luẬn Án tiẾn sĨ kinh tẾ - hce.edu.vnhce.edu.vn/upload/file/ncs hiep/1luanan.pdf · i lỜi...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN LÊ HIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HUẾ - NĂM 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN LÊ HIỆP
HIÃÛU QUAÍ KINH TÃÚ CHÀN NUÄI GAÌ
ÅÍ TÈNH THÆÌA THIÃN HUÃÚ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62 62 01 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC
HUẾ - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, Luận án này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ thực hiện Luận án này đã được cảm ơn
và những thông tin trích dẫn trong Luận án đều chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
Huế, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Lê Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận án.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự động viên, giúp đỡ nhiệt
tình và đầy trách nhiệm của PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô và cán bộ
Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Trường Đại học Kinh tế -
Huế đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ Chi cục Thú y, Chăn
nuôi, Trung tâm Khuyến nông - Lâm - Ngư nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng Kinh
tế và Phòng Thống kê thị xã Hương Thủy, huyện Quảng Điền và Nam Đông đã giúp
đỡ tôi có những thông tin, tư liệu quý để thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình làm Luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót nhất định khi thực hiện Luận án. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Lê Hiệp
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh
AE Hiệu quả phân bổ Allocative efficiency
BCN Bán công nghiệp
CN Công nghiệp
CNGT Chăn nuôi gà thịt
CRS Hiệu suất không đổi theo quy mô Constant returns to scale
DRS Hiệu suất giảm theo quy mô Decreasing returns to scale
EE Hiệu quả kinh tế Economic efficiency
GTBCN Gà thịt bán công nghiệp
GTCN Gà thịt công nghịêp
GO Giá trị sản xuất Gross output
HQKT Hiệu quả kinh tế
IC Chi phí trung gian Intermediate cost
IRS Hiệu suất tăng theo quy mô Increasing returns to scale
MI Thu nhập hỗn hợp Mixed income
PE Hiệu quả kỹ thuật thuần Pure technical efficiency
Pi Giá đầu vào Price of inputs
SE Hiệu quả quy mô Scale efficiency
TE Hiệu quả kỹ thuật Technical efficiency
TLHH Tỷ lệ hao hụt
TSCĐ Tài sản cố định
TT Huế Thừa Thiên Huế
VA Giá trị gia tăng Value added
VRS Hiệu suất biến đổi theo quy mô Variable returns to scale
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... iv
Danh mục các biểu bảng ........................................................................................... vii
Danh mục hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ .............................................................................. ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ................................................... 4
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 6
1. Tình hình chăn nuôi gà thịt trên thế giới và ở Việt Nam ........................................ 6
1.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt gà trên thế giới ............................................ 6
1.2. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt gà ở Việt Nam............................................. 8
2. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trên thế giới và ở
Việt Nam ................................................................................................................... 12
2.1. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trên thế giới . 12
2.2. Khái quát về nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam .......... 16
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 21
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ .......................... 21
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế .................................................................... 21
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế ...................................................... 21
1.1.2 Phân loại và các mối quan hệ trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế .................... 24
1.1.3. Nội dung, bản chất của HQKT và sự vận dụng trong nông nghiệp ................ 29
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế .................................................... 31
1.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt ...... 32
1.2.1. Các vấn đề lý luận cơ bản về chăn nuôi gà thịt ............................................... 32
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ........................ 38
v
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ................. 43
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ...... 45
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 50
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................... 50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 50
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 51
2.2. Cách tiếp cận và khung phân tích ...................................................................... 58
2.2.1. Cách tiếp cận ................................................................................................... 58
2.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 58
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 60
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 60
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 64
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 65
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................... 73
3.1. Khái quát về chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 73
3.1.1. Biến động số lượng đàn .................................................................................. 73
3.1.2. Biến động sản lượng thịt ................................................................................. 74
3.1.3. Sự phân bố đàn gà thịt ..................................................................................... 75
3.1.4. Mục đích và quy mô, hình thức chăn nuôi ...................................................... 76
3.1.5. Giống gà nuôi .................................................................................................. 78
3.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ..................................... 79
3.2.1. Chăn nuôi gà thịt đối với phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế hộ chăn nuôi .. 79
3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các cơ sở được khảo sát ... 81
3.2.3. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trong điều kiện rủi ro ............................... 98
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ......................... 102
3.4. Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn
nuôi gà thịt ............................................................................................................... 106
3.4.1. Hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt ..................................................... 106
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt ........... 109
vi
3.5. Thị trường đầu vào, đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà thịt ở tỉnh TT Huế .... 111
3.5.1. Thị trường các yếu tố đầu vào ....................................................................... 111
3.5.2. Thị trường đầu ra ........................................................................................... 112
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI
GÀ THỊT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................ 123
4.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp ........................................................ 123
4.1.1. Xu hướng tiêu dùng và sự thiếu hụt thịt gà trong nước ................................ 123
4.1.2. Phân tích ma trận SWOT về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa
Thiên Huế ................................................................................................................ 125
4.1.3. Chiến lược phát triển chăn nuôi của tỉnh TT Huế ......................................... 127
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa
Thiên Huế ................................................................................................................ 130
4.2.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 130
4.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ .......................................................... 133
4.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách ...................................................................... 135
4.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức lại sản xuất ........................................................ 137
4.2.5 Nhóm giải pháp về tổ chức chăn nuôi ở các cơ sở ......................................... 138
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 140
1. Kết luận ............................................................................................................... 140
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................................................................... 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 145
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh TT Huế thời kỳ 2009 -2013 ................ 55
Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu GDP các ngành của tỉnh TT Huế ............................... 55
Bảng 2.3: GO và cơ cấu GO các ngành của tỉnh TT Huế ...................................... 56
Bảng 2.4: GO và cơ cấu GO của ngành Nông nghiệp tỉnh TT Huế ...................... 57
Bảng 2.5: GO và cơ cấu GO của ngành Chăn nuôi tỉnh TT Huế .......................... 57
Bảng 2.6: Số lượng và cơ cấu mẫu khảo sát .......................................................... 63
Bảng 2.7: Số hội thảo nhóm và lượt người tham gia ............................................. 64
Bảng 2.8: Diễn giãi các biến độc lập trong mô hình .............................................. 68
Bảng 3.1. GO và cơ cấu GO của ngành CNGT trong ngành nông nghiệp ............ 80
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phản ảnh vai trò của ngành CNGT đối với phát triển
kinh tế nông hộ ...................................................................................... 81
Bảng 3.3. Tình hình về nguồn lực của các cơ sở CNGT được khảo sát ................ 82
Bảng 3.4: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật về hoạt động CNGT ...................... 83
Bảng 3.5: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức nuôi trong vụ Hè .... 85
Bảng 3.6: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thái trong vụ Hè ..... 87
Bảng 3.7: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo giống nuôi trong vụ Hè .......... 89
Bảng 3.8: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo quy mô nuôi trong vụ Hè ....... 91
Bảng 3.9: Kết quả và HQKT theo hình thức nuôi vụ Hè ....................................... 93
Bảng 3.10: Kết quả và HQKT theo vùng sinh thái trong vụ Hè .............................. 95
Bảng 3.11: Kết quả và HQKT theo giống nuôi trong vụ Hè ................................... 96
Bảng 3.12: Kết quả và HQKT theo quy mô nuôi trong vụ Hè ................................ 97
Bảng 3.13. Phân tích các kịch bản về kết quả và HQKT CNGT ........................... 100
Bảng 3.14: So sánh sự khác biệt giữa các nhóm hộ CNGT ................................... 103
Bảng 3.15: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT CNGT.......................... 104
Bảng 3.16: Các chỉ số hiệu quả của các cơ sở CNGT ........................................... 106
Bảng 3.17: Phân phối tần suất các chỉ số hiệu quả ................................................ 108
Bảng 3.18: Số lượng cơ sở CNGT phân theo hình thức nuôi và tính chất
công nghệ ............................................................................................. 108
viii
Bảng 3.19: So sánh sự khác biệt về các yếu tố kinh tế - xã hội giữa các nhóm hộ
CNGT .................................................................................................. 109
Bảng 3.20: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TE) .............................. 110
Bảng 3.21: Nguồn cung ứng con giống của các cơ sở chăn nuôi .......................... 112
Bảng 3.22: Biến động giá gà thịt qua các kênh trong chuỗi cung ......................... 117
Bảng 3.23: Chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân trong
chuỗi cung GTCN ................................................................................ 118
Bảng 3.24: Chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân trong
chuỗi cung GTBCN ............................................................................. 120
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng và phân bố đàn gà trên thế giới ................................................ 6
Biểu đồ 2: Sản lượng thịt gà trên thế giới thời kỳ 2000 - 2013 ................................ 7
Biểu đồ 3: Mức tiêu thụ thịt gà ở Châu Á và trên thế giới ........................................ 8
Biểu đồ 4: Biến động số lượng đàn gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng trong
giai đoạn 2000 – 2013 ............................................................................. 9
Biểu đồ 5: Sự phân bố đàn gà ở Việt Nam.............................................................. 10
Biểu đồ 6: Sản lượng thịt hơi gia cầm và gà giai đoạn 2000 đến 2013 .................. 11
Biểu đồ 7: Mức tiêu thụ thịt gà của Việt Nam và một số nước Đông Nam Á giai
đoạn 2006 – 2012 .................................................................................. 12
Đồ thị 1.1. Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh
tế ............................................................................................................ 27
Đồ thị 3.1: Số lượng gia cầm thời kỳ 2000 – 2013 tại tỉnh TT Huế ........................ 73
Đồ thị 3.2: Sản lượng thịt gia cầm thời kỳ 2000 – 2013 tại tỉnh TT Huế ............... 75
Đồ thị 3.3: Phân bố đàn gà thịt ở tỉnh TT Huế ........................................................ 76
Đồ thị 3.4: Mục đích chăn nuôi gà giai đoạn 2009 – 2013...................................... 76
Đồ thị 3.5: Cơ cấu số gà thịt được nuôi giai đoạn 2009 - 2013 ............................... 77
Đồ thị 3.6: Cơ cấu giống gà thịt được nuôi năm 2012 ............................................ 79
Đồ thị 4.1. Cơ cấu và xu hướng tiêu dùng thịt ở Việt Nam .................................. 124
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ................................ 59
Sơ đồ 3.1: Chuỗi cung gà thịt CN tại tỉnh TT Huế ................................................. 113
Sơ đồ 3.2: Chuỗi cung GTBCN tại tỉnh TT Huế .................................................... 114
Sơ đồ 3.3: Phân bổ IC và VA ở các kênh trong chuỗi cung GTCN ....................... 121
Sơ đồ 3.4: Phân bổ IC và VA ở các kênh trong chuỗi cung GTBCN ..................... 122
1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để ngành nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, cần phải kết hợp phát
triển đồng thời cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi một cách có kế hoạch và bền
vững, trong đó giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp ngày càng tăng lên [4].
Trong ngành chăn nuôi, gia cầm là vật nuôi quan trọng thứ hai sau lợn nhưng
là vật nuôi phổ biến của mọi người dân, ở vùng nông thôn có đến 80% số hộ là có
chăn nuôi gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm, gà là vật nuôi chủ yếu, đàn gà chiếm
khoảng 75% tổng số lượng đàn gia cầm và hàng năm cung cấp khoảng 350 - 450
ngàn tấn thịt [22].
Thừa Thiên Huế là địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển chăn
nuôi toàn diện. Theo quy hoạch tổng thể phát triển chăn nuôi của tỉnh đến năm 2020
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt khoảng 40% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp,
tổng số đàn gia cầm đạt trên 3,1 triệu con, trong đó gà là 2,1 triệu con, tổng sản lượng
thịt gia cầm đạt khoảng 5 ngàn tấn, trong đó thịt gà trên 3 ngàn tấn và gà thịt được
xác định là một trong ba vật nuôi chủ lực của tỉnh bên cạnh bò thịt và lợn thịt [6].
Trong thời gian qua hoạt động chăn nuôi gia cầm nói chung và gà nói riêng ở
tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành tựu đáng kể, số lượng đàn và sản
lượng thịt liên tục tăng lên từ 1,63 triệu con gia cầm (trong đó gà thịt khoảng 0,9
triệu con) và gần 3 ngàn tấn thịt (trong đó thịt gà đạt gần 2 ngàn tấn) năm 2007 lên
2,12 triệu con (trong đó gà thịt là 1,13 triệu con) và 3,82 ngàn tấn thịt (trong đó thịt
gà là 2,32 ngàn tấn) năm 2013 [6][12]. Bên cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng
thịt cũng được nâng lên nhờ cải thiện hình thức nuôi và chất lượng con giống. Chăn
nuôi gà đã góp phần đáng kể vào tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động;
cải thiện bữa ăn và nâng cao đời sống của người dân.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gà chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của địa phương, còn rất nhiều khó khăn và bất cập dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa
2
cao và bền vững, chưa tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Có thể
nói cả những người làm công tác quản lý và người chăn nuôi còn băn khoăn, trăn trở
trong việc lựa chọn hình thức nuôi, quy mô nuôi, giống gà nuôi, thời gian nuôi... như
thế nào sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, luôn biến động khó lường và đòi hỏi của hội nhập kinh tế
hiện nay thì thách thức đối với ngành chăn nuôi gà ở nước ta ngày càng lớn. Ngành
chăn nuôi gà không chỉ phải đáp ứng tốt như cầu ngày càng cao và khắt khe của
người tiêu dùng trong nước, duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình để góp
phần vào sự ổn định nền kinh tế vĩ mô mà còn phải cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài và tiến tới xuất khẩu sản phẩm. Để giải quyết những vấn đề này,
không còn con đường nào khác là ngành chăn nuôi gà phải không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu
quả kinh tế.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở nước ta còn rất
hạn chế so với yêu cầu đề ra, có chăng các tổ chức và cá nhân chỉ tập trung nghiên
cứu nhiều về vấn đề kỹ thuật và thể chế, còn vấn đề về hiệu quả kinh tế chỉ được
một số tác giả nghiên cứu như Nguyễn Văn Đức và Trần Long [64], Nguyễn Quốc
Nghi [28] hay Đinh Xuân Tùng [93]... Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đánh giá
toàn diện về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà theo nhiều tiêu chí khác nhau và các vấn
đề như hiệu quả kinh tế trong điều kiện rủi ro hay hiệu quả kỹ thuật cũng chưa được
đề cập. Bên cạnh đó, nếu so sánh với các nghiên cứu của các nhà khoa học nước
ngoài như Adepoju [54], Kalla [78], Morrison và Gunn [83] hay Micah [81]... thì
cách thức nhìn nhận vấn đề, hệ thống chỉ tiêu tính toán và so sánh hiệu quả kinh tế
của các nhà khoa học trong nước là có sự khác biệt đáng kể.
Trước những vấn đề lý luận và thực tiễn có tính thời sự này, chúng tôi chọn đề tài
“Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chăn nuôi, hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đến năm 2020.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đề tài luận án nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản sau:
(1) Hệ thống hoá và góp phần làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá và nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà;
(2) Đánh giá kết quả chăn nuôi gà trong giai đoạn 2009 – 2013; phân tích hiệu
quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trong năm
2013 ở vùng nghiên cứu;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu
quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà còn liên quan đến khá nhiều
đối tượng, chủ thể nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của người
chăn nuôi. Bên cạnh đó, chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu là chăn nuôi
gà thịt, đàn gà thịt chiếm trên 80% tổng đàn gà và đang có xu hướng ngày càng tăng
lên, còn các mục đích chăn nuôi khác như gà giống hay gà đẻ có số lượng rất ít và
có xu hướng ngày càng giảm xuống [6]. Trong chăn nuôi gà thịt bên cạnh các cơ sở
chăn nuôi vì mục tiêu hàng hoá, còn có các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẽ, mục đích
chăn nuôi chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu nội bộ gia đình và các chi phí đầu vào và
kết quả đầu ra không được quản lý, theo dỏi đầy đủ.
Xuất phát từ đó, đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định cụ thể là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt, trọng tâm là
các cơ sở chăn nuôi gà thịt có tính chất hàng hoá và các bên liên đới có liên quan;
không đi sâu phân tích, nghiên cứu các đối tượng chăn nuôi khác ngoài gà thịt, hoặc
các đối tượng chăn nuôi gà thịt với quy mô nhỏ lẽ, manh mún, mục đích chăn nuôi
chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu của luận án, phạm vi nghiên cứu của luận án là:
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về đánh giá hiệu
4
quả kinh tế chăn nuôi gà thịt; thực trạng đầu tư, kết quả và hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà thịt theo hình thức, mùa vụ, loại giống, quy mô nuôi…, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt; ước lượng các chỉ số
hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong
chăn nuôi gà thịt; nghiên cứu thị trường, chuỗi cung gà thịt công nghiệp và bán
công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở vùng nghiên cứu đến năm 2020.
- Về không gian: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tập trung vào 3 huyện, thị xã đại
diện là thị xã Hương Thuỷ, huyện Nam Đông và Quảng Điền.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp về tình hình chăn nuôi và tiêu thụ gà thịt trên
thế giới và ở Việt Nam được xem xét trong thời kỳ 2000 – 2013, số liệu về đặc
điểm cở bản nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng ở tỉnh Thừa Thiên Huế được
xem xét trong thời kỳ 2009 – 2013; số liệu sơ cấp được khảo sát từ các cơ sở chăn
nuôi gà thịt trong năm 2013 và 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt, từ đó lựa chọn cách tiếp cận, phương
pháp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt phù
hợp với điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
(1) Đánh giá thực trạng phát triển, chỉ ra những khó khăn, bất cập trong phát triển
ngành chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2009 - 2013.
(2) Xác định và so sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo các tiêu chí
khác nhau; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà thịt để có cơ sở khoa học nhằm định hướng ngành chăn nuôi gà thịt phải đi
lên bằng “đôi chân” nào? Đây là vấn đề còn nhiều hoài nghi, trăn trở trong thời
gian qua.
(3) Phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trong bối cảnh rủi ro để thấy
được khả năng phát triển của ngành trong điều kiện hiện nay. So sánh kết quả và
5
hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt với một số hoạt động kinh tế khác để có cơ sở
khoa học tái cấu trúc ngành chăn nuôi.
(4) Ước lượng các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kỹ thuật để thấy được những hạn chế trong tổ chức, quản lý hoạt động
chăn nuôi gà thịt, từ đó có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cải thiện khả năng thực
hành của người chăn nuôi.
(5) Đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà thịt, đây là cơ sở khoa học để các cơ quan quản lý và người chăn nuôi tham
khảo, áp dụng nhằm góp phần hoàn thành chiến lược, mục tiêu phát triển chăn nuôi
ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 như đã đề ra.
6
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình chăn nuôi gà thịt trên thế giới và ở Việt Nam
1.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt gà trên thế giới
Đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm là vấn đề sống còn của nhân loại.
Trong nông nghiệp, ngành trồng trọt có vai trò cung cấp nguồn lương thực còn
ngành chăn nuôi đóng vai trò cung cấp nguồn thực phẩm.
Trong chăn nuôi gia cầm thì chủ yếu là chăn nuôi gà, đàn gà chiếm trên 80%
tổng đàn gia cầm và sản lượng thị gà chiếm 88% tổng sản lượng thịt gia cầm [98].
Trên thế giới gà được nuôi chủ yếu ở khu vực Châu Á, trong cả thời kỳ 2000
đến 2013 đàn gà ở Châu Á luôn chiếm trên 50% tổng đàn gà của toàn thế giới, tiếp
theo là Châu Mỹ chiếm gần 30% và đàn gà ở Châu Âu chiếm khoảng 10% tổng đàn
gà của toàn thế giới. Nếu xét cho từng quốc gia thì Trung Quốc là cường quốc số
một về chăn nuôi gà, năm 2009 đàn gà ở Trung Quốc là 4.702,2 là triệu con và năm
2013 có khoảng 5.000 triệu con, nhì là Indonesia năm 2009 có 1.341,7 triệu con và
năm 2013 là hơn 1.420 triệu con, ba là Brazil năm 2009 có 1.205,0 triệu con và năm
2013 là hơn 1.300 triệu con. Việt Nam năm 2009 có hơn 200 triệu và năm 2013 là
230,9 triệu con, đứng thứ 13 trên thế giới [72][98].
Biểu đồ 1: Số lƣợng và phân bố đàn gà trên thế giới
Nguồn: FAO[72][98]
7
Trong hơn 10 năm qua cùng với sự tăng trưởng của đàn gà, sản lượng thịt gà
trên thế giới liên tục tăng lên qua các năm, nếu năm 2000 sản lượng thịt gà trên thế
giới là 58,5 triệu tấn thì năm 2009 là 83,2 triệu tấn và năm 2013 ước đạt trên 93
triệu tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ này là khoảng 1,5%/năm.
Đứng đầu về sản lượng thịt gà trên thế giới là Châu Mỹ, sản lượng thịt gà của
khu vực này luôn chiếm từ 44 đến 46% sản lượng thịt gà của toàn thế giới. Nước có
sản lượng thịt gà nhiều nhất ở Châu Mỹ là Mỹ, năm 2013 quốc gia này đạt khoảng
18 triệu tấn, tiếp theo là Brazil hơn 12 triệu tấn và Mexico khoảng 3 triệu tấn [98].
0
20
40
60
80
100
2000 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013E
ĐV
T:
Triệ
u t
ấn
Thế giới Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Úc
Biểu đồ 2: Sản lƣợng thịt gà trên thế giới thời kỳ 2000 - 2013
Nguồn: FAO[72][98]
Khu vực có sản lượng thịt gà nhiều thứ hai trên thế giới là Châu Á, Châu lục
này chiếm khoảng 33% sản lượng thịt gà của toàn thế giới. Nước có sản lượng thịt
gà nhiều nhất ở Châu Á là Trung Quốc, năm 2013 đạt hơn 12 triệu tấn, tiếp theo là
Ấn Độ khoảng 2,5 triêu tấn và Indonesia hơn 1,7 triệu tấn. Việt Nam đứng thứ 15 ở
khu vực Châu Á, năm 2013 đạt hơn 0,54 triệu tấn thấp hơn khá nhiều với các nước
khác trong khu vực Asian như Malaysia 1,6 triệu tấn, Thái Lan 1,38 triệu tấn,
Myanmar hơn 1 triệu tấn và philipines 0,9 triệu tấn [98].
Châu Âu có sản lượng thịt gà chiếm khoảng 16% tổng sản lượng thịt gà của
toàn thế giới, nước có sản lượng thịt gà nhiều nhất ở Châu Âu là Nga, năm 2013
nước này đạt khoảng 3 triệu tấn, tiếp theo là Anh 1,5 triệu tấn năm và Pháp là 1,3
triệu tấn [98].
Châu Phi và Châu Úc là những Châu lục có sản lượng thịt gà thấp nhất so với
các Châu lục khác, tổng sản lượng thịt gà của cả hai Châu lục này chỉ ước đạt
8
khoảng 5% tổng sản lượng thịt gà của toàn thế giới. Nước sản xuất thịt gà chủ yếu ở
hai khu vực này là Nam Phi, năm 2013 nước này đạt khoảng gần 1,6 triệu tấn, tiếp
theo là Ai Cập khoảng 0,85 triệu tấn [98].
Nếu xét về sản lượng thịt gà theo quốc gia trên thế giới thì đứng đầu là Mỹ
tiếp theo là Trung Quốc và Brazil.
Thịt gà là món ăn phổ biến và là nguồn cung cấp protein của mọi người trên
toàn thế giới, cùng với sự phát triển về kinh tế và tăng dân số mức tiêu thụ về thịt
gia cầm nói chung và thịt gà nói riêng ngày càng tăng. Theo tổ chức FAO mức tiêu
thụ về thịt gia cầm toàn cầu năm 2000 là 66,4 triệu tấn, năm 2009 là 91 triệu tấn và
năm 2013 ước đạt hơn 106 triệu tấn, trong đó khoảng 88,6% là thịt gà. Khu vực
Châu Á năm 2000 là 24,4 triệu tấn, năm 2009 là 35,4 triệu tấn và năm 2013 ước đạt
42,5 triệu tấn, chiếm khoảng 40% tổng mức tiêu thụ thịt gà của toàn thế giới [98].
0
2
4
6
8
10
12
14
2000 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013E
ĐV
T:
kg
/ng
ƣờ
i/n
ăm
- Châu Á - Thế giới
Biểu đồ 3: Mức tiêu thụ thịt gà ở Châu Á và trên thế giới
Nguồn: FAO[72][98]
Nếu tính theo mức tiêu thụ bình quân đầu người/năm thì năm 2000 bình quân
mỗi người trên toàn thế giới tiêu thụ 9,8 kg, năm 2009 là 12 kg và năm 2013 ước
đạt 13,2kg. Ở khu vực Châu Á con số này vào năm 2000 là 5,9kg, năm 2009 là
7,8kg và năm 2013 ước đạt 8,6kg, thấp hơn khá nhiều mức tiêu thu bình quân chung
trên toàn thế giới.
1.2. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt gà ở Việt Nam
Chăn nuôi gia cầm bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ khoảng 3.000 đến 3.500
năm trước và là nghề truyền thống lâu đời đối với hầu hết người dân [64]. Mặc dù
còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, tuy nhiên chăn nuôi gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
9
Trong hơn 10 năm qua đàn gia cầm có sự biến động đáng kể. Trong những
năm 2001 đến 2003 đàn gia cầm nói chung và đàn gà thịt nói riêng liên tục tăng lên,
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 8,01%/năm đối với gia cầm, 10%/năm đối với
gà và 13,5%/năm đối với gà thịt. Tuy nhiên, từ cuối năm 2003 đã xảy ra các đợt
dịch cúm gia cầm trên diện rộng, trong thời gian dài đã ảnh hưởng rất lớn đến số
lượng đàn gia cầm nói chung và đàn gà thịt nói riêng ở nước ta. So với năm 2003,
số lượng đàn gia cầm năm 2007 giảm hơn 10%, đàn gà giảm gần 12% và đàn gà thịt
giảm hơn 15%, sự sụt giảm nghiệm trọng này chủ yếu xảy ra ở đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ (miền Nam giảm 26,10%) và đồng bằng Sông Hồng (miền
Bắc giảm 7,22%)[22]. Trong giai đoạn này đàn gà chiếm từ 69 đến 74% tổng đàn
gia cầm và đàn gà thịt chiếm từ 71 đến 75% tổng đàn gà.
Biểu đồ 4: Biến động số lƣợng đàn gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng
trong giai đoạn 2000 – 2013
Nguồn: Tổng cục Thống kê và FAO 2013 [37][72]
Trong 5 năm gần đây dịch cúm gia cầm đã được kiểm soát tốt hơn nên số
lượng đàn gà gia cầm liên tục tăng lên, nếu năm 2009 đàn gia cầm cả nước có 280,2
triệu con thì năm 2013 là hơn 314 triệu con, tăng khoảng 34 triệu con và đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân thời kỳ này là 3%/năm; đàn gà tăng khoảng 30 triệu con, đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân là 3,4%/năm; và đặc biệt đàn gà thịt đạt 179,13 triệu
con vào năm 2013, tăng khoảng 33 triệu con so với năm 2009 và đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân thời kỳ là gần 5%/năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của đàn gia
10
cầm nói chung và gà thịt nói riêng là chưa bền vững do dịch bệnh vẫn âm ĩ xảy ra
và giá cả thị trường biến động khó lường đã làm cho một số cơ sở chăn nuôi thua lỗ
dẫn đến thu hẹp quy mô và thậm chí là không có khả năng tái đàn.
Trong giai đoạn này đàn gà chiếm khoảng 73% tổng đàn gia cầm và đàn gà
thịt chiếm từ 72 đến 78% tổng đàn gà, đàn gà thịt có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng đàn gà.
Ở nước ta gà được nuôi nhiều nhất là ở các vùng như Đồng bằng Sông Hồng,
Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, ba vùng này chiếm khoảng từ 62 đến 65% tổng đàn gà
cả nước, tuy nhiên đàn gà ở những vùng này đang có xu hướng giảm xuống, đặc
biệt là vùng Đồng bằng Sông Hồng. Một số vùng khác như Đồng bằng Sông Cửu
Long, Đông Năm Bộ mỗi vùng chiếm khoảng 10% trong tổng đàn gà cả nước,
nhưng số lượng đàn gà ở những vùng này đang có xu hướng tăng lên.
Vùng Bắc Trung Bộ có số lượng đàn gà chiếm từ 15 đến 16% tổng đàn gà của
cả nước. Ở vùng này gà được nuôi nhiều nhất ở tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An, mỗi
tỉnh này có số lượng gà chiếm gần 40% tổng đàn gà của cả khu vực, tiếp theo là tỉnh
Hà tỉnh chiếm khoảng 12%. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
(TT Huế) có số lượng gà không nhiều, mỗi tỉnh chỉ chiếm khoảng 5% tổng đàn gà
của vùng [37].
Đồng bằng SH
27%
Đông Bắc
22%
Tây Bắc
6%
Bắc Trung Bộ
16%
Đồng bằng SCL
10%
Đông Nam Bộ
8%
Tây Nguyên
5%
Duyên hải NTB
6%
Bắc Trung Bộ
15%
Duyên hải
NTB
5% Đông Bắc
23%
Tây Bắc
5%
Tây Nguyên
5%
Đông Nam Bộ
10%
Đồng bằng
SCL
13%Đồng bằng SH
24%
Biểu đồ 5: Sự phân bố đàn gà ở Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê [37]
Năm 2013 Năm 2007
11
Cùng với thay đổi về số lượng đàn, sản lượng thịt gia cầm hơi và gà hơi cũng
thay đổi khá lớn trong thời gian qua. Trong giai đoạn 2000 đến 2003 sản lượng thịt
gia cầm hơi và gà hơi liên tục tăng lên, sản lượng thịt gia cầm hơi tăng bình quân
khoảng 10%/năm và đạt 455 ngàn tấn vào năm 2003; sản lượng thịt gà hơi tăng bình
quân 11%/năm, đạt 352,7 ngàn tấn vào năm 2003.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2000 2003 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013
ĐV
T: 1
.000 t
ấn
Sản lượng thịt gia cầm hơi Sản lượng thịt gà hơi
Biểu đồ 6: Sản lƣợng thịt hơi gia cầm và gà giai đoạn 2000 đến 2013
Nguồn: Tổng cụ Thống kê và FAO 2014 [37][72]
Trong giai đoạn 2004 đến 2007 do dịch bệnh nên sản lượng thịt gia cầm hơi và
gà hơi đã có xu hướng giảm xuống, đặc biệt là vào năm 2005, thịt gia cầm hơi giảm
khoảng 133 ngàn tấn và thịt gà hơi giảm khoảng 107 ngàn tấn so với năm 2003.
Trong giai đoạn 2009 đến năm 2013 sản lượng thịt hơi gia cầm đã có xu hướng tăng
lên, tuy nhiên sự gia tăng này còn chậm. Cụ thể thịt gia cầm hơi năm 2013 đạt 746,9
ngàn tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này là 5,8%/năm; thịt gà hơi năm
2013 đạt 542,28 ngàn tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ là 5,3%/năm.
Trong tổng sản lượng thịt gia cầm hơi thì thịt gà hơi chiếm khoảng 72% và tỷ lệ này
tương đối ổn định qua các năm.
Thịt gà là món ăn khoái khẩu, là nguồn bổ sung dinh dưỡng tuyệt vời đối với
mọi người dân Việt Nam. Trong các sự kiện quan trọng hay những lúc ốm đau, bệnh
tật từ thành thị cho đến nông thôn trong bữa ăn thường luôn có thịt gà.
Cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng, chất
lượng cuộc sống ngày càng tăng nên mức tiêu thụ thịt gà liên tục tăng lên trong
12
những năm qua, nếu năm 2006 bình quân mỗi người dân tiêu thụ 4,4kg/năm thì năm
2012 đã đạt khoảng 6,4kg/năm, tăng gần 50% so với năm 2006. Tuy nhiên mức tiêu
thụ thịt gà ở nước ta vẫn thấp hơn khá nhiều so với một số nước trong khu vực như
Malaisia (37,5 kg/người/năm), Thái Lan (12,6 kg/người/năm) và thấp hơn so với bình
quân chung của Châu Á là 8,6kg/người/năm và thế giới là 12,9kg/người/năm [51].
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2006 2008 2010 2012
ĐV
T:
kg
/ng
ƣờ
i/n
ăm
Malaisia Thái Lan Việt Nam Indonesia
Biểu đồ 7: Mức tiêu thụ thịt gà của Việt Nam và một số nƣớc
Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2012
Nguồn: FAO 2014 [72]
2. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trên thế giới
và ở Việt Nam
2.1. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về hiệu quả kinh
tế (HQKT) chăn nuôi gà thịt (CNGT). Để có cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá các công trình cơ bản sau:
Morrison và Gunn [83] đã sử dụng phương pháp phân tích chi phí và kết quả
sản xuất, phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá HQKT của 128 trang trại
CNGT ở bang Utah – Mỹ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy HQKT CNGT chịu sự
ảnh hưởng của các yếu tố như quy mô nuôi, công nghệ nuôi, tỷ lệ chuyển đổi thức
ăn, tỷ lệ hao hụt, mùa vụ chăn nuôi và thời gian nuôi. Cụ thể, ở quy mô lớn, tỷ lệ
chuyển đổi thức ăn cao, tỷ lệ chết thấp, chăn nuôi vào mùa hè và thời gian nuôi từ
71 – 77 ngày sẽ đạt HQKT cao nhất.
Ưu điểm của nghiên cứu này là đã phân tích rõ HQKT theo nhiều tiêu thức
khác nhau, để từ đó có cơ sở khoa học đề xuất người chăn nuôi nên nuôi với quy
13
mô, mùa vụ, thời gian nuôi như thế nào để đạt được HQKT cao nhất. Việc nhìn
nhận và đánh giá HQKT CNGT đa chiều của Morrison và Gunn là có thể kế thừa và
vận dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhược điểm của nghiên cứu này là chưa chỉ rõ
cách tiếp cận, khung phân tích và chưa định lượng được ảnh hưởng các các yếu tố
đến HQKT CNGT. Bên cạnh đó, có hai yếu tố cần lưu ý: thứ nhất, tỷ lệ chuyển đổi
thức ăn, yếu tố này khó thực hiện được ở Việt Nam vì người chăn nuôi sử dụng
nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm cả thức ăn tinh và thô; thứ hai, nhiệt độ ở
Mỹ có sự khác biệt so với ở Việt Nam và xuất phát từ đặc điểm sinh học của vật
nuôi nên yếu tố mùa vụ có thể có sự tác động khác nhau ở các vùng nghiên cứu.
Ahmad và CTV [53], Adepoju [54] đã sử dụng phương pháp phân tổ thống kê,
phân tích ngân sách và các chỉ tiêu phân tích như tổng chi phí, chi phí cố định và
chi phí biến đổi, tổng doanh thu, lợi nhuận… để phân tích HQKT CNGT ở Nigeria
và Pakistan. Bên cạnh đó, bằng phương pháp phân tích hồi quy, phương pháp phân
tích màng bao dữ liệu (DEA), các tác giã đã định lượng được ảnh hưởng của các
yếu tố đến HQKT, đo lường được hiệu quả kỹ thuật trong CNGT để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm năng cao HQKT CNGT.
Những phương pháp phân tích định lượng của Ahmad và Adepoju là rất hữu
ích và có thể kế thừa, sử dụng. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu tính toán theo chúng tôi
là không phù hợp với thực trạng CNGT ở Việt Nam hiện nay, nơi nhiều chủ thể lấy
công làm lãi và hoạt động chăn nuôi dựa nhiều vào nguồn lực tự có; nhiều nông hộ
không có tài sản cố định và nếu có cũng rất khó xác định chi phí này vì những tài
sản cố định đó được sử dụng cho nhiều hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó, HQKT
chưa được phân tích theo nhiều tiêu thức khác nhau, HQKT trong điều kiện rủi ro
cũng chưa được đề cập để thấy được bức tranh toàn cảnh về HQKT CNGT.
Hassan và Nwanta [76], Emam và Hassan [67] đã sử dụng phương pháp mô tả
thống kê, phương pháp phân tích ngân sách và hệ thống chỉ tiêu phân tích như của
Ahmad và Adepoju để nghiên cứu HQKT CNGT theo vùng sinh thái ở Nigeria và
theo quy mô nuôi ở Sudan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hoạt động CNGT góp
phần cung cấp protein, cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân ở hai vùng
nghiên cứu; chi phí thức ăn chiếm từ 74 – 80% trong tổng chi phí CNGT và có sự
14
khác biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí, HQKT giữa các vùng sinh thái và quy mô
nuôi. Sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ trình độ phối hợp các loại thức ăn và
nguồn thức ăn mà người chăn nuôi sử dụng, những cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, gần
nguồn cung cấp thức ăn hơn sẽ có chi phí thấp hơn nên đặt HQKT cao hơn.
Mặc dù các nghiên cứu này không phân tích rõ HQKT sẽ thay đổi như thế nào
khi giá thức ăn thay đổi và chưa định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT, nhưng
các nghiên cứu này cho thấy chi phí thức ăn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến
HQKT CNGT. Vì thế, việc tiết giảm chi phí thức ăn như sử dụng hợp lý thức ăn, sự
sẵn có các cơ sở cung cấp thức ăn để người chăn nuôi dễ tiếp cận và có điều kiện mua
với giá rẽ hơn là cơ sở quan trọng để nâng cao HQKT CNGT.
Ahmad và Chohan [53] đã sử dụng phương pháp phân tích ngân sách và hệ
thống chỉ tiêu phân tích như của Adepoju để đánh giá HQKT của 60 trang trại
CNGT ở vùng Jammu và Kashmir – Pakistan vào hai mùa vụ là mùa Đông và mùa
Hè. Kết quả nghiên cứu cho thấy vào mùa Đông HQKT CNGT cao hơn do các
trang trại có thể nuôi với mật độ cao hơn, quy mô lớn hơn và đặc biệt là có giá bán
cao hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này không phân tích rõ HQKT của các loại giống,
hình thức nuôi hay theo vùng sinh thái.
Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng HQKT CNGT chịu sự ảnh hưởng của khí hậu
thời tiết từng mùa và biến động giá cả, do đó để nâng cao HQKT CNGT người chăn
nuôi cần nắm rõ quy luật khí hậu thời tiết và giá cả để đưa ra các quyết định tối ưu
về thời điểm nuôi và mật độ nuôi.
Emaikwu và Chikwendu [68] đã sử dụng hàm hồi quy Cobb- Douglas để
nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến quy mô CNGT ở bang
Kaduna - Nigeria. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trên 80% sự biến động của quy
mô CNGT là chịu sự tác động của các yếu tố trong mô hình, trong đó các yếu tố
như: thu nhập của hộ, trình độ văn hoá, số năm kinh nghiệp, nghề nghiệp chính là
tác động thuận chiều và có ý nghĩa kinh tế và thống kê đối với quy mô nuôi; trong
khi đó các yếu tố như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, quy mô hộ là tác động
nghịch chiều và không có ý nghĩa kinh tế và thống kê đến quy mô CNGT.
15
Mặc dù nghiên cứu này không chỉ rõ HQKT CNGT có phụ thuộc vào quy mô
chăn nuôi hay không nhưng nghiên cứu này gợi ý rằng để CNGT ở quy mô lớn
người chăn nuôi cần phải có năng lực về tài chính, kỹ năng quản lý hoạt động sản
xuất tốt và có kinh nghiệm chăn nuôi dồi dào và ngược lại.
Begun [59] và Micah [81] khi nghiên cứu HQKT và chuỗi cung gà thịt của các
cơ sở có hợp đồng và không có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ở Bangladesh và Áo đã
cho thấy rằng: HQKT CNGT của các cơ sở có hợp đồng là cao hơn, do những cơ sở
này giảm thiểu được rủi ro do biến động giá cả thị trường, được nhận những tư vấn
về kỹ thuật chăn nuôi, kinh nghiệm quản lý nên hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào là cao hơn; Chuỗi cung cả hai hệ thống đều sử dụng các đầu vào là giống nhau,
tuy nhiên số lượng đầu vào của mỗi hệ thống là khác nhau. Về đầu ra, những cơ sở
không có hợp đồng phải tự tiêu thụ sản phẩm và chủ yếu bán dưới dạng tươi sống
trực tiếp đến người tiêu dùng, hoặc thông qua những người bán lẻ và đặc biệt sản
phẩm chăn nuôi của họ thường không tiếp cận được các thị trường đòi hỏi chất
lượng cao như siêu thị. Trong khi đó, những cơ sở có hợp đồng không phải lo khâu
tiêu thụ, sản phẩm chăn nuôi của họ được các nhà máy thu mua và chế biến rồi bán
trực tiếp đến người tiêu dùng, siêu thị hoặc xuất khẩu với giá bán cao hơn sản phẩm
của những cơ sở không có hợp đồng.
Như vậy, những nghiên cứu của Begun và Micah gợi ý rằng trong CNGT sự
hợp tác, liên kết giữa người chăn nuôi với các cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra đóng vai trò rất quan trọng để nâng cao HQKT, vì theo các
tác giả điều này giúp cho người chăn nuôi chủ động hơn trong hoạt động chăn nuôi,
tiếp cận các yếu tố đầu vào dễ và đảm bảo chất lượng hơn, tiếp cận các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới nhanh hơn và đặc biệt là giảm thiểu được rủi ro do dịch bệnh và
biến động của giá cả thị trường nhờ được chia sẽ những khó khăn này với các đối tác.
Một nghiên cứu thú vị của Aviagen [98] chỉ ra rằng chi phí thức ăn chiếm cơ
cấu đến 70% trong chi phí CNGT, vì thế, chi phí thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến
HQKT CNGT. Trong thực tế giá thức ăn chăn nuôi luôn biến động, vì vậy người
chăn nuôi nên phản ứng như thế nào để đạt được HQKT tối ưu. Xuất phất từ quan
điểm hiệu suất sinh học và kinh tế trong CNGT, Aviagen cho rằng khi người chăn
16
nuôi đã chọn được mức đầu tư thức ăn tối ưu thì không nên giảm khối lượng thức
ăn khi giá thức ăn tăng và tăng khối lượng thức ăn khi giá thức ăn giảm ở vùng
nghiên cứu.
Tuy nhiên, nghiên cứu này không nói rõ cách thức lựa chọn khối lượng thức
ăn tối ưu và giá thức ăn biến động trong phạm vi nào? vì nếu giá thức ăn biến động
trong phạm vi lớn thì cần phải có sự đánh giá kỹ hơn về HQKT.
Các nghiên cứu của Alders. G và Pym.E [55], Ahuja. V và Dhawan. M [56],
Iannotti. L và CTV [77], Scanes. C. G [91] và Sonaiya. F [92] không chỉ tập trung
nghiên cứu về HQKT đơn thuần mà còn nghiên cứu vai trò của ngành chăn nuôi gia
cầm đối với các vấn đề xã hội. Các nghiên cứu này cho thấy rằng chăn nuôi gia cầm
nói chung và gà thịt nói riêng có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, giải quyết nhu cầu tài chính cấp bách, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tăng
cường tính liên kết trọng cộng dân cư, đặc biệt là đối với hộ nghèo ở các nước đang
phát triển.
Như vậy, các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá HQKT trong CNGT của các nhà
khoa học trên thế giới là có sự khác nhau đáng kể. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả
đều sử dụng phương pháp phân tích ngân sách, phân loại chi phí theo chi phí cố
định và chi phí biến đổi, sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo hàng đầu như trong
doanh nghiệp khi đánh giá HQKT CNGT. Theo chúng tôi, cách thức phân loại chi
phí, chỉ sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trong đánh giá HQKT CNGT như trong doanh
nghiệp là chưa thích hợp vì nó chưa phản ánh đúng bản chất, thực trạng mô hình
CNGT ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó một số loại chi phí như chi phí marketing,
bảo hiểm... hay tỷ lệ chuyển đổi thức ăn là không có hoặc không thể tính toán. Tuy
nhiên, cách thức nhìn nhận, đánh giá HQKT CNGT đa chiều như theo quy mô, mùa
vụ, thời gian nuôi...., các phương pháp đánh giá như hồi quy tuyến tính đa biến,
phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật (DEA), đơn vị tính toán cho 100con/vụ
nuôi hay trên 100kg gà hơi xuất chuồng... là có thể kế thừa và áp dụng.
2.2. Khái quát về nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian gần đây ở trong nước
một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu về HQKT CNGT, tiêu biểu như:
17
Các nghiên cứu của Lê Như Tuấn [43], Nguyễn Văn Đức và Trần Long [62]
hay của Lê Văn Thắng [27], đã sử dụng phương pháp mô tả thống kê, phương pháp
hạch toán chi phí và kết quả sản xuất và hệ thống chỉ tiêu đánh giá dựa trên hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA). Ưu điểm của những nghiên cứu này là đã đánh giá
và so sánh được HQKT CNGT theo một số tiêu thức khác nhau như quy mô, hình
thức và thời gian nuôi, từ đó rút ra được những nhận định quan trọng là: trong cấu
thành chi phí chăn nuôi thì thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 70%), tiếp theo là
chi phí giống và chi phí thú y; HQKT CNGT của hình thức bán công nghiệp cao
hơn công nghiệp, quy mô vừa cao hơn quy mô nhỏ và thời gian nuôi tối ưu là
khoảng 80 ngày. Nhưng hạn chế của các nghiên cứu này là chưa định lượng ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKT CNGT, chưa phân tích HQKT trong điều kiện rủi
ro và hiệu quả kỹ thuật trong CNGT cũng chưa được đề cập. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu này không nghiên cứu HQKT cho các giống gà khác nhau và việc đánh
đánh giá HQKT chỉ trong một vụ nuôi, vì thế chưa có cái toàn diện về HQKT.
Nghiên cứu của Đinh Xuân Tùng [91] và Nguyễn Quốc Nghi [27] đã sử dụng
phương pháp phân tích hiệu quả tài chính, phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến
để phân tích HQKT cũng như ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến HQKT
CNGT. Ưu điểm của các nghiên cứu này là đã sử dụng phương pháp phù hợp để
định lượng ảnh hưởng các các yếu tố đến HQKT CNGT, từ đó có cơ sở khoa học để
đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao HQKT CNGT. Tuy nhiên, hạn
chế của các nghiên cứu này là chưa phân tích và so sánh được HQKT CNGT theo
các tiêu thức khác nhau vì thế không có cơ sở khoa học để khuyến nghị người chăn
nuôi nên nuôi giống gì, nuôi theo hình thức nào?…; chưa nghiên cứu HQKT trong
điều kiện rủi ro do biến động của giá cả thị trường và tình hình dịch bệnh để thấy
được khả năng tồn tại và phát triển của ngành CNGT trong môi trường khó tiên liệu
hiện nay. Bên cạnh đó, các vấn đề như phương pháp tiếp cận, khung phân tích hay
hiệu quả kỹ thuật cũng chưa được đề cập.
Sy. A, Roland-Holst. D và Zilberman. D [91] khi nghiên cứu chuỗi cung gà
thịt và sự thất bại của thị trường ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đã cho thấy rằng:
hoạt động CNGT gặp nhiều khó khăn do một số đầu vào có giá cao và khó tiếp cận;
18
mối quan hệ mua – bán giữa các tác nhân trong chuỗi cung thường được thoả thuận
bằng miệng, không có sự rằng buộc về mặt pháp lý vì thế không có sự chia sẽ rủi ro
giữa các tác nhân; quy mô sản xuất nhỏ, các cơ sở chăn nuôi nằm phân tán và thiếu
sự liên kết với nhau đã hạn chế người chăn nuôi trong việc lựa chọn kênh tiêu thụ
và điều này đã ảnh hưởng đến giá bán của người chăn nuôi; người tiêu dùng thích
sử dụng sản phẩm dưới dạng tươi sống hơn là đóng gói và đặc biệt các giống gà địa
phương có giá bán cao gấp đôi so với các giống gà công nghiệp. Như vậy, mặc dù
nghiên cứu này không đề cập sâu về HQKT nhưng đã gợi ý một số vấn đề rằng: giá
cả và sự sẵn có của các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi và
HQKT; sự hợp tác lỏng lẽo, không có sự rằng buộc bằng pháp lý giữa các tác nhân
trong chuỗi cung đã làm cho hoạt động chăn nuôi gặp nhiều rủi ro; quy mô chăn
nuôi, sự hợp tác giữa người chăn nuôi có ảnh hưởng đến lựa chọn kênh tiêu thụ, giá
bán và HQKT; sở thích của người tiêu dùng ảnh hưởng đến giá bán vì thế việc lựa
chọn giống gà phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn HQKT
trong CNGT.
Nghiên cứu của Akter. S, Jabbar M.A và Ehui. S.K [57] về năng lực cạnh
tranh và hiệu quả trong chăn nuôi lợn và gia cầm ở Việt Nam cho thấy:
Năng lực cạch tranh sản phẩm chăn nuôi gia cầm nhìn chung là tương đối thấp
do năng suất thấp và chi phí đầu vào/đơn vị sản phẩm cao so với bình quân trên thế
giới; chăn nuôi gia cầm ở quy mô vừa có chi phí bình quân/đơn vị sản phẩm thấp
nhất và vì thế có tính cạnh tranh cao nhất, chăn nuôi ở quy mô nhỏ có tính cạnh
tranh thấp nhất; có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh
tranh trong chăn nuôi gia cầm như chi phí thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, trình độ văn
hoá của chủ hộ, khả năng tiếp cận vốn tín dụng, dịch vụ thú y…
Hiệu quả kỹ thuật (TE) của tổng thể mẫu là 0,75, hiệu quả kỹ thuật của các cơ
sở chăn nuôi gia cầm phía Bắc là cao hơn phía Nam; đại đa số cơ sở chăn nuôi gia
cầm có chỉ số TE năm trong khoảng 0,75 – 0,85; các yếu tố như trình độ văn hoá,
kinh nghiệm nuôi, chi phí giống, thức ăn… là có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật,
điều này được thể hiện thông qua sự khác biệt về các yếu tố kinh tế - xã hội của
nhóm hộ có TE cao nhất và nhóm hộ có TE thấp nhất.
19
Mặc dù nghiên cứu này không phân tích sâu về HQKT, nhưng nghiên cứu này
gợi ý một số vấn đề sau: quy mô chăn nuôi có ảnh hưởng đến giá thành và vì thế có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và HQKT; việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến HQKT cần lưu ý đến các yếu tố như chi phí thức ăn, trình độ văn hoá chủ hộ, số
năm kinh nghiệm, khả năng tiếp cận dịch vụ thú y (số lần tập huấn)…; hiệu quả kỹ
thuật có quan hệ với HQKT, vì thế nâng cao hiệu quả kỹ thuật là cơ sở để năng cao
HQKT; để phân tích hiệu quả kỹ thuật có thể sử dụng phương pháp tham số hoặc
phương pháp phi tham số; các yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả kỹ thuật là các
loại chi phí chính trong chăn nuôi như con giống, thức ăn, thuốc thú y… và do đặc
điểm chăn nuôi gia cầm các yếu tố này khó quy về một đại lượng để đảm bảo tính
so sánh nên khi phân tích hiệu quả kỹ thuật các đầu vào này có thể được đo bằng
giá trị và không làm giảm ý nghĩa của kết quả nghiên cứu; để lý giải sự khác biệt về
hiệu quả kỹ thuật giữa các nhóm hộ nuôi và thông qua đó có cơ sở khoa học nhằm
để xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật có thể phân tích sự khác biệt về các
yếu tố kinh tế - xã hội giữa nhóm hộ có chỉ số TE cao nhất và thấp nhất.
Nghiên cứu của Trung tâm phát triển nông thôn – Đại học Nông Lâm Huế [38]
lại tập trung nghiên lộ trình, giải pháp để phát triển CNGT theo hướng an toàn sinh
học hay của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông thôn Việt Nam [50] lại
tập trung nghiên cứu thị trường, chuỗi cung gà thịt. Các vấn đề về HQKT chưa
được phân tích rõ trong các nghiên cứu này.
Các nghiên cứu của Burgos. S và Hinrichs. J [61], Epprecht. M và Vinh. L. V
[69], FAO [70] và Miers. H [82] tập trung nghiên cứu vai trò của ngành chăn nuôi
gia cầm nói chung gà thịt nói riêng đối với các vấn đề xã hội. Các nghiên cứu này
cho thấy rằng chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng có vai trò quan trọng
trong tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giải quyết nhu cầu tài chính cấp bách, cải
thiện chế độ dinh dưỡng, nâng cao đời sống tinh thần, tăng cường tính liên kết trọng
cộng dân cư, đặc biệt là hộ nghèo ở Việt Nam.
Như vậy, các nghiên cứu đánh giá HQKT CNGT ở quy mô trang trại, nông hộ
ở nước ta có số lượng còn rất hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu này đều chưa đánh giá đầy đủ về HQKT theo các tiêu thức khác nhau
và các vấn đề như HQKT trong điều kiện rủi ro hay phương pháp tiếp cận, khung
20
phân tích cũng chưa được đề cập, vì thế chưa có cái nhìn đầy đủ, toàn cảnh về
HQKT CNGT. Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá, hệ thống chỉ tiêu phân tích
của các nhà khoa học trong nước sử dụng là phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy
mô CNGT ở nước ta. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để chúng tôi lựa chọn
phương pháp, hệ thống chỉ tiêu phân tích và hệ thống giải pháp cho đề tài luận án.
3. Những vấn đề đặt ra khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
- HQKT có quan hệ mật thiết với hiệu quả kỹ thuật. Trong CNGT hiện nay
việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật bằng cách chọn hình thức nuôi, quy mô nuôi, kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng… phù hợp có ý nghĩa quyết định đến HQKT.
- Đánh giá HQKT CNGT ở tỉnh TT Huế là đánh giá ưu thế về các tiến bộ
trong CNGT, ở đó có sự khác biệt đáng kể trong việc lực chọn hình thức nuôi,
giống gà, thời gian nuôi, quy mô nuôi…
- Do nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm, nhu cầu của người tiêu dùng về
thực phẩm ngày càng cao và khắt khe, áp lực của cạnh tranh ngày càng khốc liệt
nên việc nghiên cứu để nâng cao HQKT CNGT, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh ngày càng được quan tâm.
- Các trang trại, gia trại, nông hộ CNGT là các phần tử hợp thành hệ thống
ngành chăn nuôi. Vì thế, việc nghiên cứu để nâng cao HQKT của các đơn vị này
này là cơ sở để thúc đẩy ngành CNGT phát triển.
- Trên thế giới có nhiều phương pháp, chỉ tiêu khác nhau để đánh giá HQKT
CNGT, nhưng tựu trung lại đa số đều sử dụng phương pháp phân tích ngân sách thông
qua các chỉ tiêu như chi phí cố định (FC), chi phí biến đổi (VC), tổng chi phí (TC),
tổng doanh thu (TR) và thu nhập biên (GM) và lợi nhuận ròng (NB). Tuy nhiên, do đặc
thù CNGT ở Việt Nam có sự khác biệt đáng kể về mục đích, bản chất nên trong luận án
này chúng tôi có kế thừa các phương pháp trên nhưng hệ thống các chỉ tiêu phân tích là
có sự thay đổi đáng kể để phù hợp với đặc thù, điều kiện, mục tiêu theo đuổi của các
trang trại, gia trại, hộ CNGT ở nước ta nói chung và tỉnh TT Huế nói riêng.
21
PHẦN III
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế
Khi đi tìm lợi nhuận, các đơn vị kinh doanh luôn cố gắng thỏa mãn người tiêu
dùng và toàn xã hội về các hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Người tiêu dùng thường
quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm để tối đa hoá lợi ích của họ, còn người
sản xuất kinh doanh thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Nội dung và bản chất của nó như thế nào? Xuất
phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, hiện nay có nhiều quan điểm về HQKT,
có thể khái quát như sau:
* Ở góc độ vĩ mô
Tính hiệu quả theo quan điểm của K. Marx, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”[45].
Như vậy, theo quan điểm của K. Marx tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và
nó bao hàm cả tăng HQKT và xã hội.
Vận dụng quan điểm của K. Marx, các nhà Kinh tế học Xô Viết mà đại diện là
Obogomolop cho rằng “HQKT là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tổng
sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của
xã hội” [30]. Như vậy, quan điểm này chỉ mới đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ
tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa
đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều kiện, phương tiện đạt được mục đích đó.
Quan điểm này đúng nhưng chưa thoả đáng, không đảm bảo việc tạo ra năng
suất lao động xã hội cao hơn tư bản chủ nghĩa. Bởi lẽ, mục đích sản xuất là tạo ra
giá trị sử dụng, nhưng chưa xét đến sự đầu tư các nguồn lực và các yếu tố bên trong,
22
bên ngoài của nền kinh tế để tạo ra tổng sản phẩm hay thu nhập quốc dân đó, như
vậy việc “tiết kiệm thời gian lao động” bị đẩy xuống sau và không được xem xét là
vấn đề chính thể, kết quả là kinh tế - xã hội phát triển chậm, năng suất lao động
thấp. Rõ ràng, HQKT là mục tiêu của mọi nền sản xuất xã hội, là cơ sở để thể hiện
tính ưu việt của chế độ này so với chế độ khác.
Các nhà kinh tế học như Samuelson và Nordhaus cho rằng: “Hiệu quả là một
tình trạng mà trong đó các nguồn lực xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thoả
mãn tối đa cho người tiêu dùng” hay “Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó” và “HQKT xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thoả mãn
của người này mà không làm phương hại cho người khác” [32]. Theo David Begg
và các cộng sự “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” và David
Begg còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí” [3].
Như vậy, những quan điểm này là đúng nhưng chưa đủ vì điểm lựa chọn nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ để đạt HQKT tối ưu. Hơn nữa, những quan điểm này phản ánh còn chung
chung, khó xác định được HQKT một cách chính xác vì chưa đề cập đến chi phí để
tạo ra sản phẩm.
Các nhà kinh tế học Cộng hoà dân chủ Đức mà đại diện là Stenien cho rằng
“HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ,
góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội” [90]. Kết quả hữu ích là một đại lượng
vật chất tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa
khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, nên
người ta phải xem xét kết quả đó đạt được như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu,
có đem lại kết quả hữu ích hay không.
Quan điểm này có ưu điểm là đã xét đến chi phí bỏ ra để có được kết quả, tức
phản ánh được trình độ, chất lượng của hoạt động sản xuất. Nhưng nhược điểm là
23
vẫn chưa rõ ràng, chưa cụ thể về phương diện xác định, tính toán kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất.
* Ở góc độ vi mô
Ở góc độ vi mô hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT, nhưng tựu
trung lại bao gồm 3 quan điểm chính sau:
Thứ nhất, HQKT là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó [41][50][51]. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được
của các sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu
vào để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả - Chi phí
Thứ hai, HQKT là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [5][16][26][44].
HQKT = Kết quả / Chi phí
Thứ ba: HQKT là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả đạt được và
mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Sự so sánh ở đây bao
gồm cả về số tuyệt đối và tương đối [2][19][42].
HQKT = ΔKết quả / Δchi phí
Hoặc HQKT = %ΔKết quả / %Δchi phí
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy: Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi
nhuận thuần tuý như quan điểm thứ nhất thì chỉ mới xác định được quy mô của hiệu
quả nhưng không phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất, trình độ sử
dụng các yếu tố nguồn lực đầu vào và chưa so sánh được khả năng cung cấp của cải
vật chất cho xã hội của những đơn vị sản xuất đạt hiệu số này như nhau vì chưa xét
đến chi phí bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Và trong thực tế trong nhiều
trường hợp không thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có ý nghĩa. Nếu
đánh giá HQKT bằng quan điểm thứ hai thì chưa toàn diện vì mới phản ánh được
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực đầu
vào nhưng chưa xác định được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu vào. Bên cạnh đó,
kết quả sản xuất là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố như: thiên nhiên, kinh
tế, xã hội… các yếu tố này cần được phản ánh đầy đủ mới thấy hết các khía cạnh
của HQKT. Với quan điểm xem xét HQKT chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí
24
bổ sung thì cho biết hiệu quả của mức độ đầu tư theo chiều sâu hoặc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là không xét
đến HQKT của tổng chi phí bỏ ra vì kết quả sản xuất là sự đạt được do tác động của
cả chi phí bổ sung và chi phí sẵn có. Trong thực tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh
có chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ sung sẽ khác nhau.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về HQKT trong sản xuất kinh
doanh, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của
từng đơn vị sản xuất trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, mọi quan
điểm về HQKT đều thể hiện một điểm chung nhất là tiết kiệm nguồn lực để sản
xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi cơ
sở sản xuất kinh doanh không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả và các lợi ích kinh tế của
mình mà còn phải phù hợp với các yêu cầu của xã hội và đảm bảo các lợi ích chung
bởi các định hướng, chuẩn mực do Nhà nước quy định.
Vì thế, theo chúng tôi HQKT trong sản xuất kinh doanh nói chung và CNGT
nói riêng được hiểu một cách khái quát như sau:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả
và chi phí. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu tư, các nguồn
lực tự nhiên và phương thức quản lý nhằm đạt mục tiêu của từng cơ sở sản xuất
kinh doanh và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.1.2 Phân loại và các mối quan hệ trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế xã hội được diễn ra ở các phạm vi, các
ngành, các lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và
các yếu tố sản xuất cũng khác nhau. Mục đích, ý đồ nghiên cứu khác nhau thì nội
dung nghiên cứu HQKT cũng khác nhau. Do đó, HQKT thường được phân ra các
loại chủ yếu sau [2][5][31]:
- Phân loại HQKT theo bản chất và mục tiêu
+ HQKT: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi
phí bỏ ra. Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế (tài chính) của hoạt động sản xuất.
25
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả các lợi ích về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về
mặt xã hội do các hoạt động sản xuất mang lại.
+ HQKT - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo cách phân loại này khi xem xét, đánh giá cần có cái nhìn toàn diện về
các khía cạnh hiệu quả. Vì thế, khi đánh giá HQKT CNGT trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay cần quan tâm đến hiệu quả xã hội và
môi trường.
- Phân loại hiệu quả theo phạm vi nghiên cứu
Ở phạm vi vĩ mô, HQKT được chia như sau:
+ HQKT quốc dân là HQKT được xem xét chung trong toàn bộ nền kinh tế -
xã hội.
+ HQKT theo ngành, lĩnh vực là HQKT được xem xét đối với từng ngành sản
xuất, từng lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như ngành công nghiệp, nông
nghiệp… trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Trong nông nghiệp của từng vùng có các
ngành như trồng trọt, chăn nuôi… trong chăn nuôi có các ngành cụ thể như chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
+ HQKT theo vùng, lãnh thổ được xem xét đối với từng vùng kinh tế - tự
nhiên và phạm vi lãnh thổ hành chính như: vùng Bắc Bộ, Nam Bộ… hay phạm vi
tỉnh hoặc huyện.
Theo cách phân loại này khi phân tích, đánh giá HQKT CNGT của một tỉnh
cần gắn liền với chiến lược phát triển chung của cả nước, và đánh giá HQKT CNGT
ở các huyện cần gắn liền với chiến lược chung của tỉnh trong các vấn đề như môi
trường, cơ cấu kinh tế, quy hoạch đất đai…
Ở phạm vi vi mô, HQKT được xem xét đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
cụ thể. Trong đề tài luận án này chúng tôi xem xét, đánh giá HQKT đối với các
trang trại, gia trại và hộ CNGT.
- Phân loại hiệu quả theo đối tượng nghiên cứu
Theo cách phân loại này, HQKT gồm các loại sau:
26
+ HQKT sử dụng các tài nguyên, nguồn lực sản xuất như: HQKT sử dụng đất
đai, lao động, vốn, vật tư, thiết bị kỹ thuật tham gia vào quá trình sản xuất.
+ HQKT ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các giải pháp kinh tế
và quản lý vào sản xuất.
Như vậy, để đánh giá HQKT CNGT một cách đúng đắn chúng ta phải xem xét cả
về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ giữa hiệu quả bộ phận và hiểu quả
chung, quan hệ giữa phạm vi vi mô và vĩ mô, quan hệ giữa hiệu quả hiện tại và lâu dài.
1.1.2.2. Các mối quan hệ trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế
HQKT là một phạm trù kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các phạm trù kinh tế -
xã hội khác. Vì vậy, hiểu các mối quan hệ này là cơ sở để nâng cao HQKT một cách
tối ưu và phù hợp với nội dung và yêu cầu đặt ra. Các mối quan hệ trong nghiên cứu
HQKT bao gồm các quan hệ cơ bản sau [2][5][31]:
- Quan hệ giữa HQKT và hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả của các lợi ích về xã
hội và tổng chi phí xã hội. Kết quả của các lợi ích xã hội như tăng công ăn việc làm,
tăng niềm tin vào cuộc sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng hằng ngày và cả những
vấn đề về cải thiện môi sinh, môi trường. Tổng chi phí xã hội thể hiện toàn bộ chi
phí sản xuất của xã hội bỏ ra trong hoạt động sản xuất xã hội.
HQKT và hiệu quả xã hội là một phạm trù thống nhất có quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nâng cao hiệu quả xã hội
được dựa trên cơ sở nâng cao HQKT. Việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội lại là
điều kiện để thức đẩy các hoặt động sản xuất có HQKT cao hơn.
- HQKT trong quan hệ phát triển bền vững
HQKT với quan điểm phát triển bền vững là HQKT được tạo ra với những tác
động hợp lý để có nhịp độ tăng trưởng kinh tế tốt và đảm bảo hài hoà các lợi ích về
mặt xã hội và môi trường trong hiện tại và cả tương lai.
Như vậy, việc giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa HQKT và hiệu quả xã
hội, giữa HQKT kinh tế hiện tại và lâu dài là đảm bảo cho phát triển kinh tế một
cách bền vững.
27
- Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và HQKT
Hiệu quả của một đơn vị kinh tế gồm hai thành phần là hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Khi kết hợp hai độ đo này cho chúng ta độ đo HQKT [73].
+ Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency - TE)
Farrel cho rằng hiệu quả kỹ thuật là khả năng đạt đến mức sản lượng tối đa từ
một tập hợp nhất định các yếu tố đầu vào cho trước. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật
thuộc về những người thực hành giỏi nhất (best practice).
X2
S’
S
000 X1
A’
A
R
Q
PQ’
...
.
Đồ thị 1.1. Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ
và hiệu quả kinh tế
Farrel minh họa những ý tưởng của mình bằng một ví dụ đơn giản, một doanh
nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào (X1 và X2) để sản xuất một đầu ra (Y), với giả
thiết hiệu quả không đổi theo quy mô. Đường đồng lượng đơn vị của doanh nghiệp
hiệu quả toàn bộ, được biểu diển bằng đường SS’ trong Đồ thị 1.1, cho phép đo
hiệu quả kỹ thuật.
Để sản xuất mức sản lượng đơn vị, doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào
biến đổi đã cho. Mức sử dụng hai yếu tố đầu vào tối ưu về mặt kỹ thuật nằm trên
đường đồng lượng đơn vị. Đây là trường hợp doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật
toàn bộ. Gỉa sử doanh nghiệp có mức sử dụng hai yếu tố đầu vào nằm tại điểm R,
khi đó hiệu quả kỹ thuật theo định nghĩa của Farrel là:
TE = OQ/OR
28
Và phi hiệu quả kỹ thuật là 1 – TE, cho biết phần trăm khối lượng đầu vào bị
thâm dụng trong quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là phần trăm chi phí đầu vào
có thể tiết kiệm được để sản xuất mức sản lượng hiện tại.
Như vậy, hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vật chất của đầu
vào trong quá trình sản xuất. Theo cách định nghĩa này, hiệu quả kỹ thuật cho biết
một doanh nghiệp có thể tiết kiệm bao nhiêu phần trăm chi phí vật chất cho một
mức sản lượng nhất định.
+ Hiệu quả phân bổ (Allocative efficiency -AE)
Hiệu quả phân bổ liên quan đến việc phối hợp tối ưu về giá trị các yếu tố đầu
vào để tối thiểu hoá chi phí cho một mức sản lượng, hay tối đa hoá lợi nhuận.
Trên đồ thị 1.1, để sản xuất mức sản lượng đơn vị, mức chi phí tối thiểu nằm
trên đường đồng phí (AA’). Nếu doanh nghiệp sản xuất tại điểm Q thì đạt hiệu quả
kỹ thuật nhưng không đạt được hiệu quả phân bổ vì chi phí nhỏ nhất để đạt được
mức sản lượng đó năm tại điểm P. Hiệu quả phân bổ là:
AE = OP/OQ
Khoảng cách PQ biểu thị lượng giảm trong chi phí sản xuất, nếu sản xuất diễn
ra tại điểm hiệu quả phân bổ (và hiệu quả kỹ thuật) Q’, thay vì tại điểm hiệu quả kỹ
thuật nhưng không hiệu quả phân bổ Q.
Như vậy, hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của
người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các yếu tố đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số
giữa sản phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu
quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản ánh
giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực sản
xuất. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu
vào và giá đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế (Economic efficiency - EE)
HQKT theo định nghĩa của Farrel là tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Nó là mối quan hệ so sánh giữa cái thực tế đạt được với cái tối đa có thể
đạt được. Trên đồ thị 1.1 HQKT được xác định.
EE = TE x AE = OP/OR
29
Như vậy, HQKT là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Nếu đạt một trong
hai hiệu quả nói trên (hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ) mới là điều kiện
cần, chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt HQKT. Vì thế, chỉ khi nào các cơ sở sản
xuất kinh doanh sử dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu là hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt HQKT, và như vậy HQKT là thước đo
đúng đắn nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ sở kinh tế.
Trong đánh giá HQKT CNGT phải coi HQKT CNGT là một phạm trù kinh tế
có quan hệ chặt chẽ với các phạm trù khác trong hệ thống các phạm trù kinh tế - xã
hội. Các nguồn lực trong CNGT luôn có hạn, giá cả các yếu tố đầu vào biến đổi
không ngừng do đó hiểu các mối quan hệ này là cơ sở để nâng cao hiệu quả trong
CNGT một cách tối ưu và phù hợp với yêu cầu, nội dung nghiên cứu.
1.1.3. Nội dung, bản chất của HQKT và sự vận dụng trong nông nghiệp
Nội dung và bản chất của HQKT được thể hiện ở các vấn đề sau [2][31][42]:
1.1.3.1. Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, HQKT là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ các
yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ
thuật, quản lý…).
Kết quả và HQKT là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô
của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng
trường hợp. Hiệu quả là đại lượng dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế
nào? Mức chi phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Dựa theo nội
dung này giúp chúng ta phân biệt giữa kết quả và hiệu quả của một hiện tượng hay
quá trình kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản
xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ giữa sử dụng các
30
yếu tố đầu vào và đâu ra, từ đó chúng ta mới biết được hao phí để sản xuất một đơn
vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, kết
quả và hiệu quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thị trường…
Thứ ba, HQKT khi tính toán gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra của từng sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định.
HQKT liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất. Việc lượng hoá hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán HQKT thường gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn:
Đối với các yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố định (đất
nông nghiệp, vườn cây lâu năm, gia súc cơ bản, nhà xưởng, chuồng trại…) được sử
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác,
giá trị hao mòn khó xác định chính xác, nên việc tính khấu hao tài sản cố định và
phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, trạm điện…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ
thuật… cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó có tính toán cụ
thể và chính xác những chi phí này.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá trên thị trường gây khó khăn cho
việc xác định chính xác chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn cho sản xuất, nhưng
mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định
chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hoá được các kết quả bằng hiện vật, còn kết quả dưới
dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, bảo
vệ môi trường, cãi thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân… thường không thể
lượng hoá ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian. Vì vậy, việc xác
định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
31
1.1.3.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
- Từ các nội dung trên cho thấy bản chất của HQKT là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy luật
của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm
thời gian lao động. Quan niệm này cũng thể hiện mối quan hệ so sánh giữa lượng
kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả
của lao động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả
cao nhất, với chi phí thấp nhất thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến, phù hợp. Về khía cạnh này HQKT thể hiện chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- HQKT không phải là mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì không dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả đã đạt được, mà còn thông qua nó để tìm giải pháp thúc đẩy
sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng
của sản xuất.
Như vậy, HQKT là chỉ tiêu rất cụ thể, thiết thực cho từng doanh nghiệp, nông
hộ và cả nền sản xuất xã hội. Thông qua việc nghiên cứu HQKT nhằm tìm ra những
phương hướng và biện pháp phù hợp có lợi để từ đó tác động nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Nghiên cứu HQKT nhằm
góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và hoà nhập với nền kinh tế trong
khu vực và quốc tế.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành hay một đơn vị sản xuất nào khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn với nguồn lực có hạn thì làm thế
nào để tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn nhất, có giá trị cao và chất lượng tốt
nhất. Bởi vậy, tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt
HQKT cao nhất.
32
HQKT là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nếu như sự
phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất như: tăng quy
mô, tăng vốn, lao động và kỹ thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, tạo ra
nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường… thì sự phát triển theo chiều sâu lại là xác
định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa
này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT. Do sự khan hiếm về
nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên…) làm hạn chế phát triển sản xuất theo chiều
rộng và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao nên các đơn vị sản xuất kinh
doanh cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu [31][42].
Nâng cao HQKT là cơ sở để nâng cao lợi nhuận, từ đó người sản xuất không
chỉ tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có mà còn tích luỹ vốn để đầu tư tái
sản xuất mở rộng, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao
HQKT. Nâng cao HQKT là góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động [31][42].
Như vậy, nâng cao HQKT trong từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa
phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn.
Nâng cao HQKT trong CNGT có liên quan đến các vấn đề như: lựa chọn con
giống, quy mô, hình thức nuôi, thời gian nuôi, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực…
Nâng cao HQKT CNGT là cơ sở để các người chăn nuôi không chỉ nâng cao lợi
nhuận, tích luỹ vốn để đầu tư tái sản xuất mở rộng, nâng cao chất lượng cuộc
sống… mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Đặc điểm, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt
1.2.1. Các vấn đề lý luận cơ bản về chăn nuôi gà thịt
1.2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi gà thịt
Trong ngành chăn nuôi, gia cầm là vật nuôi quan trọng thứ hai sau lợn nhưng là
vật nuôi của mọi người dân. Trong chăn nuôi gia cầm, gà thịt là vật nuôi chủ yếu, là
nghề truyền thống, đàn gà thịt chiếm tới khoảng 70% trong số lượng đàn gia cầm [22].
33
Trong định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2020, nước ta ưu tiên phát triển đàn
gà và duy trì đàn lợn, có thể nói CNGT có vai trò ngày càng quan trọng, cụ thể:
- Chăn nuôi gà thịt góp phần cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao cho người dân
Sản phẩm từ CNGT như thịt gà là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
nhiều năng lượng, giàu các loại Vitamin cần thiết cho cơ thể con người, đặc biệt là
cho trẻ em, người già và người bệnh [77].
Trong thịt gà có chứa 65,5% nước, 13,7% mỡ, 19% đạm và 100 gam thịt gà
cho khoảng 200 Kcalo năng lượng và 23,3 gam protein [13]. Hàm lượng các loại
Vitamin trong thịt gà cao và đa dạng. Theo Tây y, ngoài những chất albumin, chất
béo, thịt gà còn có các vitamin A, B1, B2, C, E, a-xít, can-xi, phốt pho, sắt, đây là
những loại thực phẩm chất lượng cao, cơ thể con người dễ hấp thu và tiêu hóa. Theo
Đông Y, thịt gà có tính ôn ngọt, không độc, bổ dưỡng, có tác dụng chữa băng huyết,
xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, giảm stress, bổ âm cho tỳ vị, bổ khí, huyết, thận và
phổi. Đặc biệt, thịt gà có tác dụng bồi bổ cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị
phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn.
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng, thịt gà còn dễ chế biến thành các món ngon khác
nhau như gà chiên, gà nướng, gà hấp, canh gà... Vì thế, thịt gà là thực phẩm được ưa
chuộng và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, ở các cửa hiệu thức ăn nhanh nổi
tiếng như McDonald, KFC... các sản phẩm chủ yếu được chế biến từ thịt gà.
- Chăn nuôi gà thịt góp phần vào tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống
Trên thế giới, theo nghiên cứu của tổ chức FAO hiện nay có khoảng 3/4 những
người nghèo, tức khoảng 1 tỷ người sống ở vùng nông thôn và sinh kế của họ là dựa
vào sản xuất nông nghiệp, trong đó CNGT là một bộ phận quan trọng của những
hoạt động sinh kế này [72]. CNGT góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo
ra nguồn tài chính, nâng cao thu nhập và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
đặc biệt là những người nghèo [56].
Ở Việt Nam chăn nuôi là một trong hai ngành kinh tế quan trọng trong ngành
nông nghiệp. Trong chăn nuôi thì phổ biến nhất vẫn là CNGT, theo số liệu của điều
34
tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thuỷ sản của Tổng cục Thống kê năm 2011 thì cả
nước ta có khoảng 7,86 triệu hộ CNGT, chiếm 82% số hộ làm nông nghiệp và
khoảng 52% số hộ ở nông thôn [36]. CNGT có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với nông
hộ, đặc biệt là những hộ nghèo, bằng cách sử dụng những sản phẩm đầu vào có giá
trị thấp (thường là sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp) để tạo ra những sản
phẩm có giá trị cao, thông qua đó CNGT đã góp phần tạo việc làm, khắc phục tính
mùa vụ trong sản xuất nông nghiêp và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người
chăn nuôi. Theo nghiên cứu của Epprecht và Lê Văn Vinh [69], ở Việt Nam nếu xét
trên phạm vi cả nước thì CNGT chiếm khoảng 5% tổng thu nhập của nông hộ và
nếu chỉ xét trong tổng thu nhập từ chăn nuôi thì CNGT chiếm khoảng 27% ở các
tỉnh phía Bắc, 18% ở các tỉnh đồng bằng Sông Mekông. Đặc biệt, đối với những hộ
nghèo thì thu nhập từ CNGT trong tổng thu nhập có xu hướng lớn hơn nhiều,
nghiên cứu của Miers [82] hay của Sonaiya [92] ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam cho thấy thu nhập từ CNGT của hộ nghèo chiếm ít nhất 4,3% và nhiều
nhất là 100% trong tổng thu nhập của hộ.
Nhờ hoạt động sản xuất này người chăn nuôi có thêm nguồn tài chính để chủ
động chi tiêu cho con cái học hành, chữa bệnh, mua sắm trang thiết bị sinh hoạt
trong gia đình hay tổ chức các hoạt động văn hoá như: cúng, giổ, cưới hỏi, ma chay,
đình đám... Đặc biệt trong tình trạng thiếu hụt nguồn tài chính khẩn cấp thì việc bán
các sản phẩm từ chăn nuôi gà để giải quyết vấn đề thiếu hụt này thường được người
chăn nuôi ở khu vực nông thôn lựa chọn [82].
Bên cạnh đó, CNGT còn tạo ra nguồn thực phẩm quý để cãi thiện bừa ăn hàng
ngày cho người dân, giảm bớt sự lệ thuộc các nguồn thực phẩm bên ngoài và góp
phần tiết kiệm nguồn tài chính.
- Chăn nuôi gà thịt góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Ở những quốc gia chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp, phần đa lao
động có liên quan đến sản xuất nông nghiệp như Việt Nam thì hoạt động chăn nuôi
trong đó có CNGT là rất quan trọng trong việc góp phần khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực nhàn rỗi [61].
35
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao nên các nguồn lực như
đất đai, lao động, vốn... thường không được sử dụng thường xuyên nên hoạt động
chăn nuôi trong đó có CNGT là một trong những cách thức khai thác và sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn lực này, khắc phục tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp thường tạo ra nhiều sản phẩm phụ, những sản
phẩm phụ này có giá trị kinh tế thấp và khó tiêu thụ bên ngoài nhưng lại là nguồn
thức ăn tốt cho CNGT và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể vào cuối chu kỳ sản xuất.
- Gà có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân
Gà đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân ở cả vùng
nông thôn và thành thị. Thịt gà là món ngon được dùng để tiếp đãi bạn bè, khách
quý các ngày trong năm, thịt gà và trứng gà còn được sử dụng để thể hiện sự quan
tâm, chăm sóc đối với trẻ em, người già hay người bệnh, thậm chí gà còn được sử
như một phần quan trọng trong sính lễ của hôn nhân.
Trong phong thủy, tranh mang hình tượng gà có tác dụng làm tinh thần phấn
chấn và luôn tiến về phía trước. Những người ham chơi, nhút nhát nên treo tranh
này để thúc đẩy bản thân, nâng cao tinh thần hăng hái làm việc. Vào ngày Tết hay
các dịp cúng kiếng ông bà, tổ tiên, người ta thường dùng gà trống để cúng. Bởi theo
quan niệm dân gian, gà trống là biểu tượng của các đức tính cao quý như: nhân,
nghĩa, dũng, trí, tín và còn là một hình tượng cát tường trong mỗi dịp xuân sang.
Hầu hết các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam, đá gà là một trong những
hình thức giải trí, sinh hoạt cộng đồng của người dân. Những người sở hữu gà chọi
tốt thường vị trí, uy tín nhất định trong một bộ phận dân cư [61].
1.2.1.2. Các hình thức chăn nuôi gà thịt
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trong, yêu cầu về nâng cao
HQKT và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ngày càng được chú trọng. CNGT ở
nước ta đã và đang có những sự chuyển biến mạnh mẽ về hình thức chăn nuôi,
nhưng tựu trung lại có 3 hình thức chăn nuôi cơ bản sau:
- Chăn nuôi truyền thống (nhỏ lẽ, thả rông)
Đây là hình thức chăn nuôi có từ lâu đời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu khắp
vùng thôn quê Việt Nam. Đặc điểm của hình thức chăn nuôi này là đầu tư vốn ban
36
đầu ít, đàn gà được thả rông, tự tìm kiếm thức ăn là chính và cũng tự ấp và nuôi
con; chuồng trại đơn giản, vườn thả không có hàng rào bao che; thời gian nuôi kéo
dài (đối với gà thịt thường nuôi tới 6 - 7 tháng mới đạt khối lượng để giết thịt) và
các giống gà được nuôi thường là giống bản địa như gà Ri, gà Mía, Kiến Lai... Do
chăn thả tự do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo đảm vệ sinh dịch tễ khiến đàn
gà dễ mắc bệnh, dễ chết nóng, chết rét, bị các động vất khác ăn thịt, tỷ lệ nuôi sống
thấp, HQKT không cao. Tuy vậy, hình thức chăn nuôi này có những ưu điểm nhất
định như phù hợp với các giống gà địa phương, chất lượng thịt thơm ngon, không
đòi hỏi đầu tư nhiều (chủ yếu là tiền mua giống ban đầu); hình thức chăn nuôi này
dễ áp dụng và hộ nào cũng có thể nuôi vài còn hoặc vài ba chục con gà. Chính vì
thế, các nông hộ đặc biệt là hộ nghèo vẫn thường CNGT theo hình thức này [22].
Mục đích CNGT theo hình thức này chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thịt cho hộ
gia đình, người chăn nuôi thường không hạch toán hoạt động chăn nuôi và không
chú trọng đến HQKT. Vì không đạt HQKT cao và gây ra những bất ổn về môi
trường do dịch bệnh và chất thải trong chăn nuôi nên hình thức này có xu hướng
ngày càng giảm xuống song vẫn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động chăn nuôi.
Trong những năm gần đây có khoảng 65% số hộ chăn nuôi theo hình thức này với
số lượng gà xuất chuồng ước đạt từ 50 đến 52% tổng số gà thịt xuất chuồng [22].
- Chăn nuôi bán công nghiệp
Đây là hình thức chăn nuôi có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những kinh
nghiệm chăn nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. Điều đó có
nghĩa là chế độ dinh dưỡng và quá trình phòng bệnh cho đàn gà đã được coi trọng
hơn. Mục đích chăn nuôi mang đậm tính sản xuất hàng hóa, chứ không thuần túy là
sản xuất tự cung tự cấp. Gà thịt được nuôi theo từng lứa, mỗi lứa từ 100 con đến vài
ngàn con, các giống gà thường được nuôi là giống gà lông màu nhập nội như Tam
Hoàng, Lương Phượng, gà Kiến Lai. Để áp dụng phương thức chăn nuôi này, ngoài
yêu cầu phải có vườn rộng (tối thiểu từ 100 đến 200m2, tùy thuộc quy mô đàn gà)
được bao bọc bởi hàng rào tre, nứa hoặc lưới B40 để thả gà lúc thời tiết đẹp. Hình
thức chăn nuôi này cần phải đầu tư xây dựng và mua sắm chuồng trại, các dụng cụ
máng ăn, máng uống và hệ thống sưởi ấm cho đàn gà úm. Ngoài lượng thức ăn có
sẵn trong tự nhiên như giun, dế, sâu bọ, rau, cỏ mà đàn gà tự kiếm ăn được, thì
37
lượng thức ăn tinh và thô do người chăn nuôi cung cấp là rất quan trọng để rút ngắn
thời gian nuôi và tăng năng suất đàn gà. So với hình thức chăn nuôi gà truyền thống
thì hình thức chăn nuôi này mạng lại kết quả và HQKT cao hơn, giải quyết tốt hơn
vấn đề ô nhiễm môi trường do đàn gà tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao
hơn, thời gian nuôi được rút ngắn, gà được nuôi nhốt trong phạm vi hữu hạn, người
chăn nuôi quan tâm hơn công tác phòng trừ dịch bệnh và sử dụng một số giải pháp
để xử lý chất thải trong chăn nuôi [22].
Hình thức chăn nuôi này đã và đang được áp dụng ngày càng rộng rãi tại các
vùng Đồng bằng, Trung du, ven đô thị trong các trang trại, gia trại và nông hộ có
điều kiện về vốn và diện tích đất vườn tương đối lớn. Trong những năm gần đây có
khoảng 10 đến 15% số hộ chăn nuôi theo hình thức này với số lượng gà thịt xuất
chuồng hàng năm chiếm 25 - 30% [22].
- Chăn nuôi công nghiệp
CNGT theo hình thức công nghiệp bắt đầu hình thành ở nước ta từ năm 1974
khi Nhà nước có chủ trường phát triển kinh tế ngành này. Tuy nhiên, do nhiều lý do
khác nhau nên hình thức chăn nuôi này chỉ thực sự phát triển trong khoảng 10 năm
gần đây. Đặc điểm của hình thức chăn nuôi này là gà được nuôi nhốt hoàn toàn và
được cho ăn bằng thức ăn tinh, người chăn nuôi phải phải đầu tư vốn lớn để xây hệ
thống chuồng trại như máng ăn, máng uống, hệ thống ánh sáng, làm mát, nền
chuồng... hiện đại. Bên cạnh đó, đàn gà phải được chăm sóc thường xuyên, được
cho ăn, uống với chế độ khoa học và được tiêm phòng vacine định kỳ, đầy đủ. Với
cách nuôi này người chăn nuôi có thể nuôi vài ngàn, thậm chí là vài chục ngàn
con/lúa nuôi, thời gian nuôi được rút ngắn, quay vòng vốn nhanh và gà có năng suất
cao có thể đạt trọng lượng khoảng 1,5 đến 1,7kg xuất chuồng sau khoảng 70 ngày
nuôi. Các giống gà nuôi chủ yếu là giống gà công nghiệp lông trắng như giống Isa,
Lomann, Ross, Hiline, giống Kabir, JA47... , trong thời gian gần đầy một số giống
gà lông màu như Tam Hoàng, Lương Phượng cũng được nuôi theo hình thức này.
Tuy nhiên, do nuôi theo hình thức công nghiệp nên gà được cho ăn bằng thức ăn
tinh, ít vận động nên chất lượng thịt không thơm ngon, không phù hợp với quan
niệm về tâm linh nên không được ưu chuộng như hai hình thức chăn nuôi trên. Vì
38
thế, hình thức chăn nuôi này chủ yếu được nuôi ở những thành phố phát triển, và
sản phẩm chăn nuôi thường được sử dụng ở các bếp ăn tập thể như các khu công
nghiệp, bệnh viện, trường học...[22].
Trong thời gian gần đây hình thức chăn nuôi này phát triển tương đối mạnh ở
các trang trại tại các thành phố lớn như Bình Dương, Đồng Nai, Bình Định, Hà Tây
(cũ)... Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi này ở nước ta so với các nước trong khu vực
và thế giới vẫn còn trong tình trạng kém phát triển cả về trình độ công nghệ và chất
lượng con giống [22].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
HQKT là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kỳ đơn vị sản
xuất xuất kinh doanh nào, các cơ sở CNGT cũng thế, nâng cao HQKT có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các cơ sở chăn nuôi cũng như sự phát triển của ngành. Vì thế, để
có cơ sở nâng cao HQKT đòi hỏi phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng để từ đó
có các giải pháp nhằm hạn chế các tác động bất lợi, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập
và lợi nhuận. Trên cơ sở hỏi ý kiến chuyên gia, tra cứu các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đánh giá HQKT CNGT và nghiên cứu thực địa của tác giả, luận án
xác định 5 nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT CNGT như sau:
(1) Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Khí hậu, thời tiết
Trong sinh thái chăn nuôi hiện đại, các yếu tố khí hậu, thời tiết được đặc biệt
chú ý. Cũng như con người, cây trồng, các sinh vật khác, gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng chịu ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ của khí hậu, thời tiết, đặc biệt là
vật nuôi ở quy mô nhỏ với chuồng trại giản đơn.
Tác động của khí hậu, thời tiết lên gia cầm nói chúng và gà thịt nói riêng
không chỉ phụ thuộc vào tính chất của yếu tố, mà còn phụ thuộc vào cường độ. Sự
giảm hay tăng cường độ tác động ra ngoài giới hạn thích hợp của vật nuôi, sẽ làm
giảm năng suất, HQKT mà thậm chí là khả năng tồn tại của vật nuôi.
Đối với mỗi loại gia cầm đều tồn tại tại vùng nhiệt độ, ánh sáng, cường độ gió
nhất định, người ta gọi vùng này là vùng trung tính. Các giới hạn của vùng trung
tính phụ thuộc nhiều yếu tố như loài, tuổi, số lượng đàn, sự nuôi dưỡng và khả năng
thích nghi của vật nuôi… ở gia cầm non sự biến đổi của khí hậu, thời tiết có tác
39
động rõ hơn so với gia cầm trưởng thành, do sự điều hoà, khả năng thích nghi ở gia
cầm non yếu hơn. Đặc biệt, vào những lúc chuyển mùa khí hậu, thời tiết thay đổi
đột ngột thì sự tác động lên gia cầm càng rõ nét.
Các nghiên cứu của Morrison và Gunn [83], Ahmad và CTV [53] đều cho thấy
rằng có sự ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết (mùa nuôi) đến HQKT CNGT.
Ở miền Trung nói chung và TT Huế nói riêng chịu ảnh hưởng của khí hậu,
thời tiết tương đối khắc nghiệt, lạnh về mùa đông, nắng nóng vào mùa hè với cường
độ cao, và điều này đã ảnh hưởng lớn đến năng suất, tỷ lệ hao hụt, HQKT trong
chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng. Vì thế, để nâng cao HQKT CNGT cần lựa
chọn mùa nuôi phù hợp và có các giải pháp phòng ngừa, thích nghi phù hợp.
- Đất đai
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên tự nhiên quan trọng nhất, là cơ
sở cho mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp. Không có đất đai thì không thể tiến
hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong đó có hoạt động CNGT. Và đất đai
có ảnh hưởng lớn đến năng suất, HQKT sản xuất nông nghiệp nói chung và CNGT
nói riêng. Ở một vùng, địa phương có các loại đất đa dạng, nguồn nước dồi dào, phù
hợp cho nhiều loại thực vật phát triển là cơ sở cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp toàn diện, trong đó có việc phát triển sản xuất thức ăn cho chăn nuôi gia súc,
gia cầm tại chổ. Bên cạnh đó, đất đai được tập trung thành vùng lớn, địa hình thuận
lợi và được quy hoạch hợp lý sẽ rất thuận lợi để tiến hành chăn nuôi lớn, tập trung
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, nâng cao khả
năng cạnh tranh và HQKT. Ngược lại, đất đai nghèo nàn, manh mún, địa hình bị
chia cắt bởi sông suối, đồi núi và không được quy hoạch cụ thể, chi tiết sẽ gây khó
khăn cho hoạt động chăn nuôi, làm giảm năng suất và HQKT
(2) Nhóm yếu tố về năng lực của chủ thể chăn nuôi
- Kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi
Từ ngàn đời nay trong trồng trọt và chăn nuôi người dân luôn coi kiến thức và
kinh nghiệm là một yếu tố không thể thiếu để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất.
Đối với CNGT cũng vậy, kiến thức và kinh nghiệm là một trong những yếu tố then
chốt để mang lại hiệu quả cao. Những người nuôi không có kiến thức, kinh nghiệm
40
thì hoạt động chăn nuôi thường không đúng quy trình kỹ thuật dẫn đến vật nuôi có
khả năng sinh trưởng thấp, lãng phí hoặc có tỷ lệ hao hụt cao do dịch bệnh [83][93].
Bên cạnh đó, nếu người chăn nuôi không nắm bắt được diễn biến của thị trường và
không có thời điểm nuôi, thời gian nuôi hợp lý dẫn đến kết quả là họ thu hoặch sản
phẩm chăn nuôi của mình không đúng thời điểm, bán với giá thấp, khó bán từ đó
làm giảm lợi nhuận, giảm HQKT trong chăn nuôi [83][53]. Ngược lại, đối với
những người có kiến thức, kinh nghiệm và thường xuyên tham khảo học hỏi những
tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi thì thường có các giải pháp phù hợp để nâng
cao năng suất, tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ hao hụt và họ thu hoặch sản phẩm của
mình đúng thời điểm, bán với giá cao nên kết quả và HQKT là cao hơn.
- Hình thức tổ chức chăn nuôi
Hình thức tổ chức chăn nuôi không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến HQKT
CNGT mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường và xã hội. Mỗi hình thức chăn
nuôi khác nhau sẽ dẫn đến sự lựa chọn về quy mô, con giống, chế độ chăm sóc, khả
năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật… trong chăn nuôi khác nhau. Hình thức
chăn nuôi truyền thống có quy mô nhỏ, đàn gà không được chăm sóc đúng mức, hệ
thống chuồng trại giản đơn vì thế đàn gà chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài, tỷ lệ hao
hụt lớn sẽ dẫn đến HQKT thấp. Bên cạnh đó, do không được nuôi khép kín nên dễ
dẫn đến dịch bệnh và những tác động bất lợi đối với môi trường xung quanh. Hình
thức chăn nuôi CN và BCN thường được chăn nuôi với quy mô lớn, có áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, đàn gà được cho ăn và tiêm phòng đầy
đủ nên đàn gà nhanh lớn, tỷ lệ hao hụt thấp và thường thì có kết quả và HQKT cao
hơn. Nhờ được chăn nuôi khép kín và được tiêm phòng đầy đủ nên tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp, hạn chế được các tác động bất lợi đến môi trường xung quanh [22].
Tuy nhiên, mỗi hình thức nuôi đều đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện chủ quan
và khách quan khác nhau. Cụ thể, hình thức chăn nuôi CN đòi hỏi người chăn nuôi
phải có năng lực tốt về quản lý sản xuất kinh doanh, có mức đầu tư lớn, thị trường
cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra phải đầy đủ, hoàn chỉnh...
Hình thức nuôi BCN chưa đòi hỏi các yếu tố về nguồn lực và thị trường đầu vào, đầu
ra khắt khe như hình thức nuôi CN, nhưng hình thức chăn nuôi BCN đòi hỏi người
nuôi phải có diện tích đất đai rộng lớn, thoáng mát nên hình thức chăn nuôi này
41
thường phù hợp ở những vùng có đất đai rộng lớn, mật độ dân cư thấp [22].
Vì thế, để lựa chọn hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp không chỉ dựa vào
các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý, khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào…
mà cả những yếu tố khách quan như thói quen tiêu dùng, mật độ dân cư, khả năng
tiếp cận các dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra…
- Quy mô nuôi
Sản xuất nông nghiệp nói chung và CNGT nói riêng việc lựa chọn quy mô sản
xuất phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nâng cao HQKT. Các nghiên cứu
của Nguyễn Văn Đức và Trần Long [62], Morrison và Gunn [83] hay Ahmad và
Chohan [53] đều cho thấy rõ có sự tác động của quy mô nuôi đến HQKT CNGT.
Ở nước ta trong thời gian gần đây vấn đề về quy mô nuôi được đặc biệt quan
tâm và điều này thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ
NN&PTNT [4] và của Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam [22]. Để lựa chọn quy
mô nuôi phù hợp các cơ quan quản lý và người chăn nuôi không phải chủ quan, tuỳ
tiện mà phải xuất phát từ các cơ sở khoa học của từng vùng, địa phương như sự sẵn
có của các yếu tố đầu vào, biến động của giá cả thị trường hay năng lực, trình độ
quản lý của người chăn nuôi…
- Vốn
Đây là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất. Theo nghĩa
rộng thì vốn bao gồm tất cả tư liệu sản xuất, tri thức, sức khỏe, khả năng tổ chức
quản lý… Trong CNGT, vốn được xem là các yếu tố đầu vào như giống, thức ăn,
thuốc thú y, hệ thống chuồng trại…Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chăn
nuôi, khi có vốn người chăn nuôi có thể mở rộng quy mô và tăng mức đầu tư, tăng
HQKT và có khả năng tận dụng tốt hơn các cơ hội từ bên ngoài [68]. Đối với
CNGT thì vốn được đầu tư để mua con giống, thức ăn, thuốc thú y, xây dựng hệ
thống chuồng trại… và đến cuối vụ nuôi mới thu hồi được chi phí sản xuất trực tiếp
và một phần để khấu hao tài sản cố định. Vì vậy, đây là điều thường gây khó khăn
cho người chăn nuôi không có vốn để đầu tư nhiều cho sản xuất. Đặc điểm của vốn
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và CNGT nói riêng có độ rủi ro khá cao, một
trận dịch lớn thì nguồn vốn sản xuất trực tiếp có thể chỉ còn lại con số không, vì vậy
đã gây tâm lý e ngại đầu tư nên không mang lại kết quả cao.
42
(3) Nhóm các yếu tố về thị trường
Bất kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nào cũng chịu sự tác
động mạnh mẽ của trị trường. Trong hoạt động CNGT cũng vậy, yếu tố thị trường,
bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
và hiệu quả chăn nuôi [53][81].
Khi giá cả đầu vào, đầu ra ở mức phù hợp thì các cơ sở chăn nuôi có điều kiện
tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và HQKT.
Bên cạnh đó, giá cả ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi hạch
toán sản xuất kinh doanh, trong trường hợp này người chăn nuôi thường có xu
hướng mở rộng quy mô sản xuất, tăng mức đầu để thúc đẩy hoạt động chăn nuôi
của đơn vị mình cũng như ngành chăn nuôi phát triển. Ngược lại, giá các yếu tố đầu
vào quá cao, hay giá đầu ra quá thấp và biến đổi khó lường thì người chăn nuôi bị
thua lỗ và họ cũng không thể nào tính toán được hiệu quả sản xuất, nên thường là
họ giảm quy mô sản xuất và thậm chí là đóng cửa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh yếu tố giá cả thì sự sẵn có của các yếu tố đầu vào, đa dạng thị trường
đầu ra sẽ điều kiện thuận lợi giúp người chăn nuôi chủ động và tiết giảm chi phí từ
đó làm tăng HQKT và ngược lại [11][53].
(4) Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi
Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động và HQKT không chỉ
đối với hoạt động CNGT mà còn đối với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi bao gồm: cơ sở hạ tầng kỹ
thuật như: hệ thống giao thông, điện nước, các nhà máy, cơ sở sản xuất các yếu tố
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra; và cơ sở hạ tầng xã hội như các trung tâm,
chương trình, dự án nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào
tạo, tập huấn, phân tích, dự báo các vấn đề có liên quan đến hoạt động chăn nuôi. Vì
thế, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại sẽ đảm bảo cho hoạt động
chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng diễn ra thuận lợi, thông suốt và đạt được
HQKT cao. Ngược lại, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, thiếu hụt sẽ làm cho hoạt
động chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, ách tắc, bị động, tăng chi phí, giảm năng suất
từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh và HQKT [11].
43
(5) Nhóm yếu tố về chủ trương, chính sách của Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương có ảnh
hưởng rất lớn HQKT CNGT nói riêng và sự phát triển ngành chăn nuôi nói chung.
Các chủ trương, chính sách có tác động trực tiếp đến ngành chăn nuôi gồm tín dụng,
đất đai, hỗ trợ đầu tư ban đầu, tập huấn khoa học kỹ thuật... Các chính sách nới lỏng,
thông thoáng trong tín dụng, đất đai, tiếp cận khoa học kỹ thuật sẽ giúp người dân
mạnh dạn đầu tư chăn nuôi, mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại các chính sách
không phù hợp, ràng buộc và thụ động sẽ cản trở đầu tư, giảm niềm tin và cả HQKT.
Thêm vào đó, hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh tế toàn cầu. Ngành nông nghiệp nói chung và CNGT nói riêng cũng chịu sự
ảnh hưởng mạnh mẽ của các chính sách về đầu tư, xuất nhập khẩu, chuyển giao
khoa học kỹ thuật… Vì thế, các cơ sở chăn nuôi đang có nhiều cơ hội để phát triển,
nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức, khó khăn trong quá trình
cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt. Trong khi thực tế cho thấy, hoạt động chăn
nuôi nói chung và gà thịt nói riêng ở Việt Nam còn yếu về mọi mặt từ năng lực tài
chính, kinh nghiệm quản lý đến năng suất, chất lượng sản phẩm, vì thế sự tác động
này càng rõ nét đến kết quả và HQKT CNGT ở nước ta [11].
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
1.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
CNGT và đánh giá HQKT CNGT có những đặc điểm và các yếu tố tác động
phức tạp, đa dạng so với một số loài vật nuôi khác. Do đó, khi đánh giá HQKT
CNGT cần xem xét, lưu ý các đặc điểm sau:
- Quá trình CNGT phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào khác nhau như con
giống, thức ăn, thuốc thú y, công lao động, đất đai… Đánh giá HQKT CNGT trước
tiên phải xác định được đơn vị tính toán phù hợp, trên cơ sở khảo sát thực tế, hỏi ý
kiến của chuyên gia và tra cứu các công trình nghiên cứu trước đây, chúng tôi lựa
chọn đơn vị tính là 1000đ/100kg gà thịt hơi xuất chuồng. Đồng thời để đảm bảo tính
toàn diện khi tính toán HQKT cần xem xét hiệu quả của các yếu tố đầu vào khác
như tính trên một đồng chi phí, giá trị sản xuất, m2 đất đai hay một công lao động sử
dụng trong chăn nuôi.
44
- Trong CNGT người chăn nuôi có thể nuôi các giống gà, hình thức chăn nuôi,
quy mô, mùa vụ… khác nhau. Để hiểu rõ HQKT CNGT cần đánh giá HQKT theo
các tiêu thức này.
- HQKT CNGT chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố dịch bệnh, khí hậu,
thời tiết và biến động giá cả thị trường… do đó để có cái nhìn toàn diện về HQKT
CNGT cần phải đánh giá trong một thời gian đủ dài. Vì thế, trong đề tài luận án
chúng tôi đánh giá HQKT CNGT ở hai mùa vụ đại diện là mùa Hè và Đông, do hai
mùa vụ này có sự khác biệt lớn về khí hậu, thời tiết và giá bán (mùa Đông gà thịt
thường được bán vào dịp tết âm lịch nên có giá bán cao hơn).
- Ở nước ta, CNGT được tiến hành ở các trang trại, gia trại và nông hộ, họ là
những đơn vị kinh tế tự chủ do đó việc đánh giá HQKT CNGT được tiến hành
nghiên cứu ở các trang trại, gia trại và hộ có CNGT.
1.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
HQKT là một phạm trù kinh tế, đặc trưng cho một nền kinh tế - xã hội. Về bản
chất của HQKT không thay đổi, nhưng ở mỗi một hệ thống kinh tế - xã hội khác
nhau, mỗi đơn vị kinh tế khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá HQKT cũng khác nhau.
Việc xác định tiêu chuẩn đánh giá HQKT còn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng đa
số các nhà kinh tế đều thống nhất ở các điểm cơ bản sau [31] [49]:
- Tiêu chuẩn đánh giá HQKT đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn các
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối
với CNGT, tiêu chuẩn đánh giá HQKT là mức đạt được các mục tiêu kinh tế do xã
hội đặt ra như tăng năng suất chăn nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm thịt
nhằm thoả mãn tốt nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
- Trong cơ chế thị trường, tiêu chuẩn đánh giá HQKT đối với các cơ sở chăn
nuôi là tăng thu nhập, lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm và tăng khả năng cạnh tranh, từ đó tăng lợi ích cho xã hội.
- Đối với sử dụng các tài nguyên, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
nguồn tài nguyên. Do đó, tiêu chẩn đánh giá việc nâng cao HQKT sử dụng các
nguồn tài nguyên trong chăn nuôi là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong
45
điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định.
- HQKT CNGT là một bộ phận của hiệu quả kinh tế - xã hội và có ảnh hưởng
đến HQKT nông nghiệp, các vấn đề xã hội và môi trường ở vùng nghiên cứu. Vì
vậy, đánh giá HQKT CNGT cần hướng đến 3 tiêu chuẩn sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Hoạt động chăn nuôi phải có năng suất và chất
lượng sản phẩm ngày càng cao, khả năng khai thác các nguồn lực ngày càng có hiệu
quả, sản phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong
tỉnh mà cả ngoài tỉnh, thậm chí trong tương lai còn hướng tới thị trường xuất khẩu.
+ Bền vững về môi trường: Phải khống chế được dịch bệnh, xử lý có hiệu quả
các chất thải trong chăn nuôi và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội: Tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống và tăng cường tính liên kết trong cộng đồng dân cư.
Tóm lại, đánh giá HQKT CNGT theo tiêu chuẩn: Đối với toàn xã hội là khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm trong sự
hoà nhập với thị trường thế giới gắn với sự phát triển bền vững của ngành. Đối với
các chủ thể chăn nuôi, đó là sự tiết kiệm nhất về chi phí các nguồn lực, từ đó giảm
giá thành, tăng sức cạnh tranh, tăng thu nhập, lợi nhuận và góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng nghiên cứu.
Do vậy, đánh giá HQKT CNGT phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát
triển ngành chăn nuôi của từng thời kỳ, của từng chủ thể chăn nuôi. Nâng cao
HQKT CNGT, hiểu đầy đủ bao gồm cả nâng cao hiệu quả xã hội và môi trường,
hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả bộ phận và hiệu quả toàn bộ.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
Phương pháp xác định với hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT đúng sẽ định
hướng phát triển sản xuất và đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao HQKT.
* Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT phải đảm bảo được các yêu cầu sau [31][49]:
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Đảm bảo được tính so sánh trình độ HQKT giữa các vùng, các chủ thể, các đối
46
tượng nghiên cứu và có khả năng so sánh trong quan hệ đối ngoại.
- Đảm bảo tính chính xác, tính toàn diện về đánh giá HQKT cần phải sử dụng
đầy đủ các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu bổ sung với
hệ thống chỉ tiêu cùng loại của nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khả thi và khoa học; phù hợp với mục tiêu
theo đuổi của từng ngành, từng đối tượng nghiên cứu và với xu hướng phát triển kinh
tế thế giới hiện nay.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT CNGT
Do mục tiêu sản xuất của trang trại, gia trại, nông hộ khác với doanh nghiệp nên
việc xác định HQKT trong CNGT cần có hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp. Trên thế
giới khi đánh giá HQKT trang trại, gia trại, nông hộ đều áp dụng tài khoản quốc gia
thống nhất và được sử dụng rộng rãi [31][80]. Ở nước ta, hệ thống chỉ tiêu đánh giá
HQKT sản xuất của các trang trại, gia trại, nông hộ này đã được các trường Đại học,
các tác giả sử dụng trong giảng dạy, các đề tài, dự án, luận án như Vũ Thị Phương
Thụy [42], Phạm Vân Đình và CTV [15], Nguyễn Thị Phương Hảo [21], Nguyễn
Khắc Quỳnh [31] và Nguyễn Ngọc Châu [5], Bùi Minh Vũ [49]. Ưu điểm của
phương pháp này là xác định được hệ thống chỉ tiêu, các công thức tính HQKT phù
hợp, xác định được HQKT theo quy mô, theo chiều sâu, theo từng khía cạnh và cả
tổng thể. Tuy nhiên, gần đây có một số quan điểm cho rằng trong nền kinh tế thị
trường hiện nay phải tính toán đầy đủ các loại chi phí, phải tính đến lợi nhuận, cái mà
các đơn vị kinh tế tự chủ như các trang trại quan tâm nhất, đặt lên hàng đầu trong quá
trình sản xuất kinh doanh hiện nay. Gần đây các tác giả như Mai Văn Xuân, Bùi
Dũng Thể, Bùi Đức Tính, Sandra Martin và Keith Woodford [50] đã đưa ra hệ thống
công thức và chỉ tiêu xác định HQKT của các trang trại và nông hộ, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh chỉ tiêu lợi nhuận kinh tế ròng.
Kế thừa quan điểm của các tác giả trên và yêu cầu, mục tiêu trong quản lý hoạt
động CNGT ở tỉnh TT Huế, chúng tôi xây dựng hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí,
kết quả và HQKT của trang trại, gia trại, nông hộ CNGT như sau:
* Hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí
- Chi phí trung gian (Intermediate Cost –IC): Là toàn bộ các khoản chi phí
47
thường xuyên về vật chất và dịch vụ (bằng tiền) được sử dụng trong quá trình sản
xuất sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất của trang trại, gia trại, nông hộ CNGT.
Trong CNGT, IC chủ yếu là các khoản chi phí mua con giống, thức ăn, thuốc thú y,
điện, nước và thường được tính cho một vụ nuôi.
IC là một bộ phận của chi phí sản xuất. Trong cấu thành IC không bao gồm chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và chi phí thù lao lao động [27][31].
- Khấu hao tài sản cố định (Depreciation – D): Khấu hao máy móc, chuồng
trại... Tuy vậy, trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hoạt động CNGT ở nước ta
hiện nay việc tính khấu hao trở nên rất khó khăn, thiếu chính xác do một loại tài sản
có thể sử dụng cho nhiều hoạt động khác nhau trong một chu kỳ sản xuất. Bên cạnh
đó, ở một số nông hộ sản xuất ở quy mô nhỏ hầu hết các công cụ sản xuất có giá trị
thấp nên khi tính hiệu quả các tài sản này rất nhỏ nên thường được bỏ qua [31][50].
- Chi phí khác (Other Cost - O): Bao gồm các chi phí như trả lãi tiền vay, tiền
thuê đất (nếu có), các loại phí kiểm dịch, tiền thuê lao động bên ngoài khi cần... Đối
với cách tính chi phí công lao động cho sản xuất quy mô trang trại, nông hộ hoàn toàn
khác với một hình doanh nghiệp, công gia đình không tính vào chi phí sản xuất của
trang trại, nông hộ [58].
- Chi phí tự có (Ch): Là các khoản chi phí mà cơ sở chăn nuôi không phải dùng
tiền mặt để thanh toán và có khả năng cung cấp như công lao động gia đình, các loại
thức ăn tự có (lúa, khoai, sắn, các sản phẩm thuỷ sản), hay các loại vật tư khác như
tranh, tre… để làm chuồng trại. Đối với CNGT, do các nguồn lực tự có như lao động
gia đình (bao gồm cả chính và phụ, thường tranh thủ làm thêm), thức ăn tự có thường
là sản phảm phụ nông nghiệp có chất lượng thấp nên khi tính chi phí này thường phải
lấy giá thấp hơn giá của thị trường [31][50].
- Tổng chi phí (Total cost - TC): Là giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên được
sử dụng cho hoạt động sản xuất trong một chu kỳ nhất định. Như vậy, trong trường hợp
này tổng chi phí không chỉ bảo gồm các khoản mà trang trại, nông hộ thuê, mua bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động chăn nuôi mà còn bao gồm cả công lao động gia đình,
thức ăn và vật tư tự có được tính theo giá thị trường tại thời điểm nghiên cứu.
Hay TC = IC + D + O + Ch
48
* Hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả
- Giá trị sản xuất (Gross Output – GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do các trang trại, nông hộ tạo ra trong một thời gian nhất định. Giá trị sản
xuất được tính bằng sản lượng các loại sản phẩm Qi nhân với giá đơn vị sản phẩm
tương ứng Pi.
Hay GO
- Giá trị gia tăng (Value Added - VA): Là giá trị sản phẩm vật chất hay dịch vụ
do các trang trại, nông hộ mới sáng tạo ra trong một chu kỳ sản xuất. Giá trị gia tăng
là bộ phận của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (Mixed Income – MI): Là phần thu nhập thuần tuý của các
trang trại, nông hộ có thể nhận được trong một chu kỳ sản xuất, bao gồm cả chi phí tự
có và phần lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh [31].
Hay MI = VA – (D + O)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích luỹ của nông hộ. Chỉ
tiêu này đặc biệt quan trọng đối các nông hộ có hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào
các nguồn lực tự có của hộ gia đình, hoạt động sản xuất chủ yếu lấy công làm lãi.
- Lợi nhuận kinh tế ròng (Net Benifit – NB): Là toàn bộ lợi nhuận kinh tế của các
trang trại, nông hộ nhận được sau một chu kỳ sản xuất nhất định. Lợi nhuận kinh tế
ròng là bộ phận của thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi chi phí tự có.
Hay NB = MI - Ch
Chỉ tiêu này phản ảnh rõ kết quả và HQKT hoạt động sản xuất, là mục tiêu được
đạt lên hàng đầu của các đơn vị kinh tế hiện nay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối
với các trang trại, các đơn vị chăn nuôi lớn hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất theo
giá cả thị trường.
* Hệ thống chỉ tiêu xác định hiệu quả
- Chỉ tiêu đánh giá HQKT tổng hợp, bao gồm:
+ Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng IC người chăn nuôi bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng GO.
+ Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một
49
đồng IC người chăn nuôi bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng VA.
+ Lợi nhuận kinh tế ròng/chi phí trung gian (NB/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ
một đồng IC bỏ ra người chăn nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.
+ Lợi nhuận kinh tế ròng/tổng chi phí (NB/TC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra người chăn nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.
Các chỉ tiêu trên thường có đơn vị tính là lần, tính cho 100kg gà hơi xuất
chuồng. Các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hoạt động CNGT có HQKT càng cao
và ngược lại.
- Chỉ tiêu đánh giá HQKT bộ phận, bao gồm:
+ Thu nhập hỗn hợp/Ngày công lao động (MI/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết một
ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị MI. Chỉ tiêu này càng lớn phản
ánh hoạt động CNGT càng có hiệu quả và ngược lại.
+ Lợi nhuận kinh tế ròng/Ngày công lao động (NB/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết
một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị NB.
Các chỉ tiêu trên thường có đơn vị tính là 1.000đ, tính cho 100kg gà hơi xuất
chuồng. Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ các nguồn lực dành cho hoạt động
CNGT được sử dụng càng có hiệu quả và ngược lại.
Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận này là rất quan trọng, nó không chỉ góp phần đánh
giá HQKT CNGT mà còn là cơ sở để người chăn nuôi so sánh HQKT trong CNGT với
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trên địa bàn, với lãi suất ngân hàng... để đưa ra
kết luận có nên tiếp tục thực hiện hoạt động kinh tế đó nữa hay không.
Do ưu thế và ý nghĩa sử dụng từng chỉ tiêu phân tích đối với từng khía cạnh của
hiệu quả có khác nhau nên khi đánh giá HQKT CNGT ở tỉnh TT Huế phải sử dụng
tổng hợp các chỉ tiêu trên.
50
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thừa Thiên Huế (TT Huế) là một tỉnh ở Bắc Trung Bộ, được Chính phủ xác
định là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có tọa độ địa lý
từ 16,00 đến 16,22 vĩ độ Bắc và 107,22 đến 108,11 vĩ độ Đông. Về ranh giới hành
chính: phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông
giáp biển Đông và phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (phụ lục 2,
bản đồ 2.1). Năm 2013 diện tích toàn tỉnh là 5.033,2 km2, dân số trung bình là
1.127.905 người, được tổ chức thành 106 xã, 7 thị trấn và 39 phường [12].
Ở vào vị trí trung độ của cả nước, TT Huế năm trên các trục giao thông quan
trọng như: Quốc lộ 1A nằm trong hệ thống đường bộ xuyên Đông Nam Á, nối liền
các nước ASEAN với Trung Quốc, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, trục
hành lang kinh tế Đông Tây nối Việt Nam, Lào, Thái Lan và Myanma, cảng hàng
không quốc tế Phú Bài, cảng biển Thuận An (phụ lục 2, Bản đồ 2.1). Đây là vị trí
khá thuận lợi trong thu hút vốn đầu tư cũng như giao thương, chu chuyển hàng hoá
với các địa phương trong nước cũng như các nước trong khu vực và thế giới.
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
TT Huế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa mưa nắng rõ
rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước và kết thúc vào tháng 1 năm sau. Đồng
thời chịu ảnh hưởng trực tiếp sự hoạt động của hai loại gió mùa chính là gió Đông
Bắc và gió Tây Nam, gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 3
năm sau, thường gây mưa, lụt vào tháng 10, tháng 11; gió Tây Nam hoạt động từ
tháng 4 và kết thúc vào tháng 8, thường gây nóng và khô hạn. Bên cạnh đó, TT Huế
còn chịu ảnh hưởng của gió lục địa và gió đại dương làm thay đổi đến chế độ nhiệt,
ẩm trong các mùa.
Nhìn chung khí hậu, thời tiết ở tỉnh TT Huế là tương đối đa dạng, phức tạp đã
tạo nên sự đa dạng về loài động thực vật, phong phú về loài là cơ sở cho sự phát
51
triển cây trồng và vật nuôi. Song cũng gây nhiều khó khăn, bất lợi cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và chăn nuôi gia súc, gia cầm nói riêng. Vì thế, việc nghiên
cứu lịch thời vụ, mật độ nuôi hợp lý; kế hoạch phòng chống dịch bệnh, chống nắng
nóng cho vật nuôi vào mùa khô và lũ lụt, rét vào mùa lạnh cũng như công tác chế
biến, bảo quan thức ăn để nhằm hạn chế tối đa sự tác động bất lợi của khí hậu, thời
tiết là rất quan trọng.
2.1.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
TT Huế có tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53 ha, trong đó diện tích đất
khoảng 465.205 ha; hồ, ao, đầm, sông suối, núi đá là 38.115,53 ha. Đất đồi núi
chiếm trên 3/4 tổng diện tích tự nhiên, còn đất đồng bằng duyên hải chỉ dưới 1/5
tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ
nhưỡng năm 2003, TT Huế có 10 nhóm và loại đất khác nhau, đó là: cồn cát và đất
cát biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất lầy và than bùn, đất xám bạc màu, đất đỏ
vàng, đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng đỏ trên núi và đất xói mòn trơ sỏi đá.
Trong đó đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất 347.431 ha, chiếm 74,68% tổng diện tích
đất, đất cồn cát và đất cát biển là 43.962 ha, chiếm 9,45% và đất phù sa là 41.00 ha,
chiếm 8,81% [12].
Đất đai TT Huế rất đa dạng, phù hợp cho nhiều loài động, thực vật phát triển là
cơ sở cho phát triển nền sản xuất nông nghiệp toàn diện trong đó có chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt là ở những vùng đất cồn cát và đất cát biển tập trung chủ yếu ở các
huyện như Quảng Điển, Phú Vang, Phú Lộc hay các vùng đất đỏ vàng ở thị xã
Hương Thuỷ, huyện Phong Điền. Đây là những vùng đất có diện tích khá rộng lớn,
có mật độ dân cư thấp nên rất thích hợp để xây dựng các trang trại, gia trại chăn
nuôi gia cầm.
Tuy nhiên, đất đai không tập trung thành vùng lớn, địa hình chia cắt, đồi dốc
nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch, xây dựng các cơ sở hạ tầng để
phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lớn, tập trung.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
TT Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 503.320,53 ha, chiếm khoảng 1,5%
diện tích đất cả nước [12]. Trong tổng diện tích đất tự nhiên thì chủ yếu là đất nông
52
nghiệp, đất nông nghiệp chiếm trên 75% tổng diện tích đất tự nhiên và đang có xu
hướng tăng lên, từ 374.290,34 ha năm 2009 lên 381.615,26 ha năm 2011 và
392.463,30 ha năm 2013; đất phi nông nghiệp chiếm 17,75% tổng diện tích đất tự
nhiên vào năm 2009 và tăng lên 18,01% năm 2011, 18,16% năm 2013; đất chưa sử
dụng còn chiếm cơ cấu tương đối lớn nhưng đã có xu hướng giảm mạnh trong thời
gian qua, từ 7,89% năm 2009 xuống còn 1,87% năm 2013 (phụ lục 2, Bảng 2.1).
Trong đất nông nghiệp thì chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm trên 80%), đất
sản xuất nông nghiệp chiếm 15% và các loại đất khác chiếm khoảng 5%. Đất đồng
cỏ, đất dành cho chăn nuôi hầu như không đáng kể và đang có xu hướng giảm
xuống, nhiều vùng đất trống trước đây đã chuyển sang nuôi tôm, trồng cây công
nghiệp, trồng rừng, đầu tư xây dựng các khu công nghiệp hoặc đất thổ cư… Bên
cạnh đó, công tác quy hoạch quỹ đất phát triển chăn nuôi chưa được các cấp, ngành
quan tâm đúng mức (hiện nay mới chỉ có huyện Quảng Điền có quy hoạch vùng
chăn nuôi) nên đã gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi nói chung và CNGT nói
riêng, đặc biệt là chăn nuôi ở quy mô gia trại, trang trại [6] .
2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động
Theo thống kê năm 2013 toàn tỉnh có 27 dân tộc chung sống trong cộng động,
phân bố không đều trên lãnh thổ, phần lớn tập trung ở các thành thị, thị trấn, ven sông
và ven biển. Dân số trung bình năm 2011 là 1.103.136, tăng 14.314 người so với năm
2009, tức tăng 1,31%; năm 2013 là 1.127.905 người, tăng 24.769 người so với năm
2011, tức tăng 2,25%. Trong tổng dân số thì phần đa sống ở khu vực nông thôn
(63,9% năm 2009 và 51,6% vào các năm 2011 và 2013), tuy nhiên dân số sống ở
vùng nông thôn ngày càng có xu hướng giảm xuống và dân số sống ở thành thị ngày
càng có xu hướng tăng lên do quá trình đô thị hoá, thành lập các phường, thị xã mới
và một phần do quá trình di dân từ nông thôn lên thành phố (phụ lục 2, Bảng 2.2).
Năm 2011, lực lượng lao động của tỉnh là 571.239 người, tăng 28.663 so với
năm 2009, tương ứng 5,28%; năm 2013 là 593.937 người, tăng 22.698 người so với
năm 2011, tương ứng 3,97%. Trong thời gian qua có sự chuyển dịch đáng kể về lực
lượng lao động, đó là lao động làm việc ở ngành Nông – Lâm – Ngư đang có xu
hướng giảm xuống (từ 37,9% năm 2009 xuống 34,7% năm 2011 và 32,8% năm
53
2013) và tăng lên ở các ngành Công nghiệp – Xây dụng và Dịch vụ (phụ lục 2,
Bảng 2.2). Đây là sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh TT Huế nói riêng.
Ở lĩnh vực chăn nuôi nhìn chung lực lượng lao động trực tiếp là tương đối dồi
dào, tuy nhiên lao động chưa qua đào tạo chính quy còn phổ biến, thậm chí còn sử
dụng cả lao động trẻ em và người già. Bên cạnh đó, hiện tượng thanh thiếu niên đến
tuổi trưởng thành, đặc biệt ở khu vực nông thôn đang có xu hướng “Nam tiến” để
mong kiếm được việc làm có thu nhập cao trong các ngành nghề, dịch vụ phi nông
nghiệp ngày càng phổ biến nên đã ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng lao động
trực tiếp trong ngành chăn nuôi. Lực lượng lao động gián tiếp còn thiếu về số
lượng, toàn tỉnh hiện chỉ có 22 cán bộ (trong đó có 13 cán bộ quản lý nhà nước và 9
cán bộ khuyến nông), một số địa bàn như thị xã Hương Trà, huyện Phú Lộc hay
thành phố Huế không có cán bộ phụ trách công tác chăn nuôi [6]. Bên cạnh đó,
khoa học kỹ thuật về chăn nuôi phát triển không ngừng, đòi hỏi của người chăn
nuôi ngày càng cao nên việc tư vấn, hướng dẫn cho người chăn nuôi còn gặp một số
khó khăn nhất định.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Giao thông
Toàn tỉnh có hơn 2.500 km đường bộ, như: Quốc lộ 1A chạy xuyên qua tỉnh từ
Bắc xuống Nam cùng với các tuyến tỉnh lộ chạy song song và cắt ngang như tỉnh lộ
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8A, 8B, 10A, 10B, 10C, 11A, 11B, 15 và các tỉnh lộ khác. Ngoài ra,
còn có tuyến quốc lộ 49 chạy ngang qua từ Tây sang Đông nối tiếp vùng núi với
vùng biển. Khu vực ven biển, đầm phá có quốc lộ 49B và một số tuyến ven biển
khác, khu vực gò đồi và vùng núi rộng lớn phía Tây thuộc các huyện A
Lưới, Nam Đông có quốc lộ 14, tỉnh lộ 14B, 14C, quốc lộ 49 đi sang Lào. Đến nay
toàn tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa 70% đường giao thông
nông thôn (đường huyện, đường xã), 100% xã có đường ô tô đến trung tâm [47].
Bên cạnh đó, tỉnh còn có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài
101,2km, có sân bay quốc tế Phú Bài mới được đầu tư nâng cấp sữa chữa và cảng
biển nước sâu Chân Mây và cảng Thuận An có cầu tàu dài 150m, có khả năng tiếp
nhận tàu 1.000 tấn [47].
54
- Giáo dục và đào tạo
Trên địa bàn tỉnh có 8 trường đại học, 1 học viện, 5 trường cao đẳng, 6 trường
trung cấp chuyên nghiệp, 399 trường phổ thông và 196 cở sở giáo dục mẫu giáo. Có
thể nói TT Huế là một trung tâm văn hoá giáo dục ở khu vực miền Trung và Tây
Nguyên, hàng năm đào tạo và cung cấp hàng chục ngàn lao động có chất lượng cao
trong đó có kỹ sư Chăn nuôi, Thú y cho tỉnh và các địa bàn khác trong cả nước [47].
Trường đại học Nông Lâm – Huế có Trung tâm Phát triển nông thôn miền
Trung và khoa Chăn nuôi – Thú ý, cùng với các Trung tâm khuyến nông, khuyến
ngư của tỉnh đã và đang nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
người chăn nuôi. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi nói chung và
CNGT nói riêng ở tỉnh TT Huế.
- Bưu chính, viễn thông và điện năng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh 100% xã có điểm giao dịch bưu điện, mạng lưới
viễn thông đã được hoàn toàn số hoá, mạng truyền dẫn từ thành phố Huế đi các
huyện đã được quang hoá 100%, 100% xã có điện thoại và được kết nối Internet
đảm bảo liên lạc thông suốt, kể cả vùng miền núi [47].
TT Huế được nhận điện từ hệ thống điện Quốc Gia qua các tuyến đường dây
110 kV Đà Nẵng - Huế, tuyến Đồng Hới – Huế và tuyến 220 kV Hòa Khánh - Huế.
Bên cạnh đó, tỉnh còn có các nhà máy thuỷ điện Bình Điền và Hương Điền cũng đã
hoàn thành và bắt đầu phát điện. Hệ thống trạm biến áp và đường dây đã được nâng
cấp sữa chữa và kéo đến tận các gia đình và thôn bản nên cơ bản cung cấp đủ điện
cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất [47].
Nhìn chung, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh là tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của người dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực chăn nuôi cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, lạc hậu. Toàn tỉnh hiện có 66 đại lý thức ăn, 39 đại lý thuốc thú y, 5 đại
lý con giống gia cầm, 3 cơ sở giết mổ gia cầm tập trung và 202 chợ tiêu thụ gia súc,
gia cầm [6]. Hiện nay trên địa bàn tỉnh không có bất kỳ nhà máy sản xuất thức ăn,
thuốc thú y, chế biến sản phẩm hay cơ sở sản xuất con giống nào nên đã gây khó
khăn và làm giảm HQKT của hoạt động chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng.
55
2.1.2.4. Phát triển kinh tế - xã hội
Thời kỳ 2009 đến 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh TT Huế tương đối
cao, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân của thời kỳ này là 10,65%/năm. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng giảm xuống trong những năm gần
đây, từ 12,54% năm 2009 xuống 10,73% năm 2011 và 7,93% năm 2013. Nếu so
sánh giữa các ngành thì ngành công nghiệp – xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao
nhất, bình quân thời kỳ này đạt 12,33%/năm, tiếp theo là ngành dịch vụ đạt
12,06%/năm và cuối cùng là ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 2,31%/năm.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh TT Huế thời kỳ 2009 -2013
ĐVT: %
Năm Tốc độ tăng
trƣởng KT
Trong đó
NN – LN - TS CN - XD Dịch vụ
2009 12,54 4,35 16,45 13,03
2011 10,73 3,87 9,28 13,75
2013 7,93 0,04 7,12 10.45
TTBQ/năm 10,65 2,31 12,33 12,06
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế, năm 2014
Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực, đó là cơ cấu
GDP của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng GDP có xu hướng giảm,
và cơ cấu GDP các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng lên.
Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu GDP các ngành của tỉnh TT Huế
(Theo giá so sánh năm 2010)
Năm Tổng số
Trong đó
Nông - Lâm – Ngƣ CN - XD Dịch vụ
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
2009 17.030,99 2.795,59 16,41 5.515,50 32,38 8.719,90 51,11
2011 21.212,63 2.978,08 14,03 7.065,40 33,30 11.169,00 52,67
2013 25.081,92 3.001,22 11,96 8.447,00 33,67 13.634,00 54,37
TTBQ/năm (%) 10,03 1,73 11,17 11,90
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014
Mặc dù có cơ cấu trong tổng GDP giảm nhưng GO của ngành nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản có xu hướng tăng lên và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này là
2,17%/năm. So với các ngành khác thì tốc độ tăng trưởng GO bình quân thời kỳ của
56
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thấp hơn khá nhiều (12,69%/năm đối với ngành
công nghiệp – xây dựng và 12,24%/năm đối với ngành dịch vụ). Chính điều này đã
làm cho cơ cấu GO ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng GO liên tục giảm
xuống, từ 16,49% năm 2009 xuống còn 16,25% năm 2011 và 11,81% năm 2013. Tuy
nhiên, kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh trong những năm gần đây đã đạt được
những thành tựu đáng kể và chuyển biến rõ nét đó là: sản lượng lương thực có hạt đạt
khoảng 300 ngàn tấn; một bộ phận sản xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp với quy mô
nhỏ lẽ chuyển sang sản xuất hàng hoá với quy mô ngày càng lớn; cơ cấu cây trồng,
vật nuôi có sự chuyển biến mạnh, bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh
cây công nghiệp hay một số mô hình trang trại, gia trại có HQKT cao.
Bảng 2.3: GO và cơ cấu GO các ngành của tỉnh TT Huế
(Theo giá so sánh năm 2010)
Năm Tổng số
Trong đó
NN – LN - TS CN - XD Dịch vụ
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
2009 32.149,30 5.301,88 16,49 14.327,94 44,56 12.519,48 38,95
2011 40.802,68 6.632,77 16,25 19.614,92 48,07 15.554,99 35,68
2013 49.084,32 5.797,47 11,81 23.264,99 47,39 20.021,86 40,80
TTBQ/năm (%) 10,09 2,17 12,69 12,24
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014
Trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thì GO của ngành nông
nghiệp năm 2009 đạt 3.599,93 tỷ đồng, chiếm 11,10% tổng GO ngành này và năm
2013 đạt 3.789,46 tỷ đồng, chiếm 7,72%. Trong nội bộ ngành nông nghiệp thì GO
ngành trồng trọt chiếm cơ cấu lớn nhất, khoảng 71% và tiếp theo là ngành chăn nuôi
chiếm khoảng 23%, cơ cấu này gần như không thay đổi trong 5 năm qua.
GO ngành chăn nuôi năm 2013 đạt 869,72 tỷ đồng, tăng 15,49 tỷ đồng so với
năm 2009 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này là 0,4%/năm. Do đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân/năm thấp hơn khá nhiều so với ngành trồng trọt là
1,43%/năm nên cơ cấu GO ngành chăn nuôi trong tổng GO ngành nông nghiệp có
xu hướng giảm xuống, tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng kể từ 23,73% năm
2009 xuống 23,35% năm 2011 và 22,95% năm 2013.
57
Bảng 2.4: GO và cơ cấu GO của ngành Nông nghiệp tỉnh TT Huế
(Theo giá so sánh năm 2010)
Năm Tổng số
Trong đó
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
2009 3.599,93 2.554,12 70,94 854,23 23,73 191,58 5,33
2011 3.807,89 2.729,07 71,66 889,52 23,35 189,30 4,99
2013 3.789,46 2.725,83 71,93 869,72 22,95 193,91 5,12
TTBQ/năm (%) 1,2 1,43 0,5 0,2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014
Mặc dù vậy, nội bộ ngành chăn nuôi đã chuyển biến tích cực theo định hướng
phát triển của Bộ NN&PTNT đó là “duy trì đàn lợn và phát triển đàn gà”. Cụ thể,
GO của chăn nuôi gia cầm liên tục tăng lên từ 192,76 tỷ đồng năm 2009 lên 219,24
tỷ đồng năm 2011 và 231,19 tỷ đồng năm 2013, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kỳ này là 4,6%/năm, cao hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình quân
của chăn nuôi trâu, bò là -0,2%/năm và chăn nuôi lợn là -0,16%/năm. Chính điều
này đã làm cho cơ cấu GO chăn nuôi gia cầm trong tổng GO ngành chăn nuôi tăng
từ 24,18% năm 2009 lên 28,72% năm 2011 và 29,43% năm 2013.
Bảng 2.5: GO và cơ cấu GO của ngành Chăn nuôi tỉnh TT Huế
(Theo giá so sánh năm 2010)
Năm Tổng số
Trong đó
Trâu, bò Lợn Gia cầm
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
SL
(tỷ đồng) Cơ cấu
(%)
2009 854,23 62,38 7,30 585,39 68,52 192,76 24,18
2011 889,52 64,94 7,30 569,14 63,98 219,24 28,72
2013 869,72 57,87 6,65 555,96 63,92 231,19 29,43
TTBQ/năm (%) 0,5 -0,2 -0,16 4,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014
Tóm lại, có thể nói đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh TT Huế có
nhiều điểm thuận lợi cho hoạt động chăn nuôi nói chung và CNGT nói riêng, đó là:
- Vị trí địa lý thuận lợi trong chu chuyển hàng hoá và chuyển giao khoa học kỹ
thuật với các tỉnh trong nước, các nước trong khu vực và thế giới.
58
- Đất đai đa dạng, có những vùng đất tương đối rộng lớn, có mật độ dân cư
thấp nên rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn, tập trung.
- Tốc độ tăng trương kinh tế tương đối cao, nền kinh tế đang chuyển dịch theo
hướng tích cực, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng là tiền đề cơ bản để
phát triển CNGT có hiệu quả.
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng đem lại những khó khăn
nhất định, đó là: khí hậu thời tiết khắc nghiệt, biến đổi khó lường đã ảnh hưởng đến
năng suất, khả năng tồn tại của đàn vật nuôi; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động chăn nuôi còn nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến người chăn nuôi còn bị động,
lệ thuộc, làm tăng chi phí sản xuất và giảm HQKT; lực lượng lao động trực tiếp và
gián tiếp trong chăn nuôi còn yếu và thiếu… Những vấn đề này đã hạn chế đến
HQKT hoạt động chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng nếu không có các biện
pháp khắc phục và thích nghi hợp lý.
2.2. Cách tiếp cận và khung phân tích
2.2.1. Cách tiếp cận
Ngành CNGT là một hệ thống, bao gồm các phần tử có mối liên hệ và quan hệ
với nhau, có tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định. Trong đó các
cơ sở CNGT như trang trại, gia trại, hộ là phần tử trọng tâm trong hệ thống này.
Vì vậy, khi đánh giá HQKT CNGT phải đặt nó trong mối quan hệ qua lại, chi
phối lẫn nhau với các chủ thể kinh tế khác như các cơ sở cung cấp đầu vào, tiêu thụ
sản phẩm đầu ra… ở vùng nghiên cứu, hay khi đánh giá HQKT của một giống gà,
hình thức nuôi, vùng nuôi… phải đặt nó trong mối quan hệ với các loại giống, hình
thức nuôi, vùng nuôi khác; ngành chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng chỉ phát
triển khi các cơ sở chăn nuôi phát triển, điều này cũng có nghĩa rằng nâng cao
HQKT của các cơ sở CNGT là cách đúng đắn nhất thúc đẩy ngành phát triển. Xuất
phát từ đó, chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận hệ thống; đánh giá HQKT CNGT ở quy
mô trang trại, gia trại, hộ và lấy đó làm cơ sở cho cách tiếp cận nghiên cứu của đề
tài luận án.
2.2.2. Khung phân tích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp tiếp cận nghiên cứu HQKT
CNGT, luận án xây dựng khung phân tích HQKT CNGT ở tỉnh TT Huế. Khung
phân tích thể hiện các vấn đề cơ bản sau:
59
Hiệu quả kinh tế
Theo hình thức nuôi
Theo vùng sinh thái
Đầu Đầu
vào ra
Theo loại giống
Theo quy mô
Theo mùa vụ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
Nguồn: Tác giả
Cơ sở
CNGT
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phân tích thống kê
- Hạch toán chi phí và kết
quả sản xuất
- Hồi quy tuyến tính bội
- Màng bao dữ liệu (DEA) và
hồi quy Tobit
- Phân tích chuỗi cung
- Chuyên gia
- Phân tích ma trận SWOT
Các yếu tố ảnh hƣởng
- Điều kiện tự nhiên
- Năng lực chủ thể chăn nuôi
- Thị trường
- Cơ sở hạ tầng
- Chủ trương, chính sách
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ THỊT
QUYẾT ĐỊNH CỦA CÁC CƠ SỞ CHĂN NUÔI GÀ THỊT
60
Khung phân tích nhấn mạnh việc xem các cơ sở CNGT là trọng tâm của quá
trình nghiên cứu và việc phân tích HQKT CNGT được tiến hành ở quy mô nông hộ
(hộ, gia trại và trang trại).
Khung phân tích xem các cơ sở CNGT như một hộp đen và việc phân tích
HQKT có nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra của hộp đen này.
Mối quan hệ này được nghiên cứu theo nhiều tiêu thức khác nhau như hình thức
nuôi, loại giống, quy mô nuôi… nhằm thấy rõ thực trạng đầu tư, kết quả và HQKT,
ưu thế, sự phù hợp của mỗi hình thức nuôi, loại giống, quy mô nuôi… Để đạt mục
tiêu này, luận án sử dụng phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất.–đĐ
Khung phân tích đặt mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra trong sự ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan (năng lực của chủ thể) và các yếu tố khách quan như điều kiện
tự nhiên, thị trường, chính sách của Nhà nước… Để đánh giá sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến mối quan hệ này luận án sử dụng các phương pháp như hồi quy tuyến
tính bội và hồi quy Tobit.
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra trong sự tác động của
các yếu tố chủ quan và khách quan, để cải thiện mối quan hệ này theo hướng có lợi
cho người chăn nuôi khung phân tích đề xuất các nhóm giải pháp. Để giải quyết vấn
đề này luận án sử dụng các phương pháp như chuyên gia và phương pháp phân tích
ma trận SWOT.
Ngoài các phương pháp trên trong quá trình nghiên cứu luận án còn sử dụng
phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để ước lượng các chỉ số hiệu quả
kỹ thuật trong CNGT, phân tích chuỗi cung để phân tích cấu trúc, dòng sản phẩm
vật chất, dòng tài chính, quá trình tạo giá trị, phân bổ lợi ích giữa các tác nhân đối
với sản phẩm gà thịt; phương pháp phân tích độ nhạy để phân tích sự thay đổi của
kết quả và HQKT CNGT trong điều kiện rủi ro do biến động giá cả thị trường, dịch
bệnh…; phương pháp phân tích thống kê để so sánh kết quả và HQKT CNGT giữa
các nhóm hộ nuôi và với một số hoạt động kinh tế khác tại địa phương.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
2.3.1.1. Chọn huyện, xã đại diện
Hoạt động chăn nuôi gia cầm nói chung và CNGT nói riêng phát triển không
đồng đều ở các huyện của tỉnh TT Huế. Bên cạnh đó, địa hình tỉnh TT Huế được
61
chia thành 3 vùng sinh thái tương đối rõ ràng, đó là vùng đồi núi, vùng đồng bằng
trung du và vùng đầm phá ven biển, mỗi vùng sinh thái này đều có những điều kiện
thuận lợi và hạn chế khác nhau đối với hoạt động CNGT. Vì vậy, khi chọn huyện
nghiên cứu chúng tôi dựa theo các tiêu chí sau:
- Đại diện về số lượng đàn gà thịt (nhiều, trung bình, ít).
- Đại diện về vùng sinh thái (vùng đồi núi, đồng bằng trung du và đầm phá ven
biển).
Trong mỗi huyện, do các xã thường không có sự khác biệt lớn về sinh thái nên
tiêu chí về số lượng đàn gà thịt được sử dụng để lựa chọn xã.
Căn cứ vào các tiêu chí này, chúng tôi chọn 3 huyện và 12 xã đại diện để khảo
sát (phụ lục 2, Bản đồ 2.2). Cụ thể:
a. Vùng đồi núi
Tỉnh TT Huế có 2 huyện ở vùng đồi núi là Nam Đông và A Lưới, hoạt động
chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng ở hai huyện này phát triển tương
đối đồng đều, năm 2012 số lượng đàn gà thịt của huyện Nam Đông là khoảng 52
ngàn con và huyện A Lưới là khoảng 46 ngàn con, chiếm tương ứng là 4,3 và 3,4%
tổng đàn gà thịt của cả tỉnh [12]. Trong hai huyện này chúng tôi chọn huyện Nam
Đông để khảo sát vì vừa đại diện cho huyện có số lượng đàn gà thịt ít và một lý do
khác nữa là giao thông đi lại thuận lợi hơn.
Trong huyện Nam Đông chúng tôi chọn 3 xã đại diện là Hương Phú, Hương
Hoà và Hương Giang (phụ lục 2, Bản đồ 2.2) .
b. Vùng đồng bằng trung du
Vùng đồng bằng trung du của tỉnh gồm các huyện Hương Trà, Phú Lộc, thị xã
Phong Điền, Hương Thuỷ và thành phố Huế. Trong đó thị xã Hương Thuỷ là một
trong những địa bàn có hoạt động CNGT phát triển hàng đầu của tỉnh TT Huế, năm
2012 đàn gà thịt của Hương Thuỷ là hơn 190 ngàn con, chiếm 16,6% trong tổng đàn
gà thịt của tỉnh [12]. Vì thế, thị xã Hương Thuỷ được lựa chọn để vừa đại diện cho
vùng đồng bằng trung du và địa bàn có số lượng đàn gà thịt nhiều trong tỉnh. Trong
thị xã Hương Thuỷ chúng tôi chọn 5 phường, xã đại diện là Thuỷ Dương, Thuỷ
Thanh, Thuỷ Phương, Thuỷ Vân và Thuỷ Phù (phụ lục 2, Bản đồ 2.2).
62
c. Vùng đàm phá, ven biển
Vùng đầm phá, ven biển của tỉnh bao gồm 2 huyện là Quảng Điền và Phú
Vang. Số lượng đàn gà thịt ở hai huyện này có sự khác nhau đáng kể, năm 2012 đàn
gà thịt của huyện Quảng Điền là khoảng 128 ngàn con, so với huyện Phú Vang là
khoảng 202 ngàn con [12]. Vì thế, huyện Quảng Điền được chúng tôi lựa chọn vì
đảm bảo tính đại diện cho địa bàn có số lượng đàn gà thịt trung bình của tỉnh. Ở
huyện Quảng Điền hoạt động chăn nuôi gà thịt chỉ phát triển ở một số xã có đất đai
rộng lớn, mật độ dân cư thấp như xã Quảng An, Quảng Vinh, Quảng Thái và Quảng
Lợi, vì thế 4 xã này đã được lựa chọn để khảo sát (phụ lục 2, Bản đồ 2.2).
2.3.1.2. Chọn mẫu đại diện
a. Chọn mẫu khảo sát
Theo Vũ Cao Đàm [14] và Giuseppe Iarossi [18] trong điều tra chọn mẫu có
nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên có 4 phương pháp thông dụng đó là: chọn
mẫu hệ thống, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng/tổ, chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản và
chọn mẫu tỷ lệ tương ứng với cỡ mẫu. Chúng tôi nhận thấy hoạt động CNGT ở tỉnh
TT Huế tương đối đa dạng về quy mô, hình thức, loại giống.... Bên cạnh đó, các số
liệu thống kê về số lượng cơ sở chăn nuôi, số lượng đàn gà thịt, hình thức nuôi, loại
giống nuôi... đã được cung cấp bởi các cơ quan quản lý, vì thế chúng tôi sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng/tổ. Để đạt được mục tiêu đánh giá và
so sánh HQKT CNGT theo hình thức nuôi, loại giống, vùng sinh thái và quy mô
nuôi, cỡ mẫu khảo sát được xác định như sau1:
Tổng số mẫu chúng tôi tiến hành khảo sát là 205 mẫu, trong đó: nếu phân theo
địa bàn thì thị xã Hương Thuỷ là 95 mẫu (chiếm 46%), huyện Quảng Điền là 70
mẫu (chiếm 34%) và huyện Nam Đông là 40 mẫu (chiếm 20%); nếu phân theo hình
thức nuôi thì CN là 55 mẫu (chiếm 27%) và BCN là 150 mẫu (chiếm 73%); nếu
phân theo giống thì giống Kiến Lai là 101 mẫu (chiếm 49%), giống Lương Phượng
là 69 mẫu (chiếm 34%) và giống Tam Hoàng là 35 mẫu (chiếm 17%); nếu phân
1 n =
2)(1 eN
N
, trong đó n là số lượng mẫu xác định cho khảo sát, N tổng số mẫu, e là mức độ tin cậy
chính xác mong muốn (e = 10%).
63
theo quy mô nuôi thì quy mô gia trại 35 mẫu (chiếm 17%), trang trại 5 mẫu (chiếm
2,4%) và nông hộ 165 mẫu (chiếm 80,6%). Và để đảm bảo tính so sánh được giữa
các vùng sinh thái thì cơ cấu mẫu theo hình thức nuôi hay giống nuôi ở các địa bàn
cơ bản là như nhau.
Bảng 2.6: Số lƣợng và cơ cấu mẫu khảo sát
Địa bàn
Số
mẫu
Theo hình
thức nuôi
Theo giống nuôi Theo quy mô nuôi
CN BCN Kiến
Lai
Lương
Phượng
Tam
Hoàng
Gia
trại
Trang
trại2
Nông
hộ
- Hương Thuỷ 95 26 69 46 31 18 17 2 76
- Quảng Điền 70 19 51 35 24 12 12 3 55
- Nam Đông 40 10 30 20 14 5 6 0 34
Tổng số 205 55 150 101 69 35 35 5 165
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013, 2014
Do kết quả và HQKT CNGT chịu sự tác động của yếu tố khí hậu, thời tiết và
biến động giá cả thị trường nên để có cái nhìn toàn diện về HQKT CNGT chúng tôi
tiến hành khảo sát vào hai mùa vụ đại diện trong năm có sự khác biệt về khí hậu,
thời tiết và giá bán đó là vụ Hè và vụ Đông.
Bên cạnh đó, để nghiên cứu thị trường và chuỗi cung gà thịt chúng tôi còn lựa
chọn ngẫu nhiên và tiến hành khảo sát 10 người thu gom, 14 người bán buôn, 25
người bán lẽ và 9 cơ sở chế biến (nhà hàng) đại diện ở vùng nghiên cứu.
b. Chọn mẫu tham gia đánh giá
Song song với khảo sát số liệu từ người chăn nuôi, để có thông tin đa dạng tại
các xã đại diện chúng tôi tiến hành các thảo luận nhóm. Những người tham gia thảo
luận nhóm là chủ các cơ sở CNGT được chọn ngẫu nhiên, đại diện cán bộ xã, thôn
và đại diện cán bộ quản lý ngành chăn nuôi tại xã, huyện. Nội dung thảo luận nhóm
tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động CNGT như: những hình thức, loại
giống nào được nuôi phổ biến hiện nay? Đầu vào, đầu ra trong hoạt động CNGT
như thế nào? Những lợi thế, khó khăn của địa phương đối với hoạt động CNGT?...
Số hội thảo nhóm được tổ chức là 9 (trong đó huyện Nam Đông là 2, thị xã Hương
Thuỷ 4 và huyện Quảng Điền là 3) với tổng cộng 89 lượt người tham gia.
2 Tại thời điểm nghiên cứu trên địa bàn có 5 trang trại, nên chúng tôi tiến hành khảo sát cả 5 trang trại này.
64
Bảng 2.7: Số hội thảo nhóm và lƣợt ngƣời tham gia
Địa bàn Số hội thảo nhóm Số lƣợt ngƣời tham gia
- Nam Đông 2 23
- Hương Thuỷ 4 37
- Quảng Điền 3 29
Tổng số 9 89
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013, 2014
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thông tin thứ cấp
Các thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này bao gồm:
- Thông tin về số lượng và sản lượng thịt gia cầm nói chung và gà thịt nói
riêng được thu thập từ tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA), Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi Việt Nam và Chi cục Chăn nuôi tỉnh
TT Huế... Những thông tin này giúp chúng tôi năm rõ tình hình phát triển ngành
chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng trên thế giới và trong nước, bên
cạnh đó còn giúp chúng tôi trong việc lựa chọn điểm nghiên cứu.
- Thông tin từ các Hội nghị, Hội thảo về phát triển chăn nuôi gia cầm giúp
chúng tôi năm rõ hơn những thuận lợi, khó khăn trong thời gian qua và những định
hướng, giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm trong thời gian tới. Trong thời gian
nghiên cứu luận án này chúng tôi đã thu thập những thông tin này từ 3 Hội thảo do
Cục Chăn nuôi tổ chức vào các năm 2012 và 2013 tại Hà Nội, Nghệ An và TT Huế.
- Các luận án, luận văn, sách, báo... trong và ngoài nước liên quan đến HQKT
trong nông nghiệp tại các trường Đại học, Thư viện Quốc gia, Cục Chăn nuôi, các
trang web chuyên ngành... Những thông tin này giúp chúng tôi nắm được lĩnh vực
nghiên cứu đã được các tổ chức, tác giả khác nghiên cứu đến đâu, giải quyết như
thế nào để đề xuất định hướng và phương pháp nghiên cứu.
2.3.2.2. Thông tin sơ cấp
Các thông tin sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu gồm:
- Tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, diện tích đất, vốn
đầu tư cho CNGT;
- Số lượng đàn gà thịt, giống gà nuôi, hình thức nuôi, quy mô nuôi, thời gian
nuôi, tỷ lệ hao hụt;
65
- Các chi phí chăn nuôi, sản lượng, giá bán gà thịt, thị trường tiêu thụ trong
từng mùa vụ;
- Kết quả và HQKT CNGT của các trang trại, gia trại, nông nộ…
Để thu thập các thông tin này, chúng tôi tiến hành khảo sát trực tiếp các cơ sở
CNGT, người thu gom, bán buôn… đại diện trên địa bàn nghiên cứu với bảng câu
hỏi được thiết kế sẵn (phụ lục 1). Người được phỏng vấn là chủ các cơ sở chăn
nuôi, thu gom, bán buôn… trong một số trường hợp các thành viên trong gia đình
cùng tham gia trả lời phỏng vấn do đó họ có thể hỗ trợ lẫn nhau nhằm cung cấp
những thông tin chính xác nhất. Trước khi tiến hành phỏng vấn chúng tôi giải thích
rõ ràng mục đích của cuộc phỏng vấn này để họ cung cấp những thông tin đáng tin
cậy nhất có thể. Quy trình khảo sát, thu thập số liệu sơ cấp có thể mô tả như sau:
Năm 2012
- Khảo sát tình hình CNGT của tỉnh để chọn các huyện, xã đại diện.
- Thiết kế mẫu điều tra và khảo sát thử 10 mẫu.
Năm 2013
- Khảo sát 205 trang trại, gia trại, hộ CNGT để thu thập thông tin về CNGT
trong vụ Hè năm 2013.
Song song với khảo sát các trang trại, gia trại, nông hộ CNGT chúng tôi tiến
hành khảo sát người thu gom, bán buôn, bán lẻ, cơ sở chế biến (nhà hàng) và một số
cơ sở cung cấp thức ăn, thuốc thú y... để thu thập thông tin về thị trường, chuỗi
cung gà thịt trên địa bàn nghiên cứu.
Năm 2014
- Khảo sát lặp lại 205 trang trại, gia trại, hộ CNGT (có 12 cơ sở chăn nuôi do
nhiều lý do khác nhau nên chúng tôi không thể tiến hành khảo sát, để đảm bảo đủ số
mẫu đại diện chúng tôi chọn cơ sở chăn nuôi gần nhất để tiến hành khảo sát thay
thế) để thu thập thông tin về CNGT vào vụ Đông năm 2013.
2.3.3. Phương pháp phân tích
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, trong quá trình nghiên cứu luận án sử dụng
các phương pháp chủ yếu sau:
66
2.3.3.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm thực hiện nghiên cứu, tham khảo ý kiến
của các chuyên gia nông nghiệp, cán bộ Chăn nuôi – Thú y của tỉnh, huyện, xã.
Tiến hành chuyên khảo kinh nghiệm của các cơ sở CNGT giỏi, đạt HQKT cao để đề
xuất xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao HQKT CNGT ở địa bàn nghiên cứu.
Mặt khác thực hiện tra cứu các công trình đã công bố, từ đó lựa chọn, kế thừa và
vận dụng chọn lọc phù hợp để hệ thống hoá cơ sơ khoa học nghiên cứu của đề tài.
2.3.3.2. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các chỉ tiêu phân tích trong dãy số biến động theo thời gian như tốc
độ tăng trưởng, bình quân, lượng tăng giảm... để phân tích đặc điểm của địa bàn
nghiên cứu và thực trạng chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng của cả
nước và tỉnh TT Huế trong thời gian qua.
Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối,
số bình quân, chúng tôi xác định các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động
CNGT; xác định chi phí, kết quả và HQKT CNGT của các nhóm hộ khác nhau.
Để so sánh trị trung bình về các chỉ tiêu như chi phí, kết quả và hiệu quả
CNGT của các nhóm hộ CNGT khác nhau có ý nghĩa kinh tế và thống kê hay không
chúng tôi sử phương pháp kiểm định trị trung bình tổng thể. Trong trường hợp có
hai tổng thể mẩu độc lập thì kiểm định Independent – samples T-test được sử dụng,
còn trong trường hợp có 3 nhóm tổng thể mẫu độc lập thì chúng tôi sử dụng phân
tích phương sai (ANOVA).
2.3.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất
Phương pháp này dùng để tính toán các chỉ tiêu như chi phí trung gian, tổng chi
phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận kinh tế ròng cho
100kg gà hơi xuất chuồng của các nhóm hộ CNGT khác nhau.
2.3.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội
Ở Việt Nam khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT trong
sản xuất nông nghiệp, các tác giả thường sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dựa
trên hàm sản xuất Cobb – Douglas, với biến phụ thuộc Y (sản lượng) và các biến độc
lập Xi được đo bằng hiện vật (thường là kg). Tuy nhiên, do các yếu tố đầu vào trong
67
hoạt động CNGT như thức ăn, thuốc thú y và đặc biệt là con giống là rất đa dạng,
phức tạp, khó tính toán, quy đồng về một lượng vật chất cụ thể để đáp ứng đòi hỏi
của phương pháp này. Bên cạnh đó, xét trong bối cảnh CNGT ở tỉnh TT Huế có
nhiều hình thức nuôi, giống gà nuôi, mùa nuôi…, để phân tích cho mô hình tổng thể
và đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao HQKT cho các cơ sở CNGT và thông qua
đó để thúc đẩy ngành phát triển thì biến phụ thuộc Y là sản lượng tỏ ra không thích
hợp và dễ dẫn đến những nhận định, khuyến nghị sai lệch vì hình thức nuôi CN, nuôi
vào mùa Hè, giống Tam Hoàng có sản lượng (năng suất) cao hơn nhưng lại có HQKT
thấp hơn so với hình thức nuôi BCN, nuôi vào mùa Đông, giống Kiến Lai do có sự
khác nhau về giá bán. Điều này cũng có nghĩa, chỉ tiêu sản lượng không phải là mục
tiêu đặt lên hàng đầu đối với người chăn nuôi (đương nhiên nếu chỉ xét riêng cho một
cây, con cụ thể thì phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng là phù hợp), cái mà
người chăn nuôi theo đuổi chính là giá trị như MI, NB…
Trong những năm gần đây khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và
HQKT trong chăn nuôi gia cầm, các tác giả như Nguyễn Quốc Nghi và CTV [28],
Đinh Xuân Tùng [93] đều sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội với
biến phụ thuộc Y là lợi nhuận hoặc thu nhập hỗn hợp. Mặc dù mô hình này có những
hạn chế nhất định như chưa phản ánh được quy luật lợi ích cận biên giảm dần, chưa
có cơ sở khoa học để đề xuất mức đầu tư tối ưu. Tuy nhiên, mô hình này không đòi
hỏi các biến độc lập Xi được đo bằng hiện vật, và đặc biệt kết quả phân tích của mô
hình phản ánh đúng kết quả và HQKT trong bối cảnh có nhiều hình thức nuôi, loại
giống, mùa nuôi có sự khác biệt về giá bán. Vì thế, kết quả của mô hình là cơ sở khoa
học đáng tin cậy để khuyến nghị người chăn nuôi điều chỉnh mức đầu tư, lựa chọn
hình thức nuôi, giống nuôi, mùa nuôi… để đạt được HQKT cao nhất, đây là vấn đề
mà người chăn nuôi và cả các cơ quan quản lý đang trăn trở hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa một số nghiên cứu có liên quan, căn cứ vào số liệu điều tra
trong thực tế cũng như yêu cầu, mục tiêu trong quản lý hoạt động CNGT ở tỉnh TT
Huế. Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT CNGT chúng tôi lựa
chọn phương pháp hồi quy tuyến tính bội và kết quả được ước lượng bằng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS). Mô hình được thiết lập như sau:
68
Yi = 0+ α1X1i + α2X2i + α3X3i + α4X4i + α5X5i + α6X6i+ α7X7i + α8X8i + 1D1
+ 2D2+ 3D3 + ui
Trong đó, các biến phụ thuộc Yi là NB, MI và NB/TC của cơ sở chăn nuôi thứ
i (NB và MI - 1000 đồng/100 kg gà hơi xuất chuồng, NB/TC - lần). Các biến X1i,
X2i, X3i, X4i, X5i, X6i, X7i, X8i, D1, D2, D3 là các biến độc lập.
Các biến X1i, X2i, X3i, X4i, X5i, X6i, X7i, X8i: là các biến định lượng.
Các biến D1, D2, D3: là các biến giả.
ui: Sai số ngẫu nhiên; i = 1- n
Bảng 2.8: Diễn giãi các biến độc lập trong mô hình
Biến số Diễn giãi Kỳ vọng
X1i: Chi phí giống Chi phí giống (1000đ/100kg gà hơi) -/+
X2i: Chi phí thức ăn Chi phí thức ăn (1000đ/100kg gà hơi) -/+
X3i: Chi phí thú y Chi phí thú ý (1000đ/100kg gà hơi) -/+
X4i: Trình độ học vấn Trình độ học vấn của chủ hộ (lớp) +
X5i: Thời gian nuôi Số ngày nuôi (số ngày nuôi/vụ) -
X6i: Quy mô nuôi Số lượng con (100 con/vụ) +
X7i: Tỷ lệ hao hụt Tỷ lệ hao hụt (%/vụ) -
X8i: Tập huấn Số lần tập huấn của chủ hộ (lần) +
D1: Hình thức nuôi Nhận giá trị 1 nếu nuôi BCN và 0 nếu nuôi CN -/+
D2: Vụ nuôi Nhận giá trị 1 nếu nuôi vào vụ Đông và 0 nếu
nuôi vào vụ Hè
-/+
D3: Giống nuôi Nhận giá trị 1 nếu nuôi giống Kiến Lai và 0
nếu nuôi giống khác.
-/+
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
2.3.3.5. Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis –
DEA) hay còn gọi là phương pháp phi tham số (Non Parametric Method) được
dùng để đo lường hiệu quả kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh [62]. DEA
là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính để đánh giá một đơn vị (cơ sở CNGT) ra quyết
định hoạt động tương đối so với các cơ sở chăn nuôi khác trong mẫu như thế nào.
Kỹ thuật này tạo ra một tập hợp biên các cơ sở CNGT hiệu quả và so sánh nó với
các cơ sở CNGT không hiệu quả để đo các chỉ số hiệu quả.
DEA cho phép xác định hiệu quả tương đối của các cơ sở hoạt động trong một
hệ thống phức tạp. Theo DEA thì một cơ sở hoạt động tốt nhất sẽ có chỉ số hiệu quả
69
là 1, trong khi đó chỉ số của các đơn vị phi hiệu quả được tính bằng việc chiếu các
cơ sở phi hiệu quả lên trên biên hiệu quả. Đối với mỗi cơ sở phi hiệu quả, DEA đều
đưa ra một tập các điểm chuẩn của các cơ sở khác để giá trị của các cơ sở được
đánh giá có thể so sánh được, bởi vậy những thông tin thu được thông qua phân tích
DEA rất có ích trong việc nhận diện thực tế hoạt động của một cơ sở phi hiệu quả
so với các cơ sở khác, từ đó có các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
sở phi hiệu quả [62].
a. Thiết lập mô hình ước lượng các chỉ số hiệu quả
Xét trường hợp có N cơ sở CNGT, mỗi cơ sở sử dụng K yếu tố đầu vào để sản
xuất ra M đầu ra. Vector đầu vào và đầu ra cho cơ sở CNGT thứ i lần lượt là xi và
yi. Dữ liệu của tất cả các cơ sở CNGT được ký hiệu bởi KxN - ma trận đầu vào (X)
và MxN - ma trận đầu ra (Y).
Dựa trên ý tưởng của Farrel (1957), mô hình căn bản đầu tiên đã được Charnes,
Cooper và Rhodes (1978)[62] đề xuất là mô hình định hướng đầu vào, hiệu quả không
biến đổi theo quy mô (Input Orientation and assumed Constant Returns to Scale –
CRS). Mô hình DEACRS có dạng:
Min θ,λ (θ), (1)
-yi + Yλ ≥ 0,
Điều kiện ràng buộc : θxi - Xλ ≥ 0,
λ≥ 0,
Trong đó, θ là chỉ số hiệu quả kỹ thuật toàn bộ TE (0 ≤ TE ≤ 1). Cơ sở CNGT
nào có θ bằng 1 thì cơ sở đó được coi là đạt hiệu quả kỹ thuật và nằm trên đường
biên hiệu quả. Vector λ được xác định bởi mối quan hệ tuyến tính giữa các cơ sở
CNGT. Y là vector đầu ra, X là vector đầu vào.
Mô hình (1) có giả định hiệu quả không biến đổi theo quy mô (CRS), chính là
đường biên OC trên đồ thị 2.1 và vì vậy, theo định nghĩa của Ferrel về mặt lý thuyết
các cơ sở CNGT nằm trên đường biên là hiệu quả, nghĩa là với tập hợp quan sát hiện
tại cho trước, không thể cải thiện kết quả hoạt động của các cơ sở CNGT này. Giả sử
cơ sở CNGT thứ n đang hoạt động ở điểm P thì cơ sở này là không hiệu quả, điều này
ngụ ý rằng một cơ sở CNGT đang hoạt động không hiệu quả và với tập hợp quan sát
được hiện tại cho trước, các cơ sở CNGT này có thể cải thiện năng suất các yếu tố
70
đầu vào so với cơ sở CNGT hoạt động có hiệu quả nhất (nằm trên đường biên). Hiệu
quả kỹ thuật toàn bộ (θ) được xác định bằng tỷ lệ APC/AP và vì vậy cơ sở CNGT thứ
n có thể giảm (1- θ) đầu ra để có thể đạt được điểm hiệu quả PC [62].
Do giả định CRS chỉ phù hợp với điều kiện tất cả các cơ sở CNGT trong mẫu
đang hoạt động ở quy mô tối ưu. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy do ràng buộc về
nguồn lực, trình độ quản lý…có thể làm cho các cơ sở CNGT đang hoạt động
không ở mức quy mô tối ưu, tức là hiệu quả biến đổi theo quy mô (VRS), do đó mô
hình (1) phải thêm vào ràng buộc 11
N
i
, và được biến đổi thành:
Min θ,λ (θ), (2)
Điều kiện ràng buộc: -yi + Yλ ≥ 0,
θxi - Xλ ≥ 0,
,11
N
i
λ ≥ 0
Chúng ta có thêm chỉ tiêu đo lường hiệu quả nữa đó là hiệu quả theo quy mô
(scale efficiency - SE) và hiệu quả kỹ thuật thuần (pure technical efficiency - PE).
Với cơ sở CNGT thứ n và tại điểm P thì hiệu quả kỹ thuật thuần được tính bằng
APV/AP = ρn và hiệu quả quy mô được tính bằng σn = θ/ρn. Nếu giá trị này bằng 1,
thì cơ sở CNGT này có hiệu quả về quy mô. Điều này có nghĩa rằng cơ sở CNGT
hoạt động ở quy mô tối ưu của nó và do đó năng suất các đầu vào không thể được
cải thiện bằng cách tăng hoặc giảm quy mô đầu tư. Nếu giá trị này nhỏ hơn 1, thì cơ
sở CNGT này đang hoạt động không hiệu quả theo quy mô tối ưu. Như vậy, tỷ lệ
đầu ra mất đi do phi hiệu quả quy mô có thể được xác định bằng 1- σn [62].
Y
A
C
D
A
E
Pc PvP
0 B X
Q
Đồ thị 2.1: Mô hình DEAVRS
71
Tuy nhiên, phi hiệu quả quy mô có thể tồn tại trong điều kiện hiệu quả tăng
(increasing returns to scale - IRS) hoặc giảm (decreasing returns to scale - DRS).
Để tìm ra lời giải cho vấn đề này mô hình (2) phải có ràng buộc 11
N
i
, và được
chuyển thành:
Min θ,λ (θ), (3)
Điều kiện ràng buộc: -yi + Yλ ≥ 0,
θxi - Xλ ≥ 0,
11
N
i
,
λ ≥ 0
Lời giải của bài toán chính là đường OED trên Đồ thị 2.1, còn được gọi là hiệu
quả không tăng theo quy mô (non - increasing returns to scale - NIRS). Như vậy,
hiệu quả TENIRS của cơ sở CNGT thứ n tại điểm P là φn = APC/AP = θ. Do đó DRS
chỉ tồn tại khi σn = φn (như trường hợp điểm Q), điều này ngụ ý rằng quy mô đầu tư
của cơ sở CNGT này quá lớn và cơ sở này có thể cải thiện năng suất các yếu tố đầu
vào bằng cách giảm quy mô đầu tư. IRS xuất hiện khi σn ≠ φn như trường hợp điểm
P, điều này có nghĩa bằng cách tăng quy mô đầu tư, cơ sở CNGT có thể cải thiện
năng suất các yếu tố đầu vào [62].
Như vậy, DEA cho thấy có hai nguyên nhân gây ra tính không hiệu quả về kỹ
thuật đó là không hiệu quả về quy mô và không hiệu quả về kỹ thuật thuần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được từ thực tế hoạt động của các cơ sở CNGT,
tổng kết một số nghiên cứu có liên quan như của Akter và CTV [57], Phạm Vân
Đình và CTV [15], Adepoju [54], Thái Thanh Hà [20] và Nguyễn Mạnh Hùng và
CTV [24] và yêu cầu trong quản lý hoạt động CNGT, các biến được lựa chọn là:
Trọng lượng gà hơi xuất chuồng (100kg/cơ sở chăn nuôi) làm biến đầu ra; do chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất (trên 90%) nên các biến chi phí giống,
thức ăn, thuốc thú y và công lao động (1000đ/cơ sở chăn nuôi) được đưa vào phân
tích trong mô hình với chức năng là biến đầu vào.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
Sau khi ước lượng các chỉ số hiệu quả, mô hình hồi quy Tobit được sử dụng để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE. Việc sử dụng mô hình hồi quy Tobit bằng
phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (MLE) là thích hợp vì các chỉ số TE làm biến
72
phụ thuộc là loại số liệu bị kiểm lọc. Nếu áp dụng phương pháp bình phương bé nhất
(OLS) có thể làm cho các ước lượng của các tham số bị sai lệch [20][24].
Mô hình hồi quy Tobit được Tobin giới thiệu đầu tiên vào năm 1958, và mô
hình này còn được gọi mô hình Tobin probit hoặc mô hình quy chuẩn bị cắt cụt.
Đây là mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là một biến ngầm lưỡng phân
mà trong đó một số quan sát của biến ngầm bị mất khi biến ngầm ở trên hoặc dưới
một ngưỡng nhất định, biến như vậy gọi là biến cắt cụt và hồi quy với các biến như
vậy gọi là hồi quy cắt cụt. Về mặt thực nghiệm, mô hình hồi quy Tobit với một mẫu
gồm i cơ sở CNGT có dạng như sau:
TEi = A +
n
i
ii
1
+
k
j
jj D1
Trong đó TEi là chỉ số hiệu quả kỹ thuật của cơ sở CNGT thứ i được ước
lượng bằng phương pháp DEA.
Xi là các biến định lượng, cụ thể : X1 - trình độ văn hoá chủ hộ (lớp), X2 -
Kinh nghiệm nuôi (năm), X3 - Tập huấn (lần), X4 - Quy mô nuôi (100 con/vụ).
Di là các biến giả, cụ thể: D1 - Vùng nuôi (D1 nhận giá trị 1 nếu ở vùng Hương
Thuỷ và 0 nếu ở vùng khác); D2 – Hình thức nuôi (D2 nhận giá trị 1 nếu nuôi theo
hình thức BCN và 0 nếu nuôi theo hình thức CN).
2.3.3.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Phương pháp phân tích ma trận SWOT được sử dụng để đánh giá những điểm
mạnh (S - Strengths), điểm yếu (W - Weaknesses), cơ hội (O - Opportunities) và
thách thức (T - Threats) đối với CNGT ở tỉnh TT Huế. Kết quả của phương pháp
phân tích này sẽ mô tả toàn cảnh về hoạt động CNGT trên địa bàn nghiên cứu từ đó
làm căn cứ cho việc đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao HQKT CNGT
trong thời gian tới.
73
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ
CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Khái quát về chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Biến động số lượng đàn
TT Huế có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển chăn nuôi gia cầm nói
chung và gà thịt nói riêng. Trong những năm gần đây, bằng việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về con giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng nên số lượng đàn và
sản lượng thịt gia cầm nói chung và thịt gà nói riêng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực đạt được thì vấn đề dịch bệnh vẫn chưa được kiểm
soát triệt để, giá cả thị trường biến động khó lường đã tác động bất lợi đến sự phát
triển đàn gia cầm nói chung và đàn gà thịt nói riêng.
Trong giai đoạn 2000 - 2003 số lượng đàn liên tục tăng lên: đàn gia cầm tăng
từ 2.273 ngàn con lên 2.450 ngàn con, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này
là 3,77%/năm; đàn gà tăng từ 1.228 ngàn con lên 1.363 ngàn con, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân thời kỳ là 4,88%/năm; đàn gà thịt tăng từ 958 ngàn con lên 1.063
ngàn con, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 5,34%/năm. Trong thời kỳ này đàn
gia cầm, đàn gà thịt của tỉnh chiếm tương ứng khoảng 0,6% và khoảng 0,8% tổng
đàn gia cầm, gà thịt của cả nước (phụ lục 2, Bảng 3.1).
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2000 2003 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013
ĐV
T:
1.0
00
co
n
Số lượng gia cầm Số lượng gà Số lượng gà thịt
Đồ thị 3.1: Số lƣợng gia cầm thời kỳ 2000 – 2013 tại tỉnh TT Huế
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam và Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế [6][9]
74
Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2005 các đợt cúm gia cầm
liên tục xảy ra trên diện rộng đã tác động lớn đến số lượng đàn và gây thiệt hại nặng
cho ngành chăn nuôi gia cầm. So với năm 2003, số lượng đàn gia cầm của tỉnh năm
2005 đã giảm 728 ngàn con, tương ứng 30%; đàn gà giảm 348 ngàn con, tương ứng
26,6%; đàn gà thịt giảm 271 ngàn con, tương ứng 26% (phụ lục 2, Bảng 3.1).
Từ năm 2007 đến nay, bên cạnh sự nổ lực của các cấp, các ngành và sự hỗ trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước trong kiểm soát, khống chế dịch bệnh; sự thay
đổi trong phương thức chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh của người chăn nuôi nên
số lượng đàn đã được khôi phục và tăng lên đáng kể. Trong giai đoạn từ 2007 đến
2013 đàn gia cầm liên tục tăng lên từ 1.632 ngàn con năm 2007 lên 2.050 ngàn con
năm 2010 và 2.127 ngàn con năm 2013, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ
này là 3,3%/năm; đàn gà tăng từ 1.047 ngàn con năm 2007 lên 1.370 ngàn con năm
2010 và 1.467 ngàn con năm 2013, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này là
4,2%/năm; đàn gà thịt tăng từ 917 ngàn con năm 2007 lên 1.065 ngàn con năm
2010 và 1.132 ngàn con năm 2013, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ này là
2,6%/năm (phụ lục 2, Bảng 3.1). Trong giai đoạn này đàn gia cầm, gà thịt chiếm
tương ứng khoảng 0,68% và 0,65% tổng đàn gia cầm, gà thịt của cả nước; và nếu
xét trong địa bàn tỉnh thì đàn gà thịt chiếm từ 49 đến 53% tổng đàn gia cầm và
khoảng 78% tổng đàn gà (phụ lục 2, Bảng 3.1).
3.1.2. Biến động sản lượng thịt
Đi đôi với sự thay đổi lớn về số lượng đàn thì sản lượng thịt hơi xuất chuồng
cũng thay đổi tương ứng. Trong giai đoạn 2000 đến 2003 sản lượng thịt gia cầm hơi
xuất chuồng tăng từ 2,12 ngàn tấn lên 4,10 ngàn tấn, tăng gần gấp đôi so với năm
2000; sản lượng thịt gà hơi tăng từ 1,82 ngàn tấn lên 2,24 ngàn tấn, tương ứng
23,9%. Sau trận đại dịch cuối năm 2005 sản lượng thịt gia cầm hơi chỉ bằng 58,3%
và sản lượng thịt gà hơi chỉ bằng 62,5% thời điểm trước dịch bệnh, năm 2003.
Trong giai đoạn 2007 đến 2013 sản lượng thịt gia cầm hơi liên tục tăng lên, từ 2,97
ngàn tấn lên 3,53 ngàn tấn năm 2010 và 3,82 ngàn tấn năm 2013, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân thời kỳ này là 3,1%/năm; sản lượng thịt gà hơi tăng từ 1,67 ngàn
tấn năm 2007 lên 2,08 ngàn tấn năm 2010 và 2,32 ngàn tấn năm 2013, đạt tốc độ
75
tăng trưởng bình quân thời kỳ này là 4,2%/năm (phụ lục 2, Bảng 3.2). Trong giai
đoạn này sản lượng thịt gia cầm hơi, thịt gà hơi chiếm tương ứng 0,6% và 0,4%
tổng sản lượng thịt gia cầm hơi, thịt gà hơi của cả nước; nếu xét trong địa bàn tỉnh
thì sản lượng thịt gà hơi chiếm khoảng 60% sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
2000 2003 2005 2007 2009 2010 2011 2012 2013
ĐV
T:
1.0
00
tấ
n
Sản lượng thịt gia cầm Sản lượng thịt gà
Đồ thị 3.2: Sản lƣợng thịt gia cầm thời kỳ 2000 – 2013 tại tỉnh TT Huế
Nguồn: Cục chăn nuôi và Chi cục Chăn nuôi TT Huế [6][9]
3.1.3. Sự phân bố đàn gà thịt
Chăn nuôi gà nói chung và gà thịt nói riêng có sự phát triển không đồng đều ở
các địa bàn trong toàn tỉnh. Ở tỉnh TT Huế, gà thịt được nuôi chủ yếu ở các vùng
đồng bằng trung du và đầm phá ven biển như thị xã Phong Điền (chiếm từ 19 đến
20% tổng đàn gà toàn tỉnh), huyện Phú Lộc (chiếm hơn 16%), huyện Phú Vang
(chiếm hơn 17%) và thị xã Hương Thuỷ (16,6 đến 18,9%) (phụ lục 2, Bảng 3.3).
Đây là những địa bàn có nhiều lợi thế trong phát triển chăn nuôi như: giao thông
thuận lợi, gần các cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào tiêu thụ sản phẩm đầu ra và
đặc biệt ở những huyện, thị xã này này có những vùng đất đai rộng lớn, mật độ dân
cư thấp nên rất phù hợp để phát triển CNGT. Tuy nhiên, sự biến động đàn gà thịt ở
các địa bàn này có sự khác nhau đáng kể, nếu so sánh về cơ cấu trong toàn tỉnh thì
đàn gà thịt có xu hướng giảm ở huyện Phú Lộc và Hương Thuỷ, tăng lên ở các
huyện Phong Điền và Quảng Điền.
Hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới có số lượng đàn gà thịt không
nhiều, đàn gà thịt ở mỗi huyện chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng đàn gà thịt của toàn
tỉnh, do hai huyện này còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển chăn nuôi gia cầm.
76
25 21 18
75 79 82
0
20
40
60
80
100
2009 2011 2013
ĐV
T: %
Gà thịt Gà đẻ
Quảng Điền
10,8%
Hương Trà
9,8%Phú Vang
17,4%
Hƣơng Thuỷ
18,9%
Phú Lộc
16,7%
A Lưới
3,7%Nam Đông
3,5%Phong Điền
19,1%
Thành phố
Huế 0,1%
Hương Trà
9,6%
A Lưới
3,4%
Thành phố
Huế 0,1%Nam Đông
4,3%Phong Điền
20,1%
Quảng Điền
11,4%
Phú Lộc
16,3%
Hƣơng Thuỷ
16,6% Phú Vang
17,9%
Đồ thị 3.3: Phân bố đàn gà thịt ở tỉnh TT Huế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2013
Đàn gà thịt ở thành phố Huế chỉ chiếm tỷ trọng chưa đến 1% trong tổng đàn
gà thịt của toàn tỉnh và ngày càng có xu hướng giảm xuống. Vì đây là vùng có mật
độ dân cư đông, có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề, dịch vụ khác
nên không phù hợp để phát triển CNGT.
3.1.4. Mục đích và quy mô, hình thức chăn nuôi
- Mục đích chăn nuôi
Đồ thị 3.4: Mục đích chăn nuôi gà giai đoạn 2009 – 2013
Nguồn: Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế, năm 2011 và 2014
Mục đích chăn nuôi gà ở tỉnh TT Huế là CNGT và gà đẻ, đàn gà thịt luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đàn gà và có xu hướng ngày càng tăng lên, nếu năm
2009 đàn gà thịt chiếm 75% trong tổng đàn gà thì năm 2011 là 79% và năm 2013 là
82%. Chăn nuôi gà giống ở tỉnh TT Huế hầu như không phát triển, trong giai đoạn
2012 2010
77
2003 đến 2005 ở tỉnh có cơ sở chăn nuôi gà giống do tỉnh hỗ trợ đầu tư để cung cấp
gà giống Lương Phượng, nhưng vì nhiều lý do khác nhau đặc biệt là ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm nên cơ sở này đã ngừng hoạt động vào cuối năm 2005.
- Quy mô và hình thức chăn nuôi
Cũng giống như trong cả nước, ở tỉnh TT Huế phần đa hoạt động chăn nuôi gia
cầm nói chung và gà thịt nói riêng là chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán ở các nông hộ (chăn
nuôi truyền thống). Tuy nhiên, trong thời gian qua cùng với sự phát triển về khoa học
kỹ thuật trong chăn nuôi, yêu cầu về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
ngày càng cao và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc người chăn nuôi phải
nghiên cứu tìm ra những hình thức, quy mô chăn nuôi mới nhằm đáp ứng được các
yêu cầu trên. Vì thế, trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây các hình thức chăn nuôi CN
và BCN có quy mô lớn hơn, HQKT cao hơn và đảm bảo tốt hơn về bảo vệ môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng phát triển ở tỉnh TT Huế.
84.577.0
68.5
3.54.8
6.512.0
18.225.0
0
20
40
60
80
100
2009 2011 2013
ĐV
T:%
Truy?n th?ng CN BCN
Đồ thị 3.5: Cơ cấu số gà thịt đƣợc nuôi giai đoạn 2009 - 2013
Nguồn: Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế, năm 2011 và 2014
Dựa vào thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ NN&
PTNT quy định về tiêu chí, thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gia trại
và căn cứ vào thực trạng chăn nuôi gia cầm của tỉnh TT Huế. Trong thời gian qua
tỉnh TT Huế đã đề xuất tiêu chí xác định trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi gia cầm để
tiến hành thống kê và thực hiện các chính sách hỗ trợ, cụ thể: Trang trại chăn nuôi
gia cầm là những cơ sở chăn nuôi có thường xuyên từ hơn 2.000 con trở lên hoặc có
doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm, gia trại là những cơ sở chăn nuôi có thường xuyên từ
500 đến 2.000 con và những cơ sở có quy mô nhỏ hơn 500 con được gọi là hộ chăn
nuôi [6].
Truyền thống
78
Theo tiêu chí xác định này, năm 2012 toàn tỉnh có 12 trang trại và 69 gia trại
CNGT, các trang trại, gia trại tập trung chủ yếu là ở huyện Phú Vang (4 trang trại,
22 gia trại), huyện Quảng Điền (3 trang trại,15 gia trại) và thị xã Hương Thuỷ (2
trang trại, 9 gia trại) [6]. Các trang trại, gia trại chủ yếu chăn nuôi theo hình thức
CN với hệ thống chuồng trại được đầu tư tương đối hiện đại, đàn gà thịt được nuôi
nhốt hoàn toàn và chủ yếu được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. Số gà thịt được
nuôi theo hình thức này đang có xu hướng tăng lên, từ khoảng 3,5% trong tổng đàn
gà thịt năm 2009 lên gần 5% năm 2011 và khoảng 6,5% vào năm 2013.
Bên cạnh các trang trại, gia trại chăn nuôi ở quy mô lớn, theo hình thức CN, ở
tỉnh TT Huế còn có hàng ngàn hộ gia đình CNGT thả vườn (theo hình thức BCN)
với quy mô từ khoảng 50 con cho đến 300 – 400 con, đàn gà được nuôi bán chăn
thả, trong khoảng không gian rộng lớn, thức ăn được kết hợp giữa thức ăn công
nghiệp và thức ăn tự có. Hình thức chăn nuôi này đang thể hiện được những tính ưu
việt của nó như phù hợp với nguồn lực và khả năng quản lý của hộ, sản phẩm chăn
nuôi phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nên có HQKT tương đối cao, chính
vì thế hình thức chăn nuôi BCN ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở những
huyện, thị xã có đất đai rộng lớn, mật độ dân cư thấp như Quảng Điền, Hương
Thuỷ, Phong Điền và Phú Vang. Nếu năm 2009 số gà thịt được nuôi theo hình thức
này chiếm 12% tổng đàn gà thịt của toàn tỉnh thì năm 2011 là 18,2% và năm 2013
tăng lên khoảng 25%.
3.1.5. Giống gà nuôi
Trong vòng 10 năm trở lại đây, đàn gà thịt nuôi trong tỉnh có sự biến động theo
nhiều hướng khác nhau và ngày càng có sự đa dạng về giống. Bên cạnh các giống gà
địa phương như gà Kiến Lai, gà Ri... thì các giống gà nhập nội như Tam Hoàng,
Lương Phượng, HyLine, gà lai Rhode-ri, gà Ai Cập... ngày càng được nhiều người
nuôi lựa chọn. Tuy nhiên, theo đánh giá của Chi cục Chăn nuôi, giống gà nuôi ở tỉnh
là chưa phong phú, số lượng và chất lượng có tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm [6].
Các giống gà nhập nội có năng suất cao, rút ngắn được thời gian chăn nuôi, tiêu
tốn ít thức ăn nhưng đòi hỏi công nghệ chăn nuôi cao và chất lượng thịt không được
thơm ngon, chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, địa phương
chưa chủ động được các loại giống gà này, trên 60% phải nhập từ các địa phương
khác như từ Tam Kỳ - Quảng Nam hay công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam..., vì
79
thế người chăn nuôi phải mua thông qua các đại lý hoặc thương lái dẫn đến giá thành
con giống tăng cao, nhiều khi nguồn cung không đảm bảo đã gây khó khăn cho hoạt
động chăn nuôi nên chưa được nuôi phổ biến. Theo kết quả khảo sát của Chi cục
Chăn nuôi tỉnh năm 2012, trong các giống gà nhập nội thì nuôi nhiều nhất là gà
Lương Phượng (chiếm khoảng 24% tổng đàn gà) và giống Tam Hoàng (chiếm
khoảng 15%), còn các giống gà nhập nội khác được nuôi không đáng kể. Các giống
gà nhập nội thường được nuôi với quy mô lớn ở các trang trại, gia trại [6].
Giống khác
21%
Lương
Phượng
24%
Tam
Hoàng
15%
Kiến Lai
40%
Đồ thị 3.6: Cơ cấu giống gà thịt đƣợc nuôi năm 2012
Nguồn: Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế, năm 2013
Các giống gà địa phương có chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng và không đòi hỏi công nghệ chăn nuôi cao nhưng lại có năng
suất thấp do được lai cận huyết và thời gian nuôi kéo dài. Bên cạnh đó, các giống gà
này thường được ở các hộ gia đình tự cho ấp nở nên không được tiêm phòng đầy
đủ. Trong các giống địa phương thì nuôi nhiều nhất là giống gà Kiến Lai, giống gà
này chiếm tới khoảng 40% tổng đàn gà nuôi và thường được nuôi phổ biến ở các hộ
gia đình, gia trại và thậm chí ở một số trang trại.
3.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
3.2.1. Chăn nuôi gà thịt đối với phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế hộ chăn nuôi
Ngành CNGT ở tỉnh TT Huế trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, bất
cập nhưng vẫn đạt được những thành tựu đáng kể đó là GO liên tục tăng lên và ngày
càng có vai trò quan trọng đối với ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng và ngành nông
nghiệp nói chung của tỉnh.
80
Nếu năm 2009 GO ngành CNGT là khoảng 123 tỷ đồng thì năm 2011 là gần
149 tỷ đồng và năm 2013 là khoảng 160 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
trong thời kỳ này là 6,7%/năm, cao hơn khá nhiều so với ngành chăn nuôi gia cầm
là 4,6% và ngành nông nghiệp là 1,2%. Nếu xét trong nội bộ ngành chăn nuôi gia
cầm thì GO của ngành CNGT chiếm cơ cấu trên 64%, và cơ cấu này đang có xu
huớng ngày càng tăng lên từ 64% năm 2009 lên khoảng 68% năm 2011 và hơn 69%
năm 2013, chứng tỏ rằng CNGT có vai trò quan trọng nhất cả về sản lượng thịt hơi
hơi (mục 3.1.2) và cả về GO trong ngành chăn nuôi gia cầm của tỉnh.
Bảng 3.1. GO và cơ cấu GO của ngành CNGT trong ngành nông nghiệp
(Theo giá so sánh năm 2010)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2011 2013 TTBQ
(%/năm) SL % SL % SL %
- Ngành nông nghiệp 3.599,93 100,00 3.807,89 100,00 3.789,46 100,00 1,2
- Ngành CN gia cầm 192,76 5,35 219,24 5,76 231,13 6,09 4,6
- Ngành CNGT 123,37 3,43 148,92 3,91 160,84 4,24 6,7
- Cơ cấu GO ngành
CNGT trong chăn
nuôi gia cầm
64,00 67,92 69,57 -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014 và tính toán của tác giả
Mặc dù chiếm cơ cấu không lớn trong tổng GO của ngành nông nghiệp, nhưng
nhờ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao hơn khoảng 5 lần so với ngành
nông nghiệp nên cơ cấu GO của ngành CNGT đang có xu hướng ngày càng tăng
lên, từ 3,43% năm 2009 lên 3,91% năm 2011 và 4,24% năm 2013.
Nếu xét ở góc độ các cơ sở chăn nuôi thì vai trò của ngành CNGT đối với phát
triển kinh tế nông hộ được thể hiện ở các khía cạnh sau:
CNGT đã mang lại thu nhập khoảng 85,43 triệu/năm/cơ sở, chiếm gần 67%
tổng thu. Kết quả và HQKT CNGT là khá cao, bình quân/cơ sở/năm thu được gần
28 triệu đồng MI, hơn 21 triệu đồng NB và hơn 95% cơ sở CNGT là có lãi.
CNGT tạo ra khoảng 55 ngày công lao động/năm/cơ sở với mức thu nhập khá
cao 295 ngàn đồng/ngày, vì vậy đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và góp phần
khắc phục tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp luôn tạo
81
ra các sản phẩm phụ, thường thì những sản phẩm phụ này khó bán trên thị trường và
tạo ra giá trị thấp nhưng lại là nguồn thức ăn rất tốt cho đàn gà và tạo ra thu nhập,
lợi nhuận vào cuối chu kỳ chăn nuôi; bên cạnh đó, hầu hết diện tích đất dành cho
CNGT là những loại đất xấu như đất đồi núi, đất cát bạc màu, đất hoang hoá… Vì
thế, CNGT là hoạt động lý tưởng để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực đất đai này.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phản ảnh vai trò của ngành CNGT
đối với phát triển kinh tế nông hộ
(bình quân/cơ sở/năm)
Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng
Cơ cấu
(%)
- Tổng thu của hộ Tr. Đồng 142,62 100,00
- Thu từ CNGT Tr. Đồng 95,43 66,91
- MI từ CNGT Tr. Đồng 27,99 -
- NB từ CNGT Tr. Đồng 21,17 -
- Số ngày công LĐ được tạo ra Công 55 -
- Thu nhập/ngày công lao động 1.000đ 295,00 -
- Sức sinh lợi của đất đai CNGT 1.000đ/năm/m2 62,93 -
- Tỷ lệ cơ sở CNGT có lãi % - 95,6
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013, 2014
Chính những kết quả đạt được này, CNGT đã góp phần quan trọng trong việc
phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp họ có điều kiện mua sắm cơ sở vật chất phục vụ
cho cuộc sống hằng ngày, có tiền cho con cái học hành hay những lúc ốm đau, hiếu
hỷ. Bên cạnh đó, CNGT còn góp phần nâng cao chế độ dinh dưỡng cho người dân
và góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở địa phương [6].
3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các cơ sở được khảo sát
3.2.2.1. Tình hình về nguồn lực và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động CNGT
a. Tình hình về nguồn lực của các cơ sở chăn nuôi gà thịt
Số liệu trình bày ở Bảng 3.3 cho thấy, tuổi đời của người nuôi bình quân
khoảng 43 tuổi và trình độ học vấn là lớp 7. Đặc biệt số năm kinh nghiệm nuôi gà
thịt là khá cao, bình quân gần 7 năm, đây là điều kiện rất quan trọng đối với hoạt
động CNGT, một nghề đòi hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm.
Bình quân số lao động gia đình là 2,7 lao động, mặc dù số lao động tương đối
nhiều nhưng hoạt động CNGT không đòi hỏi nhiều thời gian và có thể tận dụng lao
động ngoài giờ và lao động ngoài độ tuổi. Tuy lao động tham gia CNGT không
82
nhiều nhưng 100% người nuôi đều được tập huấn kỹ thuật, người ít nhất là 1 lần và
người nhiều nhất là 5 lần nuôi thông qua các buổi tập huấn kỹ thuật do cán bộ
khuyến nông, thú y của huyện và của các hãng thức ăn, thuốc thú y tổ chức.
Để tiến hành CNGT, người nuôi phải có diện tích đất đai tương đối rộng lớn.
Vì bên cạnh đất để xây dựng hệ thống chuồng trại thì còn phải có một phần đất để
chăn thả gà, thậm chí để cho gà tự kiếm ăn, đặc biệt đối với hình thức nuôi BCN.
Tùy theo điều kiện, hình thức và quy mô nuôi của mỗi cơ sở mà diện tích đất dành
cho chăn nuôi gà là khác nhau, nhưng bình quân chung là khoảng 152m2.
Bảng 3.3. Tình hình về nguồn lực của các cơ sở CNGT đƣợc khảo sát
Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Bình
quân
Độ lệch
chuẩn
- Tuổi của người nuôi Tuổi 34 55 43,2 12,230
- Trình độ học vấn Lớp 5,0 12,0 7,2 2,287
- Số năm kinh nghiệm Năm 3,0 12,0 6,9 1,854
- Số lao động gia đình Lao động 1,0 5,0 2,7 1,154
- Diện tích đất CNGT m2 37,0 920,0 152,0 210,590
- Vốn CNGT Tr.đ 9,0 560,0 111,6 135,680
Vốn vay Tr.đ 5,0 183,0 25,6 43,560
- Số lần tập huấn kỹ thuật Lần 1,0 5,0 2,9 0,813
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Tổng số vốn đầu tư cho hoạt động CNGT nhỏ nhất 9 triệu đồng và lớn nhất là
560 triệu đồng, có sự khác biệt lớn này là do quy mô chăn nuôi khác nhau. Đối với
nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, chăn thả thì không cần phải đầu tư nhiều, nhưng
với một số trang trại, gia trại chăn nuôi với quy mô hàng ngàn con theo hình thức
CN thì số vốn đầu tư khá nhiều, đâu tư để xây dựng hệ thống chuồng trại và mua
thức ăn, con giống.... Mặc dù đa số người chăn nuôi được vay vốn, nhưng mức vốn
vay là không nhiều, bình quân là 25,6 triệu đồng/hộ và thường thì họ được vay vốn
với lãi suất ưu đãi thông qua các tổ chức đoàn hội.
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động chăn nuôi gà thịt
Kết quả khảo sát cho thấy, số vụ nuôi bình quân/năm là khoảng gần 3 vụ, thời
gian nuôi gà thịt bình quân là 91 ngày, tức khoảng 3 tháng. Thường thì giữa các vụ
nuôi, người chăn nuôi dành một khoảng thời gian khoảng vài tuần để sữa chữa và
83
vệ sinh chuồng trại. Số lượng gà nuôi/vụ nhỏ nhất là 70 con và lớn nhất lên đến
2.500 con và bình quân là 362 con. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng gà
nuôi/vụ phụ thuộc vào nguồn lực của hộ như diện tích đất đai, chuồng trại, vốn đầu
tư và khí hậu thời tiết. Điều này cũng cho thấy rằng sự lựa chọn quy mô chăn nuôi
không dựa trên hiệu quả kinh tế tối ưu (quy mô tối ưu) mà chủ yếu dựa trên điều
kiện sẵn có về nguồn lực của người chăn nuôi.
Có sự khác biệt lớn về tỷ lệ hao hụt giữa các cơ sở chăn nuôi, điều này được
thể hiện ở tỷ lệ hao hụt nhỏ nhất là 3%, tỷ lệ hao hụt lớn nhất lên đến 21% và bình
quân chung là 7,2%. Tỷ lệ hao hụt khác nhau xuất phát từ công tác chăm sóc, thú ý,
chất lượng con giống và sự đảm bảo an toàn của hệ thống chuồng trại. Thường thì
nuôi theo hình thức CN nghiệp có tỷ lệ hao hụt thấp hơn (bình quân khoảng 5%) so
với hình thức nuôi BCN (bình quân khoảng 8%), điều này xuất phát từ hình thức
nuôi CN đàn gà được chăm sóc tốt hơn, hệ thống chuồng trại hiện đại hơn và con
giống được tiêm phòng đầy đủ hơn.
Bảng 3.4: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật về hoạt động CNGT
Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Bình
quân
Độ lệch
chuẩn
- Số vụ nuôi Vụ/năm 2,0 4,0 2,8 0,551
- Thời gian nuôi Ngày/vụ 80,0 110,0 91,0 10,137
- Quy mô nuôi Con/vụ 70,0 2.500,0 362,0 212,49
- Tỷ lệ hao hụt %/vụ 3,0 21,0 7,2 5,152
- Trọng lượng xuất chuồng Kg/con 1,1 1,8 1,3 0,134
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Trọng lượng xuất chuồng nhỏ nhất là 1,1kg/con và lớn nhất là 1,8kg/con và
bình quân là 1,3kg/con (bình quân giống Kiến Lai là 1,2kg/con, Lương Phượng
1,5kg/con và Tam Hoàng 1,47kg/con), có sự khác nhau về trọng lượng xuất chuồng
là do công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các giống gà.
Nếu so với các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của giống Tam Hoàng nuôi từ 77
đến 80 ngày có thể đạt 1,4-1,7kg/con, giống Lương Phượng nuôi từ 70 đến 75 ngày
có thể đạt 1,7 -1,9kg/con [35], thì thời gian nuôi là tương đối dài và trọng lượng
xuất chuồng là thấp (năng suất thấp). Như vậy, có thể nói hoạt động CNGT ở tỉnh
TT Huế còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế và điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả và
HQKT hoạt động chăn nuôi.
84
3.2.2.2. Chi phí chăn nuôi gà thịt
a. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo hình thức nuôi
Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Do vậy,
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì người sản xuất cần phải sử dụng tiết
kiệm và hợp lý chi phí sản xuất.
Số liệu trình bày ở Bảng 3.5 cho thấy trong vụ Hè, tổng chi phí (TC) bình quân
cho 100kg gà hơi xuất chuồng là 5.477,92 ngàn đồng. Nếu nuôi theo hình thức CN có
TC là 4.498,13 ngàn đồng thì nuôi theo hình thức BCN có TC là 5.837,18 ngàn đồng,
cao hơn so với hình thức nuôi CN là 1.339,05 ngàn đồng, tương ứng gần 30%. Sự
khác biệt này chủ yếu xuất phát từ chi phí giống, thức ăn tinh và chi phí tự có giữa hai
hình thức nuôi.
Chi phí CNGT bao gồm các khoản mục như chi phí trung gian (IC), khấu hao
TSCĐ, chi phí khác và chi phí tự có của người chăn nuôi. Trong các khoản mục chi
phí này thì IC chiếm cơ cấu lớn nhất, bình quân của hai hình thức nuôi là 4.804,39
triệu đồng, chiếm tương ứng 87,7% tổng chi phí chăn nuôi; chi phí tự có là 519,96
ngàn đồng, chiếm 9,5%; chi phí khác là 114,07 ngàn đồng, chiếm 2,08% và chi phí
khấu hao TSCĐ là 39,50 ngàn đồng, chiếm 0,72%.
Trong IC thì chủ yếu là chi phí thức ăn tinh, chi phí này chiếm 62,57%, tiếp theo
là chi phí giống 19,42% và chi phí thuốc thú y 4,28% trong tổng chi phí chăn nuôi.
Trong chi phí tự có thì bao gồm lao động gia đình là 5,13% và thức ăn tự có 4,37%
trong tổng chi phí.
Trong vụ Đông (phụ lục 2, Bảng 3.4), nhìn chung các khoản mục chi phí cũng
như cơ cấu của các khoản mục này là không có sự khác biệt đáng kể so với vụ Hè.
Tuy nhiên, TC chăn nuôi ở vụ Đông có sự tăng lên đáng kể so với vụ Hè, sự thay
đổi này chủ yếu là do chi phí thức ăn và chi phí giống. Điều này được giải thích vào
mùa Đông do thời tiết lạnh dẫn đến con giống khó sống và khó vận chuyển nên giá
con giống tăng và vào mùa Đông do tiêu hao năng lượng nhiều hơn nên gà thường
ăn nhiều hơn, bên cạnh đó trong năm 2013 giá thức ăn tinh tăng khoảng 5% nên
cũng đã làm tăng chi phí này [11].
85
Bảng 3.5: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức nuôi trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
CN BCN Bình quân chung T -test
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%)
1. Chi phí trung gian 4.035,25 89,71 5.086,41 87,14 4.804,39 87,70 0,049
- Giống 689,52 15,33 1.202,17 20,60 1.064,63 19,43 0,000
- Thức ăn tinh 3.022,76 67,20 3.575,90 61,26 3.427,50 62,57 0,008
- Thuốc thú y 244,77 5,44 230,16 3,94 234,08 4,27 0,272
- Điện nước 47,75 1,06 50,42 0,86 49,70 0,91 0,000
- Chi phí trung gian khác 30,44 0,68 27,76 0,48 28,48 0,52 0,000
2. Khấu hao TSCĐ 51,78 1,15 35,00 0,60 39,50 0,72 0,000
3. Chi phí khác 143,30 3,19 103,35 1,77 114,07 2,08 0,000
- Lãi vay 41,46 0,92 28,24 0,48 31,79 0,58 0,000
- Thuế, phí 79,91 1,78 52,83 0,91 60,10 1,10 0,000
- Thuê lao động 21,93 0,49 22,28 0,38 22,18 0,40 0,000
4. Chi phí tự có 267,79 5,95 612,42 10,49 519,96 9,49 0,000
- Lao động gia đình 267,79 5,95 285,07 4,88 280,44 5,12 0,000
- Thức ăn tự có 0,00 0,00 327,34 5,61 239,52 4,37 0,000
Tổng chi phí 4.498,13 100,00 5.837,18 100,00 5.477,92 100,00 0,034
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
86
Nếu tính cho 1kg gà thịt hơi xuất chuồng thì hình thức nuôi CN có TC khoảng
gần 45 ngàn đồng, hình thức thức nuôi BCN là khoảng 58 ngàn đồng/kg và bình
quân chung khoảng gần 55 ngàn đồng. Như vậy, có thể nói CNGT ở TT Huế có chi
phí tương đối cao, nếu so với bình quân chung của cả nước, hình thức nuôi CN
khoảng 44 ngàn đồng/kg và hình thức nuôi BCN là khoảng 55 ngàn đồng/kg và giá
thịt gà nhập khẩu bình quân trong năm 2013 là khoảng 54 ngàn đồng/kg [38][48].
Về mặt trực quan chúng ta nhận thấy có sự khác biệt về giá trị trung bình các
khoản mục chi phí giữa hai hình thức nuôi. Và kết quả kiểm định với mức ý nghĩa
0,05 cũng cho thấy chỉ có thuốc thú y là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai hình thức nuôi. Còn tất cả các khoản mục chi phí còn lại, căn cứ vào giá trị
Sig. chúng ta có thể bác bỏ giả thiết Ho (chí phí trung bình ở hai hình thức nuôi là
như nhau), và có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các khoản mục
chi phí này giữa hai hình thức nuôi ở cả hai mùa vụ (phụ lục 2, Bảng 3.4).
b. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo vùng sinh thái
Nếu so sánh về chi phí sản xuất giữa các vùng sinh thái thì chúng ta thấy có sự
khác biệt đáng kể. Cụ thể, TC bình quân/100kg nhóm hộ ở Hương Thuỷ phải bỏ ra
trong vụ Hè là thấp nhất (5.292,33 ngàn đồng), tiếp theo là nhóm hộ ở Quảng Điền
(5.502,77 ngàn đồng) và cao nhất là Nam Đông (5.875,21 ngàn đồng). Nguyên nhân
chính gây ra sự khác biệt này chủ yếu là sự sẵn có và giá cả của các yếu tố đầu vào
trong chăn nuôi. Trong khi Hương Thuỷ và Quảng Điền nằm ở vị trí địa lý khá
thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá và đây cũng là những địa bàn có lợi thế về
phát triển chăn nuôi nên có nhiều đại lý, cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào như con
giống, thức ăn tinh... thì Nam Đông là một huyện miền núi, giao thông đi lại khó
khăn, có ít các đại lý, cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào và có giá bán cao hơn do
phải tốn chi phí vận chuyển. Điều này được minh chứng rõ ở số liệu về chi phí con
giống và thức ăn tinh được trình bày ở Bảng 3.6 và (phụ lục 2, Bảng 3.5), hai khoản
mục chi phí này nhóm hộ ở Nam Đông bỏ ra tương ứng là 1.204,31 và 3.667,87
ngàn đồng, trong khi đó nhóm hộ ở Quảng Điền chỉ bỏ ra tương ứng là 1.048,21 và
3.473,09 ngàn đồng và nhóm hộ ở Hương Thuỷ bỏ ra tương ứng là 1.017,91 và
3.292,70 ngàn đồng. Bên cạnh đó, ở Hương Thuỷ có hoạt động CNGT phát triển
87
Bảng 3.6: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thái trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
Hƣơng Thủy Quảng Điền Nam Đông Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 95 70 40
1. Chi phí TG 4.633,43 87,55 4.818,12 87,56 5.186,42 88,28 4.804,39 87,70 0,505
- Giống 1.017,91 19,23 1.048,21 19,05 1.204,31 20,50 1.064,63 19,43 0,335
- Thức ăn tinh 3.292,70 62,22 3.473,09 63,12 3.667,87 62,43 3.427,50 62,57 0,455
- Thuốc thú y 244,64 4,62 218,04 3,96 237,09 4,04 234,08 4,27 0,858
- Điện nước 49,36 0,93 50,09 0,91 49,85 0,85 49,70 0,91 0,000
- Chi phí TG khác 28,82 0,54 28,68 0,52 27,30 0,46 28,48 0,52 0,008
2. Khấu hao TSCĐ 40,68 0,77 40,01 0,73 35,80 0,61 39,50 0,72 0,016
3. Chi phí khác 113,51 2,14 108,02 1,96 125,98 2,14 114,07 2,08 0,138
- Lãi vay 31,11 0,59 30,64 0,56 35,39 0,60 31,79 0,58 0,354
- Thuế, phí 61,04 1,15 55,04 1,00 66,70 1,14 60,10 1,10 0,059
- Thuê lao động 21,35 0,40 22,34 0,41 23,89 0,41 22,18 0,40 0,102
4. Chi phí tự có 504,71 9,54 536,62 9,75 527,01 8,97 519,96 9,49 0,499
- LĐ gia đình 284,61 5,38 282,59 5,14 266,75 4,54 280,44 5,12 0,000
- Thức ăn tự có 220,10 4,16 254,02 4,62 260,26 4,43 239,52 4,37 0,475
Tổng chi phí 5.292,33 100,00 5.502,77 100,00 5.875,21 100,00 5.477,92 100,00 0,584
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
88
sớm hơn so với Quảng Điền và Nam Đông nên người chăn nuôi ở vùng này có kỹ
thuật chăn nuôi tốt hơn nên yếu tố này cũng ảnh hưởng đến chi phí CNGT. Các
khoản mục chi phí còn lại cũng có sự khác biệt giữa các vùng sinh thái, nhưng sự
khác biệt này là không đáng kể do những chi phí này có sẵn ở các địa bàn nên người
chăn nuôi không phải thuê, mua từ các địa phương khác.
Ở vụ Đông TC bình quân/100kg của các nhóm hộ ở các vùng sinh thái cao
hơn ở vụ Hè khoảng 330 ngàn đồng, điều này đã được giải thích ở phần trước (phụ
lục 2, Bảng 3.5). Còn lại nhìn chung các khoản mục chi phí khác cũng như cơ cấu
của chúng là không có sự khác biệt đáng kể so với vụ Hè.
c. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo loại giống
Trên địa bàn tỉnh TT Huế một số giống gà thịt thương phẩm được nuôi chủ
yếu là giống Kiến Lai, Lương Phượng và Tam Hoàng.... Các giống gà này có những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khác nhau, chính sự khác nhau về đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật nên dẫn tới có sự khác nhau về chi phí đầu tư cũng như kết quả và HQKT
chăn nuôi giữa các giống gà.
Số liệu trình bày ở Bảng 3.7 và (phụ lục 2, Bảng 3.6) cho thấy, ở cả hai mùa
vụ TC cho 100kg gà thịt hơi xuất chuồng của giống Kiến Lai là lớn nhất, 6.269,65
ngàn đồng trong vụ Hè, và 6.622,54 ngàn đồng trong vụ Đông, cao hơn khoảng
30% so với giống Lương Phương và 28% so với giống Tam Hoàng; còn giữa hai
giống Lương Phượng và Tam Hoàng là không có sự khác biệt đáng kể. Nguyên
nhân của sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ hai lý do cơ bản: thứ nhất, chi phí
con giống Kiến Lai đắt hơn khá nhiều so với Tam Hoàng và Lương Phượng, bình
quân một con giống Kiến Lai từ 5 ngày đến 1 tuần tuổi người chăn nuôi phải bỏ ra
15 ngàn đồng, trong khi đó con giống Tam Hoàng và Lương Phượng bình quân/con
chỉ khoảng 12 đến 13 ngàn đồng. Bên cạnh đó, do năng suất của các giống gà là
khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy để có được 100kg gà thịt hơi xuất chuồng
người chăn nuôi cần phải nuôi khoảng 83 con giống Kiến Lai, trong khi đó giống
Lương Phượng chỉ cần khoảng 67 con và Tam Hoàng là khoảng 69 con. Chính số
đầu con nuôi nhiều hơn, giá con giống cao hơn nên chi phí của giống Kiến Lai cao
hơn so với giống Lương Phượng và Tam Hoàng; thứ hai, do số đầu con nuôi nhiều
89
Bảng 3.7: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo giống nuôi trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
Kiến Lai Lƣơng Phƣợng Tam Hoàng Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 101 69 35
1. CP trung gian 5.459,67 87,08 4.119,77 88,43 4.263,11 88,67 4.804,39 87,70 0,167
- Giống 1.275,29 20,34 876,71 18,82 827,19 17,20 1.064,63 19,43 0,001
- Thức ăn tinh 3.829,75 61,08 2.988,98 64,16 3.131,25 65,13 3.427,50 62,57 0,786
- Thuốc thú y 270,06 4,31 184,66 3,96 227,67 4,74 234,08 4,27 0,821
- Điện nước 53,33 0,85 45,27 0,97 47,96 1,00 49,70 0,91 0,000
- Chi phí TG khác 31,24 0,50 24,15 0,52 29,03 0,60 28,48 0,52 0,000
2. KH TSCĐ 38,85 0,62 37,33 0,80 45,68 0,95 39,50 0,72 0,000
3. Chi phí khác 111,06 1,77 104,06 2,23 142,49 2,96 114,07 2,08 0,000
- Lãi vay 31,77 0,51 28,88 0,62 37,56 0,78 31,79 0,58 0,000
- Thuế, phí 55,68 0,89 54,98 1,18 82,95 1,73 60,10 1,10 0,000
- Thuê LĐ 23,61 0,38 20,20 0,43 21,99 0,46 22,18 0,40 0,000
4. Chi phí tự có 660,07 10,53 397,64 8,54 356,77 7,42 519,96 9,49 0,000
- LĐ gia đình 306,60 4,89 245,81 5,28 273,19 5,68 280,44 5,12 0,000
- Thức ăn tự có 353,47 5,64 151,83 3,26 83,58 1,74 239,52 4,37 0,000
Tổng chi phí 6.269,65 100,00 4.658,79 100,00 4.808,06 100,00 5.477,92 100,00 0,014
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả năm 2013
90
hơn cộng với thời gian nuôi dài hơn khoảng 10 ngày so với Tam Hoàng và Lương
Phượng nên chi phí thức ăn (bao gồm thức ăn tinh và thô) của giống Kiến Lai là cao
hơn khá nhiều.
Còn các khoản mục chi phí còn lại, nhìn chung không có sự khác biệt lớn giữa
các loại giống ở cả hai mùa vụ.
d. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo quy mô nuôi
Nếu so sánh giữa các quy mô chăn nuôi, chúng ta thấy có sự khác biệt về một
số khoản mục chi phí, số liệu trình bày ở Bảng 3.8 và (phụ lục 2, Bảng 3.7) cho
chúng ta thấy điều này.
Cụ thể, ở quy mô chăn nuôi càng lớn thì chi phí thức ăn tinh, chi phí thuốc thú
y, khấu hao TSCĐ, thuê lao động và thuế, phí/100kg càng cao. Những lý do này
được giải thích: ở quy mô chăn nuôi lớn thì chi phí thức ăn tự có sẽ thấp hơn do
người chăn nuôi không đủ khả năng đáp ứng, thậm chí có một vài trang trại không
có thức ăn tự có do chủ trang trại không tham gia trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, trong khi đó các nông hộ luôn có sẵn nguồn thức ăn tự có từ các sản phẩm
phụ nông nghiệp nên họ có thể tận dụng nguồn thức ăn này để giảm chi phí thức ăn
mua ngoài (điều này cũng có nghĩa chi phí tự có của nông hộ sẽ cao nhất, tiếp theo
là gia trại và trang trại); chăn nuôi ở quy mô lớn người chăn nuôi sợ rủi ro nên ý
thức phòng trừ dịch bệnh cao hơn nên chi phí thuốc thú y cao hơn, điều này khác
với các nông hộ chăn nuôi nhỏ có ý thức phòng trừ dịch bệnh thấp hơn, thậm chí
một ít hộ không thực hiện công tác phòng trừ dịch bệnh; chăn nuôi ở quy mô lớn có
hệ thống chuồng trại hiện đại hơn nên khấu hao tài sản cố định cao hơn; chăn nuôi ở
quy mô lớn thường phải thuê lao động trong khi ở quy mô nông hộ chủ yếu sử dụng
lao động gia đình; một số chủ trang trại, gia trại phải thuê đất để chăn nuôi nên có
chi phí thuế, phí cao hơn khá nhiều so với quy mô nông hộ. Chính vì phải tốn các
chi phí thuê, mua ngoài nhiều hơn nên IC/100kg của quy mô trang trại là cao nhất,
tiếp theo là gia trại và nông hộ ở cả hai mùa vụ.
Còn chi phí giống thì có sự ngược lại, quy mô chăn nuôi càng nhỏ thì có chi
phí giống càng cao. Điều này được giải thích, mặc dù các giống gà khác nhau đều
có thể được nuôi ở trang trại, gia trại hay nông hộ, nhưng giống gà Kiến Lai thường
91
Bảng 3.8: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo quy mô nuôi trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
Gia trại Trang trại Nông hộ Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 35 5 165
1. CP trung gian 4.826,84 90,45 4.958,39 90,46 4.795,60 87,05 4.804,39 87,70 0,044
- Giống 958,31 17,96 901,75 16,45 1.092,12 19,82 1.064,63 19,43 0,088
- Thức ăn tinh 3.574,90 66,99 3.690,12 67,32 3.410,04 61,90 3.427,50 62,57 0,029
- Thuốc thú y 220,87 4,14 297,00 5,42 136,85 2,48 234,08 4,27 0,967
- Điện nước 47,04 0,88 59,66 0,83 44,39 0,91 49,70 0,91 0,003
- Chi phí TG khác 25,72 0,48 23,86 0,44 29,20 0,53 28,48 0,52 0,002
2. KH TSCĐ 58,37 1,09 77,39 1,41 39,79 0,72 39,50 0,72 0,000
3. Chi phí khác 164,71 3,09 232,00 4,23 109,61 1,99 114,07 2,08 0,032
- Lãi vay 45,48 0,85 67,12 1,22 33,28 0,60 31,79 0,58 0,005
- Thuế, phí 83,68 1,57 87,75 1,60 54,26 0,98 60,10 1,10 0,137
- Thuê LĐ 35,55 0,67 77,13 1,41 22,06 0,40 22,18 0,40 0,079
4. Chi phí tự có 286,33 5,37 213,39 3,89 563,93 10,24 519,96 9,49 0,041
- LĐ gia đình 184,10 3,45 163,69 2,99 304,41 5,53 280,44 5,12 0,000
- Thức ăn tự có 102,23 1,92 49,70 0,91 259,52 4,71 239,52 4,37 0,022
Tổng chi phí 5.336,24 100,00 5.481,17 100,00 5.508,93 100,00 5.477,92 100,00 0,003
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả năm 2013
Ghi chú: Trang trại có quy mô >2.000 con, gia trại từ 500 – 2.000 con, nông hộ <500 con [6]
92
được nuôi nhiều hơn ở quy mô chăn nuôi nhỏ nên tính bình quân ở quy mô nhỏ có
chi phí giống cao hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về giá
giống khi người chăn nuôi mua ở các số lượng khác nhau.
Mặc dù nhóm hộ chăn nuôi ở quy mô nhỏ có IC thấp hơn so với quy mô lớn,
nhưng nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ có chí phí tự có cao hơn khá nhiều nhóm hộ
chăn nuôi quy mô lớn, cụ thể chi phí tự có của nông hộ là 563,93 ngàn đồng/100kg
cao hơn khoảng gần 300 ngàn đồng so với gia trại và khoảng 350 ngàn đồng so với
trang trại. Chính điều này đã làm cho TC/100kg của quy mô nông hộ là cao nhất,
tiếp theo là trang trại và gia trại ở cả hai mùa vụ.
3.2.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
Tình hình CNGT thương phẩm ở tỉnh TT Huế trong những năm gần đây được
đánh giá khả quan hơn so với những năm trước. Sở dĩ có kết quả này là do dịch
bệnh đã được kiểm soát tốt hơn, giá các yếu tố đầu vào và đầu ra tuy có biến động
nhưng không lớn.
a. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo hình thức nuôi
Có sự khác biệt đáng kể về kết quả và HQKT CNGT giữa các hình thức nuôi.
Các nhóm chỉ tiêu phán ánh kết quả và HQKT ở Bảng 3.9 và (phụ lục 2, Bảng 3.8)
sẽ cho chúng ta thấy điều này.
Cụ thể, ở vụ Hè, GO của nhóm hộ nuôi CN đạt được là 5.511,34 ngàn đồng,
bằng khoảng 74% so với GO của nhóm hộ nuôi BCN và vụ Đông GO của nhóm hộ
nuôi CN là 6.304,94 ngàn đồng, bằng khoảng 78% so với GO của nhóm hộ nuôi
BCN. Sở dĩ GO của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn là do gà thịt nuôi theo hình thức
BCN có chất lượng thịt thơm ngon hơn, được người tiêu dùng ưu chuộng hơn nên
có giá bán cao hơn, cụ thể giá gà thịt nuôi BCN từ 65 - 75 ngàn đồng/kg, thời điểm
tết có thể lên tới 100 ngàn đồng/kg, trong khi đó giá gà thịt CN chỉ dao động trong
khoảng từ 50 – 60 ngàn đồng/kg, tính bình quân giá bán gà thịt nuôi BCN cao hơn
khoảng 35% so với giá bán gà thịt nuôi CN.
Mặc dù nhóm hộ nuôi BCN có IC cao hơn nhóm hộ nuôi CN khoảng 1.000
ngàn đồng/100kg ở vụ Hè và gần 800 ngàn đồng/100kg ở vụ Đông, nhưng GO của
nhóm hộ nuôi BCN lại lớn hơn nhiều so với GO của nhóm hộ nuôi CN, cụ thể mức
93
chênh lệch này là khoảng 1.943 ngàn đồng ở vụ Hè và gần 1.730 ngàn đồng ở vụ
Đông. Chính vì vậy, VA của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn VA của hình thức nuôi
CN là khoảng hơn 600 ngàn đồng/100kg ở cả hai mùa vụ.
Bảng 3.9: Kết quả và HQKT theo hình thức nuôi vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT CN BCN Bình quân T - test
Sig.
Số mẫu 55 150
1. GO 1000đ 5.511,34 7.454,62 6.933,20 0,000
2. VA 1000đ 1.476,09 2.368,21 2.128,81 0,000
3. MI 1000đ 1.281,09 2.229,86 1.975,24 0,000
4. NB 1000đ 1.013,21 1.617,45 1.455,29 0,000
5. GO/IC Lần 1,37 1,47 1,44 0,000
6. VA/IC Lần 0,37 0,47 0,44 0,000
7. MI/IC Lần 0,32 0,44 0,41 0,000
8. NB/IC Lần 0,25 0,32 0,30 0,000
9. NB/TC Lần 0,23 0,28 0,27 0,000
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Kết quả nghiên cứu cho thấy MI của nhóm hộ nuôi BCN trong hai mùa vụ đều
cao hơn khoảng 1.000 ngàn đồng so với nhóm hộ nuôi CN. Cụ thể, nhóm hộ nuôi
BCN có MI ở 2 mùa vụ lần lượt là 2.229,86 ngàn đồng và 2.556,60 ngàn
đồng/100kg, trong khi đó MI của nhóm hộ nuôi CN là 1.281,09 ngàn đồng và
1.522,30 ngàn đồng/100kg. Điều này được giải thích, mặc dù chi phí trung gian của
nhóm hộ nuôi BCN là cao hơn so với nhóm hộ nuôi CN, tuy nhiên sự chênh lệch
này là không lớn, trong khi đó GO của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn khá nhiều so
với GO của nhóm hộ nuôi CN, tốc độ tăng của kết quả trong trường hợp này lấn át
tốc độ tăng của chi phí. Bên cạnh đó, nuôi theo hình thức BCN người chăn nuôi còn
tận dụng tốt hơn nguồn thức ăn tự có của gia đình, chính những điều này đã làm cho
MI của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn nhiều so với MI của nhóm hộ nuôi CN.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, NB của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn khá
nhiều so với NB của nhóm hộ nuôi CN ở hai mùa vụ, cụ thể NB của nhóm hộ nuôi
94
BCN ở hai mùa vụ lần lượt là 1.617,45 và 1.960,89 ngàn đồng/100kg, trong khi đó
NB của nhóm hộ nuôi CN lần lượt là 1.013,21 và 1.221,49 ngàn đồng/100kg.
Nhờ có tốc độ tăng của kết quả sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên
HQKT của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn so với nhóm hộ nuôi CN, điều này được thể
hiện ở nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả. Cụ thể, khi bỏ ra một đồng IC thì nhóm hộ
nuôi BCN nhận được 1,47 đồng GO, 0,47 đồng VA, 0,44 đồng MI, 0,32 đồng NB ở
vụ Hè và 1,51 đồng GO, 0,51 đồng VA, 0,48 đồng MI, 0,37 đồng NB. Trong khi đó
nhóm hộ nuôi CN bỏ ra một đồng IC chỉ nhận được 1,37 đồng GO, 0,37 đồng VA,
0,32 đồng MI, 0,25 đồng NB ở vụ Hè và 1,38 đồng GO, 0,38 đồng VA, 0,33 đồng
MI, 0,27 đồng NB ở vụ Đông.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, kết quả và HQKT CNGT ở vụ Đông là cao
hơn vụ Hè đối với cả hai hình thức nuôi, nguyên nhân chính của vấn đề này là do
sản phẩm chăn nuôi của vụ Đông thường được bán vào dịp cuối năm, tết âm lịch
nên có giá bán cao hơn ở vụ Hè bình quân khoảng 6.000đ/kg, tức khoảng 8%.
Như vậy, về mặt trực quan chúng ta dễ dàng nhận thấy kết quả và HQKT
CNGT của hình thức nuôi BCN là cao hơn so với hình thức nuôi CN trên địa bàn
nghiên cứu trong điều kiện hiện tại. Tuy nhiên, để các kết luận đưa ra chính xác hơn
cho tổng thể nghiên cứu (các kết luận đưa ra có ý nghĩa thống kê), phương pháp
kiểm định trị trung bình của hai tổng thể mẫu độc lập được sử dụng. Với mức ý
nghĩa 0,05 và căn cứ vào giá trị Sig chúng ta có thể kết luận tất cả các chỉ tiêu phản
ánh kết quả và HQKT của hình thức nuôi BCN là cao hơn một cách có ý nghĩa
thống kê so với hình thức nuôi CN ở cả hai mùa vụ.
b. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo vùng sinh thái
Nhờ nằm ở vị trí thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các yếu tố đầu vào nên chi phí
của Hương Thuỷ và Quảng Điền thấp hơn so với Nam Đông như đã phân tích ở phần
chi phí. Còn về giá bán, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa các
vùng (giá bán bình quân/kg ở mỗi vùng là khoảng 70 ngàn đồng/kg), điều này xuất
phát từ quy mô CNGT ở tỉnh TT Huế là không lớn, thị trường chưa phát triển, không
có các nhà máy chế biến, địa điểm tiêu thụ tập trung lớn nên sản phẩm CNGT chủ
yếu được tiêu thụ tại địa phương. Nhưng nhờ có điều kiện tiết giảm chi phí nên kết
95
quả và HQKT CNGT ở các vùng đồng bằng trung du và vùng đầm phá ven biển là
cao hơn so với vùng miền núi. Điều này được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu
phản ánh kết quả và HQKT được trình bày ở Bảng 3.10 và (phụ lục 2, Bảng 3.9).
Cụ thể, các chỉ tiêu phản ánh về kết quả như GO, VA, MI và NB ở Hương
Thuỷ là cao nhất, tiếp theo là Quảng Điền và Nam Đông, tuy nhiên mức chêch lệch
giữa các vùng sinh thái là không lớn nếu so sánh với mức chênh lệch giữa các hình
thức nuôi.
Bảng 3.10: Kết quả và HQKT theo vùng sinh thái trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Hƣơng
Thủy
Quảng
Điền
Nam
Đông
Bình
quân
ANOVA
Sig.
Số mẫu 95 70 40
1. GO 1000đ 6.900,43 6.923,08 7.048,01 6.933,20 0,835
2. VA 1000đ 2.267,01 2.104,96 1.861,59 2.128,81 0,869
3. MI 1000đ 2.112,82 1.956,93 1.699,80 1.975,24 0,892
4. NB 1000đ 1.608,11 1.420,31 1.172,79 1.455,29 0,884
5. GO/IC Lần 1,49 1,44 1,36 1,44 0,654
6. VA/IC Lần 0,49 0,44 0,36 0,44 0,654
7. MI/IC Lần 0,46 0,41 0,33 0,41 0,633
8. NB/IC Lần 0,30 0,26 0,20 0,30 0,735
9. NB/TC Lần 0,35 0,29 0,23 0,27 0,821
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả cho thấy trong vụ Hè nhóm hộ ở Hương
Thuỷ bỏ ra một đồng IC thu được 1,49 đồng GO, 0,49 đồng VA, 0,46 đồng MI,
0,30 đồng NB trong khi đó ở nhóm hộ ở Quảng Điền thu được 1,44 đồng GO, 0,44
đồng VA, 0,41 đồng MI, 0,29 đồng NB và ở nhóm hộ ở Nam Đông thu được 1,36
đồng GO, 0,36 đồng VA, 0,33 đồng MI, 0,20 đồng NB. Tương tự, ở vụ Đông các
chỉ tiêu phản ánh cho thấy kết quả và HQKT của CNGT ở Hương Thuỷ là cao nhất,
tiếp theo là Quảng Điền và Nam Đông (phụ lục 2, Bảng 3.9).
c. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo loại giống
Như đã phân tích ở phần chi phí, do đặc điểm kinh tế - kỹ thuật giữa các giống
gà là khác nhau nên chi phí chăn nuôi là khác nhau. Bên cạnh đó, chất lượng thịt, sự
96
phù hợp với thị hiếu... của các giống gà cũng khác nhau nên dẫn tới giá bán là khác
nhau. Chính những lý do này đã dẫn tới có sự khác biệt về kết quả và HQKT giữa
các giống gà, điều này được thể hiện ở số liệu trình bày ở Bảng 3.11 và (phụ lục 2,
Bảng 3.10).
Kết quả nghiên cứu cho thấy GO của giống Kiến Lai là lớn nhất, khoảng hơn
8.100 ngàn đồng/100kg cao hơn khoảng 40% so với Lương Phượng và Tam Hoàng.
Điều này xuất phát từ giống Kiến Lai có chất lượng thịt thơm ngon hơn nên được
người tiêu dùng ưa chuộng hơn, đặc biệt được người dân Huế còn sử dụng nhiều
cho hoạt động tâm linh (thờ, cúng) nên có giá bán cao hơn.
Bảng 3.11: Kết quả và HQKT theo giống nuôi trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Kiến
Lai
Lƣơng
Phƣợng
Tam
Hoàng
Bình
quân
ANOVA
Sig.
Số mẫu 101 69 35
1. GO 1000đ 8.106,03 5.785,51 5.811,36 6.933,20 0,000
2. VA 1000đ 2.646,35 1.665,74 1.548,25 2.128,81 0,000
3. MI 1000đ 2.496,44 1.524,36 1.360,08 1.975,24 0,001
4. NB 1000đ 1.836,38 1.126,72 1.003,31 1.455,29 0,000
5. GO/IC Lần 1,48 1,40 1,36 1,44 0,059
6. VA/IC Lần 0,48 0,40 0,36 0,44 0,059
7. MI/IC Lần 0,46 0,37 0,32 0,41 0,025
8. NB/IC Lần 0,34 0,27 0,24 0,30 0,116
9. NB/TC Lần 0,30 0,24 0,21 0,27 0,103
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Mặc dù Giống Kiến Lai có TC lớn nhất nhưng nhờ có giá bán cao nên kết quả
và HQKT của giống này cao hơn khá nhiều so với Lương Phượng và Tam Hoàng.
Giá bán của Tam Hoàng và Lương Phượng cơ bản như nhau, nhưng nhờ có năng suất
cao hơn nên kết quả và HQKT của Lương Phượng là cao hơn Tam Hoàng, cụ thể:
Nhóm hộ nuôi giống Kiến Lai ở vụ Hè thu được 2.496,44 ngàn đồng MI và
1.836,38 ngàn đồng NB/100kg, trong khi đó các con số này đối với nhóm hộ nuôi
giống Lượng Phượng là 1.524,36 và 1.126,72 ngàn đồng, nhóm hộ nuôi giống Tam
Hoàng là 1.360,08 và 1.003,31 ngàn đồng. Nhóm hộ nuôi giống Kiến Lai bỏ ra một
97
đồng IC thu được 1,48 đồng GO, 0,46 đồng MI và 0,34 đồng NB, trong khi đó
nhóm hộ nuôi giống Lương Phượng thu được 1,40 đồng GO, 0,37 đồng MI và 0,27
đồng NB, những con số này đối với nhóm hộ nuôi Tam Hoàng là 1,36 đồng, 0,32
đồng và 0,24 đồng. Tương tự, trong vụ Đông kết quả và HQKT giống Kiến Lai là
cao nhất, tiếp theo là Lương Phượng và Tam Hoàng (phụ lục 2, Bảng 3.10).
d. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo quy mô nuôi
Sản xuất nông nghiệp nói chung và CNGT nói riêng việc lựa chọn quy mô sản
xuất phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nâng cao HQKT. Để lựa chọn quy
mô chăn nuôi phù hợp người chăn nuôi không chỉ dựa vào các yếu tố chủ quan như
khả năng đáp ứng về nguồn lực và trình độ quản lý mà còn phải dựa vào các yếu tố
khách quan như biến động giá cả thị trường, sự sẵn có các yếu tố đầu vào, quan hệ
cung cầu về sản phẩm đó… Số liệu trình bày ở Bảng 3.12 và (phụ lục 2, Bảng 3.11)
cho chúng ta thấy có sự khác nhau về kết quả và HQKT CNGT ở các quy mô nuôi.
Bảng 3.12: Kết quả và HQKT theo quy mô nuôi trong vụ Hè
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Gia
trại
Trang
Trại
Nông
hộ
Bình
quân
ANOVA
Sig.
Số mẫu 35 5 165
1. GO 1000đ 7.118,34 7.202,89 6.885,80 6.933,20 0,357
2. VA 1000đ 2.291,50 2.244,50 2.090,20 2.128,81 0,697
3. MI 1000đ 2.068,43 1.935,11 1.940,80 1.975,24 0,784
4. NB 1000đ 1.782,10 1.721,72 1.376,87 1.455,29 0,596
5. GO/IC Lần 1,47 1,45 1,44 1,44 0,014
6. VA/IC Lần 0,47 0,45 0,44 0,44 0,014
7. MI/IC Lần 0,43 0,39 0,40 0,41 0,023
8. NB/IC Lần 0,37 0,35 0,29 0,30 0,013
9. NB/TC Lần 0,33 0,31 0,25 0,27 0,030
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Ở cả hai mùa vụ kết quả và HQKT CNGT ở quy mô gia trại là cao nhất, tiếp
theo là trang trại và nông hộ, nhưng sự khác biệt giữa trang trại và nông hộ là không
đáng kể. Cụ thể, trong vụ Hè VA và NB của gia trại là 2.291,50 và 1.782,10 ngàn
98
đồng, của trang trại là 2.244,50 và 1.721,72 ngàn đồng, trong khi đó những con số
này của nông hộ là 2.090,20 và 1.376,87 ngàn đồng. Tuy nhiên, MI của nông hộ là
cao hơn so với trang trại, sở dĩ có sự khác biệt này là do các nông hộ có điều kiện sử
dụng các nguồn lực tự có như thức ăn thô và lao động gia đình/100kg cao hơn.
Nhờ có GO cao hơn và chi phí chăn nuôi được tiết giảm hơn nên các chỉ tiêu
phản ánh về HQKT của quy mô gia trại là cao nhất tiếp theo là trang trại và nông
hộ, cụ thể: trong vụ Hè ở quy mô gia trại người chăn nuôi bỏ ra một đồng IC thu
được 1,47 đồng GO, 0,47 đồng VA và 0,43 đồng MI, trong khi đó ở quy mô trang
trại thu được 1,45 đồng GO, 0,45 đồng VA, 0,39 đồng MI và những con số này ở
quy mô nông hộ là không có sự khác biệt lớn so với quy mô trang trại; người chăn
nuôi ở quy mô gia trại bỏ ra một đồng TC thu được 0,33 đồng NB, bỏ ra một đồng
IC thu được 0,37 đồng NB, những con số này đối với trang trại là 0,31 đồng và 0,35
đồng, trong khi đó quy mô nông hộ thu được 0,25 và 0,29 đồng. Tương tự ở vụ
Đông, kết quả và HQKT giữa các quy mô chăn nuôi là không có sự khác biệt so với
vụ Hè (phụ lục 2, Bảng 3.11).
3.2.3. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trong điều kiện rủi ro
HQKT sản xuất nông nghiệp nói chung và HQKT CNGT nói riêng ở Việt
Nam trong thời gian qua là không bền vững. Điều này xuất phát từ sự biến động
khó lường của thị trường, khí hậu thời tiết và dịch bệnh. Để đánh giá rõ hơn kết quả
và HQKT CNGT cũng như khả năng phát triển ngành CNGT trong bối cảnh hiện
nay chúng tôi tiến hành phân tích sự thay đổi của kết quả và HQKT trước sự thay
đổi của giá đầu vào (Pi), giá bán (P), tỷ lệ hao hụt (TLHH) và TLHH kết hợp với P
giảm. Đương nhiên, sự biến động của các yếu tố có thể theo hướng thuận lợi hoặc
khó khăn, nhưng trong luận án này chúng tôi chỉ nghiên cứu sự tác động theo hướng
bất lợi (rủi ro) để tìm ra giải pháp nhằm giúp người chăn nuôi đối phó tốt hơn trong
môi trường đầy bất trắc hiện nay và đây cũng là cách để thúc đẩy ngành CNGT phát
triển. Các kịch bản của sự thay đổi được dựa trên số liệu thực tế thu thập trong 3
năm gần đây, từ năm 2011 đến 2013. Cụ thể:
Kịch bản 1: Pi tăng (chỉ tính cho con giống, thức ăn tinh và thuốc thú y, 3 chi
phí này chiếm trên 86% tổng chi phí). Trong năm 2011 bình quân giá các đầu vào
99
này tăng khoảng 13%, năm 2012 là khoảng 8% và năm 2013 là 5,5% [34], nên các
kịch bản được đưa ra là Pi tăng 5%, 10% và 15%.
Kịch bản 2: P giảm, giá gà thịt trong năm 2011 biến động 50%, năm 2012 là
33% và năm 2013 là 16% [34], tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu giá gà thịt không
phải là có mức giá cao nhất trong năm nên các kịch bản được đưa ra là P giảm 10%,
20% và 30%.
Kịch bản 3: TLHH tăng, trong thời gian 5 năm gần đây không xảy ra trận đại
dịch nào nên TLHH chủ yếu là do công tác chăm sóc nuôi dưỡng và các bệnh thông
thường, dựa trên số liệu TLHH điều tra trong hai năm 2012 và 2013, các kịch bản
được đưa ra là TLHH tăng 5%, 10% và 15%.
Kịch bản 4: TLHH tăng kết hợp với P giảm, trong thực tế khi có dịch bệnh xảy
ra không chỉ dẫn tới tăng TLHH mà đặc biệt khi có thông tin về dịch bệnh sẽ dẫn tới
sự giảm sút nghiêm trọng về cầu và do đó giá gà thịt sẽ giảm [11], nên các kịch bản
được đưa ra là TLHH tăng 5% và P giảm 10%, TLHH tăng 10% và P giảm 20%,
TLHH tăng 15% và P giảm 30%.
Ở phần đánh giá HQKT chúng tôi đã nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau,
tuy nhiên vấn đề có tính thời sự hiện nay đó là CNGT phải đi lên bằng “đôi chân”
nào? quy mô, hình thức nuôi ra sao?… Vì thế, trong phần này chúng tôi tiến hành
phân tích các kịch bản cho các hình thức chăn nuôi. Để đánh giá rõ hơn về kết quả
và HQKT CNGT cũng như khả năng phát triển của ngành chúng tôi so sánh với
HQKT chăn nuôi lợn thịt (MI/IC = 0,21, NB/IC = 0,19 và NB/TC = 0,18) (phụ lục
2, Bảng 3.12), với lãi suất ngân hàng (khoảng 2%/3tháng) và công lao động ở khu
vực nông thôn (khoảng 120 ngàn đồng/công) tại thời điểm nghiên cứu, sự so sánh ở
đây chỉ xét dưới góc độ kinh tế đơn thuần.
Nhìn chung kết quả và HQKT CNGT là rất nhạy cảm trước các rủi ro do các
yếu tố khách quan mang lại, đặc biệt là đối với hình thức nuôi CN, cụ thể:
Khi Pi tăng 5% (các yếu tố khác không thay đổi) thì cả 2 hình thức nuôi đều có
kết quả và HQKT tương đối cao. Tuy nhiên, khi Pi tăng từ 10 đến 15% thì nhóm hộ
nuôi theo hình thức BCN vẫn có HQKT tương đối cao, còn hình thức nuôi CN có
HQKT đạt được thấp, cụ thể: khi Pi tăng 10% thì hình thức nuôi CN có HQKT thấp
100
hơn so với chăn nuôi lợn thịt; khi Pi tăng 15% thì NB/công LĐ là khoảng 92 ngàn
đồng, thấp hơn công lao động khác ở địa phương tại thời điểm nghiên cứu.
Bảng 3.13. Phân tích các kịch bản về kết quả và HQKT CNGT
ĐVT: Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng
Chỉ tiêu CN BCN CN BCN CN BCN
Pi tăng 5% Pi tăng 10% Pi tăng 15%
- MI 1000đ 1.079,33 1.975,54 877,57 1.721,22 675,80 1.466,90
- NB 1000đ 811,45 1.363,13 609,69 1.108,81 407,92 854,49
- MI/IC Lần 0,25 0,37 0,20 0,31 0,15 0,25
- NB/IC Lần 0,19 0,26 0,14 0,20 0,09 0,15
- NB/TC Lần 0,17 0,22 0,12 0,17 0,08 0,13
- NB/công LĐ 1000đ 184,42 278,19 138,56 226,29 92,71 174,39
P giảm 10% P giảm 20% P giảm 30%
- MI 1000đ 729,96 1.484,40 178,82 738,94 -372,31 -6,53
- NB 1000đ 462,08 871,99 -89,06 126,53 -640,19 -618,94
- MI/IC Lần 0,18 0,29 0,04 0,15 -0,09 0,00
- NB/IC Lần 0,11 0,17 -0,02 0,02 -0,16 -0,12
- NB/TC Lần 0,103 0,149 -0,02 0,02 -0,14 -0,11
- NB/công LĐ 1000đ 105,02 177,96 -20,24 25,82 -145,50 -126,31
TLHH tăng 5% TLHH tăng 10% TLHH tăng 15%
- MI 1000đ 1.024,05 1.886,51 831,27 1.611,83 574,23 1337,15
- NB 1000đ 756,17 1.274,09 563,39 999,41 306,35 724,73
- MI/IC Lần 0,24 0,35 0,19 0,29 0,12 0,23
- NB/IC Lần 0,18 0,24 0,13 0,18 0,07 0,12
- NB/TC Lần 0,16 0,21 0,114 0,155 0,06 0,11
- NB/công LĐ 1000đ 171,86 260,02 128,04 203,96 69,63 147,90
TLHH tăng 5%
và P giảm 10%
TLHH tăng 10%
và P giảm 20%
TLHH tăng 15%
và P giảm 30%
- MI 1000đ 472,92 1.141,05 -271,00 120,91 -1079,17 -899,24
- NB 1000đ 205,04 528,63 -538,88 -491,51 -4.653,8 -5.984,4
- MI/IC Lần 0,11 0,21 -0,06 0,02 -0,23 -0,15
- NB/IC Lần 0,05 0,10 -0,12 -0,09 -1,00 -1,02
- NB/TC Lần 0,04 0,09 -0,11 -0,08 -0,89 -0,89
- NB/công LĐ 1000đ 46,60 120,14 - - - -
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
101
Khác với biến động của Pi, kết quả và HQKT CNGT nhạy cảm hơn đối với
biến động của P, cụ thể: khi P giảm 10% thì nhóm hộ nuôi theo hình thức CN chỉ
đạt MI/IC là 0,18 lần và NB/công LĐ là khoảng 105 ngàn đồng, thấp hơn so với
chăn nuôi lợn thịt và công lao động khác tại địa phương, còn nhóm hộ nuôi theo
hình thức BCN vẫn có lãi tương đối cao; khi P giảm 20% thì hình thức nuôi CN bị
lỗ gần 90 ngàn đồng/100kg, hình thức nuôi BCN vẫn có lãi nhưng HQKT đạt được
là thấp hơn so chăn nuôi lợn thịt và công lao động khác tại địa phương; khi P giảm
30% thì cả hai hình thức nuôi đều bị lỗ.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong điều kiện hiện tại người chăn nuôi sẽ
hoà vốn ở mức giá khoảng 45 ngàn đồng/kg đối với hình thức nuôi CN, khoảng 59
ngàn đồng/kg đối với hình thức nuôi BCN. Dưới những mức giá này người chăn
nuôi sẽ lỗ (với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi).
Kết quả phân tích cho thấy, kết quả và HQKT CNGT khá nhạy cảm với TLHH,
cụ thể: Khi TLHH tăng thêm 5%, thì kết quả và HQKT của cả hai hình thức nuôi vẫn
tương đối cao; khi TLHH tăng 10% thì HQKT của hình thức nuôi CN thấp hơn so
với chăn nuôi lợn thịt; khi TLHH tăng 15% thì HQKT của hình thức nuôi CN đạt
được rất thấp, thấp hơn so với lãi suất ngân hàng và công lao động khác tại địa
phương, còn hình thức nuôi BCN vẫn đạt HQKT tương đương chăn nuôi lợn thịt.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong điều kiện hiện tại người chăn nuôi sẽ
hoà vốn với TLHH khoảng 17% đối với hình thức nuôi CN và 26% đối với hình
thức nuôi BCN. Trên những mức TLHH này người chăn nuôi sẽ lỗ (với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi).
Trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng vấn vấn đề nguy hiểm
nhất ảnh hưởng đến HQKT là dịch bệnh, khi có dịch bệnh xảy ra nó không chỉ ảnh
hưởng lớn đến TLHH mà còn ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng và do đó sẽ tác
động đến P. Tuy chưa có nghiên cứu nào chỉ ra mối quan hệ giữa dịch bệnh và P vì
nó còn phụ thuộc vào công tác truyền thông, tâm lý người tiêu dùng trong từng giai
đoạn, nhưng hầu hết người chăn nuôi và cả những người làm công tác quản lý đều
cho rằng khi có dịch bệnh xảy ra sẽ ảnh hưởng đến TLHH và khi có thông tin về
dịch bệnh sẽ dẫn tới P giảm [11].
102
Các kịch bản về TLHH do dịch bệnh và P giảm tác động rất nhạy cảm đến kết
quả và HQKT CNGT, cụ thể: khi TLHH tăng 5% và P giảm 10% thì hình thức nuôi
CN có HQKT rất thấp, thấp hơn so với chăn nuôi lợn thịt, lãi suất ngân hàng và
công lao động khác tại địa phương, còn hình thức nuôi BCN vẫn đạt HQKT tương
đương so với chăn nuôi lợn thịt và công lao động khác tại địa phương; khi TLHH
tăng 10% và P giảm 20% thì cả hai hình thức nuôi đều bị lỗ và mức lỗ càng lớn hơn
ở mức TLHH cao hơn và P giảm nhiều hơn.
