mỞ ĐẦu - hus.vnu.edu.vn · - phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện...

24
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cp thiết Mộc Châu là cửa ngõ quan trọng kết nối Sơn La với các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng. Đây là nơi có nhiều điều kiện để phát trin du lịch đặc bit là du lch sinh thái da vào cộng đồng: cảnh quan thiên nhiên độc đáo, khí hậu mát mẻ, môi trường trong sch cùng vi truyn thống văn hóa đặc sc ca các cộng đồng dân tộc địa phương. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch không gian đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Mộc Châu được xác định nằm trong Khu du lịch quốc gia Mộc Châu vi hthng sn phm du lịch đa dạng, độc đáo. Trong bi cnh phát trin chung ca kinh tế thtrường và đô thị hóa, Mc Châu sđứng trước nhng biến đổi vtài nguyên, môi trường và phát huy bn sắc văn hóa tộc người, thách thc cho phát trin bn vng. Du lch sinh thái (DLST) là gii pháp an toàn và hiu qu, va khai thác được li ích kinh tế,va bo tồn được tài nguyên. Stham gia ca cộng đồng vào du lch sinh thái chính là yếu tquyết định cho phát trin bn vng địa phương. Địa lý hc là khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ theo không gian và thời gian cùng với các phương pháp nghiên cứu liên ngành có thể đánh giá, xác định rõ nguồn tài nguyên của lãnh thổ, góp phần quan trọng cho việc định hướng phát triển kinh tế xã hội, trong đó có du lịch. Do vy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Cơ sở khoa hc cho phát trin du lch sinh thái da vào cộng đồng dân tc huyn min núi Mc Châu tỉnh Sơn La” làm luận án tiến sĩ. 2. Mc tiêu và ni dung nghiên cu Mc tiêu: Xác lập cơ sở khoa hc da trên tiếp cận địa lý cho định hướng không gian phát trin du lch sinh thái da vào cộng đồng huyn Mc Châu, tỉnh Sơn La theo hướng bn vng. Ni dung nghiên cu - Tng quan các công trình nghiên cu có liên quan; xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cu. - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kin tnhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hi (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ sở vt cht htng cho phát trin DLST da vào cộng đồng huyn Mc Châu. - Phân vùng địa lý và phân tích các tiểu vùng địa lý với đặc điểm tài nguyên cho phát trin DLST da vào cộng đồng. - Đánh giá mức độ thun li ca các tiểu vùng địa lý cho phát trin DLST da vào cng đồng và phân tích khnăng tham gia của cộng đồng trong phát trin du lch. - Định hướng không gian phát trin DLST da vào cộng đồng huyn Mc Châu phc vphát trin bn vng. - Định hướng gii pháp nâng cao hiu quhoạt động phát trin DLST da vào cộng đồng huyn Mc Châu. 3. Phm vi nghiên cu Phm vi không gian lãnh th: Đề tài được thc hin trong phm vi huyn Mc Châu, tnh Sơn La trong mối quan hvi các khu vc lân cn. Phm vi thi gian: Luận án nghiên cứu, phân tích các số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và du lịch của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2011 - 2016 có tính đến các số liệu dự

Upload: others

Post on 03-Mar-2020

12 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Mộc Châu là cửa ngõ quan trọng kết nối Sơn La với các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và

vùng đồng bằng sông Hồng. Đây là nơi có nhiều điều kiện để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch

sinh thái dựa vào cộng đồng: cảnh quan thiên nhiên độc đáo, khí hậu mát mẻ, môi trường trong sạch

cùng với truyền thống văn hóa đặc sắc của các cộng đồng dân tộc địa phương. Định hướng phát

triển kinh tế - xã hội và quy hoạch không gian đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Mộc Châu

được xác định nằm trong Khu du lịch quốc gia Mộc Châu với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng,

độc đáo. Trong bối cảnh phát triển chung của kinh tế thị trường và đô thị hóa, Mộc Châu sẽ đứng

trước những biến đổi về tài nguyên, môi trường và phát huy bản sắc văn hóa tộc người, thách thức

cho phát triển bền vững. Du lịch sinh thái (DLST) là giải pháp an toàn và hiệu quả, vừa khai thác

được lợi ích kinh tế,vừa bảo tồn được tài nguyên. Sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái

chính là yếu tố quyết định cho phát triển bền vững ở địa phương. Địa lý học là khoa học có vai trò

đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ theo không gian và thời gian cùng với các

phương pháp nghiên cứu liên ngành có thể đánh giá, xác định rõ nguồn tài nguyên của lãnh thổ, góp

phần quan trọng cho việc định hướng phát triển kinh tế xã hội, trong đó có du lịch. Do vậy, nghiên

cứu sinh đã chọn đề tài: “Cơ sở khoa học cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

dân tộc huyện miền núi Mộc Châu tỉnh Sơn La” làm luận án tiến sĩ.

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

Mục tiêu: Xác lập cơ sở khoa học dựa trên tiếp cận địa lý cho định hướng không gian phát

triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La theo hướng bền vững.

Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan; xác lập cơ sở lý luận và phương pháp

nghiên cứu.

- Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH),

tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất hạ tầng cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu.

- Phân vùng địa lý và phân tích các tiểu vùng địa lý với đặc điểm tài nguyên cho phát triển

DLST dựa vào cộng đồng.

- Đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý cho phát triển DLST dựa vào cộng

đồng và phân tích khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.

- Định hướng không gian phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu phục vụ

phát triển bền vững.

- Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển DLST dựa vào cộng đồng

huyện Mộc Châu.

3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian lãnh thổ: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Mộc Châu, tỉnh

Sơn La trong mối quan hệ với các khu vực lân cận.

Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu, phân tích các số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và

du lịch của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2011 - 2016 có tính đến các số liệu dự

Page 2: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

2

báo và định hướng quy hoạch đến năm 2030.

Phạm vi khoa học: Đề tài luận án nghiên cứu DLST huyện Mộc Châu dựa theo tiếp cận địa

lý, tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu: i) Về lý luận: Nghiên cứu nội hàm của cách tiếp cận

địa lý theo hướng phân vùng Địa lý cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; ii) Phân

vùng địa lý huyện Mộc Châu thành các tiểu vùng địa lý với đặc điểm về điều kiện và tài nguyên du

lịch tự nhiên và nhân văn; iii) Đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý đối với phát triển

một số loại hình DLST; iv) Phân tích năng lực tham gia của cộng đồng trong phát triển DLST dựa

vào cộng đồng theo các tiểu vùng địa lý; v) Định hướng không gian ưu tiên phát triển các loại hình

DLST phù hợp với từng tiểu vùng (TV).

4. Điểm mới của luận án

- Làm rõ được sự phân chia lãnh thổ thành các TV địa lý với đặc điểm riêng về điều kiện và

tài nguyên du lịch tạo cơ sở khoa học cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu,

tỉnh Sơn La.

- Xác định được mức độ thuận lợi và định hướng ưu tiên phát triển du lịch đối với các tiểu

vùng địa lý theo 3 loại hình du lịch chính: (1) du lịch Homstay và trải nghiệm không gian văn hóa

bản làng, (2) du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn, (3) du lịch mạo hiểm; định hướng phát

triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

5. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1. Các tiểu vùng địa lý với tính đặc thù riêng về ĐKTN, KTXH, tài nguyên du

lịch và cơ sở hạ tầng là những căn cứu khoa học cần thiết và khách quan cho phát triển DLST dựa

vào cộng đồng ở huyện Mộc Châu.

Luận điểm 2. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cùng với năng lực của cộng đồng địa

phương đối với các loại hình du lịch: du lịch Homstay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng,

du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn, du lịch mạo hiểm theo các TV địa lý cho phép lựa chọn

và xác định các loại hình DLST ưu tiên phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu huyện Mộc Châu.

6. Cơ sở dữ liệu

Nguồn tài liệu được sử dụng trong luận án bao gồm:

- Hệ thống các tài liệu, các công trình đã công bố về lý luận và nghiên cứu sử dụng tài

nguyên; các báo cáo về ĐKTN, KTXH; niên giám thống kê từ 2011 - 2016, quy hoạch sử dụng đất

đến 2016 của huyện;

- Hệ thống các bản đồ số chuyên đề và tổng hợp: bản đồ hành chính (1/100.000), bản đồ địa

hình (1/50.000), bản đồ tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu, Bản đồ đất, huyện Mộc Châu

(1/50 000)...

- Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp tỉnh mà tác giả là thư ký, thành viên tham gia chính

(2012 - 2013): “Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”;

“Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố truyền thống đến giáo dục và chăm sóc trẻ em ở một

số dân tộc tỉnh Sơn La”, ...

Page 3: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

3

- Các kết quả điều tra khảo sát ngoài thực địa của NCS trong quá trình thực hiện luận án.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Kết quả khoa học của luận án góp phần làm phong phú những vấn đề về

lý luận và phương pháp nghiên cứu của địa lý học và dân tộc học cho định hướng phát triển

DLSTcó sự tham gia của cộng đồng địa phương;

Ý nghĩa thực tiễn: Hệ thống cơ sở dữ liệu, các kết quả nghiên cứu, bản đồ chuyên đề của

luận án sẽ là những tài liệu khoa học tham khảo có giá trị đối với các nhà quản lý khi đưa ra các

định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ theo hướng bền vững.

8. Cấu trúc luận án

Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận án được cấu trúc theo 3 chương, trình bày trong ...

trang với ... bảng biểu, ... sơ đồ, biểu đồ, ảnh minh họa và các bản đồ chuyên đề. Chƣơng 1. Cơ sở

lý luận và phương pháp nghiên cứu; Chƣơng 2.Các điều kiện địa lý và tài nguyên cho phát triển

DLST dựa vào cộng đồng huyện miền núi Mộc Châu, tỉnh Sơn La; Chƣơng 3. Đánh giá tiềm năng,

thực trạng và định hướng phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện miền núi Mộc Châu, tỉnh Sơn La

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đến Du lịch sinh thái (DLST)

và DLST dựa vào cộng đồng theo các khía cạnh về cơ sở lý luận DLST, Phương pháp đánh giá tài

nguyên cho phát triển DLST, Cơ sở địa lý trong phát triển DLST: Trên thế giới (Hector Ceballos -

Lascurain, 1983; Taylor, Boo E, 1990; Kreg Lindberg,…,1990; BucleyRC, 1991; Ties, 1990;

Honey M, 1990; Simpson and Wall,1999, WWF, 2001; Kibicho, W, 2008; Rosazman Hussin, 2014,

V.V…); Ở Việt Nam (Phạm Trung Lương, 1999, 2002; Nguyễn Thị Hải, 2004, 2007, 2010; Đặng

Duy Lợi, 1992, 2013; Trần Đức Thanh, 2005, 2010, 2014; Phạm Ngọc Thắng, 1998; Nguyễn Thị

Sơn, 2000; Phạm Thị Mộng Hoa, 2000; Trương Quang Hải, 2006, 2008; Phạm Hoàng Hải, 2013,

Nguyễn Khanh Vân, 2015; Trần Thị Mai Hoa, 2006, 2008, 2010; Nguyễn Cao Huần, 2005, v.v.) và

các nghiên cứu có liên quan đến lãnh thổ Mộc Châu có thể rút ra một số nhận xét sau:

1. Du lịch sinh thái, hay Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đều hướng tới du lịch bền

vững, bảo tồn được tài nguyên, nâng cao vai trò và nguồn thu nhập của cộng đồng từ du lịch tại

chính địa phương. Điều này lại rất gắn với từng khu vực địa lý riêng biệt và sẽ có nhiều ứng dụng

đối với các vùng có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, cộng đồng còn có mức sống thấp nhưng

có khát vọng cải thiện cuộc sống.

