hỘi nghỊ triỂn khai, tẬp huẤn theo quyết định...
TRANSCRIPT
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN 5
HỘI NGHỊ
TRIỂN KHAI, TẬP HUẤN
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH
Tháng 10/2017
1. PHÂN CẤP THU
Đơn vị mới thành lập đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN lần đầu tại BHXH quận,
huyện (gọi chung là BHXH quận) nơi đơn vị đăng ký
kinh doanh.
Khi đơn vị thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh
sang địa phƣơng khác thì chậm nhất 3 tháng phải
thông báo với BHXH quận nơi đang tham gia để chuyển
địa bàn theo quy định, trƣờng hợp đơn vị không thông
báo chuyển địa bàn thì BHXH quận nơi đơn vị đang
tham gia sẽ tạm dừng thu BHXH và phối hợp với BHXH
quận nơi đơn vị có địa chỉ trú đóng mới để lập thủ tục
chuyển nơi tham gia.
2. ĐỐI TƢỢNG
2.1. CÙNG THAM GIA BHXH, BH TNLĐ-BNN,
BHYT, BHTN
a) Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động
(HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; kể cả HĐLĐ
đƣợc ký kết giữa đơn vị với ngƣời đại diện theo pháp
luật của ngƣời dƣới 15 tuổi theo quy định của pháp luật
về lao động;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
Riêng cán bộ, công chức, viên chức quản lý không
thuộc đối tƣợng đóng BHTN;
c) Ngƣời quản lý doanh nghiệp, ngƣời quản lý
điều hành hợp tác xã có hƣởng tiền lƣơng;
2. ĐỐI TƢỢNG
2.2. CHỈ THAM GIA BHXH, BH TNLĐ-BNN
a) Ngƣời làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ
01 tháng đến dƣới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy
định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày
01/01/2018.
b) Ngƣời lao động là công dân nƣớc ngoài vào
làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc
chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ
ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ);
Đối với người nước ngoài làm việc theo HĐLĐ từ
đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng phải tham gia BHYT
bắt buộc.
2. ĐỐI TƢỢNG
2.3. CHỈ THAM GIA QUỸ HƢU TRÍ, TỬ TUẤT
a) Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã,
phƣờng, thị trấn;
b) Ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng quy định tại Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm
việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
c) Ngƣời hƣởng chế độ phu nhân hoặc phu quân
tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài quy định
tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
d) Ngƣời lao động đang tham gia và ngƣời đang
bảo lƣu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa
06 tháng để đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu hoặc trợ
cấp tuất hằng tháng thì đƣợc đóng 1 lần số tháng còn
thiếu để hƣởng chế độ theo quy định.
2. ĐỐI TƢỢNG
2.4. Ngƣời lao động đƣợc cử đi học, thực tập, công
tác trong và ngoài nƣớc mà vẫn hƣởng tiền lƣơng ở trong
nƣớc thuộc diện tham gia BHXH, BHTN bắt buộc;
2.5. Ngƣời lao động giao kết nhiều HĐLĐ.
a) Ngƣời lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên
với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo
HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền
lƣơng cao nhất.
b) Trƣờng hợp ngƣời lao động giao kết HĐLĐ với
nhiều ngƣời sử dụng lao động mà đã đóng BHXH và quỹ
BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì ngƣời sử dụng lao động nơi
còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho ngƣời lao động nếu
ngƣời lao động thuộc đối tƣợng phải tham gia BHXH bắt
buộc.
Nguồn hình thành BHXH BH
TNLĐ,
BNN
BHYT BHTN Cộng
Người sử dụng LĐ 17% 0,5% 3% 1% 21,5%
Người lao động 8% 1,5% 1% 10,5%
Nhà nước hổ trợ 1% 1%
Tổng cộng 25% 0,5% 4,5% 3% 33%
Phân bổ quỹ:
+ Ốm đau, thai sản 3%
+ Hưu trí, tử tuất 22%
3. MỨC ĐÓNG: mức tiền lƣơng X tỷ lệ đóng (%)
Từ ngày 01/06/2017
4. TIỀN LƢƠNG THÁNG ĐÓNG
1. Tiền lƣơng Nhà nƣớc
Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định thì tiền lương tháng
đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền
lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có). Tiền lương này tính trên mức
lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Riêng người hoạt động không
chuyên trách xã, phường đóng bằng
mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng
đóng BHXH,
BHYT, BHTN quy
định tại khoản này
bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo
lưu theo quy định.
2. Tiền lƣơng do đơn vị quyết định
2.1. Người lao
động thực
hiện chế độ
tiền lương do
đơn vị quyết
định thì tiền
lương tháng
đóng BHXH,
BHYT, BHTN
là tiền lương
và phụ cấp
lương theo
quy định của
pháp luật về
lao động ghi
trong HĐLĐ.
