợng rác thải ra

mỗi ngày có thể nói là không đáng kể. Tuy nhiên vệ sinh sạch sẽ là mục tiêu phấn

đấu của bất cứ mọi tổ chức cũng nhƣ các doanh nghiệp. Là bộ mặt có tác động lớn

tới quá trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy đối với doanh nghiệp

tƣ nhân Anh Đức việc thực hiện các quy chế về vệ sinh trong quá trình hoạt động

Page 63: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

63

sản xuất của mọi cán bộ công nhân viên sẽ là một nội quy bắt buộc phải thực hiện

đối với mọi ngƣời.

- Các loại vỏ thùng chứa, các loại can, bình nhựa, hộp kim loại bùn thải các

tạp chất do xử lý nƣớc thải… đƣợc thu gom và lƣu trữ tại kho chứa chất thải. Sau

đó các đơn vị thu gom, vận chuyển và tái sử dụng.

- Bột thải của doanh nghiệp chủ yếu đƣợc phơi khô sau đó bán lại cho nhà

sản xuất giấy bao bì. Lƣợng chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng đƣợc đổ tại bãi

thải trong khu vực của Công ty. Hiện nay, công ty chƣa quy hoạch tốt khu vực đổ

thải nên ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất và gây mất mỹ quan môi trƣờng.

3.5.3. Quản lý nhân sự

Là một trong những doanh nghiệp trong nƣớc hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất giấy vệ sinh, giấy ăn còn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực đổi mới công

nghệ. Với quy mô sản xuất nhỏ, tổng số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp

khoảng 30 ngƣời, trong đó số lao động làm việc gián tiếp tại văn phòng là 06 ngƣời,

số lao động trực tiếp là 24 ngƣời. Với những lao động có tay nghề cao (khoảng 10

ngƣời) đƣợc tham gia đóng bảo hiểm. Lao động trực tiếp sản xuất đƣợc cấp bảo hộ

lao động, 02 bộ/năm. Doanh nghiệp có những chính sách khuyến khích cho ngƣời

lao động nhƣ thƣởng trong quá trình làm việc tăng ca, thời tiết nóng bức,… nhằm

khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Để đảm bảo công tác phòng chống

sự cố, toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp đƣợc tham gia đào tạo về biện pháp an

toàn lao động và phòng chống sự cố cháy nổ.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp chƣa có các bộ phận quản lý riêng biệt, cán bộ đều

làm kiêm nhiệm nhiều việc, chƣa có cán bộ kỹ thuật về công nghệ sản xuất giấy,

chƣa có cán bộ chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao động, vì vậy việc

nghiên cứu cải tiến thiết bị và môi trƣờng là không đáng kể.

Để áp dụng sản xuất sạch hơn đảm bảo hiệu quả, thƣờng xuyên, doanh

nghiệp cần có các cán bộ chuyên trách về công nghệ và môi trƣờng….

Page 64: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

64

3.6. Xác định nguyên nhân

Thông qua phép cân bằng nguyên liệu và năng lƣợng, ta tiến hành “phân tích

nguyên nhân” để xác định các nguyên nhân phát sinh dòng thải. Các nguyên nhân

này sẽ là những cơ sở để đề xuất các giải pháp SXSH. Các nguyên nhân này có thể

gồm cả những nguyên nhân vô tình hoặc hữu ý. Có thể có rất nhiều các nguyên

nhân khác nhau từ những lỗi đơn giản đến những lý do kỹ thuật phức tạp. Có thể

chia thành các dạng nguyên nhân sau:

3.6.1. Các nguyên nhân kỹ thuật

Quản lý nội vi

+ Các vòi nƣớc, van, bích bị rò rỉ;

+ Khí nén, hơi nƣớc bị rò rỉ;

+ Vòi nƣớc chạy liên tục;

+ Các bể luôn bị chảy tràn;

+ Chảy tràn nguyên liệu từ các đai bị mòn;

+ Tràn hóa chất trong quá trình vận chuyển.

Vận hành và bảo dưỡng

+ Ðiều kiện nấu không đạt mức tối ƣu – kiểm soát nhiệt độ không tốt;

+ Nồi nấu quá lớn hoặc non tải;

+ Nồi nấu và đƣờng ống hơi nƣớc bị mòn hoặc không đƣợc cách nhiệt;

+ Bảo dƣỡng bẫy hơi không đúng cách;

+ Mắt lƣới bị mòn rỉ trống rửa và bể làm đặc, dẫn đến rò rỉ/ thất thoát;

+ Vận hành máy nghiền đĩa khi không cần thiết dẫn đến nghiền đĩa quá độ;

+ Bảo dƣỡng lƣỡi cắt không đúng cách;

+ Áp suất nƣớc thấp và kiểm soát kém tại vòi cắt mép và vòi phun rửa lƣới;

+ Tiếp tục sử dụng các lô ép đã mòn với bề mặt gồ gề dẫn tới tốn lực và do

đó tăng tổn thất trong sản xuất;

Page 65: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

65

+ Không bảo dƣỡng đúng cách hệ thống tách nƣớc ngƣng khỏi máy sấy.

Chất lượng nguyên liệu thô

+ Mảnh quá cỡ hoặc dƣới cỡ;

+ Lƣu kho mảnh không đảm bảo;

+ Phân loại giấy phế liệu không tốt;

+ Dây nhựa lẫn trong giấy phế liệu.

