hoạt động huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương việt nam ... filehoạt...
TRANSCRIPT
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế : Luận văn ThS. Kinh tế: 60
31 07 / Vũ Thu Giang ; Nghd. : TS. Nguyễn Danh
Lương
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng là một tất yếu.
Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng không chỉ là việc tăng khối
lượng vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu mở rộng cho vay và đầu tư mà quan
trọng hơn là việc đảm bảo tính hiệu quả và sự an toàn trong kinh doanh, đồng thời
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, ổn định tình hình tiền tệ trong
nước.
Cùng với việc gia nhập WTO, ngành tài chính – ngân hàng của Việt Nam
đứng trước một vận mệnh mới, đó là sự tự do hoá thương mại trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng. Mức độ cạnh tranh ngày một cao sẽ khiến cho các ngân hàng
phải tìm cách phát huy lợi thế so sánh của mình để tồn tại và phát triển. Để đối mặt
với những ngân hàng nước ngoài với tiềm lực kinh tế cùng với các kinh nghiệm
quản lý và khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn và chuyên nghiệp hơn, hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt Nam không còn con đường nào khác là phải xây dựng
được cho mình một mô hình ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế nhưng
vẫn phát huy được bản sắc của mình.
Là một trong số các ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế và đang phấn đấu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam đang nỗ lực để khẳng định vị thế của mình. Để đạt
được mục tiêu này, trước tiên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải chuẩn bị
cho mình một nền tảng vốn vững mạnh, từ đó làm điểm tựa để Ngân hàng triển khai
các hoạt động nhằm tăng sức cạnh tranh của mình. Nền tảng vốn vững mạnh không
chỉ được xem xét dưới góc độ quy mô mà cần phải quan tâm hơn nữa đến mặt chất
lượng của nguồn vốn huy động.
Trên cơ sở lý luận về huy động vốn và chất lượng huy động vốn của hệ thống
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, cùng với việc phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, luận văn này xin được đề
cập đến “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, liên quan đến vấn đề huy động vốn cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu song chủ yếu
mới tập trung vào việc đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút
vốn cho các ngân hàng nói chung mà chưa đề cập cụ thể đến một ngân hàng thương
mại nào. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu vào
thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ 2003
– 2007. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn, đặc biệt là về chất
lượng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và hệ thống
ngân hàng thương mại nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc xác lập các hình thức huy động vốn của
hệ thống ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa
hội nhập.
- Phân tích thực trạng hoạt động của việc huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2007, từ đó đưa ra những kết quả đã đạt
được cũng như những hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra những kiến nghị và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy
động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các hình thức huy động vốn và chất lượng huy động
vốn của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ 2003 – 2007.
+ Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2007, từ đó đưa ra các kiến
nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn đặc biệt là về chất lượng
huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và hệ thống ngân hàng thương
mại nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: phép biện chứng
duy vật, phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn, kết
hợp sử dụng các bảng số liệu, đồ thị minh họa.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Thông qua phân tích tình hình, thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, từ
đó đưa ra giải pháp giúp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đa dạng hoá các
phương thức huy động vốn và nâng cao chất lượng huy động vốn trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, lựa chọn cách thức phù hợp để không ngừng nâng cao vị
thế và sức cạnh tranh của mình trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội
nhập.
7. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm ba chương
Chương 1: Ngân hàng thương mại và vai trò của nguồn vốn huy động đối với
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp giải pháp nâng cao chất lượng huy động
vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1 luận văn tập trung nêu rõ khái niệm, vai trò và các hoạt động ngân
hàng hàng thương mại; các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng huy động vốn và tác động
của hội nhập quốc tế đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng thương
mại
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ, thực hiện hai nghiệp vụ cơ bản:
- Nhận tiền gửi của khách hàng (cá nhân, tổ chức) với trách nhiệm hoàn trả lại
- Sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và thực hiện các nghiệp vụ khác.
Ngân hàng thương mại cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong lĩnh vực kinh tế.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
- Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng thương mại đã
đảm bảo được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có điều kiện
sản xuất, kinh doanh.
- Các ngân hàng thương mại góp phần tăng cường hiệu quả kinh tế của các
doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Thứ ba, ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc
phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng
đều giữa các vùng trong một quốc gia.
- Thứ tư, tích luỹ vốn từ các ngân hàng tạo tiềm lực tài chính cho những
bước đột phá về công nghệ và đời sống xã hội.
- Thứ năm, hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi): là hoạt động đầu tiên và quan trọng
của ngân hàng vì nhờ nó mà ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình.
- Hoạt động sử dụng vốn: bao gồm cho vay (tín dụng), đầu tư, cho thuê tài
chính.
- Hoạt động thanh toán: ngân hàng thực hện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng
nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
- Các hoạt động khác: quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc, chứng khoán, ...
