lỜi nÓi ĐẦu - vasep.com.vn
TRANSCRIPT
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã đi hết 3/4 chặng đường của năm 2011 với thành tích đáng tự hào: đạt giá trị 4,36 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Khó khăn chồng chất trong thời gian qua khiến nhiều DN chế biến XK lao đao: nguyên liệu từ khai thác thiếu trầm trọng do nguồn lợi suy giảm, dịch bệnh khiến tôm nuôi chết hàng loạt, chi phí đầu vào cho sản xuất tăng liên tục, nguồn tín dụng không ổn định, lãi suất cao, tỷ giá ngoại tệ bất ổn, nhu cầu thị trường NK biến động thất thường… Hầu hết DN chỉ hoạt động được 30% – 50% công suất và có không ít cơ sở phải tạm ngừng sản xuất.
Tuy vậy, 900 DN chế biến XK thủy sản Việt Nam - bằng ý chí, nghị lực, sự linh hoạt, năng động, nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm với đất nước, xã hội và người lao động - đã chung sức chung lòng, gồng mình lên trong cơn sóng gió để chèo lái con thuyền tiếp tục thẳng tiến. Chủ động nguồn nguyên liệu từ các vùng nuôi của mình, liên kết chặt chẽ với nông ngư dân, tăng NK nguyên liệu để gia công XK và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hóa thị trường và sản phẩm… là những nỗ lực của các DN nhằm mục tiêu nâng cao vị thế của thủy sản nước nhà trên thị trường thế giới, tăng giá trị XK thủy sản Việt Nam, tạo cân bằng cán cân XNK cho đất nước và đem lại công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động...
Năm 2010, Việt Nam đứng thứ 7 thế giới về tổng XK thủy sản và thứ 4 về giá trị XK thủy sản nguyên liệu, sau Trung Quốc, Na Uy và Mỹ. Với những gì đạt được trong 3 quý vừa qua, năm 2011 chắc chắn Việt Nam sẽ giữ vững được vị trí của mình trên thị trường thủy sản thế giới với tổng giá trị XK dự kiến đạt 5,5 tỷ – 5,6 tỷ USD, trong đó XK cá tra 1,8 tỷ USD, XK tôm 2,4 tỷ USD và khoảng 1,4 tỷ USD từ XK các mặt hàng hải sản (cá biển, mực, bạch tuộc cá ngừ và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ).
Quý IV năm nay và sang năm 2012, những trở ngại trong XK thủy sản sẽ còn tiếp diễn, thậm chí có thể còn nặng nề hơn khi nền kinh tế nước ta tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu: Tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát ở nhiều nước tiếp tục nặng thêm, nhiều thị trường NK chính sẽ tăng cường bảo hộ thị trường nội địa, các nền kinh tế lớn đẩy mạnh siết chặt tiền tệ, giảm chi tiêu, nhu cầu cho các mặt hàng đắt tiền sẽ giảm. Ở trong nước, chi phí đầu vào cho sản xuất thủy sản sẽ còn tăng do giá xăng dầu dự kiến tiếp tục tăng…
Với mong muốn góp phần hỗ trợ DN thủy sản trong việc phân tích nhằm định hướng chiến lược kinh doanh của DN, Trung tâm Đào tạo và Xúc tiến Thương mại VASEP (VASEP PRO) xây dựng Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam Quý III/2011, đi sâu vào đánh giá thực trạng sản xuất các mặt hàng thủy sản XK chủ lực; nhận định và dự báo xu hướng XK từng mặt hàng: nhu cầu tiêu thụ và NK của các thị trường chính và thị trường tiềm năng; phân tích so sánh với các đối thủ cạnh tranh…
Với tài liệu này, chúng tôi hy vọng đem lại những thông tin tham khảo hữu ích cho Quý DN và những người quan tâm đến XK thủy sản của nước nhà. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý DN và bạn đọc để các Báo cáo XK Thủy sản hàng quý của chúng tôi ngày càng được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn và giới thiệu cùng bạn đọc.Ban Biên tập
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
Chương I: TỔNG QUAN
I. NUÔI TRỒNG VÀ KHAI THÁC THỦY SẢN
1. Nuôi trồng: 9 tháng đầu năm 2011, tổng
sản lượng thủy sản Việt Nam đạt 3,9 triệu tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2010.
So với năm 2010, ngoài tháng 3 là tháng có sản lượng thấp so với cùng kỳ năm trước, những tháng còn lại, sản lượng thủy sản đã được cải thiện đáng kể và giữ được ổn định ở mức cao trong các tháng từ tháng 5 đến tháng 9. Việc giữ được mức sản lượng ổn định sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, nhà NK sẽ yên tâm đặt hàng mà không lo thiếu hụt. Giá cả cũng có điều kiện ổn định.
Mặc dù sản lượng nuôi trồng và đánh bắt vẫn tăng trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng 2 lĩnh vực này đều đang phải đối mặt với các trở ngại lớn về kinh tế, liên quan đến đầu vào sản xuất, đặc biệt là tình trạng thiếu vốn, lãi suất tăng cao. Bên cạnh đó, chi phí vốn tăng cao do giá đầu vào như thức ăn thủy sản, chi phí vận tải liên tục tăng, cộng các chi phí nhân công khiến cho giá nguyên liệu thủy sản nuôi không ổn định, gây tâm lý không yên tâm cho người nuôi. Đây là nguyên nhân khiến cho sản lượng
2
Thán
g 1
600
500
400
300
200
100
-
Thán
g 2Th
áng 3
Nghìn tấn
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN VIỆT NAM
Thán
g 4Th
áng 5
(Nguồn: Agroviet.gov.vn)
Thán
g 6Th
áng 7
Thán
g 8Th
áng 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g 12
2010 2011
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỦY SẢN THÁNG 9 NĂM 2011 - (Đơn vị tính: 1000 tấn)
Tổng sản lượng
Sản lượng khai thác
Khai thác biển
Khai thác nội địa
Sản lượng nuôi trồng
3574
1729
1619
110
1845
562
244
214
30
318
4136
1973
1833
140
2163
484
188
158
30
296
3931
1883
1744
139
2048
116.1
129.8
135.4
100.0
107.4
105.2
104.8
105.1
100.7
105.6
Sản phẩm XKNăm 2011
Ước tháng 9 Ước 9 tháng 9 tháng 9 thángTháng 9 Tháng 98 tháng
So sánh % năm 2010/2011Năm 2010
1 2 3 4 5 6 7 = (3/5)*100 8 = (4/6)*100
TỔNG SẢN LƯỢNG VÀ SẢN LƯỢNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN(9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011)
Tổng SL (nghìn tấn) Sản lượng nuôi trồng (nghìn tấn)
Thán
g 1
600
500
400
300
200
100
-
Thán
g 2Th
áng 3
Nghìn tấn
Thán
g 4Th
áng 5
Thán
g 6Th
áng 7
Thán
g 8Th
áng 9
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
thủy sản nuôi thu hoạch lúc thừa, lúc thiếu không phù hợp với xu hướng nhu cầu của thị trường.Nuôi trồng thủy sản (NTTS) nói chung đang gặp các vấn đề không thể giải quyết ngay trong
những năm tới. Đó là tình hình dịch bệnh, là diện tích nuôi ngày càng bị thu hẹp. Với thực tế quy hoạch phát triển của nhiều tỉnh thành hiện nay, khi mà GDP nông nghiệp đóng góp không lớn, thì nhiều tỉnh đang có xu hướng dành quỹ đất và các ưu tiên đầu tư cho các ngành Công nghiệp, dịch vụ, du lịch - thậm chí lấn sân sang cả các khu đang có NTTS.
Khai thác: Tài nguyên hải sản ở biển đã cạn kiệt, cộng với chi phí chuyến biển quá lớn (xăng dầu
tăng, chi phí lao động, nước ngọt, thực phẩm tăng ...) đã tác động trực tiếp đến tần suất & số lượng bám biển của ngư dân. Cơ cấu nguyên liệu hải sản khai thác đã thay đổi đáng kể, lượng nguyên liệu đạt số lượng và chất lượng cho CBXK giảm nhiều, cộng với chất lượng bảo quản sau thu hoạch chưa cải tiến đã khiến nguyên liệu càng ít đi. Bên cạnh đó, vấn đề anh ninh trên biển không đảm bảo cũng phần nào gây trở ngại cho ngư dân ra khơi.
Thời gian vừa qua, nhà nước liên tục tạo điều kiện để ngư dân bám biển, bám đảo… vừa nâng cao năng suất và chất lượng hải sản (đánh bắt xa bờ, hải sản sẽ nhiều hơn và có chất lượng tốt hơn). Từ đó hàng loạt các mô hình đánh bắt hải sản được hình thành như HTX đánh bắt xa bờ và dịch vụ thủy sản hay tổ thuyền liên kết khai thác hải sản. Những mô hình trên bước đầu đã giúp tiết kiệm nguyên liệu và chi phí đánh bắt, giảm rủi ro so với đánh bắt đơn lẻ và tăng năng suất, chất lượng hải sản.
Bên cạnh sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà nước, các DN và tổ chức kinh tế xã hội cũng tích cực tham gia hỗ trợ ngư dân để bà con ngư dân yên tâm gắn bó với công việc khai thác hải sản, cung cấp nguyên liệu cho chế biến XK.
Sản lượng khai thác thủy sản đã tăng vọt, đạt gần 300.000 tấn trong tháng 9 năm 2011. 9 tháng đầu năm, sản lượng khai thác đạt 1,92 triệu tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2010
2. Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu:Thực trạng: Mặc dù số liệu cho thấy, sản lượng khai thác và nuôi trồng 9 tháng qua đều tăng so
với năm trước, nhưng DN chế biến và XK thủy sản luôn trong tình trạng thiếu nguyên liệu. Năm nay, hầu hết các nhà máy đều không thể hoạt động hết công suất (chỉ 30 - 50%), thậm chí nhiều nhà máy phải đóng cửa, do không thể thu mua được nguyên liệu mặc dù sẵn sàng trả giá cao.
3
Thán
g 1
Thán
g 1
Thán
g 1
Thán
g 1
Thán
g 3
Thán
g 3
Thán
g 3
Thán
g 5
Thán
g 5
Thán
g 5
Thán
g 7
Thán
g 7
Thán
g 7
Thán
g 9
Thán
g 9
Thán
g 9
Thán
g 11
Thán
g 11
Thán
g 2Th
áng 3
Thán
g 4Th
áng 5
Thán
g 6Th
áng 7
Thán
g 8Th
áng 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g 12
300
250
200
150
100
50
0
700600500400300200100
0
Ngh
ìn tấ
n
Ngh
ìn tấ
n
2009 2010 2011
SẢN LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM SẢN LƯỢNG NUÔI TRỒNG VÀ KHAI THÁCTHỦY SẢN VIỆT NAM
(Nguồn: Agroviet.gov.vn)2010 2011 SL khai thác (nghìn tấn) SL nuôi trồng (nghìn tấn)
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
Nguyên nhân: - Về khai thác: Nguồn lợi thủy sản ven bờ đã cạn kiệt, đội tàu khai thác xa bờ chưa phát huy
được hiệu quả, nhất là trong tình trạng giá nhiên liệu tăng cao. Đội tàu khai thác phần lớn là tàu nhỏ, trang bị kỹ thuật kém nên chủ yếu khai thác gần bờ làm hủy diệt nguồn lợi và không đánh bắt được các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Mặt khác do công nghệ bảo quản sau thu hoạch kém nên nguồn nguyên liệu khai thác chất lượng kém, số lượng đủ chất lượng được đưa vào nhà máy để SXXK không nhiều (khoảng 30%), còn lại phần lớn là tiêu thụ nội địa, làm mắm, làm bột cá.
- Do ảnh hưởng của khí hậu, thiên tai nên mùa vụ thay đổi, nguồn cá di cư, đến mùa vụ DN không mua được nguyên liệu để dự trữ chế biến trong năm, DN không chủ động được nguồn hàng nên bỏ lỡ nhiều hợp đồng với khách hàng. Một số sản phẩm chủ lực, có uy tín của Việt Nam hiện nay không còn như: cá trích, cá mòi, cá bánh đường, cá thầy bói...và ít dần đi như: cá đuối, cá hố, cá bò da, cá đổng, cá gáy, mực – bạch tuộc....
- Thủy sản nuôi gặp dịch bệnh, thiên tai, thiệt hại đến sản lượng và chất lượng, dẫn đến việc nhiều hộ nuôi bỏ ao hoặc phải thả nuôi lại, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng và chủng loại trong một thời điểm nhất định.
- Cạnh tranh thu mua nguyên liệu: Sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu trong nước, đặc biệt là các thương lái Trung Quốc, khiến cho thị trường nguyên liệu thủy sản luôn trong tình trạng nóng, gây khó khăn lớn cho DN thủy sản Việt Nam
Giải pháp: Trước tình trạng nguồn nguyên liệu bất ổn, các DN thủy sản Việt Nam đã tìm ra các hướng đi cho riêng mình:
- Các DN lớn, có khả năng tài chính tự xây dựng các vùng nuôi cho riêng mình, tuy nhiên cũng không thể giải quyết được 100% nguồn cung, vẫn phải trông chờ vào người nuôi nhỏ lẻ
- Một số DN chủ động thiết lập mối liên kết chặt chẽ với nông ngư dân, hỗ trợ vốn và công nghệ để nông ngư dân đẩy mạnh sản xuất khai thác, ký các thỏa thuận hợp đồng thu mua, đảm bảo tính bền vững cho cả DN và nông ngư dân.
- NK nguyên liệu là giải pháp quan trọng và thiết thực hiện nay nhiều DN đang áp dụng để giải quyết vấn đề đầu vào cho hoạt động chế biến, tạo việc làm cho công nhân, tăng giá trị XK cho ngành thủy sản Việt Nam.
3. Nhập khẩu nguyên liệu để gia công chế biến xuất khẩu- Ước tính 8 tháng đầu năm, Việt Nam NK thủy sản nguyên liệu (mã HS 03) từ 41 nước trên
thế giới với trị giá hơn 510 triệu USD. trong đó NK nhiều nhất từ Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Na Uy, Ấn Độ, Inđônêxia,…
- Cơ cấu các sản phẩm NK như sau:
4 5
Cá đông lạnh nguyên con
Cá đông lạnh phile
Cá hun khói, muối...
Giáp xác đông lạnh (tôm, cua, ghẹ...)
Nhuyễn thể (mực, bạch tuộc, NTHMV)
Tổng thủy sản nguyên liệu đông lạnh
239.502.000
46.314.000
5.564.000
77.692.000
122.813.000
507.714.000
47,17
9,12
1,09
15,30
24,19
100
0303
0304
0305
0306
0307
03
SẢN PHẨM THỦY SẢN NK CỦA VIỆT NAM 8 THÁNG ĐẦU NĂM (USD)
Mã HS Giá trị (USD) % Tỉ trọngSản phẩm
Nguồn: TradeMap
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
- Cá đông lạnh nguyên con chiếm tỷ trọng NK lớn nhất, hơn 47%, hầu hết là cá biển như cá hồi (chủ yếu NK từ Chilê, Đan Mạch, Na Uy, Đômicicô, Pháp, cá bơn (được NK từ Hàn Quốc, Đài Loan, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Na Uy, Thái Lan, Êcuađo, Inđônêxia...); cá ngừ vây vàng (từ Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia); cá ngừ albacorre (từ Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Xingapo), cá ngừ vằn từ Inđônêxia, Đài Loan, Trung Quốc); cá thu cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong các loài cá biển NK với xuất xứ chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc; cá kiếm NK từ Hàn Quốc, Đài Loan, Inđônêxia.
- Nhuyễn thể chiếm 24% giá trị NK thủy sản đông lạnh của Việt Nam, trong đó chủ yếu là mực nang, mực ống đông lạnh chiếm 11,7% (NK từ Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia), và bạch tuộc đông lạnh (từ Trung Quốc, Thái Lan, Tây Ban Nha, Philippin).
- Giáp xác chiếm 15% giá trị NK, trong đó tôm khoảng 85%, cua 15%.Lợi ích: - Tăng cường NK nguyên liệu thủy sản phục vụ SXXK là giải pháp vĩ mô phù hợp với
tình hình phân công lao động quốc tế hiện nay và là giải pháp cần thiết để đưa Việt Nam thâm nhập sâu vào nền kinh tế và thương mại thủy sản thế giới, tạo bước chuyển mới về chất cho công nghiệp thủy sản, đưa nước ta lên vị thế mới trên thị trường quốc tế.
- Tạo ra nguồn bổ sung cho nguyên liệu sản xuất trong nước, giải quyết về cơ bản tình trạng thiếu nguyên liệu, khắc phục tính mùa vụ của cung ứng nguyên liệu tại chỗ, đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên cho hàng chục vạn người lao động trong các nhà máy chế biến, tạo điều kiện để các DN phát huy hết công suất thiết kế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
- Tạo cân bằng tốt hơn về cán cân XNK cho quốc gia và quan hệ song phương với các quốc gia, góp phần giảm nhập siêu. Việc NK nguyên liệu với qui mô lớn sẽ tạo cân đối trong vận chuyển 2 chiều giữa các nước với Việt Nam, do vậy sẽ giảm được giá cước vận tải hàng XK, giảm được việc vận chuyển container rỗng từ thị trường nước ngoài về Việt Nam, giải quyết được tình trạng thiếu container lạnh hiện nay.
- Có ưu thế vượt trội do không phải đầu tư lớn và tránh được các tổn thất về môi trường, nguồn tài nguyên và hệ sinh thái trong nước do phát triển quá mức công nghiệp khai thác và nuôi trồng thủy sản gây ra, phù hợp với xu thế của các tỉnh ven biển hiện nay là ưu tiên phát triển du lịch và dịch vụ.
- Việc NK nguyên liệu đã sơ chế cũng tạo điều kiện bắt buộc các nhà máy chế biến thủy sản Việt Nam phải đầu tư các dây chuyền chế biến tiên tiến, kỹ thuật cao, phương thức quản lý hiện đại tạo tiền đề cho các nhà NK nước ngoài chuyển dần việc chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng, đa dạng đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế, giảm bớt tỷ trọng xuất sản phẩm nguyên liệu giá trị thấp, thu được lợi nhuận cao hơn trên suất, quay vòng vốn nhanh.
Thực trạng: Các số liệu cho thấy, chủ yếu lượng thủy sản nhập về Việt Nam hiện nay để gia công hoặc SXXK. Năm 2010, Việt Nam đã nhập 150.225 tấn thủy sản các loại, trị giá 325,4 triệu USD, trong đó nhập để gia công và sản xuất XK chiếm 67,5% về lượng và 81,3% về giá trị. Số còn lại chưa đầy 19% là nhập kinh doanh, nhập sửa chữa tái chế, nhập kinh doanh kho bảo thuế ...với đa số là con giống, cá cảnh và các mặt hàng để tiêu thụ nội địa.
Tuy nhiên, việc NK nguyên liệu thủy sản phục vụ cho mục đích XK còn không ít những bất cập và khó khăn làm hạn chế việc thúc đẩy để hỗ trợ và gia tăng lợi thế cạnh tranh của các DN thủy sản Việt Nam (treo thuế NK mức 12 - 30% trong 275 ngày, phải nộp thuế NK khi quá
4 5
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
275 ngày, thủ tục thanh khoản còn phức tạp, chậm trễ; thời gian hoàn thuế NK tạm nộp còn dài trong bối cảnh lãi suất ngân hàng quá cao ..v..v).
II. XUẤT KHẨU
1. Xuất khẩu 9 tháng đầu năm 20119 tháng đầu năm 2011, XK thủy sản của Việt Nam đạt 4,34 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, giá trị XK qua các tháng đều tăng, trong đó tăng mạnh về giá trị hơn khối lượng do giá XK liên tục tăng. Nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu giảm và nhờ sự gia tăng XK sản phẩm GTGT.
Ước tính 9 tháng đầu năm nay, sản phẩm GTGT chiếm 21% giá trị XK thủy sản của cả nước, tăng so với 19% của năm 2010. Thực tế từ năm 2008 DN Việt Nam đã chú trọng đẩy mạnh XK sản phẩm GTGT để tăng kim ngạch.
Giá trung bình XK thủy sản Việt Nam năm nay tăng khoảng 28%.
Có 900 DN tham gia XK thủy sản đi 151 thị trường, giảm 13 thị trường so với năm 2010. Thiếu nguyên liệu và khó khăn về tín dụng nên các DN tập trung vào các thị trường trọng điểm và có phương thức thanh toán nhanh. XK sang hầu hết các thị trường chính đều tăng trưởng khả quan (18 – 50%), trừ Tây Ban Nha bị sụt giảm không đáng kể (-1,7%) do các nhà NK nước này thường thanh toán chậm.
6 7
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
112,9
64,2
117,5
109,8
111,7
116,0
116,0
434,4
257,8
459,4
466,0
481,8
517,8
570,3
614,5
559,1
4.360,9
97,5
65,9
107,0
106,9
110,5
110,0
122,0
123,3
126,1
969,3
312,6
227,3
361,3
377,2
370,3
398,8
465,9
493,9
499,8
3.507,0
15,7
-2,6
9,8
2,7
1,1
5,5
-4,9
39,0
13,4
27,2
23,5
30,1
29,8
22,4
24,4
11,9
24,3
XUẤT KHẨU THỦY SẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (Đơn vị: KL nghìn tấn, GT triệu USD)
Tháng2010 Tăng, giảm2011
KL KL KL %GT GT GT %
Thán
g 1
Thán
g 5
Thán
g 4
Thán
g 3
Thán
g 2
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
140
120
100
80
60
40
20
0
600
500
400
300
200
100
0
600050004000300020001000
0
1000
tấn
USD/
tấn
2009 2010 2011
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUÁT KHẨU THỦY SẢN9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
GIÁ XUẤT KHẨU BÌNH QUÂNCỦA THỦY SẢN VIỆT NAM
2011 KL 2010 GT2010 KL
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
2011 GT
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Trong 6 nhóm ngành hàng chính, tôm và cá tra vẫn chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong tổng
giá trị XK của thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, năm nay, XK tôm bị giảm tỷ trọng so với cùng kỳ (từ 40,7% xuống 39,3%), cua ghẹ cũng giảm từ 2,1% xuống 1,7%, trong khi cá ngừ tăng từ 6,3% lên 6,6% và cá tra tăng từ 29% lên 30,6% do sự biến động giá trung bình XK.
So với cùng kỳ năm 2010, giá nhuyễn thể HMV đã giảm mạnh, mức giảm lên tới 2,9% thêm vào đó, khối lượng XK cũng giảm 6,5%. Như vậy, thị phần trên thị trường nhuyễn thể của Việt Nam đang giảm mạnh.
XK cá ngừ có những diễn biến tích cực, mặc dù mức tăng khối lượng XK so với 2010 chỉ còn 3,5% (thấp hơn nhiều so với mức tăng 28,3% của năm 2010 so với 2009) nhưng giá XK lại có mức tăng tốt nhất trong các mặt hàng (24%) từ 3,7 USD/kg lên 4,6 USD/kg. Từ đó, giúp giá trị XK cá ngừ của Việt Nam tăng 28,9% lên 284,7 triệu USD.
Tương tự như cá ngừ, cá tra cũng có mức tăng giá mạnh, lên tới 21% từ 2,15 USD/kg lên 2,61 USD/kg (mặc dù năm trước đó, giá đã giảm 5,2%).
Tôm có mức tăng giá thấp nhất so với các mặt hàng XK khác (trừ trường hợp nhuyễn thể hai mảnh vỏ). Tuy nhiên, mức tăng khối lượng của mặt hàng này lại đạt cao nên giá trị XK tăng mạnh như các mặt hàng khác.
Nhuyễn thể HMV không có sự ổn định về giá trị. Mực và bạch tuộc đang giảm dần tỷ trọng mặc dù giá trị XK vẫn tăng qua các năm. Cá ngừ đang có sự tăng trưởng mạnh, cả về giá trị XK lẫn tỷ trọng.
3. Thị trường nhập khẩu 9 tháng đầu năm, Việt Nam XK
thủy sản sang 151 thị trường, trong đó 3 thị trường XK chính là EU(27), Mỹ và Nhật Bản (chiếm tổng cộng 57,3% giá trị XK. Dạng sản phẩm chính của Việt Nam vẫn là các mặt
6 7
Tôm
Tôm
Cá tr
a Cá tr
a
Cá n
gừ Cá n
gừ
Mực
, bạc
h tu
ộc
Mực
, bạc
h tu
ộc
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
-5%
-10%
-15%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
-5%
THAY ĐỔI KL VÀ GT XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM(7 THÁNG NĂM 2011 SO VỚI 7 THÁNG NĂM 2010 )
THAY ĐỔI GIÁ XUẤT KHẨU7 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 SO VỚI CÙNG KỲ 2010
Mức tăngKL
Mức tăngGTNh
uyễn
thể
HMV
Nhuy
ễn th
ểHM
V
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
2011 2010 2009
Triệ
u US
D
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Nhuyễn thểHMVMực, bạch tuộc
Cá ngừ
231,77 180,61100,69
258,42 205,25202,05
47,40 52,16 41,28
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
hàng chưa qua chế biến (mã HS03), chiếm 79,6% tổng giá trị XK thủy sản. Tỷ trọng giá trị XK sang EU, Nhật Bản giảm từ 23,6% và 18,3% của 9 tháng đầu năm 2010
xuống còn 22,5% và 15,4%. Ôxtrâylia cũng bị giảm tỷ trọng. Thay vào đó, năm nay, các DN đẩy mạnh XK sang Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN và các thị trường nhỏ khác..
3.1. EU – 279 tháng đầu năm, XK thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 987 triệu USD, tăng 18,3% so với
cùng kỳ năm 2010. Theo chu kỳ, XK thường tăng mạnh vào nửa cuối năm. Tuy nhiên, năm nay, XK trong tháng 8 tăng mạnh, sang tháng 9 lại có dấu hiệu đi xuống. Trong khi nhu cầu cho dịp Năm mới và Lễ Giáng sinh vẫn cao, dấu hiệu chững lại này chứng tỏ tình trạng thiếu nguyên liệu đang tác động đến khối lượng và giá trị XK thủy sản của Việt Nam.
10 thị trường đơn lẻ lớn nhất trong khối EU27 chiếm 92,45% giá trị NK thủy sản từ Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần của top 10 này lại giảm 10,8% so với năm trước. Như vậy, đã có sự nổi lên của một số thị trường đơn lẻ quy mô nhỏ. Đây là điều mà các nhà XK Việt Nam nên chú ý và nó cũng thể hiện những nỗ lực trong việc tìm kiếm thị trường của các nhà XK Việt Nam.
Đức là thị trường đơn lẻ có giá trị NK lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2011 với 178 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ. Năm nay, Đức tăng cường NK tôm và cá ngừ từ Việt Nam, trong khi NK cá tra chững lại (chỉ tăng 0,4% giá trị). NK mực, bạch tuộc sang Đức cũng không khả quan như năm trước. Việt Nam chiếm thị phần chi phối về NK tôm và cá tra vào Đức, các mặt hàng khác chỉ chiếm thị phần khiêm tốn.
Italia là thị trường lớn thứ 2 trong khối EU với 133,4 triệu USD, tăng gần 38% so với cùng kỳ năm ngoái, là thị trường tiềm năng đối với mặt hàng mực, bạch tuộc Việt Nam, chiếm 45% tổng XK thủy sản sang nước này chỉ đứng sau Hàn Quốc và Nhật Bản.
XK sang Hà Lan – thị trường đứng thứ 3, tăng mạnh (30%) đạt gần 125 triệu USD, chủ yếu là mặt hàng cá tra với 72,3 triệu USD, chiếm gần 58%.
