h chí minh - 2016
TRANSCRIPT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
Kinh Kế Đối Ngoại
Đề tài
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu
hàng tinh bột sắn tại công ty TNHH SunChung
Giảng viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Mỹ Chương
Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo
MSSV: 64011200713
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian 02 tháng thực tập, tôi có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này
chính là nhờ sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô trong trường Đại học Quốc Tế Sài
Gòn và công ty TNHH SunChung.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô và ban lãnh đạo nhà trường đã tạo cho tôi
một nền tãng vững chắc. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Mỹ
Chương, là người đã theo dõi tôi cũng như giúp đỡ, giải đáp thắc mắc của tôi trong quá
trình làm bài khóa luận này.
Tiếp đến, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể ban lãnh đạo và anh em nhân
viên trong công ty TNHH SunChung . Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến trưởng phòng
xuất nhập khẩu Võ Thị Hồng Trong, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi và truyền đạt cho
tôi những kinh nghiệm thực tế của ngành xuất nhập khẩu.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người đã tạo cho tôi cơ hội, giúp đỡ tôi để tôi có
được những kinh nghiệm hữu ích để vận dụng vào công việc trong tương lai.
Kính chúc Th.S Nguyễn Mỹ Chương dồi dào sức khỏe.
Kính chúc Công ty TNHH SunChung ngày càng phát triển.
Trân trọng
TPHCM, ngày 16 tháng 07năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Người hướng dẫn Tp. HCM, Ngày tháng năm 2016
Ký tên
NHẬN XÉT CỦA GV PHẢN BIỆN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Người hướng dẫn Tp. HCM, Ngày tháng năm 2016
Ký tên
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Sơ đồ 4.1: Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4.2: Các bước thực hiện trong L/C
Hình 1.1 Công ty TNHH Sunchung
Hình 1.2 - Văn phòng tổng Công ty
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy lãnh đạo tại Công ty TNHH SunChung
Hình 1.3: Hình ảnh tại nhà máy SunChun.
Hình 1.4. Hình ảnh tinh bột sắn
Hình 1.5 : Loại bao Jumbo và bao 50kg/PE.PP
Hình 1.6: Bã mì sấy dạng bột
Hình 1.7: bã mì sấy dạng phơi
Hình 1.8: Sắn lát
Hình 1.9: Giấy chứng nhận VSATTP và HALAL
Biểu đồ 2.1 Quá trình thay đổi nguồn vốn tại Công ty TNHH SunChung.
Biểu đồ 2.2 Năng suất sản xuất của nhà máy SC1 (%)
Hình 2.1: Hình ảnh củ mì tươi
Bảng 2.1: Giá và số lượng nhập của mì những tháng cuối năm 2015
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của công ty từ 2013 đến quí I 2016
Biểu đồ 2.2 Doanh thu bán hàng các năm 2013, 2014, 2015 và 03 tháng đầu năm
2016
Biểu đồ 2.3: Doanh thu hoạt tài chính từ năm 2013 đến quí I năm 2016
Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận thuần các năm từ 2013 đến quí I năm 2016
Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu sắn
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ cột chồng thể hiện sự nhập khẩu của thị trường sắn và các sản phẩm
về sắn tháng 8 năm 2015
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất tinh bột sắn
Bảng 3.1: Thể hiện năng suất thu hổi của từng loại củ mì
Bảng 3.2: So sánh giữ củ mì Việt và củ mì Miêng
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ SWOT
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 4
1. Khái niệm..................................................................................................................................... 4
1.1. Xuất nhập khẩu. .................................................................................................................... 4
1.2. Incoterms. ............................................................................................................................. 4
1.3. UCP...................................................................................................................................... 5
2. Vai trò .......................................................................................................................................... 5
2.1. Xuất nhập khẩu. .................................................................................................................... 5
2.2. Incoterms. ........................................................................................................................... 10
2.3. UCP.................................................................................................................................... 10
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. ............................................................................................... 10
3.1. Xuất khẩu trực tiếp ............................................................................................................. 11
3.2. Xuất khẩu ủy thác. .............................................................................................................. 12
4. Các phương thức thanh toán. ...................................................................................................... 12
4.1. Chuyển tiền . ...................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SUNCHUNG......... 19
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SUNCHUNG ...................................................................... 19
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................................. 19
- Tổng quan về công ty ............................................................................................................. 19
2.2. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty. ................................................................. 22
2.3. Lĩnh vực sản xuất. ............................................................................................................. 23
2.4. Lĩnh vực kinh doanh. ........................................................................................................ 24
2.5. Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH SunChung. ..................................................... 24
2.6. Đối tượng khách hàng ....................................................................................................... 26
2.7. Thị trường kinh doanh ..................................................................................................... 26
2.8. Các chứng nhận. ....................................................................................................................... 26
2.9. Thành tựu đạt được. ................................................................................................................. 27
2.10. Sự biến đổi về nguồn vốn. ................................................................................................. 28
2.11. Tình hình sản xuất. ........................................................................................................... 29
2.12. Thu mua nguyên vật liệu .................................................................................................. 30
2.13. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến quí I năm 2016 .............................. 31
2.14. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. ....................................................................... 32
2.15. Doanh thu hoạt động tài chính ......................................................................................... 33
2.16. Lợi nhuận thuần ............................................................................................................... 34
2.17. Thi trường xuất khẩu sắn ................................................................................................. 35
2.18. Phương thức thanh toán ................................................................................................... 37
2.19. Phương thức sản xuất xuất khẩu. ..................................................................................... 37
2.20. Chiến lược sản xuất và kinh doanh trong thời gian tới. .................................................. 39
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU HÀNG
TINH BỘT SẮN TẠI CÔNG TY TNHH SUNCHUNG. .................................................................... 40
3.1. Đánh giá chung về tình hình sản xuất – xuất khẩu hiện nay tại Công ty TNHH SunChung. . 40
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................................. 42
3.2.1. Hạn chế. ............................................................................................................................... 43
3.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng tinh bột sắn tại Công ty TNHH
SunChung. ........................................................................................................................................ 44
3.2.1. Sản phẩm, giá thành và xuất hàng . .................................................................................. 44
3.2.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị. .................................................... 45
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực. ........................................................................................... 45
3.2.4. Chính sách của nhà nước và nhà cung cấp nguyên liệu ............................................... 45
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 47
1
LỜI NÓI ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nước chuyên xuất khẩu với nhiều loại mặt hàng đa dạng như: Cá tra - cá
basa, Cà phê, Chè, Gạo, Tinh bột sắn,…Và trong những năm gần đây, Trái ngược với tình
trạng xuất khẩu ảm đạm của nhiều mặt hàng nông sản khác thì ngành sản xuát và xuất
khẩu sắn vẫn liên tục tăng trưởng mạnh. Sau khi thuế xuất khẩu mặt hàng sắn về 0% từ
5/9/2015, mặt hàng này đã trở thành nông sản xuất khẩu có giá trị tăng mạnh nhất.
Với vị thế xuất khẩu hàng tinh bột sắn đứng thứ 2 thế giới chỉ sau thái Lan, diện tích trồng
sắn năm 2012 là 560.000 ha, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,3 tỷ USD vào năm 2012 và 1,1 tỷ
USD vào năm 2013.
Tuy nhiên cây sắn ở Việt Nam vẫn chưa bền vững vì khỏang cách chênh lệch năng suất
thuộc loại lớn trên thế giới, khi mà năng suất sắn tại Tây Ninh đạt 30 tấn/ha (với diện tích
không tưới) và 50 tấn/ha (với diện tích có tưới bổ sung) thì nhiều nơi khác chỉ đạt 15-17
tấn/ha.
Cùng với sự gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO là bàn đạp cho các doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là
sau khi Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương TPP được ký kết, đây chính là cơ hội
đồng thời cũng thử thách cho các doanh nghiệp để khẳng định vị thế của mình trên thị
trường quốc tế.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp và nhà máy sản xuất cũng đối mặt với không ít khó khăn
từ sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nước. Ngoài ra, yêu cầu và đòi hỏi
về chất lượng của sản phẩm, giá cả, dịch vụ… của nguời tiêu dùng ngày càng cao, và phải
đáp ứng đươc các tiêu chuẩn để có thể xuất khẩu.Theo báo Hải Quan “khoảng 80% sắn
vẫn được XK sang Trung Quốc. Việc phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc quá
lớn là điểm yếu nổi cộm của ngành sắn Việt bởi thị trường này bấp bênh, tiềm ẩn nhiều
2
rủi ro. Chỉ cần có sự biến động nhẹ từ thị trường Trung Quốc đã đủ khiến các DN trong
ngành sắn lao đao”
Qua 2 tháng học hỏi, thực tập ở công ty Sun Chung, một trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng tinh bột sắn với thị truờng không ngừng đưọc mở rộng.
Nhận thấy đưọc xu huớng ngày càng phát triển của ngành xuất khẩu Việt Nam nói chung,
và những tiềm năng xuất khẩu hàng tin bột sắn nói chung. Làm thế nào để công ty có thể
trụ vững trên nền kinh tế mở với những khó khăn như hiện nay. Tôi quyết định chọn đề
tài: “giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, xuất khẩu hàng tinh bột sắn tại
SunChun”.
Do thời gian tôi thực tập chưa đủ lâu, kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên sai sót là
điều không thể tránh khỏi. Mong đưọc các thầy cô thông cảm, góp ý để tôi có thể sửa
chữa và hoàn thiện bài khóa luận này cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nêu ra thực trạng hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu tại công ty TNHH SunChung
trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
- Nắm bắt được quá trình xuất khẩu tại công ty
Phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
- Đề xuất ra những phương án và giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế cũng
như nâng cao những ưu điểm lợi thế của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp diễn dịch, qui nạp
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Phạm vi nghiên cứu
- Phân tích hoạt động sản xuất - xuất khẩu của công ty ở các khía cạnh: sản xuất
hàng tinh bột sắn, thị trường xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, doanh
thu xuất khẩu, phương thức thanh toán. Bài báo cáo sử dụng số liệu từ năm bởi vì
3
đây là thời gian gần nhất có thể phân tích đúng nhất với thực trạng sản xuất và xuất
khẩu tại công ty.
Nguồn số liệu
- Nguồn số liệu, dữ liệu của bài báo cáo thực tập được lấy từ: phòng tài chính kế
toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, báo cáo thường niên, các các nguồn
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, internet,..
- Kết cấu để tài
Bài báo cáo gồm các phần và nội dung sau:
- Phần mở đầu: Nêu lý do vì sao chọn đề tài này song song với việc trình bày các
mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu cũng như nguồn số liệu, dữ liệu phù
hợp với đề tài đã chọn
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng sản xuất, xuất khẩu tại Công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất – xuất tinh bột sắn
tại Công ty TNHH SunChung.
- Kết luận.
- Phụ lục
- Tài liệu tham khảo.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
1.1. Xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại
thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt
động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện
dưới nhiều hình thức.
Ngoài ra, còn có thể định nghĩa là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt
động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham
gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ
cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong
thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn ra trên phậm vi
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Incoterms.
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc
tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của
các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
5
Nó quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả
tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu
trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển...thời
điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
1.3. UCP.
UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credit” (Quy tắc
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ), là ấn phẩm của phòng thương mại quốc
tế (International Chambel of Commerce – ICC). Trong đó quy định quyền hạn của các
bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ, nhằm đáp ứng nhu cầu của giới tài chính,
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản quy định
đầy đủ, dễ áp dụng và được chấp nhận một cách thống nhất trong việc mở và xử lý một
thư tín dụng (Letter of Credit – L/C).
Sự ra đời của UCP đã đánh dấu một bước đột phá mới trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
bởi UCP là cơ sở pháp lý duy nhất quy định một cách cụ thể trách nhiệm của các bên
tham gia phương thức tín dụng chứng từ, mà chú trọng nhất là trách nhiệm của ngân hàng.
2. Vai trò
2.1. Xuất nhập khẩu.
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán
trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán
riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức
thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng
cả quốc gia nói chung.
❖ Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
6
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ
rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như
Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có
vốn và công nghệ
❖ Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy
nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết
bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy
động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song việc
huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu
thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động
nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát
triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song
mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người
cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành
hiện thực .
7
❖ Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay
đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp
chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong
trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu
dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong
phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông
qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi,
nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định sản xuất, tạo lợi
thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị
trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể tiêu dùng tất cả các
mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm
chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm
người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước
thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá
8
sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại
của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát
triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng
vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp
phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
❖ Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất
hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
❖ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề
kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch
quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này
lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát
triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới
những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất
khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
9
❖ Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là
một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong
những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát
triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được
các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ
cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như các đơn vị
tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị
trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị
kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một
sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất
khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải
chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào,
hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều lao động bán
ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn
định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
10
2.2. Incoterms.
Incoterms là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hoá các tập quán thương mại quốc tế
được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới.
Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận tải hàng hoá ngoại thương.
Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán, xây dựng hợp đồng
ngoại thương, tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hoá.
Incoterms là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp
(nếu có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
2.3. UCP
Xác định quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong khuôn khổ thư tín dụng, giảm thiểu
rủi roc ho khách hang khi tổ chức thanh toán qua phương thức L/C và trong L/C chỉ dẫn
rõ cách thức xử lý các chứng từ có lien quan đến thanh toán
Nguồn luật cơ sở để xây dựng các điều khoản chính cho thư tín dụng chứng từ
Là tiêu chí chung cho việc kiểm tra bộ chứng từ
Góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng chứng từ tại các ngân hàng ngày càng thuận tiện và
phát triển hơn.
Là căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại, kiện (nếu có) đối với ngân hàng nếu như các nơi
này không thực hiện đúng các chỉ dẫn của UCP, gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
11
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài
thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự
sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với
đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi
đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số những
nhược điểm như:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp
đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp
được chi phí trong việc giao dịch.
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên cứu hiểu
kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần
phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người có đủ năng lực tham
12
gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có
hiệu quả.
3.2. Xuất khẩu ủy thác.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay
cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần
thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là
phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:
Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương,
do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ
thác.
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm
cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những
han chế đáng kể như :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng
những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.
4. Các phương thức thanh toán.
4.1. Chuyển tiền .
13
“ Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu
cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng
lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.
Sơ đồ 4.1: Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
(1). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất định cho
người được hưởng ở nước ngoài.
(2). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền,
làm thủ tục chuyển tiền ra nứơc ngoài.
(3). Ngân hàng nước ngoài nhận đựơc chuyển tiền sau khi đã nhận tiền chuyển đến, thực
hiện trả tiền cho người nhận.
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng điện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia mạng
SWITF thì hầu hết chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWITF.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T).
Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại chậm hơn.
Chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền không bị động vốn lâu ngày, nhưng tỷ giá
ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ trong thư hối.
14
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán trực tiếp giữa hai bên. Phương thức này rất
đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ
nhiệm hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về tránh nhiệm. Khi áp dụng phương thức
này thì giữa hai bên mua bán phải có tín nhiệm rất cao, việc thanh toán phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Vì vậy chuyển tiền ít được sử dụng trong thánh toán hàng hoá
ngoại thương mà thường được sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước,
trả tiền thừa, thanh toán những khoản chi phí phi mậu dịch hay tiền bồi thường.
4.2. Phương thức thanh toán L/C
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C).
Trong thanh toán quốc tế nói chung, đặc biệt trong thanh toán ngoại thương hình thức
thanh toán bằng L/C được sử dụng rất phổ biến. Khi vận dụng vào hình thức thanh toán
này, các nước dựa vào “ Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ – UCP 500” do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành năm 1993.
Theo “ Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” thì tín dụng
chứng từ được hiểu như sau:
“ Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một Ngân hàng
(Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và
chuyển đến chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu) một L/C cho người được hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất
định trong thời hạn qui định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín dụng “.
Tham gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng có thể gồm nhiều bên, thông thường có
các bên sau:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người nhập khẩu (Người
mua).
- Người hưởng thư tín dụng (The benifitciary) là người xuất khẩu (Người bán).
