ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc khoa hỌcnuôi cấy tế bào thực vật tiêu biểu...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN HỮU THUẦN ANH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ELICITOR
LÊN KHẢ NĂNG TÍCH LŨY SOLASODINE
Ở TẾ BÀO IN VITRO CỦA CÂY CÀ GAI LEO
(Solanum hainanense Hance)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH LÝ HỌC THỰC VẬT
HUẾ - 2016
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Sinh học, Trường đại học Khoa
học, Đại học Huế và Phòng thí nghiệm Hợp chất thứ cấp, Viện Tài
nguyên-Môi trường và Công nghệ sinh học, Đại học Huê (2011-2014).
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hoàng Lộc
PGS.TS. Cao Đăng Nguyên
Phản biện 1: ............................................................................................................
............................................................................................................
Phản biện 2: ............................................................................................................
............................................................................................................
Phản biện 3: ............................................................................................................
............................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp
tại:
................................................................................................................................
Vào hồi ............ giờ ........ ngày ....... tháng .......... năm ..........................................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường đại học Khoa học, Đại học
Huế
1
MỞ ĐẦU
T n cấp t iết c a đề t i
Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam
tiêu thụ từ 30 - 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong
y học cổ truyền làm nguyên liệu cho công nghiệp dược và xuất khẩu .
Cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance) có tên khoa học
khác là Solanum procumben Lour. thuộc họ Cà (Solanaceae). Trong
thành phần h a học của cà gai leo, solasodine là hợp chất ch nh, c
hoạt t nh kháng vi m và ảo vệ gan, chống ại tế ào ung thư. Ngoài
ra solasodine đã được nghiên cứu cho thấy có nhiều tác dụng trong y
dược. Tuy nhiên, từ trước đến nay cà gai eo được khai thác chủ yếu
từ nguồn hoang dại, nguồn nguyên liệu này không đủ để đáp ứng cho
việc nghiên cứu và điều trị.
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật là phương pháp có những ưu
điểm vượt trội mở ra tiềm năng ớn để tăng thu sinh khối trong thời
gian ngắn, hàm ượng hợp chất thứ cấp cao, chủ động dễ điều khiển
quy trình sản xuất tạo nguồn nguyên liệu phục vụ việc tách chiết các
hoạt chất sinh học trên quy mô công nghiệp, góp phần giải quyết
những kh khăn n i tr n.
Elicitor thực vật báo hiệu việc hình thành các hợp chất thứ cấp,
bổ sung vào môi trường nuôi cấy à phương thức để thu được các sản
phẩm hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học một cách hiệu quả nhất,
vừa có thể rút ngắn thời gian lại đạt năng suất cao.
uất phát từ đ , chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu ảnh
ưởng c a một số elicitor lên khả năng t c lũy solasodine ở tế
bào in vitro c a cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance). p
dụng phương pháp nuôi cấy tế bào huyền phù tạo nguồn nguyên liệu
cho việc tách chiết solasodine, cung cấp nguồn dược chất tự nhiên
2
cho các nghiên cứu trong ĩnh vực y học. Các kết quả của đề tài sẽ
àm cơ sở cho việc xây dựng qui trình sản xuất solasodine từ sinh
khối tế ào để ứng dụng trong ĩnh vực dược phẩm sau này.
M c tiêu c a đề t i
Xây dựng quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ nuôi
cấy in vitro tế bào của cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance).
ng a oa ọc v t c tiễn
: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung
cấp các dẫn liệu khoa học mới có giá trị về khả năng t ch ũy
solasodine trong tế bào cà gai leo khi nuôi cấy có bổ sung các
elicitor. Đồng thời luận án cũng à tài iệu tham khảo hữu ích cho
nghiên cứu và giảng dạy về ĩnh vực sản xuất các hoạt chất sinh học
bằng con đường nuôi cấy tế bào thực vật.
: Đề tài à hướng nghiên cứu có tiềm năng
ứng dụng trong ĩnh vực sản xuất hoạt chất sinh học dùng àm dược
liệu bằng nuôi cấy tế bào thực vật, góp phần vào việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cộng đồng.
N ng đ ng g p i c a lu n n
Đây à công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu ảnh
hưởng của một số elicitor lên khả năng sinh tổng hợp solasodine
trong nuôi cấy tế bào cà gai leo. Kết quả của luận án à đáng tin cậy
và có thể sử dụng để tiếp tục nghiên cứu phát triển sản xuất
solasodine ở quy mô lớn hơn.
P ạ vi ng iên cứu
Các thí nghiệm đều được tiến hành trong điều kiện in vitro
tại Phòng thí nghiệm Hợp chất thứ cấp, Viện Tài nguy n, Môi trường
và Công nghệ sinh học, Đại học Huế từ tháng 11 năm 2011 đến tháng
11 năm 2014.
3
C ương 1.
T NG QUAN T I LIỆU
1.1. SẢN UẤT C C H P CHẤT THỨ CẤP TỪ NU I CẤY
TẾ O THỰC VẬT
Nuôi cấy tế bào thực vật tiêu biểu cho tiềm năng cải thiện các
hợp chất có giá trị trong y dược, gia vị, hương iệu và màu nhuộm mà
không thể sản xuất chúng từ các tế bào vi sinh vật hoặc tổng hợp
bằng phương pháp h a học. Ưu điểm của kỹ thuật nuôi cấy tế bào
thực vật là có thể cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu để tách chiết
một tỷ lệ lớn ượng hoạt chất từ tế bào thực vật nuôi cấy.
Các sản phẩm trao đổi thứ cấp thường chiếm một ượng nhỏ
(nhỏ hơn 1% trọng ượng khô) và độc lập cao trong thời kỳ sinh lý và
phát triển của thực vật. Mặc dù hợp chất thứ cấp dường như không
được thừa nhận vai trò trong việc duy trì quá trình sống cơ ản của
thực vật - nơi mà chúng được tổng hợp, chúng có vai trò quan trọng
trong sự tương tác giữa thực vật với môi trường.
1. . ỨNG D NG CHẤT KÍCH KH NG ĐỂ CẢI THIỆN KHẢ
NĂNG TÍCH LŨY H P CHẤT THỨ CẤP TRONG NU I CẤY
TẾ O THỰC VẬT
Elicitor thực vật có thể được định nghĩa như à một chất cơ
bản mà khi đưa với các nồng độ nhỏ vào hệ thống tế bào sống thì
khởi động hoặc cải thiện sự sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp. Sự
cảm ứng thực vật là quá trình cảm ứng hoặc tăng cường sinh tổng
hợp các chất chuyển hóa thứ cấp do sự bổ sung theo hàm ượng của
elicitor. Elicitor bao gồm các chất có nguồn gốc từ mầm bệnh và các
chất được tiết ra từ thực vật bằng phản ứng của mầm bệnh (elicitor
4
nội sinh). Tr n cơ sở bản chất tự nhiên, elicitor có thể được phân
thành 2 nhóm là: elicitor phi sinh học và elicitor sinh học.
Tại Việt Nam, việc sử dụng elicitor trong các nghiên cứu cải
thiện khả năng t ch ũy các hợp chất thứ cấp khi nuôi cấy tế bào mới
được quan tâm trong thời gian gần đây. Trên thế giới cho đến nay đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của elicitor lên sự
sinh trưởng và khả năng t ch ũy hợp chất thứ cấp từ nuôi cấy tế bào
thực vật. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy hàm ượng hợp chất thứ
cấp tăng n khi ổ sung elicitor.
1. . C Y C GAI LEO
Cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance) thuộc họ Cà
(Solanaceae), còn có tên khoa học khác là Solanum procumbens, mọc
rải rác ven rừng, lùm bụi, bãi hoang, ven đường, ở độ cao dưới 300
m. Cà gai leo là một cây thuốc quý, rễ được dân gian dùng làm thuốc
chữa thấp khớp, ho, dị ứng, đau nhức xương, đau răng, trị rắn cắn,
đau ưng, cảm cúm… Gần đây, nhiều tác dụng khác của cà gai leo
được phát hiện như: kháng vi m, ức chế xơ gan giai đoạn kịch phát,
giảm nhẹ khối u.