Bỉ là thị trường đơn lẻ có mức tăng giá trị thấp nhất trong top 10 của EU27 với mức tăng giá
8 9
EU (27)
Mỹ
Nhật
Tổng cộng
Tổng XK
701.351
441.419
414.890
1.557.660
2.299.288
536.702
427.192
268.000
1.231.894
1.837.399
30,5
19,2
18,0
67,7
100,0
29,2
23,2
14,6
67,0
100,0
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA THỦY SẢN CHƯA CHẾ BIẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (MÃ HS03)
Đối tácNăm 2010 Năm 2011
GT (1000 USD) GT (1000 USD)Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Nguồn: Trade Map
EU (27)
Mỹ
Nhật
Tổng cộng
Tổng XK
95.674
134.069
130.239
359.982
501.168
80.606
120.218
114.184
315.008
436.324
19,1
26,8
26,0
71,8
100,0
18,5
27,6
26,2
72,2
100,0
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA THỦY SẢN ĐÃ QUA CHẾ BIẾN (MÃ HS16)
Đối tácNăm 2010 Năm 2011
GT (1000 USD) GT (1000 USD)Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Nguồn: Trade Map
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
trị chỉ đạt 0,1% trong 9 tháng đầu 2011 so với cùng kỳ 2010. Bỉ là thị trường có mức độ nhạy cảm với giá lớn hơn cả thị trường Tây Ban Nha. Mức tăng giá bình quân chỉ là 16,4% (thấp hơn mức tăng giá bình quân trên thị trường Hà Lan là 18,7%) nhưng khối lượng NK lại giảm 14% trong khi khối lượng NK của thị trường Hà Lan vẫn tăng 16,5%.
Nhìn chung, nhóm 10 thị trường đơn lẻ có độ nhạy giá thấp hơn rất nhiều so với phần còn lại của EU27. Mức nhạy giá của nhóm 10 thị trường này là 23% (tức giá tăng 1% thì khối lượng NK giảm 23%) trong khi đó độ nhạy giá của phần còn lại của EU27 là 449%. Độ nhạy giá chung của EU27 là 6,7%. Đây là điểm đáng chú ý đối với các nhà XK thủy sản của Việt Nam.
Trong 9 tháng đầu năm 2011, tháng 2 nói riêng và quý I nói chung, khối lượng và giá trị XK thủy sản Việt Nam sang thị trường này là khá thấp. Nhưng sang đến quý III, giá trị XK đã tăng lên và đạt đỉnh vào tháng 8, tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Như phân tích ở trên, thị trường EU là thị trường có độ nhạy giá khá lớn đối với mặt hàng thủy sản XK của Việt Nam. Trong 7 tháng đầu năm, giá bình quân mặt hàng thủy sản khá biến động, khiến khối lượng tiêu thụ mặt hàng này trên thị trường EU cũng biến động theo.
EU nhập chủ yếu là thủy sản nguyên liệu liệu (mã HS03) chiếm tới 85%. Các sản phẩm đã chế biến chỉ chiếm 15% giá trị các mặt hàng thủy sản nhập từ Việt Nam.
Tôm là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu NK thủy sản từ Việt Nam của EU. Như vậy, phần lớn tôm NK là tôm nguyên liệu, giá trị gia tăng trong sản phẩm XK của Việt Nam thấp.
Tỷ trọng các mặt hàng ở dạng nguyên liệu đang có xu thế giảm xuống. Đây là tín hiệu tích cực, cho thấy thủy sản Việt Nam đang có những tiến bộ trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm XK.
Bình quân giá trị hàng thủy sản của Việt Nam XK vào EU chiếm 2,6% giá trị NK thủy sản của EU từ thế giới.
Như vậy, không chỉ NK thủy sản nguyên liệu từ Việt Nam, EU cũng NK từ thế giới cũng chủ yếu ở dạng nguyên liệu để chế biến ra thực phẩm tiêu dùng trong khu vực.
Trong các nước thuộc EU27, Áo là nước có tỷ trọng giá trị nhập thủy sản Việt Nam ở dạng
8 9
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Tấn
Triệ
u US
DUSD/tấn
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀO EU9 THÁNG NĂM 2010
GIÁ BÌNH QUÂN HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨUCỦA VIỆT NAM SANG EU (7 THÁNG ĐẦU NĂM 2011)
KL 2010 KL 2011 GT 2011 GT 2010
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
140120100806040200
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
500045004000350030002500200015001000
5000
SO SÁNH TỈ TRỌNG MẶT HÀNG NHẬP KHẨUTỪ VIỆT NAM CỦA EU 2010 - 2011
7 tháng 2010 7 tháng 2011
100%
95%
90%
85%
80%
75%
HS 1605 HS 1604 HS 03
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
nguyên liệu thấp nhất với 58% nhưng quy mô thị trường này lại khá nhỏ, 6 tháng đầu năm chỉ đạt 1,08 triệu USD. Trong khi đó, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha có tỷ trọng giá trị nhập thủy sản Việt Nam dạng nguyên liệu rất cao, lần lượt là 97,2% và 93,4%. Đức là nước đứng đầu trong khối về giá trị NK thủy sản của Việt Nam với 18,6% (88 triệu USD). Và đây cũng là thị trường có mức độ nhập nguyên liệu (HS03) thấp hơn so với trung bình toàn EU. Tỷ lệ lần lượt là 78,6% và 85,3%.
9 tháng đầu năm, EU nhập 978 triệu USD giá trị thủy sản từ Việt Nam, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2010.
Đức, Anh, Hà Lan, Ý là những thị trường lớn có tỷ trọng GT NK gia tăng trong khối trong khi đó Tây Ban Nha lại giảm tỷ trọng, năm 2010 chiếm 15% GT NK của toàn khối EU thì 9 tháng đầu năm 2011, con số này chỉ còn 12,5%. Tây Ban Nha là thị trường quan trọng cho thủy sản Việt Nam, được coi là cửa ngõ để thủy sản Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào EU.
Cơ hội và thách thức1. Thị trường EU, đặc biệt ở những nước thuộc tốp đầu, đang có xu thế NK trực tiếp mặt hàng
thủy sản ở dạng chế biến sẵn từ các nước nuôi trồng. Đây là xu thế có lợi cho thủy sản Việt Nam nhằm tăng giá trị XK.
2. Các thị trường đơn lẻ cũng tăng cường NK từ các nước nguồn (các nước nuôi trồng thủy sản) thay vì NK qua các nước trong khu vực (nước chế biến).
3. EU là một trong những thị trường lớn nhất trên thế giới và tạo cơ hội cho các nhà cung cấp thủy sản các loài với các chất lượng khác nhau. Thủy sản nước ngọt được ưa chuộng nhất tại EU.
10 11
TÌNH TRẠNG NHẬP KHẨU THỦY SẢNCỦA EU TỪ VIỆT NAM
TÌNH TRẠNG NHẬP KHẨU THỦY SẢNCỦA EU TỪ THẾ GIỚI
Triệ
u US
D
Triệ
u US
D
140120100
80604020
0
500045004000350030002500200015001000
5000
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g12
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g12
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
2010 20102011 2011
HS 1605 HS 1605HS 1604 HS 1604HS 03 HS 03
CƠ CẤU DẠNG SẢN PHẨM THỦY SẢNNHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM CỦA EU
CƠ CẤU SẢN PHẨM NHẬP KHẨU THỦY SẢNTỪ VIỆT NAM CỦA EU
HS 160512%HS 1604
3%
HS 0385%
Cá ngừ5%
Mực,bạch tuộc
9%
Cá tra 41%
Nhuyễn thểHMV 4%
Tôm 31%
Cua ghẹvà cá khác
10%
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
4. Sản lượng thủy sản của EU giảm trong những năm gần đây, tạo cơ hội cho việc NK từ các nước đang phát triển (DC)
5. Sản phẩm cá philê đông lạnh (FFF) ngày càng có nhiều nhu cầu nhờ tính thuận tiện và giá trị.
6. Nhu cầu thủy sản bền vững ngày càng tăng. Một số nước lớn trong EU sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm được chứng nhận.
7. Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu thủy sản, đặc biệt là sản phẩm có giá cao.
8. Thủy sản nuôi có cơ hội vì khách hàng ngày càng quan tâm đến giá bán. Dự kiến tiêu thụ sẽ tăng khi nền kinh tế phục hồi.
9. Khách hàng EU có xu hướng quan tâm đến chuỗi cung ứng, sẽ tác động đến các nhà cung cấp thủy sản, tuy nhiên cũng sẽ tạo cơ hội hợp tác tốt cho các nhà cung cấp.
10. Nhu cầu thủy sản chế biến thứ cấp (cắt lát, cắt khúc, chế biến ăn liền) ngày càng tăng, là cơ hội tốt cho các nước DC nhưng cũng sẽ hạn chế đối với các nhà cung cấp này vì đòi hỏi đầu tư lớn cho kỹ thuật chế biến và tiếp thị sản phẩm GTGT.
11. EU là thị trường FFF lớn nhất thế giới. Trong những năm gần đây nhu cầu giảm nhẹ vì thị trường bị bão hòa. Tuy nhiên, về lâu dài nhu cầu sẽ tăng mạnh.
12. EU là thị trường khá nhạy cảm bởi giá, đặc biệt ở những thị trường đơn lẻ NK thúy sản dạng nguyên liệu như Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Ngoài ra, các thị trường tiêu thụ chính có quy mô nhỏ lại có độ nhạy giá lớn, vì vậy giá có thể được sử dụng như một công cụ cạnh tranh. Với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, chi phí sản xuất đang ngày một tăng cao thì khả năng sử dụng giá để cạnh tranh với các mặt hàng thủy sản của các nước đối thủ là khá khó khăn, đặc biệt là với Thái Lan.
13. Khủng hoảng nợ công châu Âu vẫn chưa có hồi kết khiến nhiều nước (Hi Lạp) phải cắt giảm chi tiêu, giảm lương và cắt giảm công chức… từ đó sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng nói chung và cầu thủy sản nói riêng.
Khủng hoảng nợ công châu Âu vẫn chưa có hồi kết khiến nhiều nước (Hi Lạp) phải cắt giảm chi tiêu, giảm lương và cắt giảm công chức… từ đó sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng nói chung và cầu thủy sản nói riêng.
10 11
123456789
10111213
EU 27ĐứcTây Ban NhaItalyHà LanPhápAnhBỉBa LanBồ Đào NhaĐan MạchHi LạpRUmaniThụy Điển
602.521 111.933
81.093 80.520 74.798 58.045 51.025 40.333 26.415 17.713 14.660
8.443 7.512 6.459
70.193 15.622
4.929 8.578 7.115
10.531 10.096
5.452 2.021
47 4.181
510 322 507
18.383 8.307
450 855
2.581 812 371 454 592 442 273 908 290 557
513.945 88.004 75.714 71.087 65.102 46.702 40.558 34.427 23.802 17.224 10.206
7.025 6.900 5.395
STT Đối tác HS03 HS 1604 HS 1605 TổngNHẬP KHẨU THỦY SẢN TỪ VIỆT NAM CỦA THÀNH VIÊN EU 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011(THEO MÃ HS), nghìn USD
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
3.2. MỹXuất khẩu thủy sản sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2011, XK thủy sản sang Mỹ đạt 843 triệu USD, tăng 26% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2010. Nhìn chung, các tháng đều có mức tăng về khối lượng và giá trị so với tháng cùng kỳ năm trước, tuy nhiên mức tăng không đồng đều. Tháng 2 và tháng 7, mức tăng khối lượng đều dưới 6% trong khi mức tăng giá trị cũng chỉ đạt 11%.
12 13
EUÁoĐan MạchĐứcAilenAnhBồ Đào NhaBa LanBỉBungariHà LanHungaryHy LạpItaliaLatviaLithuaniaMaltaPhápSécSlovakiaSloveniaSípTây Ban NhaThụy ĐiểnTỷ trọng
100,0 0,4 2,1
19,6 0,2 9,2 3,3 3,7 8,8 0,2
13,9 0,3 1,4
14,0 0,1 0,3 0,1 7,2 0,8 0,0 0,2 0,7
12,5 1,0
775 3
16 152
1 71 26 28 68
2 107
2 11
108 1 2 1
55 6 0 2 5
97 7
100,0%
73,5 0,1 1,5 2,4 -
0,9 1,2 0,1 3,4 -
2,5 0,0 1,3 51,7 -
0,0 0,2 2,8 0,0 - -
0,0 4,8 0,4
9,5%
264,5 0,4
11,3 72,6
1,3 41,9
5,5 2,3
35,7 0,1
30,6 -
2,1 15,5
0,0 -
0,0 34,2
0,4 - -
1,8 6,0 2,8
34,1%
33,7 -
0,3 0,6
- 1,0 8,2 0,1 2,0
- 3,4
- 0,1 7,7
- -
0,0 1,5 0,0
- - -
8,7 0,0
4,4%
355,3 1,3 2,1
63,5 0,2
24,6 10,5 24,7 20,3
1,8 67,1
1,9 6,6
25,4 0,9 2,1 0,5
14,0 6,0 0,2 1,7 3,3
72,9 3,7
45,8%
48,0 1,0 1,1
12,8 -
3,0 0,2 1,3 6,9
- 3,8 0,4 1,0 7,9
- 0,0 0,0 3,0 0,1 0,0
- 0,2 4,7 0,5
6,2%
NT HMVCá traCá ngừ Tôm NT Chân đầu Tổng Tỷ trọng (%)GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU THỦY SẢN VÀO EU 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 - (ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Trademap
1415161718192021222324252627
SécSípLithuaniaÁoSloveniaLuxembourgBulgariaSlovakiaLatviaMaltaAi lenHungaryEstoniaPhần Lan
5.383 4.179 3.433 1.867 1.814 1.470 1.284 1.232 1.151
545 535 424 230
25
8 146
- 17
- -
83 -
1 13 14
- - -
469 230
- 768
8 - -
16 - - - - - -
4.906 3.803 3.433 1.082 1.806 1.470 1.201 1.216 1.150
532 521 424 230 25
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
Thị trường Mỹ cũng là thị trường khá nhạy cảm về giá, tuy nhiên mức độ thấp hơn so với thị trường EU. Theo tính toán, độ nhạy giá của thị trường Mỹ là 3%. Với độ nhạy giá như vậy, có thể giá có thể vẫn được sử dụng như một công cụ cạnh tranh và trong giai đoạn hiện tại, lợi thế sử dụng công cụ này thuộc về các nước đối thủ cạnh tranh trên thị trường thủy sản, Thái Lan, Inđônêxia.
Diễn biến thị trường NK thủy sản Mỹ trong 7 tháng đầu năm 2011 cho thấy xu thế vẫn được duy trì với chiều hướng tăng lên. Vì vậy, nhu cầu NK thủy sản của Mỹ trong những tháng cuối năm sẽ rất lớn.
Giá XK vào thị trường Mỹ khá biến động với xu hướng tăng qua các năm. Theo xu hướng, giá có thể tăng trong 3 tháng tới.
Mức tăng giá tại thời điểm tháng 7 so với đầu năm chỉ đạt 10,6%; thấp hơn rất nhiều so với mức tăng giá bình quân của hàng thủy sản XK của Việt Nam, và cũng thấp hơn nhiều so với mức lạm phát của Việt Nam. Mức giá thấp nhất tại thời điểm
12 13
1800016000140001200010000
8000600040002000
0
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
tấn
nghì
n US
D
GIÁ THỦY SẢN XUÁT KHẨU BÌNH QUÂNVÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG MỸ 9 THÁNG ĐẦU NĂM
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
2011 KL 2011 GT2010 KL 2010 GT
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g 12
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
80007000600050004000300020001000
0
USD/
tấn
2010 2011
CƠ CẤU DẠNG SẢN PHẨM THỦY SẢN NK VÀO MỸTỪ THẾ GIỚI - 7 THÁNG ĐẦU NĂM
THEO MÃ HS
HS 160512%HS 1604
10%
HS 0378%
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
7.981
6.871
8.862
10.406
9.918
10.176
14.025
15.071
14.593
97.903
41.502.076
40.762.110
50.127.540
60.584.523
53.491.906
57.932.962
85.586.510
104.752.328
107.229.169
601.969.124
12.654
7.297
13.955
14.054
13.504
15.423
14.615
91.503
74.684.232
45.202.936
77.553.703
85.938.226
87.888.695
92.168.256
95.397.821
124.768.000
112.242.000
843.008.869
58,5%
6,2%
57,5%
35,0%
36,2%
51,6%
4,2%
80,0%
10,9%
54,7%
41,8%
64,3%
59,1%
11,5%
19,1%
4,7%
26,5%
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀO MỸ 9 THÁNG ĐẦU NĂM - ĐVT: KL (tấn), GT (USD)
Tháng2011 Tăng, giảm2010
KL KL KL %GT GT GT %
Nguồn: VASEP
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
tháng 1 năm 2010 là 5.200 USD/tấn và mức đỉnh trong năm 2010 tại thời điểm tháng 9 là 7.348 USD/tấn. Như vậy. biên độ biên động giá XK trong năm 2010 là khá lớn. Từ đó, có thể thấy thị trường Mỹ là thị trường khá khó tính và nhiều rủi ro. Đây là thị trường vừa đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm lại vừa khó chấp nhận giá bán tăng. Tuy nhiên, đây lại là thị trường đơn lẻ NK thủy sản lớn nhất Việt Nam với mặt hàng cá tra chiếm ưu thế tuyệt đối.
Cơ cấu sản phẩm XKTỷ trọng mặt hàng tôm XK
sang Mỹ chiếm hơn 50% giá trị thủy sản XK sang thị trường này của Việt Nam. Tiếp đến là cá tra (29%) và cá ngừ (18%).
76% giá trị thủy sản XK ở dạng nguyên liệu (mã HS03). Con số này tuy cao nhưng so với thị trường EU thì thấp hơn nhiều, cho thấy thị trường thủy sản Mỹ đem lại nhiều giá trị gia tăng hơn cho Việt Nam.
Tỷ lệ 76% mặt hàng thuộc nhóm HS03 được duy trì từ cùng kỳ năm trước. Chỉ có sự thay đổi nhẹ giữa mã hàng HS1604 và HS 1605 lần lượt là 8% và 16%. Điều này thể hiện tính ổn định của các nhà NK Mỹ trong hoạt động kinh doanh của họ, tạo ra sự an toàn cho các nhà XK.
Con số 76% và 78% là tỷ lệ mặt hàng mã HS03 mà Mỹ nhập từ Việt Nam và thế giới. Sự chênh lệch không lớn về mặt số học nhưng nó thực sự có ý nghĩa đối với thủy sản Việt Nam. Việt Nam là nước nổi tiếng về XK hàng thô (dạng nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến) lại có tỷ trọng XK hàng đã qua chế biến cao hơn mức trung bình của thế giới. Tuy nhiên, mức độ “tinh” của quá trình chế biến chắc chắn là không lớn.
Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất (14%) trong tổng NK thủy sản của thế giới. Giá trị thủy sản Việt Nam chỉ chiếm 6% thị phần NK của Mỹ .
10 nước XK thủy sản lớn nhất vào Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2011 chiếm 76,5% thị phần với giá trị XK lên tới 7 tỷ USD. Trong đó, Canađa , Trung Quốc và Thái Lan là 3 nước XK thủy sản vào Mỹ lớn nhất chiếm 46,5 thị phần XK thủy sản vào Mỹ.
Việt Nam đứng thứ 5 về giá trị XK, tăng thêm 1 bậc so với cùng kỳ năm ngoái, vượt qua Êcuađo. Giá trị XK thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2011 là 843,3 triệu USD, chiếm 6% thị phần.
Theo Cục Nghề cá Biển của Mỹ (NMFS), tiêu thụ thủy sản theo đầu người của Mỹ năm 2010 đạt 15,8 pao, thấp hơn mức 16 pao của năm 2008, 2009 và là mức thấp nhất kể từ năm 2002 (15,6 pao/người). Tuy nhiên, người tiêu dùng Mỹ ngày càng chi nhiều hơn cho thủy sản. Theo báo cáo của NMFS năm 2010, người dân Mỹ chi tổng cộng 80,2 tỷ USD cho thủy sản. Phần lớn nguồn cung thủy sản của Mỹ được NK (86% trong năm 2009 và 2010). Năm 2010, Mỹ NK 5,5 tỷ pao thủy sản làm thực phẩm, trị giá 14,8 tỷ USD, tăng 294,8 triệu pao và 1,7 tỷ USD so với năm 2009.
14 15
Thế giới
Canađa
Trung Quốc
Thái Lan
Inđônêxia
Êcuađo
Việt Nam
Chilê
Na Uy
Mêhicô
Nga
Tổng 10
100,0
16,3
15,5
14,3
7,5
5,1
6,0
5,8
2,0
2,1
1,8
76,5
9.380.911
1.533.320
1.457.223
1.338.504
700.944
480.125
565.292
546.842
192.272
199.834
164.694
7.179.050
100,0
17,1
15,5
14,2
7,3
5,3
4,8
4,3
3,8
2,3
2,1
76,6
8.125.863
1.385.956
1.262.948
1.152.245
589.599
426.678
386.731
352.076
306.288
187.177
172.405
6.222.103
TOP 10 NƯỚC XUẤT KHẨU THỦY SẢN LỚN NHẤT VÀO MỸĐơn vị tính: 1000 USD
Tỷ trọng 2010 (%)
Tỷ trọng 2011(%)
7 tháng2010Nước XK 7 tháng
2011
Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
3.3. Nhật Bản9 tháng đầu năm 2011, XK
thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản đạt 668 triệu USD, tăng hơn 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các mặt hàng thủy sản XK chính sang thị trường này là tôm, cá tra, cá ngừ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và nhuyễn thể chân đầu. Trong đó, tôm là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (72,2% về khối lượng). Về giá trị, mặt hàng tôm cũng đem lại 80,7% tổng giá trị thủy sản XK của Việt Nam sang Nhật trong năm 2010.
7 tháng đầu năm 2011, tỷ trọng mặt hàng tôm đã giảm xuống còn 67,8% trong tổng khối lượng thủy sản XK vào Nhật Bản. Tỷ trọng giá trị của mặt hàng tôm cũng giảm tương ứng, chỉ còn chiếm 74,5% tổng giá trị XK thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản.
Giá bình quân hàng XK của Việt Nam sang Nhật Bản tăng khá ổn định. Từ đầu năm 2011, giá trung bình đã tăng 15%. Đây là mức tăng thấp so với bình quân toàn thị trường XK thủy sản của Việt Nam và thấp hơn so với mức độ lạm phát ở Việt Nam.
Nhật Bản là nước NK thủy sản đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ, tuy nhiên là thị trường rất khắt khe và nhạy cảm với giá, trung bình gần 170%. Rất khó có thể tăng giá bán trên thị trường này bởi một mức tăng giá khá nhỏ cũng có thể khiến thị phần mất đi rất lớn. Các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đang chịu sức ép tăng giá rất lớn và điều này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho các nhà XK thủy sản của Việt Nam.
14 15
Thế giới
Trung Quốc
Chi lê
Thái Lan
Nga
Mỹ
Hà Quốc
Inđônêxia
Na Uy
Đài Loan
Việt Nam
100,0
19,2
10,5
8,9
8,3
7,5
5,3
5,1
5,1
4,6
4,5
8.828.841
1.691.201
923.301
789.089
730.909
662.022
470.819
454.356
447.699
409.727
399.317
100,0
19,2
8,6
9,1
8,4
7,2
5,7
5,6
4,7
5,4
5,3
7.586.278
1.459.101
651.005
692.150
639.531
547.304
434.814
421.735
354.280
411.574
405.209
TOP 10 NƯỚC XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀO NHẬT BẢNĐơn vị tính: 1000 USD
Tỷ trọng 2010 (%)
Tỷ trọng 2011(%)
7 tháng2010Nước XK 7 tháng
2011
Nguồn: Bộ Tài chính Nhật Bản
DIỄN BIẾN GIÁ VÀ THAY ĐỔI GIÁ XUẤT KHẨU THỦY SẢNCỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN
960094009200900088008600840082008000780076007400
40%35%30%25%20%15%10%
5%0%
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5
Thán
g 6Th
áng 7
Giá (USD)Thay đổi về giá
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG NHẬT BẢN9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
100.00090.00080.00070.00060.00050.00040.00030.00020.00010.000
0
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
9 tháng 2011 9 tháng 2010
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
Cơ cấu sản phẩm: XK thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đang có những diễn biến khá tích cực. Tỷ trọng sản phẩm dạng nguyên liệu đang giảm nhanh. 9 tháng đầu năm 2010, tỷ trọng XK thủy sản dạng nguyên liệu của Việt Nam sang Nhật Bản là gần 300 triệu USD, chiếm 74% tổng giá trị; con số này trong năm nay là 67,1% với 268 triệu USD. Đây là điểm mà thủy sản Việt Nam cần phát huy nhằm nâng cao giá trị XK trong điều kiện khó khăn về nguyên liêu đầu vào.
Tôm là mặt hàng XK chính của thủy sản Việt Nam. 9 tháng đầu năm 2011, giá trị XK tôm đạt 397 triệu USD, bằng 74,5% tổng giá trị XKTS của Việt Nam sang Nhật, giảm so với 78,4% cùng kỳ năm 2010.
NK thủy sản của Nhật Bản vẫn trong xu thế tăng về giá trị. 7 tháng đầu năm 2010, Nhật Bản nhập 7,59 tỷ USD giá trị thủy sản và đến 2011, con số này là 8,83 tỷ USD. NK sản phẩm đã qua chế biến đang tăng nhanh hơn so với nhập sản phẩm dạng nguyên liệu.
Thị phần của Việt Nam đang giảm, 7 tháng đầu 2010, thủy sản Việt Nam chiếm 5,3% trên thị trường Nhật Bản, đứng thứ 9 trong 10 nước XK thủy sản lớn nhất vào Nhật Bản. Đến 7 tháng đầu 2011, con số này chỉ còn 4,5%; Việt Nam tụt xuống thứ 10.
Trung Quốc là nước XK lớn nhất vào Nhật Bản với giá trị 7 tháng đầu năm 2011 là 1,69 tỷ USD, duy trì 19,2% thị phần. Sản phẩm thủy sản Trung Quốc đang có tỷ trọng giá trị gia tăng ngày càng cao (tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến ngày càng tăng).
Hai nước Đông Nam Á khác là Thái Lan và Inđônêxia cũng nằm trong top 10 này trong đó Thái Lan cũng bị tụt một bậc về thị phần từ vị trí thứ 2 (9,1%) xuống vị trí thứ 3 với thị phần (8,9%); mặc dù vậy giá trị XK 7 tháng đầu năm của Thái Lan vẫn tăng từ 692 triệu USD lên 789 triệu USD. Inđônêxia vẫn duy trì được thứ bậc của mình ở vị trí thứ 7 nhưng thị phần cũng giảm từ 5,6% xuống 5,1%; mặc dù vậy, cũng như Thái Lan, giá trị XK TS của Inđônêxia vẫn tăng từ 421,7 triệu USD lên 454,4 triệu USD.
Như vậy, trong top 10, chỉ có Việt Nam và Đài Loan có giá trị XK TS vào Nhật Bản giảm. Đây là điều đáng lo ngại là sự xâm lấn thị phần từ mặt hàng nguyên liệu của Chilê chứ không phải từ các mặt hàng đã qua chế biến. Điều này cho thấy, thị trường Nhật Bản đang chuyển hướng NK từ các thị trường khác thay vì tăng cường NK từ Việt Nam bởi những vấn đề an toàn.
Cơ hội và thách thức- Cơ hội:Tăng trưởng NK của Nhật Bản vẫn ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của
XK thủy sản Việt Nam.Thiên tai ở Thái Lan (đối thủ XK tôm chính của Việt Nam) làm giảm sản lượng tôm sẽ là cơ
hội tốt để Việt Nam tăng thị phần tôm nói riêng và thủy sản nói chung vào Nhật Bản.- Thách thức: Ấn Độ được mùa tôm có thể sẽ đe dọa đến thị phần tôm của Việt Nam trong thời gian tới.Cơ quan quản lý NK thủy sản của Nhật Bản tiếp tục siết chặt kiểm soát hàng thủy sản từ Việt
Nam. Đây chính là nguyên nhân gây lên tình trạng giảm thị phần XK của Việt Nam vào Nhật Bản. Các nhà XK Việt Nam cần ý thức hơn nữa trong việc kiểm soát vấn đề an toàn thực phẩm, tránh ảnh hưởng chung đến hình ảnh thủy sản Việt Nam.
16 17
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
3.4. Hàn Quốc
So với cùng kỳ năm 2010, 9 tháng đầu năm 2011, NK thủy sản từ Việt Nam của Hàn Quốc tăng 43,3% về giá trị.
Cơ cấu sản phẩm có mức tăng không đều, nhóm mặt hàng cá ngừ có mức giảm mạnh cả về KL và GT.
Giá cá tra XK tăng khiến giá trị mặt hàng này tăng tới 21,2% trong khi khối lượng XK giảm 3,6%.
Tôm và nhuyễn thể chân đầu là hai nhóm sản phẩm XK chính của thủy sản Việt Nam vào Hàn Quốc trong đó nhóm sản phẩm tôm có mức tăng vượt bậc cả về KL và GT, lần lượt là 30,3% và 44,4%.
Nhuyễn thể chân đầu có mức tăng giá bình quân cao nhất, từ 3.760 USD/tấn lên 5.000 USD/tấn.
Diễn biến giá bình quân hàng thủy sản Việt Nam XK sang Hàn Quốc vận hành khác với thị trường Mỹ, Nhật và EU. Nguyên nhận chính là do cơ cấu mặt hàng XK sang các thị trường này.
16 17
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng 9 thángTỷ trọng
9,0 4,4
10,6 9,6
12,5 13,7 11,5 15,1 13,7
100,0
21.639.04010.473.61325.454.38923.062.27930.085.65632.804.51527.612.08736.251.00032.940.000
240.322.579100,0%
13.168.0175.649.377
13.212.82711.294.01014.772.15617.757.81916.391.12717.208.00015.092.000
124.545.33351,8%
7.732.0934.766.185
11.583.65211.170.94114.860.80614.191.36510.621.27618.927.00017.684.000
111.537.31846,4%
256.51720.300
179.988163.073228.892505.029184.851116.000164.000
1.818.6500,8%
88.4005.255
70.40031.938
0110.000
9.044
315.0370,1%
394.01332.496
407.522402.317223.802240.302405.789
2.106.2410,9%
NT HMVCá traCá ngừTháng Tôm NT Chân đầu Tổng Tỷ trọng (%)GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU THỦY SẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 CỦA HÀN QUỐC TỪ VIỆT NAM - (ĐVT: USD)
Nguồn: VASEP
Thế giới
Trung Quốc
Nga
Việt Nam
Nhật Bản
Mỹ
Thái Lan
Hồng Kông
Đài Loan
Na Uy
Inđônêxia
100,0
31,9
15,5
11,5
5,3
3,8
3,2
3,6
3,0
3,7
1,4
2.182.432
697.259
337.283
250.127
116.144
82.233
68.824
78.906
66.044
79.760
30.686
100,0
35,1
15,3
11,0
7,0
3,5
3,3
3,1
2,7
2,5
2,0
1.700.778
596.798
259.502
186.505
118.367
59.933
56.594
53.562
46.581
42.444
34.841
10 NƯỚC CÓ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THỦY SẢN LỚN NHẤT VÀO HÀN QUỐC(7 THÁNG ĐẦU NĂM) Đơn vị tính: 1000 USD
Thị phần 2010 (%)
Thị phần 2011(%)
7 tháng2010Nước XK 7 tháng
2011
Nguồn: Hải quan Hàn Quốc và Viện Phát triển Thương mại (KCTDI)
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THỦY SANG HÀN QUỐC9 THÁNG ĐẦU NĂM
40.00035.00030.00025.00020.00015.00010.000
5.0000
nghì
n US
D
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
Là nước NK thủy sản đứng thứ 9 thế giới (chiếm 3,3% giá trị NK), Hàn Quốc cũng là thị trường khá nhạy cảm với giá. Theo tính toán, độ nhạy giá của thị trường này là gần 30%. Đây là mức cao và nhà XK cần nghiên cứu kỹ để có những ứng xử về giá cho phù hợp, tránh bị mất thị phần.
Về cơ cấu mặt hàng XK, nhuyễn thể chân đầu và tôm là hai mặt hàng thủy sản XK chính của Việt Nam vào Hàn Quốc. Tổng tỷ trọng của hai mặt hàng này chiếm tuyệt đối, với 97,7%. Tuy nhiên, trong đó chỉ có gần 80% ở dạng nguyên liệu. Hàn Quốc cũng là thị trường tiêu thụ các mặt hàng đã qua chế biến quan trọng.
Tăng trưởng NK TS của Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2011 là 28,3% so với cùng kỳ năm trước. Đây là con số khá cao và đáng quan tâm đối với các nước XK thủy sản như Việt Nam.
Tỷ trọng mặt hàng HS03 năm 2010 là 80,1% trong khi con số này năm 2011 là 79,7%. Tuy nhiên, có thể đây chỉ là biểu hiện chứ chưa trở thành xu thế.
Việt Nam vẫn duy trì được 11% thị phần trên thị trường thủy sản Hàn Quốc trong hai năm qua. 9 tháng đầu năm nay, XK thủy sản Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 340 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc và Nhật Bản là những đối thủ lớn của Việt Nam đang mất dần thị phần trên thị trường này.
Cơ hội và thách thức:- Cơ hội:Tăng trưởng NK thủy sản của Hàn Quốc vẫn được duy trì ở mức cao.Thị phần của Trung Quốc trên thị trường này đã giảm so với cùng kỳ năm 2010.Xu thế tăng nhập hàng đã qua chế biến và giảm nhập hàng nguyên liệu là cơ hội tốt để các
nhà XK thủy sản Việt Nam tăng giá trị hàng XK.Mối đe dọa về thị phần từ các nhà XK mới nổi như Na Uy và Hồng Kông trên thị trường này.- Thách thức:Mối đe dọa về thị phần từ các nhà XK mới nổi như Na Uy và Hồng Kông trên thị trường này.3.5. Trung QuốcXK thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc 9 tháng đầu năm đạt gần 205 triệu USD, tăng
80% so với cùng kỳ năm 2010.Mặc dù khối lượng XK thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc tăng 15,2% nhưng mức tăng
trong các tháng lại không đồng đều. Thậm chí, tháng 1, con số này lại giảm gần 5%, tháng 7 chỉ
18 19
0301
0302
0303
0304
0305
0306
0307
248.172
99.744
1.167.013
305.443
66.119
441.474
447.195
183.788
63.661
725.682
187.012
40.848
262.011
269.224
207.954
50.211
967.943
227.158
46.342
330.961
382.926
13,1%
-21,1%
33,4%
21,5%
13,4%
26,3%
42,2%
Cá sống
Cá tươi/ướp lạnh, không phile
Cá đông lạnh không phile
Phile cá tươi/ướp lạnh/đông lạnh
Cá chế biến (khô/muối)
Giáp xác
Nhuyễn thể
Mã HS Mô tả 2010 T1 - 8/2010 T1- 8/2011 % tăng, giảm
NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA HÀN QUỐC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (ĐVT: nghìn USD)
Nguồn: ateoseoul.com
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
tăng 5,5%. Các tháng còn lại, mức tăng là rất tốt. XK thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc 9 tháng đầu năm đạt gần 205 triệu USD, tăng
80% so với cùng kỳ năm 2010.Mặt hàng thủy sản XK chính sang thị trường Trung Quốc là tôm, chiếm 75% về giá trị. Tiếp
đến là cá tra (17%). 99% mặt hàng thủy sản XK trên đều ở dạng nguyên liệu thô. Cho thấy, thị trường này NK thủy sản Việt Nam để chế biến và tái xuất.
Là nước XK thủy sản hàng đầu, Trung Quốc đồng thời gia tăng NK thủy sản để chế biến XK, hiện đang đứng thứ 5 thế giới về giá trị NK thủy sản. NK thủy sản vào Trung Quốc có mức tăng trưởng cao. 7 tháng đầu năm 2011 tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước và đạt 2,79 tỷ USD.
7 tháng đầu năm 2010, XKTS Việt Nam sang Trung Quốc chỉ đứng thứ 20 với giá trị 15,5 triệu USD, chiếm 0,7% thị phần. Tình hình đã cải thiện hơn vào năm 2011, 7 tháng đầu năm, giá trị XK thủy sản mã HS03 của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 23,06 triệu USD, tăng 48,7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 0,8% thị phần.
Trên thị trường thủy sản Trung Quốc, Thái Lan và Inđônêxia là hai nước Đông Nam Á có thị phần ở nhóm mặt hàng HS03 cao hơn Việt Nam. 7 tháng đầu năm 2011, Thái Lan chiếm 2,6% thị phần (71,9 triệu USD), tuy nhiên thị phần đã giảm so với cùng kỳ năm 2010 với 3,5% và
18 19
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
3.846
2.064
3.541
3.926
3.834
3.521
3.633
3.620
4.558
32.543
18.141
9.023
13.320
14.322
15.255
16.088
15.828
16.785
21.325
3.657
2.596
4.436
4.406
4.723
4.412
3.834
28.063
20.470
14.697
23.954
27.465
28.986
27.058
20.756
32.806
30.861
227.052
-4,9%
25,8%
25,3%
12,2%
23,2%
25,3%
5,5%
12,8%
62,9%
79,8%
91,8%
90,0%
68,2%
31,1%
95,4%
44,7%
62,1%
XUẤT KHẨU THỦY SẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀO TRUNG QUỐC
Tháng9 THÁNG 2011 Tăng, giảm9 THÁNG 2010
KL (tấn) KL (tấn) KL %GT (nghìn USD) GT (nghìn USD) GT %
Thế giới
Nga
Mỹ
Na Uy
Nhật Bản
Canađa
Hàn Quốc
Thái Lan
Hà Lan
Ấn Độ
Niu Dilân
Tổng Top 10
100,0
31,8
16,1
6,6
3,0
5,6
4,0
2,6
1,3
2,5
3,1
77
2.790.509
887.261
450.569
185.263
82.920
155.854
111.561
71.893
36.336
68.509
87.819
2.137.985
100,0
36,3
12,2
9,0
5,8
4,3
3,8
3,5
2,4
2,3
1,9
82
2.256.905
19.494
274.517
203.827
130.918
97.559
85.441
79.856
55.160
53.037
42.382
1.842.191
TOP 10 NƯỚC XUẤT KHẨU THỦY SẢN (MÃ HS03) VÀO TRUNG QUỐC (7 THÁNG ĐẦU NĂM) Đơn vị tính: 1000 USD
Thị phần 2010 (%) Thị phần 2011 (%)7 tháng 2010Nước XK 7 tháng 2011
Nguồn: Hải quan Hàn Quốc và Viện Phát triển Thương mại (KCTDI)
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
đạt 79,8 triệu USD. Inđônêxia cũng bị mất thị phần trên thị trường Trung Quốc ở nhóm hàng HS03. 7 tháng đầu năm 2010, giá trị XK là 37,6 triệu USD (1,7% thị phần). Sang 2011, 7 tháng đầu năm, giá trị XK vẫn tăng và đạt 45,1 triệu USD nhưng thị phần chỉ còn 1,6%.
Cơ hội và thách thứcĐồng NDT đang chịu sức ép tăng giá sẽ khiến giá thành các mặt hàng chế biến tại Trung
Quốc tăng cao, khả năng cạnh tranh giảm xuống. Trung Quốc đang rơi vào “bẫy thu nhập bình quân”, điều này sẽ khiến các mặt hàng sản xuất
nói chung và hàng thủy sản chế biến nói riêng sẽ không còn lợi thế giá rẻ nữa. Thị trường thức ăn và thuốc thú ý thủy sản nằm trong tay các công ty Đài Loan và Hông
Kông nên thủy sản Việt Nam sẽ chịu sức ép không nhỏ từ các công ty này.
4. Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm có khoảng 900 DN tham gia XK thủy sản, trong đó 30 DN hàng đầu chiếm
khoảng 37,4% tổng giá trị XK, với trên 1,62 tỷ USD. MINH PHU SEAFOOD CORP, VINH HOAN CORP, HUNG VUONG CORP và QUOC VIET CO., LTD vẫn duy trì được vị trí 4 DN đứng đầu. UTXI CO từ vị trí thứ 5 trong bảng tổng sắp năm 2010 đã tụt xuống đứng thứ 15 do giá trị XK giảm 22%. CAMIMEX cũng bị tụt hạng từ thứ 6 xuống thứ 14 do XK giảm 20%.
Hầu hếu các DN trong top 30 đều tăng giá trị XK, trong đó tăng mạnh nhất phải kể đến I.D.I CORP tăng 60% từ 24 triệu USD lên 39 triệu USD, CASES tăng 54% từ 33 triệu USD lên 51 triệu USD, SEA MINH HAI tăng 62,7% từ 32,2 triệu USD lên 52,4 triệu USD, Công ty Cổ phần thủy sản sạch Việt Nam từ 13,4 triệu USD lên 31,6 triệu (tăng 135%), Cty TNHH MTV TP Đông Lạnh Việt I-MEI tăng từ 21 triệu USD lên 31,6 triệu USD (tăng gần 45%), AUVUNG SEAFOOD tăng 56%, SOUTH VINA tăng 43%...
Trong top 30 DN có 16 DN tôm, chiếm 22,06% giá trị XK thủy sản của cả nước. Năm nay, số DN tôm trong tôp này ít hơn so với năm ngoái (18 DN). MINH PHU SEAFOOD CORP tiếp tục giữ vị trí quán quân về XK tôm và XK thủy sản nói chung với 237,75 triệu USD trong 9 tháng đầu năm, chiếm 5,47% giá trị XK thủy sản cả nước, tăng so với 4,64% cùng kỳ năm ngoái. So với cùng kỳ năm 2010, kim ngạch XK tôm của Minh Phú năm nay tăng 46%.
Đứng thứ 2 trong tốp DN tôm là QUOC VIET CO., LTD với 71,15 triệu USD, chiếm 1,64% giá trị XK thủy sản, giảm so với 2,02% và đứng thứ 3 là STAPIMEX với 69,2 triệu USD, chiếm 1,59%, giảm so với 1,59% cùng kỳ năm ngoái.
Số DN cá tra nằm trong top 30 năm nay là 7 DN, tăng so với năm ngoái (7 DN). Hầu hết các DN đều tăng mạnh XK trừ NAVICO giảm 20% và CL-FISH CORP giảm hơn 5%.
Có 4 DN hải sản năm trong top 30, trong đó có 2 DN bị giảm XK, 2 DN tăng XK gồm Cty TNHH Tín Thịnh và HAVICO.
20 21
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
TỔNG QUAN
MINH PHU SEAFOOD CORP
VINH HOAN CORP
HUNG VUONG CORP
QUOC VIET CO., LTD
STAPIMEX
AGIFISH
FIMEX VN
ANVIFISH CO
CADOVIMEX
PHUONG NAM CO., LTD
SEA MINH HAI
CASES
NHATRANG SEAFOODS F 17
CAMIMEX
UTXI CO
YUEH CHYANG CO
I.D.I CORP
THUAN PHUOC CORP
SOUTH VINA
HAVICO
BIANFISHCO
NAVICO
AUVUNG SEAFOOD
CL-FISH CORP
Cty TNHH Tín Thịnh
HUNGCA CO., LTD
Cty TNHH MTV TP Đông Lạnh Việt I-MEI
Cty CP TS sạch Việt Nam
VIETNAM FISH-ONE CO., LTD
HAVUCO
Tổng TS
46,12
22,77
-86,97
0,20
21,63
38,43
25,04
22,16
16,15
15,27
62,71
54,01
42,85
-19,98
-22,03
-2,11
60,52
15,58
42,65
12,02
9,89
-19,42
56,10
-5,65
18,43
79,00
45,08
135,54
-17,59
-16,10
23,91
162.714.454
90.043.669
71.1650.522
71.012.614
56.929.647
43.355.277
47.196.341
45.910.752
47.978.978
47.032.963
32.228.388
33.153.751
34.487.191
57.804993
59.215.274
40.759.181
24.549.651
32.766.845
25.569.599
32.101.209
32.196.840
43.395.296
22.160.463
36.191.632
27.990565
18.492.326
21.764.450
13.401.769
37.656.905
31.776.635
3.507.035.444
237.752.132
110.548.581
92.721.418
71.153.162
69.246.729
60.017.532
59.012.428
56.083.277
55.726.610
54.216.492
52.438.104
51.059.986
49.264.184
46.257.774
46.169.554
39.898.089
39.406.440
37.872.494
36.475.603
35.960.299
35.380.719
34.967.740
34.592.868
34.144.723
33.148.657
33.101.552
31.575.666
31.566.992
31.032.969
26.658.974
4.345.635.447
5,47
2,54
2,13
1,64
1,59
1,38
1,36
1,29
1,28
1,25
1,21
1,17
1,13
1,06
1,06
0,92
0,91
0,87
0,84
0,83
0,81
0,80
0,80
0,79
0,76
0,76
0,73
0,73
0,71
0,61
100,00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
TOP DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
GT 9 tháng 2011 (USD)
GT 9 tháng 2010(USD)
% tăng, giảm 2011/2010 Tỷ trọng (%)Doanh nghiệpSTT
20 21
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Chương II: NGÀNH HÀNG TÔM
I. SẢN XUẤT
1. Sản lượng và diện tích nuôiTheo báo cáo của Bộ NN và PTNT, tính đến hết tháng 9 diện tích nuôi tôm nước lợ ước đạt
646 nghìn ha, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú là 616,6 nghìn ha, tôm chân trắng là 29,3 nghìn ha. Diện tích thu hoạch tôm là 241,1 nghìn ha, trong đó tôm sú 227,2 nghìn ha, tôm chân trắng 13,9 nghìn ha. Đối với nuôi tôm sú, tôm chân trắng vụ 1 đến nay cơ bản đã thu hoạch hết diện tích, người nuôi đang tiếp tục thả giống vụ 2; nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, nuôi luân vụ với tôm sú trên ruộng lúa phát triển tốt. Sản lượng tôm mặn lợ ước đạt 267,9 nghìn tấn, trong đó, tôm sú đạt khoảng 180,7 nghìn tấn, tôm chân trắng là 87,2 nghìn tấn.
Theo báo cáo của các địa phương từ đầu năm đến nay, diện tích tôm bị thiệt hại ước khoảng 77 ngàn ha, trong đó chủ yếu là tôm sú (74,5 ngàn ha); tôm chân trắng thiệt hại ước khoảng 2,7 ngàn ha. Số lượng giống thiệt hại trên 13.180 triệu con giống.
Tôm sú bị dịch bệnh – Tôm chân trắng phát huy thế mạnhNăm 2011, khi hàng chục nghìn hecta nuôi tôm sú bị dịch bệnh ở vùng ĐBSCL, tôm chân
trắng đã thực sự phát huy lợi thế của nó. Sau khi dịch bệnh tạm lắng, nhiều hộ nuôi tôm nhanh chóng thả nuôi lại để đáp ứng nguồn tôm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và giải pháp tối ưu mà họ lựa chọn là nuôi tôm chân trắng bởi thời gian nuôi chỉ mất 3 tháng từ khi thả giống đến khi thu hoạch. Hơn nữa, sản lượng thu hoạch tôm chân trắng thường cao hơn tôm sú.
Một số địa phương có sản lượng thu hoạch tôm thẻ chân trắng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Sóc Trăng 6,8 nghìn tấn, gấp 9 lần; Long An 6 nghìn tấn, gấp 2,8 lần; Bến Tre 9 nghìn tấn, gấp 2,5 lần.
Tôm chân trắng trở thành “cứu cánh” cho nhiều DN chế biến và XK tôm trong bối cảnh thiếu nguyên liệu trầm trọng hiện nay. Ban đầu, nhiều DN còn ngại ngần khi đưa tôm chân trắng vào sản xuất bởi chế biến tôm chân trắng đòi hỏi nhiều lao động hơn do tôm có kích cỡ nhỏ hơn tôm sú. Tuy nhiên, hiện nay tôm chân trắng đã có mặt trong hầu hết các nhà máy chế biến tôm. Nhiều chuyên gia trong ngành còn nhận định, năm 2011 tôm chân trắng có thể chiếm tỷ trọng 50% trong cơ cấu XK tôm của Việt Nam.
2. Giá tôm nguyên liệuDo dịch bệnh và các chi phí đầu vào tăng mạnh nên giá tôm sú nguyên liệu năm nay tăng
mạnh. Tôm chân trắng vốn có giá thấp hơn tôm sú, nhưng do nhu cầu năm nay tăng nên giá cũng tăng mạnh. Tính đến tháng 9, mức tăng giá tôm chân trắng là 12% trong khi mức tăng giá của tôm sú chỉ là 9%, trong đó tôm sú cỡ 30 con/kg đạt 185.000 – 190.000 đ/kg và tôm chân trắng cỡ 100 con/kg đạt 75.000 – 76.000 đ/kg.
Giá tôm nguyên liệu trong nước tăng cao là do một số nguyên nhân sau:- Dịch bệnh diễn ra ở nhiều địa phương nuôi tôm sú công nghiệp như Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Trà Vinh khiến sản lượng sụt giảm, đẩy giá tăng cao. - Tình trạng “tận thu ” từ thương lái Trung Quốc diễn ra tại nhiều nơi cũng đã góp phần đẩy
giá tôm tăng cao kỷ lục trong tháng 5 khi tôm sú cỡ 20 con/kg có giá lên tới 260.000 đồng/kg, cao nhất trong vòng 10 năm qua.
22 23
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- Nguồn cung tôm cho thị trường thế giới khan hiếm do nhiều nước cung cấp chính như Thái Lan, Trung Quốc hay Inđônêxia phải đối mặt với dịch bệnh, lũ lụt và thời tiết bất thuận dẫn tới sản lượng sụt giảm.
- Tính ổn định về nguồn cung của mặt hàng tôm chân trắng là cao hơn tôm sú do tôm chân trắng ít bị bệnh hơn, dẫn tới dư lượng kháng sinh ít hơn, sản lượng sản xuất ổn định.
- Thái Lan là nước sản xuất tôm chân trắng lớn nhất đang chịu thiệt hại nặng nề do lũ lụt (ước tính thiệt hại trên 10% sản lượng tôm của nước này) khiến nguồn cung tôm trên thị trường thế giới giảm sút.
II. NHẬP KHẨU TÔM NGUYÊN LIỆUGiá tôm nguyên liệu luôn đứng ở mức cao, trong khi nguồn cung khan hiếm nên nhiều nhà
máy chế biến thủy sản XK ở ĐBSCL chỉ hoạt động cầm chừng 40 - 50% công suất. Để giải quyết thiếu hụt nguyên liệu, các DN tôm năm nay phải tăng cường NK tôm từ các nước lân cận để chế biến và gia công XK.
8 tháng đầu năm nay, NK tôm nguyên liệu mã HS 030613 vào Việt Nam ước đạt hơn 9.280 tấn, trị giá 62,2 triệu USD, chủ yếu từ Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia, Êcuađo, Malaixia, Ôx-trâylia, Ấn Độ, Đan Mạch… Tổng NK tôm nguyên liệu và chế biến của Việt Nam năm 2010 đạt 7.710 tấn, trị giá trên 50 triệu USD.
Trong khi đó, NK tôm chế biến 8 tháng đầu năm chỉ đạt khoảng 14 triệu USD, chủ yếu từ Mỹ (trên 11 triệu USD).
CHỈ SỐ TĂNG GIÁ TÔM NGUYÊN LIỆU125
120
115
110
105
100
%
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Chỉ số giá tôm sú Chỉ số giá tôm chân trắngNguồn: VASEP
Thế giới
Thái Lan
Trung Quốc
Inđônêxia
Êcuađo
Malaixia
Ôxtrâylia
Ấn Độ
Đan Mạch
Tây Ban Nha
Canađa
62.268
15.029
9.477
6.297
5.531
5.290
4.774
3.758
2.890
2.546
1.959
6.248
4.555
943
9.140
3.612
3.062
1.734
515
51
0
6.203
1.379
444
559
1.668
1.051
618
0
0
0
6.484
783
140
415
1.086
790
1.934
454
0
474
8223
1.560
1.231
581
634
834
893
430
1.250
332
11.215
1.182
2.847
1.885
409
860
546
1.163
184
1.296
367
8.872
1.067
405
1755
522
268
1.292
1.220
0
514
5.883
891
405
1.102
1.233
0
1.303
551
0
272
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH (HS030613) VÀO VIỆT NAM 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
22 23
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
III. XUẤT KHẨU
1. Xuất khẩu tôm 9 tháng đầu năm 2011 9 tháng đầu năm 2011, tổng giá trị XK tôm của Việt Nam đạt xấp xỉ 1,7 tỷ USD, tăng 18,5%
so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK tôm sú đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 59% tổng giá trị, XK tôm chân trắng đạt gần 477 triệu USD, chiếm 28% tỷ trọng. Khối lượng tôm XK ước đạt trên 171 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ.
9 tháng qua, tôm Việt Nam đã thâm nhập sâu hơn vào các thị trường khác ngoài ba thị trường trọng điểm truyền thống là Mỹ, Nhật Bản và EU. Cùng kỳ năm ngoái, giá trị XK tôm sang 3 thị trường này chiếm trên 71% tổng giá trị XK tôm cả nước. Sang năm 2011, tỷ trọng này giảm xuống còn 65%. Trong khi đó, XK sang một số thị trường khác như Hàn Quốc, ASEAN ..và đặc biệt là sang Nga tăng mạnh. XK tôm sang Nga tăng 336,6% so với cùng kỳ năm ngoái. XK tôm sang Hàn Quốc tăng 42,6%, sang ASEAN tăng 60,7%.
Việt Nam thường ở trong tốp 3 các nước XK tôm sang các thị trường chính và luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định về mặt giá trị.
2. Giá trung bình xuất khẩu:Giá trung bình tôm XK hàng
tháng của Việt Nam năm nay đạt 9,2 – 9,9 USD/kg, cao hơn khoảng 12-18%, có thời điểm cao hơn 28% so với năm trước. Hầu hết các loại tôm XK đều có giá tăng. Mặt hàng tôm sú và tôm chân trắng thuộc mã HS03 có mức tăng chậm hơn những mặt hàng đã chế biến (HS16).
Khác với chu kỳ giá của năm 2010, năm nay giá trung bình tôm XK tăng cao vào tháng 4 tháng 5, một phần do nhu cầu
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
12.456
8.423
14.541
15.688
17.135
18.927
24.724
28.006
27.269
167.170
99.784.046
71.873.695
121.946.200
134.436.560
131.198.897
158.923.394
212.830.851
246.871.022
249.096.163
1.426.960.829
15.887
10.495
17.146
17.810
18.858
21.675
22.652
146.455.974
95.161.769
157.361.625
174.572.537
187.112.523
210.444.577
215.184.001
258.369.498
245.886.000
1.690.548.503
27,5%
24,6%
17,9%
13,5%
10,1%
14,5%
-8,4%
46,8%
32,4%
29,0%
29,9%
42,6%
32,4%
1,1%
4,7%
-1,3%
18,5%
XUẤT KHẨU TÔM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Tháng2011 Thay đổi2010
KL (tấn) KL (tấn) KLGT (USD) GT (USD) GT
Nguồn: Trademap
GIÁ XUẤT KHẨU TÔM BÌNH QUÂN10.500
10.000
9.500
9.000
8.500
8.000
7.500
7.000
USD/
tấn
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Giá 2010 Giá 2011Nguồn: VASEP
9.21
98.
011 8.
533
8.38
6
8.56
9
7.65
7
8.37
9
8.60
8
8.81
5 9.13
5
9.18
0
9.28
6
9.18
6
9.06
7
9.17
8
9.80
2
9.92
2
9.70
9
9.50
0
24 25
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
của các thị trường NK cao, trong khi nuôi tôm ở các nước sản xuất chính hầu như bị dịch bệnh và gặp thời tiết bất lợi. Nuôi tôm vụ 1 ở Việt Nam bị thiệt hại nặng do dịch bệnh, người nuôi phải thả nuôi lại nên giá có thể sẽ giảm vào tháng 8, tháng 9 sau vụ thu hoạch, nhưng dự kiến sẽ tăng mạnh trở lại vào quý IV, khi mà nhu cầu tôm phục vụ cho Năm mới và Giáng sinh tăng, trong khi lại đang vào vụ nuôi tôm phụ, thường cuối năm mới thu hoạch.
