hoạt động huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương việt nam ... filehoạt...

24
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 07 / Vũ Thu Giang ; Nghd. : TS. Nguyễn Danh Lương 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng là một tất yếu. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng không chỉ là việc tăng khối lượng vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu mở rộng cho vay và đầu tư mà quan trọng hơn là việc đảm bảo tính hiệu quả và sự an toàn trong kinh doanh, đồng thời góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, ổn định tình hình tiền tệ trong nước. Cùng với việc gia nhập WTO, ngành tài chính – ngân hàng của Việt Nam đứng trước một vận mệnh mới, đó là sự tự do hoá thương mại trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Mức độ cạnh tranh ngày một cao sẽ khiến cho các ngân hàng phải tìm cách phát huy lợi thế so sánh của mình để tồn tại và phát triển. Để đối mặt với những ngân hàng nước ngoài với tiềm lực kinh tế cùng với các kinh nghiệm quản lý và khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn và chuyên nghiệp hơn, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam không còn con đường nào khác là phải xây dựng được cho mình một mô hình ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế nhưng vẫn phát huy được bản sắc của mình. Là một trong số các ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang phấn đấu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực, Ngân

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

15 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội

nhập kinh tế quốc tế : Luận văn ThS. Kinh tế: 60

31 07 / Vũ Thu Giang ; Nghd. : TS. Nguyễn Danh

Lương

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong

việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn tiến hành công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện

nay, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng là một tất yếu.

Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng không chỉ là việc tăng khối

lượng vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu mở rộng cho vay và đầu tư mà quan

trọng hơn là việc đảm bảo tính hiệu quả và sự an toàn trong kinh doanh, đồng thời

góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, ổn định tình hình tiền tệ trong

nước.

Cùng với việc gia nhập WTO, ngành tài chính – ngân hàng của Việt Nam

đứng trước một vận mệnh mới, đó là sự tự do hoá thương mại trong lĩnh vực tài

chính – ngân hàng. Mức độ cạnh tranh ngày một cao sẽ khiến cho các ngân hàng

phải tìm cách phát huy lợi thế so sánh của mình để tồn tại và phát triển. Để đối mặt

với những ngân hàng nước ngoài với tiềm lực kinh tế cùng với các kinh nghiệm

quản lý và khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn và chuyên nghiệp hơn, hệ thống các

ngân hàng thương mại Việt Nam không còn con đường nào khác là phải xây dựng

được cho mình một mô hình ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế nhưng

vẫn phát huy được bản sắc của mình.

Là một trong số các ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng trong

nền kinh tế và đang phấn đấu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực, Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam đang nỗ lực để khẳng định vị thế của mình. Để đạt

được mục tiêu này, trước tiên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải chuẩn bị

cho mình một nền tảng vốn vững mạnh, từ đó làm điểm tựa để Ngân hàng triển khai

các hoạt động nhằm tăng sức cạnh tranh của mình. Nền tảng vốn vững mạnh không

chỉ được xem xét dưới góc độ quy mô mà cần phải quan tâm hơn nữa đến mặt chất

lượng của nguồn vốn huy động.

Trên cơ sở lý luận về huy động vốn và chất lượng huy động vốn của hệ thống

ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế, cùng với việc phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, luận văn này xin được đề

cập đến “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.

2. Tình hình nghiên cứu

Từ trước đến nay, liên quan đến vấn đề huy động vốn cho hoạt động của hệ

thống ngân hàng thương mại đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu song chủ yếu

mới tập trung vào việc đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút

vốn cho các ngân hàng nói chung mà chưa đề cập cụ thể đến một ngân hàng thương

mại nào. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu vào

thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ 2003

– 2007. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ,

Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn, đặc biệt là về chất

lượng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và hệ thống

ngân hàng thương mại nói chung.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc xác lập các hình thức huy động vốn của

hệ thống ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa

hội nhập.

- Phân tích thực trạng hoạt động của việc huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2007, từ đó đưa ra những kết quả đã đạt

được cũng như những hạn chế và nguyên nhân.

- Đưa ra những kiến nghị và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy

động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa

và hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các hình thức huy động vốn và chất lượng huy động

vốn của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt thời gian: nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ 2003 – 2007.

+ Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2007, từ đó đưa ra các kiến

nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn đặc biệt là về chất lượng

huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và hệ thống ngân hàng thương

mại nói chung.

5. Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: phép biện chứng

duy vật, phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn, kết

hợp sử dụng các bảng số liệu, đồ thị minh họa.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

Thông qua phân tích tình hình, thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, từ

đó đưa ra giải pháp giúp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đa dạng hoá các

phương thức huy động vốn và nâng cao chất lượng huy động vốn trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế, lựa chọn cách thức phù hợp để không ngừng nâng cao vị

thế và sức cạnh tranh của mình trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội

nhập.

7. Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn gồm ba chương

Chương 1: Ngân hàng thương mại và vai trò của nguồn vốn huy động đối với

hoạt động của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam.

Chương 3: Định hướng và giải pháp giải pháp nâng cao chất lượng huy động

vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

CHƯƠNG 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN HUY

ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chương 1 luận văn tập trung nêu rõ khái niệm, vai trò và các hoạt động ngân

hàng hàng thương mại; các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng huy động vốn và tác động

của hội nhập quốc tế đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng thương

mại

1.1.1. Khái niệm, vai trò và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

trong nền kinh tế

1.1.1.1. Khái niệm

Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền

tệ, thực hiện hai nghiệp vụ cơ bản:

- Nhận tiền gửi của khách hàng (cá nhân, tổ chức) với trách nhiệm hoàn trả lại

- Sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và thực hiện các nghiệp vụ khác.

Ngân hàng thương mại cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng

nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức

kinh doanh nào trong lĩnh vực kinh tế.

1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

- Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng thương mại đã

đảm bảo được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có điều kiện

sản xuất, kinh doanh.

- Các ngân hàng thương mại góp phần tăng cường hiệu quả kinh tế của các

doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Thứ ba, ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc

phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng

đều giữa các vùng trong một quốc gia.

- Thứ tư, tích luỹ vốn từ các ngân hàng tạo tiềm lực tài chính cho những

bước đột phá về công nghệ và đời sống xã hội.

- Thứ năm, hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện

các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,

tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.

1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

- Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi): là hoạt động đầu tiên và quan trọng

của ngân hàng vì nhờ nó mà ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh

doanh của mình.

- Hoạt động sử dụng vốn: bao gồm cho vay (tín dụng), đầu tư, cho thuê tài

chính.

- Hoạt động thanh toán: ngân hàng thực hện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng

nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.

- Các hoạt động khác: quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại

tệ, vàng bạc, chứng khoán, ...

1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

- Huy động từ dân cư: bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân,

phát hành chứng từ có giá ra công chúng

- Huy động từ doanh nghiệp: gồm hai hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và tiền

gửi có kỳ hạn từ các doanh nghiệp

- Huy động từ các tổ chức tín dụng: vay từ ngân hàng thương mại và các tổ

chức tài chính tín dụng khác; vay Ngân hàng Nhà nước; nguồn vốn tài trợ, uỷ

thác

1.1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng

thương mại

- Thứ nhất, vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các hợp

đồng lớn và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong các

lĩnh vực khác như bảo lãnh, đồng tài trợ, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ,…

Tương tự như vậy, trong hoạt động thanh toán các ngân hàng có nhiều vốn sẽ dễ

dàng thực hiện việc thanh toán, chi trả của mình.

- Thứ hai, vốn huy động đảm bảo uy tín, tăng năng lực cạnh tranh của ngân

hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, linh hoạt sẽ đảm bảo cho ngân hàng khả

năng thanh toán, chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung ứng các dịch vụ khách hàng

yêu cầu.

- Thứ ba, vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng. Vốn

của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Các

ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối

lượng cho vay nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hàng lớn sẽ có thuận lợi hơn trong

việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tư và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động.

Hơn nữa, các khách hàng lớn thường có xu hướng tìm đến các ngân hàng có nguồn

vốn lớn với nhiều dịch vụ.

- Thứ tư, vốn huy động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Vốn huy động ổn định, cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với cơ cấu sử dụng

vốn và đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần tối đa hoá lợi nhuận của

ngân hàng.

1.2. Chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1. Quan niệm về chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại

Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng như mọi hoạt động kinh tế khác

đều bao hàm hai mặt chất lượng và số lượng.

Số lượng được biểu hiện bằng doanh số, khối lượng và nhiều chỉ tiêu định

lượng khác.

Nếu coi “chất lượng là sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng” ta có thể

hiểu “Chất lượng huy động vốn và sự phù hợp giữa khả năng huy động vốn và nhu

cầu sử dụng vốn của ngân hàng”.

1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.2.1. Tính ổn định của quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động

Tính ổn định của nguồn vốn được thể hiện qua khối lượng, cơ cấu nguồn

vốn, tốc độ tăng trưởng và xu hướng biến đổi của nguồn vốn đó.

Khối lượng và cơ cấu nguồn vốn được xem là căn cứ quan trọng để hoạch

định chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Cơ cấu vốn hợp lý sẽ đáp ứng được các hoạt động nghiệp vụ mang tính đặc

thù của ngân hàng.

Mức độ tăng trưởng vốn hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng quản lý được chi phí

và tính thanh khoản, giúp ngân hàng tránh được nguy cơ ứ đọng hoặc thiếu hụt về

vốn.

1.2.2.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn

- Sự đa dạng của các công cụ huy động vốn.

- Sự đa dạng về kỳ hạn và lãi suất.

- Sự đa dạng về các loại tiền tệ.

1.2.2.3. Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động

Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi nhanh chóng một tài sản nào đó

thành tiền mặt có giá trị tương được với giá trị thị trường hiện tại của tài sản để chủ

sở hữu thực hiện các nghĩa vụ nợ của mình. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao

là một ngân hàng có thể đáp ứng một cách dễ dàng các nhu cầu tiền mặt hoặc

chuyển đổi một tài sản ra tiền mặt một cách nhanh chóng để thực hiện việc chi trả

của mình với khách hàng hoặc các nhu cầu về tiền mặt khác.

