mỘt sỐ kÍ sinh trÙng gÂy bỆnh Ở tÔm chÂn trẮng …ntu.edu.vn/portals/66/tap chi...

7
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015 14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC MT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI TỈNH NINH THUẬN PARASITIC PATHOGENS IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) FARMED IN NINH THUAN PROVINCE Nguyễn Thị Thùy Giang 1 , Phạm Quốc Hùng 2 Ngày nhận bài: 16/7/2015; Ngày phản biện thông qua: 06/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015 TÓM TẮT Mt số bệnh kí sinh trùng tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận đã được nghiên cứu trong hai năm 2013 - 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh thuận thường bị nhiễm các các kí sinh trùng như: trùng tiêm mao bám trên cơ thể tôm (mang, vỏ, các phụ b) và vi bào tử trùng giống vi với Enterocytozoon hepatopenaei ni kí sinh trong gan tụy của tôm nuôi. T lệ cảm nhiễm trùng tiêm mao tôm nuôi tại Ninh thuận là khoảng 30-60% nhưng cường đ cảm nhiễm thấp. Tôm nuôi bị nhiễm vi bào tử trùng gan tụy thường có bị chậm lớn hoặc chết rải rác. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiện tượng đục cơ (bệnh tôm bông) tôm nuôi tại Ninh Thuận có có liên quan đến kí sinh trùng vi bào tử trùng. Mt kết quả đáng ngạc nhiên là không tìm thấy sự có mặt của kí sinh trùng hai tế bào Gregarine đường rut tôm chân trắng nuôi ao tại Ninh Thuận. Từ khóa: bệnh kí sinh trùng, tôm chân trắng, vi bào tử trùng, trùng loa kèn ABSTRACT Studies on Parasitic diseases on white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) farmed in Ninh Thuan province were carried out during two years (2013-2014). The results showed that grow-out shrimp usually infected by parasites such as ciliates and microsporidia. Ciliates (Zoothamnium spp, Epistylis spp.) were found on the surface of the shrimp body, the gills and the appendages with the infection rate was about 30-60% but the intensity of infection was very low. Meanwhile, Enterocytozoon hepatopenaei liked microsporida were observed in the hepatopancreas of shrimps. The infected shrimp often had a slow growth rate or mortality. Microsporidia Enterocytozoon hepatopenaei was not detected on shrimp with clinical sign of milky muscle. Surprisingly, no detection of sporozoa Gregarine in shrimp’s gut. Keywords: parasitic disease, Litopenaeus vannamei, Enterocytozoon hepatopenaei, Ciliates 1 ThS. Nguyễn Thị Thùy Giang, 2 TS. Phạm Quốc Hùng: Vin Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm chân trắng (L. vannamei) là mt đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực của Vit Nam. Tuy nhiên, dịch bnh và những tổn thất do dịch bnh vẫn luôn là nỗi lo hàng đầu của người nuôi tôm. Hàng năm, các dịch bnh xảy ra vẫn gây ra thit hại hàng tỷ đồng cho ngành nuôi tôm Vit Nam. Bnh kí sinh trùng ở tôm nuôi cũng là mt mối nguy hại cho người nuôi tôm với khả năng gây chết và chậm lớn ở tôm. Đề tài này được thực hin nhằm tiến hành những nghiên cứu về mt số bnh kí sinh trùng thường gặp ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh thuận: bnh do ngoại kí sinh trùng, bnh do vi bào tử trùng, bnh do trùng hai tế bào… Bên cạnh thông tin về dấu hiu bnh l, mức đ cảm nhiễm, chúng tôi còn nghiên cứu những biến dổi bnh l do kí sinh trùng gây ra ở mô và tế bào của tôm chân trắng bị nhiễm kí sinh trùng. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu. Những bnh do k sinh trùng k sinh ở tôm he thường liên quan tới các dấu hiu như đục trắng

Upload: hoangque

Post on 04-Feb-2018

218 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC

MÔT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI TỈNH NINH THUẬN

PARASITIC PATHOGENS IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei)

FARMED IN NINH THUAN PROVINCE

Nguyễn Thị Thùy Giang1, Phạm Quốc Hùng2

Ngày nhận bài: 16/7/2015; Ngày phản biện thông qua: 06/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015