Cơ cấu các mặt hàng tôm XK trong năm 2011: Tôm sú vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu XK tôm của Việt Nam trong năm 2011. Tuy nhiên, tỷ trọng về khối lượng và giá trị đang giảm dần, đặc biệt là mặt hàng tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 030613).
Tỷ trọng nhóm hàng XK tôm đã qua chế biến (mã HS 160520) đang có xu hướng tăng. 7 tháng đầu năm 2010, tỷ trọng khối lượng và giá trị của nhóm mặt hàng này là 25% và 22%, 7 tháng đầu 2011, tỷ trọng này lần lượt là 30% và 28%. Như vậy, hoạt động nâng cao giá trị gia tăng đối với mặt hàng tôm đang được thúc đẩy.
3. Thị trường nhập khẩu:9 tháng đầu năm, tôm Việt Nam có mặt ở 89 thị trường, giảm 1 thị trường so với cùng kỳ năm
2010. Trong các thị trường XK tôm Việt Nam, Mỹ, Nhật, EU là 3 thị trường lớn nhất (chiếm 65% tổng giá trị XK tôm của Việt Nam 9 tháng đầu 2011) trong đó Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất với 24%. Cơ cấu và tỷ trọng của các thị trường XK chính cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhật Bản đã bị Mỹ soán ngôi, tụt xuống vị trí thứ 2, do ảnh hưởng của sóng thần và động đất hồi tháng 3 khiến các DN điều chỉnh thị trường XK. Tuy nhiên, tỷ trọng của cả thị trường Nhật và Mỹ đều giảm so với năm trước, Nhật giảm từ 27,8% xuống còn 23,5%. Mỹ giảm từ 26,9% xuống còn 24%, nhường lại thị phần cho các thị trường EU, Trung Quốc, Hàn Quốc và Canađa.
Top 10 thị trường XK tôm lớn nhất trong 9 tháng đầu năm chiếm tới 93% tỷ trọng giá trị XK tôm của Việt Nam.
Xu hướng chung của thị trường thế giới: - Các nước châu Á đã đóng góp gần 80% nguồn cung cấp tôm nuôi toàn cầu với khoảng gần
CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG MẶT HÀNG TÔM XUẤT KHẨU7 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Tôm sú sống/tươi/đông lạnh(thuộc mã 03)
Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Khác
Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã 16)
Tôm sú chế biến khác(thuộc mã 16)Tôm loại khác chế biến khác(thuộc mã 16)
1%6%43%
8%
10%
12%
20%
Nguồn: VASEP
CƠ CẤU GIÁ TRỊ MẶT HÀNG TÔM XUẤT KHẨU7 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Tôm sú sống/tươi/đông lạnh(thuộc mã 03)
Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Khác
Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã 16)
Tôm sú chế biến khác(thuộc mã 16)Tôm loại khác chế biến khác(thuộc mã 16)
1%4%6%10%
11%
17%
51%
Nguồn: VASEP
24 25
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
4 triệu tấn. Các nước sản xuất chính là Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia và Ấn Độ. Xu hướng đáng chú ý là sự thay đổi mạnh mẽ ở các loài nuôi.
- Tôm chân trắng vốn không phải là loài bản địa đã vượt qua tôm sú ở nhiều nước sản xuất tôm và đang ngày càng đóng vai trò quan trọng tại nhiều nước sản xuất tôm ở Châu Á. Thái Lan, Trung Quốc và Inđônêxia đã phát triển mạnh nuôi tôm chân trắng trong đó điển hình nhất là Thái Lan với 90% sản lượng tôm của nước này là tôm chân trắng. Riêng Việt Nam và Ấn Độ mới cho nuôi đại trà tôm chân trắng và hai năm trở lại đây, diện tích cũng như sản lượng loài tôm này tại Ấn Độ và Việt Nam tăng nhanh chóng.
- Tại Việt Nam, tôm thẻ chân trắng được đưa vào nuôi thử nghiệm năm 2002. Sau một thời gian nuôi thử nghiệm, năm 2008, Bộ NN&PTNT mới có chủ trương cho phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng. Năm 2002, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của cả nước là 1.710 ha, đạt sản lượng 10.000 tấn. Năm 2010 đã tăng lên trên 25.300 ha, chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc, chiếm 17.960 ha (chiếm tỷ lệ 72% diện tích nuôi tôm thẻ chấn trắng của cả nước).
- Năm 2011, ước tính sản lượng tôm chân trắng của Ấn Độ đạt khoảng 10.000 tấn trong đó tôm cỡ lớn chiếm đa số. Sự xuất hiện của tôm chân trắng cỡ lớn Ấn Độ đã phần nào tác động tới giá tôm sú trên nhiều thị trường lớn như Nhật Bản và Mỹ. Đã có lúc trên thị trường Mỹ, giá tôm sú và tôm chân trắng cỡ lớn tương đương nhau.
- Châu Á là nhà cung cấp tôm lớn nhất cho thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nhu cầu tôm của chính khu vực này cũng cao cùng với mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người cao ở nhiều nước châu Á. Nguồn cung dồi dào hơn cùng với giá rẻ khiến cho tiêu thụ tôm chân trắng bình quân đầu người trong khu vực tăng.
- Trung Quốc là thị trường tôm số một ở châu Á. Nguồn cung trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và nhu cầu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu nên nước này vẫn gia tăng NK.
2.1. Mỹ: Là nước NK tôm lớn nhất thế giới, chiếm 32% giá trị trong 9 tháng đầu năm nay và cũng
là nước NK nhiều nhất tôm Việt Nam, chiếm 24%. 9 tháng đầu năm, XK tôm sang Mỹ đạt 405 triệu USD, tăng 7,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Năm 2011 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong XK tôm sang Mỹ khi thị trường này vượt qua Nhật Bản trở thành nhà NK tôm số 1 của Việt Nam sau gần 1 thập kỷ giữ vị trí á quân sau Nhật Bản.
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng
77,5%32,7%25,6%11,4%67,5%42,6%-1,5%
-14,9%-25,3%
7,7%
50,9%33,3%20,2%
2,3%47,2%29,2%
-11,3%
1.7571.4152.2063.1382.8893.6296.1437.6727.409
36.258
2.6531.8862.6523.2114.2524.6915.451
17.556.45615.848.08924.238.37333.082.65828.588.77234.507.89858.545.85780.939.09482.896.978
376.204.175
31.155.77621.024.98130.447.35036.856.81547.880.71349.192.10257.686.62868.917.51861.906.000
405.067.883
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG MỸ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011,Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Thay đổi KL Thay đổi GT
Nguồn: VASEP
26 27
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Thị trường Mỹ có 45 DN tham gia XK tôm, trong đó có 13 DN nằm trong tốp 20 DN XK tôm hàng đầu của Việt Nam, do vậy duy trì được mức độ ổn định XK tốt hơn so với các thị trường nhỏ khác. Tuy nhiên, quý III năm nay, XK tôm sang thị trường này giảm do nguồn nguyên liệu chế biến giảm so với năm trước.
Giá trung bình XK tôm sang Mỹ khá ổn định so với cùng kỳ năm trước, ngoại trừ tháng 1 có diễn biến bất thường.
Năm 2010, Mỹ NK gần 562 nghìn tấn tôm, trị giá 4,3 tỷ USD. Thái Lan, Inđônêxia, Êcuađo, Việt Nam, Trung Quốc, và Ấn Độ là 6 nước đứng đầu XK tôm sang Mỹ, chiếm tổng cộng trên 85% giá trị NK tôm của Mỹ, trong đó Thái Lan chiếm 33% thị phần, Inđônêxia 16% và Việt Nam đứng thứ 3 với 12,5%.
Năm nay, Thái Lan đẩy mạnh XK tôm chân trắng sang Mỹ. Tôm chân trắng chiếm 97% giá trị tôm XK sang Mỹ, tăng so với 90% tỷ trọng của năm 2010. 8 tháng đầu năm nay, Thái Lan XK tôm chân trắng đông lạnh sang Mỹ đạt 410,7 triệu USD, tăng so với 401,6 triệu USD cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, XK tôm sú đông lạnh giảm mạnh từ gần 20 triệu xuống còn gần 1,5 triệu USD. Đây là yếu tố chính khiến XK tôm đông lạnh của Thái Lan sang Mỹ năm nay giảm. Tuy nhiên, nước này cũng đẩy mạnh XK tôm GTGT nên mặc dù tổng khối lượng XK giảm 5% nhưng giá trị vẫn tăng 21% so với cùng kỳ.
Tôm chân trắng
Tôm khác
Tôm sú cỡ lớn
Tôm nước ngọt khác
Tổng
Tôm chân trắng
Tôm khác
Tôm sú cỡ lớn
Tôm nước ngọt khác
Tổng
410.751
9.608
1.467
236
422.062
401.612
17.110
20.937
2.217
441.876
70.695
295
153
0
71.143
78.265
2.622
3.711
11
84.609
68.395
531
281
0
69.207
73.093
2.947
4.391
0
80.431
58.170
894
128
10
59.202
70.991
2.993
3.805
195
77.984
52.834
1.644
27
12
54.517
47.738
1.780
2.325
474
52.317
43.202
805
84
0
44.091
32.524
1.120
948
115
34.707
47.094
1.656
183
169
49.102
45.900
2.296
2.319
564
51.079
31.252
1.379
366
45
33.042
26.842
1.123
1.569
594
30.128
39.109
2.404
245
0
41.758
26.259
2.229
1.869
264
30.621
SẢN PHẨM TÔM THÁI LAN XK SANG MỸ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Sản phẩm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Sản phẩm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Tổng cục Hải quan Thái Lan
SẢN PHẨM TÔM THÁI LAN XK SANG MỸ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 (nghìn USD)
GIÁ TRUNG BÌNH XUẤT KHẨU TÔM SANG MỸ - 7 THÁNG ĐẦU NĂM13.000
12.000
11.000
10.000
9.000
8.000
7.000
6.000
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Giá 2010 Giá 2011Nguồn: VASEP
THỊ PHẦN CỦA CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU TÔM TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ100%
90%80%70%60%50%40% 30% 20% 10%
0%
KL 2010 KL 2011GT 2010 GT 2011
Các nước khác
Êcuađo
Trung QuốcInđônêxia
Việt Nam
Thái LanẤn Độ
Nguồn: VASEP
11.746
9.990
3,2% 4,2% 6,4% 8,0%
33,4%
9,7%
16,8%4,9%
12,4%
14,8%
33,2%
7,3%15,2%7,0%
15,1%
15,9%
35,8%
9,0%14,1%6,0%
12,8%
18,1%
35,5%
6,1%12,9%8,2%
15,7%
18,5%
11.198 10.98710.543
9.8979.508 9.531
11.14811.480 11.479 11.261
11.048 10.583
26 27
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Inđônêxia, Ấn Độ và Việt Nam đều đạt mức tăng trưởng khả quan về XK tôm sang Mỹ, trong đó XK tôm của Inđônêxia tăng mạnh nhất, tăng trưởng 3 con số với 140% về giá trị và 104% về khối lượng.
Mêhicô, sau một thời gian tạm ngừng xuất khẩu tôm sang Mỹ do dịch bệnh và nhiều vấn đề nội tại của ngành tôm trong nước, đã nối lại XK. Với lợi thế về địa lý cộng với sản lượng thu hoạch đạt khá đã giúp Mêhicô trở thành nhà cung cấp quan trọng tôm HLSO nguyên liệu cho Mỹ. Thống kê của Mỹ cho thấy, tháng 8, NK tôm HLSO từ Mêhicô tăng gần 4.000%. Ngoài ra, NK từ Ấn Độ cũng tăng mạnh, tăng 71,4% trong tháng 8/2011 và tăng 115% trong 8 tháng đầu năm nay. Trong khi đó, NK loại tôm này từ nhiều nước khác như Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Inđônêxia đều giảm mạnh, đặc biệt từ Việt Nam giảm 70,5%.
8 tháng đầu năm 2011, NK tôm HLSO vào Mỹ giảm 2,3% trong khi NK tôm thịt và tôm bao bột vào thị trường này tăng tương ứng, 12,6% và 5,2%.
Thuế CBPG tôm: Theo kết quả chính thức đợt xem xét hành chính lần thứ 5 (POR 5) đối với sản phẩm tôm đông lạnh VN (giai đoạn 1-2-2009 đến 31-1-2010), mức thuế của các công ty trong đợt xem xét này đều giảm mạnh.
Trong đó, ba bị đơn bắt buộc là Minh Phú giảm từ 2,95% xuống còn 1,15%; Nha Trang Sea-food giảm từ 4,89% còn 0%; Camimex giảm từ 3,92% xuống còn 0,83%. 28 công ty còn lại cũng được giảm thuế từ mức 3,92% trong đợt xem xét trước xuống còn 1,04%. Bản thân kết quả chính thức của POR 5 cũng đã giảm khá nhiều so với kết quả sơ bộ mà DOC công bố hồi tháng 3-2011 (mức thuế mà đa số công ty phải chịu khi đó là 1,52%).
Việc giảm thuế CBPG so với đợt xem xét trước đồng nghĩa với các công ty có thể lấy lại một phần tiền ký quỹ từ trước, đồng thời giảm số tiền ký quỹ cho giai đoạn xuất khẩu sắp tới.
Hơn nữa, mức thuế mới cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng tôm VN tại Mỹ khi mà các đối thủ cạnh tranh của VN cũng đang được hưởng mức thuế tương đối thấp.
2.2. Nhật Bản: XK tôm vào Nhật 9 tháng
đầu năm đạt 397 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2010. So với cả năm 2010, giá trị XK bằng 68,3%. Nhật Bản là thị trường tập trung số lượng DN tham gia XK đông nhất trong các thị trường đơn lẻ: 90 DN. Vì vậy, mức độ rủi ro về chất lượng lớn hơn so với các thị trường, trong khi Nhật Bản vốn là thị trường khó tính với các quy định về chất lượng thực phẩm NK.
Thảm họa kép (động đất và sóng thần) tại Nhật Bản gần cuối tháng 3 khiến XK tôm sang thị trường này sụt giảm mạnh do nhu cầu thị trường xuống thấp. Sau 5 tháng giảm sâu, XK tôm sang Nhật Bản mới tăng trưởng trở lại vào tháng 8.
Góp phần vào mức sụt giảm này cũng phải nhắc tới việc Nhật Bản áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra 100% Enrofloxacin vào đầu tháng 6 trong khi ngành tôm vẫn đang “loay hoay”
XUẤT KHẨU SANG NHẬT BẢN7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
28 29
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
với hàng loạt lô tôm XK sang Nhật Bản chứa dư lượng Trifluralin, một hoạt chất diệt cỏ bị phía Nhật thắt chặt kiểm tra tới 100% vào tháng 9 năm ngoái.
Tuy thị phần có giảm sút nhưng giá tôm XK vẫn tăng ổn định thể hiện nhu cầu của thị trường vẫn rất tốt, đặc biệt trong những tháng cuối năm, nhiều lễ hội sẽ khiến nhu cầu tăng cao cùng với đó là giá XK sẽ tiếp tục tăng.
Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới về giá trị NK tôm đông lạnh nguyên liệu, chiếm gần 17% và là thị trường đứng thứ 2 của tôm Việt Nam.
Theo Hải quan Nhật Bản, 8 tháng đầu năm 2011, tổng NK tôm HLSO và HOSO nguyên liệu đông lạnh vào Nhật Bản đạt 120.102 tấn, trị giá 1,236 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng và 2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá NK trung bình 10,29 USD/kg. Nhật NK tôm đông lạnh từ 36 nước, trong đó Việt Nam đứng vị trí thứ 3 sau Inđônêxia và Thái Lan.
3 tháng đầu năm Nhật Bản duy trì NK tôm đông lạnh từ các nước tương đối ổn định so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, sau động đất và sóng thần hồi tháng 3, nhu cầu tôm của nước này giảm sút rõ rệt. Trong tháng 4, tháng 5, NK tôm của Nhật từ các nước sản xuất chính như Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Inđônêxia và Canađa hầu như giảm, đây là nguyên nhân chính khiến tổng NK 8 tháng giảm.
Dấu hiệu đáng lo ngại là từ tháng 6 trở đi, trong khi NK tôm đông lạnh từ các nước Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ và Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm ngoái, thì NK tôm của Việt Nam vào nước này lại có dấu hiệu chững lại.
Đặc biệt, là sự vượt trội của Trung Quốc, với giá trị XK tôm sang Nhật tăng liên tục từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ, cho thấy đây là đối thủ đáng lo ngại của các nước sản xuất tôm trong khu vực Châu Á, không chỉ đối với thị trường Nhật. Theo thống kê của TradeMap, 8 tháng
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 99 tháng
23,5%6,3%
-13,0%-14,7%
-3,4%-12,2%-15,3%
5,6%1,9%
-3,9%
15,6%6,1%
-13,1%-17,7%-31,8%-19,1%-22,0%
3.5422.4504.6884.6825.3725.5546.6556.4776.107
45.526
4.0952.5994.0753.8513.6634.4935.192
30.104.66921.823.33241.810.73842.538.76837.586.42151.731.47663.456.07561.551.24762.320.675
412.923.401
37.169.25623.193.57936.374.85536.285.10836.290.42645.405.37653.733.98565.018.47763.522.000
396.993.062
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM SANG NHẬT BẢN, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Thay đổi KL Thay đổi GT
Nguồn: VASEP
GIÁ TRUNG BÌNH XUẤT KHẨU TÔM SANG NHẬT - 7 THÁNG ĐẦU NĂM11.00010.50010.000
9.5009.0008.5008.0007.5007.0006.5006.000
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Giá 2010 Giá 2011Nguồn: VASEP
9.076 8.925 8.9279.422
9.908 10.10610.349
8.500 8.908 8.918 9.086 9.3159.536
6.996
28 29
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
đầu năm, XK tôm đông lạnh của Trung Quốc tăng gần 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng NK tôm chín các loại đông lạnh hoặc ướp đá vào Nhật Bản 8 tháng đầu năm 2011 đạt
14.298 tấn, trị giá 199,9 triệu USD, tăng 5% về khối lượng và 16% về giá trị. Giá NK trung bình 13,98 USD/kg CIF Nhật Bản.
Tiêu thụ tôm trên thị trường Nhật Bản giảm sút. Nguồn cung tôm sú cho Nhật Bản từ nước ngTiêu thụ tôm trên thị trường Nhật Bản giảm sút. Nguồn cung tôm sú cho Nhật Bản từ nước ngoài giảm, đặc biệt là từ Việt Nam (nhà cung cấp lớn thứ ba cho thị trường Nhật Bản). Ấn Độ và Inđônêxia chỉ cung cấp một số cỡ, thiếu cỡ 8/12 và 13/15. Hiện nay, các nhà NK Nhật Bản đang giảm tối đa lượng mua vào, một phần do nguồn cung hạn chế, một phần do các nhà cung cấp liên tục tăng giá chào bán. Vụ thu hoạch sắp tới vào cuối tháng 10 nên nhiều nhà NK Nhật Bản có lẽ chờ tới lúc đó để mua hàng. Hiện các nhà cung cấp Ấn Độ đang cạnh tranh bằng cách chào bán tôm chân trắng HLSO cỡ lớn với giá rất thấp. Giá tôm trung bình XK của Việt Nam sang Nhật hiện đang cao thứ 2 sau Inđônêxia. Giá trung bình tôm XK của Trung Quốc đang thấp nhất, thấp hơn khoảng 25 – 40% so với giá tôm Việt Nam, tôm Thái Lan và Ấn Độ cũng thấp hơn khoảng 20% - 25% so với giá tôm Việt Nam..
Inđônêxia
Thái Lan
Việt Nam
Ấn Độ
Trung Quốc
Nga
Malaixia
Canađa
Các nước khác
18,1%
20,3%
18,9%
10,5%
6,4%
5,1%
3,6%
3,9%
13,2%
20,9%
17,3%
20,6%
9,8%
4,8%
6,1%
2,7%
3,9%
14,0%
18,0%
18,9%
15,5%
9,7%
8,5%
5,2%
5,3%
3,5%
15,4%
21,0%
17,5%
16,9%
8,8%
6,1%
5,3%
4,4%
4,4%
15,6%
DIỄN BIẾN THỊ PHẦN CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU TÔM VÀO NHẬT BẢN 6 THÁNG ĐẦU NĂM
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
Nguồn: Hải quan Nhật Bản
Thái Lan
Việt Nam
Trung Quốc
Inđônêxia
Mianma
Canađa
Grinlen
Malaixia
Na Uy
Philippin
Đài Loan
Đan Mạch
Ấn Độ
Aixơlen
Mỹ
Tổng
9.590.249
2.747.738
1.170.073
434.040
94.125
83.999
96.310
27.888
17.360
9.025
4.716
8.100
7.700
6.000
1.020
14.298.343
11.043.955
3.073.666
1.323.473
452.734
88.497
66.988
58.782
26.139
13.238
12.237
6.736
5.342
4.890
4.825
730
16.182.232
1.152
1.119
1.131
1.043
940
797
610
937
763
1.356
1.428
660
635
804
716
1.132
NHẬP KHẨU TÔM CHẾ BIẾN ĐÔNG LẠNH VÀO NHẬT BẢN, THÁNG 1 - 8/2011
Xuất xứKL (kg) Giá (yên/kg)GT, CIF (nghìn yên)
Tháng 1 - 8/2011
Nguồn: Fis.com
30 31
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
2.3. EU: XK tôm sang EU 9 tháng
đầu năm tăng 34,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010 đạt 303,4 triệu USD. So với cả năm 2010, giá trị XK bằng 89%.
9 tháng đầu năm 2011, có 73 quốc gia và vùng lãnh thổ XK tôm vào EU, giảm 3 thị trường so với năm 2010 (76 quốc gia và vùng lãnh thổ).
Thị phần XK tôm của Việt Nam sang EU đã tăng 1 bậc so với cùng kỳ năm trước, vượt qua Bănglađét để leo lên vị trí thứ 5, với thị phần tăng từ 6,1% lên 7,5%.
Các nước EU có xu hướng tăng cường NK tôm từ các nước thuộc khu vực, thị phần của các nước Bỉ, Tây Ban Nha, Hà Lan đều tăng trong khi đó, thị phần của các nước Êcuađo, Ấn Độ, Bănglađét, Thái Lan, Mađagatxca lại giảm nhanh.
InđônêxiaThái Lan Việt NamẤn ĐộTrung QuốcCanađaNgaMalaixiaMianmaGrinlen AchentinaPhilippin Bănglađet22 nước khácTổng
20.134.58823.167.42019.017.07015.233.649
9.396.5174.463.7525.337.2196.435.5243.591.2732.611.8982.458.0811.832.5031.499.4704.923.893
120.102.857
19.385.33117.548.30317.256.48211.848.130
5.621.1895.102.3434.483.7414.358.7402.482.2632.261.9561.984.0821.795.5891.005.6804.958.953
100.092.782
963757907778598
1.143691677691866807980671
1.007833
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH VÀO NHẬT BẢN, THÁNG 1- 8/2011
Xuất xứKL (kg) Giá (yên/kg)GT, CIF (nghìn yên)
Tháng 1 - 8/2011
Nguồn: Fis.com
XUẤT KHẨU SANG EU - 9 THÁNG ĐẦU NĂM6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
45.00040.00045.00030.00045.00020.00045.00010.00045.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
GIÁ TRUNG BÌNH XUẤT KHẨU TÔM SANG EU - 7 THÁNG ĐẦU NĂM9.500
9.000
8.500
8.000
7.500
7.000
6.500
6.000
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Giá 2010 Giá 2011Nguồn: VASEP
8.039
6.974 7.080
7.659 7.461 7.609
6.913 7.069
8.2418.634
9.327 8.9648.715 8.655
30 31
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Đức, Anh, Pháp là 3 thị trường NK tôm từ Việt Nam lớn nhất trong khối EU, chiếm 84% giá trị NK tôm của Việt Nam sang EU. 3 thị trường này đều duy trì được tốc độ tăng trưởng khả quan (15% – 49%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường Đức: - Là thị trường có tốc độ tăng trưởng NK tôm Việt Nam tốt nhất trong các thị trường lớn nhất
thuộc EU. Tuy nhiên, mức tăng đang có chiều hướng tiêu cực khi giảm dần và đạt giá trị âm vào tháng 7 về khối lượng, mặc dù giá trị vẫn tăng 6,2%.
- 9 tháng đầu năm XK tôm sang Đức đạt 82,4 triệu USD, tăng 48,7%, trong đó tôm nguyên liệu đông lạnh chiếm khoảng 68%, còn lại là tôm chế biến. Đức chiếm gần 5% giá trị XK tôm của Việt Nam.
- Đức NK tôm đông lạnh nguyên liệu từ 25 thị trường, Việt Nam đứng đầu với 24% thị phần, NK tôm chế biến mã HS 160520 từ 24 nước, Việt Nam đứng thứ 4 sau Thái Lan, Hà Lan và Đan Mạch với gần 12% thị phần. Đức NK tôm từ Việt Nam chủ yếu là tôm sú. Có gần 50 DN tham gia XK tôm vào thị trường này.
Thế giới
Êcuađo
Bỉ
Ấn Độ
Tây Ban Nha
Việt Nam
Grinlen
Hà Lan
Băng la đét
Thái Lan
Mađagátxca
Nước khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
100,0
15,0
9,8
8,7
8,1
7,5
7,4
5,3
4,6
4,3
4,1
25,2
1.093.039.994
163.438.421
107.222.015
94.916.594
88.767.130
82.523.877
80.494.000
58.119.187
50.616.890
46.560.743
44.737.000
275.644.137
1.022.754.975
157.265.374
68.895.010
90.967.259
77.956.166
62.283.169
52.524.000
48.878.884
63.557.172
54.965.166
45.795.000
299.667.775
168.470.323
29.859.000
9.287.109
20.540.218
10.124.029
9.494.606
24.866
10.093.036
12.593.653
10.974.277
3.979.000
51.500.529
153.173.161
29.511.000
12.892.125
19.335.158
9.639.080
9.916.607
23.605
9.502.019
10.504.293
6.737.112
3.636.000
41.476.162
100,0
15,4
6,7
8,9
7,6
6,1
5,1
4,8
6,2
5,4
4,5
29,3
TOP 10 NƯỚC XUẤT KHẨU TÔM VÀO EU
NướcSTT7 tháng 2010 7 tháng 2011
KL (tấn) KL (tấn) tỷ trọng GT tỷ trọng GTGT (USD) GT (USD)
Nguồn: Trademap
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng
185,2101,8117,8108,9
49,166,6
6,215,3
-13,148,7
159,391,368,456,224,736,6
-14,4
447365632650781697
1.0111.1421.403
7.129
1.159699
1.0651.016
974951865
3.432.7942.845.7354.717.4444.849.9856.161.3455.224.1737.861.5219.080.931
11.255.11255.429.040
9.789.7935.743.688
10.272.32810.133.757
9.186.4888.703.3508.348.531
10.470.8519.785.000
82.433.786
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM VÀO ĐỨC, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Tăng, giảm KL (%) Tăng, giảm GT (%)
Nguồn: VASEP
32 33
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Thị trường Anh: - Thị trường Anh chiếm 3% giá trị XK tôm của Việt Nam với giá trị gần 50 triệu USD 9 tháng
đầu năm. Tuy không phải là thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất nhưng tăng trưởng NK tôm của Việt Nam ở thị trường này duy trì ở mức ổn định. 7 tháng đầu năm, khối lượng và giá trị XK đã tăng lần lượt 27,6% và 49,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,9 nghìn tấn và 32,4 triệu USD. Sản phẩm tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 03) chiếm 67%, còn lại là tôm chế biến.