1.2.2.4. Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và các khoản chi

phí khác trong đó chi phí trả lãi là khoản chi lớn nhất. Từ việc tính chi phí cụ thể

cho từng nguồn, ngân hàng sẽ xác định được nguồn vốn nào rẻ hơn hoặc có nên

thay đổi lãi suất hay không, từ đó sẽ có quyết định lựa chọn nguồn vốn nào phù

hợp. Nếu có một chính sách lãi suất đúng đắn, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi

phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về vốn.

1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động huy động vốn của

ngân hàng thương mại

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng

thương mại

� Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

- Lãi suất ngân hàng

- Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên

- Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

- Uy tín của ngân hàng

� Các nhân tố thuộc về khách hàng

- Thu nhập của dân cư

- Tâm lý của người gửi tiền

- Đặc điểm của doanh nghiệp (đối với khách hàng là doanh nghiệp)

� Các nhân tố thuộc về nền kinh tế

- Pháp luật chính sách của Nhà nước

- Tình trạng của nền kinh tế

- Điều kiện thị trường và cạnh tranh

1.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động huy động vốn của

ngân hàng thương mại

Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng tạo động lực thúc đẩy công cuộc

đổi mới và cải cách ngành ngân hàng của Việt Nam. Cải cách thành công sẽ giúp

cho hoạt động ngân hàng của Việt Nam phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế,

nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, hội nhập

quốc tế cũng đồng nghĩa với chấp nhận những thách thức và rủi ro. Những thách

thức đó có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng

thương mại.

- Tác động đến quy mô vốn của hệ thống ngân hàng thương mại: để tham gia

được vào quá trình hội nhập các ngân hàng thương mại cần phải tiến hàng cơ cấu lại

nguồn vốn do hiện nay năng lực tài chính của nhiều ngân hàng còn yếu dẫn đến

mức cạnh tranh kém.

- Tác động đến các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng. Đây là một

trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hiện

nay, các dịch vụ ngân hàng của Việt Nam còn kém đa dạng, chưa tiện lợi, chưa hấp

dẫn, chủ yếu vẫn là các nghiệp vụ, sản phẩm truyền thống. Do đó, trước bối cảnh

hội nhập quốc tế, các ngân hàng cần có sự đầu tư lớn về công nghệ, đưa ra các sản

phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ nâng cao được

số lượng cũng như chất lượng vốn huy động.

- Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng. Chất

lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất

lượng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và chất

lượng vốn của ngân hàng. Một ngân hàng muốn phát triển, mở rộng hoạt động của

mình cần phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng

được yêu cầu của hội nhập quốc tế.

- Tác động đến chiến lược kinh doanh của các ngân hàng.

- Tác động đến yếu tố tâm lý khách hàng. Khi hội nhập, dân cư sẽ có nhiều lựa

chọn hơn trong việc gửi tiền vào các ngân hàng thương mại trong nước hay ngân

hàng thương mại nước ngoài. Do đó, để thu hút nhiều vốn cho hoạt động của mình,

các ngân hàng thương mại cần có chính sách khách hàng hợp lý với mức lãi suất

hấp dẫn, các sản phẩm đa dạng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chương 2 khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam, tập trung vào thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại

thương trong giai đoạn 2003 – 2007 từ đó đưa ra đánh giá về hoạt động huy động

vốn của Ngân hàng Ngoại thương.

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963 trên cơ sở

Cục Ngoại hối trực thuộc NHNN Việt Nam theo Nghị định số 115/cp ngày

31/10/1962 của Hội đồng Chính phủ.

- Qua 45 năm hình thành và phát triển, đến nay, Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh với 59 chi nhánh; thành lập

3 công ty và 1 trung tập đào tạo trong nước; 1 công ty tài chính ở Hồng Kông và 3

văn phòng đại diện ở nước ngoài; góp vốn vào 5 liên doanh, 7 tổ chức tín dụng và

10 tổ chức kinh tế.

2.1.2. Thực trang hoạt động kinh doanh của NHNTVN

2.1.2.1. Nguồn vốn

Nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua tăng trưởng liên

tục. Năm 2002 tốc độ tăng là 5,8%; năm 2003 là 19%; năm 2004 là 22,8%; năm

2005 là 19,8%; năm 2006 là 23,3% và năm 2007 là 14,1%. Tính đến 31/12/2007,

tổng nguồn vốn của NHNT là 196.117 tỷ quy VNĐ.