2.2. Từ
1/1/2018 tiền
lương tháng
đóng BHXH,
BHYT, BHTN
là mức
lương, phụ
cấp lương và
các khoản bổ
sung khác
theo quy định
của pháp luật
về lao động
ghi trong
HĐLĐ.
2.3. Người lao động
có tiền lương tháng
ghi trên hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ
thì tiền lương tháng
đóng BHXH, BHYT,
BHTN được tính
bằng Đồng Việt Nam
trên cơ sở tiền lương
bằng ngoại tệ được
chuyển đổi bằng
Đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân
hàng 2/1 cho 6 tháng
đàu năm; 1/7 cho 6
tháng cuối năm.
- Nếu tiền lương
tháng đóng BHXH,
BHYT cao hơn 20
tháng lương cơ sở
thì đóng BHXH,
BHYT bằng 20
tháng lương cơ
sở.
- Nếu tiền lương
tháng đóng BHTN
cao hơn 20 tháng
lương tối thiểu
vùng thì đóng
BHTN bằng 20
tháng lương tối
thiểu vùng.
Tiền lƣơng tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc (điều 89)
Thông tƣ 59/2015/TT-BLĐTBXH Phụ cấp lƣơng đóng và các khoản không đóng BHXH
Phụ cấp lƣơng đóng BHXH: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ
cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ
cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lƣu động; phụ cấp thu
hút và các phụ cấp có tính chất tƣơng tự
Tiền lƣơng tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN không bao gồm: tiền
thƣởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện
thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi ngƣời lao
động có thân nhân bị chết, ngƣời lao động có ngƣời thân kết hôn, sinh
nhật của ngƣời lao động, trợ cấp cho ngƣời lao động gặp hoàn cảnh
khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ
trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.
Các khoản bổ sung xác định đƣợc mức tiền cụ thể cùng với
mức lƣơng thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thƣờng
xuyên trong mỗi kỳ trả lƣơng.
Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN quy định tại khoản này
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh
nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN phải
cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm
công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì
tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng làm căn đóng đối với người quản lý doanh
nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết
định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Lương tối thiểu từ 01/01/2017: (nghìn đồng) NĐ 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 (Địa bàn áp dụng quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định Lương tối thiểu vùng)
NĐ 47/2015/NĐ-CP và NĐ 47/2017/NĐ-CP (Mức lương cơ sở)
Mức lương tối thiểu
Đơn vị
nhà
nước
Luật DN và khác
(Giản đơn)
Đã qua học
nghề, đào tạo
(+7%)
Cơ sở: Từ 01/05/2016
Từ 01/07/2017
1.210
1.300
Vùng I: Doanh nghiệp hoạt động tại các
quận, huyện TP HCM
(trừ huyện Cần Giờ) …
3.750 4.013
Vùng II: Doanh nghiệp hoạt động tại
huyện Cần Giờ TP HCM … 3.320 3.553
Vùng III: … 2.900 3.103
Vùng IV: … 2.580 2.761
5. PHƢƠNG THỨC ĐÓNG
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN,
BHYT, BHTN trên quỹ tiền lƣơng tháng của những
ngƣời lao động tham gia đồng thời trích từ tiền lƣơng
tháng đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN của
từng ngƣời lao động theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH
mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc.
Lƣu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị
phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham
gia BHXH, nội dung nộp tiền.
6. LÃI CHẬM ĐÓNG
6.1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính
trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
chƣa đóng.
6.2. Truy thu:
a) Truy thu do trốn đóng: kết luận Thanh tra từ ngày
01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy
định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian
trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng nhƣ sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trƣớc ngày 01/01/2016,
đƣợc tính theo mức lãi suất áp dụng đối với năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi,
đƣợc tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với
từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
6. LÃI CHẬM ĐÓNG
b) Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lƣơng đã đóng cho
ngƣời lao động: trƣờng hợp sau 06 tháng kể từ ngày ngƣời
có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) mới thực
hiện truy đóng thì số tiền truy thu đƣợc tính bao gồm: số
tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và
tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
6.3. Lãi suất
- Đối với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng 2 lần lãi
suất đầu tư quỹ BHXH của năm trước liền kề do BHXH VN công
bố. Từ 1/1/2017 là: 7,9% x 2 = 17,8% / năm (1,317%/tháng)
- Đối với BHYT thì k tính bằng 2 lần lãi suất liên ngân hàng
kỳ hạn 9 tháng do NH Nhà nước Việt Nam công bố tại Cổng
Thông tin điện tử. Từ 1/1/2017 là: 5,8% x 2 = 11,6%/năm
(0,967%/tháng).
Nghị định 88/2015/NĐ-CP
Ban hành ngày 07/10/2015 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính Phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Luật Hình sự số 100/2015/QH13
và Luật sửa đổi số 12/2017/QH14
(Hiệu lực 1/1/2018)
1. Điều 76: Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự nếu
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
2. Điều 214 - 215: Tội gian lận BHXH, BHTN - BHYT phạt tiền từ 100-
200 triệu, phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.
3. Điều 216: Trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT
- Cá nhân: phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ, phạt từ từ 3 tháng đến 7 năm.
- Pháp nhân: phạt tiền từ 200 triệu đến 3 tỷ
7. Thời Hạn Nộp Hồ Sơ
1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều
chỉnh lao động, tiền lƣơng của tháng vào tất cả các ngày trong
tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi
cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trƣờng hợp giảm hoặc điều
chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Ví dụ: Hồ sơ tháng 10/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ
ngày 01/10 đến ngày 31/10/2017.
2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai
báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ
thống giao dịch điện tử.
3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01
tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau.
Trƣờng hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì
đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28
tháng trƣớc, nhƣng sau khi báo giảm thì không đƣợc báo phát
sinh tháng trƣớc.
7. Thời Hạn Nộp Hồ Sơ
Ví dụ: Ngƣời lao động thôi việc ngày 30/9/2017.
- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 10/2017, đơn vị báo giảm
ngƣời lao động từ tháng 10/2017 vào ngày 01/10/2017 thì
phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 10/2017 và thẻ
đƣợc sử dụng đến 31/10/2017.
- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 9/2017, đơn vị báo giảm
ngƣời lao động từ tháng 9/2017 vào ngày 28/9/2017 thì chỉ
đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 9/2017 và
đƣợc sử dụng thẻ BHYT đến 30/9/2017.
Lƣu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 10/2017 thì không
đƣợc lập hồ sơ tháng 9/2017 trong các ngày còn lại của
tháng 9/2017.
8. HỒ SƠ TRUY THU
1. Truy thu dƣới 6 tháng
Trƣờng hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dƣới 6 tháng,
cán bộ thu căn cứ đề nghị của đơn vị thực hiện nhập dữ liệu theo kê khai
của đơn vị.
Phòng/Tổ quản lý thu chủ động xếp lịch lập mẫu D04h-TS tại đơn vị
hoặc xếp lịch kiểm tra định kỳ theo mục 5 dƣới đây và đồng thời đối chiếu
các hồ sơ có truy thu theo quy định. Sau khi đối chiếu, kiểm tra lƣu mẫu
D04h-TS vào hồ sơ lƣu trữ theo quy định.
2. Truy thu từ 6 tháng trở lên
Trƣờng hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian từ 6 tháng trở
lên Phòng/Tổ quản lý thu trong vòng 2 ngày từ ngày nhận đƣợc hồ sơ đề
nghị truy đóng chủ động mời đơn vị làm việc và lập Biên bản vi phạm hành
chính gửi Phòng Thanh tra – Kiểm tra ra quyết định xử lý vi phạm hành
chính. Hoặc lập đề xuất thanh tra gửi Phòng Thanh tra – Kiểm tra để ra
Quyết định thanh tra.
Sau khi có quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc kết luận thanh
tra thì thực hiện truy thu và kèm quyết định xử lý vi phạm hành chính, kết
luận thanh tra vào hồ sơ lƣu trữ.
MS1
9. QUY TRÌNH CẤP MÃ SỐ BHXH
Bƣớc 1: Xuất Mẫu MS1 để gửi cho đơn vị
Ngƣời thực hiện: Cán bộ thu
TRÊN PHẦN MỀM TST
GIAO DICH ĐIỀN TỬ:
Xuất file MS1 gửi về đơn vị để cập nhật vào phân mềm kê khai I-VAN và bổ sung thông tin TK1-TS.
GIAO DICH HỒ SƠ GIẤY:
In MS1, TK1-TS những người có tên trong MS1 chuyển đến Tổ TN&TKQ TTHC để trả cho đơn vị.
Tổ TN&TKQ TTHC:
Nhận Mẫu MS1, TK1-TS, Thư
ngỏ từ Tổ Quản lý Thu để
chuyển cho đơn vị.
9. QUY TRÌNH CẤP MÃ SỐ BHXH
Bước 2: Hoàn thiện Mẫu TK1-TS
Người thực hiện: Người tham gia, đơn vị sử dụng lao động
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ:
> B1 • Đơn vị: Chuyển Mẫu TK1-TS đến
NLĐ để bổ sung thông tin kèm thư ngỏ.
> B2- NLĐ: bổ sung thông tin vào Mẫu
TK1-TS.
> B3 Đơn vị: Nhận lại Mẫu TK1-TS từ NLĐ,
cập nhật bổ sung vào PM kê khai I-VAN.
> B4. Đơn vị: Xuất file, Ký số, gửi dữ liệu
Mẫu TK1-TS dưới dạng file template về
cơ quan BHXH.
GIAO DỊCH HỒ SƠ GIẤY: > Bl.Đơn vị: nhận Mẫu MS1, TK1 - TS,
thư ngỏ từ CQ BHXH chuyển đến tay
NLĐ Mẫu TK1-TS, thư ngỏ.
> B2. NLĐ: bổ sung thông tin vào Mẫu
TK1-TS.
> B3. Đơn vị: Gửi MS1, TK1-TS đã bổ
sung thông tin đến CQ BHXH thông
qua bưu điện.
9. QUY TRÌNH CẤP MÃ SỐ BHXH
Bước 3: Tiếp nhận Mẫu TK1-TS từ đơn vị chuyển đến CQ BHXH, cấp mã số BHXH
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
GIAO DICH HỒ SƠ GIẤY: Tổ TN&TKQ TTHC: nhận Mẫu MS1, TK1- TS từ đơn vị
chuyển đến và bàn giao cho Bộ phận Thu.
=> Tổ Quản lý Thu:
+ B1: Vào chức năng Hộ gia đình chọn Quản lý Hộ gia đình
để cập nhật thông tin tạo mã Hộ mới trên dữ liệu Hộ gia đình.
+ B2: Vào chức năng Hộ gia đình chọn Quản lý nhân khẩu để
cập nhật thông tin thành viên Hộ gia đình. Trường hợp thành
viên Hộ gia đình có số sổ BHXH thì tích vào ô “Sử dụng số sổ
BHXH làm mã số định danh” sau đó nhập số sổ BHXH.
GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ:
=> Tổ Quản lý Thu:
Import Mẫu TK1-TS
cấp mã số BHXH: vào
chức năng Hộ gia đình
chọn Xử Lý DK1 import
dữ liệu để cấp mã số
BHXH
9. QUY TRÌNH CẤP MÃ SỐ BHXH
Bước 4: Cấp thẻ BHYT theo mã số BHXH
CƠ QUAN BHXH:
Cấp thẻ BHYT theo
Mã số BHXH để trả
đơn vị
ĐƠN VỊ SDLĐ:
- Nhận thẻ BHYT từ
CQ BHXH.
- Trả thẻ BHYT đến
tận tay ngƣời lao
động
10. QUY TRÌNH BÁO TĂNG LAO ĐỘNG
Bƣớc 1: Đơn vị lập hồ sơ báo tăng lao động
10. QUY TRÌNH BÁO TĂNG LAO ĐỘNG
https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu
Trường hợp tra cứu được mã số BHXH trên dữ liệu hộ
gia đình đầy đủ, chính xác với hồ sơ, đơn vị lập D02-TS
báo tăng lao động theo quy định mà không phải lập Mẫu
TK1-TS.
Trường hợp tra cứu thấy thông tin trên dữ liệu hộ gia đình
nhưng số sổ BHXH khác với mã số BHXH: đơn vị hướng
dẫn người lao động lập Mẫu TK1-TS trong đó kê khai mã
số BHXH vào Mục 09 (Mã số BHXH) và kê khai số sổ
BHXH vào Mục 14 (Nội dung thay đổi, yêu cầu).
Trường hợp tra cứu thấy thông tin trên dữ liệu hộ gia đình
nhưng bị sai hoặc thiếu thông tin: đơn vị hướng dẫn
người lao động lập Mẫu TK1-TS bổ sung, điều chỉnh
thông tin.
Trƣờng hợp không tra cứu đƣợc thông tin:
Trƣờng hợp có số sổ BHXH: đơn vị hƣớng dẫn lập Mẫu
TK1-TS trong đó kê khai số sổ BHXH vào mục 09 (Mã số
BHXH).
Trƣờng hợp ngƣời lao động chƣa có số sổ BHXH: đơn vị
hƣớng dẫn ngƣời lao động lập mẫu KT1-TS kèm theo “Phụ
lục: thành viên hộ gia đình”.
Bƣớc 2: Đơn vị lập hồ sơ báo tăng lao động
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
GIAO DỊCH ĐIÊN TỬ :
Đơn vị sử dụng phần mềm
kê khai BHXH của các Nhà
I-VAN cập nhật dữ liệu.
=> Ký số, nộp hồ sơ điện tử
theo quy định.
GIAO DỊCH HỒ SƠ
GIẤY :
=> Lập hồ sơ giấy báo tăng lao động theo quy định.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !