lỜi mỞ ĐẦu -...
TRANSCRIPT
![Page 1: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/1.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, để nêu
lên tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần vào công học tập của các cháu”.
Trước khi Người ra đi, trong bản di chúc Bác có dặn: “Phải giáo dục thế hệ trẻ
để cho họ trở thành người vừa hồng vừa chuyên”. Hiện nay, khi khoa học kỹ thuật
đang phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của
ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh
mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống.
Môn hoá học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho
học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức,
hiểu biết về thế giới, con người. Do vậy, người giáo viên dạy hóa học cần phải có
phương pháp truyền đạt thật sự thu hút, gây hứng thú cho học sinh khi lĩnh hội kiến
thức. Chính vì vậy, chúng tôi xin trình bày đề tài: “Vận dụng liên hệ thực tiễn trong
hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh”.
Trong đề tài này chúng tôi xin trình bày 3 phần: Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề
và kết luận.
Đề tài được áp dụng để học tập và giảng dạy cho học sinh cả 3 khối: 10, 11, 12
và đang được thực nghiệm.
Hy vọng rằng đề tài sẽ giúp học sinh và giáo viên có được một số kiến thức bổ
ích, hiểu biết thêm về một số sự vật hiện tượng trong cuộc sống.
![Page 2: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/2.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 2
A - ĐẶT VẤN ĐỀ
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh:
phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ….(theo Luật giáo
dục 2005). Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD & ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng nêu: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo dục từ lối
dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”. Làm
cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông
tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình
tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy
phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu
cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…Giúp học sinh nhận thức được những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội.
Với bộ môn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng được coi
trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể hoạt động
sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học bằng
nhiều biện pháp như:
+ Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú.
+ Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh
hoạt động trong giờ học.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh như:
thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học phức hợp, sử dụng phương
pháp đặt vấn đề, dùng trực quan sinh động để giảng giải tư duy trừu tượng….
![Page 3: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/3.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 3
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn
hóa học, chúng tôi nhận thấy đề tài: “Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ
nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh” sẽ giúp học sinh hiểu được vai trò ý nghĩa thực
tiễn trong học hoá học, sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê trong học tập. Để thực
hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng
tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng đối tượng học
sinh ở từng khu vực thích hợp như ở thành thị hay nông thôn, ở miền núi hay đồng
bằng …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành
giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp
lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học
môn hoá học. Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề này là không nhiều, “nó như thứ
gia vị trong đời sống không thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả
ăn uống ”.
I- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
“Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học
sinh” bằng rất nhiều cách, chúng tôi có thể nêu ra một số như sau:
1. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng ngày sau khi đã kết thúc
bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã
học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học
sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học
bài học mới tiếp theo.
2. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương
trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính
cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có
thể giải thích để thỏa mãn tính tò mò của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có
tính chất rất phổ thông.
3. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới
thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là
![Page 4: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/4.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 4
một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn
gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
4. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các
bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập
lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được bài toán hoá đó
học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu
gì? Và giải quyết như thế nào?
5. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những
câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào
trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó
cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá.
6. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời
sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề
này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay
tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình
huống đó trong cuộc sống. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời
sống thực tiễn.
7. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với
nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh
không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù
của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.
8. Ngoài việc giải thích những hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống trong
các tiết học hằng ngày, giáo viên có thể đưa vào thành một chuyên đề để bồi dưỡng
học sinh giỏi và đưa các câu hỏi giải thích những hiện tượng thực tiễn liên quan đến
hóa học vào các buổi ngoại khóa, các cuộc thi kiến thức ở trường nhằm tạo sự hứng
thú, niềm say mê, thích tìm tòi khám phá của các em đối với bộ môn hóa học vốn được
cho là khô khan.
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện,
nhiều cách như: bằng lời giải thích, hình ảnh, đoạn phim, …có thể tiến hành dạy
![Page 5: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/5.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 5
trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…Điều này cần phụ thuộc
vào điều kiện ở mỗi trường, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau
để huy động tối đa. Hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm
có thể áp dụng cho người này nhưng có những phong cách không thể áp dụng cho giáo
viên khác. Bởi vì phong cách dạy “nó như tính cách của mỗi con người không thể ai
cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình.
Mỗi giáo viên khi giải thích các hiện tượng trong thực tiễn liên quan đến bài học cần
lựa chọn cách giải thích ngắn gọn, dễ hiểu theo từng đối tượng học sinh để gây được
hứng thú đối với học sinh.
2/ Một số ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng trong thực tiễn
trong số hàng nghìn, hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng
Ví dụ 1: Đèn đá muối là gì? Có công dụng như thế nào?
Himalaya đã tồn tại trên trái đất trên 40 triệu năm như một kỳ quan của thế giới,
nơi chứa đựng nhiều câu chuyện linh thiêng bí ẩn, nơi cội nguồn của thánh địa Phật
giáo và giáo phái Thiền. Ngăn cách giữa hai trung tâm văn hóa lớn nhất Châu Á là Ấn
Độ và Trung Quốc vẫn còn tồn tại vùng đất thiêng – cũng có tên gọi khác là Tây Tạng.
Tinh thể muối Himalaya được tìm thấy ở vùng đất Tây Tạng là tinh thể rất tinh
khiết, không ô nhiễm và không chịu tác động của môi trường, chúng không chứa bất kì
một thành phần ô nhiễm nào từ môi trường. Những chất tự nhiên trong các tinh thể đèn
đá muối giúp giảm mệt mỏi, lo lắng, phiền muộn, suy nhược, tình trạng mất ngủ
thường xuyên, dị ứng, đau nửa đầu, cảm lạnh, …….
Các nhà khoa học khẳng định rằng khi đèn đá muối được thắp lên sẽ cung cấp
nhiều ion âm trong không khí giúp cân bằng trong cuộc sống, ổn định tinh thần, xua đi
mệt mỏi và căng thẳng, khơi gợi những tinh hoa phát tiết trong cơ thể, thăng hoa
những cảm xúc và tăng sự lĩnh hội về cảm nhận.
![Page 6: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/6.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 6
p dụng: vấn đề được giới thiệu là một vấn đề mới, giáo viên nên thận trọng
giảng dạy, giáo viên cần phải kết luận thật khoa học, tránh hiện tượng tuyệt đối hóa
trong công dụng, của một sản phẩm nào, tuy nhiên nên nhấn mạnh khả năng cung cấp
ion âm trong không khí, của đèn đá muối. Vần đề được áp dụng trong bài “Liên kết
ion”(lớp 10) hay bài “Kim loại kiềm và các hợp chất quan trọng của chúng” (lớp 12)
Ví dụ 2: iện tượng mưa a it là gì? ác hại như thế nào?
