luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

141
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang Lời mở đầu Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và nền kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự hình thành các khu vực Thương mại tự do như EU, NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong khu vực những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng ta. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nướcdoanh nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu cần thấy được điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng cạnh tranh cũng như vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để đề ra các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng như tình hình thực tế nơi cơ sở thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đưa ra một số định hướng, giải pháp cho công ty cũng như cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp 1 1

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 25-Jun-2015

534 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Lời mở đầu

Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và nền

kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề

thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng

lẫn chiều sâu.

Cùng với sự hình thành các khu vực Thương mại tự do như EU,

NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do

ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong

khu vực những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng

ta.

Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nướcdoanh nghiệp sản

xuất giầy xuất khẩu cần thấy được điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng

cạnh tranh cũng như vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để

đề ra các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả

năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng như tình hình thực tế

nơi cơ sở thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh

của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề

thực tập tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty

trong điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đưa ra một số định hướng, giải pháp

cho công ty cũng như cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội

những kiến nghị nhằm giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.

Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương.

Chương I : Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA.

Chương II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê

trong điều kiện hội nhập AFTA.

Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.

1

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương I Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường và hội nhập AFTA.

A. CẠNH TRANH.

I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường.

Khái niệm thị trường cho đến nay đã có rất nhiều trong quá trình phát

triển của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dưới một góc độ khác nhau nhưng mục

đích cuối cùng là để trả lời câu hỏi:

Thị trường là gì?

- Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: “Thị trường là tổng hợp các

lực lượng trong đó người mua và người bán thực hiện cách quyết định chuyển

giao hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua".

- Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để tiến hành các

cuộc mua bán nhằm thoả mãn nhu cầu của mỗi bên.

- Thị trường là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên thị

trường vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trường thông qua

quan hệ cung cầu, đây là định nghĩa mang nhiều tính lý thuyết.

- Ta cũng có thể nói rằng thị trường là nơi hàng hoá thực hiện các chức

năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trường là biểu hiện của sự phân công lao

động của xã hội là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng,

là lỉnh vực lưu thông hàng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu.

Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trường của doanh nghiệp là

tập hợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng

đang mua và có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp vận dụng cho khái

niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm “thị trường quốc tế

của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của

doanh nghiệp đó“.

Bên cạnh đó nói tới thị trường đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị

trường, Cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các vấn đề

cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào là do thị

2

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trường quyết định. Nói cách khác nền kinh tế thị trường là nền kinh tế do cơ

chế thị trường điều tiết, đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dưới

sự tác động khách quan của các qui luật kinh tế vốn có. Nền kinh tế thị trường

là cách thức tổ chức nền kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá

nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện thông qua hoạt động mua bán hàng hoá,

dịch vụ trên thị trường và thái độ của từng thành viên , chủ thể là hướng vào

việc tìm kiếm lợi ích theo sự dẫn dắt của giá trị thị trường, cơ chế thị trường

thì ta định nghĩa cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường

động lực và các qui luật kinh tế chi phối sự vận động của cơ chế thị trường.

Các qui luật này bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật

lưu thông, qui luật cạnh tranh. Các qui luật trên đều có vị trí, vai trò độc lập

song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận

động của thị trường, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất

cứ một chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế đều không thể không tính tới

qui luật này, đặc biệt là các qui luật cạnh tranh.

- Qui luật giá trị: Qui định hàng hoá được sản xuất ra và trao đổi trên cơ

sở hao phí hao phí lao động xã hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân

trong xã hội .

- Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị

trường. Qui luật này qui định cung và cầu luôn có xu hướng chuyển dịch xích

lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường.

- Qui luật lưu thông tiền tệ: Xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu

thông bằng tổng số giá cả hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình

của đơn vị tiền tệ cùng loại.

- Qui luật cạnh tranh: Tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá qui

luật cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán và người mua giữa

người bán và người bán giữa người mua với người mua ... và luôn diễn ra mọi

nơi mọi lúc trong tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trường.

Do đó trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp các chủ thể kinh

tế luôn phải năng động đáp ứng nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp này

3

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh

tranh khốc liệt nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất.

2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trường.

Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nhà sản xuất, kinh

doanh vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm

chiếm được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra

điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không

thể không nói đến các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi

có đủ ba yếu tố sau đây:

Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những người có

cung và có cầu về hàng hoá và dịch vụ.

Hai là, đối tượng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá dịch vụ.

Ba là, môi trường cho cạnh tranh đó chính là thị trường.

Tuỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các

nội dung khác nhau:

+ Theo chủ thể tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba

loại :

Một là, Cạnh tranh giữa người bán và người mua.

Hai là, cạnh tranh giữa người mua với người bán.

Ba là, cạnh tranh giữa người bán với người bán.

Cạnh tranh giữa người babs với ngươi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra

dưới hình thức sẽ bán đắt, người bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ

của mình với giá cao. Trong khi người mua lại muốn mua với giá thấp. Sự

cạnh tranh được thực hiện trong quá trình vẫn thường gọi là quá trình "mặc

cả” với mức giá chấp nhận là giá thống nhất giữa người bán và người mua.

Cạnh tranh giữa người mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui

luật cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn

mức cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của

hàng hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đường cầu của mỗi cá thể

không hoàn toàn giống đường tổng cầu nên nếu người nào đưa ra được giá

chung thống nhất phù hợp nhất thì người đó sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh

này.

4

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Cạnh tranh giũa người bán với người bán là cuộc cạnh tranh giữa

những người cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm bán được nhiều

hàng hoá,dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý nghĩa sống còn, trong

điều kiện quốc tế hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại

càng khốc liệt hơn.

Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đã chia cạnh tranh thành

năm nhân tố cạnh tranh.

1) Cạnh tranh giữa những người mới đi vào sản xuất kinh doanh ở

ngành công nghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành.

Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trường có khả năng

chiếm lĩnh thị trường ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh

tranh giữa các đối thủ này các doanh nghiệp thường dựng lên các hàng rào

như.

+ Mở rộng khối lượng sản xuất của công ty để giản chi phí.

+ Dị biệt hoá sản phẩm.

+ Mở rộng khả năng cung cấp vốn.

+ Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu tư vốn.

+ Mở rộng các dịch vụ bổ sung.

Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ

của chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản

phẩm.

2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự

cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc

giảm giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.

3) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những người mua. Khách hàng có

thể mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ

công ty hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá.

4) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay

thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử

dụng sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh này đe doạ sự mất mát về thị

trường của công ty. Các công ty đưa ra thị trường những sản phẩm có khả

năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều

kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính.

5

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

5) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty

cạnh tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự

đổi mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường.

Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và

gần như cân bằng; do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức

độ thấp ; do các loại chi phí ngày càng tăng ; do chưa quan tâm tới quá trình

khác biệt hóa sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà

cung cấp ; do các đối thủ cạnh tranh có chiến lược kinh doanh đa dạng, có

xuất xứ khác nhau ; do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do

di chuyển giữa các ngành.

3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Chính sự cạnh tranh đã tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo

nên sức thu hút, hấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh thì sẽ không có

cơ chế thị trường, cạnh tranh chính là sự thể hiện tính tự do ưu việt của nền

kinh tế thị trường, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan

thiện các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách

hàng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp đánh giá nhìn lại bản thân mình, phát

huy điểm mạnh , khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vượt qua được những

khó khăn thử thách.

Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xã hội thị trường và

bản thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới.

Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển.

Nhưng mặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp

đỡ cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp

phải cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhượng

những kẻ lười nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh

diễn ra ở khắp nơi ta có thể nói rằng sự hiện diện của cạnh tranh là hữu hình

mà cũng có thể nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra

ngấm ngầm lúc dữ dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế

mỗi doanh nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội tìm được hướng đi đúng đắn.

Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận

mở rộng thị trường hoạt động họ tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Đối

6

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay

phương thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên thị

trường nước ngoài với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh về tiềm lực. Ví vậy

muốn tăng gia xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình

nhằm chiếm và giữ lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác

tăng kgả năng cạnh tranh là biên pháp nhàm tăng khả năqng xuất khẩu.

Như vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần

cầu thị, có đạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc

trên thị trường.II. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHĂ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

(MÔ HÌNH SWOT).

Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh)

Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách

thức). Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu

của doanh nghiệp cũng như cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị

trường. Để từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên thị trường ở thời điểm

hiện nay và giúp cho doanh nghiệp để ra được những chiến lược đúng đắn

trong giai đoạn trước mắt và tương lai sau này.

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH.

1. Phân tích bên ngoài:

7

7

Phân tích bên ngoài

Phân tích bên trong

Cơ hội (O) thách thức(T)

Điểm mạnh ( S)Điểm yếu (W)

Lựa chọ chiến lược cho Doanh nghiệp

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng

đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra

các cơ hội cũng như các thách thức đối với doanh nghiệp.

Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố

pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên...

Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của

môi trường bên ngoài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách

tối thiểu cho doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lược hợp

lý cho doanh nghiệp.

2. Phân tích bên trong.

Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các

nhân tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn

đề sau:

- Cơ cấu tổ chức.

- Đội ngũ cán bộ quản lý.

- Khả năng tài chính.

- Trình độ công nghệ ...

Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra được

những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh

nghiệp sẽ biết mình sẽ đứng ở đâu trên thị trường, thị phần hiện tại của các

doanh nghiệp là bao nhiêu, khả năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong

thời gian sắp tới, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ... một

kẻ chiến thắng là kẻ biết mình, biết người có như vậy doanh nghiệp mới biết

được đâu là những mặt, những yếu tố đã đang và sẽ gây ảnh hưởng cản trở

cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có biết được nhược điểm và

những điểm mạnh của mình thì doanh nghiệp mới biết được cách để khắc

phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ đặt ra đối với Doanh nghiệp.

3. Mô hình đa giác cạnh tranh

Đứng trước một thị trường và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp

cần thiết lập được một bản đánh giá tương đối về các điểm mạnh và các điểm

yếu của mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có

những năng lực nào vượt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng

8

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

của các doanh nghiệp như thế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp tức là nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi

trường khu vực và trong nước.

Phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là

dùng đồ thị dưới dạng đa giác cạnh tranh đa giác này mô tả khả năng của

doanh nghiệp theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh

tranh hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có

thể thu được nhanh chóng những ưu thế tương đối của doanh nghiệp.

Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp.

- Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất được đánh giá

một cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị

trường nước ngoài.

- Giá cả cũng là một loại công cụ dùng để đánh giá khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp cùng với chất lượng và các điều kiện như nhau thì giá

cả thấp hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn.

- Bán hàng xét theo góc độ phương pháp và các phương tiện thương

mại, cách thức bán hàng của doanh nghiệp.

- Ngoại giao là khả năng điều hành theo hướng tích cực những mối

liên hệ với các nhân tố của môi trường ... điều này tạo điều kiện cho doanh

9

9

Sản xuấtGiá cả

Tài chính

Bán hàngSau bán hàngNgoại giao

Trước bán hàng

Quan niệm

Công ty

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

HÌNH MÔ HÌNH ĐA GIÁC CẠNH TRANH

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng thị trường.

- Trước bán hàng là khả năng dự báo nhu cầu của thị trường và áp

dụng các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp

ứng nhu cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng

vững trên thị trường mà còn có thể mở rộng thị trường của mình.

- Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy

động một cách nhanh chóng . doanh nghiệp có thể mở rộng và sản xuất kinh

doanh tăng cường hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trường đều

phải dựa trên nguồn tài chính hiện có và khả năng huy động nhanh chóng.III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP.

Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều

phải chịu sự tác động của môi trường xung quanh và chiụ sự tác động từ

chính bản thân doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các

yếu tố khách quan khác của môi trương xung quanh doanh nghiệp. Nhìn

chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp, song tóm gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau.

- Môi trường vĩ mô.

- Môi trường ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter.

- doanh nghiệp,.

1. Môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt

động. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức

tạp ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó

chính là tổng thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và

pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố

này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng

xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với

những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.

10

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

a. Nhân tố kinh tế.

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan

trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế

tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên

đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích

luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và

ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường

được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng

thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường.

Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có

mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.

Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh

nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp

đó đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược

lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang,

sức mua của người dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải

tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong

lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.

Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối

đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

b. Nhân tố chính trị và pháp luật.

Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ

doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.

Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở

pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị

trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.

Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn

định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh

trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị

trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật

pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh

doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia

vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các

11

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới

sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm

tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển,

loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.

Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một

môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp,

cá nhân, tổ chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả

năng cạnh tranh.

c. Nhân tố xã hội :

Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian

nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà

bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó

cho dù có muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.

-Lối sống, phong tục, tập quán.

-Thái độ tiêu dùng.

-Trình độ dân trí.

-Ngôn ngữ.

-Tôn giáo.

-Thẩm mỹ...

Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về

sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được

nếu muốn tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư

tưởng đề cao sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại

nhập sẽ kém khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó.

Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi

xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay

không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu

của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên

cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền

thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp

riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

12

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

d. Nhân tố tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi

hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở

trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao,

lành nghề hay các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các

doanh nghiệp phát triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường,

thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày

càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh

nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.

e. Nhân tố công nghệ.

Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm

nào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công

nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi

phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng

doanh nghiệp.

Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin

một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một

doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý,

lưu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu

quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên

tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế

quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có

thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao

khả năng cạnh tranh của mình.

2. Môi trường ngành.Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng

tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là

môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành

ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể

phủ nhận.

Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh,

người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là

13

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn

sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như

các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp

phải.

a. Đối thủ cạnh tranh.

Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng

đối với các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm

thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.

Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc

tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.

Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố

như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp

đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao

khả năng cạnh tranh.

b. Khách hàng .

Câu nói “khách hàng là thương đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh

nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng

luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách

hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có

thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu

14

14

Đối thủ mới tiềm năng

Nhà cung cấp

Các đối thủ cạnh

tranh trong

ngành Sự cạnh

tranh giữa các

doanh nghiệp có

trong ngành

Người mua

Các mặt hàng và dịch vụ thay thế

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng

doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.

Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường

hợp sau.

Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường

về sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.

Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của

người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người

mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ

mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.

Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp

đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng

của sản phẩm thì họ có xu hướng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị

trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp

vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản

phẩm doanh nghiệp sản xuất.

Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc

khách hàng với người bán nhất định.

Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc

mua bán của mình.

Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành

người cung cấp cho chính mình.

Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị

trường hiện hành và chi phí của người cung cấp thì quyền “mặc cả” của họ

càng lớn.

c. Nhà cung cấp.

Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan

trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền

của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể

tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên

vật liệu. được cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi

phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp.

15

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

d. Đối thủ tiềm năng.

Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh

doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất

sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị

trường của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh

nghiệp.

Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng

lên các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh

tièem năng.

e. Sức ép của sản phẩm thay thế.

Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của

ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay

thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.

Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công

nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành

nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của

mình.

3. Doanh nghiệp.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các

nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực

vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm.

a. Nguồn nhân lực.

Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp, người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh

nghiệp:

Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành

công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.

Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt

tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn

lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là

những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt

hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh

16

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh

đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu

biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước nmắt như tăng

doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều

ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của

doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.

Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự

đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh

nghiệp là từ những nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng

hợp riêng thu được từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức

trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan

trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.

b. Nguồn lực vất chất.

Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ

tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng

cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với

một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng

với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả

năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại

không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công

nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản

phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:

- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ

mối tác động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.

- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách

hàng .

- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc

đảm bảo cho sản xuất được liên tục, ổn định.

- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản

xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của

khách hàng.

c. Nguồn lực tài chính.

17

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng

sản xuất cũng như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.

Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay

phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực

trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính

mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có

một hoạt động đầu tư mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải được tính toán

dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có tiềm lực

tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất

hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ

chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.

Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả

năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ

vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều

hơn.

Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà

quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho

sự giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính

vững chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành được sự tin

cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự

có và các nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm

các tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các

khoản vay, khoản nhập sẽ có trong tương lai và cả giá trị uy tín của doanh

nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng

góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư, hoặc vốn góp thêm

của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân hàng các tổ

chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh

nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương

tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .

Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các

đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.

d. Tổ chức.

18

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hướng cho phần lớn

các công việc trong doanh nghiệp.

Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị,

quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ

cấu nề nếp tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực

hiện chiến lược hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng

động sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ

cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh

nghiệp khác.

e. Kinh nghiệm.

Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính

xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ

động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều

sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí khác.

Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt

động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác

của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào

kinh nghiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ

phận

19

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

B. AFTA VÀ HỘI NHẬP AFTA.

1. Cơ sở hình thành AFTA.Quá trình quốc tế hoá đời sỗng kinh tế thế giới đang diễn ra ở nhữn nơi

cấp độ khác nhau, với xu hướng toàn cầu hoá đi đôi với xu hướng khu vực

hoá.

Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất

một hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu là việc phát triển và mở rộng phân

20

20

I. Môi trường vĩ mô.1. Nhân tố kinh tế.2. Nhân tố chính trị và pháp luật.3.Nhân tố xã hội .4. Nhân tố tự nhiên.5. Nhân tố công nghệ.

II. Môi trường ngành1. Nhà cung cấp.2. Khách hàng .3.Đối thủ cạnh tranh.4. sản phẩm thay thế.5. Đối thủ tiềm năng.

III. Doanh nghiệp.1. Nguồn nhân lực.2. Nguồn lực vật chất.3. Nguồn lực tài chính.4. Tổ chức.5. Kinh nghiệm.

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

công lao động quốc tế theo chiều sâu , là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa

học công nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn

đề kinh tế – xã hội có tính chất toàn cầu như vấn đề, dân số tài nguyên thiên

nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái ... trong khi đó khu vực hoá kinh tế chỉ

diễn ra trongmột thời gian địa lý nhaqát định dưới nhiều hình thức như: Khu

vực mậu dịch tự do , đông minh liên minh, thuế quan, đồng minh tiền tề, thị

trường chung, đồng minh kinh tế... nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau

cùng phát triển từng bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản ,

lực lương lao động hàng hoá dịch vụ ... tiến tới tự do toàn cầu nhữnh di

chuyển mối liên hệ giữa các nước thành vien trong khu vực.

Ở những quốc gia có kinh tế thị trường phát triển, thì xu hướng tham

gia hội nhập voà nền kinh tế trong khu vực bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng.

Việc tham gia mạnh mẽ và rông rãi các khối liên minh kinh tế khu vực, tiến

tới sự nhất thể hoá cao trog thông qua văn bản, hiệp định ký kết đã đưa lại cho

các quốc gia trong liên minh sự ổn định hợp tác cùng phát triển. Trong điều

kiện đó các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên được hưởng những ưu

đãi về thương mại cũng như các gánh vác các nghĩa vụ về tài chính giảm thuế

cũng như giảm miễn phí khác ... Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và

tương lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung

các quốc gia Đông Nam á nói riêng những cơ hội và thách thức mới.

