nghiÊn cỨu phƢƠng phÁp bÁn ĐỊnh lƢỢng vÀ ĐỊnh...

15
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------- HOÀNG MINH HẢI NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH LƢỢNG CLORUA TRONG NƢỚC RỬA NGUYÊN LIỆU BARI-CROMAT DÙNG CHO CHẾ TẠO THUỐC HỎA THUẬT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - 2014

Upload: dinhthuy

Post on 29-Aug-2019

221 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

HOÀNG MINH HẢI

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ

ĐỊNH LƢỢNG CLORUA TRONG NƢỚC RỬA NGUYÊN LIỆU

BARI-CROMAT DÙNG CHO CHẾ TẠO THUỐC HỎA THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

Page 2: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

HOÀNG MINH HẢI

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ

ĐỊNH LƢỢNG CLORUA TRONG NƢỚC RỬA NGUYÊN LIỆU

BARI-CROMAT DÙNG CHO CHẾ TẠO THUỐC HỎA THUẬT

Chuyên ngành: Hóa Phân tích

Mã số: 60 44 29

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NGỌC MAI

Hà Nội - 2014

Page 3: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội và Nhà máy Z121 – Tổng cục Công nghiệp

Quốc phòng – Bộ Quốc phòng.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Ngọc Mai đã giao đề tài và tận tình

giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô của bộ môn Hoá Phân Tích,

Khoa Hoá Học, Trường ĐHKHTN - ĐH Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt cho

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến phòng thí nghiệm Hoá phân tích, Bộ

môn Hoá phân tích, Khoa Hoá Học, Trường ĐHKHTN - ĐH Quốc gia Hà Nội và

Nhà máy Z121 đã cho phép triển khai và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn./.

Hà Nội, Ngày 01 tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Hải

Page 4: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

1

BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

1 CHĐBM Chất hoạt động bề mặt

2 CTAB Cetyl trimethylamonibrom

3 CV Hệ số biến thiên

4 D.I Nước khử khoáng (Deionized)

5 DPC Diphenyl carbazon

6 EC Độ dẫn điện (Electrical conductivity)

7 HLB Độ cân bằng ưa và kị nước (Hydrophilic lipophilic balance)

8 IC Sắc ký ion (Ion chromatography)

9 ISE Điện cực chọn lọc ion (Ion-selective electrode)

10 LOD Giới hạn phát hiện (Limit of detection)

11 LOQ Giới hạn định lượng (Limit of quantitation)

12 SD Độ lệch chuẩn (Standard deviation)

13 SDS Natri dedocyl sunphat

14 TWEEN 80 Polysorbat

15 UV-VIS Phổ tử ngoại khả kiến

Page 5: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

2

MỞ ĐẦU

Bari cromat là một thành phần quan trọng dùng để chế tạo các loại thuốc hỏa

thuật, đặc biệt là các loại thuốc cháy chậm sử dụng cho chế tạo các loại kíp nổ vi sai

tại Nhà máy Z121 – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. Bari cromat đóng vai trò

là chất oxy hóa dùng để điều chỉnh tốc độ cháy của các hỗn hợp thuốc hỏa

thuật.Bari cromat được điều chế từ Bari clorua nên có chứa một hàm lượng clorua,

nếu hàm lượng clorua vượt quá quy định sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

của thuốc hoả thuật, vì vậy cloruađược loại bỏ dầnbằng phương pháp rửa và việc

xác định chính xác hàm lượng clorua có trong nguyên liệu Bari cromat là yêu cầu

rất quan trọng.Việc xác định hàm lượng clorua tại Nhà máy Z121 hiện nay được

thực hiện bằng phương pháp dùng AgNO3 xác định gián tiếp hàm lượng clorua có

trong nước rửa nguyên liệu Bari-cromat, phương pháp này tuy đơn giản nhưng

không xác định được chính xác hàm lượng clorua theo yêu cầu của tiêu chuẩn

nguyên vật liệu.

