giao trinh triet hoc 6515
TRANSCRIPT
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 1/20
Bộ giáo dục và đào tạo
Giáo trình
Triết học mác - lênin (Dùng trong các trườ ng đại học, cao đẳng)(Tái bản l ần thứ ba có sử a chữ a, bổ sung)
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 2/20
Đồng chủ biên:
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
Tập thể tác giả:PGS. TS. Vũ Tình
PGS.TS. Tr ần Văn ThụyGS, TS. Nguyễn Hữu Vui
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long
TS. Vươ ng Tất Đạt
TS. Dươ ng Văn Thịnh
PGS, TS. Đoàn Quang Thọ
TS. Nguyễn Như Hải
PGS, TS. Tr ươ ng Giang Long
PGS.TS. Đoàn Đức HiếuTS. Phạm Văn Sinh
Th.S. Vũ Thanh Bình
CN. Nguyễn Đăng Quang
1
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 3/20
Phần I
Khái lượ c về triết học và lịch sử triết học
Chươ ng I
Khái lượ c về Triết học
I- Triết học là gì ?
1. Triết học và đối tượ ng của triết học
a) Khái niệm "Triết học"
Triết học ra đờ i ở cả phươ ng Đông và phươ ng Tây gần như cùng một thờ i gian
(khoảng từ thế k ỷ VIII đến thế k ỷ VI tr ướ c Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh
cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạ p. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học
có gốc ngôn ngữ là chữ triế t ( ); ngườ i Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự
miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượ ng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu
biết sâu sắc của con ngườ i.
ở ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) có ngh ĩ a là chiêm ng ưỡ ng, nhưng mang
hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đườ ng suy ng ẫ m để dẫn dắt con ngườ i đến vớ i lẽ
phải.
ở phươ ng Tây, thuật ngữ triế t học xuất hiện ở Hy Lạ p. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạ p
cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, ngh ĩ a là yêu mế n sự thông thái. Vớ i ngườ i
Hy Lạ p, philosophia vừa mang tính định hướ ng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con ngườ i.
Như vậy, cho dù ở phươ ng Đông hay phươ ng Tây, ngay từ đầu, triết học đã là
hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con ngườ i, nó tồn tại
vớ i tư cách là một hình thái ý thứ c xã hội.
Đã có r ất nhiều cách định ngh ĩ a khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm
những nội dung cơ bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giớ i vớ i tư cách là một
chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói
chung, của xã hội loài ngườ i, của con ngườ i trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể
hiện nó một cách có hệ thống dướ i dạng duy lý.
2
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 4/20
Khái quát lại, có thể hiểu: Triế t học là hệ thố ng tri thứ c lý luận chung nhấ t của
con ng ườ i về thế giớ i; về vị trí, vai trò của con ng ườ i trong thế giớ i ấ y.
Triết học ra đờ i do hoạt động nhận thức của con ngườ i phục vụ nhu cầu sống; song,
vớ i tư cách là hệ thố ng tri thứ c lý luận chung nhấ t, triết học chỉ có thể xuất hiện trong
những điều kiện nhất định sau đây:
Con ngườ i đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra đượ c
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượ ng riêng lẻ.
Xã hội đã phát triển đến thờ i k ỳ hình thành tầng lớ p lao động trí óc. Họ đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm r ờ i r ạc lại thành học thuyết, thành lý luận và
triết học ra đờ i.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triế t học ra đờ i t ừ thự c tiễ n, do nhu cầu của thự c
tiễ n; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.b) Đối tượ ng của triết học
Trong quá trình phát triển, đối tượ ng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn
lịch sử.
Ngay từ khi mớ i ra đờ i, triết học đượ c xem là hình thái cao nhất của tri thức , bao
hàm trong nó tri thức về tất cả các l ĩ nh vực không có đối tượ ng riêng. Đây là nguyên
nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho r ằng, triế t học là khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt là ở triế t học t ự nhiên của Hy Lạ p cổ đại. Thờ i k ỳ này, triết học đã đạt
đượ c nhiều thành tựu r ực r ỡ mà ảnh hưở ng của nó còn in đậm đối vớ i sự phát triển củatư tưở ng triết học ở Tây Âu.
Thờ i k ỳ trung cổ, ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi l ĩ nh vực đờ i
sống xã hội thì triết học tr ở thành nô lệ của thần học. Nền triế t học t ự nhiên bị thay bằng
nền triế t học kinh viện. Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạ p trong môi
tr ườ ng chật hẹ p của đêm tr ườ ng trung cổ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế k ỷ XV, XVI đã tạo một cơ sở tri thức
vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu
cầu của sản xuất công nghiệ p, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa họcthực nghiệm đã ra đờ i vớ i tính cách là những khoa học độc lậ p. Sự phát triển xã hội
đượ c thúc đẩy bở i sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ ngh ĩ a, bở i
những phát hiện lớ n về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả khoa học
tự nhiên và khoa học nhân văn đã mở ra một thờ i k ỳ mớ i cho sự phát triển triết học.
Triết học duy vật chủ ngh ĩ a dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát
triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh vớ i chủ ngh ĩ a duy tâm và tôn giáo và đã đạt tớ i
đỉnh cao mớ i trong chủ ngh ĩ a duy vật thế k ỷ XVII - XVIII ở Anh, Pháp, Hà Lan, vớ i
những đại biểu tiêu biểu như Ph.Bêcơ n, T.Hố pxơ (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp),
Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vậtPháp thờ i k ỳ này đối vớ i sự phát triển chủ ngh ĩ a duy vật trong lịch sử triết học tr ướ c
3
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 5/20
Mác. "Trong suốt cả lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối thế k ỷ XVIII, ở
nướ c Pháp, nơ i đã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả những rác r ưở i của thờ i
trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế và tư tưở ng, chỉ có chủ ngh ĩ a duy
vật là triết học duy nhất triệt để, trung thành vớ i tất cả mọi học thuyết của khoa học tự
nhiên, thù địch vớ i mê tín, vớ i thói đạo đức giả, v.v."1. Mặt khác, tư duy triết học cũngđượ c phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen,
đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lậ p chuyên ngành cũng từng bướ c làm
phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò "khoa học của các khoa học". Triết
học Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng đó. Hêghen tự coi triết
học của mình là một hệ thống phổ biến của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học
riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế k ỷ XIX đã dẫn đến sự ra đờ i của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để vớ i quan niệm "khoa
học của các khoa học", triết học mácxít xác định đối tượ ng nghiên cứu của mình là tiế p
tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lậ p tr ườ ng duy vật triệt để và
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học nghiên cứu thế giớ i bằng phươ ng pháp của riêng mình khác vớ i mọi
khoa học cụ thể. Nó xem xét thế giớ i như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ
thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Điều đó chỉ có thể thực hiện đượ c bằng cách tổng
k ết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưở ng triết học. Triết học làsự diễn tả thế giớ i quan bằng lý luận. Chính vì tính đặc thù như vậy của đối tượ ng triết
học mà vấn đề tư cách khoa học của triết học và đối tượ ng của nó đã gây ra những cuộc
tranh luận kéo dài cho đến hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện đại ở phươ ng Tây
muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác định đối tượ ng nghiên cứu riêng
cho mình như mô tả những hiện tượ ng tinh thần, phân tích ngữ ngh ĩ a, chú giải văn
bản...
Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn đề
chung nhất của giớ i tự nhiên, của xã hội và con ngườ i, mối quan hệ của con ngườ i nói
chung, của tư duy con ngườ i nói riêng vớ i thế giớ i xung quanh.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết r ất nhiều vấn đề có liên
quan vớ i nhau, trong đó vấn đề cực k ỳ quan tr ọng là nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại đượ c gọi là vấ n đề cơ bản của triết học. Theo
Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớ n của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy vớ i tồn tại"1.
1. V.I.Lênin: Toàn t ậ p, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơ va, 1980, t.23, tr. 50.
1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn t ậ p, Nxb. Chính tr ị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr. 403.
4
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 6/20
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định đượ c nền tảng và điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định
lậ p tr ườ ng, thế giớ i quan của các triết gia và học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải tr ả lờ i cho một câu hỏi lớ n.
M ặt thứ nhấ t : Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có tr ướ c, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
M ặt thứ hai: Con ngườ i có khả năng nhận thức đượ c thế giớ i hay không?
Tr ả lờ i cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các tr ườ ng phái
triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
II- Chứ c năng thế giớ i quan của triết học
1. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giớ i quan
Thế giớ i quan là toàn bộ nhữ ng quan niệm của con ng ườ i về thế giớ i, về bản thân
con ng ườ i, về cuộc số ng và vị trí của con ng ườ i trong thế giớ i đ ó.
Trong thế giớ i quan có sự hoà nhậ p giữa tri thứ c và niề m tin. Tri thứ c là cơ sở
tr ực tiế p cho sự hình thành thế giớ i quan, song nó chỉ gia nhậ p thế giớ i quan khi nó đã
tr ở thành niề m tin định hướ ng cho hoạt động của con ngườ i.
Có nhiều cách tiế p cận để nghiên cứu về thế giớ i quan. Nếu xét theo quá trình phát
triển thì có thể chia thế giớ i quan thành ba loại hình cơ bản: Thế giớ i quan huyề n thoại,
thế giớ i quan tôn giáo và thế giớ i quan triế t học.Thế giớ i quan huyề n thoại là phươ ng thức cảm nhận thế giớ i của ngườ i nguyên
thủy. ở thờ i k ỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡ ng, hiện thực và
tưở ng tượ ng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái ngườ i, v.v. của con ngườ i hoà quyện vào
nhau thể hiện quan niệm về thế giớ i.
Trong thế giớ i quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡ ng
cao hơ n lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượ t tr ội cái ngườ i.
Khác vớ i huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con
ngườ i dướ i dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc thang trongquá trình nhận thức thế giớ i. Vớ i ý ngh ĩ a như vậy, triết học đượ c coi như trình độ tự
giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giớ i quan. Nếu thế giớ i quan đượ c
hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của con ngườ i; trong đó tri thức của
các khoa học cụ thể là cơ sở tr ực tiế p cho sự hình thành những quan niệm nhất định về
từng mặt, từng bộ phận của thế giớ i, thì triết học, vớ i phươ ng thức tư duy đặc thù đã tạo
nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giớ i vớ i tư cách là
một chỉnh thể. Như vậy, triế t học là hạt nhân lý luận của thế giớ i quan; triết học giữ vai
trò định hướ ng cho quá trình củng cố và phát triển thế giớ i quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
5
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 7/20
Những vấn đề đượ c triết học đặt ra và tìm lờ i giải đáp tr ướ c hết là những vấn đề
thuộc về thế giớ i quan. Thế giớ i quan đóng vai trò đặc biệt quan tr ọng trong cuộc sống
của con ngườ i và xã hội loài ngườ i. Tồn tại trong thế giớ i, dù muốn hay không con
ngườ i cũng phải nhận thức thế giớ i và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này dần
dần hình thành nên thế giớ i quan. Khi đã hình thành, thế giớ i quan lại tr ở thành nhân tố định hướ ng cho quá trình con ngườ i tiế p tục nhận thức thế giớ i. Có thể ví thế giớ i quan
như một "thấu kính", qua đó con ngườ i nhìn nhận thế giớ i xung quanh cũng như tự xem
xét chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý ngh ĩ a cuộc sống và lựa chọn
cách thức hoạt động đạt đượ c mục đích, ý ngh ĩ a đó. Như vậy thế giớ i quan đúng đắn là
tiền đề để xác lậ p nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giớ i quan là tiêu
chí quan tr ọng về sự tr ưở ng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội
nhất định.
Triết học ra đờ i vớ i tư cách là hạt nhân lý luận của thế giớ i quan, làm cho thế giớ iquan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng k ết kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chứ c năng thế giớ i quan của triết học.
Các tr ườ ng phái chính của triết học là sự diễn tả thế giớ i quan khác nhau, đối lậ p
nhau bằng lý luận; đó là các thế giớ i quan triế t học, phân biệt vớ i thế giớ i quan thông
thườ ng.
2. Chủ ngh ĩ a duy vật, chủ ngh ĩ a duy tâm và thuyết không thể biết
a) Chủ ngh ĩ a duy vật và chủ ngh ĩ a duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết họcthành hai tr ườ ng phái lớ n. Những ngườ i cho r ằng vật chất, giớ i tự nhiên là cái có tr ướ c và
quyết định ý thức của con ngườ i đượ c coi là các nhà duy vật; học thuyết của họ hợ p thành
các môn phái khác nhau của chủ ngh ĩ a duy vật. Ngượ c lại, những ngườ i cho r ằng, ý thức,
tinh thần có tr ướ c giớ i tự nhiên đượ c gọi là các nhà duy tâm; họ hợ p thành các môn phái
khác nhau của chủ ngh ĩ a duy tâm.
- Chủ nghĩ a duy vật:
Cho đến nay, chủ ngh ĩ a duy vật đã đượ c thể hiện dướ i ba hình thức cơ bản: chủ
nghĩ a duy vật chấ t phác, chủ nghĩ a duy vật siêu hình và chủ nghĩ a duy vật biện chứ ng .
+ Chủ nghĩ a duy vật chấ t phác là k ết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thờ i cổ đại. Chủ ngh ĩ a duy vật thờ i k ỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất
đã đồng nhất vật chất vớ i một hay một số chất cụ thể và những k ết luận của nó mang
nặng tính tr ực quan nên ngây thơ , chất phác. Tuy còn r ất nhiều hạn chế, nhưng chủ
ngh ĩ a duy vật chất phác thờ i cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy giớ i tự nhiên để giải
thích giớ i tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượ ng đế.
+ Chủ nghĩ a duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ ngh ĩ a duy vật,
thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế k ỷ XV đến thế k ỷ XVIII và đỉnh cao vào thế k ỷ thứ XVII, XVIII. Đây là thờ i k ỳ mà cơ học cổ điển thu đượ c những thành tựu r ực r ỡ nên trong
6
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 8/20
khi tiế p tục phát triển quan điểm chủ ngh ĩ a duy vật thờ i cổ đại, chủ ngh ĩ a duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phươ ng pháp tư duy siêu hình, máy móc -
phươ ng pháp nhìn thế giớ i như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
ở trong tr ạng thái biệt lậ p và t ĩ nh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ ngh ĩ a
duy vật siêu hình cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giớ i quan duy tâmvà tôn giáo, điển hình là thờ i k ỳ chuyển tiế p từ đêm tr ườ ng trung cổ sang thờ i phục
hưng.