Mưa axit gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối.
Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thụy Điển. Mưa a ít là hiện
tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5 hay 6. Khí thải công nghiệp và khí thải của
các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các khí 2, NO, NO2,…Các khí này tác
dụng với oxi và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi
nhà máy) hoặc o on tạo ra axit sun uric và axit nitric.
2SO2 + O2 + 2H2 → 2H2SO4
2NO + O2 → 2N 2
4NO2 + O2 + 2H2 → 4HN 3
Axit H2SO4 và HN 3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa
axit là H2SO4 còn HN 3 đóng vai trò thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit
ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ
làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết
hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước
mưa ngấm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần
thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg),... làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển.
Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng
quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm
bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở
![Page 7: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/7.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 7
loét bề mặt bằng đá của các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch,
đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaC 3):
CaCO3 + H2SO4 → Ca 4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(N 3)2 + CO2↑ + H2O
p dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên
những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề
ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú
trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết
về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời sau khi dạy xong
phần ản u t a it sun uric - bài “ it sun uric uối sun at” (lớp 10), bài “Hợp ch t
có o i của lưu huỳnh” (lớp 10) hoặc áp dụng trong bài : “ it nitric và muối nitrat”
(lớp 11); bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (lớp 12).
Ví dụ 3: Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)?
Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể hữu cơ. Khi các vật thể này
thối rữa (hay quá trình phân hủy các vật thể hữu cơ) sinh ra khí metan. Người ta ước
chừng 1/7 lượng khí metan thoát vào khí quyển hàng năm là từ các hoạt động cày cấy.
Vận dụng hiện tượng này người ta đã làm các hầm biogas trong chăn nuôi heo, chăn
nuôi bò tạo khí metan để sử dụng đun nấu hay chạy máy phát điện … vì thế giảm đáng
kể chi phi sản xuất, kinh doanh.
p dụng: Đây là hiện tượng thường gặp và là cơ sở giải quyết các vấn đề về
môi trường ở các địa phương chăn nuôi nhỏ lẽ. Giáo viên đưa vấn đề này vào trong
phần liên hệ thực tế bài “Ankan và đồng đẳng ankan” – lớp 11.
Ví dụ 4: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí thiên nhiên
CH4 mà không có o i để tránh khi uống giếng bị chết ngạt?
Trong các giếng sâu ở một số vùng đồng bằng thường có nhiều khí độc C và
CH4 và thiếu oxi. Vì lí do nào đó mà phải ta xuống giếng thì rất nguy hiểm. Đã có rất
nhiều trường hợp tử vong do khi xuống giếng gặp nhiều khí độc và chết ngạt do thiếu
oxi. Điều tốt nhất là tránh phải xuống giếng, nếu có xuống thì nên mang theo bình thở
oxi. Trước khi xuống giếng cần thử xem trong giếng có nhiều khí độc hay không bằng
cách cột một con vật như gà, vịt rồi thả xuống giếng. Nếu gà, vịt chết thì chứng tỏ dưới
giếng có nhiều khí độc.
![Page 8: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/8.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 8
p dụng: Đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa khô. Mọi người không hề biết
được sự nguy hiểm khi xuống giếng sâu. Thực tế là đã có nhiều cái chết thương tâm
xảy ra mà báo đài đã nêu trong thời gian qua. Giáo viên cần đưa vào bài giảng để nhắc
nhở học sinh và mọi người. Vấn đề này có thể xen vào bài “Hợp chất của cacbon” hay
bài “Ankan” (ở lớp11).
Ví dụ 5: Khí gì sinh ra khi đốt lò than? Nếu lò than để trong phòng kín thì
sẽ như thế nào?
Khi đốt lò than nên để nơi thông thoáng gió, nếu đốt trong phòng kín thì sẽ sinh
ra khí CO và CO2, SO2….. Khí CO2 không duy trì sự sống còn khí C , SO2 là khí rất
độc. Con người nếu hít phải khí C , 2 sẽ rất nguy hiểm có thể sẽ dẫn đến tử vong.
Ví dụ: như trước đây ở thành phố Hải Phòng, 6 thanh niên đóng kín cửa, nổ máy ôtô,
bật đèn để lấy ánh sáng,… kết quả là tử vong cả 6 người. Hay ở thành phố Cần Thơ,
một gia đình gồm 3 người, mới mua một chiếc xe máy, tối đến đóng kín cửa, để xe nổ
máy trong phòng để chạy ro-đai, kết quả là cả nhà 3 người đều tử vong.
p dụng: đây là vấn đề rất thực tế, hiểu biết khoa học rất có ý nghĩa, mang tính
sống còn đối với con người. Giáo viên cần lồng ghép vào trong bài giảng, để giáo dục
học sinh, ngoài ra giáo viên có thể dẫn dắt thêm bằng cụm từ, “đừng chết vì thiếu hiểu
biết” để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức trong cuộc sống. Vấn đề này có thể xen
vào bài “Hợp chất của cacbon” (ở lớp11).
Ví dụ 6: Vì sao ném đất đèn uống ao làm cá chết?
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2), khi tác dụng với nước sinh
ra khí axetilen và canxi hidroxit.
2 2 2 2 22 ( ) ( 0)CaC H O C H Ca OH H
Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra andehit axetic (CH3CH ). Các chất
này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm chết cá.
![Page 9: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/9.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 9
p dụng: Đây là hiểu biết về khoa học có thể gây thiệt hại khi đánh rơi đất đèn
xuống ao cá nuôi. Giáo viên có thể đưa vào bài “Andehit – xeton” (lớp 11).
Ví dụ 7: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit omic (HC H). Vôi là
chất ba ơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.
2 222 ( ) 2HCOOH Ca OH HCOO Ca H O
p dụng: Giáo viên có thể lựa chọn vấn đề thực tế này vào bài “Axit
cacboxylic” (lớp 11)
Ví dụ 8: Vì sao nước rau muống đang anh, khi vắt chanh vào thì chuyển
sang màu đỏ?
Có một số chất trong tự nhiên có chất chỉ thị màu, chúng làm cho màu của dung
dịch thay đổi khi độ axit thay đổi.
Trong rau muống (và vài loại rau khác như bắp cải tím,…) có chất chỉ thị này.
Trong chanh có 7% axit citric. Vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ axit, do đó làm
thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau muống có màu xanh lét là chứa
chất kiềm canxi.
p dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về “Axit – ba ơ – muối”
(lớp 11)
Ví dụ 9: Vì sao sau khi ăn trái cây thì không nên đánh răng ngay?
Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn trái cây thì phải một giờ sau mới được
đánh răng. Tại sao vậy? Vì chất chua (axit hữu cơ) trong trái cây sẽ kết hợp với những
thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn
thương lợi (nướu). Bởi vậy phải đợi đến khi lượng nước bọt trung hòa axit trong trái
cây, nhất là táo, cam, nho, chanh, ta mới đánh răng.
Ta đã biết thức ăn vào dạ dày phải lưu giữ lại từ 1−2 giờ. Nếu sau bữa ăn, ta ăn
trái cây liền sau đó, sẽ làm tăng thêm sự lưu trệ trong dạ dày, mặt khác các vitamin
trong trái cây có thể kết hợp với một số thành phần trong thức ăn tạo nên hợp chất
không tốt cho sức khỏe (ví dụ: trong các loại động vật có vỏ: như tôm nước ngọt có
![Page 10: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/10.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 10
nhiều hợp chất asen hóa trị 5 sau khi ăn nếu uống vitamin C hay ăn những thức ăn có
chứa vitamin C như ớt, cà chua, mướp đắng, cam quýt, chanh... sẽ làm cho asen hóa trị
5 biến thành asen hóa trị 3, túc là chất thạch tín có độc, có thể chết. Vì vậy đã uống
vitamin C và ăn các thứ có vitamin C thì tuyệt đối không được ăn các loại động vật có
vỏ sống trong nước.
p dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về axit (lớp 11).
Ví dụ 10: Vì sao khi cơm bị khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu
than củi?
Do than củi xốp có tính hấp phụ nên hấp phụ mùi khét của cơm làm cho cơm ít
mùi khê.
p dụng: Đây là mẹo vặt thường được dùng khi không may cơm bị khê. Người
ta còn dùng than xốp dạng bột mịn để hấp phụ các khí độc ứng dụng trong các khẩu
trang chứa than hoạt tính, trong mặt nạ phòng độc…. Giáo viên có thể nêu hiện tượng
trên khi dạy phần tính chất vật lí hoặc trong phần nêu ứng dụng của cacbon trong bài
“Cacbon” – lớp 11 – hay bài “Tinh bột” – lớp 12 – cho học sinh suy nghĩ rồi sau đó
giáo viên nhận xét và bổ sung.
Ví dụ 11: Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây anh trong nhà?
Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quang hợp,
hấp thụ C 2 và giải phóng khí 2.
2 2 6 10 5 26 5 ( ) 6as
nclorophinnCO nH O C H O nO
Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ
có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí 2 và thải ra khí CO2 làm cho phòng thiếu khí
O2 và quá nhiều khí C 2 sẽ gây nguy hiểm cho con người.
p dụng: giáo viên có thể xen vào bài “Tinh bột – xenlulo ơ” (lớp 12).
Ví dụ 12: Vì sao axit nitric HNO3 đặc lại phá thủng quần áo?
Khi làm thí nghiệm hóa học, nếu quần áo bạn dính phải axit nitric HN 3 đặc
thường sẽ bị thủng một lỗ; khi dùng axit không đặc, nhìn bên ngoài thì không thấy gì,
nhưng sau khi phơi khô bạn sẽ thấy ngay lỗ thủng.
![Page 11: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/11.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 11
Quần áo chúng ta mặc thường ngày được dệt bằng sợi bông, thành phần hóa
học của sợi bông là xenlulo ơ. Xenlulo ơ không tan trong nước cũng như không tan
trong đa số các dung môi khác nhưng dễ tan trong axit HN 3 đặc nên làm thủng quần
áo.
Khi bị axit HN 3 loãng dính vào quần áo, tuy quần áo không bị thủng ngay,
nhưng khi quần áo khô, nồng độ axit HN 3 càng ngày càng đặc, cuối cùng sẽ làm
thủng quần áo. Ngoài ra, axit HN 3 loãng có thể có tác dụng hóa học với xenlulo ơ
tạo thành xenlulo ơ trinitrat dễ phân hủy thành đơn chất (dễ nổ).
p dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề trên khi nói về tính chất hóa học của axit
nitric trong bài “Axit nitric” (lớp 11) hoặc đặt câu hỏi sau khi dạy xong bài
“Xenlulo ơ” (lớp 12) để nhắc nhở học sinh thật cẩn thận khi tiếp xúc với axit HN 3
đặc.
Ví dụ 13: ại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta
thường ngửi thấy mùi khai?
Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu chất đạm, như:
nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… lượng ure trong các chất hữu cơ sinh ra
nhiều. Dưới tác dụng của men urea a của các vi sinh vật, ure bị phân hủy thành CO2
và NH3: 2 2 2 2 3( ) 2 2NH CO H O CO NH
Lượng NH3 sinh ra hoà tan trong nước dưới dạng một cân bằng động:
3 2 4 ( 0)NH H O NH OH H
Như vậy, khi trời nắng (nhiệt độ tăng), cân bằng trên sẽ dịch chuyển theo chiều
nghịch, tức là NH3 sinh ra do phản ứng phân hủy ure không bị hoà tan trong nước mà
bị tách ra, bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai
khó chịu.
p dụng: Vấn đề này giúp học sinh hiểu hơn tính thiết thực của hóa học trong
đời sống, giáo viên có thể vận dụng vào bài “Amoniac” (lớp 11).
Ví dụ 14: ại sao khi nấu, ào thịt, đậu phụ (đậu hủ) không nên cho muối
ăn (chứa NaCl) vào quá sớm?
Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo tụ khi gặp những chất
điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối ăn
vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi
cho tiêu hoá…
![Page 12: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/12.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 12
p dụng: Vấn đề này giúp học sinh hiểu hơn tính thiết thực của hóa học, giáo
viên có thể vận dụng vào bài “Axit – ba ơ – muối” (lớp 11).
Ví dụ 15: iệu ứng nhà kính là gì? Có ảnh hưởng gì đến đời sống?
Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ “effet de serre” trong tiếng Pháp, do Jean Baptiste
Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên
Khí cacbonic C 2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại
(tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50.000
đến 100.000 đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược
lại từ mặt đất có bước sóng trên 140.000 bị khí C 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại
Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm
lượng C 2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng
lên 4oC, nếu nhiệt độ tăng cao thêm sẽ làm tan băng ở 2 địa cực, làm nhấn chìm nhiều
vùng trên thế giới. Và nhiệt độ thay đổi làm biến đổi khí hậu gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với các quốc gia như những cơn siêu bão, sóng thần, lốc xoáy....
