hoµn thiÖn chÝnh s¸ch c¹nh tranh vµ kiÓm so¸t §éc …

27
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n ------------ §ång thÞ hµ HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC QUYÒN KINH DOANH ë VIÖT NAM TRONG §IÒU KIÖN HéI NHËP KINH TÕ QUèC TÕ Chuyên ngành : KINH TẾ HỌC (Kinh tế vi mô) Mã số : 62.31.01.01 Hµ néi, n¨m 2013

Upload: others

Post on 17-Nov-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

------------

§ång thÞ hµ

HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T

§éC QUYÒN KINH DOANH ë VIÖT NAM TRONG §IÒU KIÖN

HéI NHËP KINH TÕ QUèC TÕ

Chuyên ngành : KINH TẾ HỌC (Kinh tế vi mô)

Mã số : 62.31.01.01

Hµ néi, n¨m 2013

Page 2: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:

Pgs. Ts. PH¹M V¡N MINH

Phản biện 1: PGS.TS. TRÇN C¤NG S¸CH

VIÖN NGHI£N CøU TH¦¥NG M¹I

Phản biện 2: GS.TS. §ç §øc b×nh

®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Phản biện 3: pgs.ts. bïi quang tuÊn

ViÖn kinh tÕ viÖt nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước

họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Vào hồi...... ngày ..... tháng ......năm 2013

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Page 3: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cạnh tranh là bản chất kinh điển của kinh tế thị trường, là động lực thúc

đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo ra nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Còn

độc quyền là một hình thái của cấu trúc thị trường, được hình thành bởi nhiều

nguyên nhân khác nhau, gây ra những hậu quả cho toàn xã hội và có các hành

vi ngăn cản cạnh tranh v.v…

Để duy trì môi trường cạnh tranh và khắc phục những hạn chế của độc

quyền thì vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật

cạnh tranh về kiểm soát độc quyền rất quan trọng và có tính chất quyết định.

Trong thời gian vừa qua, hệ thống các chính sách này ở Việt Nam chưa

phản ánh đúng quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, còn chắp vá,

thiếu đồng bộ, không nhất quán, phản ứng thụ động và chạy theo "vấn đề

thực tế phát sinh". Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế

quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì hệ thống chính sách cạnh tranh

và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam còn có nhiều vấn đề đặt ra.

Xuất phát từ tình hình trên, cũng như tính cấp thiết và tính thời sự của

nó, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát

độc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế" làm đề tài luận án tiến sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở tổng hợp và luận giải rõ hơn mối quan hệ giữa cạnh tranh và

độc quyền, giữa chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, trong đó,

pháp luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là hợp phần là nội hàm quan

trọng của chính sách cạnh tranh. Đồng thời, qua kết quả phân tích và đánh giá

thực trạng, tham khảo các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cùng

với sự thay đổi của môi trường toàn cầu, tác giả sẽ kiến nghị Nhà nước sửa

đổi, bổ sung và điều chỉnh một số chế tài và quy phạm pháp luật để hoàn

thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam.

Từ các vấn đề này, tác giả đã xác định mục đích nghiên cứu tổng quát là phát

Page 4: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

2

huy vai trò của nhà nước thông qua hệ thống các chính sách cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền để tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành

mạnh, bình đẳng, có hiệu quả và thực hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy, cần

phải dựa vào các nội dung và tiêu chí phân tích để rà soát, đánh giá chính

sách, kiến nghị những nội dung cần sửa đổi và bổ sung nhằm hoàn thiện

chính sách này ở Việt Nam.

Từ mục đích nghiên cứu tổng quát trên, tác giả đã xác định các mục đích

nghiên cứu cụ thể: (i) Phân tích và đánh giá chính sách có tác dụng trực tiếp

(thông qua các thể chế và quy định pháp luật) và chính sách có tác động gián

tiếp (nhằm hỗ trợ hay bảo hộ) thông qua các chính sách như thuế, chống bán

phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà nước v.v.. đối với cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền để cùng hướng tới mục đích phát huy vai trò của Nhà

nước trong việc tạo lập môi trường: Tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh,

không phân biệt đối xử, đó là nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và (ii) Giới

thiệu bài học kinh nghiệm của một số nước cho Việt Nam.

Để đạt được các mục đích trên, những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:

Chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là gì? Mối quan hệ?

Thể chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền? Tại sao

pháp luật cạnh tranh là hợp phần cơ bản và quan trọng nhất của chính sách

cạnh tranh?

Cơ sở nền tảng và nội dung chủ yếu của chính sách cạnh tranh và pháp

luật cạnh tranh?

Sử dụng các tiêu chí và chỉ tiêu thành phần nào để phân tích và đánh

giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam.

Mức độ kết hợp sự điều chỉnh của Nhà nước giữa cạnh tranh và kiểm

soát độc quyền như thế nào là thích hợp?

Vì sao và cần làm gì để tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành

mạnh và có hiệu quả. Vai trò của Nhà nước về vấn đề này?

Tại sao phải sửa đổi và hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát

độc quyền trong nền kinh tế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 5: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

(i) Đối tượng nghiên cứu

Là chính sách cạnh tranh và tiếp cận chủ yếu ở nội dung và hợp phần

quan trọng là pháp luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.

Để thực hiện mục đích trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân

tích và đánh giá một cách tổng thể chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc

quyền kinh doanh ở Việt Nam, có dẫn chứng một số lĩnh vực sản xuất và

dịch vụ. Đề tài tiếp cận và nhìn nhận các vấn đề dưới góc độ các chính sách

cạnh tranh, tức là xem xét độc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị

trường, mức độ tập trung kinh tế, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và

cạnh tranh không lành mạnh. Đó là những cấu phần hay nội hàm quan trọng

của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. Đề tài sử dụng 5 tiêu chí

chung và các tiêu chí thành phần để phân tích, đánh giá chính sách. Cụ thể:

Quy mô thị trường, Các rào cản cạnh tranh và gia nhập thị trường,

Cấu trúc thị trường, Thể chế và chính sách cạnh tranh hiện hành, Thực

trạng cạnh tranh và nhận diện hành vi phản cạnh tranh.

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chính sách và pháp luật

cạnh tranh. Những bài học hữu ích cho Việt Nam.

Một số doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế được đề cập và phân tích khái

quát trong luận án với tư cách là đơn vị trực tiếp thụ hưởng các chính sách và

pháp luật cạnh tranh, sẽ giúp cho việc hoàn thiện chính sách.

