i b - sacombank.com.vn tin kinh te... · Ước đến cuối tháng 6, tín dụng đối với...

11
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 09/7) VN - Index 969,05 0,28% HNX - Index 105,10 1,24% D.JONES CK Mỹ 26.783,49 0,08% STOXX CK C.Âu 3.509,75 0,40% CSI 300 CK TQ 3.793,13 0,25% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 10/7) SJC Ng.đ/L 38.850 - 0,00% Quốc tế USD/Oz 1.397,50 0,04% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.079 0,00% EUR/USD 1,1204 0,09% Du WTI USD/th 58,68 2,05% 6 Ngân hàng Nhà nước vừa gửi văn bản số 5228/NHNN-CSTT về hoạt động cho vay ngang hàng đến các tổ chức tín dụng. Theo Ngân hàng Nhà nước đánh giá, hoạt động cho vay ngang hàng có thể góp phần hỗ trợ phổ cập tài chính, mở rộng khả năng và tạo thêm kênh tiếp cận nguồn lực tài chính, cách thức cho vay đối với nền kinh tế, nhất là đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Qua đó, có thể góp phần đẩy lùi tình trạng "tín dụng đen". Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định về hoạt động cho vay ngang hàng và hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể tác động bất lợi, bất ổn đến an sinh xã hội. Tin nổi bật NHNN đề nghị các ngân hàng thận trọng ký kết hợp tác với công ty cho vay ngang hàng 6 th đầu năm, dư nợ bất động sản vẫn tăng 6,5%, đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng Đằng sau việc kinh tế Việt Nam có dấu hiệu "chững" lại là gì? Hơn 400 dự án gây thất thoát, lãng phí vốn Nhà nước Trung Quốc không lấy CNY làm vũ khí chiến tranh thương mại Thứ Tư, ngày 10/7/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 14-Sep-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 09/7)

VN - Index 969,05 0,28%

HNX - Index 105,10 1,24%

D.JONES CK Mỹ 26.783,49 0,08%

STOXX CK C.Âu 3.509,75 0,40%

CSI 300 CK TQ 3.793,13 0,25%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 10/7)

SJC Ng.đ/L 38.850 - 0,00%

Quốc tế USD/Oz 1.397,50 0,04%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.079 0,00%

EUR/USD 1,1204 0,09%

Dầu

WTI USD/th 58,68 2,05%

6

Ngân hàng Nhà nước vừa gửi văn bản số

5228/NHNN-CSTT về hoạt động cho vay

ngang hàng đến các tổ chức tín dụng. Theo

Ngân hàng Nhà nước đánh giá, hoạt động cho

vay ngang hàng có thể góp phần hỗ trợ phổ

cập tài chính, mở rộng khả năng và tạo thêm

kênh tiếp cận nguồn lực tài chính, cách thức

cho vay đối với nền kinh tế, nhất là đối với các

đối tượng yếu thế trong xã hội. Qua đó, có thể

góp phần đẩy lùi tình trạng "tín dụng đen". Tuy

nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có

quy định về hoạt động cho vay ngang hàng và

hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể tác

động bất lợi, bất ổn đến an sinh xã hội.

Tin nổi bật

NHNN đề nghị các ngân hàng thận trọng ký

kết hợp tác với công ty cho vay ngang hàng

6th đầu năm, dư nợ bất động sản vẫn tăng

6,5%, đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng

Đằng sau việc kinh tế Việt Nam có dấu hiệu

"chững" lại là gì?