Bố trí mặt bằng

+ Mở rộng tạm thời và thiếu quy hoạch;

+ Thu thập và xử lý các phế loại từ công đoạn sàng không tốt;

+ Bố trí đƣờng hơi nƣớc và khí nén không đảm bảo dẫn đến giảm áp không

cần thiết.

Công nghệ

+ Nạp trực tiếp nguyên liệu khô và hóa chất nấu vào nồi nấu thay vì nạp

nguyên liệu đã ngâm tẩm trƣớc;

+ Sử dụng bể rửa để rửa thay cho máy rửa chân không dẫn đến tiêu thụ nhiều

nuớc và dịch đen bị loãng;

+ Vận hành khi độ đồng đều thấp thay vì độ đồng đều cao và trung bình;

+ Lệ thuộc vào bom ly tâm;

+ Sử dụng chất tẩy Javen thay vì tẩy ozone/peroxide;

+ Ứng dụng nghiền đĩa lạnh thay vì nghiền đĩa bằng kiềm nóng;

+ Sử dụng cách loại hơi nƣớc tự nhiên khỏi máy sấy hơi nƣớc thay vì sử

dụng các chụp hút tốc độ cao;

+ Sử dụng các vòi không đảm bảo hoặc thậm chí là các đƣờng ống bị thủng

thay vì dùng các loại đầu phun dạng cánh quạt phẳng;

+ Sử dụng các hệ thống phát điện và hơi riêng biệt thay vì sử dụng một hệ

thống đồng phát;

Page 66: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

66

+ Không thu hồi hóa chất trong dịch đen.

Thiết kế quy trình/thiết bị

+ Sử dụng dao 3 lƣỡi trong máy cắt mảnh thay vì dùng dao 6 luỡi;

+ Kích thƣớc tháp phóng không đủ dẫn đến tràn dịch đen;

+ Không thu hồi hơi nƣớc xì từ tháp phóng;

+ Sử dụng các động cơ quá cỡ;

+ Không có các tụ bù điều chỉnh hệ số công suất;

+ Vận hành lò hơi ở mức duới 60% giá trị theo đánh giá;

+ Không có nghiền giấy đứt;

+ Sử dụng bộ tiết kiệm xeo áp thấp trong máy làm sạch ly tâm;

+ Không có thiết bị điều chỉnh/hiển thị độ đồng đều;

+ Hố dài và bom hố dài không đủ công suất;

+ Sử dụng chân đơn thay vì chân kép trong máy xeo đối với bột xeo ngắn.

3.6.2. Các nguyên nhân quản lý

Ðào tạo nhân sự

+ Không có hệ thống đào tạo chính thống;

+ Tỷ lệ vào ra của nhân sự có trình độ kỹ thuật tốt là lớn;

+ Thiếu nhân sự kỹ thuật, gây gia tăng áp lực cho công nhân;

+ Thiếu các chính sách nhân sự về kế hoạch nhân sự.

Ðộng lực của công nhân

+ Thiếu sự khuyến khích từ phía lãnh đạo đối với nhân viên;

+ Không có hệ thống khen thƣởng;

+ Sản xuất quá căng để tận dụng chi phí con ngƣời;

+ Thiếu cam kết và quan tâm của ban lãnh đạo cao nhất.

Page 67: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

67

3.7. Đánh giá hiệu quả về môi trƣờng và kinh tế nếu áp dụng SXSH

3.7.1. Hiệu quả kinh tế

3.7.1.1. Đầu tư xây dựng nhà kho chứa than có mái che

Do chƣa nhận thức đƣợc mức độ thất thoát về nguyên, nhiên liệu trong sản

xuất ở các khâu quản lý nội vi, công nghệ sản xuất nên kho chứa than của doanh

nghiệp không đƣợc đầu tƣ mái che, tƣờng bao để tránh thất thoát cả về lƣợng than

lẫn nhiệt năng trong quá trình sử dụng.

Theo tính toán, tổng chi phí đầu tƣ cho nhà kho chứa than là 105.000.000đ.

Thông qua việc đầu tƣ này hàng năm công ty có thể tiết kiệm đƣợc lƣợng

than đá nhƣ sau:

Theo Tài liệu hƣớng dẫn sản xuất sạch hơn trong sản xuất giấy và bột giấy,

khi than không có mái che, để ngoài trời thƣờng lƣợng thất thoát tính bình quân

khoảng 5% trên tổng lƣợng nhiên liệu (mỗi năm Doanh nghiệp sử dụng 600.000 tấn

than). Nhƣ vậy có thể tính đƣợc ngay hiệu quả tiết kiệm đƣợc lƣợng than hàng năm

cho doanh nghiệp nhƣ sau:

Tổng lƣợng than tiết kiệm hàng năm là: 600.000 tấn/năm x 5% = 30.000 kg

Chi phí tiết kiệm mỗi năm: 30.000 x 3.000đ/kg = 90.000.000 đ

3.7.1.2. Bảo ôn lại hệ thống đường ống hơi nóng và lô xeo giấy

Khi khảo sát thực tế, nghiên cứu đã phát hiện 02 bích của lô xeo giấy chƣa

đƣợc bảo ôn, đồng thời hệ thống bảo ôn của đƣờng ống hơi nóng chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu, vẫn có thất thoát nhiệt lớn cần bảo ôn lại, cụ thể nhƣ sau:

- Tổng diện tích đƣờng ống cần Bảo ôn là: 7,2 m2

- Tổng diện tích m2 mặt bích cần Bảo ôn là: 16 m

2

Nhƣ vậy, theo Tài liệu hƣớng dẫn sản xuất sạch hơn trong sản xuất giấy và

bột giấy, về quá trình cân bằng nhiệt đã chỉ ra lƣợng nhiệt thất thoát tƣơng ứng với

tổn thất của lƣợng than phải đốt để sinh hơi cho nồi hơi là khoảng 10%.

Nhƣ vậy, thông qua việc Bảo ôn lại hệ thống đƣờng ống hơi và mặt bích của

lô xeo giấy sẽ giúp công ty tiết kiệm đƣợc khoảng:

600.000 kg than đá/năm x 10% x 3000đ/kg = 180.000.000đ/ năm

Page 68: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

68

Chi phí vật liệu và nhân công cho công tác bảo ôn là:

23,2 m2 x 1.077.000 đ/m

2 = 24.999.995 đ

Hiệu quả đem lại sau khi bảo ôn lại mặt bích lô xeo giấy và đƣờng ống là:

180.000.000đ – 24.999.995đ = 155.000.005 đ

3.7.1.3. Tận dụng bột giấy thải để đầu tư dây chuyền công nghệ

Với lƣợng bột giấy thải khoảng 15 tấn/năm, Doanh nghiệp tận dụng lƣợng

bột này cùng với các loại giấy phế thải để nghiền và đầu tƣ dây chuyền sản xuất

giấy làm bìa carton công suất 25 tấn/tháng, phục vụ cho nhu cầu làm bao bì cho

Doanh nghiệp và các sản phẩm giấy chất lƣợng thấp nhƣ giấy hàng mã....

- Tổng các hạng mục chi phí: 2.042.400.000đ, bao gồm:

+ Chi phí đầu tƣ dây chuyền: 1.200.000.000 đ;

+ Các hạng mục chi phí cho dây chuyền tái sử dụng bột giấy:

- Chi phí cho lƣơng công nhân: 6 x 2.200.000 x 12 tháng =

158.400.000 đ;

- Chi phí lãi vay ngân hàng: 14%/năm x 1.200.000.000 =

168.000.000đ;

- Chi phí phụ liệu: 300 tấn x 500.000đ = 150.000.000 đ;

- Chi phí điện, nƣớc, hơi: 300 tấn x 700.000 đ/tấn = 210.000.000 đ;

- Chi phí khấu hao: 120.000.000 đ.

- Doanh thu từ dây chuyền sản xuất: 300 tấn x 8.000.000đ = 2.400.000.000đ

Nhƣ vậy, lợi nhuận trƣớc thuế về đầu tƣ là:

2.400.000.000 – 2.042.400.000 = 357.600.000 đ

Page 69: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

69

3.7.2. Hiệu quả môi trường

- Giảm thiểu lƣợng than thất thoát hàng năm do công tác quản lý sản xuất

chƣa tốt thông qua việc đầu tƣ nhà kho chứa than và bảo ôn lại hệ thống đƣờng ống

dẫn hơi và 02 mặt bích lô xeo giấy. Cụ thể lƣợng than đã tiết kiệm đƣợc trong 01

năm là khoảng: 60 tấn + 30 tấn = 90 tấn. Nhƣ vậy có thể nói hiệu quả môi trƣờng

đem lại từ tiết kiệm than là rất lớn thông qua việc giảm thiểu phát thải các chất khí

độc hại vào môi trƣờng.

Cụ thể ta tính đƣợc tải lƣợng các chất khí độc hại gây ô nhiễm môi trƣờng

giảm đƣợc thông qua việc giảm thiểu lƣợng than nhƣ sau:

Bảng 3.10: Hệ số các chất ô nhiễm khi đốt than

TT Chất ô nhiễm Do Đốt than (kg/tấn)

1 CO 2,5

2 NOx 5,5

3 PM10 4,4

4 SO2 19S

5 VOCs 0,025

Từ bảng hệ số phát thải các chất ô nhiễm khi đốt cháy hoàn toàn 01 tấn than,

ta có thể tính đƣợc lƣợng các loại khí thải tƣơng ứng khi đốt 90 tấn than nhƣ sau:

Bảng 3.11: Lượng phát thải các chất ô nhiễm khi đốt cháy 90 tấn than.

TT Các chỉ tiêu ô

nhiễm

Hệ số phát thải

khi đốt than

(kg/tấn)

Số lƣợng than

(tấn)

Tổng lƣợng

phát thải

1 CO 2,5

90

225

2 NOx 5,5 495

3 PM10 4,4 396

Page 70: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

70

4 SO2 19S 1780 S

5 VOCs 0,025 2,25

Từ bảng trên cho thấy khi tiết kiệm đƣợc 90 tấn than đá/năm sẽ tƣơng đƣơng

với việc giảm thiểu phát thải lƣợng khí thải ra môi trƣờng với các thông số và số

lƣợng đƣợc tính tại bảng 3.11.

- Giảm thiểu lƣợng chất thải rắn nhờ đầu tƣ dây chuyền công nghệ tái sử

dụng lƣợng bùn thải làm giấy vệ sinh chất lƣợng thấp, giấy hàng mã, giấy bao bì.

Nhờ đầu tƣ công nghệ này, lƣợng chất thải giảm thiểu tƣơng ứng hàng năm là

1.673kg/tháng.

- Cải thiện các điều kiện vi khí hậu nhờ nâng cấp cải tạo hệ thống thông gió

tự nhiên của nhà xƣởng;

- Cải thiện chất lƣợng nƣớc thải đầu ra nhờ cải tiến hệ thống xử lý nƣớc thải

và tuần hoàn lại cho quá trình sản xuất.