Solasodine là một loại steroid alkaloid có trong các cây họ
Cà, nó có thể thay thế cho diosgenin để tổng hợp thương mại các loại
hormon steroid khác nhau. Solasodine đã được báo cáo là có thể
chống ung thư, ức chế độc hại nhiều loài sinh vật. Solasodine
alkaloid ức chế acetylcholinsterase - một enzyme quan trọng trong
việc truyền xung động thần kinh. Gần đây, so asodine được biết như
một tác nhân hóa trị liệu mới cho điều trị ung thư đặc biệt là ung thư
da.
5
C ương
ĐỐI TƯ NG, NỘI DUNG V PHƯ NG PH P NGHI N CỨU
.1. ĐỐI TƯ NG NGHI N CỨU
Tế bào cà gai leo (Solanum hainanense Hance) nuôi cấy in
vitro.
. . NỘI DUNG NGHI N CỨU
- ác định khả năng sinh trưởng và t ch ũy so asodine của tế
bào cà gai leo.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor đến khả năng
sinh trưởng và t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo:
+ Nồng độ elicitor: MeJA (25-250 µM, 1-5 g/L YE, 50-250
µM SA)
+ Thời gian nuôi cấy: 7 tuần
+ Thời điểm cảm ứng: 7-21 ngày
- Khảo sát sơ ộ hoạt tính sinh học của dịch chiết solasodine
n khả năng ức chế co agenase.
- Xây dựng quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ tế
bào in vitro của cây cà gai leo.
. . PHƯ NG PH P NGHI N CỨU
. .1. P ương p p nuôi cấy ô v tế o t c v t
2.3.1.1. Nuôi cấy cây in vitro
2.3.1.2. ấ
2.3.1.3 ấ
2.3.1.4. Xử lý cảm ứng t bào
Bổ sung methyl jasmonate (25-250 µM), dịch chiết nấm men
(1-5 g/L), và salicylic acid (50-250 µM) ở dạng riêng rẽ hoặc phối
hợp các nồng độ tối ưu của chúng vào môi trường nuôi cấy tế bào với
6
thời điểm cảm ứng từ 7 đến 21 ngày sau khi nuôi cấy.
2 3 1 4 Xá định sinh khối t bào
. . . P ương p p a sin
2.3.2.1. Chi t Soxhlet
2.3.2.2. Sắc ký lỏng hiệ ă g cao
2 3 2 3 ức ch collagenase của solasodine
. . . l số liệu
T t t sơ đồ t ng iệ
Thăm dò nồng độ elicitor
Thăm dò thời điểm ổ sung elicitor
Thu sinh khối tế ào
Định ượng
Tách chiết so asodine
Thử nghiệm hoạt t nh sinh học
Nuôi cấy tế ào
Nuôi cấy callus
Nhân callus
Cây cà gai leo in vitro
ử ý các elicitor khác nhau
7
C ương
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.1. SINH TRƯỞNG V TÍCH LŨY SOLASODINE CỦA TẾ
BÀO CÀ GAI LEO
.1.1. Sin trưởng c a tế bào
Hình 3.1. Đường cong sinh trưởng của tế bào cà gai leo
.1. . T c lũy solasodine c a tế bào
Hình 3.2. Đường cong t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo
8
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ELICITOR L N SINH TRƯỞNG VÀ
TÍCH LŨY SOLASODINE CỦA TẾ BÀO CÀ GAI LEO
3.2.1. Ản ưởng c a methyl jasmonate
3.2.1.1. Nồ độ methyl jasmonate
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của MeJA n sinh trưởng của tế bào cà gai leo
Nồng độ MeJA
(µM)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
25 3,89b 0,37
b 1,30
50 3,38d 0,35
bc 1,13
100 3,57c 0,34
c 1,19
150 2,96e 0,36
bc 0,99
200 2,40f 0,34
bc 0,80
250 2,29g 0,35
bc 0,76
ĐC 4,98a 0,45
a 1,66
ĐC: Tế bào không xử lý elicitor. Các chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột chỉ
sự sai khác có ý nghĩa thống kê của các trung bình mẫu ở p < 0,05
(Duncan's test). Chú thích này dùng chung cho tất cả các bảng.
Dịch chiết tế bào 4 tuần tuổi được phân t ch HPLC để khảo
sát ảnh hưởng của nồng độ MeJA (25-250 µM) n t ch ũy
solasodine.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của MeJA lên khả năng t ch ũy so asodine của tế bào
cà gai leo
Nồng độ MeJA (µM) Solasodine (mg/g)
25 127,5c
50 159,0a
100 138,0b
150 98,0e
200 38,0f
250 36,5f
ĐC1 123,5d
ĐC2 23,5g
ĐC1: Tế bào không xử lý elicitor, ĐC2: rễ của cây tự nhiên 1 năm tuổi
3.2.1.2. Thời gian nuôi cấy
9
Hình 3.5. Đường cong sinh trưởng của tế bào cà gai leo khi bổ sung 50 µM
MeJA
Hình 3.6. Đường cong t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo khi bổ sung
50 µM MeJA
3.2.1.3. Thờ đ ểm cảm ứng
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ MeJA lên
khả năng t ch ũy so asodine trong tế bào cà gai leo, 50 µM MeJA
được chọn để khảo sát thời điểm cảm ứng trong nuôi cấy tế bào.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm xử ý MeJA 50 µM n sinh trưởng của
10
tế bào cà gai leo
Ngày cả ứng K ối lượng tế o (g)
GI Tươi Khô
7 3,39b 0,31
b 0,88
14 3,43b 0,33
ab 0,84
21 3,71a 0,34
a 0,99
ĐC 3,38b 0,35
a 1,13
ĐC: bổ sung MeJA 50 µM vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung MeJA 50 µM lên khả năng t ch
ũy so asodine của tế bào cà gai leo
T ời điể (ng y) H lượng ( g g)
7 108,5b
14 79,5c
21 74,5d
ĐC 159,0a
ĐC: bổ sung MeJA 50 µM vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy
3.2.2. Ản ưởng c a dịch chiết nấm men
3.2.2.1. Nồ độ dịch chi t nấm men
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của YE lên sinh trưởng của tế bào cà gai leo
Nồng độ YE
(g/L)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
1 9,30a 0,54
a 3,10
2 9,20b 0,53
a 3,07
3 8,80c 0,48
b 2,93
4 8,08d 0,43
c 2,69
5 7,94e 0,41
c 2,65
ĐC 4,98f 0,45
bc 1,66
ĐC: Tế bào không xử lý elicitor
11
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của YE lên khả năng t ch ũy so asodine của tế bào cà
gai leo
Nồng độ YE (g L) H lượng ( g g)
1 125,5d
2 165,0c
3 220,5a
4 198,0b
5 112,0e
ĐC1 123,5d
ĐC2 23,5f
ĐC1: Tế bào không xử lý elicitor. ĐC2: rễ của cây tự nhiên 1 năm
tuổi
3.2.2.2. Thời gian nuôi cấy
Từ kết quả thăm dò nồng độ, 3 g/L YE được chọn để bổ sung
vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy và khảo sát thời điểm t ch ũy
solasodine cao nhất của tế bào cà gai leo trong suốt 7 tuần.
Lượng sinh khối tế bào cũng như hàm ượng solasodine đều
tăng dần từ tuần thứ 1 và đạt cực đại vào tuần thứ 4.