2. Nghiên cứu phát triển du lịch được thực hiện theo các cách tiếp cận khoa học khác nhau,

trong đó có tiếp cận địa lý. Tiếp cận này đang được quan tâm trong nghiên cứu phát triển du lịch

hiện nay chủ yếu dựa vào phân vùng địa lý tự nhiên.

3. Các công trình theo hướng đánh giá trong địa lý có thể thấy: i) Các tác giả tập trung theo

hai hướng: Một là đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và chỉ ra khu vực thuận lợi

cho phát triển du lịch (cảnh quan học ứng dụng); và hai là đánh giá điều kiện tài nguyên xác định

tuyến, điểm du lịch; ii) Các công trình nghiên cứu đều có xu hướng đánh giá từng thành phần cho

đến đánh giá tổng hợp, đánh giá các đối tượng ở cấp lớn (tỷ lệ nhỏ) đến các đối tượng ở cấp nhỏ (tỷ

lệ lớn). Tuy nhiên, đa số các công trình đều đưa ra chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát cho phát

Page 4: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

4

triển du lịch, chưa có nhiều công trình đi sâu đánh giá cho một hoạt động du lịch cụ thể nào; iii)

Bên cạnh nghiên cứu định lượng, trong thời gian gần đây, các nghiên cứu có xu hướng kết hợp định

lượng và định tính, nhìn nhận vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch; và 4) Chưa có nhiều

nghiên cứu sử dụng đánh giá tài nguyên cho hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo

hướng tiếp cận địa lý học.

4. Dựa vào phân tích các công trình nghiên cứu đã nêu khi nghiên cứu du lịch sinh thái dựa

vào cộng đồng ở khu vực miền núi như Mộc Châu cần phải kế thừa và tìm ra những nét khác biệt

trong tiếp cận khoa học và nội dung nghiên cứu.

1.2. Một số vấn đề cơ sở lý luận nghiên cứu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc

Châu

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn

với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững (Luật Du

lịch, 2005).

* Khái niệm cộng đồng: Cộng đồng là những nhóm người định cư trên một lãnh thổ nhất

định (bản, làng, xã, huyện...), giống nhau về điều kiện tồn tại, và hoạt động sản xuất vật chất, có sự

gần gũi về tư tưởng, tín ngưỡng, nền sản xuất, có sự quan tâm chia sẻ về quyền lợi và trách nhiệm

trong cộng đồng đó.

* Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng/ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: Du lịch

sinh thái dựa vào cộng đồng là một dạng của du lịch sinh thái mà hoạt động du lịch dựa trên các

nguồn tài nguyên sinh thái tự nhiên và nhân văn sẵn có, trong đó cộng đồng địa phương có thể/

đang/ sẽ tham gia và họ được hưởng lợi từ hoạt động du lịch đó mang lại. Sự tham gia của cộng

đồng địa phương được thể hiện ở các mặt: 1) Nhận thức của cộng đồng về du lịch; 2) Hình thức

tham gia vào du lịch của cộng đồng; 3) Ý thức bảo tồn tài nguyên của cộng đồng địa phương”.

1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu về cơ bản là

dựa trên những nguyên tắc phát triển của DLST (Phạm Trung Lương & nnk, 2002): Bảo vệ môi

trường và duy trì HST, duy trì nguồn tài nguyên ; Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng;

Tạo việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương; Có hoạt động giáo dục và diễn giải

môi trường; Cộng đồng sở tại là thành phần chủ chốt và có vai trò quyết định trong vận hành và

quản lý cũng như hưởng lợi từ hoạt động du lịch.

1.2.3. Điều kiện và tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

- Điều kiện và tài nguyên DLST tự nhiên: là các thể tổng hợp tự nhiên và các hiện tượng đặc

sắc của tự nhiên có ý nghĩa đối với du lịch, bao gồm: Địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và đa

dạng sinh học, các cảnh quan tự nhiên, các di sản tự nhiên. Ngoài ra, điều kiện về vị trí địa lý cũng

đóng một phần quan trọng trong phát triển du lịch.

- Tài nguyên DLST nhân văn: là các giá trị văn hóa bản địa gắn với HST cụ thể được khai

thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST.

Page 5: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

5

- Điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật - kinh tế xã hội: Cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ

tầng vật chất kỹ thuật bao gồm: hệ thống điện, mạng lưới giao thông, các công tình cung cấp nước,

trạm y tế, nhà hàng khách sạn, phương tiện có chức năng tạo ra các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của

khách du lịch.

- Yếu tố cộng đồng: Trong hoạt động DLDVCĐ, bên cạnh tầm quan trọng của tài nguyên,

cở sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, sự tham gia của cộng đồng địa phương là yếu tố không thể thiếu bởi

nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động du lịch này.

- Các điều kiện khác: chính sách phát triển của địa phương, các doanh nghiệp, …

1.2.4. Các loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và điều kiện phát triển

Hiện nay, một số loại hình DLST có thể phát triển: Tham quan nghỉ dưỡng, chữa bệnh; đi

bộ trong rừng, nghiên cứu đa dạng sinh học ở các VQG, KBT thiên nhiên, tham quan miệt vườn

(trải nghiệm nông nghiệp nông thôn), thăm bản làng dân tộc và trải nghiệm dịch vụ homestay, mạo

hiểm,… Trong điều kiện thực tế tại huyện Mộc Châu có thể lựa chọn các hình thức du lịch sau để

phát triển: (1) DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, (2) DL trải nghiệm nông

nghiệp nông thôn, (3) DL mạo hiểm.

1.2.5. Các cơ sở khoa học theo tiếp cận Địa lý cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng

đồng

Các cơ sở khoa học cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo tiếp cận Địa lý

bao gồm: Phân tích các điều kiện địa lý tự nhiên là cơ sở cho việc hình thành tài nguyên DLST;

Điều kiện địa lý kinh tế - xã hội - dân cư là cơ sở cho sự tham gia vào hoạt động du lịch và DLST

của cộng đồng; Các tiểu vùng địa lý - cơ sở không gian với điều kiện và nguồn tài nguyêntự nhiên

và nhân tạo cho phát triển du lịch sinh thái; Đánh giá điều kiện cho phát triển du lịch sinh thái; Phân

tích hiện trạng và quy hoạch phát triển du lịch.

1.3. Quan điểm tiếp cận, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận

Các quan điểm và cách tiếp cận được sử dụng thực hiện các nội dung của luận án: Quan

điểm hệ thống và tổng hợp; Quan điểm phát triển bền vững; Tiếp cận địa lý.

1.3.2.Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá

Các phương pháp chính được sử dụng gồm: Phương pháp tổng hợp và phân tích, thống kê

tài liệu; Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp

bản đồ và GIS; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân vùng; Phương pháp đánh giá tổng hợp

1.3.3. Quy trình nghiên cứu

Nội dung của luận án được thực hiện theo quy trình gồm 3 bước chính: Bước 1: Xây dựng

cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Bước 2: Xác định các điều kiện và tài nguyên du lịch;

Bước 3: Đánh giá, phân loại mức độ thuận lợi của các tiểu vùng và phân tích thực trạng phát triển

DLSTDVCĐ

Page 6: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

6

Tiểu kết chƣơng 1

1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án, cho thấy:

Những nghiên cứu về DLCĐ tập trung theo hai xu hướng: i) coi đây là một loại hình du lịch; ii) là

phương thức tiếp cận bền vững. Du lịch cộng đồng/ Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là một bậc

phát triển cao hơn của DLST, vừa phát triển theo hướng bền vững về mặt sinh thái, vừa thể hiện vai

trò của cộng đồng địa phương. Các hướng đánh giá trong địa lý học tập trung theo hai hướng: i)

đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm đưa ra khu vực thuận lợi cho

phát triển du lịch (nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng); ii) đánh giá điều kiện tài nguyên xác định

tuyến, điểm du lịch. Các công trình nghiên cứu theo hướng tiếp cận địa lý học cho phát triển du lịch

sinh thái dựa vào cộng đồng đã được thực hiện, nhưng còn rất ít và chủ yếu dựa vào phân vùng địa

lý tự nhiên, chưa có công trình nào dựa vào phân vùng địa lý nói chung.

2. Nghiên cứu đánh giá điều kiện về tài nguyên cho phát triển Du lịch sinh thái dựa vào

cộng đồng theo các tiểu vùng địa lý là một trong các hướng mới của khoa học địa lý ứng dụng.

Theo cách tiếp cận này, lãnh thổ nghiên cứu sẽ được phân ra các vùng/ tiểu vùng địa lý - sản phẩm

của phân vùng địa lý. Mỗi tiểu vùng địa lý sẽ hàm chứa các điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên

và nhân văn, trong đó có cộng đồng cư dân đang sinh sống và tham gia vào du lịch sinh thái với khả

năng riêng của chính mình.

3. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận án, các phương pháp nghiên cứu cơ bản được

thực hiện (tổng hợp và phân tích, thống kê tài liệu; khảo sát và điều tra thực địa, điều tra xã hội học,

bản đồ và GIS, phương pháp chuyên gia, phương pháp đánh giá tổng hợp). Trong đó, phương pháp

đánh giá tổng hợp có xác định trọng số theo AHP được sử dụng để đánh giá cho 03 hình thức DL:

Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; mạo

hiểm. Cùng với đó, quy trình nghiên cứu cũng được thực hiện rõ ràng qua 03 bước: Xây dựng cơ sở

lý luận và phương pháp nghiên cứu; Phân tích các điều kiện và tài nguyên du lịch; Đánh giá tiềm

năng (Đánh giá mức độ thuận lợi các tiểu vùng, đánh giá năng lực cộng đồng, thực trạng và định

hướng không gian phát triển DLST dựa vào CĐ.

CHƢƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH

SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG HUYỆN MIỀN NÚI MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

2.1. Các điều kiện địa lý cho phát triển du lịch sinh thái

2.1.1. Vị trí địa lý và lợi thế phát triển du lịch

Nằm ở phía nam của tỉnh Sơn La dọc theo QL 6, có đường biên giới chung với nước

CHDCND Lào dài 36 km, có cửa khẩu Quốc gia Lóng Sập thông với tỉnh Hủa Phăn và cố đô Luang

Prabang (Hình 2.1), huyện Mộc Châu có vị trí đặc biệt quan trọng với các lợi thế trong giao thương

và phát triển các sản phẩm du lịch kết nối các thị trường du lịch trong nước (các tỉnh khu vực Tây

Bắc với thủ đô Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng) và quốc tế (với Lào và xa hơn là sang các

nước ASEAN như Thái Lan, Myanman).

2.1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên cho phát triển du lịch

Địa chất, địa hình: Nằm trong vùng Tây Bắc, nền địa chất huyện Mộc Châu có cấu trúc

dạng tuyến, phần lớn lãnh thổ được cấu tạo bởi các thành tạo cácbonát đá vôi thuộc hệ tầng Đồng

Page 7: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

7

Giao phân bố thành các dải rộng nằm kẹp giữa các đứt gãy và nằm xen kẽ với những dải đá phiến.

Ngoài ra, ở đây còn có đá phiến chứa than thuộc hệ tầng Suối Bàng. Phù hợp với nền địa chất và

hoạt động kiến tạo, địa hình Mộc Châu có sự phân hóa rõ theo hướng TB - ĐN với một số kiểu địa

hình chính: Địa hình thung lũng - đồi núi thấp ở phía bắc và tây bắc huyên; Địa hình cao nguyên,

Địa hình đồi núi thấp ở phần trung tâm; Địa hình núi trung bình ở phía nam và tây nam huyện.Với

những nét độc đáo của nền địa chất và địa hình đã tạo ra những dạng tài nguyên du lịch sinh thái

độc đáo và hấp dẫn (hang động,…), làm tăng tính đa dạng của các loại hình du lịch phù hợp với các

kiểu địa hình (du lịch tham quan hang động, du lịch mạo hiểm gắn với địa hình núi).

Khí hậu và thủy văn. Khí hậu: Nằm trong khu vực Tây Bắc, Mộc Châu không những thuộc

miền khí hậu nhiệt đới gió mùa mà còn mang những nét rất đặc trưng của khí hậu cao nguyên ôn

hòa mát mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình năm 18,9 0C. Mộc châu có tới 9 tháng có số ngày

thuận lợi cho phát triển du lịch ( N. K. Vân, 2015). Vào mùa đông, ở đây lại có tuyết rơi đã tạo ra

sức hấp dẫn đối với du khách tới tham quan. Thủy văn: Huyện Mộc Châu nằm trên cao nguyên đá

vôi, nguồn nước mặt hạn chế, với một số dòng suối chính: suối Quanh, suối Sập, suối Tân, suối

Muống. Sông Đà chảy qua Mộc Châu có vai trò quan trọng cung cấp nước mặt, đồng thời tuyến

giao thông thủy của vùng Mộc Châu, và điều hòa tạo ra khí hậu quanh năm mát mẻ cho vùng.

Thổ nhưỡng. Đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất trong huyện được hình thành trên các

loại đá khác nhau (trên đá mác ma axit, đá cát, đá sét và biến chất), có độ dày lớn, mùn và dinh

dưỡng khá nên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với các mô hình trồng trọt và chăn nuôi đặc thù

cho khu vực góp phần làm đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái. Ngoài ra còn có đất mùn vàng đỏ

trên núi, đáng chú ý là đất phù sa, đất đen thuận lợi cho phát triển trồng lúa và rau xanh phục0 vụ

khách du lịch.

Thảm thực vật, động vật và đa dạng sinh học: Mộc Châu có hai kiểu thảm thực vật rừng

chính: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình; Kiểu rừng kín thường xanh

mưa ẩm nhiệt đới núi thấp.

Hệ thực vật rừng: thành phần loài ở Mộc Châu nói riêng và ở Sơn La nói chung rất đa dạng,

với 861 loài thực vật bậc cao thuộc 398 chi và 125 họ. Đặc biệt, Mộc Châu có khu rừng đặc dụng

Xuân Nha với diện tích 18.267,5 ha (Trong đó thuộc huyện Vân Hồ là 13.613,4 ha) có nhiều loại gỗ

và động vật quý hiếm có khả năng tạo thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Động vật: thành phần

loài khá phong phú, có cả những loài quý hiếm. Các hệ sinh thái đặc trưng ở Mộc Châu: Mộc Châu

có 05 HST chính, bao gồm HST rừng; HST đồng cỏ, HST đồng ruộng, nương rẫy, đồi chè và HST

sông, suối, ao, hồ, HST quần cư.

2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội cho phát triển du lịch

Dân cư, dân tộc: Dân số Mộc Châu 107.176 người (2015), chiếm 15% dân số toàn tỉnh, mật

độ dân số 99 người/km2. Về cơ cấu thành phần dân tộc ở Mộc Châu có 11 dân tộc trong đó chủ yếu

là Kinh chiếm 29,4%, Thái 33,2%, Mường 15,8%, Hmông 14,6%, Dao 6,2%, Sinh Mun 0,4%, Khơ

Mú 0,3%… và một số dân tộc ít người khác. Mỗi dân tộc có bản sắc, thiết chế xã hội cộng đồng

được hình thành, tồn tại và phát triển tạo nên những giá trị văn hóa và kinh nghiệm truyền

thống phong phú.

Page 8: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

8

Kinh tế - xã hội: Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện có mức tăng trưởng khá. Cơ

cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp có xu hướng giảm : 30,03% (2014) -

28,57% (2016), công nghiệp - xây dựng tăng : 46,00% (2014) - 46,58% (2016) và dịch vụ cũng tăng

nhẹ (23,97% - 24,85% từ 2012 - 2016). Mộc Châu cũng là huyện có trình độ phát triển chỉ đứng

sau TP. Sơn La.

Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ du lịch: Hệ thống giao thông của huyện gồm các tuyến

đường chính: QL6 nối Hà Nội với Sơn La và đường tỉnh lộ 41, 43. Hệ thống giao thông đường bộ

của Mộc Châu đã và đang tiếp tục được nâng cấp. Mộc Châu có hệ thống đường thuỷ là sông Đà,

nhưng chưa được khai thác nhiều, chỉ mới có khu vực Bến Trai (xã Quy Hướng) đã và đang được

đầu tư. Điện nước, thông tin liên lạc: Mạng lưới điện quốc gia đã phủ khắp các xã của huyện, 100%

số hộ ở đô thị và hơn 70% số hộ nông thôn được sử dụng điện. Hệ thống cấp nước của Mộc Châu

tạm thời đáp ứng nhu cầu cho khu vực đô thị, khu công nghiệp và phần lớn các vùng nông thôn,

nhưng còn nhiều hạn chế. Hệ thống thông tin liên lạc của huyện Mộc Châu tương đối tốt. Hệ thống

điện thoại và viễn thông đã phủ hết các xã. Cơ sở lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí: Khu vực

trung tâm huyện Mộc Châu có 115 cơ sở lưu trú, trong đó có 2 khách sạn 3 sao, 2 khách sạn 2 sao

và nhiều nhà khách với tổng số 889 buồng, 1.775 giường. Tại một số xã trong huyện, nhiều hộ dân

cũng đăng ký cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch: Xã Đông Sang (45 hộ), Tân Lập (04 hộ),

Hua Păng (01 hộ), Tân Hợp (01 hộ), Mường Sang (04 hộ). Bên cạnh đó, Mộc Châu hiện có 135 nhà

hàng, 02 trung tâm mua sắm, 7 cụm mua sắm với 18 cửa hàng bán các loại đặc sản Mộc Châu: Chè,

sữa, đào, mận.. Cơ sở y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện, 15 trạm y tế xã, với 205 giường bệnh, 43

bác sỹ, 90 y sỹ, kỹ thuật viên, 63 y tá, 23 nữ hộ sinh, và 26 cán bộ ngành dược. Nói chung cơ sở hạ

tầng, vật chất của huyện còn nghèo, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách trong hiện

tại.

2.2. Tài nguyên du lịch nổi bật của huyện Mộc Châu

2.2.1. Tài nguyên DLST tự nhiên

a) Tài nguyên DLST tự nhiên gắn với nền địa chất - địa mạo bao gồm: (1) Hang Dơi:

Hang Dơi còn được gọi là “Tây Thiên Đệ Nhất Động” là động đá tự nhiên có diện tích rộng 6915m2

và được coi là một trong những hang động đẹp nhất tỉnh Sơn La, từ cửa động có thể quan sát cả thị

trấn Mộc Châu. Ở đây đã tìm thấy các hiện vật Rìu, bi đá, mảnh gốm của người Việt cổ sinh sống

cách ngày nay từ 3000 từ 3500 năm; (2) Ngũ động: Ngũ Động là hệ thống gồm 5 hang động gắn

liền với thuyết ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nằm sâu dưới dãy núi phía tây của bản n, thị

trấn Nông Trường Mộc Châu. Nơi đây có những dải nhũ đá rủ từ trên trần xuống, và vô số cây

măng đá với đủ hình dạng, được kiến tạo qua thời gian hàng vạn năm; (3) Thác Dải Yếm: Thác có

chiều cao trên dưới 100m, với hai nhánh là Bó Co Lắm và Bó Tá Cháu đổ xuống, một bên có 9

tầng, bên bên 5 tầng, hai thác nằm cách nhau khoảng 200m. Thác Dải Yếm đẹp nhất vào tháng 4

đến tháng 9 hàng năm; (4) Núi Pha Luông: Núi Pha Luông (Bờ Lung - núi lớn) có độ cao gần

2.000m tại khu giáp biên giới Việt Nam - Lào. Đây là nơi có cấu trúc địa chất gồm đá phiến sét, đá

phiến thạch anh hệ tầng Sông Mã. Từ trên đỉnh núi, du khách được dịp chiêm ngưỡng cảnh đẹp

rừng núi hoang sơ cả hai bên nước Việt - Lào hiếm nơi nào có được.

Page 9: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

9

b) Tài nguyên du lịch tự nhiên gắn với thảm thực vật: (1) Rừng Thông: Rừng thông có

diện tích 43 ha, là khu có những cây thông già trên đồi bát úp thấp. Điều đặc biệt của khu vực rừng

thông đó là bên canh khu vực trồng thông, còn có hồ nước rộng 5ha và những khu vườn nhỏ của

người dân địa phương dùng để trồng những loại cây quả đặc sắc của vùng cao nguyên.

2.2.2. Tài nguyên DLST nhân văn

Các giá trị văn hóa bản địa thường được khai thác với tư cách là tài nguyên DLST, bao gồm:

a) Các cảnh quan văn hóa nông nghiệp: Cảnh quan đồi chè và kinh nghiệm chăm sóc; cảnh quan

đồng ruộng miền núi và kinh nghiệm chăm sóc; Kinh nghiệm làm vườn và mô hình trồng rau trong

nhà lưới. b) Tài nguyên nhân văn gắn với văn hóa các dân tộc: Trang phục truyền thống, kiến

trúc nhà ở, ẩm thực, lễ hội đặc sắc: Lễ Hội Hoa Ban; Ngày hội văn hóa các dân tộc ở Mộc Châu;

Lễ hội cầu mùa của người Thái, lễ hội Gầu Tào của người Hmông,...

2.3. Phân vùng địa lý và đặc điểm tài nguyên du lịch của các tiểu vùng

2.3.1. Một số vấn đề lý luận về phân vùng địa lý huyện Mộc Châu.

a) Khái niệm phân vùng địa lý, các cấp phân vị và tiêu chí xác định: Phân vùng địa lý là

sự phân chia lãnh thổ thành các khu vực riêng biệt có sự đồng nhất về các điều kiện tự nhiên và các

hoạt động phát triển kinh tế phù hợp với điệu kiện tự nhiên đó. Các cấp phân vị : Trong phạm vị

lãnh thổ huyện Mộc Châu, có thể phân chia theo 2 cấp phân vị: vùng và tiểu vùng. Các tiêu chí xác

định cấp vùng địa lý gồm: i)Tiêu chí về tự nhiên - Một kiểu địa hình, nền nham thạch chủ yếu, một

kiểu khí hậu, một kiểu thổ nhưỡng, một kiểu thực bì chính; ii)Tiêu chí về kinh tế - xã hội: Một tập

hợp các lĩnh vực phát triển kinh tế chủ yếu gắn với các loại hình sử dụng đất chính phù hợp với điều

kiện tự nhiên của lãnh thổ. Các tiêu chí xác định cấp tiểu vùng gồm: i) Tổ hợp ưu thế về địa hình - đá mẹ

- loại đất; ii) Tổ hợp lĩnh vực kinh tế chủ yếu gắn với loại hình sử dụng đất ưu thế.

b) Các nguyên tắc và cách thức phân vùng địa lý: Các nguyên tắc chính trong phân vùng

địa lý huyện Mộc Châu: nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương

đối, nguyên tắc cùng chung lãnh thổ. Phân vùng địa lý thực hiện theo 03 bước: Bước 1- Xác định

các tiểu vùng tự nhiên; Bước 2 - Xác định các tiểu vùng kinh tế gắn với loại hình sử dụng đất; Bước

3 - Liên kết tiểu vùng tự nhiên với các tiểu vùng kinh tế để xác định ranh giới của tiểu vùng địa lý.

