hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

98
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh 1

Upload: hoc-ke-toan-thuc-te

Post on 24-Jun-2015

14.664 views

Category:

Education


1 download

DESCRIPTION

Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Tham khảo thêm tại http://tintucketoan.com

TRANSCRIPT

Page 1: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….

----------

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng

và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh

1

Page 2: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1

PHẦN 1:................................................................................................................3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................................................................3

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY

DỰNG CƠ BẢN...............................................................................................3

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ

DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG

VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUẢNG NINH................................27

PHẦN 3 :............................................................................................................63

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI

NHÁNH LICOGI QUẢNG NINH..........................................................63

3.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI

NHÁNH LICOGI QN...................................................................................63

KẾT LUẬN.......................................................................................................70

2

Page 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

LỜI NÓI ĐẦUViệt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế WTO, đây là

động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên

thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý

kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng

đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là

nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát

hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để

phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề

thực sự bức xúc và cần thiết.

Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư

của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây

lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không

ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Các công trình XDCB

hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu, do vậy giá trị dự toán được tính toán một cách

chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí

vốn đầu tư. Đáp ứng yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được

các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là

cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí

sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL)

chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi

phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của

doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì

tổ chức tốt công tác kế toán VL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong

điều kiện hiện nay.

Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản

lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, hoàn thiện công tác

kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho

việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều

hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết.

3

Page 4: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Xuất phát từ lí do trên, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và

phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

( LICOGI ); được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, đặc biệt là của các cô, các anh chị trong

phòng kế toán Chi nhánh, em đã được làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại đơn vị.

Cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa

chọn đề tài:" Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại

Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh " làm khoá luận tốt

nghiệp.

Kết cấu đề tài gồm 3 phần:

Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở

doanh nghiệp xây lắp.

Phần 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ taị Chi nhánh Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng Ninh.

Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng

Ninh.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong quá trình giảng dạy

tại nhà trường; đặc biệt em xin cảm ơn Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên đã hướng dẫn em hoàn thành bài

khoá luận này.

PHẦN 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.

XDCB là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

XDCB là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá khôi phục các công trình

nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã

hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố

định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành kinh tế khác XDCB có

những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xây lắp và quá

trình tạo ra sản phẩm của ngành.

4

Page 5: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều

tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là

những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng, chúng được gắn liền trên một địa điểm

nhất định như: đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây

dựng, nhân công và máy móc thiết bị. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có quy mô, kết cấu

phức tạp, thời gian thi công tương đối dài, và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn nữa

sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu

thụ hoặc đưa vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một

công trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi

công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là thời gian dài bởi

vì nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.

Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi

trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất

thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ,

đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều

kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối

lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản suất. Doanh

nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.

Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia cấu thành nên

sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng

rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực. Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng, nêu rõ

các yêu cầu về vật tư tiền vốn, nhân công, thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì

chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu

quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử

dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế

toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản.

1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT

LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối

tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã

trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là

nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa

vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành

sản phẩm.

5

Page 6: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn

về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền

với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật

liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản

phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.2.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.

Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70%

trong tổng gía trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay

không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của

doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng.

Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công

trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và giữ uy tín trên thị trường. Trong cơ

chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ

nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần vào

chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể

được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì không thể tiến

hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói riêng.

1.2.3 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp.

XDCB là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành

xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường

cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây

dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng

định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên

phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.

Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không

ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý

6

Page 7: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế

cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hưởng

và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch

toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác.

Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải

quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.

_ Trong khâu thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng,

quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ,

thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận Kế toán - Tài

chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao

hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển,

bốc dỡ…, cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra

biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của

người bán vật tư, người vận chuyển.

_ Việc tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một

trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.

_ Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu

để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do

việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

_ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa

quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng

tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản

ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành

việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu

cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật

liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm

vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu…

Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật

liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các

nhà quản lý quan tâm.

1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp.

Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học,

hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ

7

Page 8: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

dụng cụ; từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần

thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo

quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập

kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại,

giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công

xây lắp.

+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn, kiểm tra

các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu

(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử

dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo

công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn ngừa

và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác

định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình

sản xuất kinh doanh.

8

Page 9: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

1.3 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.

1.3.1 Phân loại vật tư.

Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng

các loại vật tư khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà vật tư của

nó có những nét riêng. Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại

và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng của

doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia

thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.

1.3.1.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu.

Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự

chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:

+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là khi

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị

của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.

Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây

dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây

dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản

phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm

như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu

là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị

khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi

ấm, hệ thống thu lôi…

+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu

thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất

lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho

nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu,

mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.

+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá

trình thi công, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra

bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng

để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.

+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…

9

Page 10: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc

XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công

cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.

+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu

này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý…

* Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:

+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài

+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công

* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:

+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh

+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý

+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác

1.3.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ.

Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị

và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không

phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ:

- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác xây lắp.

- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng và có trừ dần giá trị trong quá

trình dự trữ, bảo quản:

Dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ

Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng

Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc

Công cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có tác

dụng riêng trong quản lý.

* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:

+ Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị ).

+ Loại phân bổ 2 lần ( 50% giá trị).

+ Loại phân bổ nhiều lần.

Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.

Loại phân bổ từ 2 lần trở nên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn, thời gian sử dụng dài

hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.

* Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:

+ Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gắ lắp chuyên dùng cho

sản xuất, vận chuyển hàng hoá.

+ Dụng cụ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ.

10

Page 11: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

+ Quần áo bảo hộ lao động.

+ Công cụ, dụng cụ khác.

* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được

chia thành:

+ Công cụ, dụng cụ.

+ Bao bì luân chuyển.

+ Đồ dùng cho thuê.

* Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:

+ Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD.

+ Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.

+ Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.

11

Page 12: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

1.3.2 Đánh giá vật tư.

Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật tư

cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Vật tư trong doanh nghiệp có thể được

đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.

Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn

tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là

dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh

nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.

1.3.2.1 Đánh giá vật tư theo trị giá vốn thực tế.

* Giá thực tế vật tư nhập kho:

Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định như sau:

_ Đối với vật tư mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:

= +

+ -

_ Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

= +

_ Đối với vật tư thuê ngoài gia công chế biến:

= +

+

_ Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần thì trị giá vốn thực tế là giá

được các bên liên doanh, góp vốn đánh giá và chấp thuận.

_ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.

* Giá thực tế vật tư xuất kho.

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều

nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi

xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng

12

Giá thực tế nhập

kho

Giá thực tế xuất kho chế

biến

Chi phí gia công chế

biến

Giá thực tế nhập

kho

Giá thực tế vật tư xuất thuê

chế biến

Chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê

chế biếnChi phí thuê gia công chế

biến

Các khoản thuế không được khấu trừ hoặc

Page 13: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm

bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ

xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá

trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào

đơn giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng

xuất kho theo từng lần.

+ Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo

công thức:

= x

Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các cách sau:

_ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị bìnhquân cả kỳ

=Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ---------------------------------------------------------------------Lượng thực tế tồn đầu kỳ + Lượng thực tế nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán lại dồn

vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.

_ Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:

Giá đơn vị bìnhquân cuối kỳ trước

=Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) ---------------------------------------------------------------

Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)

Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật

liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ; tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của

giá cả vật liệu, công cụ dụng cụ kỳ này.

_ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia

quyền liên hoàn):

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

=Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

------------------------------------------------------------Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

13

Giá thực tế từng loại xuất kho

Số lượng thực tế

xuất kho

Giá đơn vị bình quân gia quyền

Page 14: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả 2

phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả; tuy

nhiên tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế

của lần nhập đó là giá của vật tư xuất kho. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực

tế của vật tư nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật tư xuất trước và do

vậy, giá trị vật tư cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật tư nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích

hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO):

Phương pháp này giả định những vật tư nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược

lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Như vậy giá trị vật tư tồn cuối kỳ chính là giá

thực tế của vật tư nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường

hợp lạm phát.

1.3.2.2 Đánh giá vật tư theo giá hạch toán.

Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu, công cụ dụng

cụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên; việc xác định giá thực tế của vật tư hàng

ngày rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần

nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử

dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định do

doanh nghiệp tự xây dựng, được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có

thể là giá kế hoạch của vật tư. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật

liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu

ghi vào sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế

tiến hành như sau:

Trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển

trong kỳ ( H) theo công thức sau:

H =

Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:

= x

14

Giá trị thực tế của vật tư xuất trong kỳ

Trị giá hạch toán của vật tư xuất trong kỳ

Hệ số chênh lệch

Page 15: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong các

phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo đơn giá thực tế hoặc hệ số giá (trong trường hợp sử

dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu, công cụ dụng cụ.

1.4 Hạch toán chi tiết vật tư.

Vật liệu, công cụ, dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản cần phải

tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà

phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế

toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống

chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu,

công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác

quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng.

1.4.1 Chứng từ sử dụng.

Kế toán tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau.

Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc

tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ

chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các

bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.

Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ

trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm:

- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)

- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu 03- VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ ( Mẫu 05- VT)

- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT)

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07- VT)

- Hoá đơn GTGT ( 01GTKT- 3LL)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03PXK- 3LL)

1.4.2 Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận

tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày

15

Page 16: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ

kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình

hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ

và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu

giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ

dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.

Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế

toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

- Phương pháp sổ số dư

Mọi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật

liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều

kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và

điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.

1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song.

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi

chép kế toán vật tư tồn kho.

- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ

dụng cụ về mặt số lượng.

Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra tính

hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ

kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho

nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho

phòng kế toán.

- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để

ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán

chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi

chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm

tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải

tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ

theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ.

16

Page 17: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nên áp dụng thích hợp đối với những doanh

nghiệp có quy mô nhỏ, số luợng nghiệp vụ ít.

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.

* Ghi chú:

- Ghi hàng ngày

- Ghi cuối tháng

- Kiểm tra, đối chiếu

1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như

phương pháp thẻ song song.

- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,

xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng

chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập

bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối

chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho

và số liệu kế toán tổng hợp.

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO

PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.

17

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Kế toán tổng hợp

Thẻ kho

Thẻ hoặc sổ kế toán chi

tiết

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

kho

Kế toán tổng hợp

Page 18: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép của

kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp,

việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong

tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Phương

pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng

nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không có

điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.

1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư.

Phương pháp sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung của

phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán vật tư tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi

bảo quản. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán

để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.

- Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của vật tư về

số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư

tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.

- Ở phòng kế toán: Định kỳ ngắn nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và

kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản, và tính số dư vật tư hiện

còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi đã kiểm tra lần cuối kế toán

kê số dư vật tư hiện còn cả về số lượng, và trị giá hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với

sổ chi tiết của kế toán.

Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng

các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều

chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch

18

Page 19: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán

của doanh nghiệp tương đối cao.

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ.

* Ghi chú:

- Ghi hàng ngày

- Ghi cuối tháng

- Kiểm tra, đối chiếu

- Ghi định kỳ

1.5 Kế toán tổng hợp vật tư.

Để hạch toán vật tư nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng phương

pháp kê khai thưòng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào

là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào

trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đối với hoạt động

kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ.

Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên.

19

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận chứng

từ nhập

Phiếu giao nhận chứng

từ xuất

Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn

kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Page 20: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập, xuất vật tư được

thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật

tư.

Mọi trường hợp tăng, giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý

cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật tư bao gồm các chứng từ bắt buộc và

các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể. Các chứng từ kế toán bắt buộc

phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để

ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi

chép kế toán được kịp thời và đầy đủ.

Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, bởi

nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về vật tư một cách kịp thời. Theo phương pháp này,

tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng

loại hàng tồn kho nói chung và vật tư nói riêng.

1.5.1 Tài khoản sử dụng.

* TK 151: Hàng mua đang đi đường

TK này phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc

đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.

* TK 152: Nguyên liệu và vật liệu

TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá

gốc.

* TK 153: Công cụ, dụng cụ

TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ, dụng cụ trong kỳ

theo giá gốc.

TK 153 có 3 TK cấp 2:

- TK 1531: Công cụ, dụng cụ, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại

công cụ, dụng cụ sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp.

- TK 1532: Bao bì luân chuyển, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của bao bì

luân chuyển sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp.

- TK 1533: Đồ dùng cho thuê, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về đồ dùng

cho thuê của doanh nghiệp.

20

Page 21: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp vật tư sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác

như : TK 111(1), TK 112(1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK 411, TK 627, TK 621, TK

623, TK 641 và TK 642…

1.5.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

_ Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn

cứ vào phiếp nhập kho ghi:

+ Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế

GTGT tính theo phương pháp khấu trừ :

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331, …( Tổng giá thanh toán)

+ Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự

nghiệp, phúc lợi, dự án:

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (tổng giá thanh toán)

Có TK 111, 112, 141, 331, …(tổng giá thanh toán)

_ Trường hợp vật tư đã về, chưa có hoá đơn, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến

hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá

đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.

_ Trường hợp mua vật tư được hưởng chiết khấu thương mại, hoặc vật tư mua về nhập

kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người

bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 331, …

Có TK 152, 153 ( Giá mua chua có thuế )

Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ nếu có )

_ Khi mua vật tư, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp

đồng thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 331: Phải trả người bán

21

Page 22: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Nợ TK 111, 112 …

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

_ Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá nhập

khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.

+ Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153

Có TK 331: Phải trả cho người bán

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

+ Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc dùng vào hoạt động phúc

lợi, dự án kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153 ( Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 331: Phải trả người bán

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

_ Các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế

toán ghi:

Nợ TK 153, 153

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331 …

_ Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:

+ Khi xuất vật tư đưa đi gia công, chế biến:

Nợ TK 154

Có TK 152, 153

+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:

22

Page 23: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Nợ TK 154

Nợ TK 133

Có TK 152, 153

+ Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngoài gia công, chế biến xong:

Nợ TK 15, 153

Có TK 154

_ Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD

+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Nợ TK 241: Chi phí XDCB

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

Có TK 152: Nguyên liệu và vật liệu

+ Đối với công cụ, dụng cụ

Nếu giá trị công cụ, dụng cụ không lớn, tính vào chi phí SXKD một lần:

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ SXKD phải phân bổ dần

vào chi phí SXKD, khi xuất kho công cụ, dụng cụ ghi:

Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới 1 năm)

Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm)

23

Page 24: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642,…

Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn

Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

Tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí:

Giá trị CC, DC

phân bổ mỗi lần=

Giá trị CC, DC xuất dùng

Số lần phân bổ

_ Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, góp vốn vào công ty liên kết kế toán phản ánh

trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ

với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 811 hoặc TK 711, kế toán ghi:

Nợ TK 222, 223: ( Theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 152, 153: ( Theo giá trị ghi sổ)

Có TK 711: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_

Phần tương đương vốn sở hữu của các bên khác trong liên doanh)

Có TK 3387: (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_

Phần tương đương vốn sở hữu của doanh nghiệp làm liên doanh)

_ Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153

Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

Có TK 641: Chi phí bán hàng

Có TK 642: Chi phí QLDN

1.5.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư.

24

Page 25: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua kiểm kê,

doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát

hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư

tài sản của doanh nghiệp.

Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi góp vốn liên

doanh, và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay

từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường.

Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành

phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối

với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 08 - VT), xác định

chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.

_ Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:

+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu

Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ

Có TK 338 ( 3381): Phải trả, phải nộp khác

+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:

Nợ TK 138 ( 1381): Phải thu khác

Có TK 152: Nguyên vật liệu

Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

_ Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá lại. Căn cứ

biên bản đánh giá lại vật tư:

+ Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153

Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản

+ Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại, kế toán

ghi:

Nợ TK 412

Có TK 152, 153

25

Page 26: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

_ Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp

thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách

quan.

Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:

+ Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa:

Nợ TK 152, 153

Có TK 711

+ Nếu vật tư hao hụt trong định mức được tính vào giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632

Có TK 1381

+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường:

Nợ TK 111: ( Thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 1388: ( Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)

Nợ TK 334: ( Phần trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)

Nợ TK 632: ( Phần mất mát, hao hụt còn lại phải tính vào giá vốn)

Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

_ Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại

+ Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:

Nợ TK 412

Có TK 411

+ Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:

Nợ TK 411

Có TK 412

1.5.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.

Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá

vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn

kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật tư

tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho

26

Page 27: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

được tính cho từng loại, từng thứ vật tư. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự

phòng, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho:

_ Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể

thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.