2003 2004 2005 2006 2007

Giá trị 2003/2002

(%)

Giá trị 2004/2003

(%)

Giá trị 2005/2006

(%)

Giá trị 2006/2005

(%)

Giá trị 2007/2006

(%)

Tổng

nguồn

vốn

97.521 19,01 119.744 22,79 138.665 19,80 171.862 23,30 196.117 14,10

Vốn

huy

động

Tỷ

trọng

75.811

77,74%

21,83 88.544

73,94%

16,80

109.221

78,77%

23,35 123.300

71,74%

18,91 145.438

74,16%

11,80

Vốn

khác

Tỷ

trọng

21.710

22,26%

10,01 27.200

26,06%

25,28 29.444

21,23%

8,30 48.562

28,26%

64,93 50.679

25,84%

10,43

2.1.2.2. Cho vay và đầu tư

a. Cho vay

Vốn tín dụng của NHNt đã đến với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2007 đạt 95.908 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so

với năm 2000 (15.634 tỷ đồng). Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, nợ quá

hạn mới phát sinh nằm trong vòng khống chế của ngân hàng. Tính đến cuối năm

2007, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 1,3% so với tổng dư nợ (thấp hơn nhiều so với chỉ

tiêu 3%)

b. Đầu tư

NHNT đã tiến hành đầu tư có hiệu quả vào các liên doanh, tổ chức tín dụng

và các tổ chức kinh tế với mức đầu tư đạt 923 tỷ VNĐ. Ngoài ra, NHNT còn đầu tư

vào các dự án lớn trọng điểm của Nhà nước như dự án Nam Côn Sơn, khí điện đạm

Phú Mỹ, ...

2.1.2.3. Các hoạt động khác

a. Thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế được coi là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương.

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 26.323 triệu USD, tăng 3.523

triệu USD - tức tăng 15,5% (cao hơn mức tăng 9% của năm 2006), chiếm 24,1% thị

phần cả nước.

� Thanh toán xuất khẩu: Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2007 đạt

14.163 triệu USD tăng 1.463 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2006.

� Thanh toán nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2007 đạt

12.160 triệu USD, tăng 2.060 triệu USD, tương ứng 20,4% so với năm 2006.

b. Kinh doanh ngoại tệ

Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT trong năm 2007 đạt 26,1 tỷ

USD tăng 4,5 tỷ USD tương đương 20,9% so với năm 2006, trong đó: tổng doanh

số mua bán ngoại tệ - VND đạt 20 tỷ USD tăng 16,7% so với năm 2006, tổng doanh

số mua bán ngoại tệ - ngoại tệ đạt 6,1 tỷ USD tăng 37,4% so với năm 2006. Lợi

nhuận từ kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của NHNT đạt khoảng 360 tỷ đồng, tăng

44% so với năm 2006.

c. Dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác

Năm 2007, NHNT đã phát hành 20.842 thẻ tín dụng quốc tế và 892.145 thẻ

ghi nợ, tăng tương ứng 118% và 50,8% so với năm 2006, đưa tổng số thẻ do NHNT

phát hành lưu hành trên thị trường là 93.290 thẻ tín dụng (chiếm 19,3% thị phần) và

2.403.698 thẻ ghi nợ (chiếm 27,5% thị phần cả nước).

Doanh số sử dụng thẻ do NHNT phát hành năm 2007 đạt 49.547 tỷ đồng,

tăng 61,5% so với năm 2006. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do NHNT phát

hành đạt 1.358 tỷ đồng, tăng 34,1% và chiếm 26% thị phần của cả nước. Doanh số

sử dụng thẻ ghi nợ đạt 48.189 tỷ đồng, tăng 57,6% so với năm 2006.

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam trong thời gian qua

2.2.1. Quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động

- Vốn của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động

và nguồn vốn khác. Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn của Ngân hàng

Ngoại thương đã có sự tăng trưởng liên tục. Năm 2002 tốc độ tăng là 5,8%; năm

2003 là 19%; năm 2004 là 22,8%; năm 2005 là 19,8%; năm 2006 là 23,3% và năm

2007 là 14,1%. . Từ năm 2002 đến 2007, bình quân nguồn vốn tăng trưởng với tốc

độ hơn 17% đạt trên 196 nghìn tỷ quy VNĐ tính đến 31/12/2007. 2003 2004 2005 2006 2007

Giá trị 2003/2002 (%)

Giá trị 2004/2003 (%)

Giá trị 2005/2006 (%)

Giá trị 2006/2005 (%)

Giá trị 2007/2006 (%)

Tổng nguồn vốn

97.521 19,01 119.744 22,79 138.665 19,80 171.862 23,30 196.117 14,10

Vốn chủ sở hữu Tỷ trọng

5.735

5,88%

30,81 12.213

10,20%

129,55 15.669

11,30%

28,30 21.139

12,30%

34,91 13.235

6,74%

(37,4)

Vốn huy động Tỷ trọng

75.811

77,74%

21,83 88.544 73,94%

16,80

109.221 78,77%

23,35 123.300 71,74%

18,91 145.438 74,16%

11,80

Vốn khác Tỷ trọng

25.975 16,38%

15,36 18.987 15,86%

25,11 19.775 9,93%

4,15 27.423 15,96%

38,68 37.444 19,10%

13,65

Bảng trên cho thấy, nguồn vốn kinh doanh chính của Ngân hàng Ngoại

thương là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng

giữ tốc độ tăng. Điều này cho thấy được tính tự chủ về vốn ngày càng cao của Ngân

hàng Ngoại thương. Nhờ vào nguồn vốn huy động được, Ngân hàng Ngoại thương

có thể chủ động trong các kế hoạch cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ và là một

nhà cung cấp vốn lớn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu của

NHNT cũng tăng qua các năm do Nhà nước và bản thân ngân hàng nhận thấy được

vai trò quan trọng của vốn chủ sở hữu và sự cần thiết phải gia tăng nguồn vốn này

trong quá trình tái cơ cấu cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn vốn khác

của Ngân hàng Ngoại thương chủ yếu là vốn vay của Ngân hàng Nhà nước. Nguồn

vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cũng cho thấy khả

năng tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

- Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: được thực hiện theo đúng định hướng đã

được đề ra: tăng tỷ lệ vốn huy động bằng VNĐ so với vốn huy động bằng ngoại tệ.

