i b t - sacombank.com.vn tin kinh te... · tiêu dùng được khảo sát đã sử dụng...

11
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 20/03) VN - Index 1.002,30 0,43% HNX - Index 109,62 0,40% D.JONES CK Mỹ 25.745,67 0,55% STOXX CK C.Âu 3.372,38 1,07% CSI 300 CK TQ 3.835,44 0,04% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/3) SJC Ng.đ/L 36.820 0,43% Quốc tế USD/Oz 1.300,50 0,34% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.953 0,02% EUR/USD 1,1429 0,70% Du WTI USD/th 59,83 1,53% 6 Theo một khảo sát mang tính toàn cầu được PwC thực hiện mới công bố gần đây cho thấy, trong số các nền kinh tế mới nổi thì phương thức thanh toán di động tại các cửa hàng đang tăng lên. Trong đó, Việt Nam chứng kiến mức tăng lớn nhất với 61%. Tiếp theo là Trung Đông với 45%. Năm 2018, trên toàn cầu, mức tăng tổng thể là 24%. "Nhìn chung, thói quen này có khả năng phổ biến nhanh hơn tại các nước châu Á so với các nước phương Tây". Tin nổi bật Tuân thủ Basel 2: Tăng vốn thôi là chưa đủ! Thanh toán di động tại Việt Nam có mức tăng nhanh nhất Bảo hiểm nhân thọ bắt đầu tái cơ cấu sau cuộc đua Năm câu hỏi “phác thảo” mô hình tăng trưởng kinh tế 2021-2030 FED giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu không nâng lãi suất 2019 ThNăm, ngày 21/3/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 20/03)

VN - Index 1.002,30 0,43%

HNX - Index 109,62 0,40%

D.JONES CK Mỹ 25.745,67 0,55%

STOXX CK C.Âu 3.372,38 1,07%

CSI 300 CK TQ 3.835,44 0,04%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/3)

SJC Ng.đ/L 36.820 0,43%

Quốc tế USD/Oz 1.300,50 0,34%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.953 0,02%

EUR/USD 1,1429 0,70%

Dầu

WTI USD/th 59,83 1,53%

6

Theo một khảo sát mang tính toàn cầu

được PwC thực hiện mới công bố gần

đây cho thấy, trong số các nền kinh tế

mới nổi thì phương thức thanh toán di

động tại các cửa hàng đang tăng lên.

Trong đó, Việt Nam chứng kiến mức tăng

lớn nhất với 61%. Tiếp theo là Trung

Đông với 45%. Năm 2018, trên toàn cầu,

mức tăng tổng thể là 24%. "Nhìn chung,

thói quen này có khả năng phổ biến

nhanh hơn tại các nước châu Á so với

các nước phương Tây".

Tin nổi bật

Tuân thủ Basel 2: Tăng vốn thôi là chưa đủ!

Thanh toán di động tại Việt Nam có mức tăng

nhanh nhất

Bảo hiểm nhân thọ bắt đầu tái cơ cấu sau

cuộc đua

Năm câu hỏi “phác thảo” mô hình tăng

trưởng kinh tế 2021-2030

FED giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu

không nâng lãi suất 2019

Thứ Năm, ngày 21/3/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Tuân thủ Basel 2: Chỉ tăng vốn

thôi là chưa đủ!

Từ 01/01/2020, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN (TT41) sẽ chính thức có

hiệu lực thi hành. Mặc dù TT41 chỉ y/c các NH phải đảm bảo tỷ lệ CAR

là 8% thay vì 9% như hiện nay nhưng được tính toán theo chuẩn Basel

2 với những quy định khắt khe hơn rất nhiều. Vì vậy, mặc dù hiện CAR

của các NH đều trên ngưỡng tối thiểu theo quy định hiện hành là 9%

nhưng nếu tính theo TT41, sẽ nhiều NH không đảm bảo y/c vốn tối

thiểu… Tăng vốn được xem là giải pháp hiệu quả nhất hiện nay để NH

có thể nhanh chóng đảm bảo CAR theo chuẩn basel 2 vì thu hẹp quy

mô tài sản là điều mà NH không hề muốn vì ảnh hưởng tới doanh thu,

LN. Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực trên, CAR của khối NHTMCP

không được cải thiện mà giảm xuống còn 11,24% vào cuối 2018 (từ mức

11,47% của cuối 2017). Ngược lại, dù trong 2018 VĐL của khối NHTMNN

chỉ 0,08% lên 147.890 tỷ đồng; VTC cũng chỉ 5,48% lên 268.599 tỷ

đồng; trong khi TTS 6,42% lên 4.863.353 tỷ đồng. Thế nhưng, đến

cuối 2018 CAR của khối này vẫn giữ nguyên như cuối 2017 là 9,52%.

Điều đó chỉ có thể được lý giải là do tài sản của khối NHTMCP có mức

độ rủi ro lớn hơn nhiều trong 2018. Cũng là điều dễ hiểu khi 2018 đã có

không ít NH thuộc khối này đẩy mạnh cho vay BĐS, cho vay tiêu dùng

… - những lĩnh vực có biên LN cao hơn nhưng cũng có mức độ rủi ro

lớn hơn. Thực tế đó cho thấy, chỉ tăng vốn thôi là chưa đủ để giúp NH

cải thiện CAR, nếu như không tích cực lành mạnh hóa bảng cân đối tài

sản theo hướng an toàn, hiệu quả hơn. Ngay cả khi đã đáp ứng y/c về

tỷ lệ an toàn vốn (gồm cả việc đảm bảo đủ vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt

động và rủi ro thị trường) thì NH mới chỉ đáp ứng được trụ cột thứ 1 của

Basel 2. Vẫn còn 2 trụ cột nữa đòi hỏi NH phải tuân thủ, gồm trụ cột 2

là nâng cao năng lực điều hành, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ…; và

trụ cột 3 là tăng cường công khai, minh bạch thông tin về tình hình hoạt

động của NH, tuân thủ kỷ luật thị trường... Chỉ còn chưa đầy 10th nữa

là TT41 sẽ chính thức có hiệu lực. Thời gian không còn nhiều nhưng

cũng không phải là quá khó khăn để NH có thể tuân thủ được các y/c

đặt ra của TT41. Vấn đề là các NH có dám hy sinh những lợi ích trước

mắt (LN trong ngắn hạn) để hướng tới một mục tiêu lâu dài hay không?

Tài chính – Ngân hàng

3

Thanh toán di động tại Việt Nam

có mức tăng nhanh nhất

Theo khảo sát của PwC, trong các nền KT mới nổi, thanh toán di động

tại cửa hàng đang tăng lên, trong đó VN chứng kiến mức tăng lớn nhất

(61%), tiếp theo là Trung Đông (45%). Ttrên toàn cầu, mức tăng tổng thể

là 24% trong 2018. "Nhìn chung, thói quen này có khả năng phổ biến

nhanh hơn tại các nước châu Á sv các nước phương Tây"… 51% người

tiêu dùng được khảo sát đã sử dụng điện thoại thông minh để thanh

toán hóa đơn trực tuyến và tỷ lệ số người chuyển tiền trực tuyến chiếm

khoản ½. Người tiêu dùng sử dụng điện thoại thông minh nhiều hơn là

các thiết bị di động khác để mua sắm trực tuyến. Cụ thể, 24% người

tiêu dùng sử dụng điện thoại thông minh để mua sắm trực tuyến hàng

tuần… Báo cáo này cũng phát hiện #40% người được khảo sát đang

giảm tiêu thụ các hình thức giải trí truyền thống và chuyển sang các

hình thức truyền phát trực tuyến (stream) – với tần suất tiêu thụ hàng

ngày hoặc thường xuyên hơn. Đối với tin tức, 25% người tiêu dùng hiện

nay tìm đến mạng XH để tìm hiểu các sự kiện thời sự. Với sự phổ biến

của mạng XH, điều này có thể không gây ngạc nhiên. Quảng cáo trên

mạng XH với đặc tính cho phép người tiêu dùng tương tác với thương

hiệu hiện được xếp hạng là hình thức quảng cáo hiệu quả thứ 3.

NHNN hút ròng gần 65.000 tỷ

đồng từ đầu năm đến nay

Báo cáo của BVSC cho biết, tuần 11-15/3, NHNN đã hút ròng 6.374 tỷ

đồng qua kênh OMO. Cụ thể, đã có 13.961 tỷ đồng hút về trong khi có

7.588 tỷ đồng được bơm mới. NHNN cũng lần đầu tiên phát hành tín

phiếu với 17.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày với mức LS 3% sau 4th không

có hoạt động trên kênh này. Như vậy, tổng hợp 2 kênh OMO và tín

phiếu, NHNN đã hút ròng 23.373 tỷ đồng trong tuần qua. Tính đến thời

điểm hiện tại, tổng lượng OMO và tín phiếu đang lưu hành ở mức 24.587

tỷ đồng, thấp hơn tương đối thấp sv mức trung bình các tháng gần đây.