Dựa theo các nguyên tắc, tiêu chí và cách thức phân vùng nêu trên, lãnh thổ Mộc châu nằm

trong vùng cao nguyên Sơn La - Mộc Châu được phân thành 5 tiểu vùng địa lý với các đặc trưng

khác nhau.

2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng địa lý huyện Mộc Châu

Đặc điểm chung của lãnh thổ huyện Mộc Châu thuộc vùng địa lý cao nguyên Sơn La - Mộc

Châu được thể hiện ở sự phân hóa rõ rệt của địa hình với kiểu thung lũng ở phía bắc đông bắc, cao

nguyên và núi thấp ở trung tâm và núi trung bình ở phía nam và tây nam. Cao nguyên đá vôi nằm

trung tâm của huyện là nơi hội tụ nhiều dạng tài nguyên phục vụ cho hoạt động DL. Khu vực thung

lũng đồi núi thấp phía bắc tây bắc với hệ thống hang động dọc sông Đà mang giá trị địa chất - địa

mạo, cảnh quan thung lũng giữa núi thu hút nhiều du khách khám phá và nền văn hóa giàu bản sắc

dân tộc. Khu vực núi cao trung bình phía nam tây nam và một phần diện tích ở khu vực trung tâm

Page 10: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

10

tạo cho Mộc Châu sự hấp dẫn đặc biệt đối với những ai ưa thích mạo hiểm. Đây là nơi hội tụ những

cung đường khó khăn hiểm trở, núi cao, và cả hang động. Đặc biệt, đỉnh Pha Luông (Chiềng Sơn) là

điểm đến đầy hấp dẫn đối với những ai thích khám phá mạo hiểm.

Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ở vùng Mộc Châu có sự tương phản rõ rệt: Khu

vực thung lũng - đối núi thấp và núi thấp núi trung bình điều kiện đi lại khó khăn, xa trung tâm, hệ

thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa phát triển, ở đây chỉ có một vài nhà nghỉ cộng

đồng quy mô nhỏ. Khu vực cao nguyên trung tâm có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch rất

phát triển: Mạng lưới nhà nghỉ khách sạn, các cơ sở phục ăn uống, và đặc biệt là các nhà nghỉ cộng

đồng đang được đầu tư khang trang. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng có sự phân hóa

rõ nét: phát triển tập trung nhất ở vùng thị trấn Mộc Châu, xã Đông Sang và vùng địa hình thấp của

thị trấn Nông Trường Mộc Châu, khu vực xã Chiềng Hắc, Phiêng Luông hay Tân Lập có một số

nhà nghỉ cộng đồng quy mô nhỏ.

Về đặc điểm cộng đồng dân cư: Sự phân hóa các quần cư của cộng đồng cũng thể hiện rất rõ

theo không gian. Tại vùng thung lũng phía bắc - đông bắc, chủ yếu là cộng đồng người Thái, người

Mường chiếm đa số với sinh kế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp. Tại khu vực trung tâm cao

nguyên, dân cư chiếm đa số là người Kinh, người Thái và người Mường. Đặc biệt khu vực ven quốc

lộ 6, trung tâm thị trấn Mộc Châu, xã Đông Sang, tập trung đông dân nhất, mật độ dân số cao. Cư

dân ở đây hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ (nhất là khu vực ven QL 6, tỉnh lộ 43), hoạt

động sản xuất công nghiệp. Dân cư ở khu vực này cũng có mức sống, và các điều kiện về vật chất,

tài chính tốt nhất. Tại khu vực núi trung bình phía tây - tây nam dân cư thưa hơn, hoạt động nghề

nghiệp của dân cư vùng này gắn với khai thác lâm sản, làm nương rẫy.

* (1)Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mƣờng (TV1)

Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường nằm ở phía bắc - đông bắc của huyện, thung

lũng sông Đà là khu vực thấp nhất. Tiểu vùng có khí hậu nóng, mùa lạnh ngắn, ít mưa; mùa khô

dài; nhiệt độ trung bình năm 220C, lượng mưa trung bình năm dưới 1500mm, và số ngày khô nóng

> 9 ngày/ năm.

Về phát triển kinh tế, ở khu vực bậc thềm thung lũng sông người dân phát triển lúa nước,

trên các sườn đồi trồng cây ăn quả. Những nơi địa hình cao hơn, dốc hơn được sử dụng trồng rừng

và bảo vệ rừng.

Tài nguyên du lịch chính: i) Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng thảm rừng mưa nhiệt đới trên

địa hình đồi núi. Địa hình trong vùng đa dạng gồm thung lũng, đồi, núi thấp với các hang động là

những điều kiện tốt để phát triển du lịch dã ngoại, tham quan ngắm cảnh, du lịch mạo hiểm; ii) Nền

văn hóa của các dân tộc đang sinh sống trong tiểu vùng chủ yếu là người Thái (32,1%), người

Mường (43,2%) với các lễ hội: Lễ hội xuống đồng (người Mường), lễ hội cầu mùa là nét độc đáo

thu hút du khách tới thăm.

Cơ sở hạ tầng: có QL 43 chạy qua nối tiểu vùng với thị trấn Phù Yên - Tp. Sơn La, tạo điều

kiện đảm bảo cho việc đi lại của du khách. Tuy nhiên, hệ thống giao thông nông thôn chưa thực sự

phát triển.

* (2) Tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2)

Page 11: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

11

Đặc điểm: Tiểu vùng này chiếm diện tích 1/4 diện tích tự nhiên huyện Mộc Châu, có địa

hình đặc trưng: với phần lớn diện tích diện tích phía bắc của tiểu vùng nằm trên bề mặt có độ cao

700 - 1.000m, ở phía tây lại nằm trên bề mặt có độ cao 400 - 700m, riêng khu vực xã Đông Sang

(phía nam của tiểu vùng) có nơi ở độ cao 1.000 - 1.200m.

Trong tiểu vùng chỉ có các suối nhỏ, rất ít nước vào mùa khô, về mùa mưa nước khá phong

phú. Tiểu vùng này có khí hậu hơi lạnh, mưa ít, độ dài mùa khô trung bình, nhiệt độ trung bình

<180C, lượng mưa trung bình năm <1500mm; không có ngày khô nóng.

Thổ nhưỡng của tiểu vùng chủ yếu là đất mùn đỏ nâu trên đá vôi, thích hợp cho trồng một

số cây nông sản vùng cao đặc biệt là cây mận, đào, su su, chè... Trong tiểu vùng có các hoạt động

kinh tế chính gắn với tài nguyên bao gồm trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đặc thù (cây chè), chăn

nuôi bò sữa và dịch vụ du lịch.

Tài nguyên du lịch chính: Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên trong tiểu vùng gồm: hang

Dơi,Rừng thông Một số điểm tham quan ngắm cảnh khác: Rừng chè cổ thụ Chờ Lồng, đồi chè Trái

Tim, vườn chè (tiểu khu 69)… Tài nguyên du lịch nhân văn trong tiểu vùng có di tích lịch sử văn

hóa và cách mạng như: Bia lưu niệm Đoàn 83 quân tình nguyện Việt Nam tại Lào (xã Đông Sang);

Di tích lịch sử nơi Bác Hồ nói chuyện với nhân dân Mộc Châu (tiểu khu 13 thị trấn Mộc Châu), khu

BảoTàng huyện và di tích lịch sử đoàn 52 Tây Tiến (Tiểu khu 12 thị trấn Mộc Châu); di tích nơi

Bác Hồ đến nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ, công nhân Nông Trường Mộc Châu (tiểu khu 77, thị

trấn Nông Trường Mộc Châu).

Các lễ hội: Hội hái quả: vào tháng 5 hàng năm, tại thung lũng trồng mận rộng hàng ngàn ha

Nà Ka, tiểu khu Pa Khen I, thị trấn Nông Trường Mộc Châu. (Đến dự lễ hội hái quả, du khách có

dịp đeo gùi trên lưng và hái những trái mận chín đỏ, tham gia các trò chơi dân gian đặc sắc của

đồng bào các dân tộc ở Mộc Châu); Các lễ hội khác: Lễ hội hoa Ban; Ngày tết độc lập 2/9; Lễ hội cầu

mưa vào dịp đầu năm.

Tiểu vùng này tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn nhà sàn tại bản Áng xã Đông Sang. Tại đây,

với hơn 40 hộ kinh doanh du lịch (2016) có thể cung cấp chỗ ngủ 80 - 100 khách/ đêm/ nhà sàn. Tồn tại

cần khắc phục hiện nay ở TV 2 là nâng cấp hệ thống nước sạch và vệ sinh để đảm bảo cho hoạt động

nghỉ ngơi của du khách.

* (3)Tiểu vùng núi trung bình Tân Lập (TV3)

Đặc điểm: Tiểu vùng núi trung bình Tân Lập bao chiếm một phần không gian tây- tây nam

xã Tân Lập, phần phía bắc xã Mường Sang, phần tây - tây nam TT Nông Trường Mộc Châu, phần

bắc - đông bắc xã Chiềng Hắc. Cấu trúc địa chất chính của tiểu vùng là cuội kết, cát kết hạt thô, đá

phiến sét, đá vôi hệ tầng Sông Bôi phân hệ tầng dưới. Địa hình của tiểu vùng có sự phân bậc rõ với

hai bậc: một là bề mặt cao 1.000 - 1.200m chiếm phần lớn diện tích tiểu vùng, hai là các đỉnh cao

trên 1200m phân bố ở phía tây của TV.

Về kinh tế, trong tiểu vùng chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp với các cây trồng chính:

Lúa, ngô, rau màu theo mùa. Ngoài ra, ở những nơi có độ dốc cao hơn, người dân trồng rừng và bảo

vệ rừng. Một phần nhỏ diện tích của tiểu vùng (ngũ động bản Ôn), một số hộ dân có xu hướng tham

gia vào cung cấp dịch vụ du lịch.

Page 12: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

12

Tài nguyên du lịch chính: Tiểu vùng này có hệ thống ngũ động tại bản Ôn với nhiều nhũ

đá đẹp, là nơi thích hợp cho những du khách thích khám phá mạo hiểm. Tiểu vùng còn có cảnh

quan thiên nhiên hoang sơ, ruộng bậc thang, nương ngô (Chiềng Hắc, Tân Lập).

Cơ sở hạ tầng của tiểu vùng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách: mới có hệ thống

giao thông được cải thiện, chưa có nhà nghỉ, nước sạch không đủ cho cư dân và du khách vào

mùa du lịch.

* (4)Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mƣờng Sang

Đặc điểm: Không gian của tiểu vùng bao chiếm một phần diện tích bắc- tây bắc xã Chiềng

Hắc, tây - tây nam xã Mường Sang, và bắc - đông bắc xã Chiềng Sơn. Được cấu tạo địa chất bởi cát

kết, bột kết xen đá phiến sét, than đá hệ tầng Sông Bôi phân hệ tầng trên (khu vực Chiềng Hắc),

cuội kết đa khoáng hệ tầng Yên Châu (khu vực Mường Sang). Chính cấu trúc địa chất đã tạo cho

khu vực này có một địa hình đặc trưng với độ cao trung bình 300 - 600m, chiếm đa số diện tích tiểu

vùng. Trong tiểu vùng chỉ có các suối nhỏ, rất ít nước vào mùa khô, còn mùa mưa nước khá phong

phú.Thổ nhưỡng trong vùng gồm đất vàng nhạt trên đá cát kết (Chiềng Hắc), đất đỏ vàng trên đá

phiến sét (Mường Sang). Tiểu vùng có khí hậu hơi lạnh, mưa ít, mùa khô trung bình; nhiệt độ trung

bình năm 190C, lượng mưa trung bình <1500mm/ năm; không có ngày khô nóng.