Hình 3.8. Đường cong sinh trưởng tế bào cà gai leo khi bổ sung 3 g/L YE
12
Hình 3.9. Đường cong t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo khi bổ sung
3g/L YE
3.2.2.3. Thời đ ểm cảm ứng
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 3 g/L YE lên khả năng sinh
trưởng của tế bào cà gai leo
T ời điể
(ng y)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
7 8,79a 0,45
a 2,93
14 8,41a 0,36
b 2,80
21 5,66b 0,35
b 1,89
ĐC 8,80a 0,48
a 2,93
ĐC: 3 g/L YE được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 3 g/L YE lên khả năng
t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo
T ời điể (ng y) H lượng ( g g)
7 110,5b
14 96,0c
21 92,0d
ĐC 220,5a
ĐC: 3 g/L YE được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy.
13
3.2.3. Ản ưởng c a salicylic acid
3.2.3.1. Nồ độ salicylic acid
SA ở các nồng độ từ 50-250 µM được bổ sung vào môi
trường lúc bắt đầu nuôi cấy để khảo sát khả năng sinh trưởng của tế
bào cà gai leo sau 4 tuần.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của SA n sinh trưởng của tế bào cà gai leo
Nồng độ SA
(µM)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
50 12,03a 0,81
a 4,01
100 8,05b 0,68
ab 2,68
150 7,61bc
0,64ab 2,54
200 5,99bc
0,53bc
2,00
250 5,21c 0,51
c 1,74
ĐC 4,98c 0,45
c 1,66
ĐC: Tế bào không xử lý elicitor
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của SA lên khả năng t ch ũy so asodine của tế bào
cà gai leo
Nồng độ SA (µM/L) H lượng (mg/g)
50 133,5d
100 186,5b
150 245,0a
200 162,0c
250 51,0f
ĐC1 123,5e
ĐC2 23,5g
ĐC1: Tế bào không xử lý elicitor, ĐC2: rễ của cây tự nhiên 1 năm tuổi
Nhìn chung, SA đã ảnh hưởng lên khả năng sinh tổng hợp
solasodine trong tế bào cà gai leo rõ rệt hơn cả MeJA và YE. Ở môi
trường có bổ sung 150 µM SA, ượng solasodine trong tế ào đạt cao
nhất (245 mg/g khối ượng khô), cao hơn khi xử ý 50 μM MeJA
khoảng 1,5 lần và 3 g/L YE khoảng 1,1 lần.
3.2.3.2. Thời gian nuôi cấy
14
Hình 3.11. Đường cong sinh trưởng của tế bào cà gai leo khi bổ sung SA
150 µM.
Hình 3.12. Đường cong t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo khi bổ sung
150 µM SA.
3.2.3.3. Thờ đ ểm cảm ứng
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 150 µM SA n sinh trưởng
của tế bào cà gai leo
T ời điể
(ng y)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
7 8,12c 0,68
b 2,71
14 8,90b 0,69
b 2,97
21 9,13a 0,74
a 3,04
ĐC 7,61d 0,68
b 2,54
ĐC: SA 150 μM được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy.
15
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 150 µM SA lên khả năng t ch
ũy so asodine của tế bào cà gai leo
T ời điể (ngày) H lượng (mg/g)
7 117,0b
14 101,5c
21 82,5d
ĐC 245,0a
ĐC: SA 150 μM được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi cấy.
3.2.4. Ản ưởng kết hợp c a các elcitor
3.2.4.1. Nồ độ các elicitor
3.2.4.1.1. Kết hợp hai elicitor
Chúng tôi chọn nồng độ thích hợp nhất của chất này kết hợp
với các nồng độ khác nhau của chất kia để tìm hiểu ảnh hưởng phối
hợp chúng n sinh trưởng và t ch ũy so asodine của tế bào cà gai
leo. Cụ thể như sau: 50 µM MeJA kết hợp với YE (1-5 g/L) hoặc SA
(50-250 µM); 3 g/L YE kết hợp với MeJA (25-250 µM) hoặc SA
(50-250 µM); 150 µM SA kết hợp với MeJA (25-250 µM) hoặc YE
(1-5 g/L). Các elicitor được bổ sung vào môi trường vào lúc bắt đầu
nuôi cấy.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng kết hợp của từng cặp elicitor n sinh trưởng và tích
ũy so asodine của tế bào cà gai leo
Elicitor K ối lượng tế o (g)
GI Solasodine
(mg/g) SA
(µM)
MeJA
(µM)
YE
(g/L) Tươi Khô
- 50 2 4,56f 0,43
e 1,52 186,0
b
50 50 - 5,17d 0,42
f 1,72 165,5
e
150 25 - 5,37c 0,49
b 1,79 173,0
c
150 - 3 7,74a 0,47
c 2,58 197,5
a
- 25 3 5,91b 0,55
a 1,97 170,5
d
ĐC 4,98e 0,45
d 1,66 123,5
f
16
3.2.4.1.2. Kết hợp ba elicitor
Bảng 3.14. Ảnh hưởng kết hợp của 3 elicitor n sinh trưởng và t ch ũy
solasodine của tế bào cà gai leo
Nồng độ elicitor K ối lượng tế o (g)
GI Solasodine
(mg/g) SA
(µM)
MeJA
(µM)
YE
(g/L) Tươi Khô
150 50 5 4,82b 0,31
c 1,61 153,0
c
150 150 3 4,24c 0,32
c 1,41 160,0
b
100 50 3 4,05d 0,39
b 1,35 180,5
a
ĐC 4,98a 0,45
a 1,66 123,5
b
3.2.4.2. Thời gian nuôi cấy
Nồng độ xử lý kết hợp của 2 chất SA 150 µM và YE 3 g/L
cho hàm ượng solasodine cao nhất đã được sử dụng để nghiên cứu.
Hình 3.15. Đường cong sinh trưởng của tế bào cà gai leo khi bổ sung SA
150 µM và YE 3 g/L
Hình 3.16. Đường cong t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo khi bổ sung
150 µM SA và 3 g/L YE
17
3.2.4.3. Thờ đ ểm cảm ứng
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 150 µM SA và 3 g/L YE đến
khả năng sinh trưởng của tế bào cà gai leo
T ời điể
(ngày)
K ối lượng tế o (g) GI
Tươi Khô
7 6,62b 0,45
ab 2,21
14 5,35cd
0,39b 1,78
21 5,13d 0,32
c 1,71
ĐC 7,74a 0,47
a 2,58
ĐC: SA 150 μM và YE 3 g/L được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi
cấy.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 150 µM SA và 3 g/L YE đến
khả năng t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo
T ời điể (ng y) Solasodine (mg/g)
7 11,8b
14 51,0c
21 46,0d
ĐC 197,5a
ĐC: SA 150 μM và YE 3 g/L được bổ sung vào môi trường lúc bắt đầu nuôi
cấy
3.3. Khảo s t sơ ộ hoạt tính c a solasodine từ dịch chiết tế bào
cà gai leo
Bảng 3.17. Hoạt tính của dịch chiết solasodine của tế bào cà gai leo trên
collagenase
Thí nghiệm
Chiều dài cột
gel an đầu
(mm)
Chiều dài cột
gel sau 24 giờ
(mm)
Chiều cao cột
gel bị tiêu
(mm)
Dịch chiết
solasodine 119 ± 2,1 104,0 ± 1,5 15,0 ± 0,6
ĐC 118 ± 1,8 50,3 ± 1,2 67,7 ± 1,6
ĐC: dung dịch collagenase 0,1 mg/mL.
18
3.4. Quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ tế bào in vitro
cây cà gai leo
Hình 3.20. Sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao
từ tế bào in vitro của cây cà gai leo ở quy mô phòng thí nghiệm
Cây cà gai leo tự nhiên
1. Kh trùng:
- Ethanol 70% trong 1 phút
- HgCl2 0,1% trong 8 phút
- Rửa 5 lần bằng nước cất vô trùng 2. Tạo cây in vitro từ đoạn thân có mắt lá trong
môi trường S0
Cây cà gai leo in vitro
Tạo callus
3. Tạo callus từ đoạn thân, đoạn rễ và cuống
lá của cây in vitro trên môi trường S1
Nhân callus
4. Nhân callus trong môi trường S2
Nuôi tế bào huyền phù
5. Nuôi 3 g callus trong 50 mL môi trường
S2 (không agar) tốc độ lắc 120 vòng/phút
6. Nuôi 20 mL dịch tế bào trong 50 mL môi
trường S3 tốc độ lắc 150 vòng/phút
Tăng sinh so asodine
7. Bổ sung 150 µM salicylic acid vào môi
trường S3 lúc bắt đầu nuôi cấy tế bào, tốc độ
lắc 150 vòng/phút, 4 tuần.