Hơn 400 dự án gây thất thoát, lãng phí vốn

Nhà nước

Trung Quốc không lấy CNY làm vũ khí chiến

tranh thương mại

Thứ Tư, ngày 10/7/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

NHNN đề nghị các ngân hàng

thận trọng trong ký kết hợp tác với

công ty cho vay ngang hàng

Theo đánh giá của NHNN trong văn bản số 5228/NHNN-CSTT về hoạt

động cho vay ngang hàng gửi đến các TCTD, chi nhánh NHNNg, hoạt

động cho vay ngang hàng (P2P Lending) có thể góp phần hỗ trợ phổ cập

tài chính, mở rộng khả năng và tạo thêm kênh tiếp cận nguồn lực tài

chính, cách thức cho vay đối với nền KT, nhất là đối với các đối tượng

yếu thế trong XH (có khả năng tiếp cận Internet); qua đó có thể góp phần

đẩy lùi tình trạng "tín dụng đen". Tuy nhiên, pháp luật VN hiện nay chưa

có quy định về hoạt động P2P Lending; đồng thời cảnh báo, hoạt động

P2P Lending tiềm ẩn nhiều rủi ro (rủi ro cho vay, rủi ro thông tin, rủi ro phòng

chống rửa tiền, rủi ro an ninh mạng...) có thể tác động bất lợi, bất ổn đến an

sinh XH. Từ những nội dung nêu trên, để đảm bảo an toàn hệ thống,

NHNN khuyến nghị các TCTD nghiên cứu, tìm hiểu, nắm rõ các rủi ro

phát sinh từ hoạt động P2P Lending để hướng dẫn, thông báo trong nội

bộ TCTD (gồm cả các công ty con, công ty thành viên của TCTD) về các rủi

ro tiềm ẩn của hoạt động P2P Lending, gồm rủi ro pháp lý và các rủi ro

khác phát sinh từ hoạt động P2P Lending, trong bối cảnh pháp luật VN

hiện nay chưa có khung pháp lý hoàn chỉnh điều chỉnh hoạt động P2P

Lending. NHNN đề nghị các TCTD thận trọng trong việc ký kết và thực

hiện các thỏa thuận hợp tác với các công ty P2P Lending để đảm bảo

việc thỏa thuận, ký kết, thực hiện hợp đồng hợp tác giữa TCTD với các

công ty P2P Lending đúng quy định pháp luật, không ảnh hưởng đến

hoạt động, uy tín của TCTD, cũng như uy tín, an toàn của hệ thống NH.

Bên cạnh đó, TCTD phải thường xuyên theo dõi việc công bố thông tin

về quan hệ hợp tác giữa công ty P2P Lending với TCTD để kịp thời phát

hiện thông tin được công ty P2P Lending công bố không chính xác,

không đầy đủ, có thể gây tổn hại cho người tiêu dùng và các bên có liên

quan (nếu có) để có giải pháp xử lý phù hợp. Ngoài ra, phải đảm bảo việc

hợp tác, kết nối, giao dịch giữa TCTD (gồm cả các công ty con, công ty

thành viên của TCTD) với các công ty P2P Lending an toàn, hiệu quả, bảo

vệ được quyền lợi hợp pháp của TCTD và khách hàng, tuân thủ đúng

các quy định của pháp luật có liên quan.

Tài chính – Ngân hàng

3

6th, dư nợ bất động sản vẫn tăng

6,5%, đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng

NHNN cho biết, tính đến 28/6/2019, dư nợ tín dụng đối với nền KT

7,33% sv cuối năm 2018. Ước đến cuối tháng 6, tín dụng đối với lĩnh

vực công nghiệp XD 6,43%, thương mại DV 7,3%, nông lâm nghiệp

thủy sản 4%. Trong đó, dư nợ cho vay XK 15,5%; DNVVN 6,03%

lĩnh vực DN ứng dụng công nghệ cao 7,53%; nông nghiệp, nông thôn

5,8%; công nghiệp hỗ trợ 5,81%. Dư nợ cho vay phục vụ đời sống

8,14% và chiếm 20,09%. Đặc biệt, một số NH như Agribank tích cực

triển khai Chương trình tín dụng tiêu dùng quy mô #5.000 tỷ đồng, món

vay tiêu dùng tối đa 30 triệu đồng, thủ tục xét duyệt, giải ngân trong ngày;