Page 71: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức là cơ sở sản

xuất giấy nhỏ, mặc dù đã đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ trong việc sử dụng nƣớc lƣợng hiệu

quả hơn trong năm 2008. Song, trong quy trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp

vẫn còn nhiều công đoạn chƣa hợp lý nhƣ: Bộ phận nồi hơi và cấp nhiệt cho lô xeo

giấy làm thất thoát nhiệt; bãi chứa than phục vụ cho lò hơi để ngoài trời không có

mái che gây thất thoát than và làm ẩm than vào các ngày mƣa sẽ ảnh hƣởng đáng kể

đến hiệu suất của lò hơi; nhà xƣởng không có hệ thống thông gió tự nhiên làm ảnh

hƣởng đến điều kiện làm việc của công nhân trong những ngày nóng bức....

Nghiên cứu cũng đã đánh giá về các lợi ích về mặt kinh tế và môi trƣờng nếu

doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, qua đó làm cơ sở để doanh nghiệp nghiên

cứu thực hiện, trong đó có một số biện pháp nếu áp dụng có thể nhận thấy ngay lợi

ích nhƣ: Bảo ôn lại hệ thống đƣờng ống hơi và mặt bích của lô xeo giấy (chi phí

thực hiện chỉ gần 25 triệu đồng, nhƣng hiệu quả kinh tế đem lại đƣợc 180 triệu

đồng/năm).

Áp dụng sản xuất sạch hơn đang đƣợc các doanh nghiệp và cơ quan quản lý

quan tâm, do các lợi ích của nó đem lại về môi trƣờng và kinh tế cho các doanh

nghiệp. Tuy nhiên, để việc áp dụng sản xuất sạch hơn đƣợc sử dụng rộng rãi trong

các doanh nghiệp, thì công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và các chính hỗ trợ

của chính quyền là yếu tố quyết định thành công Chiến lƣợc sản xuất sạch hơn đã

đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.

Khuyến nghị

Hiện nay, nhận thức của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp

trong nƣớc về sản xuất sạch hơn vẫn còn hạn chế, do đó các cơ quan quản lý nhà

nƣớc cần tăng cƣờng các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho các doanh

nghiệp.

Page 72: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

72

Nhiều doanh nghiệp nhỏ mong muốn áp dụng sản xuất sạch hơn, song khả

năng tài chính của cơ sở còn hạn chế, vì vậy việc ban hành cơ chế ƣu đãi nhằm

khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là cần thiết nhƣ: các cơ

sở áp dụng sản xuất sạch hơn có thể vay vốn Quỹ bảo vệ môi trƣờng hoặc vay ngân

hàng với lãi xuất thấp hơn; sản phẩm các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn đƣợc

khuyến khích sử dụng....

Các cơ quan quản lý môi trƣờng cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra,

phát hiện và xử lý vi phạm nghiêm minh đối với các trƣờng hợp có hành vi vi

phạm, đồng thời có biện pháp bắt buộc các cơ sở này phải có biện pháp cải tiến kỹ

thuật, công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và áp dụng sản xuất sạch

hơn.

Page 73: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aquatech, 1997. A Benchmark of CurrentCleaner Production

Practices. Report submitted to Cleaner Industries Section – Environment Protection

Group – Environment Australia, Septemble 1997.

2. Bộ Công Thƣơng, 2012. Báo cáo tổng kết Hợp phần Sản xuất sạch

hơn trong công nghiệp (Chương trình Hợp tác phát triển Việt Nam Đan Mạch về

môi trường 2005-2011).

3. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh

Phúc năm 2011.

4. Chính phủ, 2009. Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của

Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp

đến năm 2020.

5. Cao Thế Hà, Nguyễn Hoàn Châu. Những nguyên lý cơ bản của công

nghệ xử lý nước. Bài giảng tập huấn nƣớc do CEWS và UNICEP tổ chức, tháng

9/1997.

6. Cao Thế Hà và các cộng sự, 2000. Nghiên cứu xử lý nước thải công

nghiệp giấy và bột giấy.

7. Doãn Thái Hòa, 2005. Bảo vệ môi trường trong công nghiệp bột giấy

và giấy. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

8. Đại học Khoa học Huế, 2011. Giáo trình sản xuất sạch hơn.

9. Hải Bằng, 2007. Cơ hội đầu tư dài hạn vào ngành giấy. Online:

http://vneconomy.vn/70715P0C7/co-hoi-dau-tu-dai-han-vao-nganh-giay.htm

(15/6/2010).

10. Nguyễn Phan Toàn, 2010. Nhu cầu về SXSH trong ngành giấy.

Online: http://www.giaythinhphat.com/news/view/14 (18/6/2010).

11. Trần Hữu Quế, 2009. Sản xuất sạch hơn ở ngành giấy, cơ hội tiết

kiệm cho doanh nghiệp. Online:

Page 74: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

74

http://cp4bp.org/site/index.php?option=com_content&view=article&catid=1%3Ane

ws&id=86%3Asn-xut-sch-hn-nganh-giy-c-hi-tit-kim-cho-doanh-

nghip&Itemid=27&lang=en (18/06/2010).

12. Trần Hồng Phƣợng, 2007. Ô nhiễm từ ngành công nghiệp giấy và giải

pháp. Online: http://www.thiennhien.net/news/139/ARTICLE/3137/2007-09-

23.html (15/06/2010).

