hoav...0,5 điểm % có xu hướng tăng mạnh kể từ đầu năm và cũng là lĩnh vực...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 25/11)
VN - Index 976,35 0,15%
HNX - Index 103,46 0,37%
D.JONES CK Mỹ 28.066,47 0,68%
STOXX CK C.Âu 3.707,68 0,55%
CSI 300 CK TQ 3.878,21 0,73%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 26/11)
SJC Ng.đ/L 41.470 0,34%
Quốc tế USD/Oz 1.456,60 0,44%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.157 0,01%
EUR/USD 1,1008 0,14%
Dầu
WTI USD/th 58,00 0,16%
Giảm lãi suất và bơm tiền thường sử
dụng trong bối cảnh tổng cầu suy yếu. Tăng
trưởng của Việt Nam những năm qua vẫn
duy trì ở mức cao so với mặt bằng thế giới,
cầu tín dụng cho chi tiêu, đầu tư và sản xuất
không có dấu hiệu suy giảm. Do đó, việc
giảm lãi suất thị trường 1 có thể đẩy mạnh
cầu vốn vào những lĩnh vực rủi ro như bất
động sản, chứng khoán..., gây nguy cơ bong
bóng tài sản. Vì vậy, giảm lãi suất cần đi
kèm kiểm soát dòng chảy tín dụng - vấn đề
mà Ngân hàng Nhà nước đang quan tâm
chặt chẽ trong thời gian qua.
Tin nổi bật
NHNN mạnh tay nới lỏng tiền tệ, bao giờ thị
trường mới..."ngấm"?
Hạ trần lãi suất: Ai mừng, ai lo?
Lãi suất VND liên ngân hàng tăng mạnh, Ngân
hàng Nhà nước tăng bơm ròng hỗ trợ nguồn
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ được cấp thị thực theo
mức vốn
Logistics Việt Nam đang đi ngược thế giới
Mỹ, Trung Quốc nói gì về triển vọng thỏa thuận
thương mại giai đoạn 2?
Thứ Ba, ngày 26/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
NHNN mạnh tay nới lỏng tiền tệ,
bao giờ thị trường mới..."ngấm"?
BC thị trường tiền tệ tuần đến ngày 22/11 của SSI Research cho biết,
trong tuần qua, NHNN phát hành 13.000 tỷ đồng tín phiếu trong khi có
tới 38.000 tỷ đồng tín phiếu đến hạn, tương đương bơm ròng 25.000 tỷ
đồng vào hệ thống NH. Kênh OMO vẫn không phát sinh giao dịch mới,
duy trì số dư bằng 0. Sau khi hạ đồng loạt các LS điều hành vào tháng
9 và bơm ròng liên tục 6 tuần qua, việc hạ trần LS huy động và cho vay
từ 19/11/2019 đã thể hiện rõ hơn chủ trương điều hành nới lỏng của
NHNN. Cụ thể, LS tiền gửi tối đa bằng VND của các NHTM với không kỳ
hạn và kỳ hạn dưới 1th là 0,8%/năm và từ 1 đến dưới 6th là 5%/năm (mức
cũ: 1%/năm và 5,5%/năm); LS cho vay ngắn hạn VND của các NHTM với
5 lĩnh vực ưu tiên là 6%/năm (mức cũ: 6,5%/năm). Bên cạnh đó, NHNN đã
chính thức ban hành Thông tư số 22/2019/TT-NHNN thay thế Thông tư
số 36/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của NH, chi nhánh NHNNg. Theo đó, giới hạn vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn sẽ giảm dần trong vòng 3 năm tới, từ mức 40% hiện
nay xuống 37% từ 01/10/2020; 34% từ 01/10/2021 và 30% từ
01/10/2022. Lộ trình này đã nới hơn với 3 bước giảm và thời hạn hiệu lực
trễ hơn 3th sv dự thảo ban đầu. Ngoại trừ 4 NHTMNN và 1 vài NHTM lớn,
LS huy động các kỳ hạn 1 đến dưới 6th của hầu hết các NHTM trong
những tháng gần đây đều đang ở mức 5,5%/năm nên khi trần LS huy
động giảm, 1 loạt các NHTM cũng điều chỉnh giảm LS ở kỳ hạn này về
mức 5%/năm. Tuy vậy, LS huy động các kỳ hạn trên 6th vẫn không có
nhiều thay đổi, dao động từ 5,3-7,8%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12th và
6,4-8,1%/năm với kỳ hạn 12,13th. Đối với LS cho vay, Vietcombank tiếp
tục là NH đi đầu với quyết định 0,5%/năm với toàn bộ các khoản vay
bằng VND của DN. Theo SSI Research, biện pháp mạnh tay của NHNN
có thể cần thời gian để thực sự kéo giảm được LS trên thị trường 1, sau
khi 1 phần tiền gửi dịch chuyển sang NH nhỏ và giai đoạn cao điểm cuối