Sự hình thành kiên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục

tiêu hợp tác , hỗ trợ nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính

sách bảo hộ mậu dịch của các nước công nghiệp phát triển.

Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng

quốc gia vào nền kinh tế các nước trong khu vực vời nhiều mức độ khác nhau

tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.

Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do là giai đoạn đầu của

quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay

nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hoá buôn bán đối một hoặc một số nhóm

mặt hàng náo đó. đặc trưng của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng

rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo ra một thị trường thống nhất của

khu vực. Nhưng mỗi quốc gia là thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại

thương độc lập đối với các quốc gia ngoài liên minh.

21

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sự hôi nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại

những lợi ích khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong các

nước thành viên. Một quốc gia nào đó gia nhập hội các nước thực hiện ưu đãi

mậu dịch thường đua lại những kết quả chủ yếu sau.

Một là, Tạo lập quan hệ mậu dịch nối giữa các nước thành viên, mở

rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nước trong liên

minh với các nước các khu vực khác trên thế giới : cũng trong điều kiện này

mà tiềm năng kinh tế các nước thành viên được khai thác một cách có hiệu

quả. Cũng trong điều kiện này lợi ích của người tiêu dùng cũng được tăng lên

nhờ hàng hoá của các nước thành viên đưa vào nước như là luôn nhận được

sự ưu đãi. Do đó hàng hoá hạ xuống làm người dân ở nước chủ nhà có thể

mua được khối lượng hàng hoá lớn hơn với mức chi phí thấp hơn.

Hai là, hội nhập kinh tế khu vực còn góp phần vào việc chuyển hướng

mậu dịch, sự chuyển biến này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế

quan , và khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong liên

minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trước.

Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thương mại tạo điều

kiện thuận lợi trong việc tiếp tục thu vốn, công nghề trình độ quản lý ... từ các

quốc gia khác nhau trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá thương mại thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động.

Để tiến thêm một bước nữa tới tự do thương mại toàn diện và để phản

ứng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế

giới, ngày 27/28 tháng 1 năm 1992 các nước ASEAN đã thoả thuận thiết lâp

khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm trong 15 năm, kể từ

1.1.1993, thuế của các nước trong khu vực sẽ được giảm xuống ở mức 0 – 5%

và các hàng rào phí thuế quan với một diện rộng các sản phẩm chế tạo. Năm

1994, các nước ASEAN đã rút ngắn thời gian quá trình đó còn lại 10 năm, tức

là thuế giảm xuống còn 0 – 5% vào năm 2003. AFTA không phải là một liên

minh thuế quan trong nuớc ASEAN vẫn được tự do riêng để dặt thuế với

những nước còn lại trên thế giới.

22

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2. Nội dung chủ yếu của AFTA.

2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung )

CEPT là một cột chính để thành lập AFTA. CEPT ( Common Effective

Preferential Tarif). Được đưa ra nhằm thoả thuận các nước thành viên

ASEAN trong việc giảm thuế quan trong thương mại nội bộ ASEAN xuống

0- 5% đồng thời loại bỏ những hạn chế về định lượng các hàng rào phi thuế

quan trong vòng 10 năm bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành 1/1/2003 đồng

thời các nước thành viên cũng sẽ đi đến thống nhất giữa các danh mục biếu

thuế và các thủ tục hải quan để thực hiện CEPT.

Các nước ASEAN đã nêu ra 15 nhóm sản phẩm giảm thuế nhanh với

mức thuế ưu đãi phải đạt 0 – 5 % trong thời gian dài nhất là 7 năm ( 5 năm

đối với hàng hoá chọn thuế thấp ) 15 nhóm sản phẩm

Đồ nhựa Đá quý và đồ trang sức

Sản phẩm cao su Cực âm dòng

Sản phẩm da Hàng điện tử

Bột giấy Nội thất bằng gỗ và mây

Hàng dệt Hoa chất

Dàu thực vật Dược phẩm

Xi măng Phân bón

Sản phẩm gốm và thuỷ tinh

Đối với nhóm giảm thông thường tốc độ giảm hơn và những hàng hoá

chịu thuế cao hơn thì việc giảm thuế có thể thực hiện trong 15 năm.

Ban đầu, người ta dự tính có thể áp dụng CEPT cho tất cả các hàng hoá

chế tạo nhưng cho phép thực hiện ngoại lệ đối với các hàng hoá dễ bị tổn

thương và khó tính cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, ngoài những trường hợp

hạn chế buôn bán là cần thiết để đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, sức khoẻ

và truyền thống văn hoá. Và việc loại bỏ ra khỏi CEPT các sản phẩm chỉ

mang tính tạm thời. Một nước thành viên laọi bỏ tạm thời một sản phẩm thì sẽ

không còn tư cách để hướng sự xâm nhập ưu đãi cho sản phẩm đó vào thị

trường các quốc gia thành viên khác. Việc đình chỉ ưu đãi chỉ phù hợp với

điều XIX của GRATT ( hành động khẩn cấp về nhập khẩu các sản phẩm đặc

biệt ) .

23

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Năm 1994 ASEAN đồng ý với tiến trình giảm thuế như sau.

1) Đối với hàng hoá theo thời gian thực hiện bình thường.

- Thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dưới 20% vào ngày 1/11/1998 và

sau đó còn 0 – 5%vào ngày 1/1/2003.

- Thuế suất đã ở dưới mức 20% sẽ được giảm xuống 0 – 5% vào

ngày1/1/2000.

2) Đi với hàng hoá theo thời gian thực hiện nhanh.

- Thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống 0 – 5% vào 1/1/2000.

- Thuế suất đã ở dưới mức 20% sẽ được giảm còn 0 – 5% vào

ngày1/1/1998.

* Danh sách các cửa hàng tạm thời không thuộc CEPT sẽ bị loại bỏ

những sản phẩm hiện đang nằm ngoài CEPT theo chu kỳ sẽ được đặt vào

danh sách CEPT vào thời gian bắt đầu từ 1/1/1995.

* Những nông sản thô hoặc chưa qua chế biến bây giờ sẽ được đưa vào

CEPT Trước đây loại sản phẩm này nằm trong kế hoạch mậu dịch ưu đãi

(PTA).

* Sẽ thành lập một đơn vị AFTA trong ban thư ký ASEAN và trong tất

cả các nước thành viên để đảm bảo một sự phối hợp giải quyết tốt hơn những

vấn đề CEPT.

Phạm vi áp dụng của CEPT .

CEPT áp dụng cho tất cả các hàng hoá chế tạo là của ASEAN bao gồm

tư liệu sản xuất, nông sản chế biến và những sản phẩm phi nông nghiệp khác .

Một hàng hoá đạt tiêu chuẩn của ASEAN nếu ít nhất đạt 40% nghuyên vật

liẹu của nó xuất xứ từ bất kỳ một nuức thành viên ASEAN nào đó. Trên thực

tế, yêu cầu này thấp hơn yêu cầu hàm lượng địa phương của hầu hết các klhối

mậu dịch tự do khác như 50% giá trị tăng thêm địa phương trong khối AFTA

và trong hiệp định New Zealand – Australia, AFTA yêu cầu giá trị vật tư và

chi phí chế biến trực tiếp phải xuất phát từ khối.

Theo quyết định thông qua năm 1994, những nông sản thô hoặc chưa

qua chế biến sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn trên, dịch vụ được loại ra khỏi CEPT.

Nguyên tắc xuất xứ của ASEAN có nghĩa là có sự nhất trí chuyển hướng mậu

dịch và đầu tư sang nông nghiệp, công nghiệp chế tạo và các ngành khác.

24

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Việc tham gia CEPT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại. Tham

gia AFTA sẽ có một tác động trực tiếp nhất tới yếu tố gía cả của hàng hoá,

bởi vì việc cắt giảm thuế, đơn giản hoá thủ tục buôn bán thì giá bán của hàng

hoá sẽ hạ hơn. Các yếu tố khác như chất lượng, mẫu mã cũng sẽ thay đổi do

sức ép cạnh tranh trong nội bộ AFTA.

Đặc biệt, tác động của khu vực mậu dịch tự do sẽ rõ ràng nhất trong

điều kiện các nước thành viên có điều kiện phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế

và buôn bán tương tự nhau như ASEAN. Tính cạnh tranh sẽ rất mạnh khi sự

thay đổi thuế quan sẽ có tác dụng quyết định. Đồng thời khả năng tạo lập sự

hợp tác và chuyên môn hoá cũng lớn. Xu hướng chung phân bố sản xuất là

chuyến các cơ sở sản xuất từ nơi có giá thành cao sang nơi có gi thành thấp.

Mức chênh lậch giá thành càng lớn thì luồng di chuyển càng mạnh khi các

hàng rào thuế quan bị xoá bỏ.

Việt Nam chúng ta khi tham gia AFTA, sẽ có thuận lợi hơn cho xuất

khẩu hàng hoá sang các nước ASEAN vì các hàng rào bảo hộ của các nước

đó cũng được cắt giảm tương tự khi Việt Nam cắt giảm hàng rào bảo hộ của

mình. Một thị trường lớn nằm kế bên , có các đòi hỏi về chất lượng không

phải quá cao, với các ưu đãi sẽ được mở rộng ra cho các Doanh nghiệp Việt

Nam.

CEPT sẽ là một tác nhân quan trọng không những thúc đẩy cải tiến kỹ

thuật công nghề và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, mà

hơn thế còn điều chế cơ cấu sản xuất bằng cách ngừng sản xuất những mặt

hàng không đủ sức cạnh tranh.

Việc tham gia AFTA sẽ đặt một cươ sở công nghiệp non yếu của Việt

Nam trước một thực tế phải cạnh tranh trên thị trường nước mình trong một

thé bất lợi. Do cơ cấu mặt hàng sản xuất của ASEAN tương đối giống nhau và

Việt Nam ở vào tình thế nền sản xuất trong nước không còn được bảo hộ

mạnh mẽ như trước sẽ có nguy cơ tiêu diệt một số ngành trong nước với

100% vốn của Việt Nam, thị trường trong nước sẽ bị chen lấn bởi sản phẩm

xuất khẩu trong khuôn khổ AFTA cũng như những liên doanh sản xuất tại

Việt Nam có sự đầu tư vốn của các Doanh nghiệp ASEAN về 15 nhóm sản

phẩm tương tự.

25

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và các biện pháp khác.

CEPT chỉ là một bộ phận của AFTA đã phát sinh hiệu lực, tuy nhiên

thuế không phải là cản trở duy nhất và quan trọng nhất đối với buôn bán khu

vực. Cần gạt bỏ nhiều hàng rào phi thuế quan và hạn chế số lượng .

- NTBS của Việt Nam bao gồm:

+ Giâý phép hoạt động cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu, chỉ có các

doanh nghiệp thuộc Bộ Thương Mại được thực hiện các hoạt động ngoại

thương.

+ Giấy phép xuất nhập khẩu, áp dụng đối với một số loại hàng hoá.

+ Giáy chứng nhận của một số tổ chức có thẩm quyền áp dụng với các

loại hàng hoá đặc biệt.

- ORS của Việt Nam bao gồm:

+ Qua ta.

+ Các hàng hoá và như yếu phẩm do chính phủ kiểm soát đẻ tạo cân

bằng cơ sở giữa cung và cầu trong nền kinh tế quốc dân.

2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA.

Mỗi một quốc gia tham gia vào AFTA đều đặt ra cho mình những mục

tiêu nhất định phù hợp với đặc thù của nước mình tuy nhiên tất cả họ đều có

những mục tiêu chung đó là:

- Tự do hóa thương mại trong ASEAN thông qua việc giảm dần thuế

quan nội bộ khu vực và NTBS.

- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực bằng cách mở rộng

một thị trường phối hợp rộng hơn.

- Làm thích ứng với những điều kiện kinh tế đang thay đổi dặc biệt là

quá trình thành lập các khối thương mại trên thế giới.

2.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam.

Khi tham gia vào AFTA các quốc gia có thể đưa ra danh mục CEPT và

lịch trình cắt giảm của riêng mình. Hơn nữa, Việt Nam là nước gia nhập

ASEAN sau lên được gia hạn thêm 3 năm nữa có danh mục CEPT và lịch

trình cắt giảm có đặc điểm:

Danh mục CEPT được chia ra làm 3 loại.

26

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Danh mục các mặt hàng giảm thuế theo hai kênh nhanh và thông

thường.

- Danh mục loại trữ tạm thời và loại trữ chung.

- Các sản phẩm chưa qua chế biến nhạy cảm.

Trong 3211 mặt hàng chịu thuế nhập khẩu của Việt Nam. Thì 53.1%

hiện có mức thuế thấp hơn 5% ( chủ yếu là nguyên liệu thô dùng cho sản xuất

trong nước các mặt hàng chế tạo có mức thuế cao hơn để bảo vệ công nghiệp

trong nước) do vậy việc tham gia CEPT không có tác độgn mạnh đến thuế

nhập khẩu.

Danh mục các mặt hàng giảm thuế gồm 1633 mặt hàng, chiếm 50.5%

danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm thời bao gồm

1168mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.

II. SỰ HỘI NHẬP AFTA CỦA VIỆT NAM.

1. Thực tiễn thực hiện AFTA :Về tiến trình cắt giảm thuế Việt Nam nói chung không thực hiện tiến

trình cắt giảm nhanh tuy nhiên đối với những sản phẩm đang có thuế xuất 0 -

5%, tức là đã thoả mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể thực hiện vào tién trình

cắt giảm nhanh đối với sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong doanh mục

cát giảm thuế quan hướng thực hiện bước cắt giảm đầu tiên thực tế bắt đầu từ

năm 1998 để đảm bảo cho nguốn thu và hôc trợ một phần cho sản xuất trong

nước.

Trong hai năm 1996 - 1997 Việt Nam đã thực hiện hi cải cách thuế,

trong đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam đã

thực hiện việc phân tích hai loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị

gia tăng trước khi tiến hành cát giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998. Do đó,

mức thuế nhập khẩu giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại là thấp so với mức

phải giảm nếu không có sự phân tích hai loại thuế trên.

Có thể nói, Việt Nam thực hiện nghiêm tục và rất thận trọng việc giảm

thuế quan để tránh ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, và làm giảm được giá

hàng nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong

nước, còn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi khi

xuất khẩu hàng sang các nước ASEAN.

27

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Về các biện pháp phi thuế quan thì ở Việt Nam còn rất đơn giản chỉ là

giấy phép và hạn ngạch. Để thực hiện được việc giảm thuế và bỏ hàng rào phi

thuế quan Việt Nam đã và đang phối hợp các nước ASEAN để thống nhất các

danh mục biểu thuế, có hệ thống định dạng hải quan, quy trình thủ tục hải

quan, v.v...

Có thể nói, việc Việt Nam hoàn thành AFTA vào năm 2006 là hoàn

toàn khả thi. Kết luận này căn cứ vào lộ trình AFTA của Việt Nam kết hợp

với chương trình cải cách thuế và các chính sách như đã phân tích ở trên.

2. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003.Để thực hiện được điểm có lợi cho từng quốc gia trong việc thực hiện

AFTA là tăng khả năng xuất khẩu và thu hút đầu tư trong khối và ngoài khối.

Do vậy, để Việt Nam tham gia vào AFTA vào 2003 vừa tận dụng được những

lợi thế trên vừa phù hợp với định hướng chiến lược các ngành kinh tế Việt

Nam hội nhập ngày càng rộng và sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Chính sự hội nhập này là một yếu tố quốc tế tạo nên sức bật cho nền kinh tế..

Nếu Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003 thì nguồn thu ngân

sách từ thuế nhập khẩu không giảm nhiều so với nếu hoàn thành vào năm

2006, vì thuế xuất bình quân đối với hàng nhập từ ASEAN là 13%, nếu giảm

xuống 5% vào năm 2000 thì mức giảm thungân sách chỉ là 8%đsối với 50%

hàng nhập khẩu là hàng thuộc CEPT.Trái lạ, nếu khp\ối lương hàng nhập

khẩu từ ASEAN tăng thì đủ bù lại mức giảm thu ngân sách trên. Do vậy việc

Việt Nam hoàn tất giảm thuế theo ce vào năm 2003 không gây thiệt hại lớn

cho ngân sách sơ với nếu vàop năm 2006. Mặt khác, việc giảm thuế sẽ làm

giảm giá bán hàng ở Việt Nam: người tiêu dùng có lợi, doanh nghiệp nhập

nguyên liệu, máy móc có lợi, các nhà đầu tư thay vì xuất khẩu hàng vào Việt

Nam sẽ đầu tư trực tiếp vào đây để giữ thị phần. Tuy nhiên, các doanh nghiệp

Việt Nam sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với hàng ché biến nhập từ ASEAN,

buộc họ phải vươn lên. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp

vươn lên, song không thể thựuc hiện bất kỳ mộtchính sách bảo hộ mậu dịch

nào. Các doanh nghiệp chủ động vươn lên trong cạnh tranh là điều tích cực

đối với nền kinh tế Việt Nam.

Cái lợi lớn nhất nếu Việt Nam tham gia AFTA vào năm 2003 là đầu tư

nước ngoài tăng rõ rệt, ngành công nghiệp chế biến Việt Nam sớm hướng

28

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

mạnh xuất khẩu sang ASEAN. Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt

Nam sẽ tính đến thị trường hàng công nghiệp chế biếm xuất khẩu cho thị

trường ASEAN, để hưởng lợi từ AFTA. Thị trường hàng công nghiệp chế

biến ASEAN khi lớn, rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Việt

Nam phải nắm lấy cơ hội này để có thể phát triển nhanh công nghiệp chế biến

xuất khẩu. Một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng, thời cơ này chưa hề có

trước đây, và tận dụng cơ hội này từ năm 1997 – 2003 Việt Nam có thể thu

hút được 21 tỷ USD FDY ( trung bình 3 tỷ USD/năm ), và cứ một đồng vốn

FDY sẽ tác động làm cho 4 đồng vốn trong nước hoạt động theo, thì số vốn

trong nước sẽ được huy động và phát huy tác dụng là 84 tỷ USD. Đây là

nguồn lực to lớn thúc đảy công nghiệp chế biến Việt Nam phát triển.

Tham gia AFTA vào năm 2003 cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam

chuyển dich cơ cấu kinh tế nhanh hơn, thị trường Việt Nam hội nhập nhanh

hơn vào thị trường khu vực, một thị trường chung về hàng công nghiệp chế

biến hình thành.

Trên cơ sở này, các nước ASEAN có thể hợp tác và chuyên môn hoá

khu vực. Nếu Việt Nam không chuyển đổi cơ cấu, không phát triển nhanh

công nghiệp chế biến thì Việt Nam tam gia AFTA không có ý nghĩa gì lớn ,

tài nguyên vv... là nơi mà các chủ đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi phát

triển công nghiệp chế biến đầu tư vào ASEAN.