(ii) Phạm vi nghiên cứu

Là phân tích và đánh giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền

ở Việt Nam, thông qua 4 nội dung và 5 tiêu chí chủ yếu đã trình bày ở trên.

Phân tích và nhận diện các nhân tố tích cực thúc đẩy cạnh tranh và các

nhân tố cản trở, hạn chế cạnh tranh, đặc biệt là những hạn chế phát sinh từ

các quy định và thể chế, chính sách của Chính phủ.

Đề tài sẽ lấy ví dụ và dẫn chứng cụ thể ở hai ngành sản xuất và dịch vụ

là xi măng và xăng dầu Việt Nam.

Tình hình, số liệu và thời gian nghiên cứu của đề tài chủ yếu là 4 - 5

năm gần đây, đặc biệt là sau hội nhập kinh tế quốc tế và từ khi Việt Nam

chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.

Page 6: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

4

4. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu

(i) Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp so sánh và phân tích thống kê

- Phương pháp phân tích hệ thống

- Phương pháp định tính và kế thừa có chọn lọc

- Phương pháp sơ đồ và biểu đồ (các hình biểu diễn đồ thị)

- Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của kinh tế học.

(ii) Tư liệu nghiên cứu

Các tài liệu và chính sách có liên quan đến đề tài nghiên cứu của một

số nước trong khu vực và thế giới.

Các tài liệu và chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền ở Việt Nam

như Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Nghị định 116/2005/NĐ-CP, Nghị định

120/2005/NĐ-CP, Nghị định 05/2006/NĐ-CP, Nghị định 06/2006/NĐ-CP,

các báo cáo thường niên của VCCI và Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công

thương) và một số luật chuyên ngành…

Các kỷ yếu khoa học, tạp chí kinh tế và internet.

5. Những đóng góp khoa học của luận án

(i) Những đóng góp chung của luận án

Những đóng góp của luận án được thể hiện ở mục tiêu đạt được và trả

lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Sau đây là phần luận giải thêm.

Để hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền cần phải

tiếp tục đổi mới nhận thức và quan điểm về cạnh tranh và độc quyền, về

tương quan giữa Nhà nước và thị trường. Tránh hạn chế cạnh tranh và nuôi

dưỡng độc quyền.

Kinh tế thị trường sẽ vận hành theo quy luật và cơ chế của nó, không

ảnh hưởng gì đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan trọng

trong việc tạo lập môi trường và điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế

thông qua các quy định của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền.

Giải quyết hợp lý mối quan hệ và mức độ kết hợp sự điều chỉnh của

Nhà nước giữa duy trì cạnh tranh và hạn chế độc quyền, loại bỏ độc quyền. Ở

môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại của độc quyền.

Những kinh nghiệm của nước ngoài, từ thiết kế, xây dựng, điều hành,

Page 7: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

5

sửa đổi, bổ sung chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm soát độc

quyền và chống độc quyền. Đó là những bài học hữu ích và có giá trị tham

khảo cho Việt Nam.

(ii) Những đóng góp cụ thể của luận án

1. Luận án đã chỉ ra, trong nền kinh tế đương đại và toàn cầu hóa,

cùng với sự phát triển của nền “kinh tế - kỹ thuật số” và của “thế giới phẳng”

mà yếu tố then chốt là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu và sự thay đổi của

cấu trúc thị trường. Khi đó, trên thị trường chỉ tồn tại 2 loại thị trường: thị

trường cạnh tranh và thị trường không cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh bao

gồm các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận còn thị trường không cạnh tranh

bao gồm các doanh nghiệp hoạt động phi lợi nhuận và các doanh nghiệp được

hình thành theo “Chiến lược đại dương xanh”).

2. Luận án đã phân tích và khuyến nghị: muốn tạo lập và duy trì môi

trường cạnh tranh thì phải kiểm soát độc quyền, phải thực hiện các quy định

pháp lý, chế tài và giải pháp của chính sách cạnh tranh, mà hợp phần quan

trọng nhất của chính sách cạnh tranh là pháp luật cạnh tranh, đây là một đạo

luật của Nhà nước, bao gồm các quy định hình sự và dân sự nhằm ngăn cản

các hành vi phản cạnh tranh. Có như vậy mới bảo đảm được bình đẳng, không

phân biệt đối xử, tự do kinh doanh và cạnh tranh. Vì đây là bản chất và cơ sở

nền tảng của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh.

3. Chính sách cạnh tranh và các chính sách kinh tế khác có quan hệ và

phụ thuộc lẫn nhau, “không chính sách nào là một hòn đảo tách biệt”. Sự phụ

thuộc và quan hệ đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và môi trường cạnh

tranh. Vì vậy luận án kiến nghị: Cần thiết phải tổ chức tiến hành phân tích,

đánh giá chính sách cạnh tranh, bao gồm cả các chính sách có liên quan một

cách khoa học trước và sau khi thực hiện chính sách, để đảm bảo tính đồng bộ,

nhất quán và hiệu quả của các chính sách; đồng thời khắc phục những bất cập,

chồng chéo, chắp vá và chạy theo “vấn đề thực tế phát sinh” của các chính

sách. Cùng với vấn đề này, luận án còn kiến nghị: hoàn thiện, bổ sung các

nhóm chỉ tiêu chung, tiêu chí thành phần, tiêu chí phụ trợ và cần có sự kết hợp

các tiêu chí này khi phân tích, đánh giá chính sách.

4. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, đang có nhiều biến động sau

khủng hoảng tài chính và nợ công. Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A)

Page 8: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

6

trong khu vực ASEAN và Việt Nam đang có bước phát triển và tăng trưởng

mạnh mẽ. Đây là những yếu tố tiềm ẩn hình thành vị trí thống lĩnh thị trường

và ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, luận án kiến nghị các hoạt

động giám sát, kiểm soát TTKT thông qua thể chế và các quy định pháp luật

phải được đặt lên vị trí cấu phần quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh.

5. Với xu thế mới, hội nhập và phát triển hiện nay, luận án kiến nghị: Nhà

nước cần phải thay đổi theo hướng giảm chức năng “Nhà nước kinh doanh” và

tăng cường “Nhà nước phúc lợi”, “Nhà nước pháp quyền”. Thực hiện và “áp đặt”

thị trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có DNNN để đảm

bảo “sân chơi” bình đẳng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội.

