giao trinh triet hoc 6515

20
 B giáo dc và đào to Giáo trình Triết hc mác - lênin (Dùng trong các trườ ng đại hc, cao đẳng) (Tái bn l n thứ  ba có sử a chữ a, bổ  sung)

Upload: tran-tuan-linh

Post on 13-Apr-2018

236 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 1/20

 

Bộ giáo dục và đào tạo 

Giáo trình

Triết học mác - lênin (Dùng trong các trườ ng đại học, cao đẳng)(Tái bản l ần thứ  ba có sử a chữ a, bổ  sung)

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 2/20

 

 Đồng chủ biên:

GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui

Tập thể tác giả:PGS. TS. Vũ Tình

PGS.TS. Tr ần Văn ThụyGS, TS. Nguyễn Hữu Vui

GS, TS. Nguyễn Ngọc Long

TS. Vươ ng Tất Đạt

TS. Dươ ng Văn Thịnh

PGS, TS. Đoàn Quang Thọ 

TS. Nguyễn Như Hải

PGS, TS. Tr ươ ng Giang Long

PGS.TS. Đoàn Đức HiếuTS. Phạm Văn Sinh

Th.S. Vũ Thanh Bình

CN. Nguyễn Đăng Quang

1

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 3/20

 

Phần I

Khái lượ c về triết học và lịch sử  triết học

Chươ ng I

Khái lượ c về Triết học

I- Triết học là gì ?

1. Triết học và đối tượ ng của triết học

a) Khái niệm "Triết học"

Triết học ra đờ i ở  cả phươ ng Đông và phươ ng Tây gần như cùng một thờ i gian

(khoảng từ thế k ỷ VIII đến thế k ỷ VI tr ướ c Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh

cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạ p. ở  Trung Quốc, thuật ngữ triết học

có gốc ngôn ngữ là chữ triế t ( ); ngườ i Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự 

miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượ ng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu

 biết sâu sắc của con ngườ i.

ở  ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) có ngh ĩ a là chiêm ng ưỡ ng, nhưng mang

hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đườ ng suy ng ẫ m để dẫn dắt con ngườ i đến vớ i lẽ 

 phải.

ở  phươ ng Tây, thuật ngữ triế t học xuất hiện ở  Hy Lạ p. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạ p

cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, ngh ĩ a là yêu mế n sự  thông thái. Vớ i ngườ i

Hy Lạ p, philosophia vừa mang tính định hướ ng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm

kiếm chân lý của con ngườ i.

 Như vậy, cho dù ở  phươ ng Đông hay phươ ng Tây, ngay từ đầu, triết học đã là

hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con ngườ i, nó tồn tại

vớ i tư cách là một hình thái ý thứ c xã hội.

Đã có r ất nhiều cách định ngh ĩ a khác nhau về  triết học, nhưng đều bao hàm

những nội dung cơ  bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giớ i vớ i tư cách là một

chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói

chung, của xã hội loài ngườ i, của con ngườ i trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể 

hiện nó một cách có hệ thống dướ i dạng duy lý.

2

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 4/20

 

Khái quát lại, có thể hiểu: Triế t học là hệ  thố ng tri thứ c lý luận chung nhấ t của

con ng ườ i về  thế  giớ i; về  vị trí, vai trò của con ng ườ i trong thế  giớ i ấ  y.

Triết học ra đờ i do hoạt động nhận thức của con ngườ i phục vụ nhu cầu sống; song,

vớ i tư cách là hệ thố ng tri thứ c lý luận chung nhấ t, triết học chỉ có thể xuất hiện trong

những điều kiện nhất định sau đây:

Con ngườ i đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra đượ c

cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượ ng riêng lẻ.

Xã hội đã phát triển đến thờ i k ỳ hình thành tầng lớ  p lao động trí óc. Họ đã nghiên

cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm r ờ i r ạc lại thành học thuyết, thành lý luận và

triết học ra đờ i.

Tất cả những điều trên cho thấy: Triế t học ra đờ i t ừ  thự c tiễ n, do nhu cầu của thự c

tiễ n; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.b) Đối tượ ng của triết học

Trong quá trình phát triển, đối tượ ng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn

lịch sử.

 Ngay từ khi mớ i ra đờ i, triết học đượ c xem là hình thái cao nhất của tri thức , bao

hàm trong nó tri thức về tất cả các l ĩ nh vực không có đối tượ ng riêng. Đây là nguyên

nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho r ằng, triế t học là khoa học của mọi khoa

học, đặc biệt là ở   triế t học t ự  nhiên của Hy Lạ p cổ  đại. Thờ i k ỳ này, triết học đã đạt

đượ c nhiều thành tựu r ực r ỡ  mà ảnh hưở ng của nó còn in đậm đối vớ i sự phát triển củatư tưở ng triết học ở  Tây Âu.

Thờ i k ỳ trung cổ, ở  Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi l ĩ nh vực đờ i

sống xã hội thì triết học tr ở  thành nô lệ của thần học. Nền triế t học t ự  nhiên bị thay bằng

nền triế t học kinh viện. Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạ p trong môi

tr ườ ng chật hẹ p của đêm tr ườ ng trung cổ.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế k ỷ XV, XVI đã tạo một cơ  sở  tri thức

vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu

cầu của sản xuất công nghiệ p, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa họcthực nghiệm đã ra đờ i vớ i tính cách là những khoa học độc lậ p. Sự phát triển xã hội

đượ c thúc đẩy bở i sự hình thành và củng cố quan hệ  sản xuất tư  bản chủ  ngh ĩ a, bở i

những phát hiện lớ n về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả khoa học

tự nhiên và khoa học nhân văn đã mở   ra một thờ i k ỳ mớ i cho sự phát triển triết học.

Triết học duy vật chủ ngh ĩ a dựa trên cơ  sở  tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát

triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh vớ i chủ ngh ĩ a duy tâm và tôn giáo và đã đạt tớ i

đỉnh cao mớ i trong chủ ngh ĩ a duy vật thế k ỷ XVII - XVIII ở  Anh, Pháp, Hà Lan, vớ i

những đại biểu tiêu biểu như  Ph.Bêcơ n, T.Hố pxơ   (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp),

Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vậtPháp thờ i k ỳ này đối vớ i sự phát triển chủ ngh ĩ a duy vật trong lịch sử triết học tr ướ c

3

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 5/20

 

Mác. "Trong suốt cả  lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối thế k ỷ XVIII, ở  

nướ c Pháp, nơ i đã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả những rác r ưở i của thờ i

trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế và tư tưở ng, chỉ có chủ ngh ĩ a duy

vật là triết học duy nhất triệt để, trung thành vớ i tất cả mọi học thuyết của khoa học tự 

nhiên, thù địch vớ i mê tín, vớ i thói đạo đức giả, v.v."1. Mặt khác, tư duy triết học cũngđượ c phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen,

đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.

Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lậ p chuyên ngành cũng từng bướ c làm

 phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò "khoa học của các khoa học". Triết

học Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng đó. Hêghen tự coi triết

học của mình là một hệ thống phổ biến của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học

riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.

Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế k ỷ XIX đã dẫn đến sự  ra đờ i của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để vớ i quan niệm "khoa

học của các khoa học", triết học mácxít xác định đối tượ ng nghiên cứu của mình là tiế p

tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lậ p tr ườ ng duy vật triệt để và

nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Triết học nghiên cứu thế  giớ i bằng phươ ng pháp của riêng mình khác vớ i mọi

khoa học cụ  thể. Nó xem xét thế  giớ i như  một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ 

thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Điều đó chỉ có thể thực hiện đượ c bằng cách tổng

k ết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưở ng triết học. Triết học làsự diễn tả thế giớ i quan bằng lý luận. Chính vì tính đặc thù như vậy của đối tượ ng triết

học mà vấn đề tư cách khoa học của triết học và đối tượ ng của nó đã gây ra những cuộc

tranh luận kéo dài cho đến hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện đại ở  phươ ng Tây

muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác định đối tượ ng nghiên cứu riêng

cho mình như  mô tả  những hiện tượ ng tinh thần, phân tích ngữ  ngh ĩ a, chú giải văn

 bản...

Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn đề 

chung nhất của giớ i tự  nhiên, của xã hội và con ngườ i, mối quan hệ  của con ngườ i nói

chung, của tư duy con ngườ i nói riêng vớ i thế giớ i xung quanh.

2. Vấn đề cơ  bản của triết học

Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết r ất nhiều vấn đề có liên

quan vớ i nhau, trong đó vấn đề cực k ỳ quan tr ọng là nền tảng và là điểm xuất phát để 

giải quyết những vấn đề  còn lại đượ c gọi là vấ n đề   cơ   bản  của triết học. Theo

Ăngghen: "Vấn đề cơ  bản lớ n của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là

vấn đề quan hệ giữa tư duy vớ i tồn tại"1. 

1. V.I.Lênin: Toàn t ậ p, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơ va, 1980, t.23, tr. 50.

1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn t ậ p, Nxb. Chính tr ị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr. 403.

4

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 6/20

 

Giải quyết vấn đề cơ  bản của triết học không chỉ xác định đượ c nền tảng và điểm

xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định

lậ p tr ườ ng, thế giớ i quan của các triết gia và học thuyết của họ.

Vấn đề cơ  bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải tr ả lờ i cho một câu hỏi lớ n.

 M ặt thứ  nhấ t : Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có tr ướ c, cái nào có sau, cái nào

quyết định cái nào?

 M ặt thứ  hai: Con ngườ i có khả năng nhận thức đượ c thế giớ i hay không?

Tr ả lờ i cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các tr ườ ng phái

triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.

II- Chứ c năng thế giớ i quan của triết học

1. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giớ i quan

Thế  giớ i quan là toàn bộ nhữ ng quan niệm của con ng ườ i về  thế  giớ i, về  bản thân

con ng ườ i, về  cuộc số ng và vị trí của con ng ườ i trong thế  giớ i đ ó.

Trong thế giớ i quan có sự hoà nhậ p giữa tri thứ c và niề m tin. Tri thứ c  là cơ   sở  

tr ực tiế p cho sự hình thành thế giớ i quan, song nó chỉ gia nhậ p thế giớ i quan khi nó đã

tr ở  thành niề m tin định hướ ng cho hoạt động của con ngườ i.

Có nhiều cách tiế p cận để nghiên cứu về thế giớ i quan. Nếu xét theo quá trình phát

triển thì có thể chia thế giớ i quan thành ba loại hình cơ  bản: Thế  giớ i quan huyề n thoại,

thế  giớ i quan tôn giáo và thế  giớ i quan triế t học.Thế   giớ i quan huyề n thoại là phươ ng thức cảm nhận  thế  giớ i của ngườ i nguyên

thủy. ở   thờ i k ỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡ ng, hiện thực và

tưở ng tượ ng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái ngườ i, v.v. của con ngườ i hoà quyện vào

nhau thể hiện quan niệm về thế giớ i.

Trong thế  giớ i quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡ ng

cao hơ n lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượ t tr ội cái ngườ i.

Khác vớ i huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con

ngườ i dướ i dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc thang trongquá trình nhận thức thế giớ i. Vớ i ý ngh ĩ a như vậy, triết học đượ c coi như  trình độ  tự 

giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giớ i quan. Nếu thế giớ i quan đượ c

hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của con ngườ i; trong đó tri thức của

các khoa học cụ thể là cơ  sở  tr ực tiế p cho sự hình thành những quan niệm nhất định về 

từng mặt, từng bộ phận của thế giớ i, thì triết học, vớ i phươ ng thức tư duy đặc thù đã tạo

nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giớ i vớ i tư cách là

một chỉnh thể. Như vậy, triế t học là hạt nhân lý luận của thế  giớ i quan; triết học giữ vai

trò định hướ ng cho quá trình củng cố và phát triển thế giớ i quan của mỗi cá nhân, mỗi

cộng đồng trong lịch sử.

5

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 7/20

 

 Những vấn đề đượ c triết học đặt ra và tìm lờ i giải đáp tr ướ c hết là những vấn đề 

thuộc về thế giớ i quan. Thế giớ i quan đóng vai trò đặc biệt quan tr ọng trong cuộc sống

của con ngườ i và xã hội loài ngườ i. Tồn tại trong thế  giớ i, dù muốn hay không con

ngườ i cũng phải nhận thức thế giớ i và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này dần

dần hình thành nên thế giớ i quan. Khi đã hình thành, thế giớ i quan lại tr ở  thành nhân tố định hướ ng cho quá trình con ngườ i tiế p tục nhận thức thế giớ i. Có thể ví thế giớ i quan

như một "thấu kính", qua đó con ngườ i nhìn nhận thế giớ i xung quanh cũng như tự xem

xét chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý ngh ĩ a cuộc sống và lựa chọn

cách thức hoạt động đạt đượ c mục đích, ý ngh ĩ a đó. Như vậy thế giớ i quan đúng đắn là

tiền đề để xác lậ p nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giớ i quan là tiêu

chí quan tr ọng về sự tr ưở ng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội

nhất định.

Triết học ra đờ i vớ i tư cách là hạt nhân lý luận của thế giớ i quan, làm cho thế giớ iquan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng k ết kinh nghiệm thực tiễn và

tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chứ c năng thế  giớ i quan của triết học.

Các tr ườ ng phái chính của triết học là sự diễn tả thế giớ i quan khác nhau, đối lậ p

nhau bằng lý luận; đó là các thế  giớ i quan triế t học, phân biệt vớ i thế giớ i quan thông

thườ ng.

2. Chủ ngh ĩ a duy vật, chủ ngh ĩ a duy tâm và thuyết không thể biết

a) Chủ ngh ĩ a duy vật và chủ ngh ĩ a duy tâm

Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ  bản của triết học đã chia các nhà triết họcthành hai tr ườ ng phái lớ n. Những ngườ i cho r ằng vật chất, giớ i tự nhiên là cái có tr ướ c và

quyết định ý thức của con ngườ i đượ c coi là các nhà duy vật; học thuyết của họ hợ  p thành

các môn phái khác nhau của chủ ngh ĩ a duy vật. Ngượ c lại, những ngườ i cho r ằng, ý thức,

tinh thần có tr ướ c giớ i tự nhiên đượ c gọi là các nhà duy tâm; họ hợ  p thành các môn phái

khác nhau của chủ ngh ĩ a duy tâm.

- Chủ nghĩ a duy vật:

Cho đến nay, chủ ngh ĩ a duy vật đã đượ c thể hiện dướ i ba hình thức cơ  bản: chủ 

nghĩ a duy vật chấ t phác, chủ nghĩ a duy vật siêu hình và chủ nghĩ a duy vật biện chứ ng .

+ Chủ nghĩ a duy vật chấ t phác là k ết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật

thờ i cổ đại. Chủ ngh ĩ a duy vật thờ i k ỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất

đã đồng nhất vật chất vớ i một hay một số chất cụ thể và những k ết luận của nó mang

nặng tính tr ực quan nên ngây thơ , chất phác. Tuy còn r ất nhiều hạn chế, nhưng chủ 

ngh ĩ a duy vật chất phác thờ i cổ đại về cơ  bản là đúng vì nó đã lấy giớ i tự nhiên để giải

thích giớ i tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượ ng đế.

+ Chủ nghĩ a duy vật siêu hình là hình thức cơ  bản thứ hai của chủ ngh ĩ a duy vật,

thể hiện khá rõ ở  các nhà triết học thế k ỷ XV đến thế k ỷ XVIII và đỉnh cao vào thế k ỷ thứ XVII, XVIII. Đây là thờ i k ỳ mà cơ  học cổ điển thu đượ c những thành tựu r ực r ỡ  nên trong

6

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 8/20

 

khi tiế p tục phát triển quan điểm chủ ngh ĩ a duy vật thờ i cổ đại, chủ ngh ĩ a duy vật giai

đoạn này chịu sự  tác động mạnh mẽ  của phươ ng pháp tư  duy siêu hình, máy móc -

 phươ ng pháp nhìn thế giớ i như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn

ở  trong tr ạng thái biệt lậ p và t ĩ nh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ ngh ĩ a

duy vật siêu hình cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giớ i quan duy tâmvà tôn giáo, điển hình là thờ i k ỳ  chuyển tiế p từ đêm tr ườ ng trung cổ  sang thờ i phục

hưng.

+ Chủ nghĩ a duy vật biện chứ ng là hình thức cơ  bản thứ ba của chủ ngh ĩ a duy vật,

do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế k ỷ XIX, sau đó đượ c

V.I.Lênin phát triển. Vớ i sự k ế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học tr ướ c đó và sử 

dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đươ ng thờ i, chủ ngh ĩ a duy vật biện chứng, ngay

từ khi mớ i ra đờ i đã khắc phục đượ c hạn chế của chủ ngh ĩ a duy vật chất phác thờ i cổ đại,

chủ ngh ĩ a duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ ngh ĩ a duy vật. Chủ ngh ĩ a duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn

tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượ ng tiến bộ trong xã hội cải tạo

hiện thực ấy.

- Chủ nghĩ a duy tâm:

Chủ ngh ĩ a duy tâm chia thành hai phái: chủ nghĩ a duy tâm chủ quan và chủ nghĩ a

duy tâm khách quan.

+ Chủ  nghĩ a duy tâm chủ  quan  thừa nhận tính thứ  nhất của  ý thứ c con ng ườ i.

Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ ngh ĩ a duy tâm chủ quankhẳng định mọi sự vật, hiện tượ ng chỉ là phức hợ  p những cảm giác của cá nhân, của chủ 

thể.

+ Chủ nghĩ a duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng

theo họ đấy là là thứ   tinh thần khách quan có tr ướ c và tồn tại độc lậ p vớ i con ngườ i.

Thực thể tinh thần khách quan này thườ ng mang những tên gọi khác nhau như  ý niệm,

tinh thần tuyệt đố i, lý tính thế  giớ i, v.v..

Chủ ngh ĩ a duy tâm triết học cho r ằng ý thức, tinh thần là cái có tr ướ c và sản

sinh ra giớ i tự nhiên; như vậy là đã bằng cách này hay cách khác thừa nhận sự sáng tạora thế giớ i. Vì vậy, tôn giáo thườ ng sử dụng các học thuyết duy tâm làm cơ  sở  lý luận,

luận chứng cho các quan điểm của mình. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ ngh ĩ a

duy tâm triết học vớ i chủ ngh ĩ a duy tâm tôn giáo. Trong thế giớ i quan tôn giáo, lòng

tin là cơ  sở  chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ ngh ĩ a duy tâm triết học lại là sản

 phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ  sở  tri thức và lý trí.

Về phươ ng diện nhận thức luận, sai lầm của chủ ngh ĩ a duy tâm bắt nguồn từ cách

xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá

trình nhận thức mang tính biện chứng của con ngườ i.

Cùng vớ i nguồn gốc nhận thức luận, chủ ngh ĩ a duy tâm ra đờ i còn do nguồn gốc

7

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 9/20

 

xã hội. Sự tách r ờ i lao động trí óc vớ i lao động chân tay và địa vị thống tr ị của lao động

trí óc đối vớ i lao động chân tay trong các xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết

định của nhân tố tinh thần. Các giai cấ p thống tr ị và những lực lượ ng xã hội phản động

ủng hộ, sử dụng chủ ngh ĩ a duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính tr ị 

- xã hội của mình.

Một học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh

thần) là nguồn gốc của thế giớ i đượ c gọi là nhấ t nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật

hoặc nhất nguyên luận duy tâm).

Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật chất và tinh thần là

hai nguyên thể tồn tại độc lậ p, tạo thành hai nguồn gốc của thế giớ i; học thuyết triết học

của họ là nhị nguyên luận. Lại có nhà triết học cho r ằng vạn vật trong thế giớ i là do vô

số  nguyên thể độc lậ p tạo nên; đó là đ a nguyên luận trong triết học (phân biệt vớ i

thuyết đa nguyên chính tr ị). Song đó chỉ là biểu hiện tính không triệt để về lậ p tr ườ ngthế giớ i quan; r ốt cuộc chúng thườ ng sa vào chủ ngh ĩ a duy tâm.

 Như vậy, trong lịch sử tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng nhưng suy

cho cùng, triế t học chia thành hai tr ườ ng phái chính: chủ nghĩ a duy vật và chủ nghĩ a duy

tâm. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu tranh của hai tr ườ ng phái này.

b) Thuyết không thể biết

Đây là k ết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ  bản của triết học. Đối

vớ i câu hỏi "Con ngườ i có thể nhận thức đượ c thế giớ i hay không?", tuyệt đại đa số các

nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) tr ả lờ i một cách khẳng định: thừa nhận khả năng nhậnthức thế giớ i của con ngườ i. Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con

ngườ i đượ c gọi là thuyế t không thể  biế t . Theo thuyết này, con ngườ i không thể hiểu đượ c

đối tượ ng hoặc có hiểu chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài vì tính xác thực các hình ảnh

về đối tượ ng mà các giác quan của con ngườ i cung cấ p trong quá trình nhận thức không

 bảo đảm tính chân thực.

Tính tươ ng đối của nhận thức dẫn đến việc ra đờ i của trào lưu hoài nghi luận  từ 

triết học Hy Lạ p cổ  đại. Những ngườ i theo trào lưu này nâng sự  hoài nghi lên thành

nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt đượ c và cho r ằng con ngườ i không thể đạtđến chân lý khách quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thờ i phục

hưng đã giữ vai trò quan tr ọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưở ng và quyền uy của

Giáo hội thờ i trung cổ, vì hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối vớ i cả Kinh thánh

và các tín điều tôn giáo. Từ hoài nghi luận (scepticisme) một số nhà triết học đã đi đến

thuyết không thể biết (agnosticisme) mà tiêu biểu là Cantơ  ở  thế k ỷ XVIII.

III- Siêu hình và biện chứ ng

Các khái niệm "biện chứng" và "siêu hình" trong lịch sử triết học đượ c dùng theo

một số ngh ĩ a khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúngđượ c dùng, tr ướ c hết để  chỉ  hai phươ ng pháp chung nhất đối lậ p nhau của triết học.

8

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 10/20

 

Phươ ng pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận động, phát

triển của thế giớ i. Lý luận triết học của phươ ng pháp đó đượ c gọi là "phép biện chứng".

1. Sự  đối lập giữ a phươ ng pháp siêu hình và phươ ng pháp biện chứ ng

a) Phươ ng pháp siêu hình

Phươ ng pháp siêu hình là phươ ng pháp:

+ Nhận thức đối tượ ng ở  tr ạng thái cô lậ p, tách r ờ i đối tượ ng ra khỏi các chỉnh thể 

khác và giữa các mặt đối lậ p nhau có một ranh giớ i tuyệt đối.

