growasia h p tác phát triển bền vững ệ kẾ hoẠch chiẾn...

18
GROWASIA Hp tác phát trin bn vng Ngành chè Vit Nam Tea Working Group KHOCH CHIN LƯỢC 15 THÁNG 3 2019

Upload: others

Post on 02-Sep-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

GROWASIA Hợp tác phát triển bền vững Ngành chè Việt Nam Tea Working Group KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

15 THÁNG 3 2019

Table of Contents

1.1. Thử thách ............................................................................................................................................................. 2

2. Thành viên của nhóm hợp tác công tư ...................................................................................................................... 5

2.1. Khối công ............................................................................................................................................................. 5

2.2. Khối tư ................................................................................................................................................................. 5

2.3. NGOs and others ................................................................................................................................................. 6

3. Kế hoạc chiến lược ...................................................................................................................................................... 7

3.1. Hoạt động của Nhóm Hợp tác Công tư/ Nhóm làm việc ................................................................................. 7

3.2. Các tầm nhìn ưu tiên đến năm 2023 .................................................................................................................. 8

3.3. Kế hoạch chiến lược ............................................................................................................................................ 8

Tổng quan

1.1. Khu Vực Chè Việt Nam

Việt nam sản xuất khoảng 200. 000 tấn chè mỗi năm với diện tích khoảng 130. 000 ha – là quốc gia sản xuất chè lớn thứ 5 trên thế giới. Khu vực sản xuất chè ở khu vực miền núi phía bắc chiếm 46, 5%; sau đó là vùng trung du chiếm 39.1%. Mặc dù tỉnh lâm đồng thuộc tây nguyên ở miền nam có 24. 000 đồn điền chè, chiếm chỉ 18, 2%, nhưng đó là khu vực mà nhiều nong trường chè lớn nhất tồn tại. Lâm Đồng cũng là thủ đô của chè oolong với diện tích trồng trọt vào khoản 4. 000 ha, tập trung tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Khu vực có các hộ sản xuất nhỏ lẻ manh mún nhất nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Khoảng 3 triệu người Việt làm việc trực tiếp tại các nông trường chè/ đồi chè. Nhưng trong số đó có hơn 85% chỉ là các hộ sản xuất nhỏ lẻ manh mún – sở hữu diện tích trung bình 0.2 ha đồi chè. Vì vậy, họ luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng công cụ công nghệ mới và các phương thức canh tác tốt Nông dân chè Việt Nam bắt đầu áp dụng tiêu chuẩn GAP như VietGAP, UTZ hay Rainforest Alliance kể từ 2008 – khoảng thời gian VietGap chính thức được Bộ Nông Nghiệp công bố. Tuy nhiên các phương thức canh tác nông ngiệp này không được áp dụng chặt chẽ, đặc biệt là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Nhìn chung, việc áp dụng VietGap trên chè ở Việt Nam vẫn nằm trong những giai đoạn đầu tiên khi chỉ có 3,2% diện tích trồng chè áp dụng tiêu chuẩn này. Năm 2018, Việt Nam sản xuất 210,000 tấn trên 130,000 ha. Trong đó 50% là chè đen (chè đen OTD chiếm 30% và chè đen CTC chiếm 20%) 50% còn lại, chè xanh chiếm phần lớn sau đó đến chè ô long, chè vang và chè phổ nhĩ đóng bánh. Trong cùng năm, việt nam xuất khẩu 145. 000 tấn chè khô, có giá trị ở us$ 245 triệu. Việt nam tiếp tục là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên thế giới với một cổ phiếu xuất khẩu của tổng xuất khẩu chè của thế giới. Các nước xuất khẩu lớn trong chè đen là kenya là nước xuất khẩu lớn nhất theo sau là ấn độ, sri lanka, argentina, và việt nam. Trong chè xanh, trung quốc tiếp tục thống trị thị trường xuất khẩu, tiếp theo là việt nam, indonesia và nhật bản. Nhật bản và việt nam dự kiến sẽ dẫn đầu về tỷ lệ tăng trưởng chè xanh, 9, 3% và 9, 0% lần lượt, so với tỷ lệ tăng trưởng dự kiến cho trung quốc (fao, 2018). Tiêu thụ chè trong nước ở việt nam rất thấp, chỉ khoảng 1 / 5 số lượng sản lượng chè quốc gia. Vì vậy chè việt nam dựa nhiều vào thị trường xuất khẩu. Kết luận , ngành công nghiệp chè việt nam hiện tại nhiều khiếm khuyết, bao gồm

(i) Sản xuất quy mô nhỏ với trung bình diện tích trồng trọt khoảng 0, 2 ha / hộ gia đình, nên khó tiếp cận các thiết bị kỹ thuật mới và an toàn thực phẩm và chứng nhận;

(ii) Đầu tư vào cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn chế trang trại với hệ thống thủy lợi tài khoản chỉ duy nhất 7% của quốc gia tổng cộng trồng trọt khu vực, không thể phát huy tiềm năng của các loại chè mới (chiếm 54% của toàn bộ trồng trọt khu vực);