- Tỷ lệ tôm đông lạnh và chế biến NK vào Anh tương đương nhau. 7 tháng đầu năm nay, Anh NK tôm đông lạnh từ 28 nước, trong đó, Việt Nam đứng thứ 5 chiếm gần 9% thị phần về giá trị, sau Thái Lan (17,6%), Ấn Độ (17,6%), Bănglađet (17%) và Inđônêxia (12%). Trong khi XK tôm của các nước sang Anh có xu hướng tăng dần qua các tháng, thì XK của Việt Nam có xu hướng ngược lại, chứng tỏ tình trạng thiếu tôm nguyên liệu đã thể hiện rõ ở con số XK.
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 99 tháng
74,21,8
77,859,577,432,632,339,452,6
47,9
54,1-15,947,026,564,510,616,1
403350449456309468631985740
4.792
621294660577509518733
2.705.0902.394.5872.927.5003.419.2852.307.7183.344.4664.593.1686.786.5525.267.479
33.745.843
4.713.3442.437.1605.206.0385.455.4514.093.8224.434.7236.077.7969.458.2148.040.000
49.916.548
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM VÀO ANH, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Tăng, giảm KL (%) Tăng, giảm GT (%)
Nguồn: VASEP
Thế giới
Việt Nam
Bănglađet
Hà Lan
Thái Lan
Anh
Ấn Độ
Bỉ
161.756
39.186
19.079
21.447
15.763
9.784
12.780
15.124
21.468
4.193
3.989
3.530
2.402
2.124
1.383
1.182
27.141
5.955
3.330
5.496
2.728
1.399
1.471
2.525
23.239
6.309
2.545
3.408
2.932
897
1.449
753
23.541
5.275
1.641
4.247
2.106
787
2.289
2.869
22.014
6.099
1.979
1.052
3.278
1.408
2.880
2.261
19.678
5.300
2.175
1.687
905
1.753
1.969
1.616
24.675
6.055
3.420
2.027
1.412
1.416
1.339
3.918
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH NGUYÊN LIỆU (HS 030613) CỦA ĐỨCTỪ CÁC NƯỚC 7 THÁNG ĐẦU NĂM (nghìn USD)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
Thế giới
Thái Lan
Hà Lan
Việt Nam
Đan Mạch
Pháp
153.154
37.786
38.009
18.278
18.470
10.955
19.846
4.146
4.070
2.992
2.483
1.680
24.457
6.745
4.789
2.432
3.492
1.950
15.841
6.372
1.013
1.747
2.098
1.405
27.306
4.462
10.095
3.333
2.924
2.514
23.102
7.018
4.694
2.850
3.968
1.943
17.433
3.105
5.351
1.933
1.266
1.093
25.169
5.938
7.997
2.991
2.239
370
NHẬP KHẨU TÔM CHẾ BIẾN (HS 160520) CỦA ĐỨC TỪ CÁC NƯỚC 7 THÁNG ĐẦU NĂM (nghìn USD)
T1Nước XK T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
Nước XK
32 33
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- Anh NK tôm chế biến từ 25 nước, trong đó Việt Nam đứng thứ 7, chiếm 4,2% thị phần, trong khi Canađa chiếm 26%, Thái Lan chiếm khoảng 25%...
Thị trường Pháp: - 9 tháng đầu năm, XK tôm Việt Nam sang Pháp đạt gần 38 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ
năm ngoái. XK có xu hướng tăng mạnh vào các tháng cuối năm. Đây sẽ là thị trường tiềm năng hơn cả Đức và Anh vì nhu cầu NK cao, chủ yếu là tôm đông lạnh. Trong 3 nước, Pháp NK nhiều tôm nhất, trong đó tôm đông lạnh nguyên liệu chiếm 84%, còn lại là tôm chế biến.
- 8 tháng đầu năm Pháp NK tôm đông lạnh nguyên liệu từ 45 nước trên thế giới, Việt Nam đứng thứ 7, sau Bỉ, Êcuađo, Mađagaxca, Ấn Độ, Tây Ban Nha và Hà Lan. Pháp nhập tôm chế biến từ 24 nước, Việt Nam đứng thứ 4 sau Hà Lan, Thái Lan và Bỉ. Việt Nam chỉ chiếm 6,6% thị phần, trong khi Hà Lan và Thái Lan mỗi nước chiếm gần 30% thị phần.
Thế giới
Canađa
Tháilan
Aixơlen
Đan Mạch
Na Uy
Inđônêxia
Việt Nam
217.029
57.275
54.887
29.519
19.223
11.567
13.409
9.086
47.466
17.776
8.976
7.286
3.182
2.916
2.758
965
36.053
12.395
7.113
4.272
2.966
2.398
1.515
941
29.212
4.206
8.494
4.493
3.263
1.444
1.785
1.730
23.032
5.487
5.142
3.310
2.664
1.132
1.840
1.228
24.621
3.100
7.302
3.555
2689
1.597
2.014
1.517
22148
2.672
5.959
3.653
1.963
881
1.940
1955
34.497
11.639
11.901
2.950
2.496
1.199
1.557
750
NHẬP KHẨU TÔM CHẾ BIẾN (HS 160520) CỦA ANH TỪ CÁC NƯỚC 7 THÁNG ĐẦU NĂM (nghìn USD)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
Thế giới
Bănglađet
Thái Lan
Ấn Độ
Inđônêxia
Việt Nam
212.005
36360
37438
37307
25852
18.764
35.234
8.016
7.737
7.010
2.035
1.999
35.458
7.629
7.876
5.379
3.082
2.334
30.971
3.383
4.703
5.629
6.162
2.501
25.649
3.836
4.198
3.854
4.026
2.249
28.053
4.703
4.724
5.044
3.841
2.137
26.177
3.472
3.182
6.285
3.541
3.281
30.463
5.321
5.018
4.106
3.165
4.263
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH NGUYÊN LIỆU (HS 030613) CỦA ANH TỪ CÁC NƯỚC7 THÁNG ĐẦU NĂM (nghìn USD)
T1Nước XK T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
Nước XK
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 99 tháng
69,7-39,1-26,7-13,5-19,883,3
7,7-16,255,67,8
56,6-43,1
-0,1-25,5-14,442,5-0,9
244242369503560486745711495
4.354
382138368375479693738
1.793.2671.809.3273.679.8314.172.9005.161.7733.678.8775.673.6685.157.0773.733.194
34.859.915
3.042.8811.102.3312.698.1383.608.0834.138.7726.743.9626.111.1984.323.0005.809.000
37.577.365
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM SANG PHÁP, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Tăng, giảm KL (%) Tăng, giảm GT (%)
Nguồn: VASEP
34 35
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
2.4. Trung Quốc: XK tôm sang Trung Quốc 9 tháng đầu năm tăng mạnh, tăng 65% về giá trị so với cùng kỳ
năm ngoái, đạt 119 triệu USD. Mặc dù là nước XK đứng thứ 3 thế giới, nhưng Trung Quốc cũng nằm trong tốp 15 nước NK tôm hàng đầu thế giới.
Trong những năm gần đây, cùng với việc gia tăng XK tôm, Trung Quốc cũng đồng thời đẩy mạnh NK tôm phục vụ cho nhu cầu trong nước ngày càng cao và phục vụ cho ngành chế biến thủy sản XK của nước này. Sản phẩm tôm NK chủ yếu của Trung Quốc là tôm vỏ đông lạnh cỡ nhỏ (chiếm khoảng 48% giá trị NK), tôm vỏ đông lạnh cỡ lớn (chiếm 33%). Năm 2010, NK tôm đông lạnh (HS 03) vào Trung Quốc đạt gần 188 triệu USD. 8 tháng đầu năm nay, NK tôm đạt 121 triệu USD. Năm nay, bênh cạnh việc tăng cường tìm nguồn hàng từ các nước Châu Á, Trung Quốc đã gia tăng NK từ các nước thuộc khu vực khác như Êcuađo và Canađa.
8 tháng đầu năm 2011, Trung Quốc NK tôm từ 47 nước trên thế giới, trong đó 5 nước XK tôm hàng đầu là Canađa, Êcuađo, Thái Lan, Ấn Độ và Grinlen.
Thế giới
Hà Lan
Thái Lan
Bỉ
Việt Nam
85.806
26.275
23.115
12.272
5.673
10.862
2.018
2.128
3.059
954
13.444
3.954
3.505
1.959
1.212
11.761
3.850
3.540
1.084
510
10.557
3.962
2.612
1.450
610
12.043
3.816
3.452
1.370
440
9.248
3.123
2.059
1.484
572
8.546
2.654
2.242
1.235
878
9.345
2.898
3.577
631
497
NHẬP KHẨU TÔM CHẾ BIẾN (HS 160520) CỦA PHÁP TỪ CÁC NƯỚC8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
T1Nước XK T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
Thế giới
Bỉ
Êcuađo
Mađagaxca
Ấn Độ
Tây Ban Nha
Hà Lan
Việt Nam
Thái Lan
Bănglađet
Inđônêxia
450.352
85.807
79.327
52.644
45.405
28.331
26.863
23.302
22.603
12.175
8.181
60.162
7.380
10.499
9.591
4.859
3.147
3.524
4.483
2.990
1.244
822
72.942
12.188
10531
8932
6.654
2.926
3.030
5.682
3.880
2820
2.493
58.392
10.092
11.774
8.302
4.254
3.004
3.732
3.374
2.834
1.528
1.292
48.552
9.612
7.716
5.863
4.263
4.534
3.666
2.517
2.639
769
1.686
58.073
11.386
12.239
6.548
6.577
3.989
3.291
1.311
5.779
1.220
230
58.739
16.086
8.185
5.539
5.063
5.186
4.837
1.927
1.205
1.172
611
46.889
9.809
8.040
3.169
6.787
3.620
2.509
2.433
1.152
1.592
733
46.603
9.254
10.343
4700
6.948
1.925
2.274
1.575
2.124
1.830
314
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH (HS 030613) CỦA PHÁP TỪ CÁC NƯỚC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
T1Nước XK T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
XUẤT KHẨU TÔM SANG TRUNG QUỐC
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
20.00018.00016.00014.00012.00010.000
8.0006.0004.0002.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
34 35
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Tuy nhiên, Trung Quốc cũng là đối thủ đang gờm đối với các nhà XK tôm Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nguồn tôm nguyên liệu ở các nước sản xuất đều thấp. Sự thâm nhập của các thương lái Trung Quốc vào các nước sản xuất tôm Châu Á để thâu tóm nguồn nguyên liệu báo hiệu khả năng Trung Quốc đang và sẽ đẩy mạnh XK tôm ra thị trường thế giới.
Sản phẩm tôm XK của Trung Quốc chiếm phần lớn là tôm thịt đông lạnh cỡ lớn (chiếm 53%) và tôm thịt đông lạnh cỡ nhỏ (27%). Trung Quốc XK tôm đông lạnh đi gần 90 nước trên thế giới. Nhật Bản, Malaixia và Mỹ là 3 nước NK nhiều tôm đông lạnh nhất từ Trung Quốc.
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 99 tháng
15,5119,8126,8147,3166,5
51,57,7
56,215,9
65,4
-0,575,776,858,383,3
8,5-13,0
1.131620792
1.0911.0421.3371.1051.1991.773
10.089
1.1241.0891.3991.7281.9111.450
962
9.796.1054.208.8675.622.8936.581.4406.717.1519.507.4017.969.9539.084.822
12.626.75072.115.383
11.309.6639.251.784
12.751.28516.274.96517.901.72214.401.073
8.582.76914.191.96714.634.000
119.299.228
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM VÀO TRUNG QUỐC, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Tăng, giảm KL (%) Tăng, giảm GT (%)
Nguồn: VASEP
123456789
10111213
Thế giớiCanađa Êcuađo Thái Lan Grinlen Malaixia Ấn Độ Ôxtrâylia Đan Mạch Myanma Nga Inđônêxia Việt Nam Các nước khác
121.27325.61922.460
9.9308.5648.3699.0566.0104.7633.5113.3863.1552.6762.390
17.2574.7473.2191.6401.546
977590122
67627434431
00
19.6295.7235.5471.3301.222
465892
1.261269311448123349263
14.3713.4321.2691.2361.422
5041.3271.435
56987
673201373139
13.7883.2102.4031.3721.567
633853611426256248791569326
9.3192.146
5101.258
672730768849138425358567219
28
13.901657
2.596828
1.2001.3282.058
4761.041
686518359518393
9.284433
4.142978224373755235190128367285110
97
23.7245.2712.7741.288
7113.3591.8131.0212.063
991340398538
1.144
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH VÀO TRUNG QUỐC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Nước XK T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
GIÁ TRUNG BÌNH XK TÔM SANG TRUNG QUỐC - 7 THÁNG ĐẦU NĂM12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Giá 2010 Giá 2011Nguồn: VASEP
10.058
8.665
6.791 7.104 6.031 6.444 7.1137.215
8.4939.113 9.421 9.367 9.934
8.926
36 37
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
2.5. Hàn Quốc: Là nước NK tôm đông lạnh đứng thứ 9 thế giới về giá trị và là thị trường đơn lẻ đứng thứ 5
về giá trị NK tôm của Việt Nam trong năm nay. 9 tháng đầu năm, XK tôm Việt Nam sang thị trường này tăng 42% so với cùng kỳ năm trước, đạt 108,5 triệu USD. Tăng trưởng XK tôm vào Hàn Quốc nói chung thuận lợi, khối lượng XK tăng dần và luôn cao hơn cùng kỳ năm trước. Tôm đông lạnh nguyên liệu chiếm 77% giá trị XK tôm sang Hàn Quốc, còn lại là tôm chế biến.
Tôm Việt Nam có vị trí tương đối vững tại thị trường Hàn Quốc. Từ năm 2006 trở về trước Việt Nam luôn đứng sau Thái Lan và Trung Quốc về giá trị XK tôm sang Hàn Quốc. Nhưng từ năm 2007 đến nay, Việt Nam đã vượt trội lên giành vị trí quán quân và sẽ tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao qua từng năm.
Có 25 quốc gia và vùng lãnh thổ XK tôm đông lạnh nguyên liệu vào Hàn Quốc trong 9 tháng
03061319 03061329 03061312 0306131103061321
Tôm vỏ đông lạnh cỡ nhỏTôm vỏ đông lạnh cỡ lớnTôm pandalus đông lạnhTôm thịt đông lạnh cỡ nhỏTôm thịt đông lạnh cỡ lớnTổng
53,72739,84512,45614,319
927121.274
7.7364.0703.9921.358
10117.257
8.9986.1282.7351.658
11019.629
5.9474.9401.4161.914
15514.372
6.9264.360
3462.081
7613.789
5.1091.943
4461.538
2839.319
6.8934.339
6271.952
9013.901
2.5265.986
73659
409.284
9.5928.0792.8213.159
7223.723
SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NHẬP KHẨU VÀO TRUNG QUỐC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Sản phẩm T1Mã HS T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
123456789
101112
Thế giới Nhật Bản Malaixia Mỹ Tây Ban Nha Hàn Quốc Trung Quốc - HK Đài Loan Nga Anh Bồ Đào Nha Canađa Việt Nam
556.967119.164
88.79256.17755.91038.96735.38729.47828.59013.89710.419
9.0839.477
103.64524.38022.61419.026
4.2624.9775.1567.2532.6293.982
8251.720
943
85.08013.25719.35112.52310.185
3.7114.4514.3131.6143.618
643402
3.062
59.52315.117
8.7443.8767.0014.9383.9832.7571.168
9131.2601.027
444
69.81913.91513.219
6.4525.9584.8876.6274.2392.422
6711.1941.697
140
65.65618.401
7.1474.5285.2975.6543.4254.6612.428
9231.4601.7631.231
62.18913.979
6.0304.0245.9026.0584.5202.9395.342
7081.1701.5982.847
22.2383.5351.1791.0874.4351.2881.4671.0682.633
3591.135
95405
88.81716.58010.508
4.66112.870
7.4545.7582.248
10.3542.7232.732
781405
XUẤT KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH CỦA TRUNG QUỐC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Nước XK T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
0306132103061329030613110306131903061312
Tôm thịt đông lạnh cỡ lớnTôm vỏ đông lạnh cỡ lớnTôm thịt đông lạnh cỡ nhỏTôm vỏ đông lạnh cỡ nhỏTôm pandalus đông lạnhTổng
31077068274
37904424947
228783263
691601676515046
26740
103645
553073311
231643298
085080
315173543
209843478
059522
399336786
174445656
069819
331865883
202456341
065655
324539955
177332048
062189
911642208285
6160
22237
400981781129843
836228
88816
SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 ( (nghìn USD)
Sản phẩm T1Mã HS T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 8 tháng
Nguồn: Trademap
36 37
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
đầu năm 2011. Trong đó, Việt Nam chiếm thị phần chi phối với 37% tôm nguyên liệu, tiếp đến là Thái Lan, Malaixia và Trung Quốc với thị phần khoảng 17% mỗi nước.Việt Nam chiếm 42% NK tôm chế biến của Hàn Quốc, tiếp đến là Thái Lan và Trung Quốc.
III. DỰ BÁO1. Nguồn cung:
Dự báo sản lượng tôm cuối năm sẽ tăng do sắp vào vụ thu hoạch tôm sú vụ 2 và tôm chân trắng đã thu hoạch xong. Tuy nhiên, dịch bệnh trên tôm nuôi chưa kiểm soát và hạn chế được. Các nhà máy chế biến sẽ vẫn phải phụ thuộc khoảng 30% nguồn nguyên liệu vào NK. Vì vậy, bên cạnh việc thu mua trong nước, các DN tôm sẽ phải tăng cường NK nguyên liệu từ các nước khác.
Tôm chân trắng sẽ tiếp tục góp phần đáng kể cho giá trị XK tôm trong những tháng tới, vì sản lượng vụ thu hoạch vừa qua đạt cao.
Lũ lụt ở Thái Lan chưa ảnh hưởng đến khối lượng tôm có thể XK của nước này, nhưng ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và vấn đề vận tải hàng hóa, vì vậy hoạt động XK tôm trong 3 tháng
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 99 tháng
18,242,928,647,986,360,123,445,530,9
42,6
10,724,2
7,030,041,824,067,4
978489
1.3791.0911.1881.3961.3302.2562.039
12.147
1.083607
1.4761.4191.6851.7312.227
6.541.1123.336.2119.005.1897.553.4617.977.5858.866.2018.608.899
13.011.98511.192.256
76.092.898
7.732.0934.766.185
11.583.65211.170.94114.860.80614.191.36510.621.27618.927.35914.649.000
108.502.677
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TÔM VÀO HÀN QUỐC, Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 Tăng, giảm KL (%) Tăng, giảm GT (%)
Nguồn: VASEP
Thế giớiViệt NamThái LanMalaixiaTrung Quốc
206.05876.63434.84535.22635.916
28.15310.473
6.4674.7063.533
25.3378.6954.5514.5484.840
20.1426.6483.6674.2503.448
28.56213.785
4.6263.5393.929
22.9758.1673.0993.8904.942
18.7596.8782.6473.7843.949
20.0457.9022.8204.2583.044
15.7225.5462.9252.1413.311
26.3638.5404.0434.1104.920
NHẬP KHẨU TÔM ĐÔNG LẠNH (HS 030613) VÀO HÀN QUỐC TỪ CÁC NƯỚC,9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Nước XK T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T9T8 9 tháng
Thế giớiViệt NamThái LanTrung Quốc
59.36725.17618.87812.068
7.4552.7722.5521.923
7.8183.6442.2591.349
6.3012.3552.4471.012
7.5724.1801.7301.177
5.7853.0341.2951.003
6.2032.4471.7111.417
7.3252.7372.9441.404
4.9311.4862.2041.152
5.9772.5211.7361.631
NHẬP KHẨU TÔM CHẾ BIẾN (HS 160520) VÀO HÀN QUỐC TỪ CÁC NƯỚC, 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
Nước XK T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T9T8 9 tháng
38 39
NGÀNH HÀNG TÔM
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
cuối năm chắc chắn sẽ bị trì trệ. Do ảnh hưởng của lũ lụt, tôm XK của Thái Lan đang phải chịu sự kiểm tra nghiêm ngặt vì nhiều nước NK lo ngại dịch bệnh lây lan qua lũ lụt. Mỹ đã tăng gấp 5 lần việc kiểm tra chất lượng đối với tôm Thái Lan mặc dù các nhà XK nước này đã khẳng định các đầm tôm ở Thái Lan không bị lây nhiễm dịch bệnh. Đây sẽ là cơ hội cho các DN Việt Nam đẩy mạnh XK tôm sang Mỹ và Nhật Bản trong quý cuối năm.
2. Thị trường nhập khẩu: Nhu cầu tôm của các thị trường Mỹ, Nhật, Pháp và Hàn Quốc sẽ vẫn cao và sẽ đẩy mạnh NK
vào quý IV, phục vụ cho dịp Lễ Năm mới và Giáng sinh. Vì vậy, có thể nhu cầu vào cuối năm sẽ tập trung vào tôm sú nhiều hơn tôm chân trắng, giá tôm sú sẽ tăng mạnh.
Tuy nhiên, để giữ vững những thị trường quan trọng này, các nhà XK tôm Việt Nam cũng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như Inđônêxia, Ấn Độ và Trung Quốc vì hiện nay, các nước này đều chào bán tôm sang các thị trường chính thấp hơn giá tôm Việt Nam.
3. Xuất khẩu: Với xu hướng XK tăng mạnh vào các tháng cuối năm, dự báo XK tôm quý IV sẽ đạt khoảng
700 triệu USD, đưa tổng XK cả năm lên 2,4 tỷ – 2,5 tỷ USD. Với sự linh hoạt của các DN trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tăng cường đa dạng hóa sản phẩm XK, đẩy mạnh chế biến XK tôm GTGT, giá trị XK tôm sẽ đạt được kết quả khả quan.
38 39
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Chương III: NGÀNH HÀNG CÁ TRA
I. SẢN XUẤT
1. Sản lượngTheo thống kê của Bộ NN và PTNT, tổng diện tích nuôi cá tra 9 tháng đầu năm ước đạt 4.474
ha, sản lượng cá lũy kế từ đầu năm đến nay ước đạt 865,4 ngàn tấn (năng suất bình quân 312 tấn/ha, năm 2010 là 255 tấn/ha).
Mặc dù giá cá tra nguyên liệu bắt đầu được cải thiện, nhưng do những biến động quá nhanh (về vốn, giá thức ăn, con giống, dịch bệnh) từ cuối tháng 5 đến nay, hầu hết các hộ nuôi lẻ ngừng sản xuất, một số bán hoặc cho các DN thuê ao nuôi, hoặc một số chuyển sang các đối tượng nuôi khác. Vì vậy, diện tích thả nuôi ở nhiều địa phương giảm, trong đó giảm nhiều là Vĩnh Long, Cần Thơ, Bến Tre. Theo số liệu của Chi cục Thủy sản Đồng Tháp, tỉnh có diện tích nuôi lớn nhất ở ĐBSCL, tính đến ngày 28/9/2011, toàn tỉnh đã thu hoạch 280.388 tấn cá tra đạt 93,5% kế hoạch năm, trong khi đó diện tích thả nuôi chỉ là 1.409 ha đạt 70,5% kế hoạch năm và diện tích treo ao là 94,7 ha (tính từ 2 tháng không thả nuôi lại). Việc thiếu nguyên liệu trong năm nay là do người nuôi cá bị thua lỗ kéo dài từ 2 năm trước, nay lại gặp khó khăn về vốn đầu tư nên nhiều hộ nuôi bỏ nghề.
Tính đến ngày 22/9, diện tích cá tra bị thiệt hại ước khoảng 500 ha chủ yếu là bệnh xuất huyết, gan thận mủ, trắng mang trắng gan, phù đầu, ký sinh trùng… tập trung ở các ao cá tra có trọng lượng dưới 250 g/con. Hiện tại các cơ sở nuôi (chủ yếu là các DN) đang tiếp tục thả giống.
Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản (Bộ NN và PTNN), hiện nay toàn vùng ĐBSCL có khoảng 200 trại sinh sản cá bột, với trên hơn 4.000 hộ ương cá giống trên diện tích hơn 2.250 ha, tập trung nhiều nhất ở Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang, mỗi năm sản xuất hơn 2 tỷ cá giống, về cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu để nuôi đạt sản lượng khoảng 1 triệu tấn cá trong năm.
So với các loài thủy sản nuôi trồng khác, hoạt động nuôi cá tra Việt Nam có nhiều thuận lợi hơn, thức ăn luôn chiếm tỷ trọng cao (80%) đã được nhiều DN lớn trong nước chú trọng sản xuất, nhờ vậy đã chủ động được nguồn thức ăn và giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, đối với người nuôi nhỏ lẻ vấn đề thức ăn cá tra đặc biệt quan trọng vì giá thức ăn liên tục tăng, chất lượng thức ăn cá không đảm bảo dẫn đến chất lượng cá không đạt chất lượng kích cỡ theo yêu cầu của thị trường vào từng giai đoạn cụ thể.
2. Giá cá tra nguyên liệuGiá cá tra nguyên liệu trong năm nay có những diễn biến bất thường.Giá cá tra đã đạt đỉnh vào tháng 5 và đã giảm nhanh trong các tháng 6, 7, 8. Tuy nhiên, trong
tháng 9, đã có dấu hiệu giá tăng trở lại.Nguyên nhân do nguồn cung cá tra nguyên liệu đang thiếu hụt, đặc biệt là cá cỡ 800-900
CƠ CẤU GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA NGUYÊN LIỆU
Lãi vay6%Con giống
8%
Thuốc và hóa chất6%
Thức ăn80%
40 41
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
gam/con, trong khi các DN đang đẩy mạnh thu mua cá tra để chế biến chuẩn bị cho dịp cuối năm.
Sau khi tăng vọt lên mức kỷ lục 29.000 đồng/kg trong tuần cuối cùng của tháng 4, giá cá tra đã rớt mạnh. Sang đến tháng 6, giá cá tra sụt giảm thê thảm còn 24.000 đồng/kg... Vào thời điểm đó, cá tra nguyên liệu XK cỡ nhỏ được các DN mua vào với giá 24.500-24.800 đồng/kg. Loại cá cỡ trung bình khoảng 1kg/con vẫn khó tiêu thụ. Nguyên nhân do các DN ưu tiên thu hoạch cá của DN tự nuôi, đồng thời khi đó sản lượng cá đến kỳ thu hoạch trong dân cũng tăng, cùng với sức ép trả nợ ngân hàng và chi phí thức ăn tăng trong khi giá bán cá ngày một đi xuống nên ai cũng muốn bán ngay khiến cung vượt cầu và làm cho giá cá lại tiếp tục đà lao dốc. Trong khi đó, ngay từ đầu năm, đặc biệt vào sau Tết Nguyên đán, giá cá tra đã có xu hướng tăng dần mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu hụt nguồn cung. Thời điểm đó giá cá tra nguyên liệu lên đến trên 25.000 đồng/kg nhưng nhiều nhà máy chế biến vẫn phải tạm ngừng hoạt động hoặc giảm công suất.
Hiện nay nhiều DN đã tự xây dựng vùng nuôi cá tra nhưng đòi hỏi lượng vốn đầu tư khá lớn, cụ thể với nhà máy có công suất chế biến khoảng 200 tấn cá/ngày, mỗi năm phải có 70.000 tấn cá nguyên liệu và vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng. Vì vậy, nguồn cung cá nguyên liệu vẫn phụ thuộc vào dân. Vì vậy, việc liên kết giữa DN và người nuôi rất quan trọng để ổn định và phát triển nguồn cung cá tra cho chế biến XK.
II. XUẤT KHẨU
1. Xuất khẩu cá tra 9 tháng đầu năm 2011.9 tháng đầu năm, XK cá tra
của cả nước ước đạt 1,3 tỷ USD, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Liên tục trong 9 tháng, giá trị XK cá tra của Việt Nam luôn giữ được mức tăng trưởng 2 con số, trong khi khối lượng tăng 1 con số, thậm chí còn sụt giảm vào tháng 2 và tháng 7. Khối lượng cá tra XK ước đạt trên 500 nghìn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các thị trường khác như Mỹ, Braxin vẫn duy trì được tốc độ tăng khả quan và vẫn được
DIỄN BIẾN GIÁ CÁ TRA NGUYÊN LIỆU (9 THÁNG ĐẦU NĂM)29
27
25
23
21
19
17
15
nghì
n đồ
ng
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Giá cá tra thịt trắng Giá cá tra thịt vàngNguồn: VASEP
22,11
19,5020,24
23,14
24,6225,87
23,9622,12
20,68 21,01
22,81
24,58
24,5827,31
25,65
23,8622,90 22,95
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CÁ TRA (9 THÁNG ĐẦU NĂM)
70
60
50
40
30
20
10
0
200.000180.000160.000140.000120.000100.000
80.00060.00040.000 20.000
0
nghì
n tấ
n
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP 2010 GT 2011 GT2010 KL 2011 KL
40 41
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
các DN ưu tiên lựa chọn trong bối cảnh khó khăn về nguồn hàng.