Định hướng chiến lược phát triển các ngành vào xuất khẩu sang

ASEAN mà trọng tâm là công nghiệp chế biến đòi hỏi tất cả các biện pháp

kinh tế vĩ mô như thuế thương mại , tài chính ... đều cần được thay đổi để

đảm bảo cho việc thực hiện những thành công chiến lược đó . Sự tăng trưởng

kinh tế của các nước ASEAN trong thời gian qua do thực hiện những chính

sách kinh tế hướng về xuất khẩu - chính là nguyen nhân tạo ra AFTA và cũng

là tác động ngược lại của AFTA đối vopứi kinh tế trong nước - đó là sự

chứng minh rõ nét nhất cho sự cần thiết phải có chiến lược kinh tế hướng về

xuất khẩu của Việt Nam, trong đó công nghiệp chế biến là trọng tâm. Chúng

ta sẽ thất bại nếu hội nhập kinh tế với bên ngoài mà chiến lược kinh tế lại là

thay thế nhập khẩu như trước đây hoặc duy trì song song với mức độ như

nhau cả chiến lược thay thế nhập khẩu hưỡng vào xuất khẩu ( như hiện nay).

29

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chúng ta ( trước 3 năm so với hạn 2006) như các nước thành viên khác

vì đó là phương án tích cực nhất , chủ động mang lại lợi ích phát triển cho

Việt Nam. Việc này đồi hỏi nhiều cố gắng trong việc đổi mới chính sách kinh

tế. Càng chậm tham gia vào AFTA thì những lợi ích thu được từ AFTA càng

ít, nền kinh tế rơi vào thế bị động trong quan hệ kinh tế quốc tế.

50.5% danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm

thời gồm 1168 mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.

III. AFTA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM.

Việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA )trực tiếp ảnh

hưởng ngay tại xuất khẩu, nhập khẩu, , đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không

dừng lại ở đó, mà nó còn tác động cả vào công cuộc phát triển kinh tế của

nước ta.

Các nhà kinh tế, chính trị trong và ngời nước đều có nhận định rằng nếu

Việt Nam nhập cuộc và hoà nhập vào thế giới bằng việc tham gia có hiệu quả

và hợp lý váo các hoạt động của ASEAN thì sự phát triển kinh tế chắc chắn sẽ

thành đạt. Thời gian này kéo dài bao lâu phụ thuộc chon hướng và thực hinj

chuyển hưỡng cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đây là thời cơ

lịch sử là thách thức của đất nước.

1. AFTA với sự phát triển thương mại. AFTA là mô hình được xây dựng theo nguyên tắc và nội dung cơ bản

của hệ thống thương mại toàn thế giới (WTO) hướng theo mô hình châu âu.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 91/CP ngày 18/12/1995về

việc thực hiện chương trình thuế quan ưu đãi chung – CEPT .Việt Nam cũng

đã công bố danh sách và các bước cắt giảm thuế ở trong nước với việc cắt

giảm thuế quan là hoàn toàn hợp lý.

Tính hợp lý đó nhằm mục đích chủ động hội nhập với các nước

ASEAN, thực hiện đường lối mở cửa của nền kinh tế , đẩy mạnh công nghiệp

hoá hiện đại hoá đất nước.

Hiện nay cơ cấu xuất khẩu của nước ta chưa hợp lý còn nhiều mặt hàng

thô hàng nguyên liệu chưa chế biến hoặc mức chế biến thấp như dầu thô ,

than, thiếc , cao su, gạo. Hàng Việt Nam xuất cho các nước ASEAN chiếm

30

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

khoảng ẳ khả năng xuất khẩu và nhập khẩu từ ASEAN 1/3 khả năng xuất

khẩu. Mặt hàng xuất khẩu lớn là dầu thô ngày càng tăng trogn lúc ngành lọc

dầu chưa hình thành ở trong nước.

Với cơ cấu xuất nhập khẩu như vậy chúng ta hầu như chưa được CEPT

tạo thuận lợi , vì sản phẩm đưa vào chương trình CEPT là hàng công nghiệp

chế biến gồm cả tư liệu sản xuất hàng nông sản chế biến mà Việt Nam còn

chưa có ưư thế. Tại hội nghị cấp cao tháng 12/95 đề cập tới hàng nông sản

chưa chế biến được chính thức đưa vào chương trình CEPT.

Để thực hiện CEPT, Việt Nam đã có chương trình của bộ Thương mại

phối hợp với Bộ tài Chính, đảm bảo 4 nguyên tắc.

- không gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.

- Bảo hộ hợp lý nếu sản xuất trong nước.

- Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao công nghệ , đổi mới kỹ

thuật cho nền sản xuất trong nước.

- Hoà nhập với ASEAN để tranh thủ ưu đãi mở rộng thị trường và thu

hút đầu tư nước ngoài.

2. Chương trình về thuế.Hiện nay, ở nước ta đang thực hiện 3 luật thuế ( thuế giá trị gia tăng –

VAT, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân) , trong đó tôn trọng

nguyên tắc không làm giảm nguồn thu ngân sách

Mục tiêu chủ yếu của việc ban hành luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta

là:

- Thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu .

- Đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Khắc phục việc thu thuế cùng của luật thuế doanh thu.

- Hoàn thiện chính sách hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế thị

trường, tạo điều kiện hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Cắt giảm thuế theo ưu đãi của CEPT trước mắt chủ yếu là các mặt hàng

công nghiệp chế biến. Các mặt hàng này ta chưa có khả năng cạnh tranh khối

lương cũng nhỏ. Hàng công nghiệp chưa qua chế biến. Các mặt hàng này ta

chưa có khả năng cạnh tranh khối lư3ơng cũng nhỏ.

Hàng nông nghiệp chưa qua chế biến được hưởng sự ưu đãi đó

31

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. Việc thực hiện AFTA và CEPT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

ngành các bộ thuộc lĩnh vực sản xuất lưu thông và các ngành quản lý.

Điều quan trọng là ổn định sự phát triển sản xuất nhưng cần tạo điều

kiện để đổi mới cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hoá , đi từng bước đi

thích hợp, đáp ứng thị trường nước ngoài, các yếu tố cần thiết trong đổi mới

cơ cấu phù hợp với vốn, kỹ thuật công nghệ và thị trường.

Theo tinh thần đó, cần xem xét việc gì có thể làm được sớm cần làm

trong thời gian ngắn nhất, như việc chế biến nông sản chẳng hạn, không cần

vốn lớn chỉ cần thị trường chấp nhận và có lợi thấ so sánh, có lãi, nên có thể

làm trước.

Việt Nam đã tham gia AFTA như đã trình bày có tác đọng mạnh mẽ

đến toàn Bộ Thương Mại, đầu tư cơ cấu sản xuất ... và cả toàn bộ qua trình

phát triển kinh tế của Việt Nam.

Xem xét trên khía cạnh một doanh nghiệp tác động của AFTA là xem

xát về khả năng cạnh tranh ở trong nước, thị trường ASEAN và thị trường

ngoài ASEAN từ những cơ hội và thách thức mà AFTA mở ra.

Chương IIđánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê

trong điều kiện hội nhập AFTA

I. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê.

1.1. Lịch sử hình thành.

Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở

công nghiệp – Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh

mặt hàng giày dép các loại.

Địa chỉ của Công ty Giầy Thụy Khuê được đặt ở 2 nơi:

* Văn phòng giao dịch của công ty: Số 152 phố Thuỵ Khuê Hà Nội.

* Cơ sở sản xuất: Khu A2 xã phù diễn – huyện Từ Liêm – Hà Nội.

* Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của công ty ở những vị trí khác

nhau rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của công ty, cũng như

32

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

việc thu hút nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại công

ty. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các loại giày

dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát như sau:

Tiền thân của công ty là xí nghiệp quân nhu X3, ra đời vào tháng1/1957

chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, trải qua chặng

đường gần nửa thế kỷ, lúc nhập vào (1978) từ xí nghiệp X30 thành xí nghiệp

giày vải thượng đình, doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp

chống mỹ cứu nước và xây dưng XHCN. Do nhu cầu phát triển của ngành

ngày 1/4/1989 một phân xưởng xí nghiệp của giày cvải thượng đình được

UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành Giày vải Thuỵ Khuê theo quyết

định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989 của UBND thành phố Hà Nội.

Năm 1992 xí nghiệp chuyển tên thành Công ty Giầy Thụy Khuê với tên

giao dịch quốc tế Thuy Khue SHOES COMPANY ( JTK). khi mới tách ra

công ty có 650 ấn bộ công nhân viên, giá trị tài sản gồm có vốn cố định 256

triệu đồng và vốn lưu động là 200 triệu đồng bằng vật tư và bán thành phẩm.

Lúc đó có hai phân xưởng sản xuất, số nhà xưởng sản xuất hầu hết là nhà cấp

4 cũ nát, thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp

thủ công sản phẩm mỗi năm chỉ đạt trên dưới 400000 sản phẩm, phân lớn ra

công mũ giày cho liên Xô ( cũ ) và là sản phẩm cấp thấp.

Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ

chế thị trường, hơn nữa là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với đặc

thù nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giày dép là một mặt hàng dân dụng phụ

thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ, sức sống dân cư... song

công ty vẫn không ngừng đổi mới đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại

để mở rộng sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó Công ty Giầy Thụy Khuê rất

chú trọng tời nguồn nhân lực, công ty đã xác định lao động là yếu tố hàng

đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng lao động

sẽ mang lại kết quả cao, số lương và chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến năng suất hiệu quả máy móc thiết bị của công ty. Do đó những năm

qua công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lương và chất lượng. Hiện nay

tổng số lao động của công ty là 2156 người trong đó có 87% lượng lao động

trế khoẻ, có trình độ tiếp thu những công nghề sản xuất tiên tiến. Trong nhũng

33

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

năm gần đây công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm

việc. Đối với các phòng ban và nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều

kiện khá tốt. Có đày đủ thiết bị văn phòng kể cả hệ thống thông tin liên lạc,

từng phòng có gắn máy điều hoà nhiệt độ. Đối với công nhân sản xuất trực

tiếp được làm việc trong môi trường an toàn có đủ hệ thống chiếu sáng, quạt

máy và đủ m,áy móc chuyên dùng thay thế cho những công việc nặng nhọc.

Hiện nay công ty có 6 dây chuyền sản xuất và 20 0000m2 nhà xưởng.

Về thu nhập của người lao động: đây là một trong những mục tiêu cơ

bản hàng đầu của công ty. Trong những năm gần đây công ty không ngừng

nâng cao và cải tiến đời sống người lao động, lương tháng bình quân năm

1995 là 404.000 đồng, năm 1996 là 460.000 đồng năm 1997 là 535.000 đồng

năm 1998 là 596.000đồng năm 1999 là 600.000 đồng.

Như vậy do chú trọng tới việc đầu tư máu móc thiết bị hiện đại và

không ngừng phát triển nguồn nhân lực của mình, nên từ chỗ công ty chỉ sản

xuất được mặt hàng giày dép cấp thấp chủ yếu têu thụ thị trường nội địa, đến

nay sản phẩm của công ty đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại , chất

lượng sản phẩm được nâng cao, khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ

chỗ công ty có rất ít khách hàng nhất là khách hàng nước ngoài thì đến nay

sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi trên thị trường thế giới như thị

trường EU , úc, Bắc mỹ....

* Tài sản Công ty Giầy Thụy Khuê:

Với quá trình phát triển như vậy tính đến năm 2000quy mo sản xuất

kinh doanh của công ty là:

- Tổng số vốn kinh doanh 32198725000 đồng.

- Vốn ngân sách cấp: 11271321080đồng.

- Vốn vay 19269187000đồng.

- Vốn tự bổ sung :1658217000đồng.

1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:

1.2.1. Chức năng

Công ty Giầy Thụy Khuê ( JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh

doanh các loại giày dép và một số mặt hàng khác ù cao su phục vụ do tiêu

dùng và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập

34

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051081 cấp

ngày 18/12/1992. Phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là:

* Xuất khẩu: các loại giày dép và mặt hàng công ty sản xuất ra.

* Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho quá

trình sản xuất của công ty.

Công ty thực hiện ché độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy

thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của dất nước đẩy

mạnh hoạt động sản xuất tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng

và phát triển kinh tế.

1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.

Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.

Công ty Giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trogn sự nghiệp xây dựng thủ

đô Hà Nội và ngành giày dép Việt Nam. Nhiệm vụ của công ty được thể hiện:

- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân

thủ ngiêm chỉnh các quy định của luật pháp.

- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề

xuất với Sở Công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.

- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập

khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng

mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh

của công ty.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn

vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư vào hoạt động đổi mới trang thiết bị tự

bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh

doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước nghiên cứu thực

hiện có hiệu quả nâng cao các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do

công ty sản xuất ra, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh và mở rộng doanh

thu tiêu thụ.

- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất

nước.

35

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị

trường và để phù hợp với sự phát tiển của mình, công ty đã không ngừng

nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản

lýcủa công ty được chia làm 3 cấp : Công ty, Xưởng- Phân xưởng sản xuất.

Hệ thống lãnh đạo của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban

nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.

-Ban giám đốc gồm :

+Tổng giám đốc .

+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.

+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.

- Hệ thống các phòng ban bao gồm.

+ Phòng tổ chức

+ Phòng tài vụ kế toán

+Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Phòng cung ứng vật tư

+ Phòng cơ năng

+ Phòng kỹ thuật

- Ba xí nghiệp:

+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số I

+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số II

+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số III

- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 – Tây Hồ –

Hà Nội .

Mô hình tổ chức quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến, chức năng.

Đứng đầu là Giám đốc Công ty sau đó là các phòng ban nghiệp vụ và sau là

các đơn vị thành viên trực thuộc.

36

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua.Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng

khích lệ. Công ty đã không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số

lương lẫn chất lượng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây.

37

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty JTK:

Chỉ tiêuĐơn vị

tính1997 1998 1999 2000

So sánh

00/99 99/98 98/97

1. Tổng số

sản phẩm

sản xuất

1000 đôi 2416 3266 4117 5171 25,6 35,21 20,42

2.Tổng

doanh thuTr. đồng 56.097 73.500 85.995 101.904 18,5 17,00 31,02

3. Tổnh chi

phíTr. đồng 50.289 66030 77396 92156,8 19,07 17,2 31,30

4. Doanh thu

thừaTr. đồng 5808 7470 8599 9992,04 16,2 15,11 28,79

5. Doanh thu

xuất khẩuTr. đồng 54.199 71.800 84.000 96154,8 14,47 17,00 32,67

6.Nộp ngân

sáchTr. đồng 930 1075 1247 1425,32 14,3 11,6 15,6

7. Lợi nhuận Tr. Dồng 4878 6.395 7352 9747,28 32,58 14,96 31,09

8. Lao động Người 1636 1829 2156 2394 11,03 17,9 11,8

9. Thu nhập

bình quânĐồng 535.000 569.000 600.000 700.000 16,06 11,4 16,3

10. Tỷ suất

lợi nhuận

doanh thu

% 8,96 88,7 8,55 9,56

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000 – 1997 JTK.

Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khố khăn, co hẹp

về tài chính, thị trường biến động , cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã

naqưng động trong việc thực hiện đường lối chính sách đúng đắn nên đã đạt

được những thành quả nhất định.

Qua biểu trên ta thấy trong 4 năm 97 – 2000 công ty đã phấn đấu thực

hiện chính sách các kết quả sản xuất kinh doanh như sau:

- Về sản lương sản phẩm sản xuất.

Năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2% năm 1999 vượt năm 1998 là

20,4% và năm 2000 vượt năm 1999 là 0%. Như vầy, số lượng sản phẩm sản

xuất của công ty tăng nhanh qua các năm. Điều này cghững tỏ sức sản xuất

của công ty càng ngày càng được mở rộng . Có được thành tích này là do

38

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến , thiết bị tăng dây

chuyền và người lao động sử dụng , thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm

việc tại công ty.

- Về doanh thu: Qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản

phẩm sản xuất tăng nhanh mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các

năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1998

là 17% và năm 2000 so với năm 1999 là 18,5 %. Dièu này cho thấy sản phẩm

sản xuất của công ty ngày càng được khách hàng tiếp nhận hơn

- Về chi phí và lợi nhuận:

Trong năm 1998công ty đã tiết kiệm trong việc tiết kiệm chi phí để thu

mức lợi nhuận đạt 31,9% nhưng năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố

khác nhân làm cho mức lợi nhuận chỉ tăng 15% đến năm 2000 lợi nhuận của

công ty lại tăng và đạt 32,58%

- Thu nhập bình quân đầu người của công ty đã được cải thiện qua các

năm. Năm 1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%, năm

2000/1999 tăng 16,66 %. Có được kết quả này là do công ty đã không ngừng

quan tâm tới lợi ích của các cán bộ công nhân viên trong công ty và đã sử

dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động hăng say làm việc.

- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty cho

nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu

quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị

trường

Nhìn chung, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

đều tăng qua các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đã

thể hiện được một sự phát triển của công ty.

3. Đặc điểm về mặt hàng giày.Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục

vụ cho sản xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy

rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các

mục đích sử dụng sản phẩm giày là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng

của mọi đối tượng khách hàng . Mặt khác sản phẩm giày phụ thuộc nhiều vào

mục đích sử dụng và thời tiết, do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản

39

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao – công nghệ phức tạp giá trị kinh tế

của sản phẩm cao.

Sản phẩm chính của công ty là giày dép các loại dùng cho xuất khẩu và

tiêu dùng nội địa ( % sản xuất làm ra dành cho xuất khẩu ) đây là mặt hàng

dân dụng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu và mục đích sử

dụng của khách hàng .

Vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của

người tiêu dùng, công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giày dép chủ

yếu sau:

- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.

- Giày vải nữ thời trang cao cấp.

- Giày da xuất khẩu cho các loại.

- Dép giả da xuất khẩu các loại.

Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt các công tác

quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty có chất lượng tương đương với sản

phẩm

Của những nước đứng đầu châu Á.

Đặc điểm sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt sản phẩm của công ty

chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc điểm này được thể hiện qua

biểu sau.

Biểu: Kết quả xuất khẩu của Công ty Giầy Thụy Khuê.

40

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

41

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

4. Thực trạng về nhân lực: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh

doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất

kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng, số lượng lao động sẽ mang lại kết

quả cao vì yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của

máy móc thiết bị, do đó trong những năm qua lực lượng lao động của công ty

không ngừng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng

NămTổng số

CBCNV

Trình độ

đại học

( người )

Trình độ

trung cấp

( người )

Bậc

thợ

bình

quân

Số đào

tạo huấn

luyện

Số thợ

giỏi

( người )

1995 1200 14 32 2,1/6 645 64

1996 1420 39 48 2,6/6 1092 75

1997 1036 49 48 2,78/6 1085 88

1998 1029 62 46 2,83/6 1.216 132

1999 2156 80 76 2,9/6 1617 150

2000 2394 88 82 3,1/6 1783 167

Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650

người do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối

với sản xuất giày nên số lương lao động của công ty không ngừng tăng lên.

Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2394 người trong đó 88% lực lượng

lao động của công ty là những người trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu

tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực tiếp của công ty là 2224 người

chiếm 92,9% tổng số lao động.

Hầu hết các công nhân viên của công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay

ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 người

chiếm 5,67%trình độ bậc 5/7 là 138 người chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7

là 513 người chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào

tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170

người chiếm 17,1 % trong đó 88 người đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình

42

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

quân của công ty qua các năm ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao

động càng được chú ý dào tạo, huấn luyện và nâng cao.

Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau:

- Từ các trường đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các

phòng ban tài chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty.

- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm

tại công ty.

- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm ...

Về thu nhập của con người lao động trong công ty đã không ngừng

nâng cao và cải thiện đời sống người lao động. Lương thàng trung bình của

người lao động hàng năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng,

năm 1997 là 535.000 đồng năm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000

đồng năm 2000 là 700.000 đồng.

Như vậy do chú trong tới việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại và

không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty chỉ sản xuất một

số sản phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm

công ty rất đa dạng , phong phú về màu sắc chủng loại, chất lượng sản phẩm

được nâng cao, được khách hàng trong và ngoài nước tín dụng, sản phẩm của

công ty đã có mặt ở thị trường khó tính trên thế giới.

5. Thực trạng về công nghệ.Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây

chuyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc đứng trước tình hình đó ban

giám đốc công ty đã tìm ra phương hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm

ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất

chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện

sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.

Đến nay công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu

đôi/ năm trong đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép thời trang, 4 dây

chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao

động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn

khép kín từ khâu may mũ, giày vào form; cắt gián “ 02” ( đường viền quanh

đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá, trong công xưởng công nhân

không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi. Chính đặc điểm qui

43

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

định này trong công nghệ sản xuất giày đảm bảo hơn cho dây chuyền sản xuất

cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu

tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê có thể

biểu diễn theo sơ đồ sau.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê.

44

44

Nguyên vật liệu

Cao su tự nhiên

Nguyên liệu hoá chất

Vải, mus, chỉ, oze

Sơ luyện Hỗn luyện Bồi, vải, mus

Ra hình Cắt Cắt may

Dán mặt gò

Gò, dán, ép In

Lưu hoá

Thu hoá

Đóng gói bao bì

Nhập kho Xuất hàng

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau;

- Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập

Oze.

- Crêp ( cao su, hoá chất) đưa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy.

- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đưa xuống

gỗ lắp ráp , lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp

đế giầy và các chi tiết khác rồi đưa và gò.

- Gò mũi mang gót đế dán cao su làm phản giầy sau đó dán đường

trang trí lên giầy được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 128 – 135 o C được

giầy chín công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lượng

và đóng gói.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

1. Về mặt hàng.Sau thời kỳ Liên Xô và các nước đông âu tan rã, công ty đã gặp rất

nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm trước đây chủ yếu là mũ, giầy

vải giầy bảo hộ.

Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong thời gian đó là rất lớn.

Thứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết

sức lạc hậu. Mà trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt một

doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của

khách hàng một cách tối ưu. Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lượng sản

phẩm phẩi tốt giá không quá cao có nghĩa là phải có giá thành thấp , để thực

hiện được điều này thì một điều kiện hết sức quan trọng là phải có công nghệ

tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn được đề ra và thực hiện trong đó có giải pháp

về sản xuất kết hợp và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới về sản

xuất là biện pháp hàng đầu. Công ty đã hợp tác với các đối tác P.D.G củaThái

Lan, Arc của Hàn Quốc ...

Thứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu

như vải cao su , nhựa, da ni lông , hoá chất... được nhập khẩu từ bên ngoài .

đây là một khó khăn lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ

nước ngoài thừơng thì giá cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công

45

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ty đã chuyển hướng khai thác nguồn nguyên vật liệu từ trong nước, từ các

công ty như :

- Công ty dệt 8/3.

- Công ty cao su sao vàng.

- Mặt lớp vạn thành ... Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố

định và vốn lưu động có 200 triệu đồng bằng vật tư và bằng bán thành phẩm.

Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000

đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay

19.269.187.000 đồng .

Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm công ty cũng được nâng

cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi.

Như vây, trong quá trình phát triển của mình công ty đã tạo ra được

những sự tiến bộ theo một hướng đi riêng chính điều này đã tạo nên đặc điểm

riêng về cả cơ cấu mặt hàng của công ty.

Mười năm phát triển cũng là một chặng đường khá dài đối với một

doanh nghiệp sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối

tác nước ngoài , công ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những

khách hàng truyền thống. Cũng chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia

công xuất khẩu nên cơ cấu mặt hàng của công ty được xây dựng trên cơ sở

khách hàng truyền thống.

điều này được hiếu theo cách khách hàng đưa ra những mẫu mã kiếu

dáng , yêu cầu về chất lượng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng

nền cho mình cơ cấu mặt hàng để sản xuất và tiêu thụ trong nước và thị

trường ở nước khác.

2. Về thị trường.Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty

giầyThuỵ Khuê đã bắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trường cũng

như việc xác định mục tiêu của công tác đó. Thị trường xuất khẩu của công ty

khá rộng, công ty có quan hệ hơn 20 nước trên thế giới.

a. Thị trường xuất khẩu.

- Thị trường EU.

46

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đây là thị trường chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn

hàng thường xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trường này công ty đã

khẳng định được chỗ đứng của mình ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi

khắt khe và thoả mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế.

Biểu một số thị trường chủ yếu của Công ty.

Đơn vị tính 100USD:

Nước xuất

khẩu1997 1998 1999 2000

Tỷ trọng

97 98 99 200

1. Tây âu 4.514,35 5353,23 2628,84 7086,19 95,90 94,58 94,06 93,48

Đức 2.679 2877,28 3550,16 3969,11 95,90 94,58 53,61 52,36

Pháp 520,9 273,56 417,2 439,66 56,91 51,38 6,3 5,8

Anh 357,2 985,41 887,37 877,81 10,68 6,6 13,4 11,58

Ailen 286,7 516,76 557,59 660,26 7,59 17,41 8,42 8,71

Bỉ 129,25 135,58 207,27 225,14 6,09 9,13 3,13 2,97

Hà lan 258,5 280,73 341,71 391,15 3,39 2,36 5,16 5,62

áo 61,1 61,12 89,4 102,34 5,49 4,96 1,35 1,43

Bồ đào nha 28,2 36,22 41,72 47,76 1,29 1,08 0,63 0,67

Thuỵ sỹ 42,3 45,58 55,62 63,68 0,60 0,64 0,84 0,9

Phần lan 9,5 11,88 13,91 17,43 0,9 0,81 0,21 0,23

2. Thị trường

khác

192,7 306,77 393,36 494,24 0,2 0,2 5,94 6,52

Cana đa 51,7 202,06 237,74 273,65 4,1 3,57 3,58 3,61

Úc 141 104,71 132,31 212,25 3,00 1,85 2,3 2,8

Tổng cộng 4.707,05 5.660 6622,2 7580,43 100 100 100 100

Nguồn báo cáo thực hiện qua các năm của JTK.

Với 15 nước thành viên , EU là một thị trường lớn đối với sản phẩm

giầy mà công ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm

giầy của công ty xuất sang thị trường này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng

lớn ( trên 90%) doanh thu xuất khẩu luôn đạt được mức tăng trưởng từ 1,4

47

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đén 1,5 lần, trong đó thị trường ở đứ Anh, Pháp là ba thị trường lớn và

thường xuyên của công ty với giá trị khả năng xuất khẩu sang thị trường này

không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trường Đức chiếm 52,10% sang

đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và 2000.

Hai thị trường Anh và Pháp vẫn là hai thị trường chủ yếu nhưn có xu

hướng giảm nhẹ. Thị trường Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm

6,6% năm 1999 chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị

trường này có xu hướng giảm nhẹ là do công ty đang có xu hướng mở rộng

sang các thị trường mới như Hylap, Hà lan, Áo, ... công ty nắm bắt được

những đặc điểm của thị trường EU nên đã gia tăng thị phần ở thị trường này.

Đặc điểm của thị trường này là.

- Khi tham gia vào EU Việt Nam được hưỏng quy chế ưu đãi chung.

Theo quy định này, các hàng hoá của Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi

thuế quan theo hệ thống ưu đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một

số quốc gia đứng đầu về sản phẩm sản xuất giầy như Hàn Quốc, Đài Loan

không có được.

EU là thị trường đầy tiềm năng có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế

giới là 6 đôi / người / năm. Khu vực này có điều kiện khí hậu lạnh người dân

đã quen với việc sử dụng giầy hàng ngày. Mặt khác là do đặc điểm của sản

phẩm giầy luôn gắn bó với các trào lưu mốt, thời trang mà một số nước trong

khối EU là những trung tâm thời trang của thế giới nên thị trường này rất cao

đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mẫu mã và phù hợp.

- Thị trường Bắc Mỹ.

Ngoài EU, bắc mỹ cũng là một thị trường lớn của công ty đặc biệt

trong đó có Canada và Mỹ là hai thị trường có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu

sang Cana đa chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm

2000 tăng lên 3,61%. Đặc trưng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trước hết là

các loại giầy thể thao giầy cho việc nghỉ ngơi thư giản , giầy tiện nghi. Tuy

nhiên khu vực thị trường lại đòi hỏi rất khắt khe với chất lượng mẫu mã của

sản phẩm.

Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương mại song

phương đây là cơ sở cho Việt Nam có thể có được quy chế toứi huệ quốc

(MFN) của mỹ, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có

48

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

doanh nghiệp thuộc gngành giầy da nên trong tương lai thị phần cho công ty ở

khu vực này sẽ tăng lên mạnh mẽ.

- Thị trường khác.

Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của mình ra các nước Châu á và

Châu úc.

Khu vực Châu á được coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ

phát triển cao. Thị trường Châu á với số dân rất lớn nhưng mức tiêu dùng giầy

chưa cao 0,5 – 2 đôi / năm. Với các nước Châu á do điều kiện tự nhiên rất

giống với Việt Nam, mang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau

lắm nên giảm được chi phí vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu

á có nhiều thuận lợi hơn. Song thị trường Châu á lại mang tính cạnh tranh

khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều nước cùng sản xuất đặc biệt là Trung

Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị trường có quy mô của công ty

Năm 97 thị trường này chiếm 2,3% và năm 2000 chiếm 2,8%.

b. Thị trường trong nước.

Thị trường trong nước của công ty chưa phát triển mạnh vẫn thổi nổi

lượng giầy tiêu thụ của người dân hàng năm không cao, đối tác chủ yếu của

công ty là các công ty tại thành phố Hồ Chí minh. Trong nước hiện nay chưa

có rất nhiều công ty sản xuất giày dép như Thượng Đình, Thăng Long, Bittis

nên sự cạnh tranh khá mạnh trong tương lai công ty cần có chính sách đúng

để chiếm lĩnh thị trường trong nước.

III. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP AFTA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ ĐỐI VỚI CÔNG TY GIÀY DÉP THUỴ KHUÊ.

1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam.

1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam.

a. Về mậu dịch.

Trong thời gian trước đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nước

Liên Xô cũ và đông âu. Hàng hoá xuất khẩu thường là nông sản thô thông qua

các nghệ địch thủ ký kết giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập

khẩu nằm trong tay các doanh nghiệp trong nước.

Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lượng các bạn

hàng buôn bán với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thương mại Việt

49

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nam- ASEAN tăng mạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ

trọng lớn trong cán cân thương mại. Thương mại Việt Nam – ASEAN chiếm

1/3 kim ngạch ngoại thương của Việt Nam và trong đó xuất khẩu chiếm 1:4

và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ thương mạo trong khu vực vẫn nằm trong

tay các doanh nghiệp nhà nước .

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực

phẩm chiếm 48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa

là khi tham gia vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng ưu đãi về

thuế ít hơn các doanh nghiệp các nước trong khu vực.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô,

đậu, cao su, chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tươi, thuỷ sản, thép, gỗ, thiếc,

hàng thủ công,... như vậy trong số các sản phẩm này có rất ít các sản phẩm

được coi là hàng công nghiệp chế biến , mặt hàng được ưu đãi thuế quan ở

mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu

kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh thực sự.

Khoảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dưới 5 % sau khi

thực hiện AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh

nghiệp Việt Nam có thể tăng cường trong tương lai gần như đồ nhựa, da, cao

su, dệt may, đá quý, ... Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên

thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA được thực hiện

đầy đủ.

Đối với quan hệ thương mại Việt Nam và giữa các nước ngoài ASEAN

thì lợi ích thu được đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất

nhờ mua được vật tư đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nước ASEAN góp phần

tăng cường khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nước ASEAN cũng

xuất khẩu ra thị trường thế giới những sản phẩm tương tự Việt Nam cho nên

họ cũng tăng sức cạnh tranh khi gia nhập AFTA.

b. Về sản xuất.

Như đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam

chỉ chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu

đem so sánh với các con số tương ứng với các nước ASEAN khác. Các mặt

hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu như chưa có mặt trên thị trường

ASEAN, ngược lại hàng hoá công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá

50

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt

Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do

các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn chưa có chất lượng được tin cậy, lại

vừa chưa gây được ấn tượng vì hình thức kiểu dáng.

Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng

nhiều lao động do tiền lương ở Việt Nam tương đối thấp hơn so với các nước

ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của các ngành này lại không được tiêu thụ

chủ yếu ở ASEAN mà xuất sang các nước thuộc khu vực khác. Do vậy việc

tham gia AFTA chưa có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng

người lao động.

1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

a. Cơ hội.

- Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép được buộc doanh nghiệp

Việt Nam phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách

làm ăn mới, hơn nữa gia nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh

nghiệp Việt Nam tập trung vào những ngành được hưởng ưu đãi và ngừng sản

xuất những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA

đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đuổi kịp và vượt các nước ASEAN

về chất lượng, mẫu mã giá cả hàng hoá trong vòng 5 – 8 năm, nếu không sẽ

phá sản và trao thị trường Việt Nam cho đối thủ trong khu vực.

Thứ hai, Các doanh nghiệp Việt Nam có thể hạ giá thành sản phẩm do

mua được những nguyên liệu đầu vào rẻ hơn. đây là cơ hội không dễ có được

đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Những khó khăn do khan hiếm nguyên

vật liệu sẽ bị loại bỏ khi gia nhập AFTA, nếu các doanh nghiệp Việt Nam tận

dụng tốt cơ hội này họ có thể vượt lên cạnh tranh tôt với các đối thủ trong khu

vực.

Thứ ba, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên

thông qua cạnh tranh quốc tế. Những doanh nghiệp Việt Nam xưa nay làm ăn

thua lỗ nhưng vẫn được trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế bới những doanh

nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước có đủ khả năng . Nền sản

51

51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

xuất trong nước sẽ hiệu quả hơn và thích ứng hơn đối với điều kiện quốc tế

thay đổi.

b. Thách thức.

- Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam đang sử dụng những công nghệ

lạc hậu, cũ kỹ sẽ chịu sức ép cạnh tranh rất lợi từ những sản phẩm có công

nghệ tương đối cao của ASEAN. Không loại trừ một số trường hợp hàng hoá

Việt Nam sẽ bị đánh bật ngay trên thị trường Việt Nam.

- Tham gia AFTA có nghĩa là nhà nước Việt Nam phải từ bỏ các khoản

thu ngân sách nhất định do giảm thuế nhaạo khẩu và giảm thu năng suất có

thể ảnh hưởng ngay lập tức tới các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các ngành

sản xuất mang tính chiến lưọc đang được trợ cấp.

2. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê.a. Về nguồn nguyên liệu.

Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng

sản phẩm góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm.

Nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại như vải, cao su,

nhựa, da , ni lon, ... hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giày dép cuả công

ty là làm hàng gia công cho nước ngoài nên nhiều loại nguyên liệu hóa chất

đều phải nhập từ nước ngoài vào.

Bên cạnh việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài vào , Công ty

còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp

sản xuất trong nước.

Những năm gần đây dây vải sợi trong nước đã có nhiều tiến bộ về chất

lượng đãb đáp ưngs được phần nào vải sợi có chất lượng cao để phục vụ hàng

xuất khẩu.

Các công ty đã hợp tác chặt chẽ với các công ty như.

+ Công ty dệt 8/3, công ty dệt kim Hà Nội, công ty dệt 19/5.

+ Công ty cao su sao vàng.

+ Mút xốp vạn thành.

+ Đế đức sơn.

+ Tổ hợp dệt tân thành.

52

52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng , chất

lượng, nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao,

chưa theo kịp sự thay đổi của mốt giầy.

Ngoài nguồn nguyên vật liệu trong nước. Công ty còn nhập một số

lượng lớn các nguyên vật liệu ở nước ngoài. Việc phải nhập nguyên liệu từ

nguồn nước ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc công ty phải nhập như là:

- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập

khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng đủ số lượng và

chất lượng nguyên vật liệu.

Biểu cơ cấu nguyên vật liệu nhập ngoại.

Tên hàng 1997 1998 1999 2000

Vải, da 1.508.230 1.149.880 1.207.379 1.326.154

Hoá chất 962.700 1657.180 1740.039 1.796.710

Nguyên liệu khác 738.070 574.940 603.687 738.253

Tổng 3.209.000 3.382.000 3.551.105 3.861.117

Khi tham gia vào AFTA, về mặt nguyên vật liệu công ty chịu những tác

động sau.

Thứ nhất, về các Nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi hoàn thành AFTA giá

các sản phẩm nhập khẩu sẽ giảm xuống còn 0 – 5% nên giá các sản phẩm

nhập khẩu chắc chắn sẽ giảm. Các nước trong khu vực ASEAN sẽ cung cấp

một số lượng lớn hơn về Nguyên vật liệu cho công ty đảm bảo chất lượng và

giá giảm hơn hiện nay.

Thứ hai, về Nguyên vật liệu trong nước. Khi hoàn thành AFTA các

doanh nghiệp trong nước sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các

doanh nghiệp thuộc các quốc gia ASEAN nên họ phải cải tiến công nghệ,

giảm giá thành nâng cao chất lượng nên công ty sẽ có được những Nguyên

vật liệu tốt hơn với giá hạ hơn.

b. Về công nghệ .