+ Nhận thức đối tượ ng ở   tr ạng thái t ĩ nh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự 

 biến đổi về số lượ ng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở  bên ngoài đối tượ ng.

Phươ ng pháp siêu hình làm cho con ngườ i "chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt

mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại

của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vậtấy, chỉ  nhìn thấy tr ạng thái t ĩ nh của những sự  vật ấy mà quên mất sự  vận động của

những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r ừng"1. 

Phươ ng pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượ ng nào tr ướ c

hết con ngườ i cũng phải tách đối tượ ng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở  

tr ạng thái không biến đổi trong một không gian và thờ i gian xác định. Song phươ ng

 pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bở i hiện thực không r ờ i r ạc

và ngưng đọng như phươ ng pháp này quan niệm.

b) Phươ ng pháp biện chứ ng

Phươ ng pháp biện chứng là phươ ng pháp:

+ Nhận thức đối tượ ng ở  trong các mối liên hệ vớ i nhau, ảnh hưở ng nhau, ràng

 buộc nhau.

+ Nhận thức đối tượ ng ở  tr ạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướ ng

chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về  chất của các sự  vật, hiện tượ ng mà

nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lậ p để giải quyết mâu thuẫn

nội tại của chúng.

 Như vậy phươ ng pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa

nhận trong những tr ườ ng hợ  p cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn có cả 

cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không

 phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại tr ừ nhau lại vừa gắn bó

vớ i nhau2. 

Phươ ng pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như  nó tồn tại. Nhờ   vậy,

 phươ ng pháp tư duy biện chứng tr ở  thành công cụ hữu hiệu giúp con ngườ i nhận thức

1 S đ d , t.20, tr. 37.2 Xem S đ d , tr. 696.

9

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 11/20

 

và cải tạo thế giớ i.

2. Các giai đoạn phát triển cơ  bản của phép biện chứ ng

Cùng vớ i sự phát triển của tư duy con ngườ i, phươ ng pháp biện chứng đã qua ba

giai đoạn phát triển, đượ c thể hiện trong triết học vớ i ba hình thức lịch sử của nó: phépbiện chứ ng t ự  phát, phép biện chứ ng duy tâm và phép biện chứ ng duy vật .

+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứ ng t ự  phát  thờ i cổ đại. Các nhà biện chứng cả 

 phươ ng Đông lẫn phươ ng Tây thờ i k ỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượ ng của vũ tr ụ sinh

thành, biến hóa trong những sợ i dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà

 biện chứng hồi đó thấy đượ c chỉ  là tr ực kiến, chưa phải là k ết quả của nghiên cứu và

thực nghiệm khoa học.

+ Hình thức thứ hai là phép biện chứ ng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này đượ c

thể hiện trong triết học cổ điển Đức, ngườ i khở i đầu là Cantơ  và ngườ i hoàn thiện là

Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các

nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan tr ọng nhất

của phươ ng pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở  đây bắt đầu từ tinh thần và k ết

thúc ở  tinh thần, thế giớ i hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà

triết học cổ điển Đức là biện chứ ng duy tâm.

+ Hình thức thứ ba là phép biện chứ ng duy vật . Phép biện chứng duy vật đượ c thể 

hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó đượ c V.I.Lênin phát

triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, k ế thừa những hạt nhân hợ  p lý

trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật vớ i tính cáchlà học thuyế t về  mố i liên hệ phổ  biế n và về  sự  phát triể n d ướ i hình thứ c hoàn bị nhấ t .

3. Chứ c năng phươ ng pháp luận của triết học

 Phươ ng pháp luận là lý luận về phươ ng pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo

việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phươ ng pháp.

Xét phạm vi tác dụng của nó, phươ ng pháp luận có thể  chia thành ba cấ p độ:

 Phươ ng pháp luận ngành, phươ ng pháp luận chung và phươ ng pháp luận chung nhấ t .

- Phươ ng pháp luận ngành (còn gọi là phươ ng pháp luận bộ môn) là phươ ng phápluận của một ngành khoa học cụ thể nào đó.

- Phươ ng pháp luận chung là phươ ng pháp luận đượ c sử dụng cho một số ngành

khoa học.

- Phươ ng pháp luận chung nhất là phươ ng pháp luận đượ c dùng làm điểm xuất phát

cho việc xác định các phươ ng pháp luận chung, các phươ ng pháp luận ngành và các

 phươ ng pháp hoạt động khác của con ngườ i.

Vớ i tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con ngườ i về thế giớ i và vai trò

của con ngườ i trong thế giớ i đó; vớ i việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, triế t học thự c hiện chứ c năng phươ ng pháp luận chung nhấ t .

10

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 12/20

 

Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phươ ng pháp thống nhất hữu cơ   vớ i

nhau. Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và

 phát triển của hiện thực; do đó, nó không chỉ là lý luận về phươ ng pháp mà còn là sự 

diễn tả quan niệm về thế giớ i, là lý luận về thế giớ i quan. Hệ thống các quan điểm của

chủ ngh ĩ a duy vật mácxít, do tính đúng đắn và triệt để của nó đem lại đã tr ở  thành nhân tố định hướ ng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, tr ở  thành những nguyên tắc

xuất phát của phươ ng pháp luận.

Bồi dưỡ ng thế  giớ i quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng, đề  phòng và

chống chủ ngh ĩ a chủ quan, tránh phươ ng pháp tư duy siêu hình vừa là k ết quả, vừa là

mục đích tr ực tiế p của việc học tậ p, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học

Mác - Lênin nói riêng.

Câu hỏi ôn tập

1. Đặc tr ưng của tri thức triết học. Sự biến đổi đối tượ ng của triết học qua các giai

đoạn lịch sử?

2. Vấn đề cơ  bản của triết học. Cơ  sở  để phân biệt chủ ngh ĩ a duy vật và chủ ngh ĩ a

duy tâm trong triết học?

3. Sự đối lậ p giữa phươ ng pháp biện chứng và phươ ng pháp siêu hình?

4. Vai trò của triết học trong đờ i sống xã hội?

11

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 13/20

 

Chươ ng II

Khái lượ c về lịch sử  triết họctrướ c mác

A. triết học phươ ng đông

I- triết học ấn Độ cổ, trung đại

1. Hoàn cảnh ra đờ i triết học và đặc điểm của triết học ấn Độ cổ,

trung đại

 Điề u kiện t ự  nhiên: ấn Độ cổ đại là một lục địa lớ n ở  phía Nam châu á, có nhữngyếu tố địa lý r ất trái ngượ c nhau: Vừa có núi cao, lại vừa có biển r ộng; vừa có sông ấn

chảy về phía Tây, lại vừa có sông Hằng chảy về phía Đông; vừa có đồng bằng phì nhiêu,

lại có sa mạc khô cằn; vừa có tuyết r ơ i giá lạnh, lại có nắng cháy, nóng bức...

 Điề u kiện kinh t ế  - xã hội: Xã hội ấn Độ cổ đại ra đờ i sớ m. Theo tài liệu khảo cổ 

học, vào khoảng thế k ỷ XXV tr ướ c Công nguyên (tr. CN) đã xuất hiện nền văn minh

sông ấn, sau đó bị tiêu vong, nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Từ thế k ỷ XV tr. CN các bộ 

lạc du mục Arya từ Trung á xâm nhậ p vào ấn Độ. Họ định cư r ồi đồng hóa vớ i ngườ i

 bản địa Dravida tạo thành cơ  sở  cho sự xuất hiện quốc gia, nhà nướ c lần thứ hai trên đấtấn Độ. Từ  thế  k ỷ  thứ VII tr ướ c Công nguyên đến thế  k ỷ XVI sau Công nguyên, đất

nướ c ấn Độ phải tr ải qua hàng loạt biến cố lớ n, đó là những cuộc chiến tranh thôn tính

lẫn nhau giữa các vươ ng triều trong nướ c và sự xâm lăng của các quốc gia bên ngoài.