15
Các ngân hàng liên quan: ít nhất có hai Ngân hàng tham gia: Ngân hàng mở L/C còn gọi
là Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank), Ngân hàng này có trách nhiệm trích trả
tiền cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C; Ngân hàng
thông báo L/C (Advising Bank) là Chi nhánh Ngân hàng hoặc đại lý của Ngân hàng phát
hành L/C hoặc Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Tuỳ theo từng L/C cụ thể, mà còn có các Ngân hàng khác tham gia như:
- Ngân hàng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân hàng này trực tiếp trả
tiền cho L/C. Trên thực tế Ngân hàng thanh toán L/C chính là Ngân hàng L/C hoặc Ngân
hành thông báo, hoặc một ngân hàng nào đó do Ngân hàng phát hành L/C chỉ định.
- Ngân hàng xác nhận L/C (The confirming Bank). Theo yêu cầu của người hưởng lợi,
một Ngân hàng đứng ra xác nhân L/C sẽ cùng với Ngân hàng phát hành L/C có trách
nhiệm trả tiền đối với L/C.
* Qui trình thanh toán L/C:
(1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người xuất khẩu
làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho
người xuất khẩu hưởng.
(2). Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C (phát hành
L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho người xuất
khẩu (Ngân hàng thông báo).
(3). Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho người
xuất khẩu.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập
khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay bộ các chứng
từ hàng hoá và hối phiếu gửi về ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này trả tiền
cho bộ chứng từ đó.
16
(6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó
nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết khấu theo những điều
khoản của L/C).
(7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu.
(8). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc
bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ
này, nếu thấy đáp ứng được những yêu cầu của L/C, thì chuyển tiền trả cho Ngân hàng
thông báo.
(9). Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả tiền cho người
xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng
phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.
Sơ đồ 4.2: Các bước thực hiện trong L/C
Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của Ngân hàng chỉ căn cứ vào sự phù hợp
của các chứng từ hàng hoá với những điều kiện nêu trong thư tín dụng mà không trực tiếp
dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Do vây, Ngân hàng không bị ràng buộc bởi
những điều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương, mà chỉ bị ràng buộc các điều
kiện trong nội dung của L/C khi nó đã được mở.
17
Thanh toán bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục, song các nguyên tắc thanh toán rất
chặt chẽ, rõ ràng, nên việc nhận hàng và trả tiền luôn luôn được đảm bảo. Vì thế, hình
thức này được sử dụng rất rộng rãi trong thương mại quốc tế.
Hiện nay trong thanh toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng:
- Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): Với loại này, sau khi L/C được mở, thì nội
dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không cần có sự
đồng ý của người được hưởng và người yêu cầu mở L/C.
Như vậy, thư tín dụng này chưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự, mà mới chỉ là
một thư hẹn sẽ trả tiền. Do vậy, loại L/C này ít được sử dụng.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này được mở thì người
yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó,
nếu không có sự đồng ý của người được hưởng L/C. Như vậy, tính đảm bảo của L/C này
rất cao, nên nó được dùng khá phổ biến trong thanh toán thương mại quốc tế. Loại L/C
này là cơ sở của các loại L/C khác.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Irevocable confirmed L/C): Đây là loại thư
tín dụng không thể huỷ bỏ, đồng thời lại có sự xác nhận trả tiền của một Ngân hàng nhất
định. Dùng thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của người xuất khẩu là vô cùng chắc
chắn.
Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký vốn mở L/C tại
Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, còn phải chịu thêm phí xác nhận và đặt cọc tiền xác
nhận cho Ngân hàng xác nhận L/C. Đó là những bất lợi cho người nhập khẩu.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without recuorse L/C): Khi sử
dụng loại L/C này, thì người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C) phải phát hành một hối
phiếu ghi “ không được truy đòi người phát phiếu”. Như vậy, sau khi đã thanh toán cho
người huởng, Ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kỳ trong
trường hợp nào. Loại L/C này được dùng rất phổ biến trong các hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá.
18
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng đựơc (Irrevocable Transferable
L/C): Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của Ngân hàng
trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác,
theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên. Loại L/C này chỉ được chuyển nhượng một
lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thường khi tiến hành mua bán qua
trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này.
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người xuất khẩu dùng L/C
này để mở một L/C khác cho người khác hưởng với những nội dung gần giống như L/C
ban đầu (L/C gốc), như vậy L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C này thường được dùng trong phương
thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công quốc tế. Thư tín dụng đối ứng
chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một thư tín dụng đối ứng nới nó đã được mở.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng được dùng để trả tiền
nhiều lần, trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Sau khi
thư tín dụng truớc đã được trả tiền song, thì thư tín dụng kế tiếp tự động có hiệu lực. Khi
khối lượng hàng hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C này sẽ rất
thuận tiện.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): Đây là loại thư tín dụng mà Ngân hàng mở L/C
chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về mặt tài chính khi L/C tuy đã được mở, nhưng
người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với L/C. Loại L/C này được
dùng phổ biến ở Mỹ.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH SUNCHUNG.
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SUNCHUNG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
- Tổng quan về công ty
Hình 1.1 Công ty TNHH Sunchung Hình 1.2 - Văn phòng tổng Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH SUNCHUNG.
Tên tiếng Anh: SunChung Company Limited.
Tên viết tắt: SunChung Co.,LTD
Logo
20
Địa chỉ: Tổ 3, ấp Trãng Trai, xã Tân Hòa, huyện Tân Châu, Tây Ninh
Địa chỉ tổng công ty : Số 16, Đường 18, Phường 8, Quận Gò Vấp, Tp.HCM.
Điện thoại : +84 839210282/0663739008
Fax: 84 838942278/0663739007
Web: khatexco.com.vn
Số lượng nhân viên của công ty. : 301 -500 người.
Năm thành lập : 2007.
Mã số thuế : 3901127536
Thị trường : Toàn Quốc, Quốc tế.
Được thành lập vào năm 1999, công ty TNHH Dệt May Hoàng Anh là công ty
hàng đầu chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm như :
➢ Vải, sợi cotton, PE, TC, filament, chinfon, voan,...
➢ Sản phẩm may mặc xuất khẩu.
➢ Hóa chất ngành dệt nhuộm.
➢ Bột mì, bột biến tính, mì xắc lác, bả mì sấy, bột nhang,...
➢ Sản phẩm Nails.
➢ Sản phẩm Lông mi nhân tạo.
Trong suốt quá trình, lịch sử phát triển, chúng tôi luôn cố gắng để duy trì tầm nhìn và giá
trị cốt lõi để đạt được sự hợp tác thành công giữa đôi bên, chúng tôi luôn cung cấp các
mặt hàng chất lượng và giá trị về mọi mặt.
Với mục đích đa dạng hoá, chúng tôi đang mở rộng kinh doanh về công nghiệp sắc đẹp,
thẩm mỹ như : Công nghệ lông mi giả (lông mi nhân tạo), Nails (Waxing Roll, Waxing
21
Strips, kẹp ngón, dép xốp EVA, kềm cắt da, kềm cắt móng, dũa móng, dép vải không dệt,
khăn nail, các loại áo Uniform dành cho ngành nails,...)
Chúng tôi cam kết về chất lượng sản phẩm và sẽ đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách
hàng. Mong muốn xây dựng mối quan hệ bền vững với tất cả các công ty trong và ngoài
nước.
Các đơn vị sản xuất sản phẩm và các mảng ngành của công ty SUNCHUNG.
• Công ty TNHH tinh bột Công Nghiệp SUNCHUNG tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ số 44 D/2, đường DT743, Khu phố 1B, An phú, Thuận An, Bình Dương.
Sản xuất: bột hồ tổng hợp, dùng trong ngành dệt, giấy, gỗ.
Công suất : = 25000 tấn/ năm
• Nhà máy sản xuất ngành nail.
Địa chỉ : số 44 D/2, đường DT743, Khu phố 1B, An phú, Thuận An, Bình Dương.
Sản xuất: waxing roll, Áo uniform, Kẹp Ngón Dũa , Kềm, Dép giấy, Dép EVA., các loại
muối đường tẩy tế bào chết.
Công suất : theo đơn đặt hàng.
• Nhà máy sản xất hóa chất.
Địa chỉ : tổ 1, khu phố Phước Hải, Thái Hòa, Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Sản xuất: chất trợ ngành dệt, in nhuộm, ngành gỗ.