13. Trung tâm Công nghệ và Quản lý môi trƣờng CEFINEA, 1996. Báo

cáo khoa hoc: Nghiên cứu thực nghiệm xác định công nghệ thích hợp xử lý nước

thải công nghệ giấy và bột giấy. CEFINEA, TP HCM

14. UNEP – IE and CEST (nd), Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008.

Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy.

15. UNEP – IE and CEST, 1998. Cleaner Production in Pulp and Paper

Mills.

16. Yến Tuyết, 2009. Sản xuất sạch hơn – Một đòi hỏi cấp bách ở ngành

Giấy. Online:

www.tapchicongnghiep.vn/News/channel/1/News/273/10417/Chitiet.html

(18/9/2009).

Page 75: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

75

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số hình ảnh về Doanh nghiệp tƣ nhân Anh Đức

Ảnh 1: Bãi chứa than ngoài trời Ảnh 2: Khu vực để nguyên liệu

Ảnh 3: Khu vực mái che nhà xƣởng sản xuất

Page 76: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

76

Ảnh 4,5,6,7: Hệ thống xử lý nƣớc thải

Ảnh 8,9: Khu vực sản xuất của Doanh nghiệp

Page 77: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

77

Phụ lục 2. Phiếu điều tra

1. Phiếu điều tra tại Công ty TNHH Bình Xuyên 1

I. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI CUNG CẤP THÔNG TIN

- Họ và Tên ngƣời cung cấp thông tin: Nguyễn Xuân Thịnh, Giới tính: Nam,

Tuổi: 60.

- Chức vụ: Phó Giám đốc.

II. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Sản xuất giấy bao bì.

2. Cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp:

- Tổng số cán bộ công nhân viên: 65 ngƣời, trong đó:

+ Lao động gián tiếp: 23 ngƣời, nam 8 ngƣời, nữ 15 ngƣời;

+ Lao động trực tiếp: 42 ngƣời, nam 32 ngƣời, nữ 10 ngƣời;

- Doanh nghiệp có cán bộ là kỹ sƣ về công nghệ giấy không? Không.

- Doanh nghiệp bộ phận chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao

động không? Không.

- Doanh nghiệp cán bộ chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao động

không? Không.

- Cán bộ nào trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý môi trƣờng và an

toàn lao động? Kế toán làm kiêm nhiệm.

3. Nguyên nhiên liệu, hóa chất đầu vào sản xuất:

TT Danh mục nguyên,

nhiên liệu Đơn vị tính Lƣợng tiêu thụ

Định mức tiêu

hao trên SP

1 Giấy phế liệu Tấn/tháng 195 Chƣa cung cấp

đƣợc thông tin 2 Nhựa thông Kg/tháng 273

3 Than Tấn/tháng 27

4 Phèn Kg/tháng 1.170

5 NaOH Kg/tháng 35

6 Dầu Kg/tháng 240

7 Điện Kwh/tháng 160.000

Page 78: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

78

8 Nƣớc m3/tháng 250

- Nƣớc sản xuất m3/tháng 200

- Nƣớc sinh hoạt m3/tháng 50

4. Thông tin về sản phẩm:

- Các sản phẩm hỏng hoặc không đạt yêu cầu xử đƣợc xử lý thế nào? Tái sử

dụng.

5. Thông tin về công nghệ sản xuất:

- Công nghệ sản xuất của đơn vị thuộc loại nào duới đây?

Nhập ngoại đồng bộ Sản xuất và lắp ráp trong nƣớc

Khác: Có gia công một vài phần trong nƣớc.

- Thông tin về đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Có đầu tƣ khoảng 100

triệu đồng.

- Thông tin về đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Chƣa có.

6. Thông tin về môi trƣờng.

- Doanh nghiệp đã lập loại hồ sơ môi trƣờng nào dƣới đây:

Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng

Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trƣờng

Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc

- Hàng năm doanh nghiệp có thực hiện quan trắc môi trƣờng không? Có

- Nếu có, xin cho biết tần suất giám sát bao nhiêu lần một năm: 02 lần.

- Kết quả quan trắc môi trƣờng của doanh nghiệp có đạt yêu cầu trong Quy

chuẩn/tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép không? Có.

- Nƣớc thải sản xuất phát sinh: 200 m3/tháng.

TT Danh mục SP Đơn vị tính Sản lƣợng Tỷ lệ SP hỏng

1 Giấy làm carton Tấn/tháng 174 Chƣa cung cấp

đƣợc thông tin

Page 79: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

79

- Biện pháp xử lý nƣớc thải sản xuất: Lắng lọc thu hồi bột, sau đó xử lý kỵ

khí.

- Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh: 20 m3/tháng.

- Biện pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt: Bể phốt.

- Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng phát sinh: 22.730 kg/tháng, bao

gồm:

Tên chất thải Số lƣợng (kg/tháng) Tên chất thải Số lƣợng (kg/tháng)

Xỉ than 2.410 Sản phẩm hỏng 19.230

Dây buộc,

nilon

1.040 Chất thải sinh

hoạt

50

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

rắn công nghiệp thông thƣờng: Công ty CP Môi trƣờng và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.

- Chất thải nguy hại phát sinh: ít, chủ yếu là giẻ lau dính dầu, dầu thải, bóng

đèn huỳnh quang.

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

nguy hại: Công ty CP Môi trƣờng và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.

- Khí thải đơn vị phát sinh tại công đoạn nào: Nồi hơi.

- Biện pháp xử lý khí thải: Xử lý bằng màng nƣớc vôi trong.