(iii) An toàn chất lượng, vệ sinh và thực phẩm, sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật chưa tốt nên chè chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường ở eu, mỹ và nga nơi có quy định nghiêm ngặt về MRL

(iv) Nhiều cơ sở xử lý được cấp cho xây dựng không vật liệu trồng trọt khu vực .Những cơ sở này cũng có kỹ năng xử lý thấp, do đó sản xuất chè với chất lượng thấp ;

(v) Mối liên kết giữa sản xuất và chế biến vẫn còn lỏng, chỉ có các công ty chế biến chè / nhà máy có vật liệu riêng của họ trồng trọt khu vực xử lý ;

(vi) Khu vực trồng chè de creasing bởi vì nông dân muốn trồng các loại cây công nghiệp khác

(vii) Việc bảo quản giống chè hiếm không được chú ý đầy đủ. Một Báo cáo từ tổ chức fao (igg) về chè trong cuộc họp năm 2018 ở Hàng Châu, Trung Quốc) dự đoán rằng sản xuất chè đen được dự kiến sẽ tăng lên 2, 2% trong thập kỷ tới để đạt 4, 4 triệu tấn trong 2027, phản ánh sản lượng lớn tăng ở trung quốc, nước xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới. Sản lượng chè xanh toàn cầu được dự đoán sẽ tăng tốc độ nhanh hơn 7, 5% hàng năm đạt 3, 6 triệu tấn, chủ yếu do trung quốc sản xuất chè xanh.

Báo cáo IGG đã ghi nhận những tác động và xu hướng chủ yếu sau đây sẽ thay đổi khuôn mặt của ngành công nghiệp chè toàn cầu:

Chè chỉ có thể được sản xuất nếu có các điều kiện sinh thái nhất định và do đó, trong một số ít các quốc gia, trong đó có việt nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Sản phẩm thời trang cho thanh niên Nhu cầu chung về chè cũng được hưởng lợi từ khách hàng mới. Những người tiêu dùng ở đô thị trẻ không chỉ ở các nước sản xuất lớn như trung quốc, ấn độ, nhật bản, việt nam nhưng cũng ở các nước nhập khẩu như eu, mỹ, úc đã nổi lên như phân khúc phát triển bền vững, không chỉ có nguồn gốc và đóng góp cho phát triển bền vững. Thúc đẩy lợi ích sức khỏe để thúc đẩy nhu cầu Chiến lược thúc đẩy lợi ích sức khỏe của chè trong tác động chống viêm, chống oxy hóa và trọng lượng cũng đã chứng minh hiệu quả cho các thị trường khác. Ví dụ, chè lá lỏng đang nhìn thấy sự tăng trưởng mới ở mỹ, chứ không phải là kết quả của việc tăng cường ý thức sức khỏe cộng đồng. Những lợi ích sức khỏe và phúc lợi này được xem như là những tài xế then chốt của sự tăng trưởng tiêu dùng tương lai.

1.1. Thử thách Ngành chè Việt Nam đã và đang đối mặt với nhiều thách thức trong đó có những thách thức về xuất khẩu. để thực hiện được điều đó ngành chè Việt Nam nên cải thiện chất lượng và an toàn của sản phẩm chè của mình.

Một điều đáng lưu ý rằng Unilever đã và đang thu mua 30,000 tấn chè một năm và 10,000 tấn chè phải đạt chứng nhận Rainforest Alliances. Tuy nhiên mỗi mắt xích trong ngành lại đang đối mặt với những thử thách riêng: Khối tư Thử thách bên ngoài:

• Những thay đổi thường xuyên trong việc nhập khẩu thị trường đã từng trở nên nghiêm ngặt hơn;

• Những thay đổi trong xu hướng uống chè toàn cầu đòi hỏi các sản phẩm chè có chứng nhận và bền vững;

• Đối thủ cạnh tranh ngày càng tang sản lượng. • Giá mỗi kg chè việt nam luôn thấp hơn trong giá thị trường • Những thành kiến tiêu cực của thị trường toàn cầu về chất lượng chè việt nam. Thử thách bên trong:

• Sự sử dụng không chính xác; • Liên kết yếu kém giữa các nhà máy, nông dân và thương nhân; • Thiếu lao động chè; • Quy mô nhỏ lẻ, manh mún • Thiếu sự chăm sóc đất • Các công ty chè bị ảnh hưởng do các cơ sở sản xuất không đủ điều kiện vệ sinh an

toàn thực phẩm. Cách giải quyết cần thiết:

Tăng cường quản lý chất bảo vệ thực vật trong sản xuất chè bao gồm: o Nhân rộng mô hình tổ đội bảo vệ thực vật ở các tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Thái

Nguyên, Yên Bái, Lâm Đồng o Thử nghiệm ứng dụng tra cứu thuốc BVTV với người nông dân và giới thiệu ứng

dụng rộng rãi; o Hỗ trợ trong lĩnh vực quản lý dịch hại o Xem xét các loại thuốc trừ sâu hiện tại được sử dụng trong sản xuất chè và đề xuất

danh sách phù hợp (ví dụ: thực hiện thử nghiệm thực vật). Tăng cường chính sách và pháp luật liên quan đến việc sử dụng chè trong sản xuất chè

như:

Xem xét pháp luật hiện hành, xác định khoảng cách và đề xuất các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ cho việc thành lập các chính sách mới để cải thiện

Nhà Xuất Khẩu Thử thách

• Vượt quá quy định MRL tại thị trường Châu Âu và sử dụng các thuốc bị cấm tại thị trường Mỹ - đây là những vấn đề đáng báo động cần phải được xử lý ngay lập tức

• Chất lượng sản phẩm không đồng đều, thiếu nhiều loại sản phảm chè, tỉ lệ sản phẩm cần được cân nhắc

• Chưa được cập nhật các chương trình huấn luyện mới nhất, tên của những bên tham gia dự án, các vùng đã được chứng nhận, các công ty đã được chứng nhận, công ty đã và đang thực hiện thay đổi theo hướng sản xuất bền vững thông quan Nhóm Hợp tác công tư ngành chè

• Nhà xuất khẩu cũng đang thể hiện rất nhiều sự quan tâm tới các dự án đang được cấp vốn và thực hiện bởi các tổ chức phi chính phủ: o Cải thiện sự cải thiện sự tuân thủ của tổ đội bảo vệ thực vật o Hỗ trợ các công ty nhận được chứng nhận ra o Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc và cải tiến o Nâng cao an toàn thực phẩm o Giám sát trong các công ty sản xuất chè trên khắp việt nam. o Nền giáo dục hướng đến công nghiệp chè để nâng cao năng lực lao động của loại chè mới.

Các gợi ý từ khối công/ Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

• Không cần thiết lập bất kỳ ủy ban lãnh đạo chè nào khác cho ngành chè việt nam. • Các công ty chè việt nam và các công ty chè nên hợp tác với khu vực công để giải

quyết các vấn đề công nghiệp và khuyến khích phát triển bền vững. • Nhóm hợp tác công tư ngành chè được khuyến nghị là công cụ phục vụ mục đích đó.

• Vai trò của ban chỉ đạo chè được thành lập vào năm 2014 để phát triển bền vững chè ở việt nam là giám sát, lắng nghe và đưa ra hỗ trợ kịp thời cho các công ty sản xuất chè về các cơ quan pháp luật hoặc chính sách.

• Trong công nhận việc chụp cộng hưởng từ trong việc xuất khẩu thị trường, sử dụng thuốc Bảo vệ Thực Vật hợp lý (danh sách thuốc Bảo vệ Thực Vật) cũng như an toàn trong sản xuất chè và phân vùng vật liệu là những mối quan tâm hàng đầu của các công ty chè.

• Định hướng lý tưởng cho Nhóm hợp tác Công tư Ngành chè Việt Nam là tập trung vào sự an toàn trong sản xuất chè, phát triển bền vững và đánh giá chính sách. Trong một số trường hợp cụ thể: cơ chế đặc biệt của nhóm đặc biệt ppp cần thay đổi để có hiệu quả hơn và tránh được các ban chỉ đạo tách chè, đề xuất các hành động như sau:

• Cơ cấu lại cơ chế hiện nay nhằm thu hút nhiều thành viên và huy động các hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ cả khu vực công và tư nhân cho ngành chè việt nam.

• Phát triển kế hoạch hành động đặc biệt ppp với trách nhiệm rõ ràng, dòng thời gian và ngân sách.

• Phát triển chiến lược huy động vốn dài hạn cho lực lượng đặc nhiệm ppp. • Tổ chức các cuộc họp đặc biệt ppp cho mỗi 6 tháng để xem xét tiến độ và thảo luận

về các ưu tiên của kỳ kế tiếp. • Một điều phối viên toàn thời gian cần được tuyển dụng để giao tiếp, phối hợp và

hàng tháng để tổ chức các cuộc họp đặc biệt ppp mỗi 6 tháng để xem xét và thảo luận về các ưu tiên tập trung vào các cuộc hội thảo tiếp theo và một cuộc hội thảo chính thức

2. Thành viên của nhóm hợp tác công tư 2.1. Khối công 1. Cục Trồng trọt, Bộ Nông Nghiệp Và Phát triển Nông Thôn (đồng chủ tịch) 2. BỘ NÔNG NGHIỆP Cục Bảo vệ Thực Vật, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông

Thôn 3. Trung Tâm Khuyến Nông 4. Sở nông nghiệp các tính Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lào CAi, Hà Giang,

Lai Châu

2.2. Khối tư Các công ty Chè Việt Nam 1. Công ty Chè Mỹ Lâm (hoạt động)1

1Mứcđộhoạtđộngtrongnhómđượcướctínhdựatrênviệccáccôngtycóthamgiathườngxuyênvàocáccuộchọp/thamgiavàcácdựánCôngtư.