6. Để xác lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và

hiệu quả. Luận án kiến nghị Nhà nước thực hiện đồng thời cả 2 chính sách:

chính sách tác động trực tiếp thông qua các thể chế và quy định của pháp luật,

và chính sách tác động gián tiếp như thuế, xuất nhập khẩu, chống bán phá giá,

tín dụng ..v.v. để hỗ trợ hay bảo hộ các doanh nghiệp trong nước.

7. Căn cứ vào kinh nghiệm xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh

của một số nước, căn cứ vào tính cấp thiết tình hình hoạt động thực tế ở Việt

Nam, đặc biệt là xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh còn có những

bất cập, chồng chéo, đùn đảy, kéo dài thời gian và hiệu quả thấp. Tác giả kiến

nghị: sáp nhập 2 cơ quan cạnh tranh hiện nay (Cục quản lý cạnh tranh và Hội

đồng cạnh tranh) thành một mô hình cơ quan canh tranh thống nhất là Ủy ban

cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, để có vị trí pháp luật cao hơn và

tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,

luận án có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền

Chương 3: Thực trạng cạnh tranh - độc quyền và các chính sách điều

chỉnh ở Việt Nam

Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam

Page 9: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1, tác giả trình bày 3 phần: (i) Mục tiêu nghiên cứu, (ii) Phân

loại công trình nghiên cứu theo các hình thức công bố, và (iii) Đánh giá

chung. Sau đây là nội dung cơ bản:

Tổng quan tình hình nghiên cứu là phần tổng hợp, đánh giá và so sánh

các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để tác giả xác

định "khoảng trống", và những câu hỏi nghiên cứu còn "bỏ ngỏ". Qua đó,

giúp tác giả lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu phù hợp, tránh trùng lặp. Để

thực hiện mục tiêu này, tác giả đã phân loại công trình theo hình thức công

bố thành 3 dạng chủ yếu: Sách tham khảo/ chuyên khảo, Các báo cáo

thường niên của Bộ/Ngành, và Kỷ yếu, tạp chí và đề tài khoa học.

Qua phân tích và đánh gia các dạng công trình trên, tác giả đưa ra kết

luận: (i) Mặc dù các công trình có cách tiếp cận khác nhau, nhưng đều

thống nhất về cách đánh giá và nêu bản chất của cạnh tranh và độc quyền;

(ii) Các công trình có những đồng thuận về lý luận và thực tiễn, về những

bất cập và hạn chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền,

chống độc quyền. (iii) Luật cạnh tranh đề cập đến ba vấn đề chính: Lạm

dụng vị trí thống lĩnh thị trường, Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và

Quy định kiểm soát mức độ tập trung kinh tế. Vị trí các luật cạnh tranh

trong chính sách cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau.

Page 10: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

8

Đồng thời tác giả đưa ra 5 vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền phải thể hiện ở sự đổi

mới về quan điểm và đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu đề ra; Chưa chú

ý đến vai trò phản biện chính sách, phân tích và đánh giá chính sách một cách

khoa học trước và sau khi thực thi; Sử dụng các nhóm tiêu chí chung và

các chỉ tiêu thành phần, kết hợp với các nhân tố liên quan khác để phân tích

và đánh giá chính sách; Vấn đề xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh

tranh, và Xử lý các hiện tượng độc quyền ở Việt Nam còn có tính "đặc

thù" và tranh luận.

Quy định điều tiết

LUẬT CẠNH TRANH

Cấu trúc thị trường

Các chính sách ảnh hưởng tới

cạnh tranh

Chính sách kinh tế xã hội

Hành vi doanh nghiệp

Chính sách cạnh tranh đối với một ngành/thị trường

> Thương mại và bảo hộ > Chính sách thương mại > Sở hữu trí tuệ...

> Xem xét sáp nhập > Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh > Lạm dụng vị trí TLTT

> Bảo hộ của nhà nước > Độc quyền tự nhiên > Ngành CN nhạy cảm

Page 11: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

9

CHƯƠNG 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CẠNH

TRANH VÀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN

Chương 2 gồm các phần: (i) Cạnh tranh và độc quyền (ii) Pháp luật cạnh

tranh về kiểm soát độc quyền, (iii) Vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước

về cạnh tranh và (iv) Những kinh nghiệm của nước ngoài và bài học cho Việt

Nam. Chương 2 trình bày những nội dung chủ yếu sau: Bản chất, các tiêu chí

phân loại cạnh tranh và tác động của cạnh tranh. Cạnh tranh là vấn đề kinh

điển, là thuộc tính và quy luật của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị

trường đương đại, tồn tại hai thị trường: Thị trường cạnh tranh (Bao gồm các

doanh nghiệp cạnh tranh) và thị trường không cạnh tranh (doanh nghiệp công

ích, an sinh xã hội, doanh nghiệp được hình thành từ "Chiến lược Đại dương

xanh"). Cạnh tranh và độc quyền có mối quan hệ nhân quả và tác động trái

ngược nhau. Độc quyền dù hình thành theo nguyên nhân nào thì cũng gây ra

hậu quả cho xã hội và người tiêu dùng. Do đó, Việt Nam và nhiều quốc gia

trên thế giới coi chống độc quyền và kiểm soát độc quyền là nhiệm vụ quan

trọng của Nhà nước. Công cụ pháp lý quan trọng và hữu hiệu để Nhà nước

thực hiện điều này là pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền. Vì pháp

luật cạnh tranh chính là đạo luật chống độc quyền và duy trì cạnh tranh, là

cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh. Một môi trường cạnh tranh

thì không có sự tồn tại của độc quyền!. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày 4

nội dung chính và 5 nhóm tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần để phân

tích và đánh giá chính sách cạnh tranh, nhằm bảo đảm tính thống nhất, logic

và độ chính xác cao. Về tổ chức cơ quan quản lý nhà nước cạnh tranh cần

phải độc lập, chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao, tương xứng với chức

năng và nhiệm vụ, phải trực thuộc Chính phủ. Đồng thời, có đầy đủ các điều

kiện để hoạt động. Những kinh nghiệm của nước ngoài, đặc biệt là những

quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam mà tác giả trình bày ở

chương này, có ý nghĩa và giá trị tham khảo cho Việt Nam.

Page 12: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

10

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH - ĐỘC QUYỀN VÀ CÁC CHÍNH

SÁCH ĐIỀU CHỈNH Ở VIỆT NAM

Đối với chương 3, tác giả trình bày các phần: (i) Thực trạng cạnh tranh và

độc quyền, (ii) Thực trạng pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền và (iii)

Đánh giá chung về thực trạng chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.