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Huy động từ dân cư: bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân,
phát hành chứng từ có giá ra công chúng
- Huy động từ doanh nghiệp: gồm hai hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn từ các doanh nghiệp
- Huy động từ các tổ chức tín dụng: vay từ ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính tín dụng khác; vay Ngân hàng Nhà nước; nguồn vốn tài trợ, uỷ
thác
1.1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại
- Thứ nhất, vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các hợp
đồng lớn và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong các
lĩnh vực khác như bảo lãnh, đồng tài trợ, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ,…
Tương tự như vậy, trong hoạt động thanh toán các ngân hàng có nhiều vốn sẽ dễ
dàng thực hiện việc thanh toán, chi trả của mình.
- Thứ hai, vốn huy động đảm bảo uy tín, tăng năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, linh hoạt sẽ đảm bảo cho ngân hàng khả
năng thanh toán, chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung ứng các dịch vụ khách hàng
yêu cầu.
- Thứ ba, vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng. Vốn
của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Các
ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối
lượng cho vay nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hàng lớn sẽ có thuận lợi hơn trong
việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tư và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động.
Hơn nữa, các khách hàng lớn thường có xu hướng tìm đến các ngân hàng có nguồn
vốn lớn với nhiều dịch vụ.
- Thứ tư, vốn huy động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động ổn định, cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn và đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần tối đa hoá lợi nhuận của
ngân hàng.
1.2. Chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng như mọi hoạt động kinh tế khác
đều bao hàm hai mặt chất lượng và số lượng.
Số lượng được biểu hiện bằng doanh số, khối lượng và nhiều chỉ tiêu định
lượng khác.
Nếu coi “chất lượng là sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng” ta có thể
hiểu “Chất lượng huy động vốn và sự phù hợp giữa khả năng huy động vốn và nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng”.
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Tính ổn định của quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động
Tính ổn định của nguồn vốn được thể hiện qua khối lượng, cơ cấu nguồn
vốn, tốc độ tăng trưởng và xu hướng biến đổi của nguồn vốn đó.
Khối lượng và cơ cấu nguồn vốn được xem là căn cứ quan trọng để hoạch
định chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Cơ cấu vốn hợp lý sẽ đáp ứng được các hoạt động nghiệp vụ mang tính đặc
thù của ngân hàng.
Mức độ tăng trưởng vốn hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng quản lý được chi phí
và tính thanh khoản, giúp ngân hàng tránh được nguy cơ ứ đọng hoặc thiếu hụt về
vốn.
1.2.2.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn
- Sự đa dạng của các công cụ huy động vốn.
- Sự đa dạng về kỳ hạn và lãi suất.
- Sự đa dạng về các loại tiền tệ.
1.2.2.3. Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động
Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi nhanh chóng một tài sản nào đó
thành tiền mặt có giá trị tương được với giá trị thị trường hiện tại của tài sản để chủ
sở hữu thực hiện các nghĩa vụ nợ của mình. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao
là một ngân hàng có thể đáp ứng một cách dễ dàng các nhu cầu tiền mặt hoặc
chuyển đổi một tài sản ra tiền mặt một cách nhanh chóng để thực hiện việc chi trả
của mình với khách hàng hoặc các nhu cầu về tiền mặt khác.
1.2.2.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và các khoản chi
phí khác trong đó chi phí trả lãi là khoản chi lớn nhất. Từ việc tính chi phí cụ thể
cho từng nguồn, ngân hàng sẽ xác định được nguồn vốn nào rẻ hơn hoặc có nên
thay đổi lãi suất hay không, từ đó sẽ có quyết định lựa chọn nguồn vốn nào phù
hợp. Nếu có một chính sách lãi suất đúng đắn, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi
phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về vốn.
1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
� Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
- Lãi suất ngân hàng
- Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên
- Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
- Uy tín của ngân hàng
� Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Thu nhập của dân cư
- Tâm lý của người gửi tiền
- Đặc điểm của doanh nghiệp (đối với khách hàng là doanh nghiệp)
� Các nhân tố thuộc về nền kinh tế
- Pháp luật chính sách của Nhà nước
- Tình trạng của nền kinh tế
- Điều kiện thị trường và cạnh tranh
1.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng tạo động lực thúc đẩy công cuộc
đổi mới và cải cách ngành ngân hàng của Việt Nam. Cải cách thành công sẽ giúp
cho hoạt động ngân hàng của Việt Nam phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế,
nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, hội nhập
quốc tế cũng đồng nghĩa với chấp nhận những thách thức và rủi ro. Những thách
thức đó có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
- Tác động đến quy mô vốn của hệ thống ngân hàng thương mại: để tham gia
được vào quá trình hội nhập các ngân hàng thương mại cần phải tiến hàng cơ cấu lại
nguồn vốn do hiện nay năng lực tài chính của nhiều ngân hàng còn yếu dẫn đến
mức cạnh tranh kém.