Chúng ta biết rằng Châu á phát triển theo mô hình “đàn nhạc” dẫn đầu

là Nhật Bản sau đó là các nước NIEs trong đó có XINGAPO tiếp theo là các

nước NIEs thứ hai , sự di chuyển công nghề theo hiệu ứng “chảy tràn”có

nghĩa là công nghệ được di chuyển cũng theo thứ tự từ nước phát triển hơn

53

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sang nước kém phát triển hơn – khi tham gia vào AFTA với các hàng rào

được dỡ bỏ sự di chuyển công nghệ sản xuất lài càng mạnh mẽ hơn . Việt

Nam chúng ta là nước đi sau nên có điều kiện tiếp thu công nghệ tiên tiến

hơn. Công ty Giầy Thụy Khuê cũng nằm trong bối cảnh này nên cũng tiếp thu

được những công nghệ sản xuất giày dép hiện đại , các mẫu mã kiểu dáng

công nghiệp cũng như các sở hữu công nghiệp khác ... tao điều kiện hạ giá

thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.

c. Về kinh tế.

Khi tham gia AFTA các điều kiện thương mại sẽ thuện lợi hơn cho các

thành viên. Theo nguyên tắc xuất xứ hàng hoá của ASEAN sẽ được hưởng

các điều kiện ưu đãi từ các quốc gia thành viên vì vậy sẽ có những luồng đầu

tư từ bên ngoài vào nhất là từ các nước phát triển để tận dụng các nguồn vật

liệu, lao động từ ASEAN và phát triển thị trường ở khu vực ASEAN kéo theo

nó là các kinh nghiệm quản lý, phát triển thị trường ... không những thế các

đối tác của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển hơn Việt Nam

cũng xâm nhập vào Việt Nam mạnh mẽ hơn ở họ có những kinh nghiệm mà

bên phía các doanh nghiệp Việt Nam cần học tập.

Tác động này ảnh hưởng đến toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trường trong đó Công ty Giầy Thụy Khuê.

d. Về đối tác.

Khi tham gia AFTA, môi trường cạnh tranh trong nước sẽ khốc liệt hơn

các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưỏng ngày càng ít hơn sự trợ cáp của

nhà nước , chính điều kiện cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu

kém , điều này sẽ làm giảm bớt đi những đối tác trong nước, các đối tác nước

ngoài sẽ xâm nhập vào Việt Nam điều này làm tăng về số lượng các đối tác

nước ngoài.

Hơn nữa, AFTA sẽ làm tăng tính chuyên môn hoá giữa các quốc gia có

nghĩa là mỗi một quốc gia sẽ sản xuất một số mặt hàng hoá nhất định mà

mình có lợi thế để cung cấp cho các quốc gia thành viên điều này làm thay

đổi về chất trong quan hệ giữa công ty và các đối tác của mình.

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AFTA.

54

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Như đã phân tích ở trên khi tham gia hội nhập AFTA có tác động mạnh

mẽ đến Công ty Giầy Thụy Khuê nó đem lại những cơ hội cũng như các thách

thức đối với công ty điều này có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của

công ty.

A. Theo mô hình SWOT.

1. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.Hoạt động kinh doanh xuất khẩu giày dép là một trong những hoạt

động chính chủ yếu của công ty, nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển

của công ty.

Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê thì vấn đề chính là giá cả và chất

lượng mặt hàng giày dép, do công ty chưa có uy tín trên thị trường quốc tế

cho nên vấn đề nhãn hiệu không phải là vấn đề quan trọng cần chú ý ngay.

Trong những lĩnh vực này thì chúng ta có thể chỉ ra những điểm mạnh

điểm yếu của công ty như sau.

* Mặt mạnh: quy mô của công ty không qua lớn, hoạt động sinh hoạt để

thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Công ty có trụ sở chính , cơ sở sản

xuất sản xuất ở Hà Nội điều này sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho việc đối tác nước

ngoài iđến tìm hiểu , ký kết hợp đồng làm ăn vì Hà Nội là trung tâm văn hoá -

kinh tế – chính trị của các nước, các đoàn thương gia nước ngoài thường đến

thủ đô để tìm hiểu tìm kiếm các đối tác làm ăn trong tất cả các lĩnh vực cũng

như môi trường đầu tư, Hà Nội có vị trí thuận lợi gần cảng Hải Phòng , do đó

mà được vận chuyển giao hàng cho các đối tác nước ngoài sẽ gặp nhiều thuận

lợi.

* Mặt yếu: công ty còn bị động trong kinh doanh do phụ thuộc vào đối

tác trong nước và nước ngoài. Mẫu mã do nước ngoài đưa sang chứ chưa có

mẫu mã chom riêng bản thân mình , công ty thường tốn nhiều thời gian và chi

phí cho việc vận chuyển vì công ty không có đội ngũ vận tải chuyên nghiệp

thường phải đi thuê. Kho bãi của công ty chưa đủ lớn để mở rộng sản xuất

kinh doanh.

2. Về nhân sự.Nhân sự là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi hoạt động của mỗi

doanh nghiệp nếu chỉ nói đén lao động sản xuất trực tiếp của công ty thì

55

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

không có gì phải bàn nhưng nói đến lao động gián tiếp tiến hành hoạt động

kinh doanh , giao dịch tìm kiếm khách hàng thì lại là một vấn đề khác.

* Mặt mạnh: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo công ty đa phần là những người

có kinh ngiệm lâu năm . có trình độ chuyên môn kỹ thuật có mối quan hệ

rộng.

* Mặt yếu: Số lượng người có trình độ cao ít ở trình độ cao học công

ty không có một người nào, số lượng người có trình độ đại học còn chưa cao,

một số trong đó không được đào tạo thích ứng với cơ chế thị trường. Do đó,

một số cán bộ trẻ được đào tạo trong cơ chế mới không phát huy được năng

lực cũng như không kết hợp được với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu

năm giầu kinh nghiệm trên.

3. Về tài chính.Mặt mạnh về tài chính là cơ cấu tài chính linh hoạt được nhà nước cho

vay với lãi suất ưu đãi, công ty có thể huiy động vốn với nhièu nguồn khác

nhau.

Vốn lưu động nhiều nguồn vốn vay khá lớn số lượng chu kỳ sản xuất

tương đối ngắn nên thời gian quay vòng vốn ngắn.

Mặt yếu: Vốn chủ sở hữu chủ yếu là ngân sách cấp chiếm 88% nên khi

tham AFTA nguồn vốn này có thể sẽ bị giảm do sự giảm sút nguồn thu ngân

sách từ thuế nhập khẩu.

4. Về Marketing.Marketing là khâu quan trọng đưa khách hàng đến với công ty là con

đường để công ty chiếm lĩnh thị trường đồng thời là một trong những cách để

nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động Marketing có

nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước , tìm hiểu nắm vững và

dự báo nhu cầu thị trường đưa ra cách thức tôt nhất để công ty nâng cao được

khả năng cạnh tranh cuả công ty.

Trong điều kiện hội nhập AFTA công ty có những mặt mạnh và mặt

yếu sau đây.

Mặt mạnh: sự tín nhiệm của một số khách hàng truyền thống giữ

được nguồn khách hàng cũ , khuếch trương và lôi kéo được khách hàng mới

về làm ăn với công ty trực tiếp đi ra nước ngoài để tìm kiếm và ký kết hợp

56

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đồng làm ăm mới , đông thời khuyến khích mọi thành viên trong công ty cùng

tìm kiếm khách hàng .

Mặt yếu: công ty chư a có biện pháp tiến hành Marketing theo đúng

nghĩa của nó công ty chỉ chú trọng thị trường nước ngoài mà không chú trọng

thị trường trong nước, hoạt động khuyến mại hầu như không có. Chiến lược

định vị không được công ty chú trọng việc thu nhâph thông tin về thị trường

chưa có cơ sở khoa học ở thể bị động phụ thuộc nhiều vào khách hàng nước

ngoài không có chiến lược giá rõ ràng.

5. Về tổ chức quản lý chung.Vấn đề tổ chức quản lý chung của công ty có ảnh hưởng lớn tới mọi

hoạt động mọi cá nhân làm việc trong công ty néu việc tổ chưca quản lý

không tốt bố trí không đúng người đúng việc thì sẽ trơt thành nhược điểm,

cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

*Mặt mạnh: Nhiều cán bộ có nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề

lãnh đạo doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với các cấp chính quyền, các cơ

quan quản lý nhà nước. Học tâp được kỹ năng tổ chức quản lý chung từ phía

đối tác nước ngoài.

* Mặt yếu: công tác cập nhật, báo cáo, chứng từ sổ sách của các phòng

ban nghiệp vụ chưa thường xuyên có khi thiếu chính xác. Việc giúp lãnh đạo

nắm bát tình hình để chỉ đạo kịp thời trong sản xuất kinh doanh và các mặt

hoạt động khác chưa cao.

Qua những phân tích trên ta có thể khái quát lại một số mặt mạnh mặt

yếu của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA như sau.

Các mặt mạnh Các mặt yếu

1. Quy mô công ty không quá lớn,

hoạt động lĩnh vực thích ứng sự thay

đổi của môi trường.

1. Phụ thuộc vào đối tác nước ngoài

chưa có đội ngũ vận tải chuyên

nghiệp

2. Cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm. 2. Số lượng người có trình độ cao

được đào tạo theo cơ chế thị trường ít

3. Cơ cấu tài chính linh hoạt, nhà 3. tỷ trọng năng suất cấp trong vốn

57

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nước cho vay với lãi suất thấp, vốn

lưu động chiếm tỷ lệ cao, số lượng

quy mô vốn khá lớn, thời gian quay

vòng vốn ngắn

chủ sở hữu là lớn dễ gặp khó khăn

4.được khách hàng tín nhiệm, lôi kéo

được khách hàng mới.

4. Hoạt động Marketing chưa có bài

bản, chiến lược địa vị sản phẩm chưa

được coi trọng không có chiến lược rõ

ràng.

5. Lãnh đạo công ty có mối quan hệ

tốt với các cấp chính quyền, các cơ

quan quản lý nhà nước có thể học tập

được kỹ năng quản lý từ phía đối tác

nước ngoài

5. Công tác cập nhật, báo cáo còn

kém việc nắm bắt tình hình chỉ đạo

kịp thời các mặt hoạt động sản xuất

chưa cao.

* PHÂN TÍCH THEO CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ.

Việc phân tích những mặt mạnh mặt yếu ở trên chưa cho phép chúng ta

đánh giá một cách tổng quát toàn diện về khả năng cạnh tranh của công ty

trong điều kiện hội nhập AFTA vì vậy chúng ta cần xem xét những cơ hội và

thách thức mà AFTA đem lại cho công ty như đã phân tích ở phần.

Chúng ta có thể thấy được những cơ hội mà AFTA đã đưa lại cho công

tylà:

- Công ty có thể mua được những nguyên liệu phục vụ cho sản xuất

giày dép với giá rẻ hơn chất lượng cao hơn làm giảm giá thành sản phẩm.

- Công ty có điều kiện tiếp thu những công nghệ hiện đại hơn.

- Học tập được kinh nghiệm quản lý của các đối tác sau đây chúng ta

sexets những thách thức AFTA đưa đến cho công ty.

Khi tham gia AFTA nhà nước Việt Nam sẽ bị giảm đi những khoản thu

ngân sách nên có thể giảm những khoản trợ cấp cho công ty vôn năng suất

cấp chiếm 88% vốn chủ sở hữu nên khi không được cung cấp hoặc cung cấp

hạn chế hơn công ty sẽ gặp phải những khó khăn.

- Công nghệ hiện nay của công ty hiện nay còn thời gian khấu hao máy

móc thiết bị còn dài mà nó không phải là hiện đại nhất trong các doanh

58

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nghiệp trong khu vực ASEAN nên có những hạn chế trong việc nâng cao chất

lượng.

- Cả nước trong khu vực ASEAN có các điều kiện khá giống nhau nên

khi tham gia ắt ta điều kiện thuận lợi công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh của

các đối thủ khác ở ngay trên thị trường Việt Nam.

- Họ cũng có cơ hội để hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng

cạnh tranh vì vậy vt còn phải chịu sự cạnh tranh của họ tại các thị trường bên

ngoài khu vực ASEAN.

- Các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng gia tăng sức ép cạnh tranh

cho công ty.

Cơ hội Thách thức

1. Nguyên vật liệu rẻ hơn, chất lượng

tốt hơn

1. Giảm trợ cấp từ phía nhà nước

2. Công ty có điều kiện tiếp thu được

những công nghệ hiện đại

2. Công nghệ của công ty không phải

là hiện đại nhất trong AFTA

3. Học tập kinh nghiệm quản lý 3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn từ bên

ngoài.

4. Đối thủ cạnh tranh

Ma trận swot của công ty Giày Thuỵ Thuê.

Sử dụng ma trận SWOT nhằm tạo ra sự phối hợp logic giữa các mặt

mạnh, yếu với các cơ hội thách thứccủa công ty. Mục đích của sự phối hợp

này là để giúp công ty đề ra các biện pháp đúng đắn để phát huy mặt mạnh,

hạn chế mặt yếu, tận dụng và gia tăng cơ hội, giảm thiểu và đối phó được với

các thách thức.

Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê ma trận SWOT có thể được trình bày

tóm tắt ở bảng sau

Ma trận

SWOT

Cơ hội(O)

1. Nguyên vật liệu rẻ

hơn, chất lượng tốt

hơn

Thách thức(T)

1. Giảm trợ cấp từ phía

nhà nước

2. Công nghệ của công

59

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2. Công ty có điều kiện

tiếp thu được những

công nghệ hiện đại

3. Học tập kinh nghiệm

quản lý

ty không phải là hiện

đại nhất trong AFTA

3. Đối thủ cạnh tranh

tiềm ẩn từ bên ngoà

4. Đối thủ cạnh tranh.

Mặt mạnh(S)

1. Quy mô công ty

không quá lớn

2. Cán bộ lãnh đạo có

kinh nghiệm.

3. Cơ cấu tài chính

linh hoạt, nhà nước

cho vay với lãi suất

thấp, vốn lưu động

chiếm tỷ lệ cao, số

lượng quy mô vốn

khá lớn, thời gian

quay vòng vốn ngắn

4. được khách hàng

tín nhiệm, lôi kéo

được khách hàng

mới.

5. Lãnh đạo công ty có

mối quan hệ tốt với

các cấp chính

quyền, có thể học

tập được kỹ năng

quản lý từ phía đối

tác nước ngoài

S/O

-Nguyên vật liệu rẻ hơn,

chất lượng tốt hơn

-Công ty có điều kiện

tiếp thu được những

công nghệ hiện đại

-Học tập kinh nghiệm

quản lý

-Quy mô công ty không

quá lớn

-Cán bộ lãnh đạo có

kinh nghiệm.

-Cơ cấu tài chính linh

hoạt, nhà nước cho vay

với lãi suất thấp, vốn

lưu động chiếm tỷ lệ

cao, số lượng quy mô

vốn khá lớn, thời gian

quay vòng vốn ngắn

-được khách hàng tín

nhiệm, lôi kéo được

khách hàng mới.

-Lãnh đạo công ty có

mối quan hệ tốt với các

cấp chính quyền, có thể

học tập được kỹ năng

quản lý từ phía đối tác

nước ngoài

S/T

-Quy mô công ty không

quá lớn

-Cán bộ lãnh đạo có

kinh nghiệm.

-Cơ cấu tài chính linh

hoạt, nhà nước cho vay

với lãi suất thấp, vốn

lưu động chiếm tỷ lệ

cao, số lượng quy mô

vốn khá lớn, thời gian

quay vòng vốn ngắn

-được khách hàng tín

nhiệm, lôi kéo được

khách hàng mới.

-Lãnh đạo công ty có

mối quan hệ tốt với các

cấp chính quyền, có thể

học tập được kỹ năng

quản lý từ phía đối tác

nước ngoài

-Giảm trợ cấp từ phía

nhà nước

-Công nghệ của công ty

không phải là hiện đại

nhất trong AFTA

-Đối thủ cạnh tranh tiềm

ẩn từ bên ngoà

Đối thủ cạnh tranh

60

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Mặt yếu(W)

1. Phụ thuộc vào đối

tác nước ngoài chưa

có đội ngũ vận tải

chuyên nghiệp

2. 2. Số lượng người có

trình độ cao được

đào tạo theo cơ chế

thị trường ít

3. tỷ trọng ngân sách

cấp trong vốn chủ sở

hữu là lớn dễ gặp

khó khăn

4. Hoạt động Marketing

chưa có bài bản,

chiến lược địa vị sản

phẩm chưa được coi

trọng không có chiến

lược rõ ràng.

5. Công tác cập nhật,

báo cáo còn kém

việc nắm bắt tình

hình chỉ đạo kịp thời

các mặt hoạt động

sản xuất chưa cao.

W/O

-Phụ thuộc vào đối tác

nước ngoài chưa có đội

ngũ vận tải chuyên

nghiệp

-Số lượng người có trình

độ cao được đào tạo

theo cơ chế thị trường ít

-tỷ trọng ngân sách cấp

trong vốn chủ sở hữu là

lớn dễ gặp khó khăn

-Hoạt động Marketing

chưa có bài bản, chiến

lược địa vị sản phẩm

chưa được coi trọng

không có chiến lược rõ

ràng.

-Công tác cập nhật,

báo cáo còn kém việc

nắm bắt tình hình chỉ

đạo kịp thời các mặt

hoạt động sản xuất chưa

cao.

-Nguyên vật liệu rẻ hơn,

chất lượng tốt hơn

-Công ty có điều kiện

tiếp thu được những

công nghệ hiện đại

-Học tập kinh nghiệm

quản lý

W/T

-Phụ thuộc vào đối tác

nước ngoài chưa có đội

ngũ vận tải chuyên

nghiệp

-Số lượng người có trình

độ cao được đào tạo

theo cơ chế thị trường ít

-tỷ trọng ngân sách cấp

trong vốn chủ sở hữu là

lớn dễ gặp khó khăn

-Hoạt động Marketing

chưa có bài bản, chiến

lược địa vị sản phẩm

chưa được coi trọng

không có chiến lược rõ

ràng.

-Công tác cập nhật,

báo cáo còn kém việc

nắm bắt tình hình chỉ

đạo kịp thời các mặt

hoạt động sản xuất chưa

cao.

-Giảm trợ cấp từ phía

nhà nước

- Công nghệ của công ty

không phải là hiện đại

nhất trong AFTA

- Đối thủ cạnh tranh

tiềm ẩn từ bên ngoà

-Đối thủ cạnh tranh.

61

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

B. Theo đa giác cạnh tranh:Mô hình đa giác cạnh tranh dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của

Công ty Giầy Thụy Khuê . nó mô tả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

theo các yếu tố , chất lượng, tài chính, giá cả, bán hàng, trước bán hàng, ngoại

giao. Trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh công ty.

Khi hoàn thành AFTA, sẽ có những đối thủ cạnh tranh.

Khi hoàn thành AFTA. Công ty sẽ có những đối thủ cạnh tranh từ nước

ngoài vào và đối thủ cạnh tranh trong nuớc.

Sau đây chúng ta sẽ phân tích khả năng cạnh tranh của công ty trong

quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh đó.

1. Chất lượng sản phẩm:Đây là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh với chất lượng thì

doanh nghiệp sẽ giành được lợi thế cạnh tranh.