năm qua đi... Trên LNH, LS đã bất ngờ nóng lên đặc biệt trong 2 ngày
cuối tuần. LS lên mức 3,76%/năm (178 điểm cơ bản - bps) với kỳ hạn
qua đêm, 3,84%/năm với kỳ hạn 1 tuần (159bps). Nguyên nhân khiến
LS tăng nóng, có thể là do nguồn cung của các NHTM lớn thu hẹp, nhu
Tài chính – Ngân hàng
3
cầu dự trữ thanh khoản vào cuối tháng và dự phòng sụt giảm huy động
kỳ hạn ngắn do giảm LS trên thị trường 1. "Nhiều khả năng LS LNH kỳ
hạn qua đêm sẽ vẫn ở mức trên 3%/năm trong tuần cuối tháng 11"…
Liên quan đến động thái nới lỏng tiền tệ của NHNN, GĐ Ban nguồn vốn
và KDTT của BIDV cho biết, xu hướng LS của không chỉ VN mà thế giới
cũng đang có những diễn biến hết sức thú vụ. Việc cắt giảm LS sẽ thúc
đẩy nền KT phát triển nhanh hơn, còn tác động lên các sản phẩm tài
chính khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn đối với trái phiếu, công cụ nợ
dài hạn và LS cố định, thì thường LS giảm sẽ khiến giá trái phiếu tăng.
Với tỷ giá, LS của đồng tiền nào có xu hướng giảm thì sẽ tác động làm
tỷ giá tức giá của đồng tiền đó có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, riêng
VND được đánh giá là 1 trong những đồng tiền ổn định nhất nhờ nhiều
yếu tố hỗ trợ và ôự báo tác động lên tỷ giá không lớn nhờ bối cảnh KTVM
hỗ trợ cho nguồn cung ngoại tệ ổn định trong thời gian tới. Những tác
động từ việc điều chỉnh LS của NHNN lên nền KT và thị trường tài chính
sẽ có độ trễ nhất định. Động thái của NHNN lần này là nhằm hạ mặt
bằng LS thì thị trường cũng phải sang năm 2020 mới thể hiện rõ điều đó.
Hạ trần lãi suất: Ai mừng, ai lo?
NHNN vừa hạ trần LS huy động các kỳ hạn dưới 6th và trần LS cho vay
ngắn hạn đối với năm lĩnh vực ưu tiên. Động thái trên cho thấy NHNN và
Chính phủ đang rất nỗ lực cắt giảm chi phí vốn cho nền KT nhưng việc
hạ LS vào thời điểm cuối năm có thể gây 1 số xáo trộn cho hệ thống NH
khi thời điểm mùa vụ cận kề. Tuy giảm LS cho vay ngắn hạn chỉ áp dụng
với các nhu cầu vốn tại năm lĩnh vực ưu tiên nhưng LS cho vay luôn được
neo theo LS huy động. Theo đó, LS huy động kỳ hạn 3th được điều chỉnh
giảm trần LS nên sẽ có nhiều khoản vay không nằm trong lĩnh vực ưu
tiên có thể được điều chỉnh giảm tương ứng. Nền KT sẽ tiết kiệm được
lượng lớn chi phí vốn từ việc hạ LS thương mại do tín dụng vẫn là kênh
dẫn vốn chủ đạo cho nền KT, tỷ lệ Tín dụng/GDP đầu năm 2019 vào
#130%. Ngoài ra, tín dụng chảy vào các lĩnh vực ưu tiên LS đang được
0,5 điểm % có xu hướng tăng mạnh kể từ đầu năm và cũng là lĩnh vực
mà NHNN có định hướng nắn dòng tín dụng chảy vào nhiều hơn trong
những năm qua. Việc giảm trần LS vào thời điểm gần cuối năm cho thấy
sự thận trọng từ phía nhà điều hành trong đánh giá tác động của việc
giảm LS tới sự ổn định vĩ mô vì LS huy động, cho vay có tầm ảnh hưởng
tới toàn bộ chủ thể nền KT, không chỉ gói gọn trong hệ thống NH. Giảm
LS trước mắt sẽ có lợi cho cư dân, DN cần vay vốn nhưng sẽ gây 1 số
4
vấn đề trong hoạt động của NH. LS huy động giảm sẽ làm giảm nhu cầu
tiết kiệm trên thị trường 1. Giảm LS thương mại là điều cần thiết để hỗ
trợ tăng trưởng KT nhưng giảm LS và bơm tiền thường sử dụng trong bối
cảnh tổng cầu suy yếu. Tăng trưởng của VN những năm qua vẫn duy trì
ở mức cao sv mặt bằng thế giới, cầu tín dụng cho chi tiêu, đầu tư, SX
không có dấu hiệu suy giảm. Do đó, việc giảm LS thị trường 1 có thể đẩy
mạnh cầu vốn vào những lĩnh vực rủi ro như BĐS, CK..., gây nguy cơ
bong bóng tài sản. Giảm LS cần đi kèm kiểm soát dòng chảy tín dụng -
vấn đề mà NHNN đang quan tâm chặt chẽ trong thời gian qua.
Lãi suất VND liên ngân hàng tăng
mạnh, Ngân hàng Nhà nước tăng
bơm ròng hỗ trợ nguồn
Chốt phiên cuối tuần 22/11, LS VND LNH kỳ hạn qua đêm giao dịch
quanh mức 3,45%/năm, 1,61 điểm %; kỳ hạn 1 tuần là 3,60%, 1,46
điểm %; kỳ hạn 2 tuần là 3,68%, 1,36 điểm %; kỳ hạn 1th là 3,72%,
1,12 điểm % sv cuối tuần trước. LS USD LNH biến động rất ít trong
tuần ở tất cả các kỳ hạn. Cuối tuần 22/11, LS kỳ hạn qua đêm đứng ở
mức 1,73% (không thay đổi); kỳ hạn 1 tuần là 1,83% (không thay đổi), kỳ
hạn 2 tuần là 1,93%, 0,02 điểm % và kỳ hạn 1th là 2,11%, 0,01 điểm
%. Trên thị trường mở, NHNN chỉ chào thầu 13.000 tỷ đồng tín phiếu
NHNN với kỳ hạn 7 ngày, LS 2,25%/năm trong 3 phiên đầu tuần. Hai
phiên cuối tuần NHNN dừng chào thầu tín phiếu. Các TCTD hấp thụ
được gần như toàn bộ khối lượng này. Trong tuần có 38.000 tỷ đồng tín
phiếu đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 25.000 tỷ đồng ra thị trường,
đưa khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường giảm mạnh xuống mức
13.000 tỷ đồng. Trên kênh cầm cố, NHNN vẫn chào thầu 1.000 tỷ
đồng/phiên trong cả 5 phiên tuần qua với kỳ hạn 7 ngày, LS ở mức
4,50%/năm, tuy nhiên không có giao dịch phát sinh.
5
Nhà đầu tư nước ngoài sẽ được
cấp thị thực theo mức vốn
Theo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, luật hiện hành quy định chung thị
thực cấp cho NĐT (ký hiệu là ĐT) có thời hạn không quá 5 năm đã phát
sinh nhiều bất cập. Chiều 25/11 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ
sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại VN. Một trong những sửa đổi đáng chú ý của luật
là quy định phân loại thị thực NĐT trên cơ sở vốn góp. Theo đó, ĐT1 -
cấp cho NĐTNN tại VN và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư
tại VN có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành,
nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. ĐT2
- cấp cho NĐTNN tại VN và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu
tư tại VN có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu
tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết
định. ĐT3 - cấp cho NĐTNN tại VN và người đại diện cho tổ chức nước
ngoài đầu tư tại VN có vốn góp giá trị từ 3 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
ĐT4 - cấp cho NĐTNN tại VN và người đại diện cho tổ chức nước ngoài
đầu tư tại VN có vốn góp giá trị dưới 3 tỷ đồng. Thị thực ký hiệu ĐT1 và
ĐT2 có thời hạn không quá 5 năm, ĐT3 có thời hạn không quá 3 năm,
ĐT4 có thời hạn không quá 12th. Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại VN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020.
Logistics Việt Nam đang đi ngược
thế giới
Theo Phó thủ tướng Vương Đình Huệ, VN là thị trường tiềm năng cho
ngành DV logistics phát triển. Năm 2019, dự kiến kim ngạch XNK đạt
#530 tỷ USD, trong đó hàng hoá nông sản đạt 41 tỷ USD, cho thấy tiềm
năng lớn để ngành DV logistics phát triển. Tuy nhiên, chi phí logistics
của VN đang khá cao. "Tôi từng nghe 1 DN kể chuyện, 1 kg tôm chuyển
lên KV miền núi (trong nước) đắt hơn chuyển 1kg tôm từ Ecuado về VN...
Đó chính là do chi phí logistics của chúng ta chưa hợp lý"… Thủ tướng
đã có Quyết định bổ sung nhiệm vụ của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ
chế 1 cửa ASEAN, Cơ chế 1 cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại
có nhiệm vụ giúp Chính phủ, Thủ tướng chỉ đạo, điều hành, phối hợp
hoạt động của các Bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc
hoàn thiện chính sách; triển khai các giải pháp phát triển, cải thiện chất
lượng, nâng cao tính hiệu quả và khả năng đáp ứng của các DV logistics
Kinh tế Việt Nam
6
theo yêu cầu phát triển KT và nâng cao năng lực cạnh tranh của thương
mại và nền KT. "Nhiệm vụ mới trên đây của Ủy ban được xem là cột mốc
có ý nghĩa quan trọng cho ngành DV logistics VN cũng như việc tạo
thuận lợi thương mại, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong việc phát triển ngành DV logistics của đất nước tiến kịp
với trình độ tiên tiến của logistics quốc tế...". Chính phủ đã đặt mục tiêu
phấn đấu đến 2025 giảm chi phí logistics giảm xuống #16% tỷ trọng GDP
(hiện nay chi phí đang cao hơn 20%). Đóng góp cho GDP là 8-10% GDP
(hiện #4-5%)... "Chúng ta đặt mục tiêu đưa thứ hạng cạnh tranh của
ngành logistics trên thứ hạng 50 của thế giới, trong khi BC của của World
Bank là mình đã ở thứ hạng 39. Tôi chưa tin lắm về số liệu thống kê
này... Nói chung là mình đang thấp, đang ngược thế giới khi đóng góp
GDP thấp những chi phí logistics trong cấu thành hàng hoá lại cao...".
7
Mỹ, Trung Quốc nói gì về triển
vọng thỏa thuận thương mại giai
đoạn 2?
Tháng 10, Tổng thống Trump phát biểu trong 1 cuộc họp báo rằng ông
hy vọng Mỹ-Trung sẽ sớm bước vào giai đoạn 2 của tiến trình đàm phán
thương mại sau khi giai đoạn 1 hoàn thành. Giai đoạn 2 sẽ tập trung
vào các lo ngại chính của Mỹ v/v TQ ăn cắp tài sản trí tuệ thông qua
việc ép DN Mỹ chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, hy vọng về thỏa
thuận tham vọng hơn trong tương lai gần ngày càng giảm do tác động
của cuộc bầu cử tổng thống Mỹ 2020, những khó khăn gặp phải để
hoàn thành thỏa thuận giai đoạn 1 và sự miễn cưỡng của Mỹ trong việc
hợp tác với các nước khác để gây sức ép cho TQ, Reuters trích lời các
quan chức, nhà lập pháp và chuyên gia thương mại của 2 nước. Cuộc
chiến thương mại với TQ kéo dài suốt 16th qua đã đẩy DN và nông dân
Mỹ rơi vào tình trạng hỗn loạn, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn
và các nền KT thế giới tăng trưởng trì trệ. Trong khi đó, nhiều hành vi
thương mại của TQ, vốn bị nhiều nền KT thị trường tự do coi là không
công bằng, vẫn chưa được giải quyết. Tuần trước, Reuters đưa tin thời
gian ký thỏa thuận giai đoạn 1 có thể bị trì hoãn sang 2020 do 2 quốc
gia bất đồng về y/c gỡ thuế của TQ. Triển vọng cho giai đoạn 1 càng
khó đoán hơn khi quốc hội Mỹ phê duyệt dự thảo luật ủng hộ những
người biểu tình ở Hong Kong vào tuần trước. Theo ông Kallmer, Phó
chủ tịch Hội đồng Công nghệ Thông tin Mỹ, thỏa thuận giai đoạn 1 về
cơ bản có thể xảy ra nhưng khó có thể tượng tượng rằng Mỹ-Trung sẽ
tiến tới đàm phán giai đoạn 2 trong 2020. Global Times ngày 25/11 đưa
tin Mỹ-Trung đang rất gần với thỏa thuận giai đoạn 1. TQ vẫn giữ cam
kết tiếp tục đàm phán cho giai đoạn 2 hoặc thậm chí giai đoạn 3 với Mỹ.
Kinh tế Quốc tế
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/lai-suat-vnd-lien-ngan-hang-tang-manh-ngan-hang-nha-nuoc-tang-bom-rong-ho-tro-
nguon-20191125135353565.chn
https://vietnambiz.vn/ha-tran-lai-suat-ai-mung-ai-lo-20191125141401442.htm
http://cafef.vn/nhnn-manh-tay-noi-long-tien-te-bao-gio-thi-truong-moingam-
20191126080556346.chn
Tin KT vĩ mô http://vneconomy.vn/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-se-duoc-cap-thi-thuc-theo-muc-von-
20191125141721929.htm
https://vietnambiz.vn/logistics-viet-nam-dang-di-nguoc-the-gioi-20191124205331827.htm
Tin KT Quốc tế https://ndh.vn/quoc-te/my-trung-quoc-noi-gi-ve-trien-vong-thoa-thuan-thuong-mai-giai-doan-2-
1259123.html
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF