luananvuong€¦ · web viewhiểu biết về yếu tố nguy cơ có hiểu biết không biết...

37
MỞ ĐẦU Trong lịch sử loài người, bệnh lây nhiễm là nguyên nhân chính gây tử vong trên Thế giới. Tuy nhiên, với sự phát triển của kháng sinh và các chương trình tiêm chủng tỷ lệ tử vong do bệnh lây nhiễm đã giảm dần. Ngày nay, bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở cả nước phát triển và đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng. Sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm đồng hành với tăng chi phí khám chữa bệnh, tăng đầu tư cho y tế và là thách thức lớn cho ngành Y tế Việt Nam trong tương lai. Đái tháo đường týp 2 là một tình trạng bệnh lý liên quan đến rối loạn chuyển hóa có tính xã hội được xếp là một trong những bệnh lý không lây nhiễm phổ biến nhất trong toàn cầu hiện nay. Tiền đái tháo đường là tình trạng có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc đái tháo đường năm 2008 tăng gần gấp đôi năm 2002 (5,0% so với 2,7%). Nhiều hành vi có hại liên quan đến tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2 tồn tại khác nhau trong từng cộng đồng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu áp dụng chế độ tiết thực, thay đổi lối sống, hạn chế các yếu tố liên quan 1

Upload: others

Post on 23-Jun-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

MỞ ĐẦU

Trong lịch sử loài người, bệnh lây nhiễm là nguyên nhân chính gây tử vong trên Thế giới. Tuy nhiên, với sự phát triển của kháng sinh và các chương trình tiêm chủng tỷ lệ tử vong do bệnh lây nhiễm đã giảm dần. Ngày nay, bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở cả nước phát triển và đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng. Sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm đồng hành với tăng chi phí khám chữa bệnh, tăng đầu tư cho y tế và là thách thức lớn cho ngành Y tế Việt Nam trong tương lai.

Đái tháo đường týp 2 là một tình trạng bệnh lý liên quan đến rối loạn chuyển hóa có tính xã hội được xếp là một trong những bệnh lý không lây nhiễm phổ biến nhất trong toàn cầu hiện nay. Tiền đái tháo đường là tình trạng có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc đái tháo đường năm 2008 tăng gần gấp đôi năm 2002 (5,0% so với 2,7%).

Nhiều hành vi có hại liên quan đến tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2 tồn tại khác nhau trong từng cộng đồng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu áp dụng chế độ tiết thực, thay đổi lối sống, hạn chế các yếu tố liên quan góp phần phòng ngừa tiền đái tháo đường và làm chậm tiến triển từ tiền đái tháo đường sang đái tháo đường týp 2.

Trà Vinh là một tỉnh vùng sâu Tây Nam Bộ có khoảng 30% dân tộc Khmer sinh sống, huyện Cầu Ngang có nhiều đặc điểm đại diện cho tỉnh Trà Vinh, chưa có nghiên cứu về tiền đái tháo đường – đái tháo đường.

Với mong muốn tìm ra tỷ lệ và một số yếu tố liên quan tiền đái tháo đường - đái tháo đường đặc thù cho cộng đồng dân cư huyện Cầu Ngang, ứng dụng thang điểm FINDRISC để dự báo tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm tới và đề xuất một số biện pháp can thiệp

1

Page 2: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

phù hợp phòng chống tiền đái tháo đường - đái tháo đường.Mục tiêu nghiên cứu

1. Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường - đái tháo đường và một số yếu tố liên quan tại huyện Cầu Ngang.

2. Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2. Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài

- Đây là công trình can thiệp cộng đồng đầu tiên dựa vào thực tiễn cộng đồng có vai trò của các chức sắc tôn giáo, và dân tộc.

- Kết quả nghiên cứu cung cấp số liệu có ý nghĩa dịch tễ về tỷ lệ và yếu tố liên quan của tiền đái tháo đường – đái tháo đường cho cộng đồng huyện Cầu Ngang.

- Sử dụng thang điểm FINDRISC dự báo tỷ lệ ĐTĐ trong 10 năm tới cho cộng đồng này và đưa ra một số yếu tố liên quan cho đối tượng tiền đái tháo đường.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁNLuận án gồm 150 trang với 46 bảng, 8 sơ đồ, 6 biểu đồ, 3 hình, và

162 tài liệu tham khảo, tiếng Việt: 57, tiếng Anh: 105.Luận án gồm: Mở đầu (2 trang)Chương 1: Tổng quan (39 trang)Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (35 trang).Chương 3: Kết quả nghiên cứu (35 trang) Chương 4: Bàn luận (36 trang)Kết luận: 2 trangKiến nghị: 1 trang

2

Page 3: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1.1. Sơ lược lịch sử

Khái niệm giảm dung nạp glucose (GDNG) được giới thiệu vào năm 1979 thay cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn” và những khái niệm tăng glucose máu khác chưa có nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ và được xem như một thể lâm sàng của rối loạn dung nạp glucose theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) vào năm 1985. Rối loạn glucose lúc đói (RLGLĐ) là thuật ngữ được giới thiệu vào năm 1999. Năm 2008, tình trạng trên được Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) có sự đồng thuận của TCYTTG đặt tên chính thức là Tiền đái tháo đường (Pre-diabetes) (TĐTĐ).

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được ghi nhận trong chỉ thảo của Ai Cập vào 1550 năm trước Công nguyên. 1.1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường – đái tháo đường

Theo ADA và TCYTTG (2010, 2011), TĐTĐ được chẩn đoán khi thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:

- GDNG khi nồng độ glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (G2) từ 7,8 mmol/l - < 11,1 mmol/l (140 mg/dl – < 200 mg/dl);

- RLGLĐ khi nồng độ glucose huyết tương lúc đói (G0) từ 5,6 mmol/l - < 7,0 mmol/l (100 – < 126 mg/dl);

- Nồng độ HbA1c từ 5,7% - < 6,5%.ĐTĐ được chẩn đoán khi có 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:- G0 ≥ 126 mg/dl (≥ 7,0mmol/l);- G2 ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l);

3

Page 4: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

- Nồng độ glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l) kèm triệu chứng lâm sàng cổ điển uống nhiều, tiểu nhiều và sút cân.

Chẩn đoán xác định với xét nghiệm lần thứ hai trừ phi có triệu chứng rõ và có glucose máu bất kỳ ≥ 200 mg/dl.

- Hoặc nồng độ HbA1c ≥ 6,5%.1.1.3. Phân loại tiền đái tháo đường – đái tháo đường

Đái tháo đường týp 1, đái tháo đường týp 2, các týp đặc hiệu khác: MODY, LADA,…, đái tháo đường thai nghén.1.1.4. Sinh bệnh học tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp 21.1.4.1. Kháng insulin: Kháng insulin và giảm tiết insulin là cơ sở tiến triển ĐTĐ týp 2 và ĐTĐ týp 2 xảy ra khi tiết insulin bị thiếu.1.1.4.2. Leptin, Resistin, Adiponectin, Yếu tố hoại tử bướu alpha (TNF), Interleukin – 6 và kháng insulin

Leptin điều hòa đường huyết thông qua hai con đường là kiểm soát sự ngon miệng và tích trữ năng lượng. Resistin máu tăng lên ở người béo phì. Adiponectin là một hormon được tiết ra từ các tế bào mỡ của mô mỡ, có tác dụng tăng độ nhạy của insulin. TNFα được tế bào mỡ tạo ra ảnh hưởng đường tín hiệu insulin. Interleukin – 6 (IL-6) tăng ở người béo phì và ĐTĐ týp 2.1.1.4.3. Quá trình sinh bệnh lý TĐTĐ – ĐTĐ týp 2

Sự tiết insulin đạt đến đỉnh sẽ giảm nhạy cảm của tế bào bêta với glucose và sẽ giảm tiết insulin và ĐTĐ týp 2 sẽ xuất hiện.1.1.5. Yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp 2

Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, những yếu tố nguy cơ của ĐTĐ týp 2 bao gồm tuổi ≥ 45, tiền sử ĐTĐ thai nghén, béo phì khi có thừa cân ≥ 20% cân nặng lý tưởng hoặc BMI ≥ 25 kg/m2, tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, sinh con ≥ 4000g, HDL.c ≤ 35 mg/dl và/hoặc triglyceride ≥ 250 mg/dl trở lên, tăng huyết áp ≥ 140/90 mmHg, có GDNG, ít hoạt động thể lực, hội chứng chuyển hóa, có buồng trứng đa nang, thuộc nhóm chủng tộc có nguy cơ cao.

4

Page 5: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

- Thang điểm FINDRISC Thang điểm đánh giá nguy cơ tiến triển ĐTĐ dựa vào 8 tiêu

chuẩn là tuổi, BMI, vòng bụng, vận động thể lực, chế độ ăn nhiều rau quả, sử dụng thuốc hạ huyết áp, tiền sử có lần phát hiện tăng glucose máu và tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ. 1.2. CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG TĐTĐ - ĐTĐ 1.2.1. Trên thế giới

Năm 1989, Hội nghị Y tế toàn cầu lần 42 đã kêu goi thế giới hành động về phòng và kiểm soát bệnh ĐTĐ theo khung của Nghị quyết WHA42.36. Sau đó là “Tuyên bố the St. Vincent ở Châu Âu năm 1994”; “Tuyên bố và kế hoạch hành động của khu vực Tây Thái Bình Dương năm 2000” tương tự là “Tuyên bố và chiến lược của khu vực cận Sahara năm 2008” và “Tuyên bố Kathmandu năm 2008”. Năm 2006, Liên hợp quốc đã công bố Nghị quyết UN61/225 về phòng chống ĐTĐ.1.2.2. Tại Việt Nam

Dự án đầu tiên là dự án “Nâng cao nhận thức và tư vấn, hỗ trợ về bệnh ĐTĐ và hưởng ứng ngày ĐTĐ thế giới (14/11)”. Dự án phòng chống bệnh ĐTĐ bằng can thiệp lối sống do Viện ĐTĐ và Rối loạn chuyển hóa triển khai từ 2011 - 2014.1.2.3. Can thiệp phòng chống TĐTĐ - ĐTĐ týp 21.2.3.1. Hành vi và thay đổi hành vi

Hành vi hình thành khi quan hệ giữa con người và xã hội. Mỗi giai đoạn có sự can thiệp, có tính đặc thù riêng. TT – GDSK là công cụ tác động tích cực làm thay đổi hành vi. 1.2.3.2. Mô hình Precede - Proceed

Mô hình Precede – Proceed đã được xây dựng trên 40 năm do Lawrence W. Green và cs. Năm 2001, được đánh giá là mô hình tiện lợi nhất (86%) cho nghiên cứu trong 10 mô hình, và tiện lợi trong thực hành (90,8%) và được đề nghị tái bản vào 2005.

5

Page 6: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU2.1.1. Đối tượng nghiên cứu2.1.1.1. Quần thể đích

Quần thể cộng đồng dân cư huyện Cầu Ngang. 2.1.1.2. Quần thể nghiên cứu

Đối tượng ≥ 45 tuổi có hộ khẩu và đang sinh sống tại Cầu Ngang.2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2009 đến tháng 2/2011. 2.1.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu2.1.4.1. Nghiên cứu ngang mô tả

- Cỡ mẫu được tính theo công thức chon mẫu ngẫu nhiên đơn:

Nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Bình (2007) tỷ lệ GDNG và ĐTĐ tại Hà Nội là 14,3% (12,2% – 16,7%), p dự đoán là 14,0%, z = 1,96 tương ứng với α = 0,05 (với mức tin cậy 95%), c là sai số chon = 0,02.

n = (1,96)2 × 0,14 × 0,86/(0,02)2 = 1156,3 ≈ 1157Do kỹ thuật chon mẫu là mẫu chùm nên cần có hệ số điều chỉnh

(1 - 3). Chon hệ số điều chỉnh là 2, tính được n = 1157 × 2 = 2314 Để đảm bảo đủ số lượng cần chon, số lượng mời hơn 10% số

cần chon vào mẫu. Tổng số đối tượng được mời là 2546.Tổng số đối tượng đủ tiêu chuẩn được chon vào mẫu là n = 2350.- Cách chon mẫu: Chon mẫu chùm 2 giai đoạn. + Giai đoạn 1: Huyện Cầu Ngang có dân số là 138.758 người, số

người ≥ 45 tuổi là 33.303 (24%), gồm 13 xã và 2 thị trấn. Mỗi đơn vị xã/thị trấn được xem là một chùm, chon 4 xã/thị trấn (4 chùm) từ 15 xã/thị trấn (15 chùm). Tạm chia thành hai nhóm. Nhóm xã/thị trấn có nhiều đồng bào dân tộc Khmer (trên 30%) sinh sống. Nhóm địa

6

Page 7: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

phương còn lại có đa số người Kinh sinh sống. Chon nhẫu nhiên mỗi nhóm 2 xã thị trấn vào mẫu nghiên cứu. Các xã/thị trấn được chon là: thị trấn Mỹ Long, Vinh Kim, Long Sơn, Kim Hòa.

+ Giai đoạn 2: Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống chon đủ các đối tượng vào mẫu. 2.1.4.2. Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng

- Cỡ mẫu: công thức tìm 2 tỷ lệ của Joseph L. Fleiss

Trong đó: n là cỡ mẫu của mỗi nhóm; ; p1 là tỷ

lệ hiện mắc của nhóm chứng, dự đoán p1 = 29,0%, p2 là tỷ lệ hiện mắc của nhóm can thiệp, dự đoán p2 = 23,7%; c là tỷ số giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, chon c = 1; α là nguy cơ sai lầm loại 1, chon α = 0,05; β là nguy cơ sai lầm loại 2, chon b = 0,2;

Tính được n = 1122, nghiên cứu n1 = n 2 = 1150- Cách chọn mẫu: + Bước 1: Chon nhóm can thiệp và chứng. Dùng phương pháp

bốc thăm ngẫu nhiên chon vào mỗi nhóm 2 xã; 1 xã/nhóm địa phương nhiều đồng bào dân tộc và 1 xã/nhóm nhiều người Kinh.

+ Bước 2: Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống chon đủ các đối tượng vào mẫu cho hai nhóm. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.2.1. Nghiên cứu ngang mô tả2.2.2. Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng

- Nguyên lý can thiệp: Dựa vào nguồn lực cộng đồng huy động nhiều thành phần tham gia, đặc biệt có sự tham gia của các chức sắc tôn giáo và người dân tộc địa phương. Cơ sở khoa hoc của can thiệp dựa vào

7

Page 8: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

khoa hoc hành vi. Nghiên cứu này thực hiện theo 3 đặc điểm là chủ động đặc hiệu, có nhóm đối chứng và sử dụng việc phân nhóm ngẫu nhiên.

- Thời gian can thiệp cộng đồng 12 tháng - Mô hình can thiệp đề xuất và thực hiện Mô hình can thiệp được chon dựa theo mô hình Precede - Proceed

của Lawrence W. Green. Nội dung can thiệp cộng đồng bao gồm 4 thành phần gồm dinh dưỡng, vận động thể lực, kiến thức - hành vi - kỹ năng, và quan hệ cộng đồng - xã hội.

+ Đối với nhóm người khỏe mạnhChế độ ăn phải phù hợp với thể trạng, mức độ lao động. Khuyến khích

gia tăng vận động thể lực. Đối với những đối tượng có nguy cơ cao phát triển thành ĐTĐ týp 2, thay đổi lối sống bao gồm giảm cân nặng, vận động thể lực đều đặn với chế độ ăn giảm năng lượng, giảm chất béo.

+ Đối với nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đườngNghiêm túc về vận động thể lực, chế độ ăn, cân nặng, xét nghiệm

kiểm tra đường huyết.+ Đối với nhóm bệnh nhân đái tháo đườngChế độ ăn hợp lý, vận động thể lực và cải thiện hành vi, kiểm soát

huyết áp, ngưng hút thuốc lá, không uống nhiều rượu bia, khám sàng loc bệnh mạch vành, albumin niệu, kiểm soát glucose máu.

+ Đối với người già bệnh ĐTĐKiểm soát tốt glucose máu, huyết áp, và lipid máu. Những yếu tố

nguy cơ tim mạch cũng nên được chú trong. Thuốc nên bắt đầu liều thấp nhất và tăng dần đến đạt mục tiêu.

- Đánh giá kết quả can thiệp + Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp: hiểu biết về bệnh TĐTĐ –

ĐTĐ, hành vi phòng chống bệnh, các chỉ số sức khỏe trung gian.+ Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp: Tỷ lệ TĐTĐ, ĐTĐ. + Đánh giá Hiệu lực bảo vệ (HLBV) bằng công thức:

8

Page 9: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

p1 là tỷ lệ hiện mắc của nhóm chứng, p2 là tỷ lệ hiện mắc của nhóm can thiệp tại thời điểm sau can thiệp.2.2.6. Xử lý số liệu: EPI - INFO 3.5.3, EXCEL 2003, EPI.6.0, đường cong ROC (SPSS 16.0).