TÓM TẮTMôt số bệnh kí sinh trùng ơ tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận đã được nghiên cứu trong hai năm

2013 - 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh thuận thường bị nhiễm các các kí sinh trùng như: trùng tiêm mao bám ơ trên cơ thể tôm (mang, vỏ, các phụ bô) và vi bào tử trùng giống vi với Enterocytozoon hepatopenaei nôi kí sinh trong gan tụy của tôm nuôi. Ty lệ cảm nhiễm trùng tiêm mao ơ tôm nuôi tại Ninh thuận là khoảng 30-60% nhưng cường đô cảm nhiễm thấp. Tôm nuôi bị nhiễm vi bào tử trùng ơ gan tụy thường có bị chậm lớn hoặc chết rải rác. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiện tượng đục cơ (bệnh tôm bông) ơ tôm nuôi tại Ninh Thuận có có liên quan đến kí sinh trùng vi bào tử trùng. Môt kết quả đáng ngạc nhiên là không tìm thấy sự có mặt của kí sinh trùng hai tế bào Gregarine ơ đường ruôt tôm chân trắng nuôi ao tại Ninh Thuận.

Từ khóa: bệnh kí sinh trùng, tôm chân trắng, vi bào tử trùng, trùng loa kèn

ABSTRACTStudies on Parasitic diseases on white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) farmed in Ninh Thuan province were

carried out during two years (2013-2014). The results showed that grow-out shrimp usually infected by parasites such as ciliates and microsporidia. Ciliates (Zoothamnium spp, Epistylis spp.) were found on the surface of the shrimp body, the gills and the appendages with the infection rate was about 30-60% but the intensity of infection was very low. Meanwhile, Enterocytozoon hepatopenaei liked microsporida were observed in the hepatopancreas of shrimps. The infected shrimp often had a slow growth rate or mortality. Microsporidia Enterocytozoon hepatopenaei was not detected on shrimp with clinical sign of milky muscle. Surprisingly, no detection of sporozoa Gregarine in shrimp’s gut.

Keywords: parasitic disease, Litopenaeus vannamei, Enterocytozoon hepatopenaei, Ciliates

1 ThS. Nguyễn Thị Thùy Giang, 2 TS. Phạm Quốc Hùng: Viên Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang

I. ĐẶT VẤN ĐỀTôm chân trắng (L. vannamei) là môt đối tượng

nuôi trồng thủy sản chủ lực của Viêt Nam. Tuy nhiên, dịch bênh và những tổn thất do dịch bênh vẫn luôn là nỗi lo hàng đầu của người nuôi tôm. Hàng năm, các dịch bênh xảy ra vẫn gây ra thiêt hại hàng tỷ đồng cho ngành nuôi tôm Viêt Nam. Bênh kí sinh trùng ở tôm nuôi cũng là môt mối nguy hại cho người nuôi tôm với khả năng gây chết và chậm lớn ở tôm. Đề tài này được thực hiên nhằm tiến hành những nghiên cứu về môt số bênh kí sinh trùng thường gặp ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm

tại Ninh thuận: bênh do ngoại kí sinh trùng, bênh do vi bào tử trùng, bênh do trùng hai tế bào… Bên cạnh thông tin về dấu hiêu bênh ly, mức đô cảm nhiễm, chúng tôi còn nghiên cứu những biến dổi bênh ly do kí sinh trùng gây ra ở mô và tế bào của tôm chân trắng bị nhiễm kí sinh trùng.

II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Vật liệu nghiên cứu.Những bênh do ky sinh trùng ky sinh ở tôm he

thường liên quan tới các dấu hiêu như đục trắng

Page 2: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15

cơ hay các nôi quan, gây chậm lớn, giảm tỷ lê sống (bênh do vi bào tử Microsporidia, bênh do trùng hai tế bào-Gregarine hay do bào tử trùng Haplosporidia…). Do vậy, vật liêu dùng cho nghiên cứu này là các mẫu tôm chân trắng bị đục cơ, tôm bị chậm lớn còi cọc được thu ở các vùng nuôi tôm thuôc tỉnh Ninh Thuận.