đến nay Agribank đã cho 34.761 lượt khách hàng vay vốn phục vụ đời

sống, tiêu dùng, doanh số cho vay đạt 677,8 tỷ đồng, dư nợ đạt 500,5 tỷ

đồng… 6th đầu năm 2019, TTTD đối với lĩnh vực BĐS được NHNN kiểm

soát theo hướng giảm dần tỷ trọng cấp tín dụng KD BĐS, tăng dần tỷ

trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng BĐS, hướng nguồn vốn đến phân khúc

nhà ở, đáp ứng nhu cầu thực của người dân. Cụ thể, dư nợ tín dụng đối

với lĩnh vực BĐS đạt gần 1,4 triệu tỷ đồng, 6,5% sv cuối năm 2018 (dư

nợ BĐS chiếm 18,2% dư nợ nền KT); trong đó: tín dụng KD BĐS đạt 473.700

tỷ đồng, 2,5% sv 2018 (2018 chiếm 35,48%, đến tháng 6/2019 chiếm 34%),

tín dụng tiêu dùng BĐS đạt 919.600 tỷ đồng, 9,4% sv 2018.

Thêm 356 nhà đầu tư nước ngoài

được cấp mã số giao dịch trong

tháng 6

Theo Trung tâm Lưu ký CK VN (VSD), đã có thêm 356 NĐTNN, gồm 25

tổ chức và 331 cá nhân được cấp mã số giao dịch CK. Như vậy, sv tháng

5, số liệu cấp mã giao dịch cho NĐTNN 76 NĐT; sv cùng kỳ 2018

109 NĐT. VSD đã chấp thuận thay đổi thông tin cho 27 NĐTNN, trong

đó có 9 tổ chức và 18 cá nhân; hủy mã số giao dịch CK cho 2 NĐTNN

tổ chức. LK đến hết tháng 6, VSD đã cấp 31.033 mã số giao dịch cho

NĐTNN gồm 4.317 tổ chức và 26.716 cá nhân. Diễn biến thị trường 6th

đầu năm không biến động quá lớn, thanh khoản sụt giảm, giao dịch

NĐTNN là 1 trong những yếu tố tích cực khi mua ròng 88,72 triệu đơn

vị, tương ứng giá trị mua ròng lên tới 9.427,39 tỷ đồng. Trong đó, riêng

HOSE, khối ngoại đã mua ròng hơn 139 triệu đơn vị, giá trị gần 9.240 tỷ

đồng. Tháng 6, khối ngoại mua ròng hơn 711 tỷ đồng trên toàn thị trường,

trong đó mua ròng 483,62 tỷ đồng trên HOSE, bán ròng 18,44 tỷ đồng

trên HNX và mua ròng 245,84 tỷ đồng trên UPCoM.

4

Đằng sau việc kinh tế Việt Nam có

dấu hiệu "chững" lại là gì?