+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự

phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần

chênh lệch, ghi:

Nợ TK 632

Có TK 159

+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự

phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch,

ghi:

Nợ TK 159

Có TK 632

27

Page 28: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEOPHƯƠNG PHÁP

KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

PHẦN 2 :

28

TK 222, 223

TK 152, 153TK 111, 112, 151, 331, …

TK 133

Nhập kho NVL, CCDC mua ngoài

Thuế GTGT (nếu có)

TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, …

Xuất kho NVL, CCDC dùng cho SXKD, XDCB, …

TK 154

TK 154

NVL, CCDC xuất kho thuê ngoài gia công

Nhập kho NVL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến xong

TK 333

Thuế NK, thuế TTĐB NVL,CCDC nhập khẩu phải nộp (nếu có)

Thu hồi vốn góp vào công ty liên doanh,

liên kết

Nhận cấp phát, nhận vốn góp cổ phần, nhận vốn góp liên doanh

TK 411

TK 111, 112,

331, …

TK 621, 623, 627,

641, 642, …

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

NVL, CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ

xử lý

NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB không sử dụng hết nhập

lại kho

TK 133

TK 412

TK 3381

TK 142, 242

TK 632

Giảm giá NVL, CCDC mua vào, trả lại cho

người bán, chiết khấu thương mại

Xuất bán

Xuất dùng cho SXKD phải phân

bổ dần

NVL,CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ

xử lý

TK 222, 223NVL, CCDC xuất kho để

đầu tư vào công ty LD hoặc góp vốn vào công

ty liên kết

TK 1381

TK 412

Chênh lệch giảm do đánh giá lại

Page 29: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY

DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUẢNG NINH.2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐƠN VỊ.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (tên giao dịch là LICOGI ) được thành lập

năm 1960, là một Tổng công ty mạnh thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động trên địa bàn cả nước, đã

từng tham gia thi công nhiều công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc

phòng của đất nước.

LICOGI là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thi công các công trình dưới hình

thức tổng thầu, từ công tác khảo sát, thiết kế đến xây dựng toàn bộ các công trình thuộc các lĩnh

vực như: thuỷ điện, nhiệt điện, các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, sân

bay, bến cảng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước...

Trải qua gần nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, hiện LICOGI là một trong những nhà

thầu uy tín nhất của ngành xây dựng, với 21 đơn vị thành viên, hơn 13.000 cán bộ kỹ thuật và

công nhân được chuyên nghiệp hoá ở tất cả các khâu, hơn 1.500 thiết bị máy móc hiện đại, có đủ

khả năng đáp ứng yêu cầu thi công các công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế... Thương hiệu LICOGI

luôn được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao.

Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh là đơn vị xây lắp chuyên ngành, trực thuộc Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI ) được thành lập năm 2000.

Trụ sở đơn vị : Tổ 6 Khu 8 Phường Hồng Hải, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

Điện thoại: 033 832812

Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước

Hình thức hoạt động quốc doanh

Vốn kinh doanh 1.500.000.000 đ

Loại hình doanh nghiệp : Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh là Doanh nghiệp nhà nước,

hạch toán độc lập có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Tài khoản riêng được mở tại:

- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh

- Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh

29

Page 30: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Số lao động hiện có tại Chi nhánh là 160 người, thuộc bộ phận văn phòng và bộ phận

quản lý các tổ đội sản xuất, với các trình độ như đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật. Đối với

lực lượng lao động gián tiếp là các công nhân trực tiếp lao động tạo ra khối lượng sản phẩm,

gồm có công nhân kỹ thuật (lái máy, lái xe, thợ bậc cao...) và công nhân lao động phổ thông,

không có trình độ chuyên môn cao thì đơn vị ký hợp đồng lao động theo thời vụ. Những đối

tượng này không được đơn vị đóng BHXH, BHYT.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh LICOGI tại QN.

* Ngành nghề kinh doanh :

Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, san gạt mặt bằng,

làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị (đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát

nước, hệ thống cây xanh, chiếu sáng).

* Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh

Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của chi nhánh gọn nhẹ, ít phòng ban. Tất cả

tập trung cho mục đích chính là tập trung thi công các công trình, hạng mục công trình, đạt giá

trị sản lượng và doanh thu đã đề ra, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

Về cơ chế quản lý kinh tế nội bộ : đơn vị chịu trách nhiệm tìm việc, ký kết hợp đồng kinh

tế, sau đó giao khoán công trình cho các đội công trình, công trường sản xuất. Cơ chế khoán của

đơn vị được thực hiện rất linh hoạt. Có những công trình do điều kiện ở xa không quản lý trực

tiếp được, đơn vị khoán toàn bộ chi phí cho đội công trình theo phương thức: khoán gọn, được

ăn lỗ chịu. Còn đối với các công trình nằm trong sự quản lý trực tiếp của mình, đơn vị không

thực hiện khoán toàn bộ mà khoán nhân công, phần vật tư và máy thi công đơn vị chủ động điều

hành, quản lý tập trung. Hàng tháng các đội công trình báo cáo sản lượng về đơn vị dể hạch toán

giá thành tập trung. Đơn vị tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình cho khách hàng, Hồ sơ quyết

toán công trình do các đội lập, báo cáo đơn vị kiểm tra, ký duyệt, đơn vị quyết toán và thanh toán

với khách hàng, với các chủ đầu tư.

2.1.3 Những thành tích cơ bản mà Chi nhánh LICOGI tại QN đã đạt được trong quá

trình hoạt động.

Là một đơn vị mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật những năm đầu hầu như không có

gì, tới nay Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng cũng như doanh thu xây

lắp.

Với tinh thần vượt khó, nỗ lực quyết tâm vươn lên, đơn vị dần dần đã đứng vững trong cơ

chế thị trường, ngày một phát triển sản xuất, tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài

30

Page 31: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

tỉnh. Đơn vị đã vươn xa địa bàn hoạt động ra khắp nơi trong tỉnh kể cả nhận thầu một số công

trình ở tỉnh ngoài.

Do tổ chức tốt bộ máy quản lý, làm ăn có hiệu quả, sản lượng sản xuất của Chi nhánh

trong những năm gần đây tăng bình quân 30-40%/năm, doanh thu tăng 40-50%, thu nhập bình

quân của cán bộ công nhân trong đơn vị tăng đều qua các năm. Năm 2005 bình quân thu nhập

2.000.000 đồng/người/tháng. Năm 2006 bình quân thu nhập là 2.100.000 đồng/người/tháng. Dự

kiến năm 2007 là 2.250.000 đồng/người/tháng.

Sau đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Chi nhánh trong 2 năm

gần nhất:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006Dự kiến

năm 2007

Giá trị sản lượng SX Tr.đ 35.000 50.000 55.000

Doanh thu Tr.đ 26.000 35.000 40.000

Tổng tài sản Tr.đ 15.000 25.000 30.000

Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 27 57 60

Số lao động bình quân Người 130 160 220

Lương bình quân tháng Tr.đ/tháng 2 2,1 2,2

Hiện nay Chi nhánh có đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm trong quản lý thi

công, có đội ngũ thợ lái máy, sửa chữa máy móc lành nghề, có nhiều chủng loại máy móc thết bị

đa dạng và chuyên ngành. Vì vậy Chi nhánh có đủ năng lực nhận thầu các loại công trình dân

dụng, công nghiệp, giao thông...

Chi nhánh đã thi công được nhiều công trình lớn, có kỹ thuật và điều kiện thi công phức

tạp, khó khăn như công trình : đường xuyên đảo Thanh Lân, trường học cấp 2,3 huyện Cô Tô, hệ

thống hạ tầng kỹ thuật Cảng Vạn Gia_Móng Cái, đường bao biển Lán Bè_Cột 8, san gạt mặt

bằng và làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Nam ga Hạ Long.

31

Page 32: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Do làm chủ tiến độ thi công, đảm bảo bàn giao công trình đúng hợp đồng, Chi nhánh luôn

giữ được uy tín, tạo ra sự tín nhiệm lớn đối với khách hàng và chủ đầu tư.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại QN.

Bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh được tổ chức theo cơ cấu trực

tuyến.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI NHÁNH LICOGI TẠI QUẢNG NINH

+ Giám đốc Chi nhánh do Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng bổ

nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn đơn vị.

+ Giúp việc cho giám đốc còn có 2 phó giám đốc:

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất

32

Đội xây

dựngsố 1

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh tế

Phòng kế toán tài

chính

Phòng TC lao

động tiền lươn

g

Phòng

hành chính bảo vệ

Phòng kế hoạch, kỹ thuật

Phòng vật

Đội xây

dựng số 2

Đội xây

dựng số 3

Đội xây

dựng số 4

Đội cơ giới xây

dựng

Page 33: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kế hoạch

+ Các phòng ban chuyên môn gồm có:

* Phòng vật tư: Tổ chức quản lý lập kế hoạch vật tư cho phục vụ sản xuất

* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tổ chức quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ

dự thầu các công trình, lập các hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký duyệt.

* Phòng kế toán tài chính: Tổ chức quản lý công tác kế toán, thống kê của chi nhánh

* Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức quản lý biên chế lao động, tiền lương, phối

hợp với các phòng liên quan xây dựng định mức, đơn giá giao khoán cho từng công việc.

* Phòng hành chính, bảo vệ: quản lý bảo vệ tài sản của chi nhánh cũng như các công tác

hành chính khác.

* Khối sản xuất gồm có:

- Đội xây dựng số 1

- Đội xây dựng số 2

- Đội xây dựng số 3

- Đội xây dựng số 4

- Đội cơ giới xây dựng

Các đội công trình xây dựng, đội cơ giới xây dựng, phân xưởng sửa chữa ... đều có các

đội trưởng, quản đốc, nhân viên thống kê kinh tế và các công nhân sản xuất trực tiếp. Hiện nay,

đội cơ giới xây dựng là đội chủ lực của chi nhánh, tại đây tập trung hầu hết thiết bị, máy móc sản

xuất của chi nhánh.

2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của chi nhánh LICOGI tại QN

* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

Bộ máy kế toán tại Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh gồm: Phòng kế toán và nhân viên

thống kê kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể

hiện trong sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH LICOGI

33

Page 34: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TẠI QUẢNG NINH

Phòng kế toán gồm có 5 người,trong đó:

- Trưởng phòng kế toán: điều hành chung công tác kế toán Chi nhánh, chịu trách nhiệm

trước giám đốc về bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán.

- Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng: theo dõi quỹ tiền mặt, sổ quỹ, sổ tiền gửi và thực

hiện giao dịch với ngân hàng.

- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương: theo dõi, quản lý hạch toán nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ, lập bảng tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương.

- Kế toán tài sản cố định: theo dõi, quản lý TSCĐ, lập và trình duyệt phương pháp trích

khấu hao TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm , công trình.

- Kế toán giá thành, tổng hợp: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm theo từng công trình XDCB, vào sổ sách, nhật ký và lập các báo cáo tài chính của chi

nhánh.

- Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập và xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Các nhân viên kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng: có nhiệm vụ thống kê toàn bộ

tình hình chí phí phát sinh trong tháng, thống kê giá trị khối lượng hoàn thành trong tháng để báo

cáo về chi nhánh. Tiến hành theo dõi, phát lương cho bộ phận của mình hàng tháng.

* Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại đơn vị.

34

Kế toán giá

thành , tổng hợp

Thủ quỹ

TP kế toán

Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH

Kế toán VL,

CCDC, tiền lương

Kế toán TSCĐ

Nhân viên kinh tế đội, phân xưởng

Page 35: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh sử dụng hình thức sổ kế toán theo hệ sổ Nhật ký

chung.

Nội dung hạch toán hệ Nhật ký chung:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước

hết ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để

ghi vào sổ cái, theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các phần hành có mở sổ thẻ kế toán

chi tiết, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vào sổ thẻ chi tiết có

liên quan. Cuối mỗi quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi

đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.

TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

35

Chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng

từ gốc cùng loại

Sổ nhật ký

đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi

tiết

Bảng cân đối số phát

sinh

Báo cáo tài chính

Page 36: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

* Ghi chú:

- Ghi hàng ngày

- Ghi cuối tháng

- Kiểm tra, đối chiếu

2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QN

2.2.1 Đặc điểm và phân loại vật tư tại Chi nhánh LICOGI QN.

Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường

đơn vị phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại

khác nhau, mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt

và hạch toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu, công cụ

dụng cụ một cách khoa học, hợp lý.

Đối với đơn vị sản phẩm là công trình xây dựng cơ bản, chi phí vật tư trong giá thành

công trình chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy đơn vị rất coi trọng công tác quản lý vật tư, từ việc xây

dựng định mức khoán cho đến khâu theo dõi nhập, kiểm kê, đối chiếu vật tư.

Tại Chi nhánh vật tư chủ yếu là do đơn vị mua xuất cho các bộ phận sản xuất theo nhu

cầu tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất đã giao, hoặc các công trường phân xưởng trực tiếp

mua, nhập xuất tại chân công trình, thanh toán bằng hoá đơn về phòng kế toán.

Vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại Chi nhánh bao gồm nhiều chủng loại như

xăng, dầu diezel, dầu nhờn, các loại vật liệu xây dựng khác, các công cụ đà giáo, công cụ xây

dựng cơ bản nhỏ như: cuốc, xẻng, búa .. được quản lý thông qua kho.

Các loại vật liệu chính như: cát, đá, xi măng, thép, gạch, ... đơn vị không theo dõi qua

hàng tồn kho. Các đội lấy vật tư từ các đại lý VLXD chở về tận chân công trình để thi công, sau

36

Page 37: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

đó gửi hoá đơn mua hàng về Phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán (phải phù hợp với khối

lượng dự toán của từng hạng mục công trình. Nếu số vật tư nhập quá dự toán, đội phải xuất toán

số vật tư đó khỏi chi phí vật liệu của công trình).

* Đối với vật liệu của đơn vị được phân loại như sau:

+ Nguyên vật liệu không được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ mà gọi chung là vật

liệu chính. Đây là đối tượng lao động chủ yếu của đơn vị, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành

nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà đơn vị sử dụng: xi

măng, cát, đá, gạch, ngói, vôi, gỗ…..Tuy nhiên các loại vật liệu chính đơn vị không quản lý

thông qua kho.

+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại

máy móc, xe cộ như xăng, dầu.

+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà đơn vị sử

dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay

thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô…

+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao

xi măng… Nhưng hiện nay đơn vị không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế

liệu thu hồi.

2.2.2 Kế toán chi tiết vật tư tại Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh.

Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải

phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công

cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật

liệu, công cụ dụng cụ Chi nhánh LICOGI QN sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết

vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích

theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ

cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

* Nguyên tắc quản lý, hạch toán vật tư tại đơn vị như sau:

- Phải phản ánh theo giá thực tế nhập kho.

- Xuất kho vật tư tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Định kỳ đánh giá lại vật tư tồn kho, điều chỉnh sổ kế toán.

- Một số công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài phải tiến hành

phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ.

Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói chung

và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp

chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ

37

Page 38: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Chi nhánh LICOGI QN chứng

từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là:

* Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL, CCDC

- Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho

- Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ

- Phiếu báo công cụ, dụng cụ hỏng

* Sổ kế toán chi tiết sử dụng:

- Sổ chi tiết Nhập_Xuất_Tồn từng loại NVL

- Bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC

- Thẻ kho,

* Quy trình chứng từ kế toán chi tiết:

Đơn vị hạch toán vật tư cuối kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng

phương pháp thẻ song song

Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành như sau:

38

Sổ kế toán chi tiết

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

kho

Kế toán tổng hợp

Hoá đơn

GTGT mua hàng

Lệnh xuất kho

Page 39: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất,

tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật

liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc

ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.

- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số

vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất

thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu với số liệu thực nhập, thực xuất

rồi tiến hành ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ

theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.

2.2.2.1 Thủ tục nhập kho:

* Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:

Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ về đến đơn vị đều

phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.

Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến đơn vị, người đi nhận hàng (nhân viên

tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng vật tư; trong hoá

đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu,

thành tiền, hình thức thanh toán…

Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng vật tư xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu

nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất

lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho:

- Một liên giao cho người đã mua vật liệu để nhập vật liệu vào kho sau đó giao cho thủ

kho, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho

- Một liên ghim vào hoá đơn chuyển sang kế toán nhập vật liệu để thanh toán.

Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo quản, chi phí liên quan đến vận chuyển vật tư, đơn vị

thường dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để thanh toán, kế toán căn cứ vào chứng từ cụ thể

tập hợp riêng vào khoản mục vật tư.

* Nhập do di chuyển nội bộ:

Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng vật tư, kế hoạch kỹ thuật, lập

phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ

kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song song giữ lại một liên để giao cho kế toán

vật liệu, một liên đưa cho người di chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở

phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và

hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.

* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:

39

Page 40: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật, lập

phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho cùng nhóm, cùng nguồn nhập,

phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày

kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm

báo cáo kế toán.

VD: Ngày 15/10/2006 phát sinh nghiệp vụ nhập kho vật liệu dầu Diezel và xăng Mogas

92 của XN xăng dầu B12 như sau:

(Mẫu hoá đơn GTGT mua hàng và phiếu nhập kho sử dụng tại đơn vị xem trang bên)

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01GTKT - 3LL

Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu: AR2006T

Ngày 10/10/2006 Số: 00176

Đơn vị bán hàng : XN xăng dầu B12

Địa chỉ : P. Bãi Cháy _ Hạ Long _ QN Số TK:

Điện thoại : MST:

Họ tên người mua hàng:

Đơn vị : Chi nhánh LICOGI QN

Địa chỉ: P. Hồng Hải _ Hạ Long _ QN Số TK:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST:

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

40

0 1 0 0 1 0 6 4 4 0 0 0 5

Page 41: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

01 Dầu Diezel Lít 2 500 9 800 24 500 00002 Mogas 92 Lít 1 500 10 500 15 750 000

Cộng tiền hàng:

Thuế suất VAT: 10% Tiền thuế VAT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

40 250 000

4 025 000

44 275 000

Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn.

Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Kế toán trưởng

TỔNG CÔNG TY LICOGI

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

PHIẾU NHẬP KHO

Mẫu số: 01 - VTBan hành theo QĐ số:

15/2006/QĐ/BTCngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC

Ngày 15 tháng 10 năm 2006 Số …………..

Nợ: ……..Có: ……..

- Họ tên người giao hàng: Hoàng Tuấn Anh- Theo Hoá đơn số 00176 Ngày 10 tháng 10 năm 2006 của XN xăng dầu B12 - Nhập tại kho:

STTTên, nhãn hiệu, quy cách

phẩm chất vật tưMã số

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

A B C D 1 2 3 4

01 Dầu Diezel Lít 2 500 2 500 9 800 24 500 000

02 Mogas 92 Lít 1 500 1 500 10 500 15 750 000

41

Page 42: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Cộng 40 250 000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): ………………......................................................………………………………………………………………………………………. Nhập kho, ngày 15 tháng 10 năm 2006

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng

2.2.2.2. Thủ tục xuất kho.

Tại Chi nhánh LICOGI QN nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu là cho phục vụ cho các xe

máy thi công công trình, hạng mục công trình. Hàng ngày phòng vật tư có trách nhiệm làm thủ

tục để nhập xuất tư phục vụ cho thi công công trình.

Trước tiên Phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình,

dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, kế hoạch các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh

tế sao phù hợp rồi đưa vào thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và

tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ để thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào

cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên Phòng vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang Phòng

kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao lớn thì căn cứ khối lượng hiện

vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi

phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.

Căn cứ vào kế hoạch về sử dụng số lượng vật tư theo yêu cầu được tính toán theo mức

sử dụng của cán bộ kỹ thuật phòng vật tư lập phiếu xuất gồm 2 liên. Phòng vật tư căn cứ vào tính

chất, mức độ và tiến độ sản xuất mà có thể tiến hành xuất 1 tháng 5 đến 10 lần theo yêu cầu của

đội sản xuất .

Chứng từ xuất bao gồm 2 loại chính: phiếu xuất kho và phiếu xuất kho theo hạn mức

( loại này rất ít được sử dụng )

Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên

+ Một liên giao cho nhân viên đội sản xuất giữ.

42

Page 43: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

+ Một liên giao cho thủ kho giữ để vào thẻ sau đó chuyển lên phòng kế toán vật tư làm cơ

sở hạch toán và lưu giữ.

_ Trình tự xuất vật liệu cho đội sản xuất:

Mỗi đội sản xuất có một nhân viên kinh tế dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội sản xuất

định kỳ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu để xuất kho vật

tư. Sau đó tiến hành mang lên phòng vật tư để kiểm tra đối chiếu tiêu hao nguyên vật liệu. Trước

khi xuất vật tư, thủ kho tiến hành thủ tục pháp lý kiểm tra lại xem thực tế trong kho còn số vật

liệu không, thủ kho và người xin lĩnh vật tư cùng ký vào phiếu xuất kho để thủ kho xuất vật liệu.

Sau khi đã xuất kho vật liệu, thủ kho giữ một liên người xin lĩnh giữ một liên. Định kỳ

thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán. Thủ kho sử dụng phiếu xuất kho này để ghi

vào thẻ kho và trừ thẻ.

(Mẫu phiếu xuất kho sử dụng tại đơn vị xem trang bên)

43

Page 44: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TỔNG CÔNG TY LICOGI

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

PHIẾU XUẤT KHOMẫu số: 02 - VT

Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTCngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC

Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Số …………..

Nợ: ……Có: ……

- Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Hồng Địa chỉ:- Lý do xuất kho: Phục vụ thi công - Xuất tại kho: Đội cơ giới Địa điểm:

STTTên, nhãn hiệu, quy cách phẩm

chất vật tưMã số

Đơn vị tính

Số lượngĐơn giá

Thành tiềnYêu

cầuThực xuất

A B C D 1 2 3 4

Dầu Diezel 2 848

01 Xúc đất T5 lên ôtô - TĐC Lít 1 649

02 Xúc đất T5 lên xe CN - ĐNB Lít 627

03 Xúc đất T5 lên xe CN - ĐBB Lít 61

04 Xúc đất T5 lên ôtô - Đ11m Lít 85

06 Xúc đất T5 lên ôtô - DA14 Lít 66

07 Phục vụ Lít 360

Dầu mỡ phụ

01 Dầu nhờn 15W40 Lít 65

02 Dầu SAE 50 Lít 3

Công cụ, dụng cụ

01 Lọc dầu động cơ 1R 0716 Cái 01

02 Lọc nhiên liệu 1R 0770 Cái 01

03 Lọc tinh nhiên liệu 1R 0762 Cái 01

04 Răng gầu máy xúc Cái 05

Cộng

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): ………………………………………………..………………………………………………………………………………………….

Xuất kho, ngày 30 tháng 10 năm 2006

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

44

Page 45: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho ghi chép vào Thẻ kho,

theo định kỳ (10 ngày) nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi

chép Thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho.

Thẻ kho sử dụng tại đơn vị lập theo Mẫu số S12 - DN ban hành theo Quyết định số 15

/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng BTC. Số liệu ghi trên thẻ kho phản ánh số lượng nhập - xuất -

tồn kho của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, làm căn cứ xác định số lượng tồn

kho dự trữ vật liệu, cộng cụ dụng cụ, và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.

Đồng thời với việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, kế toán vật tư phải tiến hành ghi sổ

chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư lập theo Mẫu số S10 - DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -

BTC, được mở theo từng tài khoản nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và chi tiết theo từng

thứ vật liệu, dụng cụ. Số liệu trên Sổ chi tiết vật tư phản ánh chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn

kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ ở kho và làm căn cứ đối

chiếu với việc ghi chép của thủ kho.

Cuối tháng để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải

căn cứ vào Sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư. Bảng tổng hợp nhập -

xuất - tồn kho vật tư được lập theo Mẫu số S11 - DN, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC,

được lập riêng cho từng tài khoản 152, 153. Số liệu trên Bảng tổng hợp dùng để đối chiếu với số

liệu TK 152, 153 trên Sổ cái.

Các mẫu Thẻ kho, Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư được sử

dụng tại đơn vị xem trang bên.

TỔNG CÔNG TY LICOGI

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Mẫu số: S12 - DN Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC

THẺ KHO

Ngày lập thẻ : 31/10/2006Tờ số :

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Dầu Diezel- Đơn vị tính : Lít- Mã số :

45

Page 46: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

STT

Ngày tháng

Số hiệu chứng từ

Diễn giảiNgày nhập, xuất

Số lượngKý xác nhận

của kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 GTồn đầu kỳ 3 500

01 15/10 985 NK dầu Diezel_ XNXD B12 15/10 2500 6 00002 25/10 998 XK phục vụ thi công 25/10 2 202 3 79803 30/10 1018 XK phục vụ thi công 30/10 2 848 950

Cộng cuối kỳ 2 500 5 050 950

Ngày 31 tháng 10 năm 2006

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(bổ sung Sổ chi tiết)

46

Page 47: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TỔNG CÔNG TY LICOGI

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Mẫu số S11 - DNBan hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC

ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP_XUẤT_TỒN VẬT LIỆU

Tài khoản : 152

Tháng 10 năm 2006

STT Tên, quy cách vật liệuSố tiền

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳA B 1 2 3 4

01 Dầu Diezel 34 475 294 24 500 000 49 641 500 9 333 794

02 Mogas 92 26 125 250 15 750 000 0 41 875 250

03 Dầu nhờn 15W40 21 427 907 0 6 302 326 15 125 581

04 Dầu SAE 50 16 359 956 0 5 820 935 10 539 021

47

Page 48: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Cộng 98 388 407 40 250 000 61 764 761 76 873 646

Ngày 31 tháng 10 năm 2006

Người lập Kế toán trưởng

48

Page 49: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

2.2.3 Kế toán tổng hợp vật tư tại Chi nhánh LICOGI QN.

2.2.3.1 Kế toán tổng hợp nhập vật tư

* Đối với vật tư nhập kho từ nguồn mua ngoài

Chi nhánh LICOGI QN là đơn vị xây dựng cơ bản nên vật tư mua về thường được xuất

dùng ngay. Vật liệu nhập kho của đơn vị thường là những vật liệu được sử dụng cho mục đích

sửa chữa, thay thế các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình, và một số các vật liệu

phụ, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

_ Trường hợp mua vật tư trả tiền ngay, kế toán định khoản:

Nợ TK 152, 153:

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 1111: Trả bằng tiền mặt

Có TK 1121: Trả bằng tiền gửi ngân hàng

VD: Ngày 15/10/2006 phát sinh nghiệp vụ nhập kho vật liệu dầu Diezel và xăng Mogas

92 của XN xăng dầu B12.

+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT mua vật liệu, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế

toán phản ánh giá trị của vật liệu nhập kho bằng bút toán:

Nợ TK 152: 40 250 000

Nợ TK 1331: 4 025 000

Có TK 1111: 44 275 000

Đồng thời phản ánh nghiệp vụ trên vào Sổ nhật ký chung.

Đơn vị sử dụng sổ Nhật ký chung theo Mẫu số S 03a - DN, được lập dựa trên quy định

thống nhất theo mẫu ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC.

Sổ Nhật ký chung dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo

trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản.

Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK

+ Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái TK 152 và các TK

liên quan như 133, 111.

Đơn vị sử dụng Sổ cái theo Mẫu số S 03b - DN, được ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.

Sổ cái TK 152 dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ kế

toán theo tài khoản 152_Nguyên vật liệu (và các tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống

tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị).

49

Page 50: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Mỗi TK được mở một Sổ cái, cuối tháng cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số

dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối số

phát sinh và Báo cáo tài chính.

(Mẫu sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 152 xem trang sau).

_ Trường hợp vật tư nhập kho được thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn:

Nợ TK 152, 153

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 311

Tương tự đối với CCDC mua ngoài nhập kho.

VD: Ngày 16/10/2006 phát sinh nghiệp vụ nhập kho phụ tùng thay thế máy xúc _ DN

Yên Bình.

Căn cứ hoá đơn GTGT của bên bán, phòng vật tư xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu

nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì

đồng ý nhập kho số CCDC đó đồng thời lập phiếu nhập kho.

Thủ kho căn cứ hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho ghi chép nghiệp vụ vào thẻ kho,

sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán vật tư ghi vào Sổ chi tiết.

Đồng thời phản ánh nghiệp vụ nhập kho CCDC vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:

Nợ TK 153: 5 650 000

Nợ TK 1331: 565 000

Có TK 1121: 6 215 000

Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái TK 153 và các TK

liên quan như 133, 111.

Sổ cái TK 153 dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ kế

toán theo tài khoản 153_ Công cụ, dụng cụ. Cuối tháng cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có,

tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của TK 153 để làm căn cứ lập Bảng cân đối

số phát sinh và Báo cáo tài chính.

2.2.3.2 Kế toán tổng hợp xuất vật tư

*Nội dung kế toán tổng hợp xuất vật liệu ở đơn vị.

Vật liệu của đơn vị thường được sử dụng cho mục đích sau:

+ Phục vụ cho thi công trình, hạng mục công trình thường là vật liệu mua về xuất dùng

ngay không qua kho.

+ Phục vụ cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, phục vụ cho thi công công trình, những

vật liệu này thường là vật liệu được quản lý trong kho.

+ Phục vụ cho mục đích khác như : xuất bán, xuất làm nhà kho tại đội.

50

Page 51: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

_ Vật liệu mua về không qua kho mà xuất thẳng đến các công trình, phục vụ sản xuất thi

công như: cát, đá, gạch, xi măng,… Căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu kế toán định khoản:

Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 1111, 1121: Tổng tiền thanh toán

Đồng thời phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung

VD: Ngày 18/10/2006 phát sinh nghiệp vụ mua xi măng Hoàng Thạch của Cty TNHH

Hoàng Gia

Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán định khoản:

Nợ TK 621: 127 500 000

Nợ TK 1331: 12 750 000

Có TK 1121: 140 250 000

Sau đó phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 112, TK 133, TK 621

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01GTKT - 3LL

Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu: AH2006B

Ngày 18/10/2006 Số: 00345

Đơn vị bán hàng : Cty TNHH Hoàng Gia

Địa chỉ : P. Bãi Cháy _ Hạ Long _ QN Số TK: 1012305600

Điện thoại : MST:

Họ tên người mua hàng:

Đơn vị : Chi nhánh LICOGI QN

Địa chỉ: P. Hồng Hải _ Hạ Long _ QN Số TK: 1000102940

Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MST:

51

0 1 0 0 1 0 6 4 4 0 0 0 5

Page 52: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

01 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 150 850 000 127 500 000

Cộng tiền hàng:

Thuế suất VAT: 10% Tiền thuế VAT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

127 500 000

12 750 000

140 250 000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.

Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Kế toán trưởng

52

Page 53: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Bổ sung sổ cái TK 112

_ Trường hợp xuất vật liệu phục vụ ca máy thi công hoạt động, kế toán định khoản như

sau:

Nợ TK 6232

Có TK 152

53

Page 54: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

VD: Ngày 25/10/2006 phát sinh nghiệp vụ xuất kho dầu Diezel phục vụ máy thi công, ta

có số lượng dầu xuất kho là 2 202 lít

Tính Giá đơn vị bình quân gia quyền của nhiên liệu Dầu

Diezel sau lần nhập kho ngày 15/10/2006 là :

Giá đơn vị

bình quân=

34 475 294 + 24 500 000= 9 830 (đ/lít)

2 500 + 3 500

Vì trong kỳ chỉ có 1 lần nhập kho nên giá đơn vị bình quân vật liệu xuất kho trong kỳ là 9

830 đ/lít (áp dụng cho cả 2 lần xuất). Từ đó tính ra được trị giá nhiên liệu xuất kho trong kỳ.

Trị giá Dầu Diezel xuất kho = 2 202 x 9 830 = 21 645 660 đ

Kế toán định khoản

Nợ TK 6232 : 21 645 660

Có TK 152: 21 645 660

Cuối tháng căn cứ vào nhật trình thi công để phân bổ chi phí vật liệu sử dụng Máy thi

công cho từng công trình, hạng mục công trình.

_ Trường hợp xuất vật liệu phục vụ cho hoạt động thi công các công trình, căn cứ vào kế

hoạch sản xuất, căn cứ vào phiếu báo định mức tiêu hao nhiên liệu, lập phiếu xuất kho.

VD:

Ngày 30/10/2006 phát sinh nghiệp vụ xuất kho nhiên liệu dầu Diezel phục vụ thi công

(Phiếu xuất kho trang 59)

Chi tiết:

Thi công công trình Tái định cư: 1 649 Lít

Thi công CT đường nội bộ: 627 Lít

Thi công CT đường bao biển: 61 Lít

Thi công CT Đường 11m: 85 Lít

Thi công CT dự án KĐT 14: 66 Lít

Phục vụ : 360 Lít

Tính ra được giá thực tế xuất kho của Dầu Diezel

Trị giá dầu Diezel xuất kho = 2 848 x 9 830 = 27 995 840 đ

Kế toán định khoản:

Nợ TK 6272 : 27 995 840

Có TK 152 : 27 995 840

Cuối tháng căn cứ vào nhật trình thi công để phân bổ chi phí vật liệu cho từng công trình,

hạng mục công trình.

54

Page 55: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

_ Đối với hình thức khoán gọn (bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ,

chi phí chung), khi trúng thầu nhận thầu công trình, các đội sản xuất nhận tạm ứng để mua vật

tư. Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu, công cụ dụng cụ

không được hạch toán vào tài khoản 141 mà đơn vị sẽ theo dõi khoản tạm ứng mà nhân viên

kinh tế của đội sản xuất nhận trên TK 331. TK 331 không dùng để theo dõi các khoản phải trả

người bán mà dùng để theo dõi các khoản thanh quyết toán chi tiết đối với Đội trưởng các đội

công trình.

+ Khi tạm ứng tiền cho đơn vị nhận khoán, kế toán định khoản:

Nợ TK 331: (Chi tiết cho đội trưởng đội công trình)

Có TK 1111, 1121, …

+ Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được

duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:

Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 331: Kết chuyển giá trị vật liệu xây lắp giao khoán nội bộ

VD: Ngày 12/10/2006 phát sinh nghiệp vụ mua vật tư phục vụ thi công tuyến mương T4

do ông Lê Đình Thuận Đội XD số 2 làm đội trưởng.

Căn cứ vào hoá đơn mua vật tư, kế toán định khoản:

Nợ TK 621: 25 675 000

Nợ TK 1331: 2 567 500

Có TK 331: 28 242 500

Và phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ nhật ký chung và các sổ liên quan ( Sổ chi tiết

TK331_ Chi tiết ông Lê Đình Thuận, Sổ cái TK 621 )

55

Page 56: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01GTKT - 3LL

Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu: AT2006B

Ngày 12/10/2006 Số: 00678

Đơn vị bán hàng : Cty TNHH Vật liệu xây dựng Hạ Long

Địa chỉ : P. Bãi Cháy _ Hạ Long _ QN Số TK:

Điện thoại : MST:

Họ tên người mua hàng: Lê Đình Thuận

Đơn vị : Chi nhánh LICOGI QN

Địa chỉ: P. Hồng Hải _ Hạ Long _ QN Số TK: 1000102940

Hình thức thanh toán: MST:

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

01 Đá M3 260 98 750 25 675 000

56

0 1 0 0 1 0 6 4 4 0 0 0 5

Page 57: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Cộng tiền hàng:

Thuế suất VAT: 10% Tiền thuế VAT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

25 675 000

2 567 500

28 242 500

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu hai trăm bốn mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn.

Thủ trưởng đơn vị Người mua hàng Kế toán trưởng

57

Page 58: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Bổ sung sổ cái TK 621

_ Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng:

+ Công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ thay thế, sửa chữa máy thi công

Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 30/10/2006

Xuất kho Lọc dầu động cơ : 01 Cái

58

Page 59: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Xuất kho Lọc nhiên liệu : 01 Cái

Xuất kho Lọc tinh nhiện liệu : 01 Cái

Xuất kho Răng gầu máy xúc : 05 Cái

Khi xuất dùng kế toán phản ánh trị giá CCDC:

Nợ TK 142: 15 342 000

Có TK 153: 15 342 000

Đây đều là những công cụ xuất dùng phân bổ 2 lần, nên cuối kỳ kế toán tiến hành phân

bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí dụng cụ sản xuất máy thi công.

Nợ TK 6233: 7 671 000

Có TK 142: 7 671 000

+ Đối với công cụ, dụng cụ như cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ khi xuất dùng kế toán tiến

hành phân bổ 1 lần vào TK 6273

VD: Trong tháng 10/2006 tổng trị giá CCDC xuất dùng là 22 540 000 đ

Kế toán định khoản

Nợ TK 6273: 22 540 000

Có TK 153: 22 540 000

_ Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho,

nhà tạm

Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu, xuất

dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu; còn công cụ dụng cụ xuất dùng được

phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung.

Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

cho từng công trình và lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư. Bảng tổng hợp nhập - xuất -

tồn vật tư được lập cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ

Để xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho, dựa vào Nhật trình thi công kế

toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm theo dõi số lượng vật liệu, công cụ dụng

cụ xuất dùng cho từng công trình.

Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị kế toán phản ánh lên Nhật ký

chung và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán được gọn nhẹ. Nếu có yêu cầu kiểm

tra số vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp nhập - xuất -

tồn vật tư và Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và đối chiếu vào sổ cái TK 152, TK 153 và

các sổ chi tiết liên quan.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh vào nhật kí chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.

59

Page 60: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

60

Page 61: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TỔNG CÔNG TY LICOGICHI NHÁNH QUẢNG NINH

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU,

CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

Tháng 10 năm 2006

STT Diễn giảiTK 152 TK 153

Tổng cộngHT Thực tế HT Thực tế

1 TK 621_CPNVL TT

2 TK 623_Chi phí sử dụng MTC 20 617 062 20 617 062

CT san nền KĐTMR 15 324 156 15 324 156

CT khai thác đất đồi T5 5 292 906 5 292 906

3 TK 627_ Chi phí SXC 41 147 699 22 540 000 63 687 699

CT san nền KĐTMR 23 071 470 3 626 000 26 697 470

CT KĐT số 14 3 768 985 3 626 000 7 394 985

CT đường giao thông 11m 8 029 882 3 626 000 11 655 882

CT đường bao biển KĐTMR 6 277 362 3 626 000 9 903 362

CT khai thác đất đồi T5 - 5 576 000 5 576 000

CT đường nội bộ KĐTMR - 2 460 000 2 460 000

4 TK 142_ Chi phí trả trước ngắn hạn 15 342 000 15 342 000

5 TK 242_ Chi phí trả trước dài hạn

Ngày 31 tháng 10 năm 2006

Người lập Kế toán trưởng

Trang nhật ký chung

61

Page 62: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Trang nhật ký chung

62

Page 63: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Sổ cái TK 152

63

Page 64: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Sổ cái TK 153

64

Page 65: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

PHẦN 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI

CHI NHÁNH LICOGI QUẢNG NINH3.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI

CHI NHÁNH LICOGI QN3.1.1 Những thành tích đạt được.

Là một doanh nghiệp nhà nước mới được thành lập từ năm 2000, Chi nhánh LICOGI

Quảng Ninh chịu sự kiểm tra kiểm sát của ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ

tầng (LICOGI) 2 song đơn vị đã tự ý thức được vai trò cũng như trách nhiệm của mình.

Với sự giúp đỡ của ban giám đốc đơn vị, của đảng uỷ và lãnh đạo Tổng công ty, cùng với

sự đóng góp nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị, cùng với sự lựa chọn sáng

suốt hướng đi đúng đắn của mình, hơn 7 năm qua đơn vị đã chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ của

nhà nước giao phó, và đã đạt được nhũng bước tiến rõ rệt như:

- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.

- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua

sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công,

máy móc văn phòng…).

- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực

sự có hiệu qủa theo từng giai đoạn.

- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng

mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.

Để đơn vị đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện

nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là

bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh

doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị.

Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và

nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công

tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết, đối

với Chi nhánh LICOGI QN là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức

thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:

65

Page 66: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu,

công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật

liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát quá

trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông

tin chính xác phục vụ cho quản lý.

- Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu

một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định

và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.

- Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi

chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế

toán.

- Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật

lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành.

Hiện nay, Chi nhánh LICOGI QN đã và dang sử dụng hệ thống TK thống nhất theo

Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính về hệ thống tài khoản kế

toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Về cơ bản tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản này

nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác theo Quyết định

1141/TC/CĐKT của Bộ tài chính ban hành, đồng thời áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký

chung” và sử dụng chế độ báo cáo thống nhất ban hành theo Quyết định số 15/2006 ban hành

ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính dùng cho các doanh nghiệp trong công tác kế toán. Công tác

kế toán của đơn vị không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong

hoạt động quản lý và hạch toán kinh tế của đơn vị. Trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế

toán luôn được nâng cao, các kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính, công việc hạch

toán sổ sách dần được đưa lên máy vi tính. Đây là bước phát triển vượt bậc trong công tác hạch

toán kế toán của công ty giúp cho kế toán giảm nhẹ được công việc.

Để có được kết quả như vậy chúng ta không thể không kể đến sự đóng góp của cán bộ

nhân viên phòng tài chính kế toán – một cánh tay đắc lực giúp cho lãnh đạo Chi nhánh thực hiện

các hoạt động sản xuất của mình ngày càng có hiệu quả hơn.

Xét cho cùng thì mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường đều

hướng vào việc tối đa hoá lợi nhuận, và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Để đạt được

mục đích này các doanh nghiệp cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, tổ chức, kỹ thuật quản lý

song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp biết đến, thực hiện và có hiệu

quả hơn cả là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Điều này chỉ có thể

thực hiện được khi đơn vị tăng cường quản lý vật tư và hoàn thiện công tác kế toán vật tư.

Đối với công tác kế toán vật tư của Chi nhánh nói riêng có một số những ưu điểm:

66

Page 67: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị đã theo đúng quy định ban hành từ khâu lập

chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư.

- Việc tổ chức thu mua vật liệu ở đơn vị do phòng vật tư đảm nhiệm có nhân viên thu

mua,hoạt bát nhanh nhậy trong công việc nắm bắt giá cả thị trường cho nên vật liệu luôn được

mua với giá cả hợp lý và chất lượng cao. Điều này đã đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của

đơn vị làm cho tiến độ thi công đạt hiệu quả cao.

- Việc tổ chức bảo quản vật liệu trong kho cũng được đơn vị quan tâm, đơn vị đã xây

dựng hệ thống kho tàng bến bãi tương đối tốt đảm bảo vật tư được trông coi cẩn thận không xảy

ra tình trạng hỏng hóc hay mất mát.

- Hệ thống sổ kế toán, tài khoản đơn vị sử dụng theo đúng mẫu biểu của Nhà nước ban

hành phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, đảm bảo theo dõi tình hình vật liệu, tính toán phân

bổ chính xác kịp thời cho từng đối tượng. Hiện nay đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán Nhật

ký chung. Đây là hình thức kế toán có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi

chép đơn giản. Chương trình kế toán trên máy vi tính của đơn vị cũng được xây dựng theo hình

thức kế toán Nhật ký chung.

Về cơ bản, hệ thống sổ kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm

là sổ sách được lập vào cuối tháng như vậy trong tháng có phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa

chữa được dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ kế toán đều được cập nhật thường xuyên nên rất thuận

tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp.

3.1.2 Một số hạn chế.

Bên cạnh các thành tích đạt được kế toán vật tư của đơn vị còn có một số hạn chế thiếu

sót nhất định cần hoàn thiện để việc lập báo cáo, lập các bảng biểu được hợp lý chính xác hơn,

hợp lý hơn.

- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện

nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh,

hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho, thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội xây

dựng thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này

làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội thi công nhiều công trình là thiếu chính xác,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật

liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải

quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.

- Đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán vật tư song trong quá trình

theo dõi xuất vật liệu kế toán chưa phân tích vật liệu xuất dùng cho từng công trình cụ thể, cho

nên việc kiểm tra đối chiếu với nhật ký công trình chưa hoàn toàn cụ thể và chính xác tuyệt đối.

67

Page 68: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Đơn vị chưa lập ban kiểm tra kiểm nghiệm vật tư, việc không lập ban kiểm tra kiểm

nghiệm vật tư có thể gây ra khả năng ngừng sản xuất và gây thiệt hại cho đơn vị.

- Việc lập bảng phân bổ vật liệu của đơn vị không phản ánh cho từng loại vật liệu mà

phản ánh tổng cộng cho tài khoản 152, cách làm trên gây khó khăn cho việc quản lý vật liệu của

đơn vị.

- Về cơ chế khoán nội bộ, hiện nay đơn vị đang sử dụng TK 331 để theo dõi các khoản

thanh quyết toán với Đội trưởng các đội công trình, việc sử dụng TK 331 là chưa hợp lý. Theo

nguyên tắc tại đơn vị giao khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng phải sử dụng TK 141 (TK

1413_ Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ) và phải được mở chi tiết cho từng đơn vị

nhận khoán.

3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VẬT

LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG.

Qua thời gian thực tập ở đơn vị, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em

xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật tư ở

Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh:

- Ý kiến thứ nhất:

Việc quản lý vật tư hiện nay ở Chi nhánh LICOGI QN là tương đối chặt chẽ và đảm bảo

nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài

thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình

như: cát, sỏi, vôi đá… để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên

chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng,

nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà

kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây

dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát

một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng

mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công

tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng

khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà

cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh

toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư.

Một số loại nguyên vật liệu chính như sắt, thép, xi măng đơn vị nên quản lý thông qua kho để

tránh trường hợp bị lãng phí, thất thoát. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán Chi

nhánh tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi

68

Page 69: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra

các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.

- Ý kiến thứ hai:

Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do đơn vị tự vận chuyển. Trong

những trường hợp này giá trị thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho chưa được đánh giá ghi trên

phiếu nhập kho chưa được đánh giá chính xác. Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho được kế toán

ghi sổ theo giá ghi trên phiếu nhập kho do phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư viết. Số tiền

ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên hoá đơn và được phản ánh vào sổ kế toán

tổng hợp (ghi nợ TK 152) theo giá hoá đơn không phản ánh được chi phí thu mua vật liệu và giá

thực tế vật liệu nhập kho. Điều này không đúng với qui định về xác định giá vốn thực tế NVL

nhập kho trên TK 152.

- Ý kiến thứ ba:

Sau mỗi lần nhập kho vật tư thì đơn vị không lập ban kiểm nghiệm và biên bản kiểm

nghiệm. Mặc dù trong quá trình thu mua vật tư lãnh đạo đơn vị đã đề ra những biện pháp kiểm

tra chặt chẽ về mặt chất lượng như: lấy mẫu về thử nghiệm trước, nếu đạt tiêu chuẩn mới tiến

hành thu mua đồng thời, ký kết giao ước nghiêm ngặt với người cung cấp. Nhưng có lúc cũng

không tránh khỏi sai sót, có một số hàng sai tiêu chuẩn vì một số lý do nào đó bên cung cấp

không biết. Đơn vị không lập ban kiểm nghiệm sau khi xuất kho mới phát hiện thì sẽ mất thời

gian đổi làm ngừng sản xuất và gây thiệt hại cho đơn vị. Mặt khác, không lập ban kiểm nghiệm

thì không có biên bản kiểm nghiệm, không đủ chứng từ ban đầu.

Vì vậy, việc lập một ban kiểm nghiệm là rất cần thiết. Sau khi kiểm nghiệm thì sẽ lập ra

một biên bản kiểm nghiệm để đảm bảo vật tư xuất dùng đúng phẩm chất, quy cách.

- Ý kiến thứ tư: Về việc lập Bảng phân bổ NVL, CCDC.

Hiện nay, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị chưa phản ánh theo từng

loại vật liệu, công cụ dụng cụ mà phản ánh tổng cộng cho tài khoản 152, 153. Như vậy sẽ gây

khó khăn cho quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Vì vậy đơn vị nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chi tiết theo từng

loại vật tư.

Mẫu bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:

STTTK ghi Có TK 152 Cộng

TK 152

TK 153 Cộng

TK 153

Tổng

cộngĐối tượng 1521 1522 ... Bảo hộ CCLĐ ...

69

Page 70: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TK 621

...

TK 623

...

TK 627

TK 641

TK 642

TK 142

TK 242

Cộng

+ Các cột dọc phản ánh các loại vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong tháng được tính

theo giá thực tế.

+ Hàng ngang phản ánh đối tượng sử dụng của các loại vật tư theo từng khoản mục chi

phí tại từng công trình, hạng mục công trình.

Điều này tạo điều kiện cho đơn vị theo dõi chặt chẽ cả về mặt số lượng và giá trị, vật liệu,

công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng của từng loại, từng nhóm và từng thứ vật tư.

- Ý kiến thứ năm:

Việc phân loại NVL, CCDC ở đơn vị không tiến hành. Hiện nay, đơn vị mới áp dụng

hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng NVL, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng

mã vật tư khác nhau và đơn vị chưa lập sổ danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ. Cần phải lập sổ

danh điểm vật tư để tiện cho việc theo dõi, quản lý vật tư.

- Ý kiến thứ sáu:

Về cơ chế khoán nội bộ, hiện nay đơn vị đang sử dụng TK 331 để theo dõi các khoản

thanh quyết toán với Đội trưởng các đội công trình, việc sử dụng TK 331 là chưa hợp lý. Theo

nguyên tắc tại đơn vị giao khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng, phải sử dụng TK 141 (TK

1413_ Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ) và phải được mở chi tiết cho từng đơn vị

nhận khoán.

+ Khi tạm ứng tiền cho đơn vị nhận khoán, kế toán định khoản:

Nợ TK 141: (Chi tiết cho đội trưởng đội công trình)

Có TK 1111, 1121, …

70

Page 71: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

+ Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được

duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:

Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 141: Kết chuyển giá trị vật liệu xây lắp giao khoán nội bộ

*Một số biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Đơn vị nên tăng cường công tác tổ chức quản lý sản xuất, chuẩn bị tốt kế hoạch cung

ứng vật tư, triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch đến từng tổ , đội sản xuất để cán bộ công

nhân viên trong đơn vị hiểu được chủ trương của đơn vị mà quyết tâm nỗ lực cùng đơn vị phấn

đấu hoàn thành tốt kế hoạch được tổng đơn vị giao phó.

- Tăng cường công tác khoán và quyết toán chi phí cho các đội sản xuất hàng tháng phân

tích nguyên nhân việc vượt định mức từng khoản mục chi phí để có biện pháp cụ thể nhằm tiết

kiệm chi phí.

- Về đầu tư trang thiết bị cho phòng Kế toán: Như chúng ta đã biết, phòng kế toán luôn

luôn phải sử dụng một khối lượng lớn về sổ sách, cập nhật chứng từ và hệ thống các báo cáo

thông tin. Muốn cho công việc được thực hiện một cách nhanh nhất, trong thời gian tới đây Chi

nhánh nên tiếp tục trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán. Có như vậy mới giảm bớt được

việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán đồng thời tiết kiệm được công sức và thời

gian làm việc cho nhân viên kế toán. Đồng thời đáp ứng kịp với trình độ khoa học công nghệ

thông tin hiện đại ngày nay.

- Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm công trình xây lắp, mở rộng thi trường nhằm mở

rộng quy mô sản xuất của đơn vị tính toán xác định kỹ vấn đề hiệu quả kinh tế cuối cùng .

71

Page 72: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

KẾT LUẬN

Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh

và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá

trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ

đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công

ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu

đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết

cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao

hụt, mất mát lãng phí vật liệu.

Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận

lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau

nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán.

Do thời gian thực tập và tìm hiểu còn hạn chế, trình độ lý luận và hiểu biết thực tế chưa

sâu, do đó bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo

của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong quá trình giảng dạy

tại nhà trường; đặc biệt em xin cảm ơn Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên đã hướng dẫn em hoàn thành bài

khoá luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và Phòng kế toán chi nhánh

LICOGI Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em đến thực tập, cung cấp các số liệu để em hoàn

thành bài luận.

Sinh viên:

Hoàng Thanh Vân

Tài liệu tham khảo:- Tai lieu ke toan - Dịch vu ke toan - Hoc ke toan tong hop - Dich vu ke toan thue

72