Chương 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

3.1.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ-ĐTĐNghiên cứu trên mẫu với cỡ mẫu n = 2350 đối tượng tại huyện Cầu

Ngang ở độ tuổi ≥ 45 tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ là 9,5% (8,0 – 11,4%) và tỷ lệ TĐTĐ là 19,3% (17,1 – 21,7%).

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ của mẫu nghiên cứu3.1.2. Các yếu tố liên quan đến TĐTĐ – ĐTĐ3.1.2.1. và 3.1.2.2. Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đìnhBảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các yếu tố dân số học và

tiền sử gia đình Biến Tiền đái tháo đường - đái tháo đường p

Có Không Tổng Tỷ lệ mắc (%)(1) Tuổi

45 - 5960 - 74

≥ 75

335225118

992447233

1327672351

25,233,533,6

< 0,05

(2) Giới

9

9,5%

19,3%

71,2%

ĐTĐ TĐTĐ Không

Page 10: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

NamNữ

230448

683989

9131437

25,231,2

< 0,05

Dân tộcKinh

Khmer493185

1081591

1574776

31,323,8

< 0,05

Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình (tt)

Biến Tiền đái tháo đường - đái tháo đường pCó Không Tổng Tỷ lệ mắc (%)

(3) Nơi sinh sốngPhố chợThôn quê

159519

3401332

4991851

31,928,0 > 0,05

(4) Nghề nghiệpNôngKhác

Không

31591

272

954207511

1269298783

24,830,534,7

< 0,05

(5) Mức học vấnMù chữTiểu học

THCS≥ THPT

1544038932

40792227667

561132536599

27,530,424,432,3

> 0,05

(6) Kinh tế gia đìnhCận nghèo và nghèo

≥ Trung bình238440

6701002

9081442

26,230,5

< 0,05

(7) Tiền sử gia đình bệnh ĐTĐCó

Không36

64241

163177

227346,828,2 < 0,05

Tổng 678 1672 2350 28,9

Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ – ĐTĐ ở các nhóm tuổi 45 - 59 tuổi (25,2%), 60 - 74 tuổi (33,5%) và từ 75 tuổi trở lên (33,6%) khác nhau có ý nghĩa thống kê, ở nữ giới (31,2%) cao hơn so với nam giới (25,2%), ở dân tộc Khmer (23,8%) thấp hơn đáng kể so với dân tộc Kinh (31,3%). Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ thấp nhất ở nhóm làm nghề nông (24,8%) và cao

10

Page 11: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

nhất ở nhóm không có nghề nghiệp (34,7%); cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có mức kinh tế gia đình ≥ trung bình (30,5%) so với nhóm nghèo- cận nghèo (26,2%), nhóm đối tượng có tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ (46,8%) so với nhóm không có tiền sử này (28,2%).

Phân tích hồi qui đa biến dân tộc, nhóm tuổi, giới, nơi sinh sống, nghề nghiệp, mức kinh tế gia đình cho kết quả: tuổi, giới, dân tộc, tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh ĐTĐ là những yếu tố liên quan với TĐTĐ – ĐTĐ (p < 0,05). Dân tộc Kinh có khả năng mắc bệnh này bằng 1,31 lần dân tộc Khmer. Giới nữ có khả năng mắc bệnh gấp 1,33 lần giới nam. Nhóm tuổi từ 60 trở lên có nguy cơ mắc bệnh gấp 1,46 lần nhóm từ 45 đến 59 tuổi.

3.1.2.3. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường

Bảng 3.6. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo hiểu biết về TĐTĐ và ĐTĐTĐTĐ - ĐTĐ p

Có Không Tổng TL mắc (%)Tiếp cận thông tin về TĐTĐĐã tiếp cậnChưa tiếp cận

87591

2711401

3581992

24,329,7 < 0,05

Tiếp cận thông tin về ĐTĐĐã tiếp cậnChưa tiếp cận

159519

4201252

5791771

27,529,3 > 0,05

Hiểu biết về triệu chứng của bệnh đái tháo đườngCó hiểu biếtKhông biết

57621

991573

1562194

36,528,3 < 0,05

Hiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biếtKhông biết

89589

2821390

3711979

24,029,9 < 0,05

Hiểu biết về cách phát hiệnCó hiểu biếtKhông biết

76602

2011471

2772073

27,429,0 > 0,05

Hiểu biết về hậu quả bệnh đái tháo đườngCó hiểu biếtKhông biết

93585

2891383

3821968

24,329,7 < 0,05

Hiểu biết về cách phòng chống

11

Page 12: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Có hiểu biếtKhông biết

37641

1501522

1872163

19,829,6 < 0,05

Tổng 678 1672 2350 28,9

Có mối liên quan giữa tỷ lệ TĐTĐ – ĐTĐ và nghe thông tin về TĐTĐ. Kết quả phân tích hồi qui đa biến các biến hiểu biết về triệu chứng, yếu tố nguy cơ, cách phát hiện, hậu quả, cách phòng chống và TĐTĐ – ĐTĐ cho thấy hiểu biết về triệu chứng và cách phòng chống có mối liên quan với bệnh TĐTĐ – ĐTĐ.3.1.2.4. Các thói quen trong cuộc sốngBảng 3.8. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ-ĐTĐ theo các thói quen trong cuộc sống

Các thói quen trong cuộc sống

TĐTĐ - ĐTĐ pCó Không Tổng Tỷ lệ mắc (%)

