hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

22
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: ……/HD-ĐHSPKT-SĐH Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ban hành ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM ban hành Hướng dẫn thực hiện chi tiết một số điều khoản trong Thông tư 10/2011/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT như sau: I. QUI ĐỊNH CHUNG 1. Mục tiêu đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo. 2. Thời gian đào tạo. Thời gian đào tạo thạc sĩ là 2 năm với hình thức đào tạo tập trung: 3 học kỳ học các học phần và học kỳ cuối làm luận văn thạc sĩ. Học viên được phép kéo dài tối đa 01 năm sau khi đã hết thời gian học chính thức. 3. Qui định về Giảng viên, nhiệm vụ và quyền của giảng viên. 3.1. Qui định về giảng viên: 1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ là người làm nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Giảng viên phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo: 1

Upload: hoanglien

Post on 28-Jan-2017

225 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: ……/HD-ĐHSPKT-SĐH Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌCCăn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ban hành ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ,Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM ban hành Hướng dẫn thực hiện chi tiết

một số điều khoản trong Thông tư 10/2011/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT như sau:I. QUI ĐỊNH CHUNG1. Mục tiêu đào tạo.

Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.2. Thời gian đào tạo.

Thời gian đào tạo thạc sĩ là 2 năm với hình thức đào tạo tập trung: 3 học kỳ học các học phần và học kỳ cuối làm luận văn thạc sĩ.

Học viên được phép kéo dài tối đa 01 năm sau khi đã hết thời gian học chính thức.3. Qui định về Giảng viên, nhiệm vụ và quyền của giảng viên.

3.1. Qui định về giảng viên:1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ là người làm nhiệm vụ giảng dạy các học phần

trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Giảng viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo: - Có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với

giảng viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết, hướng dẫn luận văn thạc sĩ và tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

- Có bằng thạc sĩ đối với giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ cho các chuyên ngành không chuyên ngữ hoặc giảng viên giảng dạy một số học phần thuộc phần kiến thức chung hoặc giảng viên hướng dẫn học viên thực hành, thực tập.

c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp để giảng dạy;d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3.2. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên3.2.1. Nhiệm vụ của giảng viên:a) Thực hiện chế độ làm việc của giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo;b) Giảng dạy các học phần, hướng dẫn thực hành, thực tập; c) Hướng dẫn luận văn thạc sĩ; d) Tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

1

Page 2: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

đ) Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa học;

e) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và nội quy của cơ sở đào tạo. Trung thực, khách quan, công bằng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trong ứng xử với học viên.

g) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.3.2.2. Quyền của giảng viên:a) Được giảng dạy theo ngành, chuyên ngành được đào tạo;b) Giảng viên có chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa bảy học viên, giảng viên

có chức danh phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn tối đa năm học viên, giảng viên có bằng tiến sĩ được hướng dẫn tối đa ba học viên trong cùng thời gian, kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác;

c) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; d) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực

hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Nhiệm vụ và quyền của học viên.4.1. Nhiệm vụ của học viên:

a) Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và nghiên cứu khoa học trong thời gian quy định của cơ sở đào tạo;

b) Trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học;c) Đóng học phí theo quy định;d) Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở đào tạo, không được dùng

bất cứ áp lực nào đối với giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập, nghiên cứu khoa học theo ý muốn chủ quan;

đ) Chấp hành nội quy, quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo;e) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của cơ sở đào tạo;g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Quyền của học viên:a) Được cơ sở đào tạo cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về kết quả học tập và

nghiên cứu khoa học của mình;b) Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và

cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo;c) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo;d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.e) Người có thành tích tốt trong học tập và nghiên cứu khoa học được ưu tiên xét

chọn đi thực tập hoặc học tiếp ở nước ngoài khi có điều kiện;g) Học viên đạt kết quả cao trong học tập sẽ được khen thưởng.

5. Trách nhiệm của trường ĐHSPKT TP.HCM.5.1. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các

ngành, chuyên ngành được giao; lập hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo ngành, chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện;

5.2. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao nhiệm vụ và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo;

2

Page 3: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

5.3. Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định; 5.4. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo chương trình đào tạo đã được Bộ Giáo dục

và Đào tạo phê duyệt khi đăng ký mở ngành chuyên ngành đào tạo; 5.5. Quản lý việc học tập và nghiên cứu của học viên, quản lý việc thi và cấp chứng

chỉ, bảng điểm học tập;5.6. Quyết định danh sách học viên trúng tuyển, quyết định công nhận tốt nghiệp,

quyết định cấp bằng thạc sĩ, báo cáo định kỳ về công tác đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

5.7. Cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm, quản lý việc cấp bằng thạc sĩ theo quy định;5.8. Quản lý kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các nguồn lực

khác trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định;5.9. Hợp tác đào tạo trình độ thạc sĩ với các cơ sở trong và ngoài nước theo quy định;5.10. Công bố công khai các văn bản quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ; về chương

trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy; về kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao; về danh sách học viên trúng tuyển, danh sách học viên tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ trên trang thông tin điện tử (Website) của nhà trường;

5.11. Tham gia kiểm định chất lượng; 5.12. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo lưu trữ.

II. QUI ĐỊNH VỀ HỌC PHÍ6. Học phí.

6.1. Đóng học phí:+ Tất cả các học viên có nghĩa vụ đóng học phí theo từng học kỳ.+ Vào đầu mỗi học kỳ nhà trường sẽ ra thông báo đóng học phí (mức đóng học phí và

thời gian đóng học phí của từng học kỳ sẽ được thông báo trong giấy báo nhập học của mỗi học viên theo lịch học của học kỳ đó). Nội dung của thông báo bao gồm ngày bắt đầu thu học phí, ngày hết hạn thu học phí kèm theo danh sách của từng học viên và mức học phí. Học viên sẽ nộp học phí tại phòng Kế hoạch Tài chính (KH-TC) hoặc sẽ nộp vào tài khoản của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM theo hướng dẫn của Phòng KH-TC.