Mục đích chủ yếu của chương này, là đánh giá một cách tổng thể thực trạng

cạnh tranh và độc quyền; Tình hình thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát

độc quyền sau hơn 6 năm Luật cạnh tranh có hiệu lực (1-7-2005) ở Việt Nam.

Tác giả sử dụng các tiêu chí và nội dung đã trình bày để phân tích và đánh

giá thực trạng. Ở đây, đặc biệt dựa vào số lượng các doanh nghiệp (quy mô thị

trường), nhận diện các nhân tố tích cực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như các

nhân tố hạn chế cạnh tranh phát sinh từ các quy định pháp luật, thể chế và

chính sách của Chính phủ, mức độ tập trung kinh tế và độc quyền hóa, rào cản

gia nhập và rút lui khỏi thị trường, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh…

Tức là nhìn nhận và đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách đến

cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Chính sách tác động trực tiếp thông qua

các quy phạm và chế định của pháp luật cạnh tranh. Còn chính sách tác động

gián tiếp thông qua thuế, chống bán phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà

nước v.v… để hỗ trợ hoặc bảo hộ cho các ngành và doanh nghiệp Việt Nam.

Từ nội dung và các vấn đề nêu trên, tác giả đã có những kết luận đánh

giá cụ thể (ưu điểm và hạn chế) về tình hình thực thi chính sách như sau:

Về nhận thức và quan điểm

Có sự thay đổi về nhận thức và quan điểm đối với quy luật và cơ chế vận

hành của kinh tế thị trường, về nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh là không

phân biệt đối xử, tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh, tự do gia nhập và rút lui

khỏi thị trường. Đồng thời, thấy được vai trò của Nhà nước thông qua hệ

thống các chính sách cạnh tranh và pháp luật về kiểm soát độc quyền, cũng

như các đối tượng chủ yếu hưởng thụ nó là các doanh nghiệp.

Page 13: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

11

199.788

112.95

246.451

131.318

305.358

155.771

370.676

205.689

455.207

248.757

544.394

290.767

622.977

0

100

200

300

400

500

600

700

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động theo khảo sát của GSO

Nguồn: - Tổng Cục thống kê và Cục quản lý đăng ký kinh doanh

- Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2011, tr 22

Hình 3.1: Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập và đang hoạt động

đến thời điểm 31/12 của các năm từ 2005 – 2011

Qua số liệu trên cho thấy, hiện đang có một số lượng doanh nghiệp rất

lớn, đầy tiềm năng thực hiện cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và từ đó,

sự cạnh tranh của các đối thủ ngày càng gay gắt và quyết liệt. Song, cũng

từ sự cạnh tranh này, trên thị trường Việt Nam xuất hiện những hành vi

cạnh tranh không lành mạnh.

Các chính sách tác động trực tiếp

(i) Các quy định pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Mặc dù các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã nêu trong Luật

cạnh tranh; Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật và

Nghị định 120/2005/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm pháp luật… nhưng

trên thị trường vẫn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm. Điển hình là 3 vụ việc

liên quan đến "hành vi thỏa thuận ấn định giá" ở thị trường bảo hiểm vật

Tổng số doanh nghiệp

Năm

Page 14: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

12

chất xe ô tô, thị trường tấm lợp và thị trường bảo hiểm học sinh. Liên quan

đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, có một số quy định hiện hành

chỉ biểu hiện hình thức bên ngoài một cách cứng nhắc, chưa đi vào bản

chất phản cạnh tranh của vụ việc, nhất là những hành vi phức tạp và tinh vi

của các doanh nghiệp. Cụ thể, Điều 9 Luật cạnh tranh thì chưa hợp lý. Việc

thỏa thuận ấn định giá, phân chia thị trường, hạn chế sản lượng và thông

đồng đấu giá luôn mang bản chất phản cạnh tranh thì phải bị cấm trong

mọi trường hợp và không được miễn trừ, nhưng chưa được quy định và

khó xử lý. Luật chỉ bị cấm khi thị phần kết hợp từ 30% trở lên, nhưng thực

tế có thị trường liên quan đạt dưới ngưỡng 30% mà vẫn tác động đến tăng

giá và ấn định giá. Như vậy xử lý thế nào rất khó.

(ii) Các quy định pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Do cơ chế, chính sách cạnh tranh của Việt Nam chưa đồng bộ, chắp vá

và không nhất quán, thị trường vẫn bị tác động và chi phối của các quy luật

giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Do đó, mọi hành vi cạnh

tranh không lành mạnh diễn ra, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các

chủ thể kinh tế khác và xã hội. Sau đây là một số vụ việc điển hình được

xử lý theo Luật cạnh tranh (từ Điều 40 đến Điều 49). Cụ thể năm 2006: 1

vụ; 2007: 5 vụ; 2008: 13 vụ; 2009: 14 vụ và 2010: 28 vụ. Trong đó có

46/63 vụ việc do Cục Quản lý cạnh tranh khởi xướng điều tra và 15/61 vụ

việc điều tra dựa vào đơn khiếu nại từ các doanh nghiệp, bao gồm: 28 vụ

việc liên quan đến hành vi quảng cáo; 17 vụ việc liên quan đến hành vi bán

hàng đa cấp bất chính; 6 vụ việc liên quan đến hành vi gièm pha, nói xấu

doanh nghiệp khác; 5 vụ việc liên quan đến hành vi khuyến mại; 4 vụ việc

liên quan đến hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn; 1 vụ việc liên quan đến hành

vi gây rối hoạt động kinh doanh v.v…

(iii) Các quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường và độc quyền

Trong năm 2009, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiến hành 8 vụ điều tra

liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường/ vị trí độc

quyền, trong đó chỉ thực hiện được một vụ theo quy định của pháp luật

Page 15: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

13

cạnh tranh. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ cơ quan cạnh tranh, nhận

thức của các doanh nghiệp và từ các quy định của Luật cạnh tranh.