Các phương pháp xác định clorua đã được nghiên cứu và phát triển qua

nhiều năm nhằm cải thiện độ nhạy và tính chọn lọc. Các phương pháp cơ bản do

Gay-Lussac (1832), Levol (1853), Mohr (1856) và Volhard (1874) nghiên cứu phát

triển cho đến nay vẫn được sử dụng. Các phương pháp hiện đại được sử dụng để

xác định hàm lượng clorua bao gồm phương pháp chuẩn độ, phương pháp đo quang

phổ hoặc phương pháp điện thế sử dụng điện cực chọn lọc clorua, phương pháp sắc

ký...v.v. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích, hiện nay các nhà khoa

học đã đưa ra một hướng mới là tiến hành phương pháp đo quang trong môi trường

mixen để tránh quá trình chiết trong dung môi hữu cơ, đồng thời làm tăng độ nhạy

của phương pháp và phương pháp đo độ dẫn điện của dung dịch để xác định nhanh

hàm lượng clorua trong dung dịch cần phân tích.

Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn phương pháp đo quang với

thuốc thử diphenylcarbazone trong môi trường mixen nhằm phân tích định lượng và

Page 6: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

3

phương pháp đo độ dẫn điện để phân tích bán định lượng clorua trong nước rửa

nguyên liệu Bari-cromat.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Vai trò và đặc tính phân tích của clorua

1.1.1. Sự tồn tại của clorua trong tự nhiên và vai trò đối với sự sống

Clorua có mặt rất nhiều trong tự nhiên dưới dạng các muối như natri clorua

(NaCl), kali clorua (KCl), canxi clorua (CaCl2) ...v.v. Nó là một trong những ion

thông dụng nhất có mặt trong nước tự nhiên và đặc biệt có mặt nhiều trong nước

biển.Clorua có mặt rộng rãi trong tự nhiên ở dạng các muối như: natri (NaCl), kali

(KCl), và canxi (CaCl2). Mặc dù không được coi là một chất dinh dưỡng nhưng

clorua có mặt trong hầu hết các tế bào sống. Ngoại bào ở người có chứa 88% clorua

và nó đóng góp cho hoạt động thẩm thấu của các chất dịch trong cơ thể. Sự cân

bằng điện giải trong cơ thể được duy trì bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống và bài

tiết qua thận và đường tiêu hóa. Chlorua được hấp thu gần như hoàn toàn trong cơ

thể bình thường, chủ yếu là từ nửa đầu gần của ruột non[40]

Clorua trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối

KCl Ngoài ra, clorua còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Clorua được đưa vào cơ thể

chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Clorua tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa

nội bào và ngoại bào. Nếu thiếu clorua sẽ gây tình trạng kém ăn và nếu thừa clorua

có thể gây độc cho cơ thể. Cơ thể được bổ sung clorua chủ yếu dưới dạng muối

NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 3÷ 5 gam NaCl[41]

1.1.2. Đặc tính phân tích của clorua

Clorua là chất khử rất yếu, vì vậy nó không tham gia vào các phản ứng ôxy

hoá khử. Trong dung dịch, nó có thể tạo kết tủa với các ion kim loại như[7]:

Ag+ + Cl

- AgCl

Hg22+

+ Cl- Hg2Cl2

Pb2+

+ 2Cl- PbCl2

Clorua có thể tham gia vào một số phản ứng tạo phức như sau:

Page 7: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

4

Hg2+

+ Cl-(HgCl2)

(Co(H2O)6)2+

+ 4Cl- (CoCl4)

2+ + 6H2O

(Cu(H2O)6)2+

+ 4Cl- (CuCl4)

2+ + 6H2O

1.2. Thuốc hỏa thuật và nguyên liệu Bari-cromat

1.2.1. Giới thiệu chung

Hoả thuật là kỹ thuật dùng lửa, là bộ môn khoa học nghiên cứu chế tạo thuốc

và các phương tiện của thuốc khi cháy hoặc nổ tạo hiệu ứng về ánh sáng, nhiệt độ,

khói, âm thanh, và độ trễ thời gian[2, 13].

Đặc trưng của thuốc hoả thuật là cháy trong điều kiện thường. Tức là dưới

tác dụng của xung lượng ban đầu bên ngoài thì thuốc hoả thuật cháy, tạo ra các hiệu

ứng về ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh, khói lửa…Có thể các hiệu ứng đó là riêng biệt,

hoặc kết hợp của các hiệu ứng nêu trên.

Thông thường thuốc hoả thuật được phân loại theo tên các phương tiện hoả

thuật và có các loại như sau: Thuốc phát sáng, thuốc vạch đường, thuốc tín hiệu,

thuốc khói, thuốc pháo hoa và thuốc cháy chậm.

Các điều kiện cơ bản để phân biệt quá trình cháy của thuốc hoả thuật với các

quá trình khác là khi cháy có xảy ra phản ứng hoá học như sau:

- Sự tồn tại vùng phản ứng rộng có nhiệt độ cao.

- Không có sự chênh lệch áp suất trong vùng phản ứng.

Quá trình cháy của thuốc hoả thuật là phản ứng ôxy hoá xảy ra: đồng thời

ôxy hoá chất cháy và khử chất ôxy hoá.

Thành phần thuốc hoả thuật bao gồm: Chất ôxy hoá, chất cháy, chất kết dính,

chất tăng giảm tốc độ cháy, chất thuần hoá, phụ gia công nghệ, ngoài ra có thể sử

dụng các chất tạo hiệu ứng khác…

Chất ôxy hoá là một thành phần quan trọng của thuốc hoả thuật, là chất đóng

vai trò dự trữ ôxy và cung cấp ôxy cho sự cháy của thuốc hoả thuật, đồng thời là

chất tạo mầu sắc khi cháy.

Page 8: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

5

Chất ôxy hoá dùng cho chế tạo thuốc hỏa thuật phải là chất rắn và đảm bảo

yêu cầu như: Có chứa nhiều ôxy, dễ dàng tách ôxy khi cháy, bền về mặt hoá học, lý

học trong thời gian sử dụng, ít hút ẩm...v.v[2].

Yêu cầu kỹ thuật của chất ôxy hoá:

- Có độ tinh khiết cao 99,9%.

- Phải là chất trung tính.

- Hàm lượng nước thấp.

- Không được có tạp chất mà mắt thường nhìn thấy được.

- Phải đảm bảo cỡ hạt đồng đều.

1.2.2. Sự ảnh hưởng của cloruatrong nguyên liệu Bari cromat đến tính năng của

thuốc hỏa thuật

Bari cromat là chất bột màu vàng, có công thức là BaCrO4.BaCrO4 là chất

oxy hóa, khi đốt nóng cho ngọn lửa màu xanh. BaCrO4 hầu như không tan trong

nước nhưng tan trong axit theo phản ứng sau:

2BaCrO4 + 2H+ 2Ba

2+ + Cr2O

2-7 + 2H2O

Ksp = [Ba2+

](CrO2-

4] = 2,110-10

Bari cromat là một thành phần qua trọng dùng cho chế tạo các loại thuốc hỏa

thuật, đặc biệt là các loại thuốc cháy chậm sử dụng cho các loại kíp nổ vi sai tại Nhà

máy Z121 – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.

Nó đóng vai trò là chất oxy hóa dùng để điều chỉnh tốc độ cháy của các hỗn

hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là các hỗn hợp thuốc vi sai.

Ngoài ra, Bari cromat còn dùng làm bột màu cho sơn, gốm sứ và thủy tinh

màu, dùng làm diêm an toàn, làm chất khởi nổ, và làm chất chống ăn mòn điện hóa

tại vị trí tiếp nối các kim loại khác nhau.

Khối lượng phân tử của Bari cromat: 253,37 g/mol.

Tỷ trọng: 4,498 g/cm3.

Độ hòa tan trong nước: 0,002775 g/l (ở 20oC)

Yêu cầu về chỉ tiêu phân tích của nguyên liệuBari cromat dùng cho chế tạo

thuốc hỏa thuật như sau[6]:

Page 9: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

6

Hàm lượng BaCrO4: ≥ 99,0%

Hàm lượng chất không tan trong axit HCl: ≤ 0,05%

Tiêu chuẩn phân tích: Rửa nguyên liệu Bari cromat theo tỷ lệ 5 lít nước cho

1 kg nguyên liệu, khuấy đều và để lắng với thời gian 60 phút. Nguyên liệu đạt yêu

cầu khi nồng độ clorua trong nước rửa ≤ 2 mg/l.