Trong BC mới nhất World Bank đã nhận định GDP theo giá so sánh ở

VN giảm tốc vào Q.I/2019. Dù vậy, tăng trưởng vẫn cao hơn đáng kể sv

các quý ở đầu năm 2016 và 2017 do đến từ cả bên trong và bên ngoài

nền KT. Từ trong nước, sản lượng nông nghiệp giảm tốc chủ yếu bắt

nguồn từ dịch tả heo châu Phi làm cho chăn nuôi bị suy giảm, bên cạnh

tình trạng sụt giá nhiều mặt hàng nông phẩm. Nhịp độ tăng trưởng ngành

XD chững nhẹ cho thấy lĩnh vực BĐS trở nên kém lạc quan hơn và đầu

tư công đang được củng cố. Ngành DV tiếp tục hưởng lợi do tiêu dùng

hộ gia đình vẫn đứng vững khiến cho tăng trưởng về DV nhích lên. Tăng

trưởng sản lượng các ngành chế tạo chế biến bị chững lại chủ yếu do

sức cầu bên ngoài yếu đi. Điểm sáng của nền KT nằm ở ngành chế biến

chế tạo và thương mại khi đóng góp 31% GDP theo giá so sánh. Trong

khi đó, ngành khai khoáng tiếp tục đối mặt với suy giảm cơ cấu, hiện chỉ

góp sức được chưa đến 6% GDP. Thực tế, việc suy giảm tăng trưởng đã

được World Bank cảnh báo từ cuối năm 2018. Theo đó, tốc độ tăng

trưởng của VN sẽ giảm dần trong trung hạn, theo xu hướng chung của

thế giới đến năm 2020. Thời điểm đó, phía World Bank cũng chỉ ra rằng

vẫn tiềm ẩn những rủi ro đang tích tụ, theo hướng xấu đi. Bởi trong bối

cảnh thương mại VN có độ mở cao, dư địa chính sách tài khoá và tiền tệ

còn hạn chế, VN vẫn dễ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài. Bên

cạnh đó, cải cách DN trong nước và KV NH chậm lại có thể ảnh hưởng

đến viễn cảnh tăng trưởng và gia tăng các nghĩa vụ cho KV công.

Nhìn từ các con số, doanh nghiệp

đang "mọc" lên ở ngành nào, đi

đâu lập nghiệp?

Theo dữ liệu thu thập từ Tổng cục Thống kê, nhóm 6 lĩnh vực có tốc độ

thành lập DN mới nhanh nhất (số DN thành lập mới đạt 110-130% sv cùng

kỳ) trong 2 quý đầu năm là KD BĐS, SX, phân phối điện, nước, gas;

thông tin truyền thông; khoa học công nghệ; y tế và hoạt động XH cùng

với DV khác. Nhóm 5 lĩnh vực có dấu hiệu chững lại (thành lập mới đạt

100-110% sv cùng kỳ) trong 2 quý đầu năm là giáo dục đào tạo; nông

nghiệp; công nghiệp chế biến, chế tạo; nghệ thuật, vui chơi giải trí và

bán buôn bán lẻ, sửa chữa xe máy. Nhóm 4 lĩnh vực còn lại chứng kiến

sự sụt giảm tốc độ (đạt <100% sv cùng kỳ) thành lập mới DN là XD; khai

Kinh tế Việt Nam

5

khoáng; dịch vụ lưu trú, ăn uống và tài chính NH. Về tốc độ giải thể DN,

ngành SX, phân phối điện, nước, gas giải thể gấp hơn 4 lần trong tháng

1 sv cùng kỳ. Các tháng sau đó giảm dần tốc độ giải thể xuống còn 3, 2

và 1,5 lần. Tuy nhiên, nhìn chung ngành này cùng với BĐS, là 2 ngành

chủ yếu đẩy tốc độ giải thể DN trung bình trong 2 quý đầu năm lên cao,

18,1% sv cùng kỳ 2018. 4 ngành còn lại cũng có tốc độ giải thể DN

tăng là nghệ thuật, vui chơi giải trí; khoa học công nghệ; y tế và hoạt

động XH cùng với hoạt động DV khác. Tài chính NH; bán buôn bán lẻ

sửa chữa xe máy, giáo dục đào tạo và nông nghiệp tuy tốc độ giải thể

có thấp hơn nhóm đầu nhưng nhìn chung vẫn còn cao (20-30% sv cùng

kỳ 2018). 5 ngành còn lại là thông tin truyền thông; DV lưu trú ăn uống;

XD, công nghiệp chế biến chế tạo và khai khoáng có tốc độ giải thể

DNiệp không tăng hoặc giảm nhẹ. Nhưng đồng thời các ngành này hầu

như cũng không có tốc độ thành lập mới DN khả quan. Theo KV, 6th đầu

năm có 960 DN thành lập mới thuộc KV nông, lâm nghiệp và thủy sản,

chiếm 1,4% tổng số DN thành lập mới; có 18.200 DN thuộc KV công

nghiệp và XD, chiếm 27,2%; có 47.800 DN thuộc KV DV, chiếm 71,4%.