Dịch chiết solasodine
8. Tách chiết solasodine từ tế bào theo
p ương p p Sox let.
9. Địn lượng dịch chiết solasodine bằng sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
10. c định hoạt tính trên cột collagen gel.
19
C ương 4
BÀN LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA METHYL JASMONATE
4.1.1. Ản ưởng c a nồng độ methyl jasmonate
Thông thường, khi bổ sung elicitor vào môi trường nuôi cấy
đều ức chế khả năng sinh trưởng của tế bào, kết quả này được công
bố trên nhiều công trình nghiên cứu trước đây. Trong nghi n cứu của
chúng tôi, trong môi trường c MeJA sinh trưởng của tế bào cà gai
eo kém hơn so với đối chứng không bổ sung elicitor, nồng độ
elicitor càng cao thì sự sinh trưởng của tế bào càng giảm. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sự ức chế của elicitor
n sinh trưởng của tế bào thực vật.
Nồng độ elicitor đ ng vai trò rất quan trọng trong quá trình
cảm ứng, sự t ch ũy các hợp chất thứ cấp sẽ đạt cao nhất ở nồng độ
elicitor thích hợp. Nồng độ chất k ch kháng cao gây ra hiện tượng
đáp ứng quá ngư ng, dẫn đến chết tế bào. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, sự t ch ũy so asodine đạt cao nhất khi được xử lý MeJA ở
nồng độ 50 µM (159 mg/g, gấp 1,3 lần tế ào đối chứng không bổ
sung MeJA).
4.1.2. Ản ưởng c a thời gian x lý methyl jasmonate
Thời điểm xử lý elicitor cũng à một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và t ch ũy các sản phẩm thứ cấp của
tế bào thực vật. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh
trưởng và tích lũy solasodine của tế bào ở các thời gian xử lý elicitor
khác nhau đều giảm so với xử lý ở thời điểm an đầu của quá trình
nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả
nghiên cứu của Chong và cs (2005) về ảnh hưởng của các elicitor
20
khác nhau và thời điểm bổ sung elicitor vào mẫu nuôi cấy tế bào
Morinda elliptica.
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH CHIẾT NẤM MEN
4.2.1. Ản ưởng c a nồng độ dịch chiết nấm men
Không giống như khi xử lý bằng MeJA, khi bổ sung YE vào
môi trường nuôi cấy, sinh khối tươi và khô thu được đều cao hơn so
với đối chứng không bổ sung elicitor. Có nghiên cứu cho rằng, khi bổ
sung vào môi trường nuôi cấy, YE có vai trò hoạt động như một
nguồn nitrogen và dưới áp lực dinh dư ng này có thể cũng đ ng một
vai trò quan trọng trong sinh trưởng và kích thích tế bào thực vật tăng
cường sản xuất hợp chất thứ cấp. Từ kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy, cả sinh khối và hàm ượng solasodine của tế bào cà gai
eo đều tăng ở nồng độ thích hợp (2-4 g/L). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Jain và cs (2015) trên
một đối tượng khác của họ cà là S. melongena.
4.2.2. Ản ưởng c a thời gian x lý dịch chiết nấm men
Đối với cây cà gai leo, thời gian xử lý elicitor càng dài càng
kích thích sinh khối tế bào phát triển. Khi bổ sung YE vào thời điểm
bắt đầu nuôi cấy cũng như sau 7 ngày tế bào có khả năng sinh trưởng
tương đương nhau, ở thời điểm cảm ứng là 14 ngày chỉ số sinh
trưởng tế bào bắt đầu giảm và mạnh nhất là ở 21 ngày. Kết quả
nghiên cứu của Jain và cs (2015) trên cây S. melongena cũng cho
thấy thời gian cảm ứng 28 ngày là tốt nhất cho phát triển sinh khối
cũng như hàm ượng so asodine như trong nghi n cứu của chúng tôi.
Phân tích hàm ượng so asodine t ch ũy trong tế bào cây cà
gai leo cho thấy thời điểm cảm ứng tốt nhất vẫn là lúc bắt đầu nuôi
cấy giống như đối với MeJA (so asodine đạt 220,5 mg/g khối ượng
khô).
21
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA SALICYLIC ACID
4.3.1. Ản ưởng c a nồng độ salicylic acid
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 50 và 100 µM SA
đã c ảnh hưởng kích thích rõ rệt lên sinh khối tế bào so với đối
chứng, tương tự như YE và ngược với MeJA. Hiện nay, không c
nhiều công trình nghi n cứu ghi nhận hiện tượng này ngoại trừ ở họ
cà. Trên họ cà, nghiên cứu của Jain và cs (2015) cho thấy khi xử lý
50 µM SA trên nuôi cấy rễ tơ cây S. melongena sinh khối thu được
cao hơn đối chứng khoảng 1,5 lần sau 28 ngày (5,16 g so với 3,39 g),
trong khi đ hàm ượng so asodine cao hơn đối chứng khoảng 13,5
lần (89,03 µg/g khô so với 6,5 µg/g khô).
Kết quả phân tích hàm ượng solasodine trong tế bào cà gai
leo cho thấy sự t ch ũy tăng dần khi bổ sung SA từ 50-150 μM, sau
đ giảm mạnh ở 200-250 μM SA. Nhìn chung, SA đã ảnh hưởng lên
khả năng sinh tổng hợp solasodine trong tế bào cà gai leo rõ rệt hơn
cả MeJA và YE.
4.3.2. Ản ưởng c a thời gian x lý salicylic acid
Tương tự với khi xử lý MeJA, thời gian xử lý bằng SA càng
dài thì càng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tế bào cây cà gai leo.
Thời gian cảm ứng ngắn (7 ngày) ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của tế
bào. Tế ào đối chứng có thời gian cảm ứng dài nhất, do đ sinh khối
chỉ được 7,61 g tươi và 0,68 g khô.
Ảnh hưởng của thời gian xử lý SA lên khả năng tổng hợp
so asodine cũng tương tự như đối với MeJA và YE, thời gian cảm
ứng càng dài khả năng t ch ũy so asodine càng cao. Kết quả khảo sát
cho thấy xử ý 150 μM SA vào thời điểm 7-21 ngày sau khi nuôi cấy
không đủ thời gian cảm ứng để tế bào có thể sản xuất một ượng
solasodine cao. Xử lý SA ngay từ lúc bắt đầu nuôi cấy vẫn cho kết
22
quả tốt nhất, cao hơn các trường hợp khác từ 2-3 lần.
4.4. ẢNH HƯỞNG PHỐI H P CÁC ELICITOR
Nhìn chung, xử lý kết hợp các elicitor ở các nồng độ khác
nhau ở nghiên cứu này đều có tác dụng tăng t ch ũy so asodine trong
tế bào cà gai leo so với đối chứng. Công thức kết hợp tốt nhất cho
ượng so asodine cao hơn khoảng 1,6 lần so với tế ào không được
xử lý và khoảng 8,4 lần so với rễ cây tự nhi n 1 năm tuổi. Tuy nhiên,
xử lý kết hợp chỉ cao hơn chỉ xử lý với 50 μM MeJA, và thấp hơn xử
lý riêng rẽ với 3 g/L YE hay 150 μM SA.