Như vậy, có thể trong điều kiện hiện tại CNGT là có HQKT tương đối cao,
nhưng kết quả và hiệu quả đạt được tại thời điểm nghiên cứu là rất bấp bênh, khó
tiên liệu, đặc biệt đối với hình thức nuôi CN. Khi có rủi ro xảy ra, đặc biệt là dịch
bệnh đi kèm với P giảm thì nó tác động rất lớn đến kết quả và HQKT CNGT, làm
cho hoạt động CNGT từ lãi thành lỗ, thậm chí là mất trắng. Bên cạnh đó, thiệt hại
của người chăn nuôi thậm chí còn lớn hơn vì họ còn phải bỏ ra một khoản chi phí
để khắc phục các rủi ro này. Điều này cũng có nghĩa rằng sự phát triển của ngành
CNGT nói riêng và chăn nuôi nói chung là không bền vững nếu không có hệ thống
các giải pháp phù hợp để giải quyết có hiệu quả những rủi ro này.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
Kết quả và HQKT CNGT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong
đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả và HQKT CNGT để có cơ sở khoa học
nhằm đưa ra các khuyến nghị để nâng cao HQKT là rất cần thiết.
Để lý giải phần nào sự khác biệt về kết quả và HQKT trong CNGT chúng tôi
tiến hành so sánh sự khác biệt về các yếu tố kinh tế - xã hội giữa 10% cơ sở có NB
cao nhất và 10% cơ sở có NB thấp nhất trong tổng thể mẫu khảo sát.
Kết quả trình bày ở Bảng 3.14 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về các yếu tố
kinh tế - xã hội giữa hai nhóm hộ. Cụ thể, nhóm hộ đạt NB cao nhất có trình độ học
vấn, số năm kinh nghiệm cũng như số lần tập huấn cao hơn nhóm có NB thấp nhất,
điều này có nghĩ rằng trình độ tổ chức quản lý, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng có tác
động tích cực đến HQKT CNGT. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật
chăn nuôi như lựa chọn quy mô, thời gian nuôi hay tỷ lệ hao hụt cũng có sự khác
103
biệt đáng kể. Cụ thể, nhóm hộ đạt HQKT cao nhất có quy mô nuôi lớn hơn, thời
gian nuôi ngắn hơn và có tỷ lệ hao hụt thấp hơn. Chứng tỏ rằng, các yếu tố thuộc về
kỹ thuật có tác động đến HQKT CNGT, và điều này sẽ được chứng minh rõ hơn ở
phần tiếp theo.
Bảng 3.14: So sánh sự khác biệt giữa các nhóm hộ CNGT
(bình quân/cơ sở)
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm
có NB cao nhất
Nhóm
có NB thấp nhất
T- test
Sig.
- Trình độ học vấn Năm 10,5 5,5 0,005
- Kinh nghiệm nuôi Năm 8,9 3,5 0,039
- Số lần tập huấn Lần 5,0 2,0 0,000
- Quy mô nuôi Con/vụ 512 232 0,000
- Thời gian nuôi Ngày/vụ 82 95 0,026
- Tỷ lệ hao hụt % 5,7 17,2 0,000
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Kết quả trên mới cho chúng ta thấy xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế -
xã hội đến HQKT CNGT nhưng chưa cho biết mức độ tác động như thế nào, để giải
quyết vấn đề này chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội
như đã được được trình bày ở mục 2.3.3.4 của Chương 2.
Số liệu ở Bảng 3.15 và (phụ lục 2, Bảng 3.13a, 3.13b và 3.13c) cho thấy: Sig.F
của các mô hình = 0,000 nên các mô hình hồi quy có ý nghĩa ở mức 99%. Điều này
cho phép bác bỏ giả thiết Ho, tức bác bỏ giả thiết tất cả các hệ số hồi quy riêng bằng
0 và chấp nhận giả thiết H1, giả thiết không phải tất cả hệ số hồi quy riêng bằng 0.
Như vậy, chúng ta kết luận là kết hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải
thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc Y, điều này cũng có nghĩa là các mô hình
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu với mức ý nghĩa 99%. Hệ số R2 của các mô hình
tương ứng là 61,7%, 65,8% và 68,2% có nghĩa 61,7% sự biến thiên của NB, 65,8%
sự biến thiên của MI và 68,2% sự biến thiên của NB/TC là do các yếu tố trong các
mô hình. Các hệ số Durbin-Watson là 1,845, 1,839 và 1,821 chứng tỏ các mô hình
không có hiện tượng tự tương quan [29]. Bên cạnh đó, các hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của các biến trong các mô hình nhỏ hơn nhiều so với 10 (phụ lục 2, Bảng
3.10a, 3.10b và 3.10c) nên có thể kết luận các biến đưa vào các mô hình không có
hiện tượng đa cộng tuyến [29].
104
Đối với mô hình (1) và (2), trong 11 biến đưa vào mô hình thì có 9 biến có ý
nghĩa thống kê (mức ý nghĩa trên 90%) và 2 biến không có ý nghĩa thống kê là chi
phí thuốc thú ý và số lần tập huấn, có thể do mức biến thiên của các yếu tố này thấp.
Bảng 3.15: Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả và HQKT CNGT
Các yếu tố Hệ số hồi quy của các biến phụ thuộc
NB (1) MI (2) NB/TC (3)
Hằng số 3669,03*** 4041,616*** 0,989***
X1i: Chi phí giống -0,571*** -0,567*** -9,629E-5***
X2i: Chi phí thức ăn -0,646*** -0,645*** 0,000***
X3i: Chi phí thuốc thú y 0,064ns
0,058ns
-7,426E-6 ns
X4i: Trình độ học vấn 249,819*** 257,617*** 0,037***
X5i: Thời gian nuôi -8,383* -7,795* -0,001*
X6i: Quy mô nuôi 10,373* 10,090* 0,001*
X7i: Tỷ lệ hao hụt -17,856* -24,322** -0,004**
X8i: Tập huấn 33,348ns
31,988ns
0,019ns
D1: Hình thức nuôi 846,189*** 1158,75*** 0,092***
D2: Vụ nuôi 376,717*** 343,349*** 0,054***
D3: Giống nuôi 308,527*** 326,350** 0,041**
Hệ số F 58,262*** 69,717*** 77,757***
Hệ số R2 0,617 0,658 0,682
Hệ số R2 điều chỉnh 0,606 0,649 0,674
Kiểm định Durbin-Watson 1,845 1,839 1,821
Số quan sát 410 410 410
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Ghi chú: ***, **, *, ns
, có ý nghĩa thống kê tương ứng 99%, 95%, 90% và không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích cho thấy, các biến như chi phí giống, thức ăn, thời gian nuôi
và tỷ lệ hao hụt có tương quan nghịch với kết quả CNGT, cụ thể: với điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi khi tăng 1 ngàn đồng chi phí giống sẽ làm NB giảm
0,571 ngàn đồng, MI giảm 0,567 ngàn đồng/100kg, tương tự tăng 1 ngàn đồng chi
phí thức ăn sẽ làm NB giảm 0,646 ngàn đồng, MI giảm 0,645 ngàn đồng/100kg. Hệ
số hồi quy riêng của biến giống và thức ăn khá nhỏ, chứng tỏ người chăn nuôi cơ
bản đã đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật trong CNGT và điều này sẽ được thể hiện
rõ ở nội dung phân tích hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa kết quả
CNGT người chăn nuôi cần tiết giảm các loại chi phí này bằng một số giải pháp như
105
tăng mật độ nuôi, đặc biệt là vào mùa Đông, tích cực học hỏi khoa học kỹ thuật để
có chế độ cho ăn, phối hợp các loại thức ăn hợp lý và khoa học hơn.
Khi thời gian nuôi tăng thêm 1 ngày sẽ làm NB và MI giảm khoảng 8 ngàn
đồng/100kg; khi tỷ lệ hao hụt tăng lên 1% sẽ làm NB giảm gần 18 ngàn đồng và MI
giảm khoảng 24 ngàn đồng/100kg với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Các hệ số hồi quy riêng của biến thời gian nuôi và tỷ lệ hao hụt khá lớn, chứng tỏ
đây là những yếu tố có tác động khá mạnh đến kết quả CNGT. Vì thế, trong thời
gian tới người chăn nuôi cần rút ngắn thời gian nuôi (so với tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
thuật của các giống gà nuôi thì người chăn nuôi cần rút ngắn thời gian nuôi bình
quân khoảng 10 ngày, vấn đề này đã được đề cập trong mục 3.1.1.2 của Chương 3)
và chú trọng công tác thú ý, phòng trừ dịch bệnh để hạn chế tối đa tỷ lệ hao hụt
trong CNGT.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các biến như trình độ học vấn, quy mô nuôi
có tương quan thuận với kết quả CNGT, cụ thể: khi trình độ học vấn của người nuôi
tăng lên 1 lớp thì NB tăng 249 ngàn đồng, MI tăng 257 ngàn đồng/100kg, điều này
chứng tỏ rằng có sự tác động tích cực từ trình độ học vấn đến kết quả CNGT; khi
quy mô tăng lên 100 con thì NB và MI tăng lên khoảng 10 ngàn đồng/100kg, như
vậy hoạt động CNGT trong điều kiện hiện tại là có HQKT theo quy mô.
Bên cạnh đó, với độ tin cậy trên 95% kết quả CNGT theo hình thức BCN sẽ
cao hơn hình thức CN, mùa Đông cao hơn mùa Hè và nuôi giống Kiến Lai có kết
quả cao hơn giống Lương Phượng hoặc Tam Hoàng với điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi.
Đối với mô hình (3) trong 11 biến đưa vào mô hình có 9 biến có ý nghĩa thống
kê và 2 biến không có ý nghĩa thống kê là chi phí thuốc thú y và số lần tập huấn.
Kết quả của mô hình cũng cho thấy, các biến như con giống, thời gian nuôi và tỷ lệ
hao hụt có tương quan nghịch, trong khi đó các biến như trình độ học vấn và quy
mô nuôi là có tương quan thuận với HQKT CNGT. Bên cạnh đó, với độ tin cậy trên
95% HQKT CNGT theo hình thức BCN sẽ cao hơn hình thức CN, mùa Đông cao
hơn mùa Hè và nuôi giống Kiến Lai có HQKT cao hơn giống Lương Phượng hoặc
Tam Hoàng với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
106
Các kết quả nghiên cứu trên một lần nữa gợi ý rằng trong điều kiện hiện tại ở
tỉnh TT Huế để nâng cao hơn nữa kết quả và HQKT CNGT của các cơ sở chăn nuôi
và thông qua đó để thúc đẩy ngành CNGT phát triển, bên cạnh tiết giảm chi phí
thức ăn, con giống, rút ngắn thời gian nuôi, tăng quy mô nuôi (quy mô khoảng từ
700 đến 1.000 con) thì người chăn nuôi nên phát triển hình thức nuôi BCN, nuôi
vào đầu mùa Đông để bán vào dịp tết Âm lịch và giống Kiến Lai là thích hợp hơn.
Như vậy, hầu hết các biến đều tác động đúng như kỳ vọng, kết quả phân tích ở
phần 3.2 cũng như các kết quả nghiên cứu trước đây.
3.4. Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong
chăn nuôi gà thịt
3.4.1. Hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt
Hiệu quả kỹ thuật có liên quan mật thiết đến kết quả và HQKT, việc phân tích
hiệu quả kỹ thuật giúp nhận diện được thực tế hoạt động của các cơ sở CNGT từ đó
có các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật để từ đó nâng cao
kết quả và HQKT.
Trên cơ sở lựa chọn các biến đầu vào, đầu ra cho mẫu 205 quan sát của vụ Hè
và phương pháp được lựa chọn là DEA định hướng đầu vào như đã trình bày ở mục
2.3.3.5 của Chương 2, với sự hỗ trợ của phần mềm DEAP 2.1 chúng tôi đã ước các
chỉ số hiệu quả kỹ thuật cho tổng thể mẫu và cho từng hình thức nuôi.
Bảng 3.16: Các chỉ số hiệu quả của các cơ sở CNGT
Nhóm quan
sát
Chỉ số
hiệu quả
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Độ lệch
chuẩn
Số cơ sở đạt hiệu quả
Số lƣợng %
CN
TE 0,924 0,879 0,003 1 1,82
PE 0,952 0,897 0,002 3 5,45
SE 0,971 0,945 0,001 1 1,82
BCN
TE 0,927 0,849 0,002 10 6,67
PE 0,937 0,873 0,002 16 10,67
SE 0,989 0,910 0,001 20 13,33
Tổng thể
mẫu
TE 0,926 0,849 0,001 11 5,37
PE 0,941 0,873 0,001 19 9,27
SE 0,984 0,910 0,001 21 10,24
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
107
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở CNGT đạt
được ở mức khá cao, trong đó chỉ số TE cho tổng thể mẫu là 0,926 (kết quả này phù
hợp với kết quả phân tích ở mục 3.2.2, các hệ số hồi quy riêng của giống, thức ăn
khá nhỏ), tức là trong điều kiện sản xuất và chi phí thực tế năng suất CNGT đã đạt
được 92,6% so với năng suất lý thuyết, điều này cũng có nghĩa các cơ sở CNGT có
thể tiết giảm 7,4% chi phí đầu vào (giống, thức ăn, thuốc thú y) mà không làm thay
đổi sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng nếu trình độ kỹ thuật và tay nghề của người
chăn nuôi được nâng lên. Kết quả này cho phép chúng ta có thể ước tính với sản
lượng gà thịt năm 2013 ở tỉnh TT Huế là 2,32 ngàn tấn [6], ngành CNGT có thể tiết
giảm khoảng 7,8 tỷ đồng/năm, và các cơ sở CNGT được khảo sát có thể đạt MI, NB
và NB/TC tương ứng khoảng 2.299,24 và 1.787,30 ngàn đồng/100kg và 0,35 lần (so
với hiện tại MI = 1.975,24, NB = 1.455,29 ngàn đồng và NB/TC = 0,27 lần).
Chỉ số TE của nhóm hộ nuôi BCN đạt được (0,927) cao hơn so với nhóm hộ
nuôi CN (0,924), điều này có nghĩa rằng nhóm hộ nuôi BCN đạt được năng suất
thực tế so với lý thuyết cao hơn so với nhóm hộ nuôi CN, tuy nhiên mức chênh lệch
này là không lớn. Chỉ số PE của nhóm hộ nuôi CN lớn hơn so với nhóm hộ nuôi
BCN, chứng tỏ rằng trình độ sử dụng các nguồn lực của nhóm hộ nuôi CN là tốt
hơn, tuy nhiên chỉ số SE của nhóm hộ nuôi CN lại thấp hơn so với nhóm hộ nuôi
BCN chứng tỏ rằng nhóm hộ nuôi BCN có quy mô đầu tư hợp lý hơn.
Hiệu quả kỹ thuật là tích của hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô, bởi
vậy độ lớn của các chỉ số hiệu quả này sẽ phản ánh nguyên nhân gây ra tính phi
hiệu quả trong hoạt động CNGT. Chúng ta thấy, chỉ số hiệu quả kỹ thuật thuần cho
tổng thể mẫu và cho cả từng hình thức nuôi nhỏ hơn chỉ số hiệu quả quy mô, như
vậy có thể nói hiệu quả quy mô của các cơ sở CNGT đóng góp vào hiệu quả kỹ
thuật lớn hơn so với hiệu quả kỹ thuật thuần. Hay nói cách khác các yếu tố phản ánh
về mặt kỹ thuật thuần là nguyên nhân gây ra phi hiệu quả lớn hơn so với các yếu tố
phản ánh về mặt quy mô.
Đại đa số các cơ sở CNGT đạt các chỉ số hiệu quả nằm trong khoảng từ 0,91
đến 0,99. Không có cơ sở CNGT nào có các chỉ số hiệu quả nhỏ hơn 0,80.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy số cơ sở CNGT đạt quy mô tư tối ưu là
108
không lớn (21 cơ sở), chiếm tỷ lệ 10,24%. Trong đó có 1 cơ sở CNGT theo hình
thức CN (chiếm 1,82%) và 20 cơ sở CNGT theo hình thức BCN (chiếm 13,33%).
Có 137 cơ sở CNGT (trong đó 49 cơ sở nuôi CN, 88 cơ sở nuôi BCN), chiếm
tỷ lệ tương ứng 69,27% có hiệu quả tăng theo quy mô. Vì vậy, trong thời gian tới
các cơ sở CNGT này có thể tăng quy mô đầu tư. Đặc biệt, đối với nhóm hộ chăn
nuôi theo hình thức CN, khi có tới 98,18% có hiệu quả tăng theo quy mô.
Bảng 3.17: Phân phối tần suất các chỉ số hiệu quả
Mức hiệu quả
(%)
TE PE SE
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
CN
80 - 90 14 25,46 2 3,63 0 0,00
91 - 99 40 72,72 50 90,90 54 98,18
100 1 1,82 3 5,45 1 1,82
BCN
80 - 90 20 13,33 9 6,00 0 0,00
91 - 99 120 80,00 125 83,33 130 86,67
100 10 6,67 16 10,67 20 13,33
Tổng thể mẫu
80 - 90 34 16,58 11 5,36 0 0,00
91 - 99 160 78,06 175 85,36 184 89,76
100 11 5,36 19 9,28 21 10,24
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Có 42 cơ sở CNGT theo hình thức BCN, chiếm tương ứng 28% đối mặt với
hiệu quả giảm theo quy mô. Như vậy, các cơ sở CNGT này không nên tăng quy mô
đầu tư mà nên tập trung học hỏi khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng để nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào. Không có cơ sở CNGT
theo hình thức CN nào có hiệu quả giảm theo quy mô.
Bảng 3.18: Số lƣợng cơ sở CNGT phân theo hình thức nuôi
và tính chất công nghệ
Nhóm mẫu CRS IRS DRS
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
- CN 1 1,82 49 98,18 0 0,0
- BCN 20 13,33 88 58,67 42 28,00
- Tổng thể 21 10,24 137 69,27 42 20,49
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
109
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt
Để lý giải phần nào sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật trong CNGT, chúng tôi
tiến hành so sánh sự khác biệt về các yếu tố kinh tế - xã hội giữa nhóm hộ đạt chỉ số
hiệu quả kỹ thuật (TE = 1) và nhóm 10% của tổng thể mẫu được khảo sát có chỉ số
TE thấp nhất (TE = 0,83). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt đáng kể về
các yếu tố kinh tế - xã hội giữa 2 nhóm hộ CNGT.
Bảng 3.19: So sánh sự khác biệt về các yếu tố kinh tế - xã hội
giữa các nhóm hộ CNGT
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm cơ sở
đạt TE = 1
Nhóm cơ sở
đạt TE thấp nhất
T – test
Sig.
- Trình độ văn hoá Lớp 8,5 5,2 0,000
- Kinh nghiệm nuôi Năm 9,2 2,9 0,000
- Số lần tập huấn Lần 4,5 2,9 0,047
- Vùng nuôi
+ Hương Thuỷ % 63,63 15,00 -
+ Vùng khác % 36,37 85,00 -
- Hình thức nuôi
+ CN % 9,10 26,83 -
+ BCN % 90,90 73,17 -
- Quy mô nuôi Con 546 372 0,137
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Cụ thể, nhóm hộ đạt hiệu quả kỹ thuật có trình độ văn hoá của chủ hộ, số năm
kinh nghiệm nuôi và số lần tập tuấn cao hơn số với nhóm hộ đạt chỉ số TE thấp
nhất, chứng tỏ rằng các yếu tố này có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật
CNGT. Bên cạnh đó, xác suất hộ CNGT đạt hiệu quả kỹ thuật ở vùng Hương Thuỷ
là cao hơn ở các vùng khác và hầu hết các các cơ sở này đều nuôi theo hình thức
BCN. Còn quy mô nuôi, kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm hộ đạt hiệu quả kỹ thuật
có quy mô nuôi lớn hơn, nhưng sự khác biệt này là không đáng kể và không có ý
nghĩa thống kê.
Kết quả này mới cho chúng ta thấy xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế -
xã hội đến chỉ số hiệu quả kỹ thuật CNGT nhưng chưa cho biết mức độ tác động
như thế nào, để giải quyết vấn đề này chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy Tobit.
110
Với đặc trưng của cấu trúc dữ liệu bị cắt cụt, do đó mô hình phù hợp để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số hiệu quả kỹ thuật là mô hình hồi quy Tobit
[20][24]. Các yếu tố đầu vào và đầu ra đã được trình bày trong mục 2.3.3.5 của
Chương 2 và kết quả ước lượng chi tiết được trình bày ở (phụ lục 2, Bảng 3.14).
Kết quả trình bày ở Bảng 3.20 cho thấy các yếu tố như trình độ văn hoá chủ
hộ, kinh nghiệm nuôi, số lần tập huấn và quy mô nuôi có quan hệ thuận với chỉ số
hiệu quả kỹ thuật CNGT, cụ thể:
Ở mức độ tin cậy 99% nếu trình độ văn hoá của chủ hộ tăng lên 1 năm thì sẽ
làm cho TE tăng lên 0,0278%; nếu kinh nghiệm nuôi tăng lên 1 năm thì TE tăng lên
0,0515%, chứng tỏ yếu tố kiến thức, kinh nghiệm nuôi được tích luỹ qua hàng năm
có vai trò rất quan trọng, giúp người chăn nuôi “thực hành” tốt hơn hoạt động
CNGT; khi số lần tập huấn tăng lên 1 lần thì TE tăng lên 0,114%, hệ số ảnh hưởng
này khá lớn chứng tỏ việc tổ chức các khoá tập huấn trong thời gian qua đã mang lại
hiệu quả và người chăn nuôi đã áp dụng khá tốt các kiến thức đã học. Kết quả này
cũng gợi ý rằng để nâng cao hơn nữa TE và qua đó để nâng cao kết quả và HQKT
CNGT các cơ quan quản lý cần tăng cường các chương trình tập huấn và người
chăn nuôi nên tích cực tham gia các khoá tập huấn này.
Bảng 3.20: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật (TE)
Các yếu tố Hệ số Sai số chuẩn Gía trị t Mức ý nghĩa
- Trình độ văn hoá 0,0278 0,00380 7,33 0,000
- Kinh nghiệm nuôi 0,0515 0,00395 13,06 0,000
- Tập huấn 0,1140 0,00951 11,99 0,000
- Quy mô nuôi 0,0001 0,00003 1,77 0,078
- Hình thức nuôi 0,0013 0,00066 1,96 0,072
- Vùng nuôi 0,0621 0,02495 2,49 0,047
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Với mức độ tin cậy 90% hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở CNGT sẽ tăng khi
tăng quy mô, tuy nhiên hệ số ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật là rất nhỏ 0,0001,
điều này có nghĩa các cơ sở CNGT cần phải tính toán kỹ trước khi quyết định tăng
quy mô hiện tại.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy với mức độ tin cậy 95%, TE của các cơ sở
CNGT ở Hương Thuỷ cao hơn các vùng khác là 0,0621%. Như vậy, có thể nói
111
người chăn nuôi ở Hương Thuỷ có trình độ thâm canh trong CNGT cao hơn ở vùng
khác, điều này cũng phù hợp với thực tế Hương Thuỷ là một trong những địa
phương có hoạt động CNGT thương phẩm phát triển sớm nhất và hiện nay cũng là
địa phương có hoạt động CNGT phát triển hàng đầu của tỉnh TT Huế, phù hợp với
nội dung phân tích HQKT ở mục 3.2.2. Kết quả này cũng gợi ý cần xây dựng các
mô hình CNGT điển hình ở Hương Thuỷ để từ đó người chăn nuôi ở các địa
phương khác có thể tham quan, học hỏi và vận dụng.
3.5. Thị trƣờng đầu vào, đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà thịt ở tỉnh TT Huế
Kết quả và HQKT CNGT phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường như giá
các yếu tố đầu vào, đầu ra, năng lực của các tác nhân tham gia trong thị trường cũng
như sự hợp tác, liên kết giữa người chăn nuôi với các cơ sở cung cấp các yếu tố đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, khả năng năm bắt thông tin, “sức
mạnh thị trường” của người chăn nuôi cũng có ảnh hưởng đến HQKT CNGT. Để
có cái nhìn thấu đáo về các vấn đề trên và có cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện các
giải pháp nâng cao HQKT CNGT chúng tôi tiến hành nghiên cứu thị trường, chuỗi
cung của hoạt động CNGT trên địa bàn nghiên cứu.
3.5.1. Thị trường các yếu tố đầu vào
- Con giống: Hầu hết các giống gà được cung cấp bởi các cơ sở sản xuất từ
ngoài tỉnh (trên 70%). Các giống như Lương Phượng và Tam Hoàng được người
chăn nuôi chủ yếu mua từ Hà Nội của các cơ sở giống như Hoàng Nga, Thắng Lợi
và Trung tâm giống vật nuôi Quốc gia. Giống Kiến Lai hầu hết được mua từ thành
phố Tam Kỳ - Quảng Nam. Các trang trại chăn nuôi lớn thường mua giống trực tiếp
từ các cơ sở sản xuất, còn các cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ thường mua thông qua
các thương lái. Gà giống mua từ các địa bàn ngoài tỉnh được tiêm phòng đầy đủ và
thường được vận chuyển qua đường hàng không nên con giống đảm bảo chất lượng,
tỷ lệ sống cao nhưng giá giống cao do phải tốn thêm chi phí vận chuyển. Việc tiếp
cận nguồn con giống ngoài tỉnh nhìn chung là tương đối dễ dàng, tuy nhiên thỉnh
thoảng vẫn diễn ra tình trạng khan hiếm con giống Kiến Lai, đặc biệt là vào mùa
mưa lạnh nên đã phần nào ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của người chăn nuôi.
Bên cạnh nguồn con giống từ ngoài tỉnh, thì một số cơ sở chăn nuôi nhỏ có thể
tự cho ấp, nở hoặc mua từ hàng xóm. Nguồn con giống trong tỉnh có giá rẽ hơn
112
nhưng chất lượng giống không cao và thường không được tiêm phòng đầy đủ nên tỷ
lệ sống thấp hơn.
Bảng 3.21: Nguồn cung ứng con giống của các cơ sở chăn nuôi
Địa bàn cung cấp Cơ cấu (%)
- Hà Nội 35
- Quảng Nam 39
- Trong tỉnh 26
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
- Thức ăn: Các cơ sở chăn nuôi thường mua thức ăn tinh thông qua các đại lý
phân phối cấp 2 ngay trong huyện hoặc ở các huyện, thành phố khác (các đại lý cấp
2 bán tất cả các loại thức ăn nhưng họ thường không dự trữ một số lượng lớn nên
khi người chăn nuôi đạt mua với khối lượng lớn thì họ mới lấy từ đại lý cấp 1 về).
Trên địa bàn không có các cơ sở sản xuất thức ăn tinh mà chủ yếu mua từ các
tỉnh khác, vì thế chi phí thức ăn tăng lên do tốn thêm chi phí vận chuyển.
- Thuốc thú ý: Tất cả các loại thuốc thú ý đều được cung cấp và bán thống qua
hệ thống các đại lý thuốc thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã do nhà nước quản lý. Vì thế,
người chăn nuôi thường mua qua các đại lý này. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều
loại thuốc, cả nội lẫn ngoại, thậm chí có cả thuốc không đảm bảo chất lượng đã gây
khó khăn cho người chăn nuôi, thậm chí là ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.
- Lao động: Ở các trang trại, gia trại chăn nuôi quy mô lớn bên cạnh lao động
gia đình, họ còn thuê thêm lao động thời vụ để làm hệ thống chuồng trại, phòng trừ
dịch bệnh… Còn ở các hộ gia đình nuôi quy mô vừa và nhỏ thì hầu hết đều sử dụng
lao động gia đình.
Đối với các đầu vào khác như máng ăn, máng uống… thì được người chăn
nuôi mua từ các cửa hàng thức ăn chăn nuôi và ở các chợ, vì vậy việc tiếp cận các
đầu vào này là dễ dàng và giá cả cạnh tranh.
3.5.2. Thị trường đầu ra
3.5.2.1. Sơ đồ chuỗi cung
Nhìn vào sơ đồ chuỗi cung chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: có sự khác biệt
đáng kể giữa hai chuỗi cung, chuỗi cung gà thịt nuôi bán công nghiệp (GTBCN)
đơn giản hơn so với chuỗi cung gà thịt nuôi công nghiệp (GTCN) do không có
113
người bán buôn trong chuỗi cung; cả hai chuỗi cung đều không có các tác nhân hay
người tiêu dùng ngoài tỉnh.
GTCN được chủ yếu bán cho người thu gom và người bán buôn sau đó đến
tay người tiêu dùng thông qua 3 kênh sau:
Kênh 1: Trong kênh này có sự tham gia của 3 tác nhân đó là người thu gom,
người bán buôn và người bán lẻ. Đây có thể nói là kênh chính trong tiêu thụ GTCN
khi 78,5% sản lượng được tiêu thụ theo kênh này. Khi người thu gom mua GTCN
từ người chăn nuôi thì 70% sản lượng thu mua được bán cho người bán buôn và
30% còn lại được bán cho người bán lẻ.
81%
30% 19%
70%
78,5% 21,5%
Sơ đồ 3.1: Chuỗi cung gà thịt CN tại tỉnh TT Huế
Ghi chú: Gà chưa giết thịt
Gà đã giết thịt
Nguồn: Điều tra của tác giả, năm 2013
Kênh 2: Trong kênh này có sự tham gia của 2 tác nhân đó là người thu gom và
người bán lẻ. Thực ra kênh này là một phần của kênh 1, nhưng trong trường hợp
này GTCN không đi qua trung gian bán buôn nên chuỗi giá trị có sự thay đổi đáng
kể, nên chúng tôi tiến hành phân tích riêng biệt so với kênh 1.
Cơ sở chăn nuôi gà thịt CN
Thu gom Bán buôn
Ngƣời tiêu dùng
Bán lẻ
Con giống
Cơ sở chế biến
Thức ăn Thuốc thú y Lao động
114
Kênh 3: Trong kênh này có sự tham gia của 2 tác nhân đó là người bán buôn
và cơ sở chế biến. Người bán buôn mua 21,5% sản lượng GTCN của người chăn
nuôi và sau đó người bán buôn bán trên 81% sản lượng thu mua cho người bán lẻ và
19% còn lại được bán cho các cơ sở chế biến như nhà hàng, khách sạn.
GTBCN được chủ yếu bán cho người thu gom và bán lẽ, sau đó đến tay người
tiêu dùng thông qua 3 kênh sau:
Kênh 1: Đây là kênh quan trong nhất trong chuỗi cung GTBCN, trong kênh
này có sự tham gia của 2 tác nhân đó là người thu gom và người bán lẻ. Người thu
gom mua đến 79,3% sản lượng của người chăn nuôi, sau đó người thu gom bán
82,5% sản lượng thu mua cho người bán lẻ và 17,5% cho các cơ sở chế biến như
các nhà hàng, khách sạn.
17,5%
82,5%
79,3% 20,7%
Sơ đồ 3.2: Chuỗi cung GTBCN tại tỉnh TT Huế
Ghi chú: Gà chưa giết thịt
Gà đã giết thịt
Nguồn: Điều tra của tác giả, năm 2013
Kênh 2: Trong kênh này có sự tham gia của 2 tác nhân đó là người thu gom và
cơ sở chế biến. Người thu gom sau khi mua GTBCN từ người chăn nuôi thì 17,5%
sản lượng thu mua họ mang đến bán trực tiếp cho các cơ sở chế biến như các nhà
hàng, khách sạn trên địa bàn.
Kênh 3: Đây là kênh đơn giản nhất, ngắn nhất trong chuỗi cung GTBCN.
Trong trường hợp này người chăn nuôi bán trực tiếp cho người bán lẻ, tuy nhiên,
sản lượng tiêu thụ theo kênh này không nhiều, chỉ chiếm 20,7% sản lượng.
Cơ sở chăn nuôi GTBCN
Thu gom Bán lẻ
Ngƣời tiêu dùng
Con giống
Cơ sở chế biến
Thức ăn Thuốc thú y Lao động
115
3.5.2.2. Các mối quan hệ chính trong chuỗi cung gà thịt
a. Mối quan hệ giữa người thu gom và người chăn nuôi
Người thu gom có mối quan hệ trực tiếp nhất và chặt chẽ nhất với người chăn
nuôi, do đó họ hiểu rất rõ hoạt động CNGT như số lượng, chủng loại, thời điểm
xuất chuồng... Bên cạnh đó, do người thu gom nắm bắt thông tin thị trường tốt hơn
nên họ còn tư vấn cho người chăn nuôi và đôi khi họ đạt hàng về số lượng, chất
lượng, loại gà và thời điểm lấy hàng để người chăn nuôi có kế hoặch. Tuy nhiên,
những yêu cầu và cam kết này chỉ bằng lời nói chứ không phải bằng hợp đồng nên
tính ràng buộc không cao.
Giá bán được hình thành trên cơ sở thuận mua, vừa bán. Trên địa bàn tỉnh có
khá nhiều người thu gom nên không xảy ra hiện tượng độc quyền mua. Tuy nhiên,
trong mối quan hệ này khả năng chi phối “sức mạnh thị trường” vẫn nghiêng về
người thu gom.
Phương thức thanh toán giữa người thu gom và người chăn nuôi là bằng tiền
mặt, có thể trả hết sau khi nhận hàng, hoặc trả một phần, phần còn lại thường được
trả trong vòng một tuần tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Thông thường một người thu gom có quan hệ thường xuyên với khoảng gần
20 người chăn nuôi và mỗi người chăn nuôi thường có quan hệ thường xuyên với 2-
3 người thu gom. Việc xây dựng mối quan hệ thường xuyên này là rất cần thiết và
có ích, đặc biệt là đối với người chăn nuôi.
b. Mối quan hệ giữa người thu gom và người bán buôn
Đây là mối quan hệ rất quan trọng trong chuỗi cung gà thịt, và mối quan hệ
này được xây dựng và phát triển qua thời gian làm ăn với nhau. Mỗi người thu gom
thường có quan hệ thường xuyên với khoảng mười người bán buôn và mỗi người
bán buôn thường có quan hệ với khoảng vài ba người thu gom.
Sau khi người thu gom thu mua gà từ các cơ sở chăn nuôi họ vận chuyển gà
đến các chợ đầu mối từ sáng sớm. Tại các chợ đầu mối này người thu gom và người
bán buôn gặp nhau để tiến hành mua bán gà. Người thu gom thường ưu tiên cho
người bán buôn làm ăn lâu năm lựa chọn gà trước rồi mới đến người thu gom ít
quan hệ hơn và cuối cùng mới đến người bán lẻ. Cả người thu gom và người bán
buôn khá nhạy cảm với biến động giá cả thị trường và tình hình dịch bệnh nên khối
116
lượng thu mua và đặc biệt là giá cả được họ đàm phán khá căng thẳng, và vấn đề
này diễn ra hằng ngày.
Phương thức thánh toán giữa người người thu gom và người bán buôn là bằng
tiền mặt, tuỳ theo khối lượng mua và mối quan hệ giữa họ mà người bán buôn có
thể trả chậm cho người thu gom vài ngày hoặc thậm chí là cả tuần.
c. Mối quan hệ giữa người bán buôn và người bán lẻ
Đây là mối quan hệ chủ yếu trong chuỗi cung gà thịt, mốt quan hệ này được
hình thành qua quan hệ mua bán diễn ra trong thời gian dài. Khối lượng và loại gà
người bán buôn cung cấp cho người bán lẻ trên cơ sở yêu cầu của người bán lẻ
trong từng giai đoạn, vì người bán lẻ có mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng
nên họ nắm rõ nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhiều người tiêu dùng mua gà thịt đưa ra yêu cầu về loại gà, khối lượng, thậm
chí hình thức (thường là cho việc cúng đơm) cho người bán lẻ trước đó một vài
ngày và sau đó người bán lẻ sẽ điện thoại cho người bán buôn cung cấp cho họ theo
đúng yếu cầu của người người tiêu dùng.
Phương thức thanh toán thường là bằng tiền mặt ngay khi người bán lẻ nhận
hàng từ người bán buôn.
3.5.2.3. Sự thay đổi giá gà thịt qua các tác nhân trong chuỗi cung
Rất khó để đưa ra con số chính xác về giá bán và chênh lệch giá bán giữa các
trung gian trong chuỗi do giá gà thịt luôn biến động. Tuy nhiên, qua khảo sát người
chăn nuôi, người thu gom, người bán lẻ… chúng tôi dễ dàng nhận thấy có sự thay
đổi đáng kể giá gà thịt giữa các tác nhân và giữa các kênh tiêu thụ khác nhau. Đối
với GTCN, giá bán của người chăn nuôi chiếm 57,9% ở kênh 1, 59,8% ở kênh 2 và
47,5% ở kênh 3 trong cấu trúc giá.
Sự biến động giá GTCN ở kênh 1 chủ yếu xảy ra giữa người bán buôn và
người bán lẻ, với mức chênh lệch là 24 ngàn đồng/kg; ở kênh 2 là giữa người thu
gom và người bán lẻ, với mức chênh lệch là 29 ngàn đồng/kg và ở kênh 3 là giữa
người bán buôn và cơ sở chế biến, với mức chênh lệnh là 45 ngàn đồng/kg.
So với GTCN thì giá bán và biến động giá bán của GTBCN trong chuỗi cung
có sự khác biệt đáng kể. Cụ thể, giá GTBCN cao hơn gần 35% so với giá GTCN và
biến động giá bán qua các trung gian trong chuỗi cung cũng lớn hơn.
117
Trong cấu trúc giá thì giá bán GTBCN của người chăn nuôi chiếm 66% ở kênh
1, 51,4% ở kênh 2 và 72,6% ở kênh 3.
Bảng 3.22: Biến động giá gà thịt qua các kênh trong chuỗi cung
ĐVT: 1000đ/kg
Tác nhân Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3
SL % SL % SL %
Gà thịt CN
- Giá bán của người chăn nuôi 55,0 57,9 55,0 59,8 57,0 47,5
- Giá bán của người thu gom 60,0 63,1 63,0 68,5 - -
- Giá bán của người bán buôn 71,0 74,7 - - 75,0 62,5
- Giá bán của người bán lẻ 95,0 100,0 92,0 100,0 - -
- Giá bán của cơ sở chế biến - - - - 120,0 100,0
Gà thịt BCN
- Giá bán của người chăn nuôi 74,0 66,0 74,0 51,4 77,0 72,6
- Giá bán của người thu gom 86,0 76,8 95,0 66,0 - -
- Giá bán của người bán lẻ 112,0 100,0 - - 106,0 100,0
- Giá bán của cơ sở chế biến - 144,0 100,0 - -
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Cũng tương tự như biến động giá bán GTCN, giá bán GTBCN cũng chủ yếu
biến động giữa hai trung gian cuối cùng. Cụ thể ở kênh 1 là giữa người thu gom và
người bán lẻ, ở kênh 2 là giữa người thu gom và cơ sở chế biến và ở kênh 3 là giữa
người chăn nuôi và người bán lẻ.
Như vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự biến động giá gà thịt qua các trung
gian trong chuỗi cung là có sự khác nhau, điều này phụ thuộc vào khối lượng mua,
địa điểm mua và các chi phí liên quan phát sinh trong các hoạt động mua và bán.
3.5.2.4. Chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân trong chuỗi cung gà thịt
- Gà thịt CN
Ở kênh 1 tổng IC bỏ ra là 56,3 ngàn đồng/kg và tổng VA đạt được trong toàn
kênh là 37,7 ngàn đồng. Trong đó, chi phí người chăn nuôi bỏ ra là lớn nhất, để có
được 1kg GTCN xuất chuồng thì người chăn nuôi bỏ ra 40,3 ngàn đồng IC và VA
họ nhận được khoảng gần 15 ngàn đồng/kg; người thu gom bỏ ra IC khoảng 3,5
ngàn đồng/kg và VA họ nhận được là 1,5 ngàn đồng/kg; người bán buôn bỏ ra IC là
118
2,5 ngàn đồng/kg, nhưng VA họ nhận được là 8,5 ngàn đồng/kg; người bán lẻ bỏ ra
IC là 10 ngàn đồng/kg và VA họ nhận được là khá cao 14 ngàn đồng/kg.
Bảng 3.23: Chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân
trong chuỗi cung GTCN
ĐVT: 1.000đ/kg
Tác nhân Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3
SL % SL % SL %
- Giá bán của người CN (GO) 55,0 57,9 55,0 59,8 57,0 47,5
- Chi phí trung gian (IC) 40,3 42,4 40,3 43,8 42,0 35,0
- Giá trị gia tăng (VA) 14,7 15,5 14,7 16,0 15,0 12,5
- Giá bán của người thu gom (GO) 60,0 63,1 63,0 68,5 - -
- Chi phí trung gian (IC) 3,5 3,7 6,0 6,5 - -
- Giá trị gia tăng (VA) 1,5 1,5 2,0 2,2 - -
- Giá bán của người bán buôn (GO) 71,0 74,7 - - 75,0 62,5
- Chi phí trung gian (IC) 2,5 2,6 - - 4,5 3,8
- Giá trị gia tăng (VA) 8,5 9,0 - - 13,5 11,2
- Giá bán của người bán lẻ (GO) 95,0 100,0 92,0 100,0 - -
- Chi phí trung gian (IC) 10,0 10,5 11,5 12,5 - -
- Giá trị gia tăng (VA) 14,0 14,8 17,5 19,0 - -
- Giá bán của cơ sở chế biến (GO) - - - - 120,0 100,0
- Chi phí trung gian (IC) - - - - 12,0 10,0
- Giá trị gia tăng (VA) - - - - 33,0 27,5
* Tổng chi phí trung gian (IC) 56,3 57,8 58,5
* Tổng giá trị gia tăng (VA) 37,7 34,2 61,5
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Ở kênh 2 tổng IC bỏ ra là 57,8 ngàn đồng/kg và VA đạt được trong toàn kênh
là 34,2 ngàn đồng/kg. Trong đó, người chăn nuôi bỏ ra 40,3 ngàn đồng IC và nhận
được VA là 14,7 ngàn đồng/kg; người thu gom bỏ ra 6 ngàn đồng IC và thu được
VA là 2 ngàn đồng/kg. Như vậy, có sự khác biệt đáng kể về IC bỏ ra và VA nhận
được của người thu gom ở kênh 2 so với kênh 1, điều này được giải thích là trong
kênh này có ít trung gian hơn, người thu gom bán sản phẩm của mình cho người
bán lẻ không qua người bán buôn nên giá bán của họ là cao hơn và đương nhiên IC
119
họ cũng phải bỏ ra nhiều hơn; người bán lẻ trong kênh này bỏ ra IC là 11,5 ngàn
đồng và VA nhận được là 17,5 ngàn đồng/kg, cao hơn so với kênh 1, điều này được
giải thích tương tự như đối với người thu gom.
Ở kênh 3 do người chăn nuôi bán trực tiếp sản phẩm cho người bán buôn nên
có giá bán cao hơn, bên cạnh đó họ cũng phải bỏ ra IC nhiều hơn (vì tốn thêm chi
phí vận chuyển), và điều quan trọng là VA họ nhận được là 15 ngàn đồng/kg (cao
hơn so với kênh 1 và 2). Người bán buôn sau đó mang gà thịt đến bán cho một số cơ
sở chế biến, nên dù có IC nhiều hơn nhưng VA họ nhận được là cao hơn. Điều đặc
biệt trên 50% VA ở kênh này được tạo ra ở trung gian cuối cùng (33 ngàn đồng/kg),
nhưng để có được VA đó các cơ sở chế biến phải bỏ ra 12 ngàn đồng IC/kg (như
tiền lương nhân viên, thuê mặt bằng, các gia vị đi kèm…).
Khác với kênh 1 và 2 VA được tạo ra chủ yếu qua tuyển chọn, phân loại của
người thu gom, bán buôn và giết mổ của người bán lẻ thì ở kênh 3 VA còn được tạo
ra thông qua quá trình chế biến thành các món ăn ở các nhà hàng, khách sạn. Và kết
quả là VA ở kênh này lớn hơn nhiều so với kênh 1 và 2.
- Gà thịt BCN
Ở kênh 1 tổng IC bỏ ra là 65,8 ngàn đồng và VA tạo ra trong toàn kênh là 46,2
ngàn đồng/kg. Trong đó, người chăn nuôi bỏ ra IC nhiều nhất 50,8 ngàn đồng/kg và
VA nhận được 23,2 ngàn đồng (cao hơn khá nhiều so với GTCN); người thu gom
bỏ ra 5,5 ngàn đồng IC và nhận được 6,6 ngàn đồng VA/kg; người bán lẻ bỏ ra 9,5
ngàn đồng IC và nhận được 16,5 ngàn đồng VA/kg.
Ở kênh 2 tổng IC bỏ ra trong toàn kênh là 71,3 ngàn đồng và VA nhận được là
72,7 ngàn đồng/kg. Trong đó, người chăn nuôi bỏ ra 50,8 ngàn đồng IC và VA nhận
được là 23,2 ngàn đồng/kg; người thu gom bỏ ra 8,5 ngàn đồng IC và VA nhận
được 12,5 ngàn đồng/kg; cơ sở chế biến bỏ ra 12 ngàn đồng IC và nhận được 37
ngàn đồng VA/kg.
Ở kênh 3 người chăn nuôi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người bán lẻ,
nên dù IC bỏ ra có cao hơn kênh 1 và 2 nhưng VA họ nhận được cũng được cải
thiện đáng kể, 25 ngàn đồng/kg. Người bán lẻ mua gà trực tiếp từ người chăn nuôi,
sau đó bán cho người tiêu dùng nên VA họ nhận được là 17,6 ngàn đồng/kg.
120
Bảng 3.24: Chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân
trong chuỗi cung GTBCN
ĐVT: 1000đ/kg
Tác nhân Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3
SL % SL % SL %
- Giá bán của người CN (GO) 74,0 66,0 74,0 51,4 77,0 72,6
- Chi phí trung gian (IC) 50,8 45,4 50,8 35,3 52,0 49,0
- Giá trị gia tăng (VA) 23,2 20,6 23,2 16,1 25,0 23,6
- Giá bán của người thu gom (GO) 86,0 76,8 95,0 66,0 - -
- Chi phí trung gian (IC) 5,5 4,9 8,5 5,9 - -
- Giá trị gia tăng (VA) 6,5 5,9 12,5 8,7 - -
- Giá bán của người bán lẻ (GO) 112,0 100,0 - - 106,0 100,0
- Chi phí trung gian (IC) 9,5 8,5 - - 12,4 11,7
- Giá trị gia tăng (VA) 16,5 14,7 - - 17,6 15,7
- Giá bán của cơ sở chế biến (GO) - 144,0 100,0 - -
- Chi phí trung gian (IC) - - 12,0 8,3 - -
- Giá trị gia tăng (VA) - - 37,0 25,7 - -
* Tổng chi phí trung gian (IC) 65,8 71,3 65,4
* Tổng giá trị gia tăng (VA) 46,2 72,7 42,6
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
3.5.2.5. Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng ở các kênh sản phẩm gà thịt
- Gà thịt công nghiệp
Số liệu trình bày ở Sơ đồ 3.3 cho thấy sự phân bổ IC và VA ở các kênh trong
chuỗi cung GTCN là không đồng đều. Cụ thể, ở kênh 1 IC của người chăn nuôi
chiếm tới 71,5% trong tổng IC, nhưng VA nhận được chỉ chiếm 39% trong tổng VA
của kênh này. Trong khi đó, IC của người bán buôn chỉ chiếm 4,4% (nhỏ nhất trong
kênh) nhưng VA họ nhận được lại chiếm tới 19,9% trong tổng VA. Người bán lẻ có
IC chiếm 17,9% nhưng VA họ nhận được là lớn nhất 41,9% trong tổng VA. Như
vậy, chúng ta thấy nếu xét về kết quả VA mang lại trên một kg sản phẩm thì người
chăn nuôi là cao nhất, tiếp theo là người bán lẻ, nhưng nếu xét về HQKT thì người
bán buôn là cao nhất, tiếp theo là người bán lẻ và thấp nhất là người chăn nuôi. Điều
này được giải thích là người bán buôn và bán lẻ có khả nắm bắt thông tin thị trường
121
tốt hơn, có sức mạnh thị trường hơn, khôn ngoan hơn và chính họ cũng tiến hành
các hoạt động như phân loại, giết mổ… để làm tăng VA cho chính mình.
Ở kênh 2, IC của người chăn nuôi chiếm tới hơn gần 69,7% trong tổng IC và
VA nhận được 43% trong tổng VA, người thu gom có IC chiếm 10,4% và VA nhận
được là 5,8%. Đặc biệt, trong kênh này IC của người bán lẻ chỉ chiếm 19,9% trong
tổng IC, nhưng VA nhận được lại chiếm tới hơn 51%. Rõ ràng, trong kênh này,
người bán lẻ đạt được kết quả và HQKT cao nhất (xét trên 1 kg sản phẩm).