Về quan điểm hấp thụ bức xạ nhiệt, lớp C 2 ở trong khí quyển giống như với
lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện
tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí C 2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
p dụng: Ngày nay hiện tượng “hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có
ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân
và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên
có thể đặt vấn đề này khi dạy phần Cacbon đio it - bài “Hợp ch t của Cacbon” lớp
11) hay bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (lớp 12).
![Page 13: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/13.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 13
Ví dụ 16: Vì sao sau nh ng cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ
hơn ?
au những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm
thấy không khí trong lành, sạch sẽ. ở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành o on từ oxi:
tia
2 33O 2Olöûa ñieän
Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. on
có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ o on nhỏ, người ta cảm giác
trong sạch, tươi mát.
Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít o on làm cho không khí
trong sạch, tươi mát.
Bên cạnh đó, ngày nay ứng dụng tính diệt khuẩn của o on, con người sử dụng
o on để diệt trùng nước uống, một số còn sử dụng trong máy giặt, máy rửa rau quả….
p dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học
sinh cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên nhìn
dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được r ràng vấn đề này. Giáo viên có thể
đề cập trong phần ứng dụng của o on hay đặt câu hỏi trên sau khi dạy xong bài “O i -
Ozon” (lớp 10).
Ví dụ 17: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú đến việc thông gió?
![Page 14: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/14.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 14
Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng phóng
điện cao áp do đó có thể sinh ra khí o on theo phản ứng:
tia
2 33O 2Olöûa ñieän
Với một lượng ít o on trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng.
Nhưng nếu lượng o on lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại não, phá
hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể, gây quái thai ở
phụ nữ mang thai, v.v..Thậm chí o on còn là chất gây ung thư nên tác hại của o on
không thể kể hết được.
Hiển nhiên là lượng o on do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên
mà tiếp xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp xúc với
o on trong thời gian dài và nếu không chú ý làm thông gió căn phòng thì do o on tập
hợp nhiều trong phòng đến mức vượt tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần chú ý đến việc thông gió cho phòng
máy.
p dụng: Giáo viên có thể đề cập vấn đề trên khi nói về tác hại của o on trong
bài “O i - Ozon” (lớp 10).
Ví dụ 18: Vì sao chất CFC bị cấm sử dụng?
Như đã biết, bầu khí quyển gồm 5 tầng theo trật tự từ mặt đất: tầng đối lưu, tầng
bình lưu, tầng giữa, tầng nhiệt quyển và tầng ngoại quyển.
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động trong khoảng
độ cao 50 km. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp không khí
giàu khí ozon (O3) thường được gọi là tầng o on. Hàm lượng khí ozon trong không khí
rất thấp, chiếm một phần triệu, chỉ ở độ cao 25 - 30 km, khí o on mới đậm đặc hơn
(chiếm tỉ lệ 1/100.000 trong khí quyển). Người ta gọi tầng khí quyển ở độ cao này là
tầng ozon.
![Page 15: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/15.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 15
Tháng 10 năm 1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí o on trên
không trung Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn, bằng diện tích nước Mỹ. Năm
1987, các nhà khoa học Đức lại phát hiện tầng khí o on ở vùng trời Bắc cực có hiện
tượng mỏng dần, có nghĩa là chẳng bao lâu nữa tầng o on ở Bắc cực cũng sẽ bị thủng.
Tin này nhanh chóng được truyền khắp thế giới và làm chấn động dư luận.
Các nhà khoa học đều cho rằng, nguyên nhân này có liên quan tới việc sản xuất
và sử dụng clorofluorocacbon (viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con người
tổng hợp để sử dụng như là chất làm lạnh trong ngành công nghiệp lạnh (tủ lạnh, máy
lạnh…), trong quá trình sử dụng khí này đi vào không khí và từ đó xâm nhập vào khí
quyển. CFC 11 hoặc CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là reon 12 hoặc F12) là
những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F2 (hoặc F22),
CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. CFC có tính ổn định cao và không bị
phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân
huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh khiến tầng ô ôn bị tổn thương và các bức xạ
cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.
Không những tủ lạnh, máy lạnh cần dùng đến reon mà trong dung dịch giặt tẩy,
bình cứu hoả cũng sử dụng reon và các chất thuộc dạng reon. Trong quá trình sản
xuất và sử dụng các hoá chất đó không tránh khỏi thất thoát một lượng lớn hoá chất
dạng reon bốc hơi bay lên phá huỷ tầng o on. Qua đó chúng ta thấy rằng, tầng on bị
thủng chính là do các chất khí thuộc dạng reon gây ra, các hoá chất đó không tự có
trong thiên nhiên mà do con người tạo ra. R ràng, con người là thủ phạm làm thủng
tầng o on, đe dọa sức khoẻ của chính mình.
ớm ngừng sản xuất và sử dụng các hoá chất dạng reon là biện pháp hữu hiệu
nhất để cứu tầng o on. Nhiều hội thảo quốc tế đã bàn tính các biện pháp khắc phục
nguy cơ thủng rộng tầng o on. 112 nước thuộc khối Cộng đồng Châu Âu (EEC) đã
nhất trí đến cuối thế kỷ 20 sẽ chấm dứt sản xuất và sử dụng các hoá chất thuộc dạng
reon. Vì vậy các nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất loại hoá chất khác thay thế
các hoá chất ở dạng reon, đồng thời sẽ chuyển giao công nghệ sản xuất cho các nước
đang phát triển. Có như vậy, việc ngừng sản xuất reon mới trở thành hiện thực. Muốn
đạt được yêu cầu thiết thực này, không chỉ riêng một vài nước mà cả thế giới đều phải
cố gắng thì mới có thể bảo vệ được tầng o on của Trái đất. Hiện nay chất làm lạnh
![Page 16: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/16.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 16
được thay thế bằng khí amoniac (NH3) lỏng, trên vỏ thùng chứa những máy làm lạnh,
đều có in dòng chữ “N N CFC” tức là không sử dụng CFC.
p dụng: “Lỗ thủng tầng O on” hiện nay đang là vấn đề được cả thế giới quan
tâm. Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về “ ng dụng của lo” – Bài “ Flo –
Brom – Iot” (lớp 10) ; bài “ n u t halog n của Hiđrocacbon” (lớp 11) hoặc bài
“Hóa học và v n đề môi trường” (lớp 12).
Ví dụ 19: ại sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch F ?
Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mòn
thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit i 2 nên khi cho dung
dịch HF và thì có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → iF4↑ + 2H2O
p dụng: Đây là phần kiến thức mà bất kì học sinh nào cũng phải biết được sau
khi học bài “Flo và hợp chất của nó”. Học sinh biết giải thích và vận dụng trong thực
tiễn tránh việc dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF. Giáo viên có thể hỏi học sinh
sau khi dạy xong bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10) hay bài “ ilic và Hợp ch t silic”
(lớp11).
Ví dụ 20: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho
nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc vào lớp sáp trên bề mặt, rồi nhỏ dung
dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chỗ lớp sáp bị cào đi
SiO2 + 4HF → iF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2.
Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chỗ cần khắc, sau đó cho thêm
![Page 17: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/17.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 17
H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chỗ cần khắc. au một thời gian, thủy
tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → Ca 4 + 2HF↑ (dùng tấm kính che lại)
au đó i 2 + 4HF → iF4↑ + 2H2O
p dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát
triển ở nước ta. au bài học, học sinh không những biết được phương pháp khắc thủy
tinh mà còn có thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học
nghề, khơi gợi niềm đam mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm này trong tiết
thực hành. Giáo viên có thể lồng vào bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10); bài “Flo” (lớp
10) khi dạy phần tính chất hóa học hoặc giáo viên nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài
giảng “ ilic và Hợp ch t silic”( lớp 11).
Ví dụ 21: ại sao nước máy ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo
vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với
nước: 2 2Cl + H O HCl + HClO
Axit hipoclorơ HCl sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử
trùng, sát khuẩn nước.
p dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà
máy nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện
tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học
sinh có thể kiểm nghiệm thật dễ dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy
nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo trong bài “Clo” (lớp 10).
![Page 18: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/18.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 18
Ví dụ 22: Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn
NaCl ?
Dưới áp suất khí quyển 1 atm thì nước sôi ở 100oC. Nếu cho thêm một ít muối
ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100oC, khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín
nhanh hơn là luộc bằng nước không. Bên cạnh đó khi luộc rau ta thường dùng lửa lớn
để thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin.
p dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ
không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo nên
kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo viên có thể nêu
vấn đề trên sau khi kết thúc bài “Clo” (lớp 10) hoặc bài “Các hợp ch t quan trọng của
kim loại kiềm” (lớp 12).
Ví dụ 23: ại sao phải ăn muối iot?
Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp. Ở người
trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50 mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot.
ôt có trong muối ăn dạng K và K 3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến
tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng
bệnh khác.
p dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài giảng phần “Iot” -
bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10) nhằm giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn
muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng.
![Page 19: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/19.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 19
Ví dụ 24: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng?
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men này là hợp
chất Ca5(PO4)3 H và được tạo thành bằng phản ứng:
5Ca2+
+ 3PO43-
+ OH- Ca5(PO4)3OH (1)
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh
sâu răng.
au các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng
tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường
cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:
H+ + OH
- → H2O
Khi nồng độ H- giảm, theo nguyên lí Lơ- a-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng
sau khi ăn.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều kiện
cho phản ứng sau xảy ra:
5Ca2+
+ 3PO43-
+ F- → Ca5(PO4)3F
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men
răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca( H)2, chứa các ion Ca2+ và H
- làm
cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
p dụng: Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm.
Nhưng ít ai biết rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. Học sinh sẽ
rất tò mò về vấn đề này. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần giảng hái
niệm về pH – bài “ ự điện ly của nước pH Ch t chỉ thị a it – ba ơ” hay ứng dụng
![Page 20: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/20.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 20
của lo - bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10) nhằm giúp cho học sinh có thói quen bảo
vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
Ví dụ 25: Vì sao ta hay dùng bạc để đánh gió khi bị bệnh cảm?
Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H2 tương đối
cao. Chính lượng H2 sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag
sẽ tác dụng với khí H2 . Do đó, lượng H2 trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh.
Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2 ↓(đen) + 2H2O
Một số đồng bào dân tộc ít người có thói quen dùng trang sức bằng bạc hay
trước đây các bậc vua chúa thường sử dụng đồ dùng bằng bạc một phần cũng để phòng
bệnh tật.
p dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho
đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này có cơ sở rất khoa học mà mọi người
cần phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần trạng thái tự nhiên
của hiđro sun ua bài “Hiđro sun ua – Lưu huỳnh dio it – Lưu huỳnh trio it” (lớp 10)
cho học sinh biết cách chữa bệnh “dân gian” này.
Ví dụ 26: Vì sao không nên đ nước vào a it sun uric đậm đặc mà
ch có thể đ a it sun uric đậm đặc vào nước?
![Page 21: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/21.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 21
Trong bất kì quyển sách hóa học nào cũng ghi câu sau để cảnh tỉnh bạn đọc:
“ rong b t kì tình huống nào cũng không được đ nước vào a it sun uric đậm đ c, mà
chỉ được đ từ từ a it sun uric đ c vào nước”. Vì sao vậy?
Axit sun uric đặc tan trong nước, tạo thành những hiđrat H2SO4.nH2 đồng thời
sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sun uric đặc là chất lỏng sánh như dầu và nặng hơn
nước. Nếu ta cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra phản ứng hóa
học, một lượng nhiệt lớn được tỏa ra làm nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy
hiểm.
Trái lại khi ta cho axit sun uric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sun uric đặc
nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân
bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy ra, nhiệt lượng sinh ra
được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên
một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sun uric cần luôn luôn nhớ là “ phải đ từ
từ” axit vào nước “và khu y nhẹ” bằng đũa thủy tinh; không nên pha trong các bình
thủy tinh. Bởi vì thủy tinh dễ vỡ do sự gia tăng nhiệt độ lớn đột ngột khi pha.
p dụng: Vấn đề an toàn khi làm thí nghiệm được đặt lên hàng đầu trong
những tiết dạy có sử dụng hóa chất. Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H2SO4 đặc thì rất
nguy hiểm. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng
axit H2SO4 khi dạy phần tính ch t vật lí của axit sun uric đặc - bài “ it sun uric
uối sun at”(lớp 10)
Ví dụ 27: Vì sao bánh bao thường rất ốp và có mùi khai ?
Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH4HCO3 vào bột mì. Khi
nướng bánh, NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thoát ra nên làm cho bánh
xốp và nở.
NH4HCO3(r) ot C NH3↑ + C 2↑ + H2 ↑
![Page 22: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/22.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 22
Bánh mì cũng có trộn bột nở khi làm bánh, sau khi nướng bánh mì cũng xốp và
nở, tương tự như bánh bao.
Tuy nhiên khi ăn bánh mì không thấy mùi khai, còn bánh bao thì thấy có bởi vì
bánh bao có nhân chứa một lượng nước nhỏ, khi đun nóng khí NH3 thoát ra khỏi vỏ
bánh, gặp nước tan vào, và vì khí NH3 tan rất nhiều trong nước (1 lit H2 hòa tan gần
800 lit NH3 cùng điều kiện), nên một lượng nhỏ nước trong nhân bánh cũng hòa tan
một lượng đáng kể khí NH3. Kết quả là khi ăn bánh bao, ta cảm thấy có mùi khai.
p dụng: Hiện nay thông thường bánh bao vẫn còn trộn bột nở NH4HCO3 nên
dẫn đến có mùi khai mà không phải học sinh nào cũng giải thích được. Giáo viên có
thể đề cập vấn đề trên khi trình bày tính tan của amoniac và tính kém bền nhiệt của
muối amoni trong bài “Amoniac và muối amoni” (lớp 11).
Ví dụ 28: Ca dao Việt Nam có câu: Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ
ễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
Câu ca dao mang ngh a hóa học gì?
Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào
kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm sét (tia lửa
điện) thì:
2 2N + O 2NOtia löûa ñieän
au đó: 2N + 2 → 2N 2
Khí N 2 hòa tan trong nước: 4N 2 + O2 + H2 → 4HN 3
HNO3 → H+ + NO3
-
Các loại thực vật hấp thu được chất đạm dưới dạng NH4+ hay NO3
.
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được
cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
p dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong
đời sống. Đây là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh
![Page 23: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/23.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 23
tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải thích được
một cách khoa học về vấn đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi trình bày phần
chu trình của nitơ trong tự nhiên ở bài “ it nitric và muối nitrat” (lớp 11) hoặc đề
cập trong phần “ hân đạm” – bài “Phân bón hóa học” (lớp 11).
Ví dụ 29: Ma trơi là gì? Ma trơi thường uất hiện ở đâu?
Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể
động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít
điphotphin P2H4.
Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150oC thì nó
mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt.
Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O (*)
Phản ứng (*) tỏa ra năng lượng dưới dạng ánh sáng yếu.
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng mạnh
của mặt trời nên ta không quan sát r như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường
gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
p dụng: Vấn đề này có thể được đề cập ở trong bài “Photpho” (lớp 11) để giải
thích hiện tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ không phải là một
hiện tượng “ thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống thêm
lành mạnh.
![Page 24: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/24.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 24
Ví dụ 30: “ huốc chuột là chất gì mà có thể làm chuột chết ?
Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy
thuốc chuột là gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có
nước uống thì chuột chết mau hay lâu hơn?
Thành phần thuốc chuột là k m photphua Zn3P2. au khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân
rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát nước và đi tìm nước. Khi
đó:
Zn3P2 + 6H2 → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng
nhanh chết. Nếu không có nước chuột sẽ lâu chết hơn.
p dụng: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật
mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng.
“ huốc chu t” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên
dễ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh
biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an toàn. Giáo viên có
thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng của photpho hoặc khi lấy ví dụ để
chứng minh tính o i hóa của photpho thì giáo viên nên viết phương trình photpho tác
dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm (Zn3P2) trong bài “Photpho”
(lớp 11).
![Page 25: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/25.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 25
Ví dụ 31: Vì sao khi mở bình nước ngọt có gaz lại có nhiều bọt khí thoát ra?
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic
CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép C 2 hòa tan
vào nước. au đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt có ga .
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên C 2 lập tức bay vào không
khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi.
Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước
ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí C 2. Ở trong dạ dày, nhiệt độ
cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt
một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra
CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều
cho tiêu hóa.
p dụng: Hiện tượng có nhiều bọt khí thoát ra từ bình nước ngọt có gaz hay
chai bia thì chắc hẳn học sinh nào cũng biết. Nhưng khi giải thích khí đó là khí gì và
có công dụng ra sao thì chưa hẳn học sinh biết được. Giáo viên có thể nêu câu hỏi trên
khi dạy phần “Cacbon dioxit” - bài “Hợp ch t của Cacbon” (lớp11).
Ví dụ 32: rong cuộc sống, thường dùng nước hay CO2 để dập tắt đám cháy.
Vì sao ta không thể dập tắt đám cháy của các kim loại mạnh: K, Na, Mg, bằng
khí CO2, bằng nước.
![Page 26: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/26.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 26
Dùng nước để phun vào ngọn lửa thì, quá trình nước từ thể lỏng chuyển sang
thể hơi là thu nhiệt, nên làm nhiệt độ ngọn lửa giảm xuống và như vậy nhiệt độ được
giảm xuống thấp hơn nhiệt độ cháy, vì thế vật không cháy nữa.
Khi có đám cháy, có thể dùng C 2 phun xịt vào đó, vì như vậy sẽ làm ngăn cản
sự tiếp xúc giữa C 2 và đám cháy, từ đó các đám cháy không được tiếp tục.
Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được trong khí quyển C 2.
Thí dụ: 2Mg + CO2 t 2MgO + C
Cacbon sinh ra lại tiếp tục cháy: C + O2 t CO2
p dụng: Để dập tắt các đám cháy thông thường người ta thường dùng khí
CO2. Tuy nhiên một số đám cháy có các kim loại mạnh thì C 2 không những không
dập tắt mà làm cho lửa cháy thêm, gây thiệt hại nghiêm trọng. Đây là phần nội dung
mà giáo viên cần cung cấp cho học sinh biết khi đề cập đến khả năng không duy trì sự
cháy của khí C 2 ở phần “Cacbon đio it” - bài “Hợp ch t của Cacbon” (lớp 11) để
học sinh có thể vận dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ 33: Nước đá khô là gì và có công dụng như thế nào ?
Nước đá khô (hay còn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí C 2 hoặc
CO2 hóa lỏng. Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách biến đổi
trạng thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng.
CO2 lỏng, đặc biệt là nước đá khô (không độc hại), được ứng dụng thích hợp để
bảo quản những sản phẩm k ẩm và dùng làm đông lạnh thực phẩm. Dùng đá khô để
làm lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng cũng có thể dùng làm
lạnh và bảo quản trực tiếp. Chính các tác nhân làm lạnh này (CO2) đã làm ức chế sự
sống của vi sinh vật, giữ được vị ngọt - màu sắc hoa quả. Đồng thời hạn chế được tổn
hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi từ bề mặt sản phẩm và các quá
trình lên men, phân hủy.
p dụng: Bảo quản thực phẩm bằng nước đá khô là cách rất tốt hiện nay. Giáo
viên có thể hỏi học sinh về ứng dụng của C 2 khi dạy phần tính ch t vật lí của C 2 -
bài “Hợp ch t của Cacbon” (lớp 11).
![Page 27: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/27.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 27
Ví dụ 34: ại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lâu ngày thấy uất hiện
lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?
Cặn trong đường ống nồi hơi công nghiệp
Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời - là nước có chứa
Ca(HCO3)2 và Mg(HC 3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 t CaCO3↓ + C 2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 t MgCO3↓ + C 2↑ + H2O
Do CaCO3 và MgC 3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn.
Để tẩy lớp cặn này thì dùng dung dịch CH3COOH 5% (giấm ăn trong cuộc
sống) cho vào ấm đun sôi để nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch.
p dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên rồi dẫn dắt cho học sinh vào bài
giảng “ ước cứng” - bài “ im loại kiềm th và hợp ch t quan trọng của kim loại kiềm
th ” (lớp 12) hoặc đưa vào phần củng cố toàn bài giảng để học sinh vận dụng kiến
thức đã học để giải thích. Mục đích là cung cấp cho học sinh một số vấn đề có trong
đời sống từ đó có thể giải thích được bản chất vấn đề nhằm kích thích sự hưng phấn
trong học tập. Đây là hiện tượng mà học sinh có thể quan sát và thực hiện được dễ
dàng.
Ví dụ 35: iện tượng tạo hang động và thạch nh ở vườn quốc gia Phong
Nha – Kẻ àng, Vịnh ạ Long với nh ng hình dạng phong phú đa dạng được hình
thành như thế nào?
Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaC 3. Khi trời mưa, trong
không khí có C 2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa
rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng phong phú:
![Page 28: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/28.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 28
3 2 2 3 2CaCO + CO + H O Ca(HCO )
Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HC 3)2 ở đá
thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:
3 2 3 2 2Ca(HCO ) CaCO + CO + H O
Như vậy lớp CaC 3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, càng dày tạo thành những
hình thù đa dạng.
p dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ thể
là Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)…là những di sản
thiên nhiên thế giới ở nước ta. Học sinh sẽ biết được quá trình hình thành các hang
động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình
biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề
trên ở bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ” (lớp 12).
Ví dụ 36: Câu tục ng : Nước chảy đá mòn mang ngh a hóa học gì?
Thành phần chủ yếu của đá là CaC 3. Trong không khí có khí C 2 nên nước
hòa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học :
3 2 2 3 2CaCO + CO + H O Ca(HCO ) (*)
Khi nước chảy cuốn theo Ca(HC 3)2, theo nguyên lí dịch chuyển cân bằng thì
cân bằng (*) sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian nước đã làm
cho đá bị bào mòn dần.
p dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá có dòng nước chảy
qua. Do hiện tượng xảy ra chậm nên phải thật sự chú ý chúng ta mới nhận ra điều này.
Hiểu được điều này giúp học sinh biết được dụng ý khoa học của câu tục ngữ có từ xa
xưa và làm cho hóa học trở nên rất gần gũi hơn trong cuộc sống đời thường. Giáo viên
có thể nêu vấn đề này ở phần “ uối cacbonat” bài “Hợp ch t của Cacbon” (lớp 11)
hay bài “ im loại kiềm th và hợp ch t quan trọng của kim loại kiềm th ” (lớp 12).
![Page 29: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/29.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 29
Ví dụ 37: Vì sao trước khi thi đấu các vận động viên thể thao cần oa bột
trắng vào lòng bàn tay?
Loại bột màu trắng có tên gọi là “magiê cacbonat” (MgCO3) mà người ta vẫn
hay gọi là “bột magiê”. MgC 3 là loại bột rắn mịn, nhẹ có tác dụng hút ẩm rất tốt. Khi
tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận động viên thường có nhiều mồ hôi. Điều đó đối
với các vận động viên thi đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có nhiều mồ hôi ở lòng bàn
tay sẽ làm giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ không nắm chắc được các dụng
cụ khi thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thành tích mà còn gây nguy
hiểm khi trình diễn. MgC 3 có tác dụng hấp thụ mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma
sát giữa bàn tay và các dụng cụ thể thao giúp vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ
và thực hiện các động tác chuẩn xác hơn.
Ngoài ra với các vận động viên giàu kinh nghiệm, họ có thể lợi dụng khoảnh
khắc “ oa b t” làm giảm bớt tâm lí căng thẳng; sắp xếp lại trình tự thực hiện thao tác,
ôn tập lại các yếu lĩnh, chuẩn bị tốt hơn tâm lí thi đấu để thực hiện các thao tác tốt.
p dụng: Đây là một trong những “mẹo nh ” trong thi đấu thể thao cũng như
vấn đề an toàn trong thi đấu. Khi dạy bài “Hợp ch t của Cacbon” (lớp 11) hay bài
“ im loại kiềm th và hợp ch t quan trọng của kim loại kiềm th ” (lớp 12) giáo viên
có thể kể cho học sinh nghe ứng dụng của muối magie cacbonat thông qua câu chuyện
trên.
Ví dụ 38: Vì sao phèn chua lại làm trong nước?
Phèn chua là muối sun at kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm 24 phân
tử nước nên có công thức hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
![Page 30: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/30.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 30
Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất
nhiều trong nước nóng. Khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al3+. Chính ion
Al3+ này bị thủy phân theo phương trình:
Al3+
+ 3H2O Al(OH)3↓ + 3H+
Kết quả tạo ra Al( H)3 là chất kết tủa dạng keo nên khi khuấy phèn chua vào
nước, nó kết dính các hạt đất, hạt bùn nhỏ lơ lửng trong nước đục tạo thành hạt đất to
hơn, nặng và chìm xuống làm trong nước. Nên trong dân gian có câu:
“Anh đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng sông nước hay vùng lũ
để có nước trong dùng cho tắm, giặt. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y
còn gọi là minh phàn (minh là trong trắng, phàn là phèn).
p dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi dạy phần ứng dụng của “ uối
nhôm” – bài “ hôm và hợp ch t của nhôm” (lớp 1 ). Đây là một ứng dụng thông dụng
của phèn trong cuộc sống. Qua bài học, học sinh biết được nguyên lí làm trong nước
của phèn chua, đặc biệt ứng dụng này được sử dụng rộng rãi ở các vùng nông thôn
Việt Nam ở vùng sông nước hay trong mùa bão lũ.
Ví dụ 39: iải thích hiện tượng: Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh
ánh bạc, ch cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ có nước biến thành
màu ám đen?
Mới xem thì có vẻ lạ vì nồi nhôm khi mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với
gì khác, chẳng lẽ nước lại làm cho nồi đen?
Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có
hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước
có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “là thủ phạm”
làm cho nồi nhôm có màu đen.
Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối của nó và
thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen:
![Page 31: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/31.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 31
Để hoàn thành được điều trên phải có 3 điều kiện:
Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn
Thời gian đun sôi phải đủ lâu
Nồi nhôm phải là nồi mới
p dụng: Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên để dẫn nhập vào bài “ hôm và
hợp ch t của nhôm” (lớp 12CB). au đó học sinh dựa vào những kiến thức đã học để
giải thích hiện tượng nồi nhôm bị đen.
Ví dụ 40: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại kẽm
n ở phía sau đuôi tàu?
Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt,
cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với
nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng, thiệt hại.
Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép
của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của
chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải
gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt
nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.
au một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kì. Việc
này vừa đỡ tốn kém hơn nhiều so với việc sửa chữa thân tàu.
p dụng: ự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mòn điện hóa hàng năm gây tổn
thất nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con người luôn cố gắng tìm ra những
phương pháp chống ăn mòn kim loại. Phương pháp điện hóa (dùng Zn) để bảo vệ vỏ
tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất rộng rãi như dùng để bảo vệ những
cây cột trụ bằng sắt trong các giàn khoan, cây cầu bắc ngang qua sông, qua biển, hay
dùng để bảo vệ tấm tôn lợp nhà….. Giáo viên có thể nêu vấn đề sau khi dạy xong bài
“ ự ăn m n kim loại”(lớp 12) để cho học sinh giải thích nhằm giúp cho học sinh biết
cách vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong cuộc sống.
![Page 32: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/32.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 32
Ví dụ 41: Hoá chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa học đã tính được rằng:
Lượng nước trong cơ thể của mỗi người chúng ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ
mi.
Lượng Fe đủ để làm một cái đinh 5 phân.
Lượng đường chỉ đủ cho làm một nữa cái bánh ngọt nhỏ.
Lượng vôi trong toàn bộ xương của cơ thể đủ để xây một cái chuồng gà con.
Lượng mỡ dùng nấu được 7 bánh xà phòng.
Lượng P đủ để sản xuất 2200 đầu que diêm.
Lượng đủ để giết chết 1 con bọ chét.
Cộng cả lại kể các các nguyên tố khác như Mg, Cu, K… Theo các nhà bác học
tính ra thì với một người nặng 65kg, giá trị của chúng chỉ đáng giá chưa tới 3$.
p dụng: Biết được các thành phần trong cơ thể từ đó để có cách bổ sung chất
dinh dưỡng cần thiết. Qua nội dung này giáo viên nhấn mạnh ý nghĩa xã hội của con
người và những đóng góp thực tế nhờ vào khả năng tư duy, sự tìm tòi sáng tạo, hay
nhờ vào sự học tập chăm chỉ siêng năng của con người khi còn nhỏ, tạo tiền đề cho sự
thành đạt của mỗi con người. Thông qua đó, động viên các học sinh học tập tốt hơn.
Vấn đề có thể áp dụng cho nhiều bài như bài “Lưu huỳnh” (lớp 10), bài “ accaro ơ”
(lớp 12), bài “Photpho” (lớp 11); bài “ ắt” (lớp 12)…..
![Page 33: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/33.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 33
C - KẾT LUẬN
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là
mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề
nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận
thức r vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học
sinh. Trong nội dung đề tài mình, chúng tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh
cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Chúng tôi
hi vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy − học hoá học, đó là phải
truyền cho học sinh kiến thức thực tiễn, mặc dù trong đề tài này chúng tôi không thể
đề cập mọi hiện tượng có liên quan, xảy ra trong cuộc sống.
Nếu có điều kiện chúng tôi rất mong được phát triển sâu hơn về đề tài này,
xây dựng nhiều hơn nữa các dạng bài tập có liên quan đồng thời mở rộng cho tất cả
các chương bài trong toàn bộ chương trình hóa học phổ thông theo nhiều hướng khác
nhau như:
+ Xây dựng các bài tập thực tiễn theo các chương bài nhưng cụ thể cho từng vấn
đề: giải thích hiện tượng tự nhiên, bài tập về môi trường, bài tập liên quan đến công
nghiệp.....
+ Phát triển các đề tài về sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy hóa học nhằm
đưa ra những phương pháp sử dụng hiệu quả nhất, hệ thống bài tập đã được xây dựng;
vừa đảm bảo nội dung sách giáo khoa, vừa tăng cường sự hứng thú học tập cho học
sinh và đạt được mục tiêu kết hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn liền với thực
tiễn.
+ Xây dựng các hình thức tổ chức ngoại khóa về các vấn đề liên quan đến hóa
học trong nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian đầu
tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những sai
sót. Chúng tôi kính mong thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, đóng góp
ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác giảng
dạy.
Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy (cô) trong tổ bộ môn Hóa, ban
giám hiệu nhà trường đã giúp đỡ nhiệt tình để chúng tôi hoàn thành bài viết.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào.
![Page 34: LỜI MỞ ĐẦU - nguyenhuuhuan.orgnguyenhuuhuan.org/2010/uploads/skkn2014/ThayHMinh_Hoa_2014.pdf · Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo ... Cách](https://reader030.vdocuments.mx/reader030/viewer/2022020100/5a7a7b4a7f8b9a0d098dee90/html5/thumbnails/34.jpg)
Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh
GV: Thái Hoàng Minh Trang 34
T I LIỆU TH M KHẢ
[1 385 CÂ H V ĐÁP V H A H C V Đ NG
guyễn uân rường (Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
[2 B ÁCH TR TH C T H A N N TH K XX H A H C
(Người dịch: ừ Văn c và ừ hu Hằng; NXB Văn Hóa-Thông Tin 2001)
[3] B SÁCH 10 VẠN CÂU H VÌ SAO
(Người dịch: ừ Văn c và rần hị i; NXB KHOA H C VÀ KỸ THUẬT
2000)
[4 CH A KH A V NG H A H C
(Người dịch: ừ Văn c và rần hị i; NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2002)
[5 H A H C THẬT D K (Tập 1)
Vũ i uyền (Chủ biên); NXB Thanh Niên 2001
[6 ÁCH G Á KH A H A H C 10, 11, 12
(Nhà xuất bản Giáo Dục)
[7 ÁCH G Á V N H A H C 10, 11, 12
(Nhà xuất bản Giáo dục)
[8 THƯ V N B G ẢNG Đ N TỬ - VIOLET
[9 M T H NH ẢNH TỪ NTERNET