2. Công ty chè Phú Đa (hoạt động) 3. Công ty chè Hà Thái, Thái Nguyên (hoạt động) 4. Công ty chè Tam Đường (hoạt động) 5. Hợp tác xã Kiến Thuận (hoạt động) 6. Công ty chè Hữu Hảo (hoạt động) 7. Công ty chè Quang Bình (hoạt động) 8. VINATEA Mộc Châu (hoạt động) 9. Công ty chè Nghệ An (hoạt động) 10. Công ty Chè Phương Đông, Nghệ An (hoạt động) 11. Công ty chè Hà Tĩnh (hoạt động) 12. Công ty Chè Than Uyên (hoạt động) 13. Công ty Chè Hoàng Long (hoạt động) 14. Công ty chè Thăng Long (hoạt động) 15. Hợp tác xã Phúc Khoa (hoạt động) 16. Công ty Chè Văn Luông (ít hoạt động trong nhóm) 17. Công ty Chè Cẩm Khê (ít hoạt động trong nhóm) 18. Công ty SSOE Phú Thọ (hoạt động) 19. Công ty Nam Anh (hoạt động) 20. Công ty Chè Nam Long (hoạt động) 21. Công ty Cầu Đất (ít hoạt động trong nhóm) 22. Công ty Tôn Vinh (ít hoạt động trong nhóm) 23. Công ty Chè Phương Nam (ít hoạt động trong nhóm) 24. Phu Ha Tea Company (ít hoạt động trong nhóm) 25. Suoi Giang Cooperatives (hoạt động) 26. Ban Lien Cooperatives (hoạt động) 27. Shanam Tea Company (hoạt động) 28. Cao Bo Tea Company (hoạt động)

Nhà xuất khẩu 1. Unilever (đồng chủ tịch) 2. URC 3. Henry Thompson JSC 4. Ransfer Viet

Các thành viên tiềm năng 1. Công ty Á Châu 2. Công ty KnK 3. Vanrees 4. Finlay

2.3. NGOs and others 1. Tổ chức IDH 2. Hiệp hội Chè Việt Nam (thư ký)

3. Kế hoạc chiến lược 3.1. Hoạt động của Nhóm Hợp tác Công tư/ Nhóm làm việc Thành lập Nhóm Hợp tác công ty

Nhóm hợp tác công tư ngành Chè được thành lập bởi Cục Trồng Trọt, Hiệp hội Chè Việt Nam và Unilever. CÁc thành viên khác bao gồm: Trung tâm khuyến nông, Viện nghiên cứu Chè, IDH, Henry P Thompson, Công ty Nam Anh, Croplife, Bayer, Ransfer Viet, Rainforest Alliance, Mục đích và nhiệm vụ Nhóm hợp tác công tư ngành Chè Tập trung vào việc hỗ trợ các nhà sản xuất nhỏ để cải thiện chất lượng của chè việt nam từ 3. 6 đến 4, 0 chuẩn theo tên thương hiệu; làm việc với chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân ; xây dựng năng lực toàn diện tại cấp quốc gia về kinh tế, môi trường và bền vững xã hội, giúp chè việt nam tăng cường tiếp cận thị trường xuất khẩu .

Nhóm hợp tác công tư ngành Chè có mục tiêu tăng cường xuất khẩu thông qua Unilever, Henry Thompson, URC, Ransfer Viet và những người khác để đạt được 50,000 hộ sản xuất theo hướng phát triển bền vững vào năm 2023 thông qua các hoạt động có ích cho cả chuỗi giá trị và nâng cao nhận thức của người nông dân

Các thành tựu đạt được Nhóm hợp tác công tư ngành Chè đã xuất bản một bản hướng dẫn và các phương pháp chế biến để cải thiện chất lượng của chè Việt Nam xuất khẩu. Các công ty tham gia vào nhóm hợp tác công tư đã đầu tư 440,000 EU để tập huấn và các mô hình sản xuất cho hơn 23,000 nông dân tại 6 tỉnh thành. Nhóm hợp tác công từ ngành chè hợp tác cùng nhóm hợp tác công tư thuốc Bảo vệ thực vật để cùng phát triển một dự án cho cả chuỗi giá trị hướng dẫn các nhà sản xuất nhỏ lẻ và giúp họ nâng cao chất lượng sản phẩm. Làm việc cùng chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các thành phần của khối tư để phát riển các phương thức canh tác tốt ngành chè (nâng cao nhận thức và tập huấn nông dân về sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực tập, chứng nhận RA và UTZ v..v) Kể từ năm 2015, nhóm hợp tác công tư đã thực hiện hai dự án phát triển bền vững cho 13 công ty, tập huấn 12007 nông đân của 19000 hộ trồng chè. Các dự án cũng đã thành lập 29 đội bảo vệ thực vật và giúp cho 19 cơ sở sản xuất, 12,706 tấn chè . Giáo trình đào tạo sản xuất chè bền vững đã được hoàn thành do sự hợp tác của cục Trồng trọt, Viện chè Miền Núi Phía Bắc, Trung tâm Khuyến Nông, Hiệp hội Chè Việt Nam và IDH, Giáo trình phát hành bởi nhóm Hợp tác Công tư ngành chè.

3.2. Các tầm nhìn ưu tiên đến năm 2023 Ưu tiên 1: Nhóm hợp tác công tư được phát triển mạnh mẽ hơn Ưu tiên 2: Tăng cường tham gia của các thành viên

Ưu tiên 3: Nâng cao chất lượng chè Việt Nam

Ưu tiên 4: có danh sách mới các thuốc Bảo vệ thực vật được cho phép phục vụ mục đích an toàn thực phẩm

Ưu tiên 5: khuyến khích xuất khẩu thị trường trong nước và tăng cường xuất khẩu.