Tính LK kể từ đầu năm đến nay thì NHNN đã hút ròng tổng cộng 64.820

tỷ đồng. Xu hướng hút ròng LS tiếp tục được duy trì tuần thứ 5 liên

tiếp…. Đáng chú ý, động thái hút ròng của NHNN trong tuần qua có sự

“đổi vai” giữa kênh OMO và tín phiếu. Động thái đổi vai này được đánh

giá là khi lượng OMO đang lưu hành xuống mức thấp (7.588 tỷ), việc hút

ròng thông qua kênh OMO không thể sử dụng thêm được nhiều nữa. Vì

vậy, NHNN đã quay trở lại phát hành tín phiếu để tiếp tục hoạt động hút

ròng. Trên thị trường LNH, LS tiếp tục xu hướng giảm. Cụ thể, kỳ hạn

qua đêm, 1 và 2 tuần giảm lần lượt từ mức 3,95%; 3,8% và 4% xuống

còn 3,55%; 3,45% và 3,65%... "Theo quan sát của chúng tôi, thanh

4

khoản hệ thống NH vẫn tương đối tích cực, thể hiện thông qua hoạt

động hút ròng liên tục của NHNN trong các tuần gần đây. Xu hướng

giảm của LS LNH sẽ vẫn duy trì trong các tuần sắp tới và giảm về mức

trung bình quanh 3%/năm đối với tất cả các kỳ hạn".

Bảo hiểm nhân thọ bắt đầu tái cơ

cấu sau cuộc đua

Đề án cơ cấu lại thị trường bảo hiểm (BH) được ban hành trong bối cảnh

nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) cũng đã nhận thấy cần phải

tái cơ cấu hoạt động sau cuộc đua tranh giành thị phần… Với mục tiêu

đến 2020 có 11% dân số tham gia BHNT, 2025 là 15% dân số tham gia

BHNT và mục tiêu doanh thu phí BH BQ/GDP đến 2020 tối đa 3%, đến

2025 là 3,5%, các bộ/ban/ngành chức năng liên quan sẽ nghiên cứu

mô hình thành lập Viện phát triển BH. Mô hình quản lý Nhà nước của

Cục Quản lý, giám sát BH cũng sẽ được chuyển đổi sang quản lý, giám

sát trên cơ sở rủi ro theo quy định của Luật KD BH (sửa đổi)… Thực tế,

không phải đợi đến khi có sự điều chỉnh của Luật, DN BH đã phải tự

điều chỉnh mục tiêu chiến lược, vì sự phát triển bền vững và ổn định.

Thị trường BHNT sau giai đoạn hình thành (gần 20 năm) với miếng bánh

thị phần đã được chia sẻ thì giờ đây DN lớn bắt đầu có sự thay đổi trong

cách khai thác khách hàng mới. Họ tập trung vào việc phát triển CLDV,

đổi mới nhiều nhóm sản phẩm theo hướng nâng cao quyền lợi để đáp

ứng vượt trội nhu cầu của chính khách hàng. Trong khi đó, thị trường

BH đang thay đổi rất nhanh với sự phát triển của ứng dụng công nghệ.

Vì thế, phát triển theo lối mòn truyền thống sẽ khó có thể thành công.

Thời đại chạy đua công nghệ, DN không chỉ nhìn xem mô hình công ty

bạn đang làm gì hay để học hỏi, mà phải nghĩ cách làm khác để phù

hợp với DN mình. Sẽ có nhiều mô hình bán BH mới được mở ra để thu

hút khách hàng mới và giúp DN quản lý được rủi ro.

5

Xuất nhập khẩu Việt Nam với 10

nước thành viên CPTPP

CPTPP kỳ vọng mở ra cơ hội thúc đẩy XK cho nhiều ngành hàng VN,

ngay tháng 01, kim ngạch XK sang 10 nước thành viên tăng sv 2018.

Giá điện chính thức tăng 8,36% từ

ngày 20/3/2019

Thứ trưởng Bộ Công thương Hoàng Quốc Vượng, cho biết giá bán lẻ

điện BQ chính thức 8,36% từ ngày 20/3. Như vậy, kể từ 1/12/2017,

sau hơn 2 năm giữ ổn định, giá bán lẻ điện BQ đã được điều chỉnh tăng.