Điển hình cho hành vi này là vụ tranh chấp về giá nguyên liệu giữa

công ty Xăng dầu hàng không (Vinapco) và hãng hàng không giá rẻ Jetstar

Pacific diễn ra ngày 1/4/2008, đã được Hội đồng cạnh tranh quốc gia phân

xử với phán quyết: Vinapco phải nộp phạt hơn 3,3 tỷ đồng, nhưng vụ việc

này vẫn còn tranh cãi. Nguyên nhân trực tiếp là do 2 bên không thỏa thuận

được về giá bán nhiên liệu. Vinapco đã ngừng bơm xăng cho Jetstar

Pacific, khiến hoạt động bay của hãng bị đình trệ, rồi phía Vinapco tố cáo

Jetstar Pacific không trả tiền xăng nên buộc phải ngừng cung cấp. Ngoài ra

còn nhiều vụ việc khác như phân phối và chiếu phim nhựa, viễn thông,

điện, xi măng v.v..

Hình 1/PL2: Các rào cản tự nhiên trong ngành sản xuất xi măng

1.88 2.002.25

0

1

2

3

Yếu tố công nghệ Sự phát triển của kết cấu hạ tầng

trong lĩnh vực địa bàn hoạt động có

ảnh hưởng đến hoạt động cạnh tranh

Khả năng tiếp cận đầu vào và đầu ra

của quá trình sản xuất

(iv) Các quy định pháp luật về mức độ tập trung kinh tế

Theo Luật cạnh tranh, nội dung cơ bản để phân tích, đánh giá mức độ

tập trung kinh tế là sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp, liên doanh, liên

kết. Sau đâylà thực tiễn hoạt động tập trung kinh tế ở Việt Nam giai đoạn

2005 - 2010. Nhìn chung, hoạt động này ngày càng phát triển cả về số lượng,

giá trị và quy mô.

1. Thấp 2: Trung bình 3: Tương đối cao

Page 16: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

14

Hình 3.2. Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 – Q1/2012)

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh - tr.11

Trong những năm qua, một số ngành có hoạt động M&A rất sôi động:

công nghiệp, năng lượng, tài chính ngân hàng, nguyên vật liệu và ngành hàng

tiêu dùng đặc biệt là nhóm ngành tiêu dùng nhanh..

Bảng 3.1. Hoạt động M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011

Giá trị (triệu USD) Tổng

số Số vụ

Trong đó Trong đó Cổ phần thiểu số

Cổ phần đa số

Thâu tóm

Sáp nhập

Dịch vụ tài chính 1,588 72 197 1,391 779 808 Ngân hàng 1,562 10 889 673 953 609 Thực phẩm và đồ uống 1,242 26 283 959 1,242 0 Công nghệ 475 22 152 323 425 50 Dịch vụ thiết yếu 304 16 289 15 304 0 Xây dựng và nguyên vật liệu 236 28 71 165 236 0 Hàng hóa cá nhân và hộ gia đình 226 14 12 214 226 0 Du lịch và nghỉ dưỡng 217 14 4 213 131 86 Chăm sóc sức khỏe 118 10 15 103 118 0 Tài nguyên cơ bản 116 12 113 3 116 0 Bảo hiểm 93 1 93 0 93 0 Hóa chất 31 2 31 0 31 0 Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp 29 28 25 3 29 0 Dầu khí 12 2 12 0 12 0 Bán lẻ 8 6 8 0 8 0 Truyền thông 2 3 1 2 2 0

6,259 266 2195 4,064 4705 1553

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr.13

Cùng với các hoạt động M&A trên, ở Việt Nam còn xuất hiện nhiều công ty

tuyên bố hoặc quảng cáo về thị phần lớn đối với các sản phẩm của mình.

Page 17: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

15

Tuy nhiên, Luật cạnh tranh về tập trung kinh tế còn có những hạn chế:

Chưa đề cập đến việc kiểm soát tập trung kinh tế theo chiều dọc và hỗn hợp;

Chưa có quy định trao quyền cho cơ quan quản lý cạnh tranh xây dựng nội dung

thẩm tra, thông báo và miễn trừ các trường hợp tập trung kinh tế và quy chế

kiểm soát TTKT; Chưa có quy định về cơ chế phối hợp giữa thủ tục kiểm soát

TTKT và thủ tục quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh, đầu tư; Chưa có quy

chế phối hợp giữa cơ quan kiểm soát và cơ quan quản lý nhà nước về TTKT…

Các chính sách tác động gián tiếp

Các chính sách tác động gián tiếp nhằm hỗ trợ hay bảo hộ cho việc thực

thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, bảo đảm duy trì môi

trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Các chính sách đó

bao gồm: Chính sách điều tiết giá và sản lượng; Chính sách điều chỉnh và tái

cấu trúc DNNN; Chính sách thuế và chống bán phá giá; Chính sách xuất

nhập khẩu và chính sách tín dụng nhà nước v.v… Đây là những chính sách vĩ

mô có tác dụng tích cực và góp phần đáng kể vào tình hình thực thi pháp luật

cạnh tranh về kiểm soát độc quyền, ổn định thị trường, duy trì cạnh tranh và

không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.

Bảng 3.2 Tỷ lệ bảo hộ thực tế và danh nghĩa của các mặt hàng có thể

xuất nhập khẩu dưới tác động của các cam kết hội nhập (%)

Năm

Nông nghiệp, thủy sản

Khai khoáng, khí đốt

Công nghiệp chế tạo

Trung bình

Thực tế

Danh nghĩa

Thực tế

Danh nghĩa

Thực tế

Danh nghĩa

Thực tế

Danh nghĩa

2001 7,43 6,28 16,39 8,91 95,97 25,28 58,46 17,92 2003 12,52 11,06 -0,03 3,55 43,94 29,23 24,87 18,20 2005 7,40 6,10 4,39 3,85 40,38 19,45 21,43 11,12 2006 6,42 5,37 4,33 3,84 38,93 18,69 20,43 10,53 2007 6,20 5,17 4,38 3,84 31,21 15,25 16,93 9,04 2008 5,50 4,72 4,41 3,84 29,58 14,45 15,97 8,54 2009 5,00 4,39 4,43 3,83 28,00 13,71 15,10 8,11 2010 4,59 4,13 4,45 3,83 26,78 13,14 14,41 7,78 2015 3,51 3,25 -0,29 0,17 21,14 10,65 10,57 5,64 2020 3,36 3,11 -0,32 0,13 20,76 10,30 10,34 5,43

Nguồn: [43. tr102]

Page 18: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

16

Bảng 3.3. Tỷ lệ hỗ trợ thực tế của một số ngành xuất khẩu chủ lực

của Việt Nam (%)

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 2020

Quần áo 134,19 135,70 58,02 58,44 57,72 57,48 58,26 57,83

Sản phẩm bằng da 100,75 95,57 102,80 91,75 80,91 73,60 52,58 53,09

Nhựa - 59,47 59,10 53,40 47,55 42,49 25,93 25,45

Hải sản chế biến 50,37 42,51 40,73 33,77 28,66 23,52 15,84 16,17

Nguồn: [43.tr105]

Đánh giá chung về thực trạng

(i) Những ưu điểm

Thành công bước đầu của Việt Nam là đã có Luật cạnh tranh (2005)

– Cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh. Đó là công cụ pháp lý để

điều chỉnh cạnh tranh và kiểm soát độc quyền với các nội dung cơ bản sau:

*Những quy định pháp luật mang tính nguyên tắc cơ bản:

Khẳng định sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần theo cơ chế thị trường.

Tự do kinh doanh và đầu tư, tự do cạnh tranh, không phân biệt

đối xử.

Các chủ thể kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.

Thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của doanh nghiệp.

Tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích

hợp pháp của người khác.

Luật cạnh tranh chính là Đạo luật kiểm soát độc quyền, chống độc

quyền và duy trì cạnh tranh. Nghiêm cấm những hành vi cạnh tranh không lành

mạnh như đầu cơ, bán phá giá, gièm pha, ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa,

vi phạm nhãn mác và quyền sở hữu trí tuệ. Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí

thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền; kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế

nhằm trục lợi, ngăn cản cạnh tranh và tác động xấu đến thị trường.

Page 19: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

17

* Những quy định pháp luật cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

Sản xuất và buôn bán hàng giả.

Quảng cáo không trung thực, gian dối hoặc có sự so sánh bất lợi

cho người khác.

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ.

Xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh trong chứng khoán và thị

trường chứng khoán.

Quy chế đấu thầu và cấm thông đồng tiêu cực trong đấu thầu.

(ii) Những hạn chế và nguyên nhân

* Về cơ chế áp dụng pháp luật:

Do các yếu tố và thể chế pháp lý, do giữa luật khung và luật của từng

Bộ ngành (Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật xuất nhập khẩu, Luật tài

chính - ngân hàng, Luật phá sản v.v…) còn có chỗ chắp vá, chồng chéo, thiếu

hoàn chỉnh, không đồng bộ, không nhất quán và nói chung còn bất cập, chạy

theo "vấn đề phát sinh". Thậm chí một số vụ việc còn thụ động trên thị trường

và mang tính chất tình thế.

Tác động trong môi trường cạnh tranh bao giờ cũng có hai mặt: tích

cực và tiêu cực. Có nhiều doanh nghiệp tồn tại, song cũng nhiều doanh

nghiệp phá sản. Nhưng trình tự thủ tục, các vấn đề cần giải quyết trong Luật

phá sản, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động,

các vấn đề tài chính, xã hội, môi trường, cách thức và thẩm quyền giải quyết,

quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, sự can thiệp và thẩm quyền của

các cơ quan Nhà nước… thì luật còn “bỏ trống” nhiều chỗ. Một số doanh

nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, đang ở trên bờ phá sản nhưng rất ít áp dụng

các quy định phá sản, mà thường thay hình đổi dạng và phổ biến nhất là sáp

nhập, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng Bộ, ngành. Trong khi

đó doanh nghiệp tư nhân phá sản. Đây cũng là một biểu hiện của quyền lực

độc quyền [74].

Các vụ việc vi phạm pháp luật được xử lý theo tính chất vi phạm, phù

hợp các quy định pháp luật của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau, chứ không

hoàn toàn căn cứ vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh của vụ vi phạm

Page 20: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

18

đó. Cho nên, chỉ các hành vi được xác định là trái pháp luật mới bị áp dụng

các biện pháp chế tài, điều này, đã đưa đến thực tế còn bỏ sót những hành vi

cạnh tranh không lành mạnh do thiếu căn cứ pháp luật để xử lý. Hoặc nếu có

thì cũng chỉ dừng lại ở mức xử lý hành chính đơn giản, thiếu tác dụng giáo

dục và răn đe.

Về cơ chế quản lý và kiểm soát độc quyền chủ yếu là thông qua chính

sách thuế, kiểm soát giá cả và sản lượng. Nhưng thực tế hiện nay ở nước ta,

chưa có chính sách thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp độc quyền và sản

phẩm độc quyền. Vấn đề kiểm soát giá độc quyền còn mang nặng tính hành

chính và bộc lộ nhiều nội dung bất hợp lý cần phải bổ sung, hoàn thiện. Cơ

sở chủ yếu để tăng giá là chi phí sản xuất, nhưng giải thích lại không rõ ràng,

minh bạch, do đó tính thuyết phục chưa cao.

Theo quy định, đối với các hàng hóa và dịch vụ độc quyền thì nhất thiết

Nhà nước phải kiểm soát và điều tiết giá, không phải cứ “lỗ” là đòi tăng

giá… Tất nhiên, trong thời gian qua, Nhà nước còn thực hiện chính sách định

giá độc quyền có giới hạn như xi măng, xăng dầu v.v... Ở góc độ kinh tế học

thì đây chưa phải là hàng hóa độc quyền thuần tuý (độc quyền hoàn toàn).

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các mặt hàng này vẫn còn chứa đựng

nhiều yếu tố cạnh tranh, mặc dù mức độ cạnh tranh rất yếu.

Như vậy, mục đích của việc kiểm soát giá độc quyền là nhằm điều tiết

các doanh nghiệp độc quyền, bảo đảm công bằng xã hội, nhưng thực sự chưa

phát huy được hiệu quả.

Chưa có một chế định pháp luật riêng biệt cụ thể, rõ ràng để điều

chỉnh, xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, do đó

hiệu quả thi hành pháp luật không xác định được kết quả cụ thể.

Một số quy định thể hiện sự quan tâm quá mức và can thiệp quá sâu

của các cơ quan công quyền đến hoạt động kinh doanh, điều hành, quản lý

của doanh nghiệp.

Các nước cũng có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế

(trong đó có sở hữu nhà nước) nhưng khung pháp luật kinh doanh cho các

doanh nghiệp không có sự khác biệt lớn như ở Việt Nam.

Page 21: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

19

* Về những bất cập khi thực thi pháp luật và xử lý vi phạm

Việc xử lý, truy cứu trách nhiệm đối với chủ thể sản xuất và bán

hàng giả hiện nay. Chưa giải quyết được tất cả các hậu quả mà hành vi này

gây ra.