+ Những học viên đang trong giai đoạn kéo dài thời gian học đóng học phí theo mức học phí do phòng Đào tạo công bố tùy theo kế hoạch của học viên (số học phần trả nợ, kéo dài thời gian làm luận văn, CĐ 1, 2…).

+ Những học viên không hoàn thành việc đóng học phí trong học kỳ đang học sẽ bị đình chỉ học ở học kỳ đó và chỉ được phép vào học ở học kỳ sau học kỳ bị đình chỉ, sau khi hoàn thành nghĩa vụ đóng học phí; thời gian đình chỉ được tính vào thời gian kéo dài của khóa học. Điểm của tất cả các học phần ở học kỳ không đóng học phí sẽ không được công nhận.

6.2. Kéo dài thời hạn đóng học phí:+ Trong trường hợp đặc biệt khó khăn, học viên có thể làm đơn xin đóng học phí trễ

và nộp đơn này cho phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH trước thời gian đóng học phí từ 3-5 ngày. Trên đơn phải có xác nhận của cơ quan công tác hoặc của địa phương. Khi được sự chấp thuận của phòng Đào tạo và Ban Giám Hiệu (BGH), học viên có thể đóng học phí trễ, nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày hết hạn đóng học phí của học kỳ đang học được ghi trong thông báo.

3

Page 4: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

6.3. Miễn học phí:+ Những học viên là cán bộ giảng dạy của trường ĐHSPKT TPHCM sẽ được miễn

học phí trong thời gian học căn cứ theo quyết định cử đi học (học phí sẽ do trường ĐH SPKT Tp.HCM đóng). Nếu kéo dài hơn thời gian ghi trong quyết định, học viên đó phải tự đóng học phí trong thời gian kéo dài.

+ Những trường hợp đặc biệt khác, Hiệu trưởng trường ĐHSPKT TPHCM sẽ xem xét và ra quyết định cụ thể về miễn học phí một phần hoặc toàn phần.

III. QUI ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT7. Khen thưởng và kỷ luật

7.1. Khen thưởng:Nhà trường khen thưởng các học viên đạt các thành tích cao trong học tập và nghiên

cứu khoa học: - Thủ khoa thi đầu vào; - Thủ khoa tốt nghiệp (mỗi chuyên ngành 01 thủ khoa); - Có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học, công tác đoàn hội của nhà trường

theo quy định của trường ĐHSPKT TPHCM.7.2. Kỷ luật và xóa tên học viên:7.2.1. Qui định về việc đình chỉ học tập, kỷ luật học viên:

Học viên sẽ bị đình chỉ nếu vi phạm một trong các lý do sau đây:+ Không đóng học phí đúng thời gian qui định của Trường mà không có lý do chính

đáng trong học kỳ đang học sẽ bị đình chỉ 1 học kỳ.+ Học viên sao chép bài tập, tiểu luận của người khác sẽ bị điểm 0 cho phần bài tập,

tiểu luận đó và phải học lại học phần đó.+ Học viên đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ sẽ chưa được cấp bằng cho đến khi

hoàn tất thủ tục qui định ở điều 21 và 22.+ Vi phạm kỷ luật của nhà trường ở mức chưa bị buộc thôi học: Hội đồng kỷ luật của

nhà trường ra quyết định tùy theo mức độ vi phạm để xử lý ở mức cảnh cáo, khiển trách, đình chỉ một học kỳ hay một năm học.

7.2.2. Qui định về việc xóa tên học viên:Học viên sẽ bị xóa tên khỏi danh sách học và hủy toàn bộ kết quả học với một trong

những lý do sau đây:+ Học viên mới trúng tuyển nếu sau 02 tuần kể từ ngày bắt đầu nhập học mà không

đăng ký nhập học hoặc đơn bảo lưu,… sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển.+ Học viên tự ý nghỉ học một học kỳ mà không làm đơn xin tạm dừng học sẽ bị xóa

tên ngay sau học kỳ đó.+ Học viên đã hết hạn kéo dài thời gian học tập mà vẫn không hoàn tất chương trình

học (bao gồm tất cả các học phần, đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ theo qui định của Trường, bài báo nộp để đăng tạp chí và bảo vệ luận văn tốt nghiệp).

+ Học viên đã bảo vệ lần hai nhưng không thành công (điểm bảo vệ luận văn lần hai dưới 5).

+ Học viên đã bị đình chỉ một học kỳ vì không đóng học phí vẫn tiếp tục vi phạm ở học kỳ tiếp theo.

+ Học viên vi phạm kỷ luật của nhà trường ở mức bị buộc thôi học: Hội đồng kỷ luật của nhà trường ra quyết định buộc thôi học.

4

Page 5: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

IV. CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO8. Chương trình đào tạo

a) Khối lượng chương trình đào tạo thạc sĩ có 47 tín chỉ (TC). Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ học viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

b) Cấu trúc của chương trình đào tạo thạc sĩ 47 TC như sau: * Các học phần (37 TC): + Kiến thức chung: 5 - 7 TC. Bao gồm: - Triết học: 3 TC - Kiến thức kinh tế xã hội: 2 - 4 TC - Ngoại ngữ: học viên phải tự trang bị trình độ tiếng Anh để đạt được ở mức tương

đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 của Khung Châu Âu Chung khi tốt nghiệp. + Kiến thức cơ sở và chuyên ngành: 30 – 32 TC. Bao gồm: - Kiến thức cơ sở ngành - Kiến thức chuyên ngành* Luận văn thạc sĩ: 10 TC.

9. Quản lý, tổ chức đào tạo9.1 Quản lý học viên

a) Phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH chịu trách nhiệm quản lý chung về danh sách học viên các khóa, kế hoạch học tập, tổ chức lớp học, thời khóa biểu, thi kiểm tra giữa kỳ và kết thúc học phần, điểm học phần, việc bảo lưu kéo dài thời gian học của các học viên, tổ chức bảo vệ LVTN, xét tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho học viên cũng như những vấn đề khác liên quan đến học viên.

b) Khoa quản ngành (Ban chủ nhiệm ngành và cố vấn cao học) quản lý học viên về mặt học thuật, giúp đỡ, tư vấn cho học viên về: Nội dung, chương trình đào tạo, hướng nghiên cứu LVTN, qui chế học tập, các chế độ chính sách liên quan đến người học.

9.2 Nhập họca) Vào đầu các học kỳ, Phòng Đào tạo – Bộ phận sau đại học tổ chức đăng ký nhập

học cho học viên khoá mới. Nhà trường sẽ ra quyết định công nhận là học viên cao học cho các học viên trúng tuyển đã đăng ký nhập học. Sau 01 tuần kể từ ngày tổ chức đăng ký nhập học, học viên khóa mới không đăng ký nhập học mà không có lý do sẽ bị xóa tên.

b) Học viên trúng tuyển đã đăng ký nhập học sẽ được Phòng Đào tạo – Bộ phận Sau đại học cấp Sổ tay học vụ, thẻ học viên và được phổ biến về quy chế đào tạo SĐH, quy định của Nhà trường đối với học viên, và kế hoạch học tập.

c) Học viên trúng tuyển xin bảo lưu kết quả thi tuyển sinh tự viết đơn & có xác nhận của cơ quan công tác hoặc địa phương,… xác nhận lý do đưa ra.

9.3 Tổ chức học:a. Kế hoạch học tập: xem file kế hoạch học tập và giảng dạy của từng năm học

- Kế hoạch học của khóa thi tuyển tháng 2 (thời gian bắt đầu học là tháng 4):

5

Page 6: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20 T21 T22 T23 T24Th4

Th5

Th6

Th7

xTh9

Th10

Th11

Th12

Th1

xTh3

Th4

Th5

Th6

Th7

xTh9

Th10

Th11

Th12

Th1

Th2

HKI: học Nghỉ HKII: học Nghỉ HKIII: họcHKIV: làm LVTN và

Bảo vệ vào tháng 3 hoặc tháng 6

- Kế hoạch học của khóa thi tuyển tháng 8 (thời gian bắt đầu học là tháng 10):

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 T14 T15 T16 T17 T18 T19 T20 T21 T22 T23 T24Th10

Th11

Th12

Th1

xTh3

Th4

Th5

Th6

Th7

xTh9

Th10

Th11

Th12

Th1

xTh3

Th4

Th5

Th6

Th7

Th8

HKI: học Nghỉ HKII: học Nghỉ HKIII: họcHKIV: làm LVTN và

Bảo vệ vào tháng 9 hoặc tháng 12

Ghi chú:T1…T24: tháng thứ 1 đến tháng thứ 24 của khóa học (2 năm học có 24 tháng).Thi: tháng i (ví dụ: Th4 là tháng Tư, Th12 là tháng Mười Hai).Trong khoảng tháng Một và tháng Hai: có 3 tuần nghỉ tết theo lịch của Nhà trường.Căn cứ vào kế hoạch đào tạo cụ thể của từng năm học, phòng Đào tạo sẽ lập biểu đồ

kế hoạch giảng dạy và học tập cho cả năm học và cập nhật trong sổ tay cao học của năm học đó cho các khóa học.

- Vào thời điểm trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, phòng Đào tạo – Bộ phận Sau đại học phối hợp với chủ nhiệm và cố vấn các ngành cao học lập kế hoạch giảng dạy và học tập cụ thể, phân công CBGD cho các lớp cao học. Đồng thời, phòng Đào tạo sẽ gởi giấy báo nhập học kèm theo thời khóa biểu và học phí của học kỳ đó cho từng học viên cao học.

b. Tổ chức thi, đánh giá.a) Các điểm đánh giá học phần (bao gồm điểm kiểm tra thường kỳ, điểm bài tập,

điểm tiểu luận, điểm thi kết thúc học phần) được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, nếu cho điểm lẻ thì chỉ lẻ 1 chữ số thập phân.

b) Điểm học phần (lấy đến một chữ số thập phân và không làm tròn) là tổng các điểm đánh giá học phần nhân với hệ số của từng điểm đánh giá qui định trong đề cương chi tiết học phần Học phần được coi là đạt yêu cầu khi điểm học phần đạt từ 5,0 trở lên. Trường hợp không đạt (dưới 5,0), học viên phải đăng ký học lại học phần đó với khóa sau, không được thi lại lần 2.

c) Các khiếu nại về điểm được giải quyết theo qui định của nhà trường trong vòng 30 ngày tính từ ngày công bố kết quả.

d) Hình thức, số lần kiểm tra, hệ số của từng lần kiểm tra, thi, tiểu luận của từng học phần được quy định trước trong đề cương chi tiết của học phần đó.

Việc ra đề thi hết học phần và kiểm tra giữa kỳ của học phần hay chuyên đề (lý thuyết, thực hành, ...) theo qui định trong đề cương do cán bộ giảng dạy trực tiếp chịu trách nhiệm.