Về mặt này Công ty Giầy Thụy Khuê

Điểm mạnh: Công ty đã chú trọng tời việc nâng cao chất lượng sản

phẩm một cách kiên trì, thường xuyên. Công ty cũng đã có một đội ngũ cán

bộ kỹ thuật có trình độ khá cao để kiểm tra giám sát, chất lượng của sản phẩm

thường ổn định.

Điểm yếu: công ty chưa tạo được uy tín về chất lượng và sản phẩm của

công ty vì sản phẩm của công ty xuất khẩu phần lớn là mang nhãn hiệu của

đối tác đặt hàng chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu vực

cũng như trong nước.

Doanh nghiệp trong khu vực ASEAN có những điểm mạnh và điểm

yếu sau:

+Điểm mạnh: chú trong đến viêch nâng cao chất lượng sản phẩm chất

lượng sản phẩm khá cao ổn định , số lượng bán hàng truyền thống của mhọ

lớn hơn do họ có quan hệ ở bên ngoài trước các doanh nghiệp Việt Nam.

+ Điểm yếu: Chưa tạo được yếu tố tín về chất lượng sản phẩm đốivới

thị trường khắt khe do quan niệm quốc tế về khu vực ASEAN.

Các doanh nghiệp trong nước có những điểm mạnh và điểm yếu sau.

+ Điểm mạnh: Đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm

chất lượng sản phẩm khá cao và ổn định đã dần tạo được uy tín về chất lượng

sản phẩm trong nước:

62

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu

vực, chưa tạo ra được uy tín quốc tế bên ngoài khu vực ASEAN.

2. Về tài chính.Công ty Giầy Thụy Khuê:

+ điểm mạnh: được nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi. Có thể huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.

+ Điểm yếu: Khả năng phân tích tài chính còn yếu còn chưa nhiều vào

việc trợ giúp của ngân sách nhà nước.

Các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN.

+ Điểm mạnh: Khả năng tài chính lớn có thể vay được từ nhiều nguồn

trong nước và nước ngoài với số lượng lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê.

+ Điểm yếu: Khả năng tài chính cũng không phải là lớn đủ để không

phải lo về vấn đề tài chính.

Các công ty giầy trong nước:

Điểm manh:Có thể vay vốn với nhiều nguồn khác nhau với khối lượng

lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê, tiềm lực tài chính lớn hơn.

Điểm yếu : Trả lãi suất vay lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê.

3. Về giá cả.Công ty Giầy Thụy Khuê:

+ Điểm mạnh: Giá sản xuất tương đối thấp, ngày càng có xu hướng do

công ty có thể giảm được giá thành sản phẩm.

+ Điểm yếu: Không thể giảm giá quá nhiều. Do chi phí vận chuyển,

kho bãi còn lớn.

Các công ty giầy trong nước:

+ Mặt mạnh: Giá cả được chấp nhận ở mức ổn định do chiến lược giá

đã bắt đầu được xây dựng.

+ Mặt yếu: Giá cả không phải là thấp so với đối thủ cạnh tranh

Các công ty giầy trong khu vực ASEAN.

+ Mặt mạnh: Có thể xuất khẩu được nhiều nguyên vật liệu trong quá

trình xuất khẩu, giá thành sản phẩm thấp.

+ Mặt yếu: ở họ có sự liên kết tạo ra mức giá chung nên khó có thể tự

hạ giá , với những đối tác khó tính họ dễ bị mất khách hàng.

63

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

4.Về bán hàng .Công ty Giầy Thụy Khuê.

+ Điểm mạnh: Bán hàng theo phương thức, chiến kược kinh doanh

quen thuộc, khách hàng không bị bất ngờ

+ Điểm yếu: Phương thức bán hàng còn cứng nhắc bị động không hấp

dẫn và khuyến khích khách hàng.

Các doanh nghiệp sản xuất giày trong nước.

+ Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thức đa dạng khác nhau.

+ Điểm yếu: Chưa thật sự linh hoạt.

Các công ty sản xuất trong khu vực ASEAN.

+ Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thúc nhanh gọn, đa dạng.

+ Điểm yếu: Hầu như không có.

5. Về ngoại giao: Công ty Giầy Thụy Khuê:

+Điểm mạnh: Có mối quan hệ tôt với đối tác hợp tác, bán hàng, các cấp

chức quyền và cơ quan quản lý nhà nước.

+Điểm yếu: Chưa có những đối sách mới về xây dựng quan hệ mới với

các đối tác nước ngoài.

Đây là điểm mạnh đối với các công ty giầy trong nước khác và các

doanh nghiệp trong khu vực ASEAN.

6. Trước bán hàng: Đây là việc dự báo nhu cầu thị trường và thoả mãn nhu cầu đó.

Công ty Giầy Thụy Khuê:

+ Điểm mạnh: Có một số khách hàng truyền thống nên luôn xác định

được lượng nhu cầu tối thiểu sẽ có trên thị trường.

+ Điểm yếu: Hầu như không có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp, dự

báo tốt nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng để đưa ra

được kế hoạch kinh doanh tối ưu nhất.

Các công ty giầy trong nước.

+ Điểm mạnh: được khách hàng tin cậy nên rễ ràng xác điịnh được nhu

cầu và thoả mãn được nhu cầu đó.

+ Điểm yếu: Đôi khi chưa dự báo chính xác được nhu cầu của thị

trường làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh.

64

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Các công ty giầy trong khu vực ASEAN.

+ Điểm mạnh: Có nhiều khách hàng trên nhiều thế giới được các khách

hàng tín nhiệm, có thể thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng .

+ Điểm yếu: đối khi còn coi thường các đối thủ cạnh tranh.

Dưới đây là bảng tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu.

BẢNG TÓM TẮT VỀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU

Công ty Giầy Thụy Khuê

Các công ty trong nước

Các công ty trong khu vưc

1. Chất lượng sản

phẩm:

Điểm mạnh: Công ty

đã chú trọng tời việc

nâng cao chất lượng

sản phẩm một cách

kiên trì, thường

xuyên. Công ty cũng

đã có một đội ngũ

cán bộ kỹ thuật có

trình độ khá cao để

kiểm tra giám sát,

chất lượng của sản

phẩm thường ổn

định.

Điểm yếu: công ty

chưa tạo được uy tín

về chất lượng và sản

phẩm của công ty vì

sản phẩm của công

ty xuất khẩu phần

lớn là mang nhãn

hiệu của đối tác đặt

hàng chất lượng sản

phẩm chưa thực sự

vượt trội trong khu

vực cũng như trong

nước.

+ Điểm mạnh: Đã

quan tâm đến việc

nâng cao chất lượng

sản phẩm chất lượng

sản phẩm khá cao và

ổn định đã dần tạo

được uy tín về chất

lượng sản phẩm

trong nước:

+ Điểm yếu: Chất

lượng sản phẩm

chưa thực sự vượt

trội trong khu vực,

chưa tạo ra được uy

tín quốc tế bên ngoài

khu vực ASEAN.

+Điểm mạnh: chú

trong đến viêch nâng

cao chất lượng sản

phẩm chất lượng sản

phẩm khá cao ổn

định , số lượng bán

hàng truyền thống

của mhọ lớn hơn do

họ có quan hệ ở bên

ngoài trước các

doanh nghiệp Việt

Nam.

+ Điểm yếu: Chưa

tạo được yếu tố tín

về chất lượng sản

phẩm đốivới thị

trường khắt khe do

quan niệm quốc tế

về khu vực ASEAN.

2. Về tài chính. + Điểm mạnh: được

nhà nước cho vay

với lãi suất ưu đãi.

Có thể huy động vốn

từ nhiều nguồn khác

+ Điểm mạnh:Có thể

vay vốn với nhiều

nguồn khác nhau với

khối lượng lớn hơn

Công ty Giầy Thụy

+ Điểm mạnh: Khả

năng tài chính lớn

có thể vay được từ

nhiều nguồn trong

nước và nước ngoài

65

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhau.

+ Điểm yếu: Khả

năng phân tích tài

chính còn yếu còn

chưa nhiều vào việc

trợ giúp của ngân

sách nhà nước.

Khuê, tiềm lực tài

chính lớn hơn.

điểm yếu : Trả lãi

suất vay lớn hơn

Công ty Giầy Thụy

Khuê.

với số lượng lớn

hơn Công ty Giầy

Thụy Khuê.

+ Điểm yếu: Khả

năng tài chính cũng

không phải là lớn đủ

để không phải lo về

vấn đề tài chính.

3. về Giá cả + Điểm mạnh: Giá

sản xuất tương đối

thấp, ngày càng có

xu hướng do công ty

có thể giảm được giá

thành sản phẩm.

+ Điểm yếu: Không

thể giảm giá quá

nhiều. Do chi phí

vận chuyển, kho bãi

còn lớn.

+ Mặt mạnh: Giá cả

được chấp nhận ở

mức ổn định do

chiến lược giá đã bắt

đầu được xây dựng.

+ Mặt yếu: Giá cả

không phải là thấp

so với đối thủ cạnh

tranh

+ Mặt mạnh: Có thể

xuất khẩu được

nhiều nguyên vật

liệu trong quá trình

xuất khẩu, giá thành

sản phẩm thấp.

+ Mặt yếu: ở họ có

sự liên kết tạo ra

mức giá chung nên

khó có thể tự hạ giá ,

với những đối tác

khó tính họ dễ bị

mất khách hàng.

4.Về bán hàng + Điểm mạnh: Bán

hàng theo phương

thức, chiến kược

kinh doanh quen

thuộc, khách hàng

không bị bất ngờ

+ Điểm yếu: Phương

thức bán hàng còn

cứng nhắc bị động

không hấp dẫn và

khuyến khích khách

hàng.

+ Điểm mạnh: Bán

hàng theo nhiều

phương thức đa dạng

khác nhau.

+ Điểm yếu: Chưa

thật sự linh hoạt.

+Điểm mạnh:

Bán hàng theo

nhiều phương thúc

nhanh gọn, đa dạng.

+ Điểm yếu:

Hầu như không có.

5. về ngoại giao +Điểm mạnh: Có

mối quan hệ tôt với

đối tác hợp tác, bán

hàng, các cấp chức

quyền và cơ quan

Không có điểm yếu. Không có điểm yếu.

66

66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

quản lý nhà nước.

+Điểm yếu: Chưa có

những đối sách mới

về xây dựng quan

hệ mới với các đối

tác nước ngoài.

C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.

1. Những ưu điểm Khi Việt Nam tham gia vào AFTA. Một sức ép cạnh tranh mới sẽ đè

nặng lên Công ty Giầy Thụy Khuê.

Nếu như công ty cạnh tranh thắng lợi, giành được thị phần lớn công ty

sẽ tăng được khối lượng hàng hoá bán ra từ đó gia tăng được lưọi nhuận và sụ

phát triển vững chắc của công ty qua phân tích trên ta có thể kết luận về

những ưu điểm của Công ty Giầy Thụy Khuê như sau:

Quan hệ của lãnh đạo cũng như toàn bộ công ty đối với bán hàng là khá

tốt nên trong tương lai công ty vẫn giữ được các bạn hàng truyền thống của

mình và với quy mô không quá lớn, hoạt động thích ứng linh hoạt với sự thay

đổi của môi trường sẽ tạo khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng .

Với những cán bộ lãnh đạo giầu kinh nghiệm sẽ dẫn dắt công ty đương đầu

voéi những chiến lược cạnh tranh của các đối thủ.

Cơ cấu tài chính của công ty linh hoạt vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao

thời gian quay vòng vốn ngắn tạo điều kiện cho công ty có thể đáp ứng tối đa

những sự thay đổi trong kiểu dáng và chất lượng.

Sự tiếp thu được những kỹ năng kinh nghiệm quản lý giúp cho công ty

hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.

Với những nguyên vật liệu mua vào rẻ hơn , chất lượng tốt hơn công

nghệ sản xuất hiện đại hơn chắc chắn công ty sẽđưa ra thị trường những sản

phẩm chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn. Làm tăng khả năng cạnh tranh của công

ty trong tương lai.

67

67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2. Những hạn chếCông ty thiếu quá nhiều cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ cao do đó

hoạt động sản xuất kinh doanh còn kém.

Trong đội ngũ cán bộ hiện tại đang thiếu những cán bộ kinh tế có năng

lực, thật sự thích ứng với cơ chế thị trường, các cán bộ có kinh nghiệm lâu

năm vẫn giữ thgói quen cũ trogn cơ chế bao cấp. Kế hoạch hoá nên đã gây

cản trở nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đội ngũ công nhân lao động trực tiếp sản xuất tuy lành ngề nhưng chưa

có tác phong công nghiệp nên hoạt động sản xuất chưa phát huy hết công

suất cũng như hiệu quả.

Công ty không có chiến lược giá thích hợp, áp dụng giá cả cứng nhắc

với mọi khách hàng, vì vậy khi gặp những khách hàng khó tính. Khả năng

đàm phán tốt thì lại bị ép giá, phải hạ giá rất nhiều, gây thiệt hại không nhỏ

cho công ty.

Công ty vẫn chưa xâm nhập được thật sự vào những thị trường nước

ngoài có tương lai phát triển tốt mà chủ yếu là mới ở thế chen chân có mặt

trên thị trường chứ chưa thực sự khẳng định được sự có mặt vững chắc của

mình.

Công ty chưa có đội ngũ cán bộ được đào tạo quy củ, bài bản làm công

tác Marketing, nghiên cứu, dự báo, lập kế hoạch, chiến lược theo đúng nghĩa

của nó.

Công ty còn bỏ trống thị trường trogn nước, tạo cơ hội cho các đối thú

cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường này.

Vấn đề nhà kho cũng gây khó khăn cho công ty, vấn đề bảo quản hàng

hoá cũng như diện tích của nhà kho không đủ lớn để công ty mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh mà nếu thuê nhà kho sẽ gây tốn kém không ít cho

công ty.

68

68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

chương IIIgiải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy

Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA.

A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Trong mười năm qua Công ty Giầy Thụy Khuê đã không ngừng phát

triển thị trường chủ yếu của công ty là EU, Bắc Mỹ... với khối lượng sản

phẩm, doanh số bán ngày càng tăng.

Khi Việt Nam tham gia hội nhập AFTA đã mở ra nhưng cơ hội cũng

như những thách thức mới. chúng ta đâ xem xét khả năng cạnh tranh của công

ty trong điều kiện đó. Tuy nhiên, như đã nói thị trường chủ yếu của công ty

không phải là khu vực châu á hay ASEAN. Vì vậy để có thể nâng cao khả

năng cạnh tranh của công ty chúng ta không thể không tính đến triển vọng

phát triển thị trường của công ty.

1. Triển vọng phát triển.- Công ty Giầy Thụy Khuê rất chú trọng thị trường EU. Đây là thị

trường khó tính, yêu cầu cao phong cách hoạt động và tâm lý kinh doanh của

các doanh nghiệp thuộc thị trường EU cũng khác so với các doanh nghiệp

châu á, vì vậy khi tiếp xúc làm ăn, đàm phán phải kiên trì tiếp cận trực tiếp,

thảo luận cụ thể, đặc biệt giữ chữ tín trong kinh doanh, bảo đảm đúngcác điều

kiện của hợp đồng thì khả năng xuất khẩu giày vào thị trường này mới phát

triển được.

69

69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sang năm 2005, chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ lúc đó tuy không còn các

hạn chế định lượng nhưng công ty cũng không được hưởng các ưu đãi về thuế

đòi hỏi công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh để duy trì và phát triển thị

phần của mình.

Về mặt nhu cầu giày, người dân các nước thuộc EU có thói quen dùng

giày thể thao, lượng tiêu dùng hàng năm của mỗi người dân ở khu vực này là

lớn nhấtt thế giới, mà sản xuất giày thể thao là một hoạt động chủ yếu của

công ty nên tiển vọng phát triển của công ty ở khu vực này là khá lớn, công ty

có thể đặt nhiều hivọng vào khu vự c này.

- Về thị trường Bắc Mỹ: khu vực Bắc Mỹ với NAFTA (North

American Free Trade) là thị trường rộng lớn của tất cả các loại hàng hoá của

các nước EU, Nhật Bản hay như các Châu á đều coi đây là thị trường chính

của mình. ở đây là sự tổng hợp lớn nhất của cung cầu hàng hoá các loại với

dòng vào và dòng ra có quy mô khổng lồ.

Hơn nữa, người dân ở đây cung có thói quên dùng giày. Lượng tiêu

dùng của mỗi người dân hàng năm khá lớn nên nhìn chung mức cầu về hàng

giày dép khu vực này là rất lớn.

Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đẫ ký hiệp định thương mại song

phương, đây là cơ sở để Việt Nam láy được quy chế tối huệ quốc (Most

favourist nation- MFN) của Mỹ, với quy chế này hàng hoá của Việt Nam sẽ

được giảm thiểu thuế nhập khẩu cũng như các hàng rào phi thuế quan khi vào

thị trường Mỹ và coi như đẫ đặt được một chân vào thị trường NAFTA.

Như vậy, tương lai cho các loại hàng hoá của Việt Nam cũng như mặt

hàng giày của chúng tôi ở thị trường này là rất khả quan công ty cần chuẩn bị

cho mình khả năng cạnh tranh mạnh mẽ để đặt nốt chân còn lại vào NAFTA

mở rộng thị phần, gia tăng doanh số bán và đạt được sự phát triển bền vững.

2. Phương hướng chung.

Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới là mở rộng thêm thị

trường hoạt động, tìm kiếm thêm thị trường mới, gia tằn lợi nhuận tăng uy tín

vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Công ty phải xác định phương

hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với thực tế tình hình quốc tế. Công ty

phải xác định được thị trường mục tiêu chu kỳ sống của sản phẩm là bao lâu

70

70

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trên thị trường nước ngoài, những danh mục nào cần phải cải tiến nâng cao,

đồng thời phải luôn tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu trên thị trường, chú

trọng đến những thay đổi trong thị hiếu, trên thế giới cũng như từng thị

trường... để từ đó đưa ra các chiến lược Marketing đúng đắn, lập ra được

những kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp để tiến hành đầu

tư thích đáng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Công ty phải nâng cao cải tiến đổi mới dây chuyền công nghệ, chất

lượng sản phẩm đặc biệt là những mặt hàng cao cấp. Bên cạnh đó phải chú

trọng đến việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định không những trông nước

mà cả trong khu vực, giá cả phải chăng chất lượng tốt.

Bên cạnh đó, công ty còn phải đảm bảo chăm lo cho công tác đào tạo,

bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là những cán bộ có trình độ

quản lý và kỹ thuật cao, nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp

của đội ngũ công nhân viên, sử dụng đúng người đúng việc.

Công ty cũng nên cử cán bộ ra nước ngoài học tập thiết kế các kiểu

dáng giày dép kết hợp với công tác nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu để xây dựng

hệ thống Marketing mix, đưa ra được những sản phẩm riêng. Từng bước định

vị sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài cũng nhơ thị trường trong

nước. Tránh được sợ bị động, phụ thuộc của công ty vào đối tác. Gia tăng ược

lợi nhuận do "bán tận ngọn". Công ty cũng nên xây dựng cho mình các kênh

phân phối trong và ngoài nước, chuyển dần từ xuất khẩu gián tiếp sang xuất

khẩu trực tiếp nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty do giảm được chi phí cho

các đơn vị trung gian.