Các chủ thể có sản phẩm bị làm giả và người tiêu dùng mua phải

hàng giả nhưng chưa có cơ chế cụ thể để bảo vệ thực sự. Pháp luật hiện

hành chưa xử lý được khía cạnh này.

Các hành vi xâm phạm bản quyền và quảng cáo hầu như mới chỉ

được giải quyết ở mức quản lý hành chính đơn giản, thiếu tác dụng giáo dục và

răn đe.

Kiểm soát độc quyền trong kinh doanh chủ yếu thông qua chính

sách và cơ chế kiểm soát giá cả. Hiện nay chưa có chính sách hoàn chỉnh về

thuế đối với các doanh nghiệp độc quyền và sản phẩm độc quyền. Cơ chế

kiểm soát giá cả thì còn mang tính hành chính quản lý, kém hiệu quả.

Xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật gặp nhiều khó khăn, một

mặt vì các quy định pháp luật cạnh tranh về kiểm soát độc quyền còn có

những bất cập và hạn chế nhất định, mặt khác Cơ quan quản lý Nhà nước về

cạnh tranh (Hội đồng cạnh tranh và cục QLCT) với chức năng, quyền hạn và

vị trí pháp lý hiện tại chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, hoạt động

thiếu kinh phí và chuyên nghiệp.

Page 22: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

20

CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH

SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN Ở VIỆT NAM

Chương này tác giả trình bày 3 phần: (i) Hội nhập kinh tế và những vấn đề

đặt ra để hoàn thiện chính sách, (ii) Những quan điểm hoàn thiện chính sách và

(iii) Những giải pháp hoàn thiện chính sách…

Sau đây là nội dung cơ bản của các phần:

Từ trình bày khái quát bối cảnh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam,

xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như tác động đến kinh

tế Việt Nam trên các mặt: thuận lợi - khó khăn, cơ hội - thách thức, tích cực -

tiêu cực v.v.. Kết hợp với nội dung của chương 2 và 3, tác giả đã đưa ra các

vấn đề cần hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền như sau:

Hội nhập kinh tế quốc tế thì áp lực lớn nhất đối với Việt Nam là đối

mặt với môi trường cạnh tranh quyết liệt ở mọi cấp độ: quốc gia, doanh

nghiệp và sản phẩm. Rồi đến áp lực giảm chi phí và nội địa hóa (tính thích

nghi cao ở thị trường nước sở tại). Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bước vào

cuộc cạnh tranh không cân sức với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, với tiềm lực kinh tế mạnh và dày dạn kinh nghiệm trên thương trường.

Hội nhập và toàn cầu hóa thì chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp

luật kiểm soát độc quyền của Việt Nam phải phù hợp với luật pháp quốc tế.

Những lợi thế hay bất lợi trong kinh doanh và cạnh tranh đều phải được xem xét

và nghiên cứu kỹ ở phạm vi toàn cầu và môi trường toàn cầu, ở trong chuỗi tạo

ra giá trị phục vụ khách hàng, bảo đảm lợi ích cho mình và cho xã hội.

Pháp luật cạnh tranh chính là đạo luật chống độc quyền và duy trì cạnh

tranh. Vì vậy, các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh đều phải xử lý bằng các

hình phạt nghiêm khắc (phạt hành chính, dân sự hay hình sự).

Đồng thời, ở chương 4, tác giả đã trình bày những quan điểm và 5 nhóm

giải pháp để hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Cụ

thể:

(i) Các quan điểm hoàn thiện chính sách: (1) Phù hợp với nguyên tắc thị

trường và các cam kết quốc tế; (2) Tôn trọng quyền tự do kinh doanh và tự do

Page 23: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

21

cạnh tranh, không phân biệt đối xử; (3) Bảo đảm tính hiệu quả và lợi ích hợp

pháp của người tiêu dùng; và (4) Phù hợp với văn hóa và đạo đức kinh doanh

của Việt Nam.

Việc đổi mới nhận thức và quan điểm cần được thể hiện trong toàn bộ hệ

thống quản lý nhà nước, trong cải cách hành chính, tổ chức và phong cách

làm việc cũng như hành vi ứng xử của các cơ quan công quyền. Pháp luật

cạnh tranh phát triển trên cơ sở những quan hệ kinh tế và quá trình phát triển

kinh tế, cho nên khi hoàn thiện và thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát

độc quyền ở Việt Nam cần bảo đảm các vấn đề sau:

Giải quyết mối quan hệ giữa vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước

với yêu cầu bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trong

kinh doanh, giữa kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh

với pháp luật chuyên ngành khi điều chỉnh pháp luật.

Từ những kinh nghiệm và cách triển khai của một số quốc gia trên

thế giới và từ thực trạng của Việt Nam mà hoàn thiện và thực thi luật cạnh

tranh, kiểm soát độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh cho phù hợp

với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng

phải học tập nước ngoài cách xử lý các hành vi vi phạm luật cạnh tranh một

cách kiên quyết, nghiêm khắc, bình đẳng và công khai, không có nương nhẹ,

nới lỏng, ưu ái. Có như vậy tính giáo dục và răn đe mới cao.

Bảo đảm sự đồng bộ và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các

chính sách kinh tế và kinh doanh.

Các quy định pháp lý và thể chế do Nhà nước ban hành phải rõ

ràng, chặt chẽ và sát với thực tiễn.

Hiệu lực của các quy định pháp lý và thể chế phải bảo đảm sự

thống nhất trong việc điều chỉnh các hành vi kinh doanh. Cần hạn chế và tốt

nhất là không có những ngoại lệ để đảm bảo công bằng giữa các chủ thể

kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khi điều hành và thực thi các chính

sách. Ví dụ, cần xác định rõ ranh giới giữa hành vi cấm, miễn trừ và khoan

hồng; giữa hành vi phạt nặng và phạt nhẹ v.v..

(ii) Các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách: (1) Hoàn thiện, sửa đổi, bổ

Page 24: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

22

sung và cụ thể hóa các điều luật của pháp luật cạnh tranh: đối với hành vi lạm

dụng vị trí thống lĩnh thị trường/ vị trí độc quyền; đối với hành vi thỏa thuận

hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh; đối với mức độ tập trung

kinh tế, kiểm soát giá độc quyền. (2) Phát huy vai trò của Nhà nước, tạo ra sự

đồng bộ các chính sách để hoàn thiện cấu trúc thị trường trên các mặt: điều tiết,

hạn chế và đổi mới các DNNN được độc quyền kinh doanh, tái cấu trúc DNNN.

Hình 4.1. Một số giải pháp có hiệu quả để tái cấu trúc DNNN

56

56

60

65

83

86

87

87

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Ngừng việc bảo lãnh của chính phủ

Chấm dứt ưu đãi về các khoản vay ngân hàng

Chấm dứt ưu đãi về đất đai

Cắt giảm hỗ trợ từ chính phủ

Củng cố các quy định

Tiến hành nhiều hoạt động kiểm toán độc lập

Cải thiện tính minh bạch trong các hoạt động

Đẩy mạnh cổ phần

Tác động tích cực Không có tác động Tác động tiêu cực Không biết

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát của VCCI và trang diễn đàn kinh doanh

(Báo Đầu tư ngày 16/4/2012) của TS. Nguyễn Đình Cung - Phó Viện trưởng viện

NCKTTW

(3) Nâng cao hiệu quả của công tác phân tích và dự báo môi trường và

năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, (4) Hoàn thiện các cơ quan quản

lý nhà nước về cạnh tranh, theo mô hình tổ chức tập trung độc lập và chuyên

nghiệp, có vị trí pháp luật cao hơn, để tương xứng với chức năng và nhiệm vụ

được giao. Cơ quan này phải trực thuộc Chính phủ. Từ đó tác giả kiến nghị

Nhà nước thành lập Ủy ban cạnh tranh quốc gia trên cơ sở sáp nhập Cục quản

lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh và (5) Các nhóm giải pháp khác, như

mở rộng liên kết trong chuỗi giá trị của các ngành; phát huy vai trò của các

Hiệp hội, phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ v.v..

Page 25: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

23

KẾT LUẬN

Cạnh tranh và độc quyền là hai thái cực đối lập và có mối quan hệ nhân

quả trong cấu trúc thị trường. Nếu cạnh tranh gay gắt, cao độ và không có sự

kiểm soát của Nhà nước sẽ dẫn đến tích tụ, tập trung và dẫn đến độc quyền,

hay độc quyền là hệ quả tất yếu của cạnh tranh. Ngược lại, độc quyền nếu

không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ là lực cản và có thể triệt tiêu cạnh

tranh, làm thay đổi cơ cấu và tương quan thị trường, gây hậu quả cho xã hội

và người tiêu dùng. Vì vậy“Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát

độc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”

là đề tài nhằm phát huy vai trò của Nhà nước thông qua các công cụ chính

sách, để tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa

các chủ thể kinh tế ở thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Đây là đề tài

phân tích và đánh giá chính sách có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,

không những trong thời gian trước mắt mà còn cả trong quá trình toàn cầu

hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Luận án đã có những đóng góp về mặt khoa học và đạt được các kết quả

nghiên cứu chủ yếu:

(i) Luận án đã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận về chính

sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Trong đó, pháp luật cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền là hợp phần hay nội hàm quan trọng của chính sách

cạnh tranh. Đã chỉ ra sự thay đổi và phát triển của cấu trúc thị trường trong

bối cảnh toàn cầu hóa với sự tồn tại của 2 thị trường: cạnh tranh và không

cạnh tranh. Đồng thời, khẳng định và trình bầy rõ hơn thực chất của chính

sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là đạo luật chống độc quyền, kiểm

soát độc quyền và duy trì cạnh tranh. Cho nên, ở môi trường cạnh tranh

không có sự tồn tại của độc quyền.

(ii) Từ những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch định và

thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, luận án đã nêu ra 6 bài

học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam với 3 tiêu chí chủ yếu: tăng phúc lợi cho

người tiêu dùng, bảo vệ quá trình cạnh tranh và tăng hiệu quả của nền kinh tế.

Page 26: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

24

(iii) Tác giả đã xây dựng và sử dụng các tiêu chí chung, tiêu chí thành

phần để phân tích, đánh giá các chính sách có tác động trực tiếp và gián tiếp

đến môi trường cạnh tranh và kinh doanh ở Việt Nam. Chỉ ra được những

hạn chế và bất cập của các chính sách. Qua đó, tác giả kiến nghị phải tiến

hành phân tích và phản biện chính sách một cách khoa học trước và sau khi

thực thi chính sách.

(iv) Để thiết lập và duy trì môi trường cạnh tranh, tác giả đã đưa ra những

quan điểm và 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cạnh tranh và

kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam. Trong đó, đòi hỏi các cơ quan

quản lý và hoạch định chính sách của Nhà nước phải thay đổi nhận thức, tầm

nhìn và tư duy chỉ đạo. Phải gắn cải cách thể chế và chính sách với thị trường

và môi trường toàn cầu, với các cam kết quốc tế; phải tôn trọng quyền tự do,

tự chủ kinh doanh và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Đồng thời, phảo

hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý cạnh tranh trên cơ sở sáp nhập

Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh thành Ủy ban cạnh tranh

quốc gia và trực thuộc Chính phủ, để có vị trí pháp luật và quyền lực cao

hơn, tương xứng với chức năng và nhiệm vụ được giao.

(v) Thực hiện sự thay đổi và các nội dung hoàn thiện trên, sẽ dẫn đến sự

thay đổi cấu trúc và quan hệ thị trường, đến cục diện và bản chất của cạnh

tranh và độc quyền. Cuối cùng nhà nước sẽ tạo lập và duy trì được môi

trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng

cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của

toàn bộ nền kinh tế.

Page 27: HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH Vµ KIÓM SO¸T §éC …

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Đồng Thị Hà (2011), Thứ hạng năng lực cạnh tranh của Việt

Nam: Thực trạng, định hướng và giải pháp. Tạp chí kinh tế và

phát triển, số 167(II), tháng 5/2011.

2. Đồng Thị Hà (2012), Hoàn thiện chính sách kiểm soát độc quyền

kinh doanh trong tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp Việt Nam,

Tạp chí kinh tế và phát triển, số đặc biệt, tháng 9/2012.

3. Đồng Thị Hà (2013), Tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước –

Những khó khăn, triển vọng và giải pháp, Hội thảo khoa học quốc

tế, Hà nội, 01/2013.

4. Đồng Thị Hà (2013), Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam-

Nhìn từ góc độ kinh tế học, Hội thảo khoa học quốc tế, Hà nội,

03/2013.

5. Đồng Thị Hà (2013), Development of regional economic

integration in the value chain: The case of Vietnam’s tourism,

International conference, Hanoi, 25 -26 March 2013.