Trong lĩnh vực kinh tế, tiểu vùng tập trung phát triển nông lâm nghiệp, khu vực phía Nam

(xã Mường Sang) kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch.

Tài nguyên du lịch: Thác Dải Yếm (xã Mường Sang) được nối với đồi thông bằng một lối

mòn, do vậy giữa đồi thông và thác nước sẽ tạo thành một tour du lịch đặc biệt. Hệ thống các di tích

lịch sử văn hóa, cách mạng như: Đồn Mộc Lỵ, di tích Chùa Chiền Viện (Chùa Vặt Hồng) - bản Vặt

xã Mường Sang... Ngoài ra, trong vùng còn có một số điểm tham quan ngắm cảnh vườn cải của

người dân địa phương.

Cơ sở hạ tầng: đường điện đã được đầu tư đến từng thôn bản, hệ thống giao thông liên

huyện đảm bảo, nhưng liên xã chất lượng kém. Nước sạch chưa đáp ứng nhu cầu của người dân và

du khách vào mùa du lịch. Hiện tại chỉ có một số nhà nghỉ cộng đồng tại bản Vặt xã Mường Sang.

* (5)Tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn

Đặc điểm: Ranh giới của tiểu vùng trùng với ranh giới của một phần các xã Chiềng Khừa,

Lóng Sập, Chiềng Sơn và Chiềng Hắc. Địa hình ưu thế trong tiểu vùng là núi kiến tạo bóc mòn

dạng địa lũy, vòm khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá biến chất chia cắt trung bình, sườn dốc với quá

trình chính là đổ lở, lăn trượt. Khí hậu ở đây hơi lạnh, mưa ít, nhiệt độ trung bình dưới 180C, lượng

mưa trung bình năm dưới 1.500mm. Trong tiểu vùng có một phần diện tích Vườn quốc gia Xuân

Nha, đa dạng về thành phần loài động, thực vật, thu hút nhiều du khách đến tham quan tìm hiểu,

học tập nghiên cứu.

Lĩnh vực kinh tế chính là canh tác nông nghiệp kết hợp khai thác lâm sản. Tại khu vực cửa

khẩu Lóng Sập phát triển thương mại với chợ phiên ở vùng biên.

Tài nguyên du lịch chính: Tiểu vùng có núi Pha Luông cao gần 2000m (xã Chiềng Sơn)

nổi tiếng từ lâu đã được nhiều du khách ưa khám phá tìm đến chinh phục. Khung cảnh núi rừng

hoang sơ cũng là một trong những dấu ấn có thể khai thác cho du lịch trong tương lai. Đây là nơi cư

Page 13: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

13

trú của nhiều dân tộc: Thái, Hmông, Khơ Mú, Dao,... Mỗi dân tộc có những nét đẹp riêng trong văn

hóa và sinh hoạt cộng đồng.

Cơ sở hạ tầng: Có cửa khẩu Lóng Sập tạo điều kiện đi lại cho du khách hai nước.

Tiểu kết chƣơng 2

(1) Tổ hợp nền địa chất - địa hình thể hiện rõ nét ở sự tương phản phân bậc độ cao của địa

hình theo hướng tây bắc - đông nam: địa hình thung lũng đồi núi thấp giữa núi; địa hình cao

nguyên, địa hình núi thấp và núi trung bình. Sự khác biệt này đã kéo theo tính đa dạng và tính đặc

thù về khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật cùng cộng đồng dân tộc với các hoạt động phát

triển kinh tế gắn với các loại hình khai thác, sử dụng tài nguyên theo khu vực.

(2) Nguồn tài nguyên du lịch nổi bật, có sự hấp dẫn cao đối với du khách, bao gồm: i) tài

nguyên gắn với địa hình: hang Dơi, thác Dải Yếm, Ngũ động, núi Pha Luông, gắn với thảm thực

vật: rừng thông; ii) tài nguyên gắn với sản xuất (các cảnh quan văn hóa nông nghiệp): Đồi chè trái

tim, vườn chè tiểu khu 69, rừng chè cổ thụ Chờ Lồng, ruộng bậc thang, vườn hoa nhiệt đới và các

mô hình trồng rau trong nhà lưới,…; iii) tài nguyên gắn với nét văn hóa của cộng đồng: Lễ hội Hoa

Ban, lễ hội Hết Chá, lễ hội trà, ngày hội hái quả, ngày hội văn hóa các dân tộc Mộc Châu, hội thi

Hoa hậu bò sữa… Trang phục, nhà ở, các món ăn đặc sắc gắn với cộng đồng người Thái, Hmông,

Dao… là những đặc trưng thu hút du khách đến với Mộc Châu.

(3) Các tiểu vùng địa lý (5 tiểu vùng: TV thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường; TV cao

nguyên Mộc Châu; TV núi trung bình Tân Lập; TV đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang; TV núi

trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn được phân chia dựa trên sự khác biệt về ĐKTN và KTXH

tạo nên nguồn tài nguyên không gian với các tài nguyên DLST tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân

văn và cơ sở hạ tầng riêng biệt cho phát triển du lịch.

CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG HUYỆN MIỀN NÚI MỘC CHÂU, TỈNH

SƠN LA

3.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh

Sơn La

Đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện

Mộc Châu gồm 2 nội dung chính: Phân tích đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển du lịch

sinh thái theo các tiểu vùng địa lý; Phân tích, đánh giá năng lực tham gia của cộng đồng trong phát

triển du lịch.

3.1.1. Đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển DL sinh thái của các tiểu vùng địa lý

Phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu, đề tài lựa chọn 3 loại hình du lịch

sinh thái mà cộng đồng có thể tham gia: du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản

làng; du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; du lịch mạo hiểm.

Nội dung đánh giá mức độ thuận lợi các tiểu vùng gồm: Lựa chọn các tiêu chí đánh giá,

phân cấp chỉ tiêu đánh giá thành phần (xây dựng bảng cơ sở phân cấp đánh giá thành phần); xác

định trọng số các tiêu chí, xác định điểm đánh giá thành phần, đánh giá tổng hợp và phân loại mức

độ thuận lợi của các tiểu vùng đối với từng loại hình du lịch; Tổng hợp và lựa chọn loại hình du lịch

ưu tiên phát triển theo các tiểu vùng.

Page 14: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

14

5 tiêu chí đã được lựa chọn cho đánh giá các tiểu vùng đối với 3 hình thức du gồm: Độ hấp

dẫn, Tính liên kết, Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, Khả năng tiếp cận và Thời gian khai thác

Các tiêu chí lựa chọn được phân chia thành 5 cấp từ cao xuống thấp, tương ứng với số điểm:

4 (rất thuận lợi), 3 (khá thuận lợi), 2 (thuận lợi trung bình), 1 (kém thuận lợi), 0 (không thuận lợi).

Trọng số của các tiêu chí đánh giá được xác định bằng phương pháp phân tích thức bậc (Analytic

Hierarchy Process - AHP). Kết quả cho thấy chỉ số trọng số của cùng tiêu chí không như nhau đối

với các loại hình du lịch, nhưng đều có xu hướng chung: cao nhất là độ hấp dẫn, tiếp đến là tính liên

kết, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, khả năng tiếp cận và thời gian khai thác.

Bảng 3.2. Trọng số cho các tiêu chí đối với 03 hình thức DLSTDVCĐ

Loại hình du lịch Homestay và trải nghiệm

không gian văn hóa bản làng

Trải nghiệm

nông nghiệp

nông thôn

Mạo

hiểm

Tiêu

chí

Độ hấp dẫn 0,42 0,28 0,39

Tính liên kết 0,25 0,27 0,31

Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ

thuật 0,17 0,23 0,17

Khả năng tiếp cận 0,1 0,17 0,07

Thời gian khai thác 0,06 0,05 0,06

Khi tiến hành đánh giá tổng hợp, các tiểu vùng nếu có một tiêu chí bất kỳ được nhận điểm 0

thì không được đưa vào đánh giá.

Điểm đánh giá tổng hợp cho các tiểu vùng được xác định dựa theo công thức tính tổng

điểm: M=∑ . Trong đó:Wi: trọng số đã tính cho cá tiêu chí trình bày trong bảng 3.2. Mi:

điểm số tương ứng theo từng tiêu chí (dựa theo các số liệu thống kê trong phụ lục).

Tiếp theo là tiến hành phân loại mức độ thuận lợi cho phát triển các hình thức du lịch của

mỗi tiểu vùng địa lý. Khoảng cách của mỗi bậc phân loại được tính theo công thức [46]): ∆M =

(Mmax - Mmin )/n. Trong đó: ∆M là khoảng cách điểm giữa các hạng (bậc) đánh giá; Mmax điểm đánh

giá chung cao nhất; Mmin điểm đánh giá chung thấp nhất; n là số cấp đánh giá, n được lựa chọn

bằng 4 tương ứng với các cấp Rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình và kém thuận lợi

(cấp không thuận lợi tương ứng với các tiểu vùng đã loại trừ không đưa vào đánh giá).

Kết quả đánh giá: Du lịch homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Tiểu

vùng RTL: tiểu vùng Cao nguyên Mộc Châu (TV2); Tiểu vùng khá TL: Tiểu vùng thung lũng - đồi

núi thấp Nà Mường (TV1); tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4); Tiểu vùng

kém TL: tiểu vùng núi trung bình Tân Lập (TV3); Tiểu vùng không TL: tiểu vùng núi trung bình

Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5); Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: -Tiểu vùng rất

thuận lợi: tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2); tiểu vùng kém thuận lợi: tiểu vùng thung lũng

đồi núi thấp Nà Mường (TV1), tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4); Tiểu vùng

núi trung bình Tân Lập (TV3); tiểu vùng không thuận lợi: tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa -

Chiềng Sơn (TV5); DL khám phá mạo hiểm: Tiểu vùng RTL: TV5; Tiểu vùng khá TL: TV1, TV3;

Không có tiểu vùng TL trung bình; Tiểu vùng kém TL:TV2; tiểu vùng không TL là TV4.

Tổng hợp và lựa chọn loại hình du lịch phát triển theo các tiểu vùng: Lựa chọn các loại

hình du lịch phát triển được thực hiện theo nguyên tắc: tiểu vùng có kết quả đánh giá ở mức độ rất

Page 15: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

15

thuận lợi và khá thuận lợi. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý được tổng

hợp tại bảng 3.9, cho thấy:

- Du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng được lựa chọn phát triển ở

TV2, tiếp theo TV1, TV4

- Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: TV2;

- Du lịch mạo hiểm: TV5 và TV1, TV3.

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp mức độ thuận lợi đối với các loại hình du lịch của các tiểu vùng địa

Tiểu

vùng

DL Homestay và

trải nghiệm không

gian văn hóa bản

làng

DL trải nghiệm

nông nghiệp

nông thôn

DL mạo hiểm Loại hình du lịch đƣợc lựa

chọn

TV 1 Khá thuận lợi Thuận lợi trung

bình

Khá thuận lợi - DL Homestay và trải nghiệm

không gian văn hóa bản làng

- DL mạo hiểm

TV2 Rất thuận lợi Rất thuận lợi Kém thuận lợi - DL Homestay và trải nghiệm

không gian văn hóa bảng làng

- DL trải nghiệm nông nghiệp

nông thôn

`TV3 Kém thuận lợi Kém thuận lợi Khá thuận lợi - DL mạo hiểm

TV4 Khá thuận lợi Thuận lợi trung

bình

Không thuận

lợi

- DL Homestay và trải nghiệm

không gian văn hóa bản làng

TV5 Không thuận lợi Không thuận lợi Rất thuận lợi - DL mạo hiểm

3.1.2. Đánh giá năng lực tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái

huyện Mộc Châu

Tại mỗi tiểu vùng địa lý được lựa chọn rất thích hợp cho các loại hình du lịch đặc trưng:Du

lịch Homestay và trải nghiệm văn hóa bản làng: Bản Cà Đạc, bản Dọi (TV1), bản Áng, (TV2), bản

Vặt (TV4); Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: Bản Áng (TV2), tiểu khu 69 thị trấn Nông

trường (TV2), bản Pa Khen (TV2); Du lịch mạo hiểm: Bản Cà Đạc (TV1), điểm du lịch tại Bản Ôn

(TV3), điểm du lịch tại bản Pha Luông (TV5).

Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào phát triển du lịch được đánh giá qua 4 tiêu chí (tham

gia vào hoạt động du lịch, tham gia bảo tồn tài nguyên cho hoạt động du lịch, nâng cao trình độ

phục vụ du lịch, và tham gia xây dựng ban quản lý du lịch) được tính theo 4 thang điểm: Rất sẵn

sàng - 4 điểm; sẵn sàng - 3 điểm; do dự, chưa sẵn sàng (cũng có thể tham gia) - 2 điểm; không biết -

1 điểm. Vì đây là quan điểm của cộng đồng địa phương, mang tính chất chủ quan nên trọng số cho

các tiêu chí này được chọn bằng nhau và bằng 1.

Sau khi xác định tần xuất theo từng tiêu chí, bước tiếp theo của quá trình này là áp dụng

thuật toán tính tổng điểm cho từng tiêu chí. Công thức tính có dạng: Di = ∑ k i4j=1 D ij, trong đó: Di

điểm đánh giá của tiêu chí i; D ij : Tỷ lệ lựa chọn tiêu chí j ; kij : Thang điểm đánh giá của tiêu chí j;

Bược tiếp theo là tính tổng điểm cho tất cả các tiêu chí tại một điểm du lịch, theo công thức:

D=∑ m 4j=1 D ij. Vì đây là quan điểm của cộng đồng địa phương, mang tính chất chủ quan nên trọng

số (m) cho các tiêu chí này được chọn bằng nhau và bằng 1.

Page 16: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

16

Khoảng cách của mỗi mức phân hạng được tính theo công thức: ∆D = (Dmax - Dmin)/n

Trong đó: ∆D là khoảng cách điểm giữa các hạng đánh giá; Dmax điểm đánh giá chung cao

nhất; Dmin là điểm đánh giá chung thấp nhất; n=3 là số cấp đánh giá (Rất thuận lợi, thuận lợi, kém

thuận lợi)

(1) Kết quả đánh giá năng lực của cộng đồng đối với DL homestay và trải nghiệm không

gian văn hóa bản làng: Phân hạng mức độ sẵn sàng tham gia của cộng đồng đối với phát triển du

lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng dựa vào công thức trên cho thấy (Bảng

3.15, Bảng 3.16): Mức rất thuận lợi ( Bản Áng, TV2); thuận lợi: Bản Vặt (TV 4), Bản Dọi (TV1);

Kém thuận lợi: bản Cà Đạc (TV1). Kết quả này phản ánh đúng thực tế phát triển loại hình du lịch

này tại địa phương.

Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối

với du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng

Bản Cà

Đạc Bản Dọi

Bản

Áng Bản Vặt

Tham gia cung cấp dịch vụ DL 1,35 2,2 3,48 2,32

Tham gia bảo vệ tài nguyên DL 3,42 3,47 3,69 3,56

Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 1,39 1,83 3,24 1,82

Tham gia xây dựng bản quản lý DL 1,26 1,57 1,54 1,35

Tổng điểm 7,42 9,07 11,95 9,05

(Nguồn: Điều tra thực địa 2015,2016)

Bảng 3.16. Phân hạng mức độ thuận lợi theo tiêu chí cộng đồng

trong phát triển DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng

Thang đánh giá Khoảng điểm phân hạng phân hạng Kết quả

Rất thuận lợi 10,44 - 11,95 Bản Áng

Thuận lợi 8,93 - 10,43 Bản Vặt, bản Dọi

Kém thuận lợi 7,42 - 8,92 Bản Cà Đạc

Bên cạnh việc cung cấp chỗ nghỉ ngơi, một số dịch vụ đi kèm cùng với loại hình du lịch này

cũng được người dân cung cấp: Biểu diễn văn nghệ truyền thống; Hướng dẫn du lịch.

2. Năng lực cộng đồng trong phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn

Thực hiện tương tự như trên, kết quả phân hạng mức độ thuận lợi theo tiêu chí cộng đồng đối

với du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn (Bảng 3.23, Bảng 3.24), cho thấy: Mức độ rất thuận

lợi: bản Áng, khá thuận lợi: Tiểu khu 69; mức độ kém thuận lợi: Bản Pa Khen.

Bảng 3.23. Đánh giá tổng hợp năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối

với du lịch trải nghiệm NNNT

Bản Áng Bản Pa Khen Tiểu khu 69

Tham gia cung cấp dịch vụ du lịch 2,59 1,39 2,4

Tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch 3,74 3,36 3,46

Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 2,29 2,58 2,63

Tham gia xây dựng bản quản lý du lịch 2,04 1,65 1,37

Tổng điểm 10,66 8,98 9,86

Page 17: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

17

Bảng 3.24. Phân hạng mức độ thuận lợi với tiêu chí cộng đồng trong phát triển

DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn

Thang đánh giá Khoảng điểm phân hạng Kết quả

Rất thuận lợi 10,01 -10,66 Bản Áng

Khá thuận lợi 9,54 - 10,00 Tiểu khu 69

Kém thuận lợi 8,98 - 9,53 Bản Pa Khen

3.Năng lực cộng đồng trong phát triển DL mạo hiểm

Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cộng đồng tại bản Pha Luông, bản Ôn, bản Cà Đạc (Bảng

3.29, Bảng 3.30), cho thấy: Mức độ rất thuận lợi: bản Ôn; Mức độ khá thuận lợi: bản Pha Luông,

mức độ Kém thuận lợi: bản Cà Đạc.

Bảng 3.29. Đánh giá tổng hợp năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối với du

lịch mạo hiểm

Bản Pha

Luông

Bản Ôn Bản Cà Đạc

Tham gia cung cấp dịch vụ DL 2,27 2,24 1,71

Tham gia bảo vệ tài nguyên DL 2,27 3,60 3,32

Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 2,73 2,81 1,45

Tham gia xây dựng bản quản lý DL 1,60 1,74 1,58

Tổng điểm 8,87 10,39 8,06

Bảng 3.30. Phân hạng mức độ thuận lợi với tiêu chí cộng đồng trong phát triển DL

mạo hiểm

Thang đánh giá Khoảng điểm đánh giá Kết quả

Rất thuận lợi 9,61 - 10,39 Bản Ôn

Khá thuận lợi 8,34 - 9,60 Bản Pha Luông

Kém thuận lợi 8,06 - 8,33 Bản Cà Đạc

3.2. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Mộc Châu

Khách du lịch

Khách du lịch đến Mộc Châu tăng liên tục, từ 2012 (467.602 người), đến 2016 (trên

1.050.000 người) trong đó, 80% là khách nội địa, kéo theo đó là doanh thu từ hoạt động du lịch tăng

từ 500 tỷ đồng (2015) lên 950 tỷ đồng (2016). Năm 2016, đã có 1.050.000 lượt khách với 30.980

lượt khách nghỉ tại các nhà nghỉ cộng đồng. Tuy nhiên, thời gian lưu lại của khách tham gia các

hoạt động cộng đồng ở đây còn khiêm tốn, trung bình 1,8 - 2,0 ngày/ du khách.

Các yếu tố khiến du khách hài lòng trong chuyến đi đến Mộc Châu được đánh giá cao nhất

bao gồm: giá thành các dịch vụ rẻ (97,94%); tiếp đến là sự đa dạng về truyền thống văn hóa

(72,45%), thấp nhất là sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp tại địa phương (15,31 %).

Doanh thu từ du lịch

Theo ước tính thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch của Mộc Châu hàng năm đạt khoảng 45

tr.USD (tương đương 900 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng từ 16,52 % trong tổng sản phẩm của địa phương.

Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch

Các hoạt đoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chủ yếu ở Mộc Châu bao gồm: Ban hành logo

Du lịch Mộc Châu; Mở chuyên mục “Mộc Châu - Tiềm năng và cơ hội” trên Cổng thông tin điện tử

huyện. Kết hợp trang thông tin điện tử của Ban quản lý (dulichmocchau.com) nhằm thu hút các nhà đầu

Page 18: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

18

tư, đồng thời quảng bá các sản phẩm du lịch của Mộc Châu đến với du khách trong và ngoài nước.

Phối hợp với trên 50 lượt báo, đài trung ương, các tỉnh và khu vực tổ chức quay phim, xây dựng tin,

bài, phóng sự tuyên truyền quảng bá cho du lịch Mộc Châu....

Các tuyến, điểm du lịch đang khai thác

Một số điểm du lịch mà du khách thường được đưa đến theo chương trình của các công ty du

lịch lữ hành (Bảng 3.5): Đồi chè trái tim (TT Nông Trường), thác Dải Yếm, hang Dơi, ngắm vườn

hoa Cải ở bản Dọi (Tân Lập), rừng thông bản Áng, vườn hoa nhiệt đới (Đông Sang), khám phá đỉnh

Pha Luông...Từ năm 2011 đến nay, lượng khách tham gia du lịch làng bản đã này càng tăng lên.

Bảng 3.35. Các điểm du lịch chính đang đƣợc khai thác

Tên điểm du lịch Địa điểm Hình thức

Bản Dọi, bản Hoa Tiểu vùng 1 Tham quan, tìm hiểu văn hóa

dân tộc bản địa

Thung lũng Nà Ka Thị trấn Nông trường

Mộc Châu, tiểu vùng 2

Tham quan, tham dự ngày hội

hái quả

Vườn chè

Tiểu khu 69, Thị trấn

Nông trường Mộc Châu,

tiểu vùng 2

Tham quan, tham dự lễ hội trà

Mộc Châu

Đồi chè Trái Tim Thị trấn Nông trường,

tiểu vùng 2 Tham quan, chụp ảnh

Bản Áng Xã Đông Sang,

tiểu vùng 2

Tham quan, du lịch cộng đồng

Homestay

Bản Vặt Xã Mường Sang,

tiểu vùng 3

Tham quan, du lịch cộng đồng

Hang Dơi TT Mộc Châu,

tiểu vùng 2

Tham quan

Ngũ Động

Bản Ôn, trị trấn Nông

trường Mộc Châu, tiểu

vùng 3

Tham quan, du lịch mạo hiểm.

Thác Dải Yếm Mường Sang, tiểu vùng 4 Tham quan ngắm cảnh

Núi Pha Luông Pha Luông, tiểu vùng V Tham quan, ngắm cảnh, du lịch

mạo hiểm

Một số tuyến du lịch đã và đang được khai thác: Tuyến thường được tổ chức ở Mộc Châu: 1) TT

Mộc Châu - rừng thông bản Áng - thác Dải Yếm - đồi chè trái tim - hang Dơi; 2) TT Mộc Châu -

rừng thông bản Áng - thăm công ty hoa nhiệt đới - thác Dải Yếm- bản Áng; 3) TT Mộc Châu - ngũ

động bản Ôn - đồi chè Trái Tim - thung lũng mận Nà Ka - bản Áng; 4)TT Mộc Châu - đỉnh Pha

Luông - hang Dơi - thác Dải Yếm - rừng thông bản Áng; 5) TT Mộc Châu - hang Dơi- rừng chè cổ

thụ - Tân Lập.