Hơn 400 dự án gây thất thoát,

lãng phí vốn Nhà nước

Bộ KH&ĐT cho biết, năm 2018 có 56.567 dự án thực hiện đầu tư trong

đó có 23.618 dự án chuyển tiếp, chiếm 41,8%; 32.949 dự án khởi công

mới, chiếm 58,2%. Năm 2018 có 1.778 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,1%

số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ. Các nguyên nhân chậm tiến độ chủ

yếu là do công tác giải phóng mặt bằng (863 dự án); do thủ tục đầu tư

(372 dự án); do bố trí vốn không kịp thời (278 dự án); do năng lực của chủ

đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu (142 dự án)… Qua kiểm tra

phát hiện 25 dự án vi phạm quy định về thủ tục đầu tư; 54 dự án vi phạm

về quản lý chất lượng; 422 dự án có thất thoát, lãng phí; 450 dự án phải

ngừng thực hiện. Các dự án có thất thoát lãng phí chủ yếu là các chi phí

không hợp lý, được phát hiện trong giai đoạn thanh, quyết toán, kiểm

toán. Đây mới chỉ những con số được công bố dựa trên báo cáo chưa

đầy đủ của các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn KT, tổng công ty 91.

"Soi" các chỉ số kinh tế đáng chú

ý của Tp.HCM nửa đầu năm 2019

Số liệu được Cục Thống kê Tp.HCM cho thấy, GRDP của Thành phố

trong 6th ước đạt 610.096 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Tính theo giá so

sánh 2010 đạt 450.768 tỷ đồng, 7,61% so cùng kỳ. Trong đó, KV nông

lâm thuỷ sản 6,01%, đóng góp 0,04 điểm %; công nghiệp và XD

6,07%, đóng góp 1,54% điểm %; thương mại DV 7,91%, đóng góp

6

4,79 điểm %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,23%, đóng góp

1,24 điểm %. KV công nghiệp và XD có mức tăng trưởng chậm chủ yếu

do ngành XD 1,53% vì nguồn cung sản phẩm hạn chế, số lượng dự

án nhà ở mới giảm trong khi ngành công nghiệp có mức 7,80%. Đối

với thương mại DV, mức tăng hiện nay được xem là cao nhất 3 năm trở

lại đây. KV này được đánh giá là nơi có hoạt động KD sôi nổi, thu hút

nhiều dự án của NĐT trong và ngoài nước cùng sự cạnh tranh quyết liệt.

4 ngành chiếm tỷ trọng cao sv GRDP là thương nghiệp (15,6%), vận tải

kho bãi (10,2%), KD BĐS (4,8%), tài chính NH (5,7%). Đây là 4 ngành chủ

đạo chiếm 58,8% nội bộ KV DV, do đó cần có cơ chế tác động 4 ngành

này để tạo hiệu ứng lan toả cho toàn bộ này phát triển mạnh hơn nữa.

Chỉ số SX công nghiệp (IIP), 6th 7,0% sv cùng kỳ 2018. Trong đó,

ngành khai thác 29,2% chủ yếu do hoạt động DV hỗ trợ khai thác tăng

mạnh; công nghiệp chế biến, chế tạo 7,0%; SX và phân phối điện

8,7%; cung cấp nước và xử lý rác thải 1,1%. Từ đầu năm đến 20/6,

có 572 dự án có vốn nước ngoài được cấp GCN đầu tư với tổng vốn đăng

ký đạt 528,8 triệu USD. Điều chỉnh vốn đầu tư có 137 lượt dự án với số

vốn 285,3 triệu USD. Tổng vốn đăng ký cấp phép mới và tăng vốn 6

đạt 814,1 triệu USD, 3,2% sv cùng kỳ. Có 2.209 trường hợp NĐT góp

vốn, mua cổ phần, tổng vốn đạt 2.274,4 triệu USD, 31,8% sv cùng kỳ.

7

Nơi nào có tài sản cá nhân trên

đầu người cao nhất thế giới?

Theo BC Global Wealth Migration Review 2019 của AfrAsia bank phối

hợp thực hiện cùng New World Wealth, Monaco là quốc gia có tài sản

cá nhân trên đầu người cao nhất thế giới - ở mức 2,114 triệu USD năm

2018. Xét về giá trị TTS cá nhân, Mỹ dẫn đầu thế giới với 60.700 tỷ USD

năm 2018 và được dự báo tăng lên 72.800 tỷ USD vào năm 2028.

Kinh tế Quốc tế

8

5 nền kinh tế hàng đầu thế giới

năm 2018

Theo World Bank, GDP danh nghĩa 2018 của Mỹ - nền KT lớn nhất thế

giới - đạt 20.494,1 tỷ USD. Tiếp theo lần lượt là TQ (13.608,2 tỷ USD),

Nhật (4.970,9 tỷ USD), Đức (3.996,8 tỷ USD) và Anh (2.825,2 tỷ USD). Thụy

Sĩ là quốc gia đứng đầu thế giới về tổng thu nhập BQ đầu người (83.580

USD), tiếp theo là Na Uy (80.790 USD), Đảo Man thuộc Anh (80.340 USD).

Trung Quốc không lấy CNY làm

vũ khí chiến tranh thương mại

Trả lời câu hỏi của phóng viên, liệu TQ có lấy CNY làm vũ khí chiến

tranh thương mại hay không? Người phát ngôn Bộ Ngoại giao TQ cho

biết, Bộ Tài chính Mỹ từ trước đến nay chưa bao giờ đưa TQ vào danh

sách những nước thao túng tiền tệ, các tổ chức quốc tế cũng thường

xuyên đưa ra các đánh giá uy tín về tình hình tiền tệ tại các nước trong

đó có TQ. Với trách nhiệm của 1 nước lớn, TQ sẽ không bao giờ lấy

CNY làm vũ khí đối phó với chiến tranh thương mại. “TQ đã nhiều lần

tuyên bố, TQ không có ý định phá giá giá đồng CNY với ý đồ xấu, không

lấy CNY làm vũ khí đối phó với chiến tranh thương mại hay các mối lo

bên ngoài”. Được biết, CNY yếu hơn là 1 trong những nguyên nhân gây

ra bất đồng giữa TQ và Mỹ trong nhiều năm qua. Tổng thống Trump

nhiều lần cáo buộc TQ làm suy yếu CNY để gây thiệt hại cho Mỹ. Tuy

nhiên, theo các chuyên gia, nếu TQ cho phép CNY suy yếu, hàng hóa

XK của TQ sẽ có sức cạnh tranh hơn nhưng nước này cũng phải đối

mặt với một mối lo khác đó là tình trạng tháo chạy của dòng vốn.

Trung Quốc: PBoC có thể hạ lãi

suất lần đầu tiên trong 4 năm

Giới phân tích nhận định, NHTW TQ (PBoC) có thể chuẩn bị cắt giảm

LS lần đầu tiên trong 4 năm để hỗ trợ nền KT đang giảm tốc, nếu FED

hạ LS tại cuộc họp vào cuối tháng 7 như nhận định. Trước đó, vào các

2017 và 2018, PBoC đã có động thái tương tự chỉ vài giờ sau khi FED

nâng LS ngắn hạn, dù không "mạnh tay" như FED, với chỉ 5-10 điểm

cơ bản. Trong bối cảnh các phát biểu của nhiều quan chức TQ không

cho thấy tín hiệu v/v nới lỏng CSTT hơn nữa, nền KT TQ vẫn giảm tốc

dù 1 loạt biện pháp kích thích đã được thực hiện, trong khi cuộc chiến

thương mại với Mỹ vẫn kéo dài và gây ra những thiệt hại đáng kể. Một

số nhà phân tích cho rằng tăng trưởng GDP của TQ đang ở gần ngưỡng

dưới trong khoảng mục tiêu mà Chính phủ đề ra cho 2019 là 6-6,5%.

Điều này cho thấy nền KT TQ sẽ sớm cần thêm sự hỗ trợ. Thị trường

dự báo FED sẽ hạ LS 25 điểm cơ bản trong cuộc họp sắp tới, sau đó

có thể hạ tiếp vài lần trong 2019 và 2020 nếu KT Mỹ suy yếu.