Do Bari cromat được điều chế từ bari clorua, vì vậy sẽ có mặt của clorua

trong nguyên liệu Bari cromat thu được. Khi hàm lượng clorua vượt quá quy định

sẽ làm cho thuốc bị hút ẩm, dễ vón cục, khó gia công. Mặt khác, thuốc được nhồi

nén trong các loại bạc chế tạo từ vật liệu kẽm hoặc nhôm, sự có mặt clorua trong

thành phần thuốc sẽ gây ăn mòn các vật liệu này. Thực tế cho thấy, khi hàm lượng

clorua vượt quá quy định, thời gian cháy chậm của thuốc hoả thuật (tính bằng ms)

sẽ tăng lên gây sai số về thời gian cháy và phải huỷ sản phẩm [2].

1.3. Cácphƣơng pháp định lƣợng xác định hàm lƣợng clorua

1.3.1. Phương pháp chuẩn độ

1.3.1.1. Phương pháp Mohr

Phương pháp này sử dụng chỉ thị cromat. Cromat

tạo kết tủa với Ag+ nhưng kết tủa này tan nhiều hơn so với

AgCl (Ksp,Ag2CrO4 = 1,1×10-12

, Ksp,AgCl = 1,6×10-10

). Do đó,

AgCl tạo thành trước và sau khi hết Cl-, giọt Ag

+ đầu tiên

trong quá trình phân tích sẽ phản ứng với chỉ thị cromat tạo

thành kết tủa màu nâu đỏ:

2Ag+ + CrO4

2- (màu vàng) Ag2CrO4 (màu nâu đỏ)

Trong phương pháp này, môi trường phản ứng phải

trung tính. Vì trong môi trường kiềm, bạc sẽ phản ứng với

hydroxyt tạo thành AgOH.Còn trong môi trường axit,

cromat sẽ bị chuyển thành dicromat. Do đó, pH của dung

dịch trong quá trình phân tích phải giữ ở pH = 7.Phương

pháp này luôn có sai số vì lượng cromat hoà tan trong dung

dịch gây ảnh hưởng đến màu sắc của chỉ thị Ag2CrO4, do

dd cần phân tích có chứa chỉ thị cromat

Buret chứa

dd bạc nitrat

Hình 1.1: Phương pháp Mohr

Page 10: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

7

cần phải cho thêm một lượng Ag+

để phản ứng hoàn toàn với cromat [35, 37].

1.3.1.2. Phương pháp Volhard.

Đây là phương pháp gián tiếp để xác định clorua

bằng cách dùng lượng dư Ag+ cho vào dung dịch clorua

có chứa chất chỉ thị Fe3+

. Lượng dư Ag+ được chuẩn độ

bằng dung dịch SCN- tiêu chuẩn cho tới khi xuất hiện

màu đỏ theo phản ứng sau:

Fe3+

(màu vàng) + SCN- Fe(SCN)

2+ (màu nâu đỏ)

Hệ chỉ thị này rất nhạy và cho kết quả tốt. Môi

trường cần được axit hoá để tránh sự tạo thành của

Fe(OH)3. Tuy nhiên, khi cho SCN- vào môi trường axit

sẽ làm tăng khả năng hoà tan kết tủa AgCl và dẫn tới

sai số phân tích lớn. Vấn đề này được khắc phục bằng

hai cách như sau: Thứ nhất là dùng nitrobenzen để bao

bọc kết tủa và tránh sự hoà tan của kết tủa trong môi

trường nước. Cách thứ hai là lọc bỏ kết tủa trước khi

chuẩn độ để tránh sự tương tác khi cho SCN- vào[38].

1.3.1.3. Phương pháp Fajans

Phương pháp Fajans hay còn gọi là phương pháp Kazimierz Fajans, chất chỉ

thị được dùng là diclofloresin, điểm tương đương được nhận biết khi huyền phù

chuyển từ màu xanh lá cây sang màu hồng. Trước điểm tương đương, clorua vẫn

còn dư, chúng bị hấp phụ trên bề mặt của AgCl, tạo cực âm trên bề mặt hạt huyền

phù. Thuốc nhuộm diclofloresinbị hút vào hạt huyền phù và biến đổi màu sắc trong

quá trình hấp phụ, tạo nên điểm tương đương[36]. Phương pháp Fajans ít được sử

dụng rộng rãi vì có các nhược điểm như sau[29]:

- Môi trường phân tích phải gần giá trị pH trung tính.

- Việc xác định điểm tương đương phụ thuộc vào người phân tích.