Kênh 1: % chi phí 71,0 6,2 4,4 18,4
Người CN Người TG Người BB Người BL
% VA 39,0 4,0 19,9 37,1
Kênh 2: % chi phí 69,7 10,4 19,9
Người CN Người TG Người BL
%VA 43,0 5,8 51,2
Kênh 3:% chi phí 71,8 7,7 20,5
Người CN Người BB CSCB
% VA 24,4 22,0 53,6
Sơ đồ 3.3: Phân bổ IC và VA ở các kênh trong chuỗi cung GTCN
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Ở kênh 3 cũng tương tự như hai kênh trên, IC của người chăn nuôi chiếm cơ
cấu lớn nhất trong tổng IC, nhưng VA nhận được lại khá khiêm tốn, chỉ chiếm
24,4% trong tổng VA. Trong khi đó, cơ sở chế biến có IC chỉ chiếm gần 1/5 nhưng
VA nhận được chiếm hơn 1/2 tổng VA trong toàn kênh. Như vậy, ở kênh này kết
quả và HQKT mang lại trên 1 kg sản phẩm thì cơ sở chế biến là cao nhất.
- Gà thịt bán công nghiệp
Như đã phân tích ở phần trước, hoạt động chăn nuôi GTBCN có sự khác biệt
đáng kể so với GTCN ở các khoảng mục IC và chi phí tự có. Điều này càng được
thể hiện rõ ở Sơ đồ 3.4.
Ở kênh 1, IC của người chăn nuôi chiếm tới 77,2% trong tổng IC và VA nhận
được là khá cao 50,2%, người thu gom có IC chiếm khoảng 8,4% và VA nhận được
là 14,1%, người bán lẻ có IC chiếm hơn 14% và VA nhận được là trên 35,7%. Như
vậy, cho dù VA người chăn nuôi nhận được là lớn nhất, nhưng nếu xét về mặt
HQKT thì người bán lẻ là cao nhất (xét trên 1 kg sản phẩm).
Ở kênh 2, IC của người chăn nuôi chiếm trên 71,2% trong tổng IC và VA
nhận được chiếm 31,9%, người thu gom có IC chiếm 11,9% và VA nhận được
122
chiếm hơn 17%, các cơ sở chế biến có IC chỉ chiếm gần 17% nhưng VA nhận được
lên tới hơn 50%. Rõ ràng, mặc dù bỏ ra IC không nhiều nhưng VA các cơ sở chế
biến nhận được là cao nhất. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì các cơ sở chế biến
là người có công nhất trong việc tạo ra VA, điều này không chỉ xảy ra đối với sản
phẩm gà thịt mà còn xảy ra đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp khác.
Ở kênh 3, chỉ có sự tham gia của người chăn nuôi và người bán lẻ, VA mà
người chăn nuôi nhận được chiếm gần 59%, nhưng nếu xét về HQKT thì người bán
lẻ là cao hơn nhiều.
Kênh 1: % chi phí 77,2 8,4 14,4
Người CN Người TG Người BL
% VA 50,2 14,1 35,7
Kênh 2: % chi phí 71,2 11,9 16,9
Người CN Người TG CSCB
%VA 31,9 17,2 50,9
Kênh 3: % chi phí 81,0 19,0
Người CN Người BL
% VA 58,7 41,3
Sơ đồ 3.4: Phân bổ IC và VA ở các kênh trong chuỗi cung GTBCN
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
Tóm lại, thị trường các yếu tố đầu vào cơ bản như con giống, thức ăn… trong
CNGT trên địa bàn tỉnh TT Huế là còn nhiều bất cập, khó khăn đã làm tăng chi phí
và giảm HQKT trong CNGT. Thị trường đầu ra nhìn chung còn manh mún, tính
hợp tác, liên kết thấp, không có sự ràng buộc về pháp lý đã làm cho hoạt động
CNGT gặp nhiều rủi ro. Năng lực của các tác nhân trong chuỗi còn nhiều hạn chế,
sản phẩm được chế biến thô sơ, phải chịu nhiều loại thuế, phí vì thế VA được tạo ra
thấp và được phân phối không đồng đều. Sự nắm bắt thông tin về diễn biến thị
trường của người chăn nuôi còn nhiều hạn chế dẫn đến khó có điều kiện để đưa ra
quyết định kinh tế tối ưu.
123
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp
Để xây dựng các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao HQKT CNGT ở tỉnh TT
Huế trong thời gian tới chúng tôi dựa vào các căn cứ khoa học sau:
4.1.1. Xu hướng tiêu dùng và sự thiếu hụt thịt gà trong nước
Khác với một số nước trong khu vực và thế giới trong cơ cấu tiêu dùng thì thịt
lớn và thịt gà chiếm cơ cấu khá cân bằng nhau, thậm chí một số nước như Thái Lan
thịt gà chiếm 50% trong khi thịt lợn chỉ chiếm 39%, Indonesia thịt gà chiếm 45% và
thịt lợn chiếm 29%, Mỹ thịt gà chiếm 40% và thịt lợn chiếm 24% hay Canada thịt
gà chiếm 37% và thịt lợn chiếm 29% trong tổng lượng thịt tiêu dùng năm 2013 [96].
Ở Việt Nam do nhiều lý do khác nhau nên ngành chăn nuôi gia cầm phát triển
chậm, trong tổng lượng thịt sản xuất hàng năm của của nước ta thì thịt lợn chiếm
trên 70% và thịt gà chiếm chưa đến 20% nên trong cơ cấu tiêu dùng của người dân
thịt lợn vẫn chiếm đa số. Tuy nhiên, trong thập kỷ vừa qua cơ cấu tiêu dùng thịt đã
có sự thay đổi đáng kể, đó là thịt gà có xu hướng tăng lên và thịt lợn có xu hướng
giảm xuống, nếu năm 2005 thịt gà chỉ chiếm khoảng 18% và thịt lợn chiếm gần
75% thì năm 2013 thịt gà chiếm 22,6% và thịt lợn chiếm khoảng 60% trong tổng
lượng thịt tiêu dùng và dự báo trong thời gian tới xu hướng này vẫn còn tiếp diễn.
Bên cạnh sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thịt, thì thu nhập của người dân
ngày càng được nâng lên, chất lượng cuộc sống ngày càng cải thiện cộng với dân số
ngày càng đông, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng nhiều, những điều
này tất yếu sẽ dẫn đến mức tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người cũng như như tổng
sản lượng thịt gà để đáp ứng như cầu tiêu thụ trong nước sẽ tăng lên. Theo báo cáo
của Tổng cục Hải Quan năm 2013 trong những năm gần đây Việt Nam nhập khẩu
chính ngạch khoảng 75 ngàn tấn thịt và phụ phẩm gia cầm/năm, trong đó chủ yếu là
thịt gà, cao hơn khá nhiều so với các loại thịt nhập khẩu khác như thịt lợn khoảng 5
ngàn tấn/năm và thịt trâu, bò, dê, cừu khoảng 15 ngàn tấn/năm. Bên cạnh đó, tuy
không có con số thống kê chính xác nhưng lượng thịt gà nhập theo con đường tiểu
ngạch và đặc biệt nhập lậu là lên đến hàng chục ngàn tấn/năm [38].
124
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2005 2007 2009 2011 2013 2015F
ĐV
T:%
Thịt lợn Thịt gà
Đồ thị 4.1. Cơ cấu và xu hƣớng tiêu dùng thịt ở Việt Nam
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)[95]
Theo tính toán của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) nếu năm 2006 mức tiêu thụ
thịt gà bình quân đầu người/năm ở Việt Nam 4,4kg và tổng sản lượng tiêu thụ thịt
gà của cả nước là khoảng 370 ngàn tấn, thì năm 2013 những con số này tương ứng
là 6,5kg và gần 600 ngàn tấn, và như vậy nước ta thiếu hụt gần cả trăm ngàn tấn thịt
gà/năm. Cũng theo dự báo của tổ chức này đến năm 2020 nhu cầu tiêu thụ thịt gà
của Việt Nam sẽ tăng khoảng 37%, trong khi đó sản lượng thịt gà được sản xuất
trong nước chỉ tăng khoảng 27% so với thời điểm hiện tại, vì thế sự thiếu hụt về thịt
gà ở Việt Nam ngày càng trầm trọng và nước ta sẽ phải nhập khẩu trên 2 trăm ngàn
tấn thịt gà hằng năm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước [95].
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng vậy, trong 4 năm gần đây tỷ lệ tăng dân số luôn
đạt trên 1%/năm, cao hơn khá nhiều so với thập kỷ trước chỉ dưới 0,5%/năm, thu
nhâp bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, từ 765 USD năm 2009 lên
1.094 USD năm 2011 và 1.448 USD năm 2013 [12], cộng với số lượt khách du lịch
đến Huế ngày càng nhiều, chính những điều này làm cho nhu cầu thịt gia súc, gia
cầm nói chung và thịt gà nói riêng ngày càng tăng lên. Trong khi đó, ngành chăn
nuôi vì nhiều lý do khác nhau nên còn chậm phát triển đã dẫn tới sản lượng thịt gia
súc, gia cầm trong tỉnh chỉ mới đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu trong tỉnh, 40%
còn lại phải nhập từ các tỉnh khác [6].
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng thì yêu cầu của người tiêu dùng về chất
lượng ngày càng khắt khe, người tiêu dùng đòi hỏi các sản phẩm chăn nuôi phải
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Bên cạnh chất
125
lượng, thì yếu tố giá cả cùng là rất quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường hiện
nay sự lựa chọn của người tiêu dùng là rất đa dạng, nếu thịt gà trong nước không
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá cả thì người tiêu dùng sẽ quay sang
dùng các sản phẩm khác hay thịt gà của các doanh nghiệp FDI và thậm chí là nhập
khẩu từ nước ngoài.
Để giải quyết được các yêu cầu trên, không còn con đường nào khác là hoạt
động CNGT ở nước ta phải nâng cao năng suất, chất lượng thịt, nâng cao HQKT,
khả năng cạnh tranh và phải tuân thủ những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.1.2. Phân tích ma trận SWOT về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
Qua kết quả phân tích đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu, thực trạng phát
triển chăn nuôi và HQKT CNGT ở chương 3, chúng tôi nhận thấy một số điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như sau:
(1) Điểm mạnh
- UBND các cấp đã chú trọng công tác quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi.
- Có nhiều vùng đất đai tương đối rộng lớn, mật độ dân cư thấp nên thuận lợi
cho phát triển chăn nuôi theo quy mô gia trại, trang trại.
- Các sản phẩm phụ trong nông nghiệp tương đối dồi dào, đa dạng nên có thể
sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
- Có nhiều trường Đại học, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn nên rất thuận lợi
cho việc khảo nghiệm, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Nguồn lao động tương đối dồi dào, cần cù và chịu khó; trình độ quản lý và
kinh nghiệm CNGT của người dân ngày càng được nâng lên.
(2) Điểm yếu
- Công tác quy hoạt phát triển chăn nuôi chưa đồng bộ, thiếu các chính sách,
giải pháp kịp thời, hiệu quả.
- Hệ thống quản lý ngành chăn nuôi còn nhiều hạn chế như: bộ máy tổ chức
thiếu, hệ thống pháp chế còn nhiều bất cập và thiếu kinh phí triển khai thực hiện.
- Chăn nuôi nhỏ lẽ chiếm tỷ trọng cao, khả năng đầu tư, trình độ thâm canh,
kiểm soát dịch bệnh của khu vực này còn thấp.
126
- Nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn tuy đa dạng nhưng thiếu về số lượng.
- Nguồn cung các yếu tố đầu vào chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, phụ
thuộc nhiều vào các địa phương khác nên giá thành chăn nuôi cao, sản phẩm thiếu
tính cạnh tranh, người chăn nuôi còn bị lệ thuộc, bị động.
- Thị trường tiêu thụ kém phát triển, chỉ tiêu thụ trong nội bộ tỉnh, gà thịt CN
khó tiêu thụ do thiếu các bếp ăn tập thể; tính hợp tác, liên kết giữa các trung gian
kém, sản phẩm được chế biến thô sơ, giá trị gia tăng tạo ra thấp, lợi ích phân phối
không đồng đều.
- Nguồn lực để hỗ trợ, khuyến khích phát triển CNGT còn hạn chế.
- Người chăn nuôi còn thiếu các điều kiện cần thiết như vốn, con giống, kỹ
thuật, thông tin về thị trường và chính sách nên chưa mạnh dạn đầu tư, không có kế
hoạch chăn nuôi dài hạn.
- Khí hậu thời tiết khắc nghiệt đã gây khó khăn cho hoạt động chăn nuôi.
(3) Cơ hội
- Chính phủ và Chính quyền địa phương đã phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020.
- Hợp tác quốc tế về kiểm soát dịch bệnh, VSATTP, ứng dụng và chuyển giao
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi ngày càng được tăng cường.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, nhập
lậu gia cầm… ngày càng có hiệu quả.
- Lạm phát được kiểm soát tốt hơn, tốc độ tăng trưởng kinh tế hồi phục, thu
nhập của người dân ngày càng cao nên nhu cầu về thịt gà ngày lớn.
- Ngành chăn nuôi đang trong quá trình tái cơ cấu mạnh theo hướng chăn nuôi
trạng trại, công nghiệp và ưu tiên phát triển đàn gà.
- Kinh nghiệm chăn nuôi và trình độ quản lý của người chăn nuôi ngày càng
được nâng lên.
(4) Thách thức
- Chăn nuôi nhỏ lẽ chiếm tỷ trọng cao, khả năng đầu tư, trình độ thâm canh,
kiểm soát dịch bệnh…của khu vực này còn hạn chế.
- Giá cả cũng như chất lượng các yếu tố đầu vào biến động thất thường, khó
kiểm soát; giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định, khó tiên liệu và rất nhạy cảm
trước thông tin dịch bệnh và quan hệ cung cầu nên rủi ro trong CNGT là rất lớn.
127
- Nguy cơ bùng phát dịch bệnh luôn tiềm ẩn.
- Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu giá rẻ và gia cầm sống nhập lậu còn nhiều
khó khăn, bất cập. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI ngày càng khốc liệt.
- Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tiêu thụ dưới dạng tươi sống, được bày bán
khắp nơi, khó kiểm soát VSATTP và lây lan dịch bệnh.
- Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn nên diện
tích đất, lực lượng lao động dành cho chăn nuôi và số hộ CNGT có xu hướng giảm.
- Sự cạnh tranh của sản phẩm từ các nước có nền chăn nuôi gia cầm phát triển
như Mỹ, Nhật Bản, Úc (khi hiệp định TPP được ký kết và thực thi).
4.1.3. Chiến lược phát triển chăn nuôi của tỉnh TT Huế
Căn cứ vào quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020; Quyết định số
86/2009/QĐ-TTH ngày 17/6/2009 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh TT Huế đến năm 2020; Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 21/8/2009
về việc Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ TT Huế (khoá
XIII) nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Dự thảo quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của Sở
NN&PTNT tỉnh TT Huế ngày 27/3/2014, cùng với những kết quả phân tích, dự báo
tình hình sản xuất, tiêu thụ thịt gà. Để phát triển ngành CNGT, những quan điểm,
mục tiêu, định hướng phát triển ngành CNGT của tỉnh TT Huế như sau:
4.1.3.1. Quan điểm phát triển
(1) Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi là giải pháp tất yếu để duy trì và nâng cao
giá trị của sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2009 – 2013 tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành chăn
nuôi là tương đối thấp (0,5%), so với ngành trồng trọt là 1,4%. Giá trị sản xuất của
ngành chăn nuôi chiếm khoảng 23% trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, và cơ
cấu này hầu như không thay đổi trong giai đoạn này [12]. Để duy trì mức mức tăng
trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2020 khoảng
1,5%/năm [47], thì ngành chăn nuôi cần đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
1%/năm. Trong ngành chăn nuôi thì quan điểm phát triển là duy trì đàn lợn và phát
128
triển đàn gà, vì thế giá trị sản xuất ngành CNGT phải đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân khoảng 7%/năm.
(2) Phát triển CNGT phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và của cả nước.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, tỉnh TT Huế cần tập trung đầu tư cho các
vùng có điều kiện thuận lợi phát triển CNGT hàng hoá theo phương thức thâm canh
như Hương Thuỷ, Phong Điền, Phú Vang. Chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán,
quy mô nhỏ ở vùng đông dân cư sang quy mô vừa và lớn (gia trại, trang trại) theo
hướng sản xuất hàng hoá, bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi
tập trung ở từng địa phương. Phải đảm bảo ngành CNGT phát triển bền vững, kiểm
soát tốt dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
(3) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân, thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát triển chăn nuôi nói chung và gà thịt nói riêng.
Trước mắt Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giống (đến cấp ông bà).
Đồng thời cần phải có các chính sách phù hợp để khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia vào phát triển chăn nuôi từ cung ứng các
yếu tố đầu vào đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
(4) Từng bước đầu tư về công nghệ chế biến thức ăn với trình độ kỹ thuật thâm
canh cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh và HQKT.
4.1.3.2. Mục tiêu phát triển
(1) Tạo sự dịch chuyển mang tính bền vững từ hình thức chăn nuôi truyền
thống, phân tán, quy mô nhỏ sang hình thức chăn nuôi tiên tiến với quy mô gia trại,
trang trại ngày càng nhiều.
Thực tế cho thấy trong giai đoạn 2009 – 2013 các hình thức chăn nuôi CN,
BCN với quy mô gia trại, trang trại ở tỉnh TT Huế ngày càng phát triển và chiếm tỷ
trọng ngày càng cao. Nhưng nhìn chung tốc độ chuyển biến còn chậm so với bình
quân chung của cả nước, số lượng đàn gà thịt được nuôi theo hình thức truyền
thống, quy mô nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 70% [6]. Vì thế, trong giai đoạn
2005 – 2020 cần đẩy mạnh phát triển CNGT với quy mô gia trại, trang trại, phấn
129
đấu đến năm 2017 số lượng đàn gà thịt được nuôi theo các hình thức này chiếm tỷ
trọng 47% và năm 2020 là khoảng 60%.
(2) Khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có để nâng cao năng suất và HQKT,
tăng dần số lượng đàn, sản lượng thịt và giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi chiếm 40% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Mục tiêu đến 2017 đạt các chỉ tiêu về số lượng tổng đàn gia cầm là 2,7 triệu
con (trong đó gà thịt khoảng 1,45 triệu con), tổng sản lượng thịt hơi gia cầm là 4,5
ngàn tấn (trong đó thịt gà khoảng 2,75 ngàn tấn) và năm 2020 số lượng tổng đàn gia
cầm là 3,1 triệu con (trong đó gà thịt khoảng 1,65 triệu con), tổng sản lượng thịt hơi
gia cầm đạt khoảng 5 ngàn tấn (trong đó thịt gà là khoảng trên 3 ngàn tấn). Giá trị
sản xuất ngành CNGT đạt khoảng 185 tỷ đồng năm 2017 và 210 tỷ đồng năm 2020.
(3) Chủ động kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn
gia súc, gia cầm, giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đảm bảo vệ sinh môi
trường và an toàn thực phẩm tuyệt đối đối với các sản phẩm gia súc, gia cầm.
4.1.3.3. Định hướng phát triển
(1) Chuyển dần từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn
nuôi trang trại, gia trại và có áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến. Nghiên cứu
phát triển CNGT ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử
lý môi trường. Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị.
(2) Tiếp tục bảo tồn và phát triển các giống gà thịt bản địa như gà Kiến, gà Ri,
đồng thời lựa chọn các giống nhập nội có năng suất cao, khả năng thích nghi tốt và
chất lượng thịt thơm ngon để lai tạo với giống địa phương nhằm tạo ra các sản
phẩm đặc trưng, khác biệt, đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu dùng.
(3) Hình thành dần vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có của địa phương (lúa, khoai, sắn, thuỷ sản...) và xây dựng quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với điều kiện của tỉnh để tiết giảm chi phí trong
chăn nuôi và nâng cao HQKT.
(4) Xây dựng các vùng chăn nuôi truyền thống, tiến tới hình thành các vùng,
130
cụm sản xuất nguyên liệu, sản phẩm chăn nuôi có thương hiệu để thu hút, liên kết
các thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh..
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở những căn cứ khoa học đã phân tích, luận án đưa ra một số nhóm
giải pháp nhằm nâng cao HQKT CNGT ở tỉnh TT Huế trong thời gian tới như sau:
4.2.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật
4.2.1.1. Giải pháp về con giống
Trong CNGT, giống là khâu then chốt, quyết định phần lớn đến năng suất, chất
lượng thịt [11]. Bên cạnh đó, sự sẵn có về con giống sẽ giúp người chăn nuôi tiết
giảm chi phí, gia tăng HQKT và chủ động hơn trong hoạt động chăn nuôi. Vì vậy,
để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tạo mọi điều kiện hỗ trợ các tổ chức và cá nhân đầu tư chọn lọc, phục tráng,
cải tạo nâng cao năng suất một số giống gà tại địa phương nhằm giải quyết một
phần nhu cầu giống tại chỗ và trước mắt.
- Hình thành và phát triển các vùng giống nhân dân, khuyến khích lai tạo giống
địa phương và các giống nhập nội để tạo ra những đặc trưng, khác biệt và tránh lai
tạo đồng huyết, cận huyết.
- Trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu phát triển đàn gà thịt trong những năm sắp tới
cũng như khả năng sinh sản của các giống gà bố, mẹ UBND tỉnh cần có chính sách
thu hút, hỗ trợ đầu tư để xây dựng các trại gà giống bố, mẹ có quy mô từ 500 mái đẻ
trở lên ở các huyện, thị xã có ưu thế về chăn nuôi như Quảng Điền, Hương Trà, Phú
Lộc, Hương Thuỷ và Phong Điền.
4.2.1.2. Giải pháp về thức ăn
Thức ăn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) trong cấu thành sản phẩm chăn
nuôi, hay nói cách khác giá cả và chất lượng thức ăn chăn nuôi ảnh hưởng rất lớn
đến HQKT trong CNGT. Vì thế, để nâng cao HQKT trong CNGT cần thực hiện tốt
các giải pháp sau:
- UBND tỉnh cần nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu
hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng và phát triển các nhà
131
máy sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn nhằm chủ động nguồn thức
ăn công nghiệp tại chỗ và giúp người chăn nuôi tiết giảm chi phí này.
- Sở NN&PTNT cần rà soát lại diện tích, cơ cấu cây trồng các loại để nghiên
cứu, bố trí lại cơ cấu cây trồng, chuyển đổi tăng diện tích trồng ngô, đậu tương... để
tăng nguồn thức ăn thô tại chỗ và nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn tinh cho chăn
nuôi (vấn đề này đã được các chuyên gia nông nghiệp đề xuất tại hội thảo Phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2013 – 2015 tại Nghệ An năm 2013, đó là giảm diện tích đất
trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô, đậu tương…).
- Thúc đẩy chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại, chăn nuôi tập trung để các
đại lý cấp I, nhà máy sản xuất thức ăn có thể phân phối trực tiếp đến người chăn
nuôi mà không cần qua các đại lý cấp II, cấp III trung gian nhằm tiết giảm chi phí.
- Chính quyền địa phương cần hỗ trợ xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa
người chăn nuôi, ngân hàng và công ty sản xuất thức ăn trong việc vay vốn, thế
chấp và mua bán thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu hình thức thương thuyết, đàm phán
phù hợp với các nhà máy sản xuất, đại lý để giảm giá bán thức ăn.
- Hỗ trợ, tư vấn người chăn nuôi có hiệu quả hơn trong việc lựa chọn khẩu
phần thức ăn phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của đàn gà để tăng hiệu quả
chuyển hoá thức ăn.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu nhằm tìm ra các loại
thức ăn mới có hiệu quả cao trong chăn nuôi gia cầm.
4.2.1.3. Giải pháp về thú y và phòng trừ dịch bệnh
Tỷ lệ hao hụt có ảnh hưởng đến kết quả và HQKT CNGT, khi tỷ lệ hao hụt
tăng 1% thì NB giảm gần 18 ngàn đồng/100kg và NB/TC giảm 0,004 lần. Vì thế, để
hạn chế tối đa dịch bệnh, giảm thiểu tỷ lệ hao hụt nhằm nâng cao HQKT và tạo
niềm tin cho người tiêu dùng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát điều kiện CNGT, thực hiện các biện
pháp an toàn sinh học để đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở chăn nuôi.
Tổ chức kiểm dịch gia cầm trước khi nhập và xuất chuồng, kiểm soát chặt chẽ các
khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm, các chợ buôn bán gia cầm sống.
- Cung ứng kịp thời, đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại vaccine,
132
thuốc thú y, hoá chất, vật tư, dụng cụ để phòng chống các loại dịch bệnh gia cầm
mới đang phát triển tại các địa phương.
- Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới thú y cơ sở là Ban chăn nuôi thú y
cơ sở (xã, phường, thị trấn). Tạo mọi điều kiện nâng cao về phụ cấp cho cán bộ,
kinh phí phòng chống dịch bệnh hàng năm; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ trước diễn biến
dịch bệnh ngày càng khó lường và phức tạp.
- Tăng cường hệ thống thú y cả về năng lực và trang thiết bị hiện đại để thực
hiện tốt việc kiểm tra, chẩn đoán, xét nghiệm và phòng trị có kết quả các dịch bệnh
thường gặp ở địa phương và một số dịch bệnh mới phát sinh.
- Tuyên truyền, vận động người chăn nuôi đặc biệt là các hộ chăn nuôi quy mô
nhỏ, thả rông về ý thức phòng trừ dịch bệnh.
- Hạn chế tối đa chăn nuôi nhỏ lẻ ở các khu vực đông dân cư, khuyến khích
chăn nuôi theo quy mô trang trại, gia trại, tập trung ở các vùng xa khu dân cư để
hạn chế tối đa khả năng lây lan dịch bệnh và thuận lợi cho việc thực hiện các giải
pháp phòng trừ dịch bệnh.
4.2.1.4. Giải pháp về thông tin tuyên truyền và khuyến nông
- Thông tin tuyên truyền
+ Tiếp tục phối hợp và các cơ quan thông tin đại chúng để vận động, thuyết
phục đến tận gia đình, cơ sở chăn nuôi nhận thức tốt hơn nguy cơ về dịch bệnh, đặc
biệt dịch cúm gia cầm, nhằm chấp hành tốt công tác phòng chống dịch bệnh, thay
đổi dần tập quán chăn nuôi lạc hậu, không đảm bảo an toàn dịch bệnh.
+ Khi có dịch bệnh xảy ra cần thông tin kịp thời, chính xác tình hình diễn biến
dịch bệnh để có các biện pháp phòng chống dịch hữu hiệu, khi dịch bệnh được loại
trừ cũng cần thông tin rộng rãi để tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Cần đặc biệt lưu
ý hiện tượng giấu giếm thông tin, thông tin không kịp thời, chính xác dẫn đến lây
lan dịch bệnh hay tạo ra tâm lý bất an cho người tiêu dùng làm giá gà thịt giảm, ảnh
hưởng trầm trọng đến người chăn nuôi.
+ Phổ biến, tuyên truyền những kinh nghiệm, cách làm của một số địa
phương, cơ sở CNGT có HQKT cao.
133
- Công tác khuyến nông
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về tổ chức CNGT
đảm bảo an toàn dịch bệnh và có HQKT cao. Trong điều kiện hiện tại người chăn
nuôi ở Hương Thuỷ có trình độ thâm canh và HQKT cao hơn ở các vùng khác, vì
thế cần lựa chọn một số mô hình tiêu biểu ở địa phương này để người chăn nuôi ở
các địa phương khác học hỏi và vận dụng vào địa phương mình.
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy số lần tập huấn khoa học kỹ thuật có tác động
tích cực đến cả hiệu quả kỹ thuật và HQKT. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng
cường và mở rộng các chương trình tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống
dịch bệnh… cho người chăn nuôi.
+ Tổ chức các buổi thăm quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương làm
tốt công tác phòng chống dịch bệnh và kinh nghiệm CNGT có HQKT cao.
+ Xây dựng các mô hình câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích tại các địa
phương để liên kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau phát triển CNGT .
+ Kỹ thuật chăn nuôi trên thế giới phát triển không ngừng, vì thế các cán bộ
khuyến nông, thú y cần tập trung học hỏi, nghiên cứu và chuyển giao cho người
chăn nuôi.
4.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ
Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường tiêu thụ còn nhiều khó khăn, bất cập
như: sự năm bắt thông tin thị trường của người chăn nuôi còn nhiều hạn chế, năng
lực của các tác nhân yếu, tính hợp tác liên kết thấp, sản phẩm được chế biến thô sơ
và được tiêu thụ chủ yếu dưới dạng tươi sống nên VA tạo ra thấp và được phân phối
không đồng đều. Chính những điều này đã gây khó khăn cho hoạt động chăn nuôi
và làm giảm HQKT, vì thế trong thời gian tới cần thực hiện có hiệu quả các giải
pháp sau:
- Cần có các chính sách hỗ trợ tích cực về vốn tín dụng, kiến thức thị trường, khả
năng hạch toán kinh doanh… để nâng cao năng lực cho các tác nhân trong chuỗi cung
để họ mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao giá trị gia tăng.
- Sở Công thương và các cơ quan chức năng cần nghiên cứu cơ chế, hỗ trợ để
khuyến khích sự hợp tác giữa những người chăn nuôi như thành lập các nhóm hộ
134
chăn nuôi để tăng khối lượng bán, tăng khả năng đàm phán và sức mạnh thị trường.
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, hỗ trợ để xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa người
chăn nuôi với các đơn vị cung ứng các sản phẩm đầu vào và các đơn vị bao tiêu sản
phẩm đầu ra trên cơ sở có ký kết hợp đồng kinh tế để cùng chia sẽ lợi nhuận và rủi
ro trước những biến động của giá cả thị trường hay dịch bệnh.
- Khả năng năm bắt, xử lý và phán đoán diễn biến thị trường của người chăn
nuôi là rất hạn chế. Vì thế, chính quyền địa phương cần hỗ trợ họ về vấn đề này.
Chẳng hạn nên cử cán bộ hay thành lập tổ hỗ trợ thông tin thị trường ở các huyện,
xã nhằm cung cấp cho người chăn nuôi diễn biến về giá cả thị trường, quy luật tiêu
dùng, xu hướng tiêu dùng… trong và ngoài tỉnh và tư vấn cho họ nên nuôi giống gì,
quy mô, thời điểm nuôi… trong từng giai đoạn.
- Hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ gà thịt còn phải chịu nhiều loại phí như phí
kiểm dịch nhập và xuất gà, phí vận chuyển dọc đường, phí chợ… đã gây ra phiền hà
cho người chăn nuôi, buôn bán và góp phần làm tăng giá thành, giá bán và làm
giảm HQKT. Vì thế, các cơ quan quản lý cần rà soát và điều chỉnh, miễn giảm các
loại phí này phù hợp hơn.
- Tằng cường thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khách
du lịch, hình thành các khu công nghiệp, các bếp ăn tập thể để góp phần vào mở
rộng quy mô và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm gà thịt trên địa bàn.
- Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết như quy mô chăn nuôi, chất lượng
sản phẩm, giá thành, VSATTP, liên doanh liên kết… để trước mắt mở rộng thị
trường tiêu thụ sang các tỉnh, thành phố khác và xa hơn nữa là xuất khẩu sang nước
khác như chủ trương của Bộ NN&PTNT đã đề ra.
- Hỗ trợ xây dựng các kho lạnh bảo quản sản phẩm gắn liền với cơ sở giết mổ,
vùng chăn nuôi và cơ sở tiêu thụ sản phẩm để thu mua, dự trữ nhằm khắc phục hiện
tượng tồn đọng, giảm chất lượng sản phẩm cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến thịt gà với các dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại để góp phần giải quyết
đầu ra cho người chăn nuôi.
- Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, xử lý để hạn chế triệt để
135
hiện tượng gà thải nhập lậu, sản phẩm thịt gà không rõ nguồn gốc nhập vào địa
phương để tạo niềm tin cho người tiêu dùng và hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Tăng cường công tác truyền thông về phòng trừ dịch bệnh cho cả người chăn
nuôi và các tư thương; tích cực kiểm tra, giám sát về VSANTP trong chăn nuôi, vận
chuyển, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm để tạo
niềm tin cho người tiêu dùng về sản phẩm thịt gà.
4.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm của địa bàn tỉnh TT Huế và khái quát về chăn
nuôi gà thịt trong giai đoạn 2009 – 2013. Để nâng cao HQKT CNGT trong bối cảnh
hiện nay, đồng thời hoàn thành chiến lược phát triển chăn nuôi mà UBND tỉnh đã
phê duyệt. Các cơ quan quản lý có liên quan cần thực hiện có hiệu quả các chính
sách sau:
4.2.3.1. Chính sách về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường bổ sung biên chế cán bộ quản lý nhà nước, các bộ thú y, khuyến
nông... trong lĩnh vực chăn nuôi với cơ cấu đội ngũ hợp lý. Nghiên cứu, ban hành
quy chế làm việc, chế độ phụ cấp kinh phí và các điều kiện sinh hoạt khác phù hợp,
đặc biệt là các cán bộ cấp xã để họ yên tâm công tác, làm việc có hiệu quả.
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp cho các lực lượng cán bộ. Tăng cường
đi kiểm tra, nghiên cứu thực tiễn để nắm bắt thông tin nhằm tư vấn, giúp đỡ người
chăn nuôi kịp thời và có hiệu quả.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn, tổ chức tham quan các mô hình CNGT có
HQKT cao trong và ngoài tỉnh cho các cơ sở chăn nuôi đặc biệt là các chủ trang
trại, gia trại để nâng cao kiến thức về khoa học kỹ thuật và khả năng quản lý trong
hoạt động chăn nuôi.
4.2.3.2. Chính sách về đất đai và quy hoạch
- Trước mắt các địa phương cần kiểm tra, rà soát lại quĩ đất để xác định vị trí,
diện tích cụ thể. Trong thời gian tới Sở NN&PTNT cần phối hợp với UBND các cấp
triển khai lập bản đồ quy hoạch phát triển chăn nuôi chi tiết đến cấp xã. Vùng đất
CNGT nên chọn các vùng đất rộng, xa khu vực dân cư, đất hoang hóa chưa sử dụng,
136
đất trồng trọt kém hiệu quả…tuy nhiên cần đặc biệt tránh những vùng bị ngập úng
vào mùa mưa và bị ngập lụt, chia cắt vào mùa lụt. Theo chúng tôi nên khuyến khích
phát triển CNGT ở các vùng như: Các xã Phong Bình, Phong Thu, Phong Sơn, Phong
Chương ở thị xã Phong Điền, các xã Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi ở huyện
Quảng Điền, các xã Dương Hoà, Phú Sơn, Thuỷ Bằng ở thị xã Hương Thuỷ, các xã
Phú Thanh, Phú Mỹ ở huyện Phú Vang, các xã Lộc Bổn, Lộc Mỹ ở huyện Phú Lộc,
các xã Hương Giang, Hương Phú, Hương Hoà ở huyện Nam Đông…
Về diện tích đất của mỗi cơ sở CNGT phải có ít nhất 200m2 đất vườn và xa
các vùng đông dân cư như chợ, trường học, nhà máy, bệnh viện, nguồn nước…
Giảm thiểu CNGT ở những hộ có diện tích đất hẹp và ở vùng đông dân cư, tránh
chăn nuôi chạy theo phòng trào, tự phát và không có kiểm soát.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được thuê đất để đầu tư sản xuất chăn
nuôi với thời gian lâu dài, ít nhất là 20 năm. Trong một số trường hợp đất dành cho
nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn mà chưa có nhu cầu sử dụng thì UBND
xã, phường, thị trấn có thể cho hộ gia đình, cá nhân thuê để phát triển chăn nuôi.
Thêm vào đó, cần có chính sách thuê đất hợp lý và ưu tiên cho người địa phương để
họ có thể thuê đất mở rộng quy mô chăn nuôi, thiết kế trang trại để phát triển tổng
hợp chăn nuôi và trồng trọt nhằm đạt HQKT cao.
4.2.3.3. Chính sách về tín dụng
Mặc dù trong thời gian qua đa phần cơ sở chăn nuôi đều được tiếp cận vốn
vay ưu đãi từ ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức đoàn hội, đặc biệt
là hội phụ nữ. Nhưng mức vốn được vay là không lớn, không đáp ứng được nhu cầu
vay của họ. Chính phủ cũng đã có Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng lãi suất cho
vay là khá cao, các điều kiện để vay vốn cũng là rất khắt khe, đặc biệt là phải có tài
sản thế chấp nên người chăn nuôi khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng này. Vì thế,
trong thời gian tới chính quyền địa phương cần phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để tăng mức vốn cho vay ưu đãi, kiến nghị Chính phủ sữa đổi nghị
định trên để điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp hơn, tiến hành cấp đất, cấp sổ đỏ để
người chăn nuôi có thể sử dụng làm tài sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng.
137
4.2.3.4. Các chính sách hỗ trợ khác
Ngoài các chính sách về phát triển nguồn nhân lực, đất đai hay tín dụng, để
nâng cao hơn nữa HQKT CNGT trong thời gian tới chính quyền địa phương cần
nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ người chăn nuôi về các vấn đề sau:
- Những vùng đất xa khu vực đông dân cư phù hợp cho quy hoạch CNGT
thường có hệ giao thông không thuận lợi, điện, nước… chưa đầy đủ. Vì thế, để
khuyến khích người chăn nuôi chuyển sang khu vực mới này chính quyền địa
phương cần có các chính sách đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, điện, nước...
đầy đủ, thuận lợi. Bên cạnh đó, việc chuyển sang một địa điểm chăn nuôi mới sẽ
phát sinh một số chi phí như xây dựng lại hệ thống chuồng trại, nhà cửa, vận
chuyển các trang thiết bị…, vì thế các chính quyền địa phương cần nghiên cứu hỗ
trợ người chăn nuôi một phần các chi phí phát sinh này.
- Kết quả phân tích các kịch bản về kết quả và HQKT cho thấy hoạt động
CNGT chịu nhiều rủi ro do dịch bệnh, biến động giá cả thị trường và khí hậu thời
tiết. Người chăn nuôi rất dễ bị thương tổn khi gặp những rủi ro này, thậm chí là
không có khả năng phục hồi hoạt động chăn nuôi. Vì thế, UBND các cấp cần
nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ chăn nuôi, có thể trích từ nguồn ngân sách tỉnh, các
dự án hay từ nguồn phát triển nông thôn mới… để hỗ trợ người chăn nuôi khi gặp
rủi ro.
- Dịch bệnh trong chăn nuôi vẫn thường âm ỉ xảy ra, để hạn chế dịch bệnh và
tạo sự yên tâm cho người chăn nuôi cần hỗ trợ người chăn nuôi về kỹ thuật tiêm
phòng, tiến hành tiêm phòng và phun thuốc phòng trừ dịch bệnh định kỳ về các
bệnh thường gặp trong chăn nuôi như cúm gia cầm, tụ huyết trùng và newcastle…
- Để khuyến khích phát triển các gia trại, trang trại chăn nuôi gà giống trên địa
bàn tỉnh, chính quyền địa phương cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ bằng tiền mặt
hoặc thông qua hỗ trợ bằng lãi suất, mức hỗ trợ này phụ thuộc vào quy mô chăn
nuôi như một số địa phương khác như Hà Tỉnh, Nghệ An, Hà Nam… đã làm.
4.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức lại sản xuất
- Khuyến khích thành lập các nhóm hộ, HTX trong chăn nuôi để cùng chia sẽ
kinh nghiệp, tăng sức mạnh thị trường. Bên cạnh đó, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức này trong tiếp cận vốn tín dụng, thị trường tiêu thụ trong và ngoài
138
tỉnh để các tổ chức này thực sự phát huy được vai trò đối với các thành viên.
- Chính quyền địa phương cần hỗ trợ cho mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa
các tổ chức tín dụng, cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra
với các gia trại, trang trại chăn nuôi để cùng chia sẽ rủi ro và lợi nhuận. Khuyến
khích hình thức chăn nuôi gia công giữa các gia trại, trang trại với các doanh
nghiệp, tập đoàn chăn nuôi lớn trong nước, vì kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay
trên địa bàn tỉnh có hai cơ sở hợp tác chăn nuôi gia công với công ty Cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam đều đạt HQKT tương đối cao và bền vững.
- Trong điều kiện hiện tại nên khuyến khích phát triển hình thức nuôi BCN vì
hình thức chăn nuôi này đạt HQKT tương đối cao, phù hợp với nguồn lực, khả năng
quản lý và quy mô thị trường, duy trì hình thức nuôi CN và hạn chế tối đa hình thức
chăn nuôi nhỏ lẽ, thả rông, đặc biệt ở khu vực đông dân cư.
- Nên sử dụng các giống gà nhập nội có khả năng thích ứng tốt với khí hậu,
thời tiết tại địa phương và có chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thói quen, thị
hiếu tiêu dùng của người dân như giống Kiến Lai.
- Nên tăng mật độ nuôi, quy mô nuôi vào vụ Đông vì vào mùa vụ này thời tiết
lạnh nên có thể nuôi với mật độ cao hơn và sản phẩm chăn nuôi được bán vào dịp
tết âm lịch nên dễ bán và có giá bán cao hơn.
4.2.5 Nhóm giải pháp về tổ chức chăn nuôi ở các cơ sở
Trên cơ sở phân tích kết quả và HQKT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả và HQKT CNGT. Để nâng cao hơn nữa HQKT CNGT, các cơ sở chăn nuôi cần
nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các giải pháp sau:
- Tận dụng có hiệu quả các nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương như các sản
phẩm phụ trong nông nghiệp, cải thiện chế độ cho ăn, phối hợp các loại thức ăn phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đàn gà để tiết giảm chi phí thức ăn, giảm giá
thành và tránh sự lệ thuộc vào giá cả bấp bênh của nguồn thức ăn tinh bên ngoài.
- Nâng cao mật độ nuôi, đặc biệt vào mùa đông; rút ngăn thời gian nuôi
khoảng 10 ngày để tiết giảm chi phí giống nói riêng và tổng chi phí nói chung nhằm
nâng cao HQKT.
- Tích cực học hỏi khoa học kỹ thuật, tham quan các mô hình chăn nuôi hiệu
quả để từng bước cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý để nâng cao hiệu suất
139
sử dụng các yếu tố đầu vào và HQKT.
- Tăng cường công tác thú ý, phong trừ dịch bệnh, cải thiện chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhằm giảm hạn chế dịch bệnh, giảm tỷ lệ hao hụt và ô nhiễm môi trường.
- Tăng quy mô đầu tư, đặc biệt đối với hình thức nuôi CN vì trong điều kiện
hiện tại có tới hơn 98% đơn vị chăn nuôi theo hình thức này có hiệu quả tăng theo
quy mô.
- Đối với những trang trại, gia trại lớn nên chủ động hợp tác, liên kết với các
đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra để cùng chia sẽ lợi
nhuận và rủi ro, tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi mới và thậm chí là
nguồn vốn đầu tư.
- Đánh giá đúng nhu cầu của thị trường trong từng mùa vụ, từng giai đoạn,
tránh chạy theo “sản xuất theo phong trào” nhằm cung cấp những sản mà thì
trường cần, hạn chế cung vượt cầu và xảy ra hiện tượng bị ép cân, ép giá. Trong
điều kiện hiện nay người chăn nuôi nên nuôi giống gà Kiến Lai và nuôi theo hình
thức BCN, mở rộng quy mô chăn nuôi vào vụ Đông để bán vào dịp tết âm lịch.
- Hạn chế tối đa chạy theo mục tiêu tối đa hoá năng suất bằng cách sử dụng
các loại thức ăn tăng trưởng, các chất kích thích không đảm bảo sức khoẻ cho người
tiêu dùng. Vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, khắt khe sẽ đe doạ loại bỏ
họ ra khỏi thị trường.
- Hạn chế hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông trong vùng đông dân cư,
chuyển dần sang hình thức chăn nuôi gia trại, trang trại, tập trung; sử dụng phương
tiện, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao HQKT và giảm sự lây nhiểm dịch bệnh.
140
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu luận án với đề tài “Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa
Thiên Huế” chúng tôi có một số kết luận sau:
(1) Hiện nay có nhiều hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả
kinh tế chăn nuôi gà thịt khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu dựa trên nền tảng
hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) được các nhà khoa học trong nước sử dụng là tỏ
ra thích hợp hơn vì nó phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô chăn nuôi gà thịt ở
nước ta. Tuy nhiên, cách thức nhìn nhận, đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt
đa chiều, các phương pháp phân tích định lượng như hồi quy tuyến tính đa biến,
phân tích màng bao dữ liệu (DEA) hay đơn vị tính trên 100kg gà hơi xuất chuồng
mà các nhà khoa học nước ngoài sử dụng là có thể kế thừa và vận dụng.
(2) Mặc dù ngành chăn nuôi gà thịt của tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều khó
khăn và bất cập như: dịch bệnh chưa được kiểm soát triệt để, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thiếu hay quy mô chăn nuôi chủ yếu là nhỏ lẽ, phân tán… Tuy nhiên, với sự
tiến bộ về khoa học kỹ thuật, chất lượng con giống và các hình thức tổ chức chăn
nuôi mới ngày càng phát triển đã làm cho số lượng đàn, sản lượng thịt gà hơi ngày
càng tăng lên. Chăn nuôi gà thịt đã góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người chăn nuôi, nâng cao giá trị sản xuất và cơ cấu ngành chăn nuôi gia cầm trong
tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh.
(3) Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt là tương đối cao, cụ thể: bình quân
người chăn nuôi thu được 1.975 ngàn đồng thu nhập hỗn hợp, 1.455 đồng lợi nhuận
kinh tế ròng/100kg gà hơi xuất chuồng; người chăn nuôi bỏ ra một đồng chi phí
trung gian thu được thu được 0,41 đồng thu nhập hỗn hợp và 0,30 đồng lợi nhuận
kinh tế ròng; thu nhập/ngày công lao động đạt khoảng 295 ngàn đồng, cao hơn so
với hoạt động chăn nuôi lợn thịt hay lãi suất ngân hàng và công lao động khác ở địa
phương tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt là
không bền vững và rất nhạy cảm trước các rủi ro như biến động của giá cả thị
trường hay dịch bệnh, đặc biệt là đối với hình thức nuôi công nghiệp.
141
Có sự khác biệt về kết quả và hiệu quả kinh tế theo các tiêu chí đánh giá khác
nhau, đó là: kết quả và hiệu quả kinh tế của hình thức nuôi bán công nghiệp cao hơn
công nghiệp, giống Kiến Lai cao hơn giống Tam Hoàng và Lương Phượng, vùng
đồng bằng trung du cao hơn vùng đồi núi, vụ Đông cao hơn vụ Hè và quy mô gia
trại cao hơn quy mô trang trại hay nông hộ.
(4) Bằng các phương pháp phân tích định lượng, kết quả nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt cho thấy:
Có mối quan hệ tương quan nghịch giữa các biến chi giống, thức ăn, tỷ lệ hao
hụt, thời gian nuôi và mối quan hệ tương quan thuận giữa các biến trình độ học vấn,
quy mô nuôi đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt. Cụ thể: với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi khi tăng 1 ngàn đồng chi phí giống sẽ làm lợi nhuận
kinh tế ròng giảm 0,571 ngàn đồng, thu nhập hỗn hợp giảm 0,567 ngàn đồng/100kg,
tương tự tăng 1 ngàn đồng chi phí thức ăn sẽ làm lợi nhuận kinh tế ròng giảm 0,646
ngàn đồng, thu nhập hỗn hợp giảm 0,645 ngàn đồng/100kg; khi trình độ học vấn tăng
lên 1 lớp thì lợi nhuận kinh tế ròng tăng 249 ngàn đồng, thu nhập hỗn hợp tăng 257
ngàn đồng/100kg, khi quy mô tăng lên 100 con thì lợi nhuận kinh tế ròng và thu nhập
hỗn hợp tăng lên khoảng 10 ngàn đồng/100kg…;
Chỉ số hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở chăn nuôi gà thịt là 0,926, tức trong điều
kiện sản xuất và chi phí thực tế năng suất chăn nuôi gà thịt đã đạt 92,6% so với năng
suất lý thuyết. Điều này có nghĩa nếu trình độ kỹ thuật, tay nghề của người chăn nuôi
được nâng lên, các cơ sở chăn nuôi gà thịt có thể tiết giảm 7,4% chi phí (thức ăn, thú y,
công lao động) và từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thị trường các yếu tố đầu vào còn nhiều khó khăn và bất cập; thì trường đầu ra
nhìn chung còn manh mún, khả năng nắm bắt thông tin thị trường của người chăn nuôi
còn hạn chế, năng lực của các tác nhân trong chuỗi cung yếu, tính hợp tác, liên kết
thấp, sản phẩm được chế biến thô sơ nên giá trị gia tăng tạo ra ít và được phân phối
không đồng đều. Chính những yếu tố này đã góp phần làm tăng chi phí sản xuất và làm
giảm hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt.
(5) Để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới, cần thực hiện đồng bộ và có hiệu quả 5 nhóm giải pháp chủ yếu,
đó là: nhóm giải pháp về kỹ thuật, nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ, nhóm giải
142
pháp về chính sách, nhóm giải pháp về tổ chức lại sản xuất và nhóm giải pháp thuộc
về các cơ sở chăn nuôi.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
(1) Người chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng,
đất đai, khó xây dựng các mối quan hệ hợp tác, liên kết. Bên cạnh đó, quy hoạch về
phát triển chăn nuôi trong thời gian tới là ở những vùng xa khu dân cư, nhưng
những vùng này lại có cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh. Vì thế, cần kiểm tra, rà soàt
lại những khó khăn, bất cập này để có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
(2) Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có các cơ sở sản xuất thức ăn, con giống
hay nhà máy chế biến nên đã gây khó khăn cho hoạt động chăn nuôi và làm giảm
hiệu quả kinh tế. Vì thế, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn để thu hút vốn đầu tư, hợp
tác đầu tư nhằm xây dựng sơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động chăn nuôi.
(3) Kết quả nghiên cứu các kịch bản cho thấy hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà
thịt là bấp bênh, khó tiên liệu. Vì thế, nên dành nguồn ngân sách hợp lý để thành lập
quỹ hỗ trợ chăn nuôi, tiến tới thành lập quỹ bảo hiểm chăn nuôi nhằm tạo sự yên
tâm và chia sẻ rủi ro với người chăn nuôi.
(4) Tăng cường công tác khuyến nông và truyền thông về kỹ thuật chăn nuôi,
phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, biến động giá cả thị trường… và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm từ chăn nuôi cho đến tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đối với người chăn nuôi
(1) Chủ động tìm kiếm các mối quan hệ hợp tác trong chăn nuôi cũng như
trong tiêu thụ sản phẩm để hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ ổn định và an toàn hơn.
(2) Tích cực theo dõi diễn biến thị trường về các vấn đề như: giá cả đầu vào,
đầu ra, dịch bệnh, thói quen, sở thích người tiêu dùng trong từng giai đoạn để có
quyết định đầu tư chính xác, hợp lý.
(3) Nên nuôi giống Kiến Lai theo hình thức BCN, tăng quy mô và mật độ nuôi
vào mùa Đông. Bên cạnh đó, cần tích cực tham gia các khoá tập huấn về khoa học
kỹ thuật, tính toán hợp lý hơn các chi phí đầu vào, tận dụng triệt để các phụ phẩm
nông nghiệp và lao động nhàn rổi để tiết giảm chi phí.
143
(4) Tuyệt đối chấp hành công tác phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Không vì lợi ích nhỏ trước mắt mà quên mất lợi ích bền vững, lâu dài.
(5) Nên thay đổi dần tập quán chăn nuôi nhỏ lẽ, thả rông bằng chăn nuôi quy
mô vừa và lớn, tập trung, hiện đại có áp dụng các giải pháp xử lý chất thải tiên tiến
để nâng cao năng suất, HQKT và bảo vệ môi trường.
144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Lê Hiệp, Trần Đăng Huy, So sánh hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt giữa
hình thức công nghiệp và bán công nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thuỷ - tỉnh
Thừa Thiên Huế, tạp chí khoa học Đại học Huế, số 4, năm 2013.
2. Nguyen Tai Phuc, Nguyen Le Hiep, Sustainable development for animal
husbandry sector in the economic structural transformation of agriculture at Thue
Thien Hue provice, Journal of science, Hue university, No 2, 2013.
3. Nguyễn Lê Hiệp, Nguyễn Tài Phúc, Phân tích chuỗi cung gà thịt trên địa
bàn huyện Quảng Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế, tạp chí khoa học Đại học Huế, số 5,
năm 2014.
145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
[1]. Tôn Nữ Hải Âu, Bùi Dũng Thể (2010), Hiệu quả kỹ thuật của mô hình
nuôi xen tôm sú – cá kình ở Phá Tam Giang tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, số 28, Tr 15 - 21.
[2]. Nguyễn Hữu Bình (2008), Hiệu quả kinh tế trong Nông Lâm Nghiệp,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Begg D., S. Fischer và R. Dornbusch (1992), Kinh tế học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chiến lược phát triển chăn nuôi
đến năm 2020, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Ngọc Châu (2012), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Đại học Huế.
[6]. Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế (2014), Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát
triển chăn nuôi tỉnh TT Huế đến năm 2020, Huế.
[7]. Cục chăn nuôi (2011), Báo cáo tình hình chăn nuôi gia cầm, Hà Nội.
[8. Cục chăn nuôi (2012), Báo cáo tình hình chăn nuôi gia cầm, Hà Nội.
[9]. Cục chăn nuôi (2014), Báo cáo tình hình chăn nuôi gia cầm, Hà Nội.
[10]. Cục chăn nuôi (2013), Giá thành và cơ cấu giá một số sản phẩm chăn
nuôi và thức ăn chăn nuôi, Hà Nội.
[11]. Cục chăn nuôi (2013), Báo cáo sản xuất chăn nuôi giai đoạn 2010-2012
và định hướng kế hoạch phát triển giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.
[12]. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2008, 2014), Niên giám Thống kê.
[13]. Trương Văn Đa – Chăn nuôi gia cầm, NXB TP Hồ Chí Minh, 1978.
[14]. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.
[15]. Phạm Văn Đình, Trần Đình Thao, Nguyễn Tuấn Sơn (2006), Nghiên cứu
lợi thế so sánh của các sản phẩm đặc trưng ở các vùng sinh thái Việt Nam, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nôi.
146
[16]. Trần Văn Đức (1998), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong
sản xuất của nông dân vùng Đồng bằng Sông Hồng, Luận án Phó tiến sỹ kinh tế,
Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
[17]. Ellis F. (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
[18]. Giuseppe Iarossi (2006), Sức mạnh của thiết kế điều tra, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia, Tr. 111-135.
[19]. Hồ Sỹ Hà (1996), Giáo trình thống kê kinh tế, NXB Giáo dục Hà Nội.
[20]. Thái Thanh Hà (2009), Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên
của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum bằng phương pháp phân tích đường giới hạn
(DEA) và hồi quy Tobit regression, Tạp chí Khoa học và Công nghệ đại học Đà
Nẵng, số 4, Tr. 133-139.
[21]. Nguyễn Thị Phương Hảo (2014), Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu
vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
[22]. Hiệp hội chăn nuôi Gia cầm Việt Nam (2009), Phát triển chăn nuôi Gia
cầm bền vững trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, Hà Nội.
[23]. Nguyễn Thanh Hùng (2014), Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh TT
Huế, chuyên đề luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
[24]. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thanh Hùng, Hoàng Hữu Hoà (2013),
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ ở thị xã Hương
Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Số 4.
[25]. Nguyễn Tiến Mạnh (1999), Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất cây lương thực và thực phẩm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[26]. Nguyễn Khắc Minh (2003), Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế
lượng Anh - Việt, NXB Thống Kê Hà Nội, Tr 255.
[27]. Phan Công Nghĩa (2002), Thống kê kinh tế, Tập I, Nhà xuất bản Giáo
dục, Tr. 102-140.
[28]. Nguyễn Quốc Nghi (2011), Phân tích HQKT mô hình nuôi gà thả vườn
bán công nghiệp ở huyện Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang, tạp chí Khoa học Đại
học Cần Thơ, số 5, Tr. 230 - 238.
147
[29]. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Hoàng Trọng (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội..
[30]. Obogomolop (1993), Lãng phí và nạn thiếu hàng hoá ở các nước xã hội
chủ nghĩa, Tạp chí Khoa học Kinh tế thế giới, số 41.
[31]. Nguyễn Khắc Quỳnh (2010), Đánh giá HQKT sản xuất lúa lai thương
phẩm ở các hộ nông dân vùng đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sỹ kinh tế - Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, Tr. 20 - 23.
[32]. Samuelson P.A. và Wiliam D. Nordhaus (2002), Kinh tế học, NXB
Thống kê, Hà Nội, Tr. 551-557.
[33]. Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2007), Quy hoạch phát triển chăn
nuôi đến năm 2015, Thành phố Huế.
[34]. Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế (2011, 2012, 2014), Bảng giá thị trường.
[35]. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm (2011), Nghề chăn nuôi gà thịt,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, Tr. 5 - 6.
[36]. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê Việt Nam, Hà Nội.
[37]. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê Việt Nam, Hà Nội.
[38]. Tổng cục Hải Quan, Báo cáo tình hình nhập khẩu một số sản phẩm chăn
nuôi năm 2013, Hà Nội.
[39]. Trung tâm Phát triển nông thôn miền Trung - Đại học Nông Lâm Huế
(2010), Phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học đến năm 2015, TT Huế.
[40]. Lê Văn Thắng (2010), Phân tích tình hình chăn nuôi sản phẩm gia cầm ở
Đồng bằng Sông Cửu Long: trường hợp gà công nghiệp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Cần Thơ.
[41]. Đỗ Thịnh (1998), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế - xã hội, Luận án Phó tiến sỹ kinh tế, ĐH Nông nghiệp Hà Nội.
[42]. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[43]. Đào Đức Tô (1998), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột xuất
khẩu tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
148
[44. Lê Như Tuấn (1994), Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển
ngành chăn nuôi vịt ở Thanh Hoá, Luận án phó tiến sỹ khoa học kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
[45]. K. Marx, Tư bản, quyển 1, tập 1(1960), NXB Sự thật Hà Nội, Tr 122.
[46]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2009), Quy hoạch phát triển chăn nuôi
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.
[47]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013.
[48]. Nguyễn Đăng Vang (2013), Hiện trạng và dự báo ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong sản xuất giống vật nuôi ở Việt Nam đến năm 2020, Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật chăn nuôi, số 5, Tr 33- 43.
[49]. Bùi Minh Vũ (2001), Kinh tế Lâm Nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội,
Tr 107 – 137.
[50]. Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính (2010), Phân tích kinh tế
nông hộ, NXB Đại học Huế, Tr 84 - 90.
[51]. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá Thống kê.
[52]. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt
Nam (2010), Chuỗi cung gia cầm tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
II. Tiếng Anh
[53]. Ahmad. S, Chohan (2008), Economic analysis of poultry (Broiler)
production in Mirpur – Azad Jammu Kashmir, Pakistan Journal of Life and Social
Sciences, Vol 6, pp 4 - 9.
[54]. Adepoju. A.A (2008), Technical Efficiency of chicken production in
Osun State, Nigeria, International Journal of Agricultural Economics & Rural
development, Vol 1, pp 7 – 14.
[55]. Alders G., Pym E., (2009), Village poultry: still important to millions
eight thousand years after domestication. World’s Poultry Science Journal, 65: 181-
190 Cambridge University Press.
[56]. Ahuja V., Dhawan M., (2008), Poultry based livelihoods of rural poor:
Case of Kuroiler in West Bengal, South Asia Pro Poor Livestock Policy Programme.
149
[57]. Akter S., Jabbar M.A. and Ehui S.K., (2000), Competitiveness and
efficiency in poultry and pig production in Vietnam, Socio-economics and Policy
Research Working Paper 57, International Livestock Research Institute.
[58]. Banker R.D, Charmens .A, and Cooper W. W. (1984), Some Models for
Estimating Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis,
Management Science, No. 30, pp 1078 - 1092.
[59]. Begun. I. A (2005), Vertically interated contract and independent
poultry farming system in Bangladesh: a profitability analysis, International Journal
of Poultry Science, Vol 4, pp 167 - 176.
[60]. Business monitor international (2012), Vietnam Agribusiness report Q4,
London.
[61]. Burgos S., Hinrichs J., (2008). Poultry, HPAI and Livelihoods in Viet
Nam – A review working paper No. 2, HPAI pro poor risk reduction Project,
Mekong team. Rome, Pro-Poor Livestock Policy Initiative, FAO.
[62]. Charnes A., Cooper W.W., and Rhodes E. (1978), Measuring the
Efficiency of Decision Making Units, European Journal of Operational Research,
No 2, pp 429 - 444.
[63]. Colman D. and Young. T (1990), Principle of agricultural economics:
Market and price in less developed countries, Cambridge University Press.
[64]. Đuc. N.V, Long. T (2008), Poultry productions systems in Viet Nam,
World poultry - Elsevier, Vol 17.
[65]. Development in the Developing World (2011), Poultry Science doi:
10.3382/ps.2007-86-11-2289.
[66]. Effiong E.O and Umoh G.S (2010), Cobb douglas production function
with composite error term in egg laying enterprise in Akwa Ibom state – Nigeria,
Journal of Tropical Agriculture, Food, Environment and Extension
Volume 9 Number 1, pp. 1- 7.
[67]. Emam. A.A, Hassan .A. M (2010), Economics of egg poultry production
in Khartoum state with emphasis on the open-systerm – Sudan, Africa Journal of
Agricultural Research, Vol 5, pp 2491 - 2496.
150
[68]. Emaikwu K.K, và Chikwendu D.O (2011), Determinants of flock size in
broiler production in Kaduna State of Nigeria, Journal of Agricultural Extension
and Rural Development, Vol 3, pp 202 - 211.
[69]. Epprecht. M, Vinh. L.V, (2007), Poultry and Poverty in Viet Nam, HPAI
Research Brief, No. 1, Rome.
[70]. FAO (2007), Food Outlook Global Market Analysis-Global information
and early warning system on food and agricuture, Rome, Italia.
[71]. FAO (2012), How can animal health systems support small-scale poultry
producers and traders? Reflections on experience with HPAI. Animal Production
and Health Working Paper. No. 10. Rome.
[72]. FAO (2013), Food Outlook Global Market Analysis-Global information
and early warning system on food and agricuture, Rome, Italia.
[73]. Farrel, M.J (1957), The measurement of Productive Ffficiency, Journal of
the Royal Staistical Society, 120, pp. 253 - 281.
[74]. Groen. A. F, Jiang. X, .A (1998), Deterministic Model for the Economic
Evaluation of Broiler Production Systems in Netherlands, Journal of Poultry
Science, Vol 77, pp 925–933.
[75]. Groen. A. F, Jiang .X (1998), Economic Values in Broiler Breeding in
Netherlands, Journal of Poultry Science, Vol 77, pp 934 - 943.
[76]. Hassan A., Nwanta .J (2010), Profitability analysis of broiler production
in Kaduna state - Nigeria, Nigerian Veterinary Journal, Vol 27, pp 8 - 166.
[77]. Iannotti, L., Barron M., & Roy D.,(2008), Animal Source Food
Consumption and Nutrition Among Young Children in Indonesia, Working paper
No. 10, Africa/Indonesia team. Rome, pro-poor livestock policy Initiative, FAO.
[78]. Kalla. D.J.U (2007), Economic analysis of broiler production at Miango
Plateau Satate- Nigeria, Pakistan Vet. Journal, Vol 27, pp 34 - 39.
[79]. McLeod, A., Thieme, O. & Mack, S. (2009), Structural changes in the
poultry sector: will there be smallholder poultry development in 2030? World’s
Poultry Science Journal, Vol 65, pp 191-200.
151
[80]. Meidertsma J.D (2004), Partial budgeting and Farm planning, In ICRA
learning resoures, Wageningen, The Netherlands.
[81]. Micah (2011), Research economic efficiency and supply chain of broiler
in Swaziland - August, International Journal of Agricultural Economics & Rural
development, Vol 3, pp 492 - 499.
[82]. Miers, H. (2008), Poverty, Livelihoods and HPAI– A Review working
paper No. 1, HPAI pro poor risk reduction Project, Mekong team. Rome, Pro-Poor
Livestock Policy Initiative, FAO.
[83]. Morrison. E.A, Gunn. T. I (1983), Broiler Production in Utah - USA, an
economic analysis, UAES Bulletins, No 359.
[84]. Olasunkanmi M. Bamiro , Dayo O.A. Phillip and Momoh. S (2006),
Vertical Integration and Technical Efficiency in Poultry Industry in Ogun and Oyo
States- Nigeria, International Journal of Poultry Science, Vol 5, pp 1164 - 1171.
[85]. Petrovska .M (2011), Efficiency of pig farm production in the Republic of
Macedonia, Swedish University of Agricultural Sciences, Master’s Programme
Degree thesis No 708 · ISSN 1401-4084.
[86]. Rajendran. K, Mohan. B, Viswanathan. K and Edwin. S.C (2008), A
study on cost of Production of broiler at market age at Palladam area, Tamilnadu
J. Veterinary & Animal Sciences, Vol 4, pp 60 - 70.
[87]. Romero. L. F, Zuidhof. M. (2010), A data envelope analysis to assess
factors affecting technical and economic efficiency of individual broiler breeder
hens in Canada, Poultry Science, Vol 89, pp 1769 – 1777.
[88]. Zatter. O. M. M (2011), Productivity and economic efficience chickens
municipal enhanced (Saso) (case study of Gharbia Governorate), Egypt. Poult. Sci.
Vol 31, pp 579 - 612.
[89]. Sheppard. A (2004), The structure and economics of broiler production
in England, special studies in agricultural economics, No. 59.
[90]. Stenein. G (1987), Betriebs – und Unternehmens fuhrung in der
Landwirbchaft, Stuttgart – Ulmer.
152
[91]. Sy. A, Roland-Holst. D and Zilberman. D (2008), Poultry supply chains
and market failures in Northern Vietnam, Pro-Poor Livestock Policy Initiative,
research report.
[92]. Sonaiya, F., ( 2008), Smallholder family poultry as a tool to initiate rural
development, Poultry in the 21st century, Avian influenza and beyond. International
Poultry Conference, Bangkok, Rome, FAO.
[93]. Tung. D.X (2012), Factors influencing the level of profitability and
chicken mortality of smallholder poultry production, in Northern proviences
Vietnam, NIAS – Journal of Animal Science and Technology. Vol. 34, pp 91-100.
[94]. Verspecht. A (2011), Economic impact of decreasing stocking densities
in broiler production in Belgium, Poultry Science, Vol 90, pp 1844 - 1851.
[95]. http://www.fas.usda.gov/data/livestock - and - poultry – world – markets
- and - trade.
[96]. http://www.fapri.iastate.edu/outlook/2011/tables/6_livestock.xls
[97]. http://www.thepoultrysite.com.artices/economic - approach - to - broiler
- production.
[98]. http://www.thepoultrysite.com/focus/global - poultry- trends - region –
select – track – poultry – trends – across – the - world.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CƠ SỞ CNGT
Vụ ……năm……
I. THÔNG TIN VỀ NGUỒN LỰC CỦA CƠ SỞ CHĂN NUÔI
1. Họ và tên chủ cơ sở: ……………………………
- Địa chỉ:.....................................................................................
- Tuổi:...............................Giới tính:...............................
- Trình độ văn hóa: Lớp……………………………..
- Số năm kinh nghiệm chăn nuôi gà thịt:......................................................................
- Nghề nghiệp chính của chủ cơ sở chăn nuôi:
Cán bộ, công chức Nông dân Thành phần khác
2. Tổng số nhân khẩu:...............người
3. Nguồn lực lao động của cơ sở
Tiêu chí ĐVT Số lƣợng
1. Tổng số lao động của gia đình Lao động
- Trong đó:
- Lao động chính Lao động
- Lao động phụ Lao động
4. Vốn sản xuất kinh doanh:
Tiêu chí Giá trị (tr đồng) Lãi suất (%/tháng)
Tổng số vốn đầu tƣ cho chăn nuôi gà
Trong đó:
a. Vốn tự có
b. Vốn vay
Vay của ai?
…………..
………………
5. Tổng diện tích đất của chủ cơ sở
Loại đất ĐVT Số lƣợng
Tổng diện tích đất của chủ cơ sở m2
Trong đó: m2
- Đất xây dựng chuồng trại và dùng để chăn nuôi gà m2
6. Thu nhập của hộ gia đình
- Từ chăn nuôi gà thịt……………..triệu đồng
- Từ các hoạt động khác……………triệu đồng
II. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ THỊT
1. Chuồng trại:
- Chuồng nuôi được xây dựng năm..........; Vốn đầu tư xây dựng: …… Triệu đồng
- Tổng diện tích:...........................m2; Dự kiến số năm sử dụng………
- Kiểu chuồng: Chuồng tạm Bán kiên cố Kiên cố
2. Tình hình trang bị phƣơng tiện và công cụ, dụng cụ chăn nuôi gà thịt
Loại phương tiện, CCDC ĐVT Số
lượng
Giá mua
(Tr. đồng)
Thành tiền
(Tr. đồng)
Thời gian sử
dụng (năm)
1. Máng ăn, máng uống Cái
3. Bóng điện thắp sáng Cái
4. Bóng điện úm gà thịt Cái
5. Xô, chậu, chổi quét… Cái
6. Bình phun thuốc cái
7. Khác…….. …..
……….
3. Loại giống nuôi
- Kiến Lai
- Tam Hoàng
- Lương Phượng
- Khác
Lý do nuôi giống này:…………………………………………………..
4. Số vụ nuôi và thời gian nuôi
- Số vụ (lứa)/năm ….. Thời gian nuôi/vụ (ngày)……
5. Hình thức tổ chức chăn nuôi
- Truyền thống
- Bán công nghiệp
- Công nghiệp
6. Quy mô chăn nuôi: ……………con/vụ
7. Kỹ thuật chăn nuôi
Cơ sở có tập huấn kỹ thuật Không tập huấn kỹ thuật
Nếu có tập huấn thì mấy lần………………..thông qua:
- Tự tìm hiểu, học tập thông qua sách báo, phương tiện truyền thông
- HTX (nhóm, …) tập huấn
- Cán bộ khuyến nông (xã, huyện, tỉnh…)
- Các cơ sở sx thức ăn, con giống
- Khác
8. Hợp tác trong chăn nuôi gà thịt
Có hợp tác Không có hợp tác
Nếu có hợp tác với ai: …………………………….
III. CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT
Chỉ tiêu
Tự có/mua
ngoài
SL
(kg)
Đơn
giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
Ghi
chú
Tự có Mua
1. Chi phí thuê, mua
a. Chi phí thức ăn
- Thức ăn tinh
…………………..
……………………..
……………………
………………………
- Thức ăn thô
…………………..
……………………..
………………………
…………………….
b. Chi phí con giống
…………………..
……………………..
………………………
………………………
c. Chi phí thú ý
…………………..
……………………..
………………………
………………………
d. Điện, nước
e. Thuế, phí
f. Lao động
g. Khác
2. Chi phí tự có
- Lao động gia đình
- Thức ăn tự có
3. Kết quả
a. Số con xuất chuồng
b. Sản lượng
c. Giá bán
IV. Thông tin về dịch bệnh và xử lý chất thải trong chăn nuôi
1. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y
Chỉ tiêu Loại dịch bệnh
- Tỷ lệ tiêm phòng
- Tỷ lệ nhiễm bệnh
- Tỷ lệ chết
2. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi
- Hầm biogas
- Mô hình VAC
- Sử dụng chế phẩm sinh học
- Phương pháp khác
- Không xử lý chất thải
V. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƢỜNG ĐẦU VÀO – ĐẦU RA
1. Thị trƣờng đầu vào
- Cơ sở có hợp đồng mua các yếu tố đầu vào không?
Có Không
Nếu có:
Với ai?........................................................................
- Cơ sở thường mua con giống ở đâu?
+ Cơ sở sx giống Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
+ Thương lái Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
+ Chợ Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
+ Khác Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
Lý do mua con giống ở đó…………………………………………………….
- Vấn đề được cơ sở quan tâm nhất khi mua thức ăn chăn nuôi?
……………………………………………………………………
Lý do……………………………………………………
- Cơ sở thường mua thức ăn ở đâu?
+ Đại lý bán thức ăn Tỷ lệ %?........ Giá mua…………..
+ Thương lái Tỷ lệ %?......... Giá mua…………..
+ Chợ Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
+ Khác Tỷ lệ %?...... Giá mua…………..
- Hình thức mua vật tư chăn nuôi gà thịt
Mua bằng tiền mặt Mua chịu Khác………………
2. Thị trƣờng đầu ra
2.1. Cơ sở có hợp đồng tiêu thụ không?
Có Không
Nếu có:
Với ai?........................................................................
2.1. Cơ sở bán sản phẩm cho ai?
- Bán cho CSCB Lượng bán bao nhiêu %?........ Gía bán…….. (1000đ/kg)
- Bán cho thu gom Lượng bán bao nhiêu %?........ Gía bán …….(1000đ/kg)
- Bán cho bán lẻ Lượng bán bao nhiêu %?........ Gía bán …….(1000đ/kg)
- Bán cho bán buôn Lượng bán bao nhiêu %?........ Gía bán …….(1000đ/kg)
2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến giá bán
Giống gà Trọng lượng khi bán Số lượng khi bán Mùa vụ
Lý do khác:...................................................................................................................
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thiếu sự liên lạc với người mua Thiếu các thông tin về thị trường
Giá bán không ổn định Độc quyền, người mua ép giá
Hệ thống giao thông kém
2.4. Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến điểm tiêu thụ gần nhất?............km
2.5 Chí phí marketing là bao nhiêu (nếu có)? ...........triệu đồng
2.6. Cơ sở có nhận được các hỗ trợ về tài chính cho chăn nuôi gà thịt không?
Có Không
IV. Ý KIẾN CỦA CƠ SỞ VỀ CHĂN NUÔI GÀ THỊT
1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thị trường dịch vụ đầu vào của hoạt động chăn
nuôi gà thịt trong thời gian vừa qua (hãy khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1=Rất
khó tiếp cận; 2=Khó tiếp cận; 3=Bình thường; 4=Dễ dàng tiếp cận; 5=Rất dễ tiếp cận)
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn (tín dụng) 1 2 3 4 5
- Khả năng tiếp cận nguồn con giống 1 2 3 4 5
- Khả năng tiếp cận nguồn thức ăn 1 2 3 4 5
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ thú y 1 2 3 4 5
- Khả năng tiếp cận đất đai chăn nuôi 1 2 3 4 5
2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về tính ổn định của giá cả thị trường đầu vào và
đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà thịt thịt trong thời gian vừa qua: (1=Rất biến
động; 2=Biến động; 3=Ít biến động; 4=Ổn định; 5=Rất ổn định)
- Giá đầu vào 1 2 3 4 5
- Giá đầu ra 1 2 3 4 5
3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các điều kiện khung chính sách để phát triển
chăn nuôi gà thịt trong thời gian vừa qua: (1=Rất kém; 2=Kém; 3=Bình thường;
4=Tốt; 5=Rất tốt)
- Cơ sở hạ tầng như: cơ sở giết mổ, chợ tiêu thụ… 1 2 3 4 5
- Dịch vụ hậu cần, vận chuyển 1 2 3 4 5
- Chính sách khuyến nông, thú y 1 2 3 4 5
- Khả năng tiếp cận các tiến bộ về kỹ thuật 1 2 3 4 5
- Hỗ trợ của Nhà nước về vốn tín dụng, đất đai… 1 2 3 4 5
4. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ thiệt hại trong chăn nuôi gà thịt do các
loại rủi ro gây ra trong thời gian qua: (1=Rất lớn; 2=Lớn; 3=Không có; 4=Nhỏ;
5=Rất nhỏ)
- Dịch bệnh 1 2 3 4 5 Mức độ thiệt hại %?...........
- Thời tiết 1 2 3 4 5 Mức độ thiệt hại %?...........
- Kỹ thuật (giống, thức ăn,...) 1 2 3 4 5 Mức độ thiệt hại %?...........
- Gía cả thị trường 1 2 3 4 5 Mức độ thiệt hại %?...........
5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh
chuồng trại chăn nuôi gà thịt (hãy khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1= Ô
nhiễm nghiêm trọng; 2=Rất ô nhiễm; 3=Ô nhiễm; 4=Ít ô nhiễm; 5=Không ô nhiễm)
Chất lượng môi trường 1 2 3 4 5
6. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các nhân tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi gà
thịt: (1=Không quan trọng; 2=Ít quan trọng; 3=Bình thường; 4=Quan trọng; 5=Rất
quan trọng)
- Chất lượng giống và giá mua 1 2 3 4 5
- Giá bán sản phẩm 1 2 3 4 5
- Kỹ thuật chăn nuôi 1 2 3 4 5
- Gía cả đầu vào 1 2 3 4 5
- Dịch bệnh 1 2 3 4 5
7. Nhu cầu của cơ sở
Hợp tác Vay vốn Hỗ trợ kỹ thuật Hỗ trợ dịch vụ
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chăn nuôi Nhu cầu khác
8. Để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của Cơ sở trong thời gian tới, theo
ông (bà) cần có những đề xuất, kiến nghị nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
ĐÁNH GIÁ NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA
1. Gà (gà thịt) được nuôi nhiều nhất ở thôn/xã nào?....................................................
Tại sao?.........................................................................................................................
2. Số lượng gà (gà thịt) ở thôn/xã tăng hay giảm trong thời gian qua?.......................
Tại sao?.........................................................................................................................
3. Các loại giống nuôi phổ biến hiện nay…………………………………………….
Lý do nuôi giống đó:………………………………………………………………….
4. Các hình thức nuôi phổ biến hiện này:……………………………………………
Ưu, nhược điểm của mỗi hình thức nuôi:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
5. Số vụ nuôi/năm…………………. Thời gian nuôi …………..ngày
6. Những lợi thế, khó khăn của địa phương mình đối với hoạt động CNGT ?
Lợi thế:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Khó khăn:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
7. Đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của bà con trong chăn nuôi gà
thịt:
Điểm mạnh:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Điểm yếu:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cơ hội:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Thách thức:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
8. Các yếu tố đầu vào, đầu ra trong chăn nuôi như thế nào?
Chỉ tiêu Ở đâu/cho ai Đơn giá (1000đ) Ghi chú
1. Đầu vào
a. Thức ăn
- Thức ăn tinh
…………………..
……………………..
- Thức ăn thô
…………………..
……………………..
b. Con giống
…………………..
……………………..
c. Thú ý
…………………..
……………………..
d. Lao động
e. Khác
………………….
……………………..
………………………
2. Đầu ra
………………….
……………………..
………………………
9. Những kiến nghị, đề xuất của ông, bà để nâng HQKT chăn nuôi gà thịt:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
PHỤ LỤC 2
Bản đồ 2.1: Vị trí địa lý của tỉnh TT Huế
Nguồn: https://www.thuathienhue.gov.vn/portal_land/Views/MapZone.aspx
Bản đồ 2.2. Vị trí địa lý các xã đƣợc lựa chọn để khảo sát
Nguồn: https://www.thuathienhue.gov.vn/portal_land/Views/MapZone.aspx
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai
Stt Chỉ tiêu
2009 2011 2013
SL (ha) % SL (ha) % SL (ha) %
Tổng diện tích 503.320,5 100,0 503.320,5 100,0 503.320,5 100,0
I Đất NN 374.290,3 74,36 381.615,2 75,82 392.463,3 77,97
II Đất phi NN 89.357,2 17,75 90.644,2 18,01 91.396,1 18,16
III Đất chưa sử dụng 39.672,8 7,89 31.060,9 6,17 9.460,8 1,87
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế, năm 2014
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2011 2013
SL % SL % SL %
I. Tổng dân số Ngƣời 1088822 100,0 1103136 100,0 1127905 100,0
Theo thành thị, nông thôn
- Thành thị Người 393.065 36,10 534.320 48,40 545.429 48,40
- Nông thôn Người 695.757 63,90 568.816 51,60 582.476 51,60
Theo giới tính
- Nam Người 538.205 49,43 545.972 49,50 557.026 49,30
- Nữ Người 550.617 50,57 557.164 50,50 579.879 50,70
II. Tổng lao động L.động 542.576 100,0 571.239 100,0 593.937 100,0
- Nông, Lâm, Ngư L.động 205.636 37,90 198.421 34,70 195.219 32,80
- CN-XD L.động 140.590 25,90 158.557 27,70 171.429 28,80
- Dịch vụ L.động 196.350 36,20 214.261 37,60 227.289 38,40
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế, năm 2014
Bảng 3.1: Số lƣợng đàn gia cầm tại tỉnh TT Huế giai đoạn 2000 - 2013
ĐVT: 1.000 con
Năm Số lƣợng gia cầm Số lƣợng gà Số lƣợng gà thịt
2000 2.273 1.228 958
2003 2.450 1.363 1.063
2005 1.722 1.015 792
2007 1.632 1.047 917
2009 1.835 1.166 908
2010 2.050 1.370 1.065
2011 2.120 1.401 1.103
2012 2.186 1.411 1.105
2013 2.127 1.467 1.132
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam và Chi cục Chăn nuôi TT Huế
Bảng 3.2: Sản lƣợng thịt gia cầm tại tỉnh TT Huế giai đoạn 2000 – 2013
ĐVT: 1.000 tấn
Năm Sản lƣợng thịt gia cầm Sản lƣợng thịt gà
2000 2,12 1,82
2003 4,10 2,24
2005 2,39 1,40
2007 2,97 1,67
2009 3,09 1,71
2010 3,53 2,08
2011 3,61 2,15
2012 3,74 2,19
2013 3,82 2,32
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam và Chi cục Chăn nuôi tỉnh TT Huế
Bảng 3.3. Phân bố đàn gà tại tỉnh TT Huế
Địa bàn
2010 2012
Số lƣợng
(1000 con)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(1000 con)
Cơ cấu
(%)
- Thành phố Huế 2 0,1 2,0 0,1
- Phong Điền 262 19,1 284,0 20,1
- Quảng Điền 148 10,8 161,0 11,4
- Hương Trà 134 9,8 136,0 9,6
- Phú Vang 238 17,4 253,0 17,9
- Hương Thuỷ 259 18,9 234,0 16,6
- Phú Lộc 229 16,7 230,0 16,3
- Nam Đông 48 3,5 60,0 4,3
- A Lưới 51 3,7 51,0 3,4
Toàn tỉnh 1.370 100,0 1.411 100,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế, năm 2013
Bảng 3.4: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức nuôi trong vụ Đông
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
CN BCN Bình quân chung T-test
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 55 150
1. CP trung gian 4.556,43 89,63 5.329,34 87,76 5.121,97 88,20 0,041
- Giống 780,01 15,34 1.266,63 20,86 1.136,07 19,56 0,000
- Thức ăn tinh 3.407,91 67,04 3.733,96 61,49 3.646,48 62,79 0,006
- Thuốc thú y 283,50 5,58 248,17 4,09 257,65 4,44 0,309
- Điện nước 51,98 1,02 52,19 0,86 52,13 0,90 0,000
- Chi phí TG khác 33,04 0,65 28,39 0,47 29,64 0,51 0,000
2. Khấu hao TSCĐ 56,98 1,12 35,74 0,59 41,44 0,71 0,000
3. Chi phí khác 169,23 3,33 111,91 1,84 127,29 2,19 0,000
- Lãi vay ngân hàng 47,30 0,93 28,37 0,47 33,45 0,58 0,000
- Thuê lao động 89,69 1,76 59,29 0,98 67,45 1,16 0,000
- Thuế, phí 32,24 0,63 24,25 0,40 26,39 0,45 0,000
4. Chi phí tự có 300,80 5,92 595,71 9,81 516,59 8,90 0,000
- Lao động gia đình 300,80 5,92 300,46 4,95 300,55 5,18 0,000
- Thức ăn tự có 0,00 0,00 295,25 4,86 216,03 3,72 0,000
Tổng chi phí 5.083,45 100,00 6.072,69 100,00 5.807,28 100,00 0,039
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.5: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thái trong vụ Đông
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
Hƣơng Thủy Quảng Điền Nam Đông Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig.
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 95 70 40
1. CP trung gian 4.912,77 88,13 5.208,44 88,10 5.467,49 88,52 5.121,97 88,20 0,451
- Giống 1.073,23 19,25 1.138,80 19,26 1.280,54 20,73 1.136,07 19,56 0,302
- Thức ăn tinh 3.496,13 62,71 3.711,83 62,79 3.889,22 62,97 3.646,48 62,79 0,413
- Thuốc thú y 266,45 4,78 270,00 4,57 215,15 3,48 257,65 4,44 0,750
- Điện nước 49,66 0,89 54,92 0,93 53,12 0,86 52,13 0,90 0,000
- Chi phí TG khác 27,31 0,49 32,91 0,56 29,46 0,48 29,64 0,51 0,000
2. KH TSCĐ 42,61 0,76 42,10 0,71 37,47 0,61 41,44 0,71 0,011
3. Chi phí khác 130,61 2,34 134,83 2,28 106,19 1,72 127,29 2,19 0,000
- Lãi vay 32,83 0,59 32,24 0,55 37,03 0,60 33,45 0,58 0,371
- Thuế, phí 73,61 1,32 70,35 1,19 47,73 0,77 67,45 1,16 0,000
- Thuê LĐ 24,17 0,43 32,24 0,55 21,43 0,35 26,39 0,45 0,000
4. Chi phí tự có 488,68 8,77 526,58 8,91 565,40 9,15 516,59 8,90 0,227
- LĐ gia đình 304,12 5,46 303,13 5,13 287,58 4,66 300,55 5,18 0,000
- Thức ăn tự có 184,56 3,31 223,45 3,78 277,81 4,50 216,03 3,72 0,013
Tổng chi phí 5.574,67 100,00 5.911,96 100,00 6.176,55 100,00 5.807,28 100,00 0,435
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.6: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo giống nuôi trong vụ Đông
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu
Kiến Lai Lƣơng Phƣợng Tam Hoàng Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig,
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 101 69 35
1. CP trung gian 5.848,84 88,32 4.285,38 87,47 4.673,71 89,10 5.121,97 88,20 0,022
- Giống 1.342,64 20,27 944,09 19,27 918,45 17,51 1.136,07 19,56 0,020
- Thức ăn tinh 4.130,18 62,37 3.054,99 62,36 3.416,74 65,14 3.646,48 62,79 0,022
- Thuốc thú y 286,57 4,33 216,57 4,42 255,16 4,86 257,65 4,44 0,948
- Điện nước 56,54 0,85 45,95 0,94 51,58 0,98 52,13 0,90 0,000
- Chi phí TG khác 32,91 0,50 23,76 0,49 31,78 0,61 29,64 0,51 0,000
2. KH TSCĐ 40,86 0,62 38,33 0,78 49,21 0,94 41,44 0,71 0,000
3. Chi phí khác 124,31 1,88 117,47 2,40 155,25 2,96 127,29 2,19 0,000
- Lãi vay 33,02 0,50 30,53 0,62 40,44 0,77 33,45 0,58 0,000
- Thuế, phí 64,38 0,97 65,01 1,33 81,13 1,55 67,45 1,16 0,000
- Thuê LĐ 26,91 0,41 21,93 0,45 33,67 0,64 26,39 0,45 0,000
4. Chi phí tự có 657,96 9,94 385,50 7,87 367,07 7,00 516,59 8,90 0,000
- LĐ gia đình 330,00 4,98 265,89 5,43 283,94 5,41 300,55 5,18 0,001
- Thức ăn tự có 327,96 4,95 119,61 2,44 83,13 1,58 216,03 3,72 0,000
Tổng chi phí 6.622,54 100,00 4.899,04 100,00 5.245,24 100,00 5.807,28 100,00 0,001
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.7: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo quy mô nuôi trong vụ Đông
(Bình quân 100 con/vụ nuôi)
Chỉ tiêu
Gia trại Trang trại Nông hộ Bình quân chung ANOVA
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Sig,
(1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%)
Số mẫu 35 5 165
1. Chi phí TG 5.228,94 92,35 5.330,84 93,13 5.092,56 87,19 5.121,97 88,20 0,704
- Giống 1.107,34 19,56 1.012,78 17,69 1.139,67 19,51 1.136,07 19,56 0,308
- Thức ăn tinh 3.759,13 66,39 3.807,13 66,51 3.629,01 62,13 3.646,48 62,79 0,750
- Thuốc thú y 285,42 5,04 419,15 7,32 240,80 4,12 257,65 4,44 0,808
- Điện nước 50,20 0,89 66,98 1,17 52,69 0,90 52,13 0,90 0,179
- Chi phí TG khác 26,85 0,47 24,80 0,43 30,38 0,52 29,64 0,51 0,457
2. KH TSCĐ 62,00 1,10 79,12 1,38 31,79 0,54 41,44 0,71 0,006
3. Chi phí khác 160,77 2,84 200,53 3,50 123,91 2,12 127,29 2,19 0,186
- Lãi vay 47,21 0,83 54,12 0,95 34,94 0,60 33,45 0,58 0,011
- Thuế, phí 89,40 1,58 92,18 1,61 62,04 1,06 67,45 1,16 0,617
- Thuê LĐ 24,16 0,43 54,23 0,95 26,93 0,46 26,39 0,45 0,416
4. Chi phí tự có 210,23 3,71 113,86 1,99 592,68 10,15 516,59 8,90 0,012
- LĐ gia đình 120,34 2,13 89,87 1,57 342,59 5,87 300,55 5,18 0,031
- Thức ăn tự có 89,89 1,59 23,99 0,42 250,09 4,28 216,03 3,72 0,007
Tổng chi phí 5.661,94 100,00 5.724,35 100,00 5.840,94 100,00 5.807,28 100,00 0,687
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo hình thức nuôi vụ Đông
(Bình quân/100kg hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT CN BCN Bình
quân
T - test
Sig.
Số mẫu 55 150
1. GO 1000đ 6.304,94 8.033,58 7.569,81 0,000
2. VA 1000đ 1.748,51 2.704,24 2.447,84 0,000
3. MI 1000đ 1.522,30 2.556,60 2.279,12 0,000
4. NB 1000đ 1.221,49 1.960,89 1.762,53 0,000
5. GO/IC Lần 1,38 1,51 1,48 0,000
6. VA/IC Lần 0,38 0,51 0,48 0,000
7. MI/IC Lần 0,33 0,48 0,45 0,000
8. NB/TC Lần 0,24 0,32 0,30 0,000
9. NB/IC Lần 0,27 0,37 0,34 0,000
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo vùng sinh thái trong vụ Đông
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Hƣơng
Thủy
Quảng
Điền
Nam
Đông
Bình
quân
ANOVA
Sig
Số mẫu 95 70 40
1. GO 1000đ 7.502,10 7.630,64 7.628,93 7.569,81 0,915
2. VA 1000đ 2.589,32 2.422,20 2.161,44 2.447,84 0,458
3. MI 1000đ 2.416,09 2.242,27 2.017,78 2.279,12 0,556
4. NB 1000đ 1.927,42 1.718,68 1.452,38 1.762,53 0,423
5. GO/IC Lần 1,53 1,47 1,40 1,48 0,237
6. VA/IC Lần 0,53 0,47 0,40 0,48 0,237
7. MI/IC Lần 0,49 0,43 0,37 0,45 0,290
8. NB/TC Lần 0,35 0,29 0,24 0,30 0,248
9. NB/IC Lần 0,39 0,33 0,27 0,35 0,224
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo giống nuôi trong vụ Đông
(Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Kiến Lai Lƣơng
Phƣợng
Tam
Hoàng
BQ ANOVA
chung Sig.
Số mẫu 101 69 35
1. GO 1000đ 8.942,05 6.208,92 6.292,82 7.569,81 0,000
2. VA 1000đ 3.093,21 1.923,54 1.619,11 2.447,84 0,000
3. MI 1000đ 2.928,04 1.767,74 1.414,65 2.279,12 0,000
4. NB 1000đ 2.319,52 1.309,88 1.047,59 1.762,53 0,000
5. GO/IC Lần 1,54 1,45 1,35 1,48 0,002
6. VA/IC Lần 0,54 0,45 0,35 0,48 0,002
7. MI/IC Lần 0,52 0,41 0,30 0,44 0,001
8. NB/TC Lần 0,35 0,27 0,20 0,30 0,003
9. NB/IC Lần 0,40 0,31 0,22 0,34 0,003
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.11: Kết quả và hiệu quả kinh tế theo quy mô nuôi trong vụ Đông
(Bình quân 100kg gà hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Gia trại Trang
Trại
Nông
hộ
Bình
quân
ANOVA
Sig.
Số mẫu 35 5 165
1. GO 1000đ 7.959,23 7.996,90 7.474,29 7.569,81 0,126
2. VA 1000đ 2.730,29 2.666,06 2.381,73 2.447,84 0,232
3. MI 1000đ 2.507,52 2.386,41 2.226,03 2.279,12 0,208
4. NB 1000đ 2.297,29 2.272,55 1.633,35 1.762,53 0,297
5. GO/IC Lần 1,52 1,50 1,47 1,48 0,331
6. VA/IC Lần 0,52 0,50 0,47 0,48 0,331
7. MI/IC Lần 0,48 0,45 0,44 0,44 0,282
8. NB/TC Lần 0,41 0,40 0,28 0,30 0,337
9. NB/IC Lần 0,44 0,43 0,32 0,34 0,360
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2014
Bảng 3.12: So sánh HQKT CNGT và HQKT chăn nuôi lợn thịt
(bình quân/kg thịt hơi xuất chuồng)
Chỉ tiêu ĐVT Gà thịt Lợn thịt*
CN BCN
- TC 1000đ 44,98 58,37 37,81
- IC 1000đ 40,35 50,86 36,68
- GO 1000đ 55,11 74,54 44,63
- VA 1000đ 14,76 23,68 7,95
- MI 1000đ 12,81 22,29 7,71
- NB 1000đ 10,13 16,17 6,82
- GO/IC Lần 1,37 1,47 1,22
- VA/IC Lần 0,37 0,47 0,22
- MI/IC Lần 0,32 0,44 0,21
- NB/IC Lần 0,25 0,32 0,19
- NB/TC Lần 0,23 0,28 0,18
Ghi chú: * Tính toán của Nguyễn Thanh Hùng trong năm 2013 [22]
Bảng 3.13a: Các yếu tố ảnh hƣởng đến NB
Mode
l R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .785a .617 .606 850.39606 1.845
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 4.635E8 11 42133356.051 58.262 .000a
Residual 2.878E8 398 723173.465
Total 7.513E8 409
Dependent Variable: NB
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Std
Coeff
t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std. Err Beta Toleranc VIF
1 (Constant) 3669.03 677.986 5.412 .000
Chi phí giong -.571 .093 -.215 -6.147 .000 .785 1.274
Thuc an -.646 .071 -.328 -9.039 .000 .730 1.370
Thuoc thu y .064 .079 .026 .810 .419 .922 1.084
Trinh do hoc van 249.819 22.135 .428 11.286 .000 .671 1.491
So ngay nuoi -8.383 4.571 -.063 -1.834 .067 .824 1.214
Quy mo nuoi 10.373 6.060 .054 1.712 .088 .951 1.052
Ty le hao hut -17.856 10.476 -.068 -1.705 .089 .607 1.648
Solantaphuan 33.348 57.206 .020 .583 .560 .819 1.221
D1 846.189 143.268 .277 5.906 .000 .438 2.284
D2 376.717 87.472 .139 4.307 .000 .922 1.084
D3 308.527 126.903 .111 2.431 .015 .459 2.177
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả năm 2013, 2014
Bảng 3.13b: Các yếu tố ảnh hƣởng đến MI
Model Summaryb
Mode
l R
R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .811a .658 .649 846.61224 1.839
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 5.497E8 11 49969640.66 69.717 .000a
Residual 2.853E8 398 716752.289
Total 8.349E8 409
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Star
Coeff
t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std. Errr Beta Toleran VIF
1 (Constant) 4041.61 674.969 5.988 .000
Chi phí giong -.567 .093 -.203 -6.128 .000 .785 1.274
Thuc an -.645 .071 -.311 -9.070 .000 .730 1.370
Thuoc thu y .058 .079 .023 .742 .459 .922 1.084
Trinh do hoc van 257.617 22.036 .418 11.691 .000 .671 1.491
So ngay nuoi -7.795 4.550 -.055 -1.713 .087 .824 1.214
Quy mo nuoi 10.090 6.033 .050 1.672 .095 .951 1.052
Ty le hao hut -24.322 10.429 -.088 -2.332 .020 .607 1.648
Solantaphuan 31.988 56.952 .018 .562 .575 .819 1.221
D1 1158.75 142.630 .360 8.124 .000 .438 2.284
D2 343.349 87.083 .120 3.943 .000 .922 1.084
D3 326.350 126.338 .112 2.583 .011 .459 2.177
a. Dependent Variable: MI
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Bảng 3.13c: Các yếu tố ảnh hƣởng đến NB/TC
Model Summaryb
Mode
l R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .826a .682 .674 .13805 1.821
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 16.300 11 1.482 77.757 .000a
Residual 7.585 398 .019
Total 23.884 409
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Stdar
Coeffi
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Tolera
nce VIF
1 (Constant) .989 .110 8.986 .000
Chi phí giong -9.629E-5 .000 -.204 -6.384 .000 .785 1.274
Thuc an .000 .000 -.532 -16.09 .000 .730 1.370
Thuoc thu y -7.426E-6 .000 -.017 -.578 .564 .922 1.084
Trinh do hoc van .037 .004 .353 10.228 .000 .671 1.491
So ngay nuoi -.001 .001 -.059 -1.896 .059 .824 1.214
Quy mo nuoi .001 .000 .041 1.800 .062 .951 1.052
Ty le hao hut -.004 .002 -.087 -2.398 .017 .607 1.648
Solantaphuan .019 .000 .065 1.685 .138 .819 1.221
D1 .092 .023 .169 3.954 .000 .438 2.284
D2 .054 .014 .111 3.771 .000 .922 1.084
D3 .041 .021 .083 1.989 .047 .459 2.177
a. Dependent Variable: NB/TC
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014
Bảng 3.14. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong CNGT
Tobit VRSTE TDHV KNN SLTH QMN D1 D2, noconstant ll(0) ul(1)
Tobit regression Number of obs = 210
Log likelihood = 116.54822
TE Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval]
TDHV .0278159 .0037955 7.33 0.000 .0203546 .0352772
KNN .0515538 .0039485 13.06 0.000 .0437917 .0593159
SLTH .1140255 .0095092 11.99 0.000 .0953321 .1327189
QMN .0000611 .0000346 1.77 0.078 -6.81e-06 .0001291
D1 .0001347 .0006620 1.96 0.072 .0127533 .0227189
D4 .0621560 .0249507 2.49 0.047 .0233917 .0355776
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014