(thương mại / xuất khẩu)

3.3 Kế hoạch chiến lược ƯU TIÊN 1: NHÓM HỢP TÁC CÔNG TƯ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ. Tình hình hiện tại Sau 2 năm, Ủy ban chè bền vững được thành lập vào năm 2014 bởi quyết định của bộ Nông Nghiệp số 3886/QĐ-BNN-TCCB và phát triển nông thôn đã ngừng hoạt động do ủy ban không đáp ứng được kỳ vọng của cả ngành về việc đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời trong những vấn đề cấp ngành. Tuy nhiên, một số thành viên của Ủy Ban – tự gọi là Nhóm Chè (Tea Working Group – WG) đã tiếp tục duy trì gặp mặt, bàn bạc và hoạt động với tên Nhóm hợp tác Công tư Ngành Chè. Nhóm này bao gôm đại diện từ tổ ochwcs IDH, Hiệp hội Chè Việt Nam, các công ty thu mua quốc tế (Henry Thompson, Ransfer Viet) và công ty Nam Anh. So sánh giữa Ủy ban Chè Bền vững và Nhóm Chè, Nhóm chè năng nổ, linh hoạt và năng nổ hơn nhưng có lien kết yếu với khối công vì nhóm chỉ bao gồm đại diện của khối tư. Trong khi đó ban thư ký PSAV được thành lập vào năm 2015 đã giúp đỡ trong việc quảng bá hợp tác giữa các Nhóm Công tác, Bộ Nông Nghiệp và các Booj ban ngành, các ngành công nghiệp, các tổ chức thương mại, các hiệp hội trong nước và ngoài nước cua lĩnh vực nông nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các bên liên quan cùng hướng tới phát triển bền vững nông nghiệp Việt Nam. PSAV thu thập thông tin và tin tức trong nhiều năm từ các nhóm Hợp tác Công Từ các ngành để quảng bá và thông báo, cập nhật liên tục cho các thành viên của nhóm và Bộ Nông Nghiệp. Hiện tại, họp mặt giữa các ngành chè đang được thực hiện dựa atrene yêu cầu. Các thông tin cập nhật được thông báo trong các buổi gặp mặt và các bản báo cáo hang quý được chuẩn bị bởi PSAV

Các hoạt động đề xuất Hoạt động 1.1

Searching of funding for recruiting a full-time coordinator for 1) communication, coordination and monthly report; 2) to organize PPP Taskforce meetings every 6 months for progress review and discussing the priorities focus of the next period; and 3) to organize official seminars. It should be noted that coordinator is the most important position of PPP Tea Taskforce/Tea Working Group who has responsibility to administrate, manage and develop the tea industry, and also a linkage of WG to the public/BỘ NÔNG NGHIỆP. Tìm kiếm nguồn ngân sách để tuyển một điều phối toàn thời gian để: Kết nối, điều phối, báo cáo hàng tháng, tổ chức các cuộc gặp mặt của nhóm hợp tác công tư mỗi 6 tháng một lần để đánh giá tiến độ và thảo luận các ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo, tổ chức các buổi hội thảo chính thức. Nên lưu ý rằng điều phối là một trong những vị trí quan trọng nhất của Nhóm hợp tác Công tư ngành chè/ Nhóm chè vì người này có trách nhiệm quản trị, sắp xếp và phát triển ngành chè và cũng là liên kết của nhóm với khối công/Bộ NN Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, members of Tea Working Group, NGOs, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: US$ 1000/tháng và hoặc US$12000/year. Đầu ra/ Kết quả: Một điều phối được tuyển trong 5 năm (2019 -2023) Hoạt động 1.2 Hỗ trợ hoạt động của WG để trở thành một cơ chế hiệu quả điều phối ngành và kết nối các bên liên quan, bao gồm các bộ và tỉnh. Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP, DCP, BỘ NÔNG NGHIỆP, Bộ Kế hoạch (MPI), GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch hoạt động của điều phối tập trung và kết nối giữa khối công,tư và NGO Đầu ra/ Kết quả: Họp mặt nhóm 3 tháng một lần và họp hội thảo công tư một năm 2 lần Hoạt động 1.3 Support WG members to actively and effectively participate in a global tea platform such as Master Tea Cup. Bên tham gia Hoạt động would be HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, Master Tea Cup, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới, Khối chè của Tổ chức Lương thực thế giới.