Tương tự như xử lý riêng rẽ MeJA, YE và SA, xử lý kết hợp
các elicitor cũng cho thấy thời điểm bổ sung thích hợp nhất là lúc bắt
đầu nuôi cấy, hay nói cách khác thời gian cảm ứng dài (4 tuần) có
hiệu quả nhất. Sinh trưởng của tế ào và ượng so asodine đều cao
hơn so với các thời điểm cảm ứng khác (7-21 ngày sau khi nuôi cấy)
tương ứng với thời gian cảm ứng là 21-7 ngày. So với kết quả nghiên
cứu ở tế bào của phần lớn các loài thực vật khác, tế ào cà gai eo đòi
hỏi thời gian cảm ứng dài ngày hơn.
4.5. SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA CÁC ELICITOR
Trong nghiên cứu này, cả 3 elicitor đều àm tăng khả năng
sinh tổng hợp solasodine trong tế ào cây cà gai eo, trong đ SA c
vai trò cao nhất, tiếp đến là YE và cuối cùng là MeJA, ảnh hưởng của
các chất này lên sự phát triển của sinh khối cũng tương tự.
SA là elicitor phi sinh học có giá thành rẻ, dễ dùng n n được
nhiều tác giả sử dụng, nhiều công trình cũng cho thấy SA có hiệu quả
cao nhất trong kích khảng tổng hợp các HCTC ở thực vật.
23
KẾT LUẬN V ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Sự sinh trưởng và t ch ũy so asodine trong tế bào huyền
phù cà gai eo đạt cao nhất sau 4 tuần nuôi cấy, sinh khối tươi đạt
4,98 g/bình, sinh khối khô đạt 0,45 g/ ình và hàm ượng solasodine
đạt 123,5 mg/g khối ượng khô, cao hơn trong rễ tự nhiên khoảng 5,3
lần.
2. Ảnh hưởng của các e icitor đến khả năng t ch ũy
solasodine trong tế bào in vitro của cây cà gai leo:
2.1. Hàm ượng so asodine t ch ũy cao nhất khi tế bào cà gai
eo được xử lý 150 µM salicylic acid ở thời điểm bắt đầu nuôi cấy
(245 mg/g khối ượng khô).
2.2. Khi bổ sung các elicitor riêng lẽ hay phối hợp,
so asodine tăng dần từ tuần thứ 2-3, đạt cực đại ở tuần thứ 4 và sau
đ giảm dần từ tuần 5-7.
3. Solasodine từ tế bào huyền phù cà gai leo có khả năng kháng vi m,
thể hiện qua khả năng ức chế collagenase của chúng.
4. Đề xuất quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ nuôi cấy in
vitro tế bào của cây cà gai leo có xử lý 150 µM salicylic acid từ
nguồn cây tự nhiên.
ĐỀ NGHỊ
1. Nghiên cứu cải thiện sản xuất solasodine từ tế bào cà gai leo
trong hệ lên men bioreactor.
2. Nghiên cứu cơ chế tác động của elicitor đến con đường
chuyển hóa solasodine trong tế bào cà gai leo.
24
DANH M C C C C NG TRÌNH ĐÃ C NG Ố
1. Nguyen Hoang Loc, Nguyen Huu Thuan Anh, Le Thi Minh
Khuyen, Ton Nu Thuy An (2014). Effects of yeast extract and methyl
jasmonate on the enhancement of solasodine biosynthesis in cell
cultures of Solasodine hainanense Hance. J. BioSci. Biotech. 2014,
3(1): 1-6.
2. Nguyễn H u Thuần Anh, Tôn Nữ Thùy An, Lê Thị Hà Thanh,
Võ Thị Viên Dung, Nguyễn Thuần Nho, Đinh Hồng Kim Cương,
Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Thanh Giang, Nguyễn Hoàng Lộc
(2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của methyl jasmonate và dịch chiết
nấm men n sinh trưởng và t ch ũy so asodine của tế bào cà gai leo
(Solasodine hainanense Hance). Tạp chí Công nghệ sinh học 13(2A):
1-7.
3. Nguyen Huu Thuan Anh, Ton Nu Thuy An, Nguyen Thuan Nho,
Vo Thi Vien Dung, Nguyen Hoang Loc (2015). Effect of salicylic
acid on the biosynthesis of solasodine in cell suspension culture of
Solanum hainanense Hance. Plant Cell Biotechnology and Molecular
Biology 17(1-2): 14-20.
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF SCIENCES
NGUYEN HUU THUAN ANH
STUDY ON EFFECT OF SOME ELICITORS ON
SOLASODINE ACCUMULATION IN IN VITRO
CELLS OF SOLANUM HAINANENSE HANCE
DOCTOR OF PHYLOSOPHY PLANT PHYSIOLOGY
HUE - 2016
This research is complete at: Biology Department, University of
Sciences, Hue University and Secondary Synthesis Compound
Laboratory, Institute of Resources, Environment and Biotechnology,
Hue University (2011-2014).
Advisor: Prof. Dr. Nguyen Hoang Loc
Assoc. Prof. Dr. Cao Dang Nguyen
Judge #1: .................................................................................................................
.............................................................................................................
Judge #2: .................................................................................................................
.............................................................................................................
Judge #3: ...............................................................................................................
.............................................................................................................
The author defends this thesis at Thesis Evaluation Council, Hue
University at:
................................................................................................................................
A copy of the thesis is available at Library of University of Science, Hue
University
1
PREFACE
Urgent need of the research
According to statistical data from Vietnam Health Care
organizations, Vietnam market consumes from 30 tons to 50 tons of
medical material for traditional medical care, for medical industry
and export.
Solanum hainanense Hance, also known as scientific name SPL, is a
member of Solanaceae family. Among chemical composition of
Solanum hainanense Hance, solasodine is the major element which
has protesting nature against inflammation, liver protection, or
resistence against cancer cells. Moreover, researches on solasodine
show that it has many other benefits in medial and pharmaceutical
fields. However, Solanum hainanense Hance has been exploited from
natural sources that is limited in volume as material for research and
medical treatment.
To overcome the shortage of Solanum hainanense Hance
above, we apply in vitro and botanical cell method. This method has
superior advantages that can offer three potentials. First , it generates
living mass in short time with high portion of secondary compounds.
Second, it offers flexibility to manage production processes to have
material for extracting biological active elements in mass production.
Adding Botanical Elicitor, the signal of generating secondary
compounds, in culture medium is the most efficient method to gain
secondary compounds having highest active elements with both
benefits of shorter time and higher yield.
From the necessity above, we conduct the research “Study on effect
of some elicitors on the solasodine biosynthesis in in vitro cell of
Solanum hainanense Hance”. We apply culturing method to
2
suspension cells to create material for solasodine extraction and
provide natural pharmaceutical material for research in medicine
field. We will apply the results of this study as the foundation for
solasodine production processes from cell mass living to future
supply in pharmaceutical fields.
Research objectives
Establish solasodine high-yield production processes from culturing
in vitro cell of Solanum hainanense Hance.
Scientific and practical benefits
Scientific benefits: The results of this research will be new valued
scientific information on the capability of solasodine accumulation in
Solanum hainanense Hance in elicitor-added medium. Besides, this
research will be useful reference for study and instruction in the area
of producing active elements by botanical cell culture.
Practical benefits: This study opens the potential application of
botanical cell culture to generate biological active elements for
medicine, contributing in health care and protect to human
community.
New contribution of the research
This is the first research in Vietnam on the influence of elicitor to
solasodine accumulation capability in the Solanum hainanense Hance
cell culture. The reliable results from this research can be further
studied and developed for mass production.
Research scope
WE conducted the experiment in this study in in vitro condition of
Secondary Compound Laboratory, Natural Resource and Medium
and Biotechnology Institute, Hue University from November 2011 to
November 2014.
3
Chapter 1
RESEARCH OVERVIEW
1.1 PRODUCTION OF SECONDARY COMPOUNDS FROM
BOTONICAL CELL CULTURE
Botanical cell culture represents the improving capability against
compounds for medicine, ingredients, spices, dye that we cannot
create these compounds from biological cells or by chemical
collection. The advantage of botanical cell cultivation techniques is
its ability to continuously supply material for mass extraction of
active elements from culturing botanical cells.
