kho tÀng phÁp hỌc

405
1 NAMO SHAKYAMUNI BUDDHA

Upload: httpwwwfacebookcomdjthanhbinh-httpwwwfacebookcomdjthanhbinh

Post on 05-Dec-2014

199 views

Category:

Education


8 download

DESCRIPTION

KHO TÀNG PHÁP HỌC

TRANSCRIPT

Page 1: KHO TÀNG PHÁP HỌC

1

NAMO

SHAKYAMUNI

BUDDHA

Page 2: KHO TÀNG PHÁP HỌC

2

THERAVĀDA

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY

KHO TÀNG PHÁP HỌC

Tỳ Khưu Giác Giới

biên soän

LỜI NÓI ĐẦU

Quyùn Kho Tàng Pháp Hõc này đã được soän thâo từ

nhi÷u nëm trước nhưng chưa được in çn vü còn nhi÷u

khuyøt điùm cæn phâi sửa chữa và bổ sung. Læn này thçy

đã tương đối hoàn chþnh nön chúng tôi cho xuçt bân và

giới thiûu đøn quý độc giâ.

Mục đých soän thâo quyùn sách này nhìm làm tài liûu

nghiön cứu Phêt học, nhçt là làm cèm nang cho các vị

giâng sư pháp sư khi cæn tüm đ÷ tài thuyøt giâng có thù

dùng sách tra cứu nhanh gọn.

Quyùn Kho Tàng Pháp Hõc được trünh bày dưới hünh thức

pháp số, nghÿa là trünh bày thành: nhóm pháp một chi,

nhóm pháp hai chi v.v... nhóm pháp mười chi và hơn nữa.

Giống như quyùn Kho Tàng Pháp Bâo của Hòa Thượng

Bửu Chơn đã xuçt bân trước đåy, nhưng quyùn Kho Tàng

Pháp Hõc này có ghi chú xuçt xứ từ chánh täng và chú

giâi bộ nào, trang mçy. Đi÷u đó sô giúp cho viûc tæm

nguyön tham khâo được dú dàng. Cũng nön lưu ý rìng số

mục xuçt xứ được ghi trong sách này là theo sách của hội

Pāli Text Society (Oxford), vü mang týnh quốc tø, không có

sự thay đổi dù có tái bân nhi÷u læn.

Mðt khác, đù tiûn viûc tra cứu, chúng tôi síp thành hai

bâng mục lục, một bâng xøp theo đ÷ pháp tiøng Viût, và

Page 3: KHO TÀNG PHÁP HỌC

3

một bâng xøp theo đ÷ pháp Pāli tự điùn. Những số mục

ghi trong bâng mục lục là số mục của đ÷ pháp, không

phâi là số trang.

Công viûc soän thâo một quyùn sách dù có sự cố gíng

nhưng không thù tránh khỏi những thiøu sót, quyùn Kho

Tàng Pháp Hõc này không ngoäi lû. Do đó, ngưỡng

mong các bêc thiûn trý thức chþ giáo cho những khuyøt

điùm v÷ hünh thức lén nội dung đù quyùn sách được hoàn

hâo trong læn tái bân.

Nơi đåy, chúng tôi bày tỏ lòng tri ån đối với Đäi Đức Thiûn

Phúc, người đã dịch cuốn Dictionary of Buddhism

(Thailand), mà chúng tôi đã sử dụng trong khi soän thâo

quyùn Kho Tàng Pháp Hõc này. Kýnh mong dịch giâ niûm

tünh thứ lỗi khi chúng tôi trých dén có sửa chữa lời vën,

hoðc bổ sung chi tiøt theo Pāli ngữ.

Chúng tôi cũng bày tỏ ni÷m hoan hỷ và câm niûm công

đức của các vị Mänh Thường Quån đã đóng góp tài

chánh đù in quyùn sách này. Đðc biût là công đức của

cô Ngọc Thủy, nỗ lực thực hiûn bân vi týnh và dàn trang;

cô Tú Anh, trình bày bìa và lo viûc giçy phòp in çn.

Xin chú nguyûn công đức biön soän quyùn sách này đøn

cha mõ, thæy tổ và các vị ån nhån, mong cho tçt câ đ÷u

được thành tựu quâ phúc y theo ý nguyûn.

Xin hồi hướng phước đøn chư thiön hộ pháp và chúng

sanh hữu duyön với chánh pháp, nguyûn cho các chúng

sanh an vui tiøn hóa.

KÍNH LỄ TAM BÂO

CHƯƠNG PHÁP MỘT CHI

Page 4: KHO TÀNG PHÁP HỌC

4

[1] Mût pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo):

"Bçt khinh suçt các thiûn pháp" (Appamādo kusalesu

dhammesu).

Bçt khinh suçt, cũng dịch là sự không dù duôi, nghÿa là

không buông lung, không quön münh, có chánh niûm

trong mọi cử chþ hành vi; khi làm hay nói đ÷u có sự ghi nhớ

thên trọng, ý thức được đi÷u nön làm và không nön làm.

Trong các thiûn pháp, pháp bçt khinh suçt là trọng yøu, là

hiûn tướng, là dçu hiûu đæu tiön. Cũng như ánh hồng là

dçu hiûu báo mðt trời mọc. Nön gọi là pháp đa tác dụng.

D.III. Dasuttarasutta; D.II. 156; S.I. 86,89;

S.V.30-45,A.I.11-17; A.III.365, A.V.21.

[2] Mût pháp cæn tu têp (Bhāvetabbadhammo):

"Thån hành niûm cåu hành hỷ" (Kāyagatāsati

sātasahagatā).

Thån hành niûm, gọi như vêy nghÿa là niûm và quán phæn

liön quan đøn, như niûm 32 thù trược của thån gồm có

tóc, lông v.v...

Cåu hành hỷ tức là thi÷n tương ưng läc

(Sukha-sampayuttā). Thån hành niûm là đ÷ tài tu têp dén

đøn thi÷n hỷ läc.

D.III. Dasuttarasutta.

[3] Mût pháp cæn biến tri (Pariññeyyadhammo):

"Xúc cânh lêu cânh thủ" (Phasso sāsavo upādāniyo).

Xúc tức là sáu xúc như nhãn xúc v.v...

Page 5: KHO TÀNG PHÁP HỌC

5

Cânh lêu tức là pháp nëng duyön của tứ lêu (Āsavānaṃ

paccayabhūto).

Cânh thủ tức là pháp nëng duyön của tứ thủ

(Upādānānaṃ paccayabhūto).

Xúc hiûp thø như nhãn xúc... ý xúc, là cânh của lêu của

thủ, bị pháp lêu, pháp thủ biøt được nön gọi là xúc cânh

lêu cânh thủ.

D.III. Dasuttarasutta.

[4] Mût pháp cæn được đoän trừ (Pahātabbadhammo):

"Ngã män" (Asmimāno).

Ngã män là sự chçp ngã "Ta là"... chçp ngã đối với ngũ

uèn, như Síc là ta, Ta là síc, Thọ là ta, Ta là thọ v.v... cũng

gọi là thån kiøn, thuộc tà kiøn.

D.III. Dasuttarasutta.

[5] Mût pháp thuûc phæn hä liệt

(Hānabhāgiyadhammo):

"Không khéo tác ý" (Ayoniso manasikāro).

Không khòo tác ý, còn gọi là không như lý tác ý, tức là sự

ngộ nhên, sự suy xòt sai lûch, sự nhên thức các pháp

không đúng, không tương ưng với trý tuû chánh kiøn. Như

đối với pháp hữu vi là vô thường mà nghÿ là thường

(anicce niccasaññī) v.v... Hoðc đối với cânh đøn mà

không suy xòt bìng trý tuû nön phi÷n não phát sanh.

D. III. Dasuttarasutta.

[6] Mût pháp thuûc phæn thü thíng

(Visesabhāgiyadhammo):

Page 6: KHO TÀNG PHÁP HỌC

6

"Khéo tác ý" (Yonisomanasikāro)

Khòo tác ý, hay còn gọi là như lý tác ý, tức là sự suy xòt

các pháp bìng trý tuû, nhên thức bìng chánh kiøn. Như

pháp hữu vi là vô thường thü nhên thçy là vô thường

(anicce aniccasaññī), hoðc khi gðp cânh, dùng trý suy xòt

theo đường lối đúng đín khiøn tëng trưởng thiûn pháp

ngën chðn bçt thiûn pháp sanh khởi.

D.III. Dasuttarasutta; S.V.2,30; A.I.11,31; It.9.

[7] Mût pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhadhammo):

"Vô gián tåm định" (Ānantariko ceto samādhi).

Theo Atthakathā (Sớ giâi), tåm quâ siöu thø (phala) nối

tiøp tåm đäo, çy gọi là vô gián tåm định.

D.III. Dasuttarasutta.

[8] Mût pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbadhammo):

"Bçt động trý (Akuppaṃ ñāṇaṃ).

Bçt động trý ở đåy nön biøt là trý tuû thuộc quâ siöu thø

(phala paññā). Theo sớ giâi kinh Dasut-tarasutta.

Siöu thø quâ trý không thù bị nëng lực khác làm cho

chuyùn động biøn hoäi, cho dù như bêc hữu học còn tái

sanh ở cõi khác khi sanh ra, trý siöu thø của vị çy cũng

không biøn thái.

D.III. Dasuttarasutta.

[9] Mût pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyadhammo):

"Tçt câ chúng sanh duy tồn nhờ vêt thực" (Sabbe sattā

āhāraṭṭhitikā).

Page 7: KHO TÀNG PHÁP HỌC

7

Có bốn pháp vêt thực là đoàn thực, xúc thực, tư niûm

thực và thức thực. Nhờ bốn thực çy làm duyön, trợ sanh

và nuôi dưỡng cho nön có thån danh síc này và được

duy trü kø tục.

D. Dasuttarasutta.

Theo D.III Saṅgītisutta, có nói thöm một pháp cæn thíng tri

là: "Tçt câ chúng sanh duy tồn nhờ hữu vi" (Sabbe sattā

Saṅkhāraṭṭhitikā).

Pháp hữu vi hay pháp hành (Saṅkhāra) ở đåy được nói

đøn trong ý nghÿa duyön (Paccaya) [paccayo eva

kathito' ti sambandho]. Theo sớ giâi ṭīkā.

[10] Mût pháp cæn tác chứng (Sacchikātabadhammo):

"Bçt động tåm giâi thoát" (Akuppā cetovimutti).

Bçt động tåm giâi thoát, ở đåy chþ cho sự giâi thoát bìng

quâ vị A-la-hán (Arahattaphalavimutti). Sự giâi thoát này

gọi là bçt động vü vị A-la-hán đã đoän tên mọi phi÷n não,

và do đó tåm giâi thoát này không bị các nghịch pháp

làm chao động. Theo Atthakathā và Tīkā.

D.III. Dasuttarasutta.

CHƯƠNG PHÁP HAI CHI

[11] Hai pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

1. Ức niûm (Sati), sự ghi nhớ, sự nhên biøt, sự ghi nhên rõ

từng sự kiûn đang diún ra, như đang đi, đứng, nìm, ngồi

biøt rõ đang đi, đứng, nìm, ngồi đang thở vô hoðc thở ra

biøt rõ đang thở vô hoðc thở ra...

2. Tþnh giác (Sampajañña) trý hiùu rõ, biøt rõ, liúu tri các

pháp, như thçy biøt danh síc là vô thường v.v... hay thçy

Page 8: KHO TÀNG PHÁP HỌC

8

biøt sự viûc lợi häi v.v... (xem bốn pháp tþnh giác -

Sampajañña [ 220]).

D.III.273 dasuttarasutta, A.I.95.

[12] Hai pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā-dhammā):

1. Chþ tịnh (Samatha) là thi÷n víng lðng, pháp môn tu têp

lçy 40 nghiûp xứ - Kammaṭṭhāna làm đ÷ mục, sự tu têp này

giúp chø ngự nëm tri÷n cái và an trú các loäi tåm định.

Xem 40 nghiûp xứ [493]

Xem 5 tri÷n cái [263]

Xem 3 loäi tåm định [90].

2. Minh sát (Vipassanā), tức là thi÷n quán, thi÷n tuû, pháp

môn tu têp dựa trön đ÷ mục 4 niûm xứ đù giác ngộ

níp-bàn chứng đäo quâ. Xem 4 niûm xứ [165].

D.III.273, A.I60.

[13] Hai pháp cæn biến tri (Pariññeyyādhammā):

1. Danh (Nāma), tức là pháp thực týnh phi síc - Arūpī

dhamma, gồm 4 danh uèn là Thọ, Tưởng, Hành và Thức,

nói cách khác tức là tåm và tåm sở. nýp-bàn cũng là

pháp danh, nhưng là danh pháp vô vi, ngoäi uèn.

2. Síc (Rūpa), tức là pháp thực týnh thuộc vêt chçt chþ síc

uèn, gồm 28 síc pháp. Cũng gọi là pháp síc - rūpī

dhamma).

D .III. Dasuttarasutta; Dhs. 193, 245.

[14] Hai pháp cæn được đoän trừ

(Pahātabbādhammā):

Page 9: KHO TÀNG PHÁP HỌC

9

1. Vô minh (Avijjā), sự si mö, sự dốt nát, sự mù quáng của tri

kiøn, không hiùu biøt pháp đáng biøt, như bçt tri khổ, têp,

diût, đäo.

2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự tham muốn tái sanh, ái tham

sanh hữu.

D. III. Dasuttarasutta ; A.II.246 .

[15] Hai pháp thuûc phæn hä liệt

(Hānabhāgiyādhammā):

1. Tánh khó däy (Dovacassatā). Tánh cố chçp, cứng đæu,

không chçp nhên lời däy của người trý, dù được khuyön

đúng pháp cũng không chịu nghe.

2. Có bän xçu (Pāpamittatā). Thých giao du, thån cên, køt

bän với những kó thiøu ni÷m tin, ác giới, ác tuû.

D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359.

[16] Hai pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

1. Týnh dú däy (Sovacassatā). Biøt chçp nhên lời däy bâo

của người trý, sïn sàng nghe lời khuyön nhíc đúng pháp.

2. Có bän tốt (Kalyānamittatā). Thých giao du, thån cên,

køt bän với người có ni÷m tin, có chánh kiøn, có giới hänh,

có trý tuû.

D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359.

[17] Hai pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā):

1. Nhån duyön làm uø nhiúm chúng sanh (Yo hetu

paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yøu tố gåy

tác häi tinh thæn, như là các pháp xçu, pháp ác, pháp

Page 10: KHO TÀNG PHÁP HỌC

10

bçt thiûn, phi diûu pháp... Những sự kiûn çy đối với một

người tæm thường thiùu trý khó nhên thức, không hiùu

được.

2. Nhån duyön làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu

paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yøu tố giúp

tiøn hóa trong säch tinh thæn, như là những thiûn pháp,

những đức týnh tốt, những diûu pháp... Những sự kiûn çy

đối với một người tæm thường thiùu trý khó nhên thức, khó

hiùu thçu đáo.

D.III. Dasuttarasutta.

[18] Hai pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabba

dhammā):

1. Đoän tên trý (Khaye ñāṇaṃ). Trý tuû có khâ nëng đoän

tuyût phi÷n não, tức là trý thánh đäo, trý tương ưng trong

tåm đäo (Maggañāṇa).

2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trý tuû có khâ nëng làm

cho phi÷n não không sanh nữa, tức là trý thánh quâ, trý

tương ưng tåm quâ siöu thø (Phalañāṇa).

D.III. Dasuttarasutta.pug.

[19] Hai pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Hai bân chçt hay giới (Dhātu) là hai pháp cæn tỏ ngộ, cæn

biøt rõ:

1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bân chçt pháp hữu vi,

tức là ngũ uèn.

2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bân chçt pháp vô vi,

pháp ngoäi uèn, nýp-bàn.

D.III. Dasuttarasutta.

Page 11: KHO TÀNG PHÁP HỌC

11

[20] Hai pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Chþ hai pháp cæn phâi chứng đíc, đó là:

1. Minh (Vijjā). Đåy là tam minh, tức Túc mäng minh, Sanh

tử minh và Lêu tên minh.

2. Giâi thoát (Mutti). Đåy chþ cho quâ vị A-la-hán

Arahattaphala.

D.III. Dasuttarasutta.

[21] Hai nhån hún loän chánh pháp

(Saddhammasammosā):

1. Vën cú bị sai lûch (Dunnikkhittañca pada-byañjanaṃ).

2. Nghÿa lý bị hiùu læm (Attho ca dunnīto).

A.I.58

[22] Hai nhån chánh pháp vững trý (Saddhammaṭhiti):

1. Vën cú được giữ đúng (Sunikkhittañca padayañjanaṃ).

2. Nghÿa lý được hiùu chýnh xác (Attho ca sunīto).

A.I.58.

[23] Hai loäi tåm giâi thoát (Cetovimutti):

1. Tåm giâi thoát do thi÷n hành (Paṭipadāsiddhijhāna), tức

là tåm thi÷n đáo đäi được thực hành theo đường lối chþ

tịnh (Samatha).

2. Tåm giâi thoát do thi÷n thánh đäo (Magga-siddhijhāna),

tức là tåm thi÷n thành tựu nhờ thánh đäo.

Theo Atthakathā.

Page 12: KHO TÀNG PHÁP HỌC

12

[24] Hai loäi dục (Chanda):

1. Ái dục (Taṇhāchanda), sự mong muốn của tåm tham

đối với cânh.

2. Pháp dục (Dhammachanda), sự mong muốn của tåm

thiûn đối với pháp lợi ých như là pháp học (Pariyatti), pháp

hành (Paṭipatti) và pháp thành (Paṭivedha).

Theo Atthakathā.

[25] Hai loäi dục (Kāma):

1. Phi÷n não dục (Kilesakāma), sự tham ái cânh træn.

2. Vêt dục (Vatthukāma), đối tượng của tåm tham như là

cânh síc, cânh thinh, cânh khý, cânh vị, cânh xúc.

Nd1 .2

[26] Hai loäi trí tương ưng trong tåm thiện dục giới

(Ñāṇasampayuttacitta):

1. Trý hiùu nghiûp lý (Kammassakatāpaññā), khòo tác ý rìng

chúng sanh täo nghiûp lành hay dữ sô thừa hưởng quâ

của nghiûp çy.

2. Trí minh sát (Vipassanā paññā), khòo tác ý đøn thực

tướng của danh síc, thçy rõ lý vô thường, khổ não, vô

ngã đối với uèn.

Theo Atthasālinī.

[27] Hai cực đoan (Antā), hai đường løi thực hành thái

quá, bêc xuçt gia nên tránh khöng hành theo:

1. Sống trụy läc trong các dục (Kāmasukhallikānuyogo),

cũng gọi là lợi dưỡng.

Page 13: KHO TÀNG PHÁP HỌC

13

2. Sống hành khổ bân thån (Attakilamathānuyogo), cũng

gọi là khổ hänh.

Vin.I.10 ; S.V.420 .

[28] Hai häng A-la-hán (Arahanta):

1. Can quán giâ (Sukkhavipassaka), bêc thánh chứng ngộ

khô khan, nghÿa là bêc đíc quâ A-la-hán không có thi÷n,

chþ nhờ thuæn thục tuû minh sát. Häng này cũng gọi là

Thuæn quán phương giâ. (Sud-dhavipassanāyānika).

2. Chþ phương giâ (Samathayānika), bêc chứng A-la-hán

nhờ nương thi÷n chþ, nghÿa là vị này đã tu chứng thi÷n

hiûp thø rồi mới tu tiøn tuû minh sát chứng quâ A-la-hán.

Häng này cũng gọi là Cåu phæn giâi thoát

(Ubhatobhāgavimutta).

Kh A.178, 183; Vism.58, 666.

[29] Hai häng thánh nhån (Ariyapuggala):

1. Thánh Hữu học (Sekho), là bêc thánh mà còn phâi tiøp

tục tu chứng tiøn bực. Đåy chþ cho bây häng: Sơ đäo, Sơ

quâ, Nhị đäo, Nhị quâ, Tam đäo, Tam quâ và Tứ đäo. Nói

cách khác là từ bêc Tuđà huờn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm,

và bêc A-la-hán đäo, được gọi là hữu học.

2. Thánh vô học (Asekho), là bêc thánh không còn phâi tu

têp tiøn nữa, đã đät đøn quâ vị tột bực rồi. Đåy tức là bêc

Tứ Quâ hay bêc A-la-hán quâ.

Các bêc thánh nhån này được gọi là häng người đáng

cúng dường (Dakkhineyyapuggala).

A.I.62.

[30] Hai sự toäi nguyện (Iddhi):

Page 14: KHO TÀNG PHÁP HỌC

14

1. Sự toäi nguyûn v÷ vêt chçt (Āmisa iddhi). Tức là thành

đät v÷ tài sân của câi.

2. Sự toäi nguyûn v÷ tinh thæn (Dhamma iddhi). Tức là

thành đät v÷ tri kiøn, v÷ học thức, v÷ đäo đức.

A.I.93.

[31] Hai ý thức tích cực cþa vð b÷ tát Chánh Đîng Giác

(Upaññātadhamma):

1. Không biøt đủ trong thiûn pháp (Asantuṭṭhitā kusalesu

dhammesu), vị bồ tát tu têp luôn luôn khao khát làm viûc

thiûn, không biøt no đủ trong viûc thiûn.

2. Không thối chuyùn trong tinh cæn (Appaṭivāṇitā

padhānasmiṃ), vị bồ tát hänh nguyûn Chánh Đîng Giác

khi đang tinh tçn tu têp dù gðp khó khën cũng không sờn

lòng nân chý.

Đức Phêt däy rìng: chýnh do hai đức týnh tých cực này

trong quá trünh tu hänh bồ tát mà nay Ngài đã tự chứng

đät quâ vị Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho).

D.III.214; A.50, 95; Dhs.8,234.

[32] Hai loäi nghiệp (Kamma):

1. Nghiûp bçt thiûn (Akusalakamma). Tư tåm sở

(Cetanācetasika), tương ưng tåm bçt thiûn tham, sån, si

täo ra hành vi thån, khèu, ý chîng lành.

2. Thiûn nghiûp (Kusalakamma). Tư tåm sở

(Cetanācetasika), tương ưng tåm thiûn có cën vô tham,

vô sån, và trý tuû đù täo ra hành vi thån, khèu, ý lành.

A. I.104, 263; It. 25, 55.

Page 15: KHO TÀNG PHÁP HỌC

15

[33] Hai loäi tà kiến (Diṭṭhi, micchādiṭṭhi, diṭṭhigata):

1. Thường kiøn (Sasatadiṭṭhi), nhên thçy có bân ngã

thường hìng, hay nhên thçy thø gian trường tồn.

2. Đoän kiøn (Ucchedadiṭṭhi), nhên thçy thø gian đoän

diût, chúng sanh không còn sau khi chøt, hoðc nhên thçy

không có nghiûp báo tái sanh.

S.III.97.

[34] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma):

1. Pháp hiûp thø (Lokiyadhamma), là nëm uèn cânh lêu,

tức là tåm hiûp thø, tåm sở tương ưng, và síc pháp.

2. Pháp siöu thø (Lokuttaradhamma), là tåm đäo, tåm

quâ siöu thø và nýp-bàn.

Dhs.193, 245.

[35] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):

1. Pháp síc (Rūpadhamma, rūpīdhamma), là pháp thuộc

vêt chçt, tức síc uèn.

2. Pháp phi síc (Arūpadhamma arūpīdhamma), là bốn

danh uèn và nýp-bàn.

Dhs. 193, 254.

[36] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):

1. Pháp hữu vi (Saṅkhatadhamma), là pháp bị täo tác do

duyön hû, tức là ngũ uèn.

2. Pháp vô vi (Asaṅkhatadhamma), là pháp không do

duyön täo tác, tức nýp-bàn.

Dhs. 193, 255.

Page 16: KHO TÀNG PHÁP HỌC

16

[37] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cÿng

gõi là pháp hành (Saṅkhāra):

1. Pháp bị thủ (Upādinnadhamma), là ngũ thủ uèn do

nghiûp tham ái và tà kiøn (nghiûp thủ) täo ra. Ở đåy chþ

cho tåm quâ hiûp thø và síc nghiûp.

2. Pháp bçt bị thủ (Anupādinnadhamma), tức là các

pháp mà không do nghiûp thủ täo ra. Ở đåy chþ cho

pháp chån đø ngoài ra quâ hiûp thø và síc nghiûp.

Dhs. 211, 255.

[38] Hai loäi thiền (Jhāna):

1. Thi÷n thèm định cânh (Ārammaṇūpanijjhāna). Thi÷n này

chú niûm trön cânh đ÷ mục, tức là chþ cho hai loäi thi÷n

hiûp thø, hay thi÷n đáo đäi, hay thi÷n chþ tịnh (Samatha).

2. Thi÷n thèm định tướng (Lakkhaṇūpanijjhāna). Thi÷n này

thèm sát tam tướng dựa trön danh síc, cũng gọi là thi÷n

minh sát hay thi÷n quán (Vipassanā). Läi nữa Đäo và Quâ

siöu thø cũng được xem là thi÷n, là loäi thi÷n thèm định

tướng vü Đäo và Quâ chú tåm trön thực tướng của

níp-bàn.

Ā. II 41; Ps A.281; Dhs A.167.

[39] Hai loäi thiền hiệp thế (Lokiya jhāna):

1. Thi÷n síc, hay thi÷n hữu síc (Rūpajhāna), tức là thi÷n có

cânh đ÷ mục dựa trön hünh thức síc pháp.

2. Thi÷n vô síc (Arūpajhāna), là loäi thi÷n có đ÷ mục phi

síc, không dựa theo síc pháp, vượt khỏi síc tưởng.

Thi÷n síc cho quâ sanh làm phäm thiön cõi síc giới; Thi÷n

vô síc cho quâ sanh làm phäm thiön cõi vô síc giới.

Page 17: KHO TÀNG PHÁP HỌC

17

Ngoäi trừ tåm thi÷n tố hữu síc hay vô síc là tåm thi÷n của

bêc A-la-hán nön không có quâ dị thục.

D. III. 222; Dh S. 56.

[40] Hai träng thái níp-bàn (Nibbāna):

1. Hữu dư y nýp-bàn (Sa-upādisesanibbāna), là träng thái

níp-bàn phi÷n não, đoän diût hoàn toàn phi÷n não,

nhưng vén còn sự sống của thån ngũ uèn. Nói cách khác

đåy là trường hợp một vị đíc quâ A-la hán nhưng chưa

viön tịch. Hữu dư y nýp-bàn cũng gọi là phi÷n não nýp-bàn

(Kilesaparinibbāna).

2. Vô dư y nýp-bàn (Anupādisesanibbāna), là tünh träng

viön tịch, của vị A-la-hán, không dư sót câ phi÷n não lén

ngũ uèn. Đó là thời điùm ngũ uèn nýp-bàn

(Khandhaparinibbāna).

It. 38

Trong kinh điùn có chỗ dùng hai từ này: Bêc thánh Hữu dư

y (Sa-upadisesapuggala) là chþ cho ba bêc hữu học

(Sekha), bêc thánh vô dư y (Anupādisesapuggala) là chþ

cho bêc vô học A-la-hán (Asekha).

A.IV.379.

[41] Hai pháp chế đðnh (Paññatti), sự giâ lêp, sự đðnh

đặt, sự qui ước khái niệm để thöng tin, để trình bày cho

hiểu:

1. Nghÿa chø định (Atthapaññatti), là khái niûm v÷ ý nghÿa

sự kiûn, sự vêt, như vuông, tròn, trời, người, mùa xuån, mùa

hä v.v... cũng gọi là paññāpiyapaññatti.

Nói rộng ra, nghÿa chø định có 7 sự kiûn như sau:

Page 18: KHO TÀNG PHÁP HỌC

18

a) Hünh thức chø định (Saṇṭhānāpaññatti), là khái niûm hünh

thù sự vêt, như vuông, tròn, gò, trũng, cao, thçp v.v..

b) Hợp thành chø định (Samūhapaññatti), là khái niûm một

sự vêt có nhi÷u yøu tố hiûp thành, như cái nhà, chiøc xe,

ngôi làng v.v…

c) Phương hướng chø định (Disāpaññatti), là khái niûm v÷

vị trý, như hướng Đông, hướng Tåy, hướng Nam, hướng Bíc

v.v …

d) Thời gian chø định (Kālapaññatti), là khái niûm v÷ thời

gian, như buổi sáng, buổi chi÷u, ban ngày, ban đöm v.v…

e) Hư không chø định (Ākāsapaññatti), là khái niûm v÷

khoâng trống, như giøng, ao, hæm, hố, lỗ, hang v.v...

f) Tướng biùu chø định (Nimittapaññatti), là khái niûm v÷ ký

hiûu, như chữ viøt, bâng hiûu, màu síc v.v... các đ÷ mục

làm çn tượng đù tu thi÷n chþ cũng được gọi là tướng biùu

chø định.

g) Chúng sanh chø định (Sattapaññatti), là khái niûm v÷

loài hữu tünh, như con người, thú vêt, chư thiön, phäm

thiön v.v…

2. Danh chø định (Nāmapaññatti), là khái niûm v÷ tön gọi,

các sự kiûn, sự vêt. Đåy cũng gọi là Paññāpanapaññatti

hay Saddapaññatti.

Nói rộng ra, danh chø định gồm có 6 cách:

a) Danh chơn chø định (Vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi

pháp bân thù thêt, như gọi síc, thọ, tưởng, hành, thức

v.v...

Page 19: KHO TÀNG PHÁP HỌC

19

b) Phi danh chơn chø định (Avijjamānapañ-ñatti), là đðt

tön gọi một sự vêt, một khái niûm không thêt, như con

sông, ngọn núi, chó, mño, đàn ông, đàn bà v.v..

c) Danh chơn phi danh chơn chø định (Vijja-mānena

avijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong

đó vừa chþ cho pháp bân thù vừa chþ cho pháp giâ lêp.

Thý dụ: tåm người ta, tiøng đàn bà v.v…

d) Phi danh chơn danh chơn chø định (Avijja-mānena

vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong đó

vừa chþ cho pháp giâ lêp vừa chþ cho pháp bân thù. Thý

dụ: người thiûn, người khổ v.v...

e) Danh chơn danh chơn chø định (Vijja-mānena

vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong đó

đ÷u chþ cho pháp thực týnh câ. Thý dụ: nhãn thức, tåm

tham, síc nghiûp v.v…

f) Phi danh chơn phi danh chơn chø định (Avijjamānena

avijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn hoàn toàn

với các từ ngữ chþ cho pháp giâ định. Thý dụ: cô bän gái,

anh bän trai v.v

Pug. A.171; Comp.198.

[42] Hai loäi síc pháp (Rūpa):

1. Síc đäi hiùn (Mahābhūtarūpa hay bhūtarūpa), là pháp

thực týnh thuộc vêt chçt hiûn bày đa däng rộng lớn, tức là

bốn nguyön tố vêt chçt cën bân: đçt, nước lửa, gió.

2. Síc y sinh (Upādārūpa hay upādāyarūpa), là pháp thực

týnh thuộc vêt chçt phụ thuộc vào síc đäi hiùn mà sanh

ra, gồm 24 síc như là síc thæn kinh, síc cânh giới v.v…

M.II.262; Ps.I.183.

Page 20: KHO TÀNG PHÁP HỌC

20

[43] Hai loäi síc pháp khác (Rūpa):

1. Síc thủ (Upādinnakarūpa), tức síc pháp do nghiûp thủ

täo. Gồm có 18 síc nghiûp: 4 síc đäi hiùn, 5 síc thæn kinh,

4 síc cânh giới, 2 síc týnh, síc ý vêt, síc mäng quy÷n, và

síc vêt thực.

2. Síc phi thủ (Anupādinnakarūpa), tức loäi síc pháp

không do nghiûp thủ täo ra. Gồm 10 thứ síc phi nghiûp:

Síc giao giới, 2 síc biùu tri, 3 síc đðc biût, 4 síc tướng

träng.

Vbh, 14 ; Vism.450 ; comp.159.

[44] Hai sự thêt (Sacca):

1. Tục đø (Sammatisacca), sự thêt theo qui ước, theo sự

chø định. Như nói con người, thú vêt, xe, thuy÷n, bàn ghø

v.v...

2. Chån đø (Paramatthasacca), sự thêt theo bân thù,

theo chån lý, siöu lý. Như là pháp thực týnh: Tåm, Tåm sở,

Síc pháp, Nýp-bàn.

Ā.I.95; Kvu A.34.

[45] Hai loäi đðnh (Samādhi):

1. Cên định (Upacārasamādhi), là träng thái tåm an trú

víng lðng gæn đät đøn tåm thi÷n định.

2. Kiön cố định (Appanāsamādhi), là träng thái tåm thi÷n

chứng, an trụ kiön cố trön đ÷ mục thi÷n. Cũng gọi là thi÷n

định.

Vism.58, 371.

Page 21: KHO TÀNG PHÁP HỌC

21

[46] Hai loäi giáo lý (Sāsana), lời giâng däy cþa Đức

Phêt:

1. Giáo lý pháp học (Pariyattisāsana), là Phêt ngôn trong

cửu phæn giáo lý, như khø kinh (sutta) ứng tụng (geyya)...

Xem [440]. Phæn giáo lý này là lý thuyøt, cæn phâi học,

cæn phâi thông thuộc.

2. Giáo lý pháp hành (Paṭipattisāsana), là sự tu têp thực

hành như trü giới, thu thúc lục cën, ën uống tiøt độ, sống

tþnh thức, chánh niûm tþnh giác, và ba mươi bây bồ-đ÷

phæn - Xem [383, 491]. Pháp hành gồm có nëm là -

Sammāpaṭipatti (Sự thực hành chån chánh),

Anulomapaṭipadā, (Sự thực hành thuên lý) -

Apaccanīkapaṭipadā, (Sự thực hành bçt nghịch) -

Anvatthapaṭipadā, (Sự thực hành tùy mục đých),

Dhammānudhammapaṭipadā (Sự thực hành pháp trünh tự,

thứ lớp).

Nd1. 143.

[47] Hai loäi câm thõ (Vedanā):

1. Thån thọ (Kāyikavedanā), câm thọ thuộc v÷ thån, như là

thọ khổ, thọ läc, tức là thån đau đớn, thån thoâi mái.

2. Tåm thọ (Cetasikavedanā), câm thọ thuộc v÷ tåm, như

là thọ ưu (tåm buồn bực), thọ hỷ (tåm vui mừng), thọ xâ

(tåm thân nhiön).

S.IV. 231.

[48] Hai sự khù (Dukkha):

1. Khổ thån (Kāyikadukkha), sự khổ thuộc thån thọ, như

thån đau đớn, khó chịu.

Page 22: KHO TÀNG PHÁP HỌC

22

2. Khổ tåm (Cetasikadukkha), sự khổ thuộc tåm thọ, như

tåm ưu phi÷n, buồn bực, bçt an trong lòng.

D. II. 306; S.V. 209.

[49] Hai sự an läc (Sukha):

1. Läc thån (Kāyikasukha), sự an läc thuộc v÷ thån thọ, như

thån thoâi mái, dú chịu.

2. Läc tåm (Cetasikasukha), sự an läc thuộc v÷ tåm thọ,

như tåm vui mừng, tåm hån hoan.

A. I. 80

[50] Hai sự an läc khác (Sukha):

1. Läc vêt chçt (Sāmisasukha), là sự an läc từ xúc hưởng

ngũ dục: síc, thinh, hương, vị, xúc.

2. Läc phi vêt chçt (Nirāmisasukha), là sự an läc sanh

không nhờ ngũ dục, mà do tư duy, như một vị an vui do tu

thi÷n định hay tuû quán v.v...

A.I.80.

[51] Hai phên sự trong giáo pháp (Dhura):

1. Phên sự pháp học (Ganthadhura), là học hỏi nghiön

cứu giáo lý phêt ngôn, thông suốt câ v÷ pháp v÷ nghÿa.

2. Phên sự pháp hành (Vipassanādhura), là chuyön thực

hành thi÷n định, áp dụng giáo lý đù tu luyûn thån, khèu, ý

nhìm mục đých đät đøn giâi thoát.

Dh A I.7.

[52] Hai sự tiếp đãi (Paṭisanthāra):

Page 23: KHO TÀNG PHÁP HỌC

23

1. Tiøp đãi vêt chçt (Āmisapaṭisanthāra), là đối đãi với

người bìng cách cho, biøu, tðng những vêt phèm như

thức ën, nước uống v.v...

2. Tiøp đãi pháp (Dhammapaṭisanthāra), cũng gọi là tiøp

đãi tinh thæn, tức là đối đãi với người bìng cách san só

ni÷m vui tinh thæn, đðc biût là san só những tri kiøn Phêt

pháp.

A. I.93; Vbh.360.

[53] Hai sự bø thí (Dāna):

1. Tài thí (Āmisadāna), là sự cho, biøu, tðng phèm vêt như

thức ën, thức uống, tài sân vêt chçt v.v..

2. Pháp thí (Dhammadāna), là sự cho kiøn thức, như thuyøt

pháp, däy đäo, nói cho nghe lời hữu ých v.v..

A .I. 90.

[54] Hai sự bø thí khác (Dāna):

1. Cá nhân thí (Pāṭipuggalikadāna), sự bố thý chọn mðt, bố

thý riöng biût đối tượng. Cũng gọi là Pāṭipuggalikā dakkhinā.

2. Têp thù thý, hay tëng thý (Saṅghadāna), sự bố thý đøn hội

chúng, tëng chúng không chọn mðt. Cũng gọi là

Saṅghagatā dakkhinā.

M.III.254 ; A.III.392.

[55] Hai sự sung mãn (Vepulla):

1. Sung mãn tài vêt (Āmisavepulla), tức là dồi dào v÷ tài

sân của câi.

2. Sung mãn pháp (Dhammavepulla), tức là dồi dào kiøn

thức, học nhi÷u hiùu rộng, nhçt là đa vën giáo pháp.

Page 24: KHO TÀNG PHÁP HỌC

24

A.I.93

[56] Hai pháp nhiếp, pháp thu phục, pháp tế đû

(Saṅgaha):

1. Tài vêt nhiøp (Āmisasaṅgaha), sự nhiøp phục bìng vêt

chçt, giúp đỡ vêt chçt, cho, biøu, tðng v.v...

2. Pháp nhiøp (Dhammasaṅgaha), sự nhiøp phục bìng

pháp, giâng däy, thuyøt giáo, giáo huçn v.v...

A.I.91.

[57] Hai duyên sanh chánh kiến (Sammā

diṭṭhipaccaya) và duyên sanh tà kiến (Micchā

diṭṭhipaccaya):

1. Nhờ nghe pháp åm của người khác (Paratoghosa), là

do nghe các vị Sa môn hi÷n trý chþ däy nön phát sanh

chánh kiøn. Ngược läi, nøu nghe học từ nơi các vị tri kiøn

sai lûch, nói pháp sai lûch, do duyön đó nön münh sanh

khởi tà kiøn.

2. Nhờ khòo tác ý (Yonisomanasikāra), tức là dùng trý tuû

suy xòt, nhên định theo lý nhån quâ... nön sanh chánh kiøn.

Ngược läi, duyön sanh tà kiøn là không khòo tác ý

(Ayonisomanasikāra), không dùng trý tuû suy xòt.

M.I.294, A.I.87.

[58] Hai sự thanh tðnh (Suddhi):

1. Sự thanh tịnh nhờ phương tiûn (Pariyāyasuddhi), häng

phàm phu nhờ tu têp giữ giới, täo phước nön được thanh

tịnh, häng thánh hữu học nhờ tu học, nhờ thánh trý đoän

trừ hä phæn kiøt sử nön được thanh tịnh. Sự thanh tịnh thứ

nhçt này chþ là tương đối, chưa hoàn hâo, còn giới hän.

Page 25: KHO TÀNG PHÁP HỌC

25

2. Sự thanh tịnh không nhờ phương tiûn

(Nippariyāyasuddhi), vị thánh A-la-hán đã đoän tên hoàn

toàn các lêu hoðc phi÷n não là nhån sanh cçu uø, do

vêy vị çy tự nhiön thanh tịnh. Sự thanh tịnh này là tuyût đối,

hoàn hâo.

Ā.I.293, 294

[59] Hai pháp làm xinh đẹp

(Sobhaṇakaranadhamma):

1. Týnh kham nhén (Khanti), tức là đức týnh nhén näi, chịu

đựng với mọi nghịch cânh.

2. Hänh nghiöm tịnh (Soracca), tức là tư cách hành vi

đoan trang hòa nhã.

Vin.I.349; AI.94.

[60] Hai häng người khò kiếm (Dullabhapuggala):

1. Người thi ån (Pubbakārī), người làm lợi ých cho kó khác

mà không vụ lợi, làm ơn mà không cæn báo đáp.

2. Người tri ån đáp ån (Kataññūkatavedī), là häng người

có tåm nhớ ơn của người đã giúp münh và tüm dịp đáp trâ.

A.I.87.

[61] Hai cách thuyết giâng (Desanā):

1. Thuyøt chủ ý đøn người nghe (Puggalādhiṭṭhānadesanā),

là thuyøt giâng tùy theo đối tượng, tùy duyön người nghe

mà trünh bày, dú dén dít.

2. Thuyøt chủ ý đøn pháp (Dhammādhiṭṭhānadesanā), là

thuyøt giâng theo đ÷ tài pháp, thuyøt tuæn tự pháp môn.

Ps A.449.

Page 26: KHO TÀNG PHÁP HỌC

26

[62] Hai cách thuyết giâng khác (Desanā kathā):

1. Thuyøt theo khái niûm (Sammatidesanā hay

sammatikathā), là giâng thuyøt theo lý pháp chø định, lçy

pháp tục đø mà thuyøt cho dú nghe hiùu.

2. Thuyøt theo siöu lý (Paramatthadesanā hay

Paramatthakathā), là thuyøt theo lý pháp thực týnh, lçy

pháp chån đø mà thuyøt.

Đức Phêt thuyøt pháp, Ngài dùng câ hai cách thuyøt này

tùy duyön của người nghe và tùy trường hợp.

Ā.194

[63] Hai sự tinh cæn (Padhāna):

1. Sự tinh cæn của người täi gia (Gihipadhāna), tức là sự nỗ

lực tinh tçn theo cương vị người cư sÿ, như siöng nëng bố

thý, siöng nëng trü giới, siöng nëng làm ngh÷ nghiûp v.v...

2. Sự tinh cæn của bêc xuçt gia (Pabbajitapadhāna), tức

là sự nỗ lực tinh tçn theo cương vị người ly gia cít ái, như

nhiût tåm thi÷n định, tinh tçn hành pháp đæu đà v.v...

Tùy lÿnh vực mà có pháp tinh cæn đáng khen hay đáng

trách. Thý dụ: người cư sÿ siöng nëng làm ngh÷ nghiûp đù

mưu sinh thü đáng khen, nhưng vị xuçt gia mà siöng nëng

làm ngh÷ nghiûp thü đáng trách.

A.I.119, Netti.159.

[64] Hai sự tæm cæu (Pariyesanā):

1. Phi thánh cæu (Anariyapariyesanā), là sự tüm kiøm, mong

cæu thçp hñn không cao thượng. Như là tüm cæu tài sân

của câi, tüm cæu vợ con, tüm cæu gia súc... thån giâ täm läi

tæm cæu cái giâ täm khác …

Page 27: KHO TÀNG PHÁP HỌC

27

2. Thánh cæu (Ariyapariyesanā), sự tüm kiøm mong cæu cao

thượng, hướng đøn thoát ly đau khổ. Như tæm cæu sự giâi

thoát, tæm cæu mục đých Nýp-bàn.

M.I.161; A.I.93; A.II.247.

[65] Hai loäi kinh điển (Pāvacana), giáo lý Phêt ngön:

1. Pháp (Dhamma), Phêt ngôn däy v÷ đi÷u nön biøt, däy

v÷ nghÿa lý pháp, däy v÷ các pháp môn tu hành. Đåy ám

chþ giáo lý thuộc Kinh täng (Sutta-piṭaka), và Vi Diûu Pháp

täng (Abhidhammapiṭaka).

2. Luêt (Vinaya), Phêt ngôn chø định v÷ những phòp tíc,

những qui củ, những luêt lû học giới đù ổn định sinh hoät

tëng chúng. Đåy ám chþ giáo lý thuộc Luêt täng

(Vinayapiṭaka).

D.II.154

[66] Hai sự cýng dường (Pūjā):

1. Cúng dường vêt chçt (Āmisapūjā), là sự cúng dường

bìng lú vêt đøn Đức Phêt và Chư Tëng. Như cúng hương

hoa, bốn món vêt dụng v.v...

2. Cúng dường pháp (Dhammapūjā), là noi theo, hành

theo lời däy của Đức Phêt và Tëng chúng. Đåy cũng gọi

là cúng dường thực hành (Paṭipattipūjā).

A. I. 93; D.II.138.

[67] Hai Phêt ån, ån đức cþa Phêt (Buddhaguṇa):

1. Thành tựu tự lợi (Attahitasampatti), là Đức Phêt đã thực

hành viên mãn hänh Ba-la-mêt và đät được cứu cánh giâi

thoát cho bân thån Ngài. Nói cách khác là Ngài đã thành

Page 28: KHO TÀNG PHÁP HỌC

28

tựu trý tuû, là yøu tố giác ngộ làm chỗ nương cho chýnh

Ngài.

2. Hành sự lợi tha (Parahitapaṭipatti), là Đức Phêt luôn luôn

hành nëm Phêt sự (Xem [311]) vü lợi ých cho đời, cho

chúng sanh khác. Đåy ám chþ tåm đäi bi của Đức Phêt, là

yøu tố thành tựu Phêt sự làm chỗ nương cho thø gian.

Vism Ṭīkā.I.8.

[68] Hai pháp tu tiến (Bhāvanā):

1. Tu chþ (Samathabhāvanā), sự tu tiøn thi÷n chþ tịnh đù đät

đøn tåm định đáo đäi, sự tu tiøn này dựa theo đ÷ mục

nghiûp xứ (Kammaṭṭhāna).

2. Tu quán (Vipassanābhāvanā), sự tu tiøn thi÷n minh sát đù

đät đøn Đäo Quâ, sự tu tiøn này dựa theo đ÷ mục niûm xứ

(Satipaṭṭhāna).

Hai pháp tu tiøn này còn được gọi là pháp cæn tu têp

(Bhāvetabbadhamma) và pháp thuộc phæn minh

(Vijjābhāgiyadhamma).

D.III.273; A.I.60.

[69] Hai pháp hû trì thế gian (Lokapāladhamma); cÿng

gõi là bäch pháp (Sukkadhamma):

1. Tàm (Hiri) là lòng hổ thõn với đi÷u tội lỗi, hổ thõn với các

ác bçt thiûn pháp.

2. Quý (Ottappa), là lòng kinh sợ với các ác bçt thiûn

pháp, kinh sợ hêu quâ của tội lỗi, kinh sợ người khác khiùn

trách nøu phäm lỗi læm.

Page 29: KHO TÀNG PHÁP HỌC

29

Hai pháp này ngën chðn sự hành động ác xçu, ngën

chðn chúng sanh vi phäm tội lỗi, do đó khiøn cho thø gian

được an ổn tốt đõp, không rối loän.

Hai pháp này cũng gọi là bäch pháp, hay pháp tríng

(Sukkadhamma).

A.I.51; It .36.

[70] Hai sự giâi thoát (Vimutti):

1. Tåm giâi thoát (Cetovimutti), tức là tåm thi÷n định, một

sự giâi thoát khỏi mãnh lực ái tham bìng định thi÷n chþ.

2. Tuû giâi thoát (Paññāvimutti), tức là tåm đäo quâ, một sự

giâi thoát khỏi mãnh lực phi÷n não bìng tuû quán.

A.I.60.

[71] Hai duyên hợp để thõ ký hàng thinh vën, phêt phụ,

phêt méu (Samodhānadhamma):

1. Täo công đức lớn (Adhikāra), lúc gðp Phêt, chúng sanh

çy cúng dường Phêt hoðc làm một hänh công đức đðc

biût nào đó.

2. Có lời ước nguyûn (Chandatā), sau khi làm công đức

li÷n phát nguyûn quâ vị mong đíc chứng.

Bv.50

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP BA CHI

[72] Ba pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā).

Đåy là ba pháp tiøn hóa (Vuḍḍhi), cũng gọi là ba pháp

tëng trưởng tuû (Paññāvuḍḍhi):

Page 30: KHO TÀNG PHÁP HỌC

30

1. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisasaṃse-va), thường

gæn gũi giao tiøp với các bêc thiûn trý thức.

2. Nghe diûu pháp (Saddhammassavana), là được nghe

chánh pháp, được học hỏi chánh pháp.

3. Thực hành pháp tuæn tự và thuæn thục

(Dhammānudhammapaṭipatti), là nhiût tåm hành pháp

tùy theo trünh độ và thực hành thường xuyön.

A.II.245; D.III. 275.

[73] Ba pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā).

Đåy là ba pháp định (Samādhi):

1. Định hữu tæm hữu tứ (Savitakkasavicāro samādhi), là một

träng thái định thi÷n có tæm có tứ. Tức là Định trong sơ

thi÷n.

2. Định vô tæm hữu tứ (Avitakkavicāramatto samādhi), là

một träng thái định thi÷n không còn tæm nhưng có tứ. Tức

là Định trong nhị thi÷n.

3. Định vô tæm vô tứ (Avitakkāvicāro samādhi), là một träng

thái định thi÷n không tæm cũng không tứ. Tức là Định trong

tam thi÷n trở lön.

D.III.275. Dasuttarasutta

[74] Ba pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā).

Đåy chþ cho ba câm thọ (Vedanā):

1. Thọ läc (Sukhavedanā), sự câm thọ dú chịu thoâi mái

của thån và tåm. Tức là thån läc và tåm hỷ.

2. Thọ khổ (Dukkhavedanā), sự câm thọ khó chịu bức xúc

của thån và tåm. Tức là thån khổ và tåm ưu.

Page 31: KHO TÀNG PHÁP HỌC

31

3. Thọ phi khổ phi läc (Adukkhamasukhaveda-nā), sự câm

thọ không khổ không läc, câm giác không vui, buồn,

sướng, khổ. Tức là thọ xâ.

D.III.216, 275; S.IV.331

[75] Ba pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā).

Ở đåy chþ cho ba ái (Taṇhā):

1. Dục ái (Kāmataṇhā), sự khát vọng, mong muốn hưởng

ngũ dục läc; sự tham ái duyön theo cânh síc, thinh,

hương, vị và xúc.

2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự khát vọng, mong muốn cõi tái

sanh; sự ái luyøn thi÷n läc; và sự tham ái có liön hû với hữu

kiøn hoðc thường kiøn (Sassa-tadiṭṭhi).

3. Phi hữu ái (Vibhavataṇhā), sự khát vọng, ái tham có liön

hû đøn tà kiøn đoän diût, tức là ái vô hữu kiøn hoðc đoän

kiøn (Ucchedadiṭṭhi) .

D.III. Dasuttarasutta; A.III.445;Vbh.365

[76] Ba pháp thuûc phæn hä liệt

(Hāna-bhāgiyadhamma).

Đåy là ba bçt thiûn cën (Akusalamūla):

1. Tham bçt thiûn cën (Lobha akusalamūlaṃ), gốc tham ái

täo ra tåm tham muốn nhiúm đím...

2. Sån bçt thiûn cën (Doso akusalamūlaṃ), gốc sån hên

täo ra tåm sån giên, thù oán...

3. Si bçt thiûn cën (Moho akusalamūlaṃ), gốc si mö täo ra

tçt câ tåm bçt thiûn; đåy là vô minh, là gi÷ng mối của ác

bçt thiûn pháp.

Page 32: KHO TÀNG PHÁP HỌC

32

D.III.275,It.45.

[77] Ba pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā).

Đåy là ba thiûn cën (Kusalamūlā):

1. Vô tham thiûn cën (Alobho kusalamūlaṃ). Sự không

tham luyøn là gốc täo ra tåm thiûn, tåm tịnh hâo.

2. Vô sån thiûn cën (Adoso kusalamūlaṃ). Sự không nóng

bức là gốc täo ra tåm thiûn, tåm tịnh hâo.

3. Vô si thiûn cën (Amoho kusalamūlaṃ). Sự hiùu biøt, sự

sáng suốt là gốc täo ra các tåm thiûn tương ưng trý, tåm

tịnh hâo hợp trý.

D.III.275.It.45

[78] Ba pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā).

Đåy là ba xuçt ly giới (Nissāraṇīyadhātu):

1. Sự xuçt ly các dục (Kāmānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly

tham dục, là định trong thi÷n síc giới, vü cåu nói sơ thi÷n là

định sanh do ly dục ly bçt thiûn pháp, nhưng theo chú giâi

nói sự xuçt ly các dục một cách tuyût đối phâi là

A-na-hàm đäo (Anāgāmimaggo), vü thánh đäo này dứt

tuyût dục ái (Kāmarāga).

2. Sự xuçt ly các síc (Rūpānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly tçt

câ síc ái, síc tưởng, là chþ cho thi÷n vô síc, nhưng theo

chú giâi nói sự xuçt ly các síc một cách tuyût đối đó là

A-la-hán đäo (Arahattamaggo), vü thánh đäo này tuyût

trừ síc ái (rūparāga) v.v...

3. Sự xuçt ly hành (Saṅkhatassa nissaraṇaṃ), là pháp lüa sự

hiûn khởi của pháp hữu vi. Theo chú giâi nói sự xuçt ly

Page 33: KHO TÀNG PHÁP HỌC

33

hành là pháp đoän diût (nirodha) mọi duyön khởi pháp

hữu vi, tức là Nýp-bàn, cũng ám chþ đó là A-la-hán quâ

(Arahattaphala), vü khi thánh quâ này khởi lön thü nýp-bàn

hiùn lộ.

D.III.257; D.A & Tīkā.

[79] Ba pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā dhammā).

Đåy nói đøn ba loäi trý (Ñāṇa):

1. Trý phæn quá khứ (Atītaṃsañānaṃ), là trý biøt cânh thuộc

quá khứ, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ, Giới đã sanh

khởi, đã diût rồi.

2. Trý phæn vị lai (Anāgataṃsañānaṃ), là trý biøt cânh thuộc

vị lai, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ, Giới sô sanh khởi.

3. Trý phæn hiûn täi (Paccuppannaṃsañāṇaṃ), là trý biøt

cânh thuộc hiûn täi, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ,

Giới đang sanh khởi.

D.III.27; .A & Tīkā.

[80] Ba pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā).

Đåy nói đøn ba loäi giới hay bân chçt (dhātu):

1. Dục giới (Kāmadhātu), là ngũ uèn trong các cõi dục.

2. Síc giới (Rūpadhātu), là ngũ uèn trong các cõi síc.

3. Vô síc giới (Arūpadhātu), là bốn danh uèn trong các

cõi vô síc

D.III.275

[81] Ba pháp cæn tác chứng (Sacchikātab-bā

dhammā).

Page 34: KHO TÀNG PHÁP HỌC

34

Đåy nói đøn ba minh (Vijjā):

1. Túc mäng minh (Pubbenivāsānussatiñāṇa), là trí thông

nhớ được các đời sống quá khứ của münh.

2. Sanh tử minh (Cutūpapātañāṇa), là trý thông biøt rõ sự

sanh tử của chúng sanh theo duyön nghiûp. Minh này có

tön gọi khác nữa là Thiön nhãn minh (Dibbacakkhuñāṇa).

3. Lêu tên minh (Āsavakkhayañāṇa), là trý thông đoän trừ

các lêu hoðc, đíc chứng lêu tên minh, là thành tựu quâ vị

A-la-hán.

D.III.220, 275; A.V.211.

[82] Ba thiện tæm (Kusalavitakka), sự suy nghï tøt, tư

duy thiện:

1. Xuçt ly tæm (Nekkhammavitakka), sự suy nghÿ ly dục, sự

suy nghÿ không dýnh míc, không tham muốn.

2. Vô sån tæm (Abyāpādavitakka), sự suy nghÿ không bực

phi÷n, sự suy nghÿ với tåm từ.

3. Bçt häi tæm (Avihiṃsāvitakka), sự suy nghÿ không mưu häi

người, sự suy nghÿ liön hû tåm bi.

A.III.446.

[83] Ba bçt thiện tæm (Akusalavitakka), sự suy nghï

quçy, suy nghï khöng tøt:

1. Dục tæm (Kāmavitakka), sự suy nghÿ liön hû phi÷n não

dục, sự suy nghÿ tham muốn dục läc.

2. Sån tæm (Byāpādavitakka), sự suy nghÿ liön hû sån hên

bực phi÷n.

Page 35: KHO TÀNG PHÁP HỌC

35

3. Häi tæm (Vihiṃsāvitakka), sự suy nghÿ ác độc, mưu häi

chúng sanh.

A.III.446.

[84] Ba hữu vi tướng (Saṅkhatalakkhaṇa), träng thái

cþa pháp hữu vi:

1. Sanh hiùn hiûn (Uppādo paññāyati), pháp hữu vi hiûn

bày träng thái bị täo sanh.

2. Diût hiùn hiûn (Vayo paññāyati), pháp hữu vi hiûn bày

träng thái tiöu họai, sanh rồi diût.

3. Trụ biøn đổi (Ṭhitassa aññathattaṃ paññā-yati), pháp hữu

vi dù đang thời trụ vén thay đổi khác, biøn däng già cũ

(jarā).

A.I.152.

[85] Ba vö vi tướng (Asaṅkhatalakkhaṇa), träng thái

cþa pháp vö vi hay níp-bàn:

1. Không sanh (Na uppādo paññāyati), níp-bàn vü không bị

täo bởi duyön hû, không có hiûn tượng sanh.

2. Không diût (Na vayo paññāyati), níp-bàn vì không có

hiûn tượng sanh nön không có hiûn tượng diût.

3. Không đổi khác (Na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati),

níp-bàn không có hiûn tượng sanh trụ diût nön không có

träng thái biøn đổi.

A.I.152.

[86] Ba tướng phù thöng (Sāmaññalakkhaṇa), träng

thái chi phøi pháp hữu vi:

1. Träng thái vô thường (Aniccatā), sanh diût, biøn đổi.

Page 36: KHO TÀNG PHÁP HỌC

36

2. Träng thái khổ não (Dukkhatā), bức xúc, khó chịu, bçt

kham vü biøn diût.

3. Träng thái vô ngã (Anattatā), rỗng không, chîng phâi

do chủ quy÷n síp đðt.

Ba pháp này gọi tóm tít là tam tướng (tilakkhaṇa).

S.W.1; Dhp.277,278,279.

[87] Ba hành (Saṅkhāra), nòi theo pháp thực tính täo

tác:

1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), tức là hơi thở là sở hành của

thân.

2. Khèu hành (Vacīsaṅkhāra), tức là tæm và tứ, sở hành

của lời nói.

3. Tâm hành (Cittasaṅkhāra), tức là thọ và tưởng, sở hành

của ý nghÿ.

Đối với một vị nhêp thi÷n diût, khi çy tåm hành này đoän

diût, trước là diût khèu hành (tæm, tứ), kø là diût thån hành

(hơi thở), cuối cùng là diût ý hành (thọ và tưởng). Chýnh vü

vêy thi÷n diût (Nirodhasamāpatti) được gọi là thi÷n diût

thọ, tưởng định (Saññāvedayitanirodhaṃ).

M.I.301; S.IV.293.

[88] Ba hành (Saṅkhāra), nòi theo nghiệp lý:

1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), hay còn gọi là thån tư niûm

(Kāyasañcetanā), là sự cố ý hành động.

1. Khèu hành (Vacīsaṅkhāra), hay còn gọi là khèu tư niûm

(vacīsañcetanā), là sự cố ý ngôn.

Page 37: KHO TÀNG PHÁP HỌC

37

2. Tâm hành (Cittasaṅkhāra) hoðc ý hành (manosaṅkhāra),

còn gọi là ý tư niûm (manosañcetanā), là sự cố ý suy nghÿ.

Ba loäi hành này có ý nghÿa liön quan đøn hành trong y

tương sinh (paṭiccasamuppāda).

M.I.54.390; S.II.4; Vbh.135.

[89] Ba hữu (Bhava), cõi tái sanh:

1. Dục hữu (Kāmabhava), gồm 11 cõi dục giới là: 4 cõi khổ,

cõi nhån loäi và 6 cõi trời như Tứ thiön vương, Đäo lợi v.v...

2. Síc hữu (Rūpabhava), gồm 16 cõi Phäm thiön síc giới

là: 3 cõi sơ thi÷n, 3 cõi nhị thi÷n, 3 cõi tam thi÷n và 7 cõi

ngũ thi÷n.

3. Vô síc hữu (Arūpabhava), gồm 4 cõi Phäm thiön vô síc

giới như cõi không vô biön xứ v.v...

D.III. 215; M.I.294.

[90] Ba loäi đðnh (Samādhi):

1. Sát na định (Khaṇikasamādhi), là tâm định thoáng chốc;

định của sát na tåm thiûn dục giới trú trön đối tượng.

2. Cên hành định (Upacārasamādhi), là tåm định gæn như

kiön cố; cũng là định của tåm thiûn dục giới nhưng trụ

vững chíc hơn sát na định.

3. An chþ định (Appanāsamādhi), là tåm định kiön cố trön

đ÷ mục, đåy là định thuộc thi÷n chứng như tåm thi÷n đáo

đäi và thi÷n siöu thø.

Dhs A.117; Vism.144.

[91] Ba loäi đðnh (Samādhi):

Page 38: KHO TÀNG PHÁP HỌC

38

1. Không tánh định (Suññatāsamādhi), tức là an trú với đ÷

tài vô ngã (Anatta), là đường lối dén đøn không tánh giâi

thoát.

2. Vô tướng giâi thoát (Animittasamādhi), tức là an trú với

đ÷ tài vô thường (anicca), là đường lối dén đøn vô tướng

giâi thoát.

3. Vô nguyûn định (Appaṇihitasamādhi), tức là an trú với

đ÷ tài khổ não (dukkha), là đường lối dén đøn vô nguyûn

giâi thoát.

Xem [92] ba giâi thoát (Vimokkha).

D.III.219 ; A.I.299; Ps.I.119.

[92] Ba sự giâi thoát (Vimokkha):

1. Không tánh giâi thoát (Suññatavimokkha), sự giâi thoát

do nương đ÷ mục vô ngã quán - anattānu-passanā - do

thçy danh síc qua hiûn träng vô ngã mà đoän trừ ngã

chçp thủ, tỏ ngộ nýp-bàn.

2. Vô tướng giâi thoát (Animittavimokkha), sự giâi thoát do

nương đ÷ mục vô thường quán - anic-cānupassanā - do

thçy danh síc biøn diût nön đoän trừ điön đâo thường

kiøn, tỏ ngộ nýp-bàn.

3. Vô nguyûn giâi thoát (Appaṇihitavimokkha) sự giâi

thoát do nương đ÷ mục khổ não quán - dukkhānupassanā

- do thçy danh síc phi÷n lụy bức xúc nön đoän trừ khát ái,

tỏ ngộ nýp-bàn.

Ps.II. 35; Vism.657; comp. 211.

[93] Ba sự thành tựu (Sampatti), nòi theo nghïa đen là

tài sân hay lợi đíc:

Page 39: KHO TÀNG PHÁP HỌC

39

1. Thành tựu ở cõi người (Manussasampatti); cũng gọi là

tài sân nhån loäi, như được sanh làm người sung mãn thù

lực, sung túc tài sân.

2. Thành tựu ở cõi trời (Devasampatti); cũng gọi là tài sân

chư thiön. Ở đåy nói chung là được sanh làm chư thiön,

phäm thiön, có thån hâo tướng, đæy đủ uy lực, sung mãn

hänh phúc.

3. Thành tựu nýp-bàn (Nibbānasampati); cũng gọi là tài sân

thánh nhån, tức là thành tựu hänh phúc giâi thoát.

Ba sự thành tựu này là những køt quâ tốt đõp mà bêc hi÷n

trý hìng mong mỏi.

Kh.7; DhA.III.183.

[94] Ba sự thành tựu (Sampatti), nòi theo nghïa yếu tø

thành tựu quâ bø thí:

1. Thành tựu ruộng phước (Khettasampatti), tức là có

được đối tượng thý, thọ thý thanh tịnh, như cúng dường

đøn tứ phương tëng, hay cúng dường đøn vị thánh vô lêu.

2. Thành tựu vêt thý (Deyyadhammasampatti), tức là có

vêt lú bố thý tốt đõp, vêt thý çy là nhu cæu thiøt thực, có

được do chánh mäng.

3. Thành tựu tåm lý (Cittasampatti), tức là có tåm bố thý

thanh tịnh, đủ tam tư (hoan hỷ trước khi làm, đang khi làm

và sau khi làm).

UdA.199.

[95] Ba thiện hänh (Sucarita), sở hành tøt, hành vi

thiện:

Page 40: KHO TÀNG PHÁP HỌC

40

1. Thån thiûn hänh (Kāyasucarita), sở hành tốt đõp v÷ thån,

thån hành kiöng tránh sát sanh, trộm cíp, và tà dåm.

2. Khèu thiûn hänh (Vacīsucarita), sở hành tốt đõp v÷ lời

nói, khèu hành kiöng tránh nói dối, nói độc ác, nói ly gián,

nói vô ích.

3. Ý thiûn hänh (Manosucarita), sở hành tốt đõp v÷ ý, sự

suy nghÿ hi÷n thiûn, tư duy không tham ác, không sån ác,

không tà kiøn ác, tức là có chánh kiøn.

Xem mười thiûn nghiûp đäo [448, 459] .

D.III.220; A.I.229.

[96] Ba ác hänh (Duccarita), sở hành xçu, hành vi bçt

thiện:

1. Thån ác hänh (Kāyaduccarita), sở hành ác xçu v÷ thån,

thån làm ác như sát sanh, trộm cíp, tà dåm.

2. Khèu ác hänh (Vacīduccarita), sở hành ác xçu v÷ lời

nói, miûng nói ác như nói dối, nói độc ác, nói ly gián, nói

vô ích.

3. Ý ác hänh (Manoduccarita), sở hành ác xçu v÷ tư

tưởng, ý suy nghÿ quçy như tham ác, sån ác, tà kiøn.

Xem mười bçt thiûn nghiûp đäo [447].

D.III.214; Dhs. 1305.

[97] Ba thứ lửa (Aggi), lửa phiền não, lửa đøt nòng nûi

tâm:

1. Lửa tham (Rāgaggi), ái tham phi÷n não, sự vương vçn

dục tünh là lửa nóng đốt.

Page 41: KHO TÀNG PHÁP HỌC

41

2. Lửa sån (Dosaggi), sån phi÷n não, sự giên hờn, thù oán

là lửa nóng đốt.

3. Lửa si (Mohaggi), si phi÷n não, sự si mö thiøu hiùu là gốc

phát sinh các ác bçt thiûn pháp vý như lửa.

Ba thứ lửa này là lửa phi÷n não cæn phâi dêp tít.

D.III 217; It.92.

[98] Ba thứ lửa (Aggi), thứ lửa phâi quan tåm chëm

nom (Pāricariyaggi):

1. Lửa đáng cung phụng (Āhuneyyaggi), ám chþ cha và

mõ; cha mõ đáng được con cái phụng dưỡng.

2. Lửa gia đünh (Gahapataggi), ám chþ những người quan

hû trong gia đünh như vợ con, kó giúp viûc ..ḷà những

người cæn được đối đãi tử tø, chu cçp.

3. Lửa đáng cúng dường (Dakkhiṇeyyaggi), ám chþ các

häng Sa-môn, Bà-la-môn, các vị tu hành đáng cho người

týn ngưỡng cúng dường.

D.III.217; A.IV.44.

[99] Ba sự lợi ích (Attha):

1. Sự lợi ých hiûn täi, lợi ých ngay trong đời này

(Diṭṭhadhammikattha).

2. Sự lợi ých tương lai, lợi ých trong đời sau

(Samparāyikattha).

3. Sự lợi ých tối cao, lợi ých cùng tột (Paramattha), tức là

níp-bàn giâi thoát.

Nd2.26.

[100] Ba sự lợi ích (Attha):

Page 42: KHO TÀNG PHÁP HỌC

42

1. Lợi ých cho münh, tự lợi (Attattha).

2. Lợi ých cho người khác, lợi tha (Parattha).

3. Lợi ých cho câ hai, münh và người khác, lợi song phương

(Ubhayattha).

Nd2.26.

[101] Ba chuèn mực (Adhipateyya), ba tiêu chuèn để

hành đûng, để thực thi:

1. Lçy münh làm chuèn (Attādhipateyya). Nghÿa là hành

động thực thi viûc gü cũng dựa vào bân thån mà quyøt

đoán.

2. Lçy đời làm chuèn (Lokādhipateyya). Nghÿa là giâi

quyøt sự viûc dựa vào mọi người, lçy ý kiøn têp thù mà

thực thi.

3. Lçy pháp làm chuèn (Dhammādhipateyya), nghÿa là

hành động dựa theo nguyön tíc luêt lû, y cứ vào pháp

mà thi hành.

Trong sớ giâi nói rìng, đối với người quyøt đoán lçy münh

làm chuèn (Attādhipateyya), thü nön có chánh niûm và

nghiöm khíc đù hành động không sai läc. Với người

quyøt đoán lçy đời làm chuèn (Lokā-dhipateyya), thü phâi

có trý tuû cån nhíc, không thiön vị, như thø mới hành

động không sai läc. Với người quyøt đoán lçy pháp làm

chuèn (Dhammādhipateyya) thü nön dùng trý phán đoán

so sánh và biøt uyùn chuyùn.

Đối với người lãnh đäo, người cai trị thü nön lçy pháp làm

chuèn (Dhammādhipateyya).

D.III.220; A.I.147.

Page 43: KHO TÀNG PHÁP HỌC

43

[102] Ba pháp vö thượng (Anuttariya):

1. Sự thçy vô thượng (Dassanānuttariya), tức là thçy bìng

trý tuû, thçy được tam tướng của danh síc, giác ngộ chån

lý.

2, Sự hành vô thượng, (Paṭipadānuttariya), tức là thực

hành pháp cao quý, hành theo bát chánh đäo hay giới

định tuû.

3. Sự giâi thoát vô thượng (Vimuttānuttariya), tức là sự giâi

thoát khỏi phi÷n não, thoát khỏi sanh tử luån hồi.

D.III.219; M.I.235

[103] Ba pháp hành bçt väy (Apaṇṇakapaṭipadā); sự

thực hành thîng tiến, khöng cong quẹo; sự thực hành

cën bân để tiến đät đến giâi thoát:

1. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara), là sự phòng hộ sáu

nội xứ (mít, tai, mũi, lưỡi, thån, ý) ngën ngừa không cho

tham ái ưu bi sanh khởi do duyön thçy, nghe v.v...

2. Tiøt độ èm thực (Bhojane mattaññutā), là biøt chừng

mực khi ën, quán tưởng nhờm gớm, không tham đím vêt

thực.

3. Sống tþnh thức (Jāgariyānuyogo), là sống chuyön cæn nỗ

lực, có chánh niûm tþnh giác, ngày đöm nhiût tåm tu têp

trong thiûn pháp.

A.I.113.

[104] Ba thíng hành (Abhisaṅkhāra), pháp hành täo

tác, pháp làm nhån täo quâ dð thục:

Page 44: KHO TÀNG PHÁP HỌC

44

1. Phúc hành (Puññābhisaṅkhāra), hành vi thiûn täo quâ tốt

làm thành thức tục sinh cõi vui hữu síc. Ở đåy chi pháp là

Tư tåm sở tương ưng thiûn dục giới và síc giới.

2. Phi phúc hành (Apuññābhisaṅkhāra), hành vi bçt thiûn

täo quâ xçu làm thành thức tục sinh cõi khổ. Ở đåy chi

pháp là Tư tåm sở tương ưng tåm bçt thiûn.

3. Bçt động hành (Āneñjābhisaṅkhāra), hành vi thiûn vi tø

täo quâ thức tục sinh cõi vô síc. Ở đåy chi pháp là tư tåm

sở tương ưng thiûn vô síc.

Ba loäi hành này là nghiûp luån quá khứ hünh thành do

duyên vô minh, là chi Hành (Saṅkhāra) trong y tương sinh

(Paṭiccasamuppāda).

Ps.III.206; Vbh.135.

[105] Ba lêu hoặc (Āsava), lõai phiền não ngåm tèm,

làm cho chýng sanh thçm đõng cçu uế:

1. Dục lêu (Kāmāsava), là týnh ái tham cânh dục síc, thinh

v.v...

2. Hữu lêu (Bhavāsava), là tính ái tham cõi tái sanh, mong

muốn sự hiûn hữu của kiøp sống khác, cũng có nghÿa là

tham luyøn läc thi÷n nhêp.

3. Vô minh lêu (Avijjāsava), là týnh si mö, læm läc, không

biøt pháp đáng biøt.

Lêu hoðc (Āsava) thường nói đøn bốn chi, có thöm tà kiøn

lêu (diṭṭhāsava), xem [105].

D.II.81; S.IV.256

[106] Ba nghiệp (Kamma), hành đûng täo quâ dð thục:

Page 45: KHO TÀNG PHÁP HỌC

45

1. Thân nghiûp (Kāyakamma), hành động bìng thån, tư

thiûn hay bçt thiûn khiøn thån hành động.

2. Khèu nghiûp (Vacīkamma), hành động bìng lời nói, tư

thiûn hay bçt thiûn khiøn miûng phát ngôn.

3. Ý nghiûp (Manokamma), hành động bìng ý, tư thiûn

hay bçt thiûn khiøn tåm suy nghÿ.

M.I.373.

[107] Ba thiện xâo (Kosalla), sự khéo léo, sự thành

thäo:

1. Tëng ých thiûn xâo (Āyakosalla), là trý tác ý đøn đi÷u mà

làm lớn mänh thiûn pháp và làm suy sụp ác pháp. Như

vêy gọi là tëng ých thiûn xâo, vü trý tuû làm phát sanh lợi

ích.

2. Tổn häi thiûn xâo (Apāyakosalla), là trý tác ý đøn đi÷u mà

làm lớn mänh ác pháp và làm suy sụp thiûn pháp. Như

vêy gọi là tổn häi thiûn xâo, vü trý tuû çy đem đøn nguy häi.

3. Phương tiûn thiûn xâo (Upāyakosalla), là trý síp đðt

đường lối hành động đù phát sinh hai trường hợp trön:

tëng ých và tổn häi.

D.III.220; Vbh.325

[108] Ba loäi trí (Ñāṇa), ba luân trong tứ thánh đế:

1. Sự thêt trý (Saccañāṇa), trý nhên hiùu bốn sự thêt, là nhên

biøt rìng: "Đåy là khổ, đåy là khổ têp; đåy là khổ diût, đåy

là khổ diût đäo lộ".

2. Sở dụng trý (Kiccañāṇa), trý nhên hiùu týnh ứng dụng trong

bốn đø, là biøt rìng: "Khổ cæn biøn tri, khổ têp cæn đoän

trừ, khổ diût cæn tác chứng"; khổ diût đäo lộ cæn tu têp".

Page 46: KHO TÀNG PHÁP HỌC

46

3. Sở tác trý (Katañāṇa), trý rõ biøt đi÷u đã làm đối với bốn

đø, tức là biøt rõ: "Khổ đø cæn biøt đã biøt, têp cæn trừ đã

trừ, diût đø cæn chứng đã chứng, đäo cæn tu đã tu".

Ba trý này được gọi là ba luån (Parivaṭṭa) của sự giác ngộ

bốn đø. Đức Thø Tôn đã giác ngộ tứ đø theo ba luån,

mười hai thù (Ākāra). Sự giác ngộ çy gọi là tri kiøn như thêt

(Yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ), đối với bốn đø, và chýnh do

tri kiøn như thêt çy đã khởi nön Đức Phêt đã xưng danh là

Chánh Đîng Chánh Giác (Sammāsambuddho).

Vin.I.11Ṣ.V.422.

[109] Ba loäi tuệ (Paññā):

1. Tuû tư (Cintāmayapaññā), trý sáng suốt do suy nghÿ, do

quán xét.

2. Tuû vën (Sutamayapaññā), trý sáng suốt do người khác

däy, do học hỏi, do đàm luên.

3. Tuû tu (Bhāvanāmayapaññā), trý sáng suốt do tuû tu

chứng ngộ.

Ba tuû này, tuû tư và tuû vën là trý tương ưng tåm thiûn

dục giới, tuû tu là trý tương ưng trong tåm thi÷n hiûp thø và

tåm siöu thø.

D.III.219; Vbh.324.

[110] Ba chþ thuyết ngoäi giáo (Titthāyatana):

1. Thuyøt ti÷n định (Pubbekatahetuvāda hay

Pubbekatavāda). Một số người chçp rìng: "Tçt câ câm

thọ läc, khổ của chúng sanh là do vên mûnh an bày sïn".

2. Thuyøt täo hóa (Issarakaraṇavāda), cũng gọi là thuyøt

sáng täo chủ. Một số người chủ trương rìng: "Mọi câm thọ

Page 47: KHO TÀNG PHÁP HỌC

47

läc, khổ của chúng sanh là do một đçng toàn nëng täo

ra".

3. Thuyøt vô nhån (Ahetuvāda), là thuyøt chủ trương rìng:

"Mọi hänh phúc đau khổ là ngéu nhiön phát sanh, không

do nhån duyön gü câ".

Câ ba chủ thuyøt này, Đức Phêt phủ nhên câ, vü không

đúng chån lý, không giúp cho tåm chuyön cæn nỗ lực đù

tự chứng ngộ giâi thoát.

A.I.173; Vbh.367.

[111] Ba tri kiến (Diṭṭhi) thuûc tà kiến:

1. Vô hành kiøn (Akiriyādiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: không

có cái gọi là hành vi thiûn ác đù cho quâ báo.

2. Vô nhån kiøn (Ahetukadiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: câm

thọ vui, khổ ở đåy không phâi do nhån thiûn ác täo ra,

hay là cho rìng mọi sự kiûn xây ra là ngéu nhiön.

3. Vô hữu kiøn (Natthikadiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: cha

mõ không có ån đức, không có thiûn ác quâ báo, không

có luån hồi tái sinh, không có viûc tu hành đíc đäo v.v...

M.I.404.

[112] Ba träng thái khù (Dukkhatā), khù cþa pháp thực

tính, tình träng bçt ùn cþa pháp hữu vi:

1. Khổ khổ (Dukkhadukkhatā), träng thái khó chịu vü khổ

thọ của thån và tåm, tức là thån đau đớn, tåm buồn bực...

sự khổ này thông thường chúng sanh đ÷u nhên biøt được.

2. Hoäi khổ (Vipariṇāmadukkhatā), sự bçt ổn do mçt mát

thay đổi, như là tünh träng thọ läc diût mçt täo ra sự thçt

vọng.

Page 48: KHO TÀNG PHÁP HỌC

48

3. Hành khổ (Saṅkhāradukkhatā), sự bçt kham do týnh cách

sanh diût của danh síc hữu vi. Sự khổ này xuçt phát từ

träng thái vô thường, sự khổ hiùn nhiön của pháp hành.

Chþ có tuû quán mới nhên thức được sự khổ này.

D.III.216; S.IV.259; S.V.56.

[113] Ba täng kinh điển Phêt giáo, tam täng (Tipiṭaka):

1. Täng Luêt (Vinayapiṭaka), gồm các đi÷u giới luêt đã

được Đức Phêt chø định. Gồm 21.000 pháp môn.

2. Täng Kinh (Suttantapiṭaka), gồm có bài pháp mà Đức

Phêt thuyøt đù däy phương thức tu hành. Gồm 21.000

pháp môn.

3. Täng Vi Diûu Pháp (Abhidhammapiṭaka), gồm các luên

thuyøt phån tých nguyön lý của vän pháp. Gồm 42.000

pháp môn.

Tam täng giáo lý bìng tiøng Pāli (Phän) gồm 45 quyùn, câ

thây 84.000 pháp môn.

Giâi v÷ cách týnh pháp môn (Dhammakkhandha), dựa

theo bộ Saddhammasaṅgaha, do ngài đäi trưởng lão

Dhammakitti trünh bày, như sau:

Pháp môn (Dhammakkhandha) là đoän cåu pháp liön køt

nội dung.

Một đoän kinh có một nội dung pháp, đó là một pháp

môn, một đoän kinh có nhi÷u nội dung pháp thü là nhi÷u

pháp môn. Đối với các bài kû ngôn thü một cåu hỏi là một

pháp môn, một cåu đáp là một pháp môn.

Riöng v÷ täng Vi Diûu Pháp (Abhidhamma), mỗi đi÷u chia

chó trong tam đ÷ hay nhị đ÷, hoðc mỗi đi÷u chia chó

phæn tåm v.v... gọi là một pháp môn.

Page 49: KHO TÀNG PHÁP HỌC

49

Täng Luêt (Vinaya), mỗi một đi÷u luêt, mỗi một sự viûc

phäm học giới, mỗi một thù thức phäm tội, mỗi một lý giâi

cåu nói, mỗi một tội kù thöm, mỗi một đi÷u không phäm

tội, gọi là mỗi pháp môn.

Như vêy là cách týnh 84.000 pháp môn.

Phån chi tiøt như sau:

A- Täng Luêt (Vinaya) g÷m 8 quyển, phån thành 5 bû:

1. Bộ đäi phån tých (Mahāvibhaṅga) hay bộ tỳ-kheo phân

luêt (Bhikkhuvibhaṅga), gồm 2 quyùn. Bộ này giâi chi tiøt

giới bổn Pāṭimokkha của tỳ-kheo.

2. Bộ tỳ-kheo ni phån luêt (Bhikkhunīvibhaṅga), có 1 quyùn.

Bộ luêt này giâi rộng giới bổn của tỳ-kheo ni.

3. Bộ đäi phèm (Mahāvagga), gồm 2 quyùn. Bộ này nói

đøn mười chương - Khandhaka, tëng sự thông thường như

Bố tát (Uposatha), tự tứ (pavāraṇā) v.v...