Điểm trung bình học phần là trung bình cộng các điểm kiểm tra, điểm tiểu luận (nếu có) và điểm thi với các hệ số tương ứng qui định trong đề cương chi tiết của học phần.

e) Học viên vắng mặt thi kết thúc học phần lý thuyết có lý do chính đáng (học viên phải nộp đơn cho phòng Đào tạo trước khi thi chậm nhất 07 ngày) có minh chứng lý do vắng chính đáng và có xác nhận của cấp có thẩm quyền về lý do đưa ra) sẽ thi lại với khóa sau và

6

Page 7: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

điểm được tính như thi lần 1. Trường hợp tự ý bỏ thi không có lý do chính đáng, thì phải đăng ký học lại học phần đó ở các học kỳ tiếp theo.10. Điều kiện dự thi kết thúc học phần.

a) Học viên được thi kết thúc học phần khi đã thực hiện đầy đủ về học phí và học tập đối với học phần, tham dự ít nhất 70% số tiết lên lớp lý thuyết đã qui định (có đủ các điều kiện giờ giảng lý thuyết, thực hành, sinh hoạt khoa học, bài tập kiểm tra thường kỳ, tiểu luận được qui định trong đề cương chi tiết của học phần).

b) Học viên vắng mặt có lý do chính đáng (có minh chứng lý do vắng chính đáng và có xác nhận của cấp có thẩm quyền về lý do đưa ra) một trong các buổi thực hành, thí nghiệm, buổi sinh hoạt khoa học, hoặc kiểm tra thường kỳ được cán bộ giảng dạy (CBGD) học phần đó xem xét bố trí buổi khác, hoặc cho nộp báo cáo khoa học thay thế.

c) Học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nào hoặc điểm trung bình học phần dưới 5,0 (thi lần 1) thì phải đăng ký học lại học phần đó ở các học kỳ tiếp theo, không được thi lần 2.11. Miễn học và miễn thi học phần.

a) Học viên được xét miễn học và miễn thi học phần nào đó nếu có “Chứng chỉ học phần Sau đại học“ hoặc chứng chỉ tương đương với học phần trong chương trình đào tạo thạc sĩ (cùng nội dung, cùng số đơn vị học trình và thời hạn của chứng chỉ là không quá 5 năm tính từ ngày thi kết thúc môn học đến ngày khai giảng học phần này). Học viên mang theo bản chính của chứng chỉ để đối chiếu và nộp bản photocopy chứng chỉ đó và mẫu đơn xin miễn học học phần cho phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH (theo mẫu) trước ngày khai giảng một tuần và phòng ĐT sẽ trả lại kết quả chậm nhất là 7 ngày.

b) Nếu được miễn học và miễn thi học phần đó, điểm của học phần có chứng chỉ được công nhận như điểm của học phần tương ứng trong chương trình đào tạo và học viên sẽ được trừ lại học phí học phần đó vào học kỳ sau.

c) Việc xét công nhận chứng chỉ học phần tương đương sẽ do phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH cùng với các Chủ nhiệm ngành xem xét.12. Xử lý vi phạm trong quá trình thi học phần.

a) Khi dự thi, học viên phải xuất trình bảng tên do Trường cấp. Học viên không có tên trong danh sách thi, không được phép dự thi.

b) Học viên vi phạm nội qui phòng thi (trao đổi, quay cóp, sử dụng tài liệu khi không được sự đồng ý của CBGD, ...) tùy mức vi phạm sẽ chịu các mức xử lý do Hội đồng kỷ luật Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật quyết định dưới các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ điểm thi, xoá kết quả thi lần đó, hoặc xoá tên trong danh sách học viên của Nhà trường.13. Qui định về việc xin bảo lưu và kéo dài thời gian học:

13.1. Bảo lưu kết quả trúng tuyển:+ Người trúng tuyển cao học chỉ được phép bảo lưu kết quả thi trong thời hạn một

năm với các lý do đặc biệt chính đáng. + Thủ tục để xin bảo lưu kết quả trúng tuyển bao gồm: Làm đơn xin bảo lưu (người trúng tuyển tự viết hoặc dựa vào mẫu bảo lưu kết quả

học tập). Trên đơn phải có xác nhận của cơ quan công tác, địa phương hoặc bệnh viện,… xác nhận lý do đưa ra và nộp cho chuyên viên SĐH tại phòng ĐT trước ngày nhập học ghi trên giấy báo trúng tuyển.

Phòng ĐT sẽ cho ý kiến trên đơn và chuyển lên Ban Giám Hiệu xem xét.

7

Page 8: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

Sau 14 ngày kể từ ngày nhập học, thí sinh trúng tuyển liên hệ lại với phòng ĐT để biết kết quả.

+ Thí sinh trúng tuyển xin bảo lưu sẽ nhận được quyết định bảo lưu tại phòng ĐT nếu được Ban Giám Hiệu chấp thuận. Người được chấp thuận bảo lưu phải nhập học vào ngày nhập học được ghi trong quyết định bảo lưu. Nếu nhập học trễ 14 ngày kể từ ngày nhập học ghi trong quyết định bảo lưu thì tân học viên đó sẽ bị xóa tên.

+ Sau khi hết thời gian bảo lưu kết quả tuyển sinh, thí sinh nhập học lại với khóa nào phải áp dụng chương trình đào tạo, hình thức đào tạo và quy định/qui chế của khóa đó.

+ Nếu không được Ban Giám Hiệu chấp thuận cho bảo lưu, thí sinh trúng tuyển phải theo học đúng khóa học mà mình trúng tuyển.

+ Thí sinh trúng tuyển sẽ bị xóa tên nếu tự ý bỏ học. 13.2. Kéo dài thời gian học:

+ Sau khi đã hết thời hạn 02 năm học chính thức, học viên được phép tiếp tục kéo dài thời gian học thêm 01 năm nữa để trả nợ học phần, để học và thi lấy chứng chỉ Anh văn, hay để tiếp tục hoàn thành luận văn tốt nghiệp nếu chưa bảo vệ được theo đúng kế hoạch. Trong thời gian kéo dài, nếu có học kỳ nào không đăng ký học một học phần nào thì phải có đơn xin dừng học học kỳ đó.