Secondary exchange products occupies small percentage (below 1%
dry weight) and high independence during physiology and
development of botany.
Even the secondary elements is not recognized as factor to
maintain basic living condition of botany where they are synthesized,
they have important roles in the interaction between botany and
medium.
1.2 USING ELICITOR TO IMPROVE SECONDARY
COMPOUND SYNTHESIS CAPABILITY IN BOTANY
CELL CULTURING
We define botanical elicitor as basic element with which we add
small concentration into living cell system, it activates or improves
secondary compound synthesis. Botanical induction is the inducing
or increasing biological synthesis of secondary transformation
elements depending on volume of adding elicitor. Elicitor includes
element from disease sources and material extracted from botany by
reacting of desease (self-generated elicitor). We can divide elicitors
4
into two groups: non-biological elicitor and biological elicitor based
on their natural substances.
In Vietnam, using elicitor for study on improving secondary
synthesis accumulation in cellular plant is just got special interest
recently. Globally, there have been a number of researches on the
effect of elicitor on growth and secondary synthesis accumulation
from cell plant. Most researches show an increase of portion of
secondary synthesis when integrating with elicitor.
1.3 SOLANUM HAINANENSE HANCE
Solanum hainanense, a member of Solanaceae family, has its
scientific name as Solanum procumbers. It lives sprately in the forest
side, bust, road-side open area whose height is below 300m. Solanum
hainanense is a precious medical herb. Its root is used to cure
rheumatism, cought, allergy, bone pain, dental issue, against
vernomous snakes, back-ache, and flu... Recently, more benefits of
Solanum hainanense are discovered suceh as inflamation resistance,
quarantee cirrhosis in exploding moment, reduce tumor.
Solasodine, a steroid alkaloid having in Solanum genus, can be
used to substitute diosgenin in synthesising different hormon steroid
for commercial purpose. Solasodine is reprorted to be able to cure
cancer, quarantee poison from animals. Solasodine alkaloid restrains
acetylcholinsterase, an important enzyme for neural touch
transmission. Recently, solasodine is also know as a new chemical
therapy method against cancer, especially skin cancer.
5
Chapter 2
OBJECT, CONTENT AND RESEARCH METHOD
2.1 RESEARCH OBJECT
Solanum hainanense Hance grown in vitro medium
2.2 RESEARCH CONTENT
- Define solasodine growth and accumulation of Solanum
hainanense
- Research on the effect of some elicitor on soladine growth and
accumulation of Solanum hainanense:
+ elicitor concentration: MeJA (25-250 µM, 1-5 g/L YE, 50-250
µM SA)
+ Duration: 7 weeks
+ Induction point: 7 weeks ~ 21 weeks
- Preliminary survey on biological activator of solasodine on
restriction collagenase
- Build the process for solsodine generation at high efficiency of in
vitro method on Solanum hainanense
2.3 RESEARCH METHODOLOGY
2.3.1. Plant Cell and Tisue culture method
2.3.1.1. In vitro plant culture
2.3.1.2. Callus culture
2.3.1.3. In vitro cell culture
2.3.1.4. Manage cellular induction
Provide methyl jasmonate (25-250 µM), yeast extract (1-5 g/L),
and salicylic acid (50-250 µM) in separation or combination of
optimal concentration into cell plant medium with indution period
from 7 to 21 days after being planted.
6
2.3.1.4. Identify living mass of cells
2.3.2. Biochemical method
2.3.2.1. Soxhlet extraction
2.3.2.2. Quantification of solasodine by High Performance Liquid
Chromatography (HPLC).
2.3.2.3. Determination of solasodine activity
2.3.3. Data processing
Summary of experiment diagrams
Probe elicitor concentration
Probe time to add elicitor
Cell culture
Callus culture
Callus stem
Solanum hainanense in vitro
Process different elicitor
Collect cellular living mass
Quantity measurement
Separate solasodine
Test biological activation
7
Chapter 3
RESEARCH RESULTS
3.1. SOLASODINE GROWTH AND ACCUMULATION OF
SOLANUM HAINANENSE
3.1.1. Cellular growth
Picture 3.1. Cell biomass production of S.hainanense cells
3.1.2. Solasodine accumulation of cells
Picture 3.2. Dymamic of solasodine accumulation of S.hainanense cells
8
3.2. EFFECT OF ELICITOR ON SOLASODINE GROWTH
AND ACCUMULATION SOLANUM HAINANENSE CELLS
3.1.2. Effect of methyl jasmonate
3.2.1.1. Methy jasmonate concentration
Table 3.1. Effect of MeJA concentration on the growth of S.hainanense
cells
MeJA
(µM)
Cell weight (g) GI
Fresh Dry
25 3,89b 0,37
b 1,30
50 3,38d 0,35
bc 1,13
100 3,57c 0,34
c 1,19
150 2,96e 0,36
bc 0,99
200 2,40f 0,34
bc 0,80
250 2,29g 0,35
bc 0,76
Control 4,98a 0,45
a 1,66
Control: Non-elicited cells. Different letter in a column indicate
significantly differences means (Duncan’s test, p<0.05). This legend is
applied for all tables.
Four-week old extracted liquid is analyzed using HPLC to
survey the effect of MeJA concentration (25-250 µM) on solasodine
accumulation.
Table 3.2. Effect of MeJA concentration on solasodine production of
S.hainanense
MeJA (µM) Solasodine (mg/g)
25 127,5c
50 159,0a
100 138,0b
150 98,0e
200 38,0f
250 36,5f
Control1
123,5d
Control2
23,5g
Control1: Non-elicited cells; Control
2: in planta 1-year-old root
9
3.2.1.2. Culture time
Table 3.5. Cell biomass production of S.hainanense cells in a batch culture
added 50 µM MeJA at the beginning of culture
Table 3.6. Dymamic of solasodine accumulation of S.hainanense cells
elicited by 50 µM MeJA
3.2.1.3. Elicitation time
Based on research results of MeJA effect on solasodine
accumulation in S.hainanense, 50 µM MeJA was selected for survey
the induction time during cell cuture.
10
Table 3.3. Effect of elicitation day of MeJA (50 µM) on the growth of
S.hainanense cells
Elicitation day Cell weight (g)
GI Fresh Dry
7 3,39b 0,31
b 0,88
14 3,43b 0,33
ab 0,84
21 3,71a 0,34
a 0,99
Control 3,38b 0,35
a 1,13
Control: Adding MeJA 50 µM to medium at the beginning of cell culture
Table 3.4. Effect of elicitation day of MeJA (50 µM) on solasodine
production of S.hainanense cells
Elicitation day Solasodine (mg/g)
7 108,5b
14 79,5c
21 74,5d
Control 159,0a
Control: Adding MeJA 50 µM to medium at the beginning of cell culture
3.2.2. Effect of yeast extract
3.2.2.1. Yeast extract concentration
Table 3.5. Effect of YE concentration on the growth of S.hainanense cells
YE
(g/L)
Cell weight (g) GI
Fresh Dry
1 9,30a 0,54
a 3,10
2 9,20b 0,53
a 3,07
3 8,80c 0,48
b 2,93
4 8,08d 0,43
c 2,69
5 7,94e 0,41
c 2,65
Control 4,98f 0,45
bc 1,66
Control: Non-elicited cells
11
Table 3.6. Effect of YE concentration on solasodine production of
S.hainanense
YE (g/L) Solasodine (mg/g)
1 125,5d
2 165,0c
3 220,5a
4 198,0b
5 112,0e
Control1
123,5d
Control2
23,5f
Control1: Non-elicited cells; Control
2: in planta 1-year-old root
3.2.2.2. Couture time duration
From the survey on content, 3 g/L YE is selected to add in
medium when started cuturing and survey the moment of maximum
solasodine of ssh in seven-week time.