Công suất : 5000 tấn/ năm.
• Công ty TNHH SunChung
Địa chỉ : tổ 3, ấp Trảng Trai, Xã An Hòa, Huyện tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
22
Sản xuất : tinh bột mì, tinh bột biến tính, tinh bột, Acetate, Glucosa.
Công suất : 60000 tấn/năm.
Trong đó công ty hiện nay đang chú trọng vào hai mảng là hàng make-up, nail và hàng
tinh bột củ sắn. trong đó hàng nail đang là ngành vào mùa sẽ có đợt hội chợ nail Việt và
ngành nail ở Mỹ vào tháng 7 này. Đây là cơ hội chủ lực của ngành sau đây là các sản
phẩm của công ty trong mảng Nail và Make- up.
2.2. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy lãnh đạo tại Công ty TNHH SunChung
❖ Bộ máy lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm có 9 người.
TỔNG GIÁM
ĐỐC
P.Tài Chính – Đầu Tư
Nhà Máy SC1
SX: Bột hồ
Nhà Máy SC2
SX: Bột mì
P.Điều Hành –
Hành Chánh
P.Kế Toán –
Kiểm Toán
P.Kinh Doanh
Xuất Nhập Khẩu
P.Kinh Doanh
Nội Địa
Xưởng Lông Mi
SX: Nail và lông mi
23
- Tổng giám đốc: Ông Đỗ Hương Khoa
- P.Tài chính - Đầu tư: Ông Nguyễn Tiến Trung ( Trưởng phòng)
- P.Điều hành sản xuất: Bà Nguyễn Thị Ngọc Hiền( Trưởng phòng)
- P.Tài chính kế toán: Bà Ngô Thị Dinh( Trưởng phòng)
- P.Kinh doanh xuất nhập khẩu: Bà Võ Thị Hồng Trong ( Trưởng phòng)
- P.Kinh doanh nội địa: Ông Ngô Đức Hiếu ( Trưởng phòng)
- Nhà máy SC1: Dương Thị Thu Hiền ( Giám đốc nhà máy)
- Nhà máy SC2: Ông Bồ Minh Khánh ( Giám đốc nhà máy)
- Xưởng lông mi: Cao Thị Thanh Truyền ( Giám đốc xưởng lông mi)
2.3. Lĩnh vực sản xuất.
Công ty TNHH SunChung có thâm niên sản xuất hàng tinh bột sắn và các sản phẩm liên
quan đến sắn hơn 9 năm cùng với dây chuyền sản xuất hiện đại và vị trí địa lý của nhà
máy, đặt tại tỉnh Tây Ninh là một trong những nguồn cung cấp sắn chủ yếu của cả nước,
đội ngũ quản lý,nhân viên giàu kinh nghiệm từ Tổng công ty cho đến các nhà máy sản
xuất. Đặc biệt là đội ngũ anh em công nhân lành nghề, siêng năng, cần cù chịu khó trong
công việc đã góp phần giúp cho công ty tạo ra được chổ đứng trên thị trường sắn với giá
cả cạnh tranh.
Hiện này công ty đang có 2 nhà máy hoạt động song song cùng với nhau với năng suất
hơn 5000 tấn/tháng. Mỗi nhà máy đều đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ khác nhau.
- Nhà máy SC2 có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu đầu vào rồi đưa vào dây chuyền
sản xuát cho đến được sản phẩm đầu ra.
- Nhà máy SC1thì lại có chức năng chuyên sang và đóng bao bì cho phù hợp với yêu
cầu của khách hàng.
24
Hình 1.3: Hình ảnh tại nhà máy SunChun.
2.4. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH SunChung chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng tinh bột sắn cũng
như phục vụ thị trường trong nước và các sản phẩm từ sắn khác.
2.5. Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH SunChung.
Hiện nay, công ty sản xuất bốn loại sản phẩm chính luôn lấy tiêu chuẩn xuất khẩu
làm tiêu chuẩn để sản xuất là:
Tinh bột sắn (Tapioca Starch):
Tiêu chuẩn chất lượng:
• Tinh bột: 85% min
• Độ ẩm: 14% max
• Độ trắng: 90% min
• pH: 5-7
• SO2: 30 ppm max
• Độ tro: 0.2% max
• Độ xơ: 0.1% max
• Độ dính: 650-850BU Hình 1.4. Hình ảnh tinh bột sắn
- Trạng thái: bột mịn, không chứa tạp chất.
25
- Màu: trắng đồng nhất.
- Ứng dụng: Trong ngành thực phẩm, ngành công nghiệp dệt và sản xuất giấy.
- Đóng gói: 50kg/bao PE.PP, 25kg/bao PE.PP, 10kg/bao giấy, 25kg/bao giấy,850kg/
bao Jumbo.
Hình 1.5 : Loại bao Jumbo và bao 50kg/PE.PP
Bã mì sấy dạng bột ( Tapioca Powder):
Tiêu chuẩn:
Tinh Bột : 40% min
Độ ẩm :14% max
Tạp chất : 3% max.
Màu: Màu đặt trưng của bã mì.
Ứng dụng: Thức ăn gia súc, bột nhang
Đóng gói: 50kg/bao PE.PP, hàng xá
Hình 1.6: Bã mì sấy dạng bột
Bã mì sấy dạng phơi ( Tapioca Residue Dryed by sun)
Tiêu chuẩn
Tinh Bột Tinh bột : 40% min
Độ ẩm : 14% max
Tạp chất : 3% max.
Kích thước : 2-5cm
26
Màu: Màu đặt trưng của bã mì
Ứng dụng:Thức ăn gia súc, bột nhang.
Đóng gói: Bao PP hoặc hàng xá
Hình 1.7: bã mì sấy dạng phơi
Sắn lát (Tapioca Chips)
Tiêu chuẩn
Tinh Bột : 70% min
Độ ẩm :16% max
Cát : 3% max
Kích thước : 5-10 cm
Màu:Trắng của củ mì
Ứng dụng:Làm cồn,thức ăn gia súc,…
Đóng gói: Hàng xá trong container 40’ hoặc tàu rời. Hình 1.8: Sắn lát
2.6. Đối tượng khách hàng
- Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là các nhà máy sản xuất giấy, nhà máy
làm bánh, gia vị,…
2.7. Thị trường kinh doanh
- Thị trường phân phối sản phẩm của công ty không những xuất khẩu mà còn cả thị
trường nội địa.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu xuất sang các nước Malaysia, Singapore, China,
Russia,..Nhưng tập trung nhất là ở Indonesia.
Thị trường nội địa trải dài từ Nam ra Bắc chủ yếu phân phôi cho các công ty nhà
máy giấy, thực phẩm, thức ăn gia súc,…
2.8. Các chứng nhận.
27
- Qua quá trình phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và luôn tuân
thủ theo đúng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi truowif, tuân thủ
đúng yêu cầu của pháp luật.
- Công ty TNHH SunChung đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận HALAL, Vệ
Sinh An Toàn Thực Phẩm tỉnh Tây Ninh.
Hình 1.9: Giấy chứng nhận VSATTP và HALAL
2.9. Thành tựu đạt được.
Từ một công ty nhỏ với một nhà máy được thành lập năm 2007 cho đến nay công ty đã có
thêm một nhà máy đặt tại Bình dương. Không những thế công ty còn phát triển sang mặt
hàng nail, lông mi với cơ sở cũng được đặt tại Bình Dương.
Đầu tiên Công ty chỉ sản xuất để cung ứng trong thị trường nội địa và bán lại cho các
công ty thương mại thì đến nay thành phần kinh doanh chủ lực của công ty lại là xuất
khẩu, chiếm tỷ trọng hơn 90% và dự kiến trong cuối năm 2016 đầu năm 2017 sẽ thành lập
28
0.00
20,000,000,000.00
40,000,000,000.00
60,000,000,000.00
80,000,000,000.00
100,000,000,000.00
120,000,000,000.00
140,000,000,000.00
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 03 tháng đầu 2016
Nguồn Vốn (VNĐ)
Nguồn Vốn (VNĐ)
thêm một nhà máy mới cũng đặt tại nguồn nguyên liệu chính là Tây Ninh với dây chuyển
hiện đại và có sự góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Về sản phẩm, khi mới thành lập công ty chỉ sản xuất và cung cấp một loại sản phẩm duy
nhất là tinh bột sắn thì cho đến nay công ty đã sản xuất thêm được bã mì sấy và sắn (tuy
chưa được đưa vào xuất khẩu) và trong tương lai sẽ là bột mì thổi (Tapioca powder).
2.10. Sự biến đổi về nguồn vốn.
Theo như thống kê từ phòng tài chính kế toán nhìn chung từ năm 2009 đến năm 2012
không có gì biến đổi rõ rệt phần lớn là do nhà máy mới đi vào hoạt động và lượng khách
không ổn định.
Biểu đồ 2.1 Quá trình thay đổi nguồn vốn tại Công ty TNHH SunChung.
Nguồn từ phòng Tài chính kế toán
Từ cuối năm 2012 hoạt động kinh doanh của công ty đã có những biến đổi lớn thể hiện
trong biểu đồ 1.1 .
+ Năm 2013 nguồn vốn là 93,186,479,838.55VNĐ đến năm 2014 nguồn vốn giảm
29
100%
Năm 2009
Tinh bột Sắn
76%
19%
5%
Năm 2015
Tinh bột sắn Bã mì Sắn lát
xuống còn 86,487127,504.21VNĐ. Bởi từ cuối năm 2013 công ty quyết định đầu tư thêm
thiết bị máy móc trong nhà máy cũng như do sự bất ổn của giá củ mì đã làm cho tài chính
công ty gặp nhiều khó khăn.
+ Từ cuối năm 2014 đến cuối năm 2015 nguồn vốn tăng 1.33 lần ( từ
86,487,127,504.21VNĐ lên 115,296,479,775.00VNĐ) do Công ty áp dụng chính chính
sách cải tổ và qui trình mới vào khâu sản xuất.
+ Tính đến Quí 1 năm 2016 nguồn vốn đã là 81,156,761,990 VNĐ thấp hơn nguồn vốn
của cả năm 2015 là 0.7 lần. Đó là kết quả của sự thành công trên con đường cải tổ của các
cấp lãnh đạo công ty cũng như sự cố gắng không ngừng nghỉ của các anh em nhân viên và
công nhân.
2.11. Tình hình sản xuất.
Sau khi được thành lập với nhà máy đầu tiên tại Tây Ninh, Cô ng ty TNHH SunChung có
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất hàng tinh bột sắn
Theo thời gian và cũng theo nhu cầu của thị trường, Công ty đã tăng dần năng suất sản
suất từ 30000T/ tháng ( năm 2009) cho đến nay là hơn 60000T/tháng và còn sản xuất
thêm bã mì và sắn lát phục vụ trong việc chế biến làm thức ăn chăn nuôi.
Biểu đồ 2.2 Năng suất sản xuất của nhà máy SC1 (%)
30
2.12. Thu mua nguyên vật liệu
Khái quát chung tình hình xuất khẩu ở Việt Nam Nguyên liệu đầu vào đóng vai trò rất
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Để có thể luôn luôn
đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu ra thị trường quốc tế Công ty TNHH SunChung luôn thu mua
những sản phẩm chất lượng cao từ những đối tác đáng tin cậy và cũng như đảm bảo có
đầy đủ nguyên liệu để cung cấp trong suốt quá trình máy vận hành và đáp ứng đúng ngày
giao hàng cho khách.
Nguyên liệu chính dung để sản xuất hàng tinh bột sắn cũng như bã mì và sắn lát là “Củ
mì“.
Hình 2.1: Hình ảnh củ mì tươi
Củ mì được thu mua chủ yếu từ các thương lái, chủ vựa mì lớn có uy tính ở Tây
Ninh.
Công ty TNHH SunChung ưu tiên thu mua củ mù được các thương lái mua trong
nước bơi vì chất lượng của củ mì trong nước sẽ tốt hơn củ mì .Dưới đây là bảng
thống kê giá thành mua vào của củ mì những tháng cuối năm năm 2015 của Công ty
TNHH SunChung.
Bảng 2.1: Giá và số lượng nhập của mì những tháng cuối năm 2015
Mã tổng hợp Tên tổng hợp Số lượng Giá
KCM Kho củ mì TN (KCM)
31
CM292 Củ mì (29.2%) 116,250.00 1,993.00
CM293 Củ mì (29.3%) 115,403.00 2,000.00
CM294 Củ mì (29.4%) 65,686.00 2,214.00
CM298 Củ mì (29.8%) 39,292.00 2,240.00
CM299 Củ mì (29.9%) 40,102.00 2,043.00
CM30 Củ mì (30%) 105,417.00 1,974.00
2.13. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến quí I năm 2016
Trong bối cảnh nề kinh tế Việt Nam đang trên đà khôi phục và phát triển sau khi chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 cộng với tình hình biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến các sản phẩm nông sản trong đó có củ mì. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt
từ các đối thủ đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của công ty chỉ tính riêng
ở tỉnh tây Ninh đã có hơn 70 doanh nghiệp với tổng công suất hơn 7000 tấn bột/ngày.
Nhìn chung tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng nhiều đến kinh tế và các doanh
nghiệp trong đó Sunchung cũng chịu ảnh hưởng không ít làm ảnh hưởng đến nguồn vốn
và hoạt động của công khiến cho chỉ số tăng trưởng và doanh thu bị sụt giảm đáng kể.
Nhưng tình hình này đã được khắc phục và có những dấu hiệu khởi sắc đáng mừng vào
năm 2015. Từ sự nổ lực và định hướng đúng đắn cũng như những cải cách mang tính
chiến lược đã giúp công ty vượt qua khó khăn đi đến một hướng phát triển mới mà minh
chứng là doanh thu của năm 2015 và đặc biệt là Quí 01 năm 2016.
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của công ty từ 2013 đến quí I 2016
Năm 2013 2014 2015 Quý I 2016
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dv
110,211,209,044.
00
102,323,862,664.
08
130,459,710,894.
00
88,945,443,317.
50
Tốc độ tăng -7.16% 27.50%
32
-0.10
-0.05
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.00
20,000,000,000.00
40,000,000,000.00
60,000,000,000.00
80,000,000,000.00
100,000,000,000.00
120,000,000,000.00
140,000,000,000.00
2013 2014 2015 2016
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Tốc độ
2.14. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Biểu đồ 2.2 Doanh thu bán hàng các năm 2013, 2014, 2015 và 03 tháng đầu
năm 2016
trưởng
Doanh thu
hoạt động tài
chính
144,159,934.65 133,796,004.21 139,571,664.00 77,059,218.75
Tốc độ tăng
trưởng -7.19% 4.32%
Lợi nhuận
thuần từ HĐ
kinh doanh
3,236,509,763.95 3,039,776,899.84 2,800,741,514.00 1,651,933,809.0
0
Tốc độ tăng
trưởng -6.08% -7.86%
33
-7.19%
4.32%
-0.08
-0.06
-0.04
-0.02
0
0.02
0.04
0.06
0.00
20,000,000.00
40,000,000.00
60,000,000.00
80,000,000.00
100,000,000.00
120,000,000.00
140,000,000.00
160,000,000.00
2013 2014 2015 Quý I 2016
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu
Tốc độ
Qua Biểu đồ 2.2 ta có thể thấy được doanh thu bán hàng có sự biến đổi không lớn lắm.
- Doanh thu năm 2015 là 130,459,710,894.00VNĐ và cũng là năm đạt doanh thu
ngoài chỉ tiêu đề ra cao nhất so với năm 2014 tăng 1,2 lần và 1.18 lần so với 2013.
- Mặc dù doanh thu năm 2014 (102,323,862,664.08VNĐ) thấp hơn so với doanh thu
năm 2013 (110,211,209,044.00VNĐ) 0.9 lần do sự biến đổi của giá củ mì tăng đột
biến và tài chính công ty đang trong giai đoạn khóa khăn.
- Tỷ lệ doanh thu vượt bật được thể hiện rõ nét ở 03 tháng đầu năm 2016 với doanh
thu 88,945,443,318.00VNĐ so với cùng kỳ năm ngoái gấp 1.5 lần.
2.15. Doanh thu hoạt động tài chính
Biểu đồ 2.3: Doanh thu hoạt tài chính từ năm 2013 đến quí I năm 2016
Năm 2013 khủng hoảng kinh tế thế giới điều này ảnh hưởng không ít đến doanh thu của
công ty, nhờ chủ động được thị trường doanh thu năm 2013 của công ty đạt 144,16 triệu
đồng.
34
-6.08%
-7.86%
-0.09
-0.08
-0.07
-0.06
-0.05
-0.04
-0.03
-0.02
-0.01
0
0.00
500,000,000.00
1,000,000,000.00
1,500,000,000.00
2,000,000,000.00
2,500,000,000.00
3,000,000,000.00
3,500,000,000.00
2013 2014 2015 Quý I 2016
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Tốc độ
Năm 2014 doanh thu của công ty 133,8 triệu, giảm so với năm 2013. Nguyên nhân chính
là do Việt Năm bị phụ thuộc chủ yếu vào duy nhất một thị trường Trung Quốc, tinh bột
sắn rơi vào tình trạng bị "ế" do Trung Quốc giảm thu mua. Còn ở những thị trường khó
tính khác như Nhật, Hàn, Nga lại khó tính, đòi hỏi chất lượng cao và nghiêm ngặt trong
chỉ số an toàn vệ sinh thực phẩm Việt Nam chưa đáp ứng được.
Sắn xuất khẩu của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt với sắn Thái Lan bởi Thái Lan áp dụng
chính sách trợ giá nông sản. Tuy nhiên, năm 2015 chính sách trợ giá không còn, đồng thời
đồng Baht của Thái Lan mất giá khá nhiều so với đồng USD làm cho sản phẩm sắn của
Việt Nam tăng tính cạnh tranh rõ rệt hơn so với sắn Thái Lan. Bên cạnh đó thị trường
Trung Quốc cũng khả quan hơn, đây là một trong những yếu tố giúp doanh thu của doanh
nghiệp khả quan hơn, tăng so với năm trước và đạt 139,6 triệu đồng.
Mặt khác, 3 tháng đầu 2016 doanh thu của công ty đạt mức 77,06 triệu gần bằng một nửa
năm 2015. Đây là một chuyển biến tích cực và tăng cao so với các năm khác, cho thấy
tiềm năng và cơ hội phát triển vượt bậc của ngành tinh bột sắn.
2.16. Lợi nhuận thuần
Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận thuần các năm từ 2013 đến quí I năm 2016
35
Dù doanh thu có nhiều biến động song lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công
ty những năm vừa qua luôn giảm. Tốc độ giảm trung bình 3 năm vừa qua vào khoảng
6.97%, dù cho tình hình trì trệ của nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của công ty nhưng đây vẫn là một con số cần phải quan tâm.
So với năm 2013, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 6,08%, tương đương
mức giảm 196,7 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do giá sắn bột năm
2014 tăng cao, dẫn tới chi phí đầu vào tăng vọt. Ngoài ra sự cạnh tranh của các đối thủ
trong ngành ngày càng gay gắt, dẫn tới việc công ty kinh doanh không hiệu quả.
Sang năm 2015, lợi nhuận của công ty tiếp tục giảm 239 triệu đồng, tức giảm 7,86% so
với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp nối những khó khăn trong năm 2014, tình hình kinh doanh
của công ty vẫn không mấy khả quan, cho thấy các chính sách mới của công ty vẫn chưa
mang lại hiểu quả đáng kể trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay.
Quý I năm 2016, công ty đạt được mức lợi nhuận là 1,651 tỷ đồng, chiếm gần 60% lợi
nhuận của cả năm 2015. Đây là một dấu hiệu khá khả quan, nếu công ty giữ vững được
tốc độ tăng trưởng như thế này trong 3 quý kế tiếp thì lợi nhuận của cả năm 2016 hứa hẹn
sẽ là một con số rất lạc quan.
2.17. Thi trường xuất khẩu sắn
Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu sắn
Thị trường Tháng 08 năm 2015
Khối lượng (Tấn) Trị giá (USD)
Tổng cộng 2.159.826 950.091.186
Trung Quốc 1.961.001 (90.79%) 882.880.986 (92.23%)
Hàn Quốc 65.123 (3.02%) 16.831.349 (1.79%)
Nhận Bản 49.273 (2.28%) 14.601.585(1.54%)
Philippin 38.833 (1.80%) 16.687.605(1.72%)
Đài Loan 25.145(1.16%) 10.458.696(1.13%)
Malaysia 20.451 (0.95%) 8.630.965(0.9%)
36
86%
88%
90%
92%
94%
96%
98%
100%
Khối Lượng
Trị giá
Malaysia
Đài Loan
Philippin
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung Quốc
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn
trong tháng 9/2015 ước đạt 235.000 tấn, với giá trị đạt 84 triệu USD, đưa tổng khối lượng
xuất khẩu mặt hàng này 9 tháng đầu năm 2015 đạt 3,27 triệu tấn, giá trị đạt 1,03 tỉ USD,
tăng 28,4% về khối lượng và tăng 24,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2014.
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu sắn chính chiếm tới 89,5% thị phần, tăng 37,1%
về khối lượng và tăng 33,03% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Các thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là Nhật Bản (tăng 72,29% về khối lượng,
tăng 84,45% giá trị) và Đài Loan (tăng 46% về khối lượng, tăng 43,51% giá trị).
Theo nguồn: thitruongsan.com và Tổng cục hải quan
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ cột chồng thể hiện sự nhập khẩu của thị trường sắn và các sản phẩm
về sắn tháng 8 năm 2015
Tính riêng tháng 8/2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả lượng và trị giá, tăng
26,5% về lượng và tăng 25,7% về trị giá so với tháng 7, nâng lượng sắn xuất khẩu 8 tháng
đầu năm lên 3, triệu tấn, trị giá 950 triệu USD, tăng 33,03% về lượng và tăng 28,81% về
trị giá so với cùng kỳ năm trước.
37
Trung Quốc vẫn là khách hàng chính đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam với
sản lượng suất khẩu 1.96 triệu tấn, chiếm 90.79%, có trị giá 882 triệu đô.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc với sản lượng 65 nghìn tần, chiếm 3.02%, trị giá 16,8
triệu đô.
Mặt khác, các thị trường như Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Malaysia chiếm lần lượt
2.28%, 1.80%,1.16%,0.95% tương đương với 49.273,38.833,25.145,20.451 triệu tấn.
Thị trường xuất khẩu sắn trong nước cũng chính là thị trường xuất khẩu sắn của công ty
TNHH SunChung. Tuy nhiên, công ty chủ yếu tập trung vào Indonesia, Malaysia và một
số thì trường tìm năng khác như Úc, Canada,..
2.18. Phương thức thanh toán
T/T là hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất mà công ty hiện nay. Khách hàng
sẽ thanh toán trước 30-40% tổng giá trị đơn hàng và phần còn lại sẽ được thanh toán trong
vòng 5 ngày sau khi nhận được đầy đủ bộ chứng từ.
Nhưng hình thức thanh toán này khá rủi ro bởi không được sự đảm bảo của Ngân hàng (
bên thứ 3) mà Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền giữa hai bên mua và bán
vì thế sẽ có nhiều trường hợp như khách hàng thanh toán tiền chậm không đúng như trong
hợp đồng, khách hàng không thanh toán đủ số tiến còn lại,…Tuy vậy lý do công ty vẫn
ưu tiên áp dụng nó là do nó khá đơn giản, không bao gồm nhiều thủ tục rườm rà và ít chi
phí hơn hình thức thanh toán L/C và phù hợp với nhiều khách hàng hơn.
2.19. Phương thức sản xuất xuất khẩu.
Với tư cách là nhà sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, công ty tự liên kế với khách nước
ngoài và sau đó tiến hành đàm phán giao dịch với khách hàng một cách độc lập. Từ khâu
thua mua nguyên vật liệu sản xuất cho đến khi giao hàng cho khách
38
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất tinh bột sắn
Ghi chú: là băng truyền tải,
Công suất đồng bộ 50T bột khô/12h
Với việc thu mua trực tiếp nguyên liệu đầu vào từ các nguồn cung cấp chính và đưa vào
dây chuyền sản xuất tại nhà myas của công ty đã góp phần mang lại sự thuận lợi cho việc
kinh doanh sau khi nhà máy sản xuất ra sản phẩm
Mặt khác, phương thức sản xuất xuất khẩu này mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho Công ty
và đảm bảo được ngày giao hàng cho khách hàng, đồng thời sẽ có cơ hội tìm hiểu thêm
thông tin về thị trường của đối tác nhằm mục đích mở rộng qui mô xuất khẩu cũng như
tạo dựng thương hiệu vững chắc cho công ty ở thị trường nước ngoài.
39
2.20. Chiến lược sản xuất và kinh doanh trong thời gian tới.
Hiện nay, công ty đang đổi mới chiến lược kinh doanh và không ngừng tìm kiếm nhá đầu
tư từ nước ngoài để mở rộng qui mô sản xuất cũng như nâng cao năng suất và chất lượng
đầu ra.
Với sự thành công trong năm 2015, Công ty đã đề ra kế hoạch năm 2016 là tiền đề cho sự
phát triển của Công ty theo hướng đổi mới này. Để thực hiện được điều đó, công ty đưa ra
những yêu cầu bắc buộc phải hoàng thành và duy trì trong suốt quá trình thực hiện chiến
lược kinh doanh này
- Luôn chăm sóc, giữ mối quan hệ tốt với khách hàng cũ.
- Không ngừng tìm kiếm nguồn khách hàng tìm năng mới.
- Tập trung vào thị trường tìm năng ở Indo, Malaysia.
- Từng bước thâm nhập vào các thị trường tìm năng mới: Russia, Korea,….
40
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT XUẤT KHẨU HÀNG TINH BỘT SẮN TẠI
CÔNG TY TNHH SUNCHUNG.
3.1. Đánh giá chung về tình hình sản xuất – xuất khẩu hiện nay tại
Công ty TNHH SunChung.
3.1.1. Tình hình sản xuất và thu mua sắn hiện nay.
Từ giữu tháng 06 cho đến hiện nay, tình hình thu mua sắn của công ty rất khó khăn ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng đầu ra của sản phẩm.
Lý do đầu tiên phải kể đến đó là do củ mì phía Campuchia đã hết vụ và củ mì của Việt
Nam có hàm lượng bột không đạt yêu cầu để đưa vào sản xuất cũng như giá thành nguyên
liệu đầu vào quá cao ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành bán ra của sản phẩm. Theo anh Bồ
Minh Khánh, giám đốc nahf máy SunChung 2, cho biết: “ Củ mì từ 25 điểm trở lên ( tức
hàm lượng bột) thì sản xuất mới có lời với điều kiện giá thành nằm trong mức cho phép
của công ty”.
Dưới đây là bảng thống kê để miêu tả rõ nét hơn về việc trữ lượng bột tổng củ mì liên
quan mật thiết với năng suất thu hồi của sản phẩm tính theo 1000kg củ mì tươi:
Bảng 3.1: Thể hiện năng suất thu hổi của từng loại củ mì
Trữ lượng bột
(trong củ mì tươi)
Năng suất thu hồi
( Bột khô/Kg)
30 điểm 30
25 điểm 25
20 điểm 20
41
Mặt khác, củ mì Việt và củ mì Miêng cũng có những đặc điểm khác nhau rõ ràng, người
sản xuất thường thích ưu tiên chọn củ mì Việt vì những lý do sẽ được trình bày ở bảng so
sánh dưới đây:
Bảng 3.2: So sánh giữ củ mì Việt và củ mì Miêng
Đặc điểm Củ mì Việt Củ mì Miêng
Giá thành Tương đối bằng nhau
Màu sắc Ruột trắng Ruột vàng
Độ dày của vỏ Vỏ mỏng Vỏ dày
Hàm lượng tinh bột Đồng đều Không đồng đều
Nhưng bởi vì mì Việt một năm chỉ có 2 vụ ( 08 mới có thu hoạch) vì vậy để đảm bảo
năng suất của nhà máy, công ty cũng sử dụng củ mì Miêng được các thương lái thu mua
từ Campuchia về.
3.1.2. Tình hình xuất khẩu.
Do ảnh hưởng từ phía nhà máy nên tình hình xuất khẩu hiện nay gặp một số khó khăn
nhất định:
- Những hợp đồng cũ chưa thể giao theo đúng tiến độ ban đầu.
- Cạnh tranh khó khăn do chi phí đầu ra cao.
3.2. Lợi thế và khó khăn của công ty hiện nay.
Tình hình thực tế tại Công ty TNHH SunChung được thể hiện bằng sơ đồ SWOT bên
dưới:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ SWOT
42
Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (S-O)
- Duy trì và phát triển nguồn khách hàng cũ (S5,S6,O1 , O2)
- Phát triển ra thị trường rộng hơn để có được nguồn khách hàng mới. (
S1,S2,S3,S3,S6,O1)
Kết hợi giữa điểm yếu và cơ hội ( W-O)
- Muốn phát triển ra thị trường rộng hơn thì cần phải tìm cách khắc phục những
điểm yếu hiện tại của công ty chúng ta, vì khi có được nguồn khách hàng rồi
nhưng nhà máy không đủ công suất để làm việc thì cũng không phát triển được.
(W1,W2,W4,O2)
Kết hợp giữa điểm mạnh và nguy cơ (S-T)
- Sử dụng những lợi thế vốn có của công ty chúng ta: kinh nghiệm, gần nguồn
nguyên liệu, giá cả nhân công,..để có thể cho ra đời sản phẩm chất lượng cao
nhưng giá cả phải cạnh tranh và đảm bảo đúng thời gian giao hàng cho khách
hàng.
(S1,S2,S3,S4,S5,S6,T3,T4,T5)
Kết hợp giữa điểm yếu và thách thức (W-T)
- Công ty chúng ta có rất nhiều điểm yếu cần phải khắc phục, vì những điểm yếu này
chính là nguyên nhân dẫn đến những thách thức lớn đối với chúng ta nếu như
chúng ta muốn công ty phát triển mạnh cả trong và ngoài nước.
(W1,W2,W3,W4,T2,T3,T4)
3.2.1. Ưu điểm.
Là một trong những xuất khẩu quốc tế và được khách hàng nước ngoài tin tưởng cũng
như khách hàng trong nước bao gồm cả những công ty thương mại. Qua hơn 6 năm xây
dựng và phát triển, với những nổ lực không ngừng trong việc nghiên cứu phương án kinh
43
doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm đến tháng 06 năm 2016 công ty đã nhận được
chứng chỉ HACCAP tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu hàng và thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài cho dự án mới của công ty.
Với tầm nhìn xa rộng thể hiện ở việc vị trí nhà máy đặt tại nguồn nguyên liệu chính của
phía nam, giáp ranh với biên giới Campuchia tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu mua
nguyên liệu để chế biến cũng như có nguồn nhân công trẻ dồi dào giá rẻ đã tạo lợi thế cho
công ty cạnh tranh gay gắt với các đối thủ đặc biệt là về giá.
Để công ty có được vị trí ổn định như ngày hôm nay không thể thiếu đội ngủ nhân viên từ
Tổng công ty đến các nhà máy. Nếu Ban giám đốc và các cấp lãnh đạo không ngừng cố
gắng để đưa công ty ngày một phát triển thì đội ngủ quản lý đặc biệt là nhân công trong
nhà máy không ngừng học hỏi nâng cao tay nghề. Sự kế hợp hài hòa ấy đã trở thành
tường thành vững chắc để đội ngủ nhân viên phòng kinh doanh nội địa - xuất khẩu không
ngừng bán hàng cũng như đối đầu với các đối thủ cạnh tranh.
3.2.1. Hạn chế.
Trong một công ty, bên cạnh những thành tựu đạt được luôn luôn tồn tại những mặt hạn
chế rõ rệt điều đó thể hiện ở việc cơ cấu quản lý chưa đồng nhất. Trong khi phòng kinh
doanh đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng thì khâu sản xuất không thể đáp ứng đủ số lượng
mà khách yêu cầu dẫn đến tình trạng giao hàng chậm trễ cho khách.
Tuy máy móc của nhà máy được đầu tư hiện đại. Tuy nhiên nếu so với một vài đối thủ
cạnh tranh đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất ở Thái Lan thì máy móc của nhà máy
còn hạn chế rất nhiều.
Nguồn nhân công dồi dào, lành nghề nhưng những nguồn nhân công có trình độ chuyên
môn cao còn hạn chế dẫn đến việc sai sót trong quá trình sản xuất và đóng gói để giao
hàng như chênh lệnh độ ẩm từ 0.1-02%, mắc lỗi trong việc vô bột vào bao.
Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào từng thời điểm, dẫn đến hiện trạng thiếu
nguyên liệu để sản xuất cũng như sản xuất sắn chưa đủ điểm dẫn đến giá thành đầu ra
cao, khó cạnh tranh được với các đối thủ.
44
Đặc biệt là vấn đề giao hàng không đúng như kế hoạch ban đầu vào khoảng cuối tháng 06
đến hơn tháng 08 gây ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác với khách hàng.
3.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng tinh bột sắn tại
Công ty TNHH SunChung.
3.2.1. Sản phẩm, giá thành và xuất hàng .
Để có được thương hiệu nổi tiếng trong giới sản xuất và tiêu dùng Tinh bột sắn thì cơ sở
tiền đề chính là chất lượng sản phẩm. Đối với những nhà nhập khẩu nước ngoài thì việc
yêu cầu chất lượng sản phẩm tương đối nghiêm khắc hơn so với các nhà tiêu dùng ở Việt
Nam. Vì vậy, chất lượng chính là ưu điểm lớn nhất cùng với sự cạnh tranh về giá để giúp
Công ty vương ra thị trường thế giới.
Tuy nhiên, để đạt được chất lượng ngày một yêu cầu khắc khe hơn, công ty cần phải đầu
tư máy móc hiện đại hơn và nguồn nhân công có trình độ chuyên môn cao. Ví dụ như
muốn đảm bảo độ trắng cao, chất lượng đồng đều thì phải đầu tư, cải tiến máy C3, để đảm
bao độ ẩm như yêu cầu thì nên đầu tư thêm lò đốt tự động.
Mặt khác, vấn đề quan trọng nhất vẫn là đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định,
đảm bảo khối lượng đầy đủ cũng như chất lượng của củ mì mà phải giá thành hợp lý. Vì
đây là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành đầu ra và thời gian giao hàng.
Công ty có thể thực hiện chính sách bao tiêu ruộng sắn, tạo mối quan hệ thân thiết đối với
những thương lái chuyên thu mua củ mì.
Bên cạnh đó, công ty có thể thu mua lại tinh bột sắn từ những nhà máy với chất lượng
tương đương với sản phẩm của công ty bằng những biện pháp quản lý chặt chẽ về vấn đề
chất lượng cũng như quá trình sang bao vào lên cont, nhằm mục đích đảm bảo đúng hạn
giao hàng theo như trong hợp đồng, tránh làm mất quy tính của công ty.
Ngoài ra việc đa dạng hóa sản phẩm cũng là một trong những phương án giúp công ty
vương xa hơn. Hiện nay công ty đang có kế hoạch đầu tư sản xuất thêm một sản phẩm
mới đó chính là “ Bột mì thổi (Tapioca Powder)”.
45
3.2.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị.
Trong một nền kinh tế phát triển ngày một đi lên như hiện nay thì việc nắm, cập nhật
những thông tin mới phải luôn luôn nhanh nhạy và một cách chính xác. Chính vì thế,
công ty cần phải nâng cao quá trình quản bá sản phẩn để cho nhiều người biết hơn, đầu tư
thêm vào các trạng mạng điện tử. Đặc biệt là phải chủ động trong việc tìm kiếm nguồn
khách hàng mới và luôn có kế hoạch chăm sóc khách hàng cũ để giữ vững mối quan hệ
hợp tác bền vững, tốt đẹp.
Nên tham gia vào các hội chợ nông sản trong nước và quốc tế nhằm góp phần cho nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến thương hiệu cũng như tận mắt chứng kiến sản
phẩm của mình hơn.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là giá trị cốt lỗi để duy trì sự bền vững và đưa công ty ngày một đi lên.
Vì vậy, vấn đề phát triển nguồn nhân lực là một yêu cầu cần thiết và quan trọng nhất hiện
nay. Công ty cần tổ chức những buổi giao lưu chia sẽ kinh nghiệm của những công nhân
lâu năm và xuất sắc với những người mới, những người cần phải trao dồi thêm kỷ năng.
Bên cạnh đó, chính sách lương phù hợp cũng là một trong những yêu cầu cần thiết để giữ
chân những người giỏi và thu hút thêm những nguồn nhân lực giỏi bên ngoài.
3.2.4. Chính sách của nhà nước và nhà cung cấp nguyên liệu
❖ Đối với cơ quan nhà nước.
Hổ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu sắn bằng cách mở rộng quan hệ thuơng trên trường
quốc tế, đưa ra những chiến lược, chính sách quản bá thương hiệu sắn tra thị trường thế
giới cũng như hổ trợ các doanh nghiệp sản xuất như hổ trợ vốn vay, nghiên cứu các loại
giống mới.
Nên quy hoạch ổn định vùng nguyên liệu tốt bằng cách không nên mở rộng diện tích
trồng sắn quá mức.Chính phủ cũng cần có cơ chế chính sách phù hợp về khoa học công
nghệ, khuyến công,…
46
❖ Đối với nông dân trồng và thương lái thu mua củ mì.
Người nông dân nên chấp hành nghiêm chỉnh trong việc trồng và đảm bảo chất lượng củ
mì, thu hoạch đúng vụ, có qui hoạch tốt trong diện tích trồng củ mì.
Thương lái thu mua nên chọn những nguồn sản phẩm tốt, không nên ép giá các người
nông dân khi vào mùa vụ cũng như chào bán giá cao đối với các nhà sản xuất khi vào cuối
mùa vụ củ mì.
47
KẾT LUẬN
Đất nước ngày càng đi lên, công nghiệp ngày càng phát triển mở ra cơ hội lớn cho các
cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu đồng thời đó cũng chính là
thách thức lớn cho các doanh nghiệp vì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
mà giá thành phải cạnh tranh.
Trong những năm gần đây, ngành xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn Việt Nam nói
chung và công ty TNHH SunChung nói riêng ngày một phát triển. Đó chính là công lao
của các cấp lãnh đạo khi đã mạnh mẽ áp dụng chiến lược mới vào trong kinh doanh kể từ
cuối năm 2014 và sự chịu khó học hỏi không ngừng nghỉ từ các anh chị em nhân viên
cũng như các anh chị em công nhân. Tuy nhiên, sức ép từ giá và chất lượng của các đối
thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như cơ cấu quản lý chưa đồng nhất dẫn đến tình
trạng kinh doanh càng kho khăn hơn.
Chính vì thế việc đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và
xuất khẩu của công ty TNHH SunChung là một yếu tố mang tính khách quang dựa trên
tình hình thực tê tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh so với
những đối thủ trong và ngoài nước đặc biệt là Thái Lan.
Qua bài báo cáo này, Tôi đã phần nào hiểu sâu sắc hơn về những vấn đề lý thuyết đã học
tại trường và có được cơ hội để áp dụng vào thực tiễn tại công ty. Cuối cùng tôi xin cám
ơn thầy Thạc sĩ Nguyễn Mỹ Chương người đã tận tình theo dõi giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm báo cào này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới chị Võ Thị Hồng Trong đã
chỉ dạy tận tình trong suốt quá trình tôi thực tập tại công ty. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám
ơn chân thành nhất đến ch mẹ và các thầy cô giáo đã đỡ tôi trong thời gian qua. Do kiến
thức còn hạn chế nên không khỏi tránh phần sai sót tôi rất mong nhận được sự góp ý từ
phía thầy cô và các anh chị tại công ty.
Tôi xin chân thành cám ơn.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SC2, Báo cáo tổng kết cuối năm 2013.
SC2, Báo cáo tổng kết cuối năm 2014.
SC2, Báo cáo tổng kết cuối năm 2015.
SC2, Báo cáo tổng kết 03 tháng đầu năm 2016.
SC2.Sơ đồ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn.
Thông tin từ thị trường sắn (thitruongsan.com) và Tổng cục hải quan Việt Nam.
Trích: “Quản trị xuất nhập khẩu” – Chủ biên: Gs.Ts Đoàn Thị Hồng Vân.
49