25 mẫu tôm (25-30 con/mẫu) (từ 30 ngày tuổi đến trước thu hoạch) có dấu hiêu còi cọc chậm lớn đã được thu. 18 mẫu tôm chân trắng có dấu hiêu đục cơ (25-30 con/mẫu) đã được thu từ các ao nuôi ở Ninh Thuận. Ngoài ra cũng có 15 mẫu tôm khỏe chưa bôc lô dấu hiêu bênh cũng được thu để làm đối chứng so sánh trong nghiên cứu bênh ly.

2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Quan sát và mô tả các dấu hiệu chính của bệnh

Các dấu hiêu chính bôc lô ở bên ngoài cơ thể và trên các nôi quan như mang, ruôt, gan tụy, cơ của các mẫu tôm bị bênh được quan sát trực tiếp bằng mắt thường, mô tả và xác định tần suất xuất hiên của các dạng bênh ly trên các mẫu tôm bênh và tôm khỏe. Ngoài ra, các hình ảnh chụp tôm bênh và tôm khỏe cũng trợ giúp minh chứng cho sự mô tả được cụ thể và rõ ràng.2.2. Phương pháp mô bệnh học

Phương pháp mô bênh học ứng dụng cho nghiên cứu ở tôm he được giới thiêu bởi Lightner (1996) đã được sử dụng cho nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu này bao gồm các bước thực hiên được thể hiên ở hình 1.

2.2.1. Cố định mẫu dùng cho nghiên cứu mô bênh họcCố định mẫu: 2ml dung dịch Davidson (gồm:

330 ml cồn etylic 95% +220 ml formol 40%+ 115ml acid acetic đậm đặc + 335ml nước cất) được tiêm vào giáp đầu ngực của mỗi con tôm. Sau đó ngâm toàn bô cơ thể tôm trong dung dịch Davidson với tỷ lê về thể tích là 1/10. Thời gian cố định mẫu trong dung dịch cố định từ 24-36h tùy theo kích thước của tôm. Sau thời gian cố định, chuyển mẫu sang cồn etylíc 70% để lưu giữ ở nhiêt đô phòng và thường xuyên thay cồn mới nếu mầu của dung dịch cố định bị thay đổi. 2.2.2. Xử ly, đúc và cắt mẫu

Các mẫu sau khi lấy ra khỏi dung dịch cồn cố định, được làm mất nước bằng ngâm mẫu lần lượt vào các dung dịch cồn etylíc với nồng đô tăng dần (50%, 70%, 95% và 100%), mỗi thang cồn giữ khoảng 30-60 phút. Sau đó mẫu được làm cho mềm và trong bằng cách ngâm trong methyl salicylate nguyên chất với thời gian 12-24 giờ. Thấm mẫu trong paraphin nóng chảy ở nhiêt đô 650C trong thời gian 6-8h. Cuối cùng đúc mẫu trong paraphin tạo thành khối hình hôp. Cắt mẫu bằng máy microtom thành các lát có đô dày 5-6µm và đặt các lát mô này

lên trên bề mặt 1 thau nước ấm có nhiêt đô 45-500C, trong nước có bổ sung albumin từ lòng trắng của 1-2 quả trứng gà. 2.2.3. Nhuôm các tiêu bản mô bênh học

Dùng lam sạch để vớt các lát cắt của mẫu (dày 5-6µ) nổi trên mặt nồi nước ấm (450C). Đặt lam mẫu này lên máy sấy ở nhiêt đô 45-600C trong 1-4h (tùy theo nhiêt đô). Khi các lam mẫu đã khô, quá trình nhuôm các lam mẫu được thực hiên như sau: làm mất paraphin bằng cách nhúng các lam mẫu trong xilen 2 lần, 5 phút cho mỗi lần. Tiếp theo mẫu được làm no nước bằng cách nhúng trong cồn etanol với các nồng đô giảm dần (100%, 90%, 70% và 50%), mỗi mức cồn giữ trong 2-3 phút. Sau khi đã no nước, các lam mẫu được nhúng với nước vòi 3-6 lần rồi nhuôm với Hematoxylin trong thời gian 4-6 phút, sau đó lấy mẫu ra rửa với nước vòi trong thời gian 4-6 phút trước khi nhuôm lần 2 với Eosine trong 2 phút. Tiếp tục làm mất nước của mẫu bằng cách nhúng 10 lần các lam mẫu trong dung dịch cồn với nồng đô tăng dần (50%, 70%, 90%, 95% và 100%). Cuối cùng làm trong các lam chứa các lắt cắt mô bằng cách nhúng trong xilen 2 lần, 2-3 phút cho 1 lần. Để lam mẫu khô tự nhiên trong không khí,