- Phương pháp phân tích này khó tự động hóa.

Buret chứa dd Kali thiocyanat

dd cần phân tích có chứa chỉ thị Fe

3+

Hình 1.2: Phương pháp Volhard

Page 11: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

8

1.3.2. Phương pháp phân tích điện hóa

1.3.2.1. Phương pháp điện thế sử dụng điện cực chọn lọc ion clorua.

Phương pháp điện thế dựa trên cơ sở đo điện thế để thu được các thông tin về

phản ứnghoá học.Điện cực chọn lọc ion (ISE) là điện cực có tính chất chọn lọc đối

với từng chất hoá học. Cơ chế hoạt động của điện cực chọn lọc là sử dụng một loại

màng cho phép ion cần phân tích đi qua và ngăn cản các ion khác đi qua. Sự chênh

lệch điện thế thông qua màng điện cực là cơ sở để định lượng ion cần phân

tích.Trong thực tế, màng điện cực chọn lọc còn cho phép các ion khác đi qua. Đối

với màng điện cực chọn lọc clorua, các ion cyanit, các ion halogen và ion sunfit đều

có thể đi qua được màng điện cực. Tuy nhiên, độ nhạy điện cực đối với các ion này

thấp hơn so với clorua và độ nhạy đối với từng ion là khác nhau. Phương pháp này

có độ nhạy cao đến 10-5

mol/l, và cho kết quả phân tích nhanh từ vài giây hoặc đến

vài phút đối với các dung dịch có nồng độ thấp hơn [12].

1.3.2.2. Phương pháp xác định clorua bằng cách đo điện thế dòng chảy liên tục

Phương pháp sử dụng bơm dung dịch kết hợp với hệ thống van điện từ 3

chiều có tác dụng điều chỉnh quá trình phun được điều khiển bằng điện áp và 1 điện

cực chọn lọc Ag/AgCl đo điện thế của dung dịch clorua hòa tan trong nước. Dung

dịch mẫu được phun vào dòng nước mang, sau đó được trộn với dòng dung dịch

KNO3 0,1M và chảy qua 1 cảm biến dòng chảy, sau đó ghi lại pic điện thế. Phương

pháp này cho đường chuẩn trong khoảng nồng độ 10 đến 100 mg/l với giới hạn phát

hiện là 2 mg/l. Độ lệch chuẩn của 7 thí nghiệm lặp lại ở nồng độ dung dịch clorua

20 mg/l, 60 mg/l và 90 mg/l lần lượt là 1,0; 1,2 và 0,6%[14, 24].

Hình 1.3: Sơ đồ phương pháp xác định clorua bằng cách đo điện thế dòng

chảy liên tục. SV1, SV2, SV3: Van điện từ 3 chiều. S: Dung dịch mẫu. W: Đường

Page 12: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

9

thải dung dịch. M: Ống xoắn. D: Detector (cảm biến). ADC: Bộ chuyển đổi từ tín

hiệu tương tự sang kỹ thuật số. PC: Máy tính.

1.3.3. Phương pháp đo quang

Đối với các hợp chất khác nhau, clorua có số oxy hóa là -1, +1, +3, +5 và +7.

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp đo quang trực tiếp xác định hàm lượng clorua

nên phải xác định bằng phương pháp đo quang gián tiếp dựa trên phản ứng phân ly

phức có màu[10].

1.3.3.1. Phương pháp phân ly phức thủy ngân (II) diphenylcarbazone

Phương pháp được thực hiện dựa vào phản ứng giữa phức thủy ngân (II)

diphenylcarbazone và ion clorua:

N N

NH N

C O Hg

2

+ 2Cl- + 2H+

HgCl2 + 2O C

NHNH

NN

Các chất gây ảnh hưởng: Axetat, brôm, iốt, thiocyanat, oxalat và sunphit đều

phân ly phức thủy ngân (II) diphenylcarbazone. Các ion đồng, sắt, coban, kẽm,

cadimi và chì đều phản ứng với diphenylcarbazone tạo thành hợp chất có màu. Vì

vậy, phải loại bỏ chúng khi xác định clorua. Phổ hấp thụ của thủy ngân (II)

diphenylcarbazone trong dung dịch cloroform được đo ở bước sóng 520 nm. Giới

hạn phát hiện đến 0,8 g clorua trong 5 ml dung dịch clorofom [10, 22, 31]. Hàm

lượng clorua được xác định thông qua đường chuẩn.