Việt Nam chúng ta theo kế hoạch năm 2006 sẽ hoàn thành AFTA, lúc

đó thị trường ASEAN sẽ là một thị trường chung thống nhất, sự cạnh tranh sẽ

khốc liệt hơn. từ bây giờ đến lúc đó chỉ còn 4 năm, đây là một thời gian ngắn,

vì thế công ty phải tận dụng nó để hoàn thiện bản thân để có thể cạnh tranh

thắng lợi trên thị trường.

B. GIẢI PHÁP.

I. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NỘI TẠI.Để có thể cạnh tranh thắng lợi, nhất thiết Công ty phải có một tiềm lực

mạnh. Các đối thủ trong khu vực ASEAN nhất là Xingapore, Thái Lan,

71

71

Page 72: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Malaixia đã đi trước chúng ta một thời gian, họ có tiềm lực khá mạnh nên. Để

có thể đứng đầu được với họ trước hết Công ty cần phải nâng cao nội tại của

mình. Có nghĩa là Công ty phải phát huy các nhân tố như: con người, tài

chính, chất lượng sản phẩm. Marketing, chiến lược thị trường.

1. Phát huy nhân tố con người.Thực tiễn đã chứng minh, nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan

trọng trọng sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Việc phát triển

nhân tố con người đóng vai trò then chốt, là điều kiện vô cùng quan trọng

trong quá trình thực hiện giải pháp kinh doanh của mình. Việc đầu tư vào

nguồn nhân lực là hoạt động sinh lời nhất, hiệu quả nhất đối với tất cả các

doanh nghiệp nào. Mà Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp thuộc

ngành công nghiệp nhẹ với đặc điểm sản xuất sử dụng nhiều lao động thì việc

phát huy nhân tố con người là điều vô cùng quan trọng. Thông thường khi

đánh giá khả năng cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào, bao giờ người

ta cũng chú trọng đánh giá vào nhân lực của doanh nghiệp đó bởi vì sự phát

triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ lao động của họ.

Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải chú trọng hơn nữa trong vấn đề tổ

chức đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ, đồng thời phải sắp xếp, bố trí

lao động một cách hợp lý đúng người đúng việc, tránh tình trạng chuyên môn

một đằng phân công một nẻo. Sắp xếp lại các phòng ban theo hướng tinh

giảm gọn nhẹ, năng động và có hiệu quả.

Công ty cần lập quỹ để làm kinh phí cho các nhân viên đến các trường

đại học cập nhật những kiến thức mới, các tiếp cận vấn đề một cách hiện đại

để có thể thu được kết quả cao hơn, đáp ứng đòi hỏi của công việc kinh doanh

trong cơ chế thị trường hiện nay, và phù hợp với quy luật của sự phát triển.

Công ty cũng nên xây dựng một nội quy kỷ luật làm việc rõ ràng, khuyến

khích mọi người làm việtheo tác phong công nghiệp. Công ty cũng phải xây

dựng các chế độ khuyến khích về lợi ích kinh tế, lợi ích tinh thần cho công

nhân viên trong Công ty. Phải triệt để khai thác lợi thế để giải quyết quyền lợi

của người lao động với t, làm cho họ coi Công ty là mái nhà chung để cùng cố

gắng chăm lo.

72

72

Page 73: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2. Khả năng tài chính.Công ty phải tăng khả năng cạnh tranh bằng việc tăng chất lượng sản

phẩm, tăng cường việc đào tạo cho cán bộ công nhân viên... Nhưng tất cả

những biện pháp đó chỉ có thể được thực hiện khi Công ty có đủ năng lực tài

chính tiến hành các hoạt động đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị cả về chiều

sâu lẫn chiều rộng và đầu tư cho công tác đào tạo, sử dụng tuyển chọn trả

lương cao cho những người lao động, những chuyên gia kinh tế cao cấp.

Nguồn vốn của Công ty và khả năng huy động vốn của Công ty hiện tại

là khá lớn tuy nhiên để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đầu mối dây chuyền

công nghệ, đầu tư vào lao động, như đã nói đòi hỏi một lượng vốn mới có quy

mô lớn và sử dụng dài. Về vốn của Công ty hiện nay chỉ là cho sản xuất và

tiêu thụ hàng hoá.

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn mà Công ty có thể sử dụng lâu dài, có thể

đầu tư cho các hoạt động đó. Tuy nhiên phần lớn lại là của ngân sách cấp mà

trong tương lai, như đã phân tích ở phần trước, nó sẽ bị thu hẹp, hạn chế, có

nghĩa là sự tăng quy mô vốn ngân sách là rất ít. Vì vậy, ngay từ bây giờ Công

ty phải xây dựng cho mình thế chủ động về tài chính bằng cách lập các quỹ

phát triển như: Quỹ phát triển nhân lực, quỹ phát triển hoạt động nghiên cứu

thị trường... Tăng dần tỷ trọng nguồn vốn tự bổ sung.

Một trong những bước tiếp theo là phải đầu tư mạnh cho Trung tâm

nghiên cứu chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên kết với các đối

tác từ bên ngoài để tiếp thu các dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại giảm

bớt gánh nặng tài chính để đầu tư cho công nghệ mới hiện đại.

3. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của

khách hàng ở trên bất cứ thị trường nào. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm

không chỉ đơn thuần là việc làm cho hàng của doanh nghiệp bền hơn mà còn

làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu

sở thích của khách hàng. Do đặc điểm của chính sản phẩm giầy nên chất

lượng hàng hoá cần thiết phải phù hợp với giá cả của nó. Vì vậy, Công ty cần

xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt phù hợp với từng khách hàng,

phù hợp với từng loại sản phẩm khắc phục tình trạng chính sách giá cứng

nhắc như hiện nay.

73

73

Page 74: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đối với thị trường trong nước, do đặc điểm nền kinh tế chưa phát triển,

thu nhập của người dân chưa cao, nên thường ưu những sản phẩm có giá hạ vì

vậy muốn chiếm lĩnh được thị trường trong nước thì phải lựa chọn là sản xuất

những mặt hàng giầy dép có thể chất lượng thấp hơn một chút, bán với mức

giá rẻ theo "chính sách giá thấm dần" hơn là sản xuất những mặt hàng cao cấp

hơn hẳn do bán với những mức giá cao hẳn so với đối thủ cạnh tranh theo

"Chính sách hớt váng sữa" hoặc "lướt qua thị trường", "trượt theo đường cầu"

đối với những khách hàng quen thuộc Công ty nên giảm giá để giữ được

những khách hàng này một cách ổn định. Công ty cũng có thể đưa ra nhiều

cách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu như:

- Chiết giá sản lượng nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng

lớn.

- Chiết giá sản lượng phi tích luỹ: áp dụng đối với tất cả mọi khách

hàng mua với số lượng tuỳ ý, không có ràng buộc về khối lượng hàng hoá về

mỗi lần.

- Chiết giá tích luỹ: Ngoài sự ràng buộc về sản lượng mua, còn ấn định

khoảng thời gian trong đó nếu khách hàng thực hiện hợp đồng thoả thuận về

khối lượng mua nhất định lúc đó khách hàng mới nhận được chiết giá.

- Chiết giá thương mại: Đó là khoản tiền được tính theo tỷ lệ % so với

mức giá gốc, thực chất của chiết giá này là trang trải chi phí theo chức năng

bán buôn và bán lẻ một phần lợi nhuận nhất định.

- Chiết giá tiền mặt: Đây là một chiết giá có liên quan tới thời hạn

thanh toán của khách hàng.

4. Tiến hành hoạt động Marketing.Vì hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra ở nhiều thị trường khác nhau,

các nhân tố ảnh hưởng cũng rất phức tạp và thay đổi không ngừng. Do vây,

Công ty giầy Thuỵ Khê phải luôn kịp thời nắm bắt được sự thay đổi của từng

thị trường để từ đó đpá ứng kịp thời các yêu cầu của thị trường. Ngoài ra do

đặc điểm của mặt hàng giầylà mặt hàng tiêu dùng, có rất nhiều nhà sản xuất

trên thị trường cho nên đòi hỏi Công ty giày Thuỵ khê phải chủ động tìm

kiếm khách hàng, tiến hành khâu thu thập, xử lý thông tin phải nhanh nhạy,

chính xác, đảm bảo độ tin cậy cao.

Công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách hoạt động Marketing để

các hoạt động bán hàng, phân tích, nghiên cứu và phân đoạn thị trường...

74

74

Page 75: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

được tiến hành một cách hiệu quả, giúp tìm được hướng đi đúng đắn, hợp lý

là cơ sở cho các chính sách, kế hoạch, chiến lược của Công ty. Bởi vì, hoạt

động Marketing là chiếc cầu nối giữa Công ty với thị trường và có quan hệ

mật thiết với các hoạt động khác của Công ty. Mối quan hệ giữa Công ty với

thị trường càng chặt chẽ thì khả năng thành công, khả năng cạnh tranh của

Công ty càng cao. Tiến hành tốt, có hiệu quả hoạt động Marketing chính là

việc làm tốt mọi khâu của hoạt động marketing từ khâu nghiên cứu thị trường

nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị hiếu và những yêu

cầu của khách hàng, tổ chức tốt công tác tiếp thị, chào hàng, phát triển mạng

lưới phân phối bán hàng, phát triển hệ thống phân phối, phát hành các catalog

về sản phẩm của Công ty tung ra khắp thị trường tới các khách hàng, duy trì

và mở rộng quan hệ với khách hàng.

Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng quyết

định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì thị trường chính

là dối tượng chủ yếu của các hoạt động này. Công ty cần phải nắm bắt được

những nhu cầu, đặc điểm của thị trường đó, các hoạt động nghiên cứu, khảo

sát và phân đoạn thị trường phải được tiến hành thường xuyên trên cơ sở đó

để Xây dựng các chính sách, chiến lược thích hợp, xác định được thị trường

mục tieu của Công ty cho từng loại sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường

là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để từ đó tìm ra cách

hữu hiệu thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó việc nghiên cứu và

phân tích đối thủ cạnh tranh cũng là việc làm hết sức cần thiết đẻe xác định

được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Công ty cần phải

nghiên cứu phân tích đối thủ cạnh tranh một cách rõ ràng có hệ thống. Hiện

nay Công ty giày Thuỵ Khê đang rất yếu trong lĩnh vực này. Từ việc nghiên

cứu phân tích đối thủ cạnh tranh, Công ty cần trả lời các câu hỏi sau đây:

+ Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai?

+ Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì?

+ Điểm mạnh, điểm yếu, khả năng tài chính của họ như thế nào?

+ Cách thức mà họ sử dụng để thâm nhập thị trường?

+ ...

Hiện nay, kinh doanh hàng giày là ngành kinh doanh nhanh chóng thu

được lợi nhuận, dễ làm cho nó có sức thu hút cao đối với các doanh nghiệp

75

75

Page 76: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trong ngành. Công ty giày Thuỵ Khê cần phải có các biện pháp để hạn chế sự

mở rộng của các doanh nghiệp mới vào thị trường này.

Bên cạnh việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các hoạt động nghiên cứu

và phân tích những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cũng cần được tăng

cươbngf hay nói chính xác hơn là phân tích khách hàng là một mảng quan

trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trường, nhất là đối với Công ty Giầy

Thụy Khuê. Bởi vì như chúng ta đã biết mặt hàng giày là mặt ahngf tiêu dùng

mang tính thời vụ và thời trang rất cao, khách hàng chỉ mua những sản phẩm

đúng mốt, được ưa chuộng trên thị trường. Nếu sản phẩm có mẫu mã không

phù hợp, thì dù sản phẩm đó có chất lượng tốt, giá rẻ thì khách hàng vẫn cứ

không mua.

Không chỉ vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải tổ chức tốt công tác

tiếp thị, chào hàng. Đây là yêu cầu quan trọng của việc nghiên cứu, mở rộng

thị trường. Chính những người làm côngtác Marketing của Công ty sẽ là

những người thu thập cũng như xử lý những thông tin về thị trường, xác định

những đặc điểm cũng như mức độ cạnh tranh và nhu cầu của từng đoạn thị

trường để từ đó có thể quyết định các chính sách khác của Công ty. Hiện nay,

việc nghiên cứu thị trường của Công ty Giầy Thụy Khuê chỉ đơn thuần là việc

giới thiệu và bán sản phẩm. Nhưng thị trường luôn biến động, đòi hỏi Công ty

phải có sự tìm hiẻu liên tục, thường xuyên. Mặt khác, Công ty Giầy Thụy

Khuê muốn mở rộng thị trường của mình, dù là thị trường trong nước hay thị

trường nước ngoài thì cũng đều cần có một kế hoạch xây dựng mạng lưới bán

hàng hiệu quả vì đây chính là cơ sở tốt nhất để bảo vệ thị trường cũ và thâm

nhập thị trường mới, chống lại sự tranh giành thị trường của các đối thủ cạnh

tranh.

Công ty Giầy Thụy Khuê nên chú trọng tới các dịch vụ quảng cáo, hỗ

trợ bán hàng. Ban đầu với khả năng tài chính nhỏ như hiện nay thì Công ty có

thể gửi thư qua mạng thư điện tử tới các Công ty kinh doanh, Thương mại ...

trên thế giới, đây là cách làm rất rẻ, thuận tiện cho năng lực của Công ty hiện

nay. Hơn nữa, Công ty cần phát triển hệ thống nhà kho theo chiều sâu có

nghĩa là thực hiện công tác hiện đại hoá các kho chứa hàng, đảm bảo những

công cụ bốc xếp hàng hoá và đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Hơn nữa Công

76

76

Page 77: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ty nên duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng bằng nhiều biện pháp như

tổ chức các cuộc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp.

Tiếp xúc trực tiếp là tiếp xúc qua hội nghị khách hàng, bán hàng cá

nhân. hoạt động này có tác động trực tiếp tới tamlý và hành vi của khách

hàng. Tại đây, các luồng thông tin được trao đổi giữa khách hàng và Công ty.

Công ty nên cung cấp các thông tin về sản phẩm, khả năng cung ứng và các

dịch vụ bán hàng, đồng thời các thông tin được ghi nhận, xử lý để đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Các hoạt động tiếp xúc

này nên diễn ra thường xuyên, mỗi cuộc tiếp xúc sẽ được ghi chép cụ thể để

làm cơ sở cho các cuộc tiếp xúc sau.

Tiếp xúc gián tiếp chủ yếu tập trung ở các hoạt động uỷ thác, tiếp nhận

và uỷ thác bán. Các khách hàng thuộc loại này thường không có nhu cầu

thường xuyên. Để duy trì loại khách hàng này, Công ty cần có mối quan hệ

với các bên trung gian thông qua việc xác định tỷ lệ hoa hồng đối với họ.

Công ty còn cần phải thiết lập hệ thống thông tintư vấn. Thiếu thông

tin, thiếu sự hỗ trợ cần thiết, chính xác đầy đủ, kịp thời luôn làm cho Công ty

Giầy Thụy Khuê bị giảm sức cạnh tranh bị thua thiệt trên thị trường giày thế

giới. Hệ thống thông tin tư vấn sẽ cung cấp rất nhanh chóng, kịp thời và đầy

đủ, chính xác cho Công ty đồng thời tư vấn giúp Công ty đi đúng hướng, lập

kế hoạch chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn trong tương lai cho Công ty.

Hệ thống thông tin cũng giúp cho Công ty phát triển, tăng cường năng lực

cạnh tranh trong quá trình chạy đua với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác,

Công ty Giầy Thụy Khuê cần quan tâm hơn nữa tới việc mở chi nhánh, văn

phòng đại diện trong và ngoài nước, trang bị cac phương tiện làm việc, quan

hệ giao dịch hiện đại để giúp việc cung cấp thông tin kinh tế, tìm kiếm bạn

hàng, mở rộng thị trường. Công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh

doanh, giữa sản xuất công nghiệp với Thương mại dịch vụ.

Do vây, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải có bộ phận marketing làm

việc hiệu quả, giàu năng lực, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình yêu nghề thì mới có

thể nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.

Bên cạnh những giải pháp từ nỗ lực bản thân của Công ty thì Công ty

Giầy Thụy Khuê muốn nâng cao đực khả năng cạnh tranh của mình phải cùng

đoàn kết, liên kết lại với các công ty sản xuất giày khác trong nước tạo thành

77

77

Page 78: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sức mạnh tổng hợp, cùng nhau cạnh tranh cùng nhau tiến bộ là việc làm hết

sức cần thiết hiện nay. Chính vì sự thiếu đoàn kết mà phái nước ngoài thường

lợi dụng triệt để để chia ré các doanh nghiệp, hạ giá thành hàng giày của ta.

Không đoàn kết tiếng nói của Công ty Giầy Thụy Khuê sẽ không có sức

mạnh, không được Chính phủ,Bộ Thương mại , Sở Công nghiệp hà Nội chú

ý thích đáng, không tạo được sự hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau khi cần thiết. Công

ty Giầy Thụy Khuê sẽ dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh thôn tính nếu không

biết đoàn kết lại. Vì vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải đoàn kết lại tạo

thành sức mạnh để cùng nhau đưa ra những kiến nghị cần thiết đối với Nhà

nước, mà cụ thể là các cơ quan quản lý Nhà nước cấp ngành, trên địa bàn

mình.

*****888888888888888888888

5. Xây dựng chiến lược thị trường.

Hiện sự phụ thuộc của Công ty vào đối tác là rất lớn. Điều này làm hạn

chế khả năng cạnh tranh của Công ty. Nhằm khắc phục tình trạng này Công ty

cần xây dựng cho mình một chiến lược thị trường đúng đắn.

Chiến lược thị trường như là một hệ điều hành của một chiếc máy tính

mà tổ chức Marketing của Công ty với đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất là

phần cứng. Sự kết hợp của "phần cứng" và "phần mền" sẽ đưa khách hàng

đến cho Công ty, là cho Công ty có thể cạnh tranh thắng lợi.

Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê một chiến lược thị trường đúng đắn

sẽ làm cho Công ty đứng vững trong điều kiện hội nhập AFTA:II. NẮM BẮT CƠ HỘI AFTA ĐEM LẠI.

1. Về thuế.Đến năm 2003, riêng Việt Nam là 2006 CEPT được hoàn thành điều

này có nghĩa là mức thuế của hàng hoá trong khu vực là từ 0 - 5% vì vậy các

loại hàng hoá sẽ có cơ hội trong lưu thông phân phối nên hàng hoá giầy dép

của Công ty có một con đường nữa để xâm nhập thị trường bên ngoài.

