ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi - repository.ntt.edu.vn

67
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- LÊ THBÍCH THY ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHT THI NGUY HI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUT GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIN VTHCHCHÍNH SÁCH QUN LÝ CHT THI NGUY HI VIT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Ni - 2012

Upload: others

Post on 02-Oct-2021

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

--------------------------------------

LÊ THỊ BÍCH THỦY

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY

HẠI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN

THIỆN VỀ THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI

NGUY HẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2012

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

--------------------------------

LÊ THỊ BÍCH THUỶ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách

quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững

(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm

Hà Nội, năm 2012

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 7

1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại ........................................................................ 7

1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại ............................................... 7

1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH ........................................ 8

1.1.3. Phân loại CTNH ......................................................................................... 9

1.2. Quản lý Chất thải nguy hại .............................................................................. 10

1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH ........................................... 10

1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH ..................................................................... 11

1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại ................................................ 12

1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam ................. 17

1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy

hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam ........................................................................ 18

CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30

2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 30

2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 30

2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 30

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32

3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam ........................................ 32

3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại ................................. 46

3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam............................................... 51

3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam ........................................... 52

3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam .................... 53

3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam. ........... 56

3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ................................................... 60

3.4.4. Các vấn đề khác......................................................................................... 60

3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại: ............ 61

3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất thải

nguy hại ở Việt Nam .............................................................................................. 62

3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất

thải nguy hại) ...................................................................................................... 62

3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại ............... 64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................ Error! Bookmark not defined.

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

BVMT : Bảo vệ môi trƣờng.

BXD : Bộ Xây dựng.

CTNH : Chất thải nguy hại

QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại

CTR : Chất thải rắn.

CTRCNNH : Chất thải rắn công nghiệp nguy hại

CTRYT : Chất thải rắn y tế

KCN : Khu công nghiệp.

CXL : Chủ xử lý

CNT : Chủ nguồn thải

CVC : Chủ vận chuyển

QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

5

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tƣơng đối bức xúc trong công

tác bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam. Theo Báo cáo hiện trạng môi trƣờng năm 2010,

tổng lƣợng CTNH phát sinh hàng năm của Việt Nam trong năm 2010 vào khoảng 840

ngàn tấn. Tuy nhiên, theo ƣớc tính sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại 45 tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng, năm 2011 lƣợng CTNH đã vƣợt con số này. Theo

một điều tra khảo sát của JICA, tổng lƣợng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm 2010

là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và CTNH là 0,86

triệu tấn. Theo dự báo, tổng lƣợng chất thải phát sinh năm 2015 sẽ khoảng 43.6 triệu

tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn

CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp). Do

lƣợng phát sinh CTNH ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù

hợp sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt

động không kiểm soát nhƣ vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi

trƣờng.

Mặc dù bắt đầu đƣợc quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế quản lý

CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính

phủ, tuy nhiên phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới đƣợc thực sự triển

khai có hiệu quả trong thực tế, cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng (sửa

đổi) năm 2005 và các văn bản dƣới Luật, đặc biệt là Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT

(hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề và

mã số quản lý CTNH), Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục

CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng

chất thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT và mới đây nhất là Thông tƣ số

12/2011/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 6 năm 2011. Tuy nhiên, việc

thực hiện các quy định pháp luật này tại các địa phƣơng còn nhiều khi gặp khó khăn,

chƣa có sự thống nhất và còn thiếu sót nhất định.

Hơn nữa, thực tế là sau 5 năm thực hiện Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT chƣa

có báo cáo đánh giá tình hình thực tế về công tác cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, cấp

phép và quản lý nhà nƣớc về CTNH của các địa phƣơng để tổng kết, đánh giá những

thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện và đƣa ra giải pháp phù hợp.

Hiện nay, tổng công suất xử lý của các chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ đáp

ứng một phần lƣợng CTNH phát sinh. Một số đơn vị còn thiếu hiểu biết hoặc chƣa cập

nhật đối với các quy định về phƣơng tiện vận chuyển CTNH chuyên dụng, các loại

hình công nghệ xử lý chất thải ở trong và ngoài nƣớc, rất khó khăn cho việc lựa chọn

công nghệ thích hợp để lắp đặt tại cơ sở xử lý. Ngoài ra, các đối tƣợng hành nghề này

chƣa có các hƣớng dẫn kỹ thuật đầy đủ liên quan đến các phƣơng tiện, thiết bị chuyên

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

6

dụng cho việc hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH. Đồng thời các quy định/quy

chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH tuy đã

đƣợc ban hành nhƣng còn thiếu và chƣa đầy đủ.

Thực tiễn đã xảy ra nhiều vấn đề nóng, bức xúc tại các địa phƣơng về CTNH, Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng phải trả lời trƣớc Quốc hội, Chính phủ, báo chí … và phải

có trách nhiệm đôn đốc nhƣng không có đầy đủ thông tin, số liệu về công tác quản lý

CTNH của các địa phƣơng và các doanh nghiệp, ví dụ nhƣ Tổng cục Môi trƣờng hiện

không có đầy đủ thông tin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của các địa

phƣơng.

Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Đánh giá tình hình quản lý

chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế

chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” là nghiên cứu cần thiết sẽ đƣa ra cái

nhìn toàn diện về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam và đề xuất giải pháp

quản lý góp phần bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

2.2 Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá thực tế về tình hình quản lý CTNH trên địa bàn toàn quốc, trong đó

tập trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,

Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.

+ Nghiên cứu, phân tích các mô hình quản lý CTNH hiện có trên thế giới và

khả năng áp dụng tại Việt Nam.

+ Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm cả nội dung xây dựng, sửa

đổi các văn bản quy phạm pháp luật.

Luận văn đƣợc trình bày theo các chƣơng, phần nhƣ sau:

- Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;

- Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu;

- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu;

- Kết luận và kiến nghị;

- Tài liệu tham khảo.

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại

1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại

a. Chất thải là gì?

Theo định nghĩa của Công ƣớc Basel về Kiểm soát Chất thải Xuyên biên giới và

việc Tiêu hủy chúng (gọi tắt là Công ƣớc Basel): chất thải là “Những chất hoặc vật thể

bị thải bỏ, hoặc chuẩn bị bị thải bỏ hoặc bị các điều khoản của luật pháp quốc gia yêu

cầu phải thải bỏ”.

Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (United Nations Statistics Division – UNSD,

1997) đƣa ra một định nghĩa đầy đủ và chi tiết hơn: “Chất thải là những vật chất

không phải là sản phẩm chính yếu (tức là không phải sản phẩm sản xuất dành cho thị

trường) mà người phát sinh ra chúng không có bất kỳ một mục đích sử dụng nào khi

sản xuất, chuyển hóa hoặc sử dụng chúng, và người đó muốn thải bỏ/tiêu hủy chúng.

Chất thải có thể phát sinh từ quá trình khai thác nguyên liệu thô, chế biến nguyên liệu

thô thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, tiêu thụ sản phẩm cuối cùng,

và các hoạt động khác của con người. Những chất dư thừa được tái chế hoặc tái sử

dụng ngay tại nơi phát sinh thì không tính là chất thải”.

Theo Cộng đồng châu Âu (EU), chất thải đƣợc định nghĩa là vật mà ngƣời nắm

giữ chúng thải bỏ, có ý thải bỏ hoặc đƣợc yêu cầu phải thải bỏ. Khi một chất hoặc một

vật đã trở thành chất thải, nó sẽ vẫn là chất thải cho đến khi đƣợc thu hồi hoàn toàn và

không còn gây bất cứ một mối nguy hại tiềm tàng nào đối với môi trƣờng và sức khỏe

con ngƣời.

Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể

rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động

khác”.

b. Chất thải nguy hại là gì?

Công ƣớc Basel không đƣa ra định nghĩa cụ thể về CTNH mà đƣa ra các phụ lục

trong Công ƣớc, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I và có ít nhất một thuộc

tính trong Phụ lục III, hoặc các chất do nƣớc sở tại quy định trong luật pháp của nƣớc

đó, đƣợc coi là CTNH.

Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ đƣa ra định nghĩa CTNH là “Chất thải có tính chất

nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Chất

thải nguy hại có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc bùn. Chúng có thể là sản phẩm thƣơng

mại bị thải bỏ nhƣ dung dịch tẩy rửa hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hoặc là phụ

phẩm của quá trình sản xuất”.

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

8

Theo Luật BVMT 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại,

phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy

hại khác”.

Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là đầy đủ và đã cụ thể

hoá định nghĩa này trong Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT bằng danh mục các CTNH

theo nguồn thải.

1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH

Định nghĩa của Luật BVMT 2005 đã nêu lên đầy đủ các tính chất của CTNH, đó

là “độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc

tính nguy hại khác”. Tại Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011

của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về Quản lý Chất thải nguy hại, các tính

chất nguy hại chính đƣợc tóm tắt nhƣ sau (tại Phụ lục 8):

Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết

quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các

loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh.

Dễ cháy (C): Bao gồm:

Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa

chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C.

Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát

lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.

Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong

điều kiện vận chuyển bình thƣờng, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có

khả năng bắt lửa.

Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thƣơng

nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trƣờng hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các

loại vật liệu, hàng hoá và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc

hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH

lớn hơn hoặc bằng 12,5).

Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy

hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt

cháy các chất đó.

Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho

là gây bệnh cho con ngƣời và động vật.

Có độc tính (Đ): Bao gồm:

Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có

hại cho sức khoẻ qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da.

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

9

Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ

hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.

Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức

hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến các hệ

sinh vật.

Những tính chất đƣợc liệt kê ở đây cũng tƣơng đồng với những tính chất đƣợc

liệt kê ở Phụ lục III của Công ƣớc Basel.

1.1.3. Phân loại CTNH

CTNH có thể đƣợc phân loại theo 2 cách cơ bản là theo đặc tính và theo nguồn

phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi một CTNH

có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại theo nguồn phát

sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới.

Tại Hoa Kỳ, CTNH đƣợc phân thành các loại sau (US EPA, 2010):

CTNH đã đƣợc đƣa vào danh mục: những chất thải đã đƣợc EPA xác định là

CTNH, đƣợc đƣa vào danh mục và công bố rộng rãi. Các danh mục bao gồm:

Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm giúp

xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thƣờng, ví dụ nhƣ

dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ. Do các quá trình làm phát sinh ra

các chất thải này có thể diễn ra trong nhiều ngành khác nhau nên các CTNH thuộc

danh mục F còn đƣợc gọi là chất thải từ những nguồn không đặc thù.

Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác

định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ lọc dầu hoặc sản xuất thuốc BVTV.

CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nƣớc thải từ các quá trình sản

xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.

Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thƣơng mại bị thải bỏ): danh mục này bao

gồm các sản phẩm hóa chất thƣơng mại đặc thù khi đƣợc đƣa vào tình trạng không sử

dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dƣợc phẩm có thể trở nên nguy hại khi bị thải bỏ.

CTNH đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên nhƣng thể

hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại nhƣ là dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc độc.

CTNH đƣợc công nhận rộng rãi: ắc quy, thuốc BVTV, thiết bị chứa thủy ngân

(nhƣ nhiệt kế) và các loại bóng đèn (nhƣ là đèn huỳnh quang).

CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất nguy

hại.

Đối với EU, việc phân loại CTNH đƣợc dựa trên Catalô Chất thải châu Âu, đƣợc

chỉnh sửa mới nhất vào năm 2009 (European Waste Catalogue – EWC, 2009), trong

đó chất thải (và CTNH) đƣợc chia thành các nhóm ký hiệu từ 01 đến 20 dựa theo

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

10

nguồn phát sinh. Đây là cách tiếp cận đƣợc Việt Nam áp dụng để xây dựng danh mục

CTNH (ban hành theo Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT), trong đó CTNH có thể phân

loại thành các nhóm nhƣ sau:

01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.

02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.

03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.

04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.

05. Chất thải từ quá trình luyện kim.

06. Chất thải từ quá trình sản xuất thuỷ tinh và vật liệu xây dựng.

07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu

khác.

08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng các sản phẩm

che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), keo, chất bịt kín và mực in.

09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.

10. Chất thải từ ngành da, lông và dệt nhuộm.

11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).

12. Chất thải từ các cơ sở quản lý chất thải, xử lý nƣớc thải tập trung, xử lý nƣớc

cấp sinh hoạt và công nghiệp.

13. Chất thải từ ngành y tế và thú y.

14. Chất thải từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ thiết bị, phƣơng tiện giao thông vận tải đã hết

hạn sử dụng.

16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.

17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất

lạnh và chất đẩy.

18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.

19. Các loại chất thải khác.

Theo các danh mục này, còn có thể tiếp tục phân CTNH ra thành các nhóm phụ

từ các nhóm nêu trên.

1.2. Quản lý Chất thải nguy hại

1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH

Quản lý chất thải là quá trình bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc

tiêu hủy, và quan trắc các loại chất thải. Mục đích của quản lý chất thải là nhằm làm

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

11

giảm các nguy cơ, tác động của chất thải tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Theo

Luật BVMT 2005, quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,

giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cụ thể hơn, đối với

chất thải rắn, theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải

rắn, hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ

xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận

chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những

tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.

Phƣơng thức quản lý chất thải rất đa dạng, và có sự khác biệt đáng kể giữa các

nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển, giữa thành thị và nông thôn, giữa chất

thải sinh hoạt và công nghiệp. Trách nhiệm quản lý các loại chất thải sinh hoạt thông

thƣờng ở các đô thị lớn thƣờng thuộc về chính quyền sở tại, trong khi đó, đối với chất

thải công nghiệp thông thƣờng, trách nhiệm thuộc về các cơ sở tạo ra chất thải.

Quá trình quản lý CTNH cũng bao gồm các bƣớc cơ bản tƣơng tự nhƣ đã nêu

trên. Tuy nhiên, do các tính chất nguy hại và các rủi ro có thể gây ra cho con ngƣời và

môi trƣờng, CTNH đƣợc quản lý một cách chặt chẽ hơn, với những yêu cầu nghiêm

ngặt hơn, bởi chỉ cần một lƣợng nhỏ CTNH không đƣợc quản lý thích hợp cũng có thể

gây ra hậu quả khôn lƣờng. Do những yêu cầu nghiêm ngặt hơn, CTNH đƣợc quản lý,

xử lý riêng biệt, với những biện pháp kỹ thuật, công nghệ và pháp lý có phần khác biệt

so với chất thải thông thƣờng, trong đó, yếu tố an toàn đƣợc đặt lên hàng đầu. Theo

Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về

Quản lý chất thải nguy hại, quản lý CTNH là các hoạt động liên quan đến việc phòng

ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lƣu giữ tạm thời, vận

chuyển và xử lý CTNH.

1.2.2. Các giải pháp quản lý CTNH

1.2.2.1. Hệ thống quản lý chất thải

Về cơ bản, một hệ thống biện pháp quản lý CTNH, cũng nhƣ đối với các chất

thải thông thƣờng, bao gồm các bƣớc theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:

Giảm thiểu tại nguồn: bao gồm các biện pháp nhằm giảm tiêu thụ nhiên liệu và

vật liệu trong sản xuất, sinh hoạt để từ đó giảm lƣợng chất thải phát sinh. Trong công

nghiệp, các giải pháp cụ thể là thay đổi công nghệ và kỹ thuật sản xuất, ví dụ: tối ƣu

hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, tái sử dụng phế liệu, kiểm soát và giám sát quá trình

sản xuất, tận thu chất thải làm nguyên liệu đầu vào cho công đoạn khác, thay đổi thiết

kế sản phẩm, tăng cƣờng tuổi thọ sản phẩm. Đối với các hộ gia đình, các giải pháp chủ

yếu bao gồm tái sử dụng chất thải (nhƣ giấy, vải), giảm sử dụng các loại bao bì, sử

dụng điện nƣớc tiết kiệm.

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

12

Thu gom, lƣu trữ và vận chuyển: là một quá trình nhằm thu nhặt các loại chất

thải từ các nguồn khác nhau và vận chuyển các chất thải đến các vị trí (các trạm trung

chuyển, lƣu giữ) mà các xe thu gom có thể đến mang chất thải đi đến nơi xử lý.

Tái sử dụng: sử dụng lại chất thải mà không cần phải xử lý hay chế biến lại, có

thể là với cùng chức năng nhƣ trƣớc khi bị thải bỏ, hoặc với chức năng khác so với

trƣớc khi bị thải bỏ.

Tái chế: xử lý, chế biến chất thải thành các sản phẩm mới nhằm giảm tiêu thụ

nguyên liệu thô, giảm tiêu thụ năng lƣợng, nói một cách khác là giảm ô nhiễm môi

trƣờng thông qua việc giảm sử dụng các biện pháp xử lý/tiêu hủy chất thải “truyền

thống”.

Xử lý: các hoạt động, biện pháp (ngoài các hoạt động đã nêu trên) nhằm đảm bảo

chất thải sẽ gây ít tác động nhất có thể đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Bao

gồm rất nhiều biện pháp kỹ thuật cụ thể đối với từng loại hình chất thải (chất thải rắn,

nƣớc thải, khí thải).

Chôn lấp: đây là biện pháp đƣợc xếp cuối cùng về ƣu tiên trong hệ thống quản lý

chất thải, tuy nhiên cũng là biện pháp lâu đời nhất và hiện nay vẫn đang là biện pháp

phổ biến nhất ở rất nhiều nơi trên thế giới.

1.2.2.2. Yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH

Đối với CTNH, chỉ cần một lƣợng nhỏ phát sinh ra ngoài môi trƣờng mà không

đƣợc quản lý thích hợp là đủ để gây ra những hậu quả không thể lƣờng trƣớc đƣợc.

Chính vì vậy, các yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH là đặt biệt nghiêm ngặt, và

đây cũng là điểm khác biệt chính giữa hệ thống quản lý CTNH so với hệ thống quản lý

chất thải thông thƣờng. Khía cạnh an toàn trong quản lý CTNH thƣờng bao gồm một

số vấn đề sau:

Đóng gói CTNH;

Dán nhãn CTNH;

Yêu cầu về kho lƣu trữ CTNH;

Yêu cầu về thao tác vận hành trong kho lƣu trữ;

An toàn trong vận chuyển và bốc dỡ CTNH.

1.2.3. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại

Quản lý chất thải nguy hại là sự kết hợp với những yêu cầu nghiêm ngặt về an

toàn, đồng thời phải tuân thủ đƣợc các quy định của pháp luật về chất thải nói chung

và CTNH nói riêng.

1.2.3.1. Một số mô hình quản lý chất thải cơ bản

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

13

a. Mô hình vòng đời dựa vào việc đánh giá vòng đời của một sản phẩm từ quan

điểm sản xuất và tiêu thụ (xem hình 1). Việc giảm thiểu tiêu thụ và tận dụng các sản

phẩm bị thải bỏ trong hệ thống sản xuất (để làm nguồn nguyên liệu thay thế) có thể

giúp làm giảm phát sinh lƣợng chất thải cuối vòng đời , do đó sẽ giúp giảm bớt đƣợc

công sức và tài nguyên để tiêu hủy chất thải.

Hình 1: Hệ thống quản lý chất thải tổng hợp dựa trên vòng đời (Nguồn: UNEP, 2009)

Mô hình thứ nhất tập trung vào việc giảm thiểu phát sinh chất thải, tiết kiệm tài

nguyên và năng lƣợng. Đây là mô hình có thể coi là lý tƣởng nhất vì nó nhắm tới cấp

cao nhất trong hệ thống cấp bậc ƣu tiên của quản lý chất thải. Tuy nhiên, để thực hiện

mô hình này thì sẽ đòi hỏi phải có cải tiến công nghệ sản xuất một cách triệt để, toàn

diện, một quá trình sẽ rất tốn kém và không phù hợp với điều kiện công nghệ cũng nhƣ

kinh tế của Việt Nam hiện nay (thậm chí các nƣớc phát triển tiên tiến trên thế giới

cũng chƣa thể hoàn toàn đạt đến mô hình này).