Hình 1. Quy trình làm các tiêu bản mô bệnh học của tôm he

Page 3: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

đậy bằng lamel với keo dán Bomcanada. Các tiêu bản mô bênh học được quan sát dưới kính hiển vi quang học và xác định những biến đổi trong tổ chức dựa vào sự so sánh với mẫu làm từ tôm khỏe.2.3. Làm các mẫu mô ép hoặc mô phết để kiểm tra nhanh ký sinh trùng

Phương pháp dùng các mẫu ép hoặc phết mô gan tụy, mẫu ép mang hoặc các phần phụ của tôm để kiểm tra phát hiên nhanh các loại ky sinh trùng ky sinh ở mang, gan tụy hay bám trên các phần phụ của tôm. Với các tiêu bản ép gan tụy được nhuôm với xanh malachite 0,5%, các tiêu bản phết mô gan tụy có thể được nhuôm với giemsa.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liêu được thống kê và xử ly bằng phần mềm Excel 2007

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Tôm chân trắng bị nhiễm tiêm mao trùng/trùng lông (Ciliata)

Kết qủa kiểm tra 43 mẫu tôm đã chỉ ra rằng mang và các phần phụ của tôm chân trắng nuôi ao ở Ninh Thuận thường bị nhiễm môt số tiêm mao trùng thuôc hai giống Zoothamnium và Epistylis. Tỷ lê nhiễm tiêm mao trùng trong các ao giao đông từ 40-60% với cường đô cảm nhiễm rất thấp: thường chỉ gặp môt vài quần thể của 2 loại tiêm mao trùng này ky sinh ở các phần phụ như chân bơi, chân bò, cá biêt có gặp ở mang của tôm. Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biêt có y nghĩa thông kê về mức đô cảm nhiễm của ngoại kí sinh trùng giữa những con tôm bị bênh và chết với những con tôm khỏe mạnh. Bảng 1. Tỷ lệ cảm nhiễm kí sinh trùng trên tôm

chân trắng nuôi thương phẩm

Nguồn gốc Số ao Số tômđã kiểm tra

Tỷ lệ cảm nhiễmKST (%)

Phước Dinh 5 55 51

An Hải 14 162 43

Tri Hải 5 54 73

Tân Hải 15 157 67

Hôi Hải 4 50 69

å 43 478 TB: 60.6%

Các mẫu tôm thu có thời gian nuôi khoảng 30 ÷ 60 ngày. Trong đó, tỷ lê cảm nhiễm kí sinh trùng ở tôm chân trắng nuôi tại xã Tri Hải là cao nhất (73%). Ngược lại, tỷ lê nhiễm kí sinh trùng ở tôm chân trắng nuôi tại hai xã An Hải và Phước Dinh là thấp nhất (43-51%) so với các vùng nuôi khác. Nguyên nhân

sự khác biêt trên có thể là do quy trình kĩ thuật nuôi, sự chăm sóc quản ly sức khỏe tôm trong quá trình nuôi, xử ly môi trường nước, sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh trong quy trình nuôi và chất liêu đáy của các ao nuôi ở từng vùng nuôi. Môt điều quan trọng được ghi nhận là tỷ lê nhiễm và cường đô nhiễm cao hơn thường bắt gặp ở những hô nuôi thiếu hê thống ao xử ly lắng lọc. Điều này cho thấy rằng sự tăng lên về số lượng của các ngoại kí sinh trùng trong ao nuôi có liên quan đến chất lượng môi trường trong ao nuôi giàu hợp chất hữu cơ. Nhiều nhà khoa học đã cho rằng sự xuất hiên và có mặt của các kí sinh trùng có thể là môt cảnh báo về chất lượng môi trường không tốt (Blanar & CTV, 2009; Marcogliese, 2005;)

Bảng 2. Thành phần và mức độ cảm nhiễm của các loài KST trên tôm chân trắng nuôi

thương phẩm

Thành phần KST Cơ quan kí sinh

Mức độ cảm nhiễm

TLCN (%)