Đầu vào: Coordinator Working Plan; focussing on international events. Kế hoạch hoạt động của Điều phối – tập trung vào các sự kiện quốc tế Đầu ra/ Kết quả: Tham gia vào các sự kiện chè Trong nước và quốc tế như Festival Chè Thái Nguyên, Tea Master Cup, Các triển lãm chè quốc tế, Hội nghị Khối chè của Tổ chức Lương thực thế giới Hoạt động 1.4 Support WG in the consultation, development and implementation of policies, programs, and planning. Hỗ trợ nhóm chè trong việc tư vấn phát triển và thực hiện chính sách, chương trình ,kế hoạch Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, Sở nông nghiệp, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Coordinator Working Plan; focussing on Vietnam’s policies, programs, and planning in Tea. Kế hoạch hoạt động của điều phối tập trung và các kế hoạch, chương trình, chính sách của Việt Nam Đầu ra/ Kết quả: sự thống nhất giữa HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Sở nông nghiệp, BỘ NÔNG NGHIỆP nhưng tại mỗi địa phương sẽ có những chính sách riêng phù hợp Hoạt động 1.5 Hỗ trợ nhóm chè điều phối hệ thống thông tin của ngành chè bao gồm hệ thống truy xuất nguồn gốc Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch làm việc của điều phối, tập trung vào chuỗi giá tri ngành chè, GAP bao gồm truy xuất nguồn gốc Đầu ra/ Kết quả: Mỗi tỉnh áp dụng một hệ thống truy xuất nguồn gốc riêng để hỗ trợ các nỗ lực ngăn chặn xói mòn đất, bảo tồn rừng và các nguồn tài nguyên khác. ƯU TIÊN 2: MEMBERSHIP ENGAGEMENT TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI VIÊN Current status Tình hình hiện tại Vietnam has 36 WG members, of which about 33 are local and 3 are international members. With the change of approach that WG brings in comparison to the Tea Steering Committee, the creation of new opportunities and partnerships is facilitated. Therefore, we believe there is more room for new members to join the platform.

Có 36 thành viên trong nhóm Hợp tác công tư ngành chè. Với sự thay đổi trong các tiếp cận, Nhóm chè đã dần thay thế cho Ủy ban chè Bền vững. Chính vì vậy chúng tôi tin rằng Nhóm chè hoàn toàn có thể tuyển them các thành viên mới tham gia vào Nhóm Hạn chế ► Đánh giá thấp sự hoạt động và tham gia vào Nhóm chè vì không có sự hiểu biết về tầm quan trọng của việc sự dụng đúng thuốc BVTV và truy xuất nguồn gốc của chè trong chuỗi cung ứng. Các hoạt động đề xuất Hoạt động 2.1 Các thành viên thường xuyên tham gia và năng nổ hoạt động, hỗ trợ các thành viên mới Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch của điều phối, tập trung vào việc cung cấp thông tin về tiếp cận thị trường Đầu ra/ Kết quả: Thành viên của Nhóm chè thường xuyên được cập nhật thông tin mới nhất và cùng hưởng lợi từ các hoạt động của nhóm chè Hoạt động 2.2 Điều phối và cung cấp hỗ trợ cho các đối tác, nhà cung cấp dịch vụ và dự án Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch làm việc của điều phối Đầu ra/ Kết quả: Các bên tham gia được cung cấp hỗ trợ về quy trình chế biến, tài chính, tiếp cập thị trường v…v Hoạt động 2.3 Đại diện WG tham gia các cuộc họp / sự kiện quan trọng và xác định các cơ hội khác để tham gia. Bên tham gia involved in this Hoạt động would be HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch điều phối Đầu ra/ Kết quả: tham gia các sự kiện chính SỞ NÔNG NGHIỆP, BỘ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế và xác định các cơ hội liên kết học viên

Hoạt động 2.4 Điều phối và hỗ trợ kết nối (bao gồm dịch thuật) giữa các thư ký, thành viên trong và ngoài nước Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Kế hoạch hoạt động của Điều phối Đầu ra/ Kết quả: Các thành viên được cập nhật thông tin liên tục ƯU TIÊN 3: IMPROVE THE QUALITY OF VIETNAMESE TEA CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CHÈ VIỆT Tình hình hiện tại Tại Việt Nam, nông dân hái chè bằng tay, hoặc bằng máy. Chè nên được thu hoạch theo công thức một tôm hai lá hoặc một tôm nhưng thỉnh thoảng nông dân trồng chè sẽ chặt cả cành. Việc chặt cả cành như vậy sẽ ảnh hướng tới chất lượng lá chè tươi và sự phát triển của cây Nông dân chè Việt Nam bắt đầu thực hiện GAP (Phương thức canh tác nông nghiệp tốt) như VIETGAP hay chứng nhận UTZ, chứng nhận Rainforest Alliance kể từ năm 2008. Tuy nhiên, các phương thức canh tác tốt thường không được áp dụng một cách nghiêm ngặt, đặc biệt trong việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật. Hiện tại có gần 455 cơ sở chế biến. Số lượng các cơ sở này tiếp tục tăng lên và trong đó có hoen 350 cơ sở nhỏ lẻ với năng suất 1 tấn/ 1 ngày. Mặc dù việc kiểm tra các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh thực phẩm vẫn được thực hiện bởi các sở nông nghiệp địa phương, Nhóm chè Vẫn Yêu cầu các cơ sở này áp dụng chặt chẽ và nghiêm túc quy trình GMP Các hạn chế ► Giá thấp, thu nhập thấp, thiếu nguồn hỗ trợ cho nông dân trong việc đầu tư vào chất lượng và hệ thống an toàn thực phẩm Bảng 1. Số lượng các hộ, diện tích đạt chứng nhật (BỘ NÔNG NGHIỆP, HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM)