Năm 2007, vốn huy động VNĐ đạt 70.488 tỷ đồng, tăng 21,5% so với năm 2006;

vốn huy động USD đạt 4.539 triệu USD tăng 19,2% so với năm 2006. Tỷ lệ

USD:VND trong tổng nguồn vốn là 48,3:51,7 – thay đổi khá nhiều so với thời điểm

cuối năm 2006 là 51,2:48,8.

- Quy mô và cơ cấu vốn theo kỳ hạn: Tính đến 31/12/2007 vốn huy động có

kỳ hạn của Ngân hàng Ngoại thương đạt 66.747 VNĐ, chiếm tỷ trọng gần 40 %

trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, vốn trung và dài hạn (trên 12 tháng) chỉ

là 32.744 tỷ quy đồng, chiếm 16,6% tổng nguồn vốn. Vấn đề thiếu vốn trung và dài

hạn đang là thách thức đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và các

ngân hàng thương mại khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh

và nhu cầu đầu tư trung dài hạn ngày càng gia tăng.

2.2.2. Độ đa dạng của các hình thức huy động vốn

2.2.2.1. Độ đa dạng của các công cụ và đối tượng huy động vốn

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương gồm

- Tiền gửi của khách hàng: nguồn này bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có

kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư;

- Các công cụ nợ: đây là công cụ huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả bao

gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi;

- Tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng;

- Tiền gửi và tiền vay của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính;

- Nguồn vốn viện trợ, uỷ thác

Đối với mỗi nguồn vốn, Ngân hàng Ngoại thương đều có những phòng, ban

chuyên môn hoá các hoạt động thu hút đầu vào và có những công cụ phù hợp với

mỗi đối tượng khách hàng.

2.2.2.2. Sự đa dạng về kỳ hạn và lãi suất

Bên cạnh việc đa dạng hoá các công cụ huy động vốn thì việc đa dạng hoá

các kỳ hạn và lãi suất tương ứng cho mỗi kỳ hạn cũng là một cách huy động vốn có

hiệu quả. Hiện tại, Ngân hàng Ngoại thương đang huy động tiết kiệm với các kỳ

hạn từ 1 tuần cho đến 60 tháng với hai hình thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ và trả lãi

định kỳ (đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên). Tương ứng với mỗi kỳ hạn sẽ có một

mức lãi suất phù hợp để cho khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn với mức lãi suất

hợp lý nhất với yêu cầu của khách. Ngoài ra, trong năm Ngân hàng Ngoại thương

còn phát hành từ 1 đến 2 đợt sản phẩm đặc biệt (như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,

tiết kiệm linh hoạt, ...) với mức lãi suất cao hơn và có nhiều lợi ích hơn cho khách

hàng.

2.2.2.3. Sự đa dạng về các loại tiền tệ

Hiện nay, các khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương có thể gửi tiết kiệm

bằng các loại ngoại tệ USD, EUR, GBP, AUD và chuyển nhiều loại ngoại tệ khác

như THB, JPY, HKD, SGD, CHF, CAD sang 4 loại ngoại tệ trên để gửi tiết kiệm.

Ngược lại khi khách hàng rút tiền họ có thể đổi bất kỳ ngoại tệ nào sang 10 loại

ngoại tệ trên. Việc huy động các loại ngoại tệ trên dưới dạng thu đổi ngoại tệ hoặc

gửi tiết kiệm một mặt thu hút vốn ngoại tệ cho ngân hàng, mặt khác đó cũng là một

hình thức thoả mãn các nhu cầu của khách hàng và trong nhiều trường hợp điều này

còn giúp khách hàng hạn chế được rủi ro tỷ giá.

2.2.3. Tính thanh khoản và sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Tính thanh khoản và sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử

dụng được xem xét thông qua chỉ tiêu huy động và cho vay bởi vì các khoản vay

thường chiếm tỷ trọng lớn trong sử dụng nguồn vốn của ngân hàng và là các khoản

mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.

Huy động và sử dụng vốn ngắn hạn tại NHNT VN

(Đơn vị: Tỷ VND, triệu USD)

Chỉ tiêu

VND USD

2003 2004 2005 2006 2007 2003 2004 2005 2006 2007

Huy động vốn 28.128 31.288 37.610 36.930 55.642 1.788 2.283 2.850 2.017 3.429

Cho vay 12.209 14.516 17.710 18.270 28.882 578,7 912,6 982,0 1.176 1.344

( Nguồn: Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam )

Huy động và sử dụng vốn dài hạn tại NHNT VN

(Đơn vị: Tỷ VND, triệu USD)

Chỉ tiêu

VND USD

2003 2004 2005 2006 2007 2003 2004 2005 2006 2007

Huy động vốn 4.112 4.226

7.291

13.415 14.846 940 1.085 1.122 1.091 1.113

Cho vay 7.042 8.796 10.728 15.786 17.894 617,8 812,1 857,5 823,1 852,4

( Nguồn: Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)

Hai bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn VNĐ trung và dài hạn của toàn

ngân hàng chỉ đủ tài trợ khoảng 70% cho các khoản vay và đầu tư dài hạn. Cũng

như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải sử

dụng một lượng đáng kể vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay dài hạn. Do vậy,

Ngân hàng Ngoại thương cần tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn trung hạn

và dài hạn.