9 tháng đầu năm có trên 230 DN tham gia XK cá tra. Những thị trường duy trì được lượng NK ổn định hoặc tăng mạnh một phần là nhờ cơ cấu DN tham gia XK chủ yếu là những DN lớn có khả năng bảo đảm nguồn cung.
Giá trung bình xuất khẩu Giá trung bình cá tra XK
trong các tháng liên tục tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ năm 2010. Mức chênh lệch giá so với cùng kỳ thể hiện rất rõ vào tháng 5, tháng 6, tháng 7 (tăng khoảng 26%), so với các tháng đầu năm tăng 15%.
Giá trung bình XK đạt đỉnh vào tháng 6, giảm nhẹ vào tháng 7. Tuy nhiên, do nguồn cung khan hiếm nên giá XK sẽ có chiều hướng tăng trở lại vào 5 tháng cuối năm.
Nguồn nguyên liệu chế biến thiếu, chi phí gia tăng, nhu cầu cao là những yếu tố thúc đẩy giá trung bình XK tăng từ đầu năm đến nay.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
52.769
35.809
56.861
51.986
53.831
53.052
57.689
54.456
58.306
474.758
110.652.682
76.061.811
122.770.605
114.479.878
114.816.389
113.970.303
124.087.038
117.649.896
122.620.010
1.017.108.612
57.576
34.746
60.740
55.383
54.724
56.189
56.067
138.129.498
84.798.084
153.502.328
144.908.514
150.744.438
156.588.098
152.544.777
179.311.000
135.782.000
1.296.308.737
9,1%
-3,0%
6,8%
6,5%
1,7%
5,9%
-2,8%
24,8%
11,5%
25,0%
26,6%
31,3%
37,4%
22,9%
52,4%
10,7%
27,5%
XUẤT KHẨU CÁ TRA 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
Tháng2011 Thay đổi tương đối2010
KL KL KL %GT GT GT %
Nguồn: VASEP
CƠ CẤU GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CÁ TRA VIỆT NAM(9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011)
Các TT khác20% UE 30%
Philippin1%Ucơ rai-na
2%UAE 2%
Singapore 2%
Hồng Kông 2%
Côlômbia 2%
Canađa 2%
Ai Cập 2%
Ôxtrâylia 3%
Arập Xêút 3%Nga 3%
Braxin 3%
Mêhicô5%
Mỹ 16%
GIÁ XUẤT KHẨU CÁ TRA TRUNG BÌNH
2.900
2.700
2.500
2.300
2.100
1.900
1.700
1.500
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Nguồn: VASEP 2011 Giá2010 Giá
2.399
2.097 2.124 2.159 2.202 2.133 2.148 2.151
2.4402.527
2.6162.755 2.787 2.721
42 43
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
2. Thị trường nhập khẩu Cơ cấu các thị trường NK chính hầu như không thay đổi. Sự biến động chỉ xảy ra ở nhóm thị
trường nhỏ nguyên nhân có thể do cầu trên các thị trường này không ổn định. Mỹ và EU vẫn là những thị trường NK cá tra lớn nhất của Việt nam. Hai thị trường này
chiếm 47,2% giá trị XK cá tra của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2011. Trong đó, XK sang Mỹ tăng 100% lên 226,6 triệu USD, thị phần tăng từ 115 lên 175. Thị trường EU bị giảm tỷ trọng từ 37% xuống còn 30%, do XK sang Tây Ban Nha – thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất trong khối bị giảm 6,8%.
Trong hơn 100 thị trường XK cá tra, 10 thị trường lớn nhất chiếm 73% về giá trị, tương đương với mức 72,9% cùng kỳ năm ngoái.
2.1. EU – 279 tháng đầu năm, XK cá tra sang EU tăng 6% về giá trị so với cùng kỳ đạt gần 398 triệu USD.
XK sang các thị trường chính như Hà Lan và Italia vẫn tăng trưởng trên 40% về giá trị, trong khi XK sang Đức chững lại, chỉ tăng chưa tới 1%. Đặc biệt, XK sang Tây Ban Nha giảm gần 7% do phương thức thanh toán trả chậm của các nhà NK ở thị trường này không phù hợp với bối cảnh
Thế giới
EU
Mỹ
Mêhicô
Braxin
Nga
Arập Xêút
Ôxtrâylia
TQ&HK
Canađa
Ai Cập
Nước khác
1.017.108.612
374.956.172
113.315.960
58.138.989
22.275.368
43.762.330
29.874.684
32.447.334
28.983.974
24.061.717
34.317.262
254.779.560
1.316.616.876
397.802.542
226.609.420
66.437.318
54.043.230
43.623.053
43.110.172
33.419.898
39.409.809
29.296.927
30.596.491
303.139.961
29,4%
6,1%
100,0%
14,3%
142,6%
-0,3%
44,3%
3,0%
36,0%
21,8%
-10,8%
19,0%
100,0%
36,9%
11,1%
5,7%
2,2%
4,3%
2,9%
3,2%
2,8%
2,4%
3,4%
25,0%
100,0%
30,2%
17,2%
5,0%
4,1%
3,3%
3,3%
2,5%
3,0%
2,2%
2,3%
23,0%
XUẤT KHẨU CÁ TRA 9 THÁNG ĐẦU NĂM SANG CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH - Đơn vị tính: USD
Thị trường Giá trị 2010 Giá trị 2011 Thay đổi GT Tỷ trọng 2010 Tỷ trọng 2010
Nguồn: VASEP
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
4,1%
-21,5%
-9,3%
-13,7%
5,7%
-7,6%
-26,3%
13,6%
-12,6%
2,4%
-0,5%
28,3%
17,0%
-6,4%
14,7%
-2,1%
6,1%
19.258
10.760
18.748
16.843
17.574
15.813
14.068
18.503
13.709
20.674
19.517
16.634
17.116
19.079
18.380
18.823
162.434
47.611.557
27.136.333
49.792.856
46.315.642
50.038.206
45.905.560
41.490.815
48.245.573
41.266.000
397.802.542
41.903.443
31.059.486
48.632.760
46.569.881
39.000.229
39.239.624
44.350.202
42.061.268
42.139.278
374.956.171
XUẤT KHẨU CÁ TRA THEO TỪNG THÁNG SANG EU - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
42 43
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
năm nay của các nhà XK cá tra Việt Nam. Nói chung xu hướng XK sang EU năm nay không ổn định, chỉ thực sự sôi động hơn vào tháng 5, 6 sau hội chợ Bruxen, sau đó lại có dấu hiệu trầm lắng. Sự sụt giảm liên tục về khối lượng XK so với cùng kỳ năm ngoái, chứng tỏ có sự chuyển đổi đáng kể về cơ cấu thị trường XK của các DN cá tra. Trong khi XK sang các thị trường khác như Mỹ, ASEAN, Mêhicô và Braxin vẫn đạt tăng trưởng khả quan 2 con số, thị XK sang EU bị hạn chế bởi giá trung bình XK không cao, phương thức thanh toán không hấp dẫn, trong khi nguồn cung cấp hạn chế.
Tuy nhiên, giá XK trung bình cá tra sang EU vẫn tăng liên tục trong năm nay và đến quý III đã tăng gần 27% so với cùng kỳ năm trước và dường như chưa có dấu hiệu chững lại, có thể sẽ
EUTây Ban NhaHà LanĐứcBa LanItaliaBỉAnhPhápBồ Đào NhaHy LạpSécThụy ĐiểnSípLithuaniaHungaryĐan MạchSloveniaBungariÁoLuxembourgLatviaMaltaSlovakia (Slovak Rep.)EstoniaAilenPhần Lan
100,0%23,6%14,8%18,5%
7,9%5,3%5,7%6,6%3,1%2,9%1,4%1,5%2,2%0,8%1,7%0,5%0,6%0,5%0,9%0,4%0,2%0,4%0,2%0,2%0,2%0,0%0,1%
100,0%21,0%18,2%17,2%
7,0%7,0%5,6%5,4%3,9%3,1%1,9%1,7%1,1%0,9%0,8%0,7%0,6%0,6%0,5%0,3%0,3%0,2%0,1%0,1%0,1%0,0%0,0%
6,1%-5,6%30,3%-1,6%-5,0%39,8%
4,0%-12,7%32,5%13,5%41,1%22,6%
-47,2%16,3%
-47,4%48,0%
2,8%27,7%
-41,2%-9,0%21,3%
-42,4%-25,2%-61,2%-61,1%
0,3%-61,7%
397.802.54283.584.29672.536.73268.226.54828.016.84327.884.99122.359.52921.579.90415.441.78612.308.570
7.408.5846.696.9214.264.2423.470.1863.259.9232.629.7382.249.3892.189.9351.909.6231.305.9401.031.535
881.015539.902267.980260.810165.737
85.575
374.956.17288.571.24955.678.52869.346.84229.488.56519.948.94321.508.99524.728.89811.650.42110.841.594
5.251.7015.461.7708.080.7782.984.9486.198.4011.776.6162.187.2171.714.7293.250.3961.434.444
850.6521.529.137
721.864689.904671.139165.290223.150
9 tháng 20119 tháng 2010 Thay đổi Tỷ trọng 2011 Tỷ trọng 2010XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀO CÁC NƯỚC TRONG KHỐI EU - (ĐVT: USD)
Nguồn: VASEP
TỈ TRỌNG XUẤT KHẨU CÁ TRAVÀO CÁC NƯỚC TRONG EU
GIÁ XUẤT KHẨU CÁ TRA BÌNH QUÂN SANG EU
Tây Ban Nha19%
Hà Lan19%
Nước khác5%
Síp 1%Thụy Điển 1%
Bồ Đào Nha3%
Pháp 4%Bỉ 6%
Anh 7%
Ba Lan 7%
Italia 7% Đức 18%
Hy Lạp 2%Séc 2%
USD/
kg
3.0002.9002.8002.7002.6002.5002.4002.3002.2002.1002.000
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Nguồn: VASEP 2011 Giá2010 Giá
2.399
2.399 2.1242.159 2.202 2.133 2.148 2.151
2.4402.527
2.6162.755
2.7872.787
44 45
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm do tình hình khan hiếm nguyên liệu hiện nay. Tuy nhiên, giá XK trung bình cá tra sang EU vẫn tăng liên tục trong năm nay và đến quý III
đã tăng gần 27% so với cùng kỳ năm trước và dường như chưa có dấu hiệu chững lại, có thể sẽ tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm do tình hình khan hiếm nguyên liệu hiện nay.
Thị trường Tây Ban Nha:Mặc dù vẫn là nước NK cá
tra lớn nhất từ Việt Nam trong khối EU nhưng tỷ trọng giá trị của thị trường này trong 9 tháng đầu năm 2011 đã giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, từ 23,6% xuống còn 21%. Khối lượng XK 7 tháng đầu năm giảm từ 31,8 nghìn tấn xuống còn 22,7 nghìn tấn.
Diễn biến về tình hình tiêu thụ trên thị trường Tây Ban Nha không phải do nhu cầu giảm mà do nguồn cung (lượng XK của Việt Nam sang thị trường này giảm). Theo một số DN có đối tác truyền thống tại thị trường này, khó khăn về vốn đã khiến các DN XK Việt Nam hạn chế XK sang Tây Ban Nha, một thị trường có tỷ lệ trả chậm thuộc loại cao.
Tổng 9 tháng đầu 2011, XK cá tra Tây Ban Nha giảm 6,8% về giá trị trong khi giá bán vẫn tăng 16,2%. Tuy XK có phần giảm, nhưng đây vẫn là đối tác quan trọng của nhiều DN Việt Nam.
Thị trường Hà Lan: Đây cũng là một thị trường ổn định đối với XK cá tra của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường
này không phải là sự lựa chọn của nhiều DN lớn.9 tháng đầu năm kim ngạch XK cá tra sang Hà Lan đạt gần 73 triệu USD, tăng gần 36% so
với cùng kỳ năm ngoái.
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG TÂY BAN NHA6
5
4
3
2
1
0
16.00014.00012.00010.000
8.0006.0004.000 2.000
0
nghì
n tấ
n
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP GT 2010 GT 2011KL 2010 KL 2011
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
31,9%
-51,9%
-34,3%
-42,0%
-38,6%
-25,1%
-22,1%
44,0%
-47,6%
-26,3%
-34,1%
-28,0%
-5,5%
-1,6%
46,5%
21,4%
-6,8%
4.084
1.596
3.648
3.172
2.994
3.918
3.288
3.097
3.317
5.551
5.473
4.873
5.229
4.219
4.341
3.610
39.709
9.717.642
3.939.154
9.450.797
8.103.585
7.977.187
11.000.315
9.076.753
13.607.221
9.658.000
82.530.654
6.747.170
7.518.044
12.818.094
12.304.282
11.074.332
11.638.861
9.224.177
9.290.645
7.955.643
88.571.248
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG TÂY BAN NHA 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
44 45
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
XK cá tra sang Hà Lan 9 tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ tăng 32,2% về giá trị. Giá XK bình quân tăng 11% từ 2.613 USD/tấn lên 2.901 USD/tấn (từ tháng 1 đến tháng 7). Hà Lan đã vươn lên vị trí thứ 2 về quy mô thị trường từ vị trí thứ 3 (cùng kỳ năm trước).
Trong tháng 7, KL XK đã giảm so với cùng kỳ trong khi các tháng trước đó tăng. Nhiều dấu hiệu cho thấy sự suy giảm này là do tình hình khan hiếm nguyên liệu của Việt Nam gây nên. Xu thế nhu cầu vẫn tăng ở thị trường này.
Hà Lan không phải là nước tiêu thụ nhiều cá ở Châu Âu. Tiêu thụ thủy sản bình quân hộ gia đình ở mức thấp nhất trong khối EU: 3,4kg/người/năm. Tuy nhiên, những năm gần đây tiêu thụ đã tăng nhanh. Năm 2008, philê cá pangasius đông lạnh đứng thứ 4 trong các sản phẩm thủy sản được ưa chuộng theo các kênh bán lẻ của Hà Lan, sau cá ngừ hộp, cá cắt thanh và cá hồi đông lạnh.
Năm nay Hà Lan đứng thứ 2 trong EU về tiêu thụ cá pangasius. Khách hàng Hà Lan rất chú trọng đến hai yếu tố là giá cả và hương vị.
Hà Lan NK nhiều cá tra nhưng cũng tái xuất khoảng 1/2 trong số đó. Các loài cá tiêu thụ phổ biến ở Hà Lan gồm cá trích, cá hồi, cá tuyết và cá minh thái. Tuy nhiên, người tiêu dùng trẻ của nước này có xu hướng ưa chuộng cá thịt trắng, hương vị nhẹ nhàng. Bên cạnh đó người Hà Lan cũng thích tiêu dùng cá sản xuất bền vững. Mục tiêu của Hà Lan là đến năm 2010 sẽ có 15% cá tra NK có nguồn gốc bền vững, đến năm 2020 có 30%. Trong những năm gần đây, cá tra đã chiếm chỗ một số loài cá thịt trắng nuôi, tuy nhiên người Hà Lan vẫn cho rằng sản phẩm của họ có chất lượng cao hơn và bền vững hơn, vì vậy, các công ty Hà Lan sẽ chú trọng hơn đến chất lượng để giành lại thị phần.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
1,1%
43,6%
14,5%
25,2%
54,3%
35,5%
-19,4%
0,0%
39,7%
24,8%
42,3%
77,5%
58,7%
-0,7%
87,6%
-25,2%
29,8%
2.857
1.955
3.465
3.557
3.305
2.883
2.036
2.825
1.362
3.027
2.840
2.141
2.127
2.526
1.893
2.821
21.562
7.415.335
5.111.141
9.683.162
10.666.768
9.970.701
8.943.901
6.394.214
8.899.238
5.168.000
72.252.460
7.414.247
3.658.322
7.761.907
7.498.093
5.616.614
5.635.260
6.439.403
4.744.569
6.910.113
55.678.528
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG HÀ LAN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG HÀ LAN4.0003500
3.0002.5002.0001.5001.000
5000
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP GT 2010 GT 2011KL 2010 KL 2011
46 47
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Thị trường Đức: Đức là thị trường đơn lẻ
đứng thứ tư về giá trị NK cá tra Việt Nam. 9 tháng đầu năm NK cá tra vào Đức đạt gần 70 triệu USD, tăng 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình XK vào Đức cũng rất khó lường. Tăng trưởng khối lượng XK không đồng đều, mức độ cạnh tranh và độ nhạy về giá khá cao trên thị trường này.
Đức là nước tiêu thụ cá pangasius đứng thứ 3 trong EU và người tiêu dùng ưa chuộng cá pangasius vì giá phải chăng và hương vị hấp dẫn. Năm 2008, cá minh thái, cá trích, cá hồi, cá ngừ và cá tuyết được xếp vào 5 loài cá phổ biến nhất ở Đức. Đến năm 2010, cá pangasius đã lọt vào tốp 5 này. Ngoài Việt Nam chiếm gần 95% thị phần cá pangasius ở Đức, nước này cũng NK một lượng nhỏ từ Inđônêxia, Malaixia, Cămpuchia, Bănglađét, Trung Quốc và Lào. NK cá tra vào Đức chủ yếu để tiêu thụ trong nước và người tiêu dùng Đức cũng nhạy cảm với giá nên cá tra có tiềm năng ở thị trường này. Tuy nhiên, NK cá tra vào thị trường này cũng lệ thuộc vào vấn đề chất lượng, dư lượng và tính bền vững. Trong mấy năm qua, truyền thông Đức đã đưa tin tiêu cực về cá tra gây ảnh hưởng ít nhiều đến mức độ tiêu thụ tại nước này. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cá tra vẫn được ưa chuộng tại Đức.
Tuy nhiên, khi mà cá tra đã thành công tại thị trường này, thì loài cá thịt trắng khác như cá rô phi cũng sẽ có cơ hội ở đây. Người Đức đang mong chờ có thêm các loài cá nuôi mới, nhất là khi cá tra tăng giá do thiếu nguồn cung. Cá tra có thể sẽ phải cạnh tranh với cá rô phi trên thị trường này.
Ngoài các quy định về kinh doanh thủy sản như EU, Đức cũng có một số quy định riêng về nhiễm khuẩn trong thực phẩm và mức dư lượng tối đa.
Các kênh thương mại quan trọng là các nhà NK, cung cấp cho các đại lý bán buôn, bán lẻ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
-17,7%
-3,2%
-7,0%
-1,1%
25,1%
11,9%
-26,9%
-15,0%
-8,7%
3,5%
3,8%
57,2%
38,6%
-12,7%
-17,7%
-24,3%
0,4%
3.309
2.189
3.361
2.866
3.379
2.794
2.194
4.019
2.261
3.613
2.898
2.702
2.496
3.000
3.022
3.564
27.576
8.603.362
5.450.562
9.445.696
8.204.768
10.367.341
8.167.580
6.727.745
6.495.026
6.162.000
69.624.080
10.116.341
5.966.762
9.128.231
7.902.227
6.593.729
5.894.826
7.707.459
7.895.496
8.141.771
69.346.842
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG ĐỨC 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG ĐỨC4.5004.0003.5003.0002.5002.0001.5001.000
5000
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP GT 2010 GT 2011KL 2010 KL 2011
46 47
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
trong nước và nước ngoài, cũng có một số có chế biến. Một số nhà NK và bán buôn lớn NK trực tiếp từ các nước đang phát triển. Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở các quầy bán lẻ và các siêu thị. Các chuỗi bán lẻ của Đức ít khi NK trực tiếp từ các nước ngoài EU, mà mua qua các nguồn cung cấp và các nhà NK.
Thị trường Anh:9 tháng đầu năm XK cá tra sang Anh đạt gần 27 triệu USD, tăng khoảng 10% so với cùng kỳ
năm ngoái.Đây là thị trường có mức tăng giá thấp, 7,5% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thị trường có
mức tiêu thụ cá tra đứng thứ 6 trong khối EU. Anh là một trong số 5 nước tiêu thụ cá lớn nhất của EU. Từ sở thích của người Anh thích các món thủy sản nhẹ nhàng như fish and chip từ cá tuyết và cá minh thái, cá tra cũng được sử dụng để thay thế cho cá tuyết và cá minh thái trong thực đơn của người Anh, vì giá rẻ hơn và nhờ đó doanh số bán sản phẩm này tăng lên.
Thị trường Ba Lan: Trong những thị trường XK đơn lẻ lớn nhất thuộc EU, Ba Lan là thị trường có mức tăng giá
bình quân cao nhất so với cùng kỳ năm 2010, lên tới 21%, tuy nhiên so với mặt bằng chung, giá XK sang Ba Lan vẫn thấp, chỉ đạt 2.205 USD/tấn (năm 2010 là 1.822 USD/tấn).
So với cùng kỳ, đây cũng là thị trường có mức giảm khối lượng lớn nhất, 14,1%; tuy nhiên giá trị XK vẫn tăng 3,9%, đạt 22 triệu USD, chiếm 7,1% thị phần.
Ba Lan là nước có tỷ trọng tiêu thụ cá pangasius cao nhất trong EU. Tiêu thụ cá pangasius bình quân theo đầu người tăng mạnh từ khi nước này gia nhập EU năm 2005. Tại Ba Lan, cá pangasius chiếm 25% tổng tiêu thụ cá, trong khi so với toàn Châu Âu chỉ có 5%. (FAO)
Việt Nam chiếm 97% thị phần cá pangasius NK vào Ba Lan, còn lại một lượng nhỏ từ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
37,8%
52,6%
35,6%
9,7%
-25,7%
-14,8%
6,5%
46,3%
63,7%
41,5%
8,1%
-20,1%
-9,5%
26,5%
-0,9%
-22,7%
9,7%
1.020
694
1.153
1.075
861
761
1.382
740
455
850
980
1.159
893
1.298
1.048
1.142
8.566
3.209.022
2.115.040
3.456.400
3.143.597
2.686.583
2.267.092
4.702.170
3.009.359
2.530.466
27.119.729
2.193.707
1.292.076
2.443.395
2.907.224
3.363.033
2.506.170
3.715.796
3.035.525
3.271.973
24.728.899
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG ANH 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG BA LAN3.500
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP GT 2010 GT 2011KL 2010 KL 2011
48 49
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
các nước Inđônêxia, Malaixia, Cămpuchia, Bănglađét, Trung Quốc và Lào. Thuế NK phile cá pangasius đông lạnh vào Ba Lan hiện là 9%, mức thuế 5,5% áp dụng cho các nước tham gia vào Cơ chế Ưu đãi chung của EU (chủ yếu là các nước đang phát triển).
Trái với các nước Nam Âu vốn ưa chuộng sản phẩm tươi, người tiêu dùng Ba Lan lại thích mua cá đông lạnh philê. NK sản phẩm cá này chủ yếu để tiêu dùng làm thực phẩm, hầu như không tái xuất.
Người Ba Lan ưa chuộng cá tra Việt Nam vì giá hấp dẫn, hương vị dễ chịu và các nhà bán lẻ thích sản phẩm này vì là loài cá nuôi nên nguồn cung ổn định. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế không chi phối đến nhu cầu của Ba Lan, nên đây là thị trường tương đối ổn định. Cá tra sẽ có cơ hội tốt tại thị trường này vì đang là sự lựa chọn tốt nhất thay thế cho các sản phẩm cá chép và cá vược của nước này.
Do thay đổi về phong cách sống, người Ba Lan có xu hướng thích thực phẩm tiện lợi, nhất là thủy sản ăn liền, do vậy, sản phẩm GTGT sẽ có cơ hội phát triển. Cũng đã có một số DN lớn của Việt Nam nắm bắt được xu hướng này để đẩy mạnh XK sản phẩm cá tra GTGT sang Ba Lan như là Vinh Hoan Corp.
Tuy nhiên, người tiêu dùng Ba Lan cũng như ở EU rất chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm và có xu hướng ưa chuộng sản phẩm bền vững. Ba Lan cũng theo các quy định
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
-30,6%
-41,5%
19,8%
-6,3%
369,6%
-15,2%
-63,9%
-20,1%
-34,3%
39,0%
13,3%
475,7%
10,0%
-52,8%
-35,4%
0,7%
-2,2%
2.203
1.444
1.921
1.066
1.811
862
655
3.174
2.468
1.604
1.137
386
1.017
1.815
2.358
2.215
16.174
4.540.489
2.953.837
4.122.003
2.417.533
4.342.170
2.070.547
1.522.844
2.757.140
4.111.000
28.837.563
5.685.064
4.493.460
2.964.417
2.133.533
754.223
1.882.681
3.228.309
4.265.014
4.081.865
29.488.566
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG BA LAN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
105,0%
46,6%
100,0%
86,5%
67,2%
96,5%
41,7%
110,7%
53,4%
106,0%
106,3%
98,9%
136,8%
73,4%
112,3%
90,5%
100,0%
6.157
3.290
7.519
7.211
6.713
7.949
7.105
3.003
2.245
3.759
3.865
4.014
4.045
5.015
5.312
5.123
36.383
19.966.542
11.047.078
23.987.651
24.687.537
25.425.588
29.613.014
26.478.358
34.587.652
30.816.000
226.609.420
9.475.197
7.202.501
11.642.441
11.966.631
12.780.024
12.506.564
15.269.751
16.292.311
16.180.540
113.315.960
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG MỸ 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
48 49
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
về kinh doanh thủy sản giống như EU, ngoài ra không có quy định khác. Các yêu cầu ngoài luật của Ba Lan không khắt khe như của EU, nhưng trong tương lai chắc chắn các nhà bán lẻ Ba Lan cũng sẽ chặt chẽ hơn về vấn đề an toàn thực phẩm, đòi hỏi các chứng nhận nhiều hơn như Global GAP hoặc ASC.
2.2. MỹMỹ vẫn duy trì vị trí thị
trường đơn lẻ lớn nhất NK cá tra của Việt Nam và giữ được tốc độ tăng trưởng cao nhất. XK cá tra 9 tháng đầu năm 2011 vào Mỹ tăng mạnh so với cùng kỳ với mức tăng 95% về giá trị.
Năm nay, lũ lụt ở một số bang nuôi cá da trơn Mỹ cùng với các yếu tố đầu vào tăng mạnh, khiến diện tích nuôi cá da trơn giảm mạnh, do vậy để đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ, Mỹ buộc phải đẩy mạnh NK cá tra, mặc dù phía các nhà quản lý và những người nuôi cá da trơn Mỹ luôn tìm cách hạn chế sự thâm nhập của cá tra để bảo hộ ngành cá nội địa của họ. NK cá tra từ Việt Nam liên tục tăng về cả khối lượng và giá trị, trong đó tăng mạnh nhất vào tháng 6, tăng lần lượt 97% và 137% so với cùng kỳ năm ngoái
Giá trung bình XK: Diễn biến XK trái ngược so với cùng kỳ năm trước bởi đợt tăng giá mạnh từ tháng 3 đến tháng 5 đã tạo mặt bằng giá mới trên thị trường. Tuy nhiên, so với đầu năm thì mức tăng giá không phải là cao, chỉ tăng 15%, mức tăng giá này chỉ đủ bù đắp cho mức tăng chi phí và giá thành cá tra XK.