- Tác động đến các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng. Đây là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hiện
nay, các dịch vụ ngân hàng của Việt Nam còn kém đa dạng, chưa tiện lợi, chưa hấp
dẫn, chủ yếu vẫn là các nghiệp vụ, sản phẩm truyền thống. Do đó, trước bối cảnh
hội nhập quốc tế, các ngân hàng cần có sự đầu tư lớn về công nghệ, đưa ra các sản
phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ nâng cao được
số lượng cũng như chất lượng vốn huy động.
- Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng. Chất
lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và chất
lượng vốn của ngân hàng. Một ngân hàng muốn phát triển, mở rộng hoạt động của
mình cần phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng
được yêu cầu của hội nhập quốc tế.
- Tác động đến chiến lược kinh doanh của các ngân hàng.
- Tác động đến yếu tố tâm lý khách hàng. Khi hội nhập, dân cư sẽ có nhiều lựa
chọn hơn trong việc gửi tiền vào các ngân hàng thương mại trong nước hay ngân
hàng thương mại nước ngoài. Do đó, để thu hút nhiều vốn cho hoạt động của mình,
các ngân hàng thương mại cần có chính sách khách hàng hợp lý với mức lãi suất
hấp dẫn, các sản phẩm đa dạng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 2 khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, tập trung vào thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại
thương trong giai đoạn 2003 – 2007 từ đó đưa ra đánh giá về hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963 trên cơ sở
Cục Ngoại hối trực thuộc NHNN Việt Nam theo Nghị định số 115/cp ngày
31/10/1962 của Hội đồng Chính phủ.
- Qua 45 năm hình thành và phát triển, đến nay, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh với 59 chi nhánh; thành lập
3 công ty và 1 trung tập đào tạo trong nước; 1 công ty tài chính ở Hồng Kông và 3
văn phòng đại diện ở nước ngoài; góp vốn vào 5 liên doanh, 7 tổ chức tín dụng và
10 tổ chức kinh tế.
2.1.2. Thực trang hoạt động kinh doanh của NHNTVN
2.1.2.1. Nguồn vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua tăng trưởng liên
tục. Năm 2002 tốc độ tăng là 5,8%; năm 2003 là 19%; năm 2004 là 22,8%; năm
2005 là 19,8%; năm 2006 là 23,3% và năm 2007 là 14,1%. Tính đến 31/12/2007,
tổng nguồn vốn của NHNT là 196.117 tỷ quy VNĐ.
2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị 2003/2002
(%)
Giá trị 2004/2003
(%)
Giá trị 2005/2006
(%)
Giá trị 2006/2005
(%)
Giá trị 2007/2006
(%)
Tổng
nguồn
vốn
97.521 19,01 119.744 22,79 138.665 19,80 171.862 23,30 196.117 14,10
Vốn
huy
động
Tỷ
trọng
75.811
77,74%
21,83 88.544
73,94%
16,80
109.221
78,77%
23,35 123.300
71,74%
18,91 145.438
74,16%
11,80
Vốn
khác
Tỷ
trọng
21.710
22,26%
10,01 27.200
26,06%
25,28 29.444
21,23%
8,30 48.562
28,26%
64,93 50.679
25,84%
10,43
2.1.2.2. Cho vay và đầu tư
a. Cho vay
Vốn tín dụng của NHNt đã đến với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2007 đạt 95.908 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so
với năm 2000 (15.634 tỷ đồng). Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, nợ quá
hạn mới phát sinh nằm trong vòng khống chế của ngân hàng. Tính đến cuối năm
2007, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 1,3% so với tổng dư nợ (thấp hơn nhiều so với chỉ
tiêu 3%)
b. Đầu tư
NHNT đã tiến hành đầu tư có hiệu quả vào các liên doanh, tổ chức tín dụng
và các tổ chức kinh tế với mức đầu tư đạt 923 tỷ VNĐ. Ngoài ra, NHNT còn đầu tư
vào các dự án lớn trọng điểm của Nhà nước như dự án Nam Côn Sơn, khí điện đạm
Phú Mỹ, ...
2.1.2.3. Các hoạt động khác
a. Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế được coi là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 26.323 triệu USD, tăng 3.523
triệu USD - tức tăng 15,5% (cao hơn mức tăng 9% của năm 2006), chiếm 24,1% thị
phần cả nước.
� Thanh toán xuất khẩu: Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2007 đạt
14.163 triệu USD tăng 1.463 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2006.