LOẠI GAP Số lượng nhà sản xuất chè được chứng nhận

Số lượng hộ nông nghiệp chè được chứng nhận

Hectar được chứng nhận

VietGAP 1) N/K 4,322 4,205

Rainforest Alliance 2) 13 6,360 5,822

Nguồn: 1) Cục Trồng Trọt 2) HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, 2018. Tổ đôi Bảo vệ Thực vật

Trong quá khứ, người nông dân từng tự lo trong việc bảo vệ thực vật. Nhưng kể từ nâm 2015 thì nhóm Chè đã hỗ trợ các công ty chè áp dụng mô hình Tổ đội Bảo vệ thực vật để việc bảo vệ thực vật được thực hiện một cách chuyên nghiệp bởi cấc tổ đôi. Mô hình đã chứng mình được sự hiệu quả của mình trong việc giảm thiểu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên chè giúp sản phẩm chè đạt được yêu cầu về dư lượng này tại các thị trường nhập khẩu Bảng 2. Số lượng nông đân và tổ đội Bảo vệ thực vật sau 2 năm thực hiện Tiêu chí Kết quả

Số lượng tổ đội được thành lập 35

Thành viên tổ đội được tập huấn 334

Số lượng nông dân được đào tạo trong mô hình 4067 Diện tích được áp dụng mô hình 4194 Số lượng công ty nhận được chứng nhận áp dụng mô hình hiệu quản 12 % sản lượng tăng trung bình 20 Sản lượng chè sản xuất được của mô hình 11860 Các hoạt động đề xuất Hoạt động 3.1 Tiếp tục phát triển mô hình và thực hiện đào tạo VIETGAP, Rainforest Alliances, UTZ cho 40.000 nông hộ trong 5 năm tiếp theo 2019-2023 Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Tìm nguồn hỗ trợ tài chính cho các lớp đào tạo Đầu ra/ Kết quả: Các lớp đào tạo về Rainforest Alliances, UTZ cho 8000 hộ trồng chè một năm, trong 5 năm . Hoạt động 3.2 Thực hiện tập huấn bộ tài liệu bền vững quốc gia trên chè (NSC)– Bộ tài liệu tập huấn chính thức của ngành chè.

Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào tìm kiến nguồn hỗ trợ tài chính cho các lớp đào tạo GAP và NSC Đầu ra/ Kết quả: NSC được sử dụng trong các lớp tập huấn GAP

ƯU TIÊN 4: KIỂM SOÁT SỬ DỤNG THUỐC BVTV VÀ DANH SÁCH CÁC THUỐC BVTV ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG Tình hình hiện tại Để cải thiện chất lượng sản phẩm và tiếp cận thị trường, quản lý sử dụng thuốc BVTV trở thành ưu tiên hàng đầu của chính phủ vì vậy vào năm 2015, Tổ đội BVTV đã được thiết lập để giúp cải thiện những việc sử dụng đúng đắn thuốc BVTV. Hạn chế ► Khung pháp lý không đầy đủ và hạn chế, đặc biệt là liên quan đến danh sách hóa chất nông nghiệp sản phẩm và hệ thống nên kiểm soát thương nhân hóa chất. ► Hóa chất rẻ tiền và giả dễ dàng truy cập. ► Sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu không đúng cách trong sản xuất chè. Các hoạt động đề xuất Hoạt động 4.1 Nhân rộng mô hình tổ đội BVTV lên tầm quốc gia Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, BỘ NÔNG NGHIỆP, SỞ NÔNG NGHIỆP, Codex Alimentarius, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Danh sách cập nhật các thuốc BVTV được sử dụng Đầu ra/ Kết quả: Thành lập thêm mô hình tổ đội BVTV ở mỗi tỉnh sản xuất Chè và tổ đội BVTV quy mô trên toàn quốc mà khu vực công sẽ phụ trách. Hoạt động 4.2 Thử nghiệm tại một tỉnh trồng chè chính ở Thái Nguyên để thực hiện các chính sách đối với nhà cung cấp thuốc BVTV Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP Thai Nguyen. Đầu vào: Hỗ trợ từ các công ty chè Thái Nguyên và Sở Nông nghiệp Thái Nguyên. Đầu ra/ Kết quả: Thành lập tổ đội BVTV tại các công ty chè tại Thái Nguyên và bổ sung danh sách cập nhật thuốc BVTV Hoạt động 4.3 Thử nghiệm Ứng dụng tra cứu thuốc BVTV của người nông dân. Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP. Đầu vào:. Tìm kiếm hỗ trợ tài chính từ các thành viên nhóm chè và Sở nông nghiệp

Đầu ra/ Kết quả: Tiếp tục thành lập tổ BVTV và cung cấp danh sách thuốc được phép sử dụng tại một số khu vực được lựa chọn tại các tỉnh trồng chè Hoạt động 4.4 Các đội nông nghiệp cần tài trợ để tiếp tục đào tạo các tiêu chuẩn GAP như Rainforest Alliances, UTZ và thực hành sản xuất tốt cho 40.000 hộ chè trong 5 năm từ 2019-2023. Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP, Codex Alimentarius, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Tìm kiếm hỗ trợ tài chính từ các thành viên nhóm chè và Sở nông nghiệp, NGOs, Codex Alimentarius, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu ra/ Kết quả: Các lớp tập huấn GAP (RA, UTZ) bao gồm các danh sách thuốc BVTV cho phép sử dụng cho 8000 hộ trong 5 năm ƯU TIÊN 5: QUẢNG BÁ TIÊU DÙNG CHÈ TRONG NƯỚC VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU Tình hình hiện tại Việt Nam đã xuất khẩu 145.000 tấn chè khô, trị giá 245 triệu đô la Mỹ trong năm 2018. Các nước xuất khẩu chính trong chè đen là Kenya, Ấn Độ, Sri Lanka, Argentina và Việt Nam. Trong chè xanh, Trung Quốc tiếp tục chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu, tiếp theo là Việt Nam, Indonesia và Nhật Bản. Giá xuất khẩu chè trung bình tại Việt Nam đạt 1,84 USD / kg trong năm 2017, thấp hơn khoảng 58% so với giá trung bình thế giới là 3,15 USD / kg. So sánh các nhà xuất khẩu chè khác như Kenya, Ấn Độ và / hoặc Trung Quốc, giá xuất khẩu chè của Việt Nam là cực kỳ thấp; chỉ 50-60%. Do chất lượng thấp, giá trị gia tăng ít và không có thương hiệu trên thị trường quốc tế, do đó giá xuất khẩu chè Việt Nam thấp. Thật vậy, người trồng Việt Nam và các đại lý chè liên quan khác đã đạt được lợi nhuận rất thấp. Dựa trên đơn vị mỗi ha, người Việt Nam chỉ kiếm được 1.200 đô la Mỹ / ha, thấp hơn nhiều so với Kenya (≥US $ 6000) và Sri Lanka (5700 đô la Mỹ). Mặc dù là một trong năm nhà xuất khẩu chè lớn nhất thế giới, Việt Nam đã phải trả giá cao vì không có thương hiệu và chỉ dẫn địa lý trên toàn thế giới. Trong khi đó, tiêu thụ chè nội địa ở Việt Nam cực kỳ thấp, chỉ bằng 1/5 lượng sản xuất chè của cả nước. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế trong 3 thập kỷ qua đã khiến một số người tiêu dùng trẻ tuổi, thuộc tầng lớp trung lưu Việt Nam đang tìm kiếm các sản phẩm thời trang được tích hợp vào lối sống của họ, hiện bao gồm cả chè chất lượng cho người sành ăn và tiêu thụ chúng trong môi trường đặc sản tinh vi teashops và nhà hàng độc quyền, khách sạn và quán cà phê. Hạn chế ► Thiếu tài chính để hỗ trợ các hoạt động xúc tiến như quảng cáo, tiếp thị, vv

Các hoạt động đề xuất Hoạt động 5.1 Phát triển và thúc đẩy tiêu dùng trong nước thông qua các hoạt động trong khu vực và quốc tế như GrowAsia, Diễn Đàn kinh tế Thế giới Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP, AFD (Agence Française de Développement)/Thị trường chè EU, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới.

Đầu vào: Tìm kiếm nguồn hỗ trợ các thành viên nhóm chè, SỞ NÔNG NGHIỆP , AFD/Thị trường chè EU, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu ra/ Kết quả: Trưng bày các sản phẩm Chè Việt Nam trong Lễ hội chè Thái Nguyên, Lễ hội chè B'Lao, Hội chợ nông nghiệp tỉnh, Tea Masters Cup, Đại hội chè quốc tế và / hoặc Triển lãm chè toàn cầu. Hoạt động 5.2 Giữ số lượng và tăng chất lượng, tập trung vào chè đặc biệt; tức là chè Shan cổ. Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP, AFD/EU Tea Market, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Tìm kiếm nguồn hỗ trợ các thành viên nhóm chè, SỞ NÔNG NGHIỆP , AFD/Thị trường chè EU, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu ra/ Kết quả: i) Giúp các thành viên WG cải thiện kỹ thuật xử lý của họ; ii) Quảng bá chè Shan cổ của Việt Nam như một loại chè đặc sản của Việt Nam sang thị trường trong nước và EU. Hoạt động 5.3 Đa dạng hóa vào các phân khúc khác, chẳng hạn như các loại trà hữu cơ và đặc sản bằng cách thúc đẩy lợi ích sức khỏe và phúc lợi của họ. Trong hoàn cảnh này, trà Shan Việt Nam là một ví dụ rất tốt nhưng cần được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và quảng bá ra thị trường quốc tế Bên tham gia HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM, Nhóm Chè, SỞ NÔNG NGHIỆP, AFD/EU Tea Market, GrowAsia, Diễn đàn kinh tế thế giới. Đầu vào: Tìm kiếm hỗ trợ của AFD/EU Đầu ra/ Kết quả: Phân phối trà Shan cổ của Việt Nam vào thị trường EU và trong nước.