Điều này có thể được hiểu như sau: Trong các nước ASEAN có những

nước có nền kinh tế thị trường, có mối quan hệ với bên ngoài trước chúng ta

khá lâu (bởi vì Việt Nam chúng ta đến năm 1986 mới chính thức mở cửa nền

kinh tế - trước đó chỉ quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và

Liên Xô cũ) nên họ có tiềm lực và kinh nghiệm trong việc xuất khẩu hàng hoá

78

78

Page 79: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ra bên ngoài hơn các trung gian xuất khẩu của chúng ta. Khi hoàn thành

CEPT chúng ta có thể bán hàng hoá cho họ với mức giá ngang với thị trường

trong nước. Như thế lượng bán của Công ty sẽ tăng lên nếu như Công ty biết

tranh thủ.

Muốn được như vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên thiết lập quan hệ với

họ để khi hoàn thành CEPT có thể thực hiện ngay được chiến lược này.

2. Về chi phí nguyên vật liệu. Như đã phân tích ở chương II, khi Việt Nam hội nhập AFTA Công ty

có mua được nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh với giá hạ hơn,

chất lượng tốt hơn để tung ra thị trường những sản phẩm giầy dép với giá thấp

hơn do giảm được giá thành và chất lượng tốt hơn từ đó nâng cao khả năng

cạnh tranh của mình.

Vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên có những hoạt động tìm hiểu và

nghiên cứu những nguồn nguyên liệu mà đến lúc đó Công ty có thể mua sao

cho có lợi và thuận lợi nhất. Công ty phải đưa ra được những nhà cung cấp

trong khu vực, tiềm lực của họ, khả năng cũng như kinh nghiệm "mặc cả" của

họ, những công ty nào mà mình có thể tạo ra sức ép giảm giá... trong và ngoài

nước.

3. Về đối tác.AFTA tạo ra sự phân công lại lao động giữa các quốc gia. Một quốc gia

sẽ sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế nhất. Vì vậy sẽ có sự thay đổi

không ngừng về lượng mà còn cả về chất những đối tác của Công ty.

Trong số những đối tác của Công ty trong tương lai sẽ có những đối tác

có kinh nghiệm về quản lý, tiềm lực, năng lực cạnh tranh mạnh. Nên ở những

đối tác này Công ty có thể: học hỏi ở họ những kinh nghiệm quản lý, tranh

thủ của họ về khả năng tài chính thông qua tín dụng thương mại...

Từ đó nâng cao tiềm lực của chính bản thân Công ty, gia tăng khả năng

cạnh tranh.C. MỘT SỐ KIẾN GHỊ VỚI SỞ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, BỘ THƯƠNG MẠI VÀ

CHÍNH PHỦ. Sở Công nghiệp Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước chịu sự chỉ đạo

trực tiếp và toàn diện từ UBND Thành phố. Kể từ khi thành lập đến nay, Sở

Công nghiệp đã giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê rất nhiều, giúp Công ty đệ

79

79

Page 80: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trình các kiến nghị của mình lên trên Bộ Thương mại , đề nghị Bộ xem xét và

giúp đỡ. Thông qua Sở Công nghiệp , Bộ Thương mại đã nắm vững tình hình

thực tế của Công ty Giầy Thụy Khuê và đã căn cứ vào các kiến nghị của Sở

mà đã có những chính sách hữu hiệu giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê trong

thời gian qua. Mặc dù vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê vẫn còn gặp nhiều khó

khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ mà những khó khăn vướng mắc này chỉ

có thể được tháo gỡ khi có sự giúp đỡ từ phía chính phủ, Bộ Thương mại và

Sở Công nghiệp .

a. Các kiến nghị về thủ tục hành chính.

Thủ tục hành chính gây nhiều rắc rối là vấn đề gây rất nhiều khó khăn

cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

và làm chậm chễ, gây cản trở cho Công ty trong hoạt động làm ăn nhất là khi

gặp được khách hàng có nhu cầu hợp tác kinh doanh nhanh chóng, những cơ

hội làm ăn cần chớp lấy thật nhanh. Vì vậy, đê khắc phục tình trạng này, Nhà

nước ta cần phải:

- Tạo điều kiện thuân lợi nhất cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong việc

làm thủ tục ra nước ngoài để tìm kiếm đối tác, tìm bạn hàng, học hỏi kinh

nghiệm kể cả trong điều kiện tài chính của Công ty có thể trước mắt còn eo

hẹp nhưng có thể có lợi trong tương lai...

- Nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn dưới luật

Thương mại và giúp đỡ thực hiện, phổ biến chúng tới doanh nghiệp.

- Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản

xuất và kinh doanh, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo ra sự ổn

định cho Công ty, giảm sự gây phiền hà cho Công ty.

- Thiết lập tiêu thức phân bổ hạn ngạch phù hợp hơn, nên xem xét đến

cả hiệu quả kinh tế - xã hội, không nên loại bỏ Công ty Giầy Thụy Khuê có

năng lực sản xuất thấp nếu chất lượng và hiẹu quả của họ không thua kém các

doanh nghiệp giày có quy mô lớn hơn.

- Quy chế gia công giày cần pải cải tiến cho thông thoáng.

- Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh và sản xuất

của Công ty.

b. Các kiến nghị về hoạt động hỗ trợ Thương mại của các cơ quan

quản lý Nhà nước.

80

80

Page 81: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hoạt động hỗ trợ Thương mại từ phía các cơ quan quản lý nhà nước là

vô cùng càn thiết đối với sự tồn tại và vươn lên của Công ty trong cả quá khứ,

hiện tại và tương lai sau này. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước cần phải.

- Bộ Thương mại cần phải thiết lập phòng Thương mại đảm nhận

trách nhiệm môi giới mua bán hàng giày của các doanh nghiệp giày ta trên thị

trường quốc tế.

- Đàm phán để đưa các doanh nghiệp giày vượt qua các rào cản của các

thị trường nước ngoài.

- Bộ Thương mại và Sở Công nghiệp Hà Nội cần phải đẩy mạnh công

tác xúc tiến Thương mại và hỗ trợ, giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê liên hệ

thường xuyên với hệ thống thương vụ Việt Nam tại các nước trong việc cung

cấp thông tin thị trường các nước, tiếp tục khuyến khích Công ty tham gia các

đoàn khảo sát thị trường như EU, Ca nada, Mĩ, Châu Phi... để Công ty có cơ

hội tìm hiểu thị trường học hỏi kinh nghiệm làm ăn của các nước. Đẩy mạnh

hoạt động của “Trung tâm xúc tiến Thương mại ” để cung cấp các thông tin

trao đổi khả năng kinh doanh và xúc tiến Thương mại cho Công ty Giầy

Thụy Khuê kịp thời nắm bắt thông tin, tích cực tham gia, hội nhập vào thị

trường khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê tham gia các hội chợc triển

lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu hàng giày xuất khẩu của Công ty

mình.

- Sở Công nghiệp cần thành lập “Phòng trưng bày sản phẩm giày” để

giứo thiệu rộng rãi các sản phẩm giày của Hà Nội trên cơ sở đó tạo khả năng

tiếp cận với các khách hàng nước ngoaì khi họ đến tìm hiểu và làm ăn, tìm đối

tác.

- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê sản xuất và xuất hàng trực

tiếp cho nước ngoài theo hình thức hợp đồng mua bán.

- Kiên trì thương lượng để sớm có thoả thuận với các nước ASEAN sử

dụng hạn ngạch xuất khẩu vào EU của các nước này chuyển cho ta khi họ

không sử dụng hết như Singapore.

- Phối hợp với các ngành hữu quan tìm các biện pháp khôi phục và phát

triển thị trường truyền thống SNG và Dông Âu, đề nghị chính phủ giao cho

81

81

Page 82: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ngân hàng tìm cách tháo gỡ những khó khăn về thanh toán giúp cho Công ty

Giầy Thụy Khuê mở rộng thị trường.

- Chống các hiện tượng độc quyền, ép giá, phá giá với các sản phẩm

giầy trên thị trường quốc tế.

- Thành lập các phòng nghiên cứu thị trường tại các thị trường nước

ngoài.

- Điều chỉnh tỷ giá tăng dần, tránh để tình trạng tỷ giá tăng vọt như vừa

qua gây thiệt hại rất nhiều cho Công ty Giầy Thụy Khuê.

- Có chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong

nước.

- Tìm hiểu và tiếp cận với với hệ thống phân phối sản phẩm giày của

từng nước và giúp Công ty tiếp cận với các nhà nhập khẩu.

c. Các kiến nghị về chính sách hỗ trợ vốn.

Thiếu vốn trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh luôn gây ra

rất nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê, vì vậy mà

vấn đề cần phải sự hỗ trợ vốn từ phía Nhà nước là điều hết sức cần thiết cho

sự thành công của Công ty hiện nay. Do vậy, Nhà nước cần phải có các chính

sách sau trong thời gian sắp tới như:

- Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ quản lý giầy trình độ cao và công nhân

lành nghề cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong thời gian đầu và Công ty sẽ trả

lại dần trong thời gian sau này nếu họ gặp phải khó khăn về tài chính.

- Thành lập các tổ chức tín dụng riêng cho Công ty Giầy Thụy Khuê.

- Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tr chất lượng sản phẩm giầy qua

các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất

lượng sản phẩm.

- Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Hà Nội để hỗ trợ các doanh

nghiệp sản xuất giầy trong hoạt động xuất khẩu trong điều kiện nguồn vốn

hạn hẹp và bù đắp những rủi ro phát triển mặt hàng và thị trường mới.

- Có chính sách hõ tợ và khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế sản xuất

hàng mẫu, đầu tư đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời hỗ

trợ cho công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm

tên hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới.

82

82

Page 83: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Cho vay kịp thời, đủ vón với Công ty Giầy Thụy Khuê làm ăn có lãi,

có dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả.

d. Các kiến nghị về chính sách thuế:

Chính sách thuế luôn làm cho Công ty Giầy Thụy Khuê đau đầu và gây

rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm chậm

vòng quay vốn của Công ty Giầy Thụy Khuê. Để tạo điều kiện cho Công ty

Giầy Thụy Khuê phát triển trong thời gian tới thì Nhà nước cần phải có những

sự điều chỉnh sau:

- Điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với tình hình thực tế, ưu đãi

thuế cho các doanh nghiệp giầy xuất khẩu những mặt hàng giầy dép, hoặc

những mặt hàng mới.

- Không bắt Công ty Giầy Thụy Khuê ứng trước thuế giá trị gia tăng

cho nguyên liệu đầu vào, làm như thế sẽ đỡ cho Công ty Giầy Thụy Khuê bị

chết vốn không cần thiết.

- Tăng thời hạn hoãn thuế, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu dùng để

sản xuất hàng giày dép.

- Thay đổi chính sách thuế về việc đánh thuế đối với các hoạt động mua

sắm máy móc thiết bị của các doanh nghiệp giày dep. Một điều rất mâu thuẫn

là trong khi phải có các chính sách khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp

sản xuất, chế tạo máy móc thiết bị của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc

mua sắm thiết bị tròn nước của các doanh nghiệp giay dép lại bị đánh thuế rất

cao và cao hơn nhiều so với việc mua sắm thiết bị, máy móc từ các doanh

nghiệp nước ngoài. Rõ ràng đây là điều gây cản trở rất lớn cho sự phát triển

của các doanh nghiệp sản xuất và chế tạo máy móc thiết bị trong nước cũng

như cho sự hỗ trợ hợp tác lẫn nhau giữa Công ty Giầy Thụy Khuê với các

doanh nghiệp sản xuất chế tạo máy móc thiết bị trong nước. Vì vậy, Nhà nước

cần có sự điều chỉnh thích hợp về thuế đối với các hoạt động này trong thời

gian sắp tới.

e. Các kiến nghị về chính sách đầu tư, kế hoạch chiến lược.

Hoạt động đầu tư, Xây dựng kế hoạch chiến lực của Nhà nước đóng vai

trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp sản

xuất giầy nào. Mỗi sự thay đổi điều chỉnh trong các chính sách đaùa tư, kế

hoạch, chiến lược cũng đều gây ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp, sự thay

83

83

Page 84: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đổi đó có thể giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt lên hoặc xấu đi. Vì vậy mà

để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Giầy Thụy Khuê phát triển, Nhà nước

cần phải:

- Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tra chất lượng sản phẩm giày qua

các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất

lượng sản phẩm.

- Xây dựng chương trình chiến lược bao gồm các biện pháp cụ thể như

tập trung đầu tư, đồng bộ hoá các dây truyền công nghệ và thiết bị sản xuất

hàng giày mới, mở rộng gấp đôi hạn ngạch cho Công ty Giầy Thụy Khuê .

Đặc biệt cần khuyến khích các Công ty đầu tư vào những mặt hàng không bị

áp dụng hạn ngạch hoặc hạn ngạch khôngđược sử dụng hết.

- Xây dựng các chương trình đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật trong

lĩnh vực giay dép vào trong sản xuất của Công ty Giầy Thụy Khuê. Điều này

sẽ giúp Công ty Giầy Thụy Khuê giảm nhiều chi phí, nâng cao chất lượng, cải

tiến đổi mới sản phẩm, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.

- Có kế hoạch cụ thể rõ ràng cho việc Xây dựng nền công nghiệp giày

của Thành phố Hà Nội.

f. Các kiến nghị về đoà tạo nguồn nhân lực.

Đào tạo nhân lực luôn là việc cần thiết cho sự phát triển bền vững của

mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế, môi doanh nghiệp trong quá trình đi lên và

phát triển. Hiện nay, việc đào tạo nhân lực cho ngành giày là chưa đáp ưng đủ

nhu cầu cần có trong hiện tại và cả tương lai. Chính vì thếmà đã kìm hãm sự

hoạt động sản xuất, sự đi lên của Công ty Giầy Thụy Khuê trong những năm

qua rất nhiều. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần phải:

- Cử người đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm tại các trường đại học, các

Nhà máy giầy, các nước sản xuất giầy nổi tiếng trên thé giới để về phục vụ

cho Công ty qua các chương trình hợp tác, hỗ trợ, các hiệp định về giáo dục

và kinh tế giữa nước ta với các nước tiên tiến trên thế giới.

- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê phải trích một khoản chi phí

đào tạo cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật ngành sản xuất giàyhàng năm trong

tổng số doanh thu, lợi nhuận của Công ty.

84

84

Page 85: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê có những chính sách đãi ngộ

đặc biệt với các cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao và cho đi đào

tạo, nâng cao để thu hút nhân tài, giữ họ ở lại Công ty làm việc lâu dài.

- Thường xuyên liên hệ với các trường đại học có những ngành đào tạo

về thời trang, công nghệ giày dép và những ngành kinh tế có liên qua... trích

học bổng cho những sinh viên xuất sắc, sau đó giới thiệu cho Công ty để họ

cân nhắc lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đầu tư đào tạo cho Công ty

ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Những sinh viên này sẽ là nguồn

nhân lực rất quan trọng cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong tương lai và sẽ là

những cán bộ tri thức rất nhiệt tình, trung thành với Công ty, hết lòng phục vụ

cho sự phát triển của Công ty về sau này.

- Hợp tác với các trường đại học,các viện về kỹ thuật công nghệ tổ chức

các khoá học đào tạo các chuyên viên lập trình cho ngành giày dép trong thời

gian tới cho những người hoạt động kinh doanh trong những ngành này.

Tóm lại, Công ty Giầy Thụy Khuê rất cần có sự giúp đỡ thông cảm từ

phía các cơ quan quản lý Nhà nước từ cấp Thành phố cho đến cấp chính phủ

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những giải pháp mà

Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh

trong kinh doanh hàng giay dép của Công ty mình đòi hỏi phải có sự hõ trợ,

giúp đỡ từ phía Nhà nước thì mới có thể đem lại hiệu quả thật sự được, mới

có thể nâng cao được uy tín, vị thế của Công ty trong thời gian sắp tới và cả

tương lai lâu dài về sau. Nhưng dù thế nào đi nữa thì sự có gắng nỗ lực từ

phía bản thân Công ty vẫn là điều quan trọng nhất giúp Công ty Giầy Thụy

Khuê nâng cao được khả năng cạnh tranh trong kinh doanh hàng dệt may của

mình cả trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài bên cạnh

sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.

Trên đây là những kiến nghị hết sức cần thiết và chính đáng, mà Công

ty Giầy Thụy Khuê muốn gửi đến chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương

mại Hà Nội hi vọng rằng chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương mại Hà

Nội sẽ có các biện pháp giúp đỡ hiệu qủa hơn cho Công ty Giầy Thụy Khuê.

85

85

Page 86: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Kết luận

86

86

Page 87: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Mục lụcTrang

Lời mở đầu 1Chương I: Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trường và hội nhập AFTA. 2A. Cạnh tranh. 2I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trường. 2

1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường. 2

2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. 23. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. 2II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô

hình SWOT). 2III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp. 21. Môi trường vĩ mô. 22. Môi trường ngành. 23. Doanh nghiệp. 2

B. AFTA và hội nhập AFTA. 21. Cơ sở hình thành AFTA. 22. Nội dung chủ yếu của AFTA. 2

2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung ) 22.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và

các biện pháp khác. 22.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA. 22.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam.2

II. Sự hội nhập AFTA của Việt Nam. 21. Thực tiễn thực hiện AFTA : 22. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003. 2

87

87

Page 88: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 21. AFTA với sự phát triển thương mại. 22. Chương trình về thuế. 23. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. 2

Chương II: Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA 2

I. Thực trạng kinh doanh của công ty 21. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê.2

1.1. Lịch sử hình thành. 21.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 21.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2

2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua. 23. Đặc điểm về mặt hàng giày. 24. Thực trạng về nhân lực: 25. Thực trạng về công nghệ. 2

II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 21. Về mặt hàng. 22. Về thị trường. 2

III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thuỵ khuê. 2

1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 21.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. 21.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các

doanh nghiệp Việt Nam. 22. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê. 2

IV. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2

A. Theo mô hình SWOT. 21. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 22. Về nhân sự. 23. Về tài chính. 24. Về Marketing. 25. Về tổ chức quản lý chung. 2B. Theo đa giác cạnh tranh: 21. Chất lượng sản phẩm: 22. Về tài chính. 23. Về giá cả. 24.Về bán hàng . 25. Về ngoại giao: 26. Trước bán hàng: 2C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê

trong điều kiện hội nhập AFTA. 2

88

88

Page 89: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (25).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1. Những ưu điểm 22. Những hạn chế 2

Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2

A. Định hướng chung 21. Triển vọng phát triển. 22. Phương hướng chung. 2

B. Giải pháp. 2I. Tăng cường năng lực nội tại. 2

1. Phát huy nhân tố con người. 22. Khả năng tài chính. 23. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. 24. Tiến hành hoạt động Marketing. 2

II. Nắm bắt cơ hội AFTA đem lại. 21. Về thuế. 22. Về chi phí nguyên vật liệu. 23. Về đối tác. 2

C. Một số kiến ghị với Sở Công nghiệp Hà Nội, Bộ Thương mại và Chính phủ. 2

Kết luận 2

89

89