4. Bộ tiùu phèm (Cūlavagga), gồm 2 quyùn. Bộ này nói

đøn mười hai chương tëng sự đðc biût, như biût trú tëng

tàng (Saṅghādisesaparivāsa) v.v...

5. Bộ täp sự (Parivāra), chþ có 1 quyùn. Bộ này thống kö

toàn bộ nội dung giới luêt của 4 bộ luêt trön.

B- Täng Kinh (Sutta), g÷m 25 quyển, phån thành 5 bû:

1. Trường bộ kinh (Dīghanikāya), có 3 quyùn. Gồm 34 bài

kinh dài.

2. Trung bộ kinh (Majjhimānikāya), có 3 quyùn. Gồm 152

bài kinh trung bình.

3. Tương ưng bộ kinh (Saṃyuttanikāya), có 5 quyùn. Gồm

7.762 bài kinh xøp theo 56 phèm tương ưng, như là những

Page 50: KHO TÀNG PHÁP HỌC

50

đoän kinh mà Đức Phêt thuyøt cho chư thiön nghe thü xøp

thành phèm tương ưng chư thiön v.v...

4. Tëng chi bộ kinh (Aṅguttaranikāya), có 5 quyùn. Gồm 11

chương, 9557 bài kinh. Bộ này thống kö những bài kinh

xøp theo nhóm pháp một chi, hai chi, ba chi v.v...

5. Tiùu bộ kinh (Khuddakanikāya), có 9 quyùn, 15 têp.

Quyùn một là têp Tiùu tụng (Khuddakapāṭha). Quyùn hai

gồm bốn têp là Pháp cú (Dhammapada), Câm thán

ngôn (Udāna), Như thị thuyøt (Itivuttaka), Kinh têp

(Suttanipāta). Quyùn ba gồm bốn têp là Thiön Cung sự

(Vimānavatthu), Ngä Quþ sự (Petavatthu), Trưởng Lão Tëng

kû (Theragāthā), Trưởng Lão Ni kû (Therīgāthā). Quyùn bốn

và quyùn nëm là têp Bổn sanh (Jāṭaka). Quyùn sáu và

quyùn bây là têp Lịch sử (Niddesa). Quyùn tám là têp Vô

Ngäi Giâi (Paṭisambhidā). Quyùn chýn gồm ba têp Thinh

Vën Sử (Apadāna), Phêt Tông (Buddhavaṃsa), Hänh Täng

(Cariyāpiṭaka). Tiùu Bộ Kinh gồm mười lëm têp như thø,

mỗi têp có nội dung đðc thù riöng biût.

C- Täng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma), g÷m 12 quyển,

phån thành 7 bû:

1. Bộ Pháp tụ (Dhammasaṅginī), chþ có một quyùn. Bộ này

trünh bày các đæu đ÷ pháp (Mātikā).

2. Bộ Phån tých (Vibhaṅga), chþ có một quyùn. Bộ này

phån tých và giâi thých 18 đ÷ pháp quan trọng, đối chiøu

theo hai hû Kinh täng và Vi Diûu Pháp.

3. Bộ Chçt ngữ (Dhātukathā), chung một quyùn với bộ

Nhơn Chø Định, Bộ này thống kö các đ÷ pháp xòt theo

Uèn, Xứ, Giới, Đø.

Page 51: KHO TÀNG PHÁP HỌC

51

4. Bộ Nhơn chø định (Puggalapaññatti), chung một quyùn

với bộ Chçt ngữ. Bộ này trünh bày sáu phæn chø định, đðc

biût là giâi thých, phån loäi các häng người.

5. Bộ Ngữ tông (Kathāvatthu), có một quyùn. Bộ này trünh

bày các quan điùm dị biût giữa những bộ phái Phêt giáo

trong thời kỳ sau Phêt nýp-bàn. Được hünh thành vào kỳ køt

têp læn thứ ba.

6. Bộ Song đối (Yamaka), có hai quyùn. Bộ này lêp luên

mười vçn qua hünh thức hỏi đáp ngược xuôi.

7. Bộ Vị trý (Paṭṭhāna, cũng gọi là Mahāka-raṇa), gồm 6

quyùn. Bộ Vị trý là bộ Luên quan trọng nhçt trong täng

Diûu Pháp, luên giâi các đæu đ÷ pháp (Mātikā) theo định lý

duyön hû (Paccaya).

Trước thời kỳ køt têp læn thứ ba, toàn bộ giáo lý tam täng

này chþ gọi là Pháp và Luêt (Dhammavi-naya). Täng Kinh

và täng Vi Diûu Pháp gọi là PHÁP (Dhamma), Täng Luêt

gọi là LUẬT (Vinaya).

Vin.V.86

[114] Ba y chî, ba chú nương (Tisaraṇa), đøi tượng qui

y cþa hàng cư sï:

1. Đức Phêt (Buddha), vị đã tự giác ngộ, chån chánh, là

bêc Đäo sư của trời, người.

2. Giáo Pháp (Dhamma), lời däy của Đức Phêt, Phêt ngôn,

kim chþ nam đù tu têp.

3. Tëng chúng (Saṅgha), chư tỳ-kheo đû tử Phêt, những vị

thừa hành lời däy của Đức Phêt, là phước đi÷n của chúng

sanh.

Page 52: KHO TÀNG PHÁP HỌC

52

Ba đối tượng y chþ cao quý này còn được gọi là Tam Bâo

(Ratanattaya). Xem [115].

Những ai có lòng tin niûm tưởng ån đức tam bâo, nương

tam bâo làm hướng đäo như thø gọi là qui y tam bâo.

Kh.1.

[115] Ba ngöi báu, tam bâo (Ratanattaya):

1. Phêt bâo (Buddharatana), Đức Phêt như là báu vêt vü

đức hänh cao quý của Ngài.

2. Pháp bâo (Dhammaratana), giáo pháp như là báu vêt

vü khâ nëng thiøt thực và hướng thượng.

3. Tëng bâo (Saṅgharatana), tëng chúng đû tử Phêt như

là báu vêt vü sự thanh tịnh và uy lực.

Tam bâo là chỗ nương cao quý của chúng sanh, là đối

tượng qui y của hàng cư sÿ.

Kh.1.

[116] Ba đät tri (Pariññā), sự biến tri, sự liễu tri; sự hiểu

biết thçu đáo:

1. Trý đät tri (Ñātapariññā), là sự liúu tri do hiùu biøt tướng

riöng biût của các pháp, như là biøt rõ "Síc có đðc týnh bị

bức não, Thọ có đðc týnh bị tác động v.v..."

2. Thèm đät tri (Tīraṇapariññā), là sự liúu tri do thèm sát

tướng phổ thông của các pháp hữu vi, như là thèm sát

"Síc là vô thường, thọ là vô thường v.v..."

3. Trừ đät tri (Pahānapariññā), là sự liúu tri do đoän trừ

nghịch tưởng, điön đâo kiøn, như đoän trừ tưởng kiøn thçy

là thường do nhên thçy tướng vô thường v.v...

Page 53: KHO TÀNG PHÁP HỌC

53

Ba sự đät tri này là trý hiûp thø, có cânh là nëm uèn, có

phên sự là biøn tri khổ đø, thuộc v÷ Kiøn tịnh, Đoän nghi

tịnh, Đäo phi đäo tri kiøn và Hành lộ tri kiøn tịnh.

Phån theo tuû minh sát thü như sau:

Trý đät tri là lãnh vực hai tuû minh sát, tức tuû xác định

danh síc và tuû duyön đät.

Thèm đät tri là lãnh vực hai tuû minh sát, tức tuû phổ cêp

tướng và tuû tiøn thoái.

Trừ đät tri là lãnh vực 9 tuû minh sát: tức tuû diût một, tuû

kinh úy, tuû quá tội, tuû phi÷n yùm, tuû dục thoát, tuû

quyøt ly, tuû hành xâ, tuû thuên lưu và tuû chuyùn tộc.

Xem chýn tuû quán [438], mười sáu tuû quán [484].

Nd1.53, Vism.606

[117] Ba sự tu tiến (Bhāvanā), sự tu tiến theo đề mục

thiền hay nghiệp xứ:

1. Tu tiøn sơ khởi (Parikammabhāvanā), tức là sự tu tiøn

bước đæu, bước chuèn bị, như là ghi nhên các däng

hoàn tịnh (Kasina) chîng hän, là sự xác định sơ tướng

(Parikammanimitta). Sự tu têp suy niûm v÷ ån Đức Phêt

v.v... cũng nìm trong pháp tu tiøn sơ khởi, vü bước đæu

luyûn têp tåm an trú.

2. Tu tiøn cên hành (Upacārabhāvanā), tức là sự tu tiøn

thuæn thục đøn cên định, nghÿa là chú tåm theo một đ÷

mục khíng khýt cho đøn khi sanh khởi Tợ tướng

(Paṭibhāganimitta) đồng thời nëm tri÷n cái cũng líng

xuống. Cçp tu tiøn này vén còn là định dục giới, nương

theo câ 40 đ÷ mục; cên hành tu tiøn sô chçm dứt ở sát na

Page 54: KHO TÀNG PHÁP HỌC

54

diût của tåm Chuyùn tộc (Gotrabhū) trong lộ tåm đíc

thi÷n.

3. Tu tiøn an chþ (Appanābhāvanā), tức là sự tu tiøn đät đøn

tåm thi÷n định (Jhāna), một träng thái định kiön cố hay

tåm đổng lực thi÷n sanh tiøp nối Gotrabhū. Định này sanh

khởi do nương theo 30 đ÷ mục trừ 10 tùy niûm. Định sơ

thi÷n sanh khởi do 25 đ÷ mục là 10 hoàn tịnh, 10 đ÷ mục

bçt mỹ, từ, bi, hỷ, phäm trú, 1 thån hành niûm, 1 số tức

quan. Định nhị thi÷n sanh khởi do 14 đ÷ mục là 10 hoàn

tịnh, từ, bi, hỷ, phäm trú, 1 số tức quan. Định tam thi÷n và

định tứ thi÷n cũng như nhị thi÷n. Định ngũ thi÷n sanh khởi

do 12 đ÷ mục là 10 hoàn tịnh, 1 xâ vô lượng tåm, 1 số tức

quan. Định vô síc thi÷n sanh khởi do 1 trong 4 đ÷ mục vô

síc.

Comp. 203.

[118] Ba hõc pháp (Sikkhā), cÿng thường gõi là tam

hõc (Tisikkhā), pháp nền tâng tu têp để tëng tiến, để

đät đến níp-bàn:

1. Tëng thượng giới học (Adhisīlasikkhā), sự học têp trau

giồi giới hänh chån chánh, làm n÷n tâng tëng tiøn tåm

định.

2. Tëng thượng tåm học (Adhicittasikkhā), sự tu têp v÷ tåm

thi÷n kiön cố, làm n÷n tâng tëng tiøn tuû minh sát.

3. Tëng thượng tuû học (Adhipaññāsikkhā), sự tu têp phát

triùn trý tuû thèm sát thực tướng danh síc đù đät đøn tri

kiøn thanh tịnh, giác ngộ giâi thoát.

Ba học pháp này gọi tóm tít là Giới, Định, Tuû, tức là Tam

học.

Page 55: KHO TÀNG PHÁP HỌC

55

D.III.220; A.I.229.

[119] Ba diệu pháp, ba tinh hoa cþa chánh pháp

(Saddhamma):

1. Pháp học (Pariyattidhamma), tức là những Phêt ngôn

cæn phâi học hiùu, gồm chýn phæn giáo lý hay tam täng

kinh điùn.

2. Pháp hành (Paṭipattidhamma), tức là đường lối cæn

phâi tu têp thực hành, như trü giới, thu thúc lục cën, thọ

pháp đæu đà, tu tiøn chþ tịnh, tu tiøn minh sát.

3. Pháp thành (Paṭivedhadhamma), tức là mục đých cæn

phâi đät đøn, như thi÷n định, Đäo Quâ. Đi÷u này cũng gọi

là Adhigamasaddhamma - pháp chứng đät

Vin.A. 225; Ā.V. 33.

[120] Ba loäi pháp thực tính (Dhamma):

1. Pháp thiûn (Kusaladhamma), pháp có týnh chçt tốt đõp,

thành nhån lành cho quâ vui, pháp có cën thiûn tương

ưng. Pháp thiûn gồm 37 tåm thiûn và 38 tåm sở phối hợp.

2. Pháp bçt thiûn (Akusaladhamma), pháp có týnh chçt

xçu, uø nhiúm, là nhån cho quâ khổ, pháp có cën bçt

thiûn tương ưng. Pháp bçt thiûn gồm 12 tåm bçt thiûn và

27 tåm sở phối hợp.

3. Pháp vô ký (Abyākatadhamma), pháp có týnh chçt phi

thiûn phi bçt thiûn, pháp không thành nhån täo quâ. Gồm

có pháp vô ký danh (Nāma abyākata) là 52 tâm quâ, 20

tåm tố, cùng 38 tåm sở phối hợp và nýp-bàn, có pháp vô

ký síc (Rūpa abyākata), tức là 28 síc pháp.

Các chi pháp trong đåy, xem thöm [496] [494] [488] [40]

Page 56: KHO TÀNG PHÁP HỌC

56

Dhs. 91, 180, 234.

[121] Ba pháp cø đðnh, ba đðnh luêt (Dhammaniyāma)

cÿng gõi là ba tướng phù thöng (Sāmaññalakkhaṇa):

1. Chư hành vô thường (Sabbe saṅkhārā aniccā), tức là mọi

pháp hữu vi không thường hìng, luôn luôn biøn đổi.

2. Chư hành khổ não (Sabbe saṅkhārā dukkhā), tức là mọi

pháp hữu vi có týnh bçt ổn, khó chịu, không kham nổi vü

träng thái biøn động.

3. Chư pháp vô ngã (Sabbe dhammā anattā), tức là mọi

pháp thực týnh dù là hữu vi hay vô vi cũng đ÷u là phi ngã,

không phâi là bân ngã hiûn hữu.

Ba pháp này là một qui luêt hiùn nhiön của vän pháp, dù

Đức Phêt không xuçt hiûn, không tuyön bố, qui luêt çy vén

chi phối các pháp ở đời.

A.I. 285.

[122] Ba çn chứng thiền (Nimitta), dçu hiệu hay tướng

sanh để xác đðnh giai đoän tu tiến nghiệp xứ:

1. Biøn tác tướng (Parikammanimitta) cũng gọi là sơ tướng

hay chuèn bị tướng, tức là çn chứng sơ khởi, tướng sanh ở

giai đoän đæu. Sau khi xác định đ÷ mục nghiûp xứ như là

hünh däng kasiṇa v.v... vị hành giâ chú mục vào đó và ghi

nhên rõ hünh däng đ÷ mục. Sự kiûn này gọi là Biøn tác

tướng. Tướng này áp dụng cho câ 40 đ÷ mục.

2. Thủ trü tướng (Uggahanimita), cũng gọi là thô tướng, tức

là çn chứng do thuæn thục nhêp tåm vào đ÷ mục, đåy là

tướng sanh ở giai đoän hai. Nghÿa là khi chú mục vào mọi

án xứ tu têp thü gọi là biøn tác tướng, rồi khi nhím mít läi

Page 57: KHO TÀNG PHÁP HỌC

57

tác ý vén thçy rõ án xứ çy, đåy gọi là Thủ trü tướng. Thủ trü

tướng sanh lön cũng với tçt câ 40 đ÷ mục.

3. Tương tợ tướng (Paṭibhāganimitta), cũng gọi là quang

tướng. Tức là çn chứng phát sanh từ Thủ trü tướng (thô

tướng), tướng này làm sáng lön đ÷ mục, ghi nhên đ÷ mục

một cách tinh khiøt không thçy tỳ vøt. Tương tợ tướng sô

sanh khởi khi tåm đät tới cên định. Tương tợ tướng chþ

sanh đối với 22 đ÷ mục là 10 kasiṇa, 10 asubha, 1 thân

hành niûm, và 1 niûm số tức quan.

Comp.203; Vism. 125.

[123] Ba sự đoän trừ (Pahāna):

1. Trçn phục đoän trừ (Vikkhambhanapahāna), tức là trừ

phi÷n não bìng cách áp chø, đñ nòn. Nghÿa là sự áp chø

phi÷n não bìng tåm thi÷n, khi hành giâ nhêp thi÷n thü

trong suốt thời gian çy phi÷n não không sanh.

2. Nhçt thời đoän trừ (Tadaṅgapahāna), tức là trừ phi÷n

não bìng cách đối trị, thý dụ như đang khi tuû phån tých

danh síc sanh khởi thü phi÷n não thån kiøn được trừ khử

ngay lúc çy... Sự đoän trừ này chþ täm thời khi sát na thiûn

đang có mðt.

3. Triût tiöu đoän trừ (Samucchedapahāna), tức là sự đoän

trừ phi÷n não bìng trý thánh đäo. Sự đoän trừ này là tuyût

trừ phi÷n não không còn phát sanh nữa.

Xem thöm [305] nëm pháp đoän diût.

Vism. 693.

[124] Ba pháp nghiệt chướng (Papañcadhamma);

pháp chướng ngäi khiến khöng thể nhêp chån lý, pháp

lệch hướng chánh đäo:

Page 58: KHO TÀNG PHÁP HỌC

58

1. Ái tham (Taṇhā), sự tham muốn ái nhiúm danh lợi hay

mong mỏi sự tái sanh.

2. Tà kiøn (Diṭṭhi), sự cố chçp sai læm, quan niûm tà thuyøt;

hiùu sai chån lý.

3. Ngã män (Māna), sự kiöu ngäo, tự đíc, tự cao, hoðc tự

ti mðc câm.

Trong A tỳ đàm bộ Vibhaṅga, nói đøn ba pháp Papañca

như sau: dục vọng (chanda), ngã män (māna), và tà kiøn

(micchādiṭṭhi) .

Nd1. 280 ; Vbh. 393; Nett.37-38.

[125] Ba bêc Dự lưu (Sotāpanna), ba häng Thánh

Tu-đà-huờn:

1. Nhçt chủng sanh (Ekabījī), là bêc Dự lưu mà chþ sanh läi

cõi dục giới một læn nữa rồi đíc đøn A-la-hán và viön tịch.

2. Lục chủng sanh (Kolaṅkola), là bêc Dự lưu mà còn sanh

cõi dục từ hai đøn sáu læn nữa mới đíc A-la-hán và viên

tịch.

3. Thçt chủng sanh (Sattakkhattuparama), là bêc Dự lưu

mà phâi sanh läi cõi dục cho đøn bây læn (mức định chót),

mới đíc A-la-hán và viön tịch. Đåy là häng Dự lưu chêm

nhçt.

Sở dÿ được phån ra như vêy vü cën cứ vào pháp ngũ

quy÷n (indriya) của vị Dự lưu mänh, hay trung bünh, hoðc

yøu.

A.I.233; IV. 380; V.120; Pug.3,16,74.

[126] Ba Ân Đức Phêt (Buddhaguṇa):

Page 59: KHO TÀNG PHÁP HỌC

59

1. Tuû đức (Paññāguṇa), Đức Phêt có trý tuû siöu phàm, trý

tuû của Ngài vượt trội chúng sanh trong tam giới.

2. Tịnh đức (Visuddhiguṇa), Đức Phêt là bêc thanh tịnh

tuyût đối, sở hành thån khèu ý của Ngài hoàn toàn không

có khuyøt điùm dù ở trước hội chúng hay lúc độc cư.

3. Bi đức (Karuṇāguṇa), lòng bi mén của Đức Phêt đối với

chúng sanh là vô lượng, dù những kó có tåm đối lêp với

Ngài, Ngài cũng bao dung tø độ.

Trong ba ån đức Phêt, nói cën bân chþ có hai là tuû đức

và bi đức; trong kinh điùn ýt khi nói đøn Tịnh đức, vü sự

thanh tịnh của Đức Phêt phát xuçt từ tuû giác ngộ, nön

chþ nói tuû đức là gồm câ tịnh đức.

Vism ṭīkā I.1.

[127] Ba Phêt hänh (Buddhacariyā):

1. Hänh lợi ých cho đời (Lokatthacariyā). Đức Phêt luôn có

tåm đäi bi với chúng sanh, những người hữu duyön với

Ngài thü dù họ ở xa hay gæn, giàu hay nghño đ÷u được

Ngài tø độ cho giác gộ giâi thoát, hay giúp cho họ thành

tựu phước báu.

2. Hänh lợi ých cho quyøn thuộc (Ñātatthacariyā). Đức Phêt

luôn là bóng mát cho thån tộc, nhưng Ngài không phâi

giúp đỡ quyøn thuộc bìng tài sân thø gian mà Ngài ban

cho quyøn thuộc pháp bçt tử là đäo lộ nýp-bàn.

3. Hänh Phêt sự (Buddhatthacariyā). Đức Phêt mỗi ngày

đ÷u hành nëm phên sự của chư Phêt, trong suốt 45 nëm

hoìng pháp không bỏ sót ngày nào.

Ba công hänh này ngay câ thời kỳ Ngài còn là vị Bồ tát

(Bodhisatta) cũng thực hành, nhưng phâi hiùu như sau:

Page 60: KHO TÀNG PHÁP HỌC

60

Bồ tát hành lợi ých cho đời là Ngài luôn khuyøn khých

hướng dén hội chúng thực hành thiûn pháp, đi theo con

đường tốt.

Bồ tát hành lợi ých cho quyøn thuộc là Ngài luôn làm chỗ

nương an toàn cho quyøn thuộc, che chở cho quyøn

thuộc.

Bồ tát hành lợi ých giác ngộ là Ngài tinh tçn täo thiûn pháp

vü mục đých giác ngộ giâi thoát cho bân thån.

Nd2.322; Ps.329; A.A.I.98; Dh.A.III.441.

[128] Ba cách thuyết pháp cþa Đức Phêt

(Buddhadhammadesanā):

1. Ngài thuyøt pháp bìng sự kinh nghiûm thíng tri giác

ngộ, (Abhiññāyadhammadesanā), không phâi do học hỏi

bít chước.

2. Ngài thuyøt pháp hợp nhån duyön

(Sanidānadhammadesanā), tức là thuyøt pháp khø cơ với

thýnh chúng, có nguyön nhån, có người hữu duyön.

3. Ngài thuyøt pháp có sự nhiûm mæu,

(Sappaṭihāriyadhammadesanā), tức là thuyøt pháp khø lý,

có týnh thuyøt phục, luôn thành tựu lợi ých cho người nghe.

Trong ba cách thuyøt pháp này, đi÷u một là đðc týnh nhçt

định trong pháp thoäi của Đức Phêt.

M.II.9; A.I.276.

[129] Ba huçn từ cþa chư Phêt (Buddha-ovāda):

1. Không làm mọi đi÷u ác (Sabbapāpassa akaraṇaṃ), là

không hành động thån ác hänh, khèu ác hänh, ý ác hänh,

như không sát sanh v.v...

Page 61: KHO TÀNG PHÁP HỌC

61

2. Thực hiûn các viûc lành (Kusalass' ūpasam-padā), là täo

các thiûn sự, như mười phước nghiûp sự: bố thý, trü giới

v.v...

3. Thanh lọc nội tåm (Sacittapariyodapanaṃ), là tu têp nội

tåm theo phương pháp thi÷n chþ và thi÷n quán, thành tựu

v÷ đức tin, tinh tçn, chánh niûm, tþnh giác v.v...

Ba đi÷u giáo huçn này có trong bài kinh

Ovādapaṭimokkha mà Đức Phêt đã thuyøt vào dịp đäi hội

thánh tëng gồm 1.250 vị A-la-hán, rìm tháng giöng

(Māghapuṇṇamī).

D.II.49; Dhp.183

[130] Ba cửa täo nghiệp (Dvāra):

1. Thân môn (Kāyadvāra), thån hành động là cửa täo

nghiûp, tức là ám chþ thiûn nghiûp hay ác nghiûp sanh

khởi từ thån hành.

2. Khèu môn (Vacīdvāra), khèu hành động hay miûng nói

là cửa täo nghiûp, nghÿa là thiûn nghiûp hoðc ác nghiûp

sanh từ khèu hành.

3. Ý môn (Manodvāra), ý hành động hay tư tưởng là cửa

täo nghiûp, tức là thiûn nghiûp, ác nghiûp đ÷u sanh khởi

từ ý hành.

Ba môn này nên hiùu theo nghÿa lý kinh täng, không phâi

theo täng Vi Diûu Pháp.

Dhp.234

[131] Ba loäi thæn thöng (Pāṭihāriya):

1. Biøn hóa thông thæn (Iddhipāṭihariya), tức là thæn thông

v÷ phòp mæu biøn hóa, thị hiûn đi÷u phi thường. Như Đức

Page 62: KHO TÀNG PHÁP HỌC

62

Phêt hóa hiûn thành hai vị Phêt thuyøt pháp vçn đáp,

hoðc hiûn song thông vừa có lửa vừa có nước... đù nhiøp

phục ngoäi đäo.

2. Ký thuyøt thæn biøn (Ādesanāpāṭihāriya), tức là thæn

thông tiön tri, tiön đoán trước những đi÷u sô xây ra, hay

hiùu và nói ra đúng ý nghÿ của người khác. Như Đức Phêt

tiön tri thọ ký cho các nhån vêt sô thành tựu hänh nguyûn

trong tương lai, hoðc Ngài nói ra tư tưởng người đối diûn

đang suy nghÿ gü khiøn họ qui phục...

3. Giáo hóa thæn thông (Anusāsanīpāṭihāriya), tức là uy lực

nhiøp chúng bìng sự thuyøt pháp däy dỗ. Đức Phêt đã

chþ däy đi÷u tốt đõp khiøn chúng sanh qui ngưỡng.

Trong ba loäi thæn thông này, Đức Phêt chþ đðt trọng tåm

và tán thán loäi "Giáo hóa thæn thông", Ngài đ÷ cao đó là

thæn thông nhiøp chúng, thù thíng nhçt và hữu hiûu nhçt.

D.I.211; A.I.170; Ps.II.227.

[132] Ba luân trong duyên sinh (Vaṭṭa), vòng xoay,

pháp luån h÷i:

1. Phi÷n não luån (Kilesavaṭṭa). Trong duyên sinh có ba chi

phæn thuộc phi÷n não luån hồi là vô minh, ái và thủ.

2. Nghiûp luån (Kammavaṭṭa). Trong duyên sinh có hai chi

phæn thuộc nghiûp luån hồi là hành và hữu (nghiûp hữu).

3. Quâ luån (Vipākavaṭṭa). Trong duyön sinh có bây chi

phæn thuộc quâ luån hồi là thức, danh síc, lục nhêp, xúc,

thọ, sanh và lão tử.

Ba luân duyên sinh này mãi mãi xoay vòng, tương quan

phát sinh. Phi÷n não trợ duyön cho nghiûp, nghiûp trợ

sanh quâ, quâ thành môi trường sanh phi÷n não. Thý dụ:

Page 63: KHO TÀNG PHÁP HỌC

63

Vô minh (phi÷n não) duyön Hành (nghiûp), Hành duyön

Thức (quâ) v.v... Thọ (quâ) duyön Ái (phi÷n não), Thủ

(phi÷n não) duyön Hữu (nghiûp), Hữu duyön Sanh (quâ)

v.v...

Nói tóm läi, quâ luån hồi có mðt do nghiûp, nghiûp luån

hồi có mðt do phi÷n não, phi÷n não sanh khởi do kiøp

sống quâ luån hồi. Cứ như thø mãi cho đøn khi nào đoän

diût phi÷n não thü chçm dứt nghiûp, không täo nghiûp thü

không có quâ. Sự phá vỡ bánh xe luån hồi là vêy.

Vism.581

[133] Ba pháp chướng ngäi (Kiñcana):

1. Tham chướng (Lobhakiñcana), phi÷n não ái luyøn là

pháp chướng ngäi tinh thæn.

2. Sån chướng (Dosakiñcana), phi÷n não sån hên là pháp

chướng ngäi tinh thæn.

3. Si chướng (Mohakiñcana), phi÷n não si mö là pháp

chướng ngäi tinh thæn.

Vbh.368, D.III.217, M.I.298, S.IV.297.

[134] Ba thế giới (Loka):

1. Hữu vi thø giới (Saṅkhāraloka), tức là tçt câ síc uèn, thọ

uèn, tưởng uèn, hành uèn và thức uèn, là pháp bị duyön

täo thành.

2. Chúng sanh thø giới (Sattaloka), là tçt câ loài hữu tünh

noãn sanh, thai sanh, thçp sanh, hóa sanh.

3. Không gian thø giới (Okāsaloka), là giới hän phäm vi của

cõi sống, phäm vi vên hành của thái dương hû, của các

hành tinh, hay địa phên quốc độ v.v…

Page 64: KHO TÀNG PHÁP HỌC

64

Vism.204; D.A.I.173; M.A.I.397.

[135] Ba thế giới hữu tình (Loka), thế giới chýng sanh

an läc:

1. Nhån loäi thø giới (Manussaloka), là thø giới của loài

người.

2. Chư thiön thø giới (Devaloka), là thø giới của các vị trời

cõi dục.

3. Phäm thiön thø giới (Brahmaloka), là thø giới của các vị

phäm thiön cõi síc và vô síc.

Ba thø giới này chþ nói đøn phäm vi chúng sanh hữu

phước, không nói đøn các loäi người khổ như địa ngục,

ngä quþ v.v...

D.A.I.173; M.A.I. 397

[136] Ba thế giới khöng gian (Okāsaloka), ba côi søng

cþa chýng sanh:

1. Cõi dục giới (Kāmaloka), gồm 11 cõi là 4 cõi khổ và 7 cõi

vui dục.

2. Cõi síc giới (Rūpaloka), gồm 16 cõi phäm thiön hữu síc.

3. Cõi vô síc giới (Arūpaloka), gồm 4 cõi phäm thiön vô

síc.

Ba thø giới này có chỗ gọi là ba hữu (Bhava). xem [89] .

D.III.215;M.I.294

[137] Ba ước lệ bêc chån nhån (Sappuri-sapaññatti),

hänh kiểm mà bêc chån nhån tán thành:

1. Bố thý (Dāna), là sự xâ tài giúp đỡ kó khác.

Page 65: KHO TÀNG PHÁP HỌC

65

2. Xuçt gia (Pabbajjā), là sự thoát ly đi÷u bên rộn phi÷n

não, thọ trü pháp không não häi, sống chø ngự, đi÷u phục

và hòa hợp.

3. Phụng dưỡng mõ cha (Mātāpitu-upaṭṭhāna), là sự hiøu

đäo đáp ån sanh thành; cung phụng nuôi dưỡng cha mõ

khiøn cha mõ sống an läc.

A.I.151

[138] Ba sự tri týc (Santosa), sự bìng lñng với những gì

đã cò, sự biết đþ trong bøn mòn vêt dụng:

1. Tri túc với thứ có được (Yathālābhasantosa), tức là bìng

lòng với những vêt đã phát sanh có được, không đòi hỏi

thöm nữa.

2. Tri túc theo sức münh (Yathābalasantosa) tức là chþ thọ

dụng vừa đủ với khâ nëng của münh hçp thụ, hoðc cçt

giữ, ở đåy gọi là biøt tiøt độ.

3. Tri túc theo sự thých hợp (Yathāsāruppa-santosa), tức là

chþ chçp nhên những gü phù hợp với cương vị của münh,

phù hợp với giới luêt, phù hợp với pháp luêt.

Ba sự tri túc này chþ có trong chú giâi Atthakathā và ṭīkā,

do các vị A-xà-lê trình bày.

Nøu nói rộng thü có đøn 12 sự tri túc, tức là ba sự tri túc với

bốn món vêt dụng nön thành 12 sự.

Ā.I.45; KHA.145; UDA. 229 v.v ..

[139] Ba thiên sứ (Devadūta), sứ giâ cþa trời, hiện

tượng báo tin:

1. Sự già (Jiṇṇa)

Page 66: KHO TÀNG PHÁP HỌC

66

2. Sự bûnh (Byādhita)

3. Sự chøt (Mata).

A I. 138.

Các thiön sứ này là đi÷m báo nguy hiùm của đời sống, là

týn hiûu đánh thức bêc trý tuû thức tþnh tu hành. Có chỗ

trong kinh Đức Phêt däy có 4 thiön sứ, hoðc 5 thiön sứ.

Xem [308].

[140] Ba häng chư thiên (Deva):

1. Chư thiön định danh (Sammatideva), là chư thiön định

đðt danh xưng, ám chþ các vị vua chúa, như vua được gọi

thiön tử v.v...

2. Chư thiön hóa sanh (Upapattideva), là chþ cho các vị

trời, những chúng sanh do nhờ phước lớn mà sanh trong

các cõi an läc hơn cõi nhån loäi.

3. Chư thiön thanh tịnh (Visuddhideva), là chþ cho bêc

A-la-hán Toàn giác, Độc giác và Thinh vën giác, là những

bêc thanh cao, sống an läc không phi÷n lụy như chư

thiên.

Nd2 307; Kh A.123.

[141] Ba häng con (Putta):

1. Con hơn cha mõ (Atijātaputta), tức là häng con giỏi hơn

cha mõ v÷ tài nëng, tốt hơn v÷ đức hänh. Cũng gọi là

abhijātaputta.

2. Con bìng cha mõ (Anujātaputta), tức là häng con có

tài đức ngang bìng cha mõ.

3. Con thua cha mõ (Avajātaputta), tức là häng con kòm

hơn cha mõ v÷ tài đức.

Page 67: KHO TÀNG PHÁP HỌC

67

It.62

[142] Ba phước nghiệp sự, ba việc täo phước

(Puññakiriyāvatthu):

1. Bố thý thành (Dānamaya) bìng cách bố thý täo ra

phước vêt chçt.

2. Trü giới thành (Sīlamaya) bìng cách giữ giới täo ra

phước đức.

3. Tu tiøn thành (Bhāvanāmaya) bìng cách tu têp tåm

theo pháp thi÷n định mà täo ra phước trý.

Phước nghiûp sự giâi theo chánh täng có ba đi÷u như thø

nhưng giâi theo têp sớ thü có được mười đi÷u. Xem [469]

mười phước nghiûp sự.

D.III.218; A.IV.239; It.51

[143] Ba sự phån phøi tài sân hợp lý (Bhogavibhāga):

1. Một phæn đù chi dụng (Ekena bhoge bhuñjeyya), tức là

một phæn tư tài sân dùng đù nuôi sống bân thån, nuôi gia

đünh và giúp đỡ quyøn thuộc.

2. Hai phæn đù thực hiûn cuộc sống (Dvīhi kammaṃ

payojage), tức là dùng hai phæn tư tài sân đù làm vốn

đæu tư mua bán hoðc kinh doanh ngh÷ nghiûp.

3. Một phæn dùng đù dự phòng (Catutthañca

nidhāpeyya), tức là một phæn tư tài sân còn läi cçt giữ đù

phòng hữu sự, hoðc đù làm các công đức.

D.III.188.

[144] Ba pháp thương nhån (Pāpaṇikadhammā):

Page 68: KHO TÀNG PHÁP HỌC

68

1. Có mít (Cakkhumā), nghÿa là người buôn bán phâi có

cái nhün tinh tø, biøt xem hàng hóa tốt xçu, biøt mðt hàng

tiöu thụ nhanh chêm trön thị trường.

2. Quán xuyøn (Vidhūro), nghÿa là người buôn bán phâi

rành cách mua bán vào ra, biøt rõ nhu cæu của thị trường,

ním vững những biøn động kinh tø đù kịp thời đối phó.

3. Được týn nhiûm (Nissayasampanno), nghÿa là người

buôn bán phâi có uy týn với khách hàng, phâi được sự týn

nhiûm và sự ủng hộ của người có thø lực.

Người buôn bán phâi có đủ ba chi phæn này nhçt định sô

thành đät trong viûc thương mãi.

Đức Phêt thý dụ ba chi phæn này với ba chi phæn giúp vị

tỳ-kheo tu têp thành đät:

a) Tỳ-kheo có mít (Cakkhumā), tức là phâi có trý tuû thçy

rõ bốn thánh đø.

b) Tỳ-kheo quán xuyøn (Vidhūro), tức là phâi chuyön cæn

tinh tçn, bçt thối trong thiûn pháp.

c) Tỳ-kheo được týn nhiûm (Nissayasampanno), tức là phâi

có uy týn v÷ khâ nëng hướng dén pháp luêt, được các

bän đồng phäm hänh y chþ đù nhờ chþ däy giâi nghÿa

những nghi vçn liön quan giáo lý.

A.I.116.

[145] Ba sự kiêng tránh, sự ngën chặn điều ác (Virati):

1. Kiöng tránh do đối đæu (Sampattavirati), tức là do hoàn

cânh không thù làm ác; hoðc khi gðp cânh ngộ bñn suy

xòt đøn danh dự bân thån hay danh tự gia tộc mà không

làm đi÷u quçy. Sự kiöng tránh này không phâi trü giới hänh,

vü không có tác ý trước.

Page 69: KHO TÀNG PHÁP HỌC

69

2. Kiöng tránh do tuån thủ (Samādānavirati), tức là do thọ

trü giới luêt, mà ngën chên đi÷u ác, sự kiöng tránh có tác ý

trước.

3. Kiöng tránh do đoän trừ (Samucchedavirati), cũng gọi

là sự kiöng tránh do nhổ bỏ (Setughātavi-rati), tức sự ngën

trừ ác hänh của bêc đã chứng thánh đäo, các vị çy đã

đoän tuyût đi÷u ác, nhổ bứng gốc phi÷n não nön không

còn làm đi÷u ác nữa.

Hai đi÷u kiöng tránh 1và 2 là sự kiöng trừ không chíc chín,

chþ có đi÷u thứ ba là sự kiöng tránh chíc chín.

DA.I.305; KhA.142; Dhs A.103.

[146] Ba sự viễn ly (Viveka), sự tách lìa, sự đûc cư:

1. Thån viún ly (Kāyaviveka), tức là sự tách biût hội chúng,

sống xa lüa sự ồn ào, sống ở nơi víng vó, sống đơn độc.

2. Tåm viún ly (Cittaviveka), tức là tåm víng lðng, tåm lüa

khỏi tri÷n cái, tåm ly khai phi÷n não. Tåm thi÷n chứng và

tåm thánh đäo, thánh quâ được gọi là tåm viún ly.

3. Sanh y viún ly (Upadhiviveka), tức là sự tách ra khỏi sanh

hữu, đoän trừ tái sanh. Sanh y viún ly là träng thái nýp-bàn.

Nd1. 26,140,157,314.

[147] Ba lý do để nhiệt tåm (Ātappakaraṇīyaṭhāna):

1. Cæn nhiût tåm đù làm không sanh pháp bçt thiûn

(Akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātap-paṃ

karaṇīyaṃ).

2. Cæn nhiût tåm đù làm cho sanh các thiûn pháp

(Kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ).

Page 70: KHO TÀNG PHÁP HỌC

70

3. Cæn nhiût tåm đù chịu đựng các khổ thọ (Vedanānaṃ

dukkhānaṃ adhivasanāya ātappaṃ ka-raṇīyaṃ).

A.I.153

[148] Ba yếu tø thiết thực để täo phước thí

(Puññasammukhībhāva):

1. Có mðt ni÷m tin (Saddhāya sammukhī bhāvā), tức là khi

đang xuçt hiûn đối tượng thý, người çy phâi có ni÷m tin

như lý nghiûp báo, tịnh týn tam bâo v.v... như vêy mới sïn

sàng đù täo phước cúng dường.

2. Có sïn vêt thý (Deyyadhammassa sammukhī bhāvā), tức

là lúc muốn làm phước thý phâi có trong tay vêt đù bố thý

cúng dường như thức ën, thứ uống y phục v.v... như vêy

mới thực hiûn viûc bố thý được.

3. Có hiûn diûn đối tượng thý (Dakkhiṇeyyānaṃ sammukhī

bhāvā), tức là lúc bố thý phâi có người thọ thý. Ở đåy khi nói

đøn công đức cúng dường thü đối tượng thý nön hiùu là

bêc đáng cúng dường: như có vị tỳ-kheo, hay tëng chúng,

hay bêc thánh nhån v.v... như thø mới thành tựu phước thý

được.

A.I.150

[149] Ba dçu hiệu người ngu (Bālanimitta):

1. Suy nghÿ với tư tưởng xçu (Duccintitacintī hoti).

2. Nói lời nói xçu (Dubbhāsitabhāsī hoti).

3. Làm viûc làm xçu (Dukkatakammakārī hoti).

M.III. Bālapaṇḍita sutta,163.

[150] Ba dçu hiệu người trí (Paṇḍitani-mitta):

Page 71: KHO TÀNG PHÁP HỌC

71

1. Suy nghÿ với tư tưởng thiûn (Sucintitacintī hoti).

2. Nói lời nóithiûn (Subhāsitabhāsī hoti).

3. Làm viûc làm thiûn (Sukatakammakārī hoti).

M.III.Bālapaṇḍitasutta,170.

[151] Ba sự kiện biết người cò lñng tin (Saddhaṭhāna):

1. Muốn gðp bêc giới hänh (Sīlavantānaṃ das-sanakāmo

hoti).

2. Muốn nghe chánh pháp (Saddhammaṃ sotu- kāmo

hoti).

3. Vui thých phån chia bố thý (Dānasaṃvibhāga-rato hoti).

A.I.150

[152] Ba danh hiệu gõi cha mẹ

(Mātāpitu-adhivacanaṃ):

1. Danh hiûu Phäm thiên (Brahmā'ti adhivacanaṃ), vì cha

mõ luôn luôn có tåm Từ, Bi, Hỷ, Xâ với con cái như vị trời

Phäm thiön có 4 vô lượng tåm.

2. Danh hiûu Tiön sư (Pubbācariyā'ti adhivacanaṃ), vì cha

mõ là người däy dỗ con cái trước tiön trong cuộc đời của

chúng.

3. Danh hiûu bêc Ưng cúng (Āhuneyyā'ti adhivacanaṃ), vì

cha mõ có công sanh thành, rçt xứng đáng được con cái

cúng dường phụng dưỡng.

A.I.132

[153] Ba sự kiêu män (Mada):

1. Kiöu män tuổi tró (Yobbanamado)

Page 72: KHO TÀNG PHÁP HỌC

72

2. Kiöu män sức khỏe, vô bûnh (Ārogyamado).

3. Kiöu män sự sống (Jīvitamado).

Do kiöu män như vêy nön chúng sanh không biøt thức tþnh

tu têp, chþ làm đi÷u ác hänh.

A.I.146

[154] Ba loäi tðnh chî (Samatha), pháp víng lặng, diệt

tít:

1. Tåm tịnh chþ (Cittasamatha), là träng thái víng lðng của

tåm, träng thái tåm thi÷n định, vü tịnh chþ nëm tri÷n cái,

hoðc đåy là sự an trú trong bát định (Samāpatti). Xem [417]

tám thi÷n nhêp.

2. Tranh sự tịnh chþ (Adhikaraṇasamatha), là sự diût tít các

vụ tố tụng, có 7 pháp tịnh chþ tranh sự. Xem [395] bây

pháp diût tranh.

3. Chư hành tịnh chþ (Sabbasaṅkhārasamatha), là sự víng

lðng pháp hữu vi, làm cho đoän diût ngũ uèn không còn

sanh khởi nữa. Đåy chþ cho nýp-bàn.

Atthasalinī.

[155] Ba cânh cên tử (Āsannārammaṇa), đøi tượng

tiềm thức khởi lên lýc gæn chết:

1. Cânh nghiûp (Kammārammaṇa), là gæn låm chung

träng läi cânh hành động mà bünh sinh người çy quen làm.

2. Cânh nghiûp tướng (Kammanimittāramma-ṇa), là gæn

låm chung có thù hiûn lön cânh tượng đồ vêt liön quan

đøn hành vi đã làm. Như thợ sën thçy cung tön, người

Phêt tử thçy tượng Phêt, nhang đñn v.v...

Page 73: KHO TÀNG PHÁP HỌC

73

3. Cânh thú tướng (Gatinimittārammaṇa), là gæn låm

chung có thù bị ám ânh bởi cânh tượng liön quan cõi tái

sanh. Như người ác sô thçy lửa địa ngục, người thiûn thçy

đ÷n đài thiön cung v.v...

Comp.397

[156] Ba sự tæm cæu (Esanā), sự tìm kiếm:

1. Dục cæu (Kāmesanā), tức là sự tüm kiøm nëm món dục

läc đù hưởng thụ.

2. Hữu cæu (Bhavesanā), tức là sự mong tüm cânh giới tái

sanh.

3. Phäm hänh cæu (Brahmacariyesanā), tức là sự mong

mỏi giâi thoát, tæm cæu nýp-bàn.

D.III.277;Vbh.936.

[157] Ba gánh nặng (Bhāra):

1. Gánh nðng ngũ uèn (Khandhabhāra), gồm síc, thọ,

tưởng, hành, thức là quâ luån hồi hìng bị áp bức bởi vô

thường, khổ não và vô ngã, nön được xem là gánh nðng.

2. Gánh nðng phi÷n não (Kilesabhāra), gồm tçt câ phi÷n

não, nhçt là phi÷n não luån hồi trong duyön sinh: vô minh,

ái, thủ. Là yøu tố dén đi luån hồi, täo ra sự phi÷n toái, nön

được xem là gánh nðng.

3. Gánh nðng thíng hành (Abhisaṅkhārabhāra), là phúc

hành, phi phúc hành và bçt động hành, thuộc nghiûp

luån hồi, là pháp täo ra quâ luån hồi, nön được xem là

gánh nðng.

Ps. Mahāvigūhasuttaniddesa.

Page 74: KHO TÀNG PHÁP HỌC

74

[158] Ba loäi dục (Chanda), sự mong muøn, sự ước

mong:

1. Ái dục (Taṇhāchanda), tức là sự mong muốn dýnh míc,

sự mong muốn thuộc v÷ tham ái.

2. Pháp dục (Dhammachanda), tức là sự mong muốn

thuộc thiûn pháp, sự mong mỏi làm đi÷u lành, mong

mỏng viûc tu têp.

3. Tác dục (Kattukamyatāchanda), tức là sự mong muốn

thuộc duy tác, sự muốn không thiûn, không bçt thiûn, như

vị A-la-hán muốn đi, muốn đứng, muốn nìm, muốn ngồi,

muốn thuyøt pháp v.v...

Comp. 112.

[159] Ba nghiệp uy lực (Mahiddhikakamma)

1. Bố thý (Dāna), là một nghiûp công đức täo ra quâ có uy

lực lớn.

2. Đi÷u phục (Dama), là một nghiûp công đức täo ra quâ

có uy lực lớn.

3. Chø ngự (Saññama), là một nghiûp công đức täo ra

quâ có uy lực lớn.

IT.14.

[160] Ba sự kiện khuçt lçp (Paṭicchanna):

1. Nữ nhån (Mātugāmo). Người nữ thường có cử chþ kýn

đáo, lời nói kýn đáo, không lộ liúu như người nam.

2. Chú thuêt của Bà-la-môn (Bramaṇamantā). Bùa chú

thường là huyún hoðc, bý mêt, không được giâi thých làm

sáng tỏ.

Page 75: KHO TÀNG PHÁP HỌC

75

3. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi). Tà kiøn là sự chçp sai phi lý, không

cën cứ, không thù luên giâi trünh bày đù làm minh bäch.

A.I.282

[161] Ba đức tính người bän đáng thån cên

(Sevitabbamitta):

1. Cho vêt khó cho (Duddadaṃ dadāti), tức là bố thý cao

thượng.

2. Làm đi÷u khó làm (Dukkharaṃ karoti), tức là làm được

đi÷u cao quý mà khó ai làm được.

3. Nhén viûc khó nhén (Dukkhamaṃ khamati), tức là có

nghị lực chịu đựng nghịch cânh mà khó ai chịu đựng

được.

A.I.286

[162] Ba hành lû (Paṭipadā), con đường đi, đường løi

thực hành:

1. Thåm cố đäo lộ (Āgāḷhā paṭipadā), là con đường trụy läc,

sống lợi dưỡng, sống đím say trong dục läc.

2. Kịch khổ đäo lộ (Nijjhamā paṭipadā), là con đường khíc

khổ, sống khổ hänh, hành khổ thån thù.

3. Trung đäo lộ (Majjhimā paṭipadā), là con đường giữa,

không cực đoan, tức là thực hành tứ niûm xứ, tứ chánh

cæn, tứ thæn túc, ngũ quy÷n, ngũ lực, thçt giác chi, bát

chánh đäo.

A.I.295.296

[163] Ba hänh viễn ly trong pháp luêt này

(Dhammaviyanapaviveka):

Page 76: KHO TÀNG PHÁP HỌC

76

1. Viún ly ác giới (Dussīlena vivitto hoti), là có giới hänh, từ

bỏ ác giới.

2. Viún ly tà kiøn (Micchādiṭṭhiyā vivitto hoti), là có chánh

kiøn, từ bỏ tà kiøn.

3. Viún ly lêu hoðc (Āsavehi vivitto hoti), là đoän tên các

lêu hoðc, thoát khỏi các lêu hoðc.

A.I. 242

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP BỐN CHI

[164] Bøn pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Tức là 4 pháp Tëng ých (Cakka):

1. Cư trú täi xứ thých đáng (Paṭirūpadesavāsa), ở chỗ có

đi÷u kiûn làm thiûn.

2. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisūpassaya), gæn gũi

với bêc hi÷n trý.

3. Tự lêp trường chån chánh (Attassammāpa-nidhi), hướng

münh theo lô chánh.

4. Từng täo phước (Pubbekatapuññatā), làm phước đù sïn

đó.

Bốn đi÷u này cũng được gọi là bốn pháp tëng ých

(Cakka), tức là bốn hänh đức täo ra nhi÷u lợi ých tiøn hóa.

Ở đåy danh từ Cakka không dùng theo nghÿa "Bánh xe",

"Vêt quay vòng".

D.III.276,A.II.32

[165] Bøn pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Page 77: KHO TÀNG PHÁP HỌC

77

Tức là bốn niûm xứ (Satipaṭṭhāna):

1. Thån quán niûm xứ (Kāyanupassanā satipaṭṭhāna), viûc

tu têp thi÷n quán lçy síc uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh

giác đối tượng síc uèn, thçy như thêt thån này là vô

thường - khổ - vô ngã. Thån quán niûm xứ có nhi÷u cách,

là niûm hơi thở, niûm đäi oai nghi, niûm tiùu oai nghi, niûm

thù trược, niûm yøu tố tứ đäi, quán tử thi.

2. Thọ quán niûm xứ (Vedanānupassanā satipaṭṭhāna), viûc

tu têp thi÷n quán lçy thọ uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh

giác đối tượng thọ uèn, thçy như thêt các câm thọ là vô

thường - khổ - vô ngã. Thọ quán niûm xứ như là ghi nhên

läc thọ, khổ thọ, hỷ thọ, ưu thọ, và xâ thọ, các thọ này liön

hû vêt chçt hay không liön hû vêt chçt.

3. Tåm quán niûm xứ (Cittānupassanā satipaṭṭhāna), viûc tu

têp thi÷n quán lçy thức uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh

giác đối tượng thức uèn, thçy như thêt tåm này là vô

thường - khổ - vô ngã. Tåm quán niûm xứ như là ghi nhên

tåm sanh hữu tham, tåm sanh vô tham, tåm sanh hữu sån,

tåm sanh vô sån, tåm sanh hữu si, tåm sanh vô si, tåm an

định hay tåm phóng dêt, tåm cao thượng hay tåm hä liût

v.v...

4. Pháp quán niûm xứ (Dhammānupassanā satipaṭṭhāna),

viûc tu têp thi÷n quán lçy tưởng uèn và hành uèn làm án

xứ, chánh niûm tþnh giác đối tượng tưởng uèn và hành

uèn, thçy như thêt các týnh chçt pháp hữu vi là vô thường

- khổ - vô ngã. Pháp quán niûm xứ như là suy niûm v÷ nëm

tri÷n cái, nëm uèn, mười hai xứ, bây giác chi, bốn thánh

đø, thçy pháp sanh như thø nào, diût như thø nào, có như

thø nào, không có như thø nào v.v...

D.II.290-315

Page 78: KHO TÀNG PHÁP HỌC

78

[166] Bøn pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):

Tức là bốn loäi vêt thực, tứ thực (Āhārā):

1. Đoàn thực (Kabaliṅkārāhāra), là vêt thực thô tø mà

chúng sanh ën uống nhai nøm như cơm cháo v.v... đù

nuôi dưỡng thån síc pháp. Khi liúu tri đoàn thực cũng sô

liúu tri tham phát sanh từ ngũ dục.

2. Xúc thực (Phassāhāra), là xúc tåm sở, sự hội tụ của cën -

cânh - thức - sô làm duyön cho Thọ sanh khởi. Khi liúu tri

xúc thực cũng sô liúu tri tam thọ.

3. Tư niûm thực (Manosañcetanāhāra), là tư tåm sở, sự cố ý

hành động täo ra thån nghiûp, khèu nghiûp và ý nghiûp,

sô làm nhån cho quâ tái tục trong các hữu. Khi đät tri

được tư niûm thực cũng sô đät tri ba ái.

4. Thức thực (Viññāṇāhāra), là thức uèn hay tåm thức, pháp

làm duyön trợ danh síc. Khi đät tri thức thực cũng sô đät

tri danh síc.

Đoàn thực là síc vêt thực, còn xúc thực, tư niûm thực và

thức thực là danh vêt thực. Gọi là vêt thực vü các pháp çy

nång đỡ nuôi dưỡng danh pháp và síc pháp, làm cho sự

sống được phát triùn.

D.III.228; M.I.48, S.II.101, Vbh.401

[167] Bøn pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):

Tức là bốn bộc lưu (Ogha):

1. Dục bộc lưu (Kāmogha), là ái tham nëm món dục läc.

2. Hữu bộc lưu (Bhavogha), là tham muốn cânh giới tái

sanh.

3. Kiøn bộc lưu (Diṭṭhogha), là chçp tà kiøn sai läc chån lý.

Page 79: KHO TÀNG PHÁP HỌC

79

4. Vô minh bộc lưu (Avijjogha), là si mö tëm tối, không biøt

pháp đáng biøt.

Gọi là bộc lưu vü bốn đi÷u này như nước lũ cuốn trôi chúng

sanh, nhên chüm trong biùn khổ luån hồi.

D.III.230, 276; S.V.59; Vbh.374

[168] Bøn pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā

dhammā):

Tức là bốn ách phược, hay bốn pháp phối (Yoga), là

pháp cột buộc chúng sanh vào vòng sanh tử luån hồi:

1. Dục phối (Kāmayoga), tham trong dục läc. Cũng gọi là

dục ách.

2. Hữu phối (Bhavayoga), tham trong sự tái sanh. Cũng gọi

là hữu ách.

3. Kiøn phối (Diṭṭhiyoga), tà kiøn chçp sai. Cũng gọi là kiøn

ách.

4. Vô minh phối (Avijjāyoga), si mö bçt ngộ, không biøt

pháp đáng biøt.

Bốn chi phối này có chi pháp giống như bốn lêu hoðc

(Āsava), bốn bộc lưu (Ogha)...

D. III.230, A.II.10, Vbh.374.

[169] Bøn pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

Tức là bốn pháp ly ách (Visaṃyoga):

1. Ly dục ách (Kāmayogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối

với dục ách phược.

Page 80: KHO TÀNG PHÁP HỌC

80

2. Ly hữu ách (Bhavayogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối

với hữu ách phược.

3. Ly kiøn ách (Diṭṭhiyogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối

với kiøn ách phược.

4. Ly vô minh ách (Avijjāyogavisaṃyogo), tức là sự tách ly

đối với vô minh ách phược.

D. III. 276

[170] Bøn pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā):

Đåy là bốn loäi định (Samādhi):

1. Thối phæn định (Hānabhāgiyasamādhi), tức là thi÷n định

mà không toàn hâo, định çy làm thành cânh phi÷n não

cho tåm, làm cho hành giâ bị thối thçt, bị tổn giâm. Như

người đíc sơ thi÷n sau khi xuçt thi÷n bị dục tưởng chi phối,

tham luyøn với thi÷n định đã chứng, đó gọi là thối phæn

định.

2. Trụ phæn định (Ṭhitibhāgiyasamādhi), tức là träng thái

thi÷n định bø tíc, không thối giâm cũng không tiøn triùn.

Như vị hành giâ chứng sơ thi÷n, thçy sơ thi÷n là thanh tịnh

tinh lương rồi hoan hỷ thỏa thých nön dừng läi ở đó, không

tiøn triùn cũng không thối giâm. Đåy gọi là trụ phæn định.

3. Thíng phæn định (Visesabhāgiyasamādhi), là thi÷n định

làm cơ sở cho sanh khởi bêc thi÷n cao hơn. Như vị hành

giâ chứng sơ thi÷n rồi tác ý đøn nhị thi÷n vô tæm là thanh

tịnh tinh lương lçy đó làm cânh tác ý tưởng vô tæm, nön

khi xuçt sơ thi÷n thü chứng nhị thi÷n. Vü định sơ thi÷n çy làm

n÷n tâng đíc chứng nhị thi÷n cao hơn, thù thíng hơn,

nön gọi đó là thíng phæn định.

Page 81: KHO TÀNG PHÁP HỌC

81

4. Quyøt träch phæn định (Nibbedhabhāgiya-samādhi), là

thi÷n định làm cơ sở đíc chứng thánh đäo. Như vị hành

giâ đíc sơ thi÷n, xuçt thi÷n an trú với tuû quán yøm ly

(Nibbidāñāṇa), nhàm chán chi thi÷n vén bị hoäi, tác ý đøn

träng thái ly tham tịch tịnh nýp-bàn nhờ vêy mà chứng

thánh đäo. Do đó định sơ thi÷n này được gọi là quyøt

träch phæn định.

D.III. 277.

[171] Bøn pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Đåy là bốn loäi trý (Ñāṇa):

1. Pháp trí (Dhammañāṇa), tức là trý trong bốn đäo bốn

quâ.

2. Y lû trý (Anvayañāṇa), tức là trý nhên thức tánh đồng của

các vị thíng tri tứ đø, dù ở quá khứ hay vị lai cũng đường

lối giống nhau.

3. Biøn hành trý (Pariccañāṇa), tức là trý biøt rõ tåm tư của

chúng sanh khác một cách tường tên.

4. Thø tục trý (Sammatiñāṇa), tức là trý tuû thông thường, trý

ngoài ra ba loäi trý trön đåy.

D.III.277, Vbh.825.

[172] Bøn pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Đåy là bốn thánh đø (Ariyasaccāni), bốn sự thêt kỳ diûu,

bốn chån lý mà bêc thánh giác ngộ:

1. Khổ thánh đø (Dukkhaṃ ariyasaccaṃ), hay khổ đø

(Dukkhasacca). Chån lý v÷ sự khổ, tünh träng khổ hiùn

Page 82: KHO TÀNG PHÁP HỌC

82

nhiön. Như sanh già bûnh chøt, oán hội ngộ, ái biût ly, cæu

biøt đíc, tóm läi ngũ thủ uèn là khổ. Xem [331] ngũ uèn.

2. Khổ têp thánh đø (Dukkhasamudayo ariya-saccaṃ),

hay têp đø (Samudayasacca). Chån lý v÷ nhån phát sanh

khổ, têp khởi của khổ. Tức là lòng tham muốn, ái luyøn,

bám chçp chỗ này chỗ kia, gồm có dục ái, hữu ái và phi

hữu ái. Xem [75] ba pháp cæn đoän trừ.

3. Khổ diût thánh đø (Dukkhanirodho ariya-saccaṃ), hay

diût đø (Nirodhasacca). Chån lý v÷ sự diût khổ. Một träng

thái đoän diût hoàn toàn khát ái, không còn thủ truớc, vô

nhiúm, an tịnh và giâi thoát, tức là nýp-bàn.

4. Khổ diût đäo lộ thánh đø

(Dukkhanirodha-gāminīpaṭipadā ariyasaccaṃ), hay đäo

đø (Magga-sacca). Chån lý v÷ con đường đưa đøn diût

khổ, pháp thực hành đù đät đøn nýp-bàn. Tức là bát

chánh đäo, con đường trung đäo, gồm có chánh kiøn,

chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiûp, chánh mäng,

chánh tinh tçn, chánh niûm và chánh định. Xem [400] bát

chánh đäo.

Bốn thánh đø này được Đức Phêt thuyøt trong bài pháp

đæu tiön khởi điùm công cuộc hoìng hóa, gọi là bài kinh

Chuyùn Pháp Luån (Dhammacakkappavattanasutta), bài

pháp này cũng gọi là pháp thoäi đ÷ cao (Sāmukkaṃsikā

dhammadesanā), vü là pháp môn quan trọng hìng được

chư Phêt xiùn dương.

D.III.277, S.V.421, Vbh.99, Vin.I.9.

[173] Bøn pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā).

Đåy là bốn Sa môn quâ (Sāmaññaphala):

Page 83: KHO TÀNG PHÁP HỌC

83

1. Dự lưu quâ (Sotāpattiphala), hay quâ vị Tu-đà-huờn,

tæng thánh quâ thứ nhçt trong bốn thánh quâ.

2. Nhçt lai quâ (Sakadāgāmiphala), hay quâ vị Tư-đà-hàm,

tæng thánh quâ thứ hai trong bốn thánh quâ.

3. Bçt lai (Anāgāmiphala), hay quâ vị A-na-hàm, tæng

thánh quâ thứ ba trong bốn thánh quâ.

4. Ưng cúng quâ (Arahattaphala), hay quâ vị A-la-hán,

tæng thánh quâ cao nhçt trong bốn thánh quâ.

Gọi 4 quâ vị này là Sa môn quâ, nghÿa là quâ báo Sa môn,

køt quâ của viûc thực hành Sa-môn pháp. Đåy là loäi Sa

môn quâ tối thượng so với Sa môn quâ khác như lợi đíc,

được cung kýnh...

Bốn Sa môn quâ này là Quâ siöu thø (Lokuttaraphala),

được thành tựu do vô gián nghiûp duyön của tåm Đäo trợ

sanh.

D.III.227, Vbh.335

[174] Bøn loäi hành (Saṅkhāra), tính chçt täo tác, tính

nëng đûng:

1. Hữu vi hành (Saṅkhatasaṅkhāra), là pháp bị cçu täo bởi

duyön hû, có týnh biøn diût đổi thay; như có cåu Sabbe

saṅkhārā aniccā, chư hành vô thường - Hành trong câu này

là tåm, tåm sở, síc pháp.

2. Tối vi hành (Abhisaṅkhatasaṅkhāra), là hành bị cçu täo

bởi nghiûp thủ, tức là chþ cho síc nghiûp và tåm quâ hiûp

thø.

3. Tác động hành (Abhisaṅkharaṇakasaṅkhāra), là hành

nëng täo tác, hünh thành nghiûp chủng tử đào täo tåm

Page 84: KHO TÀNG PHÁP HỌC

84

quâ hiûp thø và síc nghiûp. Đåy chþ cho tư tåm sở tương

ưng tåm bçt thiûn và thiûn hiûp thø.

4. Cæn thíng hành (Payogābhisaṅkhāra), là hành vi hoät

động của thån và tåm. Đåy chþ cho cæn tåm sở trợ cho

mọi hành động.

Vism.527.

[175] Bøn phên sự trong tứ đế, việc cæn làm đøi với tứ

thánh đế (Ariyasaccesu kiccāni):

1. Sự biøn tri (Pariññā), là phên sự đối với khổ đø, khổ thánh

đø cæn phâi biøn tri (Dukkhaṃ ariya-saccaṃ pariññeyyaṃ),

nghÿa là sự khổ ở đời, cæn phâi hiùu biøt tên tường.

2. Sự đoän trừ (Pahāna), là phên sự đối với têp đø, khổ têp

thánh đø cæn được đoän trừ (Dukkhasa-mudayo

ariyasaccaṃ pahātabbaṃ), nghÿa là ái tham nguồn cội

đau khổ, cæn phâi trừ diût.

3. Sự tác chứng (Sacchikiriyā), là phên sự đối với diût đø,

khổ diût thánh đø cæn được tác chứng (Dukkhanirodho

ariyasaccaṃ sacchikātabbaṃ), nghÿa là nýp-bàn, träng

thái víng lðng sự khổ đau, cæn phâi chứng ngộ.

4. Sự tu têp (Bhāvanā), là phên sự đối với đäo đø, khổ diût

đäo lộ thánh đø cæn được tu têp (Dukkhanirodhagāminī

paṭipadā ariyasaccaṃ bhāve-tabbaṃ), nghÿa là bát

chánh đäo, con đường đøn diût khổ, cæn phâi thực hành

tu têp.

Vin.I.10; S.V.422.

[177] Bøn thứ Đäo quâ (Magga):

Page 85: KHO TÀNG PHÁP HỌC

85

Đäo (Magga) là thánh trý đoän trừ phi÷n não; quâ (phala)

là thánh trý an tịnh phi÷n não. Tåm đäo là nhån, tåm quâ

là thành quâ của tåm đäo. Đäo quâ là pháp siöu thø có

níp-bàn là cânh sở tri. Gồm bốn thứ:

1. Đäo quâ Tu-đà-huờn (Sotāpattimagga, Sotāpattiphala),

hay Đäo quâ dự lưu, cũng gọi là sơ đäo sơ quâ. Bêc thánh

trý này tuyût trừ 3 kiøt sử là thån kiøn, hoài nghi, giới cçm

thủ.

2. Đäo quâ Tư-đà-hàm (Sakadāgāmimagga,

Sakadāgāmiphala), hay Đäo quâ nhçt lai, cũng gọi là Nhị

đäo Nhị quâ. Bêc thánh trý này giâm trừ 2 kiøt sử là dục ái

và sân.

3. Đäo quâ A-na-hàm (Anāgāmimagga, Anāgāmiphala),

hay là Đäo quâ bçt lai, cũng gọi là Tam đäo Tam quâ. Bêc

thánh trý này tuyût trừ 2 kiøt sử đã muội lược là dục ái và

sân.

4. Đäo quâ A-la-hán (Arahattamagga, Arahattaphala),

hay Đäo quâ ưng cúng, cũng gọi là Tứ đäo Tứ quâ. Bêc

thánh trý tuyût trừ 5 thượng phæn kiøt sử là ái síc, ái vô síc,

ngã män, phóng dêt và vô minh. Đåy là bêc thánh trý cao

tột, hoàn toàn giâi thoát.

Vbh. 335, Comp.78.

[177] Bøn bêc thiền síc giới (Rūpajhāna):

1. Sơ thi÷n (Paṭhamajhāna), là tæng thi÷n có nëm chi: tæm,

tứ, hỷ, läc và định. Sơ thi÷n là một träng thái hỷ läc do ly

dục sanh.

2. Nhị thi÷n (Dutiyajhāna), là tæng thi÷n có ba chi: hỷ, läc

và định. Nhị thi÷n là một träng thái hỷ läc do định sanh.

Page 86: KHO TÀNG PHÁP HỌC

86

3. Tam thi÷n (Tatiyajhāna), là tæng thi÷n có hai chi: läc và

định. Tam thi÷n là một träng thái xâ niûm läc trú.

4. Tứ thi÷n (Catutthajhāna), là tæng thi÷n có hai chi: xâ và

định. Tứ thi÷n là một träng thái xâ niûm thanh tịnh.

Theo Abhidhamma (Vi diûu pháp) phån loäi thi÷n síc giới

có 5 tæng: Sơ thi÷n (Tæm, tứ, hỷ, läc, định); nhị thi÷n (tứ, hỷ,

läc, định); tam thi÷n (hỷ, läc, định) tứ thi÷n (läc và định);

ngũ thi÷n (xâ và định).

M.I.40.

[178] Bøn bêc thiền vö síc (Arūpajhāna):

1. Thi÷n không vô biön xứ (Akāsānañcāyatana), một träng

thái thi÷n vượt qua mọi síc tưởng, an trú tåm định, với tác

ý tưởng "Hư không không biön giới".

2. Thi÷n thức vô biön xứ (Viññānañcāyatana), một träng

thái thi÷n chứng do vượt qua tưởng không vô biön xứ, với

tác ý tưởng "Thức tåm không biön giới".

3. Vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatana), một träng thái thi÷n

chứng do vượt qua tưởng thức vô biön xứ, với tác ý rìng

"Không có chi câ".

4. Phi tưởng phi phi tưởng (Nevasaññānāsaññāyatana), một

träng thái thi÷n chứng do vượt qua tưởng vô sở hữu xứ, với

tác ý "Không có tưởng cũng không phâi không có tưởng",

cũng là một träng thái thi÷n vô síc vi tø dường như không

có tåm nhưng không phâi là không có tåm.

Thi÷n vô síc bốn bêc đ÷u có hai chi thi÷n là Xâ và Định.

Do dựa theo đ÷ mục thi÷n mà phån loäi, và cùng lçy tön

gọi thi÷n vô síc mà định danh cho bốn cõi phäm thiön vô

síc.

Page 87: KHO TÀNG PHÁP HỌC

87

D.III.224; IV.227.

[179] Bøn đða vức (Bhūmi), phäm vi hay lãnh vực cþa

danh síc:

1. Địa vức dục giới (Kāmāvacarabhūmi), phäm vi gồm 54

tâm dục giới cùng 52 tåm sở hợp tåm dục giới, và 28 síc

pháp, cũng kù luôn 11 cõi dục.

2. Địa vức síc giới (Rūpāvacarabhūmi), phäm vi gồm 15

tåm síc giới cùng 35 tåm sở hợp tåm síc giới, cũng kù

luôn 16 cõi phäm thiön síc giới.

3. Địa vức vô síc giới (Arūpāvacarabhūmi), phäm vi gồm

12 tåm vô síc giới cùng 30 tåm sở hợp tåm vô síc giới,

cũng kù luôn 4 cõi vô síc giới.

4. Địa vức siöu thø (Lokuttarabhūmi), cũng gọi là địa vức

phi hû thuộc (Apariyapannabhūmi), phäm vi gồm 20 tåm

đäo, 20 tåm quâ siöu thø, cùng 36 tåm sở hợp tåm siöu thø,

kù luôn nýp-bàn.

Ps.I83

[180] Bøn côi (Bhūmi), côi chýng sanh, phäm vi tái

sanh:

1. Cõi đọa läc (Apāyabhūmi), là cõi khổ của những chúng

sanh bị quâ ác nghiûp, những cõi này không có sự tiøn

hóa, chịu nhi÷u đau khổ. Gồm 4 cõi là địa ngục, ngä quþ,

súc sanh, Atula.

2. Cõi dục thiûn thú (Kāmasugatibhūmi), tức là cõi vui dục

giới, là những cõi của chúng sanh thọ quâ phước do täo

thiûn nghiûp như bố thý, trü giới... có sự an vui hưởng dục

läc. Gồm 7 cõi là 6 cõi chư thiön và cõi nhån loäi.

Page 88: KHO TÀNG PHÁP HỌC

88

3. Cõi síc giới (Rūpāvacarabhūmi), tức là cõi của các

Phäm thiön đã từng chứng đíc thi÷n síc giới. Gồm có 16

cõi là 3 cõi sơ thi÷n, 3 cõi nhị thi÷n, 3 cõi tam thi÷n và 7 cõi

tứ thi÷n.

4. Cõi vô síc giới (Arūpāvacarabhūmi), tức là cõi của các

Phäm thiön đã chứng thi÷n vô síc. Gồm có 4 cõi.

Xem [489] ba mươi mốt cõi.

Comp. 137

[181] Bøn sanh loäi (Yoni), chþng loäi chýng sanh:

1. Thai sanh (Jalābuja), loài sanh ra từ bào thai mõ, từ dä

con tử cung. Như là con người và một số động vêt bàng

sanh (trâu, bò v.v...)

2. Noãn sanh (Aṇḍaja), loài sanh ra từ vỏ trứng. Như là loài

chim và một số loài bò sát (rín, rồng, cá v.v...).

3. Thçp sanh (Saṃsedaja), loài sanh ra từ chỗ èm thçp,

nhơ nhớp. Như là các loäi côn trùng (ruồi, muỗi, såu bọ

v.v...).

4. Hóa sanh (Opapātika), loài sanh ra bìng cách tự nhiön

hiûn hünh có thån tướng đæy đủ, không phâi qua môi

trường nuôi lớn. Häng hóa sanh như là chúng sanh chư

thiön, ngä quþ, Atula, địa ngục và một số loài bàng sanh.

Trong bốn sanh loäi trön, riöng v÷ loài hóa sanh vü síc

pháp vi tø nön khi mûnh chung thü tự nhiön biøn mçt.

Cũng như lúc sanh ra tự nhiön xuçt hiûn.

D.III.230; M.I.73

[182] Bøn pháp siêu lý (Paramatthadhamma):

Page 89: KHO TÀNG PHÁP HỌC

89

1. Tâm (Citta), là pháp thực týnh có träng thái biøt cânh,

nhên thức đối tượng.

2. Sở hữu tåm (Cetasika), là pháp thực týnh cçu täo tåm

thức, tương ưng với tåm, trön bốn phương diûn: đồng

sanh, đồng diût, đồng biøt cânh, và đồng nương síc vêt..

3. Síc pháp (Rūpa), pháp thực týnh thuộc vêt chçt, bçt tri

cânh, có týnh chçt biøn động lû thuộc vào thời tiøt, vêt

thực...

4. Níp-bàn (Nibbāna), là pháp thực týnh víng lðng tịch tịnh,

đoän diût sự hiûn hữu uèn, không có sự đau khổ.

Bốn pháp này gọi là pháp siöu lý vü ý nghÿa cùng tột, cânh

của tuû cao, một sự thêt hiùn nhiön không đổi khác dù

quá khứ hay hiûn täi hay vị lai. Do đó cũng gọi là pháp

chån đø (Paramatthasacca), cũng còn gọi là pháp thực

tính (Sabhāvadhamma) vü là pháp có träng thái thêt.

Xem [496] tåm, [494] tåm sở, [488] síc pháp, [40] nýp-bàn.

Comp. 81.

[183] Bøn nguyên tø vêt chçt (Dhātu) cÿng gõi là síc

đäi hiển (Mahābhūta, bhūtarūpa):

1. Địa giới (Paṭhavīdhātu), nguyön tố đçt, là síc thực týnh

có träng thái cứng hoðc m÷m, nguyön tố täo ra hünh thù

của các síc pháp khác.

2. Thủy giới (Āpodhātu), nguyön tố nước, là síc thực týnh

có träng thái køt dýnh, quøn tụ... làm cho các síc pháp

bọn được gom läi.

3. Hỏa giới (Tejodhātu), nguyön tố lửa, là síc thực týnh có

träng thái nóng hoðc länh; có týnh nëng đốt cháy, làm

cho các síc pháp khác biøn đổi.

Page 90: KHO TÀNG PHÁP HỌC

90

4. Phong giới (Vāyodhātu), nguyön tố gió, là síc thực týnh

có träng thái di động, chuyùn động, có týnh nëng làm cho

các síc pháp khác co giãn chuyùn dịch.

Bốn nguyön tố síc này gọi là síc đäi hiùn vü là cën bân

của vêt chçt, cçu täo vêt chçt, hiûn hữu trong mọi vêt

chçt.

D.I.214; Vism.443; Comp.154

[184] Bøn nghiệp xứ giới (Dhātukammaṭ-ṭhāna), đề

mục tu tiến phån biệt tứ đäi, xác đðnh thån này theo

bøn nguyên tø:

1. Xác định địa giới (Paṭhavīdhātuvavaṭṭhāna), tức là sự

xác định thành phæn trong thån thuộc nguyön chçt đçt,

có týnh thô phù. Như xác là tóc, lông, móng, rëng, da, thịt,

gån, xương, tủy, thên, tim, gan, hoành cách mô, lá lách,

phổi, ruột, trực tràng, bao tử, phèn, óc.

2. Xác định thủy giới (Āpodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự xác

định thành phæn trong thån thuộc nguyön chçt nước, týnh

thù lỏng. Như là mêt, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ cục,

nước mít, dæu da, nước miøng, nước mũi, nước nhờn,

nước tiùu.

3. Xác định hỏa giới (Tejodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự xác

định thành phæn trong thån thuộc nguyön tố lửa, thù đốt

týnh nóng. Như thån nhiût, chçt đốt tø bào, chçt nóng tiöu

hóa vêt thực v.v...

4. Xác định phong giới (Vāyodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự

xác định thành phæn trong thån thuộc nguyön tố gió, týnh

chuyùn động. Như là hơi thở, gió thổi lön (ợ hơi), gió thổi

xuống (đánh rím), gió di chuyùn trong ruột, trong bụng

v.v...

Page 91: KHO TÀNG PHÁP HỌC

91

Bốn nghiûp xứ giới này còn được gọi là

Catu-dhātuvavaṭṭhāna (sự xác định bốn chçt), cũng gọi là

dhātumanasikāra (sự tác ý nguyön tố). Đåy là một thi÷n án

tu têp, thuộc câ Chþ tịnh và Minh sát.

D.II. 294; M.I.185; M. III.240; Vism. 347.

[185] Bøn đäi cứ pháp (Mahāpadesa), bøn cơ sở dựa

vào đò mà tuyên bø pháp luêt:

1. Y cứ Đức Phêt (Buddhāpadesa), dựa vào Đức Phêt đù

tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng: "Chýnh tôi

được nghe từ miûng Đức Thø Tôn, thuyøt đåy là pháp, đåy

là luêt, đåy là lời däy của bêc Đäo Sư"

2. Y cứ Tëng chúng (Saṅghāpadesa), tức là dựa vào tëng

đoàn đù tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng:

"Täi chỗ kia, tôi được thọ trü với tëng chúng như væy: đåy là

pháp, đåy là luêt, đåy là lời däy của bêc Đäo Sư"

3. Y cứ nhi÷u bêc trưởng lão (Sambahulattherāpadesa),

tức là dựa vào nhi÷u vị trưởng lão là bêc đa vën có danh

tiøng đù tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng:

"Täi chỗ kia có nhi÷u bêc trưởng lão đa vën, tôi được thọ

trü từ các bêc çy däy: đåy là pháp, đåy là luêt, đåy là lời

của bêc Đäo Sư".

4. Y cứ một vị trưởng lão (Ekatherāpadesa), tức là dựa vào

một vị trưởng lão danh tiøng nào đó đù tuyön bố pháp

luêt, như vị tỳ-kheo nói rìng: "Täi chỗ kia, có vị trưởng lão

đa vën làu thông kinh điùn, tôi đã được nghe từ miûng vị

çy däy: đåy là pháp, đåy là luêt, đåy là lời däy của bêc

Đäo Sư".

Nøu nghe vị tỳ-kheo tuyön bố pháp luêt dựa trön bốn đäi

cứ pháp này thü chớ vội týn thọ, cũng chớ vội bác bỏ, mà

Page 92: KHO TÀNG PHÁP HỌC

92

hãy ghi nhên rồi đối chiøu so sánh kinh luêt, nøu thçy hợp

lý thü thọ trü, bìng không đúng thü bỏ qua.

D.II. 123; A. II.167.

[186] Bøn đäi cứ pháp theo luêt (Mahāpadesa):

1. Đi÷u mà Đức Phêt không ngën cçm, nhưng nøu đi÷u çy

không thuên lô đäo thü không nön làm. (Yaṃ

appaṭikkhittaṃ tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na

kappati).

2. Đi÷u mà Đức Phêt không ngën cçm, nhưng nøu đi÷u çy

thuên lô đäo thü làm được (Yaṃ appa-ṭikkhittaṃ tañce

kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).

3. Đi÷u mà Đức Phêt chưa cho phòp, nhưng nøu đi÷u çy

không thuên lô đäo thü không nön làm (Yaṃ ananuññātaṃ

tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na kappati).

4. Đi÷u mà Đức Phêt chưa cho phòp, nhưng đi÷u çy

thuên lô đäo thü làm được (Yaṃ ananuññātaṃ tañ-ce

kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).

Trong bốn đi÷u cứ pháp trön, có hai đi÷u chưa ngën cçm

làm (appaṭikkhittaṃ) và hai đi÷u chưa cho phép làm

(ananuññātaṃ).

Câ bốn đi÷u này có ý nghÿa rìng các sự viûc chưa hünh

thành giới luêt mà Đức Phêt đã chø định, nhưng vị tỳ-kheo

trước khi làm các viûc çy phâi nön cån nhíc xem có thých

hợp với tinh thæn tu têp hay không, rồi mới làm. Nøu nghÿ

rìng đi÷u çy không có trong giới luêt, rồi làm hoðc không

làm thü ít bị đời khiùn trách (lokavajja).

Đức Phêt đưa ra bốn đäi cứ pháp này đù täo đi÷u kiûn

cho chư tëng dú hành xử.

Page 93: KHO TÀNG PHÁP HỌC

93

Vin.I.250.

[187] Bøn điểm tựa trong việc tu têp

(Apassenadhamma), pháp cơ sở tu hành:

1. Suy xòt rồi thọ dụng, (Saṅkhāy' ekaṃ paṭiseveti), tức là

đối với tứ sự (y phục, vêt thực, sàng tọa, thuốc trị bûnh)

nön thọ dụng sau khi quán tưởng.

2. Suy xòt rồi kham nhén (Saṅkhāy' ekaṃ adhivāseti), tức là

đối với nghịch cânh khổ thọ xây đøn phâi kham nhén

bìng cách suy quán.

3. Suy xòt rồi nò tránh (Saṅkhāy' ekaṃ parivajjeti), tức là

những chỗ nguy häi đøn týnh mäng hay phäm hänh, cæn

phâi cån nhíc rồi tránh nò chỗ çy.

4. Suy xòt rồi khử trừ (Saṅkhāy' ekaṃ paṭivinodeti), tức là

đối với phi÷n não ác bçt thiûn pháp nön thèm sát rồi diût

trừ đi.

Bốn pháp apassena này cũng được gọi là Upanissaya (y

chþ pháp).