+ Chủ nghĩ a duy vật biện chứ ng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ ngh ĩ a duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế k ỷ XIX, sau đó đượ c
V.I.Lênin phát triển. Vớ i sự k ế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học tr ướ c đó và sử
dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đươ ng thờ i, chủ ngh ĩ a duy vật biện chứng, ngay
từ khi mớ i ra đờ i đã khắc phục đượ c hạn chế của chủ ngh ĩ a duy vật chất phác thờ i cổ đại,
chủ ngh ĩ a duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ ngh ĩ a duy vật. Chủ ngh ĩ a duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn
tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượ ng tiến bộ trong xã hội cải tạo
hiện thực ấy.
- Chủ nghĩ a duy tâm:
Chủ ngh ĩ a duy tâm chia thành hai phái: chủ nghĩ a duy tâm chủ quan và chủ nghĩ a
duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩ a duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thứ c con ng ườ i.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ ngh ĩ a duy tâm chủ quankhẳng định mọi sự vật, hiện tượ ng chỉ là phức hợ p những cảm giác của cá nhân, của chủ
thể.
+ Chủ nghĩ a duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
theo họ đấy là là thứ tinh thần khách quan có tr ướ c và tồn tại độc lậ p vớ i con ngườ i.
Thực thể tinh thần khách quan này thườ ng mang những tên gọi khác nhau như ý niệm,
tinh thần tuyệt đố i, lý tính thế giớ i, v.v..
Chủ ngh ĩ a duy tâm triết học cho r ằng ý thức, tinh thần là cái có tr ướ c và sản
sinh ra giớ i tự nhiên; như vậy là đã bằng cách này hay cách khác thừa nhận sự sáng tạora thế giớ i. Vì vậy, tôn giáo thườ ng sử dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận,
luận chứng cho các quan điểm của mình. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ ngh ĩ a
duy tâm triết học vớ i chủ ngh ĩ a duy tâm tôn giáo. Trong thế giớ i quan tôn giáo, lòng
tin là cơ sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ ngh ĩ a duy tâm triết học lại là sản
phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
Về phươ ng diện nhận thức luận, sai lầm của chủ ngh ĩ a duy tâm bắt nguồn từ cách
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá
trình nhận thức mang tính biện chứng của con ngườ i.
Cùng vớ i nguồn gốc nhận thức luận, chủ ngh ĩ a duy tâm ra đờ i còn do nguồn gốc
7
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 9/20
xã hội. Sự tách r ờ i lao động trí óc vớ i lao động chân tay và địa vị thống tr ị của lao động
trí óc đối vớ i lao động chân tay trong các xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết
định của nhân tố tinh thần. Các giai cấ p thống tr ị và những lực lượ ng xã hội phản động
ủng hộ, sử dụng chủ ngh ĩ a duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính tr ị
- xã hội của mình.
Một học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là nguồn gốc của thế giớ i đượ c gọi là nhấ t nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật
hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật chất và tinh thần là
hai nguyên thể tồn tại độc lậ p, tạo thành hai nguồn gốc của thế giớ i; học thuyết triết học
của họ là nhị nguyên luận. Lại có nhà triết học cho r ằng vạn vật trong thế giớ i là do vô
số nguyên thể độc lậ p tạo nên; đó là đ a nguyên luận trong triết học (phân biệt vớ i
thuyết đa nguyên chính tr ị). Song đó chỉ là biểu hiện tính không triệt để về lậ p tr ườ ngthế giớ i quan; r ốt cuộc chúng thườ ng sa vào chủ ngh ĩ a duy tâm.
Như vậy, trong lịch sử tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng nhưng suy
cho cùng, triế t học chia thành hai tr ườ ng phái chính: chủ nghĩ a duy vật và chủ nghĩ a duy
tâm. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu tranh của hai tr ườ ng phái này.
b) Thuyết không thể biết
Đây là k ết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học. Đối
vớ i câu hỏi "Con ngườ i có thể nhận thức đượ c thế giớ i hay không?", tuyệt đại đa số các
nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) tr ả lờ i một cách khẳng định: thừa nhận khả năng nhậnthức thế giớ i của con ngườ i. Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con
ngườ i đượ c gọi là thuyế t không thể biế t . Theo thuyết này, con ngườ i không thể hiểu đượ c
đối tượ ng hoặc có hiểu chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài vì tính xác thực các hình ảnh
về đối tượ ng mà các giác quan của con ngườ i cung cấ p trong quá trình nhận thức không
bảo đảm tính chân thực.
Tính tươ ng đối của nhận thức dẫn đến việc ra đờ i của trào lưu hoài nghi luận từ
triết học Hy Lạ p cổ đại. Những ngườ i theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt đượ c và cho r ằng con ngườ i không thể đạtđến chân lý khách quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thờ i phục
hưng đã giữ vai trò quan tr ọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưở ng và quyền uy của
Giáo hội thờ i trung cổ, vì hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối vớ i cả Kinh thánh
và các tín điều tôn giáo. Từ hoài nghi luận (scepticisme) một số nhà triết học đã đi đến
thuyết không thể biết (agnosticisme) mà tiêu biểu là Cantơ ở thế k ỷ XVIII.
III- Siêu hình và biện chứ ng
Các khái niệm "biện chứng" và "siêu hình" trong lịch sử triết học đượ c dùng theo
một số ngh ĩ a khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúngđượ c dùng, tr ướ c hết để chỉ hai phươ ng pháp chung nhất đối lậ p nhau của triết học.
8
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 10/20
Phươ ng pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận động, phát
triển của thế giớ i. Lý luận triết học của phươ ng pháp đó đượ c gọi là "phép biện chứng".
1. Sự đối lập giữ a phươ ng pháp siêu hình và phươ ng pháp biện chứ ng
a) Phươ ng pháp siêu hình
Phươ ng pháp siêu hình là phươ ng pháp:
+ Nhận thức đối tượ ng ở tr ạng thái cô lậ p, tách r ờ i đối tượ ng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt đối lậ p nhau có một ranh giớ i tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượ ng ở tr ạng thái t ĩ nh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự
biến đổi về số lượ ng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượ ng.
Phươ ng pháp siêu hình làm cho con ngườ i "chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt
mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại
của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vậtấy, chỉ nhìn thấy tr ạng thái t ĩ nh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r ừng"1.
Phươ ng pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượ ng nào tr ướ c
hết con ngườ i cũng phải tách đối tượ ng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở
tr ạng thái không biến đổi trong một không gian và thờ i gian xác định. Song phươ ng
pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bở i hiện thực không r ờ i r ạc
và ngưng đọng như phươ ng pháp này quan niệm.
b) Phươ ng pháp biện chứ ng
Phươ ng pháp biện chứng là phươ ng pháp:
+ Nhận thức đối tượ ng ở trong các mối liên hệ vớ i nhau, ảnh hưở ng nhau, ràng
buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượ ng ở tr ạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướ ng
chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượ ng mà
nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lậ p để giải quyết mâu thuẫn
nội tại của chúng.
Như vậy phươ ng pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa
nhận trong những tr ườ ng hợ p cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn có cả
cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không
phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại tr ừ nhau lại vừa gắn bó
vớ i nhau2.
Phươ ng pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phươ ng pháp tư duy biện chứng tr ở thành công cụ hữu hiệu giúp con ngườ i nhận thức
1 S đ d , t.20, tr. 37.2 Xem S đ d , tr. 696.
9
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 11/20
và cải tạo thế giớ i.
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứ ng
Cùng vớ i sự phát triển của tư duy con ngườ i, phươ ng pháp biện chứng đã qua ba
giai đoạn phát triển, đượ c thể hiện trong triết học vớ i ba hình thức lịch sử của nó: phépbiện chứ ng t ự phát, phép biện chứ ng duy tâm và phép biện chứ ng duy vật .
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứ ng t ự phát thờ i cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phươ ng Đông lẫn phươ ng Tây thờ i k ỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượ ng của vũ tr ụ sinh
thành, biến hóa trong những sợ i dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà
biện chứng hồi đó thấy đượ c chỉ là tr ực kiến, chưa phải là k ết quả của nghiên cứu và
thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứ ng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này đượ c
thể hiện trong triết học cổ điển Đức, ngườ i khở i đầu là Cantơ và ngườ i hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các
nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan tr ọng nhất
của phươ ng pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và k ết
thúc ở tinh thần, thế giớ i hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà
triết học cổ điển Đức là biện chứ ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứ ng duy vật . Phép biện chứng duy vật đượ c thể
hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó đượ c V.I.Lênin phát
triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, k ế thừa những hạt nhân hợ p lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật vớ i tính cáchlà học thuyế t về mố i liên hệ phổ biế n và về sự phát triể n d ướ i hình thứ c hoàn bị nhấ t .
3. Chứ c năng phươ ng pháp luận của triết học
Phươ ng pháp luận là lý luận về phươ ng pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phươ ng pháp.
Xét phạm vi tác dụng của nó, phươ ng pháp luận có thể chia thành ba cấ p độ:
Phươ ng pháp luận ngành, phươ ng pháp luận chung và phươ ng pháp luận chung nhấ t .
- Phươ ng pháp luận ngành (còn gọi là phươ ng pháp luận bộ môn) là phươ ng phápluận của một ngành khoa học cụ thể nào đó.
- Phươ ng pháp luận chung là phươ ng pháp luận đượ c sử dụng cho một số ngành
khoa học.
- Phươ ng pháp luận chung nhất là phươ ng pháp luận đượ c dùng làm điểm xuất phát
cho việc xác định các phươ ng pháp luận chung, các phươ ng pháp luận ngành và các
phươ ng pháp hoạt động khác của con ngườ i.
Vớ i tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con ngườ i về thế giớ i và vai trò
của con ngườ i trong thế giớ i đó; vớ i việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, triế t học thự c hiện chứ c năng phươ ng pháp luận chung nhấ t .
10
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 12/20
Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phươ ng pháp thống nhất hữu cơ vớ i
nhau. Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và
phát triển của hiện thực; do đó, nó không chỉ là lý luận về phươ ng pháp mà còn là sự
diễn tả quan niệm về thế giớ i, là lý luận về thế giớ i quan. Hệ thống các quan điểm của
chủ ngh ĩ a duy vật mácxít, do tính đúng đắn và triệt để của nó đem lại đã tr ở thành nhân tố định hướ ng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, tr ở thành những nguyên tắc
xuất phát của phươ ng pháp luận.
Bồi dưỡ ng thế giớ i quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng, đề phòng và
chống chủ ngh ĩ a chủ quan, tránh phươ ng pháp tư duy siêu hình vừa là k ết quả, vừa là
mục đích tr ực tiế p của việc học tậ p, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học
Mác - Lênin nói riêng.
Câu hỏi ôn tập
1. Đặc tr ưng của tri thức triết học. Sự biến đổi đối tượ ng của triết học qua các giai
đoạn lịch sử?
2. Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ ngh ĩ a duy vật và chủ ngh ĩ a
duy tâm trong triết học?
3. Sự đối lậ p giữa phươ ng pháp biện chứng và phươ ng pháp siêu hình?
4. Vai trò của triết học trong đờ i sống xã hội?
11
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 13/20
Chươ ng II
Khái lượ c về lịch sử triết họctrướ c mác
A. triết học phươ ng đông
I- triết học ấn Độ cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đờ i triết học và đặc điểm của triết học ấn Độ cổ,
trung đại
Điề u kiện t ự nhiên: ấn Độ cổ đại là một lục địa lớ n ở phía Nam châu á, có nhữngyếu tố địa lý r ất trái ngượ c nhau: Vừa có núi cao, lại vừa có biển r ộng; vừa có sông ấn
chảy về phía Tây, lại vừa có sông Hằng chảy về phía Đông; vừa có đồng bằng phì nhiêu,
lại có sa mạc khô cằn; vừa có tuyết r ơ i giá lạnh, lại có nắng cháy, nóng bức...
Điề u kiện kinh t ế - xã hội: Xã hội ấn Độ cổ đại ra đờ i sớ m. Theo tài liệu khảo cổ
học, vào khoảng thế k ỷ XXV tr ướ c Công nguyên (tr. CN) đã xuất hiện nền văn minh
sông ấn, sau đó bị tiêu vong, nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Từ thế k ỷ XV tr. CN các bộ
lạc du mục Arya từ Trung á xâm nhậ p vào ấn Độ. Họ định cư r ồi đồng hóa vớ i ngườ i
bản địa Dravida tạo thành cơ sở cho sự xuất hiện quốc gia, nhà nướ c lần thứ hai trên đấtấn Độ. Từ thế k ỷ thứ VII tr ướ c Công nguyên đến thế k ỷ XVI sau Công nguyên, đất
nướ c ấn Độ phải tr ải qua hàng loạt biến cố lớ n, đó là những cuộc chiến tranh thôn tính
lẫn nhau giữa các vươ ng triều trong nướ c và sự xâm lăng của các quốc gia bên ngoài.
Đặc điểm nổi bật của điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội ấn Độ cổ, trung đại là
sự tồn tại r ất sớ m và kéo dài k ết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình "công xã nông thôn",
trong đó, theo Mác, chế độ quốc hữu về ruộng đất là cơ sở quan tr ọng nhất để tìm hiểu
toàn bộ lịch sử ấn Độ cổ đại. Trên cơ sở đó đã phân hóa và tồn tại bốn đẳng cấ p lớ n:
tăng lữ (Brahman), quý tộc (Ksatriya), bình dân tự do (Vaisya) và tiện nô
(Ksudra). Ngoài ra còn có sự phân biệt chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệ p, tôn giáo.
Điề u kiện về văn hóa: Văn hóa ấn Độ đượ c hình thành và phát triển trên cơ sở điều
kiện tự nhiên và hiện thực xã hội. Ngườ i ấn Độ cổ đại đã tích lũy đượ c nhiều kiến thức
về thiên văn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích đượ c hiện tượ ng nhật thực, nguyệt thực... ở
đây, toán học xuất hiện sớ m: phát minh ra số thậ p phân, tính đượ c tr ị số π, biết về đại
số, lượ ng giác, phép khai căn, giải phươ ng trình bậc 2, 3. Về y học đã xuất hiện những
danh y nổi tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc.
Nét nổi bật của văn hóa ấn Độ cổ, trung đại là mang dấu ấn sâu đậm về tín
ngưỡ ng, tôn giáo. Văn hóa ấn Độ cổ, trung đại đượ c chia làm ba giai đoạn:
12
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 14/20
a) Khoảng từ thế k ỷ XXV - XV tr. CN gọi là nền văn minh sông ấn.
b) Từ thế k ỷ XV - VII tr. CN gọi là nền văn minh Vêda.
c) Từ thế k ỷ VI - I tr. CN là thờ i k ỳ hình thành các tr ườ ng phái triết học tôn
giáo lớ n gồm hai hệ thống đối lậ p nhau là chính thống và không chính thống.Hệ thống chính thống bao gồm các tr ườ ng phái thừa nhận uy thế tối cao của Kinh
Vêda. Hệ thống này gồm sáu tr ườ ng phái triết học điển hình là Sàmkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. Hệ thống triết học không chính thống phủ nhận, bác
bỏ uy thế của kinh Vêda và đạo Bàlamôn. Hệ thống này gồm ba tr ườ ng phái là Jaina,
Lokàyata và Buddha (Phật giáo).
Triế t học ấ n Độ cổ đại có nhữ ng đặc đ iể m sau:
Tr ướ c hế t , triết học ấn Độ là một nền triết học chịu ảnh hưở ng lớ n của những tư
tưở ng tôn giáo. Giữa triết học và tôn giáo r ất khó phân biệt. Tư tưở ng triết học ẩn giấusau các lễ nghi huyền bí, chân lý thể hiện qua bộ kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn giáo
của ấn Độ cổ đại có xu hướ ng "hướ ng nội" chứ không phải "hướ ng ngoại" như tôn giáo
phươ ng Tây. Vì vậy, xu hướ ng tr ội của các hệ thống triết học - tôn giáo ấn Độ đều
tậ p trung lý giải và thực hành những vấn đề nhân sinh quan d ướ i góc độ tâm linh tôn
giáo nhằ m đạt t ớ i sự "giải thoát" tức là đạt tớ i sự đồng nhất tinh thần cá nhân vớ i tinh thần
vũ tr ụ (Atman và Brahman).
Thứ hai, các nhà triết học thườ ng k ế tục mà không gạt bỏ hệ thống triết học có
tr ướ c.Thứ ba, khi bàn đến vấn đề bản thể luận, một số học phái xoay quanh vấn đề "tính
không", đem đối lậ p "không" và "có", quy cái "có" về cái "không" thể hiện một trình độ tư
duy tr ừu tượ ng cao.
Nhận định về t riế t học ấ n Độ cổ , trung đại
Triết học ấn Độ cổ, trung đại đã đặt ra và bướ c đầu giải quyết nhiều vấn đề của
triết học. Trong khi giải quyết những vấn đề thuộc bản thể luận, nhận thức luận và nhân
sinh quan, triết học ấn Độ đã thể hiện tính biện chứng và tầm khái quát khá sâu sắc; đã
đưa lại nhiều đóng góp quý báu vào kho tàng di sản triết học của nhân loại.Một xu hướ ng khá đậm nét trong triết học ấn Độ cổ, trung đại là quan tâm giải
quyết những vấn đề nhân sinh dướ i góc độ tôn giáo vớ i xu hướ ng "hướ ng nội", đi tìm
cái Đại ngã trong cái Tiểu ngã của một thực thể cá nhân. Có thể nói: sự phản tỉnh nhân sinh
là một nét tr ội và có ưu thế của nhiều học thuyết triết học ấn Độ cổ, trung đại (tr ừ tr ườ ng
phái Lokàyata), và hầu hết các học thuyết triết học này đều biến đổi theo xu hướ ng từ vô
thần đến hữu thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay nhị nguyên. Phải chăng, điều đó
phản ánh tr ạng thái trì tr ệ của "phươ ng thức sản xuất châu á" ở ấn Độ vào tư duy triết
học; đến lượ t mình, triết học lại tr ở thành một trong những nguyên nhân của tr ạng thái
trì tr ệ đó!
13
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 15/20
2. Tư tưở ng triết học của Phật giáo (Buddha)
Đạo Phật ra đờ i vào thế k ỷ VI tr. CN. Ngườ i sáng lậ p là Siddharta (Tất Đạt Đa).
Sau này ông đượ c ngườ i đờ i tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Phật).
Phật là tên theo âm Hán - Việt của Buddha, có ngh ĩ a là giác ngộ. Phật giáo là hìnhthức giáo đoàn đượ c xây dựng trên một niềm tin từ đức Phật, tức từ biển lớ n trí tuệ và từ
bi của Siddharta. Kinh đ iể n của Phật giáo gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng. Phật
giáo cũng luận về thuyết luân hồi và nghiệ p, cũng tìm con đườ ng "giải thoát" ra khỏi vòng
luân hồi. Tr ạng thái chấm dứt luân hồi và nghiệ p đượ c gọi là Niết bàn. Nhưng Phật giáo khác
các tôn giáo khác ở chỗ chúng sinh thuộc bất k ỳ đẳng cấ p nào cũng đượ c "giải thoát".
Phật giáo nhìn nhận thế giớ i tự nhiên cũng như nhân sinh bằng sự phân tích nhân -
quả. Theo Phật giáo, nhân - quả là một chuỗi liên tục không gián đoạn và không hỗn
loạn, có ngh ĩ a là nhân nào quả ấy. Mối quan hệ nhân quả này Phật giáo thườ ng gọi là
nhân duyên vớ i ý ngh ĩ a là một k ết quả của nguyên nhân nào đó sẽ là nguyên nhân của mộtk ết quả khác.
V ề thế giớ i t ự nhiên, bằng sự phân tích nhân quả, Phật giáo cho r ằng không thể
tìm ra một nguyên nhân đầu tiên cho vũ tr ụ, có ngh ĩ a là không có một đấng Tối cao
(Brahman) nào sáng tạo ra vũ tr ụ. Cùng vớ i sự phủ định Brahman, Phật giáo cũng phủ
định phạm trù([Anatman], ngh ĩ a là không có tôi) và quan điểm "vô thườ ng".
Quan điểm "vô ngã" cho r ằng vạn vật trong vũ tr ụ chỉ là sự "giả hợ p" do hội đủ
nhân duyên nên thành ra "có" (tồn tại). Ngay bản thân sự tồn tại của thực thể con ngườ i
chẳng qua là do "ngũ uẩn" (5 yếu tố) hội tụ lại là: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tưở ng(ấn tượ ng), hành (suy lý) và thức (ý thức). Như vậy là không có cái gọi là "tôi" (vô ngã).
Quan điểm "vô thườ ng" cho r ằng vạn vật biến đổi vô cùng theo chu trình bất tận:
sinh - tr ụ - dị - diệt. Vậy thì "có có" - "không không" luân hồi bất tận; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn thì chẳng còn, cái mất thì chẳng mất.
V ề nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự "giải
thoát" (Moksa) khỏi vòng luân hồi, "nghiệ p báo" để đạt tớ i tr ạng thái tồn tại Niết
bàn [Nirvana]. Nội dung triết học nhân sinh tậ p trung trong thuyết "tứ đế"- có ngh ĩ a là
bốn chân lý, cũng có thể gọi là "tứ diệu đế" vớ i ý ngh ĩ a là bốn chân lý tuyệt vờ i.
1. Khổ đế [Duhkha - satya]. Phật giáo cho r ằng cuộc sống là khổ, ít nhất có tám nỗi
khổ (bát khổ): sinh, lão (già), bệnh (ốm đau), tử (chết), thụ biệt ly (thươ ng yêu nhau phải
xa nhau), oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống gần vớ i nhau), sở cầu bất đắc
(mong muốn nhưng không đượ c), ngũ thụ uẩn (năm yếu tố uẩn tụ lại nung nấu làm khổ
sở ).
2. T ậ p đế hay nhân đế (Samudayya - satya). Phật giáo cho r ằng cuộc sống đau khổ
là có nguyên nhân. Để cắt ngh ĩ a nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết "thậ p nhị
nhân duyên" - đó là mườ i hai nguyên nhân và k ết quả nối theo nhau, cuối cùng dẫn đếncác đau khổ của con ngườ i: 1/ Vô minh, 2/ Hành; 3/ Thức; 4/ Danh sắc; 5/ Lục nhậ p; 6/
14
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 16/20
Xúc; 7/ Thụ; 8/ ái; 9/ Thủ; 10/ Hữu; 11/ Sinh; 12/ Lão - Tử. Trong đó "vô minh" là nguyên
nhân đầu tiên
3. Diệt đế (Nirodha - satya). Phật giáo cho r ằng mọi nỗi khổ có thể tiêu diệt để đạt
tớ i tr ạng thái Niết bàn.
4. Đạo đế (Marga - satya). Đạo đế chỉ ra con đườ ng tiêu diệt cái khổ. Đó là con
đườ ng "tu đạo", hoàn thiện đạo đức cá nhân gồm 8 nguyên tắc (bát chính đạo): 1/ Chính
kiến (hiểu biết đúng tứ đế); 2/ Chính tư (suy ngh ĩ đúng đắn); 3/ Chính ngữ (nói lờ i
đúng đắn); 4/ Chính nghiệ p (giữ nghiệ p không tác động xấu); 5/ Chính mệnh (giữ ngăn
dục vọng); 6/ Chính tinh tiến (rèn luyện tu lậ p không mệt mỏi); 7/ Chính niệm (có niềm tin
bền vững vào giải thoát); 8/ Chính định (tậ p trung tư tưở ng cao độ). Tám nguyên tắc trên có
thể thâu tóm vào "Tam học", tức ba điều cần học tậ p và rèn luyện là Giớ i - Định - Tuệ.
Giớ i là giữ cho thân, tâm thanh tịnh, trong sạch. Định là thu tâm, nhiế p tâm để cho sức
mạnh của tâm không bị ngoại cảnh làm xáo động. Tuệ là trí tuệ. Phật giáo coi tr ọng khaimở trí tuệ để thực hiện giải thoát.
Sau khi Siddharta mất, Phật giáo đã chia thành hai bộ phận: Thượ ng toạ và Đại
chúng. Phái Thượ ng tọa bộ (Theravada) chủ tr ươ ng duy trì giáo lý cùng cách hành đạo
thờ i Đức Phật tại thế; phái Đại chúng bộ (Mahasamghika) vớ i tư tưở ng cải cách giáo lý và
hành đạo cho phù hợ p vớ i thực tế.
Khoảng thế k ỷ II tr. CN xuất hiện nhiều phái Phật giáo khác nhau, về triết học có
hai phái đáng chú ý là phái Nhất thiết hữu bộ (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượ ng bộ
(Sautrànstika).Vào đầu công nguyên, Phật giáo Đại thừa xuất hiện và chủ tr ươ ng "tự giác", "tự
tha", họ gọi những ngườ i đối lậ p là Tiểu thừa.
ở ấn Độ, Phật giáo bắt đầu suy dần từ thế k ỷ IX và hoàn toàn sụ p đổ tr ướ c sự tấn
công của Hồi giáo vào thế k ỷ XII.
II- Triết học trung hoa cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đờ i và đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trungđại
Trung Hoa cổ đại là một quốc gia r ộng lớ n có hai miền khác nhau. Miền Bắc có
lưu vực sông Hoàng Hà, xa biển, khí hậu lạnh, đất đai khô khan, cây cỏ thưa thớ t, sản
vật hiếm hoi. Miền Nam có lưu vực sông Dươ ng Tử khí hậu ấm áp, cây cối xanh tươ i,
sản vật phong phú.
Trung Hoa cổ đại có lịch sử lâu đờ i từ cuối thiên niên k ỷ III tr. CN kéo dài tớ i tận
thế k ỷ III tr. CN vớ i sự kiện Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quyền bạo
lực mở đầu thờ i k ỳ phong kiến tậ p quyền. Trong khoảng 2000 năm lịch sử ấy, lịch sử
Trung Hoa đượ c phân chia làm hai thờ i k ỳ lớ n: Thờ i k ỳ từ thế k ỷ IX tr. CN về tr ướ c và
thờ i k ỳ từ thế k ỷ VIII đến cuối thế k ỷ III tr. CN.
15
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 17/20
Thờ i k ỳ thứ nhấ t có các triều đại nhà Hạ, nhà Thươ ng và Tây Chu. Theo các văn
bản cổ, nhà Hạ ra đờ i khoảng thế k ỷ XXI tr. CN, là cái mốc đánh dấu sự mở đầu cho
chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Hoa. Khoảng nửa đầu thế k ỷ XVII tr. CN, ngườ i
đứng đầu bộ tộc Thươ ng là Thành Thang đã lật đổ Vua Kiệt nhà Hạ, lậ p nên nhà
Thươ ng đặt đô ở đất Bạc, tỉnh Hà Nam bây giờ . Đến thế k ỷ XIV tr. CN, Bàn Canh dờ i đôvề đất Ân thuộc huyện An Dươ ng Hà Nam ngày nay. Vì vậy, nhà Thươ ng còn gọi là
nhà Ân. Vào khoảng thế k ỷ XI tr. CN, Chu Vũ Vươ ng con Chu Văn Vươ ng đã giết Vua
Tr ụ nhà Thươ ng lậ p ra nhà Chu (giai đoạn đầu của nhà Chu là Tây Chu) đưa chế độ nô lệ
ở Trung Hoa lên đỉnh cao. Trong thờ i k ỳ thứ nhất này, những tư tưở ng triết học đã xuất
hiện, tuy chưa đạt tớ i mức là một hệ thống. Thế giớ i quan thần thoại, tôn giáo và chủ
ngh ĩ a duy tâm thần bí là thế giớ i quan thống tr ị trong đờ i sống tinh thần xã hội Trung
Hoa bấy giờ . Tư tưở ng triết học thờ i k ỳ này đã gắn chặt thần quyền và thế quyền và
ngay từ đầu nó đã lý giải sự liên hệ mật thiết giữa đờ i sống chính tr ị - xã hội vớ i l ĩ nh vực
đạo đức luân lý. Đồng thờ i, thờ i k ỳ này đã xuất hiện những quan niệm có tính chất duyvật mộc mạc, những tư tưở ng vô thần tiến bộ đối lậ p lại chủ ngh ĩ a duy tâm, thần bí thống
tr ị đươ ng thờ i.
Thờ i k ỳ thứ hai là thờ i k ỳ Đông Chu (thườ ng gọi là thờ i k ỳ Xuân Thu - Chiến
Quốc) là thờ i k ỳ chuyển biến từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Dướ i
thờ i Tây Chu, đất đai thuộc về nhà Vua thì dướ i thờ i Đông Chu quyền sở hữu tối cao về
đất đai thuộc tầng lớ p địa chủ và chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất hình thành. Từ đó,
sự phân hóa sang hèn dựa trên cơ sở tài sản xuất hiện. Xã hội lúc này ở vào tình tr ạng
hết sức đảo lộn. Sự tranh giành địa vị xã hội của các thế lực cát cứ đã đẩy xã hội TrungHoa cổ đại vào tình tr ạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử
đòi hỏi giải thể chế độ nô lệ thị tộc nhà Chu, hình thành xã hội phong kiến; đòi hỏi giải
thể nhà nướ c của chế độ gia tr ưở ng, xây dựng nhà nướ c phong kiến nhằm giải phóng
lực lượ ng sản xuất, mở đườ ng cho xã hội phát triển. Sự biến chuyển sôi động đó của
thờ i đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ điểm, những trung tâm các "k ẻ s ĩ " luôn
tranh luận về tr ật tự xã hội cũ và đề ra những hình mẫu của một xã hội trong tươ ng lai.
Lịch sử gọi thờ i k ỳ này là thờ i k ỳ "Bách gia chư tử" (tr ăm nhà tr ăm thầy), "Bách gia
minh tranh" (tr ăm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình ấy đã sản sinh các nhà tư tưở ng
lớ n và hình thành nên các tr ườ ng phái triết học khá hoàn chỉnh. Đặc điểm các tr ườ ng phái này là luôn lấy con ngườ i và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướ ng
chung là giải quyết những vấn đề thực tiễn chính tr ị - đạo đức của xã hội. Theo Lưu
Hâm (đờ i Tây Hán), Trung Hoa thờ i k ỳ này có chín tr ườ ng phái triết học chính (gọi là
Cửu lưu hoặc Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm Dươ ng gia, Danh gia, Pháp gia,
Nông gia, Tung hoành gia, Tạ p gia. Có thể nói, tr ừ Phật giáo đượ c du nhậ p từ ấn Độ sau
này, các tr ườ ng phái triết học đượ c hình thành vào thờ i Xuân Thu - Chiến Quốc đượ c bổ
sung hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch sử trung cổ, đã tồn tại trong suốt quá trình phát
triển của lịch sử tư tưở ng Trung Hoa cho tớ i thờ i cận đại.
Ra đờ i trên cơ sở kinh tế - xã hội Đông Chu, so sánh vớ i triết học phươ ng Tây
16
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 18/20
và ấn Độ cùng thờ i, triết học Trung Hoa cổ, trung đại có những đặc điểm nổi bật.
Thứ nhấ t, nhấ n mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư tưở ng triết học cổ, trung đại
Trung Hoa, các loại tư tưở ng liên quan đến con ngườ i như triết học nhân sinh, triết học
đạo đức, triết học chính tr ị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ
nhạt.
Thứ hai, chú tr ọng chính tr ị đạo đứ c. Suốt mấy ngàn năm lịch sử các triết gia
Trung Hoa đều theo đuổi vươ ng quốc luân lý đạo đức, họ xem việc thực hành đạo
đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đờ i ngườ i, đặt lên vị trí thứ nhất
của sinh hoạt xã hội. Có thể nói, đây chính là nguyên nhân triết học dẫn đến sự kém
phát triển về nhận thức luận và sự lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Hoa.
Thứ ba, nhấ n mạnh sự hài hoà thố ng nhấ t giữ a t ự nhiên và xã hội. Khi khảo cứu
các vận động của tự nhiên, xã hội và nhân sinh, đa số các nhà triết học thờ i Tiền Tần
đều nhấn mạnh sự hài hòa thống nhất giữa các mặt đối lậ p, coi tr ọng tính đồng nhất của
các mối liên hệ tươ ng hỗ của các khái niệm, coi việc điều hoà mâu thuẫn là mục tiêu
cuối cùng để giải quyết vấn đề. Nho gia, Đạo gia, Phật giáo... đều phản đối cái "thái
quá" và cái "bất cậ p". Tính tổng hợ p và liên hệ của các phạm trù "thiên nhân hợ p
nhất", "tri hành hợ p nhất", "thể dụng như nhất", "tâm vật dung hợ p"... đã thể hiện đặc
điểm hài hòa thống nhất của triết học trung, cổ đại Trung Hoa.
Thứ t ư là t ư duy tr ự c giác. Đặc điểm nổi bật của phươ ng thức tư duy của triết
học cổ, trung đại Trung Hoa là nhận thức tr ực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể
nghiệm. Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối tượ ng, tiến hành giao tiế p lý trí, ta và vật ănkhớ p, khơ i dậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc lát, từ đó mà nắm bản thể
tr ừu tượ ng. Hầu hết các nhà tư tưở ng triết học Trung Hoa đều quen phươ ng thức tư duy
tr ực quan thể nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Phươ ng thức tư duy tr ực giác đặc biệt
coi tr ọng tác dụng của cái tâm, coi tâm là gốc r ễ của nhận thức, "lấy tâm để bao quát
vật". Cái gọi là "đến tận cùng chân lý" của Đạo gia, Phật giáo, Lý học, v.v. nặng về ám
thị, chỉ dựa vào tr ực giác mà cảm nhận, nên thiếu sự chứng minh rành r ọt.
Vì vậy, các khái niệm và phạm trù chỉ là tr ực giác, thiếu suy luận lôgíc, làm cho
triết học Trung Hoa cổ đại thiếu đi những phươ ng pháp cần thiết để xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học.
Nhận định về triế t học Trung Hoa thờ i cổ , trung đại:
Nền triết học Trung Hoa cổ đại ra đờ i vào thờ i k ỳ quá độ từ chế độ chiếm hữu nô lệ
lên xã hội phong kiến. Trong bối cảnh lịch sử ấy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà tư
tưở ng Trung Hoa cổ đại là những vấn đề thuộc đờ i sống thực tiễn chính tr ị - đạo đức
của xã hội. Tuy họ vẫn đứng trên quan điểm duy tâm để giải thích và đưa ra những biện
pháp giải quyết các vấn đề xã hội, nhưng những tư tưở ng của họ đã có tác dụng r ất lớ n,
trong việc xác lậ p một tr ật tự xã hội theo mô hình chế độ quân chủ phong kiến trung
ươ ng tậ p quyền theo những giá tr ị chuẩn mực chính tr ị - đạo đức phong kiến phươ ng
17
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 19/20
Đông.
Bên cạnh những suy tư sâu sắc về các vấn đề xã hội, nền triết học Trung Hoa thờ i
cổ còn cống hiến cho lịch sử triết học thế giớ i những tư tưở ng sâu sắc về sự biến dịch
của vũ tr ụ. Những tư tưở ng về Âm Dươ ng, Ngũ hành tuy còn có những hạn chế nhất
định, nhưng đó là những triết lý đặc sắc mang tính chất duy vật và biện chứng của ngườ i
Trung Hoa thờ i cổ, đã có ảnh hưở ng to lớ n tớ i thế giớ i quan triết học sau này không
những của ngườ i Trung Hoa mà cả những nướ c chịu ảnh hưở ng của nền triết học Trung
Hoa.
2. Một số học thuyết tiêu biểu của triết học Trung Hoa cổ, trung đại
a) Thuyế t Âm - Dươ ng, Ng ũ hành
Âm Dươ ng và Ngũ hành là hai phạm trù quan tr ọng trong tư tưở ng triết học Trung
Hoa, là những khái niệm tr ừu tượ ng đầu tiên của ngườ i xưa đối vớ i sự sản sinh biến hóa
của vũ tr ụ. Việc sử dụng hai phạm trù Âm - Dươ ng và Ngũ hành đánh dấu bướ c tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư tưở ng do các khái niệm
Thượ ng đế, Quỷ thần truyền thống đem lại. Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và
biện chứng trong tư tưở ng triết học của ngườ i Trung Hoa.
- T ư t ưở ng triế t học về Âm - Dươ ng
"Dươ ng " nguyên ngh ĩ a là ánh sáng mặt tr ờ i hay những gì thuộc về ánh sáng mặt
tr ờ i và ánh sáng; " Âm" có ngh ĩ a là thiế u ánh sáng mặt tr ờ i, tức là bóng râm hay bóng
tối. Về sau, Âm - Dươ ng đượ c coi như hai khí ; hai nguyên lý hay hai thế lực vũ tr ụ: biểu
thị cho giống đực, hoạt động, hơ i nóng, ánh sáng, khôn ngoan, r ắn r ỏi, v.v. tức làDươ ng; giống cái, thụ động, khí lạnh, bóng tối, ẩm ướ t, mềm mỏng, v.v. tức là
Âm. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà sinh ra mọi sự vật, hiện tượ ng trong tr ờ i
đất. Trong Kinh Dịch sau này có bổ sung thêm lịch trình biến hóa của vũ tr ụ có khở i
điểm là Thái cự c. Từ Thái cực mà sinh ra Lưỡ ng nghi (âm dươ ng), r ồi Tứ tượ ng, r ồi Bát
quái. Vậy, nguồn gốc vũ tr ụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dươ ng. Đa số học giả đờ i
sau cho Thái cực là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngượ c nhau
về tính chất là Âm - Dươ ng. Đây là một quan niệm tiến bộ so vớ i quan niệm Thượ ng đế
làm chủ vũ tr ụ của các đờ i tr ướ c.
Hai thế lực Âm - Dươ ng không tồn tại biệt lậ p mà thống nhất, chế ướ c lẫn nhau
theo các nguyên lý sau:
- Âm - Dươ ng thống nhất thành thái cực. Nguyên lý này nói lên tính toàn vẹn, tính
chỉnh thể, cân bằng của cái đa và cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưở ng về sự thống
nhất giữa cái bất biến và biến đổi.
- Trong Âm có Dươ ng, trong Dươ ng có Âm. Nguyên lý này nói lên khả năng biến
đổi Âm - Dươ ng đã bao hàm trong mỗi mặt đối lậ p của Thái cực.
Các nguyên lý trên đượ c khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình đen tr ắngtượ ng tr ưng cho Âm Dươ ng, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, đối lậ p nhau nhưng ôm
18
7/26/2019 Giao Trinh Triet Hoc 6515
http://slidepdf.com/reader/full/giao-trinh-triet-hoc-6515 20/20
lấy nhau, xoắn lấy nhau.
- T ư t ưở ng triế t học về Ng ũ hành
Từ "Ngũ hành" đượ c dịch là năm yếu tố. Nhưng ta không nên coi chúng là những
yếu tố t ĩ nh mà nên coi là năm thế lực động có ảnh hưở ng đến nhau. Từ "Hành" có ngh ĩ alà "làm", "hoạt động", cho nên từ "Ngũ hành" theo ngh ĩ a đen là năm hoạt động, hay
năm tác nhân. Ngườ i ta cũng gọi là "ngũ đức" có ngh ĩ a là năm thế lực. "Thứ nhất là
Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm là Thổ.
Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết Ngũ hành đan xen. Ngũ hành đượ c dùng để giải
thích sự sinh tr ưở ng của vạn vật trong vũ tr ụ. "Thổ mộc hỏa đan xen thành ra tr ăm vật",
"hoà hợ p thì sinh ra vật, đồng nhất thì không tiế p nối" (Quốc ngữ - tr ịnh ngữ). Tức là
nói những vật giống nhau thì không thể k ết hợ p thành vật mớ i, chỉ có những vật có tính
chất khác nhau mớ i có thể hóa sinh thành vật mớ i. Tiế p theo là thuyết Ngũ hành tươ ng
thắng, r ồi xuất hiện thuyết Ngũ hành tươ ng sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết
Ngũ hành đan xen.
Tư tưở ng Ngũ hành đến thờ i Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết tươ ng đối
hoàn chỉnh là "Ngũ hành sinh thắng". "Sinh" có ngh ĩ a là dựa vào nhau mà tồn tại, thắng
có ngh ĩ a là đối lậ p lẫn nhau.
Như vậy, tư tưở ng triết học về Ngũ hành có xu hướ ng phân tích cấu trúc của vạn
vật và quy nó về những yếu tố khở i nguyên vớ i những tính chất khác nhau, nhưng tươ ng
tác vớ i nhau.
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lậ p tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưở ng
sinh - khắc vớ i nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tươ ng sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc;
Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tươ ng khắc (chế ướ c lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc
Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
Thuyết Âm Dươ ng và Ngũ hành đượ c k ết hợ p làm một vào thờ i Chiến Quốc đại
biểu lớ n nhất là Trâu Diễn. Ông đã dùng hệ thống lý luận Âm Dươ ng Ngũ hành "tươ ngsinh tươ ng khắc" để giải thích mọi vật trong tr ờ i đất và giữa nhân gian. Từ đó phát
sinh ra quan điểm duy tâm Ngũ đức có tr ướ c có sau. Từ thờ i Tần Hán về sau, các nhà
thống tr ị có ý thức phát triển thuyết Âm Dươ ng Ngũ hành, biến thành một thứ thần học,
chẳng hạn thuyết "thiên nhân cảm ứng" của Đổng Tr ọng Thư, hoặc "Phụng mệnh tr ờ i"
của các triều đại sau đờ i Hán.b) Nho gia (thườ ng gọi là Nho giáo)
Nho gia do Khổng Tử (551 - 479 tr. CN sáng lậ p) xuất hiện vào khoảng thế k ỷ
VI tr. CN dướ i thờ i Xuân Thu. Sau khi Khổng Tử chết, Nho gia chia làm tám phái,
quan tr ọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 - 238 tr. CN).
19