9

Doanh nghiệp Trung Quốc vỡ nợ:

Nguyên nhân, tác động và các

con số 'biết nói'

Theo Bloomberg, DN TQ đang phải đối mặt với thực tế sau nhiều năm

tăng vay nợ. Chiến dịch tháo dỡ đòn bẩy KT năm 2016 để hạn chế rủi

ro trên thị trường tài chính quốc gia đã dẫn đến 1 cuộc "đàn áp" trước

tình trạng cho vay không kiểm soát và loạt quy tắc chặt chẽ hơn về quản

lý tài sản. Điều này khiến 1 số DN khó huy động vốn để trả nợ hiện tại

hơn, tạo ra số vụ vỡ nợ trái phiếu kỷ lục 2018. Trong nửa đầu 2019, tình

hình đã lắng xuống khi chính phủ chuyển sang giảm bớt khủng hoảng

thanh khoản nhưng rủi ro vỡ nợ của DN vẫn tăng, 1 phần là do tăng

trưởng KT chững lại. Tình trạng đang rất nghiêm trọng và có chiều

hướng xấu đi. DN TQ đã vỡ nợ hơn 55 tỷ CNY tệ (8 tỷ USD). Số liệu 2018

ghi nhận con số kỷ lục 122 tỷ CNY, hơn 4 lần khoản vỡ nợ 2017. Các

công ty thuộc KV tư nhân chiếm hơn 90% tổng số vụ vỡ nợ 2018 và đây

vẫn là xu hướng hiện nay. Vấn đề này nghiêm trọng chủ yếu là liên quan

đến khủng hoản thanh khoản. NĐT và NH thường ưu tiên cho DNNN

cho vay và hiện còn rất ngần ngại gia hạn tín dụng cho công ty tư nhân

nhỏ hơn. Trên hết, việc Chính phủ TQ thâu tóm Baoshang Bank vào

cuối tháng 5 đã khiến NĐT không thể chịu đựng rủi ro thêm. Đồng thời,

nền KT TQ đang mất đà tăng trưởng, DN yếu kém hơn đang đối mặt với

tình trạng thắt chặt nguồn cung vốn và gặp áp lực trả nợ cao hơn.

10

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/6-thang-du-no-bat-dong-san-van-tang-65-dat-gan-14-trieu-

ty-dong-271757.html

https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/them-356-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-duoc-cap-ma-so-

giao-dich-trong-thang-6-271782.html

https://vietnamfinance.vn/nhnn-de-nghi-cac-ngan-hang-than-trong-trong-ky-ket-hop-tac-voi-cong-

ty-cho-vay-ngang-hang-20180504224226016.htm

Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/dang-sau-viec-kinh-te-viet-nam-co-dau-hieu-chung-lai-la-gi-

20190709102746968.chn

http://cafef.vn/nhin-tu-cac-con-so-doanh-nghiep-dang-moc-len-o-nganh-nao-di-dau-lap-nghiep-

20190709115720062.chn

http://cafef.vn/hon-400-du-an-gay-that-thoat-lang-phi-von-nha-nuoc-20190709172721078.chn

http://cafef.vn/soi-cac-chi-so-kinh-te-dang-chu-y-cua-tp-ho-chi-minh-trong-nua-dau-nam-2019-

20190709170230421.chn

Tin KT Quốc tế http://vneconomy.vn/noi-nao-co-tai-san-ca-nhan-tren-dau-nguoi-cao-nhat-the-gioi-

2019070817013087.htm

http://ndh.vn/5-nen-kinh-te-hang-dau-the-gioi-nam-2018-201907080821388p145c151.news

http://cafef.vn/trung-quoc-khong-lay-nhan-dan-te-lam-vu-khi-chien-tranh-thuong-mai-

20190709102126421.chn

https://vietnambiz.vn/trung-quoc-pboc-co-the-ha-lai-suat-lan-dau-tien-trong-bon-nam-

20190709134220186.htm

https://vietnambiz.vn/doanh-nghiep-trung-quoc-vo-no-nguyen-nhan-tac-dong-va-cac-con-so-biet-

noi-20190709082452503.htm

11

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD

Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)