Vị hành giâ sau khi dùng trý quán xòt mới thọ dụng, hoðc

kham nhén, hoðc nò tránh, hoðc trừ khử, như vêy sô làm

cho không sanh những ác bçt thiûn pháp chưa sanh, làm

cho diût mçt những ác bçt thiûn pháp đã sanh, làm cho

sanh khởi các thiûn pháp chưa sanh, và làm cho tëng

trưởng các thiûn pháp đã sanh.

Vị tỳ-kheo có đæy đủ bốn điùm tựa này và nëm vũ khý: Týn,

tàm, quý, cæn, tuû; Vị çy được gọi là bêc cụ túc y chþ

(Nissayasampanno).

D. III. 224, 270; A.IV.354; A.V.30.

Page 94: KHO TÀNG PHÁP HỌC

94

[188] Bøn truyền thøng bêc thánh (Ariyavaṃsa):

1. Tri túc với y phục (Cīvarasantosa)

2. Tri túc với vêt thực (Piṇḍapātasantosa)

3. Tri túc với sàng tọa (Senāsanasantosa)

4. Vui thých tu têp thiûn pháp và đoän trừ ác pháp

(Bhāvanāpahānārāmatā).

Trong bốn truy÷n thống này, đối với các món vêt dụng thü

tri túc (biøt đủ), nhưng đối với đức týnh tu têp thü không

nön biøt đủ mà phâi vui thých.

Tri túc trong vêt dụng tức là biøt độ lượng khi thọ dụng,

không tüm cæu bçt chánh, khi có được không tham đím;

không có được cũng không phi÷n muộn.

Trong Cūlaniddesa (Nd2) trünh bày bốn truy÷n thống bêc

Thánh trong đó đi÷u thứ tư là "Tri túc với thuốc trị bûnh".

Như vêy pháp truy÷n thống này là sự tri túc bốn món vêt

dụng. Nön hiùu là chư thánh đoän lêu đã viön mãn thiûn

pháp và đã tuyût trừ phi÷n não do đó các ngài không

cæn vui thých trong sự tu têp và đoän trừ ác pháp nữa, mới

nói rìng bốn pháp truy÷n thống này là tri túc bốn món vêt

dụng.

D.III.224; A.III.27; Nd2 107.

[189] Bøn mòn vêt dụng (Paccaya), nhu cæu cþa đời

søng vð xuçt gia:

1. Y phục (Cīvara), gồm y ca sa, vâi mðc che thån.

2. Vêt thực (Piṇḍapāta), gồm thức ën và thức uống nuôi

sống thån mäng.

Page 95: KHO TÀNG PHÁP HỌC

95

3. Sàng tọa (Senāsana), gồm chỗ nìm, chỗ ngồi, luôn câ

trú xứ, chỗ ngụ tránh mưa níng.

4. Thuốc trị bûnh (Gilānapaccayabhesajja), gồm các thứ

thuốc uống, thuốc thoa.

Đối với bốn vêt dụng, bêc xuçt gia thiùu dục tri túc được

Đức Phêt khuyön däy nön nương theo như sau:

a) Y phçn tâo (Paṃsukūlacīvara), là y được may bìng vâi

mà người đời quëng bỏ. Tuy nhiön y cà sa của thý chủ

cúng dường cũng cho phòp thọ nhên.

b) Vêt thực hành khçt (Piṇḍiyālopabhojana), là thức ën có

được khi đi khçt thực theo xóm làng. Tuy nhiön nøu có

người mời đøn cúng dường trai tëng, vén cho phòp nhên

lời.

c) Trú xứ cội cåy (Rukkhamūlasenāsana), là chỗ ngụ dưới

gốc cåy, ngoäi trừ thời gian mùa mưa thü phâi ở trong mái

lợp che kýn. Tuy nhiön nøu có người cư sÿ täo tịnh thçt liöu

cốc cúng dường, thü vén được phòp nhên.

d) Thuốc nước tiùu (Pūtimuttabhesajja), là dùng nước đái

bò đù làm thuốc trị bûnh. Tuy nhiön, nøu có thý chủ cúng

dường dược phèm khác, thêm chý là đường sữa... vén

được phòp dùng đù làm thuốc.

Vin.I.58.

[190] Bøn loäi tháp thờ (Cetiya):

1. Xá lợi tháp (Dhātucetiya), tháp thờ xương cốt trà tỳ của

Đức Phêt.

2. Vêt dụng tháp (Paribhogacetiya), tháp thờ các di vêt

mà bünh sinh Đức Phêt thường dùng hoðc vêt có liön hû

Page 96: KHO TÀNG PHÁP HỌC

96

đøn ngài. Như y bát, tọa cụ, hoðc cåy bồ đ÷, bốn chỗ

động tåm.

3. Giáo lý tháp (Dhammacetiya), tháp tôn thờ kinh điùn

Phêt ngôn.

4. Tượng tháp (Uddesikacetiya), nơi tôn trý hünh tượng của

Phêt.

KhA. 222; J.IV. 228.

[191] Bøn chú đûng tåm (Saṃvejanīyaṭṭhāna), bøn nơi

thánh tính khiến cho rung đûng tåm, khởi sanh lñng

tðnh tín, phát tåm thiện dễ dàng:

1. Nơi đân sanh (Jātaṭṭhāna), chỗ mà đức Bồ tát kiøp chót

sanh ra; tức là täi vườn Lumbini, chỗ Thái tử Siddhattha

được hä sanh.

2. Nơi giác ngộ (Abhisambuddhaṭṭhāna), chỗ mà đức

Siddhattha tọa thi÷n chứng đíc Chánh Đîng Giác, tức là

cội cåy bồ đ÷ täi đäo tràng Bodhigayā.

3. Nơi Chuyùn Pháp Luån

(Dhammacakkappa-vattanaṭṭhāna), chỗ mà Đức Phêt

thuyøt pháp đæu tiön, täi rừng Isipatanamigadāya, gæn

thành Bāraṇasī.

4. Nơi viön tịch (Parinibbutaṭṭhāna), chỗ mà Đức Phêt đã

níp-bàn, täi rừng cåy Sālā của bộ tộc Mallā gæn thành

Kusinārā.

D. II. 140.

[192] Bøn cách cung kính (Gāravavidhī):

1. Đânh lú (Abhivāda), là quü läy với nëm thù chäm đçt.

Page 97: KHO TÀNG PHÁP HỌC

97

2. Đứng lön tiøp đón (Uṭṭhāna)

3. Chíp tay xá chào (Añjalīkamma)

4. Lịch sự kýnh cèn (Sāmīcikamma), như cử chþ nhường

bước, dở nón, đứng nghiöm v.v...

A.II.180

[193] Bøn lý do kính lễ (Vandanahetu):

1. Kýnh lú vü lợi lộc (Lābhavandanā)

2. Kýnh lú vü sợ hãi (Bhayavandanā)

3. Kýnh lú vü lú giáo gia phong (Kulācāravan-danā)

4. Kýnh lú vü câm đức (Abhivandanā).

A.A.289

[194] Bøn giai cçp xã hûi (Vaṇṇa), sự phån biệt giai

cçp ở Ấn Đû thời xưa theo chþ trương cþa giai cçp

thøng trð:

1. Giai cçp Sát đø lỵ (Khattiya), giai cçp vua chúa, giai

cçp thống trị.

2. Giai cçp Bà la môn (Brahmaṇa), giai cçp trý thức, tôn

giáo.

3. Giai cçp thương gia (Vessa), giai cçp hào phú, chủ

thương, chủ đi÷n.

4. Giai cçp nô lû (Sudda), giai cçp của những kó nghño

khổ, làm thuö, làm tôi tớ.

M. II. 128.

Page 98: KHO TÀNG PHÁP HỌC

98

[195] Bøn vö sở ýy (Vesārajja) hay bøn vö ngäi trí

(Vesārajjañāṇa) cþa Đức Phêt:

1. Ngài tự nhên là bêc Chánh Đîng Giác

(Sammāsambuddhapatiññā), Ngài không sợ ai bít bó

buộc tội, vü Ngài đã thêt sự chứng đät quâ vị Chánh Đîng

Giác.

2. Ngài tự nhên là bêc đoän lêu (Khīṇāsavapatiññā), Ngài

không sợ ai bít bó chþ trých, vü Ngài đã thêt sự đoän trừ

các lêu hoðc.

3. Ngài tuyön bố pháp chướng ngäi

(Anta-rāyikadhammavāda), Ngài không sợ ai phân bác lời

Ngài nói là sai, vü Ngài đã thêt sự biøt rõ pháp chướng ngäi

là chướng ngäi.

4. Ngài thuyøt pháp hướng thượng

(Niyyānika-dhammadesanā), Ngài không sợ ai chþ trých

pháp Ngài thuyøt là vô ých, vü thêt sự Ngài đã thù nhêp

các pháp hướng thượng.

Bốn vô sở úy này là đi÷u song song với thêp lực Như Lai trý,

là cơ sở đù Ngài tự nhên địa vị Ngưu Vương, rống tiøng

rống sư tử giữa các hội chúng vên Chuyùn Pháp Luån.

M.I.71; A.11.8.

[196] Bøn pháp dén đến lợi ích hiện täi

(Diṭṭhadhammikatthasaṃvattanikadhamma):

1. Có sự nỗ lực (Uṭṭhānasampadā), là đủ sự siöng nëng

tháo vát trong ngh÷ nghiûp, thành thäo cách làm viûc

cho có hiûu quâ cao.

Page 99: KHO TÀNG PHÁP HỌC

99

2. Có sự bâo quân (Ārakkhasampadā), là đủ sức bâo vû

tài sân đã có, biøt cách gün giữ những gü thu hoäch được,

không đù mçt mát hư häi.

3. Có bän tốt (Kalyānamittatā), là thường giao du thån cên

bän lành, những người bän hi÷n thiûn, đäo đức.

4. Có cuộc sống thëng bìng (Samajīvitā), là biøt sống

chừng mực thých ứng với tài sân münh có; không sống tiöu

xa phung phý, cũng không keo kiøt bón rýt.

A.IV.281.

[197] Bøn pháp dén đến lợi ích tương lai

(Samparāyikatthasaṃvattanikadhamma):

1. Đæy đủ ni÷m tin (Saddhāsampadā), là thành tựu chánh

týn đối với thiûn pháp, tin tam bâo, tin nghiûp báo.

2. Đæy đủ giới hänh (Sīlasampadā), là thành tựu häng

nghiûp tốt đõp, nghiöm trü giới luêt, có sở hành đäo đức.

3. Đæy đủ thý xâ (Cāgasampadā), là thành tựu hänh bố thý,

có tåm vui thých phån chia lợi lộc, hoan hỷ bố thý cúng

dường.

4. Đæy đủ trý tuû (Paññāsampadā), là thành tựu lý trý, có sự

hiùu biøt chơn chánh, có trý biøt rõ thiûn ác, biøt rõ đi÷u lợi

häi, biøt rõ đi÷u nön hoðc không nên làm.

A. IV. 284.

[198] Bøn ngô suy sụp (Apāyamukha), con đường dén

đến tán gia bäi sân:

1. Mö nữ síc điøm đàng (Itthīdhutta),

2. Nghiûn rượu (Surādhutta) .

Page 100: KHO TÀNG PHÁP HỌC

100

3. Đam mö cờ bäc (Akkhadhutta) .

4. Køt bän xçu (Pāpamittatā).

Đù có được cuộc sống thëng bìng, một trong bốn pháp

lợi ých hiûn täi, người cư sÿ nön tránh xa bốn ngõ suy sụp tài

sân này, vü đåy là sự tiöu xa phung phý.

A.IV. 283.

[199] Bøn sự bäi hoäi (Vipatti), nòi theo luêt:

1. Bäi hoäi giới đức (Sīlavipatti), tức là sự hư hỏng giới, như

là phäm tội bçt cộng trụ hay tëng tàn.

2. Bäi hoäi hänh kiùm (Ācāravipatti), tức là hư hỏng uy nghi

tø hänh, như là sự phäm tội thô, tội tác ác, tội ác khèu

v.v...

3. Bäi hoäi tri kiøn (Diṭṭhivipatti), tức là hư hỏng v÷ kiøn thức,

hiùu biøt sai læm, có tà kiøn.

4. Bäi hoäi sanh kø (Ājīvavipatti), là hư hỏng viûc nuôi

mäng, sinh sống bìng cách bçt chánh, tà mäng.

Vin.II.87.

[200] Bøn sự thành tựu (Sampadā, sampadāguṇa),

điều kiện cho kết quâ ngay hiện täi việc bø thí:

1. Thành tựu đối tượng (Vatthusampadā), là gðp được

bêc thánh nhån A-la-hán hay Bçt lai, đù cúng dường đøn

vị çy.

2. Thành tựu vêt thý (Paccayasampadā), là đang có lú

phèm đù bố thý cúng dường, tức là hiûn có thực phèm,

hương hoa v.v...

Page 101: KHO TÀNG PHÁP HỌC

101

3. Thành tựu tư tưởng (Cetanāsampadā), là có tư niûm

mänh mô, hoan hỷ và hợp trý trong ba thời: trước khi làm,

đang khi làm và sau khi làm.

4. Thành tựu đðc hänh (Guṇātirekasampadā), là nhìm lúc

đối tượng thý, như vị thánh Tứ quâ hay Tam quâ vừa mới

nhêp và xâ thi÷n diût (Nirodhasamāpatti).

Dh.A.III.93

[201] Bøn khuyết điểm (Vipatti), điều bçt lợi cho thiện

nghiệp trù quâ:

1. Khuyøt điùm sanh thú (Gativipatti), là sự tái sanh vào cõi

khổ, nơi không có môi trường tiøn hóa, chỗ khó täo được

thiûn nghiûp.

2. Khuyøt điùm sanh y (Upadhivipatti), là sanh ra với thân

dị têt, hoðc yøu đuối bûnh hoän.

3. Khuyøt điùm thời kỳ (Kālavipatti), là sanh nhìm thời đäo

đức suy bäi, loän läc, thời mà chúng sanh phæn nhi÷u là

thiùu trý thiøu phước.

4. Khuyøt điùm sở hành (Payogavipatti), là trong đời sống

thường có hành vi bçt thiûn, täo nghiûp ác, làm các viûc

phi pháp.

Bốn khuyøt điùm này là đi÷u bçt lợi cho thiûn nghiûp quá

khứ trổ quâ; nhưng läi là đi÷u thuên lợi cho ác nghiûp

sanh quâ dị thục.

Vbh. 338.

[202] Bøn lợi điểm (Sampatti), điều kiện thuên lợi cho

thiện nghiệp trù quâ:

Page 102: KHO TÀNG PHÁP HỌC

102

1. Lợi điùm sanh thú (Gatisampatti), là tái sanh trong cõi

vui như cõi trời, cõi người, là chỗ thých hợp, có đi÷u kiûn

tiøn hóa, có môi trường dú sốn, hi÷n thiûn, thuên lợi cho

thiûn nghiûp trổ quâ.

2. Lợi điùm sanh y (Upadhisampatti), là sanh ra với thån

tướng tráng kiûn khỏe mänh, thiùu bûnh khinh an, thuên

lợi cho thiûn nghiûp trổ quâ.

3. Lợi điùm thời kỳ (Kālasampatti), là sanh nhìm thời đäo

đức hưng thịnh, chúng sanh đa trý đa phước, thuên lợi cho

thiûn nghiûp trổ quâ.

4. Lợi điùm sở hành (Payogasampatti), là sống thường có

hành vi tốt đõp, thiûn hänh, có nhiût tåm và hợp trý, thuên

lợi cho thiûn nghiûp trổ quâ.

Bốn lợi điùm này là đi÷u thuên lợi cho quâ phúc trổ sanh,

nhưng läi là đi÷u bçt lợi, trở ngäi cho quâ ác trổ sanh .

Vbh. 339.

[203] Bøn núi sợ hãi (Bhaya) cþa người xuøng nước lûi

söng, được Đức Phêt ví dụ, bøn nän tån sư:

1. Sợ sóng to (Ūmibhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham nhén,

khởi tåm phén nộ đối với lời quở trách.

2. Sợ cá sçu (Kumbhīlabhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham

nhén sự thiøu thốn, đói khát.

3. Sợ nước xoáy (Āvaṭabhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham

nhén phi÷n não dục, bị nhiúm đím ngũ træn.

4. Sợ cá mêp (Susukābhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham

nổi sự sa ngã, bị phụ nữ quyøn rũ.

M.I.460; A.II.123.

Page 103: KHO TÀNG PHÁP HỌC

103

[204] Bøn tranh sự (Adhikaraṇa), sự kiện tø tụng, sự

hõp bàn:

1. Lý luên tranh sự (Vivādādhikaraṇa), tranh tụng vü èu đâ

nhau bìng binh khý miûng lưỡi.

2. Phö phán tranh sự (Anuvādādhikaraṇa), vụ tranh tụng

diún ra đù quở trách kiùm thâo những người cæn được

giáo dục.

3. Xử lý tranh sự (Kiccādhikaraṇa), vụ tranh tụng đù giâi

quyøt vçn đ÷ luêt lû, cách thức thực hiûn.

4. Tội phäm tranh sự (Āpattādhikaraṇa), vụ tranh tụng đù

xử phät những kó phäm tội hay bị køt tội.

Đối với tranh sự thứ tư, phâi áp dụng bây pháp diût tranh

(Adhikaraṇasamatha) đù giâi quyøt. Xem [395].

M.III.247 (Sāmagāmasutta).

[205] Bøn điều bçt khâ tư nghì (Acinteyya), bøn điều

khöng thể suy nghï đøi với kê phàm phu:

1. Phêt vức (Buddhavisayo), cânh giới trý tuû của Đức Phêt,

lãnh vực nhçt thiøt chủng trý của Đức Phêt. Đåy là đi÷u

bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.

2. Thi÷n vức (Jhānavisayo), nëng lực thi÷n định thæn thông.

Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.

3. Nghiûp quâ (Kammavipāko), quâ dị thục của nghiûp dị

thời. Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.

4. Vũ trụ quan hay thø giới tư duy (Lokacintā), các hiûn

tượng v÷ vũ trụ như tinh tú, mðt trëng, mðt trời... täi sao có?

Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.

Page 104: KHO TÀNG PHÁP HỌC

104

Bốn đi÷u này, khâ nëng tư duy của phàm phu không thù

hiùu thçu đáo, nøu cố gíng suy nghÿ sô sanh ra loän trý.

A.II.80

[206] Bøn điều khöng cæn giữ gìn (Arakkheyya) đøi với

Đức Phêt, vì Ngài đã hoàn toàn thanh tðnh, pháp tánh

tự nhiên:

1. Sở hành v÷ thån (Kāyasamācāro), đức Như Lai có thån

hành thanh tịnh, nön không cæn giữ gün rñn luyûn.

2. Sở hành v÷ khèu (Vacīsamācāro), đức Như Lai có khèu

hành thanh tịnh, nön không cæn luyûn têp giữ lời.

3. Sở hành v÷ ý (Manosamācāro), đức Như Lai không cæn

tu têp gün giữ ý tứ, vü ngài đã thanh tịnh ý hành.

4. Sự nuôi mäng (Ājīvo), đức Như Lai không cæn gün giữ

chø ngự viûc nuôi mäng bçt chánh, vü ngài đã thanh tịnh

chánh mäng.

A.IV.82

[207] Bøn cách thuyết pháp cþa Đức Phêt

(Desanāvidhī):

1. Giâi thých (Sandassanā), là khi thuyøt pháp Ngài đ÷u

định nghÿa và phån tých rõ ràng. Đi÷u này giúp người nghe

cởi bỏ si mö læm läc.

2. Thuyøt phục (Samādapanā), là khi thuyøt pháp Ngài

luôn lêp luên hợp lý, chðc chô, có týnh thuyøt phục. Đi÷u

này giúp người nghe bỏ tåm dù duôi.

3. Sách tçn (Samuttejanā), là khi thuyøt pháp Ngài khuyön

bâo, cổ vũ tinh thæn, động viön tu têp, bìng lời lô xác

Page 105: KHO TÀNG PHÁP HỌC

105

thực. Đi÷u này giúp người nghe bỏ tåm lười biøng tiöu

cực.

4. Khých lû (Sampahaṃsanā), là khi thuyøt pháp Ngài an ủi,

làm cho tåm thýnh chúng hån hoan, phçn khých. Đi÷u này

giúp người nghe thành tựu viûc thực hành pháp.

Bốn cách thuyøt này được nói đøn nhi÷u trong chánh

täng, v÷ phæn ý nghÿa lý giâi tác dụng bốn thuyøt như thø

nào thü được các têp sớ giâi thých.

D.I.126 v.v...

D.A.II.473; UdA. 242, 361, 384.

[208] Bøn tánh hänh cþa vð Chuyển Luån Vương

(Cakkavattivatta):

1. Lçy pháp làm trọng điùm (Dhammādhipa-teyya). Vị

Chuyùn Luån Vương luôn luôn dùng hâo pháp đù trị dån,

lçy lô phâi làm cën bân trị nước, không cư xử thiön vị phån

biût.

2. Ngën chðn phi pháp (Mā adhammakāra). Vị Chuyùn

Luån Vương luôn luôn däy dỗ thæn dån trong quốc độ

đừng làm đi÷u sai quçy.

3. Bố thý chèn bæn (Dhanānuppadāna). Vị Chuyùn Luån

Vương luôn luôn xâ tài, ban tðng tài sân, giúp đỡ ti÷n của

đøn toàn dån đù không có người nào đói nghño.

4. Học hỏi với các vị Sa-môn, Bà-la-môn

(Samaṇabrahmaṇaparipucchā). Vị Chuyùn Luån Vương

luôn luôn kýnh trọng các bêc tu hành thiûn trý thức, nëng

thëm viøng và học hỏi với các bêc çy v÷ những đi÷u thực

hành tốt đõp cho đời sống tinh thæn.

D.III.61

Page 106: KHO TÀNG PHÁP HỌC

106

Bốn phên sự này xuçt xứ trong chánh täng kinh Chuyùn

Luån Vương (Cakkavattisutta). Theo bân chú giâi của bài

kinh này đã trünh bày rộng rãi như sau:

a) Quan tåm giúp đỡ người nội cung và quån đội

(Antojanasmiṃ balakāyasmiṃ).

b) Quan tåm giúp đỡ các tiùu vương (Khattiyesu).

c) Quan tåm giúp đỡ các hoàng thån và tùy tùng

(Anuyantesu).

d) Bâo vû các gia chủ Bà la môn

(Brahmaṇagahapatikesu).

e) Bâo vû toàn thù dån chúng các quốc độ

(Negamajānapadesu).

f) Bâo vû các Sa môn, Bà la môn (Samaṇabrah-maṇesu).

g) Bâo vû mọi loài cæm thú (Migapakkhīsu).

h) Ngën chðn các hành vi phi pháp

(Adhammakārapaṭikkhepo).

i) Cứu tø chèn bæn những người nghño khổ Adhanānaṃ

dhanānuppadānaṃ).

j) Thëm viøng học hỏi ở các Sa môn, Bà la môn

(Samaṇabrahmaṇe upasaṅkamitvā pañhapucchanaṃ).

k) Từ bỏ tham phi pháp (Adhammarāgassa pahānaṃ.

l) Từ bỏ sự ham muốn thái quá (Visamalobhassa

pahānaṃ).

D.A.3.46.

[209] Bøn nhiếp pháp cþa vð vua (Rājasaṅgahavatthu),

bøn pháp cþa vð vua thu phục nhån tåm:

1. Thông hiùu thời vụ (Sassamedha). Vị vua phâi hiùu biøt

môi trường đçt đai, hoàn cânh tiøt, mùa màng, đù có chủ

trương thých hợp làm phát triùn đçt nước.

Page 107: KHO TÀNG PHÁP HỌC

107

2. Thông hiùu nhån tåm (Purisamedha). Vị vua phâi biøt rõ

dån tünh trong nước, người sở trường sở đoân thø nào, đù

dùng nhån tài và đào täo quan chức.

3. Có sách lược quốc phòng (Sammāpāsa). Vị vua phâi có

đường lối cai trị dån, luêt lû nghiöm minh nhưng không hà

khíc, chýnh sách khoan nhượng nhưng không nhu nhược,

biøt quan tåm nång đỡ đời sống người dån.

4. Ngôn ngữ ôn hòa (Vācāpeyya). Vị vua phâi có lời nói tốt

đõp mỗi khi tiøp xúc với dån chúng, nói hòa nhã, khiöm

tốn, nói đi÷u hữu ých, nói có týnh thuyøt phục.

Bốn nhiøp pháp này Phêt giáo đã chủ trương nhìm däy

các hàng vua chúa týn đồ Phêt giáo; những đi÷u này đối

lêp läi với những chủ trương vương pháp của Bà-la-môn

giáo. Đó là vua phâi biøt:

a) Assamedha, giøt ngựa cúng tø.

b) Purisamedha, giøt người cúng tø.

c) Sammāpāsa, làm lú cæu đâo.

d) Vajāpeya, lú uống nước mừng thíng trên.

e) Sabbamedha, lú tø càn khôn.

Vü chủ trương vương pháp của Bà-la-môn có khuynh

hướng vô nhån đäo và tà kiøn nön Phêt giáo không chçp

nhên.

S.I.76; A.II.42; A.IV.151;It.21;

Su. 303; SA.I.145; SnA. 321.

[210] Bøn nhiếp pháp (Saṅgahavatthu), bøn pháp

nhiếp phục nhån tåm, bøn pháp câm hòa người khác:

Page 108: KHO TÀNG PHÁP HỌC

108

1. Bố thý (Dāna). Tåm rộng rãi xâ tài, thých chia só tài sân

vêt chçt của münh lén đøn người khác, không keo kiøt bỏn

xón.

2. Ái ngữ (Piyavācā hay peyyavajja). Có lời nói dịu ngọt, nói

lời hòa nhã öm ái, làm thông câm đøn tåm, người nghe

có çn tượng thiûn câm.

3. Lợi hành (Atthacariyā). Có tåm vị tha phục vụ, làm lợi

ých cho người khác, như giúp ých đøn mọi người hoðc dén

dít mọi người an trú trong thiûn pháp.

4. Bünh đîng (Samānattatā). Đối xử hòa đồng, hòa hợp với

mọi người; xử sự đồng đîng, cộng vui cổng khổ; sống với

mọi người biøt nhün điùm tương đồng.

D.III.152,232; A.II.32,248;A.IV.218.363.

[211] Bøn pháp tiến hòa (Vuḍḍhidhamma), pháp làm

cho tëng trưởng trí tuệ (nên cñn gõi là Paññāvuḍḍhi).

1. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisasaṃseva), gæn gũi

giao du với bêc thiûn trý thức đäo đức.

2. Thýnh vën chánh pháp (Saddhammassavana), siêng

học hỏi, nghe pháp chån chánh.

3. Khéo tác ý (Yonisomanasikāra), biøt dùng trý tuû suy luên,

nhên xòt một cách khôn khòo.

4. Hành tuæn tự pháp (Dhammānudhammapatipatti), kiên

trü thực hành pháp, thực hành liön tục đ÷u đðn, thọ trü

những gü đã được nghe và hiùu rõ.

A.II.245.

[212] Bøn phäm trý (Brahmavihāra), pháp an trú cao

thượng; pháp trý cþa phäm thiên.

Page 109: KHO TÀNG PHÁP HỌC

109

Đåy còn gọi là bốn vô lượng tåm (Appamaññā) vì tâm tu

têp bốn pháp này biøn mãn cùng khíp chúng sanh giới,

không hän lượng phån biût:

1. Từ tåm (Mettā), träng thái vô sån, không nóng nây,

không bực phi÷n; tåm mát mó, thiûn câm với tçt câ

chúng sanh, mong cho tçt câ được an läc.

2. Bi tâm (Karuṇā), träng thái bçt häi, không mong làm khổ

chúng sanh; động lòng trước sự đau khổ của chúng sanh,

thương xót và mong muốn chúng sanh thoát khổ đau.

3. Hỷ tåm (Muditā), träng thái bìng lòng với sự chúng sanh

được thänh lợi, vui theo sự hänh phúc của chúng sanh,

không ganh tỵ, không đố kỵ, hìng mong cho tçt câ

chúng sanh được thành tựu lợi läc.

4. Xâ tåm (Upekkhā), träng thái cån bìng câm týnh, tåm

quån bünh tự täi, không chi phối bởi đau khổ hay hänh

phúc, luôn nghÿ rìng tçt câ chúng sanh vui khổ đ÷u do

duyön nghiûp.

D.II.196; D.III.220; Dhs. 262; Vism.320

[213] Bøn sự tu têp (Bhāvanā):

1. Tu thân (Kāyabhāvanā), sự tu têp v÷ thån như thån hành

tốt đõp, oai nghi tø hänh, cử chþ không đáng bị khiùn

trách.

2. Tu giới (Sīlabhāvanā), sự tu têp giới luêt, thu thúc trong

giới bổn, không vi phäm đi÷u học đã thọ trü, biøt sợ hãi

trong các lỗi nhỏ nhðt.

3. Tu tâm (Cittabhāvanā), sự tu têp v÷ tåm, phòng hộ nội

tåm, phát triùn tåm được tốt đõp như là an trú vô lượng

tåm, tinh tçn, nhén näi, thực hành thi÷n chþ tịnh...

Page 110: KHO TÀNG PHÁP HỌC

110

4. Tu tuû (Paññābhāvanā), sự tu tiøn trý tuû, phát triùn làm

tëng trưởng chánh tri kiøn, tu têp träch pháp, thèm sát

danh síc theo tam tướng đù nhàm chán xâ ly, ly tham đù

giâi thoát.

Một vị tỳ-kheo nøu không tu têp v÷ thån, không tu têp v÷

giới, không tu têp v÷ tåm, không tu têp v÷ tuû, sô là hiùm

họa cho chánh pháp, làm cho ô nhiúm luêt pháp này.

A.III.106.

[214] Bøn sự thõ trì pháp (Dhammasamādāna):

1. Sự thọ trü pháp hiûn täi läc, tương lai køt quâ khổ

(Dhammasamādānaṃ paccuppannasukhaṃ āya-tiṃ

dukkhavipākaṃ), như có các vị Sa-môn Bà-la-môn chủ

trương lợi dưỡng, sống đím münh hưởng thụ trong các

dục, sau khi mäng chung họ phâi sanh vào cõi dữ, đọa

xứ.

2. Sự thọ trü pháp hiûn täi khổ, tương lai køt quâ cũng khổ

(Dhammasamādānaṃ paccuppannaduk-khañc'eva

āyatiñca dukkhavipākaṃ), như có những vị tu sÿ sống khổ

hänh òp xác dưới nhi÷u hünh thức vô ých, kiøn chçp sai läc,

sau khi mûnh chung phâi sanh vào cõi dữ, đọa xứ.

3. Sự thọ trü pháp hiûn täi khổ, tương lai køt quâ läc

(Dhammasamādānaṃ paccuppannadukkhaṃ āyatiṃ

sukhavipākaṃ), như có những người bân týnh phi÷n não,

đau khổ nhi÷u vü phi÷n não, người çy nhên thức và sống

theo phäm hänh thanh tịnh, nhờ vêy khi mäng chung

được sanh vào thiûn thú thiön giới.

4. Sự thọ trü pháp hiûn täi läc, tương lai køt quâ cũng läc

(Dhammasamādānaṃ paccuppannasukhañ-c'eva

āyatiñca sukhavipākaṃ), như có người ở đời này sanh ra ýt

Page 111: KHO TÀNG PHÁP HỌC

111

phi÷n não, không quá nðng phi÷n não, người çy ly dục ly

bçt thiûn pháp chứng và trú với các thi÷n, sống bìng hỷ

läc của thi÷n, nhờ vêy sau khi mäng chung được sanh

thiûn thú thiön giới.

D.III.229;M.I.305.316.

[215] Bøn sự hành đäo (Paṭipadā):

1. Hành đäo khó, chứng đíc chêm (Dukkhā paṭipadā

dandhābhiññā), "Hành nan đíc trü", tức là có hành giâ vü

nðng phi÷n não nön viûc tu tiøn gðp nhi÷u khó khën, phâi

vçt vâ khổ cực; läi do ngũ quy÷n của vị çy như týn, tçn,

niûm, định, tuû yøu nön đíc chứng đäo quâ chêm.

2. Hành đäo khó, chứng đíc mau (Dukkhā paṭipadā

khippābhiññā), "Hành nan đíc cçp", tức có hành giâ vü

nðng phi÷n não nön viûc tu tiøn gðp nhi÷u khó khën, phâi

vçt vâ, khổ nhọc; nhưng nhờ ngũ quy÷n của vị çy mänh

nön mau chứng đíc đäo quâ.

3. Hành đäo dú, chứng đíc chêm (Sukhā paṭipadā

dandhābhiññā), "Hành dị đíc trü", tức là có hành giâ bân

týnh ýt phi÷n não, nön ýt bị trở ngäi khó khën trong viûc

hành pháp, nhưng vü ngũ quy÷n yøu nön chứng đíc đäo

quâ chêm.

4. Hành đäo dú, chứng đíc mau (Sukhā paṭipadā

khippābhiññā), "Hành dị đíc cçp", tức là có hành giâ bân

týnh ýt phi÷n não, ýt bị trở ngäi khó khën trong viûc hành

pháp, läi có ngũ quy÷n mänh nön chứng đíc đäo quâ

cũng mau.

A.II.149-154

[216] Bøn sự tu tiến đðnh (Samādhibhāvanā):

Page 112: KHO TÀNG PHÁP HỌC

112

1. Có sự tu tiøn định dén đøn hiûn täi läc trú

(Diṭṭhadhammasukhavihārāya), tức là chứng trú các thi÷n

đáo đäi, hay thi÷n hiûp thø.

2. Có sự tu tiøn định dén đøn tri kiøn đíc

(Ñāṇadassanapaṭilābhāya), tức là tu têp tác ý tưởng ánh

sáng với tåm mở rộng ngày cũng như đöm.

3. Có sự tu tiøn định dén đøn chánh niûm tþnh giác

(Satisampajaññāya), tức là tu têp biøt rõ thọ, tưởng, tæm

đang khởi, đang trú, đang diût.

4. Có sự tu tiøn định dén đøn đoän tên lêu hoðc

(Āsavānaṃ khayāya), tức là tu têp quán tánh sanh diût

trön nëm thủ uèn.

D.III.222; A.II.44

[217] Bøn như ý týc (Idhipāda), nền tâng để thành tựu,

yếu tø để đät đến thiền đðnh đäo quâ:

1. Dục như ý túc (Chandiddhipāda), lòng mong mỏi, ước

muốn, hoài bão.

2. Cæn như ý túc (Viriyiddhipāda), sự siöng nëng, sự cố

gíng, sự nỗ lực, không nân chý.

3. Tåm như ý túc (Cittiddhipāda), sự chú ý, quyøt định, gín

bó với mục đých.

4. Thèm như ý túc (Vimaṃsiddhipāda), tức là trý tuû sáng

suốt, tþnh giác, träch pháp, hiùu cðn kô chýnh xác.

Tứ như ý túc nön hiùu theo hai khýa cänh: khýa cänh thực

chứng, là dục cæn tåm thèm khởi lön trong tåm đäo,

thuộc v÷ pháp siöu thø; khýa cänh tu têp, là dục cæn tåm

thèm khởi lön trong tåm thiûn dục giới, thuộc pháp đâng

giác (Bodhipakkhiya).

Page 113: KHO TÀNG PHÁP HỌC

113

D.III.221; Vh.216

[218] Bøn tuệ đät thöng (Paṭisambhidā), tuệ phån tích,

tuệ vö ngäi giâi:

1. Nghÿa đät thông (Atthapaṭisambhidā), là trý hiùu thçu

đáo nghÿa lý của pháp đø; trý có khâ nëng phån giâi chi

tiøt những đi÷u được nói tóm tít.

2. Pháp đät thông (Dhammapaṭisambhidā), là trý hiùu rõ

pháp, biøt rõ các nguyön lý của ý nghÿa; tuû có khâ nëng

tổng trü pháp đ÷.

3. Ngữ đät thông (Niruttipaṭisambhidā), là trý biøt ngôn ngữ,

dùng đù trünh bày pháp và nghÿa pháp.

4. Biûn đät thông (Paṭibhānapaṭisambhidā), là trí thiûn xâo

ứng đối, biøt rõ cách lý luên, phån tých pháp.

A.II.160; Ps. I. 119; Vbh. 294.

[219] Bøn sự tinh cæn hay chánh cæn (Padhāna,

sammappadhāna):

1. Thên cæn (Saṃvarapadhāna), tinh tçn v÷ mðt phòng

ngừa đối với các ác bçt thiûn pháp chưa sanh không cho

sanh khởi.

2. Trừ cæn (Pahānapadhāna), tinh tçn v÷ mðt diût trừ các

ác bçt thiûn pháp đã sanh làm cho mçt đi.

3. Tu cæn (Bhāvanāpadhāna), tinh tçn tu têp làm cho phát

sanh những thiûn pháp chưa có, chưa sanh.

4. Bâo cæn (Anurakkhanāpadhāna), tinh tçn giữ gün những

thiûn pháp đã có, duy trü và phát triùn thiûn pháp đã

sanh.

Page 114: KHO TÀNG PHÁP HỌC

114

D.III.221; A.II.15,74.

Bốn sự tinh cæn này có chỗ trünh bày ý nghÿa khác nữa:

1. Thên cæn, là tinh tçn chø ngự nguyön nhån khiøn tham

ưu ác bçt thiûn sanh khởi do các cën tiøp xúc ngoäi

cânh.

2. Trừ cæn, là tinh tçn từ bỏ tèy säch tà tư duy: dục tư duy,

sån tư duy và häi tư duy.

3. Tu cæn, là tinh tçn tu têp bây giác chi nhờ viún ly, ly

tham, đoän diût.

4. Bâo cæn, là tinh tçn gün giữ träng thái định tốt đõp đã

phát sanh do các đ÷ mục tưởng v.v...

A.II.16

[220] Bøn sự tînh giác (Sampajañña), sự nhên thức, sự

hiểu biết thçu đáo:

1. Ích sát tþnh giác (Satthakasampajañña), tþnh giác sự lợi

ých, tức là vị hành giâ phâi luôn có trý nhên thức mục đých

của mỗi viûc làm, và mỗi hành động như đi, đứng... có an

läc hay có giúp ých gü cho viûc tu têp hay không? Sau khi

suy nghÿ mới làm.

2. Thuên lợi tþnh giác (Sappāyasampajañña), tþnh giác sự

thých hợp, tức là vị hành giâ phâi luôn có trý nhên thức sự

thých đáng trong mỗi sinh hoät, xem viûc đó phù hợp hay

trở ngäi cho viûc tu têp của münh không? Sau khi suy nghÿ

mới làm.

3. Hành xứ tþnh giác (Gocarasampajañña), tþnh giác lãnh

vực tu têp, tức là vị hành giâ luôn có trý biøt rõ v÷ cânh giới

hay tæm hoät động của viûc tu tiøn, như biøt thi÷n chþ là

Page 115: KHO TÀNG PHÁP HỌC

115

thø nào, thi÷n quán là thø nào? biøt rõ đù không läc

ngoài hành xứ.

4. Bçt mö tþnh giác (Asammohasampajañña), tþnh giác

không ngộ nhên, tức là hành giâ phâi luôn có trý nhên

định rõ ràng giữa giâ và thêt, chån đø và tục đø, phá tan

ý niûm ngã chçp.

D.A.I.183; Vbh A.347

[221] Bøn thanh tðnh giới (Pārisuddhisīla):

1. Biût giâi thoát thu thúc giới (Pāṭimokkhasaṃvarasīla), là

giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa mà Đức Phêt đã chø định,

những giới này vị tỳ-kheo phâi nghiöm trü phòng hộ. Giới

bổn được thanh tịnh do nhờ đức tin (saddhā).

2. Quy÷n thu thúc giới (Indriyasaṃvarasīla), là giới thu thúc

lục cën: mít, tai, mũi, lưỡi, thån, ý. Vị tỳ-kheo có chánh

niûm khi lục cën tiøp xúc lục træn phòng ngừa bçt thiûn

tåm sanh khởi khi thçy, nghe... giới thu thúc này được

thanh tịnh do nhờ chánh niûm (sati).

3. Dưỡng mäng thanh tịnh giới (Ājīvapārisuddhisīla), là giới

nuôi mäng thanh tịnh. Vị tỳ-kheo tinh tçn trong viûc khçt

thực đù nuôi sống, chớ không tüm cách thu lợi lộc bìng sự

tà mäng phi pháp. Giới nuôi mäng này được thanh tịnh

nhờ tinh tçn (viriya).

4. Vêt dụng quán tưởng giới (Paccayasannissitasīla), giới

quán tưởng bốn món vêt dụng. Vị tỳ-kheo khi thọ dụng y

phục, vêt thực, sàng tọa và thuốc trị bûnh, dùng trý tuû

quán tưởng đù ngën lòng tham muốn. Giới này được

thanh tịnh do nhờ trý tuû (paññā).

Vism.16; Comp.212.

Page 116: KHO TÀNG PHÁP HỌC

116

[222] Bøn sức mänh (Bala), sức mänh tinh thæn, nûi lực

để thíng phục núi sợ hãi:

1. Sức mänh trý tuû (Paññābala), trý sáng suốt thông hiùu

mọi viûc, từ cách ứng xử đøn sự tu têp, đó là sức mänh.

2. Sức mänh chuyön cæn (Viriyabala), sự nỗ lực cố gíng,

kiön cường bçt thối trước mọi hoàn cânh, không tíc trách

phên sự, đó là sức mänh.

3. Sức mänh vô tội (Anavajjabala), có thån hành, khèu

hành, ý hành trong säch, không míc lỗi læm, không bị

khuyøt điùm, đó là sức mänh.

4. Sức mänh nhiøp pháp (Saṅgahabala), có đủ bốn đức:

bố thý, ái ngữ, lợi hành, bünh đîng, đù nhiøp phục nhån

tâm, đó là sức mänh.

Trong kinh giâi rìng: người có bốn sức mänh này sô thành

tựu cuộc sống an ổn, và thoát khỏi nëm sự sợ hãi là sợ hãi

viûc nuôi mäng (ājīvitabhaya), sợ tai tiøng thị phi

(asilokabhaya), sợ vü nhút nhát giữa hội chúng

(parisāsārajjabhaya), sợ sự chøt (maraṇabhaya), sợ sanh

khổ cânh (duggatibhaya).

A.IV.363.

[223] Bøn loäi niềm tin (Saddhā):

1. Tin nghiûp (Kammasaddhā), tin chíc qui luêt nhån tố

của hành động, tin có hành động tốt xçu trở thành

nghiûp thiûn ác täo hêu quâ.

2. Tin quâ (Vipākasaddhā), tin chíc sự vui khổ ở đời là hêu

quâ của thiûn nghiûp và ác nghiûp, không phâi do đçng

sáng täo nào làm ra.

Page 117: KHO TÀNG PHÁP HỌC

117

3. Tin nghiûp riöng (Kammassakatāsaddhā), tin chíc mỗi

chúng sanh ở đời thọ câm vui khổ đ÷u là do nghiûp riöng

của chúng sanh çy đã täo.

4. Tin sự giác ngộ của Đức Như Lai

(Tathāga-tabodhisaddhā), tin chíc Đức Phêt là vị đã tự

giác ngộ một cách chån chýnh, là bêc Chánh Đîng

Chánh Giác, giáo pháp đã được Ngài khòo thuyøt giâng,

và những ai khòo thực hành cũng sô được giác ngộ giâi

thoát như Ngài.

Bốn ni÷m tin này là loäi ni÷m tin hợp lý, hữu ých, là chánh

tín.

A.III.3; Vbh. 328

[224] Bøn niềm tin tøi thượng (Aggappasādā):

1. Tịnh týn nơi Đức Phêt (Buddhe pasannā), vü Đức Phêt là

bêc tối thượng giữa chúng sanh, nön ai đðt ni÷m tin nơi

Ngài, người çy là có ni÷m tin tối thượng.

2. Tịnh týn với thánh đäo tám nhánh (Ariye aṭṭhaṅgike

magge pasannā), vü pháp bát chánh đäo là pháp tối

thượng trong các pháp hữu vi, nön ai đðt ni÷m tin nơi

pháp này, gọi là có ni÷m tin tối thượng.

3. Tịnh týn với pháp vô nhiúm (Virāge dhamme pasannā), vì

pháp ly tham níp-bàn là pháp tối thượng trong các pháp

dù là hữu vi hay vô vi, nön ai đðt ni÷m tin nơi pháp này,

gọi là có ni÷m tin tối thượng.

4. Tịnh týn tëng chúng (Saṅghe pasannā), vü tëng chúng là

hội chúng tối thượng trong các hội chúng ở đời, nön ai

đðt ni÷m tin nơi tëng chúng, gọi là có ni÷m tin tối thượng.

Page 118: KHO TÀNG PHÁP HỌC

118

Những ai có ni÷m tin tối thượng sô đät được quâ dị thục

tối thượng, tức là phước tối thượng, thọ mäng tối thượng,

dung síc tối thượng, läc tối thượng, sức tối thượng, hỷ tối

thượng.

A.II.34

[225] Bøn phương diện lượng xét (Pamāṇika hay

pamāṇa):

1. Lượng xòt theo síc tướng (Rūpapamāṇikā), là thçy hünh

dáng bön ngoài của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như

có người nhün thçy tướng hâo của Đức Phêt rồi phát sanh

đức tin.

2. Lượng xòt theo åm thinh (Ghosapamāṇa), là nghe tiøng

nói åm điûu của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như có

người nghe Phäm åm du dương của Đức Phêt hoðc nghe

tiøng đồn tốt đõp v÷ Ngài rồi phát sanh ni÷m tin.

3. Lượng xòt theo vó khíc khổ (Lūkhapamāṇa), là nghÿ đøn

sự từ bỏ xa hoa của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như

có người nghÿ đøn Đức Phêt đã khước từ đời sống đø

vương đù sống khổ hänh, mðc y phçn tâo, khçt thực độ

nhêt... người çy phát sanh ni÷m tin.

4. Lượng xòt theo pháp (Dhammapamāṇa), là hiùu được

giáo pháp mà khởi tåm tịnh týn. Như có người đøn nghe

Đức Phêt thuyøt pháp, khi người çy nhên hiùu đåy là con

đường thêt sự dén đøn an tịnh, hänh phúc và giâi thoát,

li÷n phát sanh ni÷m tin.

A. II. 71; Pug.7, 53; DhA. 114; Sn.A.242

Page 119: KHO TÀNG PHÁP HỌC

119

[226] Bøn hiện tượng (Nimitta), bøn çn tướng làm đûng

tåm đức B÷ tát kiếp chòt, khiến ngài kinh câm mà đi

xuçt gia tæm đäo:

1. Người già (Jiṇṇa), đức Bồ tát thçy một người suy tàn thù

xác, tóc bäc, da nhën, lưng còm, tay chån run rèy. Bồ tát

kinh câm sự nguy hiùm của thån này.

2. Người bûnh (Byādhi), đức Bồ tát thçy một người đang

oìn oäi rön rþ vü bûnh têt hoành hành, Ngài kinh câm sự

nguy häi của thån này.

3. Người chøt (Kālakata), đức Bồ tát thçy một thi hài đang

bị đðt lön giàn hỏa đù thiöu, ngài kinh câm sự giâ täm của

thân này.

4. Vị tu sÿ (Pabbajita), đức Bồ tát thçy một người xuçt gia

tọa thi÷n træm tịnh, ngài đã nhên thức được lối thoát đù

chçm dứt khổ đau.

Ba dçu hiûu trước là thiön sứ (Devadūta), báo tin v÷ sự khổ,

hiûn tượng thứ tư không phâi là thiön sứ mà là hünh ânh gợi

ý v÷ con đường giâi thoát.

D.II. 22; Bv. XVII.14.

[227] Bøn pháp trợ tu (Uttariṃ bhāvana dhammā);

pháp cæn tu têp để trợ lực cho vð hành giâ:

1. Tu têp quán bçt tịnh (Asubha bhāvanā), tức là quán

thån ba mươi hai thù trược; sự tu têp này đoän trừ tham ái.

2. Tu têp niûm từ tåm (Mettā bhāvanā), tức là an trú biøn

mãn với tåm vô sån; sự tu têp này đoän trừ phén nộ.

Page 120: KHO TÀNG PHÁP HỌC

120

3. Tu têp nhêp xuçt tức niûm (Anāpānassati bhāvanā), tức

là niûm hơi thở, sự tu têp này chðn đứng phóng tåm nghÿ

ngợi.

4. Tu têp tưởng vô thường (Aniccasaññā bhāvanā), tức là

suy tưởng týnh chçt giâ täm của danh síc; sự tu têp này

đù dõp bỏ ngã män.

Ud.128

[228] Bøn sự cýng dường thanh tðnh

(Dakkhiṇāvisuddhi):

1. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người cho, không

thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā dāyakato

visujjhati no paṭiggāhakato), tức là người thý có giới sống

thiûn pháp, người thọ thý thü ác giới ác pháp.

2. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người nhên, không

thanh tịnh phýa người cho (Atthi dak-khiṇā paṭiggāhakato

visujjhati no dāyakato), tức là người thý ác giới ác pháp

nhưng người thọ thý có giới, sống thiûn pháp.

3. Có sự cúng dường không thanh tịnh phýa người cho

cũng không thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā

n'eva dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato), tức là người

thý ác giới ác pháp, mà người thọ thý cũng ác giới ác

pháp.

4. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người cho và cũng

thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā dāyakato c'

eva visujjhati paṭiggāhakato ca), tức là người thý có giới,

sống thiûn pháp, và người thọ thý cũng có giới, sống thiûn

pháp.

D.III.231; M.III.256;A.II.80; Kvu.557

Page 121: KHO TÀNG PHÁP HỌC

121

[229] Bøn pháp bçt thøi cþa tỳ-kheo

(Aparihānadhamma):

1. Cụ túc giới (Sīlasampanno hoti), nghiöm trü giới hänh,

thành tựu đæy đủ giới bổn.

2. Phòng hộ các cën (Indriyesu guttadvāro hoti), chánh

niûm khi lục cën tiøp xúc lục træn.

3. Tiøt độ èm thực (Bhojane mattaññū hoti), biøt độ lượng

trong viûc ën uống.

4. Sống tþnh thức (Jāgariyaṃ anuyutto hoti), chuyön cæn

tþnh giác trong bốn oai nghi, ngën chðn các ác bçt thiûn

pháp.

A.II.39

[230] Bøn tư niệm (Cetanā):

1. Tư ti÷n (Pubbacetanā), suy nghÿ trước khi làm.

2. Tư hiûn (Muñcacetanā), suy nghÿ đang khi làm.

3. Tư quá (Aparacetanā), suy nghÿ khi làm xong.

4. Tư hêu (Aparāparacetanā), suy nghÿ viûc đã làm.

Nøu làm đi÷u thiûn, có đủ tư niûm ba thời như vêy thü có

quâ báo lớn, tư niûm mänh được gọi là ukkaṭṭhacetanā; tư

niûm yøu thü gọi là omakacetana.

Dhs A.193

[231] Bøn nhån sanh tương ưng trí (Ñānasampayutta):

1. Do nghiûp (Kamma), tức là đời trước có täo phước trý,

hành động quen dùng trý, nön nay dú phát sanh trý tuû.

Page 122: KHO TÀNG PHÁP HỌC

122

2. Do sanh hữu (Upatti), tức là sanh nhìm cõi không thù

sanh trý như cõi khổ... hoðc sanh vào thời kỳ chúng sanh

kòm trý, khó phát sanh trý tuû được.

3. Do quy÷n mänh (Tikkhindriya), tức là người có đæy đủ týn,

tçn, niûm, định, tuû phát triùn cån bìng và bòn nhäy, nön

dú phát sanh trý.

4. Do ly phi÷n não (Kilesavisaṃyoga), tức là ýt bị phi÷n não

chi phối, không nðng tham, nðng sån, nðng si, nön dú

phát sanh trí.

Dhs A. 112.

[232] Bøn pháp xác đðnh (Adhiṭṭhāna-dhamma), những

đức tính lêp nên con người đäo đức, những cơ sở để

xác đðnh là người hiền.

1. Trý tuû (Paññā), có sự hiùu biøt nhån quâ, thông hiùu thực

týnh của mọi sự vêt. Đù có được trý tuû, cæn phâi không

xao lãng viûc sử dụng trý (Paññaṃ nappamajjeyya).

2. Chån thêt (Sacca), có sự thêt thà trung thực, biøt tôn

trọng sự thêt từ lời nói cho đøn các sự kiûn chån lý. Đù có

được đức týnh này, cæn phâi bâo vû chån lý (Saccaṃ

anurakkheyya).

3. Xâ ly (Cāga), có sự dứt bỏ xâ bỏ những thói xçu, cố

chçp, cố têt; từ viûc xâ bỏ tài vêt đù bố thý cho đøn xâ bỏ

phi÷n não. Đù có đức týnh này cæn phâi bồi dưỡng týnh

hào phóng (Cāgaṃ anubrūheyya).

4. An tịnh (Upasama), có sự tịnh tåm, biøt làm cho tåm

víng lðng phi÷n não. Đù có được đức týnh này, cæn phâi

phâi học têp yön lðng (Santiṃ sikkheyya).

D. III.229; M.III.243.

Page 123: KHO TÀNG PHÁP HỌC

123

[233] Bøn loäi nghiệp quâ (Kammavipāka):

1. Nghiûp đen quâ đen (Kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ),

tức là thån hành khèu hành ý hành não häi sô dén đøn

cânh giới câm thọ khổ não.

2. Nghiûp tríng quâ tríng, (Kammaṃ sukhaṃ

sukkavipākaṃ) tức là thån hành khèu hành ý hành bçt häi

sô dén đøn cânh giới câm thọ bçt khổ.

3. Nghiûp đen tríng quâ đen tríng (Kammaṃ

kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ), tức là vừa täo thån

hành khèu hành ý hành não häi cũng vừa bçt häi, sô dén

đøn cânh giới câm thọ vừa khổ não, mà cũng vừa bçt

khổ, câm thọ lén lộn khổ vui.

4. Nghiûp không đen không tríng quâ không đen không

tríng, dén đøn đoän trừ nghiûp (Kammaṃ akaṇhaṃ

asukkaṃ akaṇhāsukkaṃ vipākaṃ kammakkhayāya

saṃvattati), tức là trường hợp tư niûm (cetanā) đoän trừ

ba loäi nghiûp quâ trön, nói cách khác là tư niûm không

täo nghiûp dù thiûn hay ác; hành động của vị A-la-hán là

trường hợp đó.

M.II. Kukkuravatisutta, 389.

[234] Bøn quâ báo thiện hành (Sucaritāni-saṃsa)

1. Được người khác suy nghÿ tốt cho münh (Jano tajjaṃ

tass' āruppaṃ kathaṃ manteti).

2. Được hoan hỷ tự tin vü không phäm pháp (Phāsu hoti

vesārajjaṃ ahaṃ na tesu pāpadhammesu sandissamī' ti).

3. Nìm ngồi ở đåu cũng thoâi mái vü nghiûp lành vương

vçn (Yatra tatra taṃ kalyāni kammāni olambanti

ajjholambanti abhippalambanti)

Page 124: KHO TÀNG PHÁP HỌC

124

4. Sau khi chøt, sanh vào thiûn thú thiön giới (Kāyassa

bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lo-kaṃ uppajjati).

M.III.170, Bālapaṇḍitasutta

[235] Bøn quâ báo ác hành (Duccaritānisaṃsa):

1. Bị người khác dị nghị (Jano tajjaṃ tass' āruppaṃ kathaṃ

manteti).

2. Lo sợ vü phäm pháp (Vihaññati ahaṃ tesu dhammesu

sandissāmī' ti).

3. Nìm ngồi ở đåu cũng nðng n÷ vü nghiûp ác ám ânh

(Yatra tatra täṃ pāpāni kammāni olambanti ajjholambanti

abhippalambanti).

4. Sau khi chøt sanh vào đọa xứ khổ cânh địa ngục

(Kāyassa bhedā parammaraṇā apāyaṃ dugga-tiṃ

vinipātaṃ nirayaṃ uppajjati).

M.III.163, Bālapaṇḍitasutta.

[236] Bøn pháp người täi gia (Gharāvāsadhamma):

1. Chån thêt (Sacca), tức là nói và làm đ÷u đi đôi với nhau;

tâm tư chån thêt.

2. Tự hóa (Dama), đi÷u phục tåm, tự däy tåm, câi täo

münh cho được tiøn hóa.

3. Kham nhén (Khanti), chịu đựng, nhén näi với nghịch

cânh, có nghị lực đù vượt qua khó khën.

4. Dứt bỏ (Cāga), xâ bỏ lòng ých kỷ hõp hòi, hìng vui thých

chia só đøn người khác, xâ tài bố thý.

Đåy là bốn pháp đäo đức cën bân của người täi gia, là

pháp hỗ trợ đäo hänh của người cư sÿ .

Page 125: KHO TÀNG PHÁP HỌC

125

S.I.215; Sn.189.

[237] Bøn gia thðnh pháp (Kulaciraṭṭhiti), yếu tø duy trì

gia đình hưng thðnh:

1. Biøt tüm läi cái đã mçt (Naṭṭhagavesanā), tức là trong

nhà khi tài sân vêt chçt hoðc truy÷n thống đäo đức của

gia đünh đã mçt, phục hồi cho có läi.

2. Biøt sửa chữa cái đã hư cũ (Jiṇṇapaṭisaṅkharanā), tức là

câi thiûn hoðc tu bổ các vêt dụng tài sân trong gia đünh,

làm cho mới.

3. Biøt độ lượng trong viûc ën xài (Parimitapānabhojanā),

tức là biøt chi tiöu trong gia đünh cho hợp lý, không tiöu

pha hoang phí.

4. Đðt người đức hänh vào vai trò chủ chốt

(Adhipaccasīlavantaṭhapanā), tức là trong gia đünh có

những vị trý lãnh đäo quân lý, các vị trý çy phâi do người có

giới hänh đäo đức đâm nhên.

Gia đünh nào có bốn pháp này thü sô được tồn täi låu dài,

nøu ngược läi thü sô làm cho chóng suy tàn.

A.II.249.

[238] Bøn điều an läc cþa cư sï (Gihisukha):

1. Läc sở hữu (Atthisukha), sự an läc vü có được tài sân thu

hoäch hợp pháp, bìng sự nỗ lực làm ngh÷ nghiûp.

2. Läc hưởng thụ (Bhogasukha), sự an läc khi thọ dụng tài

sân của chýnh münh đù nuôi mäng, nuôi gia đünh, làm các

công đức.

3. Läc vô trái (Anaṇasukha), sự an läc do không bị míc nợ

ai, khiøn tåm tự do thoâi mái.

Page 126: KHO TÀNG PHÁP HỌC

126

4. Läc vô tội (Anavajjasukha), sự an läc do không làm đi÷u

ác, đi÷u bçt thiûn, không lo sợ người khác chö trách v÷

hành vi của münh.

Trong bốn đi÷u an läc này, läc vô tội là đi÷u an vui có giá

trị cao nhçt.

A.II.69.

[239] Bøn sự thiên vð (Agati), cách xử sự khöng trung

thực:

1. Thiön vị do thương (Chandāgati), tức là xử sự thiøu trung

thực vü bị chi phối tünh câm.

2. Thiön vị do ghòt (Dosāgati), tức là xử sự không công

bìng vü có ác câm.

3. Thiön vị do dốt (Mohāgati), tức là xử sự không trung thực

vü thiøu hiùu biøt.

4. Thiön vị do sợ (Bhayāgati), tức là xử sự không trung thực

vü bị áp lực.

D. III.182, 228; A. II.18.

[240] Bøn nghiệp phiền não (Kammakilesa), nghiệp ö

nhiễm, nghiệp cçu uế:

1. Nghiûp phi÷n não sát sanh (Pāṇātipāto kammakileso).

2. Nghiûp phi÷n não trộm cíp (Adinnādānaṃ

kammakileso).

3. Nghiûp phi÷n não tà dåm (Kāmesumicchācāro

kammakileso).

4. Nghiûp phi÷n não nói dối (Musāvādo kam-makileso).

D.III.181.

Page 127: KHO TÀNG PHÁP HỌC

127

[241] Bøn sự vö minh (Avijjā), sự si mê døt nát khiến

cho khöng giác ngû:

1. Bçt tri khổ (Dukkhe aññāṇaṃ), tức không hiùu khổ đø là

pháp cæn biøn tri.

2. Bçt tri khổ têp (Dukkhasamudaye aññāṇaṃ), không hiùu

têp đø là pháp cæn đoän trừ.

3. Bçt tri khổ diût (Dukkhanirodhe aññāṇaṃ), không hiùu

diût đø là pháp cæn tác chứng.

4. Bçt tri khổ diût đäo lộ (Dukkhanirodhagāminīpaṭipadāya

aññāṇaṃ), không hiùu đäo đø là pháp cæn tu têp.

Nói tóm läi, vô minh là không thçu hiùu v÷ sở dụng trong tứ

đø.

S.II.4;S.IV.256;Vbh.135.

[242] Bøn pháp thþ (Upādāna), sự cø chçp, sự chçp

thþ thuûc bçt thiện:

1. Dục thủ (Kāmupādāna), sự chçp thủ theo các dục läc

như síc, thinh .v.v...

2. Kiøn thủ (Diṭṭhupādāna), sự chçp thủ theo tri kiøn sai læm

như thường kiøn và đoän kiøn.

3. Giới cçm thủ (Sīlabbatupādāna), sự chçp thủ theo

những giới cçm vô ých phi lý như khổ hänh cực đoan.

4. Ngã chçp thủ (Attavādupādāna), sự chçp thủ bân ngã

đối với ngũ uèn, cho rìng ngũ uèn là ta, ta là ngũ uèn,

trong ngũ uèn có ta, trong ta có ngũ uèn.

Bốn pháp thủ, Dục thủ là phi÷n não tham; Kiøn thủ, Giới

cçm thủ và Ngã chçp thủ là phi÷n não tà kiøn.

Page 128: KHO TÀNG PHÁP HỌC

128

D.III.230; M.I.66; Vbh.375.

[243] Bøn lêu hoặc (Āsava), thứ phiền não làm chýng

sanh bð træm luån:

1. Dục lêu (Kāmāsava), ái tham các cânh dục như síc,

thinh .v.v...

2. Hữu lêu (Bhavāsava), ái tham sự tái sanh luån hồi, hoðc

ái luyøn trong thi÷n läc.

3. Kiøn lêu (Diṭṭhāsava), chçp tri kiøn sai läc, chçp tà kiøn

như thường kiøn và đoän kiøn.

4. Vô minh lêu (Avijjāsava), sự si mö, sự mö muội, không

hiùu biøt pháp đáng biøt như bốn sự thêt .v.v...

Vbh.373.

Phæn lớn trong kinh täng chþ trünh bày có ba pháp lêu

hoðc là dục lêu, hữu lêu và vô minh lêu - Xem [105]. Sớ

giâi giâi thých rìng trong hữu lêu đã có tà kiøn, nön được

kù là một (M.A. 1/93) .

[244] Bøn cách trâ lời cåu hói (Pañhābyākaraṇa):

1. Có vçn đ÷ cæn trâ lời dứt khoát (Atthi pañho

ekaṃsabyākaraṇīyo). Như hỏi "Bốn đäi là gü?". Cæn đáp

ngay: "Bốn đäi là đçt, nước, lửa, gió".

2. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách phån tých (Atthi pañho

vibhajjabyākaraṇīyo). Như hỏi: "Phâi chëng người nào còn

tham thü người çy cũng còn sån?" Cæn đáp bìng cách

phån tých: "Bêc A-na-hàm còn phi÷n não tham nhưng

không còn phi÷n não sån, chþ có phàm nhån và bêc hữu

học thçp thü còn tham cũng còn sån".

Page 129: KHO TÀNG PHÁP HỌC

129

3. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách hỏi läi (Atthi pañho

paṭipucchābyākaraṇīyo). Như hỏi: "Chúng sanh có linh hồn

chëng?". Cæn hỏi läi đù xác định "Bän hiùu linh hồn là gü? ".

4. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách bỏ qua (Atthi pañho

thapaṇīyo). Như họ hỏi: "Chúng sanh còn hay không còn

sau khi chøt?". Vçn đ÷ này không ých lợi, nön phâi bỏ qua

không cæn giâi thých.

A.II.46

[245] Bøn thế nìm (Seyyā):

1. Thø nìm của ngä quþ, hay thø nìm của người chøt

(Petaseyyā), là thø nìm ngửa bụng (petā uttānā senti).

2. Thø nìm của người hưởng dục (Kāmabhogīseyya), là

thø nìm nghiöng v÷ phýa trái (kāmabhogī vāmena

passenasenti).

3. Thø nìm của sư tử (Sīhaseyyā), loài sư tử, chúa muông

thú, có thø nìm nghiöng phýa hông phâi, hai chån gác

lön nhau, đuôi cuộn vào giữa hai vø, (sīho migarājā

dakkhiṇena passena seyyaṃ kappeti).

4. Thø nìm của Đức Phêt (Tathāgataseyyā), đức Như Lai

cũng nìm với dáng nìm của sư tử, nghiöng phýa hữu,

luôn tþnh giác và an trú với tåm thi÷n định (tathāgato

jhānaṃ viharitvā seyyaṃ kappeti).

A.II.244

[246] Bøn lý do nữ nhån ít thành đät (Apayojanahetu):

1. Nữ nhån thường phén nộ (Kodhano mātu-gāmo).

2. Nữ nhån thường ganh tỵ (Issukī mātugāmo).

3. Nữ nhån thường bỏn xón (Maccharī mātugāmo).

Page 130: KHO TÀNG PHÁP HỌC

130

4. Nữ nhån thường kòm trý tuû (Duppañño mātugāmo).

A.II.82

[247] Bøn pháp làm duyên xứng đöi ch÷ng vợ

(Samajīvīdhamma):

1. Đồng đîng đức tin (Samasaddhā), hai người đ÷u có

chánh tín.

2. Đồng đîng giới hänh (Samasīla), hai người đ÷u có giữ

giới.

3. Đồng đîng thý xâ (Samacāgā), hai người đ÷u có hänh

bố thý.

4. Đồng đîng trý tuû (Samapaññā), hai người đ÷u có trý tuû

hiùu biøt.

A.I.60

[248] Bøn sự chung søng gia đình (Saṃvāsā):

1. Tiûn nam chung sống với tiûn nữ (Chavo chavāya

saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam xçu xa ác độc

sống chung với một người nữ xçu xa ác độc.

2. Tiûn nam chung sống với thiön nữ (Chavo deviyā

saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam xçu xa ác độc

sống chung với một người nữ hi÷n thiûn đäo đức.

3. Thiön nam chung sống với tiûn nữ (Devo chavāya

saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam hi÷n thiûn đäo

đức sống chung với một người nữ xçu xa ác độc.

4. Thiön nam chung sống với thiön nữ (Devo deviyā

saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam hi÷n thiûn đäo

đức sống chung với một người nữ hi÷n thiûn đäo đức.

Page 131: KHO TÀNG PHÁP HỌC

131

A.II.57,59

[249] Bøn danh hiệu gõi cha mẹ (Mātāpitu

adhivacana):

1. Cha mõ là Phäm thiön (Brahmā). Được nói như vêy vü

Phäm thiön là thæn tượng kýnh ngưỡng theo quan niûm

dån gian thời çy, nön Đức Phêt vý cha mõ như Phäm thiön

của con cái.

2. Cha mõ là tiön thiön (Pubbadeva). Được nói như vêy vü

chư thiön là vị thæn hộ mûnh theo quan niûm dån gian

thời đó, nön Đức Phêt đã vý cha mõ như chư thiön đæu đời

của con cái.

3. Cha mõ là tiön sư (Pubbācariya). Được nói như vêy vü

cha mõ như vị thæy đæu tiön của con cái, cha mõ däy dỗ

con trước khi chúng vào đời học với thæy khác.

4. Cha mõ là bêc ưng cúng (Āhuneyya). Được nói như vêy

vì cha mõ xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được

cung phụng bởi con cái.

A.II.92

[250] Bøn sở hành chýng sanh, bøn häng người

(Puggala):

1. Người chuyön làm khổ münh (Puggalo attantapo hoti),

tức là häng người có quan niûm sai læm, sống khíc kỷ,

hành khổ hänh gay gít.

2. Người chuyön làm khổ người khác (Puggalo parantapo

hoti), tức là häng người sống ác độc với bàn tay vçy máu,

làm ngh÷ đồ tù, thợ sën, ngư phủ, đao phủ, cai ngục v.v...

Page 132: KHO TÀNG PHÁP HỌC

132

3. Người tự làm khổ münh và làm khổ kó khác (Puggalo

attantapo ca hoti parantapo), tức là người có uy quy÷n

với tri kiøn sai læm, họ hành động khíc khổ, hành xác, läi

khiøn kó khác đau khổ phục vụ mûnh lûnh của họ.

4. Người không làm khổ münh và không làm khổ người

khác (Puggalo n' eva attantapo hoti na paran-tapo), là

häng người ly phi÷n não, sống tịch tịnh, an trú phäm thù,

và vị çy thuyøt pháp thanh tịnh đù giúp chúng sanh tiøn

hóa. Như Đức Phêt và các vị đû tử A-la-hán của Ngài.

M.II.342

[251] Bøn häng trí giâ (Ñātapuggala):

1. Lược khai trý giâ (Ugghaṭitaññū), người có trünh độ cçp trý,

chþ nghe thuyøt đæu đ÷ là đã chứng ngộ.

2. Quâng diún trý giâ (Vipacitaññū), người có trünh độ

tương đối, trý khá bòn nhäy, khi được nghe giâi rộng đ÷ tài

mới tỏ ngộ.

3. Tiøn dén trý giâ (Neyya), người có trünh độ trý chêm, phâi

được hướng dén hành đäo từng bước, sau mới có thù

giác ngộ.

4. Vën cú tối vi giâ (Padaparama), người mà thiøu cơ trý

giác ngộ trong hiûn kiøp, nøu cố gíng lím chþ thông suốt

chữ nghÿa thôi.

A.II.135; Pug.41; Nett.7,125

[252] Bøn häng phi bìng hữu (Mittapaṭirūpaka), là

bän giâ døi, bän trá hình, bän xçu:

Page 133: KHO TÀNG PHÁP HỌC

133

1. Bän vụ lợi (Aññadatthuhara), là người bän tham của,

gðp gü cũng muốn lçy, cho ýt muốn nhi÷u, vü sợ mới làm,

giao du vü mưu lợi.

2. Bän môi miøng (Vacīparama), là người bän chþ biøt nói;

như tỏ thån tünh viûc đã qua, tỏ thån tünh viûc chưa đøn,

mua chuộc tünh câm bìng sáo ngữ, khi bän hữu sự läi tỏ

ra bçt lực.

3. Bän dua nịnh (Anuppiyabhāṇī), là người bän a dua lçy

lòng, người này có dçu hiûu như tán đồng viûc làm xçu,

bçt đồng viûc làm tốt, trước mðt thü ca tụng, sau lưng thü

chê bai.

4. Bän trụy läc (Apāyasahāya), là người bän xúi giục hư

đốn; như bän rượu chñ say sưa, bän ưa đi chơi đöm, bän

du hý điøm đàng, bän mö cờ bäc.

D.III.185.

[253] Bøn häng chån bìng hữu (Suhadamitta), häng

bän chån tình, bän tøt:

1. Bän tán trợ (Upakārakamitta), là người bän giúp đỡ

tương trợ. Có bốn đức týnh: bâo vû nhau khi bän bñ khinh

suçt; giữ gün tài sân của bän bñ khi bän sơ ý, làm chỗ

nương tựa khi có sự sợ hãi, nhiût tünh giúp đỡ khi bän bñ

hữu sự.

2. Bän đồng vui khổ (Samānasukhadukkhamit-ta), là người

bän thủy chung. Có bốn đðc týnh: tỏ chuyûn thæm kýn của

münh, giữ kýn chuyûn bý mêt của bän bñ, không bỏ nhau

khi bän bñ nguy khốn, dám bỏ mäng vü bän.

3. Bän khuyøn lợi (Atthakkhāyīmitta), là người bän xåy

dựng tiøn hóa. Có bốn đức týnh: ngën bän bñ làm đi÷u ác,

Page 134: KHO TÀNG PHÁP HỌC

134

khuyön bän bñ làm đi÷u thiûn, nói cho nghe đi÷u chưa

từng nghe, chþ cho con đường thiön giới.

4. Bän thån ái (Anukampakamittta), là người bän chý tünh.

Có bốn đức týnh: không vui khi bän bñ gðp nän, vui mừng

khi bän bñ gðp may mín, phân đối người chö bai bän,

khých lû người khen tụng bän.

D. III. 187.

[254] Bøn vð thæy (Ācariya), giáo thõ sư, A Xà lê, thæy

trong pháp luêt này:

1. Thæy độ xuçt gia (Pabbajjācariya), tức là thæy truy÷n giới

sa di.

2. Thæy truy÷n cụ túc (Upasampadācariya), tức là thæy tø

độ tu lön tỳ-kheo.

3. Thæy y chþ (Nissayācariya), tức là thæy thay mðt thæy tø

độ đù cho nương nhờ tinh thæn hành pháp.

4. Thæy giáo hóa (Uddesācariya, dhammācariya) , tức là vị

thæy däy giáo pháp, däy pháp học.

Có chỗ còn nói thöm một bêc thæy nữa là thæy ban huçn

từ (Ovādācariya), tức là vị khuyön nhíc, khiùn trách khi

læm lỗi. Nøu kù thöm như vêy thü có đøn nëm bêc thæy.

Vism. 94; VinA. v.1085; VII.1397.

[255] Bøn häng người đáng lêp tháp thờ

(Thūpārahapuggala):

1. Đức Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho), tức là Đức

Phêt Toàn Giác.

2. Đức Độc Giác (Paccekabuddha), tức là Phêt Bých Chi.

Page 135: KHO TÀNG PHÁP HỌC

135

3. Vị đû tử Như Lai (Tathāgatasāvaka), tức là vị A-la-hán

thinh vën.

4. Vị Chuyùn Luån Vương (Cakkavattirāja)

Đức Toàn Giác, Độc Giác, Thinh Vën Giác, là các bêc

thanh tịnh, nön xứng đáng đù lêp tháp thờ, vị Chuyùn

Luån Vương là bêc Minh quån, đäi phước, đäi hi÷n, trị dån

bìng thánh pháp, nön cũng xứng đáng đù lêp tháp thờ.

D.II. 142

[256] Bøn häng thánh nhån (Ariyapuggala):

1. Bêc Dự Lưu, Nhêp Lưu, cũng gọi là Tu-đà-huờn

(Sotāpanna). Tức là vị đã đíc sơ quâ, tuyût trừ ba kiøt sử:

Thån kiøn, hoài nghi, giới cçm thủ.

2. Bêc Nhçt Lai, cũng gọi là Tư-đà-hàm (Sakadāgāmi), tức

các vị đã đíc nhị quâ, đã giâm trừ hai kiøt sử là dục ái và

sân.

3. Bêc Bçt Lai, cũng gọi là A-na-hàm (Anāgāmi), tức các vị

đã đíc tam quâ, tuyût trừ hîn hai kiøt sử dục ái và sån.

4. Bêc Ưng Cúng, cũng gọi là A-la-hán (Arahanta), tức

các vị đã đíc tứ quâ, tuyût trừ nëm kiøt sử còn läi là ái síc,

ái vô síc, ngã män, phóng dêt và vô minh; một bêc

thánh hoàn toàn thanh tịnh, đoän diût tçt câ phi÷n não

dù thô hay tø, vị đã đðt xuống mọi gánh nðng, không còn

sự luån hồi sanh tử.

D. I. 156.

[257] Bøn häng A-la-hán (Arahanta):

Page 136: KHO TÀNG PHÁP HỌC

136

1. A-la-hán can quán (Sukkhavipassako), tức là bêc Lêu

Tên mà chþ khô säch phi÷n não bìng tuû quán thôi, vị này

không có thi÷n thông hay có nëng lực đðc biût gü khác.

2. A-la-hán tam minh (Tevijjo) tức là bêc Lêu Tên mà đíc

được ba minh: Túc mäng minh, sanh tử minh và lêu tên

minh. Xem ba minh [81].

3. A-la-hán lục thông (Chaḷabhiññā), tức là bêc Lêu Tên

đíc luôn câ thi÷n nhêp hiûp thø, có được sáu thæn thông:

biøn hóa thông, thiön nhÿ thông, tha tåm thông, túc mäng

thông, thiön nhÿ thông, lêu tên thông. Xem sáu thíng trý

[347].

4. A-la-hán đíc tuû phån tích (Paṭisambhidappatto), tức

là bêc Lêu Tên mà vừa khi đíc tứ quâ cũng đồng thời đíc

bốn tuû phån tých, hay tuû đät thông là: pháp đät thông,

nghÿa đät thông, ngữ đät thông, biûn đät thông. Xem bốn

tuû đät thông [217].

Vism. 710.

[258] Bøn hûi chýng (Parisā), đoàn thể tín đ÷ Phêt

giáo:

1. Hội chúng tỳ-kheo (Bhikkhuparisā), gồm những nam tu sÿ

Phêt giáo.

2. Hội chúng tỳ-kheo ni (Bhikkhunīparisā), gồm những nữ tu

sÿ Phêt giáo.

3. Hội chúng cên sự nam (Upāsakaparisā), gồm những

người nam cư sÿ đã quy y tam bâo.

4. Hội chúng cên sự nữ (Upāsakaparisā), gồm những người

nữ cư sÿ đã quy y tam bâo.

A.II.132.

Page 137: KHO TÀNG PHÁP HỌC

137

[259] Bøn hûi chýng (Parisā), cûng đ÷ng xã hûi theo

bøi cânh thời Đức Phêt:

1. Hội chúng Sát-đø-lỵ (Khattiyaparisā), gồm những người

thuộc giai cçp quý tộc, hoàng tộc, vua chúa thời çy.

2. Hội chúng Bà-la-môn (Brāhmaṇaparisā), gồm những

người thuộc giai cçp trý thức tôn giáo của xã hội thời çy.

3. Hội chúng gia chủ (Gahapatiparisā), gồm tçt câ người

thường dån ngoài hai giới quý tộc và Bà-la-môn.

4. Hội chúng Sa-môn (Samaṇaparisā), gồm những häng tu

sÿ, đäo sÿ, là những người xuçt gia từ ba hội chúng trön.

A.II.132.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP NĂM CHI

[260] Nëm pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Tức là nëm chi cæn (Padhāniyaṅga), nëm chi phæn trợ sự

tinh tçn:

1. Có đức tin (Saddho), có ni÷m tin chíc chín nơi tam

bâo, tin lý nhån quâ nghiûp báo.

2. Ít bûnh têt (Appābādho), thån khinh an, khỏe mänh, dú

dàng trong bốn oai nghi.

3. Không gian trá (Asaṭho), tåm trung thực ngay thìng,

không ươn hñn lừa lọc.

4. Siêng nëng (Āraddhaviriyo), chëm chþ nëng động,

không biøng nhác thụ động.

5. Có trý tuû (Paññavā), sáng suốt hiùu biøt trong mọi vçn

đ÷.

Page 138: KHO TÀNG PHÁP HỌC

138

D.III. 277

[261] Nëm pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Tức là nëm chi phæn chánh định (Pañcaṅgiko

sammāsamādhi):

1. Hỷ biøn mãn (Pītipharaṇatā), ám chþ định nhị thi÷n; một

träng thái chánh định với hỷ sung mãn.

2. Läc biøn mãn (Sukhapharaṇatā), ám chþ định tam thi÷n;

một träng thái chánh định với läc sung mãn.

3. Tåm biøn mãn (Cetopharaṇatā), ám chþ tha tåm thông;

một träng thái chánh định nhäy bòn v÷ tác ý, biøt được

tåm người khác.

4. Quang biøn mãn (Ālokapharaṇatā), ám chþ thiön nhãn

thông; một träng thái chánh định nhäy bòn v÷ tác ý, thçy

được các síc gæn xa thô tø.

5. Phân khán tướng (Paccavekkhaṇanimittaṃ) ám chþ tuû

quán chiøu kiøn danh síc, một träng thái chánh định

nhäy bòn sát trừ phi÷n não.

D. III. 277.

[262] Nëm pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):

Tức là nëm thủ uèn (Pañcupādānakkhandha):

1. Síc thủ uèn (Rūpūpādānakkhandha), tức là bçt cứ síc

gü thuộc quá khứ, hiûn täi, vị lai, nội phæn, ngoäi phæn, thô

tø, xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ, thành cânh lêu.

2. Thọ thủ uèn (Vedanūpādānakkhandha), tức là bçt cứ

thọ gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,

thành cânh lêu.

Page 139: KHO TÀNG PHÁP HỌC

139

3. Tưởng thủ uèn (Saññūpādānakkhandha), tức là bçt cứ

tưởng gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,

thành cânh lêu.

4. Hành thủ uèn (Saṅkhārūpādānakkhandha), tức là bçt cứ

hành gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,

thành cânh lêu.

5. Thức thủ uèn (Viññāṇūpādānakkhandha), tức là bçt cứ

thức gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,

thành cânh lêu.

Đåy là sự phån biût giữa uèn (khandha) và thủ uèn

(upādāna): nëm uèn là nói tổng quát danh síc hữu vi,

nëm thủ uèn là nói giới hän các uèn còn bị chçp thủ, còn

thuộc cânh lêu.

D. III.278; S.III.47; PS.II.109; Vism.505

[263] Nëm pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):

Tức là nëm tri÷n cái (Nīvaraṇa), nëm thứ phi÷n não ngën

che sự tiøn tu, làm trở ngäi thi÷n định đäo quâ:

1. Dục dục cái (Kāmāchandanīvaraṇa), sự tham muốn dục

läc.

2. Sån độc cái (Byāpādanīvaraṇa), sự sån hên thù oán.

3, Hôn thụy cái (Thīnamiddhanīvaraṇa), sự dã dượi buồn

ngủ, uù oâi mût mỏi.