Một số hoạt động du lịch sinh thái theo các mùa trong năm ở Mộc Châu: Tháng 2: Ngắm hoa

đào, hoa mận. Tháng 3: Ngắm hoa cải, hoa ban, tham dự lễ hội Hết Chá. Tháng 4, tháng 5: Hái đào,

mận, thu hoạch chè, tham dự ngày hội hái quả, ngày hội chè Mộc Châu. Tháng 7 - 8 - 9: Thăm đồi

chè, tìm hiểu quy trình hái chè, chế biến chè, tham dự Ngày hội văn hóa các dân tộc. Tháng 10 - 11:

Ngắm hoa tam giác mạch, thăm đồi chè, tham dự cuộc thi hoa hậu Bò sữa, tham quan, tìm hiểu

hoặc tham gia trải nghiệm các quy trình vắt sữa, quy trình chế biến và đóng gói các sản phẩm sữa.

Tháng 12 đến tháng 2: Trải nghiệm băng tuyết, thăm trang trại hoa phong lan, ươm giống cây

trồng,...

Page 19: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

19

3.3. Đánh giá chung về khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

(1) Về điều kiện tài nguyên tự nhiên và cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật

Về điều kiện tự nhiên: Có 3 tiểu vùng của huyện Mộc Châu có điều kiện cho phát triển loại

hình du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; 1 tiểu vùng rất thuận lợi cho

DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn và 2 tiểu vùng thuận lợi cho DL mạo hiểm. Sự khác biệt về

độ cao, địa hình và cấu tạo địa chất và đặc biệt là thành phần dân cư nên có sự khác biệt về điều

kiện địa lý, tài nguyên du lịch và sự thích ứng của từng cộng đồng đối với các hoạt động du lịch.

Đới với DL homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Tiểu vùng cao nguyên

Mộc Châu (TV2) có điều kiện kinh tế phát triển nhất cũng là nơi có nhiều cơ hội để phát triển DL

homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng. Tiểu vùng 1 và 4 cũng được đánh giá là khá

thuận lợi về tài nguyên cho DL homestay và trải nghiệm không gian hóa bản làng. Các tiểu vùng

khác do điều kiện về kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và nguồn lực về con người

còn hạn chế làm cản trở phát triển hình thức DL.

Đối với DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: Cũng như DL Homestay và trải nghiệm

không gian văn hóa bản làng, tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2) có nhiều điều kiện thuận lợi

về mặt tài nguyên và cơ sở vật chât kỹ thuật nhất so với các tiểu vùng còn lại. Các tiểu vùng khác,

về mặt tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật hầu như chưa đáp ứng được cho việc

phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn.

Bảng 3.36. Khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh thái dựa vào cộng

đồng huyện Mộc Châu

Tiểu vùng

Khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh

thái Điểm DL

trọng điểm Loại hình DL đặc trưng

Các loại hình

DL kết hợp

Tiểu vùng thung lũng đồi núi

thấp Nà Mường

DL Homestay và trải

nghiệm không gian văn hóa

bản làng,

- Bản Dọi

Tiểu vùng cao nguyên Mộc

Châu

DL Homestay và trải

nghiệm không gian văn hóa

bản làng

DL trải nghiệm

nông nghiệp

nông thôn

Bản Áng, tiểu

khu 69

Tiểu vùng núi TB Tân Lập DL mạo hiểm - Bản Ôn

Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng

Hắc - Mường Sang

DL Homestay và trải

nghiệm không gian văn hóa

bản làng

- Bản Vặt

Tiểu vùng núi trung bình

Chiềng Khừa - Chiềng Sơn DL khám phá mạo hiểm - Pha Luông

Đối với DL mạo hiểm, tiểu vùng 3 và 5 với điều kiện tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng

được đánh giá là thuận lợi cho hình thức du lịch này. Trong khi đó, tiểu vùng 1 cũng được đánh giá

là khá thuận lợi.

(2) Về điều kiện nhân lực cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

Dựa theo kết quả đánh giá tại các điểm du lịch điển hình với các hình thức du lịch được lựa

chọn tại các tiểu vùng địa lý tự nhiên của huyện Mộc Châu. Cho thấy, TV 2 là rất thuận lợi đối với

du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, DL trải nghiệm nông nghiệp nông

Page 20: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

20

thôn (bản Áng, tiểu khu 69). Thực tế tại các địa phương này, đa số dân cư là người Thái, người

Kinh, họ khá nhanh nhậy với việc phát triển kinh tế và tự tìm phương cách để phát triển kinh tế hộ

gia đình. Họ cũng đã tự tìm hiểu về các hình thức du lịch nên có khả năng phát triển loại hình du

lịch này ở địa phương mình. Tại tiểu vùng 3 và 5 được coi là nơi có điều kiện tài nguyên rất thuận

lợi cho DL khám phá mạo hiểm, người dân mặc dù rất muốn phát triển du lịch nhằm nâng cao thu

nhập gia đình, nhưng hầu như họ chưa biết cách làm thế nào, thụ động với kinh doanh du lịch.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về tự nhiên, con người, một số vấn đề làm cản trở phát triển

du lịch ở Mộc Châu:

Du lịch cộng đồng mới chủ yếu phát triển ở một số bản trong huyện nhưng vẫn là tự phát,

chưa có kế hoạch tổ chức rõ ràng, cụ thể, kể cả bản Áng nơi được lựa chọn theo Dự án của tỉnh.

Chính vì thế, chỉ có một số ít người tham gia và hưởng lợi được từ du lịch.

Hệ thống giao thông của các xã ở xa trung tâm còn rất nhiều khó khăn, vì vậy khả năng tiếp

cận đến các bản là không dễ. Nguồn tài chính đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch vừa ít, chưa tập

trung, cung cấp các dịch vụ du lịch còn đơn điệu, nên làm giảm sức hấp dẫn đối với du khách.

Ban Quản lý du lịch ở các bản du lịch cộng đồng mặc dù đã bầu ra nhưng hoạt động chưa có

hiệu quả, chưa kết nối được các hộ làm du lịch.

Về môi trường sinh môi trường khu du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu. Ý thức của một bộ

phận khách du lịch đặc biệt là học sinh, sinh viên về bảo vệ môi trường chưa cao.

Nguồn lực con người ở Mộc Châu chưa thực sự đáp ứng được cho hoạt động du lịch: Thiếu

lực lượng hướng dẫn viên du lịch và hướng dẫn viên được đào tạo, có quy hoạch, có định hướng,

nhưng chưa có sự liên kết giữa các hộ làm du lịch, giữa người dân địa phương với khách du lịch,

giữa người dân địa phương với nhà quản lý.

3.4. Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu,

tỉnh Sơn La

3.4.1. Quan điểm và cơ sở pháp lý phát triển Du lịch sinh thái

* Quan điểm

- Quan điểm phát triển DLCĐ ở Mộc Châu dựa trên quan điểm: Quan điểm phát triển du lịch bền

vững phát huy cao nhất những lợi thế so sánh (về vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sinh thái và bản

sắc văn hóa để hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch). Liên kết chặt chẽ

với các khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh, khu vực Tây Bắc, các vùng khác để hình thành các

tour, tuyến du lịch liên hoàn.

* Cơ sở pháp lý: Dựa trên các Quy hoạch về du lịch của Mộc Châu nói riêng và Sơn La nói chung

được thực hiện từ năm 1995 đến nay: Quy hoạch Khu trung tâm du lịch sinh thái Mộc Châu (1995);

Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm du lịch huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La (2003); Quy hoạch chi tiết

Khu trung tâm du lịch huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La được điều chỉnh lại (2008); Quy hoạch Khu

trung tâm du lịch Mộc Châu (2011)...

3.4.2. Định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu

Tổ chức không gian phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo tiếp cận địa lý huyện

Mộc Châu được đề xuất dựa vào các căn cứ: Điều kiện và tiềm năng tài nguyên cho phát triển du

lịch sinh thái theo các tiểu vùng địa lý; Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các TV cho các loại

hình lựa chọn. Phân tích khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển 3 loại hình du lịch theo

Page 21: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

21

các tiểu vùng; Kết quả phân tích thực trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái huyện Mộc

Châu; Đảm bảo các nguyên tắc trong phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Khai thác hiệu

quả tiềm năng du lịch, hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực đến từ hoạt động du lịch; Ưu tiên

bảo tồn; Khuyến khích sự tham gia của người dân trong cả quản lý, điều hành, hoạt động du lịch,

tận dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương).

Bảng 3.37: Định hƣớng ƣu tiên phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện

Mộc Châu theo các tiểu vùng

Tiểu vùng

Loại hình DL

Tiểu vùng

thung lũng

đồi núi thấp

Nà Mường

(1)

Tiểu vùng Cao

nguyên Mộc

Châu (2)

Tiểu

vùng

núi

trung

bình

Tân

Lập (3)

Tiểu vùng đồi

núi thấp

Chiềng Hắc -

Mường Sang

(4)

Tiểu vùng

núi trung

bình

Chiềng

Khừa -

Chiềng

Sơn (5)

Tổng hợp

các tiểu

vùng có khả

năng phát

triển loại

hình du lịch

xác định

DL Homestay

và trải nghiệm

không gian

văn hóa bản

làng

X XX - X - TV2; TV1,

TV4

DL trải

nghiệm nông

nghiệp nông

thôn

- XX - - - TV2

DL mạo hiểm - - X XX TV5; TV3

Tổng hợp các

loại hình DL

theo mức độ

ưu tiên phát

triển ở các tiểu

vùng

Ưu tiên 1:

Du lịch

Homestay

và trải

nghiệm

không gian

văn hóa bản

làng

Ưu tiên 1: Du

lịch Homestay

và trải nghiệm

không gian văn

hóa bản làng,

DL trải nghiệm

nông nghiệp

nông thôn

Ưu tiên

2: DL

mạo

hiểm

Ư tiên 2: DL

Homestay và

trải nghiệm

không gian văn

hóa bản làng

Ưu tiên 1:

DL mạo

hiểm

(XX: hướng phát triển ưu tiên số 1; X: Hướng phát triển ưu tiên số 2)

Đề xuất định hướng không gian phát triển 3 loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đã lựa

chọn theo tiểu vùng địa lý (Bảng 3.37; Hình 3.6).

* Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường (TV1): Tập trung phát triển du lịch

Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng. Tại đây, tập trung khai thác loại hình du lịch

này ở Bản Dọi, xã Tân Lập. Với việc xây dựng hoàn thiện hệ thống nhà nghỉ Homestay và khai thác

tiềm năng du lịch cộng đồng.

* Tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2): Phát triển tập trung 2 loại hình du lịch Homestay

và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng (bản Áng), DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn (bản

Áng, tiểu khu 69). Tại một số điểm cần đâu tư nâng cao chất lượng hơn nữa cho phát triển du lịch:

Đầu tư nâng cao chất lượng trang trại, hợp tác xã trồng hoa quả, rau xanh đón khách tham gia du lịch trải

nghiệm nông nghiệp nông thôn.

* Tiểu vùn núi trung bình Tân Lập (TV3): Tập trung đào tạo nguồn nhân lực tham gia cung

cấp các dịch vụ du lịch mạo hiểm.

* Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4): Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,

Page 22: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

22

vận động nhân dân phát triển du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng.

* Tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5): Ưu tiên phát triển du lịch

mạo hiểm khám phá đỉnh Pha Luông. Cần nâng cao năng lực cộng đồng, tập huấn hướng dẫn cách

tham gia cung cấp dịch vụ du lịch.