� Thanh toán nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2007 đạt
12.160 triệu USD, tăng 2.060 triệu USD, tương ứng 20,4% so với năm 2006.
b. Kinh doanh ngoại tệ
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT trong năm 2007 đạt 26,1 tỷ
USD tăng 4,5 tỷ USD tương đương 20,9% so với năm 2006, trong đó: tổng doanh
số mua bán ngoại tệ - VND đạt 20 tỷ USD tăng 16,7% so với năm 2006, tổng doanh
số mua bán ngoại tệ - ngoại tệ đạt 6,1 tỷ USD tăng 37,4% so với năm 2006. Lợi
nhuận từ kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của NHNT đạt khoảng 360 tỷ đồng, tăng
44% so với năm 2006.
c. Dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác
Năm 2007, NHNT đã phát hành 20.842 thẻ tín dụng quốc tế và 892.145 thẻ
ghi nợ, tăng tương ứng 118% và 50,8% so với năm 2006, đưa tổng số thẻ do NHNT
phát hành lưu hành trên thị trường là 93.290 thẻ tín dụng (chiếm 19,3% thị phần) và
2.403.698 thẻ ghi nợ (chiếm 27,5% thị phần cả nước).
Doanh số sử dụng thẻ do NHNT phát hành năm 2007 đạt 49.547 tỷ đồng,
tăng 61,5% so với năm 2006. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do NHNT phát
hành đạt 1.358 tỷ đồng, tăng 34,1% và chiếm 26% thị phần của cả nước. Doanh số
sử dụng thẻ ghi nợ đạt 48.189 tỷ đồng, tăng 57,6% so với năm 2006.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian qua
2.2.1. Quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động
- Vốn của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động
và nguồn vốn khác. Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Ngoại thương đã có sự tăng trưởng liên tục. Năm 2002 tốc độ tăng là 5,8%; năm
2003 là 19%; năm 2004 là 22,8%; năm 2005 là 19,8%; năm 2006 là 23,3% và năm
2007 là 14,1%. . Từ năm 2002 đến 2007, bình quân nguồn vốn tăng trưởng với tốc
độ hơn 17% đạt trên 196 nghìn tỷ quy VNĐ tính đến 31/12/2007. 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị 2003/2002 (%)
Giá trị 2004/2003 (%)
Giá trị 2005/2006 (%)
Giá trị 2006/2005 (%)
Giá trị 2007/2006 (%)
Tổng nguồn vốn
97.521 19,01 119.744 22,79 138.665 19,80 171.862 23,30 196.117 14,10
Vốn chủ sở hữu Tỷ trọng
5.735
5,88%
30,81 12.213
10,20%
129,55 15.669
11,30%
28,30 21.139
12,30%
34,91 13.235
6,74%
(37,4)
Vốn huy động Tỷ trọng
75.811
77,74%
21,83 88.544 73,94%
16,80
109.221 78,77%
23,35 123.300 71,74%
18,91 145.438 74,16%
11,80
Vốn khác Tỷ trọng
25.975 16,38%
15,36 18.987 15,86%
25,11 19.775 9,93%
4,15 27.423 15,96%
38,68 37.444 19,10%
13,65
Bảng trên cho thấy, nguồn vốn kinh doanh chính của Ngân hàng Ngoại
thương là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng
giữ tốc độ tăng. Điều này cho thấy được tính tự chủ về vốn ngày càng cao của Ngân
hàng Ngoại thương. Nhờ vào nguồn vốn huy động được, Ngân hàng Ngoại thương
có thể chủ động trong các kế hoạch cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ và là một
nhà cung cấp vốn lớn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu của
NHNT cũng tăng qua các năm do Nhà nước và bản thân ngân hàng nhận thấy được
vai trò quan trọng của vốn chủ sở hữu và sự cần thiết phải gia tăng nguồn vốn này
trong quá trình tái cơ cấu cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn vốn khác
của Ngân hàng Ngoại thương chủ yếu là vốn vay của Ngân hàng Nhà nước. Nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cũng cho thấy khả
năng tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.
- Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: được thực hiện theo đúng định hướng đã
được đề ra: tăng tỷ lệ vốn huy động bằng VNĐ so với vốn huy động bằng ngoại tệ.
Năm 2007, vốn huy động VNĐ đạt 70.488 tỷ đồng, tăng 21,5% so với năm 2006;
vốn huy động USD đạt 4.539 triệu USD tăng 19,2% so với năm 2006. Tỷ lệ
USD:VND trong tổng nguồn vốn là 48,3:51,7 – thay đổi khá nhiều so với thời điểm
cuối năm 2006 là 51,2:48,8.