4. Träo hối cái (Uddhaccakukkuccanīvaraṇa), sự ray rứt

phóng tåm, xao động lo líng.

5. Hoài nghi cái (Vicikicchānīvaraṇa), sự ngờ vực, do dự,

hoang mang.

D.III.78; A.III.62; Vbh.378

Page 140: KHO TÀNG PHÁP HỌC

140

Nëm thứ tri÷n cái này trong kinh có thý dụ týnh chçt ngën

che tåm như nëm thứ nước:

Dục tham như nước pha màu.

Sån hên như nước nóng sôi.

Hôn thụy như nước đóng rong.

Träo hối như nước dêy sóng.

Hoài nghi như nước bùn.

S.V.121

[264] Nëm pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā

dhammā):

Tức là nëm tåm hoang vu (Cetokhila):

1. Hoài nghi bêc Đäo Sư (Satthari kaṅkhati), là nghi ngờ,

thiøu lòng tin nơi Đức Phêt.

2. Hoài nghi Giáo pháp (Dhamme kaṅkhati), là nghi ngờ,

thiøu lòng tin nơi lời däy của Đức Phêt, không tin chíc

hiûu nëng giáo pháp.

3. Hoài nghi Tëng chúng (Saṅghe kaṅkhati), là nghi ngờ,

thiøu lòng tin nơi sự thanh tịnh và vai trò của giáo hội

tỳ-kheo đû tử Phêt.

4. Hoài nghi Học giới (Sikkhāya kaṅkhati), là nghi ngờ pháp

môn tu têp, thiøu lòng tin đối với giới học, định học, tuû

học.

5. Phén nộ với Bän đồng phäm hänh (Sabrahmacārīsu

kupito hoti), có tåm hi÷m khých, bçt mãn đối với các vị

đồng tu.

Khi một vị tỳ-kheo sống với tåm nghi ngờ bêc Đäo Sư v.v...

thü vị çy không chuyön cæn nỗ lực đù tu têp, không hướng

Page 141: KHO TÀNG PHÁP HỌC

141

đøn mục đých, không thiøt tha sống phäm hänh. Nön gọi

đó là tåm hoang vu.

M.I. 101; D.III.237, 278.

[265] Nëm pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāyiyā

dhammā):

Tức là ngũ quy÷n (Pañcindriya), nëm pháp có khâ nëng

đðc biût, pháp trọng yøu đù phát triùn thiûn pháp, pháp

có quy÷n lực trçn áp các týnh chçt bçt thiûn:

1. Týn quy÷n (Saddhindriya), tức là ni÷m tin tam bâo, một

yøu tố khíc chø tåm hoài nghi.

2. Tçn quy÷n (Viriyindriya), tức là sự dũng mãnh tinh cæn,

một yøu tố khíc chø tåm biøng nhác thụ động.

3. Niûm quy÷n (Satindriya), tức là chánh niûm ghi nhớ rõ

ràng một yøu tố khíc chø tåm buông thâ.

4. Định quy÷n (Samādhindriya), tức là sự têp trung tư tưởng,

trụ tåm vào một cânh, một yøu tố khíc chø tåm tán loän.

5. Tuû quy÷n (Paññindriya), tức là trý sáng suốt, hiùu biøt

thçu đáo, minh sát thực týnh của danh síc, một yøu tố

khíc chø tåm si mö.

Nëm quy÷n này cũng được gọi là nëm lực (Bala), sức

mänh nội tåm.

D.III.239; A.III.10; Vbh.342

[266] Nëm pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā

dhammā):

Tức là nëm xuçt ly giới (Nissāraṇīyā dhātuyo), týnh chçt ly

khai chướng ngäi pháp:

Page 142: KHO TÀNG PHÁP HỌC

142

1. Xuçt ly các dục (Kāmānaṃ nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi

thoát khỏi sự tham muốn dục läc. Được như vêy do khòo

tu chứng thi÷n đ÷ mục Bçt tịnh (Asubhajhānaṃ).

2. Xuçt ly phén nộ (Byāpādassa nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi

thoát khỏi sự sån giên. Được như vêy nhờ khòo tu têp

thi÷n đ÷ mục Từ tåm (Mettājhānaṃ).

3. Xuçt ly não häi (Vihesāya nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi

thoát khỏi sự não häi. Được như vêy nhờ khòo tu têp thi÷n

đ÷ mục Bi tåm (Karuṇā jhānaṃ).

4. Sự xuçt ly các síc (Rūpānaṃ nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi

thoát khỏi các síc tưởng. Được như vêy nhờ khòo tu têp,

chứng bốn thi÷n vô síc (Arūpaj jhānaṃ).

5. Xuçt ly hữu thån (Sakkāyanissaraṇaṃ), tức là sự giâi

thoát khỏi nëm thủ uèn tái sinh trong tương lai. Ở đåy một

vị đã chứng đíc đäo quâ A-la-hán

(Arahattamaggaphalaṃ), sự chứng đät çy gọi là xuçt ly

hữu thån.

D.III.239,278, D.A Saṅgītisutta.

[267] Nëm pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Tức là nëm chánh định trý (Pañcañāṇiko sammāsamādhi),

loäi chánh định được thçu triût bởi nëm phân khán trý

(Paccavekkhaṇañāṇa):

1. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định hiûn täi läc, tương lai quâ

läc" (Ayaṃ samādhi paccuppannasukho c' eva āyatiñca

sukhavipāko' ti paccattaṃyeva ñā-naṃ uppajjati).

2. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định cao thượng ly vêt chçt"

(Ayaṃ samādhi ariyo nirāmiso' ti paccat-taṃyeva...).

Page 143: KHO TÀNG PHÁP HỌC

143

3. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định chþ do bêc kỳ nhån thực

nghiûm" (Ayaṃ samādhi akāpurisasevito' ti

paccattaṃyeva...)

4. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định thanh tịnh, tinh lương, tÿnh

lðng, đät đøn nhçt tåm, không hữu trợ, không bị chống

đối, không bị thçt bäi" (Ayaṃ samādhi santo paṇīto

paṭippassaddhaladdho ekodi-bhāvādhigato na ca

sasaṅkhāraniggayhavāritavato' ti paccattaṃyeva...)

5. Tự sanh trý, biøt "Ta đang chánh niûm nhêp định này,

đang chánh niûm xuçt định này" (So' haṃ imaṃ samādhiṃ

sato va samāpajjāmi sato vuṭṭhahāmī' ti paccattaṃyeva

ñāṇaṃ uppajjati).

D. III.278

[268] Nëm pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Tức là nëm giâi thoát xứ (Vimuttāyatana), nëm nhån tố

giúp vị tỳ-kheo đät đøn tåm định tÿnh:

1. Lãnh hội nghÿa vën giáo pháp (Dhamme

atthapaṭisaṃvedī ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca), nhờ

hiùu nghÿa lý pháp nön sanh hån hoan, nhờ hån hoan nön

sanh hỷ tåm, nhờ hỷ tåm nön thån khinh an, nhờ khinh an

nön câm thọ läc, nhờ câm thọ läc nön tåm được định

tþnh.

2. Thuyøt pháp rộng rãi đøn người khác (Dhammaṃ

vitthārena paresaṃ deseti), tùy theo pháp đã nghe, pháp

đã học, đem pháp çy giâng rộng cho người khác biøt,

nhờ vêy mà càng thåm hiùu giáo lý, nhờ thåm hiùu giáo lý

nên sanh hân hoan...

3. Làu thông giáo pháp (Dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ

karoti), pháp nào đã nghe đã học, thuộc làu pháp çy;

Page 144: KHO TÀNG PHÁP HỌC

144

nhờ thuộc làu nön thåm nhêp nghÿa lý, nhờ thåm nhêp

nghÿa lý nön sanh hån hoan...

4. Thèm nghiûm giáo pháp (Dhammaṃ cetasā

anuvitakketi anuvicāreti), pháp nào đã nghe đã học, suy

tư quán xòt pháp çy; nhờ vêy mà thåm hiùu nghÿa lý pháp,

nhờ thåm hiùu nön sanh hån hoan...

5. Khòo ním giữ định tướng (Samādhinimittaṃ suggahitaṃ

hoti), tức là khi tu têp có phát sanh çn chứng thi÷n định gü,

vị çy khòo tác ý, khòo gün giữ çn chứng tåm định çy, nhờ

khòo ním giữ çn chứng tåm định nön sanh hån hoan, nhờ

hån hoan nön sanh hỷ tåm, nhờ hỷ tåm nön thån khinh an,

nhờ thån khinh an nön câm thọ läc, nhờ câm thọ läc nön

tåm được định tÿnh.

D. III. 241, 279

[269] Nëm pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Tức là nëm pháp uèn (Dhammakkhandha):

1. Giới uèn (Sīlakkhandha), sự tổng hợp pháp môn thuộc

phæn giới, như là pháp cung kýnh, pháp phục vụ, biût giâi

thoát thu thúc, thån thiûn hänh, chánh ngữ, chánh nghiûp,

chánh mäng v.v...

2. Định uèn (Samādhikhandha), sự tổng hợp pháp môn

thuộc phæn định, như là dục, cæn, tåm, chánh tinh tçn,

chánh niûm, chánh định...

3. Tuû uèn (Paññākhandha), sự tổng hợp pháp môn thuộc

phæn tuû, như là träch pháp, thèm, đät tri, chánh kiøn,

chánh tư duy...

Page 145: KHO TÀNG PHÁP HỌC

145

4. Giâi thoát uèn (Vimuttikhandha), sự tổng hợp pháp

môn thuộc phæn giâi thoát, như là sự đoän trừ, sự ly tham,

sự giâi thoát, sự thanh tịnh, sự tịch tịnh, sự đoän diût,

níp-bàn...

5. Giâi thoát tri kiøn uèn (Vimuttiñāṇadassana khandha), sự

tổng hợp pháp môn thuộc v÷ thánh trý đät đøn giâi thoát,

như là đäo tuû, quâ tuû, phân khán tuû.

Bốn pháp uèn đæu còn gọi là pháp cốt lõi (Sāra).

D. III.279, A.II.140, A.III.134.

[270] Nëm cø chçp (Saṅga), nëm thứ phiền não hệ lụy

tin thæn:

1. Tham chçp (Rāgasaṅga), sự ái luyøn làm cho người

thành cố chçp.

2. Sån chçp (Dosasaṅga), sự oán hên làm cho người

thành cố chçp.

3. Si chçp (Mohasaṅga), sự ngu dốt làm cho người thành

cố chçp.

4. Män chçp (Mānasaṅga), sự kiöu ngäo làm cho người

thành cố chçp.

5. Kiøn chçp (Diṭṭhisaṅga), tà kiøn làm cho người thành cố

chçp.

Vibh.509, Thag.633, DhA. IV.187

[271] Nëm mÿi tên (Salla), nëm thứ phiền não làm đau

khù như bð tên bín xuyên thþng:

1. Ái tiùn (Rāgasalla), tham ái như mũi tön.

2. Sån tiùn (Dosasalla), sån hên như mũi tön.

Page 146: KHO TÀNG PHÁP HỌC

146

3. Si tiùn (Mohasalla), si mö như mũi tön.

4. Män tiùn (Mānasalla), kiöu män như mũi tön.

5. Kiøn tiùn (Diṭṭhisalla), tà kiøn như mũi tön.

Vibha. 509

[272] Nëm sự suy sụp (Byasana):

1. Suy sụp thån quyøn (Ñātibyasana), là không có bà con

người thån, hoðc quyøn thuộc bị ly tán.

2. Suy sụp tài sân (Bhogabyasana), là nghño khổ không có

tài sân, hoðc tài sân khánh tên.

3. Suy sụp bûnh hoän (Rogabyasana), là sức khỏe suy sụp

do bûnh têt.

4. Suy sụp giới hänh (Sīlabyasana), là sống ác giới, vi phäm

giới luêt, có giới bị ô nhiúm bçt tịnh.

5. Suy sụp tri kiøn (Diṭṭhibyasana), là chçp theo tà kiøn, ác

kiøn, có quan điùm sai læm phi chån lý.

Ba suy sụp đæu là ba sự bçt hänh thuộc quâ của nghiûp

xçu, hai suy sụp sau là sự dù duôi thiøu trý, là nhån đưa đøn

bçt hänh.

Vbh.128, 184

[273] Nëm nghiệp vö gián (Anantariyakamma):

1. Giøt mõ (Mātughāta)

2. Giøt cha (Pitughāta)

3. Giøt bêc thánh A-la-hán (Arahantaghāta)

4. Làm chây máu Phêt (Lohituppāda)

Page 147: KHO TÀNG PHÁP HỌC

147

5. Chia rô tëng (Saṅghabheda).

Một người với sån tåm hay tà kiøn hành động giøt mõ, giøt

cha v.v... mới kù vào trọng nghiûp vô gián.

Một người täo nghiûp như vêy chíc chín bị quâ sanh

báo nghiûp đọa địa ngục, không có nghiûp khác ngën

che được, nön gọi là vô gián nghiûp.

A. III. 146.

[274] Nëm cách bón xên (Macchariya):

1. Bỏn xón chỗ ở (Āvāsavamacchariya), hõp lượng v÷ trú

xứ, không thých cho người khác ngụ nhờ tá túc, thêm chý

là ở dưới bóng cåy nhà münh.

2. Bỏn xón gia đünh (Kulamacchariya), có hai nghÿa: kỳ thị

giai cçp, hoðc không muốn người khác chia só tünh câm

quan hû của münh.

3. Bỏn xón lợi lộc (Lābhamacchariya), không muốn bố thý

đøn người khác, không muốn ai chia só lợi lộc của münh.

4. Bỏn xón dung síc (Vaṇṇamacchariya), tức là hõp lượng

lời khen tðng, không muốn khen ngợi người khác.

5. Bỏn xón pháp (Dhammamacchariya), hõp hòi sự chþ

däy cho người khác v÷ tài nghû hay kiøn thức, sợ người

khác sô biøt bìng münh hoðc hơn münh.

D. III. 234; A. III. 271; Vbh. 357

[275] Nëm nghề buön bán trái đäo cþa người cư sï

(Micchājīvavaṇijjā):

1. Buôn bán vũ khý (Satthavaṇijjā), bán khý giới đù người

dùng giøt häi nhau như gươm đao, cung tön, súng đän

v.v...

Page 148: KHO TÀNG PHÁP HỌC

148

2. Buôn bán chúng sanh (Sattavaṇijjā), theo chú giâi đi÷u

này tức là bán con người đù người khác mua v÷ làm nô

lû.

3. Buôn bán thịt (Maṃsavaṇijjā), theo chú giâi đi÷u này tức

là bán con thú đù người mua v÷ lçy thịt ën, cũng có nghÿa

là mua thịt thú bán läi cho người khác ën...

4. Buôn bán chçt say (Majjavaṇijjā), nghÿa là bán thức

uống làm cho người khác say sưa như các loäi rượu...

5. Buôn bán thuốc độc (Visavaṇijjā), tức là bán chçt độc

dùng đù häi chúng sanh.

Người cư sÿ nuôi sống bìng nëm ngh÷ buôn bán này gọi là

người sống tà mäng, có ngh÷ tà mäng.

A. III. 207

[276] Nëm lực (Pañcabala), nëm sức mänh hú trợ tinh

thæn tu têp:

1. Týn lực (Saddhābala), sức mänh ni÷m tin.

2. Tçn lực (Viriyabala), sức mänh tinh tçn.

3. Niûm lực (Satibala), sức mänh ghi nhên.

4. Định lực (Samādhibala), sức mänh têp chú.

5. Tuû lực (Paññābala), sức mänh trý tuû.

Nëm lực này có chi pháp giống như nëm quy÷n (indriya);

khi nói đøn khâ nëng hoät dụng thü gọi là Quy÷n, nói đøn

công nëng tác dụng thü gọi là Lực. Xem [263] nëm pháp

thuộc phæn thù thíng.

D. III. 239; A.II.10; Vbh. 342.

Page 149: KHO TÀNG PHÁP HỌC

149

[277] Nëm pháp thu thýc (Saṃvara), sự phñng hû, sự

ngën ngừa:

1. Biût giâi thoát thu thúc (Pāṭimokkhasaṃvara), sự thu thúc

trong giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa, giữ gün các học giới

thanh tịnh không vi phäm. Đåy cũng gọi là Giới thu thúc

(Sīlasaṃvara).

2. Niûm thu thúc (Saṭisaṃvara), sự thu thúc bìng chánh

niûm khi thçy - nghe - ngửi - nøm - đụng - suy nghÿ, không

đù bçt thiûn sanh khởi. Đåy cũng gọi là Quy÷n thu thúc

(Indriyasaṃvara).

3. Trí thu thúc (Ñāṇasaṃvara), sự thu thúc ngën chðn phi÷n

não bìng trý tuû quán xòt, như là quán tưởng khi thọ dụng

bốn món vêt dụng. Đåy cũng gọi là Quán tưởng thu thúc

(Paccayapaccavekkhaṇasaṃvara).

4. Nhén thu thúc (Khantisaṃvara), sự thu thúc ngën chðn

phi÷n não bìng cách kham nhén với nghịch cânh, kham

nhén với các câm thọ khó chịu.

5. Cæn thu thúc (Viriyasaṃvara), sự thu thúc ngën chðn

phi÷n não bìng cách tinh tçn, cố gíng duy trü thiûn pháp

và từ bỏ ác pháp, sống chánh mäng. Đåy cũng gọi là

Dưỡng mäng thanh tịnh (Ājīvaparisuddhi).

Nëm pháp thu thúc này là phæn Luêt thu thúc

(Saṃvaravinaya) kù trong hai phæn luêt: Samva-ravinaya

Pahānavinaya (Luêt đoän trừ).

Vism. 7; PsA.14, 447; VbhA. 330.

[278] Nëm chi phæn đa vën (Bahussutaṅga), điều kiện

để trở thành bêc đa vën:

Page 150: KHO TÀNG PHÁP HỌC

150

1. Nghe nhi÷u (Bahusutā), siöng học hỏi pháp với các bêc

trý hoðc nghiön cứu kinh điùn.

2. Ghi nhớ (Dhatā), nhớ được những đi÷u đã học hỏi.

3. Đọc làu (Vacasā paricitā), têp quen tụng đọc hoðc

phát ngôn những pháp đã biøt.

4. Suy luên (Manasānupekkhitā), thường suy nghÿ thèm

nghiûm pháp đã học.

5. Khòo thù nhêp tri kiøn (Diṭṭhiyā supaṭividdhā), chứng

nghiûm pháp bìng chánh tri kiøn.

A. III. 112.

[279] Nëm pháp tån tỳ-kheo

(Navakabhikkhudhamma), điều mà vð tỳ-kheo mới tu

phâi hành theo:

1. Thu thúc giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa

(Pāṭimokkhasaṃvara), nghiöm trü giới hänh, không vi phäm

các đi÷u học đã được Đức Phêt chø định, biøt sợ hãi

trong các tội lỗi nhỏ nhðt.

2. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara), phòng hộ chánh

niûm đối với mít - tai - mũi - lưỡi - thân - ý; khi thçy - nghe -

ngửi - nøm - đụng - suy nghÿ đ÷u chánh niûm đù ngën

ngừa tham sån sanh khởi.

3. Hän chø phiøm luên (Bhassapariyanta), ýt nói chuyûn vô

ých; nøu có nói thü đàm luên các đ÷ tài Phêt pháp cho trý

phát sanh.

4. Sống thån viún ly (Kāyavūpakāsa), thých sống yön lðng

độc cư, không tụ họp ồn ào.

Page 151: KHO TÀNG PHÁP HỌC

151

5. Có chánh kiøn (Sammādassana), hiùu biøt đúng, quan

niûm đúng, có tri kiøn chån chánh v÷ Phêt pháp.

A. III. 138.

[280] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

đáng nêu gương:

1. Đæy đủ hänh kiùm và trách nhiûm

(Ākappavattasampanna).

2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)

3. Sống tÿnh lðng (Paṭisallekhitā)

4. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)

5. Có trý tuû sáng suốt (Paññavā)

A. III. 261

[281] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

đáng kính trõng:

1. Có giới hänh (Sīlavā)

2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)

3. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)

4. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī)

5. Chứng ngộ vô lêu tåm giâi thoát và tuû giâi thoát

(Anāsavacetovimittipaññāvimuti).

A. III. 261.

[282] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

làm chòi sáng đða phương:

1. Có giới hänh (Sīlavā).

Page 152: KHO TÀNG PHÁP HỌC

152

2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta).

3. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)

4. Có khâ nëng thuyøt pháp khých lû sách tçn người khác

(Dhammikathāya sandassanā).

5. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī).

A. III. 262.

[283] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

làm lợi ích cho đða phương:

1. Có giới hänh (Sīlavā)

2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)

3. Biøt tu sửa vêt hư hỏng (Khaṇḍaphullapaṭi-saṅkharaka)

4. Biøt köu gọi làm phước đøn tëng khách (Puññakaraṇāy'

ārocaka).

5. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī).

A. III. 263.

[284] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

cò lñng bi mén với cư sï:

1. Sách tçn tu tëng thượng giới (Adhisīle samā dapaka).

2. Hướng dén sống theo gương chánh pháp

(Dhammadassane nivesaka).

3. Trợ niûm cho người bûnh (Gilānasatuppādaka).

4. Köu gọi làm phước đøn khách tëng (Puññakaraṇāy'

ārocaka).

5. Không làm tổn thçt của týn thý (Saddhādeyyāvinipātaka).

Page 153: KHO TÀNG PHÁP HỌC

153

A. III. 263.

[285] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

đáng được sanh côi trời:

1. Đã thèm xòt mới chö người đáng chö (Anuvicca

avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati).

2. Đã thèm xòt mới khen người đáng khen (Anu-vicca

vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati).

3. Đã thèm xòt mới không týn ngưỡng nơi không đáng týn

ngưỡng (Anuvicca appasādanīye ṭhāne appa-sādaṃ

upadaṃseti).

4. Đã thèm xòt mới týn ngưỡng nơi đáng týn ngưỡng

(Anuvicca pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti).

5. Không làm tổn thçt của týn thý (Saddhādeyyaṃ na

vinipāteti).

A. III. 264.

[286] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)

cÿng đáng được sanh côi trời:

1. Không bỏn xón trú xứ (Na āvāsamaccharī hoti), không

ngën cân chỗ ở khách tëng.

2. Không bỏn xón gia đünh (Na kulamaccharī hoti), tức là

không ngën cân gia đünh đàn týn cúng dường đøn khách

tëng.

3. Không bỏn xón lợi lộc (Na lābhamaccharī hoti), tức là

không tiøc chia só lợi lộc đøn khách tëng.

4. Không bỏn xón lời khen (Na vaṇṇamaccharī hoti), tức là

không tiøc lời khen tụng người đáng khen tụng.

Page 154: KHO TÀNG PHÁP HỌC

154

5. Không bỏn xón pháp (Na dhamma maccharī hoti), tức

là không tiøc lời đù giâng giâi Phêt pháp cho những ai

muốn học hỏi.

A. III. 264.

[287] Nëm đức tính pháp sư

(Dhammadesakadhamma), nëm pháp trý để thành vð

pháp sư chån chánh:

1. Thuyøt tuæn tự pháp (Anupubbikathaṃ katheti), tức là

thuyøt pháp dén giâi thứ lớp từ thçp lön cao.

2. Thuyøt trọng tåm vào pháp môn (Pariyāyadassāvī

kathaṃ katheti), tức là dén giâi y cứ vào pháp, không nói

läc đ÷.

3. Thuyøt pháp vü lòng bi mén (Anudayataṃ paṭicca

kathaṃ katheti), tức là thuyøt cho người khác nghe với

tåm thương xót muốn họ lợi ých

4. Thuyøt không vü tài vêt (Na āmisantare kathaṃ katheti),

tức là thuyøt pháp không phâi vü được tài vêt cúng

dường.

5. Thuyøt không làm thương tổn đøn münh và người

(Attānañca parañca anupahacca kathaṃ katheti), tức là

thuyøt pháp không xuyön täc người khác, cũng không tự

hä münh.

A. III. 184.

[288] Nëm pháp tëng thðnh cao quí (Ariyavaḍḍhi):

1. Đức tin (Saddhā), ni÷m tin chån chánh nön làm tëng

trưởng

2. Giới hänh (Sīla), sự thanh tịnh giới nön an trú.

Page 155: KHO TÀNG PHÁP HỌC

155

3. Đa vën (Suta), sự học hỏi nön phong phú.

4. Xâ thý (Cāga), sự dứt bỏ lòng bỏn xón nön thực hành.

5. Trý tuû (Paññā), sự hiùu biøt nön trau dồi.

A. III. 80.

[289] Nëm pháp tiến hành cho thuæn thục tåm giâi

thoát (Cetovimutt paripākasaṃvattana dhamma):

1. Có bän lành (Kalyāṇamitto hoti), nghÿa là thån cên với

bän hi÷n thiûn, cũng có nghÿa là làm bän với thiûn pháp.

2. Có giới hänh (Sīlavā hoti), tức là thọ trü giới được thanh

tịnh.

3. Không biøt mût mỏi với cuộc thâo luên v÷ đ÷ tài bổ ých

như hänh thiùu dục... (Apicchakathādiyā kathāya

nikāmalābhī hoti).

4. Sống chuyön cæn (Āraddhaciriyo viharati), tức là tåm

siöng nëng linh hoät không biøng nhác thụ động.

5. Có trý tuû (Paññavā hoti), tức là có sự hiùu biøt sáng suốt

trong pháp môn tu têp.

A.IV.354, Ud.328.

[290] Nëm pháp läc trý (Phāsuvihāra):

1. Thù hiûn thån nghiûp từ (Mettaṃ kāyakam-maṃ

paccupaṭṭhitaṃ hoti), là hành động bìng tåm từ.

2. Thù hiûn khèu nghiûp từ (Mettaṃ vacī-kammaṃ

paccupaṭṭhitaṃ hoti), là miûng nói bìng tåm từ.

3. Thù hiûn ý nghiûp từ (Mettaṃ manokammaṃ

paccupaṭṭhitaṃ hoti), là ý nghÿ bìng tåm từ.

Page 156: KHO TÀNG PHÁP HỌC

156

4. Sống thành tựu giới (Sīlasāmaññagato viha-rati), là an trú

trong giới hänh cao thượng.

5. Sống thành tựu tri kiøn (Diṭṭhisāmaññagato viharati), là an

trú với chánh tri kiøn.

A.III.132

[291] Nëm pháp tëng chýng läc trý

(Saṅ-ghaphāsuvihāra):

1.Vị tỳ-kheo tự thành tựu giới mà không phi÷n hà người

khác v÷ tëng thượng giới (Bhikkhu attanā sīlasampanno

hoti no paraṃ adhisīle sampavattā).

2. Tự xòt lỗi münh không xòt lỗi người (Attānupekkhī hoti no

parānupekkhī).

3. Không có danh tiøng nhưng chîng thçt vọng vü không

có danh tiøng (Appaññāto ca hoti tena Appañ-ñātikena no

paritassati).

4. Chứng đíc thi÷n hiûn täi läc trú không khó khën

(Jhānānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ ni-kāmalābhī

hoti).

5. Ngay hiûn täi chứng đät và an trú vô lêu tåm giâi thoát

tuû giâi thoát (Anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimutti

diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā

upasampajja viharati).

A.III.132

[292] Nëm pháp täo can đâm

(Vesārajjakaraṇadhamma), pháp làm cho thành người

dän dï:

Page 157: KHO TÀNG PHÁP HỌC

157

1. Đức tin (Saddhā), có ni÷m tin tam bâo, tin lý nhån quâ

nghiûp báo.

2. Giới hänh (Sīla), sống đäo đức, không læm lỗi.

3. Đa vën (Bāhusaccaṃ), kiøn thức quâng bác, nghe

nhi÷u học rộng.

4. Tinh cæn (Viriyārambha), nỗ lực siöng nëng.

5. Trý tuû (Paññā), hiùu biøt thçu đáo mọi đi÷u.

Nëm pháp này gọi là pháp täo can đâm vü cái gü làm cho

người không ni÷m tin bị sợ hãi thü cái đó không làm cho

người có ni÷m tin sợ hãi, cái gü làm cho kó ác giới sợ hãi thü

cái đó không làm cho người có giới sợ hãi v.v... nön gọi là

pháp täo can đâm.

A. III. 127.

[293] Nëm pháp làm tëng tuùi thõ (Āyussadhamma):

1. Làm viûc thých hợp (Sappāyakārī), là làm viûc không

quá phý sức, làm viûc đi÷u hòa.

2. Tiøt độ trong sự thých hợp (Sappāye mattaññū), là biøt

vừa phâi trong viûc ën uống sao cho thých hợp.

3. Ăn đồ dú tiöu hóa (Pariṇatabhojī), là tránh ën những

thức ën khó tiöu hóa làm cho cơ thù mût mỏi.

4. Sở hành hợp thời (Kālacārī), là sự đi, đứng, nìm, ngồi

đúng lúc và đi÷u hóa.

5. Sống phäm hänh (Brahmacārī), là không trụy läc, không

đam mö síc dục.

Cũng có nëm pháp gia tëng tuổi thọ khác nữa là:

Page 158: KHO TÀNG PHÁP HỌC

158

1. Làm viûc thých hợp

2. Tiøt độ trong sự thých hợp

3. Ăn uống dú tiöu hóa

4. Có giới hänh (Sīlavā)

5. Có bän lành (Kalyānamittatā)

Có sự khác biût ở 2 pháp sau.

A. III. 145.

[294] Nëm điều nên thường quán tưởng

(Abhiṇhapaccavekkhaṇa):

1. Tünh träng già (Jarādhammatā), phâi thường quán xòt

rìng: "Ta phâi già, không thoát khỏi sự già." Quán tưởng

đi÷u này đù giâm trừ kiöu män tuổi tró.

2. Tünh träng bûnh (Byādhidhammatā), phâi thường quán

xòt rìng: "Ta phâi bûnh, không thoát khỏi sự bûnh". Quán

tưởng đi÷u này đù giâm trừ kiöu män sức khỏe.

3. Tünh träng chøt (Maraṇadhammatā), phâi thường quán

xòt rìng: "Ta phâi chøt, không thoát khỏi sự chøt". Quán

tưởng đi÷u này đù giâm trừ kiöu män sống låu.

4. Tünh träng thån ly (Piyavinābhāvatā), phâi thường quán

xòt rìng: "Mọi thứ ta thương yöu đ÷u phâi đổi khác, biût ly".

Quán tưởng đi÷u này đù giâm trừ ái luyøn dýnh míc.

5. Tünh träng sở hữu nghiûp (Kammassakatā), phâi thường

quán xòt rìng: "Ta là sở hữu của nghiûp, là kó thừa tự

nghiûp, ta sô chịu lãnh hêu quâ tùy theo nghiûp thiûn hay

nghiûp ác đã làm". Quán tưởng đi÷u này đù giâm trừ các

ác hänh.

Page 159: KHO TÀNG PHÁP HỌC

159

Nëm đi÷u quán tưởng này giúp cho từ bỏ sự dù duôi trong

bçt thiûn pháp. Nøu thường xuyön quán sát như vêy có

thù phát sanh tuû quán đíc đäo quâ nýp-bàn.

A. III. 71.

[295] Nëm pháp cþa người cên sự tam bâo

(Upāsakadhamma), đức lành cþa cư sï:

1. Có ni÷m tin (Saddho hoti)

2. Có giới hänh (Sīlavā hoti)

3. Không bói toán, đoán đi÷m (Akotuhala-maṅgaliko hoti).

4. Không tüm đối tượng đáng cúng dường ngoài tam bâo

(Na ito bahiddhā dakkhineyyaṃ gavesati).

5. Phục vụ tam bâo trước høt (Idha ca pubbakāraṃ

karoti).

A. III. 206.

[296] Nëm giới cþa cư sï, ngÿ giới (Pañcasīla):

1. Tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī), từ bỏ sự häi chøt

sanh mäng người và vêt.

2. Tránh trộm cướp (Adinnādānā veramaṇī), từ bỏ viûc lçy

tài sân kó khác mà người ta không bìng lòng.

3. Tránh tà dâm (Kāmamicchācārā veramaṇī), từ bỏ hành vi

tà väy gian dåm trái đäo.

4. Tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī), từ bỏ lời nói sai với sự

thêt.

5. Tránh uống rượu (Surāmerayamajjapamā daṭṭhānā

veramaṇī), từ bỏ sự uống các chçt say là nhån làm cho

dù duôi.

Page 160: KHO TÀNG PHÁP HỌC

160

Nëm giới này trong Tiùu bộ kinh (têp Apadāna và

Buddhavaṃsa). Còn gọi là thường giới (niccakāla) vü là giới

mà cư sÿ phâi thường thọ trü; cũng được gọi là giới nhån

đäo (manussadhamma) vü đåy là đi÷u đäo đức cën bân

của con người.

D. III. 235; A. III. 203; Vbh. 285.

[297] Nëm hâo pháp (Pañcakalyāna dhamma), nëm

đức hänh, nëm pháp hú trợ cho sự giữ giới tøt đẹp:

1. Từ bi (Mettākaruṇā), týnh hi÷n hòa và thương xót mọi loài.

Đức týnh này hỗ trợ giới thứ nhçt (không sát sanh).

2. Chánh mäng (Sammā-ājīva), nuôi mäng chån chýnh,

không gian tham. Đức týnh này hỗ trợ giới thứ hai (không

trộm cíp).

3. Thúc liúm dục tham (Kāmasaṃvara), k÷m chø tünh dục,

thu thúc ý cën không cho ái nhiúm dục træn. Đức týnh này

hỗ trợ giới thứ ba (không tà dåm).

4. Chån thêt (Sacca), týnh ngay thîng trung thực. Đức týnh

này hỗ trợ giới thứ tư (không nói dối).

5. Chánh niûm tþnh giác (Satisampajañña), tåm bòn nhäy

trong sự ghi nhớ và nhên thức. Đức týnh này hỗ trợ giới thứ

nëm (không uống rượu).

Nëm hâo pháp này có nhi÷u chỗ sai khác nhau vài điùm,

như là pháp thứ hai có chỗ ghi là bố thý (dāna), pháp thứ

ba là tri túc vợ nhà (sadārasantosa), pháp thứ nëm là

không dù duôi (appamāda). Sở dÿ có sự sai khác như vêy

vü nëm pháp này do các vị đời sau dén giâi dựa theo sự tu

têp mà nöu lön thôi.

Page 161: KHO TÀNG PHÁP HỌC

161

V÷ xuçt xứ kinh trünh bày nëm pháp này cũng không rõ

ràng.

[398] Nëm pháp tự lợi lợi tha

(Attahitaparahitapaṭipanna):

1. Tự münh thành tựu giới và khuyøn khých người khác

thành tựu giới (Attanā ca sīlasampanno hoti parañca

sīlasampadāya samādapeti).

2. Tự münh thành tựu định và khuyøn khých người khác

thành tựu định (Attanā ca samādhisam-panno hoti

parañca samādhisampadāya samādapeti).

3. Tự münh thành tựu tuû và khuyøn khých người khác

thành tựu tuû (Attanā ca paññāsampanno hoti parañca

paññāsampadāya samādapeti).

4. Tự münh thành tựu giâi thoát và khuyøn khých người khác

thành tựu giâi thoát (Attanā ca vimuttisampanno hoti

parañca vimuttisampadāya samādapeti).

5. Tự münh thành tựu tri kiøn giâi thoát và khuyøn khých

người khác thành tựu tri kiøn giâi thoát (Attanā ca

vimuttiñāṇadassanasampanno hoti parañca

vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti).

A.III.13

[299] Nëm uy lực (Teja), quyền nëng áp chế được

nghðch cânh:

1. Uy lực hänh (Caraṇateja), sở hành thiûn, nhçt là giới

hänh, có uy lực giâi trừ nghịch cânh.

Page 162: KHO TÀNG PHÁP HỌC

162

2. Uy lực đức (Guṇateja), đức độ có uy lực câm hóa, như

ån đức Phêt, ån đức Pháp, ån đức Tëng, ån đức Mõ

Cha...

3. Uy lực trý (Paññāteja), trý tuû có uy lực tỏa sáng.

4. Uy lực phước (Puññateja), phước báu có uy lực thành

tựu.

5. Uy lực pháp (Dhammateja), chánh pháp có uy lực

thíng tà.

PsA. Ñāṇakathā.

[300] Nëm pháp chýc tụng (Vara), điều tøt lành mà

người ta chýc cho nhau:

1. Tuổi thọ (Āyu)

2. Dung síc (Vaṇṇa)

3. An läc (Sukha)

4. Tài sân (Bhoga)

5. Thø lực (Bala)

Nëm pháp chúc tụng này theo Phêt giáo thü muốn thành

tựu cho münh phâi nön thực hành những thiûn pháp tương

xứng. Riöng v÷ các bêc xuçt gia nön biøt ý nghÿa đðc biût

và an trú theo đó. Ý nghÿa đðc biût như sau:

a) Tuổi thọ, ám chþ sự duy trü sanh mäng bìng bốn như ý

túc (Iddhipāda).

b) Dung síc, ám chþ sự trong sáng các cën, đó là giới

hänh (Sīla).

c) An läc, ám chþ sự hänh phúc tinh thæn, là bốn thi÷n

chứng (Jhānalābhī).

Page 163: KHO TÀNG PHÁP HỌC

163

d) Tài sân, ám chþ pháp hỗ trợ an vui tu têp, là bốn phäm

trú (Brahmavihāra).

e) Thø lực, ám chþ sức mänh đoän trừ phi÷n não, chçm

dứt khổ đau, đó là sự giâi thoát (Vimutti) hay quâ vị

A-la-hán (arahattaphala).

D.III.77; S.V.147

Pháp chúc mừng này có chỗ nói 5 đi÷u khác là tuổi thọ

(āyu), dung síc (vaṇṇa), an läc (sukha), sức lực (bala),

biûn tài (paṭibhāna)

A.III.42

Läi có chỗ nói 5 đi÷u chúc mừng khác nữa là tuổi thọ (āyu),

dung síc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), an läc (sukha), địa vị

(ādhipacca)

Pv.308.

Läi có chỗ nói 4 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung

síc (vaṇṇa), an läc (sukha), sức mänh (bala) Dh.109,

A.II.63.

Läi có chỗ nói 6 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung

síc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), tiøng tëm (kitti), an läc

(sukha), sức mänh (bala)

A.II.35, A.III.36, It.89.

Läi có chỗ nói 7 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung

síc (vaṇṇa), an läc (sukha), danh vọng (yasa), tiøng tëm

(kitti), thiön giới (sagga), thø gia tộc (uccākulīnatā)

A.III.48

Page 164: KHO TÀNG PHÁP HỌC

164

[301] Nëm pháp tự täi (Vasī) cþa vð hành giâ đíc

thiền:

1. Tự täi hướng tåm vào đ÷ mục (Āvajjanavasī).

2. Tự täi nhêp thi÷n (Samāpajjanavasī).

3. Tự täi an trú thi÷n (Adhiṭṭhānavasī).

4. Tự täi xuçt thi÷n (Vuṭṭhānavasī).

5. Tự täi phân khán chi thi÷n (Paccavekkhaṇavasī).

Ps. ñānakathā

[302] Nëm thời tranh thþ tu têp, thời để tinh cæn

(Padhānasamayā):

1. Thời tuổi tró (Daharo hoti)

2. Thời khỏe mänh, ýt bûnh (Appābādho hoti)

3. Thời no đủ, dú kiøm sống (Subhikkhaṃ hoti)

4. Thời con người sống hòa bình (Manussā samaggā

viharanti)

5. Thời tëng chúng sống hòa hợp (Saṅgho samaggo

viharati).

A.III.65

[303] Nëm duyên hợp thõ ký đûc giác

(Samodhānadhamma):

1. Thån nhån loäi (Manussattaṃ), bồ tát kiøp được thọ ký

phâi là loài người.

2. Thành tựu giới tính (Liṅgasampatti), bồ tát kiøp được thọ

ký phâi là đàn ông.

Page 165: KHO TÀNG PHÁP HỌC

165

3. Gðp bêc lêu tên (Āsavakkhayaṃ dassanaṃ), bồ tát

nguyûn độc giác, kiøp được thọ ký phâi gðp được thánh

nhân A-la-hán, không nhçt thiøt phâi gðp đức Toàn giác.

4. Đang täo một công đức lớn (Adhikāro), lúc sô được thọ

ký phâi làm được thiûn sự gü lớn lao đøn vị thánh nhån vô

lêu.

5. Có nguyûn vọng (Chandatā), phâi có tåm nguyûn vững

chíc mong quâ vị Độc giác ngay lúc đối diûn với vị vô lêu

çy.

Bv. Khuddakanikāya

[304] Nëm loäi chåu báu hy hữu

(Dulla-bharatanapātubhāva):

1. Sự xuçt hiûn bêc Chánh Đîng Giác là khó tüm

(Sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho).

2. Người thuyøt được pháp do Đức Phêt trünh bày, là khó

tìm (Tatthāgatappaveditassa dham-mavinayassa desitā

puggalo dullabho).

3. Người hiùu được pháp do Đức Phêt trünh bày là khó tüm

(Tathāgatappaveditassa dhammavi-nayassa viññātā

puggalo dullabho).

4. Người tùy hành pháp khi hiùu rõ pháp do Đức Phêt trünh

bày là khó tìm (Tathāgatappaveditassa

dhammavinayassa viññātā

dhammānudhammappaṭi-panno puggalo dullabho).

5. Người tri ån báo ån là khó tüm (Kataññūkatavedī

puggalo dullabho).

A.III.239.

Page 166: KHO TÀNG PHÁP HỌC

166

[305] Nëm sự đoän diệt (Nirodha):

1. Trçn phục đoän diût (Vikkhambhananirodha), là sự

đoän diût phi÷n não bìng cách đñ nòn áp chø. Như

hành giâ đã đíc thi÷n thü trong suốt thời gian trú trong

thi÷n sô chø ngự được phi÷n não tri÷n cái.

2. Nhçt thời đoän diût (Tadaṅganirodha), là sự đoän diût

phi÷n não bìng cách khởi pháp đối trị. Như hành giâ

dùng trý phån tých danh síc, khi çy täm thời diût thån kiøn

ngã chçp.

3. Triût tiöu đoän diût (Samucchedanirodha), là sự đoän

diût phi÷n não bìng trý thánh đäo. Khi tåm đäo sanh khởi

thü phi÷n não lêp tức bị tuyût trừ.

4. Tịnh chþ đoän diût (Paṭipassaddhinirodha), là cách đoän

diût phi÷n não của tåm quâ siöu thø. Phi÷n não đã được

tuyût trừ vào sát na tåm đäo nön khi tåm thánh quâ sanh

khởi thü víng lðng phi÷n não.

5. Xuçt ly đoän diût (Nissaraṇanirodha), là sự xuçt ly phi÷n

não của träng thái nýp-bàn (nibbāna), sự đoän diût phi÷n

não do đã giâi thoát.

Nëm sự đoän diût này cũng được gọi là nëm sự đoän trừ

(pahāna), nëm sự giâi thoát (vimutti), nëm sự viún ly

(viveka), nëm sự vô nhiúm (virāga), nëm sự xâ thý

(vossagga).

Ps.I.27,220.221, Vism 410.

[306] Nëm sự lo sợ (Bhaya):

1. Lo sợ viûc nuôi mäng (Ājīvitabhaya), sợ thçt nghiûp, sợ

suy sụp tài sân, sợ kinh tø khó khën.

Page 167: KHO TÀNG PHÁP HỌC

167

2. Lo sợ thị phi (Asilokabhaya), sợ mang tai tiøng, sợ người

chê trách.

3. Lo sợ dýnh lýu hội chúng (Parisasārajjabhaya), sợ hội

chúng dưới tay không đoàn køt, rän vỡ, phân bội.

4. Lo sợ tử biût (Maraṇabhaya), sợ chøt rồi bỏ tài sân, bỏ

người thån, hoðc ám ânh với tünh träng đau đớn.

5. Lo sợ khổ cânh (Duggatibhaya), sợ phâi tái sanh đọa

vào cõi khổ, nhçt là đối với kó đã täo ác nghiûp.

Vbh. 379

[307] Nëm dục trưởng dưỡng (Kāmaguṇa), nëm mòn

vêt chçt làm tëng trưởng phiền não dục, ngÿ træn:

1. Síc (Rūpa), là bçt cứ cânh síc gü khâ ái mà mít thçy

được.

2. Thinh (Sadda), là bçt cứ åm thanh gü khâ ái mà tai nghe

được.

3. Hương (Gandha), là bçt cứ mùi thơm nào khâ ái mà

mũi ngửi được.

4. Vị (Rasa), là bçt cứ chçt gü khâ ái mà lưỡi nøm được.

5. Xúc (Phoṭṭhabba), là bçt cứ vêt gü khâ ái mà thån xúc

chäm được.

Nëm cânh dục này nøu là cânh tốt hçp dén thü mới gọi là

cânh dục trưởng dưỡng, nøu là cânh xçu không hçp dén

được lòng tham thü đó chþ là cânh đối tượng của ngũ

quan mà thôi. Được gọi là tốt hay xçu tùy theo môi trường,

sở thých, hay tùy sự nhên thức của số đông.

M. I. 85, 173.

Page 168: KHO TÀNG PHÁP HỌC

168

[308] Nëm thiên xứ (Devadūta), nëm hiện tượng như sứ

giâ đến báo tin, nëm hiện tượng làm tåm thức tînh tu

têp:

1. Tró sơ sinh (Darara), cânh tượng hài nhi mới sanh ra yøu

ớt, bçt lực, chịu nhi÷u đi÷u khổ... cânh tượng çy cânh báo

cho bêc trý sợ hãi sanh tử mà tu têp.

2. Người già (Jiṇṇa), cânh tượng một ông lão hay bà lão

thån thù suy tàn, thù lực suy yøu, bäc nhược... cânh tượng

çy cânh báo cho bêc trý chán nân mà tu têp.

3. Người bûnh (Byādhita, ābādhika), cânh tượng một người

míc phâi bûnh têt chịu đau đớn với câm thọ khốc liût,

oìn oäi rön xiøt... cânh tượng çy là đi÷m báo cho bêc trý

chán xác thån mà tu têp.

4. Người bị gia hünh (Kammakāranappatta), cânh tượng

một người phäm lỗi læm bị xử tội, bị hành phät, như bị

đánh đêp tra tçn với nhi÷u hünh thức đáng sợ... cânh

tượng çy làm động tåm người trý, nhên thức thâm träng

cuộc đời mà tu têp.

5. Người chøt (Mata), cânh tượng một người mçt mäng

sống, bị thiöu xác hay bị chôn vùi trong lòng đçt hoðc bị

vçt bỏ täi tha ma mộ địa... cânh tượng çy làm động tåm

người trý, nhên thức sự giâ täm của thån này mà tu têp.

M. III. 179.

[309] Nëm thứ ma (Māra), sự phá hoäi, sự đem läi bçt

hänh, sự xçu xa:

1. Phi÷n não ma (Kilesamāra). Phi÷n não phá hoäi thiûn

pháp và làm cho chúng sanh bị bçt hänh luån hồi nön gọi

là ma.

Page 169: KHO TÀNG PHÁP HỌC

169

2. Ngũ uèn ma (Khandhamāra). Ngũ uèn có thực týnh đổi

thay biøn hoäi, luôn là týnh chçt khổ đau, đem läi sự suy

sụp, nön gọi là ma.

3. Hành vi ma (Abhisaṅkhāramāra). Nghiûp thiûn ác täo ra

quâ luån hồi, køt buộc vào vòng sanh tử khổ đau tri÷n

miön, nön gọi là ma.

4. Thiön tử ma (Devaputtamāra). Häng thiön thæn nhi÷u uy

lực trong cõi trời dục giới nhưng có týnh đố kỵ, hay quçy

phá người tu têp hi÷n thiûn, cân trở sự tu tiøn của người tu

hành, nön gọi là ma.

5. Tử thæn ma (Maccumāra). Sự chøt luôn cướp đoät

mäng sống và täo nön nỗi ám ânh sợ hãi cho chúng sanh,

nön gọi là ma.

Vism. 211; Thag A.II.16, 46

[310] Nëm thứ mít (Cakkhu):

1. Nhục nhãn (Maṃsacakkhu), là mít bìng thịt, thæn kinh

nhãn, thị giác.

2. Thiên nhãn (Dibbacakkhu), là mít do thæn thông hay

do phước sanh, có khâ nëng thçy xa, thçy được cânh síc

mà mít thường không thçy được.

3. Tuû nhãn (Paññācakkhu), là mít trý tuû, thứ mít có khâ

nëng thçu triût týnh chçt các pháp hay thçy rõ tứ đø.

4. Phêt nhãn (Buddhacakkhu), là mít giác ngộ, hay là khâ

nëng trý hiùu biøt cën cơ trünh độ cao thçp của chúng

sanh. Chþ Đức Phêt mới có Phêt nhãn như vêy.

5. Biøn nhãn (samantacakkhu), là toàn giác trý, nhứt thiøt

chủng trý, trý này như mít thçy suốt tam giới pháp. Chþ có

Đức Phêt Chánh Đîng Giác mới có loäi biøn nhãn.

Page 170: KHO TÀNG PHÁP HỌC

170

Đối với Đức Phêt có đủ câ nëm thứ mít này. Häng thánh

thinh vën và phàm phu không thù có Phêt nhãn và biøn

nhãn.

Nd2 235.

[311] Nëm Phêt sự thường nhêt (Buddhakicca), lðch

sinh hoät hìng ngày cþa Đức Phêt:

1. Buổi sáng Ngài khçt thực (Pubbaṇhe piṇḍapātañca).

2. Buổi chi÷u Ngài thuyøt pháp cho các cư sÿ (Sāyaṇhe

dhammadesanaṃ).

3. Buổi tối Ngài giáo giới cho chư tỳ-kheo (Padose bhikkhu

ovādaṃ).

4. Khuya Ngài trâ lời nghi vçn của chư thiön (Adharatte

devapañhānaṃ).

5. Buổi räng đông Ngài quán xòt người hữu duyön nön tø

độ (Paccūseva gate kāle bhabbābhabbe vilokanaṃ).

BvA.

[312] Nëm cách hói pháp (Pucchā):

1. Hỏi cho biøt đi÷u chưa biøt (Adiṭṭhajotanā pucchā).

2. Hỏi cho rõ đi÷u đã biøt (Diṭṭhasaṃsandanā pucchā).

3. Hỏi đù dứt nghi ngờ (Vimaticedanā pucchā).

4. Hỏi đù xác nhên (Anumati pucchā).

5. Hỏi đù tự nói (Kathetukamyatā pucchā), như Đức Phêt

muốn thuyøt pháp gü cho chư tỳ-kheo, Ngài nöu cåu hỏi

rồi tự Ngài giâi thých luôn.

Atthasālinī.

Page 171: KHO TÀNG PHÁP HỌC

171

[313] Nëm tuæn tự pháp thoäi (Anupubbī-kathā), pháp

thoäi thứ lớp từ thçp lên cao:

1. Đ÷ tài bố thý (Dānakathā), là thuyøt v÷ hänh xâ ly tài sân,

san só đøn kó khác và nói v÷ quâ báo bố thý.

2. Đ÷ tài trü giới (Sīlakathā), là thuyøt v÷ đời sống phäm

hänh, nghiöm trü giới hänh và nói v÷ quâ báo trü giới.

3. Đ÷ tài cõi trời (Saggakathā), là thuyøt v÷ sự vinh hoa ở

các cõi chư thiön là những chúng sanh có nhi÷u phước

báu.

4. Đ÷ tài sự nguy hiùm dục läc (Kāmādīnava kathā), là

thuyøt v÷ nỗi khổ lụy của sự mö luyøn dục træn.

5. Đ÷ tài lợi ých xuçt ly (Nekkhammānisaṃsa kathā), là

thuyøt v÷ lợi ých của sự xuçt gia, lüa bỏ ái dục.

Nëm pháp thoäi này Đức Phêt thường giâng áp dụng đối

với những người có duyön tiûm tiøn, cæn dén dít ni÷m tin

của họ từ thçp lön cao. Ngài thuyøt nëm pháp thoäi này

trước, rồi khi thçy tåm tư của họ đã nhu nhuyøn, đã sïn

sàng lãnh hội pháp cao, Ngài mới thuyøt tứ diûu đø,

chừng çy họ dú dàng chứng pháp nhãn.

Vin.I.15; D.I. 148.

[314] Nëm nguyên nhån chánh pháp khöng vững trý

(Aciraṭṭhitikasaddhamma):

1. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên bêc Đäo Sư

(Satthāri agāravā viharanti appatissā).

2. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên Giáo pháp

(Dhamme agāravā viharanti appatissā).

Page 172: KHO TÀNG PHÁP HỌC

172

3. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên Tëng chúng

(Saṅghe agāravā viharanti appatissā).

4. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên học giới (Sikkhāya

agāravā viharanti appatissā).

5. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên lén nhau

(Aññamaññaṃ agāravā viharanti appatissā).

A.III.247

[315] Nëm nguyên nhån chánh pháp vững trý

(Ciraṭṭhitikasaddhamma):

1. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên bêc Đäo Sư (Satthāri

sagāravā viharanti sappatissā).

2. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên Giáo pháp (Dhamme

sagāravā viharanti sappatissā).

3. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên Tëng chúng (Saṅghe

sagāravā viharanti sappatissā).

4. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên học giới (Sikkhāya

sagāravā viharanti sappatissā).

5. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên lén nhau (Añ-ñamaññaṃ

sagāravā viharanti sappatissā).

A.III.247

[316] Nëm nguy häi cþa ác hänh (Duccaritādīnava):

1. Tự münh chö trách münh (Attāpi attānaṃ upavadati).

2. Các bêc trý thèm xòt chþ trých (Anuvicca viññū

garahanti).

3. Tai tiøng đồn đãi (Pāpako kittisaddo abbhug-gacchati).

Page 173: KHO TÀNG PHÁP HỌC

173

4. Låm chung mö loän (Sammuḷho kālaṃ karoti).

5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào khổ cânh

(Kāyassa bhedā parammaraṇā duggatiṃ upapajjati).

A.I.58

[317] Nëm lợi ích cþa thiện hänh (Sucaritānisaṃsa):

1. Tự münh không chö trách münh (Attāpi attānaṃ na

upavadati).

2. Các bêc trý thèm xòt khen ngợi (Anuvicca viññū

pasaṃsanti).

3. Danh thơm tiøng tốt đồn đãi (Kālyāṇo kittisaddo

abbhuggacchati).

4. Låm chung không mö loän (Asammūḷho kālaṃ karoti).

5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào cõi vui

(Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ upa-pajjati).

A.I.58

[318] Nëm sự bø thí hợp thời (Kāladāna):

1. Bố thý cho người mới đøn (Āgantukassa dānaṃ deti),

người cư sÿ hộ độ cúng dường đøn một vị tỳ-kheo là khách

ghò qua địa phương. Như vêy gọi là bố thý hợp thời.

2. Bố thý cho người síp ra đi (Gamikassa dānaṃ deti), như

có một vị tỳ-kheo síp rời khỏi địa phương, cư sÿ hộ độ

cúng dường vị çy, gọi là bố thý hợp thời.

3. Bố thý đøn người bûnh (Gilānassa dānaṃ deti), täi địa

phương có vị tỳ-kheo đang bị bûnh, cư sÿ hộ độ cúng

dường vị çy, gọi là bố thý hợp thời.

Page 174: KHO TÀNG PHÁP HỌC

174

4. Bố thý lúc nän đói (Dubbhikkhe dānaṃ deti), trong thời kỳ

vêt thực khó tüm, cư sÿ hộ độ cúng dường các tỳ-kheo địa

phương, gọi là bố thý hợp thời.

5. Dành ưu tiön cho các bêc giới hänh những gü đæu mùa

như trái cåy mới có... (Yāni tāni navasas-sāni navaphalāni

tāni paṭhamaṃ sīlavantesu patiṭ-ṭhāpeti). Đó gọi là bố thý

hợp thời.

Lời giâi trön đåy dựa theo kinh luêt Đức Phêt thuyøt trong

trường hợp có người làm phước đøn các tỳ-kheo, bêc trý

nön suy xòt đù hiùu trường hợp khác cũng được gọi là bố

thý hợp thời.

A.III.41

[319] Nëm cách bø thí cþa bêc chån nhån

(Sappurisadāna):

1. Bố thý có tôn trọng (Sakkaccaṃ deti), là bố thý đøn bêc

tu hành thü cung kýnh, nøu bố thý đøn người thường thü có

lòng từ mén.

2. Bố thý có suy nghÿ (Cittīkatvā deti), là bố thý có suy xòt

đøn nghiûp quâ, hay có tư ti÷n, tư hiûn và tư hêu.

3. Bố thý tự tay (Sahatthā deti) là bố thý bìng tài vêt do

chýnh münh làm ra, hay là đých thån bố thý, không ra lûnh

cho ai làm.

4. Bố thý đồ không quëng bỏ (Anapaviddhaṃ deti), là bố

thý vêt münh đang dùng xài, không phâi là vêt thiu thối dư

thừa.

5. Bố thý có nhün tương lai (Āgamanadiṭṭhiko deti), tức là

bố thý có mục đých đù thành tựu, có nguyûn vọng.

A.III.171.

Page 175: KHO TÀNG PHÁP HỌC

175

[320] Nëm cách bố thý của häng phi chån nhån

(Asappurisadāna):

1. Bố thý không tôn trọng (Asakkaccaṃ deti), là có thái độ

khinh thường đối tượng thọ thý.

2. Bố thý không suy nghÿ (Acittākatvā deti), là thái độ bố thý

thờ ơ, không quan tåm tới viûc đang làm.

3. Bố thý không tự tay (Asahatthā deti), là bố thý chþ bìng

mûnh lûnh đù người khác làm, không phâi tự münh làm,

hoðc bố thý bìng vêt không phâi do chýnh münh täo nön.

4. Bố thý đồ quëng bỏ (Apaviddhaṃ deti), là cho những

thứ mà münh dư thừa không dùng xài được nữa.

5. Bố thý không nhün tương lai (Anāgamanadiṭ-ṭhiko deti), là

bố thý không nhím đøn mục đých, không có nguyûn vọng

thành tựu.

A.III.171.

[321] Nëm kết quâ bø thí cþa bêc chån nhån

(Sappurisadānavipāka):

1. Bố thý bìng ni÷m tin (Saddhāya dānaṃ deti), được quâ

tương lai giàu có và xinh đõp khâ ái.

2. Bố thý tôn trọng (Sakkaccaṃ dānaṃ deti), được quâ

tương lai giàu có và nhi÷u người qui phục.

3. Bố thý hợp thời (Kālena dānaṃ deti), được quâ tương lai

giàu có và các nhu cæu được đáp ứng đæy đủ đúng lúc.

4. Bố thý tåm không gượng òp (Anuggahitacitto dānaṃ

deti), được quâ tương lai giàu có và hưởng thụ với tåm

thoâi mái mãn nguyûn.

Page 176: KHO TÀNG PHÁP HỌC

176

5. Bố thý không tổn häi münh và người khác (Attānañca

parañca anupahacca dānaṃ deti), được quâ tương lai

giàu có và giữ vững được tài sân, không bị phá sân bởi lửa,

nước, vua, kó cướp, hay người thừa kø.

A.III.172

[322] Nëm lợi hưởng do thí thực (Bhojanadānabhāgī):

Người bố thý vêt thực (thức ën) là đem läi cho người thọ thý

lợi ých v÷ tuổi thọ, dung síc, an vui, sức lực và biûn tài. Do

đó thý chủ được lợi hưởng nëm đi÷u là

1. Hưởng tuổi thọ nhơn thiön (Āyussa bhāgī hoti dibbassa

vā mānusassa vā).

2. Hưởng dung síc nhơn thiön (Vaṇṇassa bhāgī hoti

dibbassa vā mānusassa vā).

3. Hưởng an vui nhơn thiön (Sukhassa bhāgī hoti dibbassa

vā mānusassa vā).

4. Hưởng sức lực nhơn thiön (Balassa bhāgī hoti dibbassa

vā mānusassa vā).

5. Hưởng biûn tài nhơn thiön (Paṭibhāṇassa bhāgī hoti

dibbassa vā mānusassa vā).

A.III.42

[323] Nëm lợi ích cþa sự bø thí (Dānānisaṃsa):

1. Được nhi÷u người thương møn (Bahuno janassa piyo

hoti manāpo).

2. Các bêc chån nhån thiûn đức thån cên (Santo

sappurisā bhajanti).

Page 177: KHO TÀNG PHÁP HỌC

177

3. Danh thơm tiøng tốt loan truy÷n (Kalyāṇo kittisaddo

abbhuggacchati).

4. Không đi lûch đäo đức người cư sÿ (Gihidhammā

anapagato hoti).

5. Sau khi thån hoäi mäng chung được sanh vào nhàn

cânh thiön giới (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ

saggaṃ lokaṃ upapajjati).

A.III.41

[324] Nëm lợi ích cþa đức tin (Saddhānisaṃsa):

1. Các bêc thiûn đức chån nhån thương tưởng người có

ni÷m tin trước nhçt (Santo sappurisā te saddhaññeva

paṭhamaṃ anukampantā anukampanti).

2. Các bêc thiûn đức chån nhån sô viøng thëm người có

ni÷m tin trước nhçt (Saddhaññeva paṭhamaṃ

upasaṅkamantā upasaṅkamanti).

3. Các bêc thiûn đức chån nhån sô thọ nhên của người

có ni÷m tin trước nhçt (Saddhasseva paṭhamaṃ

paṭiggaṇhantā paṭiggaṇhanti).

4. Các bêc thiûn đức chån nhån sô thuyøt pháp cho

người có ni÷m tin trước nhçt (Saddhasseva paṭhamaṃ

dhammaṃ desentā desenti).

5. Người có ni÷m tin sau khi thån hoäi mäng chung sô

sanh vào nhàn cânh cõi trời (Saddho kāyassa bhedā

parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati).

A.III.42

[325] Nëm lợi ích cþa sự kinh hành, việc đi tân bû

(Caṅkamānisaṃsa):

Page 178: KHO TÀNG PHÁP HỌC

178

1. Có sự chịu đựng đường xa (Addhāna khamo hoti), đi

đường xa không mût mỏi.

2. Có sức chịu đựng b÷n chý (Padhānakhamo hoti), sức

dóo dai.

3. Ít đau bûnh (Appābādho hoti) nhờ hoät động gån cốt.

4. Dú tiöu hóa các thứ ën uống nhai nøm (Asitaṃ pitaṃ

khāyitaṃ sāyitaṃ sammāparināmaṃ gacchati).

5. Nëm pháp định có thù chứng đät và duy trü trong lúc

kinh hành (Caṅkam' ādhigato samādhi ciraṭṭhitiko hoti).

A.III.29

[326] Nëm lợi ích cþa sự nghe pháp

(Dhammassavanānisaṃsa):

1. Nghe được đi÷u chưa từng nghe (Assutaṃ suṇāti).

2. Thông suốt đi÷u đã từng nghe (Sutaṃ pariyodapeti).

3. Đoän trừ được nghi ngờ (Kaṅkhaṃ vihanati).

4. Câi chánh tri kiøn (Diṭṭhī ujuṃ karoti).

5. Tâm được trong sáng (Cittam-assa pasīdati)

A.III.248

[327] Nëm lợi ích cþa sự trì giới (Silānisansa):

1. Do nhån không dù duôi nön đät được tài sân lớn

(Appamādādhikaraṇaṃ mahantaṃ bhogakkhan-daṃ

adhigacchati).

2. Danh thơm tiøng tốt đồn xa (Kaḷyāṇo kitti-saddo

abbhuggacchati).

Page 179: KHO TÀNG PHÁP HỌC

179

3. Đi đøn bçt cứ hội chúng nào cũng dän dÿ ung dung

(Yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati visārado

amaṅkubhūto).

4. Chøt không hôn mö (Asammūḷho kālaṃ karoti).

5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào nhàn cânh

cõi trời (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ

lokaṃ upapajjati).

Ud.86

[328] Nëm nguy häi cho người ác giới (Dussīlādīnavā):

1. Do nhån dù duôi nön hư hao tài sân

(Pamādādhikaraṇaṃ mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati).

2. Tiøng xçu đồn đãi (Pāpako kittisaddo

ab-bhuggacehati).

3. Đi đøn hội chúng nào cũng sợ sût hổ thõn (Yaññadeva

parisaṃ upasaṅkamati avisārado maṅku-bhūto).

4. Chøt bị hôn mö (Sammuḷho kālaṃ karoti).

5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào khổ cânh

đọa xứ (Kāyassa bhedā parammaṇā apā- yaṃ duggatiṃ

upapajjati).

Ud.85

[329] Nëm đðnh luêt, pháp cø nhiên, qui luêt tự nhiên

(Niyāma):

1. Định luêt v÷ thời tiøt (Utuniyāma), mùa mưa, níng, nóng,

länh là qui luêt tự nhiön của vũ trụ, không ai làm khác läi

được.

Page 180: KHO TÀNG PHÁP HỌC

180

2. Định luêt v÷ chủng tử (Bīyaniyāma), giống chua, ngọt,

cay, đíng là qui luêt tự nhiön của thâo mộc, không ai làm

khác được.

3. Định luêt v÷ tåm thức (Cittaniyāma), tåm sanh trụ diût,

từng sát na biøt cânh, đó là qui luêt của danh uèn, không

thù làm khác được.

4. Định luêt v÷ nghiûp (Kammaniyāma), sự kiûn có nguyön

nhån sanh hêu quâ, nhån tốt køt quâ tốt, nhån xçu køt

quâ xçu, nghiûp báo ứng... Đó là qui luêt tự nhiön, không

thù làm khác.

5. Định luêt v÷ pháp (Dhammaniyāma), sự vên hành của

pháp hữu vi, mỗi pháp có thực týnh riöng biût, được cçu

täo bởi nhi÷u duyön hû... Đó là qui luêt tự nhiön, không ai

đi÷u phối được.

DA.II.432, DhsA.272

[330] Nëm điều khöng xác đðnh (Avavaṭṭhāna):

1. Thọ mäng (Jīvita). Một kó phàm phu không thù định

đoät được münh sô sống bao låu, tuổi thọ của münh phâi là

chừng nào.

2. Bûnh têt (Byādhi). Không thù định đoät được là münh

phâi bûnh như thø này, đừng đau bûnh như thø kia, hoðc

münh đừng bûnh gü høt.

3. Thời điùm (Kāla). Không thù định đoät được rìng ta phâi

chøt vào lúc này hay lúc kia, chøt sáng hay chøt trưa v.v...

4. Chỗ bỏ xác (Dehanikkhepana). Không thù định đoät

được rìng münh sô chøt trong nhà hay ngoài đường, chøt

dưới nước hay trön mðt đçt v.v...

Page 181: KHO TÀNG PHÁP HỌC

181

5. Chỗ sanh (Gati). Không thù định đoät được chỗ münh

tái sanh sau khi chøt là cõi này hay cõi kia.

Vism. 236

[331] Nëm uèn, ngÿ uèn (Pañcakkhandha), những

tùng hợp tính chçt cþa danh síc, những thành phæn

täo nên chýng sanh:

1. Síc uèn (Rūpakkhandha), nhóm vêt chçt, thuộc síc

pháp tiöu biùu là bốn đäi (đçt, nước, lửa, gió).

2. Thọ uèn (Vedanākkhandha), nhóm câm thọ như khổ,

läc, ưu, hỷ, xâ, thành phæn giúp tåm có câm giác khi bít

cânh. Thọ uèn chýnh là tåm sở thọ trong 52 tåm sở.

3. Tưởng uèn (Saññākkhandha), nhóm ký ức, tưởng tri đối

tượng, thành phæn giúp tåm nhên biøt cânh. Tưởng uèn

chýnh là tåm sở tưởng trong 52 tåm sở.

4. Hành uèn (Saṅkhārakkhandha), nhóm danh pháp cçu

täo týnh chçt của tåm, có tốt có xçu. Hành uèn là 50 tåm

sở ngoài thọ và tưởng.

5. Thức uèn (Viññāṇakkhandha), nhóm thức biøt cânh:

nhãn thức, nhÿ thức v.v... Thức uèn đåy là 89 hoðc 121

tâm.

Ngũ uèn phån theo danh síc thü thọ, tưởng, hành, thức là

danh, síc uèn là síc.

Ngũ uèn phån theo pháp chån đø thü thức uèn là tåm, thọ,

tưởng và hành uèn là tåm sở, síc uèn là síc pháp. Riöng

níp-bàn chån đø là ngoäi uèn.

S.III.47; Vbh.1

Page 182: KHO TÀNG PHÁP HỌC

182

[332] Nëm câm thõ (Vedanā), câm giác cþa tåm khi

xýc cânh:

1. Läc (Sukha), câm giác thoâi mái của thån. Thọ này

đồng sanh thån thức thọ läc.

2. Khổ (Dukkha), câm giác khó chịu của thån, thọ này

đồng sanh thån thức thọ khổ.

3. Hỷ (Somanassa), câm giác vui thých của tåm. Thọ này

đồng sanh với 62 tåm thọ hỷ.

4. Ưu (Domanassa), câm giác bực phi÷n của tåm. Thọ này

đồng sanh với 2 tåm thọ ưu.

5. Xâ (Upekkhā), câm giác thân nhiön của tåm. Thọ này

đồng sanh với 55 tåm thọ xâ.

Nëm thọ này trong 22 quy÷n (Indriya), chúng là läc quy÷n,

khổ quy÷n, hỷ quy÷n, ưu quy÷n, và xâ quy÷n.

S.IV.232; Vism. 461

[333] Nëm thứ hỷ läc (Pīti), phî läc, sự no vui do thiền

đðnh sanh:

1. Tiùu hỷ (Khuddakā pīti), câm giác an vui nhõ nhàng như

nổi lông ốc, chây nước mít v.v…

2. Đân hỷ (Khaṇikā pīti), câm giác hưng phçn thoáng qua.

3. Ba hỷ (Okkantikā pīti), câm giác hưng phçn dät dào như

sóng nước êp vào bờ.

4. Khinh hỷ (Ubbegās pīti), câm giác vui lång lång như bay

bổng.

5. Sèm hỷ (Pharaṇā pīti), câm giác vui tràn ngêp toàn thån,

sung mãn toàn thân.

Page 183: KHO TÀNG PHÁP HỌC

183

Vism. 143

[334] Nëm häng Đäo Sư (Satthā), các bêc thæy lãnh

đäo mön phái, häng thæy phàm phu:

1. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ giới hänh (Satthā

sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

2. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự nuôi mäng

(Satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

3. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự thuyøt pháp

(Satthā sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ

paccāsiṃsati).

4. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự ứng đáp (Satthā

sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

5. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ tri kiøn (Satthā

sāvakehi ñānadassanato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

A.III.122.

[335] Nëm häng thánh Tư-đà-hàm

(Sakadāgāmipuggala), cÿng gõi là thánh Nhçt lai:

1. Häng chứng đíc trong cõi này và nýp-bàn täi cõi này.

2. Häng chứng đíc trong cõi này rồi sanh cõi trời và

níp-bàn täi đçy.

3. Häng chứng đíc trong cõi trời và nýp-bàn täi cõi trời.

4. Häng chứng đíc trong cõi trời rồi sanh xuống cõi này và

níp-bàn täi đåy.

5. Häng chứng đíc täi cõi này, sanh lön cõi trời rồi sanh läi

cõi này mới nýp-bàn.

Page 184: KHO TÀNG PHÁP HỌC

184

Sớ giâi Paramatthamañjusā (Kh A .182), phån 5 häng Nhçt

lai như vêy. Còn trong Pāli chánh täng thü chþ nói đøn một

häng thứ nëm.

Sớ giâi Paramatthajotikā chþ phån có 3 häng Nhçt lai là

häng chứng đíc trong cõi dục, häng chứng đíc trong

cõi síc, häng chứng đíc trong cõi vô síc.

Ngoài ra, còn có chỗ phån thành 4 häng, 12 häng Nhçt

lai, nhưng ở đåy không cæn nöu ra.

[336] Nëm häng A-na-hàm (Anāgāmipuggala), cÿng

gõi là thánh Bçt lai:

1. Trung bang níp-bàn (Antarāparinibbāyī), là häng Bçt lai

sau khi sanh vào một trong nëm cõi tịnh cư, đíc A-la-hán

và viön tịch trong khoâng từ nửa đời trở läi dù tuổi thọ

chưa høt.

2. Sanh bang níp-bàn (Upahaccaparinibbāyī) là häng Bçt

lai sanh lön cõi tịnh cư, đøn quá nửa đời, síp mãn tuổi thọ

mới đíc A-la-hán và viön tịch.

3. Vô hành bang níp-bàn (Asaṅkhāraparinibbāyī) là häng

Bçt lai không cæn ráng sức nỗ lực cũng đíc A-la-hán dú

dàng.

4. Hữu hành bang nýp-bàn (Sasaṅkhāraparinibbāyī), là

häng Bçt lai phâi cæn ráng sức nỗ lực mới đíc A-la-hán và

viön tịch.

5. Thượng lưu síc cứu cánh (Uddhaṃsotāka-niṭṭhagāmī), là

häng Bçt lai sanh tuæn tự qua nëm cõi tịnh cư, đøn cõi síc

cứu cánh tột cùng mới đíc A-la-hán và viön tịch.

A.I.233; A.IV.14,70,380; A.V.120; Pug.16.

Page 185: KHO TÀNG PHÁP HỌC

185

[337] Nëm häng A-la-hán (Arahantapuggala), cÿng

gõi là bêc Ưng cýng:

1. Bêc tuû giâi thoát (Paññāvimutti), là häng A-la-hán chþ

có tuû quán đoän trừ phi÷n não chứ không có chứng

thi÷n hiûp thø. Còn được gọi là bêc Can Quán

(Sukkhavipassako). Xem [255].

2. Bêc cåu phæn giâi thoát (Ubhatobhāgavi-mutta), là

häng A-la-hán chứng đíc câ hai phæn giâi thoát là tåm

giâi thoát và tuû giâi thoát.

3. Bêc tam minh (Tevijja). Xem [255].

4. Bêc lục thông (Chaḷabhiññā). Xem [255].

5. Bêc đíc tuû phån tých (Paṭisambhidappatto). Xem

[255].

Thêt ra hai bêc Tam minh và Lục thông cũng đíc được

Tåm giâi thoát và Tuû giâi thoát, như bêc Cåu phæn giâi

thoát (2), nhưng ở đåy phån ra ba bêc: Bêc cåu phæn giâi

thoát, bêc Tam minh và bêc Lục thông vü bêc tam minh là

có minh hiûp thø, bêc lục thông là có thông hiûp thø; còn

bêc Cåu phæn giâi thoát thü không hîn có minh và thông

hiûp thø.

Riöng v÷ bêc đíc tuû phån tých, dù không như bêc Cåu

phæn giâi thoát, nhưng läi đðc biût hơn bêc Tuû giâi thoát

vü là bêc thuæn thục bốn tuû đät thông với các yøu tố học,

nghe và thèm nghiûm.

Vism. 710

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP SÁU CHI

Page 186: KHO TÀNG PHÁP HỌC

186

[338] Sáu pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Đåy là sáu khâ niûm pháp (Sāraṇīyadhamma) cũng gọi là

pháp hòa kýnh, pháp thương tưởng, pháp täo hòa hợp:

1. Thån nghiûp từ (Mettākāyakamma), sống hành động đối

với các bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không

hên không sån, dù trước mðt hay sau lưng.

2. Khèu nghiûp từ (Mettāvacīkamma), có lời nói đối với

các bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không hên

không sån, dù trước mðt hay sau lưng.

3. Ý nghiûp từ (Mettāmanokamma), có ý nghÿ đối với các

bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không hên không

sån, dù trước mðt hay sau lưng.

4. Cộng hưởng lợi lộc (Sādhāraṇabhogī), khi có những lợi

lộc phát sanh hợp pháp, dù ýt hay nhi÷u, cũng chia sớt

cho các bän đồng phäm hänh cùng hưởng.

5. Có giới Sa-môn (Sīlasāmaññatā), sống với các bän đồng

tu được thành tựu giới cao thượng đúng theo Sa-môn

hänh, có giới không bị lçm nhơ bù vụn .

6. Có tri kiøn Sa-môn (Diṭṭhisāmaññatā), sống với các bän

đồng tu được thành tựu tri kiøn cao thượng đúng theo Sa

môn hänh, loäi tri kiøn bêc thánh, có khâ nëng đưa đøn

giâi thoát diût tên khổ đau.

Sáu khâ niûm pháp này còn gọi là pháp täo thån ái

(Piyakaraṇa), pháp täo tương kýnh (Garukaraṇa), pháp

đưa đøn đoàn køt, vô tranh, hòa hợp, thống nhçt trý

(Saṅgah' āvivādāsamaggī -

ekabhava-saṃvattanadhamma).

D.III.281; A.III.280.

Page 187: KHO TÀNG PHÁP HỌC

187

[339] Sáu pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Đåy là sáu tùy niûm xứ (Anussatiṭṭhānāni):

1. Niûm Phêt (Buddhānussati), suy niûm mười hồng danh

của Đức Phêt, như "Ưng cúng, Chánh biøn tri, Minh hänh

túc... ".

2. Niûm Pháp (Dhammānussati), suy niûm sáu ån đức của

Giáo pháp, như là "Pháp được Thø Tôn khòo thuyøt, thiøt

thực hiûn täi..."

3. Niûm Tëng (Saṅghānussati), suy niûm chýn ån đức Tëng,

như là "Tëng đû tử Thø Tôn là thiûn hänh, trực hänh..."

4. Niûm Giới (Sīlānussati), suy niûm týnh lợi ých của giới hänh

rồi quán xòt đøn giới thanh tịnh không tỳ vøt của münh.

5. Niûm Thý (Cāgānussati), suy niûm đðc týnh của sự bố thý

mà münh đã làm, tức là đức týnh vô tham, không bỏn xón...

rồi quán xòt hänh bố thý çy là lợi läc cho ta, làm cho tâm

ta không ô nhiúm v.v...

6. Niûm Thiön (Devānussati), suy niûm những đức týnh täo

sanh làm thån chư thiön như: Týn, giới, thý, vën, tuû rồi quán

xòt những đðc týnh đó có nơi münh đù hoan hỷ.

D.III.280; A.III.284.

[340] Sáu pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):

Đåy là sáu nội xứ (Ajjhatikāyatana), sáu giác quan đù

nhên thức đối tượng:

1. Nhãn xứ (Cakkhvāyatana), là mít hay thæn kinh nhãn,

giác quan nhün cânh síc.

2. Nhÿ xứ (Sotāyatana), là tai hay thæn kinh nhÿ, giác quan

nghe tiøng.

Page 188: KHO TÀNG PHÁP HỌC

188

3. Tỷ xứ (Ghānayatana), là mũi hay thæn kinh tỷ, giác quan

ngửi mùi.

4. Thiût xứ (Jivhāyatana), là lưỡi hay thæn kinh thiût, giác

quan nøm vị.

5. Thån xứ (Kāyāyatana), là thæn kinh thån, giác quan xúc

chäm vêt thù.

6. Ý xứ (Mānāyatana), là tåm thức, giác quan suy nghÿ,

nhên thức.

Sáu nội xứ, có chỗ dịch là lục nhêp hay lục cën

(Saḷāyatana); cũng được gọi là quy÷n (indriya) như nhãn

quy÷n, nhÿ quy÷n, tỷ quy÷n, thiût quy÷n, thån quy÷n, ý

quy÷n. Vü sáu giác quan này có chức nëng đðc biût .

D.III.243; M.III.216; Vbh.70.

[341] Sáu pháp cæn được đoän trừ (Pahātabbā

dhammā):

Đåy là sáu ái thån (Taṇhākāya), sự tham muốn đối với nội

thån hay ngoäi thån qua sáu cânh:

1. Ái síc (Rūpataṇhā), tham luyøn đối với síc tự thån hay

síc ngoäi thån.

2. Ái thinh (Saddataṇhā), tham luyøn đối với tiøng tự thån

hay ngoäi thån.

3. Ái hương (Gandhataṇhā), tham luyøn đối với mùi tự thån

hay ngoäi thån.

4. Ái vị (Rasataṇhā), tham luyøn đối với vị tự thån hay ngoäi

thân.

5. Ái xúc (Phoṭṭhabbataṇhā), tham luyøn đối với xúc tự

thân hay ngoäi thån.

Page 189: KHO TÀNG PHÁP HỌC

189

6. Ái pháp (Dhammataṇhā), tham luyøn đối với týnh chçt

hoðc týnh tünh tự thån hay ngoäi thån.

D. III. 244, 280; S.II.3; Vbh.102.

[342] Sáu pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā

dhammā):

Đåy là sáu pháp bçt kýnh (Agāravatā):

1. Bçt kýnh Đäo Sư (Satthari agāravatā), không cung kính

Đức Phêt.

2. Bçt kýnh Giáo pháp (Dhamme agāravatā), không cung

kýnh lời däy của Đức Phêt.

3. Bçt kýnh Tëng chúng (Saṅghe agāravatā), không cung

kýnh chư tỳ-kheo đû tử Phêt.

4. Bçt kýnh học giới (Sikkhāya agāravatā), không kýnh trọng

pháp môn học têp và hành trü.

5. Bçt kýnh hänh chuyön (Appamāde agāravatā) không quí

trọng sự nỗ lực chuyön cæn.

6. Bçt kýnh tiøp đãi (Paṭisanthāre agāravatā), không trân

trọng viûc tiøp đãi xã giao.

D.III.244,280.

[343] Sáu pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

Đåy là sáu pháp kýnh trọng (Gāravatā):

1. Kýnh trọng Đäo Sư (Satthugāravatā), là kýnh trọng Đức

Phêt.

2. Kýnh trọng Giáo pháp (Dhammagāravatā), là kýnh trọng

lời däy của Đức Phêt.