Mô hình dựa trên nguồn phát sinh tức là dựa vào sự phát sinh chất thải từ các

nguồn khác nhau bao gồm sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại. Chất thải

sẽ đƣợc phân loại thành nguy hại và không nguy hại (hình 2). Chất thải sẽ đƣợc phân

loại tại nguồn và đƣợc thu gom, xử lý theo đúng những quy định nghiêm ngặt. Cách

tiếp cận 3R có thể đƣợc áp dụng ngay tại nguồn phát sinh hoặc các khác nhau trong

chuỗi quản lý (thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy).

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

14

Hình 2: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên nguồn phát sinh (Nguồn: UNEP, 2009)

Trọng tâm của mô hình thứ hai là việc phân loại chất thải tại nguồn, để giúp cho

việc quản lý chất thải đạt hiệu quả cao và tiết kiệm. Đây dƣờng nhƣ là mô hình lý

tƣởng nhất để áp dụng cho hệ thống quản lý CTNH. Nhƣng cần nhận thấy rằng vấn đề

phân loại chất thải tại nguồn không chỉ đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến mà còn đặc

biệt yêu cầu phải có sự chuyển biến nhận thức sâu rộng trong toàn xã hội, để cho phân

loại chất thải trở thành một thói quen trong cả sản xuất lẫn sinh hoạt, tiêu dùng. Quá

trình chuyển biến này sẽ đòi hỏi một thời gian dài và cũng chƣa thể khẳng định đƣợc

chính xác khi nào có thể đạt đƣợc hiệu quả cần thiết. Nhƣ vậy, mô hình này cũng chƣa

thể áp dụng ngay với tình hình của Việt Nam. Nếu áp dụng mô hình này cho quản lý

CTNH thì cũng cần lƣu ý rằng một số biện pháp xử lý sẽ không thực hiện đƣợc nhƣ

với chất thải thông thƣờng, ví dụ nhƣ làm biogas/compost.

Mô hình dựa trên quản lý là sự tổng hợp của các quy định, thể chế, cơ chế tài

chính, công nghệ và cơ sở hạ tầng, cùng với vai trò của nhiều bên liên quan khác nhau

trong chu trình quản lý chất thải (xem hình 3).

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

15

Hình 3: Hệ thống quản lý chất thải dựa trên quản lý (Nguồn: UNEP, 2009)

Mô hình này bao gồm 3 nhóm đối tƣợng: quy trình quản lý (từ phát sinh đến tiêu

hủy sau cùng), chủ thể của quá trình quản lý (ngƣời phát sinh, cơ quan quản lý, các

nhà cung cấp dịch vụ quản lý và xử lý), công cụ (quy định, tiêu chuẩn, cải tiến công

nghệ).

Mô hình dựa trên quản lý tập trung vào các biện pháp tổng hợp (chủ yếu về mặt

quản lý, pháp luật, cơ chế) để thực hiện tốt từng bƣớc trong chuỗi quy trình quản lý

chất thải. Mô hình này không thực sự đòi hỏi phải có sự cải tiến nào về công nghệ

cũng nhƣ nhận thức, mà tận dụng hệ thống pháp luật, quản lý, công nghệ và kỹ thuật

sẵn có. Đây là mô hình rất phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

1.2.3.2. Mô hình quản lý chất thải bền vững

Xuất phát từ các mô hình quản lý chất thải cơ bản, một số tổ chức đã xây dựng

một cách tiếp cận khác đối với quản lý chất thải nói chung và quản lý CTNH nói riêng,

đó là quản lý chất thải tổng hợp bền vững (ISWM – Integrated Sustainable Waste

Management). Trong đó, quản lý chất thải là một quá trình tổng hợp gồm các bên liên

quan trong quá trình quản lý chất thải; các yếu tố (thực tiễn và kỹ thuật) và các khía

cạnh bền vững trong bối cảnh thực tiễn mà cần phải xem xét khi đánh giá và quy

hoạch hệ thống quản lý chất thải.

Các bên liên quan

Bên liên quan là cá nhân hay tổ chức có vai trò, trách nhiệm, lợi ích trong quản

lý chất thải bao gồm:

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

16

Chính quyền: địa phƣơng và trung ƣơng;

Các bên phát sinh chất thải: các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ…;

Nhà cung cấp dịch vụ (thu gom, xử lý, tái chế, tiêu hủy);

Cộng đồng, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhóm tôn giáo, các thể chế, tổ chức

cấp quốc gia, vùng hay địa phƣơng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, công đoàn, quân đội,

cơ quan chính phủ, công viên quốc gia, hiệp hội du lịch…

Đối với quản lý chất thải nói chung, và quản lý CTNH nói riêng ở Việt Nam, các

bên liên quan khá đa dạng, bao gồm: chính quyền các cấp, các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ (cả tƣ nhân lẫn nhà nƣớc). Tuy nhiên vai trò của cộng đồng, các tổ chức, đoàn

thể xã hội còn mờ nhạt.

Các yếu tố kỹ thuật

Các yếu tố của bản thân hệ thống chất thải đôi khi còn đƣợc gọi là thành phần kỹ

thuật của quản lý chất thải. Hầu hết các yếu tố này đều là các giai đoạn trong vòng đời

của các chất/sản phẩm. Chu trình vòng đời này bắt đầu từ khi khai thác tài nguyên

thiên nhiên, tiếp tục đến các giai đoạn chế biến, sản xuất và tiêu thụ, và cuối cùng kết

thúc tại giai đoạn xử lý và tiêu hủy sau cùng. Các khía cạnh kỹ thuật cơ bản của hệ

thống chất thải bao gồm:

Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải;

Tái sử dụng;

Thu gom;

Vận chuyển;

Tái chế, hay thu hồi nguyên liệu;

Thu hồi năng lƣợng;

Tiêu hủy an toàn.

Ở Việt Nam, các khía cạnh liên quan đến dịch vụ quản lý CTNH (thu gom, vận

chuyển, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thu hồi năng lƣợng) đã đƣợc quy định cụ thể và thực

hiện một cách tƣơng đối nghiêm chỉnh và hiệu quả. Tuy nhiên, khía cạnh liên quan

đến bên phát sinh chất thải, tức là ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, vẫn chƣa đạt

đƣợc hiệu quả rõ rệt. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này, bên cạnh trình độ công

nghệ còn lạc hậu, thì chủ yếu vẫn là do ý thức của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ

còn chƣa cao, việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh

chất thải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự giác tự nguyện của họ, chƣa có các quy định

cụ thể cũng nhƣ các biện pháp khuyến khích liên quan đến vấn đề này.

Các khía cạnh bền vững

Các khía cạnh bền vững bao gồm:

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

17

Khía chính sách và luật pháp: ở nƣớc ta đã có những văn bản quy định cụ thể về

quản lý CTNH, thể hiện đƣợc sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc đối với lĩnh vực

này.

Khía cạnh thể chế và tổ chức: Việt Nam cũng đã có các cơ quan chuyên trách ở

cấp trung ƣơng về quản lý CTNH.

Khía cạnh văn hóa và xã hội: một điểm còn thiếu sót và chƣa đƣợc quan tâm

trong lĩnh vực quản lý CTNH. Nhìn chung ý thức của ngƣời dân cũng nhƣ doanh

nghiệp về việc giảm thiểu chất thải, phân loại chất thải tại nguồn còn chƣa cao (mặc dù

đã có một số chiến dịch tuyên truyền về vấn đề này). Nếu khía cạnh này đƣợc cải

thiện, tăng cƣờng thì sẽ đem lại chuyển biến đáng kể trong công tác quản lý CTNH.

Khía cạnh tài chính/kinh tế: ngành dịch vụ xử lý, thu gom, tái chế CTNH ở Việt

Nam rất tiềm năng và có lợi ích kinh tế đáng quan tâm (đặc biệt là từ việc tái chế chất

thải), hiện đang có nhiều doanh nghiệp đang và sẽ tham gia đầu tƣ vào thị trƣờng này.

Hiện nay đã có hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn nói chung (Thông tƣ

121/2008/TT-BTC), đồng thời Quỹ BVMT Việt Nam cũng có các hình thức tài trợ

hoặc cho vay với lãi suất ƣu đãi cho các dự án xử lý chất thải, tuy nhiên chƣa có các

quy định hỗ trợ đặc thù dành cho ngành quản lý CTNH. Mặc khác, cũng nhƣ chƣa có

khuyến khích tài chính để các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ áp dụng các biện pháp

ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.

Khía cạnh công nghệ và kỹ thuật: các công nghệ, thiết bị phục vụ xử lý, tiêu hủy,

tái chế CTNH đang sử dụng tại Việt Nam là tƣơng đối hiện đại, có khả năng đáp ứng

đƣợc các quy định, tiêu chuẩn về quản lý CTNH tại Việt Nam.

Khía cạnh môi trƣờng/sức khỏe: vấn đề BVMT, sức khỏe đang ngày nhận đƣợc

sự quan tâm đúng mức của nhà nƣớc và xã hội, đã đƣợc lồng nghép vào nhiều lĩnh vực

của đời sống. Đây là một thuận lợi cho công tác BVMT nói chung và quản lý CTNH

nói riêng tại Việt Nam.

1.2.4. Một số mô hình quản lý chất thải nguy hại hiện có ở Việt Nam

1.2.4.1. Mô hình do Nhà nước quản lý

Mô hình này là Các công ty Môi trƣờng đô thị hoạt động dƣới hình thức các đơn

vị sự nghiệp có thu hoặc Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên trực thuộc UBND

thành phố. Tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên chức, các loại phƣơng tiện, trang bị

ban đầu do Nhà nƣớc đầu tƣ lấy từ nguồn vốn ngân sách, nguồn thu từ hoạt động thu

gom. Công ty Môi trƣờng đô thị của các tỉnh, thành phố là đơn vị trực tiếp đảm nhận

công tác quản lý vệ sinh môi trƣờng và các công trình đô thị nói chung, đồng thời là

đơn vị tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

cũng nhƣ CTNH. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty này lấy từ ngân sách hỗ trợ

của Nhà nƣớc và nguồn thu từ các dịch vụ vệ sinh môi trƣờng.

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

18

1.2.4.2. Mô hình do các Công ty tư nhân hoạt động dưới hình thức các đơn vị

hành nghề quản lý chất thải nguy hại

Tại một số tỉnh, thành phố hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

CTNH đƣợc thực hiện bởi các tổ chức tƣ nhân dƣới hình thức các Công ty thƣơng mại

và Dịch vụ xử lý môi trƣờng. Các Công ty này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành

nghề quản lý CTNH theo quy định tại Thông tƣ số 12/TT-BTNMT và đƣợc Cơ quan

quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có thẩm quyền cấp Giấy phép hành nghề QLCTNH.

Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc các Công ty này đã đóng góp phần lớn trong việc xử lý

CTNH phát sinh từ các nguồn khác nhau, thông qua các báo cáo định kỳ theo quy định

các cơ quan quản lý luôn có thể kiểm soát đƣợc lƣợng CTNH phát sinh, thu gom và xử

lý. Bên cạnh đó về mặt thƣơng mại các Công ty này cũng đóng góp không nhỏ vào

tổng thu nhập quốc dân cũng nhƣ giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận ngƣời

lao động. Theo số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 100 Doanh nghiệp đƣợc Tổng cục

Môi trƣờng cấp giấy phép hành nghề quản lý CTNH và khối lƣợng CTNH các đơn vị

này thu gom xử lý chiếm tới 80% tổng lƣợng CTNH đƣợc xử lý. Nhìn chung, đây là

mô hình quản lý CTNH hiệu quả nhất hiện nay.

1.3. Tổng quan về tình hình xử lý và các loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy

hại hiện đang áp dụng tại Việt Nam

1.3.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nguy hại

Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại

Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 80 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất

thải nguy hại. Các doanh nghiệp này đƣợc Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp

giấy phép hoạt động. Hầu hềt các doanh nghiệp thu gom và xử lý chất thải đều tập

trung ở phía Nam.

Số lƣợng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH đƣợc Bộ TN&MT

cấp phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã cấp đƣợc 80

Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH cho

các cá nhân, tổ chức đăng ký.

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

19

39

64

71

80

25

3537

43

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

2008 2009 2010 Tháng 6/2011

Số

ợn

gDoanh nghiệp vận chuyển CTNH

Doanh nghiệp xử lý CTNH

Số lƣợng CTNH xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả thống kê từ

năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý, lƣợng CTNH đƣợc xử lý tăng

từ 85.264 lên đến 129.688 tấn/năm (tăng 34%).

Khối lượng CTNH được xử lý hàng năm

85.264

99.236

129.688

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

tấn

/năm

Công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau

khi có sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 và các văn bản dƣới Luật nhƣ

Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng về hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép

hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT

ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc ban hành Danh

mục chất thải nguy hại đã có những bƣớc phát triển đáng kể (Hai văn bản pháp quy

nêu trên nay đã đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011

của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Quản lý chất thải nguy hại). Hầu hết

các cơ sở xử lý chất thải công nghiệp đều có quy mô nhỏ và sử dụng lò đốt theo mẻ.

Nhà máy xử lý chất thải Đại Đồng (Công ty URENCO Hà Nội) đã đầu tƣ một lò đốt

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

20

rác với công suất 20 tấn/ngày là một trong những công trình xử lý chất thải công

nghiệp lớn nhất tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đang trong quá trình vận hành

thử nghiệm để cấp phép.

Nhìn chung, các công nghệ hiện có còn chƣa thực sự hiện đại, sử dụng các công

nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và thƣờng ở quy mô nhỏ, nhƣng đã đáp ứng đƣợc

phần nào nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam.

Các công nghệ điển hình và phổ biến để xử lý CTNH hiện nay đƣợc tóm tắt

trong bảng dƣới đây.

TT Tên công nghệ Số cơ sở áp

dụng

Số mô đun

hệ thống Công suất phổ biến

1 Lò đốt tĩnh hai cấp 23 28 50 - 1000 kg/h

2 Đồng xử lý trong lò nung xi

măng 2 2 30 tấn /h

3 Chôn lấp 2 3 15.000 m3

4 Hóa rắn (bê tông hóa) 19 19 1 – 5 m3/h

5 Xử lý, tái chế dầu thải 20 20 3-20 tấn/ngày

6 Xử lý bóng đèn thải 10 10 0,2 tấn/ngày

7 Xử lý chất thải điện tử 6 6 0,3 – 5 tấn/ngày

8 Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải 9 9 0,5 – 200 tấn/ngày

9 Tái chế dung môi 13 13 0,25 – 1,2 m3/h

10 Xúc rửa thùng phi 15 15 60 – 1000

phuy/ngày

11 Xử lý nƣớc thải 20 23 6 – 25 m3/h

12 Tận thu kim loại (xử lý xỉ

kẽm, tận thu muối kim loại) 4 10 0,1 – 1 tấn/h

a) Lò đốt tĩnh hai cấp

Đây là loại công nghệ phổ biến đƣợc sử dụng nhiều ở Việt Nam với tổng số 28

lò đốt, chiếm 23/43 số cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép. Công

suất của các lò đốt dao động từ 50-1000 kg/h, giá thành từ vài trăm triệu đến khoảng

chục tỷ đồng tuỳ theo công suất và cấu trúc của lò đốt.

Các lò đốt này đều sử dụng quy trình công nghệ dạng buồng đốt tĩnh theo mẻ và

thiêu đốt hai cấp. Lò thƣờng cấu tạo 2 buồng đốt gồm: buồng đốt sơ cấp để đốt cháy

các chất thải cần tiêu hủy hoặc hóa hơi chất độc ở nhiệt độ 400-800oC; buồng đốt thứ

cấp để tiếp tục đốt cháy hơi khí độc phát sinh từ buồng đốt sơ cấp ở nhiệt độ trên

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

21

1100oC. Một số lò có thêm buồng đốt bổ sung sau buồng đốt thứ cấp để tăng cƣờng

hiệu quả đốt các khí độc. Đa số các lò không có biện pháp lấy tro trong quá trình đốt.

Các lò đốt đều trang bị hệ thống xử lý khí thải và trao đổi nhiệt (hạ nhiệt bằng không

khí hoặc nƣớc); hấp thụ (phun sƣơng hoặc sục dung dịch kiềm) và có thể có hấp phụ

(than hoạt tính).

Ƣu điểm của công nghệ lò đốt tĩnh hai cấp là công nghệ đơn giản, sẵn có (nhập

khẩu hoặc chế tạo trong nƣớc), chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành phù hợp điều kiện

Việt Nam. Lò đốt cũng là công nghệ chủ lực trong các cơ sở xử lý CTNH do có dải

CTNH xử lý rộng (bao gồm cả chất thải y tế). .

Tuy nhiên, việc đốt theo mẻ dẫn đến công suất không cao do mất thời gian khi

khởi động và dừng lò, hoặc khi tro đã đầy phải lấy ra đối với các lò không lấy tro giữa

quá trình đốt. Quy trình kiểm soát, vận hành còn thủ công hoặc chƣa tự động hoá cao

nên khó có thể đốt các CTNH đặc biệt độc hại nhƣ các chất có chứa halogen (ví dụ

PCB, thuốc bảo vệ thực vật có nhóm cơ clo). Bên cạnh đó, lò đốt tĩnh thƣờng không

đốt đƣợc hoặc đốt không hiệu quả đối với các loại chất thải khó cháy và có độ kết dính

cao nhƣ bùn thải. Nhiều lò đốt, đặc biệt các lò giá rẻ thƣờng hay bị trục trặc hệ thống

béc đốt hoặc hệ thống xử lý khí thải (nhƣ bị thủng ống khói do hơi axit).

Hình 4: Hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTNH

b) Đồng xử lý trong lò nung xi măng

Công nghệ này đƣợc áp dụng tại hai cơ sở sản xuất xi măng ở Kiên Giang và

Hải Dƣơng. Do đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng lò quay, có thể sử dụng

CTNH làm nguyên liệu, nhiên liệu bổ sung cho quá trình sản xuất xi măng, chất thải

đƣợc thiêu huỷ đồng thời trong lò nung xi măng ở nhiệt độ cao (trên 1300oC). Lò nung

clinke có hình trụ quay quanh trục để đảo trộn các vật liệu khi nung. Do quá trình nung

xi măng thƣờng phát sinh nhiều khí độc và bụi nên các nhà máy sản xuất xi măng

thƣờng đầu tƣ hệ thống xử lý khí thải hiện đại. Hệ thống xử lý khí thải nhà máy xi

măng bao gồm các công đoạn nhƣ: lọc bụi thô bằng xyclon, lọc bụi tinh bằng tĩnh điện

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

22

hoặc túi vải, sau đó sử dụng phƣơng pháp hấp thụ các khí độc bằng dung dịch kiềm

dƣới dạng phun sƣơng.

Đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng có nhiều ƣu điểm lớn nhƣ hiệu suất

tiêu huỷ cao, xử lý đƣợc nhiều loại CTNH với khối lƣợng lớn, kể cả các chất thải có

chứa halogen. Đặc biệt là hiệu quả kinh tế do tiết kiệm đƣợc nguyên liệu, nhiên liệu

đầu vào do việc tuyển lựa các loại CTNH có đặc tính dễ cháy, góp phần cung cấp nhiệt

lƣợng và có thành phần phù hợp với nguyên liệu sản xuất xi măng. Bên cạnh đó, đồng

xử lý tận dụng hệ thống sản xuất xi măng sẵn có nên tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ về

cơ sở hạ tầng.

Tuy nhiên, đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng đòi hỏi công nghệ sản xuất

xi măng hiện đại là lò quay khô, có tiền nung, cần nghiên cứu kỹ quá trình nạp chất

thải vào lò để không ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất xi măng cũng nhƣ đảm bảo hiệu

quả xử lý CTNH. Ngoài ra, một lý do mà các nhà máy xi măng ở Việt Nam chƣa mặn

mà với việc đồng xử lý là vì nỗi lo ảnh hƣởng đến vấn đề thị trƣờng nhƣ định kiến của

khách hàng về chất lƣợng sản phẩm xi măng hoặc việc nghiên cứu triển khai đồng xử

lý gây xao lãng trong cuộc đua giành thị phần xi măng.