2.2.4. Chi phí huy động vốn và khả năng tiết kiệm chi phí

Chi phí huy động vốn (giá vốn) bao gồm chi phí lãi suất khi tiến hành huy động và

một số chi phí khác như tiền lương, trang thiết bị….Trong đó chi về lãi là bộ phận

chính, lãi suất ngân hàng đưa ra phải thoả mãn các yêu cầu: Cạnh tranh được với

các ngân hàng khác, đảm bảo lợi nhuận ngân hàng và quyền lợi khách hàng, tuân

theo các quy định điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước VN.

Lãi suất huy động và cho vay bình quân của NHNT

Các mức lãi suất bình quân (% /năm) 12/2003 12/2004 12/2005 12/2006 12/2007

A. Lãi suất Huy động bình quân

1. VNĐ 5,08 5,00 5,60 6,35 8,28

2. USD 0,99 1,05 2,06 2,67 4,65

B. Lãi suất Cho vay bình quân

1. VNĐ 8,60 9,41 10,33 10,67 11,4

2. USD 3,06 4,04 5,83 6,55 7,35

C. Chênh lệch cho vay – huy động (B- A)

1. VNĐ 3,52 4,41 4,73 4,32 3,12

2. USD 2,07 2,99 3,77 3,88 2,7

(Nguồn : Báo cáo thống kê Phòng Vốn, NHNT VN)

Do có sự cạnh tranh về lãi suất huy động giữa các ngân hàng đặc biệt là các

ngân hàng thương mại cổ phần, trong thời gian qua, lãi suất huy động của Ngân

hàng Ngoại thương liên tục tăng, tuy nhiên vẫn nằm trong quy định về trần lãi suất

của NHNN. Với mức tăng lãi suất huy động như vậy, lãi suất cho vay cũng phải

tăng theo để đảm bảo được mức lợi nhuận cho ngân hàng trong đó mức chênh lệch

đối với VNĐ là khoảng từ 3 – 4%, cao nhất là năm 2005, mức chênh lệch là 4,73%.

Đối với USD, mức chênh lệch có thấp hơn một chút, cao nhất là 3,88% vào năm

2006 và thấp nhất là 2,07% vào năm 2003. Đây là mức chênh lệch được coi là hợp

lý để vừa giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, vừa tạo ra lợi nhuận thông qua hoạt

động cho vay.

2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam

2.3.1. Kết quả đạt được

Tốc độ tăng trưởng vốn bình quận đạt trên 17%, đạt mục tiêu đề ra trong

chương trình tái cơ cấu (15 – 20%).

* Nguyên nhân khách quan

- Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao và

tương đối ổn định;

- Chính sách lãi suất được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế;

- Môi trường pháp lý được cải thiện, tình hình chính trị ổn định;

- Xã hội phát triển, thu nhập của người dân tăng

- Chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động tạo ra nguồn thu do người lao

động chuyển tiền về qua ngân hàng

* Nguyên nhân chủ quan

- Tăng cường chăm sóc khách hàng;

- Mở rộng mạng lưới;

- Triển khai chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt;

- Công tác điều chỉnh lãi suất bám sát với tình hình cung - cầu vốn trên thị

trường;

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

- Thị phần của NHNT trong hoạt động huy động vốn chưa tương xứng với vị

thế và khả năng của mình.

- Sự mất cân đối về cơ cấu vốn theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động chủ yếu là

vốn ngắn hạn mà ngân hàng chỉ có thể dùng một tỷ lệ khống chế là 30% để cho vay

trung và dài hạn vì vậy dẫn đến hiện tượng nguồn vốn ngắn hạn thừa, nguồn vốn

trung và dài hạn thiếu.

- Dịch vụ chưa đa dạng

- Bất cập trong giao dịch gửi và rút tiền

- Lãi suất chưa được đa dạng hoá do bị khống chế bởi lãi suất trần của Ngân

hàng Nhà nước

- Chênh lệnh lãi suất giữa ngoại tệ và VNĐ

- Quy mô của từng khoản huy động còn thấp do thiếu chiến lược khách hàng

2.3.2.2. Nguyên nhân

� Nguyên nhân khách quan

- Chia sẻ thị phần

- Sự biến động mạnh của thị trường chứng khoán và bất động sản

- Các doanh nghiệp rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh

do được tháo gỡ những khó khăn

- Sự cạnh tranh của các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài

- Tình trạng dùng tiền mặt để thanh toán trong nền kinh tê

� Nguyên nhân chủ quan

- Mạng lưới của VBC còn hạn chế

- Thiếu chương trình phần mềm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị

điều hành

- Hạn chế trong công tác Marketing

- Lãi suất dài hạn chưa hợp lý do chưa tính đến yếu tố trượt giá trong dài hạn

- Chưa có bộ phận nghiên cứu chuyên trách về thị hiếu khách hàng

- Chưa phát huy thế mạnh trong việc thu hút nguồn tiền kiều hối

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời

gian tới

3.1.1. Chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương

- Đối với ngân hàng: an toàn - hiệu quả - tăng trưởng

- Đối với khách hàng: đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ

nhanh chóng với giá rẻ

- Xây dựng mô hình tổ chức khoa học, phù hợp với mục tiêu kinh doanh

- Xây dựng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến

- Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp,

có năng lực chuyên môn

3.1.2. Chiến lược huy động vốn

Trước những thời cơ và thách thức do quá trình hội nhập quốc tế đặt ra,

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đưa ra sáu định hướng chính trong công tác

huy động vốn. Đó là:

- Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn bình quân từ 18 – 20%/năm;

- Tăng tỷ lệ vốn huy động trung và dài hạn;

- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng duy trì thế mạnh về đồng

ngoại tệ và tiếp tục đẩy nhanh tốc độ huy động nội tệ;

- Quan tâm đến nguồn vốn rẻ và đối tượng có nguồn vốn ổn định;

- Đa dạng hoá khách hàng để phân tán rủi ro, tạo sự ổn định;

- Chuẩn bị tham gia vào thị trường quốc tế (phát hành trái phiếu hoặc vay

mượn trên thị trường quốc tế) để đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng.

3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm

3.2.1.1. Đối với khách hàng thể nhân

Với mục tiêu đến năm 2010 tỷ trọng vốn huy động từ thể nhân hàng đạt 55 –

60% tổng vốn huy động, Ngân hàng Ngoại thương cần định hướng cho mình thị

trường mục tiêu là những khách hàng thể nhân thuộc tầng lớp trung lưu tại các

thành phố lớn, trung tâm dân cư lớn. Từ đó, Ngân hàng Ngoại thương cần không

ngừng đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở nâng cao hàm lượng công nghệ và tăng độ

an toàn cho khách hàng cũng như chính bản thân ngân hàng nhằm thu hút và nâng

cao chất lượng nguồn vốn từ khách hàng thể nhân.

Ngân hàng Ngoại thương cần phát triển cả ba nhóm sản phẩm huy động vốn

đối với thể nhân, đó là: tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết kiệm và các sản

phẩm mang tính chất đầu tư.

3.2.1.2. Đối với khách hàng là tổ chức

Đây là đối tượng khách hàng đem lại nguồn vốn huy động khá lớn cho ngân

hàng với chi phí vốn rẻ, khối lượng vốn nhiều. Dựa trên nền tảng công nghệ hiện

đại, Ngân hàng Ngoại thương cần sớm triển khai đại trà các sản phẩm hiện đại cho

tất cả các khách hàng tổ chức như trả lương tự động, quản lý vốn tự động, trang bị

hệ thống nối mạng trực tiếp để quản lý và điều hành vốn chủ động, nhanh chóng.

3.2.2. Nhóm giải pháp về dịch vụ và công nghệ

3.2.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và phát triển mạng lưới

- Cơ cấu lại mô hình tổ chức: thực hiện mô hình định hướng khách hàng kết

hợp với sản phẩm

- Phát triển mở rộng mạng lưới

3.2.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ

Có thể nói, trong lĩnh vực công nghệ, Ngân hàng Ngoại thương được xem là

ngân hàng đi trước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương

cần tiếp tục tiến hành hiện đại hoá, tăng cường đầu tư công nghệ để phục vụ việc

tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế,

nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, phát triển sản phẩm và dịch vụ

trên nền tảng công nghệ, đảm bảo sự phát triển một cách an toàn khi quy mô hoạt

động được mở rộng cả bề rộng và chiều sâu.

3.2.2.3. Tăng cường công tác Marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng Ngoại thương cần có chiến lược quảng cáo sâu rộng trên các

phương tiện thông tin đại chúng để xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong lòng

dân chúng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cung cấp các thông tin về khả năng tài

chính, báo cáo kiểm toán thông qua các phương tiện thông tin để dân chúng nắm

được năng lực, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Công việc này sẽ tạo cho khách

hàng một cái nhìn tổng quát về ngân hàng, làm tăng lòng tin của họ, đồng thời thu

hút khách hàng đến gửi tiền nhiều hơn.

3.2.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng

- Tiến hành phân định nhóm khách hàng theo từng đối tượng để có những ưu

cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, nắm sát được nhu cầu của khách, tạo sự gắn

bó giữa ngân hàng và khách hàng.

- Tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin để đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn

thời gian giao dịch cho khách hàng.

- Bồi dưỡng cho cán bộ nhận thức về tầm quan trọng của công tác khách

hàng.

- Xây dựng văn hoá giao dịch Vietcombank: nhanh chóng, hiệu quả, văn

minh, để lại trong lòng khách hàng một hình ảnh riêng có của Vietcombank.

3.2.2.5. Phát triển đội ngũ nhân sự

- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn,

kiến thức về sản phẩm cũng như đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ;

- Tiến hành khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt công tác

khách hàng, đạt kết quả kinh doanh tốt;

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trong

đó có đưa ra các tình huống, giải pháp trong thực tế.

- Cung cấp cho nhân viên ngân hàng về tất cả các sản phẩm của ngân hàng

để có thế giới thiệu chéo sản phẩm giữa các bộ phận và cách trả lời các câu hỏi của

khách hàng;

- Xây dựng một chính sách lương bổng và hệ thống đánh giá công việc rõ

ràng, công nhận thành tích của nhân viên.

3.2.3. Các giải pháp khác

3.2.3.1. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt

Ngân hàng cần hoạch định một chính sách lãi suất linh hoạt đảm bảo việc

huy động vốn đạt được các mục tiêu:

- Tạo nguồn huy động có quy mô và cơ cấu hợp lý, chi phí rẻ;

- Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng;

- Đảm bảo tính an toàn và sinh lời

Để có được một chính sách lãi suất như vậy, ngân hàng cần xem xét đến các

yếu tố về chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, cung - cầu vốn trên thị

trường, chính sách lãi suất của các ngân hàng khác, các chỉ tiêu của nền kinh tế, tâm

lý, thị hiếu của khách hàng, ...

3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

Quản lý tài sản và nguồn vốn là hai mặt của cùng một vấn đề trong quản trị

ngân hàng. Một chiến lược quản lý vốn hiệu quả phải gắn liền với việc quản lý tài

sản hiệu quả, đảm bảo sử dụng nguồn vốn để chuyển hoá chúng thành các tài sản

sinh lời.

Trung tâm của việc quản lý, sử dụng vốn của ngân hàng là vấn đề giải quyết

mâu thuẫn giữa thanh khoản và sinh lời. Nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương là

làm sao phân tích một cách hợp lý, kỹ lưỡng mục phí tổn thanh khoản tương ứng

với các mục lợi nhuận có được từ các khoản cho vay hay đầu tư để có thể nâng cao

mức sinh lời của ngân hàng trong khi vẫn giữ mức thanh khoản nhất định.

3.2.3.3. Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường

Đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu, uy tín của ngân hàng trên thị trường đồng

thời nâng cao chất lượng dịch vụ.

3.2.3.4. Cải thiện cơ cấu nguồn vốn

3.2.3.5. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin hiệu quả

3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

- Ổn định tiền tệ: công tác huy động vốn sẽ có thuận lợi hơn nếu công chúng

có lòng tin vào sự ổn định của đồng bản tệ;

- Kiểm soát lạm phát: duy trì lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực

dương cho người gửi tiền;

- Duy trì tăng trưởng bền vững;

- Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng;

- Nâng cao tính hiệu quả của chính sách tài chính và chính sách tiền tệ, tăng

cường sự vững mạnh của hệ thống tài chính.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

- Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, tạo dựng được một

chính sách lãi suất phù hợp với cung - cầu vốn trên thị trường, điều hành sáng suốt

chính sách tỷ giá, vận dụng công cụ thị trường mở trong việc kiểm soát cung - cầu

tiền;

- Thực hiện chức năng định hướng cho các ngân hàng trong hoạt động của

mình;

- Xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng.

KẾT LUẬN

Dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập hiện nay

ngày càng đa dạng và hoàn hảo nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách

hàng cũng như yêu cầu tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, cho dù dịch

vụ ngân hàng phát triển ở mức độ nào thì nghiệp vụ huy động vốn vẫn luôn được

các ngân hàng quan tâm và duy trì vì đây là nghiệp vụ cơ bản, truyền thống và

không thể thiếu được của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, do nhu cầu về vốn để

phát triển kinh tế rất lớn trong khi tích luỹ về vốn trong nền kinh tế còn thấp và hoạt

động ngân hàng còn kém phát triển so với các nước trong khu vực nên dường như

các ngân hàng vẫn chỉ quan tâm đến số lượng vốn huy động mà chưa quan tâm

đúng mức đến mặt chất lượng. Một khi đã trở thành thành viên của WTO, thị

trường tiền tệ của Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi với sự tham gia ngày càng nhiều

của các ngân hàng nước ngoài có tên tuổi với năng lực cung cấp dịch vụ tốt hơn hẳn

các ngân hàng trong nước. Khi đó, yêu cầu nâng cao năng cao chất lượng hoạt động

trong đó có hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trong nước ngày càng cấp

thiết. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài

chính khác như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, ... Trước

nguy cơ bị chia sẻ các nguồn lực mà trước đây gần như hoàn toàn thuộc về mình,

các ngân hàng thương mại cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc thu hút khách hàng.

Với mục tiêu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực trong vòng 5 – 10

năm tới, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần được

quan tâm hơn nữa theo hướng có một cơ cấu vốn có chất lượng và có sự phù hợp

giữa nhu cầu và khả năng sử dụng vốn.

Xuất phát từ những yêu cầu đó, luận văn đã phân tích và đưa ra một số kiến

nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt đông huy động vốn đặc biệt là chất lượng

huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.