+ Thủ tục để xin tạm dừng học bao gồm: Đơn xin tạm dừng học một học kỳ (làm theo mẫu qui định trong sổ tay cao học). Đơn sẽ được chuyển lên BGH để xem xét. Sau 7 ngày kể từ ngày nộp, học viên liên hệ lại với phòng ĐT- Bộ phận SĐH để biết

kết quả. + Nếu được BGH chấp thuận, học viên sẽ nhận được quyết định cho phép tạm dừng

học một học kỳ và tiếp tục trở lại học vào học kỳ tiếp theo.14. Qui định về học vượt, học sớm:

- Tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, học viên có thể đăng ký học sớm một số môn học không có trong thời khóa biểu học kỳ của lớp, nhưng phải theo qui định sau:

+ Số tín chí đăng ký học không quá 18 tín chỉ trong 1 học kỳ (bao gồm các môn học có trong thời khóa biểu của lớp).

+ Học viên chỉ được đăng ký thực hiện sớm Chuyên đề 1 khi đã tích lũy được tối thiểu 12 tín chỉ trong chương trình đào tạo.

+ Nộp đơn đăng ký môn học (theo mẫu) cho Phòng Đào tạo trước 07 ngày khi học kỳ mới bắt đầu.15. Qui định về đề tài luận văn tốt nghiệp, chuyên đề I, chuyên đề II:

15.1. Qui đinh về đề tài: Xem file hướng dẫn trình bày LVTN Thạc sĩ tại trang web của Trường.

Đề tài luận văn không được trùng lặp với các nghiên cứu, đề tài đã được công bố/bảo vệ. Tiêu chí ra đề tài luận văn tốt nghiệp cụ thể cho từng ngành phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành đó và đáp ứng được chuẩn đầu ra. Để chuẩn bị tốt cho LVTN ở học kỳ thứ tư, các học viên phải thực hiện xong hai chuyên đề I (học kỳ thứ hai) và II (học kỳ thứ 3).

15.2. Chuyên đề I (1 tín chỉ):Vào tuần đầu tiên của tháng thứ 3 (T3) thuộc học kỳ đầu tiên, các học viên bắt buộc

phải đăng ký với Chủ nhiệm ngành chuyên đề I (tên đề tài, người hướng dẫn) theo mẫu của 8

Page 9: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

phòng Đào tạo để chủ nhiệm ngành xem xét. Sau đó, Cố vấn cao học lập và nộp danh sách các học viên đăng ký chuyên đề I vào tuần cuối cùng của tháng thứ 3 (T3) thuộc học kỳ đầu tiên.

Học viên nộp tiểu luận chuyên đề I (đã có điểm và chữ ký của GV hướng dẫn ghi trong tiểu luận) trễ nhất vào tuần cuối cùng của tháng thứ 9 (T9) thuộc học kỳ thứ hai và đồng thời nộp bản đăng ký chuyên đề II (tên đề tài, người hướng dẫn) theo mẫu của phòng Đào tạo cho cố vấn cao học. Cố vấn cao học sẽ tổng hợp điểm chuyên đề I và nộp cho phòng Đào tạo kèm theo danh sách các học viên đăng ký chuyên đề II vào tuần đầu tiên của tháng thứ 10 (T10).

Những học viên nào không đạt điểm 5 trở lên, phải thực hiện lại chuyên đề I.Học viên nào không nộp đúng hạn trên xem như không đạt phải đăng ký làm lại

chuyên đề I. Nội dung tiểu luận của chuyên đề I bao gồm các nội dung sau:

- Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố, và hướng nghiêu cứu hiện nay.

- Hướng nghiên cứu dự kiến.- Cơ sở lý thuyết cần thiết cho hướng nghiên cứu.15.3. Chuyên đề II (1 tín chỉ):

Học viên đã hoàn thành chuyên đề I mới được đăng ký với chủ nhiệm ngành chuyên đề II vào tuần đầu tiên của tháng thứ 9 (T9) như ở trên đã nêu (làm theo mẫu của phòng Đào tạo).

Thời gian thực hiện chuyên đề II: Học kỳ III.Bảo vệ và chấm chuyên đề II: - Mục đích bảo vệ chuyên đề II là giúp học viên định hướng tốt hơn cho quá trình

chuẩn bị LVTN. - Vào tuần đầu của tháng thứ 15 thuộc học kỳ thứ 3 của mỗi khóa, chủ nhiệm ngành

nộp kế hoạch chấm chuyên đề II, danh sách Hội đồng chấm chuyên đề II, danh sách học viên bảo vệ đề cương ở từng Hội đồng cho phòng Đào tạo để trình BGH xem xét và ra quyết định. Số thành viên trong một Hội đồng là 05 người. Tiêu chuẩn chức danh của thành viên trong Hội đồng là: GS, PGS, TSKH, TS, GVC.ThS.

- Thời điểm bảo vệ đúng tiến độ chuyên đề II được tổ chức vào tuần thứ 4 của tháng thứ 15 (T15) thuộc học kỳ thứ ba.

- Chủ nhiệm ngành nộp lại kết quả chấm chuyên đề II cho phòng Đào tạo chậm nhất một tuần sau buổi bảo vệ chuyên đề II.

- Điểm bảo vệ chuyên đề II: là điểm trung bình chung của các thành viên Hội đồng và điểm của Giảng viên hướng dẫn (được ghi trên tiểu luận chuyên đề II của học viên). Nếu học viên nào không đạt điểm 5 trở lên xem như không đạt, học viên đó sẽ phải thực hiện lại chuyên đề II và bảo vệ chuyên đề này ở các lần bảo vệ chuyên đề II được tổ chức sau đó.

Ghi chú: Để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên học vượt, học sớm hơn tiến độ, học viên có

thể trực tiếp chủ động đăng ký bảo vệ chuyên đề II (nếu đã hoàn thành) với phòng Đào tạo trước tuần thứ 3 của tháng thứ 8 (T8) thuộc học kỳ thứ hai của học viên này nếu chuyên đề I đã hoàn thành trước đó. Phòng Đào tạo sẽ sắp xếp cho học viên được bảo vệ chuyên đề II ở buổi bảo vệ cùng với khóa học trước.

9

Page 10: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

Học viên sẽ trình bày chuyên đề II (đề cương chi tiết nghiên cứu) theo hướng dẫn trình bày LVTN Thạc sĩ hoặc trên website của Trường.16. Qui định về đăng ký và nhận quyết định giao đề tài, đổi tên đề tài/người hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, thời điểm bảo vệ đúng hạn và trễ hạn:

+ Điều kiện để học viên được làm LVTN: số tín chỉ tối thiểu đạt 34/37 tín chỉ.+ Sau khi đã nhận được kết quả bảo vệ chuyên đề II và căn cứ vào điều kiện trên,

phòng Đào tạo đưa danh sách học viên cao học làm LVTN cùng với tên đề tài và người hướng dẫn lên website của trường vào tuần thứ nhất của tháng thứ 16 thuộc học kỳ thứ ba. Nếu học viên cần điều chỉnh tên đề tài LVTN so với tên chuyên đề II, nộp lại đơn “Đăng ký tên đề tài LVTN” (theo mẫu) Phòng vào trước tuần thứ 3 của tháng thứ 16. Trong trường hợp đặc biệt, nếu người hướng dẫn không thể hướng dẫn tiếp tục vì lý do chính đáng, học viên làm giấy đề nghị đổi tên CBHD theo mẫu của phòng Đào tạo. Nếu học viên chưa muốn làm LVTN, học viên nộp giấy đề nghị theo mẫu của phòng Đào tạo.

+ Sau tuần thứ 3 của tháng thứ 16, phòng Đào tạo sẽ trình Ban giám hiệu ra quyết định giao đề tài cho các học viên theo danh sách đã đăng trên website (trừ những trường hợp tạm dừng) và học viên đến phòng Đào tạo nhận quyết định sau khi đã đóng học phí của học kỳ làm LVTN.

+ Học viên chỉ được phép thay đổi tên đề tài LVTN hoặc người hướng dẫn trước thời gian bảo vệ luận văn tốt nghiệp 03 tháng.

+ Thời điểm bảo vệ LVTN:- Khóa tuyển sinh tháng 2: * Bảo vệ đợt 1 (đúng kế hoạch): Vào tháng 3 (hai năm sau kể từ thời điểm tuyển sinh). Ký hiệu đợt bảo vệ: Đ1(2).* Bảo vệ đợt 2 (chậm so với kế hoạch 3 tháng): Vào tháng 6 (3 tháng sau đợt 1). Ký hiệu đợt bảo vệ: Đ2(2).- Khóa tuyển sinh tháng 8: * Bảo vệ đợt 1 (đúng kế hoạch): Vào tháng 9 (hai năm sau kể từ thời điểm tuyển sinh). Ký hiệu đợt bảo vệ: Đ1(8).* Bảo vệ đợt 2 (chậm so với kế hoạch 3 tháng): Vào tháng 12 (3 tháng sau đợt 1). Ký hiệu đợt bảo vệ: Đ2(8).

+ Qui định về đúng hạn và trễ hạn đối với đề tài LVTN: Một năm, nhà trường tổ chức 04 đợt bảo vệ như trên. Đề tài LVTN được xem là đúng hạn nếu đề tài được hoàn thành và bảo vệ trong khoảng thời gian là 10 tháng kể từ ngày được ghi trong quyết định giao đề tài. Các đề tài thuộc diện trễ hạn sẽ phải chịu toàn bộ kinh phí phát sinh trong quá trình bảo vệ (do phòng Đào tạo thông báo).17. Các thủ tục chuẩn bị cho việc bảo vệ luận văn thạc sĩ:

Để chuẩn bị cho kỳ bảo vệ luận văn thạc sĩ, các học viên và khoa quản ngành phải tiến hành các công việc sau:

+ Chậm nhất là tuần thứ nhất của tháng thứ 22(T22) của mỗi khóa, các học viên phải nộp bản nhận xét chấp thuận cho bảo vệ của Cán bộ hướng dẫn và đăng ký tên với Chủ nhiệm ngành về việc bảo vệ luận văn thạc sĩ (vào tháng thứ 24 (T24) của mỗi khóa).

+ Chủ nhiệm ngành cùng với Cố vấn cao học nộp danh sách các học viên đăng ký bảo vệ của ngành mình cùng với danh sách Cán bộ phản biện (mỗi đề tài có hai Cán bộ phản biện), danh sách Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp, và danh sách học viên bảo vệ ở từng

10

Page 11: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

hội đồng chậm nhất là vào tuần thứ ba của tháng thứ 22 của mỗi khóa cho phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH.

+ Trên cơ sở đó, phòng Đào tạo sẽ viết giấy mời phản biện và phòng sẽ trình Ban Giám hiệu xem xét danh sách Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp của các ngành để Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn cho từng ngành trước tuần thứ ba của tháng thứ 23 của mỗi khóa.

+ Trong tuần thứ nhất của tháng thứ 23 của mỗi khóa, các học viên trong danh sách đăng ký bảo vệ liên hệ với Cố vấn cao học của ngành mình để nhận hai giấy mời phản biện. Ngay sau đó, mỗi học viên này có trách nhiệm trao cho hai Cán bộ phản biện của mình mỗi người một giấy mời phản biện, một cuốn luận văn, một cuốn tóm tắt luận văn.

+ Các học viên có trách nhiệm liên hệ lại với hai Cán bộ phản biện để nhận lại luận văn, tóm tắt và hai bảng nhận xét phản biện, và nộp hai bảng nhận xét này cùng với phiếu nhận xét của giảng viên hướng dẫn cho phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH chậm nhất là tuần thứ tư của tháng thứ 23.

+ Thời gian bảo vệ do Khoa quản ngành quyết định, địa điểm bảo vệ do phòng Đào tạo – Bộ phận SĐH quyết định và sẽ được thông báo vào thời điểm hai tuần trước thời điểm bảo vệ cho các học viên của các ngành. Thông báo sẽ được dán tại bảng thông báo của phòng Đào tạo, trên website của trường.

+ Trong buổi bảo vệ, các học viên phải trình cho Hội đồng chấm LVTN 2 cuốn luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, 5 cuốn tóm tắt.18. Điều kiện được bảo vệ LVTN:

a) Đã học xong và đạt yêu cầu các học phần trong chương trình đào tạo; b) Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang

trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Không bị khiếu nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận văn.

19. Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ:19.1. Qui định về thành viên trong Hội đồng chấm LVTN:

a) Các thành viên hội đồng là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột, không là cấp dưới hoặc cấp trên trực tiếp của người bảo vệ luận văn;

b) Các thành viên Hội đồng phải có bằng tiến sĩ, hoặc tiến sĩ khoa học, hoặc chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.

c) Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

d) Người phản biện phải là người am hiểu đề tài luận văn. Người phản biện không được là đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận văn (nếu có).

Các thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các nhận xét, đánh giá của mình về luận văn.

Các khoa quản ngành không thành lập hội đồng bảo vệ thử luận văn thạc sĩ.Hội đồng đánh giá luận văn có 5 thành viên, gồm: 01 chủ tịch, 01 thư ký, 02 phản biện

và 01 uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên ở ngoài cơ sở đào tạo. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. Người hướng dẫn khoa học không là thành viên Hội đồng

11

Page 12: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

19.2. Không tiến hành bảo vệ luận văn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:a) Khi học viên lúc bảo vệ không đủ sức khoẻ;b) Vắng mặt Chủ tịch hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng;c) Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn;d) Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.

20. Đánh giá luận văn thạc sĩ:+ Để đánh giá chính xác luận văn, các khoa quản ngành cần xây dựng tiêu chí đánh

giá theo các mục sau:- Tổng quan về hướng nghiên cứu- Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong LVTN- Đánh giá về nội dung nghiên cứu- Đánh giá về khả năng trả lời câu hỏi của học viên- Đánh giá về khả năng ứng dụng của đề tài- Có bài báo khoa học, có bài báo đa viết kem xác nhận chấp thuận đăng của tạp chí

khoa học, có bài báo và xác nhận của giảng viên hướng dẫn đồng ý cho đăng báo có phản biện hoặc báo không phản biện, hoặc các minh chứng công trình đa công bô của tác giả có liên quan đến đề tài (đề tài cấp bộ, cấp trường, …) để trình Hội đồng chấm LVTN.

+ Tiêu chí đánh giá luận văn tốt nghiệp cụ thể cho từng ngành sẽ do Chủ nghiệm của từng ngành biên soạn thêm và thống nhất với Hội đồng chấm LVTN của ngành đó trước khi bảo vệ.

+ Trước khi bảo vệ LVTN, các thành viên Hội đồng họp với Chủ nhiệm ngành, phòng Đào tạo để thống nhất cách cho điểm đánh giá luận văn, thủ tục hồ sơ buổi bảo vệ.

- Điểm chấm luận văn của từng thành viên theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên Hội đồng chấm luận văn có mặt và lấy đến hai chữ số thập phân;

- Luận văn không đạt yêu cầu khi điểm trung bình của Hội đồng chấm luận văn dưới 5 điểm;

Học viên bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu được sửa chữa từ sáu đến chín tháng để bảo vệ lần thứ hai. Học viên bảo vệ lần thứ hai phải đăng ký bảo vệ trước 6 tuần vào đợt bảo vệ ba tháng hoặc đợt sáu tháng sau lần bảo vệ đầu tiên và chịu toàn bộ kinh phí phát sinh.21. Xét tốt nghiệp đối với học viên cao học.

+ Học viên tham gia và thi đạt tổng số 50,0 điểm, điểm mỗi phần thi không dưới 30% môn anh văn do Trường tổ chức (đề thi theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo).

+ Trong vòng 01 tháng sau khi hết hạn nộp hồ sơ tốt nghiệp, phòng Sau đại học sẽ trình danh sách học viên đủ điều kiện xét tốt nghiệp lên Hội đồng xét tốt nghiệp Sau đại học (thành phần bao gồm: Chủ tịch và phó chủ tịch hội đồng khoa học đào tạo của trường, trưởng phó phòng Đào tạo, và các chủ nhiệm ngành; Trưởng khoa liên quan) do Hiệu trưởng ra quyết định. Các học viên được Hội đồng chấp thuận tốt nghiệp sẽ được Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, và được cấp bằng thạc sĩ.

+ Điều kiện để được xét tốt nghiệp:- Có quyết định trúng tuyển.- Có quyết định được kéo dài (nếu có).- Có quyết định giao đề tài.

12

Page 13: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

- Không vi phạm kỷ luật nêu ở Điều 7 mục 7.2.- Có bản sao bằng tốt nghiệp đại học có công chứng.- Có bảng điểm học tập toàn khóa.- Đạt yêu cầu trình độ ngoại ngữ theo qui định của Bộ GD&ĐT (Khoản 1.a, điều 28

của thông tư 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2011).- Hồ sơ bảo vệ luận văn bao gồm: luận văn, biên bản của Hội đồng chấm luận văn,

nhận xét của các phản biện, biên bản kiểm phiếu (bản tổng hợp) và các phiếu cho điểm.- Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của GV hướng dẫn.- Hoàn tất việc đóng học phí.

22. Các thủ tục cần để cấp bằng thạc sĩ:+ Học viên sau khi bảo vệ luận văn tốt nghiệp cao học thành công, phải: - Nộp 1 cuốn luận văn tốt nghiệp cho Khoa quản ngành và 01 cuốn LVTN + 01 đĩa

CD cho thư viện. Thư viện sẽ cấp giấy xác nhận đã nộp luận văn và không nợ sách, tài liệu của thư viện.

- Nộp cho phòng Đào tạo hồ sơ tốt nghiệp theo qui định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bảo vệ; hồ sơ tốt nghiệp gồm những mục sau để phòng Đào tạo trình ra Bộ GD&ĐT:

1. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học (có công chứng hay sao y bản chính do Trường đào tạo cấp).

2. Lý lịch khoa học có ảnh và xác nhận của cơ quan công tác (theo mẫu 11- sổ tay cao học).3. Đĩa CD lưu toàn bộ nội dung LVTN, tóm tắt luận văn và bài báo (theo mẫu 10-sổ

tay cao học).4. Bao thư có dán tem và địa chỉ liên lạc của học viên: 2 cái.5. Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của GV hướng dẫn. 6. Giấy xác nhận đã nộp luận văn tốt nghiệp do thư viện cấp.7. Lệ phí cấp chứng nhận tốt nghiệp, bảng điểm và văn bằng thạc sĩ (theo quy định

của nhà Trường).Tất cả các loại giấy tờ trên (từ mục 1 đến mục 6) được đựng trong một túi hồ sơ cấp

bằng, bên ngoài ghi đủ họ tên của học viên, chuyên ngành, khoá học và số điện thoại liên hệ. Sau khi nộp hoàn tất các mục từ 1-7, học viên sẽ ký vào sổ để xác nhận đã hoàn tất hồ sơ tốt nghiệp.

+ Sau khi xét tốt nghiệp xong: a) Căn cứ vào danh sách học viên được đồng ý tốt nghiệp do Hội đồng xét tốt nghiệp

Sau đại học thông qua, Phòng Đào tạo lập hồ sơ và danh sách tốt nghiệp - cấp bằng thạc sĩ cho từng chuyên ngành đào tạo và trình Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận tốt nghiệp cao học - Cấp bằng thạc sĩ cho các học viên.

b) Căn cứ Quyết định công nhận tốt nghiệp cao học - Cấp bằng thạc sĩ, Phòng Đào tạo tiến hành thủ tục xin Bộ cấp phôi bằng.

c) Căn cứ Quyết định xét duyệt cấp phôi bằng, Phòng Đào tạo thực hiện các thủ tục làm bằng và trình Hiệu trưởng ký văn bằng thạc sĩ .23. Cấp chứng chỉ học phần.

+ Học viên cao học được cấp chứng chỉ sau khi đạt 5 điểm trở lên thi kết thúc học phần (nộp mẫu đơn và lệ phí theo qui định). Chứng chỉ do Hiệu trưởng ký và chứng chỉ có giá trị 5 năm.24. Trao bằng thạc sĩ.

13

Page 14: hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo sau đại học

Việc trao bằng thạc sĩ được tiến hành theo kế hoạch công tác hàng năm của Nhà trường. Trong khi chờ đợi thực hiện thủ tục trao bằng, tất cả học viên đã tốt nghiệp được Phòng Đào tạo cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp Thạc sĩ (tạm thời) để tiện sử dụng khi có yêu cầu.25. Những chuyển đổi trong quá trình đào tạo.

a) Chuyển cơ sở đào tạo: Khi có lý do chính đáng, học viên có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với điều kiện học viên đang trong thời gian học tập theo quy định, được Hiệu trưởng đồng ý và được cơ sở xin chuyển đến tiếp nhận. Việc chấp nhận hay không chấp nhận kết quả học tập, xác định học phần cần bổ sung do cơ sở đào tạo mới quyết định.

b) Đổi chuyên ngành đào tạo: Học viên có thể xin đổi chuyên ngành đào tạo một lần trong cùng ngành có chung các môn thi tuyển sinh và chung các học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở nếu có kết quả thi tuyển sinh đạt điểm chuẩn trúng tuyển của chuyên ngành tiếp nhận. Chỉ cho phép chuyển đổi chuyên ngành đào tạo khi có lý do chính đáng và phải thực hiện trước khi bắt đầu học các học phần chuyên ngành.26. Điều khoản thi hành

- Các qui định này được áp dụng cho toàn thể học viên cao học của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

+ Đối với học viên trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đợt tháng 8 năm 2011 trở đi áp dụng các quy định tại Hướng dẫn này (theo thông tư 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục & Đào tạo).

+ Đối với học viên trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh tháng 02 năm 2011 trở về trước áp dụng chương trình đào tạo và hình thức đào tạo quy định tại Hướng dẫn số 240/HD-ĐHSPKT-SĐH, ngày 06/5/2010 (theo quyết định 45/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo sau đại học).

- Việc thực hiện tốt các qui định này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường; các đơn vị, cá nhân vi phạm; tùy mức độ, sẽ chịu sự xử lý của Hội đồng Kỷ luật Nhà trường.

HIỆU TRƯỞNG

14

Nơi nhận:- BGH;- Các Khoa quản ngành;- Thư viện;- Lưu P.ĐT.