Page 190: KHO TÀNG PHÁP HỌC

190

3. Kýnh trọng Tëng chúng (Saṅghagāravatā), là kýnh trọng

chư tỳ-kheo đû tử Phêt.

4. Kýnh trọng học giới (Sikkhāgāravatā), là kýnh trọng pháp

môn học têp và hành trü.

5. Kýnh trọng hänh chuyön (Appamādagāravatā), là quí

trọng sự chuyön cæn nỗ lực không dù duôi.

6. Kýnh trọng tiøp đãi (Paṭisanthāragāravatā), là trån trọng

viûc tiøp đãi xã giao.

D.III.244,280; A.III.330.

[344] Sáu pháp khò thể nhêp (Duppaṭivij-jhā dhammā):

Đåy là sáu xuçt ly giới (Nissāraṇīyā dhātuyo):

1. Xuçt ly sån hên là từ tåm giâi thoát (Nissa-raṇaṃ

vyāpādassa yadidaṃ mettā cetovimutti).

2. Xuçt ly não häi là bi tåm giâi thoát (Nis-saraṇaṃ vihesāya

yadidaṃ karuṇā cetovimutti).

3. Xuçt ly tỵ hi÷m là hỷ tåm giâi thoát (Nis-saraṇaṃ aratiyā

yadidaṃ muditā cetovimutti),

4. Xuçt ly tham nhiúm là xâ tåm giâi thoát (Nissaraṇaṃ

rāgassa yadidaṃ upekkhā cetovimutti).

5. Xuçt ly nhçt thiøt tướng là vô tướng giâi thoát

(Nissaraṇaṃ sabbanimittānaṃ yadidaṃ animittā

cetovimutti).

6. Xuçt ly mũi tön nghi hoðc là trừ män ngã sở (Nissaraṇaṃ

vicikicchākathaṅkathāsallassa yadidaṃ

asmītimāna-samugghāto).

Page 191: KHO TÀNG PHÁP HỌC

191

Sáu xuçt ly giới này là sáu sự kiûn khó quán triût và khó tu

chứng nön gọi là sáu pháp khó thù nhêp.

D.III. 247, 280.

[345] Sáu pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Đåy là sáu pháp hìng trú (Satatavihārā):

1. Khi thçy síc, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Rūpaṃ

disvā upekkhako viharati sato sampajāno).

2. Khi nghe tiøng, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Saddaṃ

sutvā upekkhako viharati sato sampajāno).

3. Khi ngửi mùi, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Gandhaṃ

ghāyitvā upekkhako viharati sato sampajāno).

4. Khi nøm vị, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Rasaṃ sāyitvā

upekkhako viharati sato sampajāno).

5. Khi xúc chäm, an trú xâ chánh niûm tþnh giác

(Phoṭṭhabbaṃ phusitvā upekkhako viharati sato

sampajāno).

6. Khi thức tri cânh pháp, an trú xâ chánh niûm tþnh giác

(Dhammaṃ viññāya upekkhako viharati sato sampajāno).

D. III.250,281.

[346] Sáu pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā-dhammā):

Đåy là sáu đi÷u cao thượng (Anuttariya):

1. Thçy cao thượng (Dassanānuttariya), tức là sự thçy sự

gðp như thø nào làm cho thiûn pháp chưa sanh được

sanh khởi, làm cho thiûn pháp đã sanh được tëng trưởng,

Page 192: KHO TÀNG PHÁP HỌC

192

như gðp Đức Phêt hay gðp các vị đû tử chån chýnh của

Phêt.

2. Nghe cao thượng (Savanānuttariya), tức là sự nghe

những gü làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng,

như là nghe được pháp của Đức Phêt và đû tử Ngài

thuyøt.

3. Đíc cao thượng (Lābhānuttariya), tức là có được cái gü

mà làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng, như có

được bây tài sân thánh nhån (týn, giới, tàm, quý, vën, thý

và tuû).

4. Học cao thượng (Sikkhānuttariya), là học têp đi÷u gü mà

làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng; như là học

têp v÷ tëng thượng giới, tëng thượng tåm và tëng thượng

tuû.

5. Phụng sự cao thượng (Pāricariyānuttariya), là phụng sự

thø nào làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng, như

phụng sự tam bâo, phụng sự lý tưởng, đem lợi ých chýnh

mình và tha nhân.

6. Niûm cao thượng (Anussatānuttariya), là thường suy

niûm đi÷u gü mà làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng

trưởng, như niûm Phêt, niûm pháp, niûm tëng, niûm thý,

niûm giới, niûm thiön.

Sáu đi÷u này gọi là cao thượng vü khi thực hiûn đúng sô

dén đøn an tịnh, läc trú, và thành tựu lợi ých lớn như thành

tựu phước báu, thành tựu giâi thoát...

D.III.250,281, A.III.284.326,452.

[347] Sáu pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Page 193: KHO TÀNG PHÁP HỌC

193

Đåy là sáu thæn thông hay lục thông (Chaḷabhiññā):

1. Biøn hóa thông (Iddhividhi), thæn thông làm được đi÷u

phi thường như thëng thiön độn thổ, đi trön nước, đi xuyön

vách đá, hiûn ra các vêt v.v...

2. Thiön nhÿ thông (Dibbasota), thæn thông nghe được

những åm thanh đðc biût như tiøng nói chư thiön, tiøng

nói ở xa...

3. Tha tâm thông (Cetopariyañāṇa), thæn thông biøt được

hiùu được tåm người khác khi họ chþ khởi tư tưởng chưa

nói ra.

4. Túc mäng thông (Pubbenivāsānussati), thæn thông biøt

được đời sống quá khứ của münh, biøt ti÷n kiøp của münh.

5. Thiên nhãn thông (Dibbacakkhu), thæn thông thçy được

đời sống chúng sanh, thçy được thån tướng síc tø của

loài hóa sanh, thçy được duyön nghiûp dít dén loài hữu

tình sinh tử. Thiön nhãn thông cũng còn gọi là sanh tử

thông (Cutūpapātaññāṇa).

6. Lêu tên thông (Āsavakkhayañāṇa), thíng trý đoän trừ

được lêu hoðc phi÷n não chứng quâ A-la-hán.

Nëm loäi thæn thông đæu là thông hiûp thø, thæn thông

thứ sáu là thông siöu thø.

D.III.281; A.III.280.

[348] Sáu cửa suy vong (Apāyamukha), ngô đi dén

đến tai häi và tiêu hao tài sân:

1. Say sưa rượu chñ (Surāmerayamajjapamā

daṭṭhānānuyogo). Say sưa có sáu đi÷u nguy là tài sân tiöu

hao, gåy sự tranh cãi, phát sanh bûnh têt, đánh mçt danh

dự, lõa lồ trång tráo, trý tuû suy giâm.

Page 194: KHO TÀNG PHÁP HỌC

194

2. Du hành đường phố phi thời (Vikālavisikhācariyānuyogo).

Đi chơi đöm có sáu đi÷u nguy là không giữ được münh,

không giữ được vợ con, không giữ được tài sân, dú bị tünh

nghi, thành nän nhån tin đồn, chuốc lçy ưu phi÷n.

3. La cà chốn du hý (Samajjhābhicaraṇaṃ). Đøn hý trường

có nëm đ÷u nguy là công viûc đünh trû, thối thçt siöng

nëng, mçt nhi÷u thời gian, hao tốn ti÷n của, bên rộn tåm

tüm chỗ vũ nhäc ca hát.

4. Đam mö cờ bäc. (Jūtappamādaṭṭhānānuyogo). Cờ bäc

có sáu đi÷u nguy là thíng sinh thù oán, thua bị khổ đau,

tài sân bị tổn thçt, lời nói không hiûu lực, bän bñ khinh

miût , người đời không dám gâ cưới.

5. Giao du ác hữu (Pāpamittānuyogo). Chơi bän xçu có

sáu đi÷u nguy là ânh hưởng thói cờ bäc, ânh hưởng thói

điøm đàng, ânh hưởng thói rượu chñ, ânh hưởng thói gian

xâo, ânh hưởng thói lường gät, ânh hưởng thói côn đồ.

6. Quen biøng nhác (Ālassānuyogo). Týnh lười biøng làm

cho không thu hoäch tài sân hoðc tiöu hao tài sân vü thối

thác làm viûc với sáu lý do là nghÿ rìng länh quá, nóng

quá, sớm quá, trú quá, đói quá, no quá.

D.III.182.184.

[349] Sáu tûi nghiêm trõng (Abhiṭhāna):

1. Giøt cha (Pitughāta)

2. Giøt mõ (Mātughāta)

3. Giøt vị thánh A-la-hán (Arahantaghāta)

4. Làm chây máu thån Phêt (Lohituppāda)

5. Chia rô Tëng (Saṅghabheda).

6. Xu hướng ngoäi đäo (Aññasatthuddesa)

Page 195: KHO TÀNG PHÁP HỌC

195

Sáu tội nghiöm trọng này bêc thánh từ Tu-đà-huờn tuyût

đối không vi phäm, nön đåy còn gọi là đi÷u bçt khâ thi

của bêc thánh (Abhabbaṭhāna).

A.III.439; Kh.VI.10; Sn.231.

[350] Sáu gøc luên tranh (Vivādamūla) nguyên nhân

sanh ra tranh luên:

1. Sån hên (Kodha)

2. Gièm pha (Makkha)

3. Ganh tỵ (Issā)

4. Dối trá (Sātheyya)

5. Ác dục, ham muốn xçu xa (Pāpicchatā)

6. Cố chçp tư kiøn (Sandiṭṭhiparāmāsitā).

Vbh.991

[351] Sáu trở ngäi việc tu quán tứ niệm xứ

(Anupassanābhabbā):

1. Ưa thých công viûc (Kammārāmataṃ)

2. Ưa thých nói chuyûn (Bhassārāmataṃ)

3. Ưa thých ngủ nghþ (Middārāmataṃ)

4. Ưa thých hội họp (Saṅgaṇikārāmataṃ)

5. Không phòng hộ các cën (Indriyesu agutta-dvārataṃ),

là không thu thúc sáu cën như mít, tai...

6. Không tiøt độ èm thực (Bhojane amattaññu- taṃ).

A.III.449, 450.

[352] Sáu pháp thøi quá (Parihāniyā):

1. Thých công viûc (Kammārāmatā)

2. Thých nói chuyûn (Bhassārāmatā)

3. Thých ngủ nghþ (Middārāmatā)

4. Thých hội họp (Saṅgaṇikārāmatā)

Page 196: KHO TÀNG PHÁP HỌC

196

5. Thých chung chä (Saṃsaggārāmatā)

6. Thích trì hoãn (Papañcārāmatā).

Vbh.996

[353] Sáu pháp thøi quá khác (Parihāniyā):

1. Thých công viûc (Kammārāmatā)

2. Thých nói chuyûn (Bhassārāmatā)

3. Thých ngủ nghþ (Middārāmatā)

4. Thých hội họp (Saṅgaṇikārāmatā)

5. Tánh khó däy (Dovacassatā)

6. Có bän xçu (Pāpamittatā).

Vbh.997.

[354] Sáu ån đức pháp, đức tính cþa giáo pháp

(Dhammaguṇa):

1. Giáo pháp được đức Thø Tôn khòo thuyøt (Svākkhāto

bhagavatā dhammo), nghÿa là giáo pháp mà Đức Phêt

đã thuyøt có vën nghÿa cụ túc, toàn hâo không måu

thuén.

2. Thiøt thực hiûn täi (Sandiṭṭhiko), là Phêt pháp luôn luôn

được thçy rõ lợi ých khi người thực hành theo, Phêt pháp

khi được người thực hành sô mang läi hiûu quâ ngay trong

hiûn täi, không chờ đøn tương lai.

3. Vượt ngoài thời gian (Akāliko), nghÿa là giáo pháp không

bị tùy thuộc vào thời gian, không bị giới hän bởi thời gian,

không có sự lỗi thời, tức là khi thực hành đúng thü chứng

đíc Đäo quâ tức thü.

4. Đøn mà thçy (Ehipassiko), giáo pháp là chån lý, có đi

đøn mới thçy và đøn với giáo pháp là đù thçy chån lý,

chớ không phâi đøn đù tin chờ sự cứu rỗi.

Page 197: KHO TÀNG PHÁP HỌC

197

5. Hướng thượng (Opanayiko), giáo pháp có mục đých

giâi thoát, dén dít người thực hành đät đøn mục đých çy,

giáo pháp này không phâi là triøt lý suông.

6. Cæn được người trý tự chứng (Paccattaṃ veditabbo

viññūhi), giáo pháp này phâi do người có trý tuû tự münh

thực chứng, chớ không ỷ läi vào tha lực.

Trong sáu ån đức pháp, ån đức thứ nhçt là nói đøn pháp

học, nëm ån đức sau là nói đøn pháp hành; có chỗ giâi

thích rìng nëm đức týnh sau là nói đøn đðc týnh của pháp

siöu thø.

M.I.37; A.III.285.

[355] Sáu phương hướng (Disā), sáu hướng ám chî sáu

häng người mình phâi đøi xử tøt theo bùn phên:

1. Hướng đông (Puratthimā disā) ám chþ cha mõ.

2. Hướng nam (Dakkhiṇā disā) ám chþ thæy däy.

3. Hướng tåy (Pacchimā disā) ám chþ vợ chồng.

4. Hướng bíc (Uttarā disā) ám chþ bän bñ.

5. Hướng trön (Uparimā disā) ám chþ Sa môn tu sÿ.

6. Hướng dưới (Heṭṭhimā disā) ám chþ người giúp viûc.

Người cư sÿ lú bái sáu phương không bìng sống thực hành

tròn bổn phên đối với mọi người. Ở đåy Đức Phêt däy các

cư sÿ làm bổn phên đối với sáu phương như sau:

1. Hướng đöng - Đøi với cha mẹ, làm con cò nëm bùn

phên:

a) Nuôi dưỡng cha mõ

b) Làm viûc thay cha mõ

c) Duy trü truy÷n thống gia đünh

Page 198: KHO TÀNG PHÁP HỌC

198

d) Bâo quân tài sân thừa tự

e) Khi cha mõ chøt, làm phước hồi hướng.

Phên làm cha mõ cũng phâi đối xử với con theo nëm

đi÷u:

a) Ngën chðn con làm đi÷u ác

b) Khuyøn khých con làm đi÷u thiûn

c) Cho con học ngh÷ nghiûp

d) Lêp gia thçt cho con xứng đáng

e) Đúng thời giao của thừa tự cho con.

2. Hướng nam - Đøi với thæy däy, phên làm hõc trñ cò

nëm điều:

a) Tiøp rước lú phòp

b) Hæu hä kýnh cèn

c) Ngoan ngoãn vång lời

d) Tự thån phục dịch

e) Học têp ngiöm túc

Phên làm thæy cũng phâi đối xử với học trò theo nëm

đi÷u:

a) Khòo huçn luyûn

b) Khòo däy bâo

c) Däy høt ngh÷

d) Khen học trò trước các bän đồng liöu

e) Bâo bọc trong mọi mðt.

3. Hướng Tåy - Phên làm ch÷ng đøi với vợ cò nëm điều:

a) Tôn trọng vợ

b) Không khinh ró vợ

c) Không ngoäi tünh

Page 199: KHO TÀNG PHÁP HỌC

199

d) Giao quy÷n nội trợ

e) Tðng đồ trang sức.

Phên làm vợ đối với chồng cũng có nëm đi÷u:

a) Síp đðt viûc nhà vòn khòo

b) Đối xử tốt với bà con hai họ

c) Không ngoäi tünh

d) Gün giữ tài sân của chồng

e) Thành thäo siöng nëng trong mọi viûc.

4. Hướng Bíc - Phên làm chþ gia đøi với bän bè có

nëm điều:

a) Biøu tðng

b) Ái ngữ

c) Lợi hành

d) Bünh đîng

e) Thành thêt .

Phên là bän bñ đối xử với chủ gia cũng có nëm đi÷u:

a) Bâo vû lúc chủ gia sơ suçt

b) Giữ gün tài sân cho lúc phóng túng

c) Làm chỗ nương khi có sợ hãi

d) Khi hoän nän không bỏ nhau

e) Tôn trọng thån quyøn của chủ gia.

5. Hướng trên - Phên là cư sï đøi với häng Sa-mön tu sï

nên hành nëm điều:

a) Có hành vi bìng từ tåm

b) Có lời nói bìng từ tåm

c) Có ý nghÿ bìng từ tåm

d) Mở rộng cửa đón tiøp

e) Dång hiøn vêt chçt.

Page 200: KHO TÀNG PHÁP HỌC

200

Các tu sÿ cũng nön thương tưởng cư sÿ theo sáu đi÷u

a) Ngën chðn làm ác

b) Hướng dén làm thiûn

c) Thương tưởng với ý tốt

d) Nói cho nghe đi÷u chưa được nghe

e) Giâi rõ đi÷u họ đã nghe

f) Chþ väch con đường cõi trời.

6. Hướng dưới - Phên làm chþ nhån phâi đøi xử với

người giýp việc, töi tớ theo nëm điều:

a) Cít đðt công viûc vừa theo sức

b) Ban phát vêt thực và ti÷n công.

c) Sën sóc lúc bûnh hoän

d) Chia só món ngon lä

e) Có dịp cho nghþ ngơi.

Phên người giúp viûc phâi đối xử với chủ nhån theo nëm

đi÷u:

a) Thức dêy trước chủ

b) Ngủ nghþ sau chủ

c) Chþ lçy vêt được cho

d) Làm viûc kỹ lưỡng khòo lòo

e) Đem tiøng thơm cho chủ.

Đåy là những đi÷u Đức Phêt đã däy trong kinh

Siṅgālovadasutta, däy cho người cư sÿ. Nøu người täi gia

hành đúng theo cách lú bái lục phương như vêy hìng

được che chở, được an ổn và thoát khỏi mọi sự lo åu

phi÷n muộn.

D.III. 189-192.

Page 201: KHO TÀNG PHÁP HỌC

201

[356] Sáu cá tính (Carita, cariyā), khuynh hướng nûi

tåm cá biệt cþa múi chýng sanh:

1. Tính ái (Rāgacarita), có khuynh hướng tham luyøn, ái

nhiúm. Người týnh ái nön tu têp theo đ÷ mục thých hợp đù

khíc phục là quán tử thi (asubha - bçt mỹ) và niûm thù

trược (kāyagatāsati - thån hành niûm).

2. Tính sân (Dosacarita), có khuynh hướng nóng nây, dú

bực münh, dú bçt bünh. Đ÷ mục thých ứng đù tu têp khíc

phục là hành bốn phäm trú (brahmavihāra) và màu biøn

xứ (vaṇṇakasiṇa).

3. Tính si (Mohacarita), có khuynh hướng mö muội, tối dä,

ngu mö. Đ÷ mục thých ứng đù tu têp khíc phục là niûm

hơi thở (ānāpānasati) và nön bổ khuyøt bìng viûc học hỏi,

nghe pháp, đàm luên pháp, và sống với thæy.

4. Tính tín (Saddhācarita), có khuynh hướng nhõ dä câ tin,

thých sùng bái, dú chçp nhên. Đối với người có cá týnh này

nön tu têp sáu pháp tùy niûm (anussati) và cæn phâi có trý

cån nhíc ni÷m tin đù hướng đøn tốt đõp.

5. Tính trí (Buddhacarita, ñāṇacarita), có khuynh hướng

sáng suốt, suy xòt nhäy bòn, thých tüm hiùu. Đối với người

cá týnh này nön tu têp đ÷ mục thých ứng đù phát huy trý

tuû chån chánh, là quán tam tướng phổ cêp

(sammasanānupassanā), niûm sự chøt (maraṇānus-sati),

niûm tịch tịnh (upasamānus-sati), phån định bốn chçt

(catudhātuvavatthāna) và tưởng nhờm gớm trong vêt

thực (āhāre paṭikkūla-saññā).

6. Týnh tæm (Vitakkacārita), có khuynh hướng nghÿ ngợi,

giao động, lơ đúnh. Đối với người cá týnh này nön sửa trị

bìng cách hän chø cânh là tu têp đ÷ mục nhêp xuçt tức

Page 202: KHO TÀNG PHÁP HỌC

202

niûm (ānāpānānussati - niûm hơi thở), hoðc đ÷ mục biøn xứ

(kasiṇa).

Các loäi đ÷ mục đã nói đåy xin xem [493] Bốn mươi

nghiûp xứ.

Nd 359, 453; Nd2 138; Vism 101.

[357] Sáu cën nguyên täo nghiệp (Kammanidāna):

1. Tham (Lobha), khuynh hướng ái nhiúm, thuộc bçt thiûn.

2. Sân (Dosa), khuynh hướng chống đối, thuộc bçt thiûn.

3. Si (Moha), khuynh hướng læm läc, thuộc bçt thiûn.

4. Vô tham (Alobha), khuynh hướng vô nhiúm, thuộc thiûn.

5. Vô sân (Adosa), khuynh hướng không bức xúc, thuộc

thiûn.

6. Vô si (Amoha), khuynh hướng trý tuû, nhên thức sáng

suốt, thuộc thiûn.

Nghiûp làm từ nguồn gốc tham, sån, si sô câm thọ quâ dị

thục hiûn báo, sanh báo và hêu báo mãi mãi không

chçm dứt.

Riöng v÷ nghiûp làm từ cën vô tham, vô sån và vô si thü dù

cũng có câm thọ quâ dị thục hiûn báo, sanh báo và hêu

báo nhưng sô có lúc køt thúc bởi týnh cách ly tham, ly sån

và ly si.

A.I.134

[358] Sáu thiên giới (Sagga), 6 côi trời dục giới, côi

cþa các chư thiên hưởng phước:

1. Cõi Tứ Thiön Vương (Cātumahārājikā), là cõi của bốn vị

trời hộ trü thø gian: đức Dhataraṭṭha, vua loài Càn Thát Bà

(Ganthabba), ngự trị hướng Đông; đức Virulhaka, vua loài

Page 203: KHO TÀNG PHÁP HỌC

203

Cưu Bàn Trà Kumbhaṇḍa, ngự trị hướng Nam; đức

Virūpakkha, vua loài rồng rín (Nāga), ngự trị hướng Tåy;

đức Kuvera hay Vessa-vana, vua loài Dä xoa Yakkha, ngự

trị hướng Bíc.

2. Cõi Đao lợi (Tāvatiṃsa), cõi của ba muơi ba vị trời Đø

thých, thay nhau ở ngôi vị chúa chư thiön.

3. Cõi Dä ma (Yāmā), cõi của chư thiön ly khổ, nơi đức

Suyāma ngự trị.

4. Cõi Đåu suçt (Tusita), cõi của chư thiön sung túc tài sân;

nơi đức Santusita ngự trị. Đåy là cõi sanh của vị bồ tát

trước khi giáng træn thành Phêt; cũng là nơi tái sanh của

Phêt méu (mõ của Phêt) sau khi bëng hà lúc đã thọ sanh

Bồ tát kiøp chót.

5. Cõi Hóa läc thiön (Nimmāmarati), cõi của các vị trời tự

hóa hiûn dục läc hưởng thụ; là nơi đức Sunimmita ngự trị.

6. Cõi Tha hóa tự täi (Paranimmitavasavattī), cõi của các

vị trời hưởng thiön läc do chư thiön khác hóa hiûn cho; là

nơi đức Vasavattī, cũng gọi là Ma vương, ngự trị.

Các ý nghÿa giâng giâi trön đåy xuçt xứ từ các bộ chú giâi

như Abhidhammatthavibhāvinī. Xem thöm [489] ba mươi

mốt cõi.

S.V. 423: Comp. 138.

[359] Sáu kỳ kết têp kinh điển (Dhammasaṅgīti):

1. Kỳ køt têp thứ nhçt (Paṭhamasaṅgāyanā) diún ra sau khi

Đức Phêt viön tịch 3 tháng, täi thäch động Sattapanni

gæn thành Rājagaha xứ Māgadha, có 500 vị A-la-hán do

trưởng lão Mahākassapa chủ trü køt têp; thời gian køt têp

Page 204: KHO TÀNG PHÁP HỌC

204

là 7 tháng và chþ køt têp bìng cách khèu truy÷n. Kỳ køt

têp này được vua Ajātasattu ủng hộ.

2. Kỳ køt têp thứ hai (Dutiyasaṅgāyanā) vào thời điùm 100

nëm sau khi Đức Phêt viön tịch, täi chùa Vālikārama gæn

thành Vesāli xứ Vajjī, có 700 vị A-la-hán do trưởng lão

Yasakākaṇḍakaputta chủ trü køt têp, thời gian køt têp là 8

tháng và cũng chþ køt têp bìng cách khèu truy÷n. Kỳ køt

têp này được vua Kālāsoka ủng hộ.

3. Kỳ køt têp thứ ba (Tatiyasaṅgāyanā) vào thời điùm Phêt

lịch 235, täi chùa Asokārāma xứ Pāṭali-putta, có 1000 vị

A-la-hán do trưởng lão Moggalliputta-tissa chủ trü køt têp;

thời gian køt têp là 9 tháng và cũng chþ køt têp bìng

cách khèu truy÷n. Kỳ køt têp này được vua Asoka ủng hộ.

4. Kỳ køt têp thứ tư (Catutthasaṅgāyanā) vào thời điùm

Phêt lịch 450, täi thäch động Ālokaleṇa vùng

Matulajanapada xứ Srilaṅkā, có 1000 vị A-la-hán do trưởng

lão Mahādhammarakkhita chủ trü køt têp; thời gian køt têp

là một nëm và đåy là læn køt têp đæu tiön ghi chòp bìng

chữ viøt trön lá buông. Kỳ køt têp này được vua

Vaṭṭagāminī Abhaya ủng hộ.

5. Kỳ køt têp thứ nëm (Pañcamasaṅgāyanā) vào thời điùm

Phêt lịch 2404, täi kinh đô Mandalay xứ Myanmar, có 2400

vị tỳ-kheo làu thông uyön bác tam täng do trưởng lão

Bhaddanta Jagara chủ trü køt têp. Kỳ køt têp này trâi qua

11 nëm mới hoàn thành vü tam täng được khíc trön 719

tçm bia đá. Kỳ thứ nëm này được vua Mindon xứ Myamar

ủng hộ.

6. Kỳ køt têp thứ sáu (Chaṭṭhasaṅgāyanā) vào thời điùm

Phêt lịch 2498 täi thäch động nhån täo Lokasāma, thủ đô

Yangoon xứ Myanmar, có 2500 vị tỳ-kheo thông hiùu tam

Page 205: KHO TÀNG PHÁP HỌC

205

täng và chú giâi, do trưởng lão Revata chủ trü, kỳ køt têp

này kòo dài 2 nëm, các ngài làm công viûc so sánh đối

chiøu các bộ Tam täng Pāli và chú giâi đã có đù tu chþnh

làm thành bộ tam täng và chú giâi chuèn mực các nước

Phêt giáo hû phái Theravāda. Kỳ køt têp này được sự bâo

trợ của chýnh phủ Myanmar, đứng đæu là Thủ tướng U Nu.

Theo bộ Janakālamālī.

[360] Sáu ngoäi xứ (Bāhirāyatana):

1. Síc xứ (Rūpāyatana), cânh síc, đối tượng của mít.

2. Thinh xứ (Saddāyatana), cânh thinh, đối tượng của tai.

3. Khý xứ (Gandhāyatana), cânh khý, đối tượng của mũi.

4. Vị xứ (Rasāyatana), cânh vị, đối tượng của lưỡi.

5. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana), cânh xúc, đối tượng của

thân.

6. Pháp xứ (Dhammāyatana), cânh pháp, đối tượng của

ý.

D.III.243; M.III.216; Vbh. 70.

[361] Sáu bân chçt, sáu giới (Dhātu):

1. Địa giới (Paṭhavīdhātu), bân chçt đçt, có đðc týnh thô

cứng hoðc m÷m dóo.

2. Thủy giới (Āpodhātu), bân chçt nước, có đðc týnh thçm

ướt hoðc køt dýnh.

3. Hỏa giới (Tejodhātu), bân chçt lửa, có đðc týnh nóng

hoðc länh.

4. Phong giới (Vāyodhātu), bân chçt gió, có đðc týnh di

động và giãn nở.

5. Hư không giới (Ākāsadhātu), bân chçt không gian,

khoâng trống, là ranh giới giữa các vêt thù.

6. Thức giới (Viññāṇadhātu), bân chçt nëng tri cânh, tức là

Page 206: KHO TÀNG PHÁP HỌC

206

tåm, gồm có nhãn thức giới, nhÿ thức giới, tỷ thức giới,

thiût thức giới, thån thức giới, ý giới và ý thức giới.

M.III.31; Vbh.82.

[362] Sáu giới nghiệp xứ (Dhātukammaṭṭhāna), đề mục

về sáu bân chçt, sáu yếu tø để tuệ quán ghi nhên:

1. Địa giới nghiûp xứ (Paṭhavīdhātukammaṭṭhāna). Cái gì là

đðc týnh kiön cứng thô phù, thuộc nội phæn hay ngoäi

phæn, cái đó gọi là nguyön tố đçt, cæn được quán sát với

trý tuû rìng "Cái này không phâi là tôi, không phâi là của

tôi, không phâi là tự ngã của tôi". Sau khi quán sát như vêy

thü sanh nhàm chán đối với địa giới và từ bỏ tåm chçp thủ

địa giới.

2. Thủy giới nghiûp xứ (Āpodhātukammaṭṭhāna). Cái gì là

đðc týnh thçm ướt, chçt lỏng, thuộc nội phæn hay ngoäi

phæn, cái đó gọi là nguyön tố nước, cæn được quán sát

với trý tuû rìng "Cái này không phâi là tôi...

3. Hỏa giới nghiûp xứ (Tejodhātukammaṭṭhāna). Cái gì là

đðc týnh đốt nóng, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn, cái

đó gọi là nguyön tố lửa, cæn được quán sát với trý tuû rìng

"Cái này không phâi là tôi...

4. Phong giới nghiûp xứ (Vāyodhātukammaṭ-ṭhāna). Cái gì

là đðc týnh chuyùn động, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn,

cái đó gọi là nguyön tố gió, cæn được quán sát với trý tuû

rìng "Cái này không phâi là tôi...

5. Hư không giới (Ākāsadhātukammaṭṭhāna). Cái gü là đðc

týnh trống rỗng, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn, như lỗ tai,

lỗ mũi, miûng và các kô hở trön thån, cái đó gọi là nguyön

tố hư không, cæn được quán sát với trý tuû rìng "Cái này

không phâi là tôi...

Page 207: KHO TÀNG PHÁP HỌC

207

6. Thức giới (Viññānadhātukammaṭṭhāna), là bân chçt

nëng tri cânh, tức là tåm. Nhờ có tåm nön nhên biøt được

các sự kiûn; khi khổ thọ hay läc thọ hoðc xâ thọ đang

sanh đang diût đ÷u biøt rõ. Giữ läi xâ thọ thuæn tịnh, tác ý

đøn không vô biön, thức vô biön, vô sở hữu, phi tưởng phi

phi tưởng, đät đøn tối thíng tuû xâ, vượt qua nữa, vị çy

thanh lọc tåm và chứng nýp-bàn.

M. III. 240

[363] Sáu môn (Dvāra) sáu cửa ngô tiếp xýc (sáu

ngoäi xứ):

1. Nhãn môn (Cakkhudvāra), cửa mít.

2. Nhÿ môn (Sotadvāra), cửa tai.

3. Tỷ môn (Ghānadvāra), cửa mũi.

4. Thiût môn (Jivhādvāra), cửa lưỡi.

5. Thân môn (Kāyadvāra), cửa thån.

6. Ý môn (Manodvāra), cửa ý, tức là tåm hộ kiøp dứt dòng

(Bhavaṅgupacchedacitta).

Sáu môn này chýnh là sáu nội xứ (Ajjhattikāyatana). Xem

[344].

S. IV.194; Comp.208

[364] Sáu xúc (Phassa, samphassa), sự chäm cânh, sự

đøi chiếu, sự gặp gỡ giữa cën - cânh - thức:

1. Nhãn xúc (Cakkhusamphassa), sự gðp gỡ giữa mít với

cânh síc và nhãn thức.

2. Nhÿ xúc (Sotasamphassa), sự gðp gỡ giữa tai với cânh

thinh và nhÿ thức.

3. Tỷ xúc (Ghānasamphassa), sự gðp gỡ giữa mũi với cânh

khý và tỷ thức.

4. Thiût xúc (Jivhāsamphassa), sự gðp gỡ giữa lưỡi với cânh

Page 208: KHO TÀNG PHÁP HỌC

208

vị và thiût thức.

5. Thân xúc (Kāyasamphassa), sự gðp gỡ giữa thån với

cânh xúc và thån thức.

6. Ý xúc (Manosamphassa), sự gðp gỡ giữa ý môn với

cânh pháp và ý thức.

D. III. 243; S. II. 3.

[365] Sáu thõ (Vedanā), câm giác sanh từ xýc:

1. Thọ sanh từ nhãn xúc, nhãn thọ (Cakkhusamphassajā

vedanā).

2. Thọ sanh từ nhÿ xúc, nhÿ thọ (Sotasamphassajā vedanā).

3. Thọ sanh từ tỷ xúc, tỷ thọ (Ghānasamphassajā vedanā).

4. Thọ sanh từ thiût xúc, thiût thọ (Jivhāsamphassajā

vedanā).

5. Thọ sanh từ thån xúc, thån thọ (Kāyasamphassajā

vedanā).

6. Thọ sanh từ ý xúc, ý thọ (Manosamphassajā vedanā).

S. IV. 232.

[366] Sáu tưởng (Saññā), sự nhớ biết cânh, sự nhên ra

đøi tượng:

1. Síc tưởng (Rūpasaññā)

2. Thinh tưởng (Saddasaññā)

3. Khý tưởng (Gandhasaññā)

4. Vị tưởng (Rasasaññā)

5. Xúc tưởng (Phoṭṭhabbasaññā)

6. Pháp tưởng (Dhammasaññā)

D. III.244: A.III.413.

[367] Sáu tư (Sañcetanā, cetanā) sự suy nghï cânh, suy

tư trên đøi tượng:

Page 209: KHO TÀNG PHÁP HỌC

209

1. Síc tư (Rūpasañcetanā)

2. Thinh tư (Saddasañcetanā)

3. Khý tư (Gandhasañcetanā)

4. Vị tư (Rasasañcetanā)

5. Xúc tư (Phoṭṭhabbasañcetanā)

6. Pháp tư (Dhammasañcetanā).

Sáu pháp này còn có danh từ gọi khác là Sañcetanākāya

hay cetanākāya (thån tư), nghÿa là nội uèn suy tư ngoäi

cânh.

D.III.244: S.III. 64. Vbh. 102

[368] Sáu thức (Viññāṇa), sáu loäi tåm thức:

1. Nhãn thức (Cakkhuviññāṇa), tåm biøt cânh síc, nương

sanh nhãn vêt.

2. Nhÿ thức (Sotaviññāṇa), tåm biøt cânh thinh, nương sanh

nhÿ vêt.

3. Tỷ thức (Ghānaviññāṇa), tåm biøt cânh khý, nương sanh

tỷ vêt.

4. Thiût thức (Jivhāviññāṇa), tåm biøt cânh vị, nương sanh

thiût vêt.

5. Thån thức (Kāyaviññāṇa), tåm biøt cânh xúc, nương sanh

thån vêt.

6. Ý thức (Manoviññāṇa), gồm có ý giới và ý thức giới; ý giới

biøt cânh ngũ; ý thức giới có loäi biøt sáu cânh, có loäi chþ

biøt cânh pháp. Ý thức nương sanh nơi ý vêt.

D.III.234; Vbh. 180.

[369] Sáu vêt (Vatthu), sáu chú trý cþa thức:

1. Nhãn vêt (Cakkhuvatthu), thæn kinh nhãn, chỗ trú của

nhãn thức.

2. Nhÿ vêt (Sotavatthu), thæn kinh nhÿ, chỗ trú của nhÿ thức.

Page 210: KHO TÀNG PHÁP HỌC

210

3. Tỷ vêt (Ghānavatthu), thæn kinh tỷ, chỗ trú của tỷ thức.

4. Thiût vêt (Jivhāvatthu), thæn kinh thiût, chỗ trú của thiût

thức.

5. Thån vêt (Kāyavatthu), thæn kinh thån, chỗ trú của thån

thức.

6. Ý vêt (Hadayavatthu), một síc vêt làm chỗ trú cho ý

giới và ý thức giới ngoäi trừ 4 tåm quâ vô síc.

V÷ sự xác định síc ý vêt thü không rõ ràng, có thuyøt cho

rìng hadayavatthu là trái tim, các nhà khoa học hiûn đäi

thü cho là não bộ. Đức Phêt không nói gü v÷ vçn đ÷ này,

Ngài chþ nói Yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu

manoviññānadhātu upajjatīti hadayavatthu, ý giới và ý

thức giới nương sanh ở síc nào thü gọi đó là ý vêt.

Comp.232.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP BÂY CHI

[370] Bây pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Đåy là bây thánh tài (Ariyadhana), tài sân cao quý hay tài

sân của bêc thánh:

1. Tín tài (Saddhādhana), đức tin là tài sân cao quý, lòng

tịnh týn nơi tam bâo.

2. Giới tài (Sīladhana), giới hänh là tài sân cao quý, sự ngën

ngừa đi÷u ác của thån khèu.

3. Tàm tài (Hiridhana), lòng tàm là tài sân cao quý, sự hổ

thõn đối với đi÷u ác bçt thiûn pháp.

4. Quý tài (Ottappadhana), lòng quý là tài sân cao quý, sự

ghö sợ đối với đi÷u ác bçt thiûn pháp.

Page 211: KHO TÀNG PHÁP HỌC

211

5. Vën tài (Sutadhana), sự đa vën là tài sân cao quý, tức là

nghe nhi÷u học rộng Phêt pháp.

6. Thí tài (Cāgadhana), xâ thý là tài sân cao quý, tức là sự

dứt bỏ lòng bỏn xón, ưa thých bố thý với hai bàn tay rộng

mở.

7. Tuû tài (Paññādhana), trý tuû là tài sân cao quý, trý hiùu

đi÷u lợi ých, hiùu nhån quâ, hiùu đi÷u thiûn ác, hiùu bân

chçt danh síc, chánh kiøn.

Bây pháp này là tài sân cao quý, thù thíng hơn tài sân vêt

chçt vü không bị cướp đoät, không bị hư hoäi; mðt khác

thánh tài này làm cho tåm an läc và cũng täo được tài

sân vêt chçt. Người nào có bây thánh tài này được gọi là

người giàu có.

D.III.163,267; A.IV.5

[371] Bây pháp cæn tu têp (Bhāvetabba-dhammā):

Đåy là bây giác chi, chi phæn của sự giác ngộ (Bojjhaṅga,

sambojjhaṅga):

1. Niûm giác chi (Satisambojjhaṅga), ghi nhên bòn nhäy

trong đ÷ mục đang tu têp.

2. Träch pháp giác chi (Dhammavicayasamboj-jhaṅga),

trý thèm sát danh síc, nhên thức såu síc, liúu tri chån thực

týnh chçt pháp là vô thường, khổ v.v...

3. Cæn giác chi (Vicayasambojjhaṅga), sự nỗ lực, sự nhiût

tåm, tinh tçn dõng mãnh không lui sụt viûc phát huy

chánh niûm tþnh giác trong đ÷ mục.

4. Hỷ giác chi (Pītisambojjhaṅga), sự hưng phçn, phþ läc,

tåm hån hoan khi an trú trong đ÷ mục.

Page 212: KHO TÀNG PHÁP HỌC

212

5. Tịnh giác chi (Passaddhisambojjhaṅga), sự yön tịnh thån

tåm, víng lðng thån tåm, tức là nội tåm không bị xáo trộn

bức xúc.

6. Định giác chi (Samādhisambojjhaṅga), sự têp chú trön

đ÷ mục, tåm vững trú trön đ÷ mục, không tán loän, không

giao động.

7. Xâ giác chi (Upekkhāsambojjhaṅga), sự dung hòa của

tåm, träng thái an nhiön bünh thân đối với hiûn träng sanh

diût của pháp hữu vi, không bồn chồn lo åu.

D.III. 251, 282; Vbh. 277.

[372] Bây pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):

Đåy là bây thức trú (Viññāṇaṭhiti):

1. Có loài chúng sanh thån dị tưởng dị (Sattā

nānattakāyanānattasaññino), như nhån loäi và một số chư

thiön dục giới. Các chúng sanh này thån tướng khác

nhau và tåm hữu phæn cũng khác nhau.

2. Có loài chúng sanh thån dị tưởng đồng (Sattā

nānattakāy' ekattasaññino), như phäm chúng thiön sơ

thi÷n. Các phäm thiön cõi này có thån tướng khác nhau

nhưng đồng một tåm hữu phæn.

3. Có loài chúng sanh thån đồng tưởng dị (Sattā

ekattakāyanānattasaññino), như chúng sanh quang åm

thiön cõi nhị thi÷n. Các phäm thiön cõi này có thån tướng

giống nhau nhưng tåm hữu phæn khác nhau.

4. Có loài chúng sanh thån đồng tưởng đồng (Sattā

ekattakāyekattasaññino), như chúng sanh biøn tịnh thiön.

Các phäm thiön cõi này có thån tướng giống nhau và

tåm hữu phæn cũng giống nhau.

Page 213: KHO TÀNG PHÁP HỌC

213

5. Có loài hữu tünh sanh trú không vô biön xứ (Sattā

ākāsānañcāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc

không vô biön xứ.

6. Có loài hữu tünh sanh trú thức vô biön xứ (Sattā

viññāṇañcāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc thức

vô biön xứ.

7. Có loài hữu tünh sanh trú vô sở hữu xứ (Sattā

ākiñcaññāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc vô sở

hữu xứ.

D. III. 253: A.IV.39.

[373] Bây pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā-dhammā):

Đåy là bây pháp ti÷m miön (Anusaya), pháp phi÷n não

ngủ ngæm:

1. Tham dục ti÷m miön (Kāmarāgānusaya), lòng tham ái

cânh dục, là phi÷n não ngủ ngæm, khi có cânh thých hợp

thü bộc phát do đã có ti÷m tàng ái dục từ quá khứ. Cæn

phâi hiùu như thø đối với các pháp ti÷m miön khác.

2. Phén nộ ti÷m miön (Paṭighānusaya), lòng sån hên, là

phi÷n não ngủ ngæm...

3. Tà kiøn ti÷m miön (Diṭṭhānusaya), kiøn chçp sai læm, là

phi÷n não ngủ ngæm...

4. Hoài nghi ti÷m miön (Vicikicchānusaya), tâm hoang

mang ngờ vực, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...

5. Kiöu män ti÷m miön (Mānānusaya), lòng kiöu cëng tự

đíc, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...

6. Tham hữu ti÷m miön (Bhavarāgānusaya), tåm ái chçp

sanh hữu, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...

Page 214: KHO TÀNG PHÁP HỌC

214

7. Vô minh ti÷m miön (Avijjānusaya), týnh mö muội, là thứ

phi÷n não ngủ ngæm...

D.III.254, 282; A.IV.8; Vbh.383.

[374] Bây pháp thuûc phæn hä liệt (Hāna-bhāgiyā

dhammā).

Đåy là bây phi diûu pháp (Asaddhamma):

1. Không có lòng tin (Asaddho hoti)

2. Không có lòng tàm (Ahiriko hoti)

3. Không có lòng quý (Anottappī hoti)

4. Ít học (Appassuto hoti)

5. Lười biøng (Kusīto hoti)

6. Thçt niûm (Muṭṭhassati hoti)

7. Thiøu trý (Duppañño hoti).

D. III.282.

[375] Bây pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

1. Có đức tin (Saddho hoti)

2. Có lòng tàm (Hirimā hoti)

3. Có lòng quý (Ottappī hoti)

4. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuto hoti)

5. Chuyön cæn (Āraddhaviriyo hoti)

6. Niûm vững trú (Upaṭṭhitasati hoti)

7. Có trý tuû (Paññavā hoti).

D.III.282.

[376] Bây pháp khò thể nhêp (Duppaṭi-vijjhā dhammā):

Đåy là bây pháp hi÷n triøt, hay pháp bêc chån nhån

(Sappurisadhamma):

Page 215: KHO TÀNG PHÁP HỌC

215

1. Tri pháp (Dhammaññutā), là biøt nhån, biøt rõ nguyön

nhån sanh ra sự kiûn; ở đåy, tri pháp cũng có nghÿa là

thông suốt giáo lý Phêt ngôn gồm chýn phæn như khø kinh,

ứng tụng...

2. Tri nghÿa (Atthaññutā), là biøt v÷ quâ, biøt rõ sự kiûn do

nhån sanh; ở đåy, tri nghÿa cũng có nghÿa là thông hiùu lý

của pháp, hiùu nghÿa såu kýn của Phêt ngôn.

3. Tri kỷ (Attaññutā), tự biøt v÷ bân thån, tức là biøt rõ münh

có khâ nëng như vêy, sở trường, sở đoân như vêy.

4. Tri độ (Mattaññutā), biøt độ lượng trong viûc thọ dụng,

khi ën, khi mðc biøt tiøt độ chừng mực.

5. Tri thời (Kālaññutā), biøt phån bố thời gian thých hợp, biøt

làm viûc cho hợp thời đúng lúc; lúc nào nön làm viûc nào,

lúc nào nön nói lời nào...

6. Tri hội (Parisaññutā), biøt rõ hội chúng chỗ münh đøn, biøt

đù ứng xử hợp lý, biøt đåy là hội chúng quan quy÷n hoðc

đåy là hội chúng trý thức hoðc đåy là hội chúng thường

dån, trong hội chúng này ta nön ngồi, nön nói, nön im

lðng như thø nào.

7. Tri bþ (Puggalaparoparaññutā), biøt rõ cá týnh trünh độ

của từng người mà münh tiøp xúc, biøt rõ người çy có

khuynh hướng như vêy như thø nào... cæn đáp ứng như

væy như thø nào...

Đối với vị tỳ-kheo thành tựu bây pháp hi÷n triøt này được

gọi là vị tỳ-kheo khâ kýnh, khâ ái, đáng cúng dường.

D. III. 252, 283: A.IV.113.

[377] Bây pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Page 216: KHO TÀNG PHÁP HỌC

216

Đåy là bây pháp tưởng (Saññā):

1. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), là suy xòt týnh chçt täm

bợ, biøn đổi của danh síc, sanh rồi diût.

2. Tưởng vô ngã (Anattasaññā), là suy xòt träng thái rỗng

không của danh síc vü được cçu täo bởi nhån duyön,

không có cái chủ thù đơn thuæn.

3. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), là suy xét tính không

thuæn khiøt của thån này như suy tưởng v÷ 32 thù trược

trong thân.

4. Tưởng hiùm họa (Ādīnavasaññā), là suy xòt v÷ sự nguy

hiùm của xác thån bị khổ não do nhi÷u bûnh têt, hoðc

suy xòt sự nguy hiùm của ngũ træn.

5. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), là suy tưởng träng thái

níp-bàn đoän trừ hoàn toàn phi÷n não.

6. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy tưởng träng thái

níp-bàn vô nhiúm đối với phi÷n não.

7. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), là suy tưởng träng thái

níp-bàn đoän diût hoàn toàn sanh hữu, chçm dứt mọi khổ

đau.

D.III.283.

[378] Bây pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Đåy là bây đức tiöu biùu (Niddasavatthu), nghÿa là đðc

điùm mà vị tỳ-kheo thành tựu được gọi là "Vị tỳ-kheo tiêu

biùu" (Niddasabhikkhu). Trong pháp này, Đức Phêt gọi vị

tỳ-kheo tiöu biùu là vị thành tựu bây đức týnh này chớ

không nói theo số hä läp.

Page 217: KHO TÀNG PHÁP HỌC

217

1. Khát vọng và thiøt tha hành trü học pháp

(Sikkhāsamādāne tibbacchando avigatapemo), tức là

hành trì tam học giới, định, tuû.

2. Khát vọng và thiøt tha thèm nghiûm pháp

(Dhammanisantiyā tibbacchando avigatapemo), tức là

quán sát, minh sát danh và síc.

3. Khát vọng và thiøt tha đi÷u phục dục cæu (Icchāvinaye

tibbacchando avigatapemo), là đi÷u phục ái tham -

taṇhā.

4. Khát vọng và thiøt tha thi÷n tịnh (Paṭisallāne

tibbacchando avigatapemo), là sống độc cư - ekī-bhāva.

5. Khát vọng và thiøt tha sống chuyön cæn (Viriyārambhe

tibbacchando avigatapemo), là tinh tçn câ thån và tåm -

kāyika cetasikaviriya.

6. Khát vọng và thiøt tha cèn niûm (Satinepak-ke

tibbacchando avigatapemo), tức là ức niûm sáng suốt -

sati ca nepakkabhāva ca.

7. Khát vọng và thiøt tha thù nhêp tri kiøn (Diṭṭhipaṭivedhe

tibbacchando avigatapemo), tức là kiøn đäo, tri kiøn

thuộc thánh đäo - maggadassana.

D. III. 252, 283; A.IV.34.

[379] Bây pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Đåy là bây sức mänh bêc lêu tên (Khīnāsavabala), sức

mänh tinh thæn của vị A-la-hán; vị A-la-hán có nội tåm

dũng mãnh như ngưu vương bởi nhờ thành tựu bây sức

mänh này; vị tỳ-kheo lêu tên biøt rõ sự diût tên các lêu

hoðc cũng nhờ các sức mänh này.

Page 218: KHO TÀNG PHÁP HỌC

218

1. Chư hành được vị çy thçy rõ như chån bìng chánh trý,

rìng là vô thường (Aniccato sabbe saṅ-khārā yathābhūtaṃ

sammappaññāya sudiṭṭhā honti).

2. Các dục được vị çy thçy rõ như chån bìng chánh trý,

rìng là nguy hiùm vý như than hừng v.v...

(Aṅgārakāsūpamādayo kāmā yathābhūtaṃ

sammap-paññāya sandiṭṭhā honti).

3. Tåm của vị çy hướng viún ly, thiön v÷ viún ly, khuynh

theo viún ly, trú trong viún ly, hoan hỷ xuçt ly, đoän tên

hoàn toàn các pháp do lêu duyön khởi (Vivekaninnaṃ

cittaṃ hoti vivekapoṇaṃ vivekapab-bhāraṃ vivekaṭṭhaṃ

nekkhammābhirantaṃ vyanti-bhūtaṃ sabbaso

āsavaṭṭhāniyehi dhammehi).

4. Bốn niûm xứ đã được vị çy khòo tu têp phát triùn

(Cattāro satipaṭṭhānā bhāvitā honti subhāvitā).

5. Nëm quy÷n đã được vị çy khòo tu têp phát triùn

(Pañcindriyāni bhāvitāni honti subhāvitāni).

6. Bây giác chi đã được vị çy khòo tu têp phát triùn (Satta

bojjhaṅgā bhāvitā honti subhāvitā).

7. Thánh đäo tám chi đã được vị çy khòo tu têp phát triùn

(Ariyo atthaṅgiko maggo bhāvito hoti subhāvito).

D.III.283.

[380] Bây sức mänh tinh thæn (Bala):

1. Týn lực (Saddhābala), sức mänh của ni÷m tin.

2. Tçn lực (Viriyabala), sức mänh của sự tinh tçn.

3. Tàm lực (Hiribala), sức mänh của hổ thõn tội lỗi.

4. Quý lực (Ottappabala), sức mänh của tåm ghö sợ tội lỗi.

5. Niûm lực (Satibala), sức mänh của chánh niûm, tåm ghi

Page 219: KHO TÀNG PHÁP HỌC

219

nhên bòn nhäy.

6. Định lực (Samādhibala), sức mänh của sự têp trung, tåm

vững trú trön đ÷ mục.

7. Tuû lực (Paññābala), sức mänh của trý tuû, sự thèm sát,

sự hiùu biøt.

A.IV.3

[381] Bây pháp tưởng (Saññā):

1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), suy tưởng v÷ thån thù

trược.

2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā), suy tưởng v÷ týnh chçt

mong manh của mäng sống.

3. Tưởng nhờm gớm vêt thực (Āhārare paṭikkulasaññā), suy

tưởng v÷ sự bèn thþu của vêt thực mà người ta làm ra.

4. Tưởng bçt hỷ cõi đời (Sabbaloke anabhiratasaññā), suy

tưởng v÷ sự tó nhät đơn điûu trong cuộc sống.

5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), suy tưởng v÷ sự täm bợ

của danh síc, sanh rồi diût, có rồi không.

6. Tưởng khổ vô thường (Anicce dukkhasaññā), suy xòt v÷

träng thái bức xúc khó chịu của hiûn tượng vô thường.

7. Tưởng vô ngã trong khổ (Dukkhe anattasaññā), suy xét

v÷ sự bçt lực trong sự khổ, không thù theo ý muốn được.

Bây pháp tưởng này nøu được tu têp thuæn thục viön

mãn sô đät đøn lợi ých lớn, chứng ngộ nýp-bàn.

A.IV.46

[382] Bây pháp mön đoän trừ lêu hoặc

(Āsavakkhayadhamma):

Page 220: KHO TÀNG PHÁP HỌC

220

1. Đoän trừ do tri kiøn (Dassanā pahātabbā), tức là biøt tác

ý pháp cæn tác ý, và không tác ý pháp không cæn tác ý,

nhờ vêy mà các lêu hoðc chưa sanh không sanh khởi,

các lêu hoðc đã sanh bị trừ diût.

2. Đoän trừ do thu thúc (Saṃvarā pahātabbā), tức là thúc

liúm sáu cën như mít, tai... nhờ vêy các lêu hoðc không

có.

3. Đoän trừ do thọ dụng (Paṭisevanā pahātabbā), tức là khi

thọ dụng tứ sự có chơn chánh giác sát, khòo quán tưởng,

nhờ vêy các lêu hoðc không khởi lön hoðc không còn

nữa.

4. Đoän trừ do kham nhén (Adhivāsanā pahā tabbā), tức là

biøt chịu đựng nhén näi với nghịch cânh, nhờ vêy các lêu

hoðc không khởi lön hoðc không còn nữa.

5. Đoän trừ do nò tránh (Parivajjanā pahātabbā), tức là biøt

thên trọng, tránh nò mối hiùm họa có thù sanh phi÷n não

như bän xçu, thú dữ, chỗ lai vâng không thých hợp... nhờ

vêy các lêu hoðc không khởi lön hoðc không còn nữa.

6. Đoän trừ do dõp bỏ (Vinodanā pahātabbā), tức là biøt

từ bỏ, từ khước, không chçp nhên các tà niûm sanh khởi

như dục tæm, sån tæm và häi tæm, nhờ vêy các lêu hoðc

không khởi lön hoðc không còn nữa.

7. Đoän trừ do tu têp (Bhāvanā pahātabbā), tức là khòo tu

têp bây giác chi: niûm, träch pháp, cæn, hỷ, tịnh, định và

xâ, dựa trön viún ly vô nhiúm, đoän diût, phóng thých. Nhờ

tu têp như vêy các lêu hoðc không có hoðc không còn

nữa.

M.I.7-11

Page 221: KHO TÀNG PHÁP HỌC

221

[383] Bây nhòm pháp đâng giác, b÷ đề phæn

(Bodhipakkhiyadhamma), pháp mön trợ giýp giác

ngû:

1. Tứ niûm xứ (Satipaṭṭhāna), xem [165]

2. Tứ chánh cæn (Sammappadhāna), xem [219]

3. Tứ như ý túc (Iddhipāda), xem [217]

4. Ngũ quy÷n (Indriya), xem [487]

5. Ngũ lực (Bala), xem [276]

6. Thçt giác chi (Bojjhaṅga), xem [371]

7. Bát chi đäo (Ariyamagga), xem [400]

Vbh. 249.

[384] Bây thanh tðnh pháp (Visuddhi), bây tðnh pháp

đưa đến giâi thoát:

1. Giới tịnh (Sīlavisuddhi), sự thanh tịnh v÷ giới, sự nghiöm trü

giới luêt, biøt sợ hãi trong các lỗi nhỏ nhðt, làm cho giới

không bị lçm nhơ tỳ vøt. Giới đåy là chþ cho bốn thanh tịnh

giới (Parisuddhisīla).

2. Tåm tịnh (Cittavisuddhi), sự thanh tịnh v÷ tëng thượng

tåm, tức là tåm định trong các thi÷n chứng; tåm tịnh

thuộc v÷ tám bêc thi÷n đáo đäi, kù câ cên định

(Upacārasamādhi), khi tiøn hành thi÷n chþ (Samatha).

3. Kiøn tịnh (Diṭṭhivisuddhi), sự thanh tịnh v÷ tri kiøn, đåy

chýnh là tuû quán thứ nhçt trong 16 tuû minh sát "Tuû phån

biût danh síc". Kiøn tịnh này loäi trừ ngã chçp thủ.

4. Đoän nghi tịnh (Kaṅkhāvitaraṇavisuddhi), sự thanh tịnh

bìng tuû đoän trừ nghi hoðc, đåy chýnh là hai tuû quán:

"Tuû hiùm duyön danh síc" và "Tuû tri phổ cêp tướng".

Page 222: KHO TÀNG PHÁP HỌC

222

5. Đäo phi đäo tri kiøn tịnh

(Maggāmaggañā-ṇadassanavisuddhi), sự thanh tịnh tri kiøn

ở giai đoän tuû quán, từ "Tuû sanh diût" cho đøn "Tuû hành

xâ". Trong giai đoän này có thù vü tuû quán còn yøu nön

dú sanh khởi tùy phi÷n não và ngộ nhên đäo lộ giâi thoát,

khó xác định hư thực, nön gọi là đäo phi đäo tri kiøn.

6. Hành lộ tri kiøn tịnh (Paṭipadāñāṇadassa-navisuddhi), sự

thanh tịnh tri kiøn trong giai đoän tuû quán đã già dðn,

cũng kù từ "Tuû sanh diût" trở đi, nhưng thöm hai tuû nữa

là "Tuû thuên thứ" và "Tuû chuyùn tộc" . Ở giai đoän này

xác định rõ v÷ đäo lộ giâi thoát.

7. Tri kiøn tịnh (Ñāṇadassanavisuddhi), sự thanh tịnh tri kiøn

do thánh trí, tức là tuû giác ngộ, "Tuû đäo", "Tuû quâ" giai

đoän này là sự thanh tịnh của bêc thánh vü thánh trý đã

phát sanh, và đåy là đþnh cao của sự thanh tịnh, đþnh cao

của tam học (Giới-định-tuû).

Bây sự thanh tịnh này là pháp tu têp chuyùn tiøp thứ lớp

đù đät đøn níp-bàn, cũng vý như bây träm xe chuyùn tiøp

đù cho người khách hành trünh tuæn tự đøn mục tiöu.

Xem thöm mười sáu tuû quán [484], và chýn tuû quán

[438].

M.I.149; Vism.1.710.

[385] Bây nhån tëng trưởng danh tiếng

(Yasābhivaḍḍhana):

1. Nỗ lực (Uṭṭhānavā), siöng nëng.

2. Ức niûm (Satimā), có chủ tåm ghi nhớ.

3. Tịnh nghiûp (Sucikammo), có thån khèu ý trong säch,

không lỗi læm.

4. Cèn hành (Nisammakārī), làm viûc thên trọng.

Page 223: KHO TÀNG PHÁP HỌC

223

5. Đi÷u phục (Saññato), biøt tự khíc chø bân thån.

6. Sống theo pháp (Dhammajīvī), nuôi mäng lương thiûn.

7. Không dù duôi (Appamatto), không buông lung phóng

đãng.

Dhp.24.

[386] Bây pháp bçt thøi cþa Tëng chýng

(Aparihāniyadhamma), bây pháp khiến tëng chýng

hưng thðnh, khöng suy yếu:

1. Các tỳ-kheo thường xuyön tụ hội, hội họp đông đâo

(Abhiṇhaṃ sannipatā sannipātabahutā bha-vissanti).

2. Các tỳ-kheo đoàn køt tụ hội, đoàn køt giâi tán, đoàn

køt hành tëng sự (Samaggā sannipatis-santi samaggā

vuṭṭhahissanti samaggā saṅghaka-raṇīyāni karissanti).

3. Các tỳ-kheo không định đðt luêt lû không được chø

định, không hủy bỏ luêt lû đã được chø định, sống đúng

theo các học giới đã được chø định (Appaññattaṃ na

paññāpessanti paññattaṃ na sa-mucchindissanti yathā

paññattesu sikkhāpadesu samādāya vattissanti).

4. Các tỳ-kheo biøt tôn kýnh, nù trọng, đânh lú, cúng

dường các vị trưởng lão ti÷n bối, tu thåm niön, như bêc

cha bêc thæy của tëng chúng (Ye te bhikkhū therā

rattaññū cirapabbajitā saṅghapitaro saṅghapa-rināyakā te

sakkarissanti garukarissanti māressanti pūjessanti).

5. Các tỳ-kheo không bị chi phối bởi tham ái, ái làm nhån

tiøp tục sanh hữu (Uppannāya taṇhāya ponobhāvikāya na

vasaṃ gacchanti).

6. Các tỳ-kheo ưa thých täi những trú xứ rừng núi cô tịch

(Āraññakesu senāsanesu sāpekkhā bhavis-santi).

Page 224: KHO TÀNG PHÁP HỌC

224

7. Các tỳ-kheo tự thån an trú chánh niûm, khiøn các vị

đồng phäm hänh chưa đøn muốn đøn, đøn rồi được sống

an läc (Paccattaṃ yeva satiṃ upaṭṭhāpas-santi kin' ti

anāgatā ca pesalā sabrahmacarī āgac-cheyyuṃ āgatā ca

phāsuṃ vihareyyuṃ).

D. II.76.

[387] Bây pháp bçt thøi khác cþa tëng chýng (Apare

aparihāniyadhamma):

1. Các tỳ-kheo không thých làm thø sự (Na kammārāma

bhavissanti).

2. Các tỳ-kheo không thých phiøm luên (Na bhassārāmā

bhavissanti).

3. Các tỳ-kheo không thých ngủ nghþ (Na niddārāmā

bhavissanti)

4. Các tỳ-kheo không thých tụ têp (Na saṅgaṇikārāmā

bhavissanti).

5. Các tỳ-kheo không có ham muốn xçu xa (Na

pāpicchatā bhavissanti).

6. Các tỳ-kheo không køt bän xçu (Na pāpamittā

bhavissanti).

7. Các tỳ-kheo không dừng läi nửa chừng giữa quâ vị

thçp với quâ vị thù thíng (Na oramattakena

visesādhigamena antarā vosānaṃ āpajjissanti)

D. II. 78; A. IV. 21

[388] Bây pháp bçt thøi khác cþa tëng chýng (Apare

aparihāniyadhamma):

1. Các tỳ-kheo có đức tin (Saddhā bhavissanti).

2. Các tỳ-kheo có lòng tàm (Hirimanā bhavissanti).

3. Các tỳ-kheo có lòng quý (Ottāpī bhavissanti).

Page 225: KHO TÀNG PHÁP HỌC

225

4. Các tỳ-kheo có nghe nhi÷u (Bahussutā bha-vissanti).

5. Các tỳ-kheo có chuyön cæn (Āraddhaviriyā bhavissanti).

6. Các tỳ-kheo có trú niûm (Upaṭṭhitasatī bhavissanti).

7. Các tỳ-kheo có trý tuû (Paññāvanto bhavis-santi).

D.II.78.

Đức Phêt còn däy thöm những pháp bçt thối khác như là

chúng tỳ-kheo tu têp bây giác chi (Sambojjhaṅga) [381];

chúng tỳ-kheo tu têp bây pháp tưởng (Saññā) [387]; chúng

tỳ-kheo tu têp sáu pháp khâ niûm (Sāranīyadhamma)

[342].

[389] Bây điều khâ kính cþa vð tỳ-kheo

(Bhikkhumanāpadhamma):

1. Vị tỳ-kheo không muốn lợi lộc (Bhikkhu na lābhakāmo

hoti).

2. Vị tỳ-kheo không muốn được tôn kýnh (Bhikkhu na

sakkārakāmo hoti).

3. Vị tỳ-kheo không muốn được tán thán (Bhikkhu na

anavaññattikāmo hoti).

4. Vị tỳ-kheo có lòng tàm, biøt hổ thõn (Bhikkhu hirīmā hoti).

5. Vị tỳ-kheo có lòng quý, biøt sợ lỗi læm (Bhikkhu ottappī

hoti).

6. Vị tỳ-kheo thiùu dục, ýt ham muốn (Bhikkhu appiccho

hoti).

7. Vị tỳ-kheo có chánh kiøn, hiùu biøt đúng (Bhikkhu

sammādiṭṭhi hoti).

Nøu vị tỳ-kheo có bây pháp ngược läi những đi÷u này thü

là vị tỳ-kheo không đáng kýnh của các bän đồng phäm

hänh.

Page 226: KHO TÀNG PHÁP HỌC

226

Một đoän khác, Đức Phêt thuyøt bây đi÷u khâ kýnh của vị

tỳ-kheo có khác đôi chút ở hai đi÷u sau là:

6. Vị tỳ-kheo không ganh tỵ (Bhikkhu anissukī hoti).

7. Vị tỳ-kheo không bỏn xón (Bhikkhu amaccharī hoti).

A.IV.1,2.

[390] Bây pháp người cên sự (Upāsaka-dhamma), bây

đức tính tøt đẹp cþa người đệ tử cư sï trong Phêt giáo.

Cÿng gõi là "Týc hänh cþa người cên sự

(Upāsakasampadā)"; cÿng gõi là "Pháp bçt thøi cþa

người cên sự (Upāsakāparihānadhamma)".

1. Không quön thëm viøng các tỳ-kheo (Bhikkhudassanaṃ

na hāpeti).

2. Không dù duôi viûc nghe chánh pháp

(Saddhammassavanaṃ nappamajjati).

3. Tu têp tëng thượng giới (Adhisīle sikkhati)

4. Giàu ni÷m tin đối với các tỳ-kheo trưởng lão, tỳ-kheo

trung hä, tỳ-kheo tån nhêp (Pasādabahulo hoti bhikkhūsu

theresu ceva navesu ca majjhinesu ca)

5. Nghe pháp không với tåm vçn nän, không tüm lỗi læm

(Anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī).

6. Không tüm người đáng cúng dường ngoài tëng chúng

(Na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati).

7. Ưu tiön cho tëng chúng (idha ca pubbakāraṃ karoti), là

bố thý cúng dường các tỳ-kheo trước, sau mới bố thý ngoäi

đäo nøu có (ĀS. attanipāta).

A.IV. 25, 26.

Page 227: KHO TÀNG PHÁP HỌC

227

[391] Bây pháp thiện hữu, bây đức tính người bän tøt

(Kalyānamittadhamma):

1. Tánh đáng yöu (Piyo)

2. Tánh đáng kýnh (Garu)

3. Đáng noi gương (Bhāvanīyo)

4. Là người hay khuyön bâo (Vattā)

5. Là người kham nhén lời nói (Vacanakkhamo).

6. Là người nói lời thåm såu (Gambhīrañca kathaṃ kattā).

7. Không xúi giục đi÷u phi lý (No ca aṭṭhāne niyojane).

A. IV. 31.

[392] Bây pháp thiện hữu khác (Apare

kalyanamittadhamma):

1. Cho vêt khó cho (Duddadaṃ dadāti).

2. Làm viûc khó làm (Dukkaraṃ karoti).

3. Nhén đi÷u khó nhén (Dukkhamaṃ khamati).

4. Tỏ bày chuyûn kýn của münh (Guyhamassa āvikaroti).

5. Che giçu chuyûn kýn của bän (Guyhamassa parigūhati).

6. Khi hoän nän không bỏ nhau (Āpadāsu na jahati).

7. Bän khánh tên không khinh ró (Khīṇena n' ā timaññati).

A.IV.31

[393] Bây đặc tính cþa pháp luêt Phêt

(Dhammavinayanalakkhana):

1. Nhçt hướng nhàm chán (Ekantanibbidā)

2. Vô nhiúm (Virāga)

3. Đoän diût (Nirodha)

4. An tịnh (Upasama)

5. Thíng trý (Abhiññā)

6. Giác ngộ (Sambodha)

7. Níp-bàn (Nibbāna).

Page 228: KHO TÀNG PHÁP HỌC

228

Bây đðc týnh của pháp luêt đåy là đi÷u mà Đức Phêt đã

giâng cho tôn giâ Upāli nghe, đù nhên thức đó là pháp và

luêt, là lời däy của bêc Đäo Sư.

A. IV.143.

[394] Bây điều kiện thích hợp (Sappāya) cho vð hành

giâ tiến tu thiền đðnh:

1. Trú xứ thých hợp (Āvāsasappāya), là có chỗ ở vừa ý, yön

tÿnh, khý hêu đi÷u hòa.

2. Hành xứ thých hợp (Gocarasappāya), là chỗ sinh sống

dú dàng, tüm vêt thực không khó khën; chỗ thuên tiûn đi

khçt thực, không quá xa cũng không quá gæn xóm làng.

3. Đàm luên thých hợp (Bhassasappāya), là nói những cåu

chuyûn v÷ sự viún ly, thiùu dục, tri túc, cåu chuyûn v÷ giới

- định - tuû... hoðc nói chuyûn cæn thiøt, vừa phâi, không

mçt thời gian.

4. Người thých hợp (Puggalasappāya), là gæn được những

bän đồng tu có cùng khuynh hướng tu têp, đủ khâ nëng

tu têp, thông suốt pháp học pháp hành.

5. Thực phèm thých hợp (Bhojanasappāya), là ën những

thức ën dú tiöu hóa, hợp với thù täng, không gåy bûnh.

6. Thời tiøt thých hợp (Utusappāya), là lúc có thời tiøt dú

chịu, không quá nóng, không quá länh.

7. Oai nghi thých hợp (Iriyāpathasappāya), là sự hoät động

thån thù đi, đứng, nìm, ngồi đi÷u hòa, thoâi mái, thých

nghi.

Vism.127; Vin.A.II.429; MA.II.911.

Page 229: KHO TÀNG PHÁP HỌC

229

[395] Bây pháp diệt tranh, bây pháp giâi quyết tø tụng

(Adhikaraṇasamatha) trong tëng chýng:

1. Xử theo nguyön tíc đối chçt (Sammukhāvinayo

dātabbo).

2. Xử theo nguyön tíc phủ quyøt tội danh đối với trường

hợp là bêc đủ chánh niûm - vị A-la-hán (Sativinayo

dātabbo).

3. Xử theo nguyön tíc phủ quyøt tội danh đối với trường

hợp là bêc không mö loän - vị A-la-hán (Amūḷhvinayo

dātabbo).

4. Xử theo lời thú nhên của bị cáo (Patiññāya kāretabbaṃ).

5. Xử theo ý kiøn số đông (Yebhuyyasikā).

6. Xử theo mức độ phäm tội của đương sự (Tassa

pāpiyasikā).

7. Xử hòa giâi đôi bön, khỏa lçp không khởi tố

(Tiṇavatthāraka).

D.III.254; M.II.247; A.I.99; I.V.144.

[396] Bây häng thánh nhån (Ariyapuggala):

1. Bêc cåu phæn giâi thoát (Ubhatobhāgavimutta), là bêc

A-la-hán đíc luôn câ hai phæn, tåm giâi thoát (thi÷n hiûp

thø) và tuû giâi thoát (tåm siöu thø).

2. Bêc tuû giâi thoát (Paññāvimutta), là bêc A-la-hán mà

chþ đíc tuû siöu thø, chứ không đíc thi÷n hiûp thø.

3. Bêc thån chứng (Kāyasakkhī), là bêc thánh hữu học có

định quy÷n mänh, chứng được thi÷n và đoän trừ được

một số lêu hoðc.

Page 230: KHO TÀNG PHÁP HỌC

230

4. Bêc kiøn đíc (Diṭṭhipatta), là bêc thánh hữu học không

chứng thi÷n hiûp thø, dứt trừ được một số lêu hoðc, có tuû

quy÷n mänh.

5. Bêc týn giâi (Saddhāvimutta), là bêc thánh hữu học

không chứng thi÷n hiûp thø, dứt trừ được một số lêu hoðc,

có týn quy÷n mänh.

6. Bêc tùy pháp hành (Dhammānusārī), là bêc Dự lưu đäo

với tuû làm trưởng, khi đíc Dự lưu quâ sô là bêc kiøn đíc

(Diṭṭhipatta).

7. Bêc tùy týn hành (Saddhānusārī), là bêc Dự lưu đäo với

týn làm trưởng, khi đíc Dự lưu quâ sô là bêc týn giâi

(Saddhāvimutta).

Trong bộ Paramatthamañjusā (sớ giâi của bộ

Visuddhimagga) đã giâi rìng: bêc sơ đäo tùy pháp hành

hay tùy týn hành không chứng thi÷n hiûp thø, thành bêc

kiøn đíc hoðc týn giâi, nøu đíc A-la-hán, sô là bêc tuû

giâi thoát. Còn đối với bêc sơ đäo tùy pháp hành hay tùy

týn hành có chứng thi÷n hiûp thø, thành bêc thån chứng,

nøu đíc A-la-hán, sô là bêc Cåu phæn giâi thoát.

D. III. 105, 254: A.I.118: ps.II. 52: pug. 10, 73: Vism. 659.

[397] Bây häng hữu hõc (Sekkha):

1. Bêc Tu-đà-hườn đäo (Sotāpattimaggapuggala).

2. Bêc Tu-đà-hườn quâ (Sotāpattiphalapuggala).

3. Bêc Tư-đà-hàm đäo (Sakadāgāmimaggapuggala).

4. Bêc Tư-đà-hàm quâ (Sakadāgāmiphalapuggala).

5. Bêc A-na-hàm đäo (Anāgāmimaggapuggala).

6. Bêc A-na-hàm quâ (Anāgāmiphalapuggala).

7. Bêc A-la-hán đäo (Arahattamaggapuggala).

Page 231: KHO TÀNG PHÁP HỌC

231

Gọi là bêc thánh hữu học vü còn phâi tiøn bêc đøn quâ vị

cao hơn.

Comp.270.

[398] Bây häng vợ (Bhariyā):

1. Sát nhân thê (Vadhakā bhariyā), häng vợ như kó sát

nhån, là người ác độc có thù giøt chồng, phân tríc.

2. Đäo tðc thö (Corī bhariyā), häng vợ như kó trộm, là

người đàn bà tiöu xài hoang phý và làm suy sụp tài sân

của chồng.

3. Chủ nhån thö (Ayyā bhariyā), häng vợ như bà chủ, là

người đàn bà biøng nhác, sai khiøn chồng, đàn áp và hỗn

xược với chồng.

4. Hi÷n méu thö (Mātā bhariyā), häng vợ như mõ hi÷n, là

người đàn bà có lòng độ lượng khoan dung, chëm nom

sën sóc chồng như mõ cưng chi÷u con.

5. Hi÷n muội thö (Bhaginī bhariyā), häng vợ như em gái, là

người đàn bà biøt tôn trọng kýnh nù chồng, tùy thuên theo

chồng, xem chồng như người anh khâ kýnh.

6. Bìng hữu thö (Sakhī bhariyā), häng vợ như bän hi÷n, là

người đàn bà cư xử tốt với chồng ở mức độ bünh đîng,

vén quan tåm và chung thủy như đôi bän thån.

7. Nô bộc thö (Dāsī bhariyā), häng vợ như tôi tớ, là người

đàn bà khiøp sợ chồng, nhén nhục, phục tùng và phục vụ

chồng như nàng hæu của chủ nhån.

A.IV.91; J.II.347.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP TÁM CHI

Page 232: KHO TÀNG PHÁP HỌC

232

[399] Tám pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Đåy là tám nhån dén đøn trý tuû phäm hänh cën bân

(Hetū ādibrahmacariyakāya paññāya saṃ-vattanti):

1. An lêp lòng tàm quý nhäy bòn (Tibbaṃ hiri- ottappaṃ

paccuṭṭhitaṃ hoti).

2. Tùy thời hỏi pháp (Kālena dhammaṃ paripucchati).

3. Sống viún ly thån tåm (Kāyacittavūpakāsena sampādeti).

4. Có giới hänh (Sīlavā hoti).

5. Có đa vën (Bahussuto hoti).

6. Trú chuyön cæn (Āraddhaviriyo viharati).

7. Có chánh niûm (Satimā hoti)

8. Sống quán sanh diût đối với ngũ thủ uèn (Pañcasu

upādānakkhandesu udayavyayānupassī vi-harati).

D.III.284

[400] Tám pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Đó là bát chi thánh đäo (Ariyo atthaṅgiko maggo):

1. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi), tức là trý tuû thçy rõ tứ đø,

hoðc thçy tam tướng đối với ngũ uèn, hoðc hiùu được

đi÷u thiûn bçt thiûn là chi phæn ngën trừ tà kiøn.

2. Chánh tư duy (Sammāsaṅkappo), tức là sự suy nghÿ

chån chánh, như suy nghÿ ly dục, vô sån, bçt häi. Là chi

phæn ngën trừ tà tư duy.

3. Chánh ngữ (Sammāvācā), là nói chån chánh, tức là nói

chån thêt, nói hòa hợp, nói dịu ngọt, nói lợi ých. Là chi

phæn ngën trừ tà ngữ.

Page 233: KHO TÀNG PHÁP HỌC

233

4. Chánh nghiûp (Sammākammanto), là hành động chån

chánh, không sát sanh, không trộm cíp, không tà dâm.

Là chi phæn ngën trừ tà nghiûp.

5. Chánh mäng (Sammā-ājīvo), là sống nuôi mäng chån

chánh, không dùng sở hành tà väy đù täo sinh kø. Là chi

phæn ngën trừ tà mäng.

6. Chánh tinh tçn (Sammāvāyāmo), là siöng nëng chån

chánh, tức là gíng sức dõp bỏ ác pháp và trau dồi thiûn

pháp. Là chi phæn ngën trừ tà tinh tçn.

7. Chánh niûm (Sammāsati), là ức niûm chån chánh, chú ý

ghi nhên biøn động của danh síc. Là chi phæn ngën trừ

tà niûm.

8. Chánh định (Sammāsamādhi), là trụ tåm chån chánh,

tức têp trung vào đ÷ mục thi÷n. Là chi phæn ngën trừ tà

định.

Bát chi thánh đäo này còn gọi là bát chi đäo

(Atthaṅgikamagga). Đåy là con đường trung đäo

(Majjhimā paṭipadā) tránh xa hai cực đoan là khổ hänh và

lợi dưỡng, con đường đưa đøn giâi thoát.

Bát chi thánh đäo này xøp theo tam học thü chánh kiøn,

chánh tư duy thuộc phæn Tuû học, chánh ngữ, chánh

nghiûp, chánh mäng thuộc phæn Giới học, chánh tinh tçn,

chánh niûm, chánh định thuộc phæn Định học.

D.III.312,D.III.286; M.I.61,III.251,Vbh.235

[401] Tám pháp cæn biến tri (Pariññeyā dhammā):

Đåy là tám thø gian pháp (Lokadhamma), tám pháp đời,

tám thói đời:

Page 234: KHO TÀNG PHÁP HỌC

234

1. Được lợi (Lābha)

2. Mçt lợi (Alābha)

3. Được danh (Yasa)

4. Mçt danh (Ayasa)

5. Chê bai (Nindā)

6. Khen ngợi (Pasaṃsā)

7. Hänh phúc (Sukha)

8. Đau khổ (Dukkha).

Tám pháp đời (được, mçt, vinh, nhục, khen, chö, vui, khổ)

này luôn xoay chuyùn tåm chúng sanh. Có hai mðt thuên

cânh và nghịch cânh.

Tuy nhiön, có sự khác biût giữa vị thánh đû tử và kó vô vën

phàm phu khi đối mðt với tám ngọn gió đời này.

Kó vô vën phàm phu khi được lợi lộc, được danh, được

khen, được hänh phúc thü người çy không nhên thức týnh

chçt vô thường - khổ, nön có sự tham đím hoan hỷ với lợi

lộc çy, và khi bị mçt lợi, mçt danh, bị chö, bị khổ thü người

çy khởi lön sæu muộn. Do tåm bị chi phối với thuên cânh

và nghịch cânh như vêy, nó không thoát khỏi sanh, già,

bûnh, chøt.

Trái läi, một vị thánh đû tử hiùu pháp, khi gðp thuên cânh

(lợi lộc, danh tiøng, được khen, được hänh phúc), hoðc

nghịch cânh (mçt lợi, mçt danh, bị chö, bị khổ), vị çy khòo

tác ý, nhên thức týnh chçt vô thường - khổ của sự kiûn nön

không tham đím cũng không buồn phi÷n. Nhờ vêy vị çy

đoän tên tham, sån, si và được thoát khỏi sanh, già, bûnh,

chøt,

A.IV.157.

Page 235: KHO TÀNG PHÁP HỌC

235

[402] Tám pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):

Đåy là tám tà tánh, hay bát tà đäo (Micchattā):

1. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi), tri kiøn sai læm, sự hiùu không đúng

chån lý, như thường kiøn, đoän kiøn v.v...

2. Tà tư duy (Micchāsaṅkappo), sự suy nghÿ bçt thiûn, như ý

tưởng tham dục, ý tưởng sån hên ý tưởng não häi.

3. Tà ngữ (Micchāvācā), lời nói bçt chýnh, như nói dối, nói ly

gián, nói độc ác, nói vô ých.

4. Tà nghiûp (Micchākammanto), hành động bçt chýnh,

như sát sanh, trộm cíp, tà dåm.

5. Tà mäng (Micchā-ājīvo), nuôi mäng bçt chýnh, như làm

ngh÷ sát sanh, ngh÷ trộm cướp, ngh÷ lừa đâo...

6. Tà tinh tçn (Micchāvāyāmo), sự siöng nëng bçt chýnh,

như siöng nëng làm cho bçt thiûn pháp phát sanh.

7. Tà niûm (Micchāsati), sự vọng niûm, nhớ đøn những đi÷u

mà làm cho ác bçt thiûn pháp sanh khởi.

