ĐẢng bỘ tỈnh phÚ yÊn lÃnh ĐẠo thỰc hiỆn xÓa ĐÓi,...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ XUÂN TRƢỜNG
ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ YÊN LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ XUÂN TRƢỜNG
ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ YÊN LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 60 22 03 15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Xuân Trường
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Minh Đức. Thầy là người đã bỏ rất nhiều thời gian và công sức
hướng dẫn tôi một cách tận tình, kỹ lưỡng trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến các cơ quan, đơn vị đã cho phép
sử dụng tư liệu cho luận văn này.
Cho phép tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo trong
ngành Lịch sử cũng như các Thầy Cô giáo ở các bộ môn khác đã tận tâm
giảng dạy chúng tôi trong suốt hai năm qua.
Tôi xin cảm ơn Khoa Lịch sử, Phòng Sau Đại học và các phòng ban
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp tôi hoàn tất chương trình và thủ tục bảo vệ luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Lịch sử Đảng K12 đã giúp đỡ
tôi, cùng tôi chia sẻ những niềm vui cũng như những khó khăn trong suốt hai
năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp và gia
đình đã góp ý, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này một cách tốt
nhất.
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ YÊN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI, GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005............................................................ 10
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình xóa đói, giảm
nghèo của tỉnh Phú Yên trước năm 2001................................................................. 10
1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên.................... 10
1.1.2. Tình hình xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Phú Yên trước năm 2001.................... 27
1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo từ năm
2001 đến năm 2005.................................................................................................. 30
1.3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên về xóa đói, giảm nghèo từ
năm 2001 đến năm 2005....................................................................................…....34
1.3.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh về xóa đói, giảm nghèo.......…………........... 34
1.3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về thực hiện xóa đói, giảm nghèo..................... 37
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ YÊN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI, GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010............................................................ 56
2.1. Những yêu cầu mới về xóa đói, giảm nghèo ở Phú Yên................................... 56
2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo từ năm
2006 đến năm 2010................................................................................................. 58
2.3. Chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Phú
Yên từ năm 2006 đến năm 2010............................................................................... 64
2.3.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh về xóa đói, giảm nghèo................................... 64
2.3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về thực hiện xóa đói, giảm nghèo..................... 69
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM...................................... 90
3.1. Nhận xét chung................................................................................................. 90
3.2. Một số kinh nghiệm......................................................................................... 108
KẾT LUẬN............................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 117
PHỤ LỤC………………………………………………………………………... 125
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CCB : Cựu chiến binh
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LHPN : Liên hiệp phụ nữ
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LĐTB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ
khác nhau, nó trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu
vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Xóa đói, giảm nghèo đã trở
thành vấn đề toàn cầu và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày
thế giới xóa đói, giảm nghèo”. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo luôn được đặt ra
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội không chỉ ở nước ta, mà còn ở nhiều
nước trên thế giới. Vì vậy, những năm gần đây nhiều quốc gia và tổ chức quốc
tế rất quan tâm tìm các giải pháp hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách
phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới.
Ở nước ta, xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của
mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới để đem lại ấm no, hạnh phúc
cho mọi người dân, mọi gia đình Việt Nam. Ngay từ ngày đầu Cách mạng
Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ mục tiêu của Nhà
nước là: Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm
cho dân có học hành. Để làm được điều đó, Người đã đề ra nhiệm vụ cấp bách
là diệt “giặc đói” và “giặc dốt”. Người nhắc nhở nhiệm vụ thường xuyên là
xóa đói nghèo, làm cho kinh tế phát triển; người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn
thì khá giàu và người khá giàu thì giàu thêm. Kinh tế có phát triển, đời sống
đồng bào có ấm no thì đất nước mới cường thịnh.
Đặc biệt, đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng ra đời từ phong
trào cách mạng của nhân dân, lãnh đạo cách mạng vì mục đích phục vụ nhân
dân, lấy lợi ích của nhân dân làm lợi ích cao nhất của mình, thì Hồ Chí Minh
chỉ rõ rằng: “Tất cả đường lối, phương châm, chính sách… của Đảng đều chỉ
4
nhằm nâng cao đời sống của nhân dân nói chung” [33, tr.380]. Lần đầu tiên
vấn đề xóa đói giảm nghèo đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm
1996) xác định là một chương trình quốc gia và đến năm 1998 thì Chính phủ
chính thức phê duyệt chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo. Kể từ
Đại hội VIII trở đi, chương trình xóa đói, giảm nghèo luôn được Đảng quan
tâm một cách sâu sắc thể hiện quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân trong việc
diệt giặc đói nghèo. Công cuộc đổi mới của đất nước đã đạt được những thành
tựu vượt bậc về phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của đa số dân cư được cải
thiện, công tác xóa đói giảm nghèo đã thu được thành tựu đáng kể. Song, mức
sống của người dân vẫn còn thấp, phân hóa thu nhập có xu hướng tăng lên.
Một bộ phận khá lớn dân cư còn sống nghèo đói, trong đó có nhiều gia đình
có công với cách mạng vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập cộng
đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới mang
lại. Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo đã triển khai mạnh
mẽ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước, nhưng hiệu quả chưa cao. Nhiều hộ
thoát nghèo vẫn chưa vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro
bất thường trong đời sống và sản xuất kinh doanh.
Phú Yên là một trong những tỉnh nghèo nhất ở vùng duyên hải Nam
Trung Bộ Trong những năm qua, Phú Yên đã tích cực thực hiện Chương trình
xóa đói giảm nghèo và thu được một số kết quả đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ hộ
nghèo của tỉnh còn rất cao. Đây đang là vấn đề bức xúc đặt ra cho tỉnh Phú
Yên, bởi thực hiện xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh không chỉ có ý nghĩa
thực hiện mục tiêu chung của quốc gia mà còn có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh phát triển, vươn lên tránh tụt hậu; đồng thời hội nhập với các
vùng khác trong khu vực và cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu, lý giải một
cách đầy đủ và có hệ thống vấn đề đói nghèo, xác định các giải pháp thực hiện
vừa đảm bảo đúng nguyên lý chung vừa phù hợp với thực tiễn của địa phương
5
Phú Yên là yêu cầu cấp thiết. Nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi cấp bách đó,
tôi chọn vấn đề : “Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm
nghèo từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc
sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo là vấn đề lớn, bức thiết không chỉ ở
nước ta mà còn là vấn đề toàn cầu, đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà
khoa học nghiên cứu tìm giải pháp.
Trên thế giới, trong vòng hai mươi năm trở lại đây đã có không ít các
cuộc hội thảo, hội nghị bàn về vấn đề này; ví dụ như: Hội nghị bàn về đói
nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), tổ chức tại Băng Cốc
(Thái Lan) vào tháng 9 năm 1993; Hội nghị về phát triển kinh tế xã hội do
Liên Hợp Quốc tổ chức tại Côphenhagen (Đan Mạch)... Các hội nghị đã đưa
ra khái niệm, các quy định chuẩn mực về đói nghèo và một số giải pháp
chung về xóa đói, giảm nghèo trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề xoá
đói, giảm nghèo trong đó có các công trình như:
- “Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” (1997)
của Nguyễn Thị Hằng (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội). Nội dung trình bày
thực trạng đói nghèo ở nông thôn Việt Nam, nguyên nhân và những vấn đề
cần được giải quyết.
- “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (2001) của Chu Tiến
Quang (Nxb Nông nghiệp Hà nội). Nội dung khái quát về xóa đói và công
tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, thực trạng, những khó khăn thử thách
gặp phải trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
- “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp” (2012)
6
của PGS. TS. Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Nội dung nêu
một số vấn đề lý luận về xóa đói, giảm nghèo, chính sách xóa đói, giảm
nghèo của Việt Nam, định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và giải pháp
xóa đói, giảm nghèo.
Các bài báo viết về công tác xóa đói, giảm nghèo đăng trên các báo,
tạp chí:
- “Xóa đói giảm nghèo từ hoạt động phong trào đến một chương trình
mục tiêu quốc gia toàn diện, bền vững, công bằng và hội nhập” của Nguyễn
Hải Hữu đăng trên tạp chí Lao động và Xã hội số 8. 2005.
- “ Xóa đói giảm nghèo ở nước ta - thành tựu thách thức và giải pháp”
của Phạm Gia Khiêm đăng trên Tạp chí Cộng sản ( tháng 2-3/2006).
- “Một số vấn đề về chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo đến năm 2010” của Đàm Hữu Đắc đăng trên
Tạp chí Lao động và Xã hội (tháng 9/2007).
- “Hồ Chí Minh người khởi xướng sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, dân
giàu nước mạnh” của Bùi Đình Phong đăng trên tạp chí Lao động và Xã hội
số 5. 2010,...
Những luận văn luận án của các học viên cao học, nghiên cứu sinh lấy
xóa đói giảm nghèo làm đề tài nghiên cứu như:
- “Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo trong giai
đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam của Lê Như Nhất, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh (2007).
- “Hoàn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế - Nguyễn Thị Hoa, 2009).
- “ Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh
Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử -
7
Ma Thị Tuyền, 2013),...
Riêng về tỉnh Phú Yên, những năm gần đây có các báo cáo về công
tác xóa đói giảm nghèo của UBND tỉnh, các ban ngành, đoàn thể như: Sở
LĐTB&XH, Ban Dân tộc và Tôn giáo, MTTQ tỉnh Phú Yên...
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác
nhau, các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực
tiễn của vấn đề đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham
khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ của khoa học
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Phú Yên đối với công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh từ năm
2001 đến năm 2010.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú
Yên đối với công tác tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010;
qua đó, rút ra kinh nghiệm để vận dụng thực hiện trong các giai đoạn cách
mạng tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đối với sự phát triển của tỉnh Phú Yên; tình hình xóa đói giảm nghèo của
tỉnh trước năm 2001.
- Trình bày khái quát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Đảng bộ tỉnh Phú Yên về xóa đói giảm nghèo.
- Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo thực hiện
xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2001 đến năm 2010.
8
- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Phú Yên đối với công tác xóa đói, giảm nghèo trong những năm 2001 –
2010.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình Đảng bộ tỉnh Phú Yên
lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm
2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo
của Đảng bộ tỉnh Phú Yên trên địa bàn của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về chính sách phát triển kinh tế - xã hội, về nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triển chế độ
mới xã hội chủ nghĩa.
5.2. Nguồn tư liệu
Để thực hiện luận văn này tác giả đã sử dụng nguồn tư liệu chủ yếu là
tác phẩm Hồ Chí Minh toàn tập, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng
sản Việt Nam liên quan đến đói nghèo và thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Đặc
biệt là các văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XII, XIII,
XIV, XV. Các Nghị quyết, Chỉ thị, Báo cáo tổng kết hàng năm của Tỉnh ủy
Phú Yên về kinh tế xã hội, về xóa đói giảm nghèo. Các báo cáo triển khai
và kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo của các Ban, Ngành và Sở
9
LĐTB&XH tỉnh Phú Yên... và một số bài viết có liên quan về Phú Yên. Đây
là nguồn tư liệu cơ bản để thực hiện đề tài và được khai thác từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng chủ yếu là tại Trung tâm Lưu trữ của Tỉnh ủy Phú Yên,
UBND tỉnh Phú Yên, Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên, Thư viện tỉnh Phú Yên...
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các công trình nghiên cứu khoa học, các
chuyên luận, luận văn, luận án, các bài báo của các nhà khoa học có liên quan
đến luận văn.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
lịch sử, phương pháp logic và sự kết hợp hai phương pháp đó. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những thành công, hạn chế và những bài
học kinh nghiệm trong thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng
bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo để
công tác xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh đạt kết quả lớn hơn trong
những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm
2001 đến năm 2005
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm
2006 đến năm 2010
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm
10
Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ YÊN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Phú Yên trƣớc năm 2001
1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, ngày 03/11/1975, tỉnh Phú Yên sáp
nhập với tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh Phú Khánh. Thực hiện Nghị quyết kỳ họp
thứ 5, Quốc hội khóa VII, tỉnh Phú Khánh được chia tách thành tỉnh Phú Yên và
tỉnh Khánh Hòa. Ngày 01/07/1989, tỉnh Phú Yên được tái lập.
* Điều kiện tự nhiên
Phú Yên là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ từ
12º39’10” đến 13º45’20” vĩ độ Bắc và 108º39’45” đến 109º29’20” kinh độ
Đông, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía
nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía bắc giáp tỉnh Bình Định, có diện tích tự nhiên
là 5.045 km2 chiều dài bờ biển 189 km. Trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Tuy
Hòa, cách Hà Nội 1.160 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 561
km về phía Nam theo tuyến quốc lộ 1A. Phú Yên có vị thế địa lý quan trọng
trong mối liên hệ phát triển kinh tế của khu vực duyên hải miền Trung và
hành lang Đông - Tây cùng với tam giác phát triển Đông Dương.
Khí hậu của Phú Yên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, vừa chịu
ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển nói chung, vừa chịu sự chi phối của hoàn
lưu khí quyển gió mùa khu vực. Phú Yên chịu ảnh hưởng của nhiều luồng
không khí đối lưu, nhiệt độ trung bình hàng năm 26,5°C, nắng nhiều bình
quân 2300 - 2600 giờ/năm, mưa ít và lượng mưa phân bố không đều. Tỉnh
Phú Yên không có mùa đông lạnh, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa
khô và mùa mưa lũ.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo phát triển Việt Nam (2004), “Nghèo”, Báo cáo chung của các nhà
tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội.
2. Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên (2006), Báo cáo tổng kết 7 năm thực hiện
chương trình 135 năm 1999 - 2005.
3. Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên (2006), Báo cáo kết quả thực hiện một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Quyết định 134/QĐ-TTg) năm
2005 - 2006.
4. Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 – 2010.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Số liệu Thống kê xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 và 2001- 2003, Nxb Lao động - Xã hội, Hà
Nội.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Chương trình phát triển Liên
Hợp quốc (2004), Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm
nghèo và chương trình 135, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2000), Giải pháp xóa đói giảm
nghèo ở xã nghèo.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2001): Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo 2001 - 2005.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005): Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo 2006 – 2010.
10. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (2006), Phú Yên thế và lực
trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Chính phủ Việt Nam (27 - 9 - 2001), Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg,
12
“Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005””, Hà Nội.
12. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Văn kiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003): Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội.
14. PGS. TS Nguyễn Thị Cúc (2006), Báo cáo tổng quan đề tài khảo sát:
Khảo sát việc xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
BCHTƯ Đảng khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
BCHTƯ Đảng khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ
BCHTƯ khóa VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương (29/11/1997), Chỉ
thị số 26/CT-TW về lãnh đạo thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
BCHTW khóa IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
13
BCHTW khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu
BCHTW khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy
BCHTW khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng bộ tỉnh Phú Yên (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Phú Yên khóa XII. (Lưu hành nội bộ)
28. Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Phú Yên khóa XIII.
29. Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Phú Yên khóa XIV.
30. Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Phú Yên khóa XV.
31. Đàm Hữu Đắc (2005), Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam - thực
trạng và giải pháp, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 10/2005, trang 1-2.
32. Đàm Hữu Đắc (2007), Một số vấn đề về chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đến năm 2010, Tạp chí
Lao động và Xã hội, Số 6/2007, trang 6-7.
33. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, t. 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, t. 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, t. 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, t. 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2002), Nghị quyết về việc làm và xóa
đói giảm nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001 -2005, Số 60/NQ/2002/HĐND,
Phú Yên.
14
39. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2006), Nghị quyết Về giải quyết việc
làm, đào tạo nghề, giảm nghèo, xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo giai đoạn 2006 -
2010 , Số 65/2006/NQ-HĐND, Phú Yên, ngày 14/07/2006.
40. Nguyễn Thị Hằng (1997): Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước
ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Lê Thị Phú Hương (2009): Công tác khoa giáo của các cấp ủy đảng trong
xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. GS. TS Vũ Văn Hiền (2010), Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói giảm
nghèo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Nguyễn Hải Hữu (2005), Chuẩn nghèo nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn,
Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 262, tháng 5/2005, Tr 3-6.
44. Phạm Gia Khiêm (2006), Xóa đói giảm nghèo ở nước ta – thành tựu,
thách thức và giải pháp, Tạp chí Cộng sản, Số 2-3/2006
45. PGS. TS. Lê Quốc Lý (2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng
và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban MTTQ tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo
tổng kết tổng kết 10 năm triển khai cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”
(Giai đoạn 2000 - 2010), Số 40/BC-MT- BTT, Phú Yên, ngày 26/10/2010.
47. GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (Chủ biên, 1999): Tăng trưởng kinh tế,
công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
48. Chu Tiến Quang (2001): Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Lê Quyết (2002), Một số chính sách quốc gia về việc làm và xóa đói giảm
nghèo, Nxb Lao Động, Hà Nội.
50. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh P h ú Y ê n (2006), Báo cáo
tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải
15
quyết việc làm (2000 - 2005).
51. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên (2006), Chương trình
mục tiêu giảm nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006 - 2010.
52. Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo
đánh giá tình trạng đói nghèo giai đoạn 2006 - 2008.
53. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh P h ú Yê n (2011), Báo cáo
đánh giá tình trạng đói nghèo giai đoạn 2006 - 2008.
54. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên (2011), Báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
55. Thủ tướng Chính phủ (1998), Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa, Số 135/1998/QĐ-TTg.
56. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, Số 134/2001/QĐ-TTg.
57. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo, Số 2685/VPCP-QHQT.
58. Thủ tướng Chính phủ (2004), Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn, Số 134/2004/QĐ-TTg.
59. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chương trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 –
2010, Số 07/2006/QĐ-TTg.
60. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Số 20/2007/QĐ-TTg.
61. Tỉnh ủy Phú Yên (2001), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 02 Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về nhiệm vụ năm 2001 (Nghị quyết số 01-
NQ/TU ngày 12.01.2001), Lưu tại phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
62. Tỉnh ủy Phú Yên (2001), Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa
16
XIII về chương trình phát triển kinh tế-xã hội miền núi giai đoạn 2001-2005
(Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 05.11.2001), Lưu tại phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
63. Tỉnh ủy Phú Yên (2002), Kết luận của Hội nghị lần thứ 06 Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2001 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2002 (Kết luận số 08-KL/TU ngày
04.01.2002), Lưu tại phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
64. Tỉnh ủy Phú Yên (2002), Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa
XIII thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, tập 1, Lưu hành nội bộ.
65. Tỉnh ủy Phú Yên (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về nhiệm vụ năm 2003 (Nghị quyết số 09-
NQ/TU ngày 07.01.2003), Lưu tại phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
66. Tỉnh ủy Phú Yên (2004), Báo cáo đánh giá tình hình năm 2003 và
nhiệm vụ năm 2004, (Báo cáo số 113-BC/TU ngày 02.01.2004), Lưu tại
phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
67. Tỉnh ủy Phú Yên (2005), Báo cáo đánh giá tình hình năm 2004 và
nhiệm vụ năm 2005, (Báo cáo số 156-BC/TU ngày 28.02.2005), Lưu tại
phòng lưu trữ Tỉnh ủy.
68. Tỉnh ủy Phú Yên (2005), Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa
XIII thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, tập 2, Lưu hành nội bộ.
69. Tỉnh ủy Phú Yên (2010), Các Nghị quyết, Chương trình hành động của
Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy khóa XIV (2006 - 2010), tập 1, Lưu hành nội
bộ.
70. Tỉnh ủy Phú Yên (2010), Các Nghị quyết, Chương trình hành động của
Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy khóa XIV (2006 - 2010), tập 2, Lưu hành nội
bộ.
17
71. Tổng cục Thống kê tháng 7 năm 2005, Thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ
nghèo 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
72. Tổng cục thống kê (General Statisical offce) Vụ Tổng hợp và thông tin -
ISID (1998), Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh và thành phố, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
73. Thông tư liên tịch số 05/1999/TTLT - Bộ LĐTB&XH - BYT - BTC, ngày
29 - 1 - 1999.
74. Ma Thị Tuyền (2013), Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
của Đảng ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ khoa
học lịch sử, Hà Nội.
75. Võ Đăng Thiên (1996), Hội nghị chương trình quốc gia xóa đói, giảm
nghèo, Tạp chí Cộng sản, số 21, tr 60.
76. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2001), Chương trình giải quyết việc làm
và xóa đói giảm nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001 - 2005. (Bản lưu tại Sở
LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
77. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2004), Báo cáo kết quả triển khai
Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm từ 2001 - 2003 và phướng
hướng đến năm 2005.(Bản lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
78. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2005), Báo cáo kết quả triển khai
chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm từ 2001 - 2005 và một số định
hướng cho năm 2006. (Bản lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
79. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2006), Quyết định số 1282/2006/QĐ-
UBND về các chương trình Mục tiêu giải quyết việc làm, mục tiêu giảm
nghèo, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số và Đề án xóa
nhà tạm cho hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
80. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2006), Quyết định số 1283/2006/QĐ-
UBND về việc điều chỉnh mức hỗ trợ xóa nhà tạm cho hộ nghèo giai đoạn
18
2006 - 2010.
81. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2007), Quyết định số 2127/2007/QĐ-
UBND về thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
và giải quyết việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006 - 2010.
82. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2007), Báo cáo kết quả triển khai công
tác giảm nghèo năm 2006. (Bản lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
83. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2008), Báo cáo kết quả triển khai công
tác giảm nghèo năm 2007. (Bản lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
84. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2008), Đề án hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Phú Yên theo Quyết định 134.
85. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2008), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
86. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2009), Báo cáo kết quả triển khai công
tác giảm nghèo năm 2008, (Bản lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
87. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 và đề xuất cơ chế, giải
pháp và nguồn lực thực hiện các chương trình giai đoạn 2011 - 2015, (Bản
lưu tại Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Yên).
88. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Y ên (2010), Báo cáo kết quả 4 năm thực
hiện chương trình 135 giai đoạn II và quản lý, lồng ghép các chương trình
mục tiêu Quốc gia, các dự án liên quan trực tiếp đến xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn các xã ĐBKK 2006 - 2009.
89. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Báo cáo việc thực hiện chính
sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 - 2012.