i b - sacombank.com.vn tin kinh te... · Ước đến cuối tháng 6, tín dụng đối với...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 09/7)
VN - Index 969,05 0,28%
HNX - Index 105,10 1,24%
D.JONES CK Mỹ 26.783,49 0,08%
STOXX CK C.Âu 3.509,75 0,40%
CSI 300 CK TQ 3.793,13 0,25%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 10/7)
SJC Ng.đ/L 38.850 - 0,00%
Quốc tế USD/Oz 1.397,50 0,04%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.079 0,00%
EUR/USD 1,1204 0,09%
Dầu
WTI USD/th 58,68 2,05%
6
Ngân hàng Nhà nước vừa gửi văn bản số
5228/NHNN-CSTT về hoạt động cho vay
ngang hàng đến các tổ chức tín dụng. Theo
Ngân hàng Nhà nước đánh giá, hoạt động cho
vay ngang hàng có thể góp phần hỗ trợ phổ
cập tài chính, mở rộng khả năng và tạo thêm
kênh tiếp cận nguồn lực tài chính, cách thức
cho vay đối với nền kinh tế, nhất là đối với các
đối tượng yếu thế trong xã hội. Qua đó, có thể
góp phần đẩy lùi tình trạng "tín dụng đen". Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có
quy định về hoạt động cho vay ngang hàng và
hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể tác
động bất lợi, bất ổn đến an sinh xã hội.
Tin nổi bật
NHNN đề nghị các ngân hàng thận trọng ký
kết hợp tác với công ty cho vay ngang hàng
6th đầu năm, dư nợ bất động sản vẫn tăng
6,5%, đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng
Đằng sau việc kinh tế Việt Nam có dấu hiệu
"chững" lại là gì?
Hơn 400 dự án gây thất thoát, lãng phí vốn
Nhà nước
Trung Quốc không lấy CNY làm vũ khí chiến
tranh thương mại
Thứ Tư, ngày 10/7/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
NHNN đề nghị các ngân hàng
thận trọng trong ký kết hợp tác với
công ty cho vay ngang hàng
Theo đánh giá của NHNN trong văn bản số 5228/NHNN-CSTT về hoạt
động cho vay ngang hàng gửi đến các TCTD, chi nhánh NHNNg, hoạt
động cho vay ngang hàng (P2P Lending) có thể góp phần hỗ trợ phổ cập
tài chính, mở rộng khả năng và tạo thêm kênh tiếp cận nguồn lực tài
chính, cách thức cho vay đối với nền KT, nhất là đối với các đối tượng
yếu thế trong XH (có khả năng tiếp cận Internet); qua đó có thể góp phần
đẩy lùi tình trạng "tín dụng đen". Tuy nhiên, pháp luật VN hiện nay chưa
có quy định về hoạt động P2P Lending; đồng thời cảnh báo, hoạt động
P2P Lending tiềm ẩn nhiều rủi ro (rủi ro cho vay, rủi ro thông tin, rủi ro phòng
chống rửa tiền, rủi ro an ninh mạng...) có thể tác động bất lợi, bất ổn đến an
sinh XH. Từ những nội dung nêu trên, để đảm bảo an toàn hệ thống,
NHNN khuyến nghị các TCTD nghiên cứu, tìm hiểu, nắm rõ các rủi ro
phát sinh từ hoạt động P2P Lending để hướng dẫn, thông báo trong nội
bộ TCTD (gồm cả các công ty con, công ty thành viên của TCTD) về các rủi
ro tiềm ẩn của hoạt động P2P Lending, gồm rủi ro pháp lý và các rủi ro
khác phát sinh từ hoạt động P2P Lending, trong bối cảnh pháp luật VN
hiện nay chưa có khung pháp lý hoàn chỉnh điều chỉnh hoạt động P2P
Lending. NHNN đề nghị các TCTD thận trọng trong việc ký kết và thực
hiện các thỏa thuận hợp tác với các công ty P2P Lending để đảm bảo
việc thỏa thuận, ký kết, thực hiện hợp đồng hợp tác giữa TCTD với các
công ty P2P Lending đúng quy định pháp luật, không ảnh hưởng đến
hoạt động, uy tín của TCTD, cũng như uy tín, an toàn của hệ thống NH.