Both cell living mass as well as solasodine content increase
gradually from 1st week and maximized in 4
th week.
Table 3.8. Cell biomass production of S.hainanense cells in a batch culture
added 3 g/L YE at the beginning of culture
12
Table 3.9. Dymamic of solasodine accumulation of S.hainanense cells
elicited by 3g/L YE
3.2.2.3. Elicitation time
Table 3.7. Effect of elicitation day of YE (3 g/L) on the growth of
S.hainanense cells
Elicitation day Cell weight (g)
GI Fresh Dry
7 8,79a 0,45
a 2,93
14 8,41a 0,36
b 2,80
21 5,66b 0,35
b 1,89
Control 8,80a 0,48
a 2,93
Control: 3 g/L YE add to medium at the beginning of cell culture
Table 3.8. Effect of elicitation day of YE (3 g/L) on solasodine production
of S.hainanense cells
Elicitation day Solasodine (mg/g)
7 110,5b
14 96,0c
21 92,0d
Control 220,5a
Control: 3 g/L YE add to medium at the beginning of cell culture
13
3.2.3. Effect of salicylic acid (SA)
3.2.3.1. Salicylic acid concentration
SA at various concentrations (50 µM ~ 250 µM) is added into
medium at the beginning of culture to study the growth capability of
S.hainanense after 4 weeks.
Table 3.9. Effect of SA concentration on the growth of S.hainanense cells
SA (µM) Cell weight (g)
GI Fresh Dry
50 12,03a 0,81
a 4,01
100 8,05b 0,68
ab 2,68
150 7,61bc
0,64ab 2,54
200 5,99bc
0,53bc
2,00
250 5,21c 0,51
c 1,74
Control 4,98c 0,45
c 1,66
Control: Non-elicited cells
Table 3.10. Effect of SA concentration on solasodine production of
S.hainanense
SA (µM/L) Content (mg/g)
50 133,5d
100 186,5b
150 245,0a
200 162,0c
250 51,0f
Control1
123,5e
Control2 23,5
g
Control1: Non-elicited cells; Control
2: in planta 1-year-old root
In general, SA effects on solasodine synthesis in S.hainanense
more clearly than MeJA and YE. In the medium of adding 150 µM
SA, solasodine amount in cell is maximum (245 mg/g dry weight),
approximate 1.5 times higher than when processed with 50 μM MeJA
and approximate 1.1 times when processed with 3 g/L YE.
14
3.2.3.2. Culture duration
Table 3.11. Cell biomass production of S.hainanense cells in a batch culture
added 150 µM SA at the beginning of culture
Table 3.12. Dymamic of solasodine accumulation of S.hainanense cells
elicited by 150 µM SA.
3.2.3.3. Elicitation time
Table 3.11. Effect of elicitation day of SA (150 µM) on the growth of
S.hainanense cells
Elicitation day Cell weight (g)
GI Fresh Dry
7 8,12c 0,68
b 2,71
14 8,90b 0,69
b 2,97
21 9,13a 0,74
a 3,04
Control 7,61d 0,68
b 2,54
Control: 150 μM SA add to medium at the beginning of cell culture
15
Table 3.12. Effect of elicitation day of SA (150 µM) on solasodine
production of S.hainanense cells
Elicitation day Solasodine (mg/g)
7 117,0b
14 101,5c
21 82,5d
Control 245,0a
Control: 150 μM SA add to medium at the beginning of cell culture
3.2.4. Consolidated effect of elicitors
3.2.4.1. Concentration of elicitors
3.2.4.1.1. Combining two elicitors
We select the most proper concentration of an elicitor and
combine with different contents of the other elicitor to study their
combining effects on solasodine growth and accumulation of
S.hainanense. Here is the detail: combine 50 µM MeJA with (1-5
g/L) YE or (50-250 µM) SA; combine 3 g/L YE with (25-250 µM)
MeJA or (50-250 µM) SA; combine 150 µM SA with (25-250 µM)
MeJA or (1-5 g/L) YE. All elicitors are added to medium at the
beginning of cell culture.
Table 3.13. Effect by combining each pair of elicitor on solasodine growth
and accumulation of S.hainanense
Elicitor Cell weight(g)
GI Solasodine
(mg/g) SA
(µM)
MeJA
(µM)
YE
(g/L) Fresh Dry
- 50 2 4,56f 0,43
e 1,52 186,0
b
50 50 - 5,17d 0,42
f 1,72 165,5
e
150 25 - 5,37c 0,49
b 1,79 173,0
c
150 - 3 7,74a 0,47
c 2,58 197,5
a
- 25 3 5,91b 0,55
a 1,97 170,5
d
Control 4,98e 0,45
d 1,66 123,5
f
Control: Non-elicited cells
16
3.2.4.1.2. Combining three elicitors
Table 3.14. Effect by combining three elicitors on solasodine growth and
accumulation of S.hainanense
Elicitor Cell weight (g)
GI Solasodine
(mg/g) SA
(µM)
MeJA
(µM)
YE
(g/L) Fresh Dry
150 50 5 4,82b 0,31
c 1,61 153,0
c
150 150 3 4,24c 0,32
c 1,41 160,0
b
100 50 3 4,05d 0,39
b 1,35 180,5
a
ĐC 4,98a 0,45
a 1,66 123,5
b
3.2.4.2. Culturing time
Picture 3.15. Cell biomass production of S.hainanense cells in a batch
culture added 150 µM SA and 3 g/L YE at the beginning of culture
Picture 3.16. Dymamic of solasodine accumulation of S.hainanense cells
elicited by 150 µM SA and 3 g/L YE
17
3.2.4.3. Elicitation time
Table 3.15. Effect of elicitation day of SA (150 µM) and YE (3 g/L) on the
growth of S.hainanense cells
Elicitation day Cell weight (g)
GI Fresh Dry
7 6,62b 0,45
ab 2,21
14 5,35cd
0,39b 1,78
21 5,13d 0,32
c 1,71
Control 7,74a 0,47
a 2,58
Control: 150 μM SA and 3 g/L YE add to medium at the beginning of cell
culture
Table 3.16. Effect of elicitation day of SA (150 µM) and YE (3 g/L) on
solasodine production of S.hainanense cells
Elicitation day Solasodine (mg/g)
7 11,8b
14 51,0c
21 46,0d
Control 197,5a
Control: 150 μM SA and 3 g/L YE add to medium at the beginning of cell
culture
3.3. Determination of solasodine acitivity
Table 3.17. Solasodine activity analysis
Test
Length of gel
column (mm)
before
treatment
Length of gel
column (mm)
after after
treatment
Height of gel
column when
dismissed
(mm)
Solasodine of cell 119 ± 2,1 104,0 ± 1,5 15,0 ± 0,6
Control 118 ± 1,8 50,3 ± 1,2 67,7 ± 1,6
Control: collagenase solution 0.1 mg/mL
18
3.4. High efficient solasodine process from in vitro cell of Solanum
hainanense Hance
Natural S.hainanense
1. Sterialization:
- Ethanol 70% in 1 minute
- HgCl2 0,1% in 8 minute
- Wash by sterile pure water: 5 times 2. Create in vitro from body part which has
leaf-stem in S0 medium
In vitro S.hainanense
Enhancement callus
3. Create callus from body part, root part, and
leaf stem of cây in vitro in S1 medium
Multiply callus
4. Multiply callus in S2 medium
Raise suspension cells
5. Raise 3 g callus in 50 mL S2 medium (no
agar) shaking speed 120 round/minute
6. Raise 20 mL cellular liquid in 50 mL S3
medium, shaking speed 150 round/minute
Increase solasodine generation
7. Add 150 µM salicylic acid into S3
medium when start cell culturing, shaking
speed 150 round/minute, 4 weeks
Extracted solasodine liquid
8. Extract solasodine from cell using Soxhlet
method
9. Quantify extracted solasodine liquid by HPLC.
10. Determination of solasodine activity on collagen
gel column
19
Chapter 4
DISCUSSION
4.1. EFFECT OF METHYL JASMONATE
4.1.1. Effect of methyl jasmonate concentration
Normally, adding elicitor into culturing medium restricts growth
capability of cells, this results have been declare in many of previous
scientific publication. In our study, in MeJA medium, growth of S.
hainanense is less than the counting experiment which does not have
elicitor, the higher elicitor concentration, the less growth of cell. This
result fits with other previous study on restriction of elicitor on
growth of botanical cells.