Đặc điểm nổi bật của điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội ấn Độ cổ, trung đại là

sự tồn tại r ất sớ m và kéo dài k ết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình "công xã nông thôn",

trong đó, theo Mác, chế độ quốc hữu về ruộng đất là cơ  sở  quan tr ọng nhất để tìm hiểu

toàn bộ lịch sử ấn Độ cổ đại. Trên cơ  sở  đó đã phân hóa và tồn tại bốn đẳng cấ p lớ n:

tăng lữ  (Brahman), quý tộc (Ksatriya), bình dân tự  do (Vaisya) và tiện nô

(Ksudra). Ngoài ra còn có sự phân biệt chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệ p, tôn giáo.

 Điề u kiện về  văn hóa: Văn hóa ấn Độ đượ c hình thành và phát triển trên cơ  sở  điều

kiện tự nhiên và hiện thực xã hội. Ngườ i ấn Độ cổ đại đã tích lũy đượ c nhiều kiến thức

về thiên văn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích đượ c hiện tượ ng nhật thực, nguyệt thực... ở  

đây, toán học xuất hiện sớ m: phát minh ra số thậ p phân, tính đượ c tr ị số π, biết về đại

số, lượ ng giác, phép khai căn, giải phươ ng trình bậc 2, 3. Về y học đã xuất hiện những

danh y nổi tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc.

 Nét nổi bật của văn hóa ấn Độ  cổ, trung đại là mang dấu ấn sâu đậm về  tín

ngưỡ ng, tôn giáo. Văn hóa ấn Độ cổ, trung đại đượ c chia làm ba giai đoạn:

12

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 14/20

 

a) Khoảng từ thế k ỷ XXV - XV tr. CN gọi là nền văn minh sông ấn.

 b) Từ thế k ỷ XV - VII tr. CN gọi là nền văn minh Vêda.

c) Từ  thế k ỷ VI - I tr. CN là thờ i k ỳ hình thành các tr ườ ng phái triết học tôn

giáo lớ n gồm hai hệ thống đối lậ p nhau là chính thống và không chính thống.Hệ thống chính thống bao gồm các tr ườ ng phái thừa nhận uy thế tối cao của Kinh

Vêda. Hệ thống này gồm sáu tr ườ ng phái triết học điển hình là Sàmkhya, Mimànsà,

Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. Hệ thống triết học không chính thống phủ nhận, bác

 bỏ uy thế của kinh Vêda và đạo Bàlamôn. Hệ thống này gồm ba tr ườ ng phái là Jaina,

Lokàyata và Buddha (Phật giáo).

Triế t học ấ n Độ cổ  đại có nhữ ng đặc đ iể m sau:

Tr ướ c hế t , triết học ấn Độ là một nền triết học chịu ảnh hưở ng lớ n của những tư 

tưở ng tôn giáo. Giữa triết học và tôn giáo r ất khó phân biệt. Tư tưở ng triết học ẩn giấusau các lễ nghi huyền bí, chân lý thể hiện qua bộ kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn giáo

của ấn Độ cổ đại có xu hướ ng "hướ ng nội" chứ không phải "hướ ng ngoại" như tôn giáo

 phươ ng Tây. Vì vậy, xu hướ ng tr ội của các hệ thống triết học - tôn giáo ấn Độ đều

tậ p trung lý giải và thực hành những vấn đề  nhân sinh quan d ướ i góc độ tâm linh tôn

 giáo nhằ m đạt t ớ i sự  "giải thoát"  tức là đạt tớ i sự đồng nhất tinh thần cá nhân vớ i tinh thần

vũ tr ụ (Atman và Brahman).

Thứ  hai, các nhà triết học thườ ng k ế  tục mà không gạt bỏ hệ  thống triết học có

tr ướ c.Thứ  ba, khi bàn đến vấn đề bản thể luận, một số học phái xoay quanh vấn đề "tính

không", đem đối lậ p "không" và "có", quy cái "có" về cái "không" thể hiện một trình độ tư 

duy tr ừu tượ ng cao.

 Nhận định về  t riế t học ấ n  Độ  cổ  , trung đại

Triết học ấn Độ cổ, trung đại đã đặt ra và bướ c đầu giải quyết nhiều vấn đề của

triết học. Trong khi giải quyết những vấn đề thuộc bản thể luận, nhận thức luận và nhân

sinh quan, triết học ấn Độ đã thể hiện tính biện chứng và tầm khái quát khá sâu sắc; đã

đưa lại nhiều đóng góp quý báu vào kho tàng di sản triết học của nhân loại.Một xu hướ ng khá đậm nét trong triết học ấn Độ cổ, trung đại là quan tâm giải

quyết những vấn đề nhân sinh dướ i góc độ tôn giáo vớ i xu hướ ng "hướ ng nội", đi tìm

cái Đại ngã trong cái Tiểu ngã của một thực thể cá nhân. Có thể nói: sự phản tỉnh nhân sinh

là một nét tr ội và có ưu thế của nhiều học thuyết triết học ấn Độ cổ, trung đại (tr ừ tr ườ ng

 phái Lokàyata), và hầu hết các học thuyết triết học này đều biến đổi theo xu hướ ng từ vô

thần đến hữu thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay nhị nguyên. Phải chăng, điều đó

 phản ánh tr ạng thái trì tr ệ của "phươ ng thức sản xuất châu á" ở  ấn Độ vào tư duy triết

học; đến lượ t mình, triết học lại tr ở  thành một trong những nguyên nhân của tr ạng thái

trì tr ệ đó!

13

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 15/20

 

2. Tư  tưở ng triết học của Phật giáo (Buddha)

Đạo Phật ra đờ i vào thế k ỷ VI tr. CN. Ngườ i sáng lậ p là Siddharta (Tất Đạt Đa).

Sau này ông đượ c ngườ i đờ i tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Phật).

 Phật  là tên theo âm Hán - Việt của Buddha, có ngh ĩ a là giác ngộ. Phật giáo là hìnhthức giáo đoàn đượ c xây dựng trên một niềm tin từ đức Phật, tức từ biển lớ n trí tuệ và từ 

 bi của Siddharta. Kinh đ iể n của Phật giáo gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng. Phật

giáo cũng luận về thuyết luân hồi và nghiệ p, cũng tìm con đườ ng "giải thoát" ra khỏi vòng

luân hồi. Tr ạng thái chấm dứt luân hồi và nghiệ p đượ c gọi là Niết bàn. Nhưng Phật giáo khác

các tôn giáo khác ở  chỗ chúng sinh thuộc bất k ỳ đẳng cấ p nào cũng đượ c "giải thoát".

Phật giáo nhìn nhận thế giớ i tự nhiên cũng như nhân sinh bằng sự phân tích nhân -

quả. Theo Phật giáo, nhân - quả  là một chuỗi liên tục không gián đoạn và không hỗn

loạn, có ngh ĩ a là nhân nào quả ấy. Mối quan hệ nhân quả này Phật giáo thườ ng gọi là

nhân duyên vớ i ý ngh ĩ a là một k ết quả của nguyên nhân nào đó sẽ là nguyên nhân của mộtk ết quả khác.

V ề  thế  giớ i t ự  nhiên, bằng sự phân tích nhân quả, Phật giáo cho r ằng không thể 

tìm ra một nguyên nhân đầu tiên cho vũ  tr ụ, có ngh ĩ a là không có một đấng Tối cao

(Brahman) nào sáng tạo ra vũ tr ụ. Cùng vớ i sự phủ định Brahman, Phật giáo cũng phủ 

định phạm trù([Anatman], ngh ĩ a là không có tôi) và quan điểm "vô thườ ng".

Quan điểm "vô ngã" cho r ằng vạn vật trong vũ  tr ụ chỉ  là sự  "giả hợ  p" do hội đủ 

nhân duyên nên thành ra "có" (tồn tại). Ngay bản thân sự tồn tại của thực thể con ngườ i

chẳng qua là do "ngũ uẩn" (5 yếu tố) hội tụ lại là: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tưở ng(ấn tượ ng), hành (suy lý) và thức (ý thức). Như vậy là không có cái gọi là "tôi" (vô ngã).

Quan điểm "vô thườ ng" cho r ằng vạn vật biến đổi vô cùng theo chu trình bất tận:

sinh - tr ụ - dị - diệt. Vậy thì "có có" - "không không" luân hồi bất tận; "thoáng có", "thoáng

không", cái còn thì chẳng còn, cái mất thì chẳng mất.

V ề  nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề  tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở  sự "giải

thoát" (Moksa) khỏi vòng luân hồi, "nghiệ p báo" để đạt tớ i tr ạng thái tồn tại Niết

 bàn [Nirvana]. Nội dung triết học nhân sinh tậ p trung trong thuyết "tứ đế"- có ngh ĩ a là

 bốn chân lý, cũng có thể gọi là "tứ diệu đế" vớ i ý ngh ĩ a là bốn chân lý tuyệt vờ i.

1. Khổ  đế  [Duhkha - satya]. Phật giáo cho r ằng cuộc sống là khổ, ít nhất có tám nỗi

khổ (bát khổ): sinh, lão (già), bệnh (ốm đau), tử (chết), thụ biệt ly (thươ ng yêu nhau phải

xa nhau), oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống gần vớ i nhau), sở  cầu bất đắc

(mong muốn nhưng không đượ c), ngũ thụ uẩn (năm yếu tố uẩn tụ lại nung nấu làm khổ 

sở ).

2. T ậ p đế  hay nhân đế  (Samudayya - satya). Phật giáo cho r ằng cuộc sống đau khổ 

là có nguyên nhân. Để cắt ngh ĩ a nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết "thậ p nhị 

nhân duyên" - đó là mườ i hai nguyên nhân và k ết quả nối theo nhau, cuối cùng dẫn đếncác đau khổ của con ngườ i: 1/ Vô minh, 2/ Hành; 3/ Thức; 4/ Danh sắc; 5/ Lục nhậ p; 6/

14

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 16/20

 

Xúc; 7/ Thụ; 8/ ái; 9/ Thủ; 10/ Hữu; 11/ Sinh; 12/ Lão - Tử. Trong đó "vô minh" là nguyên

nhân đầu tiên

3. Diệt đế  (Nirodha - satya). Phật giáo cho r ằng mọi nỗi khổ có thể tiêu diệt để đạt

tớ i tr ạng thái Niết bàn.

4.  Đạo đế  (Marga - satya). Đạo đế chỉ  ra con đườ ng tiêu diệt cái khổ. Đó là con

đườ ng "tu đạo", hoàn thiện đạo đức cá nhân gồm 8 nguyên tắc (bát chính đạo): 1/ Chính

kiến (hiểu biết đúng tứ đế); 2/ Chính tư  (suy ngh ĩ  đúng đắn); 3/ Chính ngữ (nói lờ i

đúng đắn); 4/ Chính nghiệ p (giữ nghiệ p không tác động xấu); 5/ Chính mệnh (giữ ngăn

dục vọng); 6/ Chính tinh tiến (rèn luyện tu lậ p không mệt mỏi); 7/ Chính niệm (có niềm tin

 bền vững vào giải thoát); 8/ Chính định (tậ p trung tư tưở ng cao độ). Tám nguyên tắc trên có

thể thâu tóm vào "Tam học", tức ba điều cần học tậ p và rèn luyện là Giớ i - Định - Tuệ.

Giớ i là giữ cho thân, tâm thanh tịnh, trong sạch.  Định là thu tâm, nhiế p tâm để cho sức

mạnh của tâm không bị ngoại cảnh làm xáo động. Tuệ là trí tuệ. Phật giáo coi tr ọng khaimở  trí tuệ để thực hiện giải thoát.

Sau khi Siddharta mất, Phật giáo đã chia thành hai bộ phận: Thượ ng toạ và Đại

chúng. Phái Thượ ng tọa bộ (Theravada) chủ tr ươ ng duy trì giáo lý cùng cách hành đạo

thờ i Đức Phật tại thế; phái Đại chúng bộ  (Mahasamghika) vớ i tư tưở ng cải cách giáo lý và

hành đạo cho phù hợ  p vớ i thực tế.

Khoảng thế k ỷ II tr. CN xuất hiện nhiều phái Phật giáo khác nhau, về triết học có

hai phái đáng chú ý là phái Nhất thiết hữu bộ  (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượ ng bộ 

(Sautrànstika).Vào đầu công nguyên, Phật giáo Đại thừa xuất hiện và chủ tr ươ ng "tự giác", "tự 

tha", họ gọi những ngườ i đối lậ p là Tiểu thừa.

ở  ấn Độ, Phật giáo bắt đầu suy dần từ thế k ỷ IX và hoàn toàn sụ p đổ tr ướ c sự tấn

công của Hồi giáo vào thế k ỷ XII.

II- Triết học trung hoa cổ, trung đại

1. Hoàn cảnh ra đờ i và đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trungđại

Trung Hoa cổ đại là một quốc gia r ộng lớ n có hai miền khác nhau. Miền Bắc có

lưu vực sông Hoàng Hà, xa biển, khí hậu lạnh, đất đai khô khan, cây cỏ thưa thớ t, sản

vật hiếm hoi. Miền Nam có lưu vực sông Dươ ng Tử khí hậu ấm áp, cây cối xanh tươ i,

sản vật phong phú.

Trung Hoa cổ đại có lịch sử lâu đờ i từ cuối thiên niên k ỷ III tr. CN kéo dài tớ i tận

thế k ỷ III tr. CN vớ i sự kiện Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quyền bạo

lực mở  đầu thờ i k ỳ phong kiến tậ p quyền. Trong khoảng 2000 năm lịch sử ấy, lịch sử 

Trung Hoa đượ c phân chia làm hai thờ i k ỳ lớ n: Thờ i k ỳ từ thế k ỷ IX tr. CN về tr ướ c và

thờ i k ỳ từ thế k ỷ VIII đến cuối thế k ỷ III tr. CN.

15

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 17/20

 

Thờ i k  ỳ thứ  nhấ t  có các triều đại nhà Hạ, nhà Thươ ng và Tây Chu. Theo các văn

 bản cổ, nhà Hạ ra đờ i khoảng thế k ỷ XXI tr. CN, là cái mốc đánh dấu sự mở  đầu cho

chế độ chiếm hữu nô lệ ở  Trung Hoa. Khoảng nửa đầu thế k ỷ XVII tr. CN, ngườ i

đứng đầu bộ  tộc Thươ ng là Thành Thang đã lật đổ  Vua Kiệt nhà Hạ, lậ p nên nhà

Thươ ng đặt đô ở  đất Bạc, tỉnh Hà Nam bây giờ . Đến thế k ỷ XIV tr. CN, Bàn Canh dờ i đôvề đất Ân thuộc huyện An Dươ ng Hà Nam ngày nay. Vì vậy, nhà Thươ ng còn gọi là

nhà Ân. Vào khoảng thế k ỷ XI tr. CN, Chu Vũ Vươ ng con Chu Văn Vươ ng đã giết Vua

Tr ụ nhà Thươ ng lậ p ra nhà Chu (giai đoạn đầu của nhà Chu là Tây Chu) đưa chế độ nô lệ 

ở  Trung Hoa lên đỉnh cao. Trong thờ i k ỳ thứ nhất này, những tư  tưở ng triết học đã xuất

hiện, tuy chưa đạt tớ i mức là một hệ  thống. Thế giớ i quan thần thoại, tôn giáo và chủ 

ngh ĩ a duy tâm thần bí là thế giớ i quan thống tr ị  trong đờ i sống tinh thần xã hội Trung

Hoa bấy giờ . Tư  tưở ng triết học thờ i k ỳ này đã gắn chặt thần quyền và thế quyền và

ngay từ đầu nó đã lý giải sự liên hệ mật thiết giữa đờ i sống chính tr ị - xã hội vớ i l ĩ nh vực

đạo đức luân lý. Đồng thờ i, thờ i k ỳ này đã xuất hiện những quan niệm có tính chất duyvật mộc mạc, những tư tưở ng vô thần tiến bộ đối lậ p lại chủ ngh ĩ a duy tâm, thần bí thống

tr ị đươ ng thờ i.

Thờ i k  ỳ  thứ  hai  là thờ i k ỳ Đông Chu (thườ ng gọi là thờ i k ỳ Xuân Thu - Chiến

Quốc) là thờ i k ỳ chuyển biến từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Dướ i

thờ i Tây Chu, đất đai thuộc về nhà Vua thì dướ i thờ i Đông Chu quyền sở  hữu tối cao về 

đất đai thuộc tầng lớ  p địa chủ và chế độ sở  hữu tư nhân về ruộng đất hình thành. Từ đó,

sự phân hóa sang hèn dựa trên cơ  sở  tài sản xuất hiện. Xã hội lúc này ở  vào tình tr ạng

hết sức đảo lộn. Sự tranh giành địa vị xã hội của các thế lực cát cứ đã đẩy xã hội TrungHoa cổ đại vào tình tr ạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử 

đòi hỏi giải thể chế độ nô lệ thị tộc nhà Chu, hình thành xã hội phong kiến; đòi hỏi giải

thể nhà nướ c của chế độ gia tr ưở ng, xây dựng nhà nướ c phong kiến nhằm giải phóng

lực lượ ng sản xuất, mở  đườ ng cho xã hội phát triển. Sự biến chuyển sôi động đó của

thờ i đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ điểm, những trung tâm các "k ẻ  s ĩ " luôn

tranh luận về tr ật tự xã hội cũ và đề ra những hình mẫu của một xã hội trong tươ ng lai.

Lịch sử gọi thờ i k ỳ này là thờ i k ỳ "Bách gia chư  tử" (tr ăm nhà tr ăm thầy), "Bách gia

minh tranh" (tr ăm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình ấy đã sản sinh các nhà tư tưở ng

lớ n và hình thành nên các tr ườ ng phái triết học khá hoàn chỉnh. Đặc điểm các tr ườ ng phái này là luôn lấy con ngườ i và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướ ng

chung là giải quyết những vấn đề  thực tiễn chính tr ị  - đạo đức của xã hội. Theo Lưu

Hâm (đờ i Tây Hán), Trung Hoa thờ i k ỳ này có chín tr ườ ng phái triết học chính (gọi là

Cửu lưu hoặc Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm Dươ ng gia, Danh gia, Pháp gia,

 Nông gia, Tung hoành gia, Tạ p gia. Có thể nói, tr ừ Phật giáo đượ c du nhậ p từ ấn Độ sau

này, các tr ườ ng phái triết học đượ c hình thành vào thờ i Xuân Thu - Chiến Quốc đượ c bổ 

sung hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch sử trung cổ, đã tồn tại trong suốt quá trình phát

triển của lịch sử tư tưở ng Trung Hoa cho tớ i thờ i cận đại.

Ra đờ i trên cơ  sở  kinh tế - xã hội Đông Chu, so sánh vớ i triết học phươ ng Tây

16

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 18/20

 

và ấn Độ cùng thờ i, triết học Trung Hoa cổ, trung đại có những đặc điểm nổi bật.

Thứ  nhấ t, nhấ n mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư  tưở ng triết học cổ, trung đại

Trung Hoa, các loại tư tưở ng liên quan đến con ngườ i như triết học nhân sinh, triết học

đạo đức, triết học chính tr ị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ  

nhạt.

Thứ   hai, chú tr ọng chính tr ị đạo đứ c. Suốt mấy ngàn năm lịch sử  các triết gia

Trung Hoa đều theo đuổi vươ ng quốc luân lý đạo đức, họ xem việc thực hành đạo

đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đờ i ngườ i, đặt lên vị trí thứ nhất

của sinh hoạt xã hội. Có thể nói, đây chính là nguyên nhân triết học dẫn đến sự kém

 phát triển về nhận thức luận và sự lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Hoa.

Thứ  ba, nhấ n mạnh sự  hài hoà thố ng nhấ t giữ a t ự  nhiên và xã hội. Khi khảo cứu

các vận động của tự nhiên, xã hội và nhân sinh, đa số các nhà triết học thờ i Tiền Tần

đều nhấn mạnh sự hài hòa thống nhất giữa các mặt đối lậ p, coi tr ọng tính đồng nhất của

các mối liên hệ  tươ ng hỗ của các khái niệm, coi việc điều hoà mâu thuẫn là mục tiêu

cuối cùng để giải quyết vấn đề. Nho gia, Đạo gia, Phật giáo... đều phản đối cái "thái

quá" và cái "bất cậ p". Tính tổng hợ  p và liên hệ  của các phạm trù "thiên nhân hợ  p

nhất", "tri hành hợ  p nhất", "thể dụng như nhất", "tâm vật dung hợ  p"... đã thể hiện đặc

điểm hài hòa thống nhất của triết học trung, cổ đại Trung Hoa.

Thứ   t ư   là t ư  duy tr ự c giác. Đặc điểm nổi bật của phươ ng thức tư duy của triết

học cổ, trung đại Trung Hoa là nhận thức tr ực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể 

nghiệm. Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối tượ ng, tiến hành giao tiế p lý trí, ta và vật ănkhớ  p, khơ i dậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc lát, từ đó mà nắm bản thể 

tr ừu tượ ng. Hầu hết các nhà tư tưở ng triết học Trung Hoa đều quen phươ ng thức tư duy

tr ực quan thể nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Phươ ng thức tư duy tr ực giác đặc biệt

coi tr ọng tác dụng của cái tâm, coi tâm là gốc r ễ của nhận thức, "lấy tâm để bao quát

vật". Cái gọi là "đến tận cùng chân lý" của Đạo gia, Phật giáo, Lý học, v.v. nặng về ám

thị, chỉ dựa vào tr ực giác mà cảm nhận, nên thiếu sự chứng minh rành r ọt.

Vì vậy, các khái niệm và phạm trù chỉ là tr ực giác, thiếu suy luận lôgíc, làm cho

triết học Trung Hoa cổ đại thiếu đi những phươ ng pháp cần thiết để xây dựng một hệ 

thống lý luận khoa học.

 Nhận định về  triế t học Trung Hoa thờ i cổ  , trung đại:

 Nền triết học Trung Hoa cổ đại ra đờ i vào thờ i k ỳ quá độ từ chế độ chiếm hữu nô lệ 

lên xã hội phong kiến. Trong bối cảnh lịch sử ấy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà tư 

tưở ng Trung Hoa cổ đại là những vấn đề  thuộc đờ i sống thực tiễn chính tr ị  - đạo đức

của xã hội. Tuy họ vẫn đứng trên quan điểm duy tâm để giải thích và đưa ra những biện

 pháp giải quyết các vấn đề xã hội, nhưng những tư tưở ng của họ đã có tác dụng r ất lớ n,

trong việc xác lậ p một tr ật tự xã hội theo mô hình chế độ quân chủ phong kiến trung

ươ ng tậ p quyền theo những giá tr ị chuẩn mực chính tr ị  - đạo đức phong kiến phươ ng

17

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 19/20

 

Đông.

Bên cạnh những suy tư sâu sắc về các vấn đề xã hội, nền triết học Trung Hoa thờ i

cổ còn cống hiến cho lịch sử triết học thế giớ i những tư tưở ng sâu sắc về sự biến dịch

của vũ  tr ụ. Những tư  tưở ng về Âm Dươ ng, Ngũ hành tuy còn có những hạn chế nhất

định, nhưng đó là những triết lý đặc sắc mang tính chất duy vật và biện chứng của ngườ i

Trung Hoa thờ i cổ, đã có ảnh hưở ng to lớ n tớ i thế  giớ i quan triết học sau này không

những của ngườ i Trung Hoa mà cả những nướ c chịu ảnh hưở ng của nền triết học Trung

Hoa.

2. Một số học thuyết tiêu biểu của triết học Trung Hoa cổ, trung đại

a) Thuyế t Âm - Dươ ng, Ng ũ hành

Âm Dươ ng và Ngũ hành là hai phạm trù quan tr ọng trong tư tưở ng triết học Trung

Hoa, là những khái niệm tr ừu tượ ng đầu tiên của ngườ i xưa đối vớ i sự sản sinh biến hóa

của vũ tr ụ. Việc sử dụng hai phạm trù Âm - Dươ ng và Ngũ hành đánh dấu bướ c tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư tưở ng do các khái niệm

Thượ ng đế, Quỷ thần truyền thống đem lại. Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và

 biện chứng trong tư tưở ng triết học của ngườ i Trung Hoa.

- T ư  t ưở ng triế t học về  Âm - Dươ ng

"Dươ ng " nguyên ngh ĩ a là ánh sáng mặt tr ờ i hay những gì thuộc về ánh sáng mặt

tr ờ i và ánh sáng; " Âm" có ngh ĩ a là thiế u ánh sáng mặt tr ờ i, tức là bóng râm hay bóng

tối. Về sau, Âm - Dươ ng đượ c coi như hai khí ; hai nguyên lý hay hai thế lực vũ tr ụ: biểu

thị  cho giống đực, hoạt động, hơ i nóng, ánh sáng, khôn ngoan, r ắn r ỏi, v.v. tức làDươ ng; giống cái, thụ động, khí lạnh, bóng tối, ẩm ướ t, mềm mỏng, v.v. tức là

Âm. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà sinh ra mọi sự vật, hiện tượ ng trong tr ờ i

đất. Trong  Kinh Dịch sau này có bổ sung thêm lịch trình biến hóa của vũ  tr ụ có khở i

điểm là Thái cự c. Từ Thái cực mà sinh ra Lưỡ ng nghi (âm dươ ng), r ồi Tứ tượ ng, r ồi Bát

quái. Vậy, nguồn gốc vũ tr ụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dươ ng. Đa số học giả đờ i

sau cho Thái cực là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngượ c nhau

về tính chất là Âm - Dươ ng. Đây là một quan niệm tiến bộ so vớ i quan niệm Thượ ng đế 

làm chủ vũ tr ụ của các đờ i tr ướ c.

Hai thế lực Âm - Dươ ng không tồn tại biệt lậ p mà thống nhất, chế ướ c lẫn nhau

theo các nguyên lý sau:

- Âm - Dươ ng thống nhất thành thái cực. Nguyên lý này nói lên tính toàn vẹn, tính

chỉnh thể, cân bằng của cái đa và cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưở ng về sự thống

nhất giữa cái bất biến và biến đổi.

- Trong Âm có Dươ ng, trong Dươ ng có Âm. Nguyên lý này nói lên khả năng biến

đổi Âm - Dươ ng đã bao hàm trong mỗi mặt đối lậ p của Thái cực.

Các nguyên lý trên đượ c khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình đen tr ắngtượ ng tr ưng cho Âm Dươ ng, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, đối lậ p nhau nhưng ôm

18

7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515

http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 20/20

 

lấy nhau, xoắn lấy nhau.

- T ư  t ưở ng triế t học về  Ng ũ hành

Từ "Ngũ hành" đượ c dịch là năm yếu tố. Nhưng ta không nên coi chúng là những

yếu tố t ĩ nh mà nên coi là năm thế lực động có ảnh hưở ng đến nhau. Từ "Hành" có ngh ĩ alà "làm", "hoạt động", cho nên từ  "Ngũ hành" theo ngh ĩ a đen là năm hoạt động, hay

năm tác nhân. Ngườ i ta cũng gọi là "ngũ đức" có ngh ĩ a là năm thế  lực. "Thứ nhất là

Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm là Thổ.

Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết Ngũ hành đan xen. Ngũ hành đượ c dùng để giải

thích sự sinh tr ưở ng của vạn vật trong vũ tr ụ. "Thổ mộc hỏa đan xen thành ra tr ăm vật",

"hoà hợ  p thì sinh ra vật, đồng nhất thì không tiế p nối" (Quốc ngữ - tr ịnh ngữ). Tức là

nói những vật giống nhau thì không thể k ết hợ  p thành vật mớ i, chỉ có những vật có tính

chất khác nhau mớ i có thể hóa sinh thành vật mớ i. Tiế p theo là thuyết Ngũ hành tươ ng

thắng, r ồi xuất hiện thuyết Ngũ hành tươ ng sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết

 Ngũ hành đan xen.

Tư tưở ng Ngũ hành đến thờ i Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết tươ ng đối

hoàn chỉnh là "Ngũ hành sinh thắng". "Sinh" có ngh ĩ a là dựa vào nhau mà tồn tại, thắng

có ngh ĩ a là đối lậ p lẫn nhau.

 Như vậy, tư tưở ng triết học về Ngũ hành có xu hướ ng phân tích cấu trúc của vạn

vật và quy nó về những yếu tố khở i nguyên vớ i những tính chất khác nhau, nhưng tươ ng

tác vớ i nhau.

 Năm yếu tố này không tồn tại biệt lậ p tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưở ng

sinh - khắc vớ i nhau theo hai nguyên tắc sau:

+ Tươ ng sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc;

Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..

+ Tươ ng khắc (chế ướ c lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc

Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..

Thuyết Âm Dươ ng và Ngũ hành đượ c k ết hợ  p làm một vào thờ i Chiến Quốc đại

 biểu lớ n nhất là Trâu Diễn. Ông đã dùng hệ thống lý luận Âm Dươ ng Ngũ hành "tươ ngsinh tươ ng khắc" để giải thích mọi vật trong tr ờ i đất và giữa nhân gian. Từ đó phát

sinh ra quan điểm duy tâm Ngũ đức có tr ướ c có sau. Từ thờ i Tần Hán về sau, các nhà

thống tr ị có ý thức phát triển thuyết Âm Dươ ng Ngũ hành, biến thành một thứ thần học,

chẳng hạn thuyết "thiên nhân cảm ứng" của Đổng Tr ọng Thư, hoặc "Phụng mệnh tr ờ i"

của các triều đại sau đờ i Hán.b) Nho gia (thườ ng gọi là Nho giáo)

 Nho gia do Khổng Tử (551 - 479 tr. CN sáng lậ p) xuất hiện vào khoảng thế k ỷ 

VI tr. CN dướ i thờ i Xuân Thu. Sau khi Khổng Tử chết, Nho gia chia làm tám phái,

quan tr ọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 - 238 tr. CN).

19