Page 13: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

10

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS, Nhà xuất bản

đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

2. Vũ Thăng Long (2003), Lý thuyết chung về hỏa cụ, Nhà máy Z121 - Tổng cục

CNQP - Bộ Quốc phòng.

3. Phạm Luận (2004), Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ hấp thụ

quang phân tử UV-VIS, Khoa Hóa học – ĐHKHTN – ĐHQGHN, Hà Nội.

4. Lê Đức Ngọc (2007), Bài giảng xử lý số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm, Đại

học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Nhà máy Z121 (2002), Quy trình công nghệ sản xuất Bari-cromat.

6. Nhà máy Z121 (2006), Tiêu chuẩn cơ sở TCCS-40:2006/HC21, Nhà máy Z121 -

Tổng cục CNQP - Bộ Quốc phòng.

7. Hoàng Nhâm (2006), Hóa học vô cơ, Vol. 2, Nhà xuất bản Giáo Dục.

8. Trịnh Xuân Sơn (2006), Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

9. Tạ Thị Thảo (2006), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Tiếng Anh

10.A.K.Babko and A.T.Pilipenko (1976), Photometric analysis – method of

determining non-metal, Mir publishers Moscow, 328-329.

11.Alexiev, Angleline Stoyanova and Alexander (2005), "Surfactants and Kinetic

Determinations of Microelements", Trakia Journal of Sciences. 3(2), pp. 1-9.

12.Amra Odobašić, Selma Tuzlak, Sead Ćatić, Husejin Keran, I. Šestan (2011),

"Application ISP for Determination Chloride Ion in Natural and Drink Water",

European Journal of Scientific Research. 62(1), pp. 70-75.

13.B.J.Kosanke et al (2004), "Pyrotechnic Chemistry". 4, p. 30.

14.Claudineia R. Silva, Heberth J. Vieira, Larissa S. Canaes, Joaquim A. N´ obrega,

Orlando Fatibello-Filho (2004), "Flow injection spectrophotometric method for

chloride determination in natural waters using Hg(SCN)2immobilized in epoxy

resin", Talanta. 65, pp. 965–970.

15.E.K.Kim, L.D.Waddell, and J.E.Logan (1972), "Observations on Diagnostic Kits

for the Determination of Chloride", Clinical Biochemistry. 5, pp. 214 – 221.

16.E.N.Kapinus, et al. (2004), "Simultaneous determination of fluoride, chloride,

nitrite, bromide, nitrate, phosphate and sulfate in aqueuos solutions at 10-9 to 10-

8 level by ion chromatoghraphy", Journal of chromatography B. 800(321–323).

17.Edward Lyn Lewis (1980), "the Practical Salinity Scale 1978 and Its

Antecedents", IEEE journal of Oceanic Engineering. 5(1), pp. 13 – 18.

Page 14: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

11

18.Hanna Instruments Instruction Manual for HI 3815 Chloride Test Kit,

Editor^Editors, Hanna Instruments.

19.Hector Peinado-Guevara, Carlos Green-Ruiz, Jaime Herrera-Berrientos, Oscar

Escolero-Fuentes, Omar Delgado-Rodriguez, Salvador Belmonte-Timenez, and

Maria Ladron de Guevara (2012), "Relationship between chloride concentration

and electrical conductivity in ground water and its estimation from vertical

electrical soundings (VESs) in Guasave, Sinaloa, Mexico", Ciencia e

investigacion agraria. 39(1), pp. 229–239.

20.J. van Staden and Tlowana, S. (2001), "Spectrophotometric determination of

chloride in mineral and drinking waters using sequential injection analysis",

Fresenius' Journal of Analytical Chemistry. 371(3), pp. 396–399.

21.Japan public health association (2001), Preventive measures against

enviromental mecury pollution and its health effects, Japan Public Health

Association.

22.Javier Galban, Maria L.Urarte, and Jose Aznarez (1989), "Spectrophotometric

Determination of Chloride with Malachite Creen and Tributylphosphate in

Chloroform", Microchemical Journal. 41, pp. 84–92.

23.Juliana S.F. Pereira, Liange O. Diehl, Fábio A. Duarte, Maria F.P. Santos,

Regina C.L. Guimarães, Valderi L. Dressler, Érico M.M. Flores (2008),

"Chloride determination by IC in petroleum coke after digestion by microwave-

induced combustion", Journal of Chromatography A. 1213, pp. 249-252.

24.Junsomboon, Jaroon and Jakmunee, Jaroon (2008), "Determination of chloride

in admixtures and aggregates for cement by a simple flow injection

potentiometric system", Talanta. 76, pp. 365-368.

25.Katshuhiko Yokoi (2001), "Colorimetric Determination of Chloride in

Biological Samples by Using Mercuric Nitrate and Diphenylcarbazone",

Biologycal Trace Element Research. 85, pp. 87-94.

26.L.G. Dias, A.M. Peres, T.P. Barcelos, J. Sá Morais, A.A.S.C. Machado (2010),

"Semi-quantitative and quantitative analysis of soft drinks using an electronic

tongue", Sensors and Actuators B. 154, pp. 111–118.

27.Margaret Neal, Colin Neal, Heather Wickham and Sarah Harman (2007),

"Determination of bromide, chloride, flouride, nitrate and sulphate by ion

chromatography: comparisons of methodologies for railfall, cloud water and

river waters at the Plynlimon catchments of mid-Wales", Hydrology and Earth

System Sciences. 11(1), pp. 294–300.

28.N.Rajesh, M.S.Hari (2007), "Spectrophotometric determination of Inorganic

mercury(II) after preconcentration of its diphenylthiocarbarzone complex on

cellulose column", Spectrochimica acta Part A Molecular and biomolecular

spectroscopy. 70(5), pp. 1104–1108.

29.Otto S. Wolfbeis, Petra Hochmuth (1984), "A New Method for the Endpoint

Determination in Argentometry Using Halide-Sensitive Fluorescent Indicators

and Fiber Optical Light Guides", Mikrochimica Acta. 3, pp. 129-148.

Page 15: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁN ĐỊNH LƢỢNG VÀ ĐỊNH …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2909/1/01050001807.pdf · hợp thuốc hỏa thuật, đặc biệt là

12

30.Pawlowicz, R (2013), Key Physical Variables in the Ocean: Temprature,

Salinity, and Density, Vol. 4, Nature Education Knowledge.

31.R. G. Schoenfeld, C. J. Lewellen (1964), "A Colorimetric Method for

Determination of Serum Chloride", Clinical Chemistry. 10(6), pp. 533–539.

32.Richard P. Taylor, Timothy J. James (1996), "Enzymatic Determination of

Sodium and Chloride in Sweet", Clinical Biochemistry. 29(1), pp. 33-37.

33.Rosen M.J, Kunjappu J.T (2012), Surfactants and Interfacial Phenomena, Vol.

118, John Wiley&Son, Hoboken New Jersy.

34.S. Thangavel, K. Dash, S.M. Dhavile, S.C. Chaurasia, T. Mukherjee (2004),

"Determination of traces of chloride and fluoride in H2SO4, H3PO4 and H3BO3

by in situ analyte distillation—ion chromatography", Journal of Chromatography

A. 1074, pp. 229–233.

35.Sheen R.T, Kahler H. L (1983), "Effects of Ions on Mohr Method for Chloride

Determination", Ind. Eng. Chem. Anal. Ed. 10(11), pp. 628-629.

36.University of Canterbury (2008), Determination of Chloride Ion Concentration

by Tittration Fajans’s Method, New Zealand.

37.University of Canterbury (2008), Determination of Chloride Ion Concentration

by Tittration Mohr’s Method, New Zealand.

38.University of Canterbury (2008), Determination of Chloride Ion Concentration

by Tittration Volhard’s Method, New Zealand.

39.Viviane G. Bonif´ acio, Luiz C. Figueiredo-Filho, Luiz H. Marcolino Jr.,

Orlando Fatibello-Filho (2006), "An improved flow system for chloride

determination in natural waters exploiting solid-phase reactor and long

pathlength spectrophotometry", Talanta. 72, pp. 663-667.

40.World Health Organization (1996), Guidelines for drinking-water quality, Vol.

2, WHO, Geneva.

41.World Health Organization (2013), WHO issues new guidance on dietary salt

and potassium, WHO, Geneva.