7. Thông tin về đầu tƣ mới công nghệ và sản phẩm:

- Đơn vị có định hƣớng đầu tƣ cải tiến sản phẩm theo hƣớng thân thiện với

môi trƣờng không? Có

- Nếu có xin cho biết sẽ đầu tƣ trong khâu nào?

Thiết kế sản phẩm Đổi mới công nghệ sản xuất

Thay đổi NVL đầu vào Đổi mới công nghệ xử lý môi trƣờng

8. Thông tin về công tác an toàn và vệ sinh lao động

- Trong thời gian hoạt động, đơn vị đã xảy ra trƣờng hợp tai nạn lao động

nào chƣa? Có.

Page 80: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

80

Nếu có xin cho biết mức độ tai nạn

Nặng Bình thƣờng

- Hàng năm đơn vị có tổ chức tập huấn an toàn lao động cho công nhân

không? Có

9. Thông tin về sản xuất sạch hơn:

- Đơn vị đã có cán bộ tham gia lớp tập huấn về SXSH nào chƣa? Chƣa

- Đơn vị đã có công đoạn nào trong sản xuất đƣợc áp dụng sản xuất sạch hơn

không? Không.

2. Phiếu điều tra tại Công ty TNHH Bình Xuyên 2

I. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI CUNG CẤP THÔNG TIN

- Họ và Tên ngƣời cung cấp thông tin: Trần Thị Mỹ, Giới tính: Nữ, Tuổi: 30.

- Chức vụ: Trƣởng phòng Hành chính Kế toán.

II. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Sản xuất bao bì hộp carton.

2. Cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp:

- Tổng số cán bộ công nhân viên: 121 ngƣời, trong đó:

+ Lao động gián tiếp: 19 ngƣời, nam 8 ngƣời, nữ 11 ngƣời;

+ Lao động trực tiếp: 102 ngƣời, nam 56 ngƣời, nữ 46 ngƣời;

- Doanh nghiệp có cán bộ là kỹ sƣ về công nghệ giấy không? Không.

- Doanh nghiệp bộ phận chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao

động không? Không.

- Doanh nghiệp cán bộ chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao động

không? Không.

- Cán bộ nào trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý môi trƣờng và an

toàn lao động? Kế toán làm kiêm nhiệm.

3. Nguyên nhiên liệu, hóa chất đầu vào sản xuất:

Page 81: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

81

TT Danh mục nguyên,

nhiên liệu Đơn vị tính Lƣợng tiêu thụ

Định mức tiêu

hao trên SP

1 Giấy cuộn Tấn/tháng 174 Chƣa cung cấp

đƣợc thông tin 2 Bột sắn Kg/tháng 870

3 Mực in Tấn/tháng 609

4 Than Kg/tháng 2.100

5 Dầu Kg/tháng 140

6 Điện Kwh/tháng 53.600

7 NaOH Kg/tháng 170

8 Nƣớc m3/tháng 580

- Nƣớc sản xuất m3/tháng 520

- Nƣớc sinh hoạt m3/tháng 60

4. Thông tin về sản phẩm:

- Các sản phẩm hỏng hoặc không đạt yêu cầu xử đƣợc xử lý thế nào? Tái sử

dụng tại doanh nghiệp.

5. Thông tin về công nghệ sản xuất:

- Công nghệ sản xuất của đơn vị thuộc loại nào duới đây?

Nhập ngoại đồng bộ Sản xuất và lắp ráp trong nƣớc

- Thông tin về đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Đầu tƣ công nghệ mới

của Italia, Đài Loan, Trung Quốc.

- Thông tin về đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Chƣa có.

6. Thông tin về môi trƣờng.

- Doanh nghiệp đã lập loại hồ sơ môi trƣờng nào dƣới đây:

Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng

Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trƣờng

Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc

TT Danh mục SP Đơn vị tính Sản lƣợng Tỷ lệ SP hỏng

1 Bao bì hộp carton Tấn/tháng 170 1%

Page 82: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

82

- Hàng năm doanh nghiệp có thực hiện quan trắc môi trƣờng không? Có

- Nếu có, xin cho biết tần suất giám sát bao nhiêu lần một năm: 02 lần.

- Kết quả quan trắc môi trƣờng của doanh nghiệp có đạt yêu cầu trong Quy

chuẩn/tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép không? Có.

- Nƣớc thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ công đoạn in, lò hơi.

- Biện pháp xử lý nƣớc thải sản xuất: Ký hợp đồng với KCN Bình Xuyên để

xử lý.

- Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh: 50 m3/tháng.

- Biện pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt: Bể phốt, sau đó chảy vào hệ thống thu

gom, xử lý nƣớc thải tập trung của KCN Bình Xuyên.

- Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng phát sinh: 8.528 kg/năm, bao gồm:

Tên chất thải Số lƣợng (kg/năm) Tên chất thải Số lƣợng (kg/năm)

Xỉ than 187 Sản phẩm hỏng 8.290

Chất thải sinh

hoạt

50

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

rắn công nghiệp thông thƣờng: Công ty CP Môi trƣờng và Dịch vụ đô thị

Vĩnh Yên.

- Chất thải nguy hại phát sinh: ít, chủ yếu là mực in thải giẻ lau dính dầu, dầu

thải, bóng đèn huỳnh quang.

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

nguy hại: Công ty CP Môi trƣờng và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên.

- Khí thải đơn vị phát sinh tại công đoạn nào: Nồi hơi.