Có thể tổ chức không gian du lịch cộng đồng Mộc Châu theo các tuyến du lịch như sau:

Tuyến du lịch nội huyện Mộc Châu:

(1) Tuyến Thị trấn Mộc Châu - Thị trấn Nông Trường Mộc Châu - Tân Lập; (2) Tuyến TT

Mộc Châu - đỉnh Pha Luông

Tuyến du lịch trong tỉnh Sơn La:

(1) Tuyến Mộc Châu - Phù Yên - Bắc Yên - Yên Châu - Thành phố Sơn La - Quỳnh Nhai -

Mường La; (2) Tuyến Thị trấn Mộc Châu - Chiềng Khoa - Hua Păng; (3) Tuyến Thị trấn Mộc Châu

- Vân Hồ - Xuân Nha: là tuyến du lịch hình thành trên cơ sở quốc lộ 6, tuyến Vân Hồ - Xuân Nha

3.4.3. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển du lịch sinh thái dựa vào

cộng đồng huyện Mộc Châu

Các giải pháp bao gồm: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cộng đồng, Cải

thiện vệ sinh môi trường, giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Trong đó, giải pháp Đa

dạng hóa sản phẩm phải được ưu tiên, cụ thể:

* Đối với du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Phát triển các sản

phẩm, dịch vụ như: Hướng dẫn viên địa phương; Phục vụ ăn uống (khách tự chế biến các món ăn

truyền thống và thưởng thức cùng người dân bản địa); Cung cấp dịch vụ chỗ ở/ lưu trú; Bán hàng

thủ công mỹ nghệ; Trình diễn văn hóa địa phương (múa, hát, kể chuyện,…), phục vụ phương tiện đi

lại (cho thuê phương tiện vận chuyển); Giới thiệu quảng bá sản phẩm địa phương ở các điểm chợ

dọc đường và qua các lễ hội có thể giới thiệu giá trị văn hoá và truyền thống của các dân tộc trên

địa bàn huyện.

* Đối với du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: Định hướng tập trung đầu tư một số sản

phẩm nông sản chính, các hợp tác xã chính mà không mở một cách tràn lan: nhóm hộ gia đình, hợp

tác xã chuyên về trồng rau quả an toàn; Nhóm hộ gia đình chuyên về trồng chè và các sản phẩm từ

chè xanh; Hay nhóm hộ gia đình chuyên về quả mận cũng như các sản phẩm từ quả mận; Nhóm hộ

gia đình về chăn nuôi bò và các sản phẩm từ sữa bò. Các nhóm hộ gia đình này có thể phối kết hợp

với nhau nhằm thống nhất một hình thức cung cấp dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp nông thôn đặc

thù riêng.

* Đối với du lịch mạo hiểm: Thiết kế thêm các tour đi rừng, kết hợp vào thăm các bản làng ở

gần các điểm du lịch này.

Bên cạnh đó, cần kết nối các điểm du lịch Mộc Châu với các địa phương khác trong vùng tạo

tuyến du lịch đa dạng nhằm thu hút khách đến với Mộc Châu là điều cần được quan tâm.

Tiểu kết chƣơng 3

1. Trên cơ sở lựa chọn và phân cấp các tiêu chí đánh giá (Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch,

tính liên kết, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, khả năng tiếp cận tài nguyên, thời gian khai thác) với

việc xác định trọng số của chúng bằng phương pháp AHP, kết quả đánh giá cho thấy: Đối với DL

Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng có 01 tiểu vùng ở mức rất thuận lợi (TV2) và

02 tiểu vùng đạt mức khá thuận lợi (TV1, TV4). Đối với DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn

duy nhất có 01 tiểu vùng ở mức độ rất thuận lợi (TV2); với DL mạo hiểm có 01 tiểu vùng ở mức rất

thuận lợi (TV5) và 01 tiểu vùng ở mức khá thuận lợi (TV3); còn lại chỉ đạt ở mức thuận lợi trung

bình, kém thuận lợi và không thuận lợi.

Page 23: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

23

2. Khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái huyện Mộc Châu nên

tập trung vào một số điểm ở các tiểu vùng địa lý. Kết quả đánh giá cho thấy: 03 điểm du lịch cộng

đồng thuộc 03 tiểu vùng thuận lợi phát triển DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản

làng; 02 điểm thuộc 02 tiểu vùng thuận lợi phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; 02

điểm thuộc 02 tiểu vùng thuận lợi cho phát triển DL khám phá mạo hiểm. Tuy nhiên, việc phát triển

DLSTDVCĐ tại đây là hoàn toàn tự phát, còn thiếu tính hệ thống.

Với du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, cộng đồng lựa chọn tiêu

chí sẵn sàng tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch và cung cấp dịch vụ du lịch là hai tiêu chí được

cộng đồng lựa chọn nhiều nhất; Đối với du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn và du lịch mạo

hiểm, tiêu chí được lựa chọn nhiều nhất là sẵn sàng bảo vệ tài nguyên và tham gia nâng cao năng

lực phục vụ du lịch.

3. Thực trạng phát triển du lịch ở Mộc Châu cho thấy: Du khách đến Mộc Châu đã tăng dần

theo các năm và đặc biệt họ đã quan tâm đến những chuyến đi tới những bản làng để tìm hiểu đặc

trưng văn hóa của cộng đồng địa phương. Đặc biệt, doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 900 tỷ đồng

(2016) tăng 90% so với cùng kỳ 2015.

4. Từ kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng, khả năng tham gia của cộng đồng

và phân tích thực trạng, định hướng phát triển du lịch sinh thái của Mộc Châu, các định hướng phát

triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của huyện khẳng định:

- Các loại hình du lịch sinh thái được lựa chọn phát triển tùy thuộc vào từng tiểu vùng:

+ Du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng chỉ nên tập trung phát triển

ở tiểu vùng 2 tại bản Áng, tiếp đó ở TV1 - Bản Dọi, TV4 - bản Vặt;

+ Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn chỉ nên tập trung phát triển ở TV2 (bản Áng,

tiểu khu 69);

+ Du lịch mạo hiểm chỉ nên tập trung phát triển ở TV5 - bản Pha Luông, TV3 - bản n.

- Mỗi tiểu vùng địa lý chỉ có thể và ưu tiên phát triển được 1 hoặc 2 loại hình du lịch sinh

thái phù hợp với tiềm năng tự nhiên và khả năng của cộng đồng. Tiểu vùng thung lũng đồi núi thấp

Nà Mường (TV1) và Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4) ưu tiên phát triển

một loại hình du lịch - du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng. Tiểu vùng

cao nguyên Mộc Châu (TV2) ưu tiên phát triển hai loại hình du lịch - Du lịch Homestay và trải

nghiệm không gian văn hóa bản làng; du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn. Tiểu vùng núi

trung bình Tân Lập (TV3) và tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5) ưu tiên

phát triển du lịch mạo hiểm. Các loại hình du lịch theo các tiểu vùng được kết nối theo các tuyến

liên kết nội huyện và nội tỉnh.

5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở huyện

Mộc Châu cần thiết thực hiện bao gồm: Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng hoạt động

du lịch phù hợp với 3 loại hình du lịch. Nâng cao năng lực cộng đồng, cải thiện vệ sinh môi trường

và nâng cao hiệu quả quản lý ở địa phương.

KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra được những kết luận chính sau:

1. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng chính là một loại hình du lịch dựa trên các nguồn tài

nguyên sinh tháitự nhiên và nhân văn mà cộng đồng địa phương có thể/đang/sẽ tham gia và họ được

hưởng lợi từ hoạt động du lịch đó mang lại. Sự tham gia của cộng đồng địa phương được thể hiện ở

các mặt: i) Nhận thức của cộng đồng về du lịch; ii) Hình thức tham gia vào du lịch của cộng đồng;

iii) Ý thức bảo tồn tài nguyên của cộng đồng địa phương. Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là

Page 24: MỞ ĐẦU - hus.vnu.edu.vn · - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ

24

một trong những loại hình du lịch theo hướng bền vững, là giải pháp có ý nghĩa đặc biệt đối với khu

vực vùng sâu, vùng xa.

Nghiên cứu đánh giá điều kiện về tài nguyên cho phát triên Du lịch sinh thái dựa vào cộng

đồng theo các tiểu vùng địa lý là một trong các hướng mới của khoa học địa lý ứng dụng. Theo cách

tiếp cận này, lãnh thổ nghiên cứu sẽ được phân ra các vùng/ tiểu vùng địa lý - sản phẩm của phân

vùng địa lý. Mỗi tiểu vùng địa lý sẽ hàm chứa các điều kiện và tài nguyên tự nhiên và nhân văn;

trong đó có cộng đồng cư dân đang sinh sống và tham gia vào du lịch sinh thái với khả năng riêng

của chính mình.

2. Kết quả phân tích sự phân hóa lãnh thổ huyện Mộc Châu cho thấy, khu vực này có thể

phân chia thành 05 tiểu vùng địa lý: Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường (TV1), tiểu

vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2), tiểu vùng núi trung bình Tân Lập (TV3); tiểu vùng đồi núi thấp

Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4) và tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5).

Mỗi tiểu vùng có hệ thống tài nguyên gắn với địa hình (hang Dơi, ngũ động, thác Dải Yếm, núi Pha

Luông), gắn với thảm thực vật (rừng thông) và gắn với đặc trưng sản xuất (đồi chè trái tim, vườn

hoa nhiệt đới, thung lũng mận Nà Ka, vườn chè tiểu khu 69), gắn với truyền thống văn hóa của

cộng đồng địa phương (Lễ hội hoa ban, lễ hội Hết Chá, ngày hội hái quả, lễ hội trà,…).

3. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển 03 loại hình du lịch cho thấy: TV1 (tiểu

vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường) và TV4 (tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường

Sang) ưu tiên phát triển DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; TV2 (tiểu vùng

cao nguyên Mộc Châu) ưu tiên phát triển DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản

làng, DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; TV3 (tiểu vùng núi trung bình Tân Lập) và TV5 (tiểu

vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn) ưu tiên phát triển DL mạo hiểm; Đánh giá khả

năng tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu

cho thấy: 03 điểm du lịch cộng đồng (bản Áng, bản Vặt, bản Dọi) thuận lợi phát triển DL Homestay

và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; 02 điểm (bản Áng, tiểu khu 69) thuận lợi phát triển DL

trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; 02 điểm thuận lợi cho phát triển DL khám phá mạo hiểm.

4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở huyện

Mộc Châu cần thiết thực hiện, bao gồm: Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng hoạt động

du lịch phù hợp với 3 loại hình du lịch. Nâng cao năng lực cộng đồng, cải thiện vệ sinh môi trường

và nâng cao hiệu quả quản lý ở địa phương.Kết nối các điểm du lịch Mộc Châu với các địa phương

khác trong vùng tạo tuyến du lịch đa dạng nhằm thu hút khách đến với Mộc Châu là điều cần được

quan tâm.

5. Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo tính khả thi: Chính quyền địa phương có kế hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động địa phương; Có cơ chế tài chính hỗ trợ cộng đồng phát triển du

lịch; Xây dựng ban quản lý du lịch điều hành trực tiếp hoạt động du lịch tại cộng đồng. Đặc biệt, để

đạt hiểu quả quản lý của cộng đồng một cách tốt nhất, phát huy vài trò của Bản quản lý du lịch Mộc

Châu cũng như phân cấp quản lý hoạt động du lịch đến đơn vị cấp xã, thôn bản.

Định hướng nghiên cứu tiếp theo: Tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch khi đến với Mộc

Châu cũng như so sánh sức cạnh tranh với các điểm du lịch trong khu vực. Nghiên cứu nhằm liên

kết các điểm du lịch trong khu vực cũng như trong vùng Tây Bắc.