Hình 5: Hệ thống lò nung xi măng và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng

c) Chôn lấp CTNH

Công nghệ này hiện nay mới áp dụng ở Hà Nội và Bình Dƣơng với dung tích

của mỗi hầm chôn lấp từ 15.000 m3. Bãi chôn lấp CTNH, hay thực chất là các hầm

chôn lấp, đƣợc thiết kế theo quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 320:2004 về

Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế. Việc vận hành bãi chôn lấp

CTNH thực hiện trên cơ sở Hƣớng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại ban hành

kèm theo Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Bộ

trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng.

Ƣu điểm của hầm chôn lấp CTNH có khả năng cô lập các CTNH chƣa có khả

năng xử lý bằng công nghệ khác, công suất lớn và giá thành xử lý khá rẻ so với nhiều

phƣơng pháp tiêu huỷ khác nhƣ đốt. Các hầm chôn lấp đều có mái che kín trong quá

trình vận hành nên biện pháp này có tính chất là đóng kén hơn là chôn lấp, không có

khả năng phát sinh nƣớc rò rỉ nhƣng vẫn có hệ thống thu gom nƣớc rò rỉ.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

23

Tuy nhiên phƣơng pháp này khá tốn diện tích. CTNH không đƣợc xử lý triệt để,

mối nguy cơ rò rỉ vẫn còn nên cần giám sát lâu dài sau khi đóng hầm. Một lý do khiến

loại hình chôn lấp CTNH chƣa đƣợc triển khai rộng do phải đảm bảo các điều kiện

ngặt nghèo về khoảng cách với các khu dân cƣ theo TCXDVN 320:2004.

Hình 6: Hầm chôn lấp CTNH

d) Hóa rắn (bê tông hóa)

Công nghệ này đƣợc sử dụng phổ biến ở 19/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do

Tổng cục Môi trƣờng cấp phép với công suất trung bình từ 1 – 5 m3/h.

Đặc điểm của công nghệ là sử dụng CTNH kết hợp với xi măng, cát, sỏi, nƣớc

để đóng rắn CTNH dạng trơ, vô cơ nhƣ tro xỉ, tránh phát tán các thành phần nguy hại

ra môi trƣờng. Hiện nay đang phổ biến hai công nghệ là hoá rắn có nén ép cƣỡng bức

(sử dụng máy ép thuỷ lực để ép chặt cốt liệu bê tông nhƣ sản xuất gạch block) và hoá

rắn thông thƣờng (đổ bê tông tự nhiên). Cấu tạo của hệ thống hoá rắn thƣờng rất đơn

giản, gồm có máy trộn bê tông và máy ép khuôn hoặc các khuôn đúc.

Công nghệ hóa rắn có ƣu điểm là thiết bị, công nghệ đơn giản, sẵn có (có thể tự

lắp đặt, chế tạo), dễ vận hành, có hiệu quả kinh tế vì có thể tận dụng sản xuất vật liệu

xây dựng (gạch block, tấm đan…). Tuy nhiên công nghệ hóa rắn chỉ xử lý an toàn đối

với CTNH trơ, có thành phần vô cơ. Khả năng ổn định CTNH trong khối rắn thay đổi

theo từng loại CTNH nên cần phải nghiên cứu kỹ quá trình cấp phối bê tông. Cần giám

sát sản phẩm đầu ra để đảm bảo không vƣợt ngƣỡng CTNH theo quy định tại QCVN

07: 2009/BTNMT.

Hình 7: Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

24

đ) Tái chế dầu thải

Hiện tại, có 20/43 cơ sở hành nghề xử lý do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép đầu

tƣ công nghệ tái chế dầu, gồm các loại: chƣng cất cracking dầu (chƣng phân đoạn hay

còn gọi chƣng nhiều bậc và chƣng đơn giản hay chƣng một bậc); phân ly dầu nƣớc

bằng phƣơng pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt.

Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chƣng đơn giản để thu hồi

các cấu tử dầu (nguyên lý là sử dụng nhiệt để làm bay hơi và cắt mạch, sau đó ngƣng

tụ để thu hồi các cấu tử dầu, cặn rắn đƣợc tách ra ở đáy nồi chƣng). Hiện nay có một

số cơ sở đang đầu tƣ công nghệ chƣng phân đoạn (chƣng nhiều bậc) để tái chế dầu,

đây là công nghệ hiện đại sử dụng để thu hồi các sản phẩm xăng dầu từ dầu thải. Về cơ

bản chƣng nhiều bậc giống với chƣng đơn giản, khác ở chỗ dựa vào nhiệt độ sôi khác

nhau của các hydro cacbon có trong dầu thải, kết hợp tuần hoàn (hồi lƣu) dòng sản

phẩm lỏng khi đó sẽ tách triệt để các cấu tử hydro cacbon có nhiệt độ sôi khác nhau và

thu đƣợc các phân đoạn sản phẩm dầu có chất lƣợng cao nhƣ: xăng, dầu diezen,...

Về cấu tạo của công nghệ chƣng đơn giản gồm có lò gia nhiệt (đốt cấp nhiệt

trực tiếp cho nồi chƣng), nồi chƣng (nồi chứa dầu thải), hệ thống ngƣng tụ hơi dầu và

hệ thống xử lý khí thải. Cấu tạo của công nghệ chƣng nhiều bậc gồm hệ thống cấp

nhiệt (lò hơi sử dụng hơi nƣớc để cấp nhiệt cho tháp chƣng cất), tháp chƣng cất dạng

đĩa lỗ có ống chảy truyền hoặc tháp đĩa chóp, hệ thống hồi lƣu dòng sản phẩm lỏng và

hệ thống xử lý khí thải lò hơi.

Nhìn chung đối với công nghệ chƣng đơn giản có ƣu điểm trang thiết bị đơn

giản (có thể tự chế tạo, lắp đặt), dễ vận hành, đầu tƣ thấp, nhƣng việc vận hành và

kiểm soát khá thủ công, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ năng của ngƣời vận hành. Công

nghệ chƣng đơn giản phù hợp với các cơ sở nhỏ có lƣợng dầu thải đầu vào thấp, biến

động.

Công nghệ chƣng phân đoạn có hệ thống kiểm soát hiện đại, chất lƣợng sản

phẩm đầu ra ổn định nhƣng chi phí đầu tƣ lớn, vận hành phức tạp, đòi hỏi nguồn dầu

thải lớn và ổn định trong khi nguồn dầu thải ở Việt Nam thƣờng nhỏ lẻ, biến động.

Hình 8: Hệ thống chưng dầu thải phân đoạn (trái) và chưng đơn giản (phải)

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

25

e) Xử lý bóng đèn huỳnh quang thải

Hiện nay có 10/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp

phép có hệ thống xử lý bóng đèn thải.

Trong bóng đèn có chứa nhiều loại chất thải khác nhau nhƣ bột huỳnh quang,

hơi thủy ngân, thủy tinh, kim loại. Cấu tạo của hệ thống xử lý bóng đèn thải gồm có bộ

phận nghiền bóng đèn trong môi trƣờng kín, kèm theo thiết bị hấp thụ hơi thuỷ ngân

(bằng than hoạt tính hoặc lƣu huỳnh), có thể kèm theo biện pháp tách thu hồi thuỷ tinh

và bột huỳnh quang.

Công nghệ này có ƣu điểm là chi phí đầu tƣ hợp lý, dễ vận hành, sau khi phân

tách riêng bột huỳnh quang, thủy tinh có thể dùng làm nguyên liệu trong sản xuất xi

măng hoặc tái sử dụng thủy tinh sạch. Tuy nhiên, sau khi xử lý bóng đèn thải, quá

trình hấp thụ hơi thuỷ ngân có trong bóng đèn thải sẽ tạo ra chất thải mới cần xử lý là

muối thuỷ ngân.

Các thiết bị này đƣợc đầu tƣ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu có đủ khả năng để xử

lý nhiều loại mã CTNH của các chủ nguồn thải chứ chƣa có hiệu quả kinh tế do thực tế

loại CTNH này có số lƣợng không nhiều. Do vậy, giải pháp hoá rắn toàn bộ sản phẩm

của quá trình nghiền là một giải pháp hiệu quả.

Hình 9: Thiết bị xử lý bóng đèn thải

g) Xử lý chất thải điện tử

Hiện nay chỉ có 6/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng

cấp phép đầu tƣ công nghệ chuyên xử lý chất thải điện tử với công suất trung bình từ

0,5 – 5 tấn/ngày.

Các hệ thống này chủ yếu thực hiện biện pháp phá dỡ thủ công (nhƣ bàn phá dỡ

đơn giản) hoặc cơ giới (máy nghiền) để phân tách từng thành phần cho các công đoạn

xử lý tiếp theo nhƣ thu hồi phế liệu (kim loại, nhựa), đốt, hoá rắn.

Đối với các cơ sở có lƣợng chất thải điện tử nhỏ thì việc phá dỡ thủ công là phù

hợp, chủ yếu để đáp ứng đủ mã CTNH xử lý trong dịch vụ. Tuy nhiên, công đoạn phá

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

26

dỡ thủ công có thể ảnh hƣởng sức khỏe của công nhân do phải tiếp xúc trực tiếp với

chất thải.

Công nghệ cơ giới hóa phù hợp với đầu vào lớn, đặc biệt là trong tƣơng lai khi

lƣợng chất thải điện tử phát sinh tăng đột biến. Hơn nữa, công nghệ hiện đại có thể tận

thu đƣợc nhiều sản phẩm, đặc biệt là các kim loại quý.

Hình 10: Dây chuyền nghiền bản mạch điện tử (trái) và bàn phá dỡ đơn giản (phải)

h) Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải

Hiện nay, có 9/43 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi trƣờng cấp

phép đầu tƣ công nghệ tái chế ắc quy chì thải với công suất trung bình 0,5 – 200

tấn/ngày.

Nguyên lý của công nghệ tái chế ắc quy chì thải là trung hòa dung dịch chất

điện phân (dung dịch axit), sau đó phá dỡ phân loại riêng bản cực chì và vỏ (nhựa PP).

Việc phá dỡ đƣợc thực hiện thủ công hoặc cơ giới hoá. Chì và nhựa đƣợc nấu tái chế

tại chỗ hoặc chuyển cho các đơn vị tái chế.

Hiện nay có một số đơn vị đã đầu tƣ và đƣa vào sử dụng công nghệ hiện đại để

tái chế ắc quy. Toàn bộ quy trình xử lý đƣợc cơ giới hóa với nguyên lý hoạt động nhƣ

sau: bình ắc quy (có cả dung dịch axit) đƣợc đƣa vào máy nghiền đồng thời có bổ sung

dung dịch kiềm (sô đa) để trung hòa, sau đó hỗn hợp sau nghiền đƣợc đƣa tới hệ thống

phân tách bằng nƣớc, nhựa có tỷ trọng bé nổi lên trên, còn chì có tỷ trọng lớn chìm

xuống dƣới và đƣợc vớt ra bởi gàu chuyên dụng. Hệ thống cơ giới hoá có công suất rất

lớn do vậy nếu không có đủ nguyên liệu đầu vào thì sẽ không đảm bảo hiệu quả kinh

tế.

Nhiều cơ sở áp dụng hệ thống thủ công hoặc bán thủ công dựa trên bàn phá dỡ

bằng sức lao động, công suất tuy thấp nhƣng giảm chi phí đầu tƣ và đáp ứng đƣợc

lƣợng đầu vào thấp. Tuy nhiên phải lƣu ý vấn đề bảo hộ lao động để tránh rủi ro phơi

nhiễm axit và các hơi độc.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

27

Hình 11: Dây chuyền phá dỡ ắc quy chì thải cơ giới hoá

Ngoài các công nghệ trên, hiện nay các cơ sở xử lý CTNH tại Việt Nam còn sử

dụng các loại công nghệ khác đối với từng loại CTNH đặc thù khác nhƣ công nghệ súc

rửa và tái chế thùng phuy, công nghệ tái chế dung môi thải, công nghệ kết tủa thu hồi

kim loại...

1.3.2. Xử lý chất thải nông nghiệp nguy hại

Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi

trƣờng nghiêm trọng. Cho đến nay đã có 12/15 kho thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng đã

đƣợc xử lý không còn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, chiếm 80%; 03 kho

thuốc bảo vệ thực vật đang triển khai xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 20%. Tuy nhiên

trên thực tế cho thấy nhiều kho chứa thuốc bảo vệ thực vật tuy đã đƣợc xử lý, xây hầm

bê tông chôn thuốc tồn lƣu, nhƣng nhiều điểm có hiện tƣợng lún sụt, mùi thuốc bảo vệ

thực vật bốc lên khi thời tiết thay đổi gây ô nhiễm môi trƣờng. Số lƣợng các kho thuốc

bảo vệ thực vật đƣợc xử lý chỉ chiếm 5% trong tổng số 240 điểm hóa chất tồn lƣu cần

đƣợc ƣu tiên xử lý từ nay tới năm 2015, nếu không sẽ tiếp tục phát tác ô nhiễm nặng

nề tới môi trƣờng sống và sức khỏe của ngƣời dân. Tại Tuyên Quang, để xử lý thuốc

DDT, 666 gây ô nhiễm nghiêm trọng tại làng Ải, xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh

đã chi ngân sách 1,5 tỷ đồng thực hiện dự án và đã xử lý đƣợc gần 700 m3 đất nhiễm

hóa chất. Các khu vực ô nhiễm hiện đang đƣợc cải tạo bằng cách trồng cỏ, ngũ gia bì,

keo tai tƣợng để xử lý. Nhƣng thực tế cũng cho thấy công tác xử lý các điểm tồn lƣu

hóa chất bảo vệ thực vật gặp rất nhiều khó khăn do công nghệ xử lý rất phức tạp, trong

khi kinh phí cấp còn hạn hẹp, nhiều điểm ô nhiễm nằm trong các khu dân cƣ, trụ sở

UBND xã, HTX nên khó khăn trong các khâu giải phóng mặt bằng…

"Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật

tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc giai đoạn 2010 - 2015" đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt tại Quyết định 1946 ngày 21/10/2010. Theo danh mục ban hành kèm theo

Quyết định 1946 của Thủ tƣớng Chính phủ, có tới 28 điểm tồn lƣu hóa chất cần đƣợc

hoàn tất xử lý trong năm 2013. Đặc biệt, có 1 điểm phải xử lý ngay trong năm 2011-

2012 (Nông trƣờng Vực Rồng xã Tân Long, huyện Tân Kỳ) và một điểm phải xử lý

trong năm 2012 (xóm 1, 2 xã nghĩa Trung, huyện Nghĩa Đàn), đều thuộc tỉnh Nghệ

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

28

An. Thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hƣớng dẫn việc triển khai kế

hoạch tới các bộ, ngành, UBND các tỉnh thành phố, định kỳ tổng hợp kết quả thực

hiện báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng cục Môi trƣờng đang khẩn trƣơng tổ chức bộ

phận chuyên môn quản lý, theo dõi, triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời, bắt tay

vào việc xây dựng, ban hành hƣớng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, cải tạo và phục

hồi môi trƣờng các khu vực tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm; xây dựng

thông tƣ hƣớng dẫn định mức kinh tế- kỹ thuật cho các hoạt động điều tra, xử lý, cải

tạo và phục hồi môi trƣờng tại các khu vực bị ô nhiễm. Công tác tiếp tục điều tra,

thống kê toàn bộ điểm tồn lƣu thuốc bảo vệ thực trên phạm vi cả nƣớc cũng đƣợc xác

định là nhiệm vụ ƣu tiên. Đến năm 2015, Tổng cục môi trƣờng là đầu mối tổ chức cho

các Bộ, ngành, địa phƣơng tập trung xử lý, cải tạo và phục hồi môi trƣờng tại các điểm

tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt

nghiêm trọng

1.3.3. Xử lý chất thải y tế nguy hại

Theo thống kê có 73,3% bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phƣơng

pháp thiêu đốt trong các lò đốt chuyên dụng, còn lại 26,7% bệnh viện thiêu đốt thủ

công ở ngoài trời hoặc thực hiện phƣơng pháp chôn lấp.

Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại một số mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại

nhƣ sau:

Thiêu đốt: Chất thải đƣợc thiêu đốt ngoài trời hoặc trong lò đốt công suất vừa và

nhỏ phục vụ cho việc xử lý chất thải y tế của một bệnh viện hay cụm bệnh viện.

Chôn lấp: Khi chất thải y tế không có điều kiện để xử lý hoặc tiêu hủy bằng

phƣơng pháp khác thì đƣợc chôn lấp tại khu vực riêng dành cho chất thải y tế nguy hại

trong bãi chôn lấp chất thải của địa phƣơng. Một số bệnh viện ở vùng sâu, vùng xa

thực hiện việc chôn lấp chất thải ngay trong khuôn viên bệnh viện

Chôn lấp sau khi đóng gói: Phƣơng pháp này áp dụng đối với vật sắc nhọn, hóa

chất, thuốc. Chất thải đƣợc cho vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa đầy đến ¾ thể

tích rồi cho thêm bọt nhựa, vữa xi măng hoặc đất sét. Khi đã khô, gắn kín thùng và

tiến hành chôn lấp nhằm hạn chế sự tiếp xúc.

Hóa rắn: Dùng máy nghiền nát chất thải rồi trộn thêm hỗn hợp nƣớc vôi và xi

măng. Để khô, tiến hành lƣu giữ hoặc chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải của địa

phƣơng. Phƣơng pháp này áp dụng đối với chất thải hóa học, dƣợc phẩm thải và tro lò

đốt.

Công nghệ phổ biến để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam là thiêu

đốt. Có khoảng 73,3% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã xử lý chất thải bằng lò đốt tại

chỗ hoặc lò đốt tập trung cho cụm bệnh viện hoặc cả thành phố. Tuy nhiên chỉ có

42,7% bệnh viện có lò đốt 2 buồng đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và môi trƣờng

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

29

Tại các thành phố lớn đã xây dựng lò đốt chất thải rắn y tế tập trung nhƣ sau:

Tại Hà Nội: Sử dụng lò đốt chất thải y tế DEL-MONEGO công suất 200 kg/h ở

Cầu Diễn do Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành viên Môi trƣờng đô thị (URENCO)

quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa bàn Hà Nội.

Tại Đà Nẵng: Sử dụng lò đốt HOVAL công suất 200 kg/h ở Khu xử lý chất thải

rắn Khánh Sơn do Công ty Môi trƣờng đô thị quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa

bàn thành phố (CITENCO).

Tại thành phố Hồ Chí Minh: Sử dụng hai lò đốt HOVAL công suất 150 kg/h và

300 kg/h đặt tại Nhà máy xử lý chất thải rắn y tế và công nghiệp do Công ty Môi

trƣờng thành phố quản lý để xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trong và

ngoài thành phố.

Theo thống kê, cả nƣớc có hơn 500 lò đốt đã đƣợc lắp đặt để xử lý chất thải y tế,

nhƣng do chi phí vận hành cao và năng lực bảo dƣỡng thiết bị hạn chế đã khiến hơn

1/3 số lò đốt không thể hoạt động.

Ngoài các lò đốt công suất lớn đặt tại các khu xử lý tập trung và một số lò đốt

HOVAL đặt tại các bệnh viện lớn, các lò đốt còn lại đều có công suất nhỏ dƣới 100

kg/h (chiếm khoảng 80,7% lò đốt hiện có). Nhìn chung các cơ sở xử lý đƣợc lắp đặt lò

đốt thông qua các nguồn tài trợ, vốn vay hoặc đầu tƣ của các tỉnh, thành phố. Một nửa

các lò đốt trên sử dụng dƣới 50% công suất và phần lớn các lò đốt chƣa đầu tƣ hệ

thống xử lý khí thải hoàn chỉnh. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại xử lý đạt tiêu

chuẩn chiếm 68% tổng lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại trên toàn quốc. Chất

thải y tế xử lý không đạt chuẩn (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng và sức

khỏe cộng đồng. Theo báo cáo khảo sát của Viện Trang thiết bị và Công trình y tế

(2008), có nhiều lò đốt gây ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh do thiếu thiết bị

kiểm soát khí thải hoặc do vận hành và bảo dƣỡng kém. Chi phí xử lý chất thải y tế

nguy hại bằng lò đốt khoảng từ 10.000-55.000 đ/kg cũng là một trong số các nguyên

nhân gây khó khăn cho các bệnh viện trong việc duy trì hiệu quả hoạt động của các lò

đốt hiện có.