- Quy mô và cơ cấu vốn theo kỳ hạn: Tính đến 31/12/2007 vốn huy động có
kỳ hạn của Ngân hàng Ngoại thương đạt 66.747 VNĐ, chiếm tỷ trọng gần 40 %
trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, vốn trung và dài hạn (trên 12 tháng) chỉ
là 32.744 tỷ quy đồng, chiếm 16,6% tổng nguồn vốn. Vấn đề thiếu vốn trung và dài
hạn đang là thách thức đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng và các
ngân hàng thương mại khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh
và nhu cầu đầu tư trung dài hạn ngày càng gia tăng.
2.2.2. Độ đa dạng của các hình thức huy động vốn
2.2.2.1. Độ đa dạng của các công cụ và đối tượng huy động vốn
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương gồm
- Tiền gửi của khách hàng: nguồn này bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có
kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư;
- Các công cụ nợ: đây là công cụ huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả bao
gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi;
- Tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng;
- Tiền gửi và tiền vay của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính;
- Nguồn vốn viện trợ, uỷ thác
Đối với mỗi nguồn vốn, Ngân hàng Ngoại thương đều có những phòng, ban
chuyên môn hoá các hoạt động thu hút đầu vào và có những công cụ phù hợp với
mỗi đối tượng khách hàng.
2.2.2.2. Sự đa dạng về kỳ hạn và lãi suất
Bên cạnh việc đa dạng hoá các công cụ huy động vốn thì việc đa dạng hoá
các kỳ hạn và lãi suất tương ứng cho mỗi kỳ hạn cũng là một cách huy động vốn có
hiệu quả. Hiện tại, Ngân hàng Ngoại thương đang huy động tiết kiệm với các kỳ
hạn từ 1 tuần cho đến 60 tháng với hai hình thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ và trả lãi
định kỳ (đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên). Tương ứng với mỗi kỳ hạn sẽ có một
mức lãi suất phù hợp để cho khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn với mức lãi suất
hợp lý nhất với yêu cầu của khách. Ngoài ra, trong năm Ngân hàng Ngoại thương
còn phát hành từ 1 đến 2 đợt sản phẩm đặc biệt (như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
tiết kiệm linh hoạt, ...) với mức lãi suất cao hơn và có nhiều lợi ích hơn cho khách
hàng.
2.2.2.3. Sự đa dạng về các loại tiền tệ
Hiện nay, các khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương có thể gửi tiết kiệm
bằng các loại ngoại tệ USD, EUR, GBP, AUD và chuyển nhiều loại ngoại tệ khác
như THB, JPY, HKD, SGD, CHF, CAD sang 4 loại ngoại tệ trên để gửi tiết kiệm.
Ngược lại khi khách hàng rút tiền họ có thể đổi bất kỳ ngoại tệ nào sang 10 loại
ngoại tệ trên. Việc huy động các loại ngoại tệ trên dưới dạng thu đổi ngoại tệ hoặc
gửi tiết kiệm một mặt thu hút vốn ngoại tệ cho ngân hàng, mặt khác đó cũng là một
hình thức thoả mãn các nhu cầu của khách hàng và trong nhiều trường hợp điều này
còn giúp khách hàng hạn chế được rủi ro tỷ giá.
2.2.3. Tính thanh khoản và sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Tính thanh khoản và sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử
dụng được xem xét thông qua chỉ tiêu huy động và cho vay bởi vì các khoản vay
thường chiếm tỷ trọng lớn trong sử dụng nguồn vốn của ngân hàng và là các khoản
mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Huy động và sử dụng vốn ngắn hạn tại NHNT VN
(Đơn vị: Tỷ VND, triệu USD)
Chỉ tiêu
VND USD
2003 2004 2005 2006 2007 2003 2004 2005 2006 2007
Huy động vốn 28.128 31.288 37.610 36.930 55.642 1.788 2.283 2.850 2.017 3.429
Cho vay 12.209 14.516 17.710 18.270 28.882 578,7 912,6 982,0 1.176 1.344
( Nguồn: Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam )
Huy động và sử dụng vốn dài hạn tại NHNT VN
(Đơn vị: Tỷ VND, triệu USD)
Chỉ tiêu
VND USD
2003 2004 2005 2006 2007 2003 2004 2005 2006 2007
Huy động vốn 4.112 4.226
7.291
13.415 14.846 940 1.085 1.122 1.091 1.113
Cho vay 7.042 8.796 10.728 15.786 17.894 617,8 812,1 857,5 823,1 852,4
( Nguồn: Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)
Hai bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn VNĐ trung và dài hạn của toàn
ngân hàng chỉ đủ tài trợ khoảng 70% cho các khoản vay và đầu tư dài hạn. Cũng
như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải sử
dụng một lượng đáng kể vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay dài hạn. Do vậy,
Ngân hàng Ngoại thương cần tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn trung hạn
và dài hạn.