Elicitor concentration takes important role in induction process,
the accumulation of secondary synthesis will be at proper elicitor
concentration. High concentration of resistance element causes over-
threshold response, and cells dead. In our study, solasodine
accumulation is maximized when it is processed with MeJA
concentration of 50 µM (159 mg/g, 1.3 times of counter cells which
we did not add MeJA).
4.1.2. Effect of elicitation time
The time to process elicitor is a crucial factor which effects
growth and accumulation of secondary synthesis of botanical cells.
Our study shows that all solasodine growth and accumulation of cells
at different elicitor processing time decrease in comparison with
those at the beginning of culture process. Our research output is
similar to that of Chong et. cs (2005) study on effect of different
20
elicitors and time to add elicitor into Morinda elliptica culturing cell
sample.
4.2. EFFECT OF EXTRACTED YEAST EXTRACT
4.2.1. Effect of concerntration of yeast extract
Unlike when being processed by MeJA, when adding YE into
culturing medium, we collect fresh and dry living mass more than
counter element that we do not add elicitor. Some study mentions
that when adding YE into culturing medium, YE works as nitrogen
source and under pressure, this nutrition can take an important role in
growing and stimulating botanical cells to increase secondary
synthesis generation. Our result shows that both solasodine living
mass and content of S. hainanense increase at suitable concerntration
(2-4 g/L). Our output is closest to the study of Jain et cs (2015) on the
different family named S. melongena.
4.2.2. Effect of elicitation time
With S. hainanense, the longer elicitor processing time, the more
stimulation to cellular living mass to grow. When adding YE at
starting culture or after seventh day, cells have similar growth
capability, at induction moment is 14 days, the cell growth indicator
starts decreasing and reach maximum decrease on 21st day. The
results of Jain et cs (2015) using S. melongena also shows the
induction time on 28th day is best for living mass development and
solasodine content that is similar to result of our research.
Analyzing accumulated solasodine content using S. hainanense
shows that the best induction time is the start culturing time as with
MeJA (solasodine achieves 220.5 mg/g dry weight).
21
4.3. EFFECT OF SALICYLIC ACID
4.3.1. Effect of salicylic acid concerntration
In our research, SA of concentration from 50µM to 100µM has
clear stimulating effect on cell living mass in comparison with
counter SA; similar to YE and opposite to MeJA. In present, there are
not many researches report this syndrome except research on S.
hainanense. Using S. hainanense, the research of Jain et al. (2015)
shows that by adding 50 µM SA in planting baby roots of S.
melongena, collecting living mass higher than counter part 1.5 times
after 28 days (5.16g and $3.39). Meanwhile, solasodine content is
higher than counter part about 13.5 times (89.03 nano µg/g - 6,5
µg/g)
The result of solasodine content analysis in S. hainanense cell
shows that the accumulation gradually increases when adding SA
from 50 μM to 150 μM, then decreases dramatically when SA is from
200 μM to 250 μM. In general, SA effects on the capability of
solasodine synthesis in S. hainanense cell more visible than MeJA
và YE.
4.3.2. Effect of elicitation time
Similar to MeJA processing, the longer time process with SA,
the more effect on growth of S. hainanense cells. Short induction
time (7 days) has less effect on the cell growth. Counter cell has
longest induction time, then the living mass is only 7.61g fresh and
0.68g dry weight.
The effect of SA processing time on solasodine synthesis is
similar to MeJA and YE, the longer processing time, the more
capability to accumulate solasodine. The survey result show that
processing 150 μM SA from 7 to 21 days after culturing is not
22
enough induction time for cell to produce high solasodine level. SA
process right at beginning of culture time show best consequence,
higher than other cases from 2 to 3 times.
4.4. EFFECT OF COMBINING ELICITORS
In general, processing of combining elicitors at different content
in this research increases solasodine accumulation in S. hainanense in
comparison with counter sample. The best combination formula
returns solasodine level 1.6 times higher than unprocessed cells and
8.4 times comparing to one-year old natural roots. However,
processing with combination only returns higher than processing with
50 μM MeJA, and lower than separate processing with 3 g/L YE or
150 μM SA.
Similar to separately processing of MeJA, YE and SA, the
processing of elicitor combination also shows that the most proper
time to add elicitor is the moment of starting culture, or long
induction time (4 weeks) and this is most effective. Cell growth and
solasodine content are both higher than other induction periods (from
7 to 21 days after culturing) equivalent to period from 21 to 7 days.
Comparing to study results on cells of most of other botanical
species, S. hainanense cells need longer induction time.
4.5. COMPARING EFFICIENCY OF AMONG ELICITORS
In this study, all three elicitors increase the solasodine bio-
synthesis in S. hainanense cells, in which SA has first role, second is
YE and last is MeJA. The effect of these elements on living mass is
similar.
SA is cheap non-biological elicitor, easy to use then become
popular to many authors; many outputs also show SA is most
efficient among stimulator systhesis of HCTC in botany.
23
CONCLUSION AND PROPOSAL
CONCLUSION:
1. SOLASODINE growth and accumulation in suspension S.
hainanense cell gets highest after 4 weeks, fresh weight is 4.98
g/jar, dried living mass is 0.45 g/jar, solasodine content is 123.5
mg/g dry weight, higher than in natural root 5.3 times
2. Effect of elicitors on solasodine accumulation capabilit in vitro
cell of S. hainanense
2.1. Solasodine content accumulation is highest when process S.
hainanense at 150 µM salicylic acid at culture time (245 mg/g
dry weight).
2.2. When adding separate or combined elicitors, solasodine increase
gradually from second to third week, maximum in week 4 and
then gradually reduced from 5th to seventh week.
3. Solasodine from suspension cells has inflamation resistance,
showing by their collagenase limitation.
4. Propose a high efficient solasodine producing process from in
vitro cell culture of S. hainanense with processing 150 µM
salicylic acid from natural sources.
PROPOSAL
1. Study to improve solasodine production of S. hainanense in
biocreator system
2. Study the influence scheme of elicitor on solasodine
transformation in S. hainanense
24
REFERENCE
1. Nguyen Hoang Loc, Nguyen Huu Thuan Anh, Le Thi Minh Khuyen,
Ton Nu Thuy An (2014). Effects of yeast extract and methyl jasmonate on
the enhancement of solasodine biosynthesis in cell cultures of Solasodine
hainanense Hance. J. BioSci. Biotech. 2014, 3(1): 1-6.
2. Nguyễn Hữu Thuần Anh, Tôn Nữ Thùy An, Lê Thị Hà Thanh, Võ Thị
Viên Dung, Nguyễn Thuần Nho, Đinh Hồng Kim Cương, Nguyễn Ngọc
Hiếu, Nguyễn Thanh Giang, Nguyễn Hoàng Lộc (2015). Nghiên cứu ảnh
hưởng của methyl jasmonate và dịch chiết nấm men lên sinh trưởng và tích
lũy solasodine của tế bào cà gai leo (Solasodine hainanense Hance). Tạp chí
Công nghệ sinh học 13(2A): 1-7.
3. Nguyen Huu Thuan Anh, Ton Nu Thuy An, Nguyen Thuan Nho, Vo
Thi Vien Dung, Nguyen Hoang Loc (2015). Effect of salicylic acid on the
biosynthesis of solasodine in cell suspension culture of Solanum hainanense
Hance. Plant Cell Biotechnology and Molecular Biology 17(1-2): 14-20.