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG MỸ9.0008.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
40.00035.00030.00025.00020.000 15.000 10.000
5.0000
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9
Nguồn: VASEP GT 2010 GT 2011KL 2010 KL 2011
84,7
-65,0
-48,7
-57,4
-
-85,1
-85,3
61,4
-68,7
-
-68,7
47,4
59.814.645
4.361.195
4.830.880
1.853.575
-
608.926
21.144
71.490.365
8.627.885
4.949
8.632.834
80.123.199
110.482.623
1.524.333
2.476.690
789.542
-
90.885
3.108
115.367.181
2.703.320
-
2.703.320
118.070.501
Catfish (Pangasius Spp.)
Việt Nam
Thái Lan
Trung Quốc
Cămpuchia
Inđônêxia
Malaixia
Các nước khác
Tổng
Catfish (Ictalurus Spp.)
Trung Quốc
Các nước khác
Tổng
Tổng cộng
NHẬP KHẨU CÁ DA TRƠN CỦA MỸ 8 THÁNG ĐẦU NĂM (pao)
T1 – 8/2011 T1-8/2010 % tăng, giảm
Nguồn: seafood.com
GIÁ TRUNG BÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀO MỸ7 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
3.900 3.8003.7003.6003.5003.4003.3003.2003.1003.0002.900
USD/
tấn
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Nguồn: VASEP Giá 2010Giá 2011
3.243
3.155 3.2093.097 3.096 3.184
3.092 3.045
3.358
3.190
3.424
3.7873.727
50 51
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Diễn biến giá từ tháng 5 đến tháng 7 mang tính ổn định cao, Tuy nhiên, với tình trạng thiếu nguyên liệu như các tháng cuối quý III và đầu quý IV thì giá XK nhiều khả năng sẽ được đẩy lên.
Xu hướng thị trường:Xét trên thị trường cá tra ở Mỹ thì Việt Nam là nước chiếm vị thế áp đảo so với các nước XK
cá tra khác như Trung Quốc và Thái Lan. Cá tra Việt Nam chiếm 90% thị phần NK cá tra của Mỹ, Los Angeles là bang NK nhiều nhất, chiếm trên 32% về cả khối lượng và giá trị.
Thị phần cá tra Việt Nam trong năm qua đã tăng nhanh (từ 65% lên 90%) trong khi thị phần của đối thủ lớn nhất là Trung Quốc lại giảm mạnh (từ 25,1% xuống còn 8%).
Theo số liệu của seafood.com, 8 tháng đầu năm XK cá tra của Việt Nam sang Mỹ đạt tăng trưởng cao nhất 84,7%, trong khi XK từ các nước khác như Thái Lan, Trung Quốc, Cămpuchia, Mailaixia và Inđônêxia đều giảm từ 48 – 85%.
Diện tích nuôi cá da trơn của Mỹ giảm kể từ đợt tăng giá hàng hóa năm 2008. Năm 2011, diện tích nuôi giảm 39% so với năm 2010, trong khi giá cá tăng 53% so với năm 2007. Sản lượng nuôi giảm kéo theo chế biến cá da trơn giảm 32% so với năm 2010 và đẩy giá cá leo thang. Giá bán buôn cá da trơn tươi và philê đông lạnh tăng lần lượt 36% và 34% so với năm 2007. Sự sụt giảm về sản lượng cá da trơn, trong khi nhu cầu tiêu thụ vẫn tăng, đồng nghĩa với sự tất yếu phải gia tăng lượng NK.
Sự suy giảm của ngành cá da trơn nội địa Mỹ, nhu cầu cá da trơn tăng, cùng với sự phát triển của cá tra Việt Nam không chỉ ở thị trường Mỹ và khắp các châu lục cho thấy động thái của USDA muốn quản lý cá tra Việt Nam như cá da trơn Mỹ khó có thể thực hiện được. Dự luật thanh tra cá da trơn mới của USDA hiện vẫn chưa được hoàn thiện do vấp phải những tranh cãi xung quanh khả năng USDA sẽ đảm nhận trách nhiệm thanh tra các loài thủy sản này. Động thái này đi ngược lại với các điều ước thương mại của Mỹ và quy tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới, đồng thời gây tốn kém và chồng chéo trong quản lý. Hiện dự luật này vẫn bị trì hoãn do thiếu ngân sách và bị Quốc hội phản đối.
Năm 2009, lần đầu tiên cá tra lọt vào top 10 loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất tại Mỹ với lượng tiêu thụ bình quân 0,35 pao/người. Sau 1 năm, loài cá này đã leo lên vị trí thứ 9 với
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
3.091
2.150
1.179
1.220
656
651
516
70
195
196
586
1.269
14.612
10.421
7.608
8.804
9.971
10.293
10.268
9.957
11.626
15.046
12.032
16.897
16.276
13.790
9.133
13.325
16.314
14.643
18.034
1.301
1.015
211
216
113
11
19
42
47
18
18
17
2
4
111
132
120
151
164
142
176
NHẬP KHẨU CÁ DA TRƠN VÀO MỸ, 2010 - 2011 (Nguồn: FAS.USDA)
Ictalurus spp.Khối lượng (nghìn pao) 2011 so với
2010 (%)2011 so với
2010 (%)2010Tháng
20102011 2011Khối lượng (nghìn pao)
Tổng cộng
50 51
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
0,4 pao/người. Cá tra đáp ứng các tiêu chí giá cả phù hợp và dễ mua. Người tiêu dùng Mỹ đang ngày càng ưa chuộng loài cá này.
Thuế CBPG: Đầu tháng 9, DOC đã công bố kết quả sơ bộ của đợt xem xét hành chính lần 7 (POR 7) giai đoạn từ 1/8/2009 đến 31/7/2010. Trong số các DN XK cá tra hàng đầu vào Mỹ, duy nhất Công ty CP Vĩnh Hoàn có mức thuế bằng 0, trong khi mức thuế của các DN bị đơn khác là 0,56 USD/kg (15%) và mức thuế chung cho các DN là 2,11 USD/kg. Trong đợt xem xét này, Mỹ đã sử dụng số liệu của Inđônêxia để tính giá thành nguyên liệu cá, trong khi các yếu tố tài chính khác lấy từ Bănglađet. Như vậy, Công ty CP Vĩnh Hoàn có khả năng trở thành DN thủy sản đầu tiên và duy nhất của Việt Nam thoát khỏi vụ kiện chống bán phá giá cá tra của Mỹ nếu như trong kết quả cuối cùng của POR7, DN này vẫn có mức thuế bằng 0. Các DN và VASEP vẫn tiếp tục cung cấp bằng chứng và yêu cầu DOC tiếp tục xem xét và lấy Bawngladet làm quốc gia thay thế để tính toán trong đợ xem xét cuối cùng lần 7 vào tháng 3 năm 2012. Nếu kết quả cuối cùng khả quan, thị trường XK cá tra của VN vào Mỹ sẽ rộng cửa cho các DN.
2.3. Mêhicô:Năm 2010, Mêhicô được đánh giá là thị trường tiềm năng và khá ổn định của cá tra XK,
nhưng năm nay, XK sang thị trường này dao động: tăng mạnh vào 4 tháng đầu năm (33- 80% về giá trị), giảm mạnh và đột ngột vào 3 tháng tiếp theo (giảm gần 40%) và có dấu hiệu chững lại trong quý III.
Mặc dù XK cá tra sang Mêhicô 9 tháng đầu năm 2011 vẫn tăng 14,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010 nhưng diễn biến qua từng tháng có những dấu hiệu không mấy tích cực. Cả khối lượng và giá trị XK trong tháng 5, 6 và 7 đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân được cho là do giá nguyên liệu tăng khiến giá XK tăng (14,8%) và từ đó khiến nhu cầu giảm xuống. Như vậy, đây cũng là một trong những thị trường có độ nhạy về giá khá lớn và mức độ cạnh tranh từ những sản phẩm thay thế cao.
2.4. BraxinXK cá tra sang Braxin 9 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Với quy mô dân
số lớn và thu nhập bình quân ngày càng tăng, Braxin hứa hẹn là thị trường XK đầy tiềm năng không chỉ với mặt hàng cá tra.
9 tháng đầu năm, XK cá tra sang Braxin đạt 54 triệu USD, tăng 142,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
21,4%
25,0%
58,0%
60,7%
-24,9%
-50,3%
-52,8%
33,8%
37,9%
74,7%
79,4%
-6,9%
-37,6%
-40,7%
11,7%
-10,8%
14,3%
4.586
2.540
5.180
3.710
1.968
1.504
1.537
3.779
2.033
3.279
2.308
2.621
3.028
3.253
2.968
3.471
26.740
10.975.390
6.012.035
12.895.179
9.343.923
5.289.932
4.052.501
4.173.522
7.050.836
6.644.000
66.437.318
8.205.436
4.360.955
7.382.048
5.207.371
5.681.462
6.494.263
7.042.305
6.314.820
7.450.328
58.138.988
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG MÊHICÔ 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
52 53
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀO BRAXIN (7 THÁNG ĐẦU NĂM)
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
8.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Nguồn: VASEP 2010 GT 2011 GT2010 KL 2011 KL
Chỉ có 8 DN tham gia XK sang Braxin, nhưng hầu hết là DN lớn nên thị trường này khá ổn định.
Giá XK cá tra sang Braxin cũng ở mức khá cao và ổn định từ tháng 5 đến nay. Diễn biến này cho thấy giá trung bình XK sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm, đặc biệt với tình hình thiếu nguồn cung như hiện nay.
III. DỰ BÁO
1. Nguồn cung:nguồn nguyên liệu cho chế
biến XK sẽ thiếu hụt nghiêm trọng, giá cá tra nguyên liệu chắc chắn sẽ tăng cao, có thể đạt mức đỉnh 29.000 – 30.000 đ/kg.
Sản xuất cá da trơn tại Bănglađet, Myanma, Thái Lan, Ấn Độ, Inđônêxia và Malaixia, chủ yếu để cung cấp cho thị trường nội địa và một số XK sang các nước trong khu vực và thị trường phương Tây. Tuy nhiên, sản lượng cá XK của các nước này chiếm tỷ trọng quá nhỏ (chưa tới 3%), nên không
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
21,4%
25,0%
58,0%
60,7%
-24,9%
-50,3%
-52,8%
1045,3%
567,7%
92,2%
144,2%
35,0%
38,2%
88,3%
226,2%
175,0%
142,6%
2.316
1.518
1.577
1.873
1.540
2.304
2.782
227
256
903
902
1.434
2.093
1.790
1.536
1.578
10.718
5.557.168
3.709.973
3.759.500
4.493.715
3.907.849
5.845.125
7.088.415
10.656.485
9.025.000
54.043.230
485.223
555.674
1.956.065
1.840.325
2.895.380
4.230.101
3.763.864
3.266.898
3.281.839
22.275.368
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG BRAXIN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (USD)
GT 2010 GT 2011 KL 2010 KL 2011 Thay đổi GT Thay đổi KL
Nguồn: VASEP
DIỄN BIẾN CÁ TRA 2011
4.0003.5003.0002.5002.0001.5001.000
5000
USD/
tấn
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP Giá 2010Giá 2011
52 53
NGÀNH HÀNG CÁ TRA
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
thể bù đắp thiếu hụt nguồn cung cá tra của Việt Nam cho thị trường thế giới.Tại Mỹ, sản lượng cá da trơn năm nay liên tục sụt giảm do thời tiết bất lợi và chi phí đầu
vào tăng.Tình hình khan hiếm vốn và chi phí đầu vào tăng cao ở Việt Nam sẽ ảnh hưởng nhiều đến hộ
nuôi cũng như DN XK, ảnh hưởng đến nguồn cung cá tra cho thị trường thế giới.2. Nhu cầu:
Nhu cầu cá da trơn toàn cầu lại tiếp tục tăng. Nhiều thị trường tại EU tăng NK cá da trơn, cụ thể Hà Lan tăng 9%, Ba Lan tăng 23%. Riêng NK cá của Đức giảm nhẹ. Người tiêu dùng ưa chuộng cá da trơn do nguồn cung ổn định, chất lượng tốt và giá rẻ hơn giá cá nước lạnh nội địa.
Trong quá trình hướng tới mức thu thập của người dân các nước phát triển như Mỹ, Nhật và EU, người tiêu dùng các nước thuộc BRIC cũng đang có nhu cầu ngày càng tăng về thủy sản. Với những đặc tính của mình, cá tra đang ngày càng được ưa chuộng ở những nước này. Điều này thể hiện ở giá bán và sản lượng NK ngày càng tăng.
3 tháng cuối năm nhu cầu cá tra sẽ tăng nữa, tuy nhiên lượng NK của các thị trường năm nay có chiều hướng phụ thuộc vào nguồn cung của Việt Nam. Do vậy, một số thị trường như Mỹ và Braxin sẽ vẫn tiếp tục NK nhiều cá tra vì có những đối tác truyền thống của các DN cá tra lớn của Việt Nam, mặc dù số DN tham gia vào các thị trường này không nhiều nhưng ổn định.
EU và khối ASEAN là những thị trường có nhiều thị trường đơn lẻ, với sự tham gia của nhiều DN vừa và nhỏ và các DN thương mại nên XK trong những tháng tới khó có thể ổn định, mặc dù nhu cầu của người tiêu dùng và đơn đặt hàng của các nhà NK vẫn tăng.
Thị trường Nga năm nay chỉ có 5 DN tham gia XK và không có tín hiệu khả quan hơn so với năm ngoái.
Giá trị XK:Với diễn biến trái chiều về cung và cầu như trên, giá XK cá tra những tháng cuối năm sẽ tiếp
tục xu thế tăng, góp phần đẩy giá trị XK cá tra cả năm vượt mục tiêu 1,5 tỷ USD, có thể đạt 1,7 tỷ USD.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
2.399
2.440
2.527
2.616
2.755
2.787
2.721
3.356
2.417
2.598
2.912
3.015
2.717
2.097
2.124
2.159
2.202
2.133
2.148
2.151
2.160
2.103
2.109
2.207
2.348
2.165
57.576
34.746
60.739
55.383
54.724
56.189
56.067
53.424
64.592
71.332
53.502
74.435
692.710
52.769
35.809
56.861
51.986
53.831
53.052
57.689
54.456
58.306
63.418
57.085
64.135
659.397
138.129.498
84.798.084
153.502.328
144.908.514
150.744.438
156.588.098
152.544.777
179.311.139
156.090.000
185.310.689
155.793.516
224.401.006
1.882.122.088
110.652.682
76.061.811
122.770.605
114.479.878
114.816.389
113.970.303
124.087.038
117.649.896
122.620.010
133.764.155
126.001.724
150.619.883
1.427.494.374
DỰ BÁO XUẤT KHẨU CÁ TRA NHỮNG THÁNG CÒN LẠI CỦA NĂM 2011(phương pháp nội suy)
GT 2010 (USD)
GT 2011(USD)
KL 2010(tấn)
KL 2011(tấn)
Giá 2010(USD/tấn)
Giá 2011(USD/tấn)
54 55
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Chương IV: NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
I. NGUYÊN LIỆU HẢI SẢN
1. Sản lượng tăng so với cùng kỳ - Tổng sản lượng thủy sản Việt Nam 9 tháng đầu năm đạt 3,9 triệu tấn, tăng 5,2% so với cùng
kỳ năm 2010.- Vụ cá Nam năm 2011, tổng sản
lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.445,8 nghìn tấn, bằng 101,3% so với kế hoạch và bằng 106,5% so với vụ cá Nam năm ngoái. Trong đó, tổng sản lượng hải sản đạt 1.420,4 nghìn tấn và khai thác nội địa đạt 50,5 nghìn tấn.
- Mùa cá Nam đã góp phần đưa tổng sản lượng khai thác thủy sản 9 tháng đầu năm đạt 1.973 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ và đạt 83% kế hoạch năm, chiếm 49% tổng sản lượng.
2. Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩuMặc dù theo báo cáo từ các Sở NN và PTNT các tỉnh ven biển, sản lượng khai thác thủy sản
của các địa phương năm nay vẫn tăng so với năm trước, nhưng thực tế DN chế biến XK hải sản luôn bị thiếu nghiêm trọng nguồn nguyên liệu.
Nguyên nhân được đánh giá:1. Nguồn lợi ven bờ, được coi là tài nguyên, ngày càng cạn kiệt do cường độ khai thác quá
cao, cộng với các hoạt động khai thác hủy diệt đã, đang và vẫn tiếp diễn nghiêm trọng từ nhiều năm nay.
2. Ngư dân thiếu vốn, tàu lớn và công nghệ hiện đại để đánh bắt xa bờ. Chi phí cho hoạt động khai thác (xăng, dầu, nhân công, nước ngọt, thực phẩm...) tăng quá nhanh, nhiều ngư dân bỏ biển, chuyển sang phục vụ cho các ngành du lịch, dịch vụ vốn đang được chú trọng tại nhiều tỉnh thành ven biển hiện nay.
3. Cơ cấu sản phẩm hải sản cập cảng thay đổi so với những năm trước do hoạt động khai thác tập trung chủ yếu ở ven bờ: các loài thủy sản có giá trị và đáp ứng nhu cầu XK ngày càng giảm. Chỉ có 30 – 40% sản lượng khai thác được đạt tiêu chuẩn cho chế biến XK.
4. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai nên mùa vụ thay đổi, nguồn cá di cư, một số sản phẩm chủ lực, có uy tín của Việt Nam hiện nay không còn hoặc đang ít dần đi.
II. NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU Để bù đắp phần thiếu hụt sản lượng cho chế biến, nhiều DN hải sản đã lựa chọn phương
án NK nguyên liệu. - Ước tính 8 tháng đầu năm, Việt Nam NK thủy sản nguyên liệu (mã HS 03) từ 41 nước trên
Thán
g 1
300
250
200
150
100
50
0
Thán
g 2Th
áng 3
Ngh
ìn tấ
n
SẢN LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM
Thán
g 4Th
áng 5
Thán
g 6Th
áng 7
Thán
g 8Th
áng 9
Thán
g 10
Thán
g 11
Thán
g 12
2010 2011
54 55
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
thế giới với trị giá hơn 510 triệu USD, chủ yếu là hải sản. Trong đó, cá đông lạnh nguyên con chiếm tỷ trọng NK lớn nhất, hơn 47%, hầu hết là cá biển như cá hồi; cá bơn; cá ngừ vây vàng; cá ngừ albacorre; cá ngừ vằn; cá thu và cá kiếm cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong các loài cá biển NK.
- Nhuyễn thể chiếm 24% giá trị NK thủy sản đông lạnh của Việt Nam, trong đó chủ yếu là mực nang, mực ống đông lạnh, chiếm 11,7% và bạch tuộc đông lạnh. Giáp xác chiếm 15% giá trị NK, trong đó tôm chiếm 85%, cua khoảng 15% còn lại.
III. XUẤT KHẨU1. Cá ngừ
- Chiếm 6,8% giá trị XK thủy sản của Việt Nam. Năm nay, nguồn nguyên liệu cá ngừ thiếu, các DN tăng cường NK nguyên liệu từ các nước khác như gia công, chế biến XK. Giá nguyên liệu tăng, sản phẩm gia công chế biến tăng cùng với nhu cầu gia tăng từ các thị trường chính đẩy giá trung bình XK và tổng giá trị XK tăng, mặc dù khối lượng không tăng nhiều.
- 9 tháng đầu năm, Việt Nam XK cá ngừ đi 83 thị trường, với sự tham gia của 87 DN, giá trị XK đạt khoảng 285 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Cá ngừ mã HS 03 chiếm 64% với trên 181 triệu USD, cá ngừ chế biến (HS16) chiếm 36% với 104 triệu USD.
- XK sang các thị trường chính gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Iran và Thụy Sỹ duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan (tăng 24 – 84%)
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ RA THẾ GIỚI 9 THÁNG ĐẦU NĂM10.000
9.0008.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
50.00045.00040.00035.00030.00025.00020.00015.00010.0005.0000
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
CƠ CẤU SẢN PHẨM THỦY SẢNNHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM NĂM 2011
Nhuyễn thể (mực, bạch tuộc, NTHMV)
25%
Cá đông lạnhnguyên con
49%
Giáp xác đông lạnh (tôm, cua ghẹ...)
16%
Cá hun khói, muối...1% Cá đông lạnh philê
9%
100
46,6
18,4
12,2
4,6
3,2
1,8
1,1
0,9
0,8
0,9
11,7
284.719.962
132.837.325
52.586.400
34.739.459
13.197.606
9.323.365
5.211.976
3.265.619
2.556.389
2.262.241
2.727.888
33.261.694
220.918.657
99.994.757
44.370.454
19.003.961
11.743.138
6.425.142
4.806.133
4.446.289
3.098.811
3.387.887
1.793.609
21.848.476
100,0%
45,3%
20,1%
8,6%
5,3%
2,9%
2,2%
2,0%
1,4%
1,5%
0,8%
9,9%
Thế giới
Mỹ
EU
Nhật Bản
Thái Lan
Iran
Canađa
Ixraen
Li Băng
Đài Loan
Thụy Sĩ
Nước khác
10 THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT NHẬP KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM9 THÁNG ĐẦU NĂM
GT 2010(USD)
GT 2011(USD)
Tỷ trọngGT (%)
Tỷ trọngGT (%)
Nguồn: VASEP
56 57
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- XK sang Ixraen, Libăng, Đài Loan giảm mạnh (12% – 36%).
Mỹ: - Là thị trường ổn định và quan trọng nhất đối với cá ngừ Việt Nam, chiếm 47% giá trị. XK cá
ngừ sang Mỹ liên tục tăng trưởng qua các tháng và so với cùng kỳ năm trước. 9 tháng đầu năm, XK cá ngừ Việt Nam sang Mỹ đạt gần 133 triệu USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Cá ngừ vằn chế biến và cá ngừ vây vàng đông lạnh chiếm 64% giá trị XK cá ngừ sang Mỹ. Tuy nhiên, năm nay khối lượng XK 2 sản phẩm này đều giảm do nguồn cung khan hiếm, giá trị cá ngừ vằn chế biến vẫn tăng khả quan (18%), trong khi giá trị XK cá ngừ vây vàng giảm 5%.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
9 tháng
62,6
-16,5
45,1
59,3
24,0
24,6
0,7
57,5
7,7
28,8
37,9
-19,4
17,5
22,7
-6,6
1,1
-27,1
5.987
5.537
7.956
7.222
7.148
7.157
7.828
6.532
6.922
62.289
8.257
4.466
9.345
8.860
6.680
7.232
5.703
22.855
28.135
29.899
27.705
23.202
23.688
25.127
19.135
21.172
220.919
37.168
23.494
43.385
44.135
28.771
29.515
25.301
30.142
22.808
284.719
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ RA THẾ GIỚI 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
Cá ngừ vằn chế biến
Cá ngừ vây vàng đông lạnh
Cá ngừ albacore chế biến đông lạnh
Cá ngừ EU KAT đông lạnh
Cá ngừ mắt to đông lạnh/ướp lạnh
Cá ngừ vây vàng đông lạnh khác
Cá ngừ albacore chế biến
Cá ngừ đại dương đông lạnh
Cá ngừ vây vàng nguyên con đông lạnh
Cá ngừ albacore ngâm dầu
Cá ngừ albacore không ngâm dầu
Cá ngừ vằn nuôi chế biến
Cá ngừ albacore đông lạnh/ướp lạnh
Cá ngừ khác đông lạnh
Cá ngừ vây xanh đông lạnh/ướp lạnh
Cá ngừ khác đông lạnh/ướp lạnh
Cá ngừ vằn đông lạnh
Cá ngừ vằn ngâm dầu
Tổng
-7
-24
11
-14
46
-41
687
479
486
137
-6
18
-5
24
6
3
28
-52
670
496
754
180
11
9.568,7
1.894,3
2.037,3
1.065,3
532,4
201,3
49,7
92,6
0,0
19,8
0,0
81,7
38,7
13,5
0,6
14,4
8,8
8,9
15.627,9
29.745
20.523
9.966
8.708
5.948
1.536
166
830
0
132
0
330
401
27
9
92
13
28
78.455
10.247,2
2.477,5
1.836,0
1.065,2
621,8
138,2
84,7
11,8
43,0
0,0
0,0
14,1
6,6
5,7
0,0
0,0
0,0
0,0
16.551,7
25.142
21.514
8.019
8.181
5.793
1.202
348
108
86
0
0
55
47
10
0
0
0
0
70.504
1604143099
0302320000
1604143059
0304296097
0302340000
0303420060
1604143051
0304991090
0303420020
1604141091
1604142259
1604143091
0302310000
0303490100
0302350000
0302390100
0303430000
1604141099
SẢN PHẨM CÁ NGỪ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG MỸ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
% tăng, giảm GT
GT (nghìn USD)
KL(tấn)
GT (nghìn USDMô tảMã HS KL
(tấn)% tăng, giảm KL
Nguồn: GATS - USDA
56 57
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- 8 tháng đầu năm nay, Mỹ NK 203 nghìn tấn cá ngừ từ 59 nước trên thế giới, đạt trị giá 914 triệu USD, giảm 6% về khối lượng nhưng tăng 4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó cá ngừ vằn chế biến và cá ngừ vằn ngâm dầu chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị. Việt Nam đứng thứ 5 về giá trị XK, sau Thái Lan, Philippin, Inđônêxia và Êcuađo. Việt Nam hiện chỉ chiếm 8,58% thị phần cá ngừ tại Mỹ, gần tương đương với Êcuađo, trong khi Thái Lan chiếm gần 40%, Philipin và Inđônêxia, mỗi nước chiếm hơn 10% thị phần. NK cá ngừ từ Thái Lan có phần chững lại, từ Inđônêxia và Trinidad và Tobago giảm, trong khi từ Philippin, đặc biệt từ Trung Quốc tăng rất mạnh, lần lượt 33% và 150%.
- XK cá ngừ của Thái Lan vào Mỹ năm nay giảm 11% về khối lượng và tăng 5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó XK cá ngừ chế biến, mã HS 16 (chủ yếu là cá ngừ vằn và albacore) chiếm tỷ trọng lớn nhất (97%), cá ngừ nguyên liệu đông lạnh, mã HS 03, chỉ chiếm khoảng 3% về giá trị. Tuy nhiên, năm nay, khối lượng XK cá ngừ chế biến của Thái Lan giảm mạnh, trong khi cá ngừ nguyên liệu đông lạnh tăng.
- Giá cá ngừ của Thái Lan và Philippin đều thấp hơn mức trung bình của thế giới trong khi giá cá ngừ của Việt Nam và Inđônêxia lại luôn cao hơn. Như vậy, có thể thấy thị trường Mỹ đang ưa chuộng các mặt hàng có giá rẻ hơn và Thái Lan, Philippin đang sử dụng giá như một công cụ cạnh tranh.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
-6
-11
23
-27
16
-6
81
-18
-23
19
4
5
33
-18
9
11
150
-10
2
36
100
38,52
10,40
10,29
8,90
8,58
3,47
3,06
2,61
1,89
1,34
914,278
352,173
95,110
94,093
81,444
78,455
31,719
27,948
23,874
17,246
12,286
202.874,6
89.347,0
22.540,1
14.305,6
15.822,1
15.627,9
8.363,8
5.760,3
6.373,2
3.071,0
3.011,0
Thái Lan
Philippin
Inđônêxia
Êcuađo
Việt Nam
Trung Quốc
Các quốc đảo Thái Bình Dương khác
Trinidad và Tobago
Côlômbia
Mêhicô
NHẬP KHẨU CÁ NGỪ VÀO MỸ TỪ CÁC NƯỚC 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
GT (triệu USD)
Thị phần (%) KL (tấn)Nước XKSTT
% tăng, giảm so cùng kỳ
% tăng, giảm so cùng kỳ
Nguồn: GATS - USDA
GIÁ XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VÀO MỸ
7.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
USD/
tấn
Thế g
iớiTh
ái La
nPh
ilippi
nIn
đônê
xiaVi
ệt N
amÊc
uađo Fij
i
Trung
Quố
cCô
lôm
bia
Mêh
icôCá
c nướ
c khá
c
Trini
đat
và Tô
bago
o
Giá 2010 Giá 2011
58 59
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
EU- Là thị trường NK cá ngừ lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm trên 18,5% giá trị XK cá ngừ Việt
Nam.- XK cá ngừ sang EU 9 tháng
đầu năm đạt trên 52 triệu USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm ngoái. XK vào Đức, Italia, Bỉ đều tăng khả quan, trong đó Đức tăng trên 76%. Mặc dù tăng cả về khối lượng và giá trị XK so với cùng kỳ năm trước nhưng diễn biến XK trong kỳ thiếu ổn định.