CĐCNmin - max

TB

Epistylis sp. Chân 35,671 - 32,6

Zoothamnium sp. Thân, chân, mang 64,33

5 - 175,8

Có sự khác biêt khá lớn về tỷ lê và cường đô nhiễm tiêm mao trùng ở tôm chân trắng so với các kết quả tương tự thu được ở tôm sú nuôi trong những nghiên cứu trước kia. Đỗ Thị Hòa & CTV (1996) đã từng thông báo về những trường hợp tôm sú (P. monodon) nuôi trong ao bị bẩn mình, đen mang và chết rải rác vào các buổi sáng do nhiễm trùng tiêm mao với tỷ lê (70-100%) và cường đô nhiễm cao (>25). Sự khác biêt này có lẽ liên quan tới viêc tôm sú thường bị nhiễm rất cao các loại virus như MBV (50-80%) hay HPV (30-50%) (Đỗ Thị Hòa & CTV, 1996; Lightner, 1996) gây ra hiên tượng còi cọc, chậm lớn. Hiên tường còi cọc chậm lớn của tôm sú, kết hợp với thời gian nuôi kéo dài (4-5 tháng) và trình đô quản ly với các sản phẩm hỗ trợ còn hạn chế đã dẫn tôm sú thời đó bị nhiễm trùng tiêm mao cao và có thể gây tác hại cho tôm. Những năm gần đây, tôm P. vannamei được nuôi trong ao đất với mật đô cao, 80-120 con/m2 nhưng chất lượng môi trường được quản ly khá tốt, thời gian nuôi tôm chân trắng ngắn hơn tôm sú, các hô nuôi dùng các loại chế phẩm sinh học để quản ly chất lượng nước, nên đã hạn chế sự sinh sôi phát triển của các tiêm mao trùng, do vậy dù vẫn

Page 4: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17

gặp sự hiên diên của ky sinh trùng này ở tôm chân trắng tại Ninh Thuận, nhưng cường đô nhiễm thấp, hầu như không ảnh hưởng tới sức khỏe của tôm (hình 2).

Mặc dù ít gây tác hại ở giai đoạn lớn, nhưng trùng loa kèn có khả năng gây chết hàng loạt ở giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm khi cảm nhiễm với cường đô cao (Lightner, 1996). Với số lượng

lớn các trại sản xuất tôm giống phân bố trong tỉnh Ninh Thuận, viêc trùng loa kèn phân bố và tồn tại ở khu vực này cũng là môt mối nguy hiểm tiềm tàng cần được quan tâm trong các chương trình phòng ngừa và kiểm soát bênh của địa phương. Con giống sạch bênh là môt biên pháp hữu hiêu để phòng ngừa dịch bênh và sản xuất thương phẩm thành công.

Hình 2. Trùng tiêm mao cảm nhiễm ở tôm chân trắng nuôi tại Ninh Thuận1. Hình ảnh mô bệnh học của trùng tiêm mao (Zoothamnium sp) nhiễm ơ trên cơ thể tôm (100x)2. Tiêm mao trùng bao phủ trên bề mặt và các phần phụ của tôm 3. Hình dưới: Zoothamnium sp. kí sinh ơ mang tôm

2. Bệnh đục cơ ở tôm chân trắng không liên quan tới vi bào tử (Microsporida)

Hình 3. Tôm chân trắng bị bệnh đục cơ và đặc điểm bệnh lý ở các vùng cơ vân bị đục mờHình trái: Tôm chân trắng bị đục cơ thu ơ Ninh Thuận (ơ trên là tôm khỏe, ơ dưới là tôm bị đục cơ)Hình phải: Bệnh lý thể hiện ơ vùng cơ vân bị đục mờ, nhưng không bị dập nát, không có mặt của vi bào tử, cũng không có các thể vùi của IMNV (mũi tên trắng chỉ vùng cơ bình thường, mũi tên đen chỉ vùng cơ bị đục mờ)

Từ 18 mẫu tôm P. vannamei bị đục cơ thu tại Ninh Thuận, vùng cơ vân dọc phần bụng bị đục mờ đã được kiểm tra nhanh trên các tiêu bản ép tươi và tiêu bản mô bênh học để phát hiên sự tồn tại của

các vi bào tử. Tuy nhiên, tất cả các mẫu tôm bị đục cơ này đều không phát hiên sự có mặt của vi bào tử (hình 3). Bênh ly thể hiên ở vùng cơ vân bị đục mờ cho thấy không bị dập nát, không có mặt của vi bào

Page 5: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

tử, cũng không có các thể vùi của IMNV (hình 3, mũi tên trắng chỉ vùng cơ bình thường, mũi tên đen chỉ vùng cơ bị đục mờ). Kết quả mô bênh học này có sự khác biêt với kết quả về được công bố bởi Prasertsri & CTV (2009) và Limsuwan & CTV (2008) về bênh tôm đục cơ ở tôm chân trắng nuôi tại Thái lan. Hai nhóm tác giả này đều tìm thấy sự có mặt của vi bào tử trùng cũng như sự biến dạng của vùng cơ bị đục. Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng hiên tượng tôm chân trắng bị đục cơ xảy ra ở môt số ao nuôi tôm chân trắng tại Ninh Thuận không liên quan tới vi bào tử, cụ thể hơn rằng đây không phải bênh tôm sữa như đã được giới thiêu bởi Lightner (1996), Limsuwan & CTV (2008) và Prasertsri & CTV (2009).

3. Tôm chậm lớn với vi bào tử cảm nhiễm ở gan tụyNghiên cứu của chúng tôi trên 43 mẫu tôm chân

trắng nuôi thương phẩm tại Ninh thuận cũng đã phát hiên được môt loại vi bào tử tồn tại trong nguyên sinh chất các tế bào biểu mô hình ống của gan tụy ở môt số mẫu tôm chân trắng nuôi ở Ninh Thuận bị chậm lớn hay bị hoại tử gan tụy. Tỷ lê nhiễm khoảng 15-20%. Trên các tiêu bản ép mô gan tụy tươi có nhuôm xanh Malachite 0,5%, khi các tế bào biểu mô gan tụy hình ống của vật chủ vỡ ra, phóng thích các vi bào tử ra ngoài tế bào được phát hiên rõ ràng dưới kính hiển vi quang học ở đô phóng đại >400X. Tuy nhiên, hiên tượng nhiễm vi bào tử loại này cũng mới chỉ gặp ở môt số ít mẫu tôm bị chậm lớn hay bị hoại tử gan đưa vào xét nghiêm và trên môt vài tiêu bản mô bênh học được làm từ tôm chân trắng nuôi ở Ninh Thuận (hình 4).

Hình 4. Vi bào tử tương tự như loài Enterocytozoon hepatopenaei nội ký sinh ở gan

tụy của tôm chân trắng tại Ninh Thuận

Hai hình trên: Vi bào tử ký sinh nôi bào ơ tiêu bản ép mô gan tụy tươi, nhuôm malachite green, đô phóng đại 400x (mũi tên)

Hình dưới: Tiêu bản mô bệnh học của gan tụy tôm chân trắng đã bị teo nhỏ, chuyển màu trắng thể hiện các tế bào biểu mô gan tụy đã hoại tử, với nhiều hạt giống vi bào tử được phóng thích ra bên ngoài (H & E, 200x)

Để đánh giá chính xác mức đô cảm nhiễm của loại vi bào tử ở gan tụy của tôm chân trắng nuôi ở Ninh Thuận , cần phải thu mẫu và phân tích thêm bằng PCR. Theo Tangprasittipap & CTV (2013) khi nghiên cứu ở tôm P.vannamei nuôi ở Thái Lan đã cho rằng, phương pháp mô bênh học có thể không đánh giá được chính xác về tỷ lê và cường đô nhiễm của vi bào tử này ở tôm. Các tác giả này đề nghị nên chẩn đoán bằng kỹ thuật PCR hoặc kỹ thuật lai tại chỗ (ISH), tuy nhiên ở Viêt Nam hiên nay vẫn chưa phát triển thành công cặp mồi đặc hiêu hay đầu dò DNA đặc hiêu cho ky sinh trùng này để có thể chẩn đoán bằng PCR hay ISH.

Ở Viêt Nam, trong năm 2009-2010, đã có 2 nhóm nhà khoa học thuôc Viên NCNTTS I đã phát hiên được môt loài vi bào tử cảm nhiễm khá cao ở gan tụy của tôm sú P. monodon nuôi ở Hải Phòng, Nghê An, Huế, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau bằng phương pháp làm các tiêu bản ép hay phết mô gan tụy tụy tươi, kết hợp với kính hiển vi điên tử truyền qua (TEM). Đặc biêt, các nhà khoa học này đã cho rằng, vi bào tử này có liên quan tới hôi chứng phân trắng (white feces syndrome-WFS) ở tôm sú nuôi ở Viêt Nam (Hà N.T.T & CTV, 2010). Năm 2009, Tourtip & CTV đã xác định được loài vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei

Page 6: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19

kí sinh trong gan tụy của tôm nuôi tại Thái Lan nhưng chưa đưa ra đánh giá về tác hại của kí sinh trùng này với vật chủ. Năm 2013, Tangprasittipap & CTV đã nghiên cứu thực nghiêm để chứng minh rằng, vi bào tử Enterocytozoon hepatopenaei không có liên quan tới hôi chứng phân trắng (WFS) của tôm P.vannameinuôi tại Thái lan. Mặc dù vậy, sự cảm nhiễm của loài vi bào tử này ở gan tụy của tôm với cường đô cao có thể đã ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng và sản lượng của tôm nuôi.

Với kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có thể khẳng định là có môt loại vi bào tử nôi ky sinh trong nguyên sinh chất của các tế bào biểu mô gan tụy ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm ở Ninh Thuận. Tuy nhiên, mức đô cảm nhiễm cũng như xác định chính xác đây có phải là loài Enterocytozoon hepatopenaei hay không và tác hại của kí sinh trùng này lên tôm nuôi như thế nào còn cần tiếp tục nghiên cứu.

4. Bệnh ký sinh trùng 2 tế bào GregarineĐã kiểm tra 43 mẫu (10-15 con/mẫu) tôm chân

trắng nuôi ở Ninh Thuận nhưng không phát hiên được trùng hai tế bào cảm nhiễm ở đường ruôt của các mẫu tôm này. Đây là môt kết quả gây ngạc nhiên. Theo Đ.T. Hòa & CTV (1996) tôm sú đặc biêt tôm đất (Metapennaeus ensis) nuôi ao thường bị cảm nhiễm ky sinh trùng hai tế bào với tỷ lê và cường đô rất cao. Đặc biêt, tại Ninh Thuận cũng đã tìm thấy nhiều trùng hai tế bào ky sinh ở ruôt của tôm sú nuôi thương phẩm (Nguyễn Khắc Lâm, 2010). Các nghiên cứu khác tiến hành trên tôm chân trắng đã được công bố cũng cho thấy sự xuất hiên của trùng hai tế bào trong đường ruôt của tôm nuôi. Ví dụ như tôm chân trắng nuôi tại Nam và Trung Mỹ thường xuyên bị phát hiên sự có

mặt của trùng 2 tế bào như các giống Nematopsis spp và Cephalolobus spp ky sinh ở ruôt trước và ruôt giữa. Theo Jones et al., 1994, tôm chân trắng nuôi ở vùng Texas (Mỹ) thường bị cảm nhiễm loài Paraphioidina scolecoides ở ruôt giữa của tôm. Ky sinh trùng này không gặp ở giai đoạn nauplius, nhưng đã được phát hiên ky sinh ở giai đoạn zoae, mysis và postlarvae với tỷ lê nhiễm cao từ 50-80% và từ 10- < 50 KST/ ấu trùng tôm (Jones et al., 1994). Trong khi đó, tôm chân trắng nuôi ở Ecuador lại được tìm thấy loài trùng hai tế bào là Nematopsis marinus, nhiễm ở giai đoạn juvenile và trưởng thành nuôi trong ao đất, với tỷ lê nhiễm 50-80% và 5-< 5000 trùng/tôm (Jimenez et al., 2002).

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊTrùng tiêm mao (Zoothamnium sp và Epistilis

sp) đã phát hiên nhiễm ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận với cường đô nhiễm rất thấp, nên có thể không gây tác hại gì đáng kể cho sức khỏe của tôm nuôi tại địa phương. Đã phát hiên môt loại vi bào tử ky sinh nôi bào trong nguyên sinh chất của các tế bào biểu mô hình ống ở gan tụy của tôm chân trắng. Tuy nhiên, chưa thể đánh giá được mức đô cảm nhiễm và tác hại của ky sinh trùng này lên tôm nuôi. Vi bào tử trùng không phải là tác nhân gây ra hiên tượng đục cơ ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận. Môt kết quả đáng ngạc nhiên là không tìm thấy ky sinh trùng hai tế bào (Gregarine) ky sinh ở đường ruôt của tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận.

Cần nghiên cứu tiếp tục về mức đô cảm nhiễm và tác hại của hai hai loại ky sinh trùng: vi bào tử ky sinh nôi bào ở gan tụy và Gregarine ky sinh ở đường ruôt ở tôm chân trắng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt1. Đỗ Thị Hòa (1996). Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm sú Penaeus monodon nuôi ở miền Trung Việt Nam. Luận án

Tiến sĩ.2. Nguyễn Khắc lâm (2010). Nghiên cứu bệnh teo gan trên tôm sú Penaeus monodon nuôi thương phẩm ở Ninh Thuận và đề

xuất các giải pháp phòng bệnh tổng hợp. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. 3. Nguyễn Thị Hà, Đồng Thanh Hà, Nguyễn Thanh Thủy, Vũ Thị Kim Liên (2010). Enterocytozoon hepatopenaei ký sinh và

gây ra bệnh phân trắng ở tôm sú Penaeus monodon nuôi tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 12: 45–50.

Tiếng Anh4. Blanar, C. A., Munkittrick, K. R., Houlahan, J., MacLatchy, D. L., & Marcogliese, D. J. (2009). Pollution and parasitism in

aquatic animals: A meta-analysis of effect size. Aquatic Toxicology, 93(1), 18-28.5. JiménezR., De BarniolL.,MachucaM. (2002).Nematopsis marinus n. sp., a new septate gregarinefromculturedpenaeidshrimp

Litopenaeus vannamei (Boone), in Ecuador. Journal Aquaculture Research , Vol. 33 (4): 231–240.

Page 7: MỘT SỐ KÍ SINH TRÙNG GÂY BỆNH Ở TÔM CHÂN TRẮNG …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3.2015 03 Nguyen Thi Thuy... · Tp chí Khoa hc - Công ngh Thy sn S 3/2015

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

6. Jones T. C., Overstreet R.M., Lotzl J. M., P. F. Frelier (1994). Paraophioidina scolecoides n. sp., a new aseptate gregarine from cultured Pacific white shrimp Penaeus vannamei. Dis. aquat. Org, vol.19: 67-75.

7. Limsuwan C., Chuchird. N.. Prasertsri S., Wongmaneeprateep S., Prompamorn P., Laisutisan K., P. Wiriyapatthanasub (2008). Microsporidiosis in cultured Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei). In: Proceedings of the 45th Kasetsart University Annual Conference, Kasetsart, 29 January - 1 February, 2008. Subject: Fisheries pp. 430-440.

8. Lightner, D.V. 1996. A Handbook of Pathology and Diagnostic Procedures for Diseases of Penaeid Shrimp. World Aquaculture Society. 304 p.

9. Marcogliese, D. J. (2005). Parasites of the superorganism: Are they indicators of ecosystem health? International journal for parasitology, 35(7), 705-716.

10. Prasertsri S., Limsuwan C. and Chuchird N. (2009). The Effects of Microsporidian (Thelohania) Infection on the Growth and Histopathological Changes in Pond-reared Pacific White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Kasetsart J. (Nat. Sci.) 43 : 680 – 688.

11. Tangprasittipap A., Srisala J., Chouwdee S., Somboon M., Chuchird N., Limsuwan C., Srisuvan T., Flegel T. W. and K. Sritunyalucksana (2013). The microsporidian Enterocytozoon hepatopenaei is not the cause of white feces syndrome in whiteleg shrimp Penaeus vannamei. Veterinary Research ,9:139, p.10.

12. Tourtip S, Wongtripop S, Stentiford GD, Bateman KS, Sriurairatana S, Chavadej J, Sritunyalucksana K., B. Withyachumnarnkul (2009) Enterocytozoon hepatopenaei sp. nov. (Microsporida: Enterocytozoonidae), a parasite of the black tiger shrimp Penaeus monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure and phylogenetic relationships. J Invertebr Pathol, 102(1):21–29.