Dựa trên tính toán của các chuyên gia, với cơ sở vật chất của hệ thống xử lý nhƣ

hiện nay thì khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại không đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn đến

năm 2015 sẽ là 16 tấn/ngày và đến năm 2025 là 29,5 tấn/ngày.

Page 30: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

30

CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu vào một số

thành phố lớn, kinh tế phát triển nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh,

Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2012.

2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận: quản lý chất thải nguy hại là kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng

với nguyên tắc chủ đạo là phòng ngừa ô nhiễm, khắc phục và phục hồi môi trƣờng bị ô

nhiễm, do đó bất kỳ đối tƣợng nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc :

- Đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững;

- Đảm bảo tính phối hợp liên nghành, lồng ghép các khu vực, các đối tƣợng

kiểm soát;

- Giảm thiểu tính độc hại của chất thải nguy hại tại nguồn;

- Phân loại chất thải nguy hại;

- Xử lý chất thải nguy hại;

- Tái chế, tái sử dụng

Quy trình quản lý chất thải nguy hại gồm các bƣớc sau:

Kiểm soát có hiệu quả quá trình phát sinh, lƣu giữ, vận chuyển, xử lý, tái chế tái

sử dụng CTNH có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình bảo vệ sức khỏe con ngƣời,

môi trƣờng chuẩn mực cũng nhƣ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bền vững. Quy trình

quản lý chất thải nguy hại gồm 5 bƣớc;

- Quá trình phát sinh

- Quá trình thu gom và vận chuyển

- Quá trình xử lý trung gian

- Quá trình xử lý/ tái chế tái sử dung

- Quá trình thải bỏ (chôn lấp)

Page 31: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

31

-

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp và phân tích các tài

liệu sẵn có trong nƣớc và quốc tế về CTNH để xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá tình

hình thực tế;

2.3.2. Phƣơng pháp điều tra - khảo sát: điều tra qua hình thức văn bản hành

chính, khảo sát thực địa tại các chủ nguồn thải, các chủ vận chuyển, chủ xử lý CTNH,

các điểm ô nhiễm môi trƣờng đất, các cơ quan quản lý địa phƣơng, các đơn vị phân

tích để lấy thông tin, số liệu cho việc đánh giá (sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn và

lấy mẫu phân tích); Các phƣơng pháp nghiên cứu thực địa nhằm so sánh, đối

chiếu các đơn vị khác nhau; kiểm định và khẳng định những kết quả đạt đƣợc từ

quá trình thu thập, thống kê và phân tích số liệu, tài liệu sẵn có; thu thập, đo đạc

bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại cái khu vực thiếu số liệu hay các vùng

trọng điểm;

2.3.3. Phƣơng pháp thống kê: Thống kê là phƣơng pháp xử lý số liệu một cách

định lƣợng. Ở giai đoạn đầu, tiến hành thống kê, thu thập các số liệu, các kết quả

nghiên cứu của các chƣơng trình, dự án đã đƣợc thực hiện có liên quan. Nhiệm vụ này

sẽ tiến hành thu thập, thống kê dựa trên các hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý CTNH

và báo cáo quản lý CTNH định kỳ của các đơn vị hành nghề quản lý CTNH đã đƣợc

cấp phép, các báo cáo quản lý CTNH của các địa phƣơng, các nguồn tài liệu, tƣ liệu và

số liệu thông tin trong và ngoài nƣớc.

2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà

quản lý, các nhà khoa học trong lĩnh vực môi trƣờng nói chung và quản lý CTNH nói

riêng. Hiện nay, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng và

hiệu quả. Phƣơng pháp này huy động đƣợc kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên

gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và

khoa học cao, tránh đƣợc những trùng lặp với những nghiên cứu đã có, đồng thời kế

thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt đƣợc.

2.3.5. Phƣơng pháp kế thừa: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa,

phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thông tin có liên quan một

cách có chọn lọc, từ đó đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.

Page 32: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

32

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam

1.3.1. Các nguồn phát sinh chất thải nguy hại

a. Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp

Chất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng 13% đến 20% tổng lƣợng

chất thải. Phần trăm chất thải công nghiệp nguy hại vào năm 2008 là khoảng 18%

trong tổng số chất thải công nghiệp. Việc phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chủ

yếu tại các khu công nghiệp và ở miền Nam. Gần một nửa số chất thải công nghiệp

phát sinh ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là thành phố Hồ Chí Minh, Biên

Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng.

Chất thải công nghiệp phát sinh tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà

Nội, Hải Phòng) chiếm tỉ lệ 30%. Các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm hơn

70% lƣợng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại Việt Nam.

Nguồn phát sinh chất thải chứa PCB

Trƣớc năm 1990, tất cả các máy biến thế của Việt Nam đều nhập từ Trung

Quốc, Liên Xô cũ, là loại máy sử dụng dầu PCB. Sau năm 1990, Việt Nam đã ngừng

nhập các loại máy trên, nhƣng các kho chứa dầu cũ vẫn còn và đến nay vẫn chƣa có

phƣơng pháp chuẩn để xử lý. Hiện nay, lƣợng PCB (PolyChlorinated Biphenyl) ở Việt

Nam là rất lớn, theo một số cuộc điều tra thì có thể lên tới 20.000 tấn. Thống kê ban

đầu cho thấy, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hiện đang quản lý trên 60% tổng

lƣợng PCB tại Việt Nam. Cụ thể, ngoài 9.000 tấn dầu PCB đã biết chắc chắn, còn

khoảng 1.000 tấn dầu nghi ngờ có chứa PCB trong các hệ thống điện. Ngoài ra, còn

tồn tại một lƣợng PCB trong các thiết bị công nghiệp nằm ngoài ngành điện hiện chƣa

đƣợc xác định chính xác.

Việc quản lý PCB ở Việt Nam hiện còn rất bất cập: không có hệ thống theo dõi

lƣợng PCB sử dụng, không có hệ thống hoặc thiết bị đúng chức năng để vận chuyển,

lƣu giữ các nguyên liệu chứa PCB, chƣa thực hiện đƣợc việc xử lý và tiêu huỷ PCB an

toàn theo đúng yêu cầu kỹ thuật, chƣa quan trắc ô nhiễm môi trƣờng do PCB một cách

hệ thống.

Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại của một số tỉnh, thành phố

Bảng: Chất thải công nghiệp phát sinh tại một số khu vực nghiên cứu

Tỉnh/thành phố Chất thải công nghiệp

không nguy hại (tấn/ngày)

Chất thải công nghiệp

nguy hại (tấn/ngày)

Hà Nội 101 37.1

Hà Nam 17 4

Page 33: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

33

Thái Bình 8 0.46

Hải Dƣơng 72.6 10

Hải Phòng 72 27

Quảng Ninh 257 32

Huế 3 2

Đà Nẵng 72 25

Tp Hồ Chí Minh 1450 350

Đồng Nai 550 140

Bà Rịa-Vũng Tàu 276 91

Bình Dƣơng 180 120

Tổng cộng 3613 1.126

Hà Nam

Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có các

thành phần sau: dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu mỡ, bùn thải, chất bảo quản hết hạn sử

dụng, mực in, lô chứa mực in, cặn sơn, dung môi, hoá chất nhuộm, thuốc nhuộm, bao

bì đựng thuốc nhuộm… Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh hàng năm khoảng 1.378

tấn/năm. Toàn tỉnh đã có 80 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

Chất thải rắn nguy hại (CTRNH) phát sinh trên địa bàn tỉnh đƣợc phân ra thành 3

nguồn phát sinh chính là ngành y tế, sản xuất công nghiệp, hoạt động sinh hoạt của

ngƣời dân.

Trên địa bàn tỉnh có 12 bệnh viện, 9 phòng khám đa khoa khu vực, 117 trạm y tế

xã, phƣờng với tổng số giƣờng bệnh là 2.390 giƣờng. Lƣợng rác thải y tế nguy hại

phát sinh trong năm 2008 là 290 tấn/năm. Thành phần rác thải nguy hại trong ngành y

tế gồm: chất thải chứa các chất lây nhiễm, pin, ăc quy, chất hàn răng Almagam thải,

chất thải chứa bạc từ quá trình rửa phim, các loại dƣợc phẩm thải chứa thành phần

nguy hại, dung dịch hãm thải hiện ảnh, bóng đèn huỳnh quang, nhiệt kế vỡ.

Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân với thành

phần: pin, ắc quy, bóng đèn tuýp, mỹ phẩm, thuốc quá hạn. Lƣợng rác thải phát sinh

hàng năm vào khoảng 2.000tấn/năm.

Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp rất đa

dạng, chứa đựng nhiều chất nguy hại, tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng rất

lớn. Chất thải rắn nguy hại từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh với các thành

phần sau: dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu mỡ, bùn thải, chất bảo quản hết hạn sử dụng,

mực in, lô chứa mực in, cặn sơn, dung môi, hoá chất nhuộm, thuốc nhuộm, bao bì

Page 34: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

34

đựng thuốc nhuộm… Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh hàng năm trong hoạt động sản

xuất công nghiệp trên địa bàn khoảng 1.378tấn/năm.

Chất thải rắn nguy hại phát sinh theo nguồn đăng ký chất thải rắn nguy hại của

các hoạt động sản xuất, kinh doanh, y tế trên địa bàn tỉnh đến tháng 9 năm 2009, lƣợng

rác thải nguy hại phân theo các huyện, thành phố nhƣ bảng sau:

Bảng: Lƣợng CTR nguy hại phát sinh trên địa bàn Hà Nam

STT Tên huyện Đơn vị Lƣợng chất thải nguy hại

1 Thành phố Phủ Lý Tấn/tháng 18

2 Huyện Duy Tiên Tấn/tháng 2,1

3 Huyện Kim Bảng Tấn/tháng 1,1

4 Huyện Lý Nhân Tấn/tháng 0,08

5 Huyện Thanh Liêm Tấn/tháng 1,02

6 Huyện Bình Lục Tấn/tháng 0,035

7 Tổng Tấn/tháng 22,335

- Năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp và nguy hại:

* Chất thải nguy hại công nghiệp:

Hiện đang là một khó khăn lớn cho công tác quản lý do trên địa bàn tỉnh chƣa có

cơ sở làm nhiệm vụ xử lý chất thải nguy hại. Một số ít doanh nghiệp phải thuê các đơn

vị ở tỉnh ngoài vận chuyển và xử lý, còn phần lớn vẫn phải lƣu giữ tại nơi sản xuất,

làm nảy sinh nguy cơ ô nhiễm và khó kiểm soát.

* Chất thải nguy hại y tế:

Chất thải nguy hại ngành y tế toàn tỉnh khoảng 22% đƣợc xử lý bằng phƣơng

pháp đốt, còn lại đƣợc chôn lấp tại các khuân viên bệnh viện hay đƣợc thu gom cùng

với rác thải sinh hoạt của khu vực.

* Chất thải nguy hại trong sinh hoạt:

Rác thải nguy hại trong sinh hoạt do chƣa đƣợc phân loại tại nguồn vì thế, nguồn

rác này đƣợc chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt và phát tán ra môi trƣờng nƣớc, đất.

Hải Dƣơng

* Tình hình phát sinh chất thải công nghiệp

Trên địa bàn Hải Dƣơng hiện đang có hơn 2.000 doanh nghiệp đang hoạt động và

khoảng hơn 50.000 các cơ sở kinh doanh thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng. Việc điều

tra tổng thể các cơ sở công nghiệp về phát thải rác thải nói chung và rác thải độc hại

nói riêng chƣa làm đƣợc. Tuy nhiên, thông qua việc lập sổ đăng ký chủ nguồn thải

chất thải nguy hại và kiểm tra thực tế tại 110 cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn

(trong và ngoài khu công nghiệp) cho thấy:

Page 35: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

35

- Lƣợng chất thải nguy hại: 292 tấn/tháng

- Lƣợng chất thải thông thƣờng (không kể chất thải sinh hoạt): 72.600 tấn/tháng.

Chất thải không nguy hại đƣợc các doanh nghiệp ký hợp đồng với những cơ sở

sản xuất để thu mua về tái chế, tái sử dụng hoặc dùng làm nguyên liệu sản xuất. Chất

thải nguy hại yêu cầu các doanh nghiệp đều phải ký hợp đồng với cơ sở đƣợc phép xử

lý chất thải nguy hại ở trong và ngoài tỉnh để xử lý.

Hiện nay trên địa bàn Hải Dƣơng có 4 cơ sở hoạt động thu gom, vận chuyển và

xử lý chất thải nguy hại, trong đó có 3 cơ sở ngoài tỉnh là Hải Phòng 1 cơ sở và Hà

Nội 2 cơ sở.

- Chất thải rắn y tế:

Hiện nay Hải Dƣơng có 18 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 6 phòng khám đa

khoa khu vực, 1 trạm điều dƣỡng, 263 trạm y tế xã, phƣờng và khoảng trên 500 phòng

khám chữa bệnh tƣ nhân đang hoạt động.

Mức phát sinh chất thải rắn của mỗi giƣờng bệnh ở hải Dƣơng tính trung bình

hiện nay khoảng 1,5kg/ngày, năm 2010 sẽ là 2kg/ngày/giƣờng và đến năm 2020 sẽ là

2,2kg/ngày/giƣờng. Tuy nhiên, đối với trạm y tế xã, phƣờng và cơ quan thì lƣợng phát

thải ít hơn. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại chiếm từ 20-25% trong tổng lƣợng chất thải

của bệnh viện.

Thông qua việc lập sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và kiểm tra thực

tế tại 110 cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn (trong và ngoài khu công nghiệp) cho

thấy lƣợng chất thải nguy hại 3504 tấn/năm

Số liệu tổng hợp về CTNH của 11 doanh nghiệp đƣợc khảo sát điều tra cho thấy,

năm 2005 là 4,25 tấn/ngày, năm 2008 là 8,4 tấn/ngày (252 tấn/tháng); 9 tháng đầu năm

2009 là 7,61 tấn/ngày (228 tấn/tháng). Tỷ lệ gia tăng lƣợng CTR phát sinh khoảng từ

20-40%/năm. Toàn tỉnh đã có 134 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

Hải Phòng

Tổng lƣợng chất thải công nghiệp hiện nay của Hải Phòng ƣớc tính hơn 600.000

tấn/năm trong đó 1% là chất thải nguy hại, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất thép, đúc kim

loại, hóa chất, thủy tinh, sửa chữa và đóng tàu. Riêng ngành công nghiệp da giày phát

sinh 150 tấn chất thải nguy hại/năm. Qua số liệu điều tra từ Công ty Môi trƣờng đô thị

Hải Phòng thì lƣợng CTNH mà công ty thu gom đƣợc tăng vào khoảng 5% mỗi năm.

Lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại theo báo cáo của Sở

TN&MT lần lƣợt là 72 tấn/ngày và 27 tấn/ngày.

Quảng Ninh

Theo báo cáo 9 tháng đầu năm 2009 tổng lƣợng CTNH phát sinh trên toàn tỉnh

khoảng 987 tấn. Số liệu điều tra thống kê, lƣợng CTNH phát sinh từ 10 đơn vị từ năm

Page 36: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

36

2005 đến 9 tháng đầu năm 2009, lƣợng phát sinh thấp nhất vào năm 2005 với 0,2

tấn/ngày và cao nhất vào năm 2009 với 2,5tấn/ngày (cao hơn 12 lần so với năm 2005).

Xu hƣớng phát sinh CTNH tăng dần qua từng năm, đặc biệt trong 3 năm từ 2007 đến

2009, khi có số liệu thống kê của 10/10 cơ sở, lƣợng CTNH phát sinh tăng khoảng

150% mỗi năm. CTNH phát sinh lớn nhất là dầu thải, 2 đơn vị phát sinh dầu thải lớn

nhất là Công ty cổ phần Than Núi Béo và Xí nghiệp Khe Sim thuộc Tổng công ty

Đông Bắc, chiếm đến 60% lƣợng CTNH phát sinh năm 2005 và 70% của 9 tháng đầu

năm 2009. Đây là chất thải từ quá trình bảo dƣỡng, bảo trì các phƣơng tiện vận

chuyển. Toàn tỉnh đã có 201 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

Hà Nội

Theo thống kê ở Hà Nội có khoảng 178 nguồn thải chính, nguồn thải công

nghiệp chiếm 82,5%, mật độ nguồn thải ở Hà Nội là 0,195 nguồn thải/km2, gấp mức

trung bình toàn quốc 20 lần. Thành phố đã có 327 cơ sở đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ

nguồn thải CTNH.

Trong số 318 xí nghiệp, nhà máy quy mô vừa và lớn thì có 147 cơ sở có chất thải

rắn gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy mật độ công nghiệp ở Hà Nội chƣa cao nhƣng đã

hình thành một số cụm công nghiệp và tạo nên những khu vực ô nhiễm cục bộ khá

nguy hiểm. Mặt khác, các cơ sở sản xuất nhỏ (đặc biệt là những làng nghề) ở Hà Nội

với các ngành nghề nhƣ: luyện thiếc, luyện kim loại từ các linh kiện điện tử và các phế

phẩm khác, nhuộm, in tráng ảnh đang rất phát triển và thải ra môi trƣờng nhiều loại

chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, đặc biệt là những cơ sở này quy mô nhỏ và

hoạt động ngay trong khu dân cƣ có mật độ cao.

Chất thải rắn công nghiệp khoảng 750 tấn/ngày, mới thu gom khoảng 637-675

tấn/ngày và mới xử lý khoảng 382-405 tấn/ngày. Trong số đó, chất thải công nghiệp

nguy hại khoảng 97-112 tấn/ngày (chiếm 13 -15%), mới thu gom khoảng 58-78,4

tấn/ngày (chiếm 60%-70%). Theo ƣớc tính tổng lƣợng chất thải rắn của Hà Nội (không

kể phân bùn) là 742.402 tấn/năm. Trong đó, lƣợng rác thải công nghiệp khoảng

151.170 tấn (thu gom đƣợc khoảng 48 %), rác bệnh viện: 6298 tấn (thu gom đƣợc

khoảng 53 %).