Bên cạnh đó, TCTD phải thường xuyên theo dõi việc công bố thông tin
về quan hệ hợp tác giữa công ty P2P Lending với TCTD để kịp thời phát
hiện thông tin được công ty P2P Lending công bố không chính xác,
không đầy đủ, có thể gây tổn hại cho người tiêu dùng và các bên có liên
quan (nếu có) để có giải pháp xử lý phù hợp. Ngoài ra, phải đảm bảo việc
hợp tác, kết nối, giao dịch giữa TCTD (gồm cả các công ty con, công ty
thành viên của TCTD) với các công ty P2P Lending an toàn, hiệu quả, bảo
vệ được quyền lợi hợp pháp của TCTD và khách hàng, tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật có liên quan.
Tài chính – Ngân hàng
3
6th, dư nợ bất động sản vẫn tăng
6,5%, đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng
NHNN cho biết, tính đến 28/6/2019, dư nợ tín dụng đối với nền KT
7,33% sv cuối năm 2018. Ước đến cuối tháng 6, tín dụng đối với lĩnh
vực công nghiệp XD 6,43%, thương mại DV 7,3%, nông lâm nghiệp
thủy sản 4%. Trong đó, dư nợ cho vay XK 15,5%; DNVVN 6,03%
lĩnh vực DN ứng dụng công nghệ cao 7,53%; nông nghiệp, nông thôn
5,8%; công nghiệp hỗ trợ 5,81%. Dư nợ cho vay phục vụ đời sống
8,14% và chiếm 20,09%. Đặc biệt, một số NH như Agribank tích cực
triển khai Chương trình tín dụng tiêu dùng quy mô #5.000 tỷ đồng, món
vay tiêu dùng tối đa 30 triệu đồng, thủ tục xét duyệt, giải ngân trong ngày;
đến nay Agribank đã cho 34.761 lượt khách hàng vay vốn phục vụ đời
sống, tiêu dùng, doanh số cho vay đạt 677,8 tỷ đồng, dư nợ đạt 500,5 tỷ
đồng… 6th đầu năm 2019, TTTD đối với lĩnh vực BĐS được NHNN kiểm
soát theo hướng giảm dần tỷ trọng cấp tín dụng KD BĐS, tăng dần tỷ
trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng BĐS, hướng nguồn vốn đến phân khúc
nhà ở, đáp ứng nhu cầu thực của người dân. Cụ thể, dư nợ tín dụng đối
với lĩnh vực BĐS đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng, 6,5% sv cuối năm 2018 (dư
nợ BĐS chiếm 18,2% dư nợ nền KT); trong đó: tín dụng KD BĐS đạt 473.700
tỷ đồng, 2,5% sv 2018 (2018 chiếm 35,48%, đến tháng 6/2019 chiếm 34%),
tín dụng tiêu dùng BĐS đạt 919.600 tỷ đồng, 9,4% sv 2018.
Thêm 356 nhà đầu tư nước ngoài
được cấp mã số giao dịch trong
tháng 6
Theo Trung tâm Lưu ký CK VN (VSD), đã có thêm 356 NĐTNN, gồm 25
tổ chức và 331 cá nhân được cấp mã số giao dịch CK. Như vậy, sv tháng
5, số liệu cấp mã giao dịch cho NĐTNN 76 NĐT; sv cùng kỳ 2018
109 NĐT. VSD đã chấp thuận thay đổi thông tin cho 27 NĐTNN, trong
đó có 9 tổ chức và 18 cá nhân; hủy mã số giao dịch CK cho 2 NĐTNN
tổ chức. LK đến hết tháng 6, VSD đã cấp 31.033 mã số giao dịch cho
NĐTNN gồm 4.317 tổ chức và 26.716 cá nhân. Diễn biến thị trường 6th
đầu năm không biến động quá lớn, thanh khoản sụt giảm, giao dịch
NĐTNN là 1 trong những yếu tố tích cực khi mua ròng 88,72 triệu đơn
vị, tương ứng giá trị mua ròng lên tới 9.427,39 tỷ đồng. Trong đó, riêng
HOSE, khối ngoại đã mua ròng hơn 139 triệu đơn vị, giá trị gần 9.240 tỷ
đồng. Tháng 6, khối ngoại mua ròng hơn 711 tỷ đồng trên toàn thị trường,
trong đó mua ròng 483,62 tỷ đồng trên HOSE, bán ròng 18,44 tỷ đồng
trên HNX và mua ròng 245,84 tỷ đồng trên UPCoM.