- Biện pháp xử lý khí thải: Xử lý bằng màng nƣớc vôi trong.

7. Thông tin về đầu tƣ mới công nghệ và sản phẩm:

- Đơn vị có định hƣớng đầu tƣ cải tiến sản phẩm theo hƣớng thân thiện với

môi trƣờng không? Chƣa

Page 83: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

83

- Nếu có xin cho biết sẽ đầu tƣ trong khâu nào?

Thiết kế sản phẩm Đổi mới công nghệ sản xuất

Thay đổi NVL đầu vào Đổi mới công nghệ xử lý môi trƣờng

8. Thông tin về công tác an toàn và vệ sinh lao động

- Trong thời gian hoạt động, đơn vị đã xảy ra trƣờng hợp tai nạn lao động

nào chƣa? Chƣa.

Nếu có xin cho biết mức độ tai nạn

Nặng Bình thƣờng

- Hàng năm đơn vị có tổ chức tập huấn an toàn lao động cho công nhân

không? Có

9. Thông tin về sản xuất sạch hơn:

- Đơn vị đã có cán bộ tham gia lớp tập huấn về SXSH nào chƣa? Chƣa

- Đơn vị đã có công đoạn nào trong sản xuất đƣợc áp dụng sản xuất sạch hơn

không? Không.

3. Phiếu điều tra tại Công ty TNHH Việt Nhật

I. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI CUNG CẤP THÔNG TIN

- Họ và Tên ngƣời cung cấp thông tin: Nguyễn Xuân Phúc, Giới tính: Nam,

Tuổi: 48.

- Chức vụ: Giám đốc điều hành sản xuất.

II. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Sản xuất giấy bìa duplex.

2. Cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp:

- Tổng số cán bộ công nhân viên: 60 ngƣời, trong đó:

+ Lao động gián tiếp: 9 ngƣời, nam 5 ngƣời, nữ 4 ngƣời;

+ Lao động trực tiếp: 51 ngƣời, nam 30 ngƣời, nữ 21 ngƣời;

- Doanh nghiệp có cán bộ là kỹ sƣ về công nghệ giấy không? Không.

Page 84: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

84

- Doanh nghiệp bộ phận chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao

động không? Không.

- Doanh nghiệp cán bộ chuyên trách quản lý môi trƣờng và an toàn lao động

không? Không.

- Cán bộ nào trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý môi trƣờng và an

toàn lao động? Kế toán làm kiêm nhiệm.

3. Nguyên nhiên liệu, hóa chất đầu vào sản xuất:

TT Danh mục nguyên,

nhiên liệu Đơn vị tính Lƣợng tiêu thụ

Định mức tiêu

hao trên SP

1 Bìa carton cũ Tấn/tháng 200

2 Báo cũ Tấn/tháng 50

3 Bột trắng Tấn/tháng 30

4 Than Tấn/tháng 60 300 kg/tấn giấy

5 Phèn đơn Kg/tháng 150 5 kg/tấn bột

trắng

6 Điện Kwh/tháng 57.240

7 Nhựa thông Kg/tháng 90 3 kg/tấn giấy

8 Nƣớc m3/tháng 100

- Nƣớc sản xuất m3/tháng 10

- Nƣớc sinh hoạt m3/tháng 90

4. Thông tin về sản phẩm:

- Các sản phẩm hỏng hoặc không đạt yêu cầu xử đƣợc xử lý thế nào? Tái sử

dụng tại doanh nghiệp.

5. Thông tin về công nghệ sản xuất:

- Công nghệ sản xuất của đơn vị thuộc loại nào duới đây?

Nhập ngoại đồng bộ Sản xuất và lắp ráp trong nƣớc

- Thông tin về đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Chƣa

- Thông tin về đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Chƣa có.

6. Thông tin về môi trƣờng.

TT Danh mục SP Đơn vị tính Sản lƣợng Tỷ lệ SP hỏng

1 Giấy bao bì Tấn/tháng 200

Page 85: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

85

- Doanh nghiệp đã lập loại hồ sơ môi trƣờng nào dƣới đây:

Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng

Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trƣờng

Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc

- Hàng năm doanh nghiệp có thực hiện quan trắc môi trƣờng không? Có

- Nếu có, xin cho biết tần suất giám sát bao nhiêu lần một năm: 01 lần.

- Kết quả quan trắc môi trƣờng của doanh nghiệp có đạt yêu cầu trong Quy

chuẩn/tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép không? Có.

- Nƣớc thải sản xuất phát sinh ít, doanh nghiệp thu gom rồi tài tuần hoàn sản

xuất.

- Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh: 80 m3/tháng.

- Biện pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt: Bể phốt, sau đó chảy vào hồ lớn trong

khuôn viên của Công ty.

- Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng phát sinh: Chƣa cung cấp thông tin.

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

rắn công nghiệp thông thƣờng: Chƣa cung cấp thông tin.

- Chất thải nguy hại phát sinh: Chƣa cung cấp thông tin.

- Đã ký hợp đồng với đơn vị nào để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

nguy hại: Chƣa cung cấp thông tin.

- Khí thải đơn vị phát sinh tại công đoạn nào: Nồi hơi.

- Biện pháp xử lý khí thải: Xử lý theo hệ thống đi kèm nồi hơi, doanh nghiệp

chƣa kiểm tra.

7. Thông tin về đầu tƣ mới công nghệ và sản phẩm:

Page 86: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

86

- Đơn vị có định hƣớng đầu tƣ cải tiến sản phẩm theo hƣớng thân thiện với

môi trƣờng không? Chƣa

- Nếu có xin cho biết sẽ đầu tƣ trong khâu nào?