8. Tà định (Micchāsamādhi), sự phóng dêt, sự trụ tâm

không kiön cố, làm cho bçt thiûn sanh khởi.

D.III.286-287.

[403] Tám pháp thuûc phæn hä liệt (Hāna-bhāgiyā

dhammā):

Đåy là tám giâi đãi sự (Kusītavatthūni), tám sự kiûn làm cho

lười biøng:

1. Có viûc síp phâi làm, nghÿ rìng: "Ta có viûc sô phâi làm,

lúc ta làm viûc, thån sô mỏi mût, vêy ta hãy nìm nghþ".

(Kammaṃ kho me kattabbaṃ bhavis-sati kammaṃ kho

Page 236: KHO TÀNG PHÁP HỌC

236

pana me karontassa kāyo kilamis-sati handā' haṃ

nippajjāmī' ti).

2. Vừa làm viûc xong, nghÿ rìng: "Ta vừa làm xong viûc,

thån ta đang mỏi mût vü làm viûc, vêy ta hãy nìm nghþ"

(Ahaṃ kho kammaṃ akāsiṃ kam-maṃ kho me karontassa

kāyo kilanto handā' haṃ nippajjāmī'ti).

3. Síp phâi đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta sô phâi đi đường xa,

lúc đi đường thån ta sô mût mỏi, vêy ta hãy nìm nghþ".

(Maggo kho me gantabbo bha-vissati maggaṃ kho pana

me gacchantassa kāyo kila-missati handā' haṃ nippajjāmī'

ti).

4. Vừa mới đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta vừa mới đi đường

xa, thån ta đang mût mỏi vü đi đường, vêy ta hãy nìm

nghþ ". (Ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ maggaṃ kho pana

me gacchantassa kāyo kilanto handā' haṃ nippajjāmī' ti).

5. Khi thiøu ën, nghÿ rìng: "Ta khçt thực không có đủ thức

ën, thån ta đang mût mỏi bäc nhược, vêy ta hãy nìm

nghþ". (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto n' ālatthaṃ bhojanassa

pāripūriṃ tassa me kāyo kilanto akammañño handā' haṃ

nippajjāmī' ti).

6. Khi đủ ën, nghÿ rìng: "Ta khçt thực được đæy đủ thức ën,

thån ta nðng n÷ không linh hoät, câm giác như bao thóc,

vêy ta hãy nìm nghþ". (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto

alatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ tassa me kāyo garuko

akammañño māsacitaṃ maññe handā' haṃ nippajjāmī' ti).

7. Nhuốm bûnh, nghÿ rìng: "Ta nhuốm bûnh rồi, cæn thiøt

phâi nghþ ngơi, vêy ta hãy nìm nghþ" (Uppanno kho me

appamattako ābādho atthi kappo nippajjituṃ handā' haṃ

nippajjāmī' ti).

Page 237: KHO TÀNG PHÁP HỌC

237

8. Vừa khỏi bûnh, nghÿ rìng: "Ta vừa mới khỏi bûnh, thån

ta còn yøu đuối chưa thoâi mái, vêy ta hãy nìm nghþ".

(Ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito acira-vuṭṭhito gelaññā tassa me

kāyo dubbalo akammañño handā' haṃ nippajjāmī' ti).

D.III.255, 287;A.IV.339

[404] Tám pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

Đåy là tám sự kiûn tinh tçn, bát đoan cæn

(Ārabbhavatthu):

1. Có viûc síp phâi làm, nghÿ rìng: "Khi ta làm viûc, không

dú gü suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt, vêy ta hãy tinh

tçn (Kammaṃ kho me pana kattabbaṃ bhavissati

kammaṃ kho pana me karon-tena na sukaraṃ

buddhānaṃ sāsanaṃ mana-sikātuṃ handāhaṃ viriyaṃ

ārabhāmi).

2. Vừa làm xong viûc, nghÿ rìng: "Lúc ta làm viûc, ta không

thù suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt, vêy ta hãy tinh tçn

(Ahaṃ kho kammaṃ akasiṃ kammaṃ kho pan' ahaṃ

karonto nāsakkhiṃ bud-dhānaṃ sāsanaṃ manasikātuṃ

handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).

3. Síp phâi đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta sô phâi đi đường xa,

khi ta đi không dú gü suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt

được, vêy ta hãy tinh tçn" (Maggo kho me gantabbo

bhavissati maggaṃ kho pana me gacchantena na

sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasikātuṃ handā' haṃ

viriyaṃ ārabhāmi)

4. Vừa mới đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta vừa mới đi đường

xa, lúc đi đường ta không thù suy tư đøn lời däy của Đức

Phêt, vêy ta hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ

Page 238: KHO TÀNG PHÁP HỌC

238

maggaṃ kho panā' haṃ gac-chanto n' āsakkhiṃ

buddhānaṃ sāsanaṃ mana-sikātuṃ handā' haṃ viriyaṃ

ārabhāmi).

5. Khi thiøu ën, nghÿ rìng: "Ta đi khçt thực không nhên

được thức ën đæy đủ; nhờ vêy thån thù ta được nhõ

nhàng thých nghi, vêy ta hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho piṇḍāya

caranto n' ālatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ tassa me kāyo

lahuko kammañño handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).

6. Khi đủ ën, nghÿ rìng: "Ta đi khçt thực đã nhên được thức

ën no đủ; thån thù ta mänh khỏe thých nghi, vêy ta hãy

tinh tçn" (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto alatthaṃ bhojanassa

pāripūriṃ tassa me kāyo balavā kammañño handā' haṃ

viriyaṃ āra-bhāmi).

7. Mới nhuốm bûnh, nghÿ rìng: "Ta mới nhuốm bûnh, đi÷u

có thù xây ra là bûnh của ta sô gia tëng, vêy ta hãy tinh

tçn" (Uppanno kho me ayaṃ appamattako ābādho

ṭhānaṃ kho pan' etaṃ vijjati yaṃ me ābādho vaḍḍheyya

handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).

8. Vừa khỏi bûnh, nghÿ rìng: "Ta vừa khỏi bûnh không bao

låu, đi÷u có thù xây ra là bûnh của ta sô tái phát, vêy ta

hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā

ṭhānaṃ kho pan' etaṃ vijjati yaṃ me ābādho

paccudāvatteyya handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).

D.III.256, 287; A.IV.339.

[405] Tám pháp khò thể nhêp (Duppaṭijjhā dhammā):

Đåy là tám phi thời phäm hänh trú (Akkhaṇā asamayā

brahmacariyavāsāya):

1. Khi trong thø gian có đức Như Lai bêc Ala hán Chánh

Đîng Giác xuçt hiûn, và giáo pháp được thuyøt giâng

Page 239: KHO TÀNG PHÁP HỌC

239

đưa đøn an tịnh, tịch diût, giác ngộ do bêc Thiûn Thû khai

thị, häng người này sanh trong địa ngục. (Tathāgato ca

loke uppanno hoti arahaṃ sammāsambuddho, dhammo

ca desiyati opasamiko parinibbāniko sambodhagāmī

sugatappavedito. Ayañca puggalo nirayaṃ uppanno

hoti).

2. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này

sanh làm loài thú. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggalo

tiracchānayoniṃ uppanno hoti).

3. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này

sanh làm loài ngä quþ. (Tathāgato ca loke... Ayañca

puggato pettivisayaṃ uppanno hoti).

4. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này

sanh làm chư thiön thọ mäng dài. (Tathāgato ca loke...

Ayañca puggato dīghāyukaṃ devanikāyaṃ uppanno

hoti).

5. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này

sanh vào các xứ biön địa giữa các loài mọi rợ vô trý, những

nơi mà không có các tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni, cên sự nam, cên

sự nữ lui tới. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato

paccantimesu janapadesu paccājāto hoti milakkhūsu

aviññātāresu yattha natthi gati bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ

upasakānaṃ upāsi-kānaṃ).

6. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này tái

sanh ở các Trung quốc độ nhưng läi có tà kiøn, có quan

điùm điön đâo. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato

majjhimesu janapadesu paccājāto hoti, so ca hoti

micchādiṭṭhiko viparītadassano).

Page 240: KHO TÀNG PHÁP HỌC

240

7. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này tái

sanh ở các Trung quốc độ nhưng thiùu trý, đæn độn, cåm

điøc, không có khâ nëng hiùu ý nghÿa thiûn ngôn, ác

ngôn. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato majjhimesu

janapadesu paccājāto hoti, so ca hoti duppañño jalo

eḷamūgo na paṭibalo subhāsitadubbhāsitānaṃ atthaṃ

aññātuṃ).

8. Khi trong thø gian không có đức Như Lai A-la-hán

Chánh Đîng Giác xuçt hiûn, và giáo pháp an tịnh, tịch

diût, dén đøn giác ngộ mà bêc Thiûn Thû khai thị không

được tuyön thuyøt, häng người sanh ra täi các Trung quốc

độ, có trý tuû, khôn ngoan, không cåm điøc, có khâ nëng

hiùu ý nghÿa thiûn ngôn, ác ngôn . (Tathāgato ca loke

anuppanno hoti arahaṃ sammāsambuddho dhammo ca

na desiyati opasamiko parinibbāniko sambodhāgāmī

sugatappa-vedito, ayañca puggato majjhimesu

janapadesu paccājāto hoti so ca hoti paññavā ajaḷo

aneḷamūgo paṭiba-lo subhāsitadubbhāsitānaṃ atthaṃ

aññātuṃ).

D.III.263, 287

[406] Tám pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Đåy là tám tư tưởng bêc đäi nhån, tư duy đäi nhån

(Mahāpurisavitakka):

1. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người thiùu dục, pháp này

không phâi của người đa dục" (Appicchassa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo mahicchassa).

Page 241: KHO TÀNG PHÁP HỌC

241

2. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người tri túc, pháp này

không phâi của người bçt tri túc" (Santuṭṭhassa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo asantuṭṭhassa).

3. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người viún ly, pháp này

không phâi của người ưa tụ hội" (Pavivi-tassa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo saṅganikārāmassa).

4. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người tinh cæn, pháp này

không phâi của người lười biøng" (Āraddhaviriyassa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo kusītassa).

5. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người trú niûm, pháp này

không phâi của người thçt niûm" (Upaṭṭhitasatissa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo muṭ-ṭhassatissa).

6. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người định tþnh, pháp này

không phâi của người phóng dêt" (Samāhitassa ayaṃ

dhammo n' āyaṃ dhammo asamāhi-tassa).

7. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người có trý tuû, pháp này

không phâi của người thiøu trý" (Paññāvato ayaṃ dhammo

n' āyaṃ dhammo duppaññassa).

8. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người không vương hû lụy,

pháp này không phâi của người vương hû lụy"

(Nippapañcārāmassa ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo

papañcārāmassa).

D.III.287

[407] Tám pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Đåy là tám thíng xứ (Abhibhāyatanāni):

1. Một vị tưởng tri nội síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu hän

lượng sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta

biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ rūpasaññī eko bahiddhā rūpāni

Page 242: KHO TÀNG PHÁP HỌC

242

passati parittāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya jānāmi

pas-sāmī' ti evaṃ saññī hoti).

2. Một vị tưởng tri nội síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu vô

lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng:

"Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ rūpa-saññī eko bahiddhā rūpāni

passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya

jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

3. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu

hän lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức

rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpa-saññī eko

bahiddhā rūpāni passati parittāni suvaṇ-ṇadubbaṇṇāni, tāni

abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

4. Một vị tưởng tri nội vô síc thçy các ngoäi síc tốt xçu vô

lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng:

"Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā

rūpāni passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni

abhibhuyya jānāmi pas-sāmī' ti evaṃ saññī hoti).

5. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc xanh,

màu xanh, ánh xanh, sáng xanh, sau khi nhiøp thíng

chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ

arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati nīlāni nīlavaṇṇāni

nīlānidassanāni nīlanibhāsāni tāni abhibhuyya jānāmi

passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

6. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc vàng,

màu vàng, ánh vàng, sáng vàng, sau khi nhiøp thíng

chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ

arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati pītāni pītavaṇṇāni

pītanidassanāni pītāni-bhāsāni, tāni abhibhuyya jānāmi

passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

Page 243: KHO TÀNG PHÁP HỌC

243

7. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc đỏ, màu

đỏ, ánh đỏ, sáng đỏ; sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy

nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpasaññī

eko bahiddhā rūpāni passati lohitakani lohitakavaṇṇāni

lohitakanidassanāni lohi-takanibhāsāni, tāni abhibhuyya

jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

8. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc tríng,

màu tríng, ánh tríng, sáng tríng, sau khi nhiøp thíng

chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ

arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati odātāni

odātavaṇṇāni odātanidassanāni odā-tanibhāsāni tāni

abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).

D.III.260, 287.

[408] Tám pháp cæn tác chứng (Sacchikā-tabbā

dhammā):

Đåy là tám sự giâi thoát (Vimokkha):

1. Tự münh có síc, thçy các síc (Rūpī rūpāni passati). Tức là

bốn thi÷n hữu síc của bêc tu chứng bìng cách tiøn hành

đ÷ mục kasiṇa xác định các màu như màu của tóc v.v...

từ nơi nội thån.

2. Tưởng tri vô síc nội thån, thçy các ngoäi síc (Ajjhattaṃ

arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati). Tức là bốn thi÷n

hữu síc của bêc tu chứng bìng cách tiøn hành đ÷ mục

kasiṇa xác định síc màu bön ngoài.

3. Khuynh hướng "Tịnh síc" (Subhan' t' eva adhimutto hoti).

Tức là bốn thi÷n hữu síc của bêc tu chứng bìng cách

tiøn hành đ÷ mục kasiṇa xác định "Màu tịnh", hoðc tiøn

hành đ÷ mục phäm trú.

Page 244: KHO TÀNG PHÁP HỌC

244

4. Chứng và trú "Không vô biön xứ" (Ākāsānañ-cāyatanaṃ

upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn các síc

tưởng, chçm dứt các đối ngäi tưởng, không tác ý đøn

các tưởng dị biût, suy tư rìng: "Hư không là vô biön".

5. Chứng và trú "Thức vô biön" (Viññānañcāya-tanaṃ

upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn không

vô biön xứ, suy tu rìng "Thức là vô biön".

6. Chứng và trú "Vô sở hữu xứ" (Ākiñcaññāya-tanaṃ

upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn thức vô

biön xứ, suy tư rìng: "Không có chi câ".

7. Chứng và trú "Phi tưởng phi phi tưởng xứ"

(Nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati). Tức là

sau khi vượt khỏi hoàn toàn vô sở hữu xứ, trú với đ÷ mục

phi tưởng phi phi tưởng xứ.

8. Chứng và trú "Diût thọ tưởng định"

(Saññā-vedayitanirodhaṃ upasampajja viharati). Tức là

sau khi vượt khỏi hoàn toàn phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị

çy nhêp định diût thọ tưởng.

D.III.262, 288; A.IV.306

[409] Tám sự vö minh (Avijjā), sự khöng hiểu biết điều

đáng hiểu biết, sự khöng liễu tri thực tính pháp:

1. Bçt tri khổ (Dukkhe aññāṇaṃ), không thông hiùu v÷ sự

khổ ngũ thủ uèn.

2. Bçt tri khổ têp (Dukkhasamudaye aññāṇaṃ), không

thông hiùu têp khởi của khổ.

3. Bçt tri khổ diût (Dukkhanirodhe aññāṇaṃ), không thông

hiùu sự diût khổ.

Page 245: KHO TÀNG PHÁP HỌC

245

4. Bçt tri đäo lộ khổ diût (Dukkhanirodhagāminiyā

paṭipadāya aññāṇaṃ), không thông hiùu con đường đưa

đøn diût khổ.

5. Bçt tri quá khứ (Pubbante aññāṇaṃ), không biøt rìng

münh đã từng hiûn hữu ở quá khứ, có kiøp sống quá khứ.

6. Bçt tri vị lai (Aparante aññāṇaṃ), không biøt rìng münh sô

có mðt trong tương lai, có kiøp sống sau.

7. Bçt tri quá khứ vị lai (Pubbantāparante aññā-ṇaṃ), không

biøt có đời sống quá khứ và vị lai, tức là đời sống vui khổ

hiûn täi bị chi phối bởi quá khứ, và sở hành hiûn täi ânh

hưởng vị lai.

8. Bçt tri pháp duyön khởi y tương sinh

(Idappaccayatāpaṭiccasamuppannesu dhammesu

aññāṇaṃ), không biøt duyön khởi các pháp, sanh do nhån

quâ liön quan, như do vô minh có hành, do hành có thức

v.v...

Dhs.190.195; Vbh.362.

[410] Tám nguyên nhån cư sï bð ýp bát

(Pattanikkujjana), tám lúi læm cþa cư sï mà Tëng

chýng cò thể từ chøi sự cýng dường:

1. Cố tünh làm thiût häi cho các tỳ-kheo (Bhikkhūnaṃ

alābhāya parisakkati).

2. Cố tünh làm bçt lợi cho các tỳ-kheo (Bhikkhūnaṃ

anatthāya parisakkati).

3. Cố tünh làm cho các tỳ-kheo không chỗ ở (Bhikkhūnaṃ

anāvāsāya parisakkati).

Page 246: KHO TÀNG PHÁP HỌC

246

4. Míng nhiøc chþ trých các tỳ-kheo (Bhikkhū akkosati

parisakkati).

5. Chia rô tỳ-kheo với tỳ-kheo (Bhikkhū Bhikkhūhi vibhedeti).

6. Phþ báng Phêt (Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati).

7. Phþ báng Pháp (Dhamassa avaṇṇaṃ bhāsati).

8. Phþ báng Tëng (Saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati).

A.IV.344

[411] Bát giới (Aṭṭhasīla), hay gõi là bát quan trai giới

(Uposathasīla):

1. Kiêng tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī); không häi

mäng sống chúng sanh.

2. Kiöng tránh trộm cướp (Adinnādānā vera-maṇī); không

lçy vêt không được cho.

3. Kiöng tránh dåm dục (Abrahmacariyā vera-maṇī);

không hành phi phäm hänh.

4. Kiöng tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī).

5. Kiöng tránh uống rượu và chçt say

(Surāme-rayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī).

6. Kiöng tránh ën phi thời (Vikālabhojanā veramaṇī); không

ën quá giờ ngọ.

7. Kiêng tránh xem múa hát, nhäc, kịch, trang sức vòng

hoa, hương liûu, vêt thoa và thời trang

(Naccagītavāditavisūkadassanamālāgandhavilepana-dhār

aṇamaṇḍavibhūsanaṭṭhānā veramaṇī).

8. Kiöng tránh dùng sàng tọa cao rộng sang trọng

(Uccāsayanamahāsayanā veramaṇī).

Page 247: KHO TÀNG PHÁP HỌC

247

Tám giới này là giới của cư sÿ thọ trü trong những ngày bố

tát (Uposatha). Ngày bố tát trong tháng được qui định là

mồng 8, 15, 23, 30 ål; theo chú giâi có đøn tám ngày là

mồng 5, mồng 8, ngày 14, ngày rìm, ngày 20, ngày 23,

ngày 29 và ngày 30 âl.

A.IV.248

[412] Tám giới huợt mäng đệ bát giới

(Ājīvaṭṭhamakasīla) tám giới mà cò giới chánh mäng

là thứ tám:

1-3. Ba thån nghiûp thiûn (Kāyakamma).

4-7. Bốn khèu nghiûp thiûn (Vacīkamma).

8. Chánh mäng (Sammā-ājīva), nuôi mäng chån chánh.

Tám giới này thuộc sơ phäm hänh (Ādibrahmacariyā).

Nói theo pháp cốt lõi (Sāra), nhóm tám giới này là ba chi

trong chánh đäo, tức là chánh ngữ, chánh nghiûp, chánh

mäng.

Vism. 11.

[413] Tám ngu÷n cöng đức sanh nhån thiên

(Puññābhisandā):

1. Qui y Phêt (Buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti)

2. Qui y Pháp (Dhammaṃ saraṇaṃ gato hoti)

3. Qui y Tëng (Saṅghaṃ saraṇaṃ gato hoti)

4. Từ bỏ sát sanh (Pāṇātipātā paṭivirato hoti)

5. Từ bỏ trộm cướp (Adinnādānā paṭivirato hoti)

6. Từ bỏ tà hänh các dục (Kamesu micchācārā paṭivirato

hoti)

7. Từ bỏ nói dối (Musāvādā paṭivirato hoti)

Page 248: KHO TÀNG PHÁP HỌC

248

8. Từ bỏ nghiûn ngêp rượu chñ

(Surāmerayamaj-japamādaṭṭhānā paṭivirato hoti).

Tám đi÷u này là tam qui và ngũ giới, nguồn công đức,

nguồn thiûn đem läi lợi ých an läc trong cõi người và cõi

trời.

A.IV.245

[414] Tám minh (Vijjā):

1. Tuû quán (Vipassanañāṇa), trý minh sát danh síc theo

tam tướng.

2. Ý hóa thông (Manomayiddhi), thæn thông phån thån,

một thån biøn ra nhi÷u thån.

3. Biøn hóa thông (Iddhividhi, iddhividhā), khâ nëng thëng

thiön độn thổ.

4. Thiön nhÿ thông (Dibbasota), nëng lực nghe được åm

thanh của chư thiön, hoðc tiøng nói ở xa.

5. Tha tâm thông (Cetopariyañāṇa), khâ nëng với tåm

münh biøt tåm của người khác.

6. Túc mäng thông (Pubbenivāsānussati), khâ nëng biøt

được ti÷n kiøp của münh.

7. Thiên nhãn thông (Dibbacakkhu), khâ nëng thçy được

hünh síc chư thiön; cũng có thù thçy biøt sự sanh tử của

chúng sanh tùy duyön nghiûp.

8. Lêu tên thông (Āsavakkhayañāṇa), trý đoän tên các lêu

hoðc.

D.I.76-84; M.11.17.

Page 249: KHO TÀNG PHÁP HỌC

249

[415] Tám cách bø thí cþa bêc chån nhån

(Sappurisadāna):

1. Cho vêt trong säch (Suciṃ deti)

2. Cho vêt thượng häng (Paṇītaṃ deti)

3. Cho đúng thời (Kālena deti)

4. Cho vêt phù hợp (Kappiyaṃ deti)

5. Cho có suy tư (Viceyya deti)

6. Cho thường xuyön (Abhiṇhaṃ deti)

7. Tåm tịnh týn bố thý (Dadaṃ cittaṃ pasādeti)

8. Sau khi bố thý có hoan hỷ (Datvā attamano hoti).

A.IV.243.

[416] Tám nguyên nhån để bø thí (Dānavatthūni):

1. Do thương mà bố thý (Chandā dānaṃ deti)

2. Do ghòt mà bố thý (Dosā dānaṃ deti)

3. Do dốt nát mà bố thý (Mohā dānaṃ deti)

4. Do sợ mà bố thý (Bhayā dānaṃ deti)

5. Nghÿ rìng: "Ta không nön làm mçt truy÷n thống gia đünh

đã låu đời", vü vêy bố thý (N' ārahāsiṃ porāṇaṃ kulavaṃsaṃ

hāpetun' ti dānaṃ deti)

6. Nghÿ rìng: "Khi ta bố thý, thån hoäi mäng chung sô sanh

thiûn thú cõi trời", vü vêy bố thý (Im' āhaṃ dānaṃ datvā

kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ

upapajjissāmī'ti dānaṃ deti).

7. Nghÿ rìng: "Khi ta bố thý, tåm được trong säch, do hån

hoan nön hỷ phát sanh" vü vêy bố thý (Imaṃ me dānaṃ

dadato cittaṃ pasīdati attamanatā somanassaṃ

upajāyatī' ti dānaṃ deti)

Page 250: KHO TÀNG PHÁP HỌC

250

8. Đù trang sức cho tåm, trang bị cho tåm, nön bố thý

(Cittālaṅkāracittaparikkhāratthaṃ dānaṃ deti).

A.IV.236.

[417] Tám bêc thiền (Jhāna)

1. Sơ thi÷n (Paṭhamajhāna)

2. Nhị thi÷n (Dutiyajhāna)

3. Tam thi÷n (Tatiyajhāna)

4. Tứ thi÷n (Catutthajhāna)

5. Thi÷n không vô biön xứ (Ākāsāmañcāyatanajhāna)

6. Thi÷n thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanajhāna)

7. Thi÷n vô sở hữu xứ vô biön xứ (Ākiñcaññāyatanajhāna)

8. Thi÷n phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanajhāna).

D.III.224, M.I.40, S.IV.227

Xem bốn thi÷n síc [177], và bốn thi÷n vô síc [178].

[418] Tám đặc tính để biết pháp luêt thêt

(Dhammavinayajānanalakkhana):

1. Ly tham (Virāga), pháp luêt của Đức Phêt có đðc týnh

vô nhiúm, khiøn cho người thực hành không tham đím

cânh træn.

2. Ly hû phược (Visaṃyoga), pháp của Đức Phêt có đðc

týnh lüa sự ràng buộc, khiøn người thực hành không bị trói

buộc bởi phi÷n não.

3. Bçt tých têp (Apacaya), pháp của Đức Phêt có đðc týnh

không chçt chứa mæm sanh tử, khiøn người thực hành sô

chçm dứt luån hồi.

Page 251: KHO TÀNG PHÁP HỌC

251

4. Thiùu dục (Appicchatā), pháp của Đức Phêt có đðc

týnh bỏ ham muốn, khiøn người thực hành không tham

cæu danh lợi.

5. Tri túc (Santuṭṭhī), pháp của Đức Phêt có đðc týnh làm

cho người sống biøt đủ.

6. Viún ly (Paviveka), pháp của Đức Phêt có đðc týnh làm

cho người sống viún ly, thých độc cư tÿnh lðng.

7. Tinh cæn (Viriyārambha), pháp của Phêt có đðc týnh làm

cho người sống tinh tçn nỗ lực, không thụ động biøng

nhác.

8. Dị dưỡng (Subhāratā), pháp của Đức Phêt có đðc týnh

làm cho người sống dú nuôi, không cåu nû kòn chọn vêt

nuôi sống.

Pháp nào có tám đðc điùm như vêy thü đúng là pháp luêt

của bêc Đäo Sư, ngược läi thü không phâi.

Tám pháp này Đức Phêt đã thuyøt cho Trưởng lão ni

Mahāpajapatigotamī.

A.IV.280, Vin.II.259.

[419] Tám pháp cþa bêc chån nhån, pháp cþa bêc

chánh nhån quån tử (Sappurisadhamma):

1. Hội đủ bây diûu pháp (Saddhammasamannāgato), tức

là có týn, có tàm, có quý, đa vën, tinh tçn, chánh niûm và

có trý tuû.

2. Thån cên người chån chánh (Sappurisabhattī), tức là

giao du với häng có đức tánh hi÷n thiûn.

Page 252: KHO TÀNG PHÁP HỌC

252

3. Có tư tưởng của bêc chån nhån (Sappurisacintī), tức là

có sự suy nghÿ thiûn hướng thượng, suy nghÿ đi÷u không

häi münh không häi người.

4. Có hội thâo bêc chån nhån (Sappurisamantī), tức là có

cuộc thâo luên nào thü thâo luên theo cách bêc trí, không

áp đâo người khác, chþ trünh bày theo lô thêt, cởi mở.

5. Có ngôn ngữ bêc chån nhån (Sappurisavāco), tức là nói

những cam ngôn mỹ từ, nói lời chån thêt, hòa hợp, dịu

ngọt và bổ ých.

6. Có hành vi bêc chån nhån (Sappurisakammanto), tức

là có sở hành tốt đõp v÷ thån, không sát sanh, không gian

tham, không tà hänh, không say sưa.

7. Có tri kiøn bêc chån nhån (Sappurisadiṭṭhi), tức là có

chánh kiøn, thçy đúng chån lý, hợp nhån quâ.

8. Bố thý theo cách cho của bêc chån nhån

(Sappurisadānaṃ deti), tức là cho tðng theo tám cách bố

thí, xem [441].

M.III.23.

[420] Tám chướng ngäi đíc níp-bàn

(Nibbānasacchikatanīvaraṇiya):

1. Dýnh míc sáu nội xứ (Channetaṃ ajjhattikānaṃ

āyatanānaṃ adhivacanaṃ)

2. Dýnh míc sáu ngoäi xứ (Channetaṃ bāhīrānaṃ

āyatanānaṃ adhivacanaṃ)

3. Sống hỷ tham (Nindirāgassetaṃ adhivacanaṃ).

4. Sống ngã män (Asmimānassetaṃ adhivacanaṃ).

5. Sống quan hû với cư sÿ (Gihīhi saṃsaṭṭho viharati).

Page 253: KHO TÀNG PHÁP HỌC

253

6. Hành phäm hänh với nguyûn vọng làm thån chư thiön

(Aññataraṃ devanikāyaṃ paṇidhāya brahmacariyaṃ

carati).

7. Bị ngũ træn lôi cuốn (Pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ

adhivacanaṃ).

8. Có ác giới ác pháp (Dussīlo hoti pāpadhammo).

Tám chướng ngäi này được thuyøt vý dụ như khúc gỗ bị

tám chướng ngäi sô không trôi xuôi ra biùn câ được, như

bị típ qua bờ này, típ qua bờ kia, chüm giữa dòng, míc

cän trön gò, bị người nhðt lçy, bị phi nhơn nhðt lçy, bị

cuốn vào dòng xoáy, bị mục rã bön trong.

S.IV.179

[421] Tám sự kỳ diệu cþa pháp luêt

(Dhammavinayacchariyā):

1. Trong pháp luêt này có học thuyøt thứ lớp, thực hành

thứ lớp, đäo lộ thứ lớp, không có đốn ngộ (Imasmiṃ

dhammavinaye anupubbasikkhā anupubbakiriyā

anupubbapaṭipadā nāyatakeneva aññāpaṭivedho).

2. Học giới được chø định rồi, các đû tử không vü nhån

mäng sống mà vi phäm (Sikkhāpadaṃ paññattaṃ taṃ

jīvitahetupi n'ātikkamanti).

3. Người nào ác giới ác pháp sở hành bçt tịnh, chúng

tëng không cộng trú với người çy (Yo so puggalo dussīlo

pāpadhammo asucisaṅkassarasamācāro na tena saṅgho

saṃvasati).

4. Bốn giai cçp xã hội sau khi xuçt gia đ÷u chþ gọi là sa

môn thých tử (Cattāro' me vaṇṇā anāgāri-yaṃ pabbajitvā

samaṇo sakyaputtiyo tv'eva saṅkhayaṃ gacchanti).

Page 254: KHO TÀNG PHÁP HỌC

254

5. Dù có nhi÷u vị tỳ-kheo nhêp diût vô dư y nýp-bàn, cũng

không vü thø mà nýp-bàn giới được thçy vơi hoðc đæy

(Bahū cepi bhikkhū anupādisesāya nibbānadhātuyā

parinibbāyanti na tena nibbānadhātuyā unnattaṃ vā

pūrattaṃ vā paññāyati).

6. Pháp luêt này chþ có một vị là vị giâi thoát (Ayaṃ

dhammavinayo ekaraso vimuttiraso).

7. Pháp luêt này có nhi÷u chåu báu, nhi÷u bâo vêt, như là

tứ niûm xứ, tứ chánh cæn, tứ như ý túc, ngũ quy÷n, ngũ lực,

thçt giác chi, bát chánh đäo. (Ayaṃ dhammavinayo

bahuratano anekaratano tatr' imāni ratanāni seyyathīdaṃ

cattāro satipaṭṭhāna cattāro sammappadhānā cattāro

iddhipādā pañcin-driyāni pañca balāni satta bojjhaṅgā ariyo

aṭṭhaṅgiko maggo).

8. Pháp luêt này là trú xứ của các chúng sanh lớn, như là

bêc Dự Lưu, bêc đang hành trünh đù tác chứng quâ Dự

Lưu; bêc Nhçt Lai, bêc đang hành trünh đù tác chứng quâ

Nhçt Lai, bêc Bçt Lai, bêc đang hành trünh đù tác chứng

quâ Bçt Lai; bêc A-la-hán, bêc đang hành trünh đù tác

chứng quâ A-la-hánn (Ayaṃ dhammavinayo mahataṃ

bhūtānaṃ ākāso tatrīme bhutā sotāpanno

sotāpattiphalasacchi-kiriyāya paṭipanno sakadāgāmī

sakadāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanno anāgāmī

anāgāmiphalasac-chikiriyāya paṭipanno arahā arahattāya

paṭipanno).

Pháp luêt này có tám sự kỳ diûu, như biùn câ cũng có tám

sự kỳ diûu. Biùn câ có tám sự kỳ diûu nön khiøn cho các

Atula thých thú nơi çy, cũng như pháp luêt này có tám sự

kỳ diûu nön khiøn các vị tỳ-kheo chån chánh được hoan

hỷ thích thú.

Page 255: KHO TÀNG PHÁP HỌC

255

A.IV.197

[422] Tám sức mänh (Bala):

1. Tró con có sức mänh là khóc (Roṇṇabalā dārakā).

2. Đàn bà có sức mänh là giên hờn (Kodhabalā mātugāmā)

3. Kó cướp có sức mänh là vũ khý (Āvudhabalā corā).

4. Vua chúa có sức mänh là quy÷n hành (Issariyabalā

rājāno).

5. Kó ngu có sức mänh là ngang ngược (Ujjhatti bālā).

6. Bêc trý có sức mänh là thuyøt phục (Nijjhattibalā paṇḍitā).

7. Bêc đa vën có sức mänh là thèm xòt (Paṭisaṅkhānabalā

bahussutā).

8. Sa môn, Bà la môn có sức mänh là nhén näi (Khantibalā

samaṇabrahmaṇā).

A.IV.223

[423] Tám lợi ích tu tåm từ (Mettānisaṃsa):

1. Ngủ được an läc (Sukhaṃ supati).

2. Thức giçc được an läc (Sukhaṃ paṭibujjhati).

3. Không thçy ác mộng (Na pāpakaṃ supinaṃ passati).

4. Là chỗ thương møn của mọi người (Manussānaṃ piyo

hoti).

5. Là chỗ thương møn của các phi nhån (Amanussānaṃ

piyo hoti).

6. Chư thiön hộ trü (Devatā rakkhanti).

7. Lửa hoðc chçt độc hoðc khý giới không xåm phäm

người çy được (N'assa aggi vā visaṃ vā satthaṃ vā kamati).

8. Chưa đíc quâ vị cao thượng cũng sanh phäm thiön

giới (Uttariṃ appaṭi vijjhanto brahmalokūpago hoti).

Page 256: KHO TÀNG PHÁP HỌC

256

A.IV.150

Ở một đoän khác (A.V.342), lợi ých lòng từ được nói đøn

có 11 đi÷u, tám đi÷u giống như ở đåy, chþ thöm ba đi÷u

nữa là: Định tåm được mau lõ, diûn mäo trong sáng,

mûnh chung không hôn mê.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP CHÍN CHI

[424] Chín pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Đåy là chýn pháp cën khòo tác ý hay pháp sanh khởi do

khòo tác ý làm gốc (Yonisomanasikāramūlakā dhammā):

1. Do khéo tác ý, hân hoan sanh (Yonisomanasikaroto

pāmojjaṃ jāyati).

2. Do hån hoan, sanh hỷ (Pamuditassa pīti jāyati).

3. Do tåm hỷ nön thån khinh an (Pītimanassa kāyo

passambhati)

4. Thån khinh an thü câm thọ läc (Passad-dhakāyo sukhaṃ

vedeti)

5. Nhờ an läc nön tåm định tþnh (Sukhino cittaṃ

samādhiyati).

6. Nhờ tåm định tþnh nön biøt được thçy được như thêt

(Samahitena citena yathārūpaṃ pajānāti passati).

7. Khi thçy biøt như thêt thü yùm ly (Yathābhūtaṃ jānaṃ

passaṃ nibbindati).

8. Khi yùm ly thü vô nhiúm (Nibbindaṃ virajjati).

9. Do vô nhiúm được giâi thoát (Virāgā vimuccati).

Page 257: KHO TÀNG PHÁP HỌC

257

D.III. 288

[425] Chín pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Đåy là chýn chi thanh tịnh cæn (Pārisuddhipadhāniyaṅgā):

1. Giới tịnh (Sīlavisuddhi)

2. Tåm tịnh (Cittavisuddhi)

3. Kiøn tịnh (Diṭṭhivisuddhi)

4. Đoän nghi tịnh (Kaṅkhāvitaraṇavisuddhi)

5. Đäo phi đäo tri kiøn tịnh

(Maggāmaggañāṇadassanavisuddhi)

6. Hành lộ tri kiøn tịnh (Paṭipadāñāṇadassa-navisuddhi)

7. Tri kiøn tịnh (Ñāṇadassanavisuddhi)

8. Tuû tịnh (Paññāvisuddhi)

9. Giâi thoát tịnh (Vimuttivisuddhi).

D.III.288.

[426] Chín pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dammā):

Đåy là chýn hữu tünh cư, chýn tünh träng trú của chúng sanh

(Sattāvāsa):

1. Có chúng sanh thån dị tưởng dị (Sattā

nānattakāyanānattasaññino)

2. Có chúng sanh thån dị tưởng đồng (Sattā

nānattakāyekattasaññino)

3. Có chúng sanh thån đồng tưởng dị (Sattā

ekattakāyanānattasaññino)

Page 258: KHO TÀNG PHÁP HỌC

258

4. Có chúng sanh thån đồng tưởng đồng (Sattā

ekattakāyekattasaññino)

5. Có chúng sanh không có tưởng, không có thọ (Sattā

asaññino appaṭisaṃvedino), cũng gọi là chúng sanh vô

tưởng (asaññasatta)

6. Có chúng sanh đät đøn Không vô biön xứ (Sattā

ākāsānañcāyatanūpagā)

7. Có chúng sanh đät đøn Thức vô biön xứ (Sattā

viññāṇañcāyatanūpagā)

8. Có chúng sanh đät đøn Vô sở hữu xứ (Sattā

ākiñcaññāyatanūpagā)

9. Có chúng sanh đät đøn Phi tưởng phi phi tưởng xứ (Sattā

nevasaññānāsaññāyatanūpagā).

Chýn hữu tünh cư này, có bây chi giống như bây thức trú

(Viññāṇaṭṭhiti) - xem [372], chþ thöm hai chi nữa là chúng

sanh vô tưởng (đi÷u 5) và chúng sanh phi tưởng phi phi

tưởng xứ (đi÷u 9).

D.III.263,288; A.IV.401.

[427] Chín pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):

Đåy là chýn pháp ái cën, chýn pháp do ái tham làm gốc

(Taṇhāmūlakā dhammā):

1. Do duyön ái, có sự tæm cæu (Taṇhaṃ paṭicca

pariyesanā)

2. Do duyön tæm cæu, có lợi đíc (Pariyesanaṃ paṭicca

lābho)

3. Do duyên lợi đíc, có phån biût (Lābhaṃ paṭicca

vinicchayo)

Page 259: KHO TÀNG PHÁP HỌC

259

4. Do duyön phån biût, có tham dục (Viniccayaṃ paṭicca

chandarāgo)

5. Do duyön tham dục, có dýnh míc (Chandarāgaṃ

paṭicca ajjhosānaṃ)

6. Do duyön dýnh míc, có chçp giữ (Ajjhosānaṃ paṭicca

pariggaho)

7. Do duyön chçp giữ có bỏn xón (Pariggahaṃ paṭicca

macchariyaṃ)

8. Do duyön bỏn xón có bâo thủ (Macchariyaṃ paṭicca

ārakkho)

9. Do duyön bâo thủ cực đoan mà xây ra dùng gêy

trượng, đao kiøm, xung đột, cãi vã, phån tranh, đçu tranh,

ly gián, vọng ngôn, và sanh ra nhi÷u ác bçt thiûn pháp

(Ārakkhādhikaraṇaṃ paṭicca daṇḍādāna satthādāna

kalahaviggaha vivādatuvaṃtuvape suññamusāvādā aneke

pāpakā akusalā dhammā sambhavanti).

D.III.289.

[428] Chín pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā

dhammā):

Đåy là chýn mæm mống xung đột (Āghātavatthu):

1. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ

me acarī' ti āghātaṃ bandhati)

2. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ

me caratī' ti āghātaṃ bandhati)

3. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ

me carissatī' ti āghātaṃ bandhati)

Page 260: KHO TÀNG PHÁP HỌC

260

4. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm bçt lợi cho người thån của

ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ acarī' ti āghātaṃ

bandhati)

5. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm bçt lợi cho người thån

của ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ caratī' ti

āghātaṃ bandhati)

6. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm bçt lợi cho người thån của

ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ carissatī' ti āghātaṃ

bandhati)

7. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm lợi ých cho kó nghịch của

ta" (Appiyassa me amanāpassa atthaṃ acarī' ti āghātaṃ

bandhati)

8. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm lợi ých cho kó nghịch của

ta" (Appiyassa me amanāpassa atthaṃ caratī' ti āghātaṃ

bandhati)

9. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm lợi ých cho kó nghịch của ta"

(Appiyassa me amanāpassa atthaṃ carissatī' ti āghātaṃ

bandhati).

D.III. 262, 289.

[429] Chín pháp thuûc phæn thü thíng

(Visesabhāgiyadhamma):

Đåy là chýn sự giâi trừ xung đột (Āghātapaṭivinayā):

1. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm bçt lợi

cho ta" (Anatthaṃ me acari taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

2. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm bçt lợi

cho ta" (Anatthaṃ me carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

Page 261: KHO TÀNG PHÁP HỌC

261

3. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm bçt lợi

cho ta" (Anatthaṃ me carissati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

4. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm bçt lợi

cho người thån của ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ

acari taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

5. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm bçt lợi

cho người thån của ta" (Piyassa me manā-passa anatthaṃ

carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

6. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm bçt lợi

cho người thån của ta" (Piyassa me ma-nāpassa anatthaṃ

carissati taṃ kut' ettha labbha tī' ti)

7. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm lợi ých

cho kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ

acari taṃ kut' ettha labbha tī' ti)

8. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm lợi ých

cho kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ

carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)

9. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm lợi ých cho

kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ

carissati taṃ kut' ettha labbhatī' ti).

D.III.262, 289.

[430] Chín pháp khò thể nhêp (Duppaṭivij-jhā

dhammā):

Đåy là chýn tánh sai biût (Nānattā):

1. Giới sai biût (Dhātunānattaṃ)

2. Do duyön giới sai biût nön sanh ra xúc sai biût

(Dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānat-taṃ)

Page 262: KHO TÀNG PHÁP HỌC

262

3. Do duyön xúc sai biût nön sanh thọ sai biût

(Phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānattaṃ)

4. Do duyön thọ sai biût sanh ra tưởng sai biût

(Vedanānānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānānattaṃ)

5. Do duyön tưởng sai biût sanh ra tư duy sai biût

(Saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ)

6. Do duyön tư duy sai biût sanh ra dục cæu sai biût

(Saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ)

7. Do duyön dục cæu sai biût sanh ra nhiût tünh sai biût

(Chandanānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ)

8. Do duyön nhiût tünh sai biût sanh ra tæm cæu sai biût

(Pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ)

9. Do tæm cæu sai biût sanh ra lợi đíc sai biût

(Pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati labhanānattaṃ).

D.III.289.

[431] Chín pháp cæn sanh khởi (Uppāde-tabbā

dhammā):

Đåy là chýn pháp tưởng (Saññā):

1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā).

2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā).

3. Tưởng nhờm gớm vêt thực (Āhāre paṭikūlasaññā).

4. Tưởng bçt hỷ cõi thø (Sabbaloke anabhiratisaññā).

5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā).

6. Tưởng khổ trong vô thường (Anicce dukkhasaññā).

7. Tưởng vô ngã trong khổ (Dukkhe anattasaññā).

8. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā).

9. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā).

Page 263: KHO TÀNG PHÁP HỌC

263

D.III.289.

[432] Chín pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyadhamma):

Đåy là chýn thứ bêc trú (Anupubbavihāra), sự tu chứng

thi÷n tuæn tự:

1. Chứng trú sơ thi÷n (Paṭhamajjhānaṃ upa-sampajja

viharati).

2. Chứng trú nhị thi÷n (Dutiyajjhānaṃ upa-sampajja

viharati).

3. Chứng trú tam thi÷n (Tatiyajjhānaṃ upa-sampajja

viharati).

4. Chứng trú tứ thi÷n (Catutthajjhānaṃ upa-sampajja

viharati).

5. Chứng trú không vô biön xứ (Ākāsānañcā yatanaṃ

upasampajja viharati).

6. Chứng trú thức vô biön xứ (Viññānañcā yatanaṃ

upasampajja viharati).

7. Chứng trú vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanaṃ

upasampajja viharati).

8. Chứng trú phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati).

9. Chứng trú diût thọ tưởng định (Saññāveda-yitanirodhaṃ

upasampajja viharati).

Trong chýn thi÷n trú này, thi÷n trú thứ chýn (trú diût thọ

tưởng) chþ bêc thánh A-na-hàm và A-la-hán mới có được.

Các thi÷n trú khác thü häng phàm nhån và thánh sơ quâ,

nhị quâ đ÷u có được.

Page 264: KHO TÀNG PHÁP HỌC

264

D.III.265,290; A.IV.410

[433] Chín pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Đåy là chýn thứ bêc diût (Anupubbanirodha). Sự đoän diût

tuæn tự khi tu chứng các thi÷n:

1. Đíc sơ thi÷n thü dục tưởng diût (Paṭhamajjhānaṃ

samāpannassa kāmasaññā niruddhā hoti).

2. Đíc nhị thi÷n thü tæm tứ diût (Dutiyajjhānaṃ

samāpannassa vitakkavicārā niruddhā honti).

3. Đíc tam thi÷n thü hỷ diût (Tatiyajjhānaṃ samāpannassa

pīti niruddhā hoti).

4. Đíc tứ thi÷n thü hơi thở diût (Catutthajjhā naṃ

samāpannassa assāsapassāsā niruddhā honti).

5. Đíc không vô biön xứ thü síc tưởng diût

(Ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññā niruddhā

hoti).

6. Đíc thức vô biön xứ thü tưởng không vô biön xứ diût

(Viññāṇañcāyatanaṃ samāpannassa

ākāsānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).

7. Đíc vô sở hữu xứ thü tưởng thức vô biön xứ diût

(Ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññānañcāyatanasaññā

niruddhā hoti).

8. Đíc phi tưởng phi phi tưởng xứ thü tưởng vô sở hữu xứ

diût (Nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa

ākiñcaññāyatanasaññā niruddhā honti).

Page 265: KHO TÀNG PHÁP HỌC

265

9. Đíc diût thọ tưởng định thü tưởng và thọ diût

(Saññāvedayitanirodhaṃ samāpannassa saññā ca vedanā

ca niruddhā honti).

D.III.266, 290.

[434] Chín træn cçu nhơn (Purisamala):

Những pháp bçt thiûn pháp như bụi bèn làm uø nhiúm

con người:

1. Phén nộ (Kodha)

2. Phân phúc (Makkha)

3. Ganh tỵ (Issā)

4. Bỏn xón (Macchariya)

5. Gian dối (Māyā)

6. Xâo quyût (Sātheyya)

7. Vọng ngôn (Musāvāda)

8. Ác dục (Pāpicchā)

9. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi).

Vbh.389.

[435] Chín cách kiêu män (Māna):

1. Hơn ỷ hơn (Seyyassa seyyo' hamasmī' ti māno).

2. Hơn ỷ bìng (Seyyassa s-diso' hamasmī' ti māno).

3. Hơn ỷ thua (Seyyassa hīno' hamasmī' ti māno).

4. Bìng ỷ hơn (Sadisassa seyyo' hamasmī' ti māno).

5. Bìng ỷ bìng (Sadisassa sadiso' hamasmī' ti māno).

6. Bìng ỷ thua (Sadisassa hīno' hamasmī' ti māno).

7. Thua ỷ hơn (Hīnassa seyyo' hamasmī' ti māno).

8. Thua ỷ bìng (Hīnassa sadiso' hamasmī' ti māno).

9. Thua ỷ thua (Hīnassa hīno' hamasmī' ti māno).

Nd1 80; Nd2 226; Vbh. 389.

Page 266: KHO TÀNG PHÁP HỌC

266

[436] Chín điều lúi cþa cư sï (Gihidosa), lúi læm mà

khöng đáng để chư Tëng đến nhà:

1. Không vui vó đứng lön tiøp đón (Manāpena

paccuṭṭhenti).

2. Không vui vó đânh lú (Na manāpena abhi-vādenti).

3. Không vui vó mời ngồi (Na manāpena āsanaṃ denti).

4. Có của thü giçu đi (Santamassa parigūhanti)

5. Có nhi÷u cho ýt (Bahukamhi thokaṃ denti)

6. Có ngon cho dở (Paṇītamhi lūkhaṃ denti)

7. Cho với cách bçt kýnh (Asakkaccaṃ denti)

8. Không ngồi läi đù nghe pháp (Na upanisīdanti

dhammassavanāya).

9. Không hoan hỷ tiøp chuyûn (Bhāsitamassa na

ramissanti).

A.IV.387

[437] Chín sở y tu têp (Bhāvanūpanisā):

1. Làm bän với thiûn (Kalyāṇamitto hoti).

2. Có giới hänh (Sīlavā hoti).

3. Đàm luên cåu chuyûn nghiöm túc

(Abhisalle-khikakathāya nikāmalābhī hoti).

4. Sống chuyön cæn (Āraddhaviriyo viharati).

5. Có trý tuû (Paññavā hoti)

6. Tu têp quán bçt tịnh (Asubhā bhāvetabbā) đù đoän trừ

tham.

7. Tu têp tåm từ (Mettā bhāvetabbā) đù đoän trừ sån.

8. Tu têp niûm hơi thở (Ānāpānassati bhāvetabbā) đù cít

đứt tæm (vitakka).

9. Tu têp tưởng vô thường (Aniccasaññā bhāvetabbā) đù

khử trừ ngã män.

A.IV.351

Page 267: KHO TÀNG PHÁP HỌC

267

[438] Chín tuệ quán (Vipassanāñāṇa), cÿng gõi là tuệ

minh sát, tức là trí thöng suøt thực tính cþa danh síc:

1. Sanh diût tuû (Udayabbayañāṇa), trý thçy rõ sự sanh và

diût của danh síc, các hữu vi đ÷u có sanh có diût.

2. Diût một tuû (Bhaṅgañāṇa), trý bòn nhäy chþ nhên thçy

tánh hoäi diût của danh síc thôi, trý này quán chiøu danh

síc thuæn thục hơn sanh diût tuû.

3. Kinh úy tuû (Bhayañāṇa), là giai đoän thứ ba của tuû

quán, vị hành giâ do thçy rõ sự biøn diût của danh síc,

nhên thức mäng sống luôn bị đe dọa nön sanh tåm kinh

câm.

4. Tội quá tuû (Ādīnavañāṇa), giai đoän kø tiøp, sau khi

khởi tåm kinh câm hoäi tánh của danh síc thü trý nhên

thức thực träng nguy hiùm của danh síc.

5. Yøm ly tuû (Nibbidāñāṇa), tuû nhàm chán khi thçy rõ sự

nguy hiùm của danh síc thü hành giâ nhàm chán, không

thiøt tha với cái gü nữa.

6. Dục thoát tuû (Muñcitukamyatāñāṇa), khi đã nhàm chán

đối với danh síc, hành giâ khởi tåm mong muốn thoát

khỏi thực träng danh síc.

7. Quyøt ly tuû (Paṭisaṅkhārañāṇa), khi đã mong thoát khỏi

danh síc, hành giâ càng thèm xòt danh síc theo tam

tướng đù xác định thực träng.

8. Hành xâ tuû (Saṅkhārupekkhāñāṇa), khi tåm hành giâ

thèm xòt tam tướng mới biøt rõ rìng pháp hữu vi thực týnh

là vêy, có diún tiøn là vêy, khi çy tåm hành giâ dịu bớt nôn

nóng, có träng thái rçt bünh thân đối với mọi diún biøn

phức täp.

Page 268: KHO TÀNG PHÁP HỌC

268

9. Thuên thứ tuû (Anulomañāṇa), tức là tuû thuên hướng

níp-bàn, lçy nýp-bàn làm đối tượng.

Trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha nói đøn 10 tuû quán,

là thöm phổ thông tuû (Sammasanañāṇa) và xøp lön hàng

thứ nhçt, rồi mới đøn chýn tuû quán này - xem [438].

Nøu kù theo bộ Visuddhimagga thü có đøn 16 tuû quán

minh sát - Xem [484].

Ps.I.1; Vism.630-671; Comp.210

[439] Chín pháp siêu thế (Lokuttaradham-ma), g÷m

có:

1-4. Bốn Đäo (Magga). Xem [176].

5-8. Bốn Quâ (Phala). Xem [176].

9. Níp-bàn (Nibbāna). Xem [40].

Bốn đäo và bốn quâ là tåm siöu thø, còn thuộc v÷ pháp

hữu vi (Saṅkhatadhamma), níp-bàn là pháp vô vi

(Asaṅkhatadhamma), hay còn gọi là vô vi giới

(Asaṅkhatadhātu).

Dhs.1094.

[440] Chín phæn giáo lý Đức Phêt

(Navaṅgasatthusāsana):

1. Khø kinh (Sutta), gồm những bài kinh bìng vën xuôi, có

nội dung phån tých (Vibhaṅga) và giâi thých (Niddesa).

Đåy là giáo lý thuộc luêt täng, gồm Trường bộ kinh và

Trung bộ kinh.

2. Ứng tụng (Geyya), gồm những bài kinh bìng hai thù

loäi vën xuôi và vën væn (kû ngôn); hay là những bài kinh

hữu kû (Sagāthā) thuộc tương ưng bộ kinh.

Page 269: KHO TÀNG PHÁP HỌC

269

3. Ký thuyøt (Veyyākaraṇa), là phæn giáo lý cũng theo thù

loäi vën xuôi nhưng có nội dung hû thống luên lý. Đåy là

gồm toàn bộ täng Vi Diûu Pháp, và cũng có thöm một số

Phêt ngôn mà không thuộc v÷ tám phæn kia.

4. Kû ngôn (Gāthā), gồm những kinh được thuyøt theo thù

loäi vën væn, tức cú kû, như là têp Trưởng lão tëng kû

(Theragāthā), Trưởng lão ni kû (Therīgāthā), Pháp cú

(Dhammapada), và một số kû ngôn trong kinh têp

(Suttanipāta) mà không thuộc khø kinh (Sutta) đã nói đøn.

5. Câm hứng ngữ (Udāna), gồm 82 bài kû mà Đức Phêt tự

nhiön thốt lön với tåm hỷ tương ưng trý, không do ai cæu

thþnh thuyøt pháp.

6. Như thị thuyøt (Itivuttaka), gồm những bài pháp sưu têp

do một vị đû tử đã từng nghe; từng bài kinh được mở đæu

và køt luên với cåu: "Vuttaṃ h'etaṃ bhagavatā (Đi÷u này

đã được đức Thø Tôn nói đøn)". Tổng cộng có 110 bài kinh,

thuộc tiùu bộ kinh.

7. Bổn sanh (Jātaka), gồm 550 cåu chuyûn ti÷n thån có

liön quan đøn Đức Phêt. Bổn sanh truyûn cũng được xøp

trong tiùu bộ kinh.

8. Vị Tìng Hữu (Abbhūtadhamma), là những đi÷u lä lùng,

hy hữu, khó xây ra. Đức Phêt thuyøt trong trường hợp đðc

biût, như nói đøn bốn pháp vị tìng hữu của vua Chuyùn

Luån Vương, bốn pháp vị tìng hữu của Tôn giâ Ānanda...

9. Phương Quâng (Vedalla), gồm những bài kinh thù loäi

vçn đáp, như kinh Cūlavedalla, Mahāvedalla, Sammādiṭṭhi,

Sakkapañhā, Saṅkhārabhāja-nīya, Mahāpuṇṇama...

Vin.III.8; M.I.133; A.I.5; A.III.86.

[441] Chín ån Đức Phêt (Buddhaguṇa):

Page 270: KHO TÀNG PHÁP HỌC

270

Cũng gọi là hồng danh của Phêt:

1. Ưng Cúng (Arahaṃ), Đức Phêt là bêc xứng đáng được

trời người cúng dường vü Ngài đã trọn lành thån khèu ý.

2. Chánh Biøn Tri (Sammāsambuddho), Đức Phêt là bêc tự

münh giác ngộ một cách chån chánh, không thæy chþ

däy.

3. Minh Hänh Túc (Vijjācaranasampanno), Đức Phêt là bêc

có đủ bát minh (xem [414]) và thêp ngũ hänh (xem [483]).

4. Thiûn Thû (Sugato), Đức Phêt đã có hành trünh tốt đõp;

Ngài đã đi đøn mục đých giâi thoát, Ngài chu toàn Phêt sự,

Ngài đã đù läi gương sáng cho đời.

5. Thø Gian Giâi (Lokavidū), là bêc thông suốt thø gian,

Đức Phêt hiùu thçu sự vên hành của pháp hữu vi, hiùu

thçu cën cơ của chúng sanh, hiùu rõ con đường đưa đøn

luån hồi và giâi thoát.

6. Vô thượng Đi÷u Ngự Trượng Phu (Anuttaro

purisadammasārathi), Đức Phêt là bêc đánh xe cao quí

khòo đi÷u phục chúng sanh, như người xa phu thuæn hóa

voi, hay bò, hay ngựa dù có con dú thuæn, có con khó

thuæn .

7. Thiön Nhơn Sư (Satthā devamanussānaṃ), Đức Phêt là

bêc thæy của chư thiön và loài người.

8. Giác Giâ (Buddho), Đức Phêt là bêc đã tþnh thức khỏi

giçc ngủ vô minh, đã giác ngộ bốn chån lý.

9. Cụ Thoäi Đức Giâ (Bhagavā), Đức Phêt là bêc có đủ

các sự may mín, thoát khỏi mọi hiùm họa; cũng nghÿa là

bêc hữu phæn, bêc chia phæn.

Page 271: KHO TÀNG PHÁP HỌC

271

V÷ ån đức Phêt, có chỗ nói đøn mười là vü hồng danh vô

thượng Đi÷u Ngự Trượng Phu (Anuttaro

purisadammasārathi) được kù thành hai hồng danh:

Anuttaro (Vô Thượng Sÿ) và Purisadammasārathi (Đi÷u Ngự

Trượng Phu).

M.I.37; A.III.285

[442] Chín ån đức tëng (Saṅghaguṇa), đức cao quí

cþa tëng chýng:

1. Thiûn hänh (Supaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là bêc có

sở hành tốt đõp.

2. Trực hänh (Ujupaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là bêc có

sở hành ngay thîng.

3. Chánh hänh (Ñāyapaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là

bêc có sở hành chån chýnh.

4. Nghiöm hänh (Sāmīcipaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là

bêc có sở hành trang nghiöm.

5. Đáng cung phụng (Āhuneyyo), Tëng đû tử Thø Tôn, các

bêc thánh là những vị đáng được hiøn dång.

6. Đáng nghönh tiøp (Pāhuneyyo), chư thánh tëng đû tử

Thø Tôn là những bêc đáng được tiøp rước ån cæn.

7. Đáng cúng dường (Dakkhineyyo), chư thánh tëng đû tử

Thø Tôn là những bêc đáng được dång cúng với tåm

trong säch.

8. Đáng lú bái (Añjalikaraneyyo), chư thánh tëng đû tử Thø

Tôn là bêc đáng được chíp tay đânh lú.

Page 272: KHO TÀNG PHÁP HỌC

272

9. Phước đi÷n vô thượng của đời (Anuttaraṃ

puññakkhettaṃ lokassa), chư thánh tëng đû tử Thø Tôn là

ruộng phước cao thượng cho chúng sanh.

M.I.37; A.III.286.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP MƯỜI CHI

[443] Mười pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

Đåy là mười pháp làm y chþ (Nāthakaraṇa dhamma),

pháp täo thành chỗ nương:

1. Trü giới (Sīla), nghÿa là sống thu thúc trong giới bổn, giữ uy

nghi chánh hänh, nuôi mäng thanh tịnh.

2. Đa vën (Bāhusacca), tức là nghe nhi÷u học rộng, thọ trü

những gü đã nghe, khòo suy xòt ý nghÿa và thù nhêp tri

kiøn.

3. Có bän lành (Kalyāṇamittatā), tức là thån cên giao du

với người bän tốt, bän thiûn trý thức.

4. Khôn khòo trong công viûc (Kiṅkaraṇīyesu dakkhatā), là

có khâ nëng làm viûc, biøt phương pháp làm viûc cho

thành tựu.

5. Dú däy (Sovacassatā), là chịu nghe lời däy bâo đúng

pháp của bêc trý.

6. Cæu pháp (Dhammakāmatā), là mong muốn học pháp,

thých tüm hiùu giáo pháp.

7. Chuyön cæn (Viriyārambha), là siöng nëng tinh tçn bçt

thối trong viûc ngën trừ ác pháp và tu tiøn thiûn pháp.

Page 273: KHO TÀNG PHÁP HỌC

273

8. Tri túc (Saṇṭuṭṭhī), là biøt đủ với những gü có được, chþ vui

nhên vêt dụng phát sanh hợp pháp.

9. Chánh niûm (Sati), là có sự ghi nhớ bòn nhäy, ức niûm

trong mọi hành động, không quön münh.

10. Trý tuû (Paññā), là có sự sáng suốt, thông hiùu mọi pháp,

biøt rõ đi÷u lợi ých, đi÷u nön làm, biøt rõ con đường đưa

đøn đoän tên khổ đau.

D.III. 266, 290; A.v.23

[444] Mười pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):

Đåy là mười biøn xứ (Kasiṇāyatana):

1. Biøn xứ đçt (Paṭhavīkasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục đçt,

trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng - ud-dhaṃ adho

tiriyaṃ advayaṃ appamānaṃ.

2. Biøn xứ nước (Āpokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục nước trön,

dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

3. Biøn xứ lửa (Tejokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục lửa, trön,

dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

4. Biøn xứ gió (Vāyokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục gió, trön,

dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

5. Biøn xứ xanh (Nīlakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu xanh,

trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

6. Biøn xứ vàng (Pītakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu

vàng, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

7. Biøn xứ đỏ (Lohitakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu đỏ,

trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.

Page 274: KHO TÀNG PHÁP HỌC

274

8. Biøn xứ tríng (Odātakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu

tríng, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng

9. Biøn xứ hư không (Ākāsakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục hư

không, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng

10. Biøn xứ thức (Viññāṇakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục thức

tåm, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng

D.III. 268, 290.

[445] Mười pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):

Đåy là mười xứ thô (Oḷārikāyatanaṃ), mười síc pháp thô

đối chiøu nhau:

1. Nhãn xứ (Cakkhāyatana), là síc thæn kinh nhãn, đối

chiøu cânh síc.

2. Síc xứ (Rūpāyatana), là síc cânh síc, đối chiøu thæn

kinh nhãn.

3. Nhÿ xứ (Sotāyatana), là síc thæn kinh nhÿ, đối chiøu cânh

thinh.

4. Thinh xứ (Saddāyatana), là síc cânh thinh, đối chiøu

thæn kinh nhÿ.

5. Tỷ xứ (Ghānāyatana), là síc thæn kinh tỷ, đối chiøu cânh

khí.

6. Khý xứ (Gandhāyatana), là síc cânh khý, đối chiøu thæn

kinh tỷ.

7. Thiût xứ (Jivhāyatana), là thæn kinh thiût, đối chiøu cânh

vị.

8. Vị xứ (Rasāyatana), là síc cânh vị, đối chiøu thæn kinh

thiût.

Page 275: KHO TÀNG PHÁP HỌC

275

9. Thån xứ (Kāyāyatana), là thæn kinh thån, đối chiøu cânh

xúc.

10. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana), là síc cânh xúc, tức ba

đäi hiùn ngoài nước, đối chiøu thæn kinh thån

D.III.290.

[446] Mười pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):

Đåy là mười pháp tà tánh (Micchatta):

1. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi), tri kiøn tà väy, tức là chçp thường

kiøn hay đoän kiøn, vô hành kiøn, vô nhån kiøn và vô hữu

kiøn.

2. Tà tư duy (Micchāsaṅkappo), sự suy nghÿ quçy, như là

dục tæm, sån tæm và häi tæm.

3. Tà ngữ (Micchāvācā), nói quçy như là nói dối, nói ly gián,

nói độc ác, nói vô ých.

4. Tà nghiûp (Micchākammanto), làm quçy như là sát sanh,

trộm cíp, tà dåm.

5. Tà mäng (Micchā-ājīvo), nuôi mäng bìng cách quçy,

tức là sinh kø bìng thån ác, khèu ác và ý ác.

6. Tà tinh tçn (Micchāvāyāmo), sự siöng nëng quçy, sự

chuyön cæn làm cho bçt thiûn pháp tëng trưởng, thiûn

pháp biøn mçt, như là mö say dục läc, siöng nëng làm tội

ác.

7. Tà niûm (Micchāsati), sự nhớ nghÿ quçy, như nhớ tưởng

đøn hưởng dục, nhớ tưởng đi÷u ác.

8. Tà định (Micchāsamādhi), sự têp chú tåm vào đ÷ tài

quçy, như là chú tåm đøn cânh ngoài đ÷ mục thi÷n, làm

cho phi÷n não tëng trưởng.

Page 276: KHO TÀNG PHÁP HỌC

276

9. Tà trí (Micchāñāṇa), sự hiùu biøt quçy, tức là biøt những

cái không đáng biøt, hay dùng mưu trý thực hiûn đi÷u ác.

10. Tà giâi thoát (Micchāvimutti), sự giâi thoát sai läc do

ngộ nhên, nói rõ hơn là chưa giâi thoát mà chçp là đã

giâi thoát rồi hoan hỷ theo đó

D.III. 290; M.I.42; A.V.212.

[447] Mười pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā

dhammā):

Đåy là mười bçt thiûn nghiûp đäo (Akusalakammapatha):

1. Sát sanh (Pāṇātipāta)

2. Trộm cíp (Adinnādāna)

3. Tà hänh dục läc (Kāmesu micchācārā)

4. Nói dối (Musāvāda)

5. Nói ly gián (Pisuṇāvācā)

6. Nói độc ác (Pharusavācā)

7. Nói chuyûn phiøm (Samphappalāpa)

8. Tham lam (Abhijjhā)

9. Sån hên (Byāpāda)

10. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi).

Ba đi÷u 1, 2, 3 thuộc v÷ thån nghiûp (Kāya-kamma); ba

thån nghiûp bçt thiûn này còn gọi là thån ác hänh

(kāyaduccarita).

Bốn đi÷u 4, 5, 6, 7 thuộc v÷ khèu nghiûp (Vacī-kamma);

bốn khèu nghiûp bçt thiûn này còn gọi là khèu ác hänh

(vacīduccarita).

Ba đi÷u 8, 9, 10 thuộc v÷ ý nghiûp (manokamma); ba ý

nghiûp bçt thiûn này còn gọi là ý ác hänh

(manoduccarita).

Page 277: KHO TÀNG PHÁP HỌC

277

D.III.269; A.V.264

[448] Mười pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā

dhammā):

Đåy là mười thiûn nghiûp đäo (Kusalakamma-patha):

1. Kiêng sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī).

2. Kiöng trộm cíp (Adinnādānā veramaṇī).

3. Kiöng tà hänh dục läc (Kāmesu micchācārā veramaṇī).

4. Kiöng nói dối (Musāvādā veramaṇī).

5. Kiêng nói ly gián (Pisuṇāya vācāya veramaṇī).

6. Kiêng nói độc ác (Pharusāya vācāya veramaṇī).

7. Kiöng nói chuyûn phiøm (Samphappalāpā ve-ramaṇī).

8. Không tham lam (Anabhijjhā)

9. Không sån hên (Abyāpāda)

10. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi).

Ba đi÷u 1, 2, 3, gọi là thån thiûn hänh (Kāyasucarita).

Bốn đi÷u 4, 5, 6, 7 gọi là khèu thiûn hänh (Vacīsucarita).

Ba đi÷u 8, 9, 10 gọi là ý thiûn hänh (Manosucarita).

D.III.269,290

[449] Mười pháp khò thể nhêp (Duppaṭi-vijjhā

dhammā):

Đåy là mười thánh cư (Ariyavāsā):

1. Vị tỳ-kheo đoän trừ nëm chi phæn (Bhikkhu

pañcaṅgavippahīno hoti), tức là đoän trừ nëm tri÷n cái

như tham dục, sån hên, hôn thụy, träo hối, hoài nghi.

2. Vị tỳ-kheo hội đủ sáu chi phæn (Bhikkhu

chaḷaṅgasamannāgato hoti), tức là có chánh niûm tþnh

giác khi thçy, chánh niûm tþnh giác khi nghe, chánh niûm

Page 278: KHO TÀNG PHÁP HỌC

278

tþnh giác khi ngửi, chánh niûm tþnh giác khi nøm, chánh

niûm tþnh giác khi đụng, chánh niûm tþnh giác khi suy nghÿ.

3. Vị tỳ-kheo gün giữ một pháp (Bhikkhu ekārakkho hoti), tức

là thành tựu với tåm trú niûm.

4. Vị tỳ-kheo có bốn điùm tựa (Bhikkhu caturāpasseno hoti),

tức là ứng xử theo bốn cách: suy xòt thọ dụng, suy xòt

kham nhén, suy xòt nò tránh, suy xòt khử trừ.

5. Vị tỳ-kheo loäi bỏ týn giáo đi÷u (Bhikkhu

panunnapaccekasso hoti), tức là từ bỏ ra ngoài những

têp tục nghi lú thuộc týn đi÷u của các Sa-môn bà la môn

phàm tục định đðt.

6. Vị tỳ-kheo đoän tuyût tham cæu (Bhikkhu

samavayasaṭṭhesano hoti), tức là dứt lòng ham muốn dục

läc, dứt sự ước muốn sanh hữu v÷ sau, chþ có sự mong mỏi

phäm hänh đang được thực hiûn.

7. Vị tỳ-kheo tư duy không khuçy động (Bhikkhu

anāvilasaṅkappo hoti), tức là tư tưởng không bị chi phối

bởi dục tư duy, sån tư duy và häi tư duy.

8. Vị tỳ-kheo thân hành khinh an (Bhikkhu

passaddhakāyasaṅkhāro hoti), tức là chứng đät và an trú

đøn tứ thi÷n, một träng thái bçt khổ bçt läc, xâ niûm

thanh tịnh.

9. Vị tỳ-kheo tåm khòo giâi thoát (Bhikkhu suvimuttacitto

hoti), tức là có tåm đã giâi thoát khỏi tham, giâi thoát khỏi

sån, và giâi thoát khỏi si.

10. Vị tỳ-kheo tuû khòo giâi thoát (Bhikkhu suvimuttapañño

hoti), tức là khi giâi thoát, vị çy với trý biøt rõ: "Nơi ta, tham

đã được đoän tên, được bứng tên gốc rú, không có sanh

khởi nữa trong tương lai"; biøt rõ: "Nơi ta, sån đã được

Page 279: KHO TÀNG PHÁP HỌC

279

đoän tên, được bứng tên gốc rú, không có sanh khởi nữa

trong tương lai"; biøt rõ: "Nơi ta, si đã được đoän tên, được

bứng tên gốc rú, không có sanh khởi nữa trong tương lai".

Đåy là mười đðc týnh của đời sống các bêc thánh.

D.III.269,291.

[450] Mười pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā

dhammā):

Đåy là mười pháp tưởng (Saññā):

1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), là suy niûm v÷ 30 thù

trược.

2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā), là suy niûm v÷ sự chung

cuộc của mäng sống.

3. Tưởng sự nhờm gớm vêt thực (Ahāre paṭikkūlasaññā), là

suy tưởng v÷ týnh chçt đáng gớm của thức ën khi hçp thụ

tiêu hóa.

4. Tưởng thø giới bçt läc (Sabbaloke anabhiratisaññā), là

suy niûm v÷ týnh chçt bçt toäi nguyûn của kiøp luån hồi.

5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), là suy niûm v÷ týnh chçt

täm bợ của pháp hữu vi, luôn luôn sanh diût.

6. Tưởng khổ vô thường (Anicce dukkhasaññā), là suy niûm

v÷ týnh chçt bức xúc do hiûn tượng sanh diût.

7. Tưởng vô ngã khổ (Dukkhe anattasaññā), là suy niûm v÷

lý không có chủ thù trong pháp khổ tánh.

8. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), là suy niûm träng thái

đoän trừ phi÷n não của nýp-bàn.

Page 280: KHO TÀNG PHÁP HỌC

280

9. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy niûm träng thái vô

nhiúm phi÷n não của nýp-bàn.

10. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), là suy niûm träng thái

đoän diût phi÷n não của nýp-bàn.

D.III.291

[451] Mười pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Đåy là mười sự tiöu tán (Nijjaravatthūni):

1. Khi có chánh kiøn thü tà kiøn và các ác bçt thiûn pháp

do tà kiøn sanh, bị tiöu tán. (Sammādiṭṭhissa micchādiṭṭhi

nijjiṇṇā hoti ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā

akusalā dhammā sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).

2. Khi có chánh tư duy thü tà tư duy và các ác bçt thiûn

pháp do tà tư duy sanh, bị tiöu tán (Sammāsaṅkappassa

micchāsaṅkappo nijjiṇṇo hoti ye ca

micchāsaṅkappapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā

sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).

3. Khi có chánh ngữ thü tà ngữ và các ác bçt thiûn pháp

do tà ngữ sanh, bị tiöu tán. (Sammā vācassa micchāvācā

nijjiṇṇā hoti ye ca micchāvācāpaccayā aneke pāpakā

akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).

4. Khi có chánh nghiûp tà nghiûp và các ác bçt thiûn

pháp do tà nghiûp sanh, bị tiöu tán

(Sammākammamtassa micchākammanto nijjiṇṇo hoti ye

ca micchākammantapaccayā aneke pāpakā akusalā

dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).

5. Khi có chánh mäng thü tà mäng và các ác bçt thiûn

pháp do tà mäng sanh, bị tiöu tán. (Sammā ājīvassa

micchāājīvo nijjiṇṇo hoti ye ca micchā ājīvapaccayā aneke

Page 281: KHO TÀNG PHÁP HỌC

281

pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā

honti).

6. Khi có chánh tinh tçn thü tà tinh tçn và các ác bçt thiûn

pháp do tà tinh tçn sanh, bị tiöu tán (Sammāvāyāmassa

micchāvāyāmo nijjiṇṇo hoti ye ca micchāvāyāmapaccayā

aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa

nijjiṇṇā honti).

7. Khi có chánh niûm thü tà niûm và các ác bçt thiûn pháp

do tà niûm sanh, bị tiöu tán. (Sammāsatissa micchāsati

nijjiṇṇā hoti ye ca micchāsatipaccayā aneke pāpakā

akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).

8. Khi có chánh định thü tà định và các ác bçt thiûn pháp

do tà định sanh, bị tiöu tán (Sammāsamādhissa

micchāsamādhi nijjiṇṇo hoti ye ca micchāsamādhipaccayā

aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa

nijjiṇṇā honti).

9. Khi có chánh trý thü tà trý và các ác bçt thiûn pháp do tà

trý sanh, bị tiöu tán. (Sammāñāṇassa micchāñāṇaṃ nijjiṇṇaṃ

hoti ye ca micchāñāṇapaccayā aneke pāpakā akusalā

dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).

10. Khi có chánh giâi thoát thü tà giâi thoát và các ác bçt

thiûn pháp do tà giâi thoát sanh, bị tiöu tán.

(Sammāvimuttissa micchāvimutti nijjiṇṇā hoti ye ca

micchāvimuttipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā

sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).

D.III. 291

[452] Mười pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā

dhammā):

Page 282: KHO TÀNG PHÁP HỌC

282

Đåy là mười pháp bêc vô học (Asekhadhamma):

1. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi)

2. Chánh tư duy (Sammāsaṅkappo)

3. Chánh ngữ (Sammāvācā)

4. Chánh nghiûp (Sammākammanto)

5. Chánh mäng (Sammā-ājīvo)

6. Chánh tinh tçn (Sammāvāyāmo)

7. Chánh niûm (Sammāsati)

8. Chánh định (Sammāsamādhi)

9. Chánh trí (Sammāñāṇaṃ), tức là trý thánh quâ (phalañāṇa)

và 19 phân khán trý (paccavekkhaṇañāṇa)

10. Chánh giâi thoát (Sammāvimutti), tức là quâ A-la-hán

(arahattaphala).

Mười pháp này cũng được gọi là mười chánh tánh

(Sammatta).

D.III.271.292; M.I.42; A.V.212

[453] Mười kiết sử (Saṃyojana, saññojana), theo kinh

täng:

1. Thån kiøn (Sakkāyadiṭṭhi), sự chçp sai v÷ thån ngũ uèn

với bân ngã.

2. Hoài nghi (Vicikicchā), sự không tin Phêt, Pháp, Tëng,

không tin có quá khứ vị lai, không tin nguyön lý y tương

sinh.

3. Giới cçm thủ (Sīlabbataparāmāsa), chçp thủ những

hänh tu sai læm, vô ých.

4. Dục ái (Kāmarāga), tham muốn ngũ dục síc, thinh,

hương, vị, xúc.

5. Sån hên (Paṭigha), phén nộ, tức giên, hi÷m hên, åu lo.

Page 283: KHO TÀNG PHÁP HỌC

283

6. Síc ái (Rūparāga), tham luyøn trong cânh thi÷n hữu síc,

ái tham cõi síc giới.

7. Ái vô síc (Arūparāga), tham luyøn cânh thi÷n vô síc, ái

tham cõi vô síc.

8. Ngã män (Māna), kiöu hãnh cống cao.

9. Phóng dêt (Uddhacca), tâm lao chao tán loän.

10. Vô minh (Avijjā), sự si mö, thiøu hiùu biøt, không biøt cái

đáng biøt.

Một vài bài kinh dùng từ ngữ khác biût như ở đi÷u 4,

"Kāmachanda - tham dục", ở đi÷u 5 "Byāpāda - sån độc".

Mười kiøt sử này, từ thån kiøn đøn sån hên, gọi là nëm hä

phæn kiøn sử (orambhāgiya). Từ síc ái đøn vô minh, gọi là

nëm thượng phæn kiøt sử (uddhambhāgiya).

S.V.61; A.V.13;Vbh.377

[454] Mười kiết sử (Saṃyojana, saññojana) theo vi diệu

pháp:

1. Dục ái (Kāmarāga)

2. Phén nộ (Paṭigha)

3. Ngã män (Māna)

4. Tà kiøn (Diṭṭhi)

5. Hoài nghi (Vicikicchā)

6. Giới cçm thủ (Sīlabbataparāmāsa)

7. Hữu ái (Bhavarāga)

8. Têt đố (Issā)

9. Xan lên (Macchariya)

10. Vô minh (Avijjā).

Vbh.391.

Page 284: KHO TÀNG PHÁP HỌC

284

[455] Mười phiền não (Kilesa) theo kinh täng:

1. Ái dục (Kāmarāga)

2. Ái hữu (Bhavarāga)

3. Ái síc (Rūparāga)

4. Ái vô síc (Arūparāga)

5. Tham (Lobha)

6. Sân (Dosa)

7. Si (Moha)

8. Män (Māna)

9. Tà kiøn (Diṭṭhi)

10. Hoài nghi (Vicikiccā).

Comp 328

[456] Mười phiền não (Kilesa) theo vi diệu pháp:

1. Tham (Lobha)

2. Sân (Dosa)

3. Si (Moha)

4. Män (Māna)

5. Tà kiøn (Diṭṭhi)

6. Hoài nghi (Vicikicchā)

7. Hôn træm (Thīna)

8. Träo cử (Uddhacca)

9. Vô tàm (Ahirika)

10. Vô quý (Anottappa).

Mười phi÷n não có tön gọi là Kilesavatthu (Tông phi÷n

não).

Vbh.391.

[457] Mười tüy phiền não cþa Minh sát

(Vipassanūpakilesa):

Page 285: KHO TÀNG PHÁP HỌC

285

1. Ánh sáng (Obhāsa)

2. Mén trý (Ñāṇa)

3. Phþ läc (Pīti).

4. Khinh an (Passaddhi)

5. An vui (Sukha)

6. Thíng giâi (Adhimokkha), tin mãnh liût.

7. Cæn dõng (Paggāha), tinh tçn dũng mãnh.

8. Niûm bòn nhäy (Upaṭṭhāna)

9. Xâ tåm (Upekkhā), tâm bình thân.

10. Vọng móng (Nikanti), khao khát thành tựu.

Mười sự kiûn này không phâi là phi÷n não thực týnh, nhưng

vü là những hiûn tượng có thù làm trở ngäi viûc tu tiøn đøn

cçp độ cao, do vị hành giâ hành thi÷n quán đã ngộ nhên

læm tưởng chứng đíc pháp. Nön mới gọi là tùy phi÷n não

(upakilesa). Khi hành giâ sanh khởi các hiûn tượng trön,

phâi dứt bỏ vọng tåm, tiøp tục duy trü chánh niûm và tþnh

giác theo đ÷ mục, như thø mới không biøn thành tùy

phi÷n não.

Vism.633.

[458] Mười kiến biên chçp (Antaggāhika-diṭṭhi), tà kiến

kiến chçp về sự tên cüng cþa thế giới:

1. Luên "Thø giới là thường còn" (Sassato loko).

2. Luên "Thø giới là không thường còn" (Assassato loko).

3. Luên "Thø giới là hữu chung" (Antavā loko).

4. Luên "Thø giới là vô chung" (Anantavā loko).

5. Luên "Sinh mäng và thån xác là một" (Taṃ jīvaṃ taṃ

sarīraṃ).

6. Luên "Sinh mäng là khác, thån xác là khác" (Aññaṃ

jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ).

7. Luên "Như Lai còn sau khi chøt" (Hoti tathāgato

Page 286: KHO TÀNG PHÁP HỌC

286

parammaraṇā).