Khối lƣợng chất thải công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Khu c«ng nghiÖp

Khèi l­îng chÊt th¶i C«ng nghiÖp

Trong ®ã Tæng khèi

l­îng

(tÊn/ngµy)

ChÊt th¶i

nguy h¹i

ChÊt th¶i

kh«ng nguy

h¹i

KCN Sµi §ång A 9,00 27,00 36,00

KCN Sµi §ång B 2,88 8,63 11,50

KCN Th¨ng Long 7,20 21,60 28,80

Page 37: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

37

KCN Néi Bµi 2,40 7,20 9,60

KCN Hµ Néi - §µi

Trung 1,63 4,88 6,50

KCN Nam Th¨ng Long 3,03 9,08 12,10

KCN Deawoo –

Hannel 1,58 4,73 6,30

KCN §«ng Anh 1,85 5,55 7,40

KCN Sãc S¬n 1,70 5,10 6,80

Bảng 1: Tổng lƣợng CTNH của Hà Nội từ 2003-2008

(Đơn vị:tấn/năm)

Loại CTNH 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Công nghiệp - 17.865 18.396 - 19.570 21.326

Bệnh viện 873,3 1.004 1.095 1.358 2.464 147

Tổng cộng - 18.869 19.491 - 22.034 21.473

Nguồn: Chi cục BVMT Hà Nội, năm 2010

Thái Bình

Số lƣợng phát sinh CTNH năm 2005 là 0,38 tấn/ngày; năm 2006 là 0,41

tấn/ngày; năm 2007 là 0,43 tấn/ngày; năm 2008 là 0,44 tấn/ngày và 9 tháng đầu năm

2009 là 0,46 tấn ngày. Nhƣ vậy lƣợng phát sinh CTNH gia tăng từng năm với tỷ lệ

tăng từ 3% đến 7%/năm. Trong 9 tháng đầu năm 2009, lƣợng CTNH trên địa bàn Thái

Bình phát sinh lớn nhất là 0,46 tấn/ngày. Tổng lƣợng chất thải rắn tính toán, xác định

dựa trên kết quả “Chƣơng trình, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Bình đến năm

2015 và định hƣớng đến năm 2020” cho thấy lƣợng chất thải rắn phát sinh khoảng:

1.041 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại là 6 tấn/tháng. Toàn tỉnh đã có 27 cơ sở

đƣợc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

Thừa Thiên – Huế

Tỉnh có 2 KCN đang hoạt động với tổng diện tích là 1185 ha và có khoảng 38

doanh nghiệp. Lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại theo báo cáo

lần lƣợt là 3 tấn/ngày và 2 tấn/ngày. Theo báo cáo của Ban quản lý KCN tỉnh Thừa

Thiên Huế, 790 tấn chất thải công nghiệp phát sinh từ 2 KCN nằm tại tỉnh Thừa Thiên

Huế.

Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng có 4 KCN đang hoạt động với tổng diện tích là 1086 ha.

Số lƣợng chất thải công nghiệp nguy hại và không nguy hại theo báo cáo của Sở

TN&MT lần lƣợt là khoảng 72 tấn/ngày và 25 tấn/ngày.

Page 38: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

38

Thành phố Hồ Chí Minh

Toàn thành phố có hơn 800 nhà máy nằm trong 15 khu công nghiệp, khu chế

xuất đang hoạt động; gần 35.000 cơ sở sản xuất lớn, vừa và nhỏ nằm phân tán khắp

thành phố, mỗi ngày thành phố tiếp nhận khoảng 1000 - 1.500 tấn chất thải rắn công

nghiệp, 350 tấn CTNH (trong đó có khoảng 10-20% chất thải nguy hại chƣa đƣợc xử

lý). Đó là chƣa kể chất thải từ các tỉnh lân cận nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bà Rịa-

Vũng Tàu… đƣa về thành phố để xử lý do các địa phƣơng này chƣa đủ năng lực tự

giải quyết; chƣa kể tới lƣợng chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động thƣơng mại-

dịch vụ cho tới nay vẫn chƣa xác định đƣợc.

Đến nay, trên địa bàn thành phố có 1100 cơ sở đã đƣợc cấp sổ đăng ký chủ

nguồn thải trong số 9.000 công ty, nhà máy có nguồn CTNH (số liệu năm 2009). Hiện

nay mỗi ngày các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố thải ra trung bình từ 250 đến

350 tấn CTNH và khoảng 1.000 tấn chất thải rắn công nghiệp nhƣ: các chế phẩm nông

nghiệp, thuốc trừ sâu, hóa chất, nhựa, rác y tế... Ngoài ra, còn có từ 150 đến 200 tấn

CTNH từ các tỉnh lân cận cũng đƣợc đƣa về xử lý ở TP.Hồ Chí Minh.

Đồng Nai

Đồng Nai là tỉnh công nghiệp lớn thứ 2 của cả nƣớc hiện đã quy hoạch đƣợc 29

khu công nghiệp với tổng diện tích 8.121 ha. Theo quy hoạch đến năm 2010, tỉnh

Đồng Nai có 34 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 10.704 ha. Hiện nay, trên

địa bàn tỉnh có 24 KCN với diện tích 6.496 ha, thu hút 927 dự án đầu tƣ của 30 quốc

gia. Trong đó, có 19 KCN và 686 dự án đi vào hoạt động, thu hút khoảng 290 ngàn lao

động. Tốc độ hình thành các KCN và thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh phát triển

nhanh, nhƣng kéo theo đó là những tác động xấu ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Với hơn

7.500 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực

sản xuất thực phẩm, dƣợc phẩm, mỹ phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất phân bón,

thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất các mặt hàng điện tử, may mặc, giày da,

chế biến gỗ, cơ khí… đã tạo ra một lƣợng chất thải khá lớn gây ô nhiễm môi trƣờng.

Chất thải nguy hại của tỉnh chủ yếu là bùn hoá chất của một số nhà máy nhƣ:

Ching Fa, Hualon, dệt S.Y - VN thải ra các loại chất tẩy rửa, keo và các loại nguyên

vật liệu phế phẩm. Ở một số công ty nhƣ Fujitsu, ACH – Polymer, dƣợc liệu TW II,

tôn Phƣơng Nam... đã tạo ra các loại chất bã rắn tồn dƣ trong công nghiệp và chất thải

nguy hại với khối lƣợng lớn khiến vấn đề quản lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp

càng thêm bức xúc. Ở một số công ty sản xuất giầy da cho Nike trên địa bàn Đồng Nai

trong quá trình thay đổi hoá chất còn tồn kho hàng chục ngàn tấn nguyên liệu.

Quá trình phát sinh CTNH tăng đáng kể theo từng năm: Nếu năm 1999 chỉ có

3.759 tấn/năm, năm 2000 là 5.300 tấn, năm 2001 tăng lên khoảng 6.500 tấn và đến

năm 2009 là trên 20.000 tấn. Mức độ phát thải các chất nguy hại ở các ngành nghề

đƣợc phân bổ nhƣ sau: ngành giầy da (35%), dệt nhuộm (25%), điện - điện tử (25%),

Page 39: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

39

dƣợc phẩm (5%), và ngành nghề khác là 10%. Mức độ gia tăng khối lƣợng chất thải

công nghiệp sẽ gia tăng khi cả 17 khu công nghiệp đƣợc đƣa vào kế hoạch tích cực

trong quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là CTNH. Mặc dù những cơ

sở này đã hợp đồng với một số đơn vị để xử lý nguồn CTNH trên, nhƣng tỷ lệ xử lý

cũng mới chỉ đạt khoảng trên 60%.

Theo báo cáo của Sở TN&MT, lƣợng chất thải công nghiệp không nguy hại và

nguy hại lần lƣợt là 550 tấn/ngày và 140 tấn/ngày. Tính đến hết năm 2009, tổng số hồ

sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH khoảng 700 hồ sơ, trong đó đã cấp Sổ đăng ký cho

562 doanh nghiệp.

Bình Dƣơng

Tỉnh có 25 KCN tính đến tháng 11 năm 2010, trong đó 15 KCN đang hoạt động

với tổng diện tích 3196 ha, 10 KCN đang giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ

tầng. Trên địa bàn tỉnh có trên 3000 cơ sở sản xuất công nghiệp với tổng khối lƣợng

chất thải rắn công nghiệp phát sinh khoảng 500-700 tấn/ngày, trong đó tổng lƣợng chất

thải nguy hại phát sinh khoảng 120-150 tấn/ngày. Dự báo trong bối cảnh tăng trƣởng

kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, lƣợng CTNH phát

sinh sẽ vào khoảng 1.370 tấn/ngày, trong đó có các ngành sản xuất công nghiệp có khả

năng phát sinh CTNH cao nhất là sản xuất hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuộc da,

dệt nhuộm, xi mạ...

Tính đến hết năm 2009 Sở đã cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho 444

doanh nghiệp với tổng khối lƣợng đăng ký trên 2000 tấn/tháng.

Bà Rịa - Vũng Tàu

Cho đến nay toàn tỉnh có 11 KCN đƣợc thành lập với tổng diện tích 6.350 ha,

trong đó có 06 KCN đã đi vào hoạt động gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A,

Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1-Conac và Cái Mép; thải ra khoảng 276 tấn chất thải

rắn/ngày cụ thể nhƣ sau:

- KCN Đông Xuyên: khoảng 5,67 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 2,8 tấn; rác thải

công nghiệp 2,4 tấn, rác thải nguy hại 0,47 tấn);

- KCN Phú Mỹ I: khoảng 187 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 4 tấn, rác thải công

nghiệp 181, rác thải nguy hại 2 tấn). Chủ yếu phát sinh từ các Công ty: Thép Miền

Nam với khối lƣợng 170 tấn/ngày và Công ty thép tấm lá Phú Mỹ 2 tấn/ngày (xỉ lò

luyện, vảy thép…);

- KCN Mỹ Xuân A: khoảng 75,5 tấn/ngày (rác sinh hoạt 2,5 tấn, rác công nghiệp

72 tấn, rác thải nguy hại 1 tấn);

- KCN Mỹ Xuân A2: khoảng 4,5 tấn/ngày (rác sinh họat 1,5 tấn, rác công nghiệp

2,2 tấn, rác thải nguy hại 0,3 tấn);

Page 40: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

40

- KCN Mỹ Xuân B1-Conac: khoảng 1,9 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 0,3

tấn/ngày, rác công nghiệp 1,5 tấn, rác nguy hại 0,1 tấn);

- KCN Cái Mép: khoảng 2 tấn/ngày (rác thải sinh hoạt 0,35 tấn, rác thải công

nghiệp 1,5 tấn, rác thải nguy hại 0,1 tấn).

Trong tỉnh cũng phát sinh một lƣợng lớn chất thải do vệ sinh tàu dầu hằng năm

khoảng 2.560 tấn/tàu (tƣơng đƣơng 15.270 m3/tàu). Chƣa kể chất thải từ các nhà máy

tái chế chì (từ bình ắc quy), hóa chất bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, thuộc da, nhuộm

đều chƣa có biện pháp xử lý.

Qua thống kê từ 115 sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại do Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng cấp, khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công

nghiệp gần 91 tấn/ngày. Trên thực tế, tổng khối lƣợng chất thải nguy hại lớn hơn gấp

nhiều lần, bởi hiện đang có rất nhiều doanh nghiệp chƣa đăng ký chủ nguồn thải nguy

hại.

1.3.2. Nguồn thải từ hoạt động nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) ở Việt Nam khá phức tạp

và đa dạng về chủng loại, với số lƣợng gia tăng không ngừng. Năm 1980 lƣợng hóa

chất bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam khoảng 10.000 tấn/năm, từ năm 1986-1990

khoảng 13.000-15.000 tấn, đầu thập niên 90 thế kỷ XX con số này tăng lên hơn gấp

đôi (20.300 tấn năm 1991, 30.000 tấn năm 1994). Hiện nay lƣợng hóa chất bảo vệ thực

vật sử dụng dao động trong khoảng 35.000-42.000 tấn (Nguồn: Viện Bảo vệ Thực vật,

Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn). Từ năm 1991- 1999, tỷ lệ sử dụng hóa chất

trừ sâu có giảm đi do Việt Nam áp dụng chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)

do FAO và một số chính phủ tài trợ. Tuy nhiên các nhà khoa học cảnh báo Việt Nam

là một trong những nƣớc sử dụng nhiều hóa chất bảo vệ thực vật nhất trên thế giới và

số lƣợng ngƣời bị ngộ độc về hóa chất bảo vệ thực vật cũng nhƣ dƣ lƣợng tồn đọng

trong môi trƣờng đã tăng dần hàng năm. Một thống kê của Bộ Y tế cho biết, từ năm

1999 đến tháng 8/2004, trên toàn quốc đã xảy ra 1.245 vụ ngộ độc thực phầm với số

bệnh nhân 28.014 ngƣời, trong đó 333 trƣờng hợp tử vong. Phân tích nguyên nhân xảy

ra ngộ độc trong thời gian trên cho thấy, một trong những nguyên nhân cơ bản là ngộ

độc hoá chất (11-25%). Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, số mẫu rau, quả tƣơi

có dƣ lƣợng hóa chất BVTV chiếm từ 30-60%, trong đó số mẫu rau, quả có dƣ lƣợng

hóa chất BVTV vƣợt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%. Số mẫu rau kiểm tra ở

Hà Nội và Hà Tây có hàm lƣợng Asen cao hơn giới hạn cho phép chiếm từ 22-33%, số

mẫu rau có hàm lƣợng Nitơrat (NO3) cao ở mức báo động (100% mẫu đậu đỗ ở Hà

Nội và Hà Tây, 66,6% mẫu rau cải tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai có dƣ lƣợng

vƣợt giới hạn tối đa cho phép); một số hóa chất BVTV bị cấm sử dụng nhƣ

Methamidophos vẫn còn dƣ lƣợng trong rau.

Page 41: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

41

Ở Việt Nam trên 300 loại hóa chất bảo vệ thực vật hiện đang đƣợc sử dụng (có

cả các loại thuốc bị cấm nhƣ Wolfatox, Monitor, DDT), trong đó có 10 tên hoá chất

BVTV có nguy cơ gây độc hại cực cao đang đƣợc phép sử dụng. Điều đáng nói ở chỗ

chính những loại hóa chất BVTV này lại nằm trong bản quyết định danh mục hóa chất

BVTV đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 12/3/2002. Các

chất này đƣợc xếp vào loại cực độc và độc cao, rất dễ gây độc cấp cho ngƣời và vật

nuôi theo bảng xếp loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Có 27 tên hóa chất thƣơng

mại đƣợc pha chế từ 10 hoạt chất này đang đƣợc lƣu thông tự do, không có các quy

định kiểm soát, quản lý nghiêm ngặt và phần lớn đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong

nông nghiệp. Ví dụ nhƣ hóa chất Hinossan trừ bệnh đạo ôn hại lúa; Supracid trừ sâu,

rệp... trên rau, dƣa, đậu đỗ, nho, cây ăn quả; Thiodan là loại hóa chất hạn chế sử dụng

vì rất độc đối với ngƣời, chim, cá nhƣng vì đƣợc lƣu thông tự do, giá lại rất rẻ nên đã

đƣợc nhiều ngƣời nông dân sử dụng và nó là nguyên nhân gây ra nhiều vụ ngộ độc qua

thực phẩm và gây hại cho thuỷ sản ở nhiều nơi. Tổng cộng đã có 43 hoá chất độc hại

đƣợc pha chế thành 286 tên hóa chất thƣơng mại đƣợc các nhà khoa học phát hiện

trong danh mục hóa chất BVTV và hạn chế sử dụng ở Việt Nam đang đƣợc sử dụng

phổ biến trừ sâu hại lúa, rau quả và cây công nghiệp. Các nhóm chất độc hại trên còn

có khả năng gây rối loạn nội tiết tức làm suy yếu quá trình sinh sản của động vật và

gây ra nhiều khối u ác tính bởi chức năng nội tiết tố (hormon) bình thƣờng của động

vật bị phá huỷ trực tiếp. Các chất gây rối loạn nội tiết chính gồm: các hợp chất clo, hóa

chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, các hợp chất cơ kim, các chất tẩy rửa... Ngoài tác dụng

diệt sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, hoá chất BVTV cũng đã và đang gây ô nhiễm môi

trƣờng, lƣợng hóa chất tồn đọng, lan truyền trong đất, nƣớc, không khí và trong chuỗi

thức ăn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngƣời và vật nuôi.

Hiện tại, cả nƣớc có khoảng 50 cơ sở sản xuất hoá chất nông nghiệp. Trong số

hơn 300 loại hoạt chất hóa chất BVTV sử dụng tại Việt Nam chỉ có 4 loại hóa chất

BVTV đƣợc sản xuất trong nƣớc ở 02 cơ sở liên doanh với nƣớc ngoài. Các cơ sở

khác nhập nguyên liệu hóa chất BVTV từ nƣớc ngoài để gia công sang chai, đóng gói

thành các loại sản phẩm hóa chất BVTV.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trƣơng hạn chế nhập khẩu các loại

hóa chất BVTV hạn chế sử dụng do độc tính cao của chúng. Nếu nhƣ trƣớc năm 1994,

tất cả các doanh nghiệp đều đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép

nhập hóa chất BVTV hạn chế sử dụng, thì trong thời gian 1994-1997 chỉ còn 22 doanh

nghiệp và từ năm 1998 chỉ còn 8 doanh nghiệp, với lƣợng nhập khoảng 1.000 tấn hóa

chất BVTV hạn chế sử dụng.

Thống kê lƣợng hóa chất BVTV nhập khẩu vào Việt Nam từ 1991-2007

Năm Lƣợng hóa chất BVTV (tấn)

1991 23.300

Page 42: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

42

Năm Lƣợng hóa chất BVTV (tấn)

1992 21.100

1993 24.800

1994 20.380

1995 25.666

1996 32.751

1997 30.406

1998 42.738

1999 33.715

2000 33.637

2001 36.589

2002 38.081

2003 36.018

2004 48.288

2005 51.764

2006 71.345

2007 80.000

Tổng cộng 650.579

Bên cạnh việc nhập khẩu chính thức, nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật không

rõ nguồn gốc xuất xứ, không có nhãn mác và hƣớng dẫn sử dụng đã đƣợc vận chuyển

trái phép qua biên giới và đƣợc bày bán tại nhiều cửa hàng của các chợ Tân Thanh,

Lộc Bình, Bản Ngà (Lạng Sơn). Một phần lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu này

sẽ đƣợc các lái buôn mua về, dán thêm nhãn mác và phân phối ở nhiều địa phƣơng

miền Bắc. Các hóa chất BVTV này thƣờng là các loại hóa chất BVTV thế hệ cũ có độc

tính cao, cấm lƣu hành. Có những loại hóa chất BVTV đã cấm từ năm 1992 nhƣng cho

đến nay vẫn đƣợc nhập lậu và sử dụng. Một thực trạng đáng lƣu ý là xu hƣớng của

ngƣời dân thích sử dụng các loại thuốc rẻ tiền, công dụng mạnh, nhƣng không quan

tâm đến vấn đề an toàn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân một số loại hóa

chất BVTV cấm sử dụng và ngoài danh mục vẫn còn lƣu thông trên thị trƣờng và tạo

các khu vực gây ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng

xung quanh.

Page 43: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

43

Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ, hiện cả nƣớc có 1.153 điểm tồn lƣu hóa chất.

Tổng cục Môi trƣờng đã phân loại đƣợc 240 điểm hóa chất thuộc danh mục gây ô

nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 95 điểm ở mức độ gây ô

nhiễm. Nghệ An là địa phƣơng có nhiều điểm tồn lƣu hóa chất nguy hại nhất - 193

điểm; sau đó phải kể đến các địa phƣơng là Hà Tĩnh 8 điểm; Thanh Hóa, Quảng Bình

7 điểm; Thái Nguyên 5 điểm... Nhiều địa phƣơng mới chỉ thống kê 1- 2 điểm nhƣ Hà

Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Bắc Giang, Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang... Còn rất

nhiều địa phƣơng chƣa thực hiện thống kê nên danh mục các điểm tồn lƣu đang danh

mục mở. Trong số các điểm tồn lƣu hóa chất có nhiều kho thuốc bảo vệ thực vật tồn

lƣu từ những năm 1960, 1962, 1964 với các loại hóa chất độc hại và khó phân hủy

trong môi trƣờng nhƣ Lindan, Endrin, Wofatox, Ethyl parathion, Falisan… Gần đây

nhất, có kho mới đƣợc xây dựng năm 2004, thậm chí có kho còn sử dụng tới năm

2008. Có nhiều điểm là hố chôn chất bảo vệ thực vật. Kết quả phân tích mẫu đất, mẫu

nƣớc ở các địa bàn có các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật cho thấy, hàm lƣợng các

chất bảo vệ thực vật vƣợt rất nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam. Rất nhiều kho

thuốc đã đƣợc tháo dỡ còn bốc mùi khó chịu, nhƣng đang đƣợc sử dụng làm đất ở, đất

sản xuất, hoặc nằm trong khu dân cƣ. Các kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu

hầu hết đƣợc xây dựng từ năm 1980 trở về trƣớc, khi xây dựng chƣa quan tâm đến

việc xử lý kết cấu, nền móng để ngăn ngừa khả năng gây ô nhiễm. Hầu hết các kho

không đƣợc quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm nên đều đã xuống cấp nghiêm trọng. Hệ

thống thoát nƣớc không có nên khi mƣa lớn rửa trôi hóa chất tồn đọng gây ô nhiễm

nƣớc ngầm, nƣớc mặt và ô nhiễm đất diện rộng, gây ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe

và đời sống ngƣời dân.