4
Đằng sau việc kinh tế Việt Nam có
dấu hiệu "chững" lại là gì?
Trong BC mới nhất World Bank đã nhận định GDP theo giá so sánh ở
VN giảm tốc vào Q.I/2019. Dù vậy, tăng trưởng vẫn cao hơn đáng kể sv
các quý ở đầu năm 2016 và 2017 do đến từ cả bên trong và bên ngoài
nền KT. Từ trong nước, sản lượng nông nghiệp giảm tốc chủ yếu bắt
nguồn từ dịch tả heo châu Phi làm cho chăn nuôi bị suy giảm, bên cạnh
tình trạng sụt giá nhiều mặt hàng nông phẩm. Nhịp độ tăng trưởng ngành
XD chững nhẹ cho thấy lĩnh vực BĐS trở nên kém lạc quan hơn và đầu
tư công đang được củng cố. Ngành DV tiếp tục hưởng lợi do tiêu dùng
hộ gia đình vẫn đứng vững khiến cho tăng trưởng về DV nhích lên. Tăng
trưởng sản lượng các ngành chế tạo chế biến bị chững lại chủ yếu do
sức cầu bên ngoài yếu đi. Điểm sáng của nền KT nằm ở ngành chế biến
chế tạo và thương mại khi đóng góp 31% GDP theo giá so sánh. Trong
khi đó, ngành khai khoáng tiếp tục đối mặt với suy giảm cơ cấu, hiện chỉ
góp sức được chưa đến 6% GDP. Thực tế, việc suy giảm tăng trưởng đã
được World Bank cảnh báo từ cuối năm 2018. Theo đó, tốc độ tăng
trưởng của VN sẽ giảm dần trong trung hạn, theo xu hướng chung của
thế giới đến năm 2020. Thời điểm đó, phía World Bank cũng chỉ ra rằng
vẫn tiềm ẩn những rủi ro đang tích tụ, theo hướng xấu đi. Bởi trong bối
cảnh thương mại VN có độ mở cao, dư địa chính sách tài khoá và tiền tệ
còn hạn chế, VN vẫn dễ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài. Bên
cạnh đó, cải cách DN trong nước và KV NH chậm lại có thể ảnh hưởng
đến viễn cảnh tăng trưởng và gia tăng các nghĩa vụ cho KV công.
Nhìn từ các con số, doanh nghiệp
đang "mọc" lên ở ngành nào, đi
đâu lập nghiệp?
Theo dữ liệu thu thập từ Tổng cục Thống kê, nhóm 6 lĩnh vực có tốc độ
thành lập DN mới nhanh nhất (số DN thành lập mới đạt 110-130% sv cùng
kỳ) trong 2 quý đầu năm là KD BĐS, SX, phân phối điện, nước, gas;
thông tin truyền thông; khoa học công nghệ; y tế và hoạt động XH cùng
với DV khác. Nhóm 5 lĩnh vực có dấu hiệu chững lại (thành lập mới đạt
100-110% sv cùng kỳ) trong 2 quý đầu năm là giáo dục đào tạo; nông
nghiệp; công nghiệp chế biến, chế tạo; nghệ thuật, vui chơi giải trí và
bán buôn bán lẻ, sửa chữa xe máy. Nhóm 4 lĩnh vực còn lại chứng kiến
sự sụt giảm tốc độ (đạt <100% sv cùng kỳ) thành lập mới DN là XD; khai
Kinh tế Việt Nam
5
khoáng; dịch vụ lưu trú, ăn uống và tài chính NH. Về tốc độ giải thể DN,
ngành SX, phân phối điện, nước, gas giải thể gấp hơn 4 lần trong tháng
1 sv cùng kỳ. Các tháng sau đó giảm dần tốc độ giải thể xuống còn 3, 2
và 1,5 lần. Tuy nhiên, nhìn chung ngành này cùng với BĐS, là 2 ngành
chủ yếu đẩy tốc độ giải thể DN trung bình trong 2 quý đầu năm lên cao,
18,1% sv cùng kỳ 2018. 4 ngành còn lại cũng có tốc độ giải thể DN
tăng là nghệ thuật, vui chơi giải trí; khoa học công nghệ; y tế và hoạt
động XH cùng với hoạt động DV khác. Tài chính NH; bán buôn bán lẻ
sửa chữa xe máy, giáo dục đào tạo và nông nghiệp tuy tốc độ giải thể
có thấp hơn nhóm đầu nhưng nhìn chung vẫn còn cao (20-30% sv cùng
kỳ 2018). 5 ngành còn lại là thông tin truyền thông; DV lưu trú ăn uống;
XD, công nghiệp chế biến chế tạo và khai khoáng có tốc độ giải thể
DNiệp không tăng hoặc giảm nhẹ. Nhưng đồng thời các ngành này hầu
như cũng không có tốc độ thành lập mới DN khả quan. Theo KV, 6th đầu
năm có 960 DN thành lập mới thuộc KV nông, lâm nghiệp và thủy sản,
chiếm 1,4% tổng số DN thành lập mới; có 18.200 DN thuộc KV công
nghiệp và XD, chiếm 27,2%; có 47.800 DN thuộc KV DV, chiếm 71,4%.
Hơn 400 dự án gây thất thoát,
lãng phí vốn Nhà nước
Bộ KH&ĐT cho biết, năm 2018 có 56.567 dự án thực hiện đầu tư trong
đó có 23.618 dự án chuyển tiếp, chiếm 41,8%; 32.949 dự án khởi công
mới, chiếm 58,2%. Năm 2018 có 1.778 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,1%
số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ. Các nguyên nhân chậm tiến độ chủ
yếu là do công tác giải phóng mặt bằng (863 dự án); do thủ tục đầu tư
(372 dự án); do bố trí vốn không kịp thời (278 dự án); do năng lực của chủ
đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu (142 dự án)… Qua kiểm tra
phát hiện 25 dự án vi phạm quy định về thủ tục đầu tư; 54 dự án vi phạm
về quản lý chất lượng; 422 dự án có thất thoát, lãng phí; 450 dự án phải
ngừng thực hiện. Các dự án có thất thoát lãng phí chủ yếu là các chi phí
không hợp lý, được phát hiện trong giai đoạn thanh, quyết toán, kiểm
toán. Đây mới chỉ những con số được công bố dựa trên báo cáo chưa
đầy đủ của các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn KT, tổng công ty 91.
"Soi" các chỉ số kinh tế đáng chú
ý của Tp.HCM nửa đầu năm 2019
Số liệu được Cục Thống kê Tp.HCM cho thấy, GRDP của Thành phố
trong 6th ước đạt 610.096 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Tính theo giá so
sánh 2010 đạt 450.768 tỷ đồng, 7,61% so cùng kỳ. Trong đó, KV nông
lâm thuỷ sản 6,01%, đóng góp 0,04 điểm %; công nghiệp và XD
6,07%, đóng góp 1,54% điểm %; thương mại DV 7,91%, đóng góp
6
4,79 điểm %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,23%, đóng góp
1,24 điểm %. KV công nghiệp và XD có mức tăng trưởng chậm chủ yếu
do ngành XD 1,53% vì nguồn cung sản phẩm hạn chế, số lượng dự
án nhà ở mới giảm trong khi ngành công nghiệp có mức 7,80%. Đối
với thương mại DV, mức tăng hiện nay được xem là cao nhất 3 năm trở
lại đây. KV này được đánh giá là nơi có hoạt động KD sôi nổi, thu hút
nhiều dự án của NĐT trong và ngoài nước cùng sự cạnh tranh quyết liệt.
4 ngành chiếm tỷ trọng cao sv GRDP là thương nghiệp (15,6%), vận tải
kho bãi (10,2%), KD BĐS (4,8%), tài chính NH (5,7%). Đây là 4 ngành chủ
đạo chiếm 58,8% nội bộ KV DV, do đó cần có cơ chế tác động 4 ngành
này để tạo hiệu ứng lan toả cho toàn bộ này phát triển mạnh hơn nữa.
Chỉ số SX công nghiệp (IIP), 6th 7,0% sv cùng kỳ 2018. Trong đó,
ngành khai thác 29,2% chủ yếu do hoạt động DV hỗ trợ khai thác tăng
mạnh; công nghiệp chế biến, chế tạo 7,0%; SX và phân phối điện
8,7%; cung cấp nước và xử lý rác thải 1,1%. Từ đầu năm đến 20/6,
có 572 dự án có vốn nước ngoài được cấp GCN đầu tư với tổng vốn đăng
ký đạt 528,8 triệu USD. Điều chỉnh vốn đầu tư có 137 lượt dự án với số
vốn 285,3 triệu USD. Tổng vốn đăng ký cấp phép mới và tăng vốn 6
đạt 814,1 triệu USD, 3,2% sv cùng kỳ. Có 2.209 trường hợp NĐT góp
vốn, mua cổ phần, tổng vốn đạt 2.274,4 triệu USD, 31,8% sv cùng kỳ.
7
Nơi nào có tài sản cá nhân trên
đầu người cao nhất thế giới?
Theo BC Global Wealth Migration Review 2019 của AfrAsia bank phối
hợp thực hiện cùng New World Wealth, Monaco là quốc gia có tài sản
cá nhân trên đầu người cao nhất thế giới - ở mức 2,114 triệu USD năm
2018. Xét về giá trị TTS cá nhân, Mỹ dẫn đầu thế giới với 60.700 tỷ USD
năm 2018 và được dự báo tăng lên 72.800 tỷ USD vào năm 2028.
Kinh tế Quốc tế
8
5 nền kinh tế hàng đầu thế giới
năm 2018
Theo World Bank, GDP danh nghĩa 2018 của Mỹ - nền KT lớn nhất thế
giới - đạt 20.494,1 tỷ USD. Tiếp theo lần lượt là TQ (13.608,2 tỷ USD),
Nhật (4.970,9 tỷ USD), Đức (3.996,8 tỷ USD) và Anh (2.825,2 tỷ USD). Thụy
Sĩ là quốc gia đứng đầu thế giới về tổng thu nhập BQ đầu người (83.580
USD), tiếp theo là Na Uy (80.790 USD), Đảo Man thuộc Anh (80.340 USD).
Trung Quốc không lấy CNY làm
vũ khí chiến tranh thương mại
Trả lời câu hỏi của phóng viên, liệu TQ có lấy CNY làm vũ khí chiến
tranh thương mại hay không? Người phát ngôn Bộ Ngoại giao TQ cho
biết, Bộ Tài chính Mỹ từ trước đến nay chưa bao giờ đưa TQ vào danh
sách những nước thao túng tiền tệ, các tổ chức quốc tế cũng thường
xuyên đưa ra các đánh giá uy tín về tình hình tiền tệ tại các nước trong
đó có TQ. Với trách nhiệm của 1 nước lớn, TQ sẽ không bao giờ lấy
CNY làm vũ khí đối phó với chiến tranh thương mại. “TQ đã nhiều lần
tuyên bố, TQ không có ý định phá giá giá đồng CNY với ý đồ xấu, không
lấy CNY làm vũ khí đối phó với chiến tranh thương mại hay các mối lo
bên ngoài”. Được biết, CNY yếu hơn là 1 trong những nguyên nhân gây
ra bất đồng giữa TQ và Mỹ trong nhiều năm qua. Tổng thống Trump
nhiều lần cáo buộc TQ làm suy yếu CNY để gây thiệt hại cho Mỹ. Tuy
nhiên, theo các chuyên gia, nếu TQ cho phép CNY suy yếu, hàng hóa
XK của TQ sẽ có sức cạnh tranh hơn nhưng nước này cũng phải đối
mặt với một mối lo khác đó là tình trạng tháo chạy của dòng vốn.
Trung Quốc: PBoC có thể hạ lãi
suất lần đầu tiên trong 4 năm
Giới phân tích nhận định, NHTW TQ (PBoC) có thể chuẩn bị cắt giảm
LS lần đầu tiên trong 4 năm để hỗ trợ nền KT đang giảm tốc, nếu FED
hạ LS tại cuộc họp vào cuối tháng 7 như nhận định. Trước đó, vào các
2017 và 2018, PBoC đã có động thái tương tự chỉ vài giờ sau khi FED
nâng LS ngắn hạn, dù không "mạnh tay" như FED, với chỉ 5-10 điểm
cơ bản. Trong bối cảnh các phát biểu của nhiều quan chức TQ không
cho thấy tín hiệu v/v nới lỏng CSTT hơn nữa, nền KT TQ vẫn giảm tốc
dù 1 loạt biện pháp kích thích đã được thực hiện, trong khi cuộc chiến
thương mại với Mỹ vẫn kéo dài và gây ra những thiệt hại đáng kể. Một
số nhà phân tích cho rằng tăng trưởng GDP của TQ đang ở gần ngưỡng
dưới trong khoảng mục tiêu mà Chính phủ đề ra cho 2019 là 6-6,5%.
Điều này cho thấy nền KT TQ sẽ sớm cần thêm sự hỗ trợ. Thị trường
dự báo FED sẽ hạ LS 25 điểm cơ bản trong cuộc họp sắp tới, sau đó
có thể hạ tiếp vài lần trong 2019 và 2020 nếu KT Mỹ suy yếu.
9
Doanh nghiệp Trung Quốc vỡ nợ:
Nguyên nhân, tác động và các
con số 'biết nói'
Theo Bloomberg, DN TQ đang phải đối mặt với thực tế sau nhiều năm
tăng vay nợ. Chiến dịch tháo dỡ đòn bẩy KT năm 2016 để hạn chế rủi
ro trên thị trường tài chính quốc gia đã dẫn đến 1 cuộc "đàn áp" trước
tình trạng cho vay không kiểm soát và loạt quy tắc chặt chẽ hơn về quản
lý tài sản. Điều này khiến 1 số DN khó huy động vốn để trả nợ hiện tại
hơn, tạo ra số vụ vỡ nợ trái phiếu kỷ lục 2018. Trong nửa đầu 2019, tình
hình đã lắng xuống khi chính phủ chuyển sang giảm bớt khủng hoảng
thanh khoản nhưng rủi ro vỡ nợ của DN vẫn tăng, 1 phần là do tăng
trưởng KT chững lại. Tình trạng đang rất nghiêm trọng và có chiều
hướng xấu đi. DN TQ đã vỡ nợ hơn 55 tỷ CNY tệ (8 tỷ USD). Số liệu 2018
ghi nhận con số kỷ lục 122 tỷ CNY, hơn 4 lần khoản vỡ nợ 2017. Các
công ty thuộc KV tư nhân chiếm hơn 90% tổng số vụ vỡ nợ 2018 và đây
vẫn là xu hướng hiện nay. Vấn đề này nghiêm trọng chủ yếu là liên quan
đến khủng hoản thanh khoản. NĐT và NH thường ưu tiên cho DNNN
cho vay và hiện còn rất ngần ngại gia hạn tín dụng cho công ty tư nhân
nhỏ hơn. Trên hết, việc Chính phủ TQ thâu tóm Baoshang Bank vào
cuối tháng 5 đã khiến NĐT không thể chịu đựng rủi ro thêm. Đồng thời,
nền KT TQ đang mất đà tăng trưởng, DN yếu kém hơn đang đối mặt với
tình trạng thắt chặt nguồn cung vốn và gặp áp lực trả nợ cao hơn.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/6-thang-du-no-bat-dong-san-van-tang-65-dat-gan-14-trieu-
ty-dong-271757.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/them-356-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-duoc-cap-ma-so-
giao-dich-trong-thang-6-271782.html
https://vietnamfinance.vn/nhnn-de-nghi-cac-ngan-hang-than-trong-trong-ky-ket-hop-tac-voi-cong-
ty-cho-vay-ngang-hang-20180504224226016.htm
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/dang-sau-viec-kinh-te-viet-nam-co-dau-hieu-chung-lai-la-gi-
20190709102746968.chn
http://cafef.vn/nhin-tu-cac-con-so-doanh-nghiep-dang-moc-len-o-nganh-nao-di-dau-lap-nghiep-
20190709115720062.chn
http://cafef.vn/hon-400-du-an-gay-that-thoat-lang-phi-von-nha-nuoc-20190709172721078.chn
http://cafef.vn/soi-cac-chi-so-kinh-te-dang-chu-y-cua-tp-ho-chi-minh-trong-nua-dau-nam-2019-
20190709170230421.chn
Tin KT Quốc tế http://vneconomy.vn/noi-nao-co-tai-san-ca-nhan-tren-dau-nguoi-cao-nhat-the-gioi-
2019070817013087.htm
http://ndh.vn/5-nen-kinh-te-hang-dau-the-gioi-nam-2018-201907080821388p145c151.news
http://cafef.vn/trung-quoc-khong-lay-nhan-dan-te-lam-vu-khi-chien-tranh-thuong-mai-
20190709102126421.chn
https://vietnambiz.vn/trung-quoc-pboc-co-the-ha-lai-suat-lan-dau-tien-trong-bon-nam-
20190709134220186.htm
https://vietnambiz.vn/doanh-nghiep-trung-quoc-vo-no-nguyen-nhan-tac-dong-va-cac-con-so-biet-
noi-20190709082452503.htm
11
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)