- Khác với thị trường Mỹ, giá xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU không tăng nhiều, thậm chí trong tháng 7, giá 2011 chỉ tương đương với mức giá năm trước đó. Nhìn vào xu hướng giá, có thể nhận định, giá năm 2011 sẽ theo sát mức giá năm 2010.
- 10 nước XK cá ngừ lớn nhất vào EU chiếm 78,4% thị phần. Cá ngừ Việt Nam không được đứng trong top 10 này. Thị phần cá ngừ Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 chỉ là 1,9%; đứng thứ 16 trong 44 nước.
Cá ngừ vằn chế biến
Cá ngừ vằn ngâm dầu
Cá ngừ vằn chế biến khác
Cá ngừ albacore chế biến
Cá ngừ albacore chế biến
Cá ngừ khác đông lạnh
Cá ngừ vây vàng đông lạnh
Cá ngừ vằn ngâm dầu
Cá ngừ albacore ngâm dầu
Cá ngừ đông lạnh khác
Cá ngừ vây vàng đông lạnh
Cá ngừ chế biến khác
Cá ngừ vằn chế biến
Cá ngừ mắt to đông lạnh
Cá ngừ vây vàng nguyên con đông lạnh
Tổng
-11
-4
-17
-27
3
-19
101
115
-81
95
92
132
251
2.240
-11
6
17
2
-20
9
-15
72
201
-75
55
119
322
181
997
5
51.811,2
18.229,3
10.613,0
5.710,9
1.236,9
739,5
272,1
300,0
23,1
97,3
127,2
122,2
28,3
35,9
0,0
89.347
167.437
84.429
50.864
29.291
7.476
6.061
2.438
1.353
160
720
1.022
598
172
151
0
352.173
58.503,8
18.897,7
12.787,3
7.790,2
1.206,3
908
135,5
139,6
124,6
50
66,1
52,7
8,1
1,5
0,7
100.672
158.418
72.003
49.654
36.554
6.889
7.120
1.417
450
633
465
466
142
61
14
10
334.295
1604143099
1604144000
1604143091
1604143059
1604143051
0304296097
0302320000
1604141099
1604141091
0304991090
0303420060
1604142299
1604141010
0302340000
0303420040
SẢN PHẨM CÁ NGỪ THÁI LAN XUẤT KHẨU SANG MỸ
% tăng, giảm GT
GT (nghìn USD)
KL(tấn)
GT (nghìn USDMô tảMã HS KL
(tấn)% tăng, giảm KL
Nguồn: GATS - USDA
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ RA SANG EU9 THÁNG ĐẦU NĂM
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
10.0009.0008.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
58 59
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Nhật Bản:- XK cá ngừ sang Nhật Bản
9 tháng đầu năm đạt 34,74 triệu USD, tăng 82,8% so với cùng kỳ năm ngoái. XK tăng mạnh nhất vào tháng 4, sau đó tăng chậm lại do 2 nguyên nhân: động đất và sóng thần làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của Nhật và do nguồn nguyên liệu của Việt Nam hạn chế. Bên cạnh đó, XK cá ngừ của Việt Nam cũng phụ thuộc một phần vào nguyên liệu NK từ các nước, trong đó có chính Nhật Bản.
- Năm nay, Việt Nam XK sang Nhật Bản chủ yếu là cá ngừ vằn và cá ngừ bonito chế biến (HS16), sản phẩm này cũng chỉ chiếm khoảng 3,5% thị phần NK cá ngừ chế biến của Nhật, đứng sau Thái Lan, Inđônêxia và Philippin. XK cá ngừ nguyên con rất ít trong tổng NK cá ngừ của Nhật, chủ yếu xuất cá ngừ vây vàng và một lượng không đáng kể cá ngừ mắt to. Đẩy mạnh XK hàng GTGT khiến cho giá trung bình XK cá ngừ Việt Nam sang Nhật tăng đáng kể.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
70,0
37,6
48,4
-1,3
9,8
52,8
-26,7
48,6
-22,3
18,5
90,4
41,5
33,1
-8,8
-0,5
37,7
-28,0
-100,0
-100,0
-9,7
999
762
1.687
1.695
1.393
1.278
1.782
1.255
1.550
12.400
1.902
1.079
2.245
1.546
1.386
1.760
1.283
11.200
3.415
3.122
5.682
5.642
4.804
4.572
6.717
4.524
5.892
44.370
5.805
4.295
8.433
5.569
5.276
6.984
4.925
6.722
4.576
52.586
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG EU 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG NHẬT BẢN9 THÁNG ĐẦU NĂM
1.000900800700600500400300200100
0
8.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010KL 2011
GT 2010GT 2011
GIÁ XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG NHẬT BẢN
9.0008.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
USD/
tấn
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP Giá 2011Giá 2010
7.01
65.
724
7.47
6
6.46
9
5.21
7
3.97
7
4.03
8
2.98
8
3.57
4
2.57
0 3.85
1
3.87
1
7.07
0
7.76
2
7.92
4
7.80
9
7.79
7
5.46
5 6.40
3
60 61
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Iran:- Đứng thứ 6 trong các thị
trường đơn lẻ NK cá ngừ Việt Nam, chiếm 3,3% tỷ trọng về giá trị.
- 9 tháng đầu năm NK cá ngừ từ Việt Nam đạt 9,32 triệu USD, tăng trên 45% so với cùng kỳ.
- Là thị trường tiềm năng đối với cá ngừ Việt Nam với giá trị NK liên tục gia tăng qua các tháng.
- Giá XK cá ngừ sang Iran cũng đang có mức cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, khác với các thị trường truyền thống (giá tháng 7 thường có chiều hướng tăng) thì giá tháng 7 ở thị trường Iran lại có chiều hướng giảm.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
72,6
-8,9
60,6
151,8
129,5
25,9
216,1
231,0
126,6
82,8
40,8
-12,2
31,1
68,2
17,1
-7,0
47,5
375
585
536
541
303
405
331
287
521
3.883
528
514
703
911
354
377
488
2.145
4.378
3.466
2.825
1.203
1.637
989
1.024
1.338
19.004
3.701
3.988
5.566
7.111
2.761
2.061
3.127
3.390
3.033
34.738
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG NHẬT BẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
164,2
191,5
0,8
21,4
-58,2
-92,8
45,1
140,7
134,9
-9,0
10,0
0
0
512
0
402
564
557
1.178
1.239
4.451
810
243
1.233
1.147
943
513
613
0
0
628
0
530
870
812
1.751
1.835
6.425
1.089
260
1.660
2.044
1.545
876
986
731
132
9.323
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG IRAN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
GIÁ XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG IRAN
2.0001.8001.6001.4001.2001.000
800600400200
0
USD/
tấn
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP Giá 2011Giá 2010
1.34
5
1.07
01.
227
1.32
0 1.54
3
1.45
7
1.48
6
1.48
1
1.39
9 1.65
5
1.53
1
1.63
8
1.70
8
1.60
81.782
60 61
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
2. Mực, bạch tuộc
- 9 tháng đầu năm có 203 DN tham gia XK mực, bạch tuộc đi 39 thị trường trên thế giới, đạt trị giá gần 360 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
- XK sang các thị trường chính đều tăng khả quan (17% – 180%), trong đó, XK sang Nga tăng mạnh nhất. Trong khi đó, khối lượng XK giảm trên 20% so với cùng kỳ năm ngoái, do nguyên liệu thiếu hụt và có sự thay đổi cơ cấu sản phẩm XK. Ước tính, XK mực đông lạnh chiếm khoảng 44,4% giá trị XK mực, bạch tuộc; bạch tuộc đông lạnh chiếm 34,5%; mực, bạch tuộc chế biến chiếm khoảng 19%, còn lại là sản phẩm tươi.
- Diễn biến giá XK nhóm mặt hàng này có sự khác biệt lớn so với cùng kỳ năm trước với xu hướng tăng mạnh về cuối năm.
- Ước tính năm nay, Việt Nam chỉ chủ động được 50% nguồn nguyên liệu mực đông lạnh cho chế biến XK, 50% NK để gia công XK; bạch tuộc Việt Nam chủ động được khoảng 60% - 70%.
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
63,9
7,5
19,0
1,8
13,5
28,4
48,9
53,6
47,0
31,9
46,3
-6,6
10,6
-12,8
-12,6
2,1
8,0
5.804
3.638
6.373
7.953
9.173
8.792
7.858
7.998
8.075
65.664
8.493
3.398
7.048
6.932
8.014
8.975
8.489
24.149
15.736
28.471
33.171
36.422
35.460
31.844
32.971
34.757
272.982
39.573
16.912
33.892
33.776
41.339
45.514
47.415
50.634
50.691
359.747
XUẤT KHẨU MỰC- BẠCH TUỘC CỦA VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC 9 THÁNG ĐẦU NĂM
10.0009.0008.0007.0006.0005.0004.0003.0002.0001.000
0
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
GIÁ XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
USD/
tấn
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP Giá 2011Giá 2010
4.46
04.
160
4.32
6
4.46
8
4.17
1
3.97
0
4.03
3
4.05
2
4.12
2
4.30
4
4.51
0
4.35
9
4.49
1
4.97
6
4.80
9
4.87
3
5.15
8
5.07
1
5.586
62 63
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Hàn Quốc:- Hàn Quốc chiếm 1/3 tổng
giá trị XK mực, bạch tuộc từ Việt Nam. 9 tháng đầu năm, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc đạt gần 124 triệu USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái. XK trong các tháng đều đạt tăng trưởng cao về giá trị mặc dù khối lượng xuất không ổn định, một số tháng bị giảm.
- Đối với sản phẩm mực, bạch tuộc nguyên liệu (HS030749, 030751 và 030759), Việt Nam chiếm hơn 39% thị phần tại Hàn Quốc. Bạch tuộc đông lạnh chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đến là mực đông lạnh. Hàn Quốc NK mực đông lạnh từ 19 nước, trong đó Việt Nam đứng đầu, tiếp đến Chilê, Pêru và Trung Quốc. Đối với bạch tuộc đông lạnh, Việt Nam đứng thứ 2, sau Trung Quốc trong 7 nước XK sang Hàn Quốc, chiếm 40,3% về giá trị. Trung Quốc chiếm 48%.
Thế giới
Hàn Quốc
EU
Nhật Bản
Thái Lan
Đài Loan
Trung Quốc
Mỹ
Malaixia
Hồng Kông
Các nước khác
100,0
29,5
23,9
26,3
5,5
2,5
2,9
2,9
1,5
1,2
3,9
272.982.007
80.536.607
65.293.202
71.735.335
15.007.526
6.744.673
7.786.284
7.783.632
4.171.017
3.339.277
10.584.454
360.151.981
124.545.319
83.702.401
82.529.659
20.652.921
7.642.990
7.392.589
6.167.354
5.972.775
3.518.257
18.027.716
100,0
34,6
23,2
22,9
5,7
2,1
2,1
1,7
1,7
1,0
5,0
10 THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT NHẬP KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM
GT 2011 (USD) Tỷ trọng GT (%) GT 2010 (USD) Tỷ trọng GT (%)
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG HÀN QUỐC 9 THÁNG ĐẦU NĂM
4.0003.5003.0002.5002.0001.5001.000
5000
20.00018.00016.00014.00012.00010.000
8.0006.0004.0002.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng
38,5 11,2 36,3
8,3 56,7 79,0 96,1
103,6 55,1
54,4
22,2 -21,8 11,6
-14,8 2,5
27,0 36,6
2.4541.3632.3172.8092.7242.6852.2552.3062.421
21.333
2.9971.0662.5852.3932.7933.4083.080
9.5085.0819.692
10.4329.4279.9198.3608.4529.666
80.537
13.1685.649
13.21311.29414.77217.75816.39117.20814.508
123.961
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG HÀN QUỐC 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
62 63
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- Tuy nhiên, Việt Nam cũng NK mực đông lạnh từ Hàn Quốc và giá trị NK tăng liên tục trong các tháng và dự kiến sẽ tiếp tục tăng mạnh trong 3 tháng cuối năm. 9 tháng đầu năm, NK mực đông lạnh từ Hàn Quốc đạt 3,5 triệu USD, riêng tháng 9 NK 1,3 triệu USD.
EU:- Chiếm gần 24% tỷ trọng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam. 9 tháng đầu năm NK
từ Việt Nam đạt 85,4 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái, tập trung chủ yếu vào Italia (gần 60 triệu USD, tăng 39% và chiếm 70% NK của khối), NK của Tây Ban Nha và Bỉ giảm nhẹ.
- Italia NK chủ yếu là mực ống loligo và mực nang đông lạnh từ Việt Nam. Năm nay, Italia NK mực, bạch tuộc đông lạnh từ 27 nước trên thế giới, trong đó 3 nước XK lớn nhất vào thị trường này lần lượt là Thái Lan, Tây Ban Nha và Việt Nam (chiếm 54% thị phần về giá trị NK), Việt Nam chiếm gần 8%, sau Thái Lan 26,5% và Inđônêxia 19,2%.
030759
030749
030799
030751
030791
030721
030729
030710
030741
030739
18.830
9.063
5.033
3.693
7.203
2.054
501
22
2
0
46.401
14.321
6.376
5.323
1.070
5.685
1.749
630
44
0
0
35.198
15.895
8.548
4.715
5.899
6.246
1.706
759
0
8
15
43.791
12.536
10.488
5.181
8.046
5.468
1.451
2.153
0
45
0
45.368
19.769
10.908
5.614
6.981
5.700
1.602
2.269
38
80
124
53.085
29.911
9.761
6.818
3.340
4.042
1.652
2.320
0
28
0
57.872
24.602
8.947
6.795
1.802
2.992
1.768
1.524
0
8
0
48.438
24.729
9.830
7.304
3.960
3.620
1.874
1.396
0
7
8
52.728
24.397
10.825
7.622
5.390
5.324
2.051
614
70
1
0
56.294
184.990
84.746
54.405
40.181
46.280
15.907
12.166
174
179
147
439.175
Bạch tuộc đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Mực đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Nhuyễn thể khác đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Vẹm đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Điệp đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Hàu tươi, sông, đông lạnh, khô, muối, ngâm dấm
Bạch tuộc tươi, sống, ướp lạnh
Nhuyễn thể khác tươi sống
Mực tươi, sống, ướp lạnh
Điệp tươi, sống
Tổng
NK NHUYỄN THỂ CỦA HÀN QUỐC 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 (nghìn USD)
HS Code KL 2011 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T9
Nguồn: VASEP
03074938
03074918
03074911
03074931
2714
411
0
122
2163
285
0
67
2827
379
0
239
2613
562
237
105
3704
269
28
61
4052
305
0
78
3365
169
41
33
21438
2380
306
705
Mực ống đông lạnh “LOLIGO SPP.”, FROZEN (EXCL. LOLIGO VULGARIS, PEALEI AND PATAGONICA)
Mực nang đông lạnh “SEPIA OFFICINALIS” và “ROSSIA MACROSOMA”,
Mực nang đông lạnh “SEPIOLA”, (trừ “SEPIOLA RONDELETI”)
Mực ống “LOLIGO VULGARIS”
NHẬP KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC CỦA ITALIA TỪ VIỆT NAM (nghìn USD)
Mã HS Sản phẩm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
64 65
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
Nhật Bản:- Chiếm 23,2% giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam, đứng thứ 2 sau Hàn Quốc xét theo
thị trường đơn lẻ. - 9 tháng đầu năm, NK mực,
bạch tuộc từ Việt Nam đạt 83,5 triệu USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, mực chiếm khoảng 75%, bạch tuộc khoảng 25%.
- Từ tháng 2 đến tháng 5, Nhật giảm đáng kể khối lượng và giá trị NK mực, bạch tuộc do ảnh hưởng của động đất và sóng thần. Từ tháng 6, hoạt động NK lại hồi phục, NK lại tăng mạnh (15% -55%)
030749190
030749110
3019
80
3.099
3490
140
3.630
2465
0
2.465
3734
104
3.838
2262
16
2.278
3666
117
3.783
3444
112
3.556
3494
301
3.795
25574
870
26.444
Mực nang, mực ống đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm dấm - loại khác
Mực nang, mực ống đông lạnh, khô, muôi hoặc ngâm dấm - loại khác - Mongo ika
Tổng
NHẬP KHẨU MỰC ĐÔNG LẠNH CỦA NHẬT BẢN TỪ VIỆT NAM (nghìn USD)
Mã HS Sản phẩm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8T7 8 tháng
Nguồn: Trademap
Thế giới
Thái Lan
Tây Ban Nha
Việt Nam
39.224
11.185
7.248
3.247
33.018
7.675
6.894
2.515
50.246
13.042
9076
3552
54.543
11.522
10472
3.517
51.893
11.811
9.772
4.062
44.005
13756
8626
4.470
40.513
14256
8.345
3.608
313.442
83.247
60.433
24.971
NHẬP KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC ĐÔNG LẠNH CỦA ITALIA 7 THÁNG ĐẦU NĂM (nghìn USD)
Nước XK T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 7 tháng
Nguồn: Trademap
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG NHẬT BẢN - 9 THÁNG ĐẦU NĂM
1.8001.6001.400 1.200 1.000
800 600 400200
0
14.000
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng
74,4 -30,7 -15,5 -13,2
-4,4 6,0
15,0 52,8 26,6
16,4
53,6 -36,0 -23,2 -22,9 -16,1 -12,7 -11,7
1.019873
1.3021.3961.4471.4301.5091.4001.320
11.695
1.566559
1.0001.0761.2141.2491.331
5.7515.1928.0658.7549.2499.0028.9708.6808.073
71.735
10.0293.5986.8177.5978.8419.545
10.31413.25913.508
83.508
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG NHẬT BẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
64 65
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- Nhật Bản NK mực từ 22 nước, trong đó Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam chiếm 74,4% thị phần về giá trị (Thái Lan 37,3%, Trung Quốc 21,7% và Việt Nam 15,4%).
- Nhật Bản NK bạch tuộc từ 16 nước, trong đó Việt Nam chiếm 5,4% thị phần giá trị, đứng thứ 3 sau Môrixơ (39%), Trung Quốc (23,6%) và Marôc (18,8%).
3. Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ - 9 tháng đầu năm nay, XK
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ của Việt Nam, chủ yếu là ngao đạt 60,45 triệu USD, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mặt hàng duy nhất XK giảm so với năm trước. Nguyên nhân chính là do sản lượng giảm mạnh.
- Có 73 DN tham gia XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang 47 thị trường.
- EU, Nhật, Mỹ là 3 thị trường chính, chiếm 83,6% giá trị XK. Trong 3 thị trường này, chỉ có Mỹ giữ được tăng trưởng khả quan (29,3%), còn XK sang Nhật Bản và EU đều giảm cả về khối lượng và giá trị.
030749190
030749110
030749200
18.222
1.619
2.212
22.053
14.439
1756
773
16.968
16.081
1.510
435
18.026
18.823
2.364
841
22.028
15.719
3.231
618
19.568
20.278
1.442
834
22.554
19.554
5.029
413
24.996
21.336
3.048
1.229
25.613
144.452
19.999
7.355
171.806
Mực nang, mực ống đông lạnh, khô, muôi hoặc ngâm dấm – loại khác
Mực nang, mực ống đông lạnh, khô, muôi hoặc ngâm dấm – loại khác - Mongo ika
Tổng
NHẬP KHẨU MỰC ĐÔNG LẠNH CỦA NHẬT BẢN TỪ THẾ GIỚI (nghìn USD)
Mã HS Sản phẩm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8T7 8 tháng
Nguồn: Trademap
Mực nang, mực ống khác đông lạnh, khô, muôi hoặc ngâm dấm
Tháng 1Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9Tổng
11,5 -6,3
-39,4 -29,2 11,4 22,3
-13,6 -9,9 8,7
-8,6
8,3 -4,0
-32,9 -25,6 19,6 29,7
-16,0
2.3531.7713.1923.3182.2062.1312.6742.4612.312
22.419
2.5491.7012.1402.4672.6382.7642.245
6.7185.1949.6059.2707.0646.7517.5627.4496.545
66.158
7.4884.8685.8186.5687.8678.2606.5296.7116.344
60.452
XUẤT KHẨU NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ 9 THÁNG ĐẦU NĂM - Đơn vị tính: KL (tấn); GT (nghìn USD)
KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011 % tăng, giảm (KL) % tăng, giảm (GT)
Nguồn: VASEP
XUẤT KHẨU NHUYỄN THỂ 2 MẢNH VỎ - 9 THÁNG ĐẦU NĂM
4.0003.5003.0002.500 2.0001.500 1.000
500 0
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
tấn
nghì
n US
D
Thán
g 1Th
áng 2
Thán
g 3Th
áng 4
Thán
g 5Th
áng 6
Thán
g 7Th
áng 8
Thán
g 9Th
áng 1
0Th
áng 1
1Th
áng 1
2
Nguồn: VASEP KL 2010 KL 2011 GT 2010 GT 2011
66 67
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
- XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang EU đạt 38 triệu USD, sang Nhật Bản đạt 6,5 triệu USD và sang Mỹ 6 triệu USD.
4. Các mặt hàng hải sản 9 tháng đầu năm- Tổng XK thủy hải sản Việt Nam 9 tháng: 971.000 tấn với giá trị 4.345,6 triệu USD. Trong đó,
riêng nhóm các mặt hàng hải sản: 348.700 tấn (35,5% tổng SL XK) và 1.478,1 triệu USD (chiếm 34% tổng GT xuất khẩu thủy sản VN), tăng khoảng 19,4% về GT so với 2010. Tỷ lệ cơ cấu “hải sản/tổng” gần như không có nhiều thay đổi trong 3 năm trở lại đây.
- Cá các loại chiếm tỷ trọng hơn 35% (gần 520 triệu USD) trong cơ cấu hải sản, kế đến là nhuyễn thể chân đầu (24,3%,), cá ngừ ...
- Hiện có khoảng 775 doanh nghiệp trên toàn quốc tham gia xuất khẩu các mặt hàng hải sản vào 119 thị trường trên thế giới. Trong đó, Top 10 công ty có giá trị XK chiếm đến 20% tổng giá trị XK hải sản của cả nước. 10 công ty này bao gồm: YUEH CHYANG CO, Minh Phú, Tín Thịnh, Havico, Havuco, Hồng Ngọc, Coimex, FoodTech, Highland Dragon và Thịnh Hưng.
- Trong khi đó, Top10 thị trưởng (trong 119) nhập khẩu các mặt hàng hải sản từ Việt Nam chiếm đến xấp xỉ 75% giá trị XK hải sản cả nước, bao gồm: Nhật Bản (20%), Mỹ (17%), Hàn Quốc (15,6%), Italia, Pháp, Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Đài Loan và Bỉ.
IV. NHẬN ĐỊNH & DỰ BÁO
1. Nguồn cung- Quá trình toàn cầu hóa đang đẩy nhanh sự phân công lao động quốc tế. Các nước phát triển
không hoặc ít đầu tư vào công nghiệp chế biến nhưng họ đầu tư rất lớn vào công nghiệp khai thác và có nguồn nguyên liệu khai thác biển dồi dào. Hiện nay và xu hướng trong vòng ít nhất 5 - 10 năm tới, dòng nguyên liệu hải sản khai thác ở các nước phát triển đang được chuyển dần sang các nước đang phát triển để chế biến ra các sản phẩm giá trị gia tăng với mức độ ngày càng cao để cung cấp lại cho thị trường các nước phát triển.
- Các nước trong khu vực (Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,…) đều đã nhanh chóng giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thủy sản xuống bằng 0 để thu hút nguồn nguyên liệu (nguồn tài nguyên của thế giới). Trung Quốc là quốc gia rất thành công trong việc nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu thủy sản để sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay Trung Quốc đang mất lợi thế do uy tín chất lượng và ATTP của hàng thực phẩm Trung Quốc bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều công ty Nhật Bản, Bắc Mỹ và Châu Âu đang tìm cách chuyển dòng nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc sang Việt Nam để gia công và sản xuất xuất khẩu.
- Trong bối cảnh phục hồi kinh tế thế giới và Việt Nam đang là điểm đến của đông đảo nhà nhập khẩu thủy sản thế giới vì uy tín chất lượng sản phẩm và lợi thế lao động có tay nghề hơn hẳn nhiều nước trong khu vực và thế giới, thì tình trạng thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất
66 67
GIÁ TRỊ
Tôm biển12,3%Nhuyễn thể
HMV4,1%
Nhuyễn thểchân đầu
24,3%
Cua ghẹ và giáp xác khác
4,3%
Cá ngừ19,3%
Cá các loại35,2%
NGÀNH HÀNG HẢI SẢN
Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - Quý III/2011
khẩu đã và đang tiếp tục là trở ngại lớn cho các doanh nghiệp hải sản nói riêng và thủy sản nói chung trong thời gian tới. Xu hướng liên kết và tăng cường nhập khẩu nguyên liệu để gia công, SXXK sẽ được nhiều doanh nghiệp tổ chức thực hiện để bù đắp lượng thiếu hụt trong nước, tăng cường đơn hàng, gia tăng kim ngạch và giải quyết công ăn việc làm.
- Khi chưa loại bỏ được các hoạt động khai thác hủy diệt và nghề cá trong nước còn thiếu đồng bộ, nhỏ lẻ, chưa có các đầu tư công nghệ lớn thì yếu tố cải thiện cơ bản ở mức công nghiệp về sản lượng & chất lượng nguyên liệu hải sản cho XK còn phải tiếp tục có thời gian không ngắn, và chắc chắn Nhà nước, DN và người dân còn phải tiếp tục đầu tư và tăng cường quản lí để bảo vệ nguồn tài nguyên và hướng đến phát triển bền vững, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
- Các nguyên liệu có giá trị XK truyền thống (ngừ, mực, bạch tuộc, thu, hố, hồng ....) đang ít dần đi trong cơ cấu hải sản khai thác ở Việt Nam, và tỷ lệ cá tạp chiếm đa số sẽ là một lợi thế thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất chả cá và Surimi. Điều chỉnh này không chỉ phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới ngày càng lớn về SP surimi, mà còn gia tăng được giá trị nguồn nguyên liệu cá tạp, tạo đầu ra cho ngư dân và giải quyết hàng chục nghìn lao động chế biến ở các tỉnh ven biển. Hiện đang có khoảng 30 DN chế biến XK chả cá & Surimi ở 9 tỉnh thành trên cả nước.2. Xuất khẩu
- XK cá ngừ sẽ tiếp tục đà tăng trưởng 2 con số trong quý IV/2011 và sẽ đạt khoảng 75 triệu USD, đưa tổng giá trị XK cả năm 2011 lên khoảng 350 triệu USD, tăng 20% so với năm 2010.
- XK mực, bạch tuộc dự kiến sẽ đạt khoảng 150 triệu USD trong quý IV/2011 đưa tổng giá trị XK cả năm 2011 lên khoảng 375 triệu USD.
- XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ khó có thể hồi phục trong những tháng tới, vì nhu cầu vào những tháng cuối năm thường không cao, trong khi nguồn cung của Việt Nam bị giảm do dịch bệnh hồi đầu năm và sụt sản lượng ở các vùng nuôi chính trong năm nay. Dự kiến XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sẽ đạt khoảng 20 triệu USD trong quý IV/2011 và cả năm đạt khoảng 80 triệu USD.
- Giá trị XK các mặt hàng chủ lực trên, nhất là cá ngừ, mực & bạch tuộc, đang phụ thuộc không nhỏ vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu về VN. Khi lượng NL trong nước của những mặt hàng chủ lực này gần như không tăng trưởng, thì mức gia tăng giá trị XK phụ thuộc chủ yếu vào lượng nhập khẩu để gia công, SXXK trong thời gian 2-3 năm tới (hiện các nhóm mặt hàng này đang có mức tăng trưởng giá trị XK trung bình 15 - 25%/năm).
68