8. Luên "Như Lai không còn sau khi chøt" (Na hoti

tathāgato parammaraṇā).

9. Luên "Như Lai còn và không còn sau khi chøt" (Hoti ca

na ca hoti tathāgato parammaraṇā).

10. Luên "Như Lai không còn, cũng chîng phâi không còn

sau khi chøt (N' eva hoti na na hoti tathāgato

parammaraṇā).

Ở đåy, danh từ "Như Lai" (Tathāgato) được dùng với nghÿa

"Chúng sanh" (Satta); theo Chú giâi thü: chúng sanh gọi là

Như Lai, vü đøn và đi do sự vên hành của pháp hữu vi đ÷u

giống như vêy, qui trünh sanh diût của ngũ uèn đ÷u giống

nhau.

Ngoài ra, danh từ "Như Lai (Tathāgato) người ta còn dùng

đù chþ cho "Bân ngã" (atta).

Sau này, danh từ "Như Lai" (Tathāgato) còn được dùng đù

chþ cho Đức Phêt, một con người đã xuçt hiûn giống như

chư Phêt quá khứ.

Mười luên kiøn này là thuyøt vô ých, nøu có người đøn hỏi

Đức Phêt, Ngài gät bỏ một bön, không trâ lời, bởi dù Đức

Phêt có trâ lời, họ cũng không hiùu và không có lợi ých.

M.I.426; S.IV.392; A.V.193; Ps.I.151; Vbh.392.

[459] Mười thiện nghiệp đäo (Kusalakam-mapatha)

với nûi dung chi tiết:

1. Từ bỏ viûc sát sanh, não häi chúng sanh, có tåm bi mén,

thương xót đøn tçt câ loài hữu tünh (Pāṇātipātaṃ

pahāya .pe. sabbapāṇabhūtahitānu kampī hoti).

Page 287: KHO TÀNG PHÁP HỌC

287

2. Từ bỏ viûc trộm cíp, tôn trọng quy÷n sở hữu của người

khác, không lçy trộm vêt chưa được cho (Adinnādānā

pahāya .pe. adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ anādātā hoti).

3. Từ bỏ viûc tà hänh dục läc, không thực hành sai quçy

trong hưởng dục (Kāmesu micchācāraṃ pahāya .pe. na

cāritaṃ āpajjitā hoti).

4. Từ bỏ nói dối, không nói cố ý vọng ngôn vü nhån lợi lộc

hay chi khác cho münh hoðc người (Musāvādaṃ

pahāya .pe. āmisakiñcikkhahetu vā na sampajānamūsā

bhāsitā hoti).

5. Từ bỏ lời nói ly gián, chþ nói những lời làm cho hòa hợp

(Pisuṇaṃ vācaṃ pahāya .pe. samagga-karaṇiṃ vācaṃ

bhāsitā hoti).

6. Từ bỏ lời nói độc ác, chþ nói lời nói thø nào cho nhi÷u

người thương møn. (Pharusaṃ vācaṃ pahāya .pe.

bahujanamanāpā tathārūpiṃ vācaṃ bhā-sitā hoti).

7. Từ bỏ phiøm luên, chþ nói lời hợp thời, lời đúng lý, lời hữu

ých, nói v÷ pháp, nói v÷ luêt, nói lời đáng lưu giữ

(Samphappalāpaṃ pahāya .pe. kālavādī bhūtavādī

atthavādī dhammavādī vinayavādī nidhā navatiṃ vācaṃ

bhāsitā hoti).

8. Không tham lam tài vêt của người khác (Yaṃ taṃ

parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ n' ābhijjhātā hoti).

9. Không sån tåm, mà chþ mong cho chúng sanh tự cèn

trọng an vui (Abyāpannacitto kho pana hoti .pe. sukhī

attānaṃ pariharantū' ti).

10. Có chánh kiøn, có tri kiøn không tà väy (sammādiṭṭhi

kho pana hoti aviparītadassano).

Page 288: KHO TÀNG PHÁP HỌC

288

Mười thiûn nghiûp đäo này, thån nghiûp có ba đi÷u (1, 2,

3), khèu nghiûp có bốn đi÷u (4, 5, 6, 7), ý nghiûp có ba

đi÷u (8, 9, 10).

Mười thiûn nghiûp đäo này trong kinh täng còn gọi bìng

nhi÷u tön như Chánh pháp hành (Dhammacariyā), Tịnh

pháp (Soceyya) Thánh đäo (ariya-magga), Diûu pháp

(Saddhamma), Pháp chân nhân (Sappurisadhamma)

M.I. 287; A.V.266, 275, 278.

[460] Mười giới, thêp giới (Dasasīla):

1. Kiêng tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī).

2. Kiöng tránh lçy vêt chưa cho (Adinnādānā veramaṇī).

3. Kiöng tránh hành phi phäm hänh (abrahmacariyā

veramaṇī), tức là không dåm dục.

4. Kiöng tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī).

5. Kiöng tránh uống rượu và chçt say

(Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī).

6. Kiöng tránh ën phi thời (Vikālabhojanā veramaṇī).

7. Kiöng tránh viûc thưởng thức và biùu diún khiöu vũ ca

nhäc (Naccagītavāditavisūkadassanā veramaṇī).

8. Kiöng tránh viûc thoa xức trang điùm vòng hoa hương

liûu phçn sáp

(Mālāgandhavilepanadhāranamaṇḍanavibhūsanaṭṭhānā

veramaṇī).

9. Kiöng tránh viûc sử dụng sàng tọa cao rộng

(Uccāsayanamahāsayanā veramaṇī).

10. Kiöng tránh sự thọ nhên vàng bäc

(Jāta-rūparajatapaṭiggahaṇā veramaṇī).

Mười giới này là mười đi÷u học - sikkhāpada - của vị sa di

và sa di ni, đối với người cư sÿ tinh tçn thọ trü thêp giới cũng

tốt.

Page 289: KHO TÀNG PHÁP HỌC

289

Kh.I.1

[461] Mười chánh pháp (Saddhamma):

1. Sơ đäo (Paṭhamamagga)

2. Nhị đäo (Dutiyamagga)

3. Tam đäo (Tatiyamagga)

4. Tứ đäo (Catutthamagga)

5. Sơ quâ (Paṭhamaphala)

6. Nhị quâ (Dutiyaphala)

7. Tam quâ (Tatiyaphala)

8. Tứ quâ (Catutthaphala)

9. Níp-bàn (Nibbāna)

10. Pháp học (Pariyattidhamma), là pháp môn cæn phâi

học têp, tức là gồm tçt câ lời däy của Đức Phêt.

SaṅghaṬīkā.65

[462] Mười pháp tưởng khác (Saññā) theo kinh

Girimānanda:

1. Tưởng vô thường (Aniccasaññā) đối với nëm uèn.

2. Tưởng vô ngã (Anattasaññā) đối với các pháp.

3. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā) suy niûm ba mươi hai thù

trược.

4. Tưởng nguy hiùm (Ādīnavasaññā), tưởng đøn thån bûnh.

5. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), suy tưởng từ bỏ ba bçt

thiûn tæm và các ác bçt thiûn pháp.

6. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy tưởng đðc týnh bçt

nhiúm phi÷n não của nýp-bàn.

7. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), suy tưởng đðc týnh

níp-bàn là đoän diût tçt câ hành.

8. Tưởng thø giới bçt läc (Sabbaloke anabhiratasaññā).

9. Tưởng nhàm chán (Aniṭṭhasaññā), là suy tưởng chán nân

kinh tởm đối với tçt câ pháp hữu vi.

Page 290: KHO TÀNG PHÁP HỌC

290

10. Niûm hơi thở (Ānāpānasati), có chánh niûm khi thở vô,

thở ra.

A.V.109

[463] Mười pháp tüy niệm (Anussati):

Mười đ÷ tài suy niûm đù giúp tåm đät đøn cên định:

1. Tùy niûm Phêt (Buddhānussati), niûm tưởng mười ån đức

của Phêt.

2. Tùy niûm Pháp (Dhammānussati), niûm tưởng sáu ån

đức của giáo pháp.

3. Tùy niûm Tëng (Saṅghānussati), niûm tưởng chýn ån đức

của Tëng chúng.

4. Tùy niûm giới (Sīlānussati), niûm tưởng công đức của giới

và xòt giới hänh của münh.

5. Tùy niûm thý (Cāgānussati), niûm tưởng công đức bố thý

và xòt hänh bố thý của münh.

6. Tùy niûm thiön (Devatānussati), niûm tưởng các công

hänh sanh thiön và xòt công hänh của münh.

7. Niûm chøt (Maraṇasati), suy niûm v÷ sự chøt là điùm

chung cuộc của mäng sống.

8. Niûm thån hành (Kāyagatāsati), suy niûm v÷ ba mươi hai

thù trược của thån.

9. Niûm hơi thở (Ānāpānasati), chánh niûm với hơi thở ra vô.

10. Niûm tịch tịnh (Upasamānussati), suy niûm đðc týnh

víng lðng phi÷n não của nýp-bàn.

A.I.30.41; Vism. 197.

[464] Mười đề mục bçt mỹ (Asubhakammaṭṭhāna), đề

tài thiền chî tðnh về thể chçt bçt mỹ cþa tử thi:

1. Tử thi sünh trướng (Uddhumātaka)

2. Tử thi biøn síc xanh (Vinīlaka)

Page 291: KHO TÀNG PHÁP HỌC

291

3. Tử thi chây nước vàng (Vipubbaka)

4. Tử thi có vøt đứt (Vicchiddaka)

5. Tử thi bị thú ën (Vikkhāyitaka)

6. Tử thi rời rã chi thù (Vikkhittaka)

7. Tử thi bị cít đoän (Hatavikkhittaka)

8. Tử thi bị bö bøt máu (Lohitaka)

9. Tử thi bị dòi rút (Puḷuvaka)

10. Tử thi còn xương cốt (Aṭṭhika).

Hành giâ nhün thçy một trong mười thứ tử thi như vêy rồi,

ghi nhớ rõ nòt, trở v÷ chỗ ngồi thi÷n träng läi và so sánh với

thån thù của münh và xòt nghÿ "Thån này rồi cũng vêy thôi !

"...

Mười đ÷ mục bçt tịnh nìm trong bốn mươi đ÷ tài nghiûp

xứ (Kammaṭṭhāna). Xem [493].

Vism.178.

[465] Mười đề tài thâo luên (Kathāvatthu):

Đåy là mười đ÷ tài nói chuyûn giữa các Tỳ-kheo, đù đem

läi sự tiøn hóa, tëng trưởng trý tuû:

1. Câu chuyûn v÷ thiùu dục (Appicchakathā).

2. Cåu chuyûn v÷ tri túc (Santutthīkathā).

3. Cåu chuyûn v÷ viún ly (Pavivekakathā).

4. Cåu chuyûn v÷ độc cư (Asaṃsaggakathā).

5. Cåu chuyûn v÷ tinh tçn (Viriyārambhakathā).

6. Cåu chuyûn v÷ giới (Sīlakathā).

7. Câu chuyûn v÷ định (Samādhikathā).

8. Cåu chuyûn v÷ tuû (Paññākathā).

9. Cåu chuyûn v÷ giâi thoát (Vimuttikathā).

10. Cåu chuyûn v÷ tri kiøn giâi thoát

(Vimuttiñāṇadassanakathā).

Page 292: KHO TÀNG PHÁP HỌC

292

M.I.145; III.113; A.V.129.

[466] Mười điều phân tînh cþa bêc xuçt gia

(Pabbajitābhiṇhapacavekkhana):

1. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có tướng

mäo khác kó thø" (Vevaṇṇiy' amhi ajjhūpagato' ti

pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u này, tiøng vevaṇṇiya vừa có nghÿa là hünh däng khác,

như cäo bỏ råu tóc, mðc y ca sa..., vừa có nghÿa là "Vô

giai cçp", tức là vị sa môn không thuộc giai cçp nào trong

xã hội.

Theo chú giâi, vị tỳ-kheo phân tþnh đi÷u này đù dứt trừ kiöu

män.

2. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Sự nuôi mäng

của ta tùy thuộc vào người khác" (Parap-paṭibaddhā me

jīvikā' ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù tự nhíc nhở münh không nön

dù duôi, phâi sống chánh mäng và sống xứng đáng với sự

cçp dưỡng của người.

3. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Hành vi của ta

phâi làm khác kó thø" (Añño me ākappo karaṇīyo' ti

pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù tự nhíc münh phâi thu thúc

oai nghi, nghiöm tịnh sở hành.

4. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Phâi chëng ta

không tự trách giới hänh của münh được chứ?" (Kacci nu

kho me attā sīlato na upavadatī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ

paccavekkhitabbaṃ).

Page 293: KHO TÀNG PHÁP HỌC

293

Đi÷u phân tþnh này nhìm tự kiùm điùm lỗi læm và sanh tåm

hổ thõn tội lỗi.

5. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Phâi chëng các

bän đồng phäm hänh trý thức khi xòt đøn ta, sô không chö

trách ta v÷ giới hänh chứ?" (Kacci nu kho maṃ anuvicca

viññū sabrahmacārī sīlato na upavadatī' ti pabbajitena

abhiṇhaṃ paccavekkhitab-baṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù giúp cho vị tỳ-kheo cèn trọng

v÷ giới hänh, có tåm ghö sợ lỗi læm.

6. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta cũng phâi

biût ly với tçt câ những người thån kó møn" (Sabbehi me

piyehi manāpehi nānabhāvo vinā-bhāvo' ti pabbajitena

abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù diût giâm tåm dýnh míc ái

luyøn với người vêt vừa lòng, và cũng đù däy tåm quán

niûm sự vô thường.

7. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có nghiûp là

sở hữu, ta thừa tự nghiûp, nghiûp là thai täng, nghiûp là

quyøn thuộc, nghiûp là chỗ nương, ta täo nghiûp tốt hay

xçu gü thü sô hưởng quâ của nghiûp çy" (Kammassako' mhi

kammadāyādo kammayoni kammabandhu

kammappaṭisaraṇo yaṃ kammaṃ karissāmi kalyānaṃ vā

pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissāmī' ti pabbajitena

abhiṇhaṃ paccavek-khitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù ngën ngừa sự hành ác

nghiûp do thån, khèu, ý.

8. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ngày và đöm

trôi qua, ta đã làm gü?" (Kathaṃ bhūtassa me rattindivā

Page 294: KHO TÀNG PHÁP HỌC

294

vītivattantī' ti pabbajitena abhiṇ-haṃ

paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù nhíc nhở phâi tinh tçn nỗ lực

bổ túc pháp tu còn thiøu sót.

9. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có ưa thých ở

nơi thanh víng chëng?" (Kacci nu kho' haṃ suññāgāre

abhiramāmī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ

paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù khých lû nhíc nhở münh sống

hänh viún ly.

10. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có chứng

được pháp thượng nhån, tri kiøn thù thíng của bêc thánh

hay chưa? đù lúc låm chung các bän đồng phäm hänh

hỏi đøn, ta sô không hổ thõn". (Atthi nu kho me

uttarimanussadhammo alamariyañāṇadassanaviseso

adhigato so' haṃ pacchime kāle sabrahmacārīhi puṭṭho

na maṅku bhavissāmī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ

paccavekkhitabbaṃ).

Đi÷u phân tþnh này nhìm đù nhíc nhở münh phâi chøt có

giá trị, không là người chøt vô vị.

A.V.87; Netti.185.

[467] Mười pháp bêc trưởng lão (Theradhamma), đức

tính cþa vð tỳ-kheo cao hä đáng kính:

1. Già dðn kinh nghiûm (Rattaññū).

2. Có giới hänh (Sīlavā).

3. Đa vën (Bahussuto).

4. Giới bổn thuộc làu (Svāgatapāṭimokkho).

5. Rành rô viûc hòa giâi các vụ tranh tụng khởi lön

Page 295: KHO TÀNG PHÁP HỌC

295

(Adhikaraṇasamuppādavūpasamakusalo).

6. Cæu tiøn giáo pháp (Dhammakāmo).

7. Sống tri túc (Santuṭṭho).

8. Tø nhị lịch sự (Pāsādiko).

9. Đíc thi÷n định (Jhānalābhī).

10. Chứng đät và an trú vô lêu tåm giâi thoát, tuû giâi

thoát (Anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ

upasampajja viharati).

A.V.201

[468] Mười pháp Ba la mêt, pháp đû, pháp đáo bî

ngän (Dasapāramī):

1. Bố thý Ba la mêt (Dānapāramī), Bồ tát xâ tài với tåm

nguyûn giâi thoát.

2. Trü giới Ba la mêt (Sīlapāramī), Bồ tát thu thúc thån hành,

khèu hành trong säch với tåm nguyûn giâi thoát.

3. Xuçt ly Ba la mêt (Nekkhammapāramī), Bồ tát tåm lüa bỏ

sự tham muốn trong træn thø, chþ hướng tåm đøn mục

đých giâi thoát.

4. Trý tuû Ba la mêt (Paññāpāramī), Bồ tát rñn luyûn trý sáng

suốt, trau giồi sự hiùu biøt đúng chån lý nhån quâ, với mục

đých chứng đíc quâ giâi thoát.

5. Tinh tçn Ba la mêt (Viriyapāramī), Bồ tát nëng nỗ lực

trong mọi viûc, bỏ tåm lười biøng, với mục đých chứng

đíc quâ giâi thoát.

6. Nhén näi Ba la mêt (Khantipāramī) Bồ tát kham nhén với

mọi nghịch cânh, chịu đựng, không nổi giên oán thù, làm

như vêy với mục đých đät đøn giâi thoát.

Page 296: KHO TÀNG PHÁP HỌC

296

7. Chån thêt Ba la mêt (Saccapāramī) vü mục đých giâi

thoát, Bồ tát tôn trọng sự thêt, nói lời chån thêt không giâ

dối.

8. Chý nguyûn Ba la mêt (Adhiṭṭhānapāramī), Bồ tát có ý

tưởng giâi thoát luôn giữ vững, tåm nguyûn giâi thoát luôn

kiön định, không xao lãng.

9. Từ tåm Ba la mêt (Mettāpāramī), với mục đých giâi thoát,

Bồ tát nhiøp phục sån hên, luôn an trú từ tåm đối với mọi

loài.

10. Hành xâ Ba la mêt (Upekkhāpāramī), Bồ tát với mục

đých giâi thoát giữ tåm bünh thân, không dao động trước

sự đời khen, chö, vui, khổ, được, mçt, vinh, nhục.

Mười pháp Ba la mêt này là pháp hành của vị Bồ tát

(Bodhisatta), một chúng sanh phàm phu nhên thức khổ

luån hồi phát tåm nguyûn giâi thoát.

Sự thực hành pháp Ba la mêt có ba cçp:

a) Ba la mêt cçp thường (Pāramī), là Bồ tát hành pháp độ

bçt chçp hy sinh vêt ngoäi thån như tài sân...

b) Ba la mêt cçp trung (Upapāramī), là Bồ tát hành pháp

độ bçt chçp hy sinh đøn vêt quan hû thån như mít, mũi,

tay, chån, vợ, con.

c) Ba la mêt cçp cao (Paramatthapāramī), là Bồ tát hành

pháp độ bçt chçp hy sinh câ sinh mäng của münh.

Vị Bồ tát có hänh nguyûn Chánh Đîng Chánh Giác

(Sammāsambuddhapatthanā) thü hành pháp độ câ ba

cçp.

Page 297: KHO TÀNG PHÁP HỌC

297

Vị Bồ tát có hänh nguyûn Độc Giác

(Paccekabuddhapatthanā) thü hành pháp độ hai cçp

thường.

Vị bồ tát có hänh nguyûn Thinh Vën Giác

(Sāvakabuddhapatthanā) thü hành pháp độ cçp thường

thôi.

Bv.6

[469] Mười phước nghiệp sự, phýc hành töng

(Puññakiriyavatthu), việc làm täo phước báu:

1. Täo bìng bố thý (Dānamaya).

2. Täo bìng trü giới (Sīlamaya).

3. Täo bìng tu tiøn (Bhāvanāmaya).

4. Täo bìng cung kýnh (Apacāyanamaya).

5. Täo bìng phục vụ (Veyyāvaccamaya).

6. Täo bìng hồi hướng (Pattidānamaya).

7. Täo bìng tùy hỷ (Pattānumodanāmaya) .

8. Täo bìng thýnh pháp (Dhammassavanamaya).

9. Täo bìng thuyøt pháp (Dhammadesanāmaya).

10. Täo bìng viûc câi chánh tri kiøn (Diṭṭhujukatamaya).

Phước (Puñña) có ba loäi: phước vêt, phước đức và

phước trý.

Trong chánh täng, Đức Phêt thuyøt phước nghiûp sự chþ

có 3 là bố thý (Dānamaya), trü giới (Sīlamaya), và tu tiøn

(Bhavanāmaya). Bố thý là nhån täo phước vêt chçt, trü giới

là nhån täo phước åm đức, tu tiøn là nhån täo phước trý

tuû.

Trong sớ giâi, đã thöm bây đi÷u nữa thành mười phước

nghiûp sự. Nhóm pháp täo phước vêt gồm có bố thý, hồi

hướng công đức và tùy hỷ công đức. Nhóm pháp täo

Page 298: KHO TÀNG PHÁP HỌC

298

phước đức gồm có trü giới, cung kýnh và phục vụ. Nhóm

pháp täo phước trý là tu tiøn, thýnh pháp, và thuyøt pháp.

Riöng v÷ đi÷u câi chánh tri kiøn thü gọi là pháp täo câ ba

loäi phước, vü có tri kiøn chån chánh sô giúp cho bố thý, trü

giới và tu tiøn được thanh tịnh.

D.A.III.999; Comp.146.

[470] Mười thứ phäm hänh (Brahmacariya); träng thái

cao quí, sở hành gương méu:

Danh từ phäm hänh (Brahmacariyā) được dùng trong kinh

điùn, thường đù chþ cho mười sự kiûn:

1. Bố thý (Dāna) được gọi là phäm hänh.

2. Hänh phục vụ (Veyyāvacca) được gọi là phäm hänh.

3. Hänh ngũ giới (Pañcasīla) được gọi là phäm hänh.

4. Hänh trú vô lượng tåm (Appamaññā) được gọi là phäm

hänh.

5. Hänh kiöng dåm dục (Methunavirati) được gọi là phäm

hänh.

6. Hänh tri túc vợ nhà (Sadārasantosa) được gọi là phäm

hänh.

7. Hänh tinh tçn (Viriya) được gọi là phäm hänh.

8. Hänh trai giới (Uposatha) được gọi là phäm hänh.

9. Thánh đäo (Ariyamagga) được gọi là phäm hänh.

10. Giáo lý của Đức Phêt (Sāsana) được gọi là phäm hänh.

Dh.A.155; Maṅgaladīpanī 351.

[471] Mười mục đích cþa việc chế đðnh hõc giới

(Sikkhāpadapaññatti atthavasa)

Đức Phêt chø định giới luêt cho chúng tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni,

vü mười mục đých:

Page 299: KHO TÀNG PHÁP HỌC

299

1. Đù làm tốt đõp cho tëng chúng (Saṅghasuṭṭhutāya).

2. Đù làm an vui cho tëng chúng (Saṅghaphāsutāya).

3. Đù rën trị những người ngang ngänh (dummaṅkūnaṃ

puggalānaṃ niggahāya).

4. Đù làm läc trú cho những tỳ-kheo đức hänh (Pesalānaṃ

bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya).

5. Đù chø ngự các lêu hoðc trong hiûn täi

(Diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya).

6. Đù ngën ngừa các lêu hoðc trong tương lai

(Samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya).

7. Đù täo ni÷m tin cho những người chưa týn ngưỡng

(Appasannānaṃ pasādāya).

8. Đù làm tëng trưởng ni÷m tin cho những người đã týn

ngưỡng (Pasannānaṃ bhiyyobhāvāya).

9. Đù duy trü chánh pháp (Saddhammaṭṭhitiyā).

10. Đù hỗ trợ luêt pháp (Vinayānuggahāya).

Vin.III. 20; A.V.70.

[472] Mười trường hợp khâ nghi, sự kiện phâi cån phân

(Kaṅkhāniyaṭṭhāna):

1. Đừng vội tin theo lời quâng cáo (Mā anussavena).

2. Đừng vội tin theo truy÷n thống (Mā paramparāya).

3. Đừng vội tin theo sự đồn đãi (Mā itikirāya).

4. Đừng vội tin bởi kinh điùn truy÷n tụng (Mā

piṭakasampadānena).

5. Đừng vội tin vü lý luên thuyøt phục (Mā takkahetu).

6. Đừng vội tin vü nhån định lý (Mā nayahetu).

7. Đừng vội tin bởi suy xòt sự kiûn (Mā ākāraparitakkena).

8. Đừng vội tin bởi chçp nhên một định kiøn (Mā

diṭṭhinijjhanakkhantiyā).

9. Đừng vội tin bởi có vó thých hợp (Mā bhabbarūpatāya).

Page 300: KHO TÀNG PHÁP HỌC

300

10. Đừng vội tin vü nghÿ rìng "Vị sa môn này là thæy của

chúng tôi" (Mā samaṇo no garū' ti).

Cho đøn khi nào tự münh biøt rõ: Đåy là thiûn hay bçt thiûn;

đåy là pháp không tội hay có tội, đåy là pháp không bị

người trý chþ trých hay bị người trý chþ trých; pháp này nøu

thực hành sô đưa đøn hänh phúc hay đau khổ... khi hiùu

rõ như vêy mới chçp nhên theo hoðc từ bỏ.

Mười đi÷u này Đức Phêt đã däy cho dån chúng Kālama ở

Kesaputta, nön đåy cũng gọi là pháp Kālāmasutta.

A.I. 188

[473] Mười vương pháp, đức đû cþa mût vð vua

(Rājadhamma):

1. Bố thý (Dāna), có tåm xâ tài, bố thý chèn bæn, giúp đỡ

dân chúng.

2. Có giới hänh (Sīla), sống chø ngự đi÷u ác, thu thúc thån

khèu theo thiûn hänh.

3. Xâ kỷ (Pariccāga), dứt bỏ tư lợi, biøt hy sinh vü lợi ích cho

dân chúng.

4. Chánh trực (Ajjava), công tâm liêm chính, không sách

nhiúu, không thiön vị.

5. Nhu hòa (Maddava), týnh tünh hòa nhã, lời nói từ tốn

hi÷n từ.

6. Khíc chø (Tapa), tự biøt chø ngự tåm, khíc phục lỗi

læm, nghiöm khíc với chýnh münh, không buông thâ

phóng túng.

7. Không nóng giên (Akkodha), không đù khởi sån tåm,

không hành động bìng sự thịnh nộ.

Page 301: KHO TÀNG PHÁP HỌC

301

8. Không não häi (Avihiṃsā), không có tâm tàn ác, không

tư thù häi người.

9. Kham nhén (Khanti), có tåm nhén näi, chịu đựng mọi

nghịch cânh, không nân chý dù gðp thçt bäi.

10. Không sai lûch (Avirodhana), giữ vững truy÷n thống tốt

đõp, không làm sai lûch đäo đức một người lãnh đäo,

không vü lời khen chö, hay danh lợi mà đánh mçt bân síc.

J.V.378.

[474] Mười trí lực (Dasabalañāṇa), hay mười Như Lai trí

lực (Tathāgatabalañāṇa):

1. Trý hiùu nguyön lý và phi nguyön lý (Ṭhānāṭhānañāṇa),

đức Như Lai biøt rõ các sự kiûn, cái gü có thù xây ra và cái

gü không thù xây ra.

2. Trý biøt quâ nghiûp (Kammavipākañāṇa), đức Như Lai

biøt rõ các hänh nghiûp của chúng sanh, thiûn ác dén

đøn quâ dị thục tốt xçu ra sao? Quâ trổ mức độ như thø

nào?

3. Trý biøt đäo lộ mọi sanh thú

(Sabbatthagāminīpaṭipadāñāṇa), đức Như Lai biøt rõ các

sự thực hành là con đường dén đøn tái sanh trong những

cõi vui và cõi khổ, biøt rõ hành động đưa đøn lợi ých hiûn

täi, lợi ých tương lai và lợi ých tối thượng.

4. Trý biøt bân chçt dị biût (Nānādhātuñāṇa), đức Như Lai

biøt rõ thø gian có bân chçt đa däng như uèn sai biût, xứ

sai biût, và giới sai biût.

5. Trý biøt khuynh hướng dị biût (Nānādhimuttikañāṇa), đức

Như Lai biøt rõ sự khác biût khuynh hướng của chúng sanh,

có chúng sanh khuynh hướng hä liût, có chúng sanh

Page 302: KHO TÀNG PHÁP HỌC

302

khuynh hướng cao thượng, chúng sanh đồng khuynh

hướng sô thuên dòng với nhau, hä liût thån cên hä liût,

cao thượng thån cên cao thượng, dù ở quá khứ hay hiûn

täi cũng vêy.

6. Trý biøt thượng hä cën (Indriyaparopariyattañāṇa), đức

Như Lai biøt rõ cën cơ cao thçp của chúng sanh, biøt rõ

chúng sanh có kiøn chçp như vêy ti÷m miön như vêy, sở

hành như vêy, có cën trü độn, có cën lanh lợi, có týnh khó

däy, có týnh dú däy, có khâ nëng giác ngộ hay không thù

giác ngộ.

7. Trý biøt sự nhiúm-tịnh-ly của thi÷n định

(Jhānādisaṅkilesādiñāṇa), đức Như Lai biøt rõ sự ô nhiúm, sự

thanh tịnh, sự xuçt ly của thi÷n định, nhêp định và sự giâi

thoát.

8. Trý biøt ti÷n kiøp (Pubbenivāsānussatiñāṇa), đức Như Lai

có trý nhớ chýnh xác và nhớ nhi÷u v÷ các kiøp sống quá

khứ, từng nòt đäi cương và chi tiøt đa däng.

9. Trý biøt sự sanh tử (Cutūpapātañāṇa), đức Như Lai với

thiön nhãn thanh tịnh siöu nhån ngài thçy rõ sự sống chøt

của chúng sanh; biøt chúng sanh này sanh đøn chỗ hñn

hä hoðc cao sang, xçu xý hay xinh đõp, hänh phúc hay

đau khổ, là do hänh nghiûp như vêy. Chúng sanh đi đøn

tùy theo nghiûp.

10. Trý đoän lêu (Āsavakkhayañāṇa), đức Như Lai tự münh

thíng tri vô lêu tåm giâi thoát, đoän tên các lêu hoðc.

Ngài biøt rõ sự đoän diût hoàn toàn các lêu hoðc như

vêy.

M.I.69; A.V.33; Vbh.336.

[475] Mười nhòm síc khâ ái khâ ý (Piyarūpasatarūpa):

Page 303: KHO TÀNG PHÁP HỌC

303

Gọi là nhóm síc khâ ái khâ ý đåy, nói theo chø định, chớ

không phâi nói theo síc thực týnh (Sabhāvarūpa). Như nói

rìng "Người khâ ái dú thương" phâi hiùu là dú thương bởi

hünh dáng, bởi cử chþ, bởi tåm týnh v.v...

Mười nhóm síc khâ ái đó là:

1. Lục nội xứ (Ajjhattikāyatana), là nhãn xứ, nhÿ xứ, tỷ xứ,

thiût xứ, thån xứ, ý xứ.

2. Lục ngoäi xứ (Bāhirāyatana), là síc xứ, thinh xứ, khý xứ, vị

xứ, xúc xứ, pháp xứ.

3. Lục thức (Viññāṇa), là nhãn thức, nhÿ thức, tỷ thức, thiût

thức, thån thức, ý thức.

4. Lục xúc (Samphassa), là nhãn xúc, nhÿ xúc, tỷ xúc, thiût

xúc, thân xúc, ý xúc.

5. Lục thọ (Vedanā), là nhãn thọ, nhÿ thọ, tỷ thọ, thiût thọ,

thån thọ và ý thọ.

6. Lục tưởng (Saññā), là síc tưởng, thinh tưởng, khý tưởng,

vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.

7. Lục tư (Sañcetanā), là síc tư, thinh tư, khý tư, vị tư, xúc tư

và pháp tư.

8. Lục ái (Taṇhā), là síc ái, thinh ái, khý ái, vị ái, xúc ái và

pháp ái.

9. Lục tæm (Vitakka), là síc tæm, thinh tæm, khý tæm, vị tæm,

xúc tæm và pháp tæm.

10. Lục tứ (Vicāra), là síc tứ, thinh tứ, khý tứ, vị tứ, xúc tứ và

pháp tứ.

Trong mười nhóm pháp này, nëm nội xứ thô là síc pháp,

nëm ngoäi xứ thô là síc pháp; pháp xứ có phæn danh có

phæn síc; ý xứ, thức, xúc, thọ, tưởng, tư, ái, tæm và tứ đ÷u

là danh pháp.

D.II.308; M.I.62

Page 304: KHO TÀNG PHÁP HỌC

304

[476] Mười häng người hưởng dục (Kāmabhogī); tức là

người cư sï, người thế tục:

1. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ

đoän (Adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm

được tài sân như vêy, người çy không tự làm cho münh an

vui no đủ, không chia só, không täo phước (na attānaṃ

sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

2. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ

đoän (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm

được tài sân như vêy, người çy tự làm cho münh an vui no

đủ, nhưng không chia só, không täo phước (attānaṃ

sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

3. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ

đoän (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm

được tài sân như vêy, người çy không chþ tự làm cho münh

an vui no đủ, mà còn biøt chia só và täo phước (attānaṃ

sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti).

4. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và

phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän

(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi

asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy

không tự làm cho münh an vui no đủ, không chia só và

không täo phước (na attānaṃ sukheti pineti na

saṃvibhajati na puññāni karoti).

5. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và

phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän

(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi

asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự

làm cho münh an vui no đủ, nhưng không chia só, không

Page 305: KHO TÀNG PHÁP HỌC

305

täo phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na

puññāni karoti).

6. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và

phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän

(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi

asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy

không chþ tự làm cho münh an vui no đủ, mà còn biøt chia

só và täo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati

puññāni karoti).

7. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và

không thủ đoän, (dhammena bhoge pariyesati

asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy không

tự làm cho münh an vui no đủ, không chia só, không täo

phước (na attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na

puññāni karoti).

8. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và

không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati

asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự làm

cho münh an vui no đủ, nhưng không chia só, không täo

phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni

karoti).

9. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và

không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati

asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy không

chþ tự làm cho münh an vui no đủ, mà còn biøt chia só và

täo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni

karoti), nhưng người çy thọ dụng tài sân, tham đím, đam

mö, nhiúm trước, không thçy sự nguy hiùm, không có trý

tuû xuçt ly (te ca bhoge gadhito mucchito ajjhāpanno

anādīnavaassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati).

Page 306: KHO TÀNG PHÁP HỌC

306

10. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và

không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati

asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự làm

cho münh an vui no đủ, biøt chia só, täo các phước

(attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti), và

người çy thọ dụng tài sân không tham đím, không đam

mö, không nhiúm trước, thçy được nguy hiùm, có trý tuû

xuçt ly (te ca bhoge agadhito amucchito anajjhāpanno

ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati).

Mười häng cư sÿ này được chia ra bốn bêc:

a) Bêc thçp, gồm 3 häng tüm tài sân phi pháp và thủ đoän.

Trong ba häng này có điùm đáng khen (pasaṃso), có

điùm đáng chö (gārayho).

b) Bêc trung, gồm 3 häng tüm tài sân vừa hợp pháp và phi

pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän. Trong ba häng

này, có điùm đáng khen, có điùm đáng chê.

c) Bêc cao, gồm 3 häng tüm tài sân hợp pháp và không

thủ đoän. Trong ba häng này, có điùm đáng khen, có

điùm đáng chö.

d) Bêc tối thíng, là häng cư sÿ có đủ các điùm đáng khen,

tức là tüm tài sân bìng cách hợp pháp và không thủ đoän,

tự làm cho münh an vui no đủ, biøt chia só và täo phước,

thọ dụng không tham đím, không đam mö, không nhiúm

trước, thçy được nguy hiùm, có trý tuû xuçt ly.

S.IV.331; A.V.176.

-ooOoo-

CHƯƠNG PHÁP TRÊN MƯỜI CHI

[477] Mười hai loäi nghiệp (Kamma):

Page 307: KHO TÀNG PHÁP HỌC

307

Nghiûp là hành động có täo quâ dị thục, cũng còn gọi là

nghiûp dị thời (Nānākhaṇikakamma). Nghiûp đåy chýnh là

Tư (Cetanā), thiûn hay bçt thiûn.

Nghiûp nói có 12 loäi là phån loäi theo ba khýa cänh: theo

chức nëng, theo phương thức trổ quâ, và theo thời gian

trổ quâ. Trong mỗi khýa cänh được phån loäi gồm có 4 thứ

nghiûp, nön thành 12 loäi nghiûp.

A- Bøn loäi nghiệp theo chức nëng (Kiccavasena):

1. Sanh nghiûp (Janakakamma), là nghiûp có khâ nëng

täo quâ thức tái sanh.

2. Trü nghiûp (Upatthambhakakamma), là nghiûp có khâ

nëng bâo trü køt quâ đã thành tựu đù kòo dài thọ vui hay

khổ.

3. Chướng nghiûp (Upapīḷakakamma), là nghiûp có khâ

nëng cân trở hay làm giâm bớt mãnh lực của nghiûp

khác, làm cho nghiûp khác suy yøu trổ quâ nhõ.

4. Đoän nghiûp (Upaghātakamma), là nghiûp có khâ

nëng phá vỡ hiûu lực trổ quâ của nghiûp khác, làm cho

nghiûp khác mçt hiûu quâ.

B- Bøn loäi nghiệp theo phương thức trù quâ

(Pākadānapariyāyena):

1. Trọng nghiûp (Garukakamma), là nghiûp có mãnh lực

trổ quâ chíc chín, nghiûp có công suçt mänh hơn các

nghiûp thông thường. Trọng nghiûp thiûn là tám thi÷n

chứng, trọng nghiûp ác là nëm tội vô gián.

2. Thường nghiûp (Bahukakamma hay āciṇṇakamma), là

nghiûp quen làm, thường làm, trở thành têp quán, nghiûp

Page 308: KHO TÀNG PHÁP HỌC

308

này cũng có thiûn có ác, täo ra quâ bìng cách thường

cên y duyön.

3. Cên tử nghiûp (Āsannakamma), là loäi nghiûp được

hünh thành trước lúc chøt, do bçt chợt bị chi phối bởi cânh

tượng tốt hoðc xçu lúc síp låm chung rồi khởi tåm thiûn

hay bçt thiûn đù täo quâ tái sanh.

4. Khinh tác nghiûp (Katattākamma), là nghiûp täo tünh cờ

trong bünh nhêt với tư niûm yøu ớt, không chủ ý lím,

nghiûp này ýt khi trổ quâ, không quan trọng như trọng

nghiûp, thường nghiûp và cên tử nghiûp.

C- Bøn loäi nghiệp theo thời gian trù quâ

(Pākakālavasena):

1. Hiûn báo nghiûp (Diṭṭhadhammavedanīyakamma), là

nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong đời hiûn täi, sau

khi làm. Nghiûp này chýnh do tåm đổng lực thiûn hoðc

bçt thiûn, sát na thứ nhçt. Nøu sát na đổng lực này quá

đời hiûn täi sô là vô hiûu nghiûp.

2. Sanh báo nghiûp (Upapajjavedanīyakamma), là

nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong đời sống kø

kiøp đåy. Nghiûp này chýnh do đổng lực thiûn hoðc bçt

thiûn, sát na thứ bây. Nøu qua đời kø tục thü sô là vô hiûu

nghiûp.

3. Hêu báo nghiûp (Aparāpariyavedanīyakamma), là

nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong những đời sống

sau nữa, mãi cho đøn khi viön tịch nýp-bàn mới là vô hiûu.

Chýnh là đổng lực thiûn hay bçt thiûn, nëm sát na giữa.

4. Vô hiûu nghiûp (Ahosikamma), là nghiûp không còn

khâ nëng trổ quâ, tức là sự mçt hiûu lực của hiûn báo

nghiûp, sanh báo nghiûp và hêu báo nghiûp.

Page 309: KHO TÀNG PHÁP HỌC

309

Mười hai loäi nghiûp này được nói đøn trong các sớ giâi

do các vị A-xà-lö góp nhðt râi rác trong kinh täng.

Vism.601; Comp.144.

[478] Mười hai pháp y tương sinh, thêp nhð nhån duyên

(Paṭiccasamuppāda):

1. Vô minh (Avijjā), sự si mö, sự tối tëm, thiøu trý tuû, không

biøt pháp đáng biøt. Xem [409].

2. Hành do duyên vô minh (Avijjāpaccayā saṅkhārā), là phi

phúc hành, phúc hành và bçt động hành. Xem [104].

3. Thức do duyön hành (Saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ). Là

sáu quâ thức do nghiûp hành täo ra, là thức uèn quâ hiûp

thø.

4. Danh síc do duyön thức (Viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ).

Danh là ba uèn sở hữu tåm đồng sanh với thức uèn quâ.

Síc ở đåy là síc nghiûp tục sinh.

5. Lục nhêp do duyön danh síc (Nāmarūpa-paccayā

saḷāyatanaṃ), lục nhêp hay còn gọi là sáu nội xứ: nhãn xứ,

nhÿ xứ, tỷ xứ, thiût xứ, thån xứ, và ý xứ.

6. Xúc do duyön lục nhêp (Saḷāyatanapaccayā phasso), là

sự đối chiøu giữa cën với cânh và thức, gồm có nhãn xúc,

nhÿ xúc, tỷ xúc, thiût xúc, thån xúc và ý xúc.

7. Thọ do duyên xúc (Phassapaccayā vedanā). Thọ ở đåy

là câm giác hưởng cânh, như khổ, läc và phi khổ, phi läc,

hoðc khổ, läc, ưu, hỷ và xâ. Ba thọ hoðc nëm thọ. Xúc

duyön thọ có hai cách: cåu sanh duyön và thường cên y

duyên.

8. Ái do duyön thọ (Vedanāpaccayā taṇhā). Ái ở đåy là

dục ái, hữu ái và phi hữu ái. Xem [75].

Page 310: KHO TÀNG PHÁP HỌC

310

9. Thủ do duyön ái (Taṇhāpaccayā upādānaṃ). Thủ ở đåy

là dục thủ, kiøn thủ, giới cçm thủ và ngã chçp thủ. Xem

[242].

10. Hữu do duyön thủ (Upādānapaccayā bhavo). Hữu ở

đåy là nghiûp hữu, tức là thån nghiûp, khèu nghiûp, và ý

nghiûp có thiûn và bçt thiûn.

11. Sanh do duyön hữu (Bhavapaccayā jāti). Sanh ở đåy là

sanh hữu, cõi sống của chúng sanh như là dục hữu, síc

hữu và vô síc hữu, hoðc ngũ uèn hữu, tứ uèn hữu và nhçt

uèn hữu.

12. Lão, tử, sæu, bi, khổ, ưu, ai do duyön sanh (Jātipaccayā

jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhado-manassupādāyāsā),

tức là đời sống bị già chøt, bị buồn ræu uçt ức khổ đau

phi÷n muộn... chýnh bởi do sanh hữu.

Mười hai duyön sinh này cũng được gọi là hữu luån

(bhavacakka); nghÿa là bánh xe sanh tử, các mít xých trợ

duyön lén nhau, sanh khởi liön quan nhau, täo ra kiøp

sống luån hồi tri÷n miön.

Muốn hiùu rõ bánh xe duyön sinh phâi phån tých qua 6

khýa cänh:

A- Ba thời (Addhā):

1. Quá khứ: gồm hai chi là vô minh và hành.

2. Hiûn täi: gồm tám chi là thức, danh síc, lục nhêp, xúc,

thọ, ái, thủ, hữu.

3. Vị lai: gồm hai chi là sanh, Lão-tử, (sæu - bi - khổ - ưu - ai).

B- Bøn yếu lược (Saṅkhepa):

1. Nhån quá khứ: vô minh, hành.

2. Quâ hiûn täi: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.

Page 311: KHO TÀNG PHÁP HỌC

311

3. Nhân hiûn täi: ái, thủ, hữu.

4. Quâ vị lai: sanh, lão-tử-sæu-bi-khổ-ưu-ai.

C- Ba tục đoan (Sandhi)

1. Mối nối nhån quá khứ với quâ hiûn täi: Hành duyön thức.

2. Mối nối quâ hiûn täi với nhån hiûn täi: Thọ duyön ái.

3. Mối nối nhån hiûn täi với quâ vị lai: Hữu duyên sanh...

D- Hai mươi hành tướng (Ākāra):

a) 5 nhån quá khứ: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.

b) 5 quâ hiûn täi: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.

c) 5 nhån hiûn täi: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.

d) 5 quâ vị lai: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.

E- Ba luân (Vaṭṭa):

1. Phi÷n não luån: vô minh, ái, thủ.

2. Nghiûp luån: hành và hữu.

3. Quâ luån: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ, sanh,

lão-tử-sæu-bi-khổ-ưu-ai.

F- Hai cën (Mūla):

1. Cën quá khứ: vô minh.

2. Cën hiûn täi: ái.

Viûc trünh bày pháp duyön sinh theo 6 khýa cänh: thời, yøu

lược, tục đoan, hành tướng, luån, cën. Đåy là sự giâi thých

trong sớ giâi như bộ Abhidhammatthasaṅgaha (Vi diûu

pháp têp yøu).

Mðt khác, nön biøt thöm v÷ cách thuyøt giâng pháp y

tương sinh mà Đức Phêt đã thuyøt. Có 2 cách:

a) Thuyøt thuên chi÷u (Anuloma), là trình bày theo khía

cänh têp khởi của khổ uèn (Dukkhakkhandhassa

Page 312: KHO TÀNG PHÁP HỌC

312

samudayo hoti). Như là "Avijjāpaccayā saṅkhārā (Vô minh

duyên hành) v.v...

Cách thuyøt duyön sinh thuên chi÷u là đù thçy rõ khổ têp

thánh đø.

b) Thuyøt nghịch chi÷u (Paṭiloma), là trình bày theo khía

cänh đoän diût của khổ uèn (dukkhak-khandhassa

nirodho hoti). Như là Avijjāya tveva asesavirāganirodhā

saṅkhāranirodho (do sự đoän diût vô nhiúm hoàn toàn đối

với vô minh nön hành diût) v.v..."

Cách thuyøt duyön sinh nghịch chi÷u là đù thçy rõ khổ

diût thánh đø.

V÷ tön gọi của pháp y tương sinh, có ba tön gọi nữa là:

1. Idappaccayatā, thử duyön tánh, là pháp có do duyön

cái này.

2. Dhammaniyāma, cố nhiön pháp, là pháp có qui luêt

nhçt định.

3. Paccayākāra, duyên hành tướng, là pháp có đi÷u kiûn

trợ sanh. Tön gọi này rçt thường được nói đø trong täng Vi

Diûu Pháp và chú giâi.

Vin.I.1; S.II.1; Vbh.135; Vism.517; Comp.188.

[479] Mười hai xứ (Āyatana) hay nhêp, chú cho tåm

thức sanh khởi:

1. Nhãn xứ (Cakkhāyatana)

2. Nhÿ xứ (Sotāyatana)

3. Tỷ xứ (Ghānāyatana)

4. Thiût xứ (Jivhāyatana)

5. Thån xứ (Kāyāyatana)

6. Ý xứ (Manāyatana)

Page 313: KHO TÀNG PHÁP HỌC

313

7. Síc xứ (Rūpāyatana)

8. Thinh xứ (Saddāyatana)

9. Khý xứ (Gandhāyatana)

10. Vị xứ (Rasāyatana)

11. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana)

12. Pháp xứ (Dhammāyatana)

Xem [340] Sáu nội xứ, và [360] Sáu ngoäi xứ.

Vbh.70

[480] Mười hai tánh hänh cþa Chuyển Luån Vương

(Cakkavattivatta):

Xem [ 208] Bốn tánh hänh của vị Chuyùn Luån Vương ở

phæn sau.

[481] Mười ba chi đæu đà, pháp tèy trừ phiền não

(Dhutaṅga):

1. Hänh mðc phçn tâo y (Paṃsukūlikaṅga), tức là chþ mðc

y bìng vâi quëng bỏ chỗ bèn thþu như đống rác, bãi tha

ma... Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Gahapaticīvaraṃ paṭikkhipāmi, paṃkūlikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ y của gia chủ cúng, tôi

nguyûn thọ trü hänh mðc phçn tâo y".

2. Hänh mðc tam y (Tecīvarikaṅga), tức là chþ giữ mðc ba

y mà Đức Phêt cho phòp. (Y tëng-già-lö, y uçt-đà-la-tëng,

y an-đà-hội). Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Catutthacīvaraṃ paṭikkhipāmi, tecīvarikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chiøc y thứ tư, tôi

nguyûn thọ trü hänh mðc tam y" .

3. Hänh đi khçt thực (Piṇḍapātikaṅga), tức là chþ sống bìng

cách cæm bát đi xin ën. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà

Page 314: KHO TÀNG PHÁP HỌC

314

này như sau: "Atirekalābhaṃ paṭikkhipāmi piṇḍapātikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ lợi lộc ngoäi lû, tôi

nguyûn thọ trü hänh đi khçt thực".

4. Hänh thứ lớp khçt thực (Sapadānacārikaṅga), tức là đi

khçt thực tuæn tự theo từng nhà, không chọn lựa địa điùm.

Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Lohuppacāraṃ paṭikkhipāmi, sapadānacārikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi xin khước từ viûc đi theo ý muốn,

tôi nguyûn thọ trü hänh thứ lớp khçt thực".

5. Hänh chþ ën täi một chỗ ngồi (Ekāsanikaṅga), tức là một

ngày chþ ën một læn, khi đứng lön khỏi chỗ ngồi thü không

ën nữa. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Nānāsanabhojanaṃ paṭikkhipāmi, ekāsanikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ sự ën ở chỗ khác, tôi

nguyûn thọ trü hänh ën täi một chỗ ngồi".

6. Hänh ën trong một bát (Pattapiṇḍikaṅga), tức là chþ ën

thức ën có trong bát, không ën thức ën khác ngoài bát.

Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Dutiyabhājanaṃ paṭikkhipāmi, pattapiṇḍikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi xin khước từ thức ën cái thứ hai,

tôi xin thọ trü hänh ën trong một bát".

7. Hänh không ën hêu thời (Khalupacchābhattikaṅga), tức

là khi đã dừng bữa ën rồi thü không ën thöm thức ën khác

sau đó nữa. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Atirittabhojanaṃ paṭikkhipāmi, khalupacchābhattikaṅga",

nghÿa là: "Tôi xin khước từ tàn thực, tôi nguyûn thọ trü hänh

không ën hêu thời".

8. Hänh trú ở rừng (Āraññikaṅga), tức là chþ sống täi khu

rừng xa víng, không cư ngụ ở làng mäc, phố thị. Lời

nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

Page 315: KHO TÀNG PHÁP HỌC

315

"Gāmantasenāsanaṃ paṭikkhipāmi, āraññikaṅgaṃ

samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ trú xứ trong làng mäc,

tôi nguyûn thọ trü hänh trú ở rừng".

9. Hänh cư ngụ gốc cåy (Rukkhamūlikaṅga), tức là chþ

sống dưới gốc cåy, không ở trong chỗ có che lợp, xåy

dựng như liöu cốc, tịnh thçt, tịnh xá, tự viûn... Lời nguyûn

thọ trü hänh đæu đà này như sau: "Channaṃ paṭikkhipāmi,

rukkhamūlikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chỗ

có che lợp, tôi nguyûn thọ trü hänh cư ngụ gốc cåy".

10. Hänh cư ngụ ngoài trống (Abbhokāsikaṅga), tức là chþ

ở ngoài trống không có mái che, cũng không có bóng

cåy. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:

"Channañca rukkhamūlañca paṭikkhipāmi,

abbhokāsikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chỗ

có mái che và gốc cåy, tôi nguyûn thọ trü hänh cư ngụ

ngoài trống".

11. Hänh cư ngụ mộ địa (Sosānikaṅga), tức là chþ ở nơi

nghÿa địa, bãi tha ma. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này

như sau: "Asusānaṃ paṭikkhipāmi sosānikaṅgaṃ samādiyāmi",

nghÿa là: "Tôi khước từ nơi chîng phâi mộ địa, tôi nguyûn

thọ trü hänh cư ngụ mộ địa".

12. Hänh theo chỗ chþ định (Yathā santhatikaṅga), tức là

chçp nhên bçt cứ trú xứ nào mà tëng chþ định, không kòn

chọn tüm chỗ ở vừa lòng. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà

này như sau: "Senāsanaloluppaṃ paṭikkhipāmi

yathāsanthatikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ

sự ham muốn trú xứ, tôi nguyûn thọ trü hänh theo chỗ chþ

định".

13. Hänh ngồi (Nesajjikaṅga), tức là chþ trú với oai nghi

ngồi, chþ trú với oai nghi đi, không nìm. Lời nguyûn thọ trü

Page 316: KHO TÀNG PHÁP HỌC

316

hänh đæu đà này như sau: "Seyyaṃ paṭikkhipāmi

nesajjikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi ngën oai nghi

nìm, tôi nguyûn thọ trü hänh ngồi".

Trünh bày các khýa cänh của pháp đæu đà:

A- Nòi theo tính chçt:

- Ba hänh tiöu biùu: "Hänh thứ lớp khçt thực" (tiöu biùu cho

câ hänh đi khçt thực); "Hänh ën täi một chỗ ngồi" (tiêu

biùu cho câ hänh ën trong một bát và hänh không ën

hêu thời); "Hänh cư ngụ ngoài trống" (tiöu biùu cho câ

hänh cư ngụ gốc cåy và hänh theo chỗ chþ định. Vü một

người ngụ ở ngoài trống thü không cæn đøn trú xứ che lợp

và trú xứ chþ định)

- Nëm chi riöng biût: Hänh trú ở rừng, hänh mðc phçn tâo

y, hänh mðc tam y, hänh cư ngụ mộ địa, và hänh ngồi.

B- Nòi theo sự y cứ:

- Y cứ vêt dụng (Paccayanissita) gồm 12 chi trước.

- Y cứ tinh tçn (Viriyanissita) chþ có 1 chi cuối là hänh ngồi.

C. Nòi theo sự liên quan:

- Hänh liön quan y phục (Cīvarapaṭisaṃyuttā) gồm 2 chi là

hänh mðc phçn tâo y và hänh mðc tam y.

- Hänh liön quan vêt thực (Piṇḍapātapaṭisaṃyuttā) gồm 5

chi là hänh đi khçt thực, hänh thứ lớp khçt thực, hänh ën

täi một chỗ ngồi, hänh ën trong một bát, và hänh không

ën hêu thời.

- Hänh liön quan trú xứ (Senāsanapaṭisaṃyuttā) gồm 5 chi

là hänh trú ở rừng, hänh cư ngụ gốc cåy, hänh cư ngụ

Page 317: KHO TÀNG PHÁP HỌC

317

ngoài trống, hänh cư ngụ mộ địa, và hänh theo chỗ chþ

định.

- Hänh liön quan tinh tçn (Viriyapaṭisaṃyuttā) chþ có 1 chi là

hänh ngồi.

D- Phån theo thời gian:

- Có giới hän thời gian: Hänh cư ngụ gốc cåy và hänh cư

ngụ ngoài trống, hai hänh này chþ cho phòp thọ trü trong

thời gian mùa khô (bốn tháng mùa mưa phâi tüm trú xứ có

che lợp kýn đáo).

- Không giới hän thời gian: Mười hänh đæu đà, ngoài ra hai

hänh trön, được phòp thọ trü bçt cứ thời gian nào trong ba

mùa (mùa nóng, mùa mưa và mùa länh).

E- Phån thứ bêc:

- Đæu đà bêc thượng, là sự thực hành đæu đà tuyût đối

nghiöm khíc, không chçp nhên một đi÷u kiûn dú dãi nào.

- Đæu đà bêc trung, là sự thực hành đæu đà tương đối

nghiöm khíc, có thù chçp nhên một trong những đi÷u

kiûn dú dãi khi thọ trü gðp khó khën.

- Đæu đà bêc hä, là sự thọ trü pháp hành đæu đà tương đối

thoâi mái, có thù chçp nhên nhi÷u đi÷u kiûn dú dãi khi thọ

trü gðp khó khën.

F. Mục đích thõ trì:

- Nøu thọ trü hänh đæu đà mà không giúp cho tiøn triùn án

xứ thi÷n, trái läi còn làm cho thiûn pháp suy giâm, bçt

thiûn pháp tëng trưởng, thü không nön thọ trü.

Page 318: KHO TÀNG PHÁP HỌC

318

- Nøu thọ trü hänh đæu đà mà giúp cho án xứ thi÷n tiøn

triùn, hoðc có làm cho thiûn pháp tëng trưởng, bçt thiûn

pháp suy giâm thü nön thọ trü.

- Nøu thọ trü hänh đæu đà với tác ý đù gieo duyön lành

cho kiøp sau, như thø thọ trü cũng tốt.

- Các bêc lêu tên A-la-hán cũng trü hänh đæu đà, nhưng

không phâi vü mục đých đù khử trừ bçt thiûn vü các vị

A-la-hán đã đoän trừ phi÷n não, các vị A-la-hán trü hänh

đæu đà là đù làm gương cho người khác.

G- Phån häng người thõ trì:

- Hàng tỳ-kheo thọ trü được câ 13 hänh đæu đà.

- Hàng tỳ-kheo ni chþ thọ trü được 8 hänh đæu đà, ngoäi trừ

5 hänh là không ën hêu thời, trú ở rừng, cư ngụ gốc cåy,

cư ngụ ngoài trống, cư ngụ mộ địa.

- Hàng sa-di thọ trü được 12 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh

mðc tam y.

- Học nữ và sa-di-ni thọ trü được 7 hänh đæu đà như

tỳ-kheo ni, chþ trừ hänh mðc tam y.

- Hàng cư sÿ thiûn týn chþ thọ trü được 2 hänh đæu đà là

hänh ën täi một chỗ ngồi và hänh ën trong một bát.

H- Xuçt xứ:

Mười ba pháp đæu đà này có xuçt xứ trong chánh täng

và chú giâi như sau:

- M.III. 40 có nöu 9 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh mðc tam y,

hänh thứ lớp khçt thực, hänh ën trong một bát, hänh

không ën hêu thời.

Page 319: KHO TÀNG PHÁP HỌC

319

- A.V. 219 có nöu 10 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh mðc

tam y, hänh đi khçt thực, hänh thứ lớp khçt thực.

- Nd1. 188 có nöu 8 hänh đæu đa, ngoäi trừ hänh chþ ën täi

một chỗ ngồi, hänh ën trong một bát, hänh cư ngụ gốc

cåy, hänh cư ngụ ngoài trống, hänh cư ngụ mộ địa.

- Vin.v. 131,198 có nöu đủ 13 hänh đæu đà, nhưng chþ nöu

đæu đ÷.

- Vism. 59-83 giâi thých chi tiøt 13 pháp đæu đà.

[482] Mười bøn chức nëng cþa thức (Viññāṇakicca),

hay phên sự cþa tåm:

1. Chức nëng tục sinh (Paṭisandhi), là viûc tái täo đời sống

mới, tåm khởi đæu của kiøp sống mới. Có 19 thứ tåm làm

viûc tục sinh là 2 tåm thèm tçn thọ xâ, 8 tåm đäi quâ, 5

tåm quâ síc giới, 4 tåm quâ vô síc.

2. Chức nëng hộ kiøp hay hữu phæn (Bhavaṅga), là những

tåm làm viûc tiøp nối duy trü dòng tåm thức trong đời sống;

tåm hộ kiøp sô hiûn khởi khi không có lộ tåm khách quan.

Có 19 thứ tåm làm viûc hộ kiøp, đó là 19 thứ tåm tục sinh,

tâm nào làm viûc tục sinh cho đời sống çy thü chýnh tåm

đó làm viûc hộ kiøp cho đời sống çy.

3. Chức nëng tử (Cuti), là tåm làm viûc chøt hay mäng

chung của kiøp sống, hiûn khởi sau cùng kiøp sống. Có 19

thứ tåm mäng chung, đó là 19 thứ tåm hộ kiøp, tåm nào

làm viûc hộ kiøp cho đời sống çy thü chýnh tåm đó làm

viûc tử cho đời sống çy.

4. Chức nëng khai môn (Āvajjana), là phên sự khai mở lộ

tåm khách quan đù bít cânh mới. Có hai thứ tåm làm

chức nëng này, tåm khai ngũ môn và tåm khai ý môn.

Page 320: KHO TÀNG PHÁP HỌC

320

Tåm khai ngũ môn khai mở lộ tåm bít cânh síc - thinh -

khí - vị - xúc, tåm khai ý môn khai mở lộ tåm bít cânh

pháp.

5. Chức nëng thçy (Dassana), là phên sự biøt cânh síc.

Có 2 tåm làm viûc thçy là 2 tåm nhãn thức.

6. Chức nëng nghe (Savana), là phên sự biøt cânh thinh.

Có 2 tåm làm viûc nghe là 2 tåm nhÿ thức.

7. Chức nëng ngửi (Ghāyana), là phên sự biøt cânh khý.

Có 2 tåm làm viûc ngửi là 2 tåm tỷ thức.

8. Chức nëng nøm (Sāyana), là phên sự biøt cânh vị. Có 2

thứ là 2 tåm thiût thức.

9. Chức nëng đụng (Phusana), tåm biøt cânh xúc. Có 2

tåm làm viûc đụng là 2 tåm thån thức.

10. Chức nëng tiøp thåu (Sampaṭicchana), là phên sự

nhên giữ cânh cho lộ tåm ngũ môn. Có 2 tåm làm viûc

tiøp thåu là 2 tåm tiøp thåu (tön gọi theo phên sự).

11. Chức nëng quan sát (Santīrana), là phên sự thèm tra

đối tượng. Có 3 tåm làm viûc quan sát là 3 tåm quan sát

(tön gọi theo phên sự).

12. Chức nëng phån đoán hay đoán định (Voṭṭhapana),

là phên sự phån định týnh chçt của đối tượng. Có 1 tåm

làm viûc phån đoán là tåm khai ý môn.

13. Chức nëng đổng lực (Javana), là phên sự xử lý đối

tượng. Có 55 hoðc 87 tåm làm viûc đổng lực là 12 tåm bçt

thiûn, 21 hoðc 37 tåm thiûn, 18 tåm tố trừ tåm khai môn, 4

hoðc 20 tåm siöu thø. Tåm đổng lực có chức nëng rçt

quan trọng, chýnh những tåm đổng lực thiûn và bçt thiûn

sô tác thành nghiûp dị thời sanh quâ dị thục, ngoäi trừ

Page 321: KHO TÀNG PHÁP HỌC

321

đổng lực tố và đổng lực quâ siöu thø là không thành

nghiûp.

14. Chức nëng na cânh (Tadālambana), là phên sự xử lý

cânh dư khi lộ tåm có cânh rçt lớn, rçt rõ. Có 11 tåm làm

viûc na cânh là 3 tåm quan sát và 8 tåm đäi quâ. Mðc dù

cũng có chức nëng xử lý đối tượng như tåm đổng lực

nhưng tåm na cânh không thành nghiûp dị thời.

Mười bốn chức nëng của thức khi hiûn khởi trong một

diún trünh tåm thü chþ có 10 vị trý (hay gọi là sở thức -

Viññānaṭhāna), và trình tự thứ lớp:

Tục sinh - hộ kiøp - khai môn - thçy hoðc nghe hoðc ngửi

hoðc nøm hoðc đụng - tiøp thåu - quan sát - phån đoán -

đổng lực - na cânh - tử.

Tục sinh - hộ kiøp - tử là trünh tự của tåm chủ quan trong

đời sống.

Khai môn - ngũ thức - tiøp thåu - quan sát - phån đoán -

đổng lực - na cânh (có trường hợp chþ là khai môn - đổng

lực - na cânh), đó là trünh tự của tåm khách quan.

Mười bốn sự này trong sớ giâi Thanh Tịnh Đäo gọi là thù

träng thức bünh nhêt (Viññāṇapavatti ākāra).

Vism.457; Comp. 114.

[483] Mười lëm hänh cþa Đức Phêt (Caraṇa):

1. Đæy đủ giới hänh (Sīlasampadā)

2. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara)

3. Tiøt độ èm thực (Bhojanamattaññutā)

4. Tþnh thức luôn khi (Jagariyānuyogo)

5. Có đức tin (Saddho)

6. Có tàm (Hirimā)

Page 322: KHO TÀNG PHÁP HỌC

322

7. Có quý (Ottappī)

8. Đa vën (Bahussuto)

9. Tinh cæn (Āraddhaviriyo)

10. Trú niûm (Upaṭṭhitasati)

11. Có trý tuû (Paññavā)

12. Chứng sơ thi÷n (Paṭhamajjhāna)

13. Chứng nhị thi÷n (Dutiyajjhāna)

14. Chứng tam thi÷n (Tatiyajjhāna)

15. Chứng tứ thi÷n (Catutthajjhāna).

Mười lëm hänh này là pháp tánh của Đức Phêt, một vị

Phêt là vị có hồng danh Minh Hänh Túc

(Vijjacaranasampanno), hänh túc ở đåy là đủ 15 hänh tự

nhiön như vêy.

Mười lëm hänh này trong kinh còn gọi là Hữu học hänh

(Sekhapaṭipadā), là pháp hành của bêc hữu học đù đät

đøn giâi thoát.

Trong mười lëm hänh này, hänh 2, 3, 4 gọi là Pháp hành

bçt väy (Apaṇṇakapatipadā), hänh 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 gọi

là Diûu pháp (Saddhamma); hänh 12, 13, 14, 15 gọi Pháp

thi÷n (Jhāna).

M.I.354.

[484] Mười sáu trí (Soḷasañāṇa) hay tuệ Minh Sát

(Vipassanāñāṇa):

1. Tuû phån biût danh síc (Nāmarūpaparicchedañāṇa), trí

biøt rõ cái gọi là chúng sanh chþ gồm danh và síc; đồng

thời phån định được cái gü là danh cái gü là síc.

2. Tuû duyön đät (Paccayapariggahañāṇa), trý biøt rõ

duyön khởi của danh síc, biøt rõ danh síc có mðt do y

tương sinh, hay do nghiûp sanh.

Page 323: KHO TÀNG PHÁP HỌC

323

3. Tuû phổ cêp tướng (Sammasanañāṇa), trý biøt rõ danh

síc có thực träng vô thường tướng, khổ tướng và vô ngã

tướng.

4-12. Xem chýn tuû quán [438].

13. Tuû chuyùn tộc (Gotrabhūñāṇa), trý khởi lön là giao

điùm giữa phàm tánh và thánh tánh, đåy vén còn là

phàm trí.

14. Tuû đäo (Maggañāṇa), thánh trý siöu thø có mãnh lực

sát trừ phi÷n não.

15. Tuû quâ (Phalañāṇa), thánh trý siöu thø do thánh đäo

sanh, có công nëng chứng ngộ nýp-bàn.

16. Tuû phân khán (Paccavekkhanañāṇa), là trý dục giới

của bêc đã đíc đäo quâ quán xòt läi các phi÷n não đã

tuyût trừ, quán xòt läi đäo quâ đã đíc, quán xòt läi

níp-bàn đã tỏ ngộ.

Trong 16 tuû minh sát này, chþ có tuû đäo và tuû quâ là trý

siöu thø; 14 tuû minh sát còn läi là trý hiûp thø.

Viûc trünh bày 16 tuû minh sát với tön gọi xøp thứ tự như

vêy không có xuçt xứ trong chánh täng, mà do các vị

Axàlö thi÷n sư đã truy÷n däy bìng cách thu thêp ý nghÿa

từ bộ Vô Ngäi Giâi đäo (Paṭisambhidāmagga) và bộ

Thanh Tịnh Đäo (Visuddhimagga).

Ps.1: Vism. 587-678.

[485] Mười sáu cçu uế cþa tåm (Cittūpakilesa)

1. Tham lam (Abhijjhā, visamalobha)

2. Sån hên (Byāpāda, dosa)

3. Phén nộ (Kodha)

4. Oán thù (Upanāha)

Page 324: KHO TÀNG PHÁP HỌC

324

5. Phân phúc (Makkha)

6. Hiùm độc (Palāsa)

7. Ganh tỵ (Issā)

8. Bỏn xón (Macchariya)

9. Man trá (Māyā)

10. Xâo quyût (Sātheyya)

11. Ương ngänh (Thambha)

12. Hiøu tranh (Sārambha)

13. Ngã män (Māna)

14. Quá män (Atimāna)

15. Kiöu ngäo (Mada)

16. Cèu thâ (Pamāda).

M.I.36.

[486] Mười tám giới, bân chçt (Dhātu):

1. Nhãn giới (Cakkhudhātu), là thæn kinh nhãn hay mít.

2. Síc giới (Rūpadhātu), là cânh síc, đối tượng của mít.

3. Nhãn thức giới (Cakkhuviññāṇadhātu), là tåm nhãn thức,

cái biøt của mít.

4. Nhÿ giới (Sotadhātu), là thæn kinh nhÿ hay tai.

5. Thinh giới (Saddadhātu), là cânh thinh, đối tượng của tai.

6. Nhÿ thức giới (Sotaviññāṇadhātu), là tåm nhÿ thức, cái biøt

của tai.

7. Tỷ giới (Ghānadhātu), là thæn kinh tỷ hay mũi.

8. Khý giới (Gandhadhātu), là cânh khý, đối tượng của mũi.

9. Tỷ thức giới (Ghānaviññāṇadhātu), là tåm tỷ thức, cái biøt

của mũi.

10. Thiût giới (Jivhādhātu), là thæn kinh thiût hay lưỡi.

11. Vị giới (Rasadhātu), là cânh vị, đối tượng của lưỡi.

Page 325: KHO TÀNG PHÁP HỌC

325

12. Thiût thức giới (Jivhāviññāṇadhātu), là tåm thiût thức, cái

biøt của lưỡi.

13. Thån giới (Kāyadhātu), là thæn kinh thån hay thån thù.

14. Xúc giới (Phoṭṭhabbadhātu), là cânh xúc, đối tượng

của thån.

15. Thån thức giới (Kāyaviññāṇadhātu), là tåm thån thức,

cái biøt của thån.

16. Ý giới (Manodhātu), là tåm môi giới cho sáu thức, gồm

có 2 tåm tiøp thåu và tåm khai ngũ môn.

17. Pháp giới (Dhammadhātu), chýnh là pháp xứ, là những

pháp thực týnh có bân chçt cá biût vi tø, gồm 52 tåm sở,

16 síc tø và nýp-bàn. Pháp giới không phâi là cânh pháp

(dhammārammaṇa), bởi cânh pháp gồm câ 121 tåm, 12

síc thô và chø định, còn pháp giới và pháp xứ thü hän

chø chi pháp.

18. Ý thức giới (Manoviññāṇadhātu), là những tåm ngoài

ngũ song thức và 3 tåm ý giới. Có đøn 108 ý thức giới.

Vbh.87; Vism.484; Comp.183.

[487] Hai mươi hai quyền (Indriya):

Quy÷n là khâ nëng trong một lÿnh vực, pháp nào có chức

nëng riöng, týnh nëng đðc biût, pháp çy gọi là quy÷n.

1. Nhãn quy÷n (Cakkhundriya), là chức nëng bít cânh

síc, tức là thæn kinh nhãn.

2. Nhÿ quy÷n (Sotindriya), là chức nëng bít cânh thinh, tức

là thæn kinh nhÿ.

3. Tỷ quy÷n (Ghānindriya), là chức nëng bít cânh khý, tức

là thæn kinh tỷ.

4. Thiût quy÷n (Jivhindriya), là chức nëng bít cânh vị, tức

Page 326: KHO TÀNG PHÁP HỌC

326

là thæn kinh thiût.

5. Thån quy÷n (Kāyindriya), là chức nëng bít cânh xúc,

tức là thæn kinh thån.

6. Ý quy÷n (Manindriya), là chức nëng biøt cânh hay nhên

thức đối tượng, tức là tçt câ tåm.

7. Nữ quy÷n (Itthindriya), là chức nëng thù hiûn týnh cách

của giống cái, tức là síc nữ týnh.

8. Nam quy÷n (Purisindriya), là chức nëng thù hiûn týnh

cách của giống đực, tức là síc nam týnh.

9. Mäng quy÷n (Jīvitindriya), là chức nëng duy trü sự sống

còn của danh pháp đồng sanh và síc pháp, đåy chþ cho

tåm sở mäng quy÷n, síc mäng quy÷n.

10. Läc quy÷n (Sukhindriya), là chức nëng làm cho thån

được câm giác thoâi mái, tức là tåm sở läc thọ.

11. Khổ quy÷n (Dukkhindriya), là chức nëng làm cho thân

bị câm giác khó chịu, tức là tåm sở khổ thọ.

12. Hỷ quy÷n (Somanassindriya), là chức nëng làm cho

tåm sâng khoái, tức là tåm sở hỷ thọ.

13. Ưu quy÷n (Domanassindriya), là chức nëng làm cho

tåm bực bội, tức là tåm sở ưu thọ.

14. Xâ quy÷n (Upekkhindriya), là chức nëng làm cho tåm

có câm giác thân nhiön, tức là tåm sở xâ thọ.

15. Týn quy÷n (Saddhindriya), là chức nëng thanh lọc, làm

cho tåm trở nön trong sáng, tức là tåm sở týn.

16. Tçn quy÷n (Viriyindriya), là chức nëng kých động, làm

cho tåm hëng hái, tức là tåm sở cæn.

17. Niûm quy÷n (Satindriya), là chức nëng ghi nhớ, làm

cho tåm chú ý đối tượng, tức là tåm sở niûm.

18. Định quy÷n (Samādhindriya), là chức nëng têp trung,

Page 327: KHO TÀNG PHÁP HỌC

327

làm cho tåm trụ vào đối tượng, tức là tåm sở nhçt hành.

19. Tuû quy÷n (Paññindriya), là chức nëng thèm thçu, làm

cho tåm sáng suốt biøt cânh, tức là tåm sở tuû.

20. Tri vị tri quy÷n (Anaññataññassāmītindriya), là trý biøt

đi÷u chưa từng biøt, tức là trý sơ đäo, vü đåy là thánh trý

đæu tiön biøt cânh nýp-bàn mà trý phàm phu chưa từng

biøt.

21. Dÿ tri quy÷n (Aññindriya), là trý biøt cái đã từng biøt, tức

là trý hữu học từ sơ quâ đøn tứ đäo, trý hữu học này biøt

cânh nýp-bàn mà trý sơ đäo đã biøt rồi.

22. Cụ tri quy÷n (Aññātāvindriya), là trý biøt viön mãn, trý biøt

đæy đủ toàn diûn v÷ phương diûn giâi thoát. Đåy là trý tứ

quâ hay thánh trý quâ A-la-hán.

Hai mươi hai quy÷n này được trünh bày và giâi thých đæy

đủ trong täng Vi Diûu Pháp bộ Phån Tých (Vibhaṅga),

cũng có trong 2 bộ sớ giâi Thanh Tịnh Đäo

(Visuddhimagga) và Thíng Pháp Têp Yøu Luên

(Abhidhammatthasaṅgaha). Ở kinh täng chþ thçy trünh

bày trong Tương ưng bộ phèm Tương ưng quy÷n

(S.v.193-243), nhưng nói từng phæn râi rác.

Hai mươi hai quy÷n này phån theo danh síc như sau:

- Có 8 quy÷n thuộc síc pháp là 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, và 9.

- Có 15 quy÷n thuộc danh pháp (6, 9, cho đøn 22).

- Mäng quy÷n (số 9) thü gồm câ danh và síc.

Vbh.122; Vism. 491; Comp.175.

[488] Hai mươi tám síc pháp (Rūpa):

Page 328: KHO TÀNG PHÁP HỌC

328

Síc pháp là pháp thực týnh thuộc vêt chçt, síc pháp là

síc uèn (Rūpakhandha). Síc pháp gồm 2 phæn là 4 síc

đäi hiùn và 24 síc y sinh.

4 síc đäi hiển (Mahābhūtarūpa):

1. Đçt (Pathavī)

2. Nước (Āpo)

3. Lửa (Tejo)

4. Gió (Vāyo)

24 síc y sinh (Upādārūpa):

1. Nhãn (Cakkhu)

2. Nhÿ (Sota)

3. Tỷ (Ghāna)

4. Thiût (Jivhā)

5. Thân (Kāya)

(Nëm síc này gọi là síc thæn kinh).

6. Cânh síc (Rūpa)

7. Cânh thinh (Sadda)

8. Cânh khý (Gandha)

9. Cânh vị (Rasa)

(Cânh xúc: đçt, lửa, gió thuộc síc đäi hiùn. Bây síc này

được gọi là síc cânh giới hay síc đối tượng gocararūpa

hay visayarūpa).

10. Síc nữ týnh (Itthatta)

11. Síc nam týnh (Purisatta)

(Hai síc này được gọi là síc týnh hay síc träng thái -

bhāvarūpa).

12. Síc ý vêt (Hadayavatthu)

Page 329: KHO TÀNG PHÁP HỌC

329

(Síc này cũng gọi là hadayarūpa - síc trái tim; trong

chánh täng bộ Paṭṭhāna chþ gọi síc này là vatthu đù nói

đøn síc ý vêt).

13. Síc mäng quy÷n (Jīvitindriya). (Síc này còn được gọi

là jīvitarūpa - síc mäng).

14. Síc đoàn thực (Kabaliṅkārāhāra). (Síc này còn được

gọi là āhārarūpa - síc vêt thực).

15. Síc hư không giới (Ākāsadhātu). (Síc này còn được gọi

là paricchedarūpa - síc giao giới).

16. Síc thån biùu tri (Kāyaviññatti)

17. Síc khèu biùu tri (Vacīviññatti)

(Hai síc này gọi chung là síc biùu tri viññattirūpa).

18. Síc khinh (Lahutā)

19. Síc nhu (Mudutā)

20. Síc thých nghiûp (Kammaññatā)

(Ba síc này gọi chung là síc đðc biût vikāra-rūpa).

21. Síc sinh, týnh têp (Upacaya)

22. Síc tiøn, thừa kø (Santati)

23. Síc dị, lão mäi (Jaratā)

24. Síc diût, vô thường (Aniccatā)

(Bốn síc này gọi chung là síc tướng hay síc träng thái -

lakkhanarūpa)

Trong 28 síc pháp, từ síc đçt cho đøn síc đoàn thực, gọi

là 18 síc thành tựu hay síc rõ (Nipphannarūpa); từ síc hư

không cho đøn síc diût, gọi là 10 síc phi thành tựu hay

síc không rõ (Anipphannarūpa)

Vism.443; Comp. 154, 155.

[489] Ba mươi møt côi (Bhūmi):

Page 330: KHO TÀNG PHÁP HỌC

330

Cõi là lãnh vực sinh hoät của chúng sanh, là chỗ nương

sống của các loài hữu tünh:

1. Cõi địa ngục (Niraya)

2. Cõi bàng sanh (Tiracchānayoni)

3. Cõi ngä quþ (Pittivisaya)

4. Cõi atula (Asurakāya)

Bốn cõi này gọi chung là cõi khổ hay đọa xứ

(Apāyabhūmi).

5. Cõi nhån loäi (Manussa)

6. Cõi tứ đäi thiön vương (Catummahārājika)

7. Cõi đao lợi (Tāvatiṃsa, tettiṃsā)

8. Cõi dä ma (Yāmā)

9. Cõi đåu suçt (Tusita)

10. Cõi hóa läc (Nimmānaratī)

11. Cõi tha hóa tự täi (Paranimmitavasavattī).

Bây cõi này gọi chung là cõi vui dục giới,

(Kāmasugatibhūmi). Bốn cõi khổ và bây cõi vui dục giới

này được gọi là 11 cõi dục giới (Kāmāvacara-bhūmi, hay

kāmaloka).

12. Cõi Phäm chúng thiön (Brahmapārisajjā)

13. Cõi Phäm phụ thiön (Brahmapurohitā)

14. Cõi Đäi phäm thiön (Mahābrahmā)

Ba cõi này gọi là cõi sơ thi÷n (Paṭhamajjhānabhūmi).

15. Cõi thiùu quang thiön (Parittābhā)

16. Cõi vô lượng quang thiön (Appamāṇābhā)

17. Cõi quang âm thiên (Ābhassarā)

Ba cõi này gọi là cõi nhị thi÷n (Dutiyajjhānabhūmi)

Page 331: KHO TÀNG PHÁP HỌC

331

18. Cõi thiùu tịnh thiön (Parittasubhā)

19. Cõi vô lượng tịnh thiön (Appamāṇasubhā)

20. Cõi biøn tịnh thiön (Subhakiṇhā)

Ba cõi này gọi là cõi tam thi÷n (Tatiyajjhānabhūmi).

21. Cõi quâng quâ thiön (Vehapphalā)

22. Cõi vô tưởng thiön (Asaññīsatta)

23. Cõi vô phi÷n thiön (Avihā)

24. Cõi vô nhiût thiön (Atappā)

25. Cõi thiûn kiøn thiên (Sudassana)

26. Cõi thiûn hiûn thiön (Sudassī)

27. Cõi síc cứu cánh thiön (Akiniṭṭhā)

Bây cõi này gọi là cõi tứ thi÷n (Catutthajjhānabhūmi).

Riöng nëm cõi từ vô phi÷n thiön đøn síc cứu cánh thiön

được gọi là cõi tịnh cư (suddhāvāsa), là nëm cõi của bêc

thánh A-na-hàm sanh lên.

Ba cõi sơ thi÷n, ba cõi nhị thi÷n, ba cõi tam thi÷n và bây

cõi tứ thi÷n, gọi chung là 16 cõi síc giới,

(Rūpāvācarabhūmi, hay rūpaloka).