2.2.4. Chi phí huy động vốn và khả năng tiết kiệm chi phí
Chi phí huy động vốn (giá vốn) bao gồm chi phí lãi suất khi tiến hành huy động và
một số chi phí khác như tiền lương, trang thiết bị….Trong đó chi về lãi là bộ phận
chính, lãi suất ngân hàng đưa ra phải thoả mãn các yêu cầu: Cạnh tranh được với
các ngân hàng khác, đảm bảo lợi nhuận ngân hàng và quyền lợi khách hàng, tuân
theo các quy định điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước VN.
Lãi suất huy động và cho vay bình quân của NHNT
Các mức lãi suất bình quân (% /năm) 12/2003 12/2004 12/2005 12/2006 12/2007
A. Lãi suất Huy động bình quân
1. VNĐ 5,08 5,00 5,60 6,35 8,28
2. USD 0,99 1,05 2,06 2,67 4,65
B. Lãi suất Cho vay bình quân
1. VNĐ 8,60 9,41 10,33 10,67 11,4
2. USD 3,06 4,04 5,83 6,55 7,35
C. Chênh lệch cho vay – huy động (B- A)
1. VNĐ 3,52 4,41 4,73 4,32 3,12
2. USD 2,07 2,99 3,77 3,88 2,7
(Nguồn : Báo cáo thống kê Phòng Vốn, NHNT VN)
Do có sự cạnh tranh về lãi suất huy động giữa các ngân hàng đặc biệt là các
ngân hàng thương mại cổ phần, trong thời gian qua, lãi suất huy động của Ngân
hàng Ngoại thương liên tục tăng, tuy nhiên vẫn nằm trong quy định về trần lãi suất
của NHNN. Với mức tăng lãi suất huy động như vậy, lãi suất cho vay cũng phải
tăng theo để đảm bảo được mức lợi nhuận cho ngân hàng trong đó mức chênh lệch
đối với VNĐ là khoảng từ 3 – 4%, cao nhất là năm 2005, mức chênh lệch là 4,73%.
Đối với USD, mức chênh lệch có thấp hơn một chút, cao nhất là 3,88% vào năm
2006 và thấp nhất là 2,07% vào năm 2003. Đây là mức chênh lệch được coi là hợp
lý để vừa giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, vừa tạo ra lợi nhuận thông qua hoạt
động cho vay.
2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Tốc độ tăng trưởng vốn bình quận đạt trên 17%, đạt mục tiêu đề ra trong
chương trình tái cơ cấu (15 – 20%).
* Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao và
tương đối ổn định;
- Chính sách lãi suất được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế;
- Môi trường pháp lý được cải thiện, tình hình chính trị ổn định;
- Xã hội phát triển, thu nhập của người dân tăng
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động tạo ra nguồn thu do người lao
động chuyển tiền về qua ngân hàng
* Nguyên nhân chủ quan
- Tăng cường chăm sóc khách hàng;
- Mở rộng mạng lưới;
- Triển khai chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt;
- Công tác điều chỉnh lãi suất bám sát với tình hình cung - cầu vốn trên thị
trường;
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Thị phần của NHNT trong hoạt động huy động vốn chưa tương xứng với vị
thế và khả năng của mình.
- Sự mất cân đối về cơ cấu vốn theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động chủ yếu là
vốn ngắn hạn mà ngân hàng chỉ có thể dùng một tỷ lệ khống chế là 30% để cho vay
trung và dài hạn vì vậy dẫn đến hiện tượng nguồn vốn ngắn hạn thừa, nguồn vốn
trung và dài hạn thiếu.
- Dịch vụ chưa đa dạng
- Bất cập trong giao dịch gửi và rút tiền
- Lãi suất chưa được đa dạng hoá do bị khống chế bởi lãi suất trần của Ngân
hàng Nhà nước
- Chênh lệnh lãi suất giữa ngoại tệ và VNĐ
- Quy mô của từng khoản huy động còn thấp do thiếu chiến lược khách hàng
2.3.2.2. Nguyên nhân
� Nguyên nhân khách quan
- Chia sẻ thị phần
- Sự biến động mạnh của thị trường chứng khoán và bất động sản
- Các doanh nghiệp rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
do được tháo gỡ những khó khăn
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài
- Tình trạng dùng tiền mặt để thanh toán trong nền kinh tê
� Nguyên nhân chủ quan
- Mạng lưới của VBC còn hạn chế
- Thiếu chương trình phần mềm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị
điều hành
- Hạn chế trong công tác Marketing
- Lãi suất dài hạn chưa hợp lý do chưa tính đến yếu tố trượt giá trong dài hạn
- Chưa có bộ phận nghiên cứu chuyên trách về thị hiếu khách hàng
- Chưa phát huy thế mạnh trong việc thu hút nguồn tiền kiều hối
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời
gian tới
3.1.1. Chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương
- Đối với ngân hàng: an toàn - hiệu quả - tăng trưởng
- Đối với khách hàng: đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ
nhanh chóng với giá rẻ
- Xây dựng mô hình tổ chức khoa học, phù hợp với mục tiêu kinh doanh
- Xây dựng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp,
có năng lực chuyên môn
3.1.2. Chiến lược huy động vốn
Trước những thời cơ và thách thức do quá trình hội nhập quốc tế đặt ra,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đưa ra sáu định hướng chính trong công tác
huy động vốn. Đó là:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn bình quân từ 18 – 20%/năm;
- Tăng tỷ lệ vốn huy động trung và dài hạn;
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng duy trì thế mạnh về đồng
ngoại tệ và tiếp tục đẩy nhanh tốc độ huy động nội tệ;
- Quan tâm đến nguồn vốn rẻ và đối tượng có nguồn vốn ổn định;
- Đa dạng hoá khách hàng để phân tán rủi ro, tạo sự ổn định;
- Chuẩn bị tham gia vào thị trường quốc tế (phát hành trái phiếu hoặc vay
mượn trên thị trường quốc tế) để đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng.
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm
3.2.1.1. Đối với khách hàng thể nhân
Với mục tiêu đến năm 2010 tỷ trọng vốn huy động từ thể nhân hàng đạt 55 –
60% tổng vốn huy động, Ngân hàng Ngoại thương cần định hướng cho mình thị
trường mục tiêu là những khách hàng thể nhân thuộc tầng lớp trung lưu tại các
thành phố lớn, trung tâm dân cư lớn. Từ đó, Ngân hàng Ngoại thương cần không
ngừng đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở nâng cao hàm lượng công nghệ và tăng độ
an toàn cho khách hàng cũng như chính bản thân ngân hàng nhằm thu hút và nâng
cao chất lượng nguồn vốn từ khách hàng thể nhân.
Ngân hàng Ngoại thương cần phát triển cả ba nhóm sản phẩm huy động vốn
đối với thể nhân, đó là: tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết kiệm và các sản
phẩm mang tính chất đầu tư.
3.2.1.2. Đối với khách hàng là tổ chức
Đây là đối tượng khách hàng đem lại nguồn vốn huy động khá lớn cho ngân
hàng với chi phí vốn rẻ, khối lượng vốn nhiều. Dựa trên nền tảng công nghệ hiện
đại, Ngân hàng Ngoại thương cần sớm triển khai đại trà các sản phẩm hiện đại cho
tất cả các khách hàng tổ chức như trả lương tự động, quản lý vốn tự động, trang bị
hệ thống nối mạng trực tiếp để quản lý và điều hành vốn chủ động, nhanh chóng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về dịch vụ và công nghệ
3.2.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và phát triển mạng lưới
- Cơ cấu lại mô hình tổ chức: thực hiện mô hình định hướng khách hàng kết
hợp với sản phẩm
- Phát triển mở rộng mạng lưới
3.2.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ
Có thể nói, trong lĩnh vực công nghệ, Ngân hàng Ngoại thương được xem là
ngân hàng đi trước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương
cần tiếp tục tiến hành hiện đại hoá, tăng cường đầu tư công nghệ để phục vụ việc
tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế,
nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, phát triển sản phẩm và dịch vụ
trên nền tảng công nghệ, đảm bảo sự phát triển một cách an toàn khi quy mô hoạt
động được mở rộng cả bề rộng và chiều sâu.
3.2.2.3. Tăng cường công tác Marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng Ngoại thương cần có chiến lược quảng cáo sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng để xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong lòng
dân chúng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cung cấp các thông tin về khả năng tài
chính, báo cáo kiểm toán thông qua các phương tiện thông tin để dân chúng nắm
được năng lực, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Công việc này sẽ tạo cho khách
hàng một cái nhìn tổng quát về ngân hàng, làm tăng lòng tin của họ, đồng thời thu
hút khách hàng đến gửi tiền nhiều hơn.
3.2.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng
- Tiến hành phân định nhóm khách hàng theo từng đối tượng để có những ưu
cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, nắm sát được nhu cầu của khách, tạo sự gắn
bó giữa ngân hàng và khách hàng.
- Tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin để đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn
thời gian giao dịch cho khách hàng.
- Bồi dưỡng cho cán bộ nhận thức về tầm quan trọng của công tác khách
hàng.
- Xây dựng văn hoá giao dịch Vietcombank: nhanh chóng, hiệu quả, văn
minh, để lại trong lòng khách hàng một hình ảnh riêng có của Vietcombank.
3.2.2.5. Phát triển đội ngũ nhân sự
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn,
kiến thức về sản phẩm cũng như đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ;
- Tiến hành khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt công tác
khách hàng, đạt kết quả kinh doanh tốt;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trong
đó có đưa ra các tình huống, giải pháp trong thực tế.
- Cung cấp cho nhân viên ngân hàng về tất cả các sản phẩm của ngân hàng
để có thế giới thiệu chéo sản phẩm giữa các bộ phận và cách trả lời các câu hỏi của
khách hàng;
- Xây dựng một chính sách lương bổng và hệ thống đánh giá công việc rõ
ràng, công nhận thành tích của nhân viên.
3.2.3. Các giải pháp khác
3.2.3.1. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt
Ngân hàng cần hoạch định một chính sách lãi suất linh hoạt đảm bảo việc
huy động vốn đạt được các mục tiêu:
- Tạo nguồn huy động có quy mô và cơ cấu hợp lý, chi phí rẻ;
- Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng;
- Đảm bảo tính an toàn và sinh lời
Để có được một chính sách lãi suất như vậy, ngân hàng cần xem xét đến các
yếu tố về chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, cung - cầu vốn trên thị
trường, chính sách lãi suất của các ngân hàng khác, các chỉ tiêu của nền kinh tế, tâm
lý, thị hiếu của khách hàng, ...
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Quản lý tài sản và nguồn vốn là hai mặt của cùng một vấn đề trong quản trị
ngân hàng. Một chiến lược quản lý vốn hiệu quả phải gắn liền với việc quản lý tài
sản hiệu quả, đảm bảo sử dụng nguồn vốn để chuyển hoá chúng thành các tài sản
sinh lời.
Trung tâm của việc quản lý, sử dụng vốn của ngân hàng là vấn đề giải quyết
mâu thuẫn giữa thanh khoản và sinh lời. Nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương là
làm sao phân tích một cách hợp lý, kỹ lưỡng mục phí tổn thanh khoản tương ứng
với các mục lợi nhuận có được từ các khoản cho vay hay đầu tư để có thể nâng cao
mức sinh lời của ngân hàng trong khi vẫn giữ mức thanh khoản nhất định.
3.2.3.3. Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường
Đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu, uy tín của ngân hàng trên thị trường đồng
thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.2.3.4. Cải thiện cơ cấu nguồn vốn
3.2.3.5. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin hiệu quả
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Ổn định tiền tệ: công tác huy động vốn sẽ có thuận lợi hơn nếu công chúng
có lòng tin vào sự ổn định của đồng bản tệ;
- Kiểm soát lạm phát: duy trì lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực
dương cho người gửi tiền;
- Duy trì tăng trưởng bền vững;
- Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng;
- Nâng cao tính hiệu quả của chính sách tài chính và chính sách tiền tệ, tăng
cường sự vững mạnh của hệ thống tài chính.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, tạo dựng được một
chính sách lãi suất phù hợp với cung - cầu vốn trên thị trường, điều hành sáng suốt
chính sách tỷ giá, vận dụng công cụ thị trường mở trong việc kiểm soát cung - cầu
tiền;
- Thực hiện chức năng định hướng cho các ngân hàng trong hoạt động của
mình;
- Xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng.
KẾT LUẬN
Dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập hiện nay
ngày càng đa dạng và hoàn hảo nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách
hàng cũng như yêu cầu tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, cho dù dịch
vụ ngân hàng phát triển ở mức độ nào thì nghiệp vụ huy động vốn vẫn luôn được
các ngân hàng quan tâm và duy trì vì đây là nghiệp vụ cơ bản, truyền thống và
không thể thiếu được của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, do nhu cầu về vốn để
phát triển kinh tế rất lớn trong khi tích luỹ về vốn trong nền kinh tế còn thấp và hoạt
động ngân hàng còn kém phát triển so với các nước trong khu vực nên dường như
các ngân hàng vẫn chỉ quan tâm đến số lượng vốn huy động mà chưa quan tâm
đúng mức đến mặt chất lượng. Một khi đã trở thành thành viên của WTO, thị
trường tiền tệ của Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi với sự tham gia ngày càng nhiều
của các ngân hàng nước ngoài có tên tuổi với năng lực cung cấp dịch vụ tốt hơn hẳn
các ngân hàng trong nước. Khi đó, yêu cầu nâng cao năng cao chất lượng hoạt động
trong đó có hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trong nước ngày càng cấp
thiết. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài
chính khác như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, ... Trước
nguy cơ bị chia sẻ các nguồn lực mà trước đây gần như hoàn toàn thuộc về mình,
các ngân hàng thương mại cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc thu hút khách hàng.
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực trong vòng 5 – 10
năm tới, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần được
quan tâm hơn nữa theo hướng có một cơ cấu vốn có chất lượng và có sự phù hợp
giữa nhu cầu và khả năng sử dụng vốn.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, luận văn đã phân tích và đưa ra một số kiến
nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt đông huy động vốn đặc biệt là chất lượng
huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.