(1) Hút thuốc láCó

Không154524

3941278

5481802

28,129,1

> 0,05

(2) Uống nhiều rượu biaCó

Không138540

2781394

4161934

33,227,9

< 0,05

(3) Ăn, uống nhiều đườngCó

Không133545

2371435

3701980

35,927,5

< 0,05

(4) Ăn nhiều mỡCó

Không120558

2051467

3252025

36,927,6

< 0,05

(5) Ăn rau quả hàng ngàyCó

Không257421

5901082

8471503

30,328,0

> 0,05

(6) Ăn đêm sau 20 hCó

Không60618

1681504

2282122

26,329,1

> 0,05

(7) Ít vận động thể lựcCó

Không389289

877795

12661084

30,726,7

< 0,05

Tổng 678 1672 2350 28,9

12

Page 13: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Tỷ lệ TĐTĐ – ĐTĐ cao ở nhóm có thói quen uống nhiều rượu bia, thói quen ăn uống nhiều đường và thói quen ăn nhiều mỡ, thói quen ít vận động thể lực.

Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi qui đa biến các biến về hành vi cho kết quả các biến có liên quan đến TĐTĐ – ĐTĐ là:

+ Uống nhiều rượu bia: Đối tượng uống nhiều rượu bia có nguy cơ TĐTĐ - ĐTĐ cao hơn 1,38 lần đối tượng không có (OR = 1,38).

+ Ăn uống nhiều đường: Đối tượng có hành vi ăn uống nhiều đường có nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,34 lần đối tượng không có hành vi này (OR = 1,34).

+ Ăn nhiều mỡ: Đối tượng có hành vi ăn nhiều mỡ có nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,41lần đối tượng không có (OR = 1,41).

+ Ít vận động thể lực: Đối tượng có hành vi ít vận động thể lực có nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,27 lần đối tượng không có (OR = 1,27).3.1.2.5. Các chỉ số sức khỏe trung gianBảng tóm tắt 3.25.-3.29. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các chỉ số sức khỏe trung gian

Các chỉ số sức khỏe TĐTĐ - ĐTĐ pCó Không Tổng Tỷ lệ mắc (%)(1) Tăng huyết áp

CóKhông

386292

748924

11341216

34,024,0 < 0,05

(2) Béo phì dạng namCó

Không257421

3861286

6431707

40,024,7 < 0,05

(3) Phân loại thể trạng dựa vào BMIThừa cân - Béo phì

Bình thườngGầy

242306114

434863366

6761169480

35,826,223,8

< 0,05

(4) Mức mỡ nội tạngCao

Bình thường134528

1801483

3142011

42,726,3 < 0,05

(5) Tỷ lệ mỡ cơ thểCao

Bình thường487151

911611

1398762

34,819,8 < 0,05

13

Page 14: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Thấp 24 141 165 14,5

Nhóm có bệnh THA có tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ (34,0%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có bệnh THA (24,0%). Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ của nhóm có béo phì dạng nam (40,0%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có béo phì dạng nam (24,7%); nhóm đối tượng có thừa cân - béo phì (35,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có; nhóm có mức mỡ nội tạng (MNT) cao (42,7%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có mức mỡ nội tạng bình thường (26,3%); nhóm có tỷ lệ mỡ cơ thể (MCT) cao (34,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có.

Phân tích hồi qui đa biến giữa các biến về chỉ số sức khỏe trung gian cho kết quả yếu tố liên quan với TĐTĐ – ĐTĐ gồm: THA, béo phì dạng nam, mức MNT cao, tỷ lệ MCT cao.

- Nhóm đối tượng có bệnh THA có khả năng mắc bệnh TĐTĐ – ĐTĐ gấp 1,38 lần nhóm không bệnh (OR = 1,38).

- Nhóm đối tượng có béo phì dạng nam có khả năng mắc bệnh TĐTĐ – ĐTĐ gấp 1,60 lần nhóm không có (OR = 1,60).

- Nhóm đối tượng có mức MNT cao sẽ có khả năng mắc bệnh TĐTĐ – ĐTĐ cao gấp 1,48 lần nhóm không có (OR = 1,48).

- Nhóm đối tượng có tỷ lệ MCT cao có khả năng mắc TĐTĐ - ĐTĐ gấp 1,90 lần nhóm có tỷ lệ MCT bình thường (OR = 1,90).3.1.3. Dự báo nguy cơ tiến triển ĐTĐ trong 10 năm tới

Theo thang điểm FINDRISC có điều chỉnh BMI và vòng bụng theo tiêu chuẩn Châu Á, tỷ lệ dự báo sẽ tăng thêm 4,4% vào năm 2020 và tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người ≥ 45 tuổi suy cho quần thể nghiên cứu đến năm 2020 là 13,9%.

Dựa vào điểm cắt của đường cong ROC trên đối tượng TĐTĐ, kết quả ghi nhận yếu tố BMI, chỉ số vòng bụng, tiền sử THA là ba yếu tố liên quan trong thang điểm FINDRISC; huyết áp tâm trương,

14

Page 15: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

tỷ lệ MCT, mức MNT là ba yếu tố liên quan rõ ngoài thang điểm FINDRISC liên quan đến sự tiến triển TĐTĐ thành ĐTĐ týp 2. 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG3.2.1. Một số đặc điểm dân số học của 2 nhóm can thiệp và chứng

Cấu trúc mẫu nhóm can thiệp và nhóm đối chứng tương thích nhau về đặc điểm dân số hoc trước và sau can thiệp và tương đồng với cấu trúc của quần thể chon mẫu.3.2.2. Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp 3.2.2.1. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường

Bảng tóm tắt 3.18 - 3.24. So sánh tỷ lệ hiểu biết của 2 nhóm sau can thiệp

NhómTỷ lệ hiểu biết bệnh TĐTĐ - ĐTĐ

pCó Không Tổng TL có (%)

Tiếp cận thông tin về bệnh ĐTĐCan thiệp

Chứng538249

612901

11501150

46,821,7 < 0,05

Tiếp cận thông tin về TĐTĐCan thiệp

Chứng454154

696996

11501150

39,513,4 < 0,05

Hiểu biết về triệu chứng của bệnh TĐTĐ - ĐTĐCan thiệp

Chứng239198

911952

11501150

20,817,2 < 0,05

Hiểu biết về yếu tố nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐCan thiệp

Chứng40989

7411061

11501150

35,67,7 < 0,05

Hiểu biết về cách phát hiện TĐTĐ – ĐTĐCan thiệp

Chứng43787

7131063

11501150

38,07,6 < 0,05

Hiểu biết về hậu quả của bệnh ĐTĐ

15

Page 16: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Can thiệpChứng

41374

7371076

11501150

35,96,4 < 0,05

Hiểu biết về cách phòng chống TĐTĐ - ĐTĐCan thiệp

Chứng299191

851959

11501150

26,616,6 < 0,05

Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng có hiểu biết về bệnh TĐTĐ – ĐTĐ ở nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05).3.2.2.2. Hành vi sức khỏe liên quan TĐTĐ - ĐTĐ Bảng tóm tắt 3.25 – 3.31. So sánh tỷ lệ hành vi sức khỏe liên quan TĐTĐ - ĐTĐ sau can thiệp

Nhóm Có Không Tổng Tỷ lệ có (%) pHút thuốc lá

Can thiệpChứng

259254

891896

11501150

22,522,1 > 0,05

Uống nhiều rượu biaCan thiệp

Chứng184167

966983

11501150

16,114,5 > 0,05

Ăn, uống nhiều đườngCan thiệp

Chứng145190

1005960

11501150

12,616,5 < 0,05

Ăn nhiều mỡCan thiệp

Chứng124171

1026979

11501150

10,814,9 < 0,05

Ăn rau quả mỗi ngàyCan thiệp

Chứng534421

616729

11501150

46,436,6 < 0,05

Ăn đêm sau 20 hCan thiệp

Chứng109166

1041984

11501150

9,514,4 < 0,05

Ít vận động thể lựcCan thiệp

Chứng435 621

715529

11501150

37,854,0 < 0,05

Sau can thiệp:

16

Page 17: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Tỷ lệ thói quen ăn uống nhiều đường ở nhóm can thiệp 12,6% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 16,5%.

Tỷ lệ thói quen ăn nhiều mỡ ở nhóm can thiệp 10,8% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 14,9%.

Tỷ lệ ít hoặc không ăn rau quả của nhóm can thiệp 53,6% thấp hơn so với nhóm chứng 63,4% có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ ăn đêm ở nhóm can thiệp 9,5% so với nhóm chứng 14,4% thấp hơn có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ ít vận động thể lực của nhóm can thiệp 37,8% thấp hơn so có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 54,0%. 3.2.2.3. Các chỉ số sức khỏe trung gian

Sau can thiệp, tỷ lệ THA của nhóm can thiệp 42,2% và nhóm chứng 43,8% khác nhau không có ý nghĩa thống kê; Tỷ lệ béo phì dạng nam của nhóm can thiệp 16,6% giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 26,1%; Tỷ lệ thừa cân - béo phì của nhóm can thiệp 20,9% giảm hơn so với nhóm chứng 27,2%; Tỷ lệ mức mỡ nội tạng cao của nhóm can thiệp 13,1% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 17,5%; Tỷ lệ mỡ cơ thể cao của nhóm can thiệp 54,3% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 58,5%. 3.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp3.2.3.1. Tỷ lệ đái tháo đường

Tỷ lệ ĐTĐ khác nhau không đáng kể sau can thiệp (p > 0,05).3.2.3.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường

Biểu đồ 3.5. So sánh tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ của 2 nhóm trước và sau can thiệpSau can thiệp, tỷ lệ TĐTĐ của nhóm can thiệp thấp hơn thời điểm

trước can thiệp và thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp đối với TĐTĐ là 20,7%.3.2.3.3. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường

17

20,4%

29,2%25,6%

28,5%

05

101520253035

Trước can thiệp Sau can thiệp

Can thiệp

Chứng

14,2%

21,7%

17,9% 21,0%

0

5

10

15

20

25

Trước can thiệp Sau can thiệp

Can thiệp Chứng

Page 18: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Biểu đồ 3.6. So sánh tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường – đái tháo đường của 2 nhóm trước và sau can thiệp

Sau can thiệp, tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ – ĐTĐ của nhóm can thiệp thời điểm trước can thiệp và thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.

Hiệu lực bảo vệ TĐTĐ –ĐTĐ là 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp suy cho quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%.

18

Page 19: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

4.1.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đườngTỷ lệ hiện mắc TĐTĐ –ĐTĐ khá cao 9,5% (8,0% - 11,4%) và

19,3% (17,1% - 21,7%). Tuy nhiên cũng xấp xỉ tỷ lệ ở nghiên cứu ở Đồng Nai (2009) là 8,1% và ở Quy Nhơn (2005) 8,6%. 4.1.2. Các yếu tố liên quan 4.1.2.1. Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có liên quan giữa yếu tố tuổi, giới, dân tộc, tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ và TĐTĐ – ĐTĐ. Điều này cũng phù hợp với y văn và những nghiên cứu trước đây.

Trong nghiên cứu này tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa những đối tượng sinh sống ở hai vùng phố chợ và thôn quê. Có thể do đây là vùng nông thôn. Không có sự khác biệt rõ giữa phố chợ và thôn quê.4.1.2.2. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện rằng hiểu biết về TĐTĐ - ĐTĐ có liên quan đến tỷ lệ bệnh này bao gồm nghe thông tin về TĐTĐ, hiểu biết về triệu chứng, hiểu biết về cách phòng chống. Nhóm có bệnh hiểu biết về triệu chứng cao hơn nhóm không bệnh. Nhóm có hiểu biết về cách phòng có tỷ lệ bệnh thấp hơn. Điều này có thể liên quan đến hiệu quả phòng bệnh khi người ta hiểu về bệnh. Bệnh đái tháo đường được biết trong cộng đồng với tên thường được nói đến là “tiểu đường”. Tuy nhiên, khái niệm TĐTĐ rất ít người biết đến trong cộng đồng. Khái niệm này chỉ được biết đến sau khi nghiên cứu.

19

Page 20: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

4.1.2.3. Các thói quen trong cuộc sống hàng ngày Sau phân tích hồi qui đa biến, những yếu tố liên quan đặc thù

của vùng nghiên cứu có thể can thiệp được là hành vi uống nhiều rượu bia, ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ, ít vận động thể lực.4.1.2.4. Một số chỉ số sức khỏe trung gian

Tăng huyết áp, vòng bụng to, béo phì, tỷ lệ MCT cao, mức MNT cao có liên quan với tỷ lệ TĐTĐ - ĐTĐ. Những yếu tố này cần được chú ý can thiệp trên cộng đồng này. Nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2003) có kết quả tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm có THA cao gấp 2 lần nhóm không THA [5]. Nghiên cứu của tác giả Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2009) cho kết quả tỷ lệ tăng insulin tăng ở người cao tuổi có béo phì dạng nam là 27,61%. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng có tình trạng kháng insulin ở người béo phì dạng nam [35]. Nghiên cứu tại thành phố Huế của tác giả Hồ Thị Thùy Vương, Nguyễn Hải Thủy (2009) cho thấy tỷ lệ TĐTĐ - ĐTĐ ở nhóm có tỷ lệ mỡ cơ thể cao cao hơn nhiều so với nhóm không có tỷ lệ mỡ cơ thể cao (16,7% so với 3,3%) [55]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với những nghiên cứu ở trong và ngoài nước.4.1.3. Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường trong 10 năm tới theo thang điểm FINDRISC

Thang điểm cho chỉ số nguy cơ theo từng nhóm đối tượng từ đó có chương trình can thiệp và theo dõi sức khỏe tùy theo từng nhóm đối tượng. Đặc biệt qua khảo sát các yếu tố nguy cơ dựa vào điểm cắt của đường cong ROC trên đối tượng TĐTĐ, kết quả ghi nhận rằng yếu tố BMI, chỉ số vòng bụng, tiền sử THA là ba yếu tố liên quan chặt chẽ trong thang điểm FINDRISC; huyết áp tâm trương, tỷ lệ MCT, mức MNT là ba yếu tố liên quan chặt chẽ ngoài thang điểm FINDRISC liên quan tiến triển TĐTĐ thành ĐTĐ týp 2.

20

Page 21: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG – ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu can thiệp cộng đồngNhìn chung, đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước – sau can

thiệp khác nhau không đáng kể giữa hai nhóm và tương đồng với cơ cấu, đặc điểm của quần thể. 4.2.2. Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp 4.2.2.1. Hiểu biết về bệnh TĐTĐ - ĐTĐ

Hiểu biết của cộng đồng về triệu chứng của bệnh, hiểu biết đúng ít nhất một yếu tố nguy cơ, một hậu quả ĐTĐ, hiểu biết về cách phát hiện bệnh, cách phòng chống tăng lên sau can thiệp. Điều này góp phần vào việc phát hiện sớm bệnh TĐTĐ – ĐTĐ.4.2.2.2. Hành vi liên quan TĐTĐ - ĐTĐ

Thói quen ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ sau can thiệp tỷ lệ thói quen ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ, ăn đêm ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, thói quen ăn rau quả hàng ngày ở nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. 4.2.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số sức khỏe trung gian

Sau can thiệp, tỷ lệ béo phì dạng nam của nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỷ lệ thừa cân béo phì của nhóm can thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vinh Quang năm (2007).4.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp

Sau can thiệp, tỷ lệ TĐTĐ của nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và trước can thiệp. Hiệu lực bảo vệ đối với TĐTĐ – ĐTĐ là 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp suy cho quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%.

21

Page 22: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

KẾT LUẬN

Nghiên cứu được tiến hành hai giai đoạn trên đối tượng từ 45 tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang bằng phương pháp nghiên cứu ngang mô tả trên mẫu n = 2350 đối tượng và phương pháp can thiệp trên cộng đồng có đối chứng, sau can thiệp điều tra 2 nhóm với n1= n2

= 1150 có thể đưa ra một số kết luận sau:1. TỶ LỆ HIỆN MẮC TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO

ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN1.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường

Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường ở độ tuổi từ 45 trở lên là 9,5% (8,0% – 11,4%) và tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường là 19,3% (17,1% - 21,7%). 1.2. Các yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường - đái tháo đường

- Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình có liên quan là tuổi, giới, dân tộc, có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng tăng (45 – 59 tuổi: 25,2%, 60 – 74 tuổi: 33,5%, ≥ 75 tuổi: 33,6%). Giới nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam (31,2% so với 25,2%). Dân tộc Kinh có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn dân tộc Khmer (31,3% so với 23,8%). Nhóm đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường có tỷ lệ mắc bệnh (46,8%) cao hơn nhóm không có tiền sử này (28,2%).

- Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường có liên quan là hiểu biết về triệu chứng và cách phòng chống. Nhóm có mức hiểu biết kém về tiền đái tháo đường – đái tháo đường có khả năng mắc bệnh cao hơn nhóm có hiểu biết tốt. Nhóm đối tượng có hiểu biết về cách phòng chống có tỷ lệ tiền đái tháo đường - đái tháo đường (19,8%) thấp hơn so với nhóm chưa hiểu biết (29,6%).

22

Page 23: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

- Hành vi sức khỏe có liên quan tiền đái tháo đường - đái tháo đường là thói quen uống nhiều rượu bia (OR = 1,38), ăn uống nhiều đường (OR = 1,34), ăn nhiều mỡ (OR = 1,41), ít vận động thể lực (OR = 1,27).

- Một số chỉ số sức khỏe trung gian: Tăng huyết áp, béo phì dạng nam, mức mỡ nội tạng cao, tỷ lệ mỡ cơ thể cao có khả năng mắc bệnh cao hơn nhóm không có các biểu hiện đó (OR lần lượt là 1,38; 1,60; 1,48; 1,90).

- Dự báo tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm tới ở người từ 45 tuổi trở lên cho quần thể nghiên cứu là 13,9%. Chỉ số khối cơ thể, vòng bụng, tiền sử tăng huyết áp là ba yếu tố liên quan trong thang điểm FINDRISC; huyết áp tâm trương, tỷ lệ mỡ cơ thể, mức mỡ nội tạng là ba yếu tố ngoài thang điểm FINDRISC liên quan đến sự tiến triển tiền đái tháo đường thành đái tháo đường týp 2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG

CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2Sau 12 tháng can thiệp cộng đồng huy động nhiều thành

phần tham gia, dựa vào thực tiễn cộng đồng và các yếu tố liên quan đến bệnh đặc thù của cộng đồng. Đặc biệt có sự tham gia của các chức sắc tôn giáo, cộng tác viên người dân tộc địa phương. Một số kết quả đạt được:

- Tăng hiểu biết về bệnh tiền đái tháo đường - đái tháo đường ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Tăng các tỷ lệ: nghe thông tin về bệnh đái tháo đường (46,8% so với 21,7%), nghe thông tin về tiền đái tháo đường (39,5% so với 13,4%), hiểu biết về triệu chứng ĐTĐ (20,8% so với 17,2%), hiểu biết về yếu tố nguy cơ gây bệnh (35,6% so với 7,7%), hiểu biết về cách phát hiện bệnh (38,0% so với 7,6%), hiểu biết

23

Page 24: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

đúng hậu quả của bệnh (35,9% so với 6,4%), hiểu biết cách phòng ngừa bệnh (26,6% so với 16,6%).

- Giảm một số hành vi sức khỏe có hại ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Giảm các tỷ lệ: ăn uống nhiều đường (12,6% so với 16,5%), ăn nhiều mỡ (10,8% so với 14,9%), ăn đêm sau 20h (9,5% so với 14,4%), ít hoặc không ăn rau quả hàng ngày (53,6% so với 63,4%), ít vận động thể lực (37,8% so với 54,0%).

- Thay đổi chỉ số sức khỏe trung gian theo chiều hướng tốt ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Giảm các tỷ lệ: béo phì dạng nam (16,6% so với 26,1%), thừa cân - béo phì (20,9% so với 27,2%), mức mỡ nội tạng cao (13,1% so với 17,5%), tỷ lệ mỡ cơ thể cao (54,3% so với 58,5%).

- Giảm tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường của nhóm can thiệp so với nhóm chứng (14,2% so với 17,9%, p < 0,05). Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp đối với TĐTĐ là 20,7%.

- Giảm tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường của nhóm can thiệp (20,4%) so với nhóm chứng (25,6%), với hiệu lực bảo vệ 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp suy cho quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%.

24

Page 25: luananvuong€¦ · Web viewHiểu biết về yếu tố nguy cơ Có hiểu biết Không biết 89 589 282 1390 371 1979 24,0 29,9 < 0,05 Hiểu biết về cách phát hiện

KIẾN NGHỊTừ kết quả nghiên cứu này, một số kiến nghị được đề xuất sau:

1. Can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2

- Tỷ lệ hiểu biết về yếu tố nguy cơ và cách phòng bệnh trong cộng đồng này còn rất thấp. Nên tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe có hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ bệnh.

- Nên áp dụng mô hình can thiệp trên cộng đồng vì nguy cơ bệnh tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2 đang lan rộng và mô hình can thiệp cộng đồng có hiệu quả làm giảm tỷ lệ tiền đái tháo đường.

- Mô hình can thiệp cộng đồng phải quy động nguồn lực địa phương. Đặc biệt vai trò của cộng tác viên dân tộc địa phương và các chức sắc tôn giáo.

- Mô hình can thiệp tiền đái tháo đường - đái tháo đường phải được cụ thể cho từng vùng, từng quần thể khác nhau vì có những yếu tố liên quan khác nhau. 2. Yếu tố nguy cơ mới

Mức mỡ nội tạng và tỷ lệ mỡ cơ thể là hai yếu tố liên quan đái tháo đường cần nghiên cứu thêm để chứng minh đây là yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2.3. Thang điểm dự báo đái tháo đường

Cần áp dụng thang điểm nguy cơ đái tháo đường rộng rãi trong cộng đồng nhằm dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường trong 10 năm tới theo thang điểm FINDRISC trong đó áp dụng tiêu chí BMI và vòng bụng dành cho người Châu Á.

25