Tổng số các loại hoá phẩm nông nghiệp hiện đƣợc lƣu giữ có thể hơn 37 nghìn

tấn, trong đó có 53% đƣợc lƣu giữ tại khu vực đồng bằng sông Mê Kông. Bên cạnh

các kho lƣu giữ, theo điều tra tại 39 tỉnh thành trong cả nƣớc thì có đến hơn 730 nghìn

hoá phẩm nông nghiệp không nhãn mác, bao gồm các chai lọ bằng nhựa, thuỷ tinh hay

kim loại. Những hoá phẩm này hiện đang vứt bỏ không đúng cách hoặc vẫn đƣợc sử

dụng. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cƣ.

1.3.3. Nguồn thải từ hoạt động y tế

Tính đến năm 2008, tại Việt Nam có 13.506 cơ sở y tế với hơn 221.695 giƣờng

bệnh. Trong đó bao gồm: 774 bệnh viện đa khoa, 136 bệnh viện chuyên khoa, 5 bệnh

viện ngành, 83 bệnh viện tƣ nhân và các hình thức khác. Bên cạnh đó, còn có 14 viện

thuộc hệ thống y tế dự phòng và 190 cơ sở y tế chỉ định khác (63 trung tâm y tế dự

phòng, 59 trung tâm phòng chống HIV/AIDS, 28 trung tâm phòng chống sốt rét, 23

trung tâm phòng chống bệnh, 11 trung tâm cách ly y tế quốc tế, 6 trung tâm sức khỏe

lao động và môi trƣờng), 686 trung tâm y tế quận/huyện, gần 100 cơ sở nghiên cứu và

tâp huấn y tế và 181 công ty sản xuất dƣợc.

Bảng: Số lƣợng các cơ sở y tế và giƣờng bệnh năm 2009

Page 44: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

44

Theo thống kê trên toàn quốc có 221.695 giƣờng bệnh. Lƣợng chất thải rắn y tế

phát sinh hiện nay khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy

hại (chiếm 12%, chủ yếu là chất thải có tính lây nhiễm). Tỷ lệ phát sịnh chất thải y tế

phụ thuộc vào số giƣờng bệnh, trình độ, loại công nghệ y tế và khả năng tiếp cận của

ngƣời dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ phát sinh CTNH tính trung

bình trong cả nƣớc trên đơn vị giƣờng bệnh là 0,2 kg/giƣờng bệnh/ngày (tỉ lệ là 0,3

kg/giƣờng bệnh/ngày ở tuyến trung ƣơng và 0,18 kg/giƣờng bệnh/ngày ở tuyến tỉnh,

huyện...). Dựa trên các số liệu hiện trạng, các phân tích đánh giá sự gia tăng chất thải y

tế nguy hại hàng năm và số liệu của các nƣớc đang phát triển trong khu vực, dự kiến

đƣa ra tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại cho từng thời kỳ theo bảng dƣới đây

(mức tăng trung bình là 3%/năm).

Bảng: Chỉ tiêu chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh ở Việt Nam

Bệnh viện 2010 2015 2025

Tuyến trung ƣơng 0,45 0,50 0,70

Tuyến tỉnh 0,25 0,30 0,40

Tuyến huyện 0,18 0,20 0,25

Nguồn: Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế 2010

Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ƣơng và tại các thành phố

lớn có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại cao nhất. Khối lƣợng chất thải y tế

nguy hại tập trung ở Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ.

Page 45: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

45

Biểu đồ phát sinh CTR y tế nguy hại theo các vùng kinh tế

6.980

3.136

6.151

514

10.503

5.357

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

Vùng kinh tế

kg

/ng

ày

Đồng bằng Sông Hồng

Trung du và miền núi Bắc Bộ

Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam

Trung Bộ

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

Đồng bằng Sông Cửu Long

Chất thải y tế đƣợc chia làm 5 loại là: Chất thải lâm sàng, chất thải phóng xạ,

chất thải hoá học, các bình khí có áp suất và chất thải sinh hoạt. Chất thải rắn y tế nguy

hại chiếm tỉ trọng khoảng 20-25% tổng lƣợng phát sinh trong các cơ sở y tế. Đó là chất

thải lây nhiễm nhƣ máu, dịch, chất tiết, bộ phận cơ thể, vật sắc nhọn, chất thải hóa học,

dƣợc phẩm, chất thải phóng xạ và các bình áp suất có khả năng cháy nổ.

Thành phần CTR y tế theo tính chất nguy hại

18%

1%

0%

3%

78%

Lâm sàng

Hóa học

Phóng xạ

Bình áp suất

Thông thường

Dự báo lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên toàn quốc đến năm 2015

là 50 tấn/ngày và năm 2025 là 92 tấn/ngày.

Page 46: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

46

Bảng: Tổng hợp khối lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại

Vùng Số giƣờng bệnh

Khối lƣợng

(kg/ngày)

2015 2025 2015 2025

Đồng bằng sông Hồng 65600 77300 14997,5 28658,4

Trung du và miền núi Bắc Bộ 20200 21100 4491,7 7648

Bắc Trung Bộ và Duyên hải

Nam Trung Bộ

40400 43200 9291,1 15989,9

Tây Nguyên 8100 9000 1861,9 3287,6

Đông Nam Bộ 56500 75300 12839,3 27632,1

Đồng bằng sông Cửu Long 29200 24100 6603,5 8777

Toàn quốc 220000 250000 50084,9 91992,9

a) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng đồng bằng sông Hồng: Tổng lƣợng

chất thải y tế nguy hại phát sinh là 6,73 tấn/ngày, tập trung chủ yếu ở Hà Nội khoảng

3,64 tấn/ngày (chiếm 52,1% toàn vùng).

b) Vùng trung du miền núi phía Bắc: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát

sinh là 3,2 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố khá đều trong 14 tỉnh,

nhiều nhất tại Phú Thọ (511 kg/ngày), ít nhất tại Hòa Bình (101 kg/ngày).

c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: Tổng lƣợng chất thải y tế

nguy hại phát sinh là 6,2 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất

tại Thanh Hóa (1093 kg/ngày), ít nhất tại Ninh Thuận (174 kg/ngày).

d) Vùng Tây Nguyên: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh là 0,5

tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Lâm Đồng (216

kg/ngày), ít nhất tại Gia Lai (56 kg/ngày).

đ) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đông Nam Bộ: Đây là vùng có lƣợng

chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh cao nhất cả nƣớc. Tổng lƣợng chất thải y tế nguy

hại phát sinh là 10,5 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Tp.

Hồ Chí Minh (8240 kg/ngày), ít nhất tại Tây Ninh (227 kg/ngày).

e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh

là 5,4 tấn/ngày. Lƣợng chất thải y tế nguy hại phân bố nhiều nhất tại Bến Tre (800

kg/ngày), ít nhất tại Hậu Giang (161 kg/ngày).

3.2. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

3.2.1. Thu gom vận chuyển chất thải nguy hại từ nguồn thải công nghiệp

Page 47: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

47

Việc thu gom chất thải tại một số thành phố chủ yếu do các Công ty Môi trƣờng

đô thị cấp tỉnh thực hiện, có trách nhiệm thu gom và xử lý rác đô thị, bao gồm chất

thải công nghiệp và chất thải rắn nguy hại. Công ty Môi trƣờng đô thị Hà Nội

(URENCO), Huế, Đà Nẵng và CITENCO Hồ Chí Minh đã đƣợc cấp phép để thu gom

và vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại. Lƣợng CTNH còn lại do các công

ty/doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc cấp phép đảm trách việc thu gom, vận chuyển

Một số KCN có cơ sở hạ tầng và công ty dịch vụ thuộc Ban quản lý các KCN

phụ trách công tác thu gom chất thải. Tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp trung bình

đang tăng lên cả ở trong và ngoài KCN, nhƣng vẫn còn thấp ở một số thành phố. Chƣa

có số liệu đầy đủ về tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp ở từng thành phố của Việt

Nam. Tỷ lệ thu gom tại các KCN tƣơng đối cao hơn so với bên ngoài KCN.

Hà Nam

Hiện trên địa bàn tỉnh chƣa có cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Một số ít doanh

nghiệp phải thuê các đơn vị ở tỉnh ngoài vận chuyển và xử lý, còn phần lớn vẫn phải

lƣu giữ tại nơi sản xuất, làm nảy sinh nguy cơ ô nhiễm và khó kiểm soát.

Hải Dƣơng

Hiện nay trên địa bàn Hải Dƣơng có 4 cơ sở đăng ký hoạt động thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải nguy hại, trong đó có 3 cơ sở ngoài tỉnh là Hải Phòng và Hà

Nội. Tại khu công nghiệp Nam Sách, Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ thƣơng mại

môi trƣờng xanh đã đầu tƣ một nhà máy xử lý rác thải nguy hại với công suất giai

đoạn 1 xử lý bằng lò đốt hai cấp 200 kg/giờ. Hiện nay nhà máy đã đầu tƣ thêm dây

chuyền lò đốt rác thứ hai với công suất 1.000 kg /giờ.

Hải Phòng

Trƣớc đây chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố do Công ty Môi trƣờng

đô thị thu gom và chôn lấp tại bãi rác chung của thành phố. Hiện nay có thêm Công ty

TNHH Hƣng Thịnh tham gia thu gom và xử lý chất thải da giày bằng lò đốt rác tại đội

2, Nông trƣờng Thành Tô thuộc địa bàn phƣờng Tràng Cát, quận Hải An. Hàng năm

Công ty TNHH Hƣng Thịnh xử lý đƣợc khoảng 70% lƣợng chất thải da giày của toàn

thành phố. Công ty Môi trƣờng đô thị vẫn đang áp dụng phƣơng pháp chôn lấp đối với

các loại chất thải công nghiệp nhƣ giẻ lau máy, bìa, giấy vụn.. tại khu chôn lấp Đình

Vũ. Việc xử lý đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ đối với xử lý chất thải sinh hoạt.

Trên địa bàn thành phố chƣa có quy hoạch các khu vực xử lý chất thải rắn công nghiệp

nên các đơn vị có nhu cầu cần xử lý chất thải công nghiệp gặp nhiều khó khăn khi phải

hợp đồng với các đơn vị xử lý ở tỉnh ngoài hoặc ký hợp đồng với các đơn vị trong

thành phố nhƣng chỉ có chức năng vận chuyển, thu gom, không xử lý đƣợc.

Quảng Ninh

Page 48: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

48

Hiện nay, trên địa bản tỉnh có 1 đơn vị có đủ điều kiện xử lý CTNH (xử lý chủ

yếu là dầu thải và giẻ lau dính dầu) và 1 đơn vị vận chuyển CTNH. Ngoài ra, một phần

CTNH đƣợc chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý ở ngoài tỉnh nhƣ: Công ty

TNHH Nhà nƣớc một thành viên Môi trƣờng đô thị (Urenco), Công ty TNHH Tân

Thuận Phong, Công ty TNHH Văn Đạo, Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ Thƣơng

mại Môi trƣờng xanh. Một số loại CTNH khác nhƣ: ắc quy thải, má phanh ô tô thải,

que hàn… hiện chƣa có đơn vị thu gom và xử lý nên vẫn đƣợc lƣu giữ tại đơn vị.

Hà Nội

Hiện nay chỉ có một phần nhỏ chất thải từ các cơ sở công nghiệp lớn đƣợc Công

ty Môi trƣờng Đô thị Hà Nội thu gom theo hợp đồng và một số ít cơ sở cũng có xây

dựng hệ thống xử lý nhằm tận dụng lại chất thải. Đối với các cơ sở công nghiệp nhỏ

trong thành phố thì hầu hết chất thải công nghiệp đổ cùng với chất thải sinh hoạt hoặc

xử lý đơn giản chƣa có kiểm soát cụ thể.

Thái Bình

Chất thải nguy hại phát sinh đối với các đơn vị, cá nhân đã đƣợc cấp Sổ đăng ký

chủ nguồn thải nguy hại đƣợc lƣu giữ, bảo quản an toàn tại cơ sở hoặc hợp đồng với tổ

chức, cá nhân có đủ chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý. Hiện tại trong tỉnh Thái

Bình chƣa có tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký hành nghề quản lý chất thải

nguy hại.

Thừa Thiên Huế

Không có công ty nào đƣợc Sở TN&MT cấp phép hành nghề vận chuyển và xử

lý CTNH. Hiện nay có một số công ty ở Đà Nẵng đang thực hiện thu gom chất thải

công nghiệp nguy hại phát sinh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. URENCO Huế chỉ thu gom

chất thải công nghiệp không nguy hại và xử lý cùng với chất thải sinh hoạt

Đà Nẵng

URENCO Đà Nẵng phụ trách thu gom chất thải ở thành phố Đà Nẵng và cung

cấp dịch vụ thu gom/vận chuyển chất thải cho các doanh nghiệp tại các KCN.

URENCO Đà Nẵng đƣợc Sở TN&MT Đà Nẵng cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển

và xử lý chất thải. URENCO Đà Nẵng xử lý 600 tấn chất thải rắn đô thị một ngày,

trong đó chất thải công nghiệp thông thƣờng là khoảng 50 tấn/ngày; 200 tấn chất thải

công nghiệp nguy hại đƣợc đốt cùng với chất thải y tế nguy hại trong năm 2009.

Thành phố Hồ Chí Minh

Trong tổng số 23 công ty đƣợc Bộ TN&MT cấp phép tại thành phố Hồ Chí

Minh, có 16 công ty hành nghề vận chuyển CTNH và 20 công ty hành nghề xử lý

CTNH. Cho đến nay Sở TN&MT đã cấp 11 giấy phép vận chuyển và 01 giấy phép xử

lý CTNH cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện. Công ty Môi trƣờng Tp. Hồ Chí Minh

(CITENCO) có trách nhiệm thu gom chất thải tại thành phố Hồ Chí Minh và cung cấp

Page 49: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

49

dịch vụ thu gom/vận chuyển chất thải của các doanh nghiệp trong các KCN cũng nhƣ

chất thải y tế từ các cơ sở y tế.

Trong năm 2009 Thành phố đã thu gom, vận chuyển và xử lý 3.500 tấn rác y tế

(tỷ lệ thu gom và xử lý đạt 100%); giải quyết đƣợc cơ bản khối lƣợng rác cần xử lý

(bình quân hơn 7.000 tấn/ngày. Hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế

tại các cơ sở y tế công lập đƣợc giao cho Công ty Môi trƣờng đô thị thực hiện; đối với

các cơ sở y tế tƣ nhân, thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, bảo đảm thu gom toàn bộ chất

thải y tế từ tất cả các bệnh viện, trung tâm y tế… để đốt tại lò đốt.

Thành phố đã ban hành Quy định về thời gian và tuyến đƣờng vận chuyển chất

thải nguy hại trên địa bàn thành phố, theo đó kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2007, CTNH

phát sinh từ các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp - khu chế xuất bắt buộc phải

đƣợc vận chuyển trên các tuyến đƣờng vành đai. Chất thải phát sinh từ các cơ sở ngoài

khu công nghiệp - khu chế xuất phải đƣợc vận chuyển trên các tuyến đƣờng xuyên tâm

đến các tuyến đƣờng vành đai.

Để thực hiện có hiệu quả việc quản lý CTNH, góp phần bảo vệ môi trƣờng, năm

2010, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã ứng dụng thí điểm công nghệ thông tin trong

quản lý chất thải, tăng cƣờng kiểm tra đột xuất các đơn vị đã đƣợc cấp phép và xem

xét thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với những trƣờng hợp không đủ

năng lực.

Đồng Nai

Việc thu gom vận chuyển CTNH tại các KCN của tỉnh mới chỉ có 03 cơ sở có

chức năng là Công ty dịch vụ môi trƣờng Sonadezi trực thuộc Công ty Phát triển KCN

Biên Hòa (Sonadezi), Doanh nghiệp tƣ nhân Tân Phát Tài và Công ty TNHH Tài Tiến.

Bà Rịa - Vũng Tàu

Trong tỉnh có 6 doanh nghiệp có chức năng vận chuyển chất thải nguy hại do Sở

Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép. Trong 6 doanh nghiệp nói trên có 3 doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực dầu khí với chức năng vận chuyển chất thải nguy hại từ giàn

khoan vào bờ.

3.2.2. Thu gom, vận chuyển CTNH từ nguồn thải nông nghiệp

Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, công

nghiệp… vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng tùy tiện các loại hóa chất bảo vệ thực

vật (BVTV) đang trở nên nghiêm trọng. Việc sử dụng ngày càng nhiều các loại hóa

chất BVTV có độc tính cao đã làm cho mức độ tồn lƣu dƣ lƣợng các loại hóa chất này

trong nông sản, thực phẩm, đất, nƣớc, không khí và môi trƣờng ngày càng lớn. Trong

khi hoạt động quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế thì vấn đề thu gom,

xử lý chất thải từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV tồn lƣu đành phó mặc cho ngƣời sử

dụng. Đây là nguồn chất thải rắn thuộc danh mục chất thải độc hại cần đƣợc thu gom,

Page 50: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

50

xử lý đúng quy định nhƣng trên thực tế, các loại bao bì, vỏ chai hóa chất BVTV sau

khi đƣợc dùng xong ngƣời nông dân “tiện thể” vứt ngay bờ ruộng, góc vƣờn hoặc

nguy hiểm hơn, có trƣờng hợp còn vứt bừa bãi ngay đầu nguồn nƣớc sinh hoạt.

Khuyến cáo của ngành chức năng hiện nay chủ yếu là dùng biện pháp chôn lấp, thế

nhƣng thực tế rất ít ngƣời sử dụng cách này.

Trong thời gian qua công tác tổ chức thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý các

loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất BVTV tồn lƣu đã bị cấm sử dụng, quá hạn và hỏng đã

đƣợc nhiều tỉnh, thành phố thực hiện nhƣ: Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long,....

Việc triển khai này đã bƣớc đầu hạn chế ảnh hƣởng tác hại của hóa chất BVTV tồn

lƣu tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng xung quanh. Tuy nhiên qua thực tế công tác

thu gom, xử lý, tiêu hủy, cải tạo và phục hồi môi trƣờng tại các điểm tồn lƣu hóa chất

BVTV còn gặp nhiều khó khăn do chúng ta chƣa có các quy trình công nghệ xử lý

thích hợp đối với loại hình chất thải này và nguyên nhân chủ yếu nữa là hệ thống pháp

luật bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam vẫn còn chƣa hoàn chỉnh, chƣa có các chính

sách, công cụ kinh tế phù hợp để gắn trách nhiệm các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong

hoạt động thu hồi và xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ. Hơn nữa công

tác bảo vệ môi trƣờng của các chủ cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV là vấn đề rất đáng

quan tâm. Hầu hết chủ các cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV đều chƣa có ý thức bảo

vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Chỉ có rất ít cơ sở xây dựng kho chứa hóa chất

đúng quy định, các cơ sở còn lại không có kho chứa hóa chất riêng mà chứa ngay

trong nhà ở của chủ cơ sở.

Trƣớc thực trạng trên và nhằm hạn chế tác hại do hóa chất BVTV ảnh hƣởng đến

sức khỏe ngƣời dân và môi trƣờng xung quanh, đồng thời cũng để đánh giá tình hình

quản lý hóa chất BVTV tồn đọng tại các địa phƣơng; công tác thu gom, lƣu giữ, vận

chuyển và xử lý hóa chất BVTV tồn đọng. Nhiều địa phƣơng đã và đang xây dựng kế

hoạch kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng các cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV trên địa

bàn quản lý. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng

nơi có các điểm ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu có thể dễ dàng liên hệ

với các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ trong xử lý, tiêu hủy hóa chất BVTV tồn lƣu,

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp 13 Giấy phép hành nghề vận chuyển và Giấy

phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký xử lý hóa

chất BVTV trên cả nƣớc.

3.2.3. Thu gom, vận chuyển CTNH từ nguồn thải y tế

Theo thống kê của Bộ Y tế, có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải

y tế và 90,9% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày.

Một cuộc khảo sát thực hiện vào năm 2006 bởi Viện Y học lao động và Vệ sinh

môi trƣờng- Bộ Y tế cho thấy khoảng 50% các bệnh viện trên tổng số 1.042 bệnh viện

đã thu gom chất thải theo đúng quy định trong Quy chế quản lý chất thải ngành y tế.

Tuy nhiên việc phân loại và thu gom vẫn chƣa đƣợc thực hiện đúng quy định, gây tốn

Page 51: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

51

kém trong việc xử lý và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Tỷ lệ bệnh viện có nơi lƣu giữ

chất thải y tế đảm bảo vệ sinh theo quy định mới chỉ đạt 45,3% trong tổng số các bệnh

viện trên toàn quốc.

Chất thải y tế phải đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải nhƣng chỉ có một

số ít bệnh viện đáp ứng đƣợc quy định này. Kết quả điều tra của Bộ Y tế cho thấy có

53% bệnh viện có xe vận chuyển chất thải y tế có nắp đậy, 53,4% bệnh viện có nơi lƣu

giữ chất thải y tế có mái che, trong đó chỉ có 45,3% là đạt yêu cầu theo quy chế.

Đối với công tác thu gom chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng

nhựa có bánh và/hoặc xe tay để thu gom và vận chuyển chất thải tại chỗ. Xe tay và

thùng có bánh có thể đƣợc sử dụng đồng thời tại một số bệnh viện. Chất thải đƣợc lƣu

giữ trƣớc khi xử lỷ tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài bệnh viện. Theo kết

quả khảo sát của JICA đối với 172 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy chỉ gần

1/3 các bệnh viện có khu vực lƣu giữ đƣợc trang bị điều hoà và hệ thống thông gió

theo quy định, 31 bệnh viện sử dụng phòng chung để lƣu giữ chất thải tạm thời và 45

bệnh viện sử dụng phòng không có hệ thống điều hoà và thông gió. Đáng chú ý hơn là

30 bệnh viện không có phòng lƣu giữ chất thải riêng cho chất thải y tế. Đặc biệt, một

nửa trong số bệnh viện tại Thừa Thiên Huế không có khu vực lƣu giữ chất thải y tế.

Kết quả này cho thấy mặc dù việc phân loại rác tại nguồn tƣơng đối tốt, nhƣng bƣớc

quản lý tại chỗ tiếp theo nhƣ thu gom và lƣu giữ còn bộc lộ nhiều hạn chế tại các bệnh

viện.

Hiện tại, hầu hết các bệnh viện trong cả nƣớc đều ký hợp đồng xử lý chất thải y

tế với các công ty môi trƣờng đô thị của tỉnh/thành phố từ khâu vận chuyển đến xử lý

cuối cùng.

3.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

Số lƣợng CTNH đƣợc thu gom, xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả

thống kê từ năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý (không tính các chủ

xử lý do địa phƣơng cấp phép), lƣợng CTNH đƣợc xử lý tăng từ 85.264 tấn trong năm

2008 lên đến 129.688 tấn trong năm 2010 (tăng 34%), tính đến năm 2011, tổng lƣợng

chất thải nguy hại đƣợc thu gom là chiếm số lƣợng chất thải nguy hại phát sinh

(bảng ). Việc xử lý chất thải nguy hại hiện nay đƣợc thực hiện theo các hình thức:

- Chôn lấp có kiểm soát tại các bãi chôn lấp,hầm chôn lấp, thƣờng áp dụng đối

với các Công ty môi trƣờng đô thị, công ty của nhà nƣớc nơi có mặt bằng rộng, phù

hợp quy hoạch lâu dài nhƣ Công ty môi trƣờng đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí

Minh.

- Xử lý bằng các công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại các Công ty đƣợc cấp

phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại.

- Lƣu giữ và xử lý tại các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại (thƣờng hay áp dụng

đối với chất thải y tế)

Page 52: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

52

- Tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho các cơ sở tái chế làm nguyên liệu

đầu vào cho hoạt động sản xuất.

3.4. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

Nhìn chung sau khi triển khai Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày

26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ

tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết

định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng về danh mục CTNH (nay đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT

quy định về quản lý CTNH), Tổng cục Môi trƣờng và các Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng trong cả nƣớc đã từng bƣớc quản lý đƣợc các nguồn phát sinh CTNH, kiểm

soát đƣợc quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH. Hoạt động cấp phép đã đi

vào nề nếp cùng với việc đẩy mạnh công tác quản lý về CTNH từ trung ƣơng đến địa

phƣơng đã giúp cảnh sát môi trƣờng và thanh tra môi trƣờng phát hiện, xử lý các vụ vi

phạm về quản lý CTNH. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các địa phƣơng đã thực hiện

cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các đối tƣợng đăng ký trên địa bàn tỉnh và

thông qua đó đã quản lý đƣợc các chủ nguồn thải. Tuy nhiên, kể từ khi có Báo cáo

hiện trạng môi trƣờng về chất thải rắn năm 2004 đến nay chƣa có một cuộc điều tra,

khảo sát toàn diện nào trên quy mô cả nƣớc về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại

các địa phƣơng. Do thông tin về quản lý CTNH còn khá ít và sơ sài, thƣờng chỉ tập

trung thống kê ở các đô thị lớn hoặc vùng kinh tế trọng điểm nên thƣờng là một trong

những trở ngại cho việc ra quyết định hoặc lập chính sách liên quan đến phát triển kinh

tế-xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 100 doanh nghiệp hành nghề quản lý

CTNH. Các doanh nghiệp này đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hoặc Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động. Số lƣợng các đơn vị hành nghề vận

chuyển và xử lý CTNH đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép gia tăng hàng

năm. Tính đến tháng 10 năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp đƣợc 93 Giấy

phép hành nghề vận chuyển CTNH, 47 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH và 06 Giấy

phép hành nghề quản lý CTNH cho các cá nhân, tổ chức đăng ký. Hàng năm, Tổng

cục Môi trƣờng và các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng đều thành lập các

đoàn kiểm tra/thanh tra các cá nhân, tổ chức đƣợc cấp phép để đảm bảo việc thực thi

và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và quản lý chất thải nguy hại, tuy nhiên

thực tế cho thấy hiệu quả giám sát việc thực thi pháp luật của các doanh nghiệp còn

thấp, chƣa tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và chƣa đƣa ra những hƣớng dẫn cụ

thể để các doanh nghiệp thực hiện nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực

của chất thải đến sức khỏe cộng đồng và môi trƣờng.

Page 53: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

53

3.4.1. Khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

Trong những năm qua, nước ta đã ban hành được một số văn bản quy phạm

pháp luật về quản lý chất thải nguy hại (CTNH). Đó là những Văn bản luật và dưới

luật chính như sau:

[1]. Luật: 01 văn bản

Luật bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 trong đó, quy định

rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến chất thải nguy hại, từ các cơ quan quản lý

nhà nƣớc đến các tổ chức, cá nhân quy định cụ thể từ Điều 70 đến Điều 75

[2]. Quy chế: 01 văn bản

Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định

155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ, trong đó, quy định rõ

vai trò, trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp quản lý nhà nƣớc về chất thải nguy

hại từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nội dung cụ thể tại các Điều từ Điều 21 đến Điều 27

[3]. Nghị Định: 05 văn bản

• Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng,

nội dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 1, Điều 16 và Điều 20

• Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban

hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của

các cá nhân, tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn, quy định trách nhiệm

lập và phê duyệt quy hoạch khu xử lý CTNH cũng nhƣ trách nhiệm của các đơn

vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH tại các Điều 10, Điều 25, Điều 27

• Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về

phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.

• Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/ NĐ-CP, nội dung về

quản lý CTNH nêu tại mục 12 Điều 1

• Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 do chính phủ ban

hành quy định quy chế xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trƣờng, nội

dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Khoản 5

Điều 23.

Nghị định số số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy

định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ

môi trƣờng, các nội dung liên quan đến quản lý CTNH đƣợc nêu cụ thể tại các Điều

26, Điều 28, Điều 29.

[4]. Thông tƣ: 05 văn bản

Page 54: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

54

• Thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn việc thi thành Nghị định số 174/2007/ND-CP ngày 29 tháng 11 năm

2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.

• Thông tƣ số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tƣ cho quản

lý chất thải rắn

• Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý CTNH.

• Thông tƣ số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh

giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi

trƣờng, nội dung về quản lý CTNH nêu tại Điều 35.

Thông tƣ số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trƣởng Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận

việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi

trƣờng đơn giản, nội dung về quản lý CTNH

[5]. Quyết định: 07 văn bản

• Quyết định số 1216/QĐ-CP về việc phê duyệt chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng

quốc gia đến 2020 tầm nhìn 2030, nội dung liên quan đến quản lý chất thải

nguy hại nêu tại Điểm h, Mục 1, Phần 2

• Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Thủ tƣớng

chính phủ phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các khu

công nghiệp và khu đô thị đến năm 2020, nội dung liên quan đến quản lý chất

thải nguy hại nêu tại Điểm 1, Mục I và Điểm 1 Mục 2 Điều 1.

• Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tƣớng

chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng đến năm

2010 (Mục 7 phần Danh mục phê duyệt Đề án xây dựng một số Trung tâm xử lý

chất thải nguy hại)

• Quyết định số 2149/2009/QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tƣớng

chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến

năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050

• Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải

rắn y tế nguy hại đến năm 2025 (Điều 1, Điều 2)

• Quyết định 60/2002/QD-BKHCNMT ngày 7 tháng 8 năm 2002 của Bộ

trƣởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng về việc ban hành hƣớng

Page 55: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

55

dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại, nội dung liên quan đến chất thải

nguy hại quy định tại quy định tại Phần 3

• Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành

quy chế quản lý chất thải y tế, các nội dung liên quan đến quản lý chất

thải nguy hại nêu tại Điều 4, Điều 11, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều

33.

[6]. Chỉ thị: 01 văn bản

• Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính

phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và công

nghiệp

[7]. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn: 17 văn bản

• Tiêu chuẩn môi trường là chuẩn mực quan trọng để tiến hành công tác kiểm

soát ô nhiễm nói chung và quản lý chất thải nguy hại nói riêng

1. TCVN 6696-2000 quy định về bảo vệ môi trƣờng cho các bãi chôn lấp hợp vệ

sinh.

2. TCVN 6705:2009 quy định về phân loại chất thải rắn thông thƣờng.

3. TCVN 6706:2009 quy định về phân loại chất thải nguy hại.

4. TCVN 6707:2009 dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại.

5. TCVN 7380:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Yêu cầu kỹ thuật

6. TCVN 7381:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Phƣơng pháp đánh giá

7. TCXDVN 261:2001 Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kế

8. TCXDVN 320:2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế.

9. QCVN 02:2008 về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế

10. QCVN 07:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng chất thải nguy hại

11. QCVN 25:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải của bãi chôn lấp

chất thải rắn đô thị.

12. QCVN 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng

kỹ thuật đô thị, Chƣơng 9 Hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn

13. QCVN 30:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất

thải công nghiệp

14. QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý CTNH

trong lò nung xi măng

Page 56: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

56

15. QCVN 40:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công

nghiệp.

16. QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp

17. QCVN 20:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp đối với một số chất hữu cơ.

* Đánh giá chung:

- Việc ban hành các Văn bản luật nêu trên đã tạo ra một hành lang pháp lý cho

công tác quản lý chất thải nguy hại, làm căn cứ cho các hoạt động kiểm soát, thanh tra,

kiểm tra. Tuy nhiên, theo thời gian và tình hình thực tế các Văn bản trên vẫn còn tồn

tại một số vƣớng mắc bất cập nhƣ sau:

- Thiếu tính ổn định, chƣa đồng bộ, chƣa phù hợp với thực tiễn, thiếu các văn bản

hƣớng dẫn cụ thể, vì vậy, hiệu lực thi hành thực tế còn chƣa cao. Có những văn bản

ban hành chƣa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung. Ví dụ: Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày

9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật

BVMT 2005 đến ngày 28/2/2008 đã phải sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số

21/2008/NĐ-CP của Chính Phủ...

- Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của các cơ quan có liên quan trong việc quản lý

chất thải nói chung và CTNH nói riêng có sự trùng lặp, chồng lấn tham quyền, thiếu

thống nhất và quản lý chƣa hiệu quả, nhất là ở phạm vi, ranh giới của thẩm quyền và

trách nhiệm quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng dẫn đến việc thực thi

không hiệu quả, gây khó khăn trong cơ chế phối hợp, không quy định cơ quan nào

thực sự chịu trách nhiệm chính, cơ quan nào phối hợp trong việc giải quyết các vấn đề

môi trƣờng gây khó khăn cho các nhà quản lý trong công tác giám sát, kiểm tra. Ví dụ:

Trong Luật bảo vệ môi trƣờng Điều 73 nêu giao Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp xây

dựng quy hoạch về địa điểm, công nghệ xử lý chất thải nguy hại. Thực tế, Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong đó bao

gồm cả việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí về công nghệ xử lý môi trƣờng….

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban hành, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và

chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc hỗ trợ chuyển giao

công nghệ xử lý ô nhiễm cho các cơ sở còn hạn chế dẫn đến nhiều cơ sở còn lúng

túng trong việc tìm kiếm công nghệ xử lý.

3.4.2. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.

Để thực hiện thống nhất quản lý chất thải trên cả nƣớc, trong đó có chất thải rắn

và chất thải nguy hại, cần có một hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc tƣơng ứng từ

trung ƣơng tới địa phƣơng. Cần có sự phân công, phân cấp cụ thể giữa trung ƣơng và

địa phƣơng, giữa các bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tránh chồng

chéo, bỏ sót nhiệm vụ. Mặt khác, công việc này không chỉ có một cơ quan nào đó làm

đƣợc mà đòi hỏi có nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng tham gia, phối hợp. Luật Bảo vệ

môi trƣờng năm 2005 đã quy định trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi

trƣờng trong đó có trách nhiệm quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại thống nhất

từ trung ƣơng tới địa phƣơng.

Page 57: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

57

a) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trong đó có

lĩnh vực quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, gồm những nhiệm vụ cụ thể nhƣ

sau: trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự

thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của

Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm, các dự án, đề án

theo phân công của Chính phủ; trình Thủ tƣớng Chính phủ chiến lƣợc, quy hoạch phát

triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chƣơng trình, dự án quốc gia, các

dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ; ban hành các quyết định, chỉ thị,

thông tƣ; xây dựng, công bố các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trƣởng Bộ Khoa học

và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia sau; chỉ đạo, hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật; hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; hƣớng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải; hƣớng dẫn, kiểm tra

việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; hƣớng dẫn việc kiểm

tra, đánh giá và thẩm định thiết bị, công trình xử lý chất thải trƣớc khi đƣa vào hoạt

động; cấp giấy phép về môi trƣờng.

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thành lập các đơn vị trực thuộc, trong đó có

Tổng cục Môi trƣờng. Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành

Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Tổng cục Môi trƣờng trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Theo quy

định tại Quyết định này thì Tổng cục Môi trƣờng đƣợc giao các chức năng, nhiệm vụ

thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Bộ trong lĩnh vực quản lý ngành về bảo vệ

môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.

Tổng cục Môi trƣờng có các đơn vị trực thuộc có chức năng quản lý nhà nƣớc

liên quan đến lĩnh vực chất thải rắn và chất thải nguy hại là Cục Kiểm soát ô nhiễm,

Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng, Cục Thẩm định và Đánh giá tác động

môi trƣờng, Thanh tra.

Cục Kiểm soát ô nhiễm đƣợc giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu

sản xuất; Theo dõi, đánh giá tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu làm nguyên liệu

sản xuất và các vấn đề môi trƣờng có liên quan.

Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ điều tra,

thống kê, dự báo và thống nhất quản lý nhà nƣớc về chất thải, cấp, gia hạn, điều chỉnh và

thu hồi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại; chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý

Page 58: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

58

chất thải nguy hại, điều kiện hành nghề, giấy phép hành nghề và mã số quản lý chất

thải nguy hại; việc thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ, kiểm toán

chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; lập, trình cấp có thẩm quyền

ban hành hoặc phê duyệt danh mục công nghệ xử lý chất thải đƣợc khuyến khích

chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao; là đầu mối quốc gia thực hiện

Công ƣớc Basel về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại

và việc loại bỏ chúng. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng phân công Phòng

Quản lý chất thải thông thƣờng và Phòng Quản lý chất thải nguy hại các nhiệm vụ về

quản lý chất thải thông thƣờng (kể cả chất thải rắn) và quản lý chất thải nguy hại.

Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trƣờng tổ chức việc thẩm định và trình

Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trƣờng các dự án đầu tƣ trong đó có dự án thuộc lĩnh vực xử lý chất thải rắn và chất

thải nguy hại cũng nhƣ các dự án khác có phát sinh chất thải rắn và chất thải nguy hại;

tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng

trong báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; tổ chức thẩm định và đánh giá công nghệ,

thiết bị, công trình xử lý chất thải đối với các dự án đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên

và Môi trƣờng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trƣớc khi đi vào hoạt

động.

Ngoài ra còn có Thanh tra Tổng cục môi trƣờng thực hiện chức năng thanh tra,

kiểm tra về bảo vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đó

có các chủ nguồn thải chất thải nguy hại, các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải rắn, các cơ

sở hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại thuộc thẩm quyền quản

lý trên toàn quốc.

b) Các Bộ khác cũng đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ

môi trƣờng trong lĩnh vực ngành.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực

hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan

đối với chất thải trong nông nghiệp.

Bộ Công Thƣơng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo

vệ môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công

nghiệp, trong đó có chất thải công nghiệp (CTNH), việc tạm nhập tái xuất, chuyển

khẩu chất thải.

Bộ Xây dựng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây

dựng kết cấu hạ tầng xử lý chất thải rắn.

Bộ Y tế chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lƣợng ứng phó, khắc

phục sự cố môi trƣờng; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi

Page 59: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

59

trƣờng, trong đó có quản lý chất thải nguy hại, trong lực lƣợng vũ trang thuộc thẩm

quyền quản lý. Cục Cảnh sát môi trƣờng đƣợc thành lập để giúp Tổng Cục trƣởng

Tổng cục Cảnh sát thống nhất quản lý, tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn lực lƣợng Cảnh sát

môi trƣờng trong cả nƣớc thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi

trƣờng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác

về môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải nguy hại.

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa việc vận

chuyển xuyên biên giới bất hợp phát đối với phế liệu, chất thải nguy hại.

c) Cấp địa phƣơng:

Tại các địa phƣơng, theo quy định tại Điều 122, chƣơng XIII, Luật Bảo vệ môi

trƣờng 2005 quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của Uỷ ban

nhân dân các cấp, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn và chất thải

nguy hại, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về

bảo vệ môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh; Uỷ ban nhân

dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng

trên địa bàn huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn xã.

Nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của Uỷ ban nhân dân các cấp

đƣợc giao cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trƣờng. Theo quy định tại

Thông tƣ liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 hƣớng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài

nguyên và môi trƣờng thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, thì Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà

nƣớc về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn toàn tỉnh, Chi cục Bảo vệ môi trƣờng là đơn vị

trực thuộc Sở đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng

thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở và Thanh tra Sở thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo

vệ môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đó có các chủ

nguồn thải chất thải nguy hại, các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải rắn, các cơ sở hành

nghề vận chuyển và xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại thuộc thẩm quyền quản lý trên

địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan thực hiện việc cấp sổ đăng ký

chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cấp giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu

huỷ chất thải nguy hại cho các cơ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại

Thông tƣ số 12/2006/BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 hƣớng dẫn điều kiện hành

nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy

hại của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng). Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan

chuyên môn về tài nguyên và môi trƣờng thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, giúp Uỷ ban

nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn huyện theo

phân công, phân cấp; Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài

Page 60: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

60

nguyên và môi trƣờng cấp xã, tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản

lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn xã.

Tƣơng tự nhƣ các Bộ, ngành khác, các Sở Y tế, Sở Công Thƣơng, Sở Xây dựng,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở thuỷ sản, Công an tỉnh (phòng PC 36), Sở

Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ … thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

bảo vệ môi trƣờng, trong đó có quản lý chất thải thuộc lĩnh vực ngành tại địa phƣơng.

3.4.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

- Việc thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại

đƣợc các cơ quan quản lý môi trƣờng địa phƣơng và trung uơng tiến hành định kỳ,

hàng năm. Trong những năm gần đây, chất thải nguy hại là một trong những vấn đề

khá nóng bỏng và đƣợc dƣ luận quan tâm, do vậy, công tác này thƣờng đƣợc thực hiện

trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Công thƣơng, Bộ Y

tế, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) các cấp. Theo kết quả báo cáo của địa phƣơng,

những vấn đề thƣờng gặp trong công tác này gồm:

+ Không thực hiện công tác đăng ký Sổ chủ nguồn thải hoặc không thực

hiện việc đăng ký cấp lại khi có thay đổi về loại, số lƣợng, khối lƣợng chất thải nguy

hại phát sinh.

+ Không thực hiện báo cáo định kỳ, sao gửi chứng từ theo quy định.

+ Lƣu giữ chất thải nguy hại sai quy định: để lẫn với chất thải thông

thƣờng, lƣu giữ quá thời gian quy định xử lý, không đóng gói, bảo quản theo, dán nhãn

theo đúng quy định.

+ Chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều

kiện quản lý theo quy định.

+ Việc quan trắc, giám sát thực hiện không thƣờng xuyên, đầy đủ đối với

các thông số theo quy định.

3.4.4. Các vấn đề khác

- Về công tác quy hoạch xử lý chất thải nguy hại: quy hoạch xử lý chất thải nguy

hại nằm trong quy hoạch xử lý chất thải rắn, tuy nhiên, tính đến hiện nay hầu hết các

địa phƣơng chƣa có quyết định phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn (trong đó có

chất thải nguy hại) trừ một số địa phƣơng có hoạt động công nghiệp phát triển nhƣ

Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Long An, Bà Rịa – Vũng

Tàu...

- Kinh phí bố trí cho công tác quản lý chất thải nguy hại còn hạn chế, cụ thể đối

với cấp quản lý Trung ƣơng, Tổng cục Môi trƣờng, đơn vị đƣợc giao chức năng đầu

mối về quản lý về chất thải nguy hại nhƣng tính đến năm 2011cũng chƣa có nhiệm vụ

nào về công tấc đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc.

- Về nhân lực: Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng,

số lƣợng cán bộ đƣợc đào tạo chuyên môn về môi trƣờng đảm nhận công tác quản lý

Page 61: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

61

chất thải nguy hại chiếm 65%, tuy nhiên, các cán bộ này không có chuyên môn sâu về

lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, công tác tập huấn định kỳ không đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên dẫn đến việc tham mƣu, định hƣớng còn nhiều hạn chế.

- Về việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn: Ngoài các văn bản Nhà nƣớc ban

hành liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại thì hầu hết các địa phƣơng cũng

đã ban hành các cơ chế, chính sách chỉ đạo các sở, ban ngành triển khai thực hiện,

nhƣ: Quyết định số 2379/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai; Quyêt đinh sô 1572/QĐ-SKHĐT

ngày 12/2010 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế

kỹ thuật đầu tƣ xây dựng cơ sở công trình Xử lý triệt để ô nhiễ m môi trƣơng bai chôn

lâp chât thai răn Hoa Phu , huyên Long Hô , tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2; Quy đinh vê

hơp đông hô trơ công tac bao vê môi trƣơng câp huyên va xa trên đia ban tinh Binh

Dƣơng ban hanh tai văn ban s ố 1679/UBND-KTN ngay 24 tháng 6 năm 2009 của Ủy

ban nhân dân tinh…

3.4.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chất thải nguy hại:

- Thuận lợi:

+ Hệ thống các Văn bản quy định về công tác quản lý chất thải nguy hại ngày

càng thực tế và cụ thể đặc biệt là Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4

năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại

+ Có sự phối hợp tích cực giữa các Bộ, ngành các cấp trong việc triển khai các

quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đối với công tác quản lý chất thải nguy hại.

Khó khăn:

+ Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về chất thải nguy hại

+ Công tác kiểm tra, kiểm soát lƣợng chất thải nguy hại phát sinh phần lớn dựa

trên chứng từ, sổ đăng ký chủ nguồn thải đƣợc thống kê thủ công do rất tốn thời gian

và nhân lực, thiếu chính xác.

+ Các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại chƣa

cụ thể, chi tiết nên việc áp dụng còn gặp nhiều khó khăn.

+ Hầu hết tại các địa phƣơng, năng lực thu gom xử lý của các đơn vị hành nghề

quản lý chất thải nguy hạ mới chỉ đáp ứng một phần lƣợng chất thải nguy hại phát

sinh.

+ Chƣa có các hƣớng dẫn, khuyến cáo về loại hình công nghệ xử lý chất thải

nguy hại khiến cho việc đầu tƣ còn manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quả xử lý chƣa

cao.

+ Chƣa có quy hoạch chi tiết cho công tác quản lý chất thải nguy hại.

+ Chƣa có đơn giá xử lý đối với các nhóm,mã chất thải nguy hại với phƣơng

pháp xử lý cụ thể; chƣa có các chính sách ƣu tiên đối với công tác quản lý chất thải

nguy hại.

Page 62: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

62

+ Nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trƣờng và quản lý CTNH còn hạn chế:

Công tác phố biến thông tin, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng cho cộng đồng,

cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, y tế cũng nhƣ công tác thanh tra, kiểm

tra, cƣỡng chế chƣa đƣợc triển khai toàn diện để tạo sự chuyển biến rõ rệt dẫn đến việc

chƣa hình thành đƣợc ý thức bảo vệ môi trƣờng của toàn thể nhân dân.

+ Đầu tƣ tài chính cho quản lý CTNH chƣa tƣơng xứng: Việc thu gom, xử lý

CTNH nói chung và CTNH công nghiệp nguy hại nói riêng cần đƣợc đầu tƣ thỏa đáng

về công nghệ và vốn. Đầu tƣ cho công tác quản lý CTR còn hạn chế, chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu thực tế. Cho đến nay nguồn kinh phí đầu tƣ chủ yếu từ ngân sách nhà

nƣớc và các nguồn vốn ODA. Trong khi đó, mức phí thu gom, xử lý CTNH còn tƣơng

đối thấp, vì vậy việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH còn manh mún, tự phát và

không hiệu quả.

+ Xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chƣa đƣợc thực hiện một

cách đồng bộ và có hiệu quả: Hiện nay việc xã hội hóa cho thu gom, xử lý CTR sinh

hoạt và y tế còn ở mức độ thấp, vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc. Việc thu

gom, xử lý CTNH công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đã có sự tham gia khá

tích cực của khu vực tƣ nhân, tuy nhiên vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ. Mặc dù đã có quy

định trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng trong đó có việc xử lý CTNH,

tuy nhiên quá trình để triển khai vay vốn thực hiện các dự án xử lý CTNH còn nhiều

thủ tục và khó khăn, số dự án xử lý CTNH đƣợc vay từ các nguồn vốn ƣu đãi là rất ít.

3.5. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất

thải nguy hại ở Việt Nam

Xuất phát từ những khó khăn bất cập trong công tác quản lý chất thải nguy hại,

đặc biệt là những bất cập chồng chéo trong công tác quản lý giữa các Bộ ngành, để

hoàn thiện hơn nữa về khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại, trong khuôn

khổ luận văn học viên xin đề xuất một số giải pháp:

3.5.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất

thải nguy hại)

- Sửa đổi trên tinh thần giữ nguyên bố cục và các nội dung về phần quản lý

CTNH, trong đó có bổ sung những điều khoản mới và sửa đổi những điều khoản cũ

nhƣ sau:

a. Các điều bổ sung

- Quy định về xuất khẩu chất thải nguy hại cho phù hợp với Công ƣớc Basel mà

Việt Nam là thành viên.

- Khuyến khích áp dụng phƣơng pháp đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng,

lò hơi; các cơ sở sản xuất đã đƣa vào hoạt động có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử

lý CTNH mà không thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ thì không cần phải lập

báo cáo ĐTM mới mà chỉ cần có văn bản chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt ĐTM.

Page 63: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

63

- Quy định về việc ghép thủ tục kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung Báo

cáo đánh giá tác động môi trƣờng và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo

ĐTM đối với dự án đầu tƣ cơ sở xử lý CTNH vào nội dung cấp phép hành nghề quản

lý CTNH.

- Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì, phối hợp

với Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản lý CTNH đối với các cơ sở vận

chuyển, xử lý cho các chủ nguồn thải trên địa bàn 2 tỉnh trở lên; Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

cấp phép hành nghề quản lý CTNH đối với các cơ sở vận chuyển, xử lý cho các chủ

nguồn thải trên địa bàn tỉnh, thành phố.

- Quy định đối với các cơ sở tái chế quy mô nhỏ hoặc loại hình tái chế ít gây ô

nhiễm môi trƣờng thì không cần phù hợp với quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

quy định chi tiết về các quy mô và các loại hình này.

- Quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng ra quy

định về việc thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế để

giải quyết đặc thù của từng địa phƣơng.

- Quy định khuyến khích việc chuyển giao CTNH từ địa phƣơng này sang địa

phƣơng khác để xử lý đạt các yêu cầu về môi trƣờng.

b. Các điều sửa đổi

Chƣơng

của Luật

BVMT

2005

Điều khoản

trong Luật

BVMT

2005

Đề xuất sửa đổi, bổ

sung trong Luật

BVMT

Lý do đề xuất

Khoản 1,

Điều 70

Bỏ nội dung yêu cầu

bên tiếp nhận quản

lý CTNH phải lập hồ

sơ, đăng ký với cơ

quan chuyên môn về

BVMT cấp tỉnh.

Thực tế, có những đơn vị hành nghề liên

tỉnh đƣợc Bộ TN&MT cấp phép, do vậy

nếu phải thực hiện theo yêu cầu này thì

đơn vị này lại phải thực hiện việc đăng

ký lại với cơ quan MT cấp tỉnh, gây tăng

các thủ tục hành chính không cần thiết.

Khoản 2

Điều 72

- Bỏ nội dung yêu

cầu CTNH phải

đƣợc vận chuyển

theo tuyến đƣờng và

thời gian do cơ quan

nhà nƣớc có thẩm

quyền quy định;

- Sửa “giấy phép vận

chuyển chất thải

- Trên thực tế, hiện nay không có địa

phƣơng nào quy định về tuyến đƣờng

vận chuyển CTNH riêng nên các đơn vị

hành nghề quản lý CTNH nhiều khi gặp

phải sự sách nhiễu của một số cá nhân có

thẩm quyền.

- Sửa thuật ngữ cho phù hợp với tình

hình hiện nay giấy phép vận chuyển và

giấy phép xử lý CTNH đã đƣợc gộp lại

Page 64: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

64

nguy hại” thành

“giấy phép hành

nghề quản lý chất

thải nguy hại”

thành giấy phép hành nghề quản lý

CTNH

Khoản 4

Điều 73

- Bỏ nội dung xác

nhận của cơ quan

chuyên môn về

BVMT cấp tỉnh về

hợp đồng chuyển

giao trách nhiệm xử

lý CTNH giữa chủ

có hoạt động làm

phát sinh chất thải và

bên tiếp nhận trách

nhiệm xử lý chất

thải.

- Thực tế việc này không cần thiết do các

đơn vị hành nghề quản lý CTNH có trách

nhiệm gửi báo cáo định kỳ

Khoản 2

Điều 74 Bỏ

Tránh chồng chéo. Từ khi Luật BVMT

2005 có hiệu lực đến nay, Bộ Xây dựng

chƣa bao giờ thực hiện chức năng này.

Trách nhiệm quy định tiêu chuẩn kỹ

thuật, hƣớng dẫn, kiểm tra, cấp phép

hành nghề xử lý CTNH đƣợc Bộ

TN&MT thực hiện từ khi có Luật BVMT

đến nay

Điều 76

Chỉ quy định Bộ xây

dựng và UBND cấp

tỉnh quy hoạch về

địa điểm và quy mô

của cơ sở xử lý

CTNH; các nội dung

khác thuộc trách

nhiệm của Bộ Tài

nguyên và Môi

trƣờng

Thực tế từ khi Luật BVMT 2005 ra đời

đến nay, vấn đề cấp phép và quản lý các

đơn vị hành nghề quản lý CTNH đều do

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách

nhiệm, bao gồm nội dung xác lập

phƣơng thức thu gom, lƣu giữ, công nghệ

xử lý, tái chế, tiêu hủy CTNH.

3.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại

Xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin quản lý chất thải nguy hại (CTNH),

hƣớng tới đảm bảo việc thu thập, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin thiết yếu

về chất thải; từng bƣớc tích hợp các dịch vụ công trực tuyến về quản lý CTNH cho các

cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng; góp phần tăng cƣờng hiệu quả quản lý

về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

Page 65: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

65

Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về chất thải, đặc biệt

là chất thải nguy hại ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới cho thấy, để kiểm soát đƣợc

một cách nghiêm ngặt và hiệu quả nhất, các chất thải nguy hại cần phải đƣợc theo dõi,

giám sát một cách chặt chẽ ngay từ các nguồn phát sinh. Để làm đƣợc việc này, việc

áp dụng các công nghệ mới về thông tin và truyền thông đã đƣợc đẩy mạnh tại nhiều

nƣớc nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc. Theo đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và

dịch vụ, là chủ các nguồn thải CTNH sẽ buộc phải đăng ký và khai báo cáo thông tin

liên đến tình hình sản xuất và phát sinh CTNH của mình cho cơ quan chức năng về

quản lý môi trƣờng để phục vụ các mục tiêu quản lý chất thải theo luật định. Đặc biệt,

trong bối cảnh tăng cƣờng và đẩy mạnh ứng dụng các sáng kiến về chính phủ điển tử ở

nhiều nƣớc trên thế giới, các hệ thống thông tin quản lý CTNH (hệ thống thông tin

phục vụ kê khai, thống kê, theo dõi và giám sát trực tuyến) về chất thải đã đƣợc xây

dựng và phát triển ở nhiều nƣớc khác nhau.

Kinh nghiệm triển khai xây dựng hệ thống thông tin quản lý CTNH để quản lý

chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại ở nhiều nƣớc đã cho thấy rõ đƣợc hiệu quả về

kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhƣ:

- Có khả năng kiểm soát gần nhƣ 100% các nguồn phát sinh CTNH theo luật

định và giảm đáng kể các vụ vi phạm pháp luật về việc xả thải và đổ thải trái

phép CTNH ra môi trƣờng. Nhờ vậy, hiệu quả của công tác bảo vệ môi trƣờng

nói chung đã đƣợc nâng cao một cách đáng kể.

- Tiết kiệm đáng kể ngân sách chi cho hoạt động quản lý do áp dụng hệ thống

khai báo và kê khai chất thải qua mạng internet thay vì gửi báo cáo bằng giấy

nhƣ trƣớc đây. Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc do đã tiết kiệm đáng kể ngân sách

phải chi cho các hoạt động kiểm soát, giám sát (nhân sự, chi phí đi lại, tổ chức

các đoàn khảo sát, giám sát, v.v…) nhƣng lại đồng thời đạt đƣợc hiệu quả giám

sát rất cao.

Bên cạnh đó, việc ứng dụng các công nghệ thông tin và truyền thông trong quản

lý CTNH cũng hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin quốc tế và

đáp ứng các yêu cầu quốc tế về quản lý CTNH.

3.5.3. Đề xuất một số biện pháp khác trong công tác quản lý chất thải nguy hại

- Xây dựng các mô hình công nghệ xử lý CTNH đạt chuẩn phù hợp với điều kiện

Việt Nam từ đó có chính sách khuyến khích các đơn vị hành nghề QLCTNH áp dụng

các mô hình này.

- Xây dựng mô hình thu gom vận chuyển CTNH đối với các tỉnh vùng sâu vùng

xa không có các đơn vị hành nghề QLCTNH hoạt động (các trạm trung chuyển

CTNH).

Page 66: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

66

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Luận văn đã cho cái nhìn khái quát về tình hình quản lý CTNH trong cả nƣớc để

từ đó xây dựng các giải pháp, chính sách phù hợp, thúc đẩy hoạt động xử lý CTNH

theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng.

Kết quả của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách, văn bản pháp quy

trong lĩnh vực quản lý CTNH ở các cấp quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

Trong khuôn khô cua luân văn nay , tác giả đã tổng hợp, phân tích về và có

cnhững đánh giá cơ bản về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam, Cụ thể,

các kết quả đạt đƣợc của luân văn nhƣ sau:

1. Để có cách nhìn tổng quát, khách quan và các thong tin cơ bản về công tác

quản lý CTNH, tác giả đã tổng hợp các thông tin trong nƣớc và quốc tế về các khái

niệm pháp lý và cách hiểu thông thƣờng về chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy

hại; hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, công tác đăng ký chủ

nguồn thải, hiện trạng công nghệ áp dụng, tình hình thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật.

2. Các quy định về điều kiện hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho thấy Việt

Nam đã có hành lang pháp lý chặt chẽ và khá rõ ràng để quản lý chất thải nguy hại.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế về nội dung cũng nhƣ việc triển khai áp dụng,

dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý và thiếu đồng thuận trong xã hội.

3. Với mục tiêu đề xuất các giải pháp quản lý, trên cơ sở kết quả tổng hợp về

kinh nghiệm quốc tế và đánh giá hiện trạng thực tế công tác quản lý chất thải nguy hại,

tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý nhƣ sau:

- Đề xuất sửa đổi một số điều trong Luật bảo vệ môi trƣờng 2005 với mục đích

hoàn thiện về khung pháp lý trong quản lý môi trƣờng nói chung và quản lý chất thải

nguy hại nói riêng, làm cơ sở cho việc xây dựng các quy định quản lý chuyên ngành

để hoàn thiện, đồng bộ hành lang pháp lý và quản lý những vấn đề cụ thể: Các quy

chuẩn kỹ thuật ; Hƣớng dẫn kỹ thuật về công nghệ xử lý chất thải nguy hại phù hợp

với điều kiện Việt Nam

4. Trên cơ sở kết quả nêu trên, và áp dụng với góc nhìn tổng quan hơn, tác giả đã

đề xuất biện pháp quản lý chất thải nguy hại đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông

tin, cụ thể xây dựng một hệ thống kê khai điện tử quản lý tích hợp chất thải nguy hại

tại Việt Nam.

Nhƣ vậy, luận văn này đã mang lại những kết quả về tổng hợp, phân tích thông

tin về tình hình quản lý chất thải nguy hại; đƣa ra những đề xuất pháp lý cụ thể phù

hợp với thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.

Page 67: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - repository.ntt.edu.vn

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Chiến lược Bảo vệ môi trường

quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội, 2003.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường

quốc gia, 2009.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường

quốc gia, 2010.

4. Nguyễn Thành Yên, Đánh giá công nghệ xử lý chất thải nguy hại hiện đang

áp dụng tại Việt Nam, Hà Nội, 2010.

5. Trung Tâm Môi trƣờng Đô thị và Công nghiệp. Số liệu điều tra năm 2009.

6. Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại.

7. Báo cáo định kỳ của các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng địa phƣơng gửi Tổng

Cục Môi trƣờng.