Với mức 8,36%, giá bán lẻ điện BQ tăng từ 1.720,65 đồng/kWh đã

Kinh tế Việt Nam

6

tăng lên gần 1.850 đồng/kWh. Cùng với việc giá than đã được điều

chỉnh từ hồi đầu năm, giá khí cũng được điều chỉnh. Hầu hết nguyên

liệu đầu vào cho SXKD điện đều tăng, tạo áp lực lên giá bán lẻ điện.

Năm câu hỏi “phác thảo” mô hình

tăng trưởng kinh tế 2021-2030

Tại Hội thảo về mô hình tăng trưởng tổ chức sáng 20/3, GĐ Quốc gia

World Bank tại VN khẳng định mức tăng trưởng KT đạt #7%/năm, thu

nhập BQ đầu người #5 lần, tỷ lệ nghèo giảm xuống <7% sv mức hơn

60% vào cuối những năm 1980, là những thành tựu nổi bật của nền KT

VN. "Nhưng hành trình VN trở thành một nền KT có thu nhập cao chỉ

mới bắt đầu. Và những thành tựu trong 30 năm qua không đảm bảo cho

sự thành công trong tương lai… Vì vậy, việc điều chỉnh và thay đổi mô

hình tăng trưởng mang tính cấp thiết nếu VN mong muốn trở thành nước

có thu nhập trung bình cao thành công vào năm 2030 và là nước có thu

nhập cao vào năm 2045". Mô hình tăng trưởng của VN trong giai đoạn

tới được "phác thảo" ra phải trả lời được 5 câu hỏi quan trọng sau: (i)

Có cần thực hiện những điều chỉnh và cần thiết thì đó là những thay đổi

nào? (ii) Mô hình tăng trưởng dựa vào XK với KV FDI mạnh mẽ có còn

phù hợp không? (iii) VN sẽ tiếp tục đầu tư vào những nhân tố quan trọng

đối với tăng trưởng bền vững - bao gồm cơ sở hạ tầng và nguồn nhân

lực - như thế nào? (iv) Làm thế nào để thúc đẩy sự phát triển của KV tư

nhân trong nước để KV này có thể thành nhân tố chủ lực dẫn dắt việc

đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên của Cách mạng công nghiệp 4.0 và

tăng trưởng? và (v) Làm thế nào để có thể tiếp tục thúc đẩy cải cách

thể chế thị trường để hỗ trợ tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững hơn?...

Tổ trưởng Tổ tư vấn KT của Thủ tướng cho rằng 2021-2030 là giai đoạn

cực kỳ quan trọng, có tính quyết định đến việc có thoát khỏi bẫy thu

nhập trung bình hay không. Do đó, đây là giai đoạn được xác định là

"bứt phá" với tốc độ tăng trưởng GDP dự tính phải đạt 7-7,5%, cao hơn

nhiều sv mức tăng trưởng 6,3% của 2011-2020. Tuy nhiên, với mức 7-

7,5% là áp lực rất lớn nếu vẫn giữ nguyên mô hình tăng trưởng cũ và

bẫy tăng trưởng vẫn luôn "rình rập". Bởi 2011-2020 dựa chủ yếu vào

đầu vào. Đến nay, mô hình này đã đến ngưỡng, các lợi thế so sánh dựa

vào thâm dụng lao động, XK hàng hoá gia công đang giảm dần. Trong

khi đó, cách mạng công nghệ mang tính đột phá đang phát triển mạnh,

buộc các nền KT phải điều chỉnh chiến lược phát triển KTXH. Điều làm

nên sự khác biệt giữa các quốc gia thành công và không thành công là

năng suất tổng hợp (TFP). Cụ thể, các nền KT mắc bẫy thu nhập trung

7

bình có TFP trung bình là 0,4%, trong khi đó các nền KT vượt bẫy thành

công có TFP lên tới 1,2%. Trong khi đó, TFP của VN hiện nay thấp hơn

rất nhiều sv các quốc gia thành công. Và để thành công trong 2021-

2045, TFP của VN phải 2,67%. "Do đó, động lực tăng trưởng của VN

trong giai đoạn tới chính là sự đột phá về tăng năng suất. Mô hình tăng

trưởng giai đoạn 2021-2030 sẽ dịch chuyển dần từ thâm dụng lao động

sang thâm dụng vốn và tri thức; chuyển dần từ lượng sang chất; thúc

đẩy công nghệ, sáng tạo, tinh thần doanh nhân chiếm vị trí trọng tâm

thúc đẩy tăng trưởng". Để hiện thực hoá mô hình này, 2 yếu tố quan

trọng thúc đẩy TFP chính là XD chiến lược công nghệ với các tiếp cận

hiện đại và XD hệ thống chính sách đồng bộ thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

8

FED giữ nguyên lãi suất và phát

tín hiệu không nâng lãi suất 2019

Đúng như dự báo của NĐT, ngày 21/3, FED đã quyết định giữ nguyên

LS, đồng thời cũng báo hiệu sẽ không nâng LS trong 2019. Khép lại

cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày, FED giữ nguyên LS chuẩn ở phạm

vi 2,25-2,5%. LS của FED được sử dụng như là một yếu tố quan trọng

để xác định LS đối với phần lớn khoản nợ tiêu dùng có thể điều chỉnh

LS như thẻ tín dụng và khoản vay để mua nhà. FED bất ngờ công bố

chương trình cắt giảm số dư trên bảng cân đối kế toán sẽ kết thúc vào

cuối tháng 9/2019. Đây là quyết định được đưa ra trong bối cảnh thị

trường tài chính gây áp lực buộc FED phải ngừng thắt chặt chính sách

vào thời điểm bất ổn KT đang dâng cao. Bên cạnh đó, FED dự báo tăng

trưởng GDP và lạm phát 0,1-0,2 điểm % sv dự báo 3th trước đó, lần

lượt chỉ đạt 2,1%, 1,8% trong 2019. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ ở mức 3,7%,

0,2 điểm % ước tính hồi tháng 12/2018. Việc FED hạ triển vọng cũng

thể hiện sự dịch chuyển đi xuống của biểu đồ dot-plot - một biểu đồ thể

hiện kỳ vọng về LS của 17 thành viên FOMC trong 3 năm tới… Trong

tuyên bố giải thích về quyết định này, FOMC cho biết hoạt động KT “đã

chậm lại” ngay cả khi thị trường lao động vẫn mạnh: “những chỉ báo

gần đây ám chỉ tới đà tăng trưởng chậm hơn của chi tiêu hộ gia đình và

hoạt động đầu tư cố định tại các DN trong Q.I/2019”, một giai đoạn mà

tăng trưởng GDP được kỳ vọng ở mức khiêm tốn.

Chủ tịch FED: Đà giảm tốc toàn

cầu là “cơn gió ngược” đối với Mỹ

Phát biểu sau khi FED quyết định giữ nguyên LS và dự báo không nâng

LS trong 2019, Chủ tịch FED cho biết:“Giờ chúng ta đối mặt với tình

huống, trong đó nền KT châu Âu giảm tốc mạnh và KT TQ cũng vậy…

Cũng giống như chuyện tăng trưởng toàn cầu mạnh là một ‘cơn gió

thuận chiều’, sự suy giảm của tăng trưởng toàn cầu có thể là một ‘cơn

gió ngược’ đối với chúng ta… Triển vọng của chúng tôi vẫn là tích cực…

Các thành viên FOMC tiếp tục dự báo tăng trưởng trong năm nay ở mức

quanh 2%, chỉ thấp hơn một chút sv dự báo cuối năm 2018. Một phần

nguyên nhân là do các yếu tố KT cơ bản vẫn rất mạnh. Bạn có thị trường

lao động mạnh khi xét phần lớn các thước đo, có thu nhập ngày càng

tăng và tỷ lệ thất nghiệp rất thấp”.

Kinh tế Quốc tế

9

Thủ tướng Anh đề nghị EU hoãn

tiến trình Brexit đến cuối tháng 6

Theo các nguồn tin, Chủ tịch Hội đồng châu Âu đã nhận được thư đề

nghị của Thủ tướng Anh v/v gia hạn Điều 50 Hiệp ước Lisbon cho tới

cuối tháng 6. Trong một tài liệu của EU, châu Âu tái khẳng định sẽ

không đàm phán lại v/v rời “mái nhà chung” của Anh trong thời điểm trì

hoãn Brexit và thời gian này có thể được tận dụng để hoàn thiện các

văn kiện cho một tuyên bố về quan hệ tương lai giữa Anh và EU. Các

thông tin trên được đưa ra trước thềm Hội nghị thượng đỉnh EU sẽ tổ

chức vào 21-22/3. Trước đó, Chủ tịch EC tuyên bố không kỳ vọng Hội

nghị thượng đỉnh EU có thể đưa ra được quyết định vấn đề Brexit. EU

sẽ không đưa ra bất cứ quyết định nào khi mà quan điểm của Anh vẫn

chưa rõ ràng. Theo quy định Hiệp ước Lisbon, Anh sẽ rời khỏi EU vào

29/3 dù có hoặc không có thỏa thuận với EU.

Trung Quốc chứng kiến làn sóng

vỡ nợ chưa từng thấy

Theo báo cáo tháng 02 của DBS, đà giảm tốc về KT và các điều kiện

tín dụng thắt chặt đến cực độ đã thúc đẩy nợ DN tại TQ tăng lên mức

kỷ lục trong 2018. Trái phiếu định danh bằng CNY tăng lên mức chưa

từng thấy 119,6 tỷ CNY (# 17.8 tỷ USD), gấp 4 lần sv 2017. TPDN định

danh bằng USD do các công ty phát hành có xu hướng tương tự. Khoản

nợ bằng USD tăng lên 7 tỷ USD trong 2018, từ mức gần như chẳng có

gì trong 2017.“TQ chứng kiến làn sóng vỡ nợ TPDN chưa từng thấy

trong 2018, trong một dấu hiệu mới về những tác động tới thị trường tài

chính khi KT giảm tốc mạnh hơn”. Lĩnh vực năng lượng không thể thanh

toán khoản nợ 46,4 tỷ CNY, chiếm #40% tổng quy mô của các vụ vỡ nợ

bằng trái phiếu định danh bằng CNY... “Làn sóng vỡ nợ đang nới dài

sang 2019… Xét tới sự suy giảm của tâm lý yêu thích rủi ro và khối

lượng trái phiếu đến hạn khổng lồ, triển vọng là khá ảm đạm”. Có #3.500

tỷ CNY TPDN sẽ đến hạn trong 2019… “Sự sẵn có về khoản tín dụng

để tái tài trợ vẫn đang trong trạng thái thắt chặt, bất chấp nỗ lực nới lỏng

tiền tệ từ NHTW TQ… Các NHTM duy trì tâm thái thận trọng trong việc

cho vay tới các công ty tư nhân và DNNN đang gặp khó khăn về tài

chính”. Trong bối cảnh điều kiện tiền tệ khó khăn hiện nay, các công ty

lại càng căng thẳng hơn về tài chính, điều này chẳng hề “báo trước điềm

tốt lành về khả năng trả nợ của họ”… Nợ tại TQ có thể sắp tăng trong

2019, khi TQ muốn thúc đẩy hoạt động cho vay giữa lúc thực hiện các

biện pháp nới lỏng chính sách để thúc đẩy nền KT.

10

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bao-hiem-nhan-tho-bat-dau-tai-co-cau-sau-cuoc-dua-

260627.html

http://cafef.vn/thanh-toan-di-dong-tai-viet-nam-co-muc-tang-nhanh-nhat-

20190320093753726.chn

http://cafef.vn/nhnn-hut-hong-gan-65000-ty-tu-dau-nam-den-nay-20190319154758273.chn

https://vietnambiz.vn/tuan-thu-basel-2-chi-tang-von-thoi-la-chua-du-20190321072139312.htm

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/03/infographics-xuat-nhap-khau-viet-nam-voi-10-nuoc-thanh-vien-

cptpp-761-661318.htm

https://vietnambiz.vn/chinh-thuc-tang-gia-dien-836-tu-hom-nay-20-3-2019032011432987.htm

http://vneconomy.vn/nam-cau-hoi-phac-thao-mo-hinh-tang-truong-kinh-te-2021-2030-

20190320145127379.htm

Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/03/trung-quoc-chung-kien-lan-song-vo-no-chua-tung-thay-775-

661454.htm

https://vietstock.vn/2019/03/chu-tich-fed-da-giam-toc-toan-cau-la-con-gio-nguoc-doi-voi-my-775-

661689.htm

https://vietnambiz.vn/thu-tuong-anh-de-nghi-eu-hoan-tien-trinh-ly-hon-den-cuoi-thang-6-2019-

20190320205353133.htm

https://vietstock.vn/2019/03/fed-giu-nguyen-lai-suat-phat-tin-hieu-khong-nang-lai-suat-trong-

nam-nay-775-661685.htm

11

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm XH BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN

DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

XH XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)