28. Cõi không vô biön xứ (Ākāsānañcāyatanabhūmi).

29. Cõi thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanabhūmi).

30. Cõi vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanabhūmi)

31. Cõi phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanabhūmi).

Bốn cõi này được gọi là cõi vô síc giới

(Arūpāvacarabhūmi hay arūpaloka).

Các bêc thánh không có mðt trong cõi vô tưởng và bốn

cõi khổ.

Häng phàm phu và hai bêc hữu học thçp không có mðt

trong nëm cõi tịnh cư.

Page 332: KHO TÀNG PHÁP HỌC

332

Hai mươi mốt cõi phàm vui hữu tåm đ÷u có mðt các häng

phàm và thánh.

Trong trường bộ kinh trünh bày sanh vức của loài hữu tünh

chþ có 5 cõi là địa ngục, bàng sanh, ngä quþ, nhån loäi và

thiön giới. Cõi thiön giới ở đåy gồm câ cõi chư thiön dục

giới, cõi phäm thiön síc giới và cõi phäm thiön vô síc giới.

Sở dÿ trong 5 sanh vức thiøu Atula vü Atula được kù chung

vào cõi ngä quþ (theo chú giâi của Itivuttaka).

Trong 5 sanh vức çy, địa ngục, bàng sanh, ngä quþ là khổ

cânh, nhån loäi và thiön giới là nhàn cânh.

Comp. 137.

[490] Ba mươi hai tướng đäi nhån

(Mahāpurisalakkhaṇa):

Người có 32 đäi nhån tướng này chþ có hai häng là bêc

Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho) và vua Chuyùn

Luån Vương (Cakkavattirājā).

1. Lòng bàn chån bìng phîng.

2. Dưới lòng bàn chån có chþ hiûn ra hünh bánh xe với đæy

đủ các bộ phên, vành xe, đùm xe và 1000 cëm xe.

3. Gót chân thon dài.

4. Ngón tay ngón chân suông dài.

5. Tay chån m÷m mäi.

6. Tay chån có chþ giëng như màn lưới.

7. Mít cá chån dáng như vỏ sò.

8. Ống chån thon thâ như chån hươu.

9. Cánh tay dài có thù đứng thîng người mà sờ tới gối.

10. Ngọc hành èn kýn trong bọc da.

11. Da màu sáng như vàng ròng.

12. Da thêt láng mịn, bụi bðm không bám.

Page 333: KHO TÀNG PHÁP HỌC

333

13. Mỗi lỗ chån lông mọc chþ một sợi lông.

14. Lông mọc hướng v÷ phýa trön, các lông màu xanh đen

và ngọn xoáy tròn theo chi÷u phâi.

15. Thån hünh ngay thîng như thån phäm thiön.

16. Trön thån bây chỗ thịt đæy đðn không khuyøt lõm; bây

chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 vai.

17. Nửa thån trön tựa như münh sư tử hèu.

18. Lưng bìng phîng.

19. Thån cån đối như cåy bàng, thån cao bìng sâi tay và

sâi tay dài bìng thån.

20. Vị giác nhäy bòn, lưỡi dú dàng hçp thụ hương vị thức

ën.

21. Cæn cổ tròn trịa, thîng đ÷u.

22. Cìm tròn như cìm sư tử.

23. Có 40 cái rëng, mỗi hàm 20 cái.

24. Rëng mọc đ÷u và bìng, không có cao thçp.

25. Rëng mọc khýt khao, không hở.

26. Bốn cái rëng nhọn thêt tríng säch .

27. Lưỡi rộng và dài.

28. Tiøng nói trong và çm, rõ ràng như tiøng nói phäm

thiön, hay như tiøng chim Karavika.

29. Tròng mít đen huy÷n.

30. Lông mi dài mịn như mi mít con bö.

31. Giữa đôi lông mày có chùm lông tríng m÷m như bông.

32. Đæu có nhục kø, xương đþnh đæu nổi vung lön trông

như đội mão.

D.III.143. Lakkhaṇasutta.

[491] Ba mươi bây phèm bồ-đ÷ (Bodhipakkhiyadhamma):

Gồm có bốn niûm xứ, bốn chánh cæn, bốn như ý túc, nëm

quy÷n, nëm lực, bây giác chi, tám thánh đäo. Xem [383].

Bây nhóm pháp đâng giác.

Page 334: KHO TÀNG PHÁP HỌC

334

[492] Ba mươi tám điều kiết tường (Maṅgala) pháp

đưa đến sự hänh phýc, pháp an lành, cÿng gõi là điều

lành cao thượng (Uttamamaṅgala hay

maṅgalamuttama):

Ba mươi tám đi÷u kiøt tường này được Đức Phêt thuyøt

thành 10 bài kû (Gāthā) trong bài kinh (Maṅgalasutta):

Bài kệ 1

1. Không thån cên kó ngu (Asevanā ca balānaṃ)

2. Thån cên bêc hi÷n trý (Paṇḍitānaṃ ca sevanā)

3. Cúng dường bêc đáng cúng (Pūjā ca pūjaniyānaṃ)

Bài kệ 2

4. Cư trú chỗ thých đáng (Paṭirūpadesavāso)

5. Đã từng täo phước báu (Pubbe ca katapuññatā)

6. Tự lêp trường chån chánh (Attasammāpa-nidhi).

Bài kệ 3

7. Có học rộng đa vën (Bāhusaccañca)

8. Có ngh÷ nghiûp tinh thục (Sippañca)

9. Khòo tuån thủ luêt lû (Vinayo ca susikkhito)

10. Lời nói thuộc thiûn ngôn (Subhāsitā ca yā vācā).

Bài kệ 4

11. Phụng dưỡng mõ cha (Mātāpitu upaṭṭhānaṃ)

12. Tiøp độ con (Puttassa saṅgaho)

13. Tiøp độ vợ (Dārassa saṅgaho)

14. Làm viûc không tíc trách (Anākulā ca kammantā).

Bài kệ 5

15. Bố thý xâ tài (Dānañca)

16. Thực hành thiûn pháp (Dhammacariyā)

Page 335: KHO TÀNG PHÁP HỌC

335

17. Tiøp độ quyøn thuộc (Ñātakānañca saṅgaho)

18. Täo nghiûp vô tội (Anavajjāni kammāni)

Bài kệ 6

19. Kiöng tránh đi÷u ác (Āratī viratī pāpā)

20. Cai nghiûn rượu chñ (Majjapaṇā ca saññamo)

21.Không dù duôi thiûn pháp (Appamādo ca dhammesu)

Bài kệ 7

22. Kýnh trọng người (Gāravo ca)

23. Sống khiöm tốn (Nivāto ca)

24. Sống tri túc (Santuṭṭhī ca)

25. Biøt tri ân (Kataññū)

26. Nghe pháp đúng thời (Kālena dhammassavanaṃ).

Bài kệ 8

27. Kham nhén (Khantī ca)

28. Dú däy (Sovacassatā)

29. Diûn kiøn bêc sa môn (Samaṇānañca dassanaṃ)

30. Luên pháp đúng thời (Kālena dhammasā kacchā).

Bài kệ 9

31. Sống khíc kỷ (Tapo ca)

32. Sống phäm hänh (Brahmacariyañca)

33. Tỏ ngộ thánh đø (Ariyasaccāna dassanaṃ)

34. Tác chứng nýp-bàn (Nibbānasacchikiriyā ca)

Bài kệ 10

35. Tåm không động khi va chäm pháp đời (Phuṭṭhassa

lokadhammehi cittaṃ yassa na kampati)

36. Tåm không sæu (Asokaṃ)

Page 336: KHO TÀNG PHÁP HỌC

336

37. Tåm vô nhiúm (Virāgaṃ)

38. Tåm tự täi (Khemaṃ).

Ba mươi tám đi÷u kiøt tường này nøu được thực hành

theo sô thíng hoá trong mọi nơi, và sô được an lành trong

mọi hoàn cânh. Đó là pháp kiøt tường tối thượng ở đời.

Kh.V.3:Sn.259-268.

[493] Bøn mươi nghiệp xứ (Kammaṭṭhāna), đề mục

thiền, án xứ cho việc tu thiền chî:

- 10 đ÷ mục biøn xứ (Kasina), xem [444].

- 10 đ÷ mục bçt mỹ (Asubha), xem [464].

- 10 đ÷ mục tùy niûm (Anussati), xem [463].

- 4 đ÷ mục phäm trú (Brahmavihāra), xem [212].

- 1 đ÷ mục tưởng nhàm chán vêt thực (Āhāra

paṭikūlasaññā), là suy tưởng týnh chçt đáng nhờm gớm

trong thức ën do quá trünh hünh thành cho đøn tiöu hóa và

thâi ra.

- 1 đ÷ mục phån định bốn chçt (Catudhātuvavaṭṭhāna), là

xác định trong thån này có bốn đäi, cái gü thuộc v÷ đçt,

cái gü thuộc v÷ nước, cái gü thuộc v÷ lửa, cái gü thuộc v÷

gió.

- 4 đ÷ mục vô síc (Arūpa), gồm có đ÷ mục "Không vô

biön xứ" (Khái niûm hư không là không giới hän), đ÷ mục

"Thức vô biön xứ" (Khái niûm tåm thức là không giới hän),

đ÷ mục "Vô sở hữu xứ" (Khái niûm phủ nhên sự vô biön của

hư không và tåm thức), đ÷ mục "Phi tưởng phi phi tưởng

xứ" (Khái niûm vừa phủ nhên vừa chçp nhên sự có mðt

của tåm thức).

Page 337: KHO TÀNG PHÁP HỌC

337

Sự phån định đ÷ mục theo sự tu thi÷n, xin xem [117] ba sự

tu tiøn. Sự phån định đ÷ mục theo cá týnh, xem [356] sáu

cá tính.

Vism. 110; Comp. 204.

[494] Nëm mươi hai tåm sở (Cetasika):

Tåm sở hay sở hữu tåm là những thuộc týnh của tåm, luôn

luôn đồng sanh - đồng diût - đồng biøt cânh với tåm, gọi

là pháp tương ưng tåm.

1. Xúc (Phassa)

2. Thọ (Vedanā)

3. Tưởng (Saññā)

4. Tư (Cetanā)

5. Nhçt hành (Ekaggatā)

6. Mäng quy÷n (Jīvitindriya)

7. Tác ý (Manasikāra)

Bây tåm sở này gọi chung là tåm sở biøn hành

(Sabbacittasādhāraṇacetasika)

8. Tæm (Vitakka)

9. Tứ (Vicāra)

10. Thíng giâi (Adhimokkha)

11. Cæn (Viriya)

12. Hỷ (Pīti)

13. Dục (Chanda)

Sáu tåm sở này gọi là tåm sở biût cânh

(Pakiṇṇaka-cetasika).

Bây tåm sở biøn hành và sáu tåm sở biût cânh gồm läi gọi

là 13 tåm sở tợ tha (Aññasamāna-cetasika).

Page 338: KHO TÀNG PHÁP HỌC

338

14. Si (Moha)

15. Vô tàm (Ahirika)

16. Vô quý (Anottappa)

17. Phóng dêt (Uddhacca)

Bốn tåm sở này được gọi là tåm sở bçt thiûn biøn hành

(Sabbākusalasadhāraṇa-cetasika). Cũng gọi nhóm 4 tåm

sở này là tåm sở si phæn (Mocatuka-cetasika).

18. Tham (Lobha)

19. Tà kiøn (Diṭṭhi)

20. Kiöu män (Māna)

Ba tåm sở này gọi là nhóm tham phæn (Lotika-cetasika).

21. Sân (Dosa)

22. Têt (Issā)

23. Lên (Macchariya)

24. Hối (Kukkucca)

Bốn tåm sở này gọi là nhóm sån phæn

(Docatuka-cetasika).

25. Hôn træm (Thīna)

26. Thụy miön (Middha)

Hai tåm sở này gọi là nhóm hôn phæn (Thīduka-cetasika).

27. Hoài nghi (Vicikicchā)

Mười tåm sở kù từ tham phæn, sån phæn, hôn phæn và hoài

nghi, được gọi là những tåm sở bçt thiûn biût cânh

(Pakiṇṇakākusala-cetasika).

Bốn tåm sở bçt thiûn biøn hành và mười tåm sở bçt thiûn

biût cânh gộp chung gọi là 14 tåm sở bçt thiûn

(Akusala-cetasika).

Page 339: KHO TÀNG PHÁP HỌC

339

28. Tín (Saddhā)

29. Niûm (Sati)

30. Tàm (Hiri)

31. Quý (Ottappa)

32. Vô tham (Alobha)

33. Vô sân (Adosa)

34. Trung hòa (Tatramajjhattatā)

35. Tịnh thån (Kāyapassaddhi)

36. Tịnh tåm (Cittapassaddhi)

37. Khinh thân (Kāyalahutā)

38. Khinh tâm (Cittalahutā)

39. Nhu thân (Kāyamudutā)

40. Nhu tâm (Cittamudutā)

41. Thích thân (Kāyakammaññatā)

42. Thích tâm (Cittakammaññatā)

43. Thuæn thån (Kāyapāguññatā)

44. Thuæn tåm (Cittapāguññatā)

45. Chánh thân (Kāyujukatā)

46. Chánh tâm (Cittujukatā)

Mười chýn tåm sở này được gọi là tåm sở tịnh hâo biøn

hành (Sobhaṇasādhāraṇa-cetasika)

47. Chánh ngữ (Sammāvācā)

48. Chánh nghiûp (Sammākammanta)

49. Chánh mäng (Sammā-ājīva)

Ba tåm sở này được gọi là tåm sở giới phæn hay ngën trừ

phæn (Viratī-cetasika)

50. Bi (Karuṇā)

51. Tùy hỷ (Muditā)

Hai tåm sở này được gọi là tåm sở vô lượng phæn

(Appamaññā-cetasika).

Page 340: KHO TÀNG PHÁP HỌC

340

52. Tuû quy÷n (Paññindriya)

Tåm sở này cũng gọi là tåm sở vô si (Amoha-cetasika),

hoðc thường gọi là tåm sở trý tuû (Paññā-cetasika).

Tâm sở giới phæn, vô lượng phæn và tuû quy÷n, gọi là 6

tåm sở tịnh hâo biût cânh (Pakiṇṇakasobhana-cetasika).

Mười chýn tåm sở tịnh hâo biøn hành và sáu tåm sở tịnh

hâo biût cânh, gộp chung gọi là 25 tåm sở tịnh hâo

(Sobhaṇa-cetasika).

Comp. 94

[495] Tám mươi phụ tướng (Anubyañjanā) nét đẹp cþa

Đức Phêt:

1. Tóc đen và mượt.

2. Tóc có mùi thơm tự nhiön.

3. Hương tóc luôn thơm tỏa.

4. Tóc xoín tròn.

5. Tóc luôn luôn xoín v÷ bön phâi.

6. Tóc mịn màng.

7. Tóc mọc không bị rối.

8. Tóc thuæn màu đen, không bị hoe hay bäc, dù lúc tuổi

già.

9. Tóc lông của Phêt luôn luôn mọc òp sát, không dựng

lön như người thường.

10. Lông trön thån ngài có màu xanh đen.

11. Các sợi lông đ÷u dài bìng nhau.

12. Lông mọc trêt tự không nghiöng ngâ.

13. Đôi lông mày của ngài cong hünh cánh cung.

14. Đuôi lông mày kòo dài đøn tên đuôi mít.

15. Lông mày lớn và đêm.

16. Lông mày mọc thứ lớp xøp lön nhau.

Page 341: KHO TÀNG PHÁP HỌC

341

17. Lông mày rçt mịn.

18. Rëng säch sô tự nhiön không cáu bợn.

19. Rëng tríng bóng như xà cừ.

20. Bốn rëng nhọn tròn và säch.

21. Rëng trơn láng, không có dçu hìn khuyøt.

22. Da thịt của ngài luôn luôn mát

23. Da thịt của ngài luôn luôn cëng đæy, không có nøp

nhën dù ở chän tuổi nào.

24. Làn da của ngài trơn láng đøn mức bụi bðm không

bám dýnh được.

25. Tròng mít của ngài có nëm đồng tử (con ngươi) với

nëm màu trong suốt (thị lực cực mänh có thù nhün thçy

một hät mñ ở cách xa 1 do tuæn dù trong đöm tối).

26. Hai hố mít rộng và dài bìng nhau.

27. Lỗ tai trong tròn đ÷u.

28. Vành tai dài và đõp như cánh sen.

29. Sống mũi cao và thîng.

30. Cánh mũi kiùu dáng thanh tú.

31. Lưỡi m÷m mäi và đỏ thím.

32. Lưỡi có kiùu dáng đõp nhçt.

33. Hơi thở của ngài rçt nhõ nhàng.

34. Đôi môi đ÷u đðn và luôn tươi thím

35. Đôi môi ngài lúc nào cũng hàm tiøu.

36. Miûng ngài luôn có mùi thơm của hoa sen.

37. Væng trán ngài rộng cån đối.

38. Trán của ngài là kiùu trán đõp nhçt.

39. Khuôn mðt ngài thon thâ một cách cån đối, không

mêp, không ốm.

40. Lưỡng quy÷n đæy đðn nhưng khuçt kýn .

41. Lưỡng quy÷n của ngài là kiùu lưỡng quy÷n đõp nhçt.

42. Đæu của ngài trông như chiøc tán lọng bìng ngọc.

43. Nhục kø (đþnh đæu) phát sáng câ ngày đöm.

Page 342: KHO TÀNG PHÁP HỌC

342

44. Ngũ quan của ngài rçt thanh khiøt.

45. Eo lưng rõ rût, bụng thót không xû.

46. Lỗ rún tròn trịa tuyût đối.

47. Trön da bụng có nøp da xoáy tròn v÷ bön phâi.

48. Tay chån ngài đæy đðn tròn trịa.

49. Các ngón tay chån của ngài sáng ánh.

50. Các ngón tay chån thon dài đ÷u đðn.

51. Các ngón tay chån dáng đõp như được thợ điöu khíc

trau chuốt.

52. Các móng tay chån có màu hồng.

53. Các đæu móng tay chån thîng vút tự nhiön không gãy

quðp.

54. B÷ mðt móng tay chån nổi tròn bóng láng không bü lìn

khuyøt.

55. Đæu gối tròn trịa không lộ xương ra dù ở tư thø nào.

56. Bíp chån trông giống như cåy chuối vàng, thîng

ngay một cách hoàn chþnh.

57. Đôi chån bìng nhau tuyût đối, không chönh lûch lớn

nhỏ cao thçp dù chþ một li.

58. Cánh tay ngài co duỗi uyùn chuyùn như vòi voi

Erāvaṇa của Đø Thých cưỡi.

59. Các đường chþ tay luôn đỏ hồng.

60. Đường chþ tay såu đêm.

61. Đường chþ tay, đường nào ra đường đó, kòo dài không

đứt quãng.

62. Đường chþ tay chäy thîng, không géy chçp.

63. Ngài có thån tướng nam nhån hoàn hâo, không có

một bộ phên hay một cử chþ nào giống nữ giới.

64. Các bộ phên thån thù của ngài đ÷u tuyût hâo đøn

mức độ nhün tưởng đøn pho tượng thèm mỹ.

65. Trön thån ngài, thịt da được phån bố thých hợp từng

chỗ, không thiøu không thừa.

Page 343: KHO TÀNG PHÁP HỌC

343

66. Toàn thån ngài không h÷ có một nốt ruồi hay dçu tàn

nhang, dù nhỏ.

67. Thån thù ngài hoàn toàn cån đối.

68. Thån lực (sức mänh của thån) của Đức Phêt bìng sức

10 con voi Chaddanta. Theo chú giâi, sức 1 con voi

Chaddanta bìng 10 con voi Uposatha, 1 con voi

Uposatha bìng 10 con voi Hema, 1 con voi Hema bìng

10 con voi Maṅgala, 1 con voi Maṅgala bìng 10 con voi

Gandha, 1 con voi Gandha bìng 10 con voi Piṅgala, 1

con voi Piṅgala bìng 10 con voi Tamaba, 1 con voi

Tamaba bìng 10 con voi Paṇḍhara, 1 con voi Paṇḍhara

bìng 10 con voi Gaṅgeyya, 1 con voi Gaṅgeyya bìng 10

con voi Kālāvaka, 1 con voi Kālāvaka bìng 10 con voi

thường.

69. Báu thån của Đức Phêt luôn luôn có væng sáng tỏa ra

trừ khi ngài muốn giçu kýn.

70. Thân ngài tự nhiön có hào quang do phước, không

phâi do thæn thông.

71. Thån ngài luôn luôn sung mãn tươi mát dù ở chän tuổi

già.

72. Thån ngài luôn luôn tinh khiøt.

73. Thån ngài có mùi thơm tự nhiön.

74Ṭhån ngài không h÷ có chỗ thô cứng, chai sượng.

75.Khíp chåu thån ngài được phủ kýn bởi những lông tơ

mịn.

76. Khi ngài bước đi, luôn luôn nhçc chån phâi trước.

77. Ngài có dáng đi đường bû kỳ vÿ như voi chúa.

78. Ngài có dáng đi hiön ngang oai dũng như sư tử chúa.

79. Ngài có dáng đi nhõ nhàng thanh thoát như con häc

chúa.

80. Ngài có dáng đi uy nghiöm chêm rãi như con bò chúa.

Trých từ Paṭhamabodhikathā.

Page 344: KHO TÀNG PHÁP HỌC

344

[496] Tám mươi chín tåm (Citta):

Tåm là sự biøt cânh, nhên thức đối tượng; tåm là thành

phæn thức uèn, một trong nëm uèn (síc, thọ, tưởng, hành

và thức), tåm là một trong bốn pháp chån đø

Paramatthasacca (Tåm, Tåm sở, Síc pháp và Nýp-bàn).

Tåm có nhi÷u tön gọi khác nữa như mano (ý), viññāṇā

(thức), mānasa (tåm địa), hadaya (tåm täng), paṇḍara

(bäch tịch)... tùy theo chỗ dùng mà gọi.

Tåm nói hõp có 89 thứ, nói rộng có đøn 121 thứ; được

phån thành 5 nhóm như sau:

I- Tåm bçt thiện (Akusalacitta), g÷m 12 thứ

I.1. Tám tâm tham (Lobhamūlacitta) là:

a) Tåm cåu hành hỷ hợp tà kiøn vô trợ

(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ

asaṅkhārikaṃ).

b) Tåm cåu hành hỷ hợp tà kiøn hữu trợ

(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhāri

kaṃ).

c) Tåm cåu hành hỷ ly tà kiøn vô trợ

(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ

asaṅkhārikaṃ).

d) Tåm cåu hành hỷ ly tà kiøn hữu trợ

(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ

sasaṅkhārikaṃ).

e) Tåm cåu hành xâ hợp tà kiøn vô trợ

(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ

asaṅkhārikaṃ).

Page 345: KHO TÀNG PHÁP HỌC

345

f) Tåm cåu hành xâ hợp tà kiøn hữu trợ

(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ

sasaṅkhārikaṃ)

g) Tåm cåu hành xâ ly tà kiøn vô trợ (Upekkhāsahagataṃ

diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

h) Tåm cåu hành xâ ly tà kiøn hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ

diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).

I2. Hai tåm sån cën (Dosamūlacitta):

a) Tåm cåu hành ưu hợp phén nộ vô trợ

(Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ

asaṅkhārikaṃ).

b) Tåm cåu hành ưu hợp phén nộ hữu trợ

(Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ

sasaṅkhārikaṃ).

I.3 Hai tåm si cën (Mohamūlacitta):

a) Tåm cåu hành xâ hợp hoài nghi (Upekkhāsahagataṃ

vicikicchāsampayuttaṃ).

b) Tåm cåu hành xâ hợp phóng dêt (Upekkhā sahagataṃ

uddhaccasampayuttaṃ).

II- Tåm vö nhån (Ahetukacitta) g÷m 18 thứ:

II.1. Bây tåm quâ bçt thiûn (Akusalavipākacitta):

a) Nhãn thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

cakkhuviññāṇaṃ).

b) Nhÿ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

sotaviññāṇaṃ).

Page 346: KHO TÀNG PHÁP HỌC

346

c) Tỷ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

ghānaviññāṇaṃ).

d) Thiût thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

jivhāviññāṇaṃ).

e) Thån thức cåu hành khổ (Dukkhasahagataṃ

kāyaviññāṇaṃ).

f) Tåm tiøp thåu cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

sampaṭicchanacittaṃ).

g) Tåm quan sát cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

santīraṇacittaṃ).

II2. Tám quâ thiûn vô nhån (Kusalavipāka ahetukacitta):

a) Nhãn thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

cakkhuviññāṇaṃ).

b) Nhÿ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

sotaviññāṇaṃ).

c) Tỷ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

ghānaviññāṇaṃ).

d) Thiût thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

jivhāviññāṇaṃ).

e) Thån thức cåu hành läc (Sukhasahagataṃ

kāyaviññāṇaṃ).

f) Tåm tiøp thåu cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

sampaṭicchanacittaṃ).

g) Tåm quan sát cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

santīraṇacittaṃ).

Page 347: KHO TÀNG PHÁP HỌC

347

h) Tåm quan sát cåu hành hỷ (Somanassasahagataṃ

santīraṇacittaṃ).

II3. Ba tåm tố vô nhån (Ahetukakiriyācitta):

a) Tâm khai ngũ môn cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

pañcadvārāvajjanacittaṃ).

b) Tåm khai ý môn cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ

manodvārāvajjanacittaṃ).

c) Tåm sinh tiøu cåu hành hỷ (Somanassasahagataṃ

hasituppādacittaṃ).

12 tåm bçt thiûn và 18 tåm vô nhån gộp läi gọi là 30 tåm

vô tịnh hâo (Asobhanacitta).

III- Tåm dục giới tðnh hâo (Kāmāvacarasobhanacitta)

g÷m 24 thứ:

III.1. Tám tåm thiûn dục giới hữu nhån

(Sahetukakāmāvacarakusalacitta), cũng gọi là tåm đäi

thiûn (Mahākusalacitta):

a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

b) Tåm cåu hành hỷ hợp trý hữu trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).

c) Tåm cåu hành hỷ ly trý vô trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

d) Tåm cåu hành hỷ ly trý hữu trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).

e) Tåm cåu hành xâ hợp trý vô trợ (Upekkhāsahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

Page 348: KHO TÀNG PHÁP HỌC

348

f) Tåm cåu hành xâ hợp trý hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).

g) Tåm cåu hành xâ ly trý vô trợ (Upekkhāsahagataṃ

ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

h) Tåm cåu hành xâ ly trý hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ

ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).

III2. Tám tåm quâ dục giới hữu nhån hay tåm quâ

(Sahetukakāmāvacaravipākacitta), cũng gọi là tåm đäi

quâ (Mahāvipākacitta):

a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ)

... Tám tåm này có tön gọi cũng giống như tåm đäi thiûn.

III3. Tám tåm tố dục giới hữu nhån đäi tố

(Sahetukakāmāvacarakiriyācitta), cũng gọi là tåm đäi tố

(Mahākiriyācitta):

a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ

ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).

... Tám tåm tố này có tön gọi cũng giống như tåm đäi

thiûn.

(30 tåm vô tịnh hâo và 24 tåm tịnh hâo dục giới, tịnh hâo

gộp läi gọi là 54 tåm dục giới Kāmāvacaracitta).

IV- Tåm síc giới (Rūpāvacarakusalacitta) g÷m 15 thứ:

IV.1. Nëm tåm thiûn síc giới (Rūpāvacarakusalacitta):

a) Tåm thiûn sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định

(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ

paṭhamajjhānakusalacittaṃ).

Page 349: KHO TÀNG PHÁP HỌC

349

b) Tåm thiûn nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định

(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakusalacittaṃ).

c) Tåm thiûn tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định

(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakusalacittaṃ).

d) Tåm thiûn tứ thi÷n cåu hữu läc định

(Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānakusalacittaṃ).

e) Tåm thiûn ngũ thi÷n cåu hữu xâ định

(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakusalacittaṃ).

IV2. Nëm tåm quâ síc giới (Rūpāvacaravipākacitta):

a) Tåm quâ sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định

(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ

paṭhamajjhānavipākacittaṃ).

b) Tåm quâ nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định

(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānavipākacittaṃ).

c) Tåm quâ tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định

(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānavipākacittaṃ).

d) Tåm quâ tứ thi÷n cåu hữu läcđịnh

(Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānavipākacittaṃ).

e) Tåm quâ ngũ thi÷n cåu hữu xâ định

(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānavipākacittaṃ).

IV3. Nëm tåm tố síc giới (Rūpāvacarakiriyācitta):

a) Tåm tố sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định

(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ paṭhamajjhā

nakiriyācittaṃ).

b) Tåm tố nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định

(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakiriyā cittaṃ).

Page 350: KHO TÀNG PHÁP HỌC

350

c) Tåm tố tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định

(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakiriyā cittaṃ)

d) Tåm tố tứ thi÷n cåu hữu läc định (Sukhekag gatāsahitaṃ

catutthajjhānakiriyā cittaṃ).

e. Tåm tố ngũ thi÷n cåu hữu xâ định

(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakiriyācittaṃ).

V- Tåm vö síc giới (Arūpāvacaracitta), g÷m 12 thứ:

V.1. Bốn tåm thiûn vô síc giới (Arūpāvacarakusalacitta):

a) Tåm thiûn không vô biön xứ (Ākāsānañcā

yatanakusalacittaṃ).

b) Tåm thiûn thức vô biön xứ (Viññāṇañcā

yatanakusalacittaṃ).

c) Tåm thiûn vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanakusalacittaṃ).

d) Tåm thiûn phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanakusalacittaṃ).

V.2. Bốn tåm quâ vô síc giới (Arūpāvacaravipākacitta):

a) Tåm quâ không vô biön xứ (Ākāsānañcā

yatanavipākacittaṃ).

b) Tåm quâ thức vô biön xứ

(Viññāṇañcāyatanavipākacittaṃ).

c) Tåm quâ vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanavipākacittaṃ).

d) Tåm quâ phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanavipākacittaṃ).

V.3. Bốn tåm tố vô síc giới (Arūpāvacarakiriyā citta):

Page 351: KHO TÀNG PHÁP HỌC

351

a) Tåm tố không vô biön xứ (Ākāsānañcā

yatanakiriyācittaṃ).

b) Tåm tố thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanakiriyācittaṃ).

c) Tåm tố vô sở hữu xứ (Ākiñcaññā yatanakiriyācittaṃ).

d) Tåm tố phi tưởng phi phi tưởng xứ

(Nevasaññānāsaññāyatanakiriyācittaṃ).

(15 tåm síc giới và 12 tåm vô síc giới gộp läi gọi là 27 tåm

đáo đäi - mahaggatacitta).

(54 tåm dục giới và 27 tåm đáo đäi gộp läi gọi là 81 tåm

hiûp thø - lokiyacitta).

VI- Tåm siêu thế (Lokuttara), g÷m cò 8 hoặc 40 thứ:

VI.1. Bốn hoðc hai mươi tåm đäo (Maggacitta), còn gọi là

thiûn siöu thø:

a) Tåm đäo Dự lưu (Sotāpattimaggacittaṃ) hay sơ đäo

(paṭhamamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là sơ

đäo sơ thi÷n, sơ đäo nhị thi÷n, sơ đäo tam thi÷n, sơ đäo tứ

thi÷n và sơ đäo ngũ thi÷n.

b) Tåm đäo Nhçt lai (Sakadāgāmimaggacittaṃ) hay nhị

đäo (dutiyamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là

nhị đäo sơ thi÷n, nhị đäo nhị thi÷n, nhị đäo tam thi÷n, nhị

đäo tứ thi÷n và nhị đäo ngũ thi÷n.

c) Tåm đäo Bçt lai (Anāgāmimaggacittaṃ) hay tam đäo

(tatiyamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tam

đäo sơ thi÷n, tam đäo nhị thi÷n, tam đäo tam thi÷n, tam

đäo tứ thi÷n và tam đäo ngũ thi÷n.

d) Tåm đäo Alahán (Arahattamaggacittaṃ) hay tứ đäo

(catutthamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tứ

Page 352: KHO TÀNG PHÁP HỌC

352

đäo sơ thi÷n, tứ đäo nhị thi÷n, tứ đäo tam thi÷n, tứ đäo tứ

thi÷n và tứ đäo ngũ thi÷n.

VI2. Bốn hoðc hai mươi tåm quâ (Phalacitta), còn gọi là

quâ siöu thø (Lokuttaravipākacitta):

a) Tåm quâ Dự lưu (Sotāpattiphalacittaṃ) hay sơ quâ

(paṭhamaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là sơ

quâ sơ thi÷n, sơ quâ nhị thi÷n, sơ quâ tam thi÷n, sơ quâ tứ

thi÷n, sơ quâ ngũ thi÷n.

b) Tåm quâ Nhçt lai (Sakadāgāmiphalacittaṃ) hay nhị quâ

(dutiyaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là nhị quâ

sơ thi÷n, nhị quâ nhị thi÷n, nhị quâ tam thi÷n, nhị quâ tứ

thi÷n, nhị quâ ngũ thi÷n.

c) Tåm quâ Bçt lai (Anāgāmiphalacittaṃ) hay tam quâ

(tatiyaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tam quâ

sơ thi÷n, tam quâ nhị thi÷n, tam quâ tam thi÷n, tam quâ tứ

thi÷n, tam quâ ngũ thi÷n.

d) Tåm quâ Alahán (arahattaphalacittaṃ) hay tứ quâ

(catutthaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tứ

quâ sơ thi÷n, tứ quâ nhị thi÷n, tứ quâ tam thi÷n, tứ quâ tứ

thi÷n, tứ quâ ngũ thi÷n.

(81 tåm hiûp thø và 8 hoðc 40 tåm siöu thø gộp läi gọi là

89 hoðc 121 tåm, như vêy tåm có 89 hoðc 121 thứ là bởi

tåm siöu thø hõp có 8 thứ, rộng có 40 thứ).

Comp. 81-93.

[497] Mût trëm lê tám ái (Taṇhā):

Ái được kù có 108, không phâi là nöu ra thứ lớp, mà týnh

nhån rộng mới ra con số này.

Page 353: KHO TÀNG PHÁP HỌC

353

Trước høt là lçy sáu thån ái (taṇhākāya), tức síc ái, thinh ái,

hương ái, vị ái, xúc ái và pháp ái (Vbh. 944).

Có trường hợp thån ái đó chþ là ái nhiúm bünh thường gọi

là dục ái, có trường hợp thån ái sanh khởi đi kñm với

thường kiøn đó gọi là hữu ái, có trường hợp thån ái sanh

khởi đi kñm với đoän kiøn, thü gọi là phi hữu ái. Như vêy 6

thån ái nhån 3 trường hợp thành 18 ái.

Mười tám ái này läi týnh theo hai khýa cänh, nội thån

(ajjhattika) và ngoäi thån (bahiddhā), thành ra 36 ái.

Ba mươi sáu ái này läi týnh theo 3 thời quá khứ, hiûn täi và

vị lai, thành ra 108 ái.

Vism. 568

Một trëm ló tám ái còn được týnh theo cách khác nữa.

Lçy 18 ái du (taṇhāvicarita) nương nội uèn cộng với 18 ái

du (taṇhāvicarita) nương ngoäi uèn (Vbh. 393), thành ra 36

ái.

Lçy 36 ái đó nhån cho 3 thời quá khứ, hiûn täi, vị lai, thü có

được 108 ái.

A.II.212; Vbh.393

-ooOoo-

MỤC LỤC TRA CỨU

(Xếp theo đề pháp tiếng Việt)

CHƯƠNG PHÁP MỘT CHI

Một pháp đa tác dụng

Một pháp cæn tu têp

1

2

Page 354: KHO TÀNG PHÁP HỌC

354

Một pháp cæn biøn tri

Một pháp cæn được đoän

trừ

Một pháp thuộc phæn hä

liût

Một pháp thuộc phæn thù

thíng

Một pháp khó thù nhêp

Một pháp cæn sanh khởi

Một pháp cæn thíng tri

Một pháp cæn tác chứng

3

4

5

6

7

8

9

10

CHƯƠNG PHÁP HAI CHI

Hai pháp đa tác dụng

Hai pháp cæn tu têp

Hai pháp cæn biøn tri

Hai pháp cæn được đoän

trừ

Hai pháp thuộc phæn hä

liût

Hai pháp thuộc phæn thù

thíng

Hai pháp khó thù nhêp

Hai pháp cæn sanh khởi

Hai pháp cæn thíng tri

Hai pháp cæn tác chứng

Hai nhân hổn loän chánh

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24, 25

Page 355: KHO TÀNG PHÁP HỌC

355

pháp

Hai nhân chánh pháp

vững trú

Hai loäi tâm giâi thoát

Hai loäi dục

Hai loäi trý tương ưng tåm

thiûn dục giới

Hai cực đoan

Hai häng A-la-hán

Hai häng Thánh nhân

Hai sự toäi nguyûn

Hai ý thức tính cực của Bồ

tát

Hai loäi nghiûp

Hai loäi tà kiøn

Hai pháp thực tính

Hai loäi thi÷n

Hai loäi thi÷n hiûp thø

Hai träng thái níp-bàn

Hai pháp chø định

Hai loäi síc pháp

Hai sự thêt

Hai bân chçt

Hai loäi định

Hai loäi giáo lý

Hai loäi câm thọ

Hai sự khổ

26

27

28

29

30

31

32

33

34, 35, 36, 37

38

39

40

41

42, 43

44

(19)

45

46

47

48

49, 50

51

52

53, 54

55

56

57

Page 356: KHO TÀNG PHÁP HỌC

356

Hai sự an läc

Hai phên sự trong giáo

pháp

Hai sự tiøp đãi

Hai sự bố thí

Hai sự sung mãn

Hai pháp nhiøp

Hai duyên sanh chánh

kiøn và tà kiøn

Hai sự thanh tịnh

Hai pháp làm xinh đõp

Hai häng người khó kiøm

Hai cách thuyøt giâng

Hai sự tinh cæn

Hai sự tæm cæu

Hai loäi kinh điùn

Hai sự cúng dường

Hai ån Đức Phêt

Hai pháp tu tiøn

Hai pháp hộ trì thø gian

Hai bäch pháp, pháp

tríng

Hai sự giâi thoát

Hai duyên hợp đù thọ ký

thinh vën

58

59

60

61, 62

63

64

65

66

67

68

69

69

70

71

CHƯƠNG PHÁP BA CHI

Page 357: KHO TÀNG PHÁP HỌC

357

Ba pháp đa tác dụng

Ba pháp cæn tu têp

Ba pháp cæn biøn tri

Ba pháp cæn được đoän

trừ

Ba pháp thuộc phæn hä

liût

Ba pháp thuộc phæn thù

thíng

Ba pháp khó thù nhêp

Ba pháp cæn sanh khởi

Ba pháp cæn thíng tri

Ba pháp cæn tác chứng

Ba thiûn cën

Ba bçt thiûn cën

Ba thiûn tæm

Ba bçt thiûn tæm

Ba hữu vi tướng

Ba vô vi tướng

Ba tướng phổ thông

Ba hành

Ba giới hay bân chçt

Ba hữu

Ba loäi định

Ba câm thọ

Ba sự giâi thoát

Ba sự thành tựu

72

73

74

75

76

77

78

79

80

81

(77)

(76)

82

83

84

85

86

87, 88

(80)

89

(73), 90, 91

(74)

92

93, 94

95

96

(72)

Page 358: KHO TÀNG PHÁP HỌC

358

Ba thiûn hänh

Ba ác hänh

Ba pháp tiøn hoá

Ba pháp tëng trưởng tuû

Ba thứ lửa

Ba sự lợi ích

Ba chuèn mực

Ba pháp vô thượng

Ba pháp hành bçt väy

Ba thíng hành

Ba ái

Ba lêu hoðc

Ba nghiûp

Ba thiûn xâo

Ba loäi trí

Ba loäi tuû

Ba minh

Ba chủ thuyøt ngoäi giáo

Ba tri kiøn

Ba träng thái khổ

Ba täng kinh điùn Phêt

giáo

Ba y chþ, ba chỗ nương

Ba ngôi báu, tam bâo

Ba đät tri

Ba sự tu tiøn

Ba học pháp, tam học

(72)

97, 98

99, 100

101

102

103

104

(75)

105

106

107

(79), 108

109

(81)

110

111

112

113

114

115

116

117

118

119

120

121

122

Page 359: KHO TÀNG PHÁP HỌC

359

Ba diûu pháp, tinh hoa

chánh pháp

Ba loäi pháp thực tính

Ba pháp cố định, ba định

luêt

Ba çn chứng thi÷n

Ba sự đoän trừ

Ba pháp nghiût chướng

Ba bêc dự lưu

Ba ån Đức Phêt

Ba Phêt hänh

Ba cách thuyøt pháp của

Đức Phêt

Ba huçn từ của chư Phêt

Ba cửa täo nghiûp

Ba loäi thæn thông

Ba luân trong duyên sinh

Ba pháp chướng ngäi

Ba thø giới

Ba thø giới hữu tình

Ba thø giới không gian

Ba xuçt ly giới

Ba ước lû bêc chân nhân

Ba sự tri túc

Ba thiên sứ

Ba häng chư thiön

Ba häng con

123

124

125

126

127

128

129

130

131

132

133

134

135

136

(78)

137

138

139

140

141

142

143

144

145

146

147

148

Page 360: KHO TÀNG PHÁP HỌC

360

Ba phước nghiûp sự

Ba sự phân phối tài sân

hợp lý

Ba pháp thương nhân

Ba sự kiêng tránh

Ba sự viún ly

Ba lý do đù nhiût tâm

Ba yøu tố thiøt thực đù

täo phước thí

Ba dçu hiûu người ngu

Ba dçu hiûu người trí

Ba sự kiûn biøt người có

lóng tin

Ba danh hiûu gọi cha mõ

Ba sự kiêu män

Ba loäi tịnh chþ

Ba cânh cên tử

Ba sự tæm cæu

Ba gánh nðng

Ba loäi dục

Ba nghiûp uy lực

Ba sự kiûn khuçt lçp

Ba đức týnh người bän

đáng thån cên

Ba hành lộ

Ba hänh viún ly trong

pháp luêt

149

150

151

152

153

154

155

156

157

158

159

160

161

162

163

Page 361: KHO TÀNG PHÁP HỌC

361

CHƯƠNG PHÁP BỐN CHI

Bốn pháp đa tác dụng

Bốn pháp cæn tu têp

Bốn pháp cæn biøn tri

Bốn pháp cæn được đoän

trừ

Bốn pháp thuộc phæn hä

liût

Bốn pháp thuộc phæn thù

thíng

Bốn pháp khó thù nhêp

Bốn pháp cæn sanh khởi

Bốn pháp cæn thíng tri

Bốn pháp cæn tác chứng

Bốn loäi pháp hành

Bốn thánh đø, tứ diûu đø

Bốn phên sự trong tứ đø

Bốn thứ đäo quâ

Bốn Sa-môn quâ

Bốn bêc thi÷n síc giới

Bốn bêc thi÷n vô síc

Bốn địa vức

Bốn cõi

Bốn sanh loäi

Bốn pháp siêu lý

Bốn nguyên tố vêt chçt

Bốn nghiûp xứ giới

164

165

166

167

168

169

170

171

172

173

174

(172)

175

176

(173)

177

178

179

180

181

182

183

184

185, 186

187

188

Page 362: KHO TÀNG PHÁP HỌC

362

Bốn đäi cứ pháp

Bốn điùm tựa trong viûc tu

têp

Bốn truy÷n thống bêc

thánh

Bốn loäi vêt thực, tứ thực

Bốn món vêt dụng

Bốn loäi tháp thờ

Bốn chỗ động tâm

Bốn cách cung kính

Bốn lý do kính lú

Bốn giai cçp xã hội

Bốn vô sở úy

Bốn pháp dén đøn lợi ích

hiûn täi

Bốn pháp dén đøn lợi ích

tương lai

Bốn ngõ suy sụp

Bốn sự bäi hoäi

Bốn sự thành tựu

Bốn khuyøt điùm

Bốn lợi điùm

Bốn nỗi sợ hãi

Bốn tranh sự

Bốn đi÷u bçt khâ tư nghü

Bốn đi÷u phêt không cæn

giữ gìn

(166)

189

190

191

192

193

194

195

196

197

198

199

200

201

202

203

204

205

206

207

208

209

210

211

(164)

212

213

Page 363: KHO TÀNG PHÁP HỌC

363

Bốn cách thuyøt pháp

của Đức Phêt

Bốn tánh hänh của vị

Chuyùn Luån Vương

Bốn nhiøp pháp của vị

vua

Bốn nhiøp pháp

Bốn pháp tiøn hóa

Bốn pháp tëng ých

Bốn phäm trú, tứ vô lượng

tâm

Bốn sự tu têp

Bốn sự thọ trì pháp

Bốn sự hành đäo

Bốn sự tu tiøn định

Bốn loäi định

Bốn như ý túc

Bốn tuû đät thông, tứ tuû

phân tích

Bốn loäi trí

Bốn sự tinh cæn, tứ chánh

cæn

Bốn niûm xứ, tứ niûm xứ

Bốn sự tþnh giác

Bốn thanh tịnh giới

Bốn sức mänh

Bốn loäi ni÷m tin

214

215

216

(170)

217

218

(171)

219

(165)

220

221

222

223

224

225

226

227

228

229

230

231

232

233

234

235

236

237

Page 364: KHO TÀNG PHÁP HỌC

364

Bốn ni÷m tin tối thượng

Bốn phương diûn lượng

xét

Bốn hiûn tượng

Bốn pháp trợ tu

Bốn sự cúng dường thanh

tịnh

Bốn pháp bçt thối của vị

tỳ-kheo

Bốn tư niûm

Bốn nhån sanh tương ưng

trí

Bốn pháp xác định

Bốn loäi nghiûp quâ

Bốn quâ báo thiûn hành

Bốn quâ báo ác hành

Bốn pháp người täi gia

Bốn gia thịnh pháp

Bốn đi÷u an läc của cư sÿ

Bốn sự thiên vị

Bốn nghiûp phi÷n não

Bốn sự vô minh

Bốn pháp thủ

Bốn lêu hoðc

Bốn bộc lưu

Bốn ách phược

Bốn pháp ly ách phược

238

239

240

241

242

243

(167)

(168)

(169)

244

245

246

247

248

249

250

251

252

253

254

255

256

257

258

259

Page 365: KHO TÀNG PHÁP HỌC

365

Bốn cách trâ lời câu hỏi

Bốn thø nìm

Bốn lý do nữ nhân ít thành

đät

Bốn pháp làm duyên xứng

đôi vợ chồng

Bốn sự chung sống

Bốn danh hiûu gọi cha

Bốn sở hành chúng sanh

Bốn häng trí giâ

Bốn häng phi bìng hữu

Bốn häng chân bìng hữu

Bốn vị thæy

Bốn häng người đáng

được lêp tháp thờ

Bốn häng thánh nhân

Bốn häng A-la-hán

Bốn hội chúng Phêt giáo

Bốn hội chúng xã hội

CHƯƠNG PHÁP NĂM CHI

Nëm pháp đa tác dụng

Nëm pháp cæn tu têp

Nëm pháp cæn biøn tri

Nëm pháp cæn được

đoän trừ

260

261

262

263

264

Page 366: KHO TÀNG PHÁP HỌC

366

Nëm pháp thuộc phæn hä

liût

Nëm pháp thuộc phæn

thù thíng

Nëm pháp khó thù nhêp

Nëm pháp cæn sanh khởi

Nëm pháp cæn thíng tri

Nëm pháp cæn tác chứng

Nëm tri÷n cái

Nëm tåm hoang vu

Nëm cố chçp

Nëm mũi tön

Nëm sự suy sụp

Nëm nghiûp vô gián

Nëm cách bỏn xón

Nëm ngh÷ buôn bán

Nëm quy÷n, ngũ quy÷n

Nëm lực, ngũ lực

Nëm pháp thu thúc

Nëm chi cæn

Nëm chi chánh định

Nëm chi phæn đa vën

Nëm pháp tån tỳ-kheo

Nëm pháp của vị tỳ-kheo

trụ trì

Nëm đức týnh pháp sư

Nëm pháp tëng thịnh cao

265

266

267

268

269

(263)

264

270

271

272

273

274

275

(205)

276

277

(260)

(261)

278

279

280, 281, 282,

283, 284, 285,286

287

288

289

290

291

Page 367: KHO TÀNG PHÁP HỌC

367

quí

Nëm pháp tiøn hành cho

thuæn thục

Nëm pháp läc trú

Nëm pháp tëng chúng

läc trú

Nëm pháp täo can đâm

Nëm pháp làm tëng tuổi

thọ

Nëm pháp nön thường

quán tưởng

Nëm pháp của người cên

sự tam bâo

Nëm giới của cư sÿ, ngũ

giới

Nëm hâo pháp

Nëm pháp tự lợi lợi tha

Nëm uy lực

Nëm pháp chúc tụng

Nëm pháp tự täi

Nëm thời tranh thủ tu têp

Nëm duyön hợp thọ ký

độc giác

Nëm loäi châu báu hy

hữu

Nëm sự đoän diût

Nëm sự lo sợ

292

293

294

295

296

297

298

299

300

301

302

303

304

305

306

307

308

309

310

311

312

313

314

315

316

317

318

Page 368: KHO TÀNG PHÁP HỌC

368

Nëm dục trưởng dưỡng

Nëm thiön sứ

Nëm thứ ma

Nëm thứ mít

Nëm Phêt sự thường nhêt

Nëm cách hỏi pháp

Nëm pháp thoäi tuæn tự

Nëm nguyön nhån

chánhpháp không vững

trú

Nëm nguyön nhån chánh

pháp vững trú

Nëm nguy häi của ác

hänh

Nëm lợi ích của thiûn

hänh

Nëm sự bố thí hợp thời

Nëm cách bố thí của bêc

chân nhân

Nëm cách bố thí của

häng phi chân nhân

Nëm køt quâ bố thí của

bêc chân nhân

Nëm lợi hưởng do thí thực

Nëm lợi ích của sự bố thí

Nëm lợi ích của đức tin

Nëm lợi ích của sự kinh

319

320

321

322

323

324

325

326

327

328

329

330

(266)

(267)

(268)

331

(262)

(269)

332

333

334

335

336

337

Page 369: KHO TÀNG PHÁP HỌC

369

hành

Nëm lợi ích của sự nghe

pháp

Nëm lợi ích của sự trì giới

Nëm nguy häi cho người

ác giới

Nëm định luêt, pháp cố

nhiên

Nëm đi÷u không xác định

Nëm xuçt ly giới

Nëm chánh định trí

Nëm giâi thoát xứ

Nëm uèn, ngũ uèn

Nëm thủ uèn, ngũ thủ uèn

Nëm pháp uèn

Nëm câm thọ

Nëm thứ hỷ läc

Nëm häng đäo sư

Nëm häng thánh

Tư-đà-hàm

Nëm häng thánh

A-na-hàm

Nëm häng thánh A-la-hán

CHƯƠNG PHÁP SÁU CHI

Sáu pháp đa tác dụng

Sáu pháp cæn tu têp

338

339

Page 370: KHO TÀNG PHÁP HỌC

370

Sáu pháp cæn biøn tri

Sáu pháp cæn được đoän

trừ

Sáu pháp thuộc phæn hä

liût

Sáu pháp thuộc phæn thù

thíng

Sáu pháp khó thù nhêp

Sáu pháp cæn sanh khởi

Sáu pháp cæn thíng tri

Sáu pháp cæn tác chứng

Sáu cửa suy vong

Sáu ái thân

Sáu tội nghiêm trọng

Sáu gốc luên tranh

Sáu trở ngäi viûc tu quán

tứ niûm xứ

Sáu pháp thối hóa

Sáu khâ niûm pháp, lục

hòa

Sáu tùy niûm xứ

Sáu pháp kính trọng

Sáu pháp bçt kính

Sáu đi÷u cao thượng

Sáu xuçt ly giới

Sáu pháp hìng trú

Sáu loäi thæn thông

340

341

342

343

344

345

346

347

348

(341)

349

350

351

352, 353

(338)

(339)

(343)

(342)

(346)

(344)

(345)

(347)

354

355

356

357

358

Page 371: KHO TÀNG PHÁP HỌC

371

Sáu ån đức pháp

Sáu phương hướng (thí

dụ)

Sáu cá tính

Sáu cën nguyön täo

nghiûp

Sáu thiên giới

Sáu kỳ køt têp kinh điùn

Sáu nội xứ

Sáu ngoäi xứ

Sáu bân chçt, sáu giới

Sáu giới nghiûp xứ

Sáu môn

Sáu xúc

Sáu thọ

Sáu tưởng

Sáu tư

Sáu thức

Sáu vêt

359

(340)

360

361

362

363

364

365

366

367

368

369

CHƯƠNG PHÁP BÂY CHI

Bây pháp đa tác dụng

Bây pháp cæn tu têp

Bây pháp cæn biøn tri

Bây pháp cæn được đoän

trừ

Bây pháp thuộc phæn hä

370

371

372

373

374

375

Page 372: KHO TÀNG PHÁP HỌC

372

liût

Bây pháp thuộc phæn thù

thíng

Bây pháp khó thù nhêp

Bây pháp cæn sanh khởi

Bây pháp cæn thíng tri

Bây pháp cæn tác chứng

Bây sức mänh tinh tinh

thæn

Bây pháp ti÷m miên

Bây thánh tài, thçt thánh

sân

Bây đức tiêu biùu

Bây pháp hi÷n triøt

Bây giác chi

Bây diûu pháp

Bây phi diûu pháp

Bây thức trú

Bây sức mänh bêc lêu tên

Bây pháp tưởng

Bây pháp môn đoän trừ

lêu hoðc

Bây nhóm pháp đâng

giác, thçt bồ đ÷ phæn

Bây sự thanh tịnh, thçt tịnh

Bây nhån tëng trưởng

danh tiøng

376

377

378

379

380

(373)

(370)

(378)

(376)

(371)

(375)

(374)

(372)

(379)

(377), 381

382

383

384

385

386, 387, 388

389

390

391, 392

393

394

395

396

Page 373: KHO TÀNG PHÁP HỌC

373

Bây pháp bçt thối của

tëng chúng

Bây đi÷u khâ kính của vị

tỳ-kheo

Bây pháp người cên sự

Bây pháp thiûn hữu

Bây đðc tính của pháp

luêt Phêt

Bây đi÷u kiûn thích hợp

cho hành giâ

Bây pháp diût tranh

Bây häng thánh nhân

Bây häng hữu học

Bây häng vợ

397

398

CHƯƠNG PHÁP TÁM CHI

Tám pháp đa tác dụng

Tám pháp cæn tu têp

Tám pháp cæn biøn tri

Tám pháp cæn được

đoän trừ

Tám pháp thuộc phæn hä

liût

Tám pháp thuộc phæn thù

thíng

Tám pháp khó thù nhêp

Tám pháp cæn sanh khởi

399

400

401

402

403

404

405

406

407

408

409

Page 374: KHO TÀNG PHÁP HỌC

374

Tám pháp cæn thíng tri

Tám pháp cæn tác chứng

Tám sự vô minh

Tám nguyön nhån cư sÿ bị

úp bát

Tám giâi đãi sự, tám sự

kiûn lười biøng

Tám sự kiûn tinh tçn, bát

đoan cæn

Tám tà tánh, bát tà đäo

Tám chi thánh đäo, bát

chánh đäo

Tám nhân dén đøn trí tuû

sơ phäm hänh

Tám tư tưởng đäi nhân

Tám giới, bát quan trai

giới

Tám giới hượt mäng đû

bát

Tám nguồn công đức

sanh nhân thiên

Tám minh

Tám cách bố thí của bêc

chân nhân

Tám nguyön nhån đù bố

thí

Tám thíng xứ

410

(403)

(404)

(402)

(400)

(399)

(406)

411

412

413

414

415

416

(407)

(405)

(408)

(401)

417

418

419

420

421

422

423

Page 375: KHO TÀNG PHÁP HỌC

375

Tám phi thời phäm hänh

trú

Tám sự giâi thoát

Tám pháp thø gian, pháp

đời

Tám bêc thi÷n

Tám đðc tướng đù biøt

pháp luêt thêt

Tám pháp bêc chân nhân

Tám chướng ngäi đíc

níp-bàn

Tám sự kỳ diûu của pháp

luêt

Tám sức mänh

Tám lợi ích tu tâm từ

CHƯƠNG PHÁP CHÍN

CHI

Chýn pháp đa tác dụng

Chín pháp cæn tu têp

Chín pháp cæn biøn tri

Chín pháp cæn được

đoän trừ

Chín pháp thuộc phæn hä

liût

Chín pháp thuộc phæn

thù thíng

424

425

426

427

428

429

430

431

432

Page 376: KHO TÀNG PHÁP HỌC

376

Chín pháp khó thù nhêp

Chín pháp cæn sanh khởi

Chín pháp cæn thíng tri

Chín pháp cæn tác chứng

Chín pháp ái cën

Chín træn cçu nhơn

Chín cách kiêu män

Chýn đi÷u lỗi của cư sÿ

Chín mæm mống xung đột

Chín sự giâi trừ xung đột

Chýn pháp tưởng

Chín chi thanh tịnh cæn

Chín sở y tu têp

Chín tuû quán

Chýn pháp cën khòo tác ý

Chín thứ bêc trú

Chín thứ bêc diût

Chín hữu tünh cư

Chín tánh sai biût

Chín pháp siêu thø

Chín phæn giáo lý Đức

Phêt

Chýn ån Đức Phêt

Chýn ån đức tëng

433

(427)

43

435

436

(428)

(429)

(431)

(425)

437

438

(424)

(432)

(433)

(426)

(430)

439

440

441

442

CHƯƠNG PHÁP MƯỜI

CHI

Page 377: KHO TÀNG PHÁP HỌC

377

Mười pháp đa tác dụng

Mười pháp cæn tu têp

Mười pháp cæn biøn tri

Mười pháp cæn được

đoän trừ

Mười pháp thuộc phæn hä

liût

Mười pháp thuộc phæn

thù thíng

Mười pháp khó thù nhêp

Mười pháp cæn sanh khởi

Mười pháp cæn thíng tri

Mười pháp cæn tác

chứng

Mười kiøt sử

Mười phi÷n não

Mười tùy phi÷n não

Mười kiøn biên chçp

Mười tà tánh

Mười chánh tánh

Mười pháp bêc vô học

Mười bçt thiûn nghiûp

đäo

Mười thiûn nghiûp đäo

Mười giới, thêp giới

Mười chánh pháp

Mười thánh cư

443

444

445

446

447

448

449

450

451

452

453, 454

455, 456

457

458

(446)

(452)

(452)

(447)

(448), 459

460

461

(449)

(444)

(445)

(451)

(443)

(450), 462

Page 378: KHO TÀNG PHÁP HỌC

378

Mười biøn xứ

Mười xứ thô

Mười sự tiêu tán

Mười pháp làm y chþ

Mười pháp tưởng

Mười pháp tùy niûm

Mười đ÷ mục bçt mỹ

Mười đ÷ tài thâo luên

Mười đi÷u phân tþnh của

bêc xuçt gia

Mười pháp bêc trưởng lão

Mười pháp ba la mêt

Mười phước nghiûp sự

Mười thứ phäm hänh

Mười mục đých chø định

học giới

Mười trường hợp khâ nghi

Mười vương pháp

Mười trí lực, thêp lực như

lai

Mười nhóm síc khâ ái khâ

ý

Mười häng người hưởng

dục

463

464

465

466

467

468

469

470

471

472

473

474

475

476

CHƯƠNG PHÁP TRÊN

MƯỜI CHI

Page 379: KHO TÀNG PHÁP HỌC

379

Mười hai loäi nghiûp

Mười hai pháp y tương

sinh, thêp nhị nhân duyên

Mười ba chi đæu đà

Mười bốn chức nëng của

thức

Mười lëm hänh của Đức

Phêt

Mười sáu trí tuû minh sát

Mười sáu cçu uø của tâm

Mười tám giới, bân chçt

Hai mươi hai quy÷n

Hai mươi tám síc

Ba mươi mốt cõi

Ba mươi hai đäi nhân

tướng

Ba mươi bây phèm bồ đ÷

Ba mươi tám đi÷u kiøt

tường

Bốn mươi nghiûp xứ

Nëm mươi hai tåm sở

Tám mươi phụ tướng của

Phêt

Tám mươi chýn tåm

Một trëm ló tám ái

477

478

481

482

483

484

485

486

487

488

489

490

491

492

493

494

495

496

497

-ooOoo-

Page 380: KHO TÀNG PHÁP HỌC

380

MỤC LỤC TRA CỨU

(Xếp theo tự điển Pāli)

Akusalakammapatha

Akusalamūla

Akusalavitakka

Agati

Agāravatā

Aggappasādā

Aggi

Acinteyya

Aciraṭṭhitikasaddhamma

Ajjhattikāyatana

Aṭṭhasīla

Attahitaparahitapatipanna

Attha

Adhikaraṇa

Adhikaraṇasamatha

Adhiṭṭhānadhamma

Adhipateyya

Anantariyakamma

Anāgāmipuggala

Anuttariya

Anupssanābhabba

Anupubbavihāra

Anupubbavihāra

Anupubbikathā

Anubyañjana

Anusaya

Anussati

Anussatiṭṭhāna

Antaggāhikadiṭṭhi

447

76

83

239

342

224

97, 98

205

314

340

411

298

99, 100

204

395

232

101

273

336

102, 346

351

433

432

313

495

373

Page 381: KHO TÀNG PHÁP HỌC

381

Antā

Apaṇṇakapaṭipadā

Apayojanahetu

Aparihānadhamma

Aparihāniyadhamma

Apassenadhamma

Apāyamukha

Appamaññā

Abhiññeyyadhamma

Abhiṭṭhāna

Abhiṇhapaccavekkhaṇa

Abhibhāyatana

Abhisaṅkhāra

Arakkheyya

Arahanta

Arahantapuggala

Ariyaṭṭhaṅgikamagga

Ariyadhana

Ariyapuggala

Ariyavaḍḍhi

Ariyavaṃsa

Ariyavāsā

Ariyasacca

Ariyasaccakicca

Arūpajhāna

Avavaṭṭhāna

Avijjā

Asaṅkhatalakkhaṇa

Asappurisadāna

Asamayabrahmacariyavāsā

Asubhakammaṭṭhānā

Asekhadhamma

463

339

458

27

103

246

229

386,

387, 388

187

198, 348

212

9, 19,

80, 172,

268,

346,

378,

407,

432,

451.

349

294

407

104

206

28, 257

337

400

Page 382: KHO TÀNG PHÁP HỌC

382

370

29, 256,

396

288

188

449

172

175

178

330

241, 409

85

320

405

464

452

Āghātapaṭivinaya

Āghātavatthu

Ācariya

Ājīvaṭṭhamakasīla

Ātappakaraṇīyaṭhāna

Ādibrahmacariyakapaññāhetu

Āyatana

Āyussadhamma

Ārabbhavatthu

Āvāsikadhamma

Āsannārammaṇa

Āsava

429

428

254

412

147

399

479

293

404

280,

281,

282,

Page 383: KHO TÀNG PHÁP HỌC

383

Āsavakkhayadhamma

Āhāra

283,

284,

285,

286.

155

105, 243

382

166

Iddhi

Iddhipāda

Indriya

30

217

487

Uttaribhāvanadhamma

Upaññātadhamma

Upādāna

Upāsakadhamma

Upāsakasampadā

Upāsakāparihanadhamma

Uposathasīla

Uppādetabbadhamma

227

31

242

295, 390

390

390

411

8, 18,

79, 171,

267,

345,

377,

406,

431,

450.

Esanā 156

Okāsaloka 136

Page 384: KHO TÀNG PHÁP HỌC

384

Ogha

Oḷārikāyatana

167

445

Kaṅkhāniyaṭṭhāna

Kathā

Kathāvatthu

Kamma

Kammakilesa

Kammaṭṭhāna

Kammanidāna

Kammavipāka

Kalyānamittadhamma

Kasiṇāyatana

Kāma

Kāmaguṇa

Kāmabhogī

Kāladāna

Kiñcana

Kilesa

Kulaciraṭṭhiti

Kusalakammapatha

Kusalamūla

Kusalavitakka

Kusītavatthu

Kosalla

472

62

465

32, 106,

477

240

493

357

233

391, 392

444

25

307

476

318

133

455, 456

237

448, 459

77

82

403

107

Khīnāsavabala 379

Page 385: KHO TÀNG PHÁP HỌC

385

Gāravatā

Gāravavidhī

Gihidosa

Gihisukha

343

192

436

238

Gharāvāsadhamma 236

Cakka

Cakkavattivatta

Cakkhu

Caṅkamānisaṃsa

Carana

Carita

Cariyā

Citta

Cittūpakilesa

Ciraṭṭhitikasaddhamma

Cetanā

Cetasika

Cetiya

Cetokhila

Cetovimutti

Cetovimuttiparipākasaṃvattanadhamma

164

208, 480

310

325

483

356

356

496

485

315

230, 367

494

190

264

23

289

Chanda

Chaḷabhiññā

24, 158

347

Jhāna 38, 417

Page 386: KHO TÀNG PHÁP HỌC

386

Ñāṇa

Ñāṇasampayutta

Ñāṇasampayuttacitta

Ñātapuggala

79, 108,

171

231

26

251

Taṇhā

Taṇhākāya

Taṇhāmūlakadhamma

Tathāgatabalañāṇa

Titthāyatana

Tipiṭaka

Tisaraṇa

Tisikkhā

Teja

75, 497

341

427

474

110

113

114

118

229

Thūpārahapuggala

Theradhamma

255

467

Dakkhiṇāvisuddhi

Dasapāramī

Dasabalañāṇa

Dasasīla

Dāna

Dānavatthu

Dānānisaṃsa

Diṭṭhadhammikatthasaṃvattanikadhamma

Diṭṭhi

Diṭṭhigata

Disā

228

468

474

460

53, 54

416

323

196

33, 111

Page 387: KHO TÀNG PHÁP HỌC

387

Dukkha

Dukkhatā

Duccarita

Duccaritādīnava

Duppativijjhadhamma

Dullabhapuggala

Dullabharatanapātubhava

Dussīlādīnava

Deva

Devadūta

Desanā

Desanāvidhī

Dvāra

33

355

48

112

96

316

7, 17,

78, 170,

266,

344,

376,

405,

430,

449.

60

304

328

140

139, 308

61, 62

207

130, 363

Dhamma

Dhammakkhandha

Dhammaguṇa

Dhammadesakadhamma

Dhammaniyāma

120

269

354

287

121

Page 388: KHO TÀNG PHÁP HỌC

388

Dhammavinayacchariyā

Dhammavinayajānanalakkhana

Dhammavinayapaviveka

Dhammavinayalakkhana

Dhammasaṅgīti

Dhammasamādāna

Dhammassavanānisaṃsa

Dhātu

Dhātukammaṭṭhāna

Dhutaṅga

Dhura

421

418

163

393

359

214

326

19, 80,

183,

361, 486

184, 362

481

51

Navakabhikkhudhamma

Navaṅgasatthusāsana

Nāthakaraṇadhamma

Nānattā

Nijjaravatthu

Niddasavatthu

Nibbāna

Nibbānasacchikatanīvaraṇiya

Nimitta

Niyāma

Nirodha

Nissāranīyadhātu

Nīvaraṇa

279

440

443

430

451

378

40

420

122, 226

329

305

78, 266,

344

Page 389: KHO TÀNG PHÁP HỌC

389

263

Paccaya

Pañcakalyānadhamma

Pañcakkhandha

Pañcaṅgikasammāsamādhi

Pañcañāṇikasammāsamādhi

Pañcabala

Pañcasīla

Pañcindriya

Pañcupādānakkhandha

Paññatti

Paññā

Paññāvuddhi

Pañhābyākaraṇa

Paṭiccasamuppāda

Paṭicchanna

Paṭipadā

Paṭisanthāra

Paṭisambhidā

Paṇḍitanimitta

Pattanikkujjana

Padhāna

Padhānasamaya

Padhāniyaṅga

Papañcadhamma

Pabbajitābhiṇhapaccavekkhana

Pamāṇa

189

297

331

261

267

276

296

265

262

41

109

72, 211

244

478

160

162, 215

52

218

150

410

63, 219

302

260

124

466

225

Page 390: KHO TÀNG PHÁP HỌC

390

Pamāṇika

Paramatthadhamma

Pariññā

Pariññeyyadhamma

Pariyesanā

Parisā

Parihāniya

Pahātabbadhamma

Pahāna

Pāṭihāriya

Pāpaṇikadhamma

Pāramī

Pārisuddhipadhāniyaṅga

Pārisuddhisīla

Pāvacana

Piyarūpasātarūpa

Pīti

Puggala

Pucchā

Puññakiriyavatthu

Puññasammukhībhāva

Puññābhisandā

Putta

Purisamala

Pūjā

Phassa

Phāsuvihāra

225

182

116

3, 13,

74, 166,

262,

340,

372,

401,

426,

445.

64

258, 259

352, 353

4, 14,

75, 167,

263,

314,

373,

402,

427,

446.

123

131

144

468

425

221

Page 391: KHO TÀNG PHÁP HỌC

391

65

475

332

250

312

142, 469

148

413

141

434

66

364

290

Bala

Bahukāradhamma

Bahussutaṅga

Bālanimitta

Bāhirāyatana

Buddha-ovāda

Buddhakicca

Buddhaguṇa

Buddhacariyā

Buddhadhammadesanā

Byasana

Brahmacariya

Brahmavihāra

Bojjhaṅga

Bodhipakkhiyadhamma

222,

380, 422

1, 11,

72, 164,

260,

338,

370,

399,

424,

443.

278

149

360

129

Page 392: KHO TÀNG PHÁP HỌC

392

311

67, 126,

441

127

128

272

470

212

371

383, 491

Bhaya

Bhava

Bhariyā

Bhāra

Bhāvanā

Bhāvanūpanisā

Bhāvetabbadhamma

Bhikkhumanāpadhamma

Bhūtarūpa

Bhūmi

Bhogavibhāga

Bhojanadānabhāgī

203, 306

89

398

157

68, 117,

213

437

2, 12,

73, 165,

261,

339,

371,

400,

425,

444.

389

183

Page 393: KHO TÀNG PHÁP HỌC

393

179,

180, 489

143

322

Maggaphala

Maṅgala

Macchariya

Mada

Mahāpadesa

Mahāpurisalakkhana

Mahāpurisavitakka

Mahābhūta

Mahiddhikakamma

Mātāpitu-adhivacana

Māna

Māra

Micchattā

Micchājīvavaṇijjā

Micchādiṭṭhi

Micchādiṭṭhipaccaya

Mittapaṭirūpaka

Mettānisaṃsa

176

492

274

153

185, 186

490

406

183

159

152, 249

435

309

402, 446

275

33

57

252

423

Yasābhivaḍḍhana

Yoga

Yoni

Yonisomanasikāramūlakadhamma

385

168

181

424

Page 394: KHO TÀNG PHÁP HỌC

394

Ratanattaya

Rājadhamma

Rājasaṅgahavatthu

Rūpa

Rūpajhāna

115

473

209

42, 43,

488

177

Loka

Lokadhamma

Lokapāladhamma

Lokiyajhāna

Lokuttaradhamma

134

401

69

39

439

Vaṭṭa

Vaṇṇa

Vatthu

Vandanahetu

Vara

Vasī

Vijjā

Viññāṇa

Viññāṇakicca

Viññāṇaṭhiti

Vipatti

Vipassanāñāṇa

Vipassanūpakilesa

Vimuttāyatana

Vimutti

Vimokkha

Virati

Vivādamūla

132

194

369

193

300

301

81, 414

368

482

372

199, 201

438, 484

457

268

70

92, 408

Page 395: KHO TÀNG PHÁP HỌC

395

Viveka

Visaṃyoga

Visuddhi

Visesabhāgiyadhamma

Vuḍḍhi

Vuḍḍhidhamma

Vedanā

Vepulla

Vesārajja

Vesārajjakaraṇadhamma

Vesārajjañāṇa

145

350

146

169

384

6, 16,

77, 169,

265,

343,

375,

404,

429,

448.

72

211

47, 74,

332, 365

55

195

292

195

Sakadāgāmipuggala

Sagga

Saṅkhatalakkhana

Saṅkhāra

Saṅga

Saṅgaha

Saṅgahavatthu

335

358

84

37, 87,

88, 174

270

Page 396: KHO TÀNG PHÁP HỌC

396

Saṅghaguṇa

Saṅghaphāsuvihāra

Sacca

Sacchikātabbadhamma

Sañcetanā

Saññā

Saññojana

Satatavihāra

Satipaṭṭhāna

Sattaloka

Sattāvāsa

Satthā

Saddhaṭhāna

Saddhamma

Saddhammaṭhiti

Saddhā

Saddhānisaṃsa

Santosa

Sappāya

Sappurisadāna

Sappurisadānavipāka

Sappurisadhamma

Sappurisapaññatti

Sabhāvadhamma

Samajīvīdhamma

Samatha

Samādhi

Samādhibhāvanā

Samodhānadhamma

Sampajañña

Sampatti

Sampadā

56

210

442

291

44

10, 20,

81, 173,

269,

347,

379,

408,

433,

452.

367

366,

377,

381,

431, 450

453, 454

345

165

135

426

334

151

119,

375, 461

22

Page 397: KHO TÀNG PHÁP HỌC

397

Sampadāguṇa

Samparāyikatthasaṃvattanikadhamma

Samphassa

Sambojjhaṅga

Sammatta

Sammappadhāna

Sammādiṭṭhipaccaya

Salla

Saṃyojana

Saṃvara

Saṃvāsā

Saṃvejanīyaṭṭhāna

Sāmaññaphala

Sāmaññalakkhaṇa

Sāraṇīyadhamma

Sāsana

Sikkhā

Sikkhāpadapaññatti-atthavasa

Sīlānisaṃsa

Sukkadhamma

Sukha

Sucarita

Sucaritānisaṃsa

Suddhi

Suhadamitta

Sekkha

Seyyā

Sotāpanna

Sobhanakaraṇadhamma

Soḷasañāṇa

223

324

138

394

319, 415

321

376

137

34, 35,

36, 37

247

154

45, 73,

90,

91,170

216

71, 303

220

93, 94,

202

200

200

197

364

371

452

219

57

Page 398: KHO TÀNG PHÁP HỌC

398

217

453, 454

277

248

191

173

86, 121

338

46

118

471

372

69

49, 50

95

317

58

253

397

245

125

59

484

Hānabhāgiyadhamma 5, 15,

76, 168,

264,

342,

Page 399: KHO TÀNG PHÁP HỌC

399

374,

403,

428.

-ooOoo-

Müa xuån Ất Dêu, 2005

Tỳ Kheo Giác Giới

(Bodhisīla Bhikkhu)

BÂNG VIẾT TẮT

A Aṅguttaranikāya Tëng Chi Bộ Kinh

Ā Aṅguttaranikāya

Aṭṭhakaṭhā

Chú giâi Tëng Chi Bộ

Kinh (Manoraṭhapūrāṇī)

Ap Apadāna

(Khuddakanikāya)

Thinh Vën Sử (Tiùu Bộ

Kinh)

ApA Apadāna Aṭṭhakathā Chú giâi Thinh Vën Sử

(Visuddhajanavilāsin)

Bv Buddhavaṃsa

(Khuddakanikāya)

Phêt Tông (Tiùu Bộ Kinh)

BvA Buddhavaṃsa

Aṭṭhakathā

Chú giâi Phêt Tông

(Madhuratthavilāsinī)

Comp Compendium of

Philosophy

Thíng Pháp Têp Yøu

Luên

(Abhidhammasaṅgaha)

Cp Cāriyāpiṭaka

(Khuddakanikāya)

Hänh Täng (Tiùu Bộ Kinh)

Page 400: KHO TÀNG PHÁP HỌC

400

CpA Cāriyāpiṭaka

Aṭṭhakathā

Chú giâi hänh täng

(Paramatthadīpanī)

D Dīghanikāya Trường Bộ Kinh.

DA Dīghanikāya

Aṭṭhakathā

Chú giâi Trường Bộ Kinh

(Sumaṅgalavilāsinī)

DAṬ Dīghanikāya

Aṭṭhakathā Ṭīkā

Sớ chú giâi Trường Bộ

Kinh (Līnaṭṭhapakāsinī)

Dh Dhammapada

(Khuddakanikāya)

Pháp Cú (Tiùu Bộ Kinh)

DhA Dhammapada

Aṭṭhakathā

Chú giâi Pháp Cú

Dhtk Dhātukathā

(Abhidhamma)

Nguyên Chçt Ngữ (Vi

Diûu Pháp)

DhtkA Dhātukathā

Aṭṭhakathā

Chú giâi Nguyên Chçt

Ngữ (Paramatthadīpanī)

Dhs Dhammasaṅganī

(Abhidhamma)

Pháp tụ (Vi Diûu Pháp)

DhsA Dhammasaṅganī

Aṭṭhakathā

Chú giâi Pháp Tụ

(Aṭṭhasālinī)

It Itivuttaka

(Khuddakanikāya)

Kinh Như Thị Thuyøt (Tiùu

bộ)

ItA Itivuttaka Aṭṭhakathā Chú giâi kinh Như Thị

Thuyøt

Page 401: KHO TÀNG PHÁP HỌC

401

(Paramatthadīpanī)

J Jātaka (including its

Aṭṭhakatha)

Kinh Bổn Sanh (gồm chú

giâi)

Kh Khuddakapāṭha

(Khuddakanikāya)

Tiùu tụng (Tiùu Bộ)

KhA Khuddakapāṭha

Aṭṭhakathā

Chú giâi Tiùu Tụng

(Paramatthajotikā)

Kvu Kathāvatthu

(Abhidhamma)

Ngữ tông (Vi Diûu Pháp)

KvuA Kathāvatthu

Aṭṭhakathā

Chú giâi Ngữ Tông

(Paramatthadīpanī)

M Majjhimanikāya Trung Bộ Kinh

Ma Majjhimanikāya

Aṭṭhakathā

Chú giâi Trung Bộ Kinh

(Papañcasūdanī)

Miln Milindapañhā Kinh Mi-Tiên vçn đáp

Nd1 Mahāniddesa

(Khuddakanikāya)

Đäi sử (Tiùu bộ)

Nd2 Cūḷaniddesa

(Khuddakanikāya)

Tiùu sử (Tiùu bộ)

NdA Niddesa Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Sử Ký

(Saddhammapajjotikā).

Nett Nettipakaraṇa Xách triøt học phêt giáo

Page 402: KHO TÀNG PHÁP HỌC

402

Paṭ Paṭṭhāna

(Abhidhamma)

Bộ Vị trí (Vi diûu pháp)

PaṭA Paṭṭhāna Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Vị trí

(Para-matthadīpanī)

Ps Paṭisambhidāmagga Vô Ngäi Giâi Đäo (Tiùu

bộ) (Khuddakanikāya)

PsA Paṭisambhidāmagga

Aṭṭhakathā

Chú giâi Vô Ngäi Giâi

Đäo

(Saddhammapakāsinī)

Ptk Peṭakopadesa Bộ sách tên Peṭako (ít

chú dén)

Pug Puggalapaññatti

(Abhidhamma)

Nhân Chø Định (Vi Diûu

Pháp)

PugA Puggalapaññatti

Aṭṭhakathā

Chú giâi Nhân Chø Định

(Paramatthadīpanī)

Pv Petavatthu

(Khuddakanikāya)

Ngä quþ sự (Tiùu bộ)

PvA Petavatthu

Aṭṭhakathā

Chú giâi Ngä quþ sự

(Paramatthadīpanī)

S Saṃyuttanikāya Tương Ưng Bộ Kinh

SA Saṃyuttanikāya

Aṭṭhakathā

Chú giâi Tương Ưng Bộ

Kinh (Sāratthapakāsinī)

Sn Suttanipāta Kinh têp (Tiùu Bộ)

Page 403: KHO TÀNG PHÁP HỌC

403

(Khuddakanikāya)

SnA Suttanipāta

Aṭṭhakathā

Chú giâi Kinh têp

(Paramatthajotikā)

Thag Theragāthā

(Khuddakanikāya)

Trưởng lão Tëng Kû (Tiùu

Bộ)

ThagA Theragāthā

Aṭṭhakathā

Chú giâi Trưởng Lão

Tëng Kû

(Paramatthadīpanī)

Thīg Therīgāthā

(Khuddakanikāya)

Trưởng lão ni kû (Tiùu Bộ)

ThīgA Therīgāthā

Aṭṭhakathā

Chú giâi Trưởng Lão Ni

Kû (Paramatthadīpanī)

Ud Udāna

(Khuddakanikāya)

Câm Hứng Ngữ (Tiùu Bộ)

UdA Udāna Aṭṭhakathā Chú giâi Câm Hứng Ngữ

(Paramatthadīpanī)

Vbh Vibhaṅga

(Abhidhamma)

Bộ Phân Tích (Vi Diûu

Pháp)

VbhA Vibhaṅga

Aṭṭhakathā

Chú giâi bộ Phân Tích

(Sammohavinodanī)

Vin Vinaya piṭaka Luêt Täng

VinA Vinaya Aṭṭhakathā Chú giâi Luêt Täng

(Samantapāsākikā)

Page 404: KHO TÀNG PHÁP HỌC

404

VinṬ Vinaya Aṭṭhakathā

ṭīkā

Sớ chú giâi Luêt

(Sāratthadīpānī)

Vism Visuddhimagga Thanh Tịnh Đäo

VismṬ Visuddhimagga

Mahāṭīkā

Sớ giâi Thanh Tịnh Đäo

(Paramatthamañjusā)

Vv Vimānavatthu

(Khuddakanikāya)

Thiên Cung Sự (Tiùu Bộ)

VvA Vimānavatthu

Aṭṭhakathā

Chú giâi Thiên Cung Sự

(Paramatthadīpanī)

Yam Yamaka

(Abhidhamma)

Bộ Song Đối (Vi diûu

pháp)

YamA Yamaka Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Song Đối

(Paramatthadīpanī)

-ooOoo-

Page 405: KHO TÀNG PHÁP HỌC

405

TỪ BI