Thiết kế sản phẩm Đổi mới công nghệ sản xuất

Thay đổi NVL đầu vào Đổi mới công nghệ xử lý môi trƣờng

8. Thông tin về công tác an toàn và vệ sinh lao động

- Trong thời gian hoạt động, đơn vị đã xảy ra trƣờng hợp tai nạn lao động

nào chƣa? Chƣa.

Nếu có xin cho biết mức độ tai nạn

Nặng Bình thƣờng

- Hàng năm đơn vị có tổ chức tập huấn an toàn lao động cho công nhân

không? Có

9. Thông tin về sản xuất sạch hơn:

- Đơn vị đã có cán bộ tham gia lớp tập huấn về SXSH nào chƣa? Chƣa

- Đơn vị đã có công đoạn nào trong sản xuất đƣợc áp dụng sản xuất sạch hơn

không? Không.

Page 87: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

87

Phụ lục 3. Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng Doanh nghiệp tƣ nhân

Anh Đức

1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải

Ngày lấy mẫu: 18/9/2012

Thời gian phân tích: Từ ngày 18/9 đến ngày 24/9/2012

Tình trạng hoạt động: Hoạt động bình thƣờng

Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu:

- NT: Nƣớc thải tại cửa xả ra hệ thống thoát nƣớc chung của CCN

Phƣơng pháp lấy mẫu: Lấy mẫu theo TCVN 5999:1995

Bảng tổng hợp kết quả phân tích

TT Tên chỉ tiêu Phƣơng pháp

phân tích

Đơn vị

tính Kết quả

Giá trị giới

hạn Cmax

B

1 Màu sắc TCVN 6185:1996 Pt-Co 19,034 162

2 pH* TCVN 6492:2011 - 7,98 5,5-9

3 Tổng chất rắn lơ

lửng (TSS)*

TCVN 6625:2000 mg/l 101 108

4 Nhu cầu ôxy sinh

hóa (BOD5)*

TCVN 6001-1:2008 mg/l 38,16 54

5 Nhu cầu ôxy hóa

học (COD)*

TCVN 6491:1999 mg/l 69,33 162

Ghi chú

- Giá trị giới hạn: Trích theo QCVN 12:2008/BTNMT Quy chuẩn này

quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải

công nghiệp giấy và bột giấy khi xả vào nguồn tiếp nhận

- Giá trị tối đa Cmax của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải đƣợc tính

nhƣ sau

Cmax=C x Kq x Kf

Trong đó:

+ Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nƣớc thải

công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nƣớc thải, tính bằng mg/lít

Page 88: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

88

+ C là giá trị của các thông số ô nhiễm

+ Cột B1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán

giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải của các cơ sở

chỉ sản xuất giấy khi thải vào nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc

sinh hoạt.

+ Kq là hệ số lƣu lƣợng / dung tích nguồn tiếp nhận nƣớc thải. Nguồn

tiếp nhận nƣớc thải của Doanh nghiệp là sông Bến Tre (chƣa rõ số liệu về lƣu

lƣợng chảy) nên áp dụng Kq = 0,9

+ Kf là hệ số lƣu lƣợng nguồn thải: Lƣu lƣợng nguồn thải của công ty

nằm trong khoảng F ≤ 50m3/ ngày đêm, ứng với Kf = 1,2

- Các chỉ tiêu có dấu (*) đã đƣợc cấp chứng chỉ ISO/IEC 17025:2005 mã Vilas

329.

2. Kết quả phân tích môi trƣờng không khí

Ngày lấy mẫu: 18/9/2012

Đặc điểm thời tiết: Trời mát, gió nhẹ

Thiết bị sử dụng: Máy lấy mẫu khí SKC máy lấy mẫu bụi Kanomax, máy đo

nhiệt độ, độ ẩm Sato, và các thiết bị phụ trợ khác trong phòng thử nghiệm.

Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu:

- KK1: Khu vực nhà điều hành

- KK2: Khu vực cổng công ty

- KK3: Khu vực đầu xƣởng sản xuất

Bảng tổng hợp kết quả phân tích/đo

TT Tên

chỉ tiêu

Phƣơng pháp

phân tích Đơn vị

Kết quả Giá trị

giới hạn KK1 KK2 KK3

1 Nhiệt độ Đo nhanh 0C 26,5 26,5 27,5 -

2 Độ ẩm Đo nhanh % 75,5 75,5 7205 -

3 Vận tốc gió Đo nhanh m/s 1,2 1,1 1,0 -

4 Hƣớng gió Đo nhanh - ĐN ĐN ĐN -

5 Tiếng ồn Đo nhanh dBA 63,1 63,2 65 70

6 Bụi lơ lửng Trọng lƣợng mg/m3

0,23 0,22 0,25 0,3

7 CO

52TCN 352-89 mg/m3 5,5 5,1 5,4 30

8 SO2 TCVN 5971:1995 mg/m3 0,016 0,020 0,015 0,35

9 NO2 TCVN 6137:1996 mg/m3 0,024 0,032 0,017 0,2

Ghi chú

Page 89: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CƠ SỞ …

89

- Giá trị giới hạn: Trích theo QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn quy

định giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh

- Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lƣợng không khí xung quanh

- Tiếng ồn: Trích theo QCVN 26:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về tiếng ồn

- (-) Quy chuẩn không quy định cụ thể.