giao trinh tong hop_sv.pdf

359

Upload: rocky275

Post on 27-Dec-2015

139 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Lời tựa ắt đầu năm học 2011 – 2012, Khoa Công nghệ thông tin (CNTT) – trường ĐH Sư phạm Tp.HCM

đảm nhiệm việc giảng dạy học phần Tin Học Đại Cương (THĐC) cho sinh viên năm thứ nhất của

toàn trường. Với nhiệm vụ này, Khoa chúng tôi đã triển khai xây dựng đề cương chi tiết cho học phần với

một định hướng mới, nhằm phù hợp với nhu cầu của con người và xã hội trong thời đại kĩ thuật số hiện

nay, đó là: “Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cơ bản làm việc trên máy tính.

Qua đó, sinh viên có khả năng thao tác và làm việc trên máy tính đúng cách, đồng thời sử dụng máy tính

như một phương tiện phục vụ học tập và nghiên cứu hiệu quả”. Nội dung truyền đạt tập trung ở việc cung

cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho sinh viên có khả năng sử dụng các công cụ/ tiện ích trên máy tính

để trình bày và báo cáo một văn bản khoa học (như bài báo/ báo cáo nghiên cứu, bài tập lớn/ đồ án, khoá

luận tốt nghiệp) phục vụ việc học tập các chuyên ngành đào tạo, cũng như công việc cá nhân.

Trong một thời gian ngắn chuẩn bị, chúng tôi đã hoàn thành một hệ thống tài liệu và tài nguyên học

tập cho học phần, bao gồm: bài giảng (ở dạng bài trình bày Multimedia), hệ thống bài tập/ bài thực hành,

đồ án môn học, các tài nguyên hỗ trợ (như tài liệu tham khảo, videoclip, chương trình minh hoạ, URL liên

quan), và cả một website để hỗ trợ học tập (cho phép chia sẻ thông tin và học tập cộng tác), đặc biệt là

cuốn tài liệu học tập này – Giáo trình Tin Học Đại Cương – với nội dung gồm 7 chương, trong đó trọng

tâm ở các chương 2, 3, 4, 5. Đây là một thành quả to lớn với sự góp sức của các thầy/ cô giảng viên của

Khoa CNTT, của Phòng CNTT, và của Trung tâm Tin Học – trường ĐH Sư phạm Tp.HCM, bên cạnh sự

động viên về tinh thần lẫn vật chất của Ban Chủ Nhiệm Khoa CNTT. Nhân đây, chúng tôi cũng xin gởi lời

cảm ơn đến các đoàn thể, quý thầy/ cô giảng viên đã giúp đỡ, tham gia biên soạn và giảng dạy cho học

phần Tin Học Đai Cương trong năm học này.

Hệ thống tài liệu và tài nguyên học tập cho học phần THĐC đã biên soạn mặc dù đầy đủ nội dung ở

các chương, nhưng hiện tại vẫn là phiên bản thử nghiệm, chúng tôi đang cố gắng chỉnh sửa và biên tập lại

sao cho hiệu quả và hấp dẫn nhất. Do vậy, chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, phản hổi

về mọi mặt của học phần này từ các thầy/ cô, quý vị phụ huynh, các bạn sinh viên, và các độc giả gần xa

để giúp chúng tôi hoàn thiện cho những năm học tới.

Chân thành cảm ơn.

Tháng 9/2011

Lê Đức Long

Mọi góp ý liên quan có thể gởi về địa chỉ:

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Phòng 203 – Dãy nhà H

280, An Dương Vương, P.4, Q.5, Tp. Hồ Chí Minh

Hoặc trực tiếp trên website của học phần: http://acels.fit.hcmup.edu.vn/THDC

Hoặc qua địa chỉ email: Lê Đức Long, [email protected] (chủ biên)

Trần Đức Tâm, [email protected] (thư kí ban biên tập)

B

Chủ biên Lê Đức Long

Xây dựng đề cương Lê Đức Long

Nguyễn Trần Phi Phượng

Nhóm biên soạn:

Chương 1, 5: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Nguyễn Thúy Ngọc

Trần Đức Tâm

Nguyễn Khắc Văn

Nguyễn Quang Tấn

Chương 2: Nguyễn Đặng Kim Khánh

Chương 3: Lê Thị Huyền

Lê Minh Triết

Nguyễn Đình Khiêm

Chương 4: Nguyễn Mai Lĩnh

Mai Văn Phương Vũ

Nguyễn Thành Chiến

Chương 6: Đào Ngọc Giang

Lê Nguyễn Quỳnh Thy

Chương 7: Trịnh Huy Hoàng

Trần Lê Hùng Phi

Trần Hữu Quốc Thư

Trình bày bìa Đỗ Thụy Mai Loan

Thiết kế và quản lý Website Nguyễn Đặng Kim Khánh

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 1

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG GIÁO TRÌNH ...................................................................... 8

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. 9

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................................. 11

Chương 1 Giới thiệu tổng quan về văn hóa số và kỹ năng làm việc với máy tính ................... 19

1.1 Tổng quan về công nghệ thế kỷ 21 và văn hóa số ......................................................... 20

1.1.1 Tổng quan về công nghệ thế kỷ 21 ............................................................................. 20

1.1.2 Văn hóa số ................................................................................................................... 22

1.2 Tổng quan về máy tính và hệ điều hành: ....................................................................... 23

1.2.1 Máy tính điện tử .......................................................................................................... 23

1.2.2 Hệ điều hành................................................................................................................ 34

1.3 Kỹ năng làm việc với máy tính: .................................................................................... 37

1.3.1 Các thao tác cơ bản trên máy tính: .............................................................................. 37

1.3.2 Sử dụng phần mềm ứng dụng: .................................................................................... 46

Chương 2 Tìm Kiếm và chọn lọc thông tin trên Internet ......................................................... 56

2.1 Tổng quan về Internet và các dịch vụ cơ bản ................................................................ 57

2.1.1 World Wide Web ........................................................................................................ 58

2.1.2 Email ........................................................................................................................... 59

2.2 Giới thiệu các công cụ tìm kiếm .................................................................................... 62

2.3 Các kỹ thuật tìm kiếm đơn giản và nâng cao ................................................................ 63

2.3.1 Quá trình tìm kiếm ...................................................................................................... 63

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 2

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

2.3.2 Các tùy chỉnh nâng cao cho câu lệnh tìm kiếm ........................................................... 65

2.4 Đánh giá và chọn lọc thông tin trên Internet ................................................................. 67

Chương 3 Viết và trình bày một báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản. .................................... 70

3.1 Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản. ........................................................... 71

3.1.1 Notepad ....................................................................................................................... 71

3.1.2 WordPad ...................................................................................................................... 72

3.1.3 MS Word ..................................................................................................................... 73

3.1.4 Open Office (phần mềm mã nguồn mở) ..................................................................... 73

3.1.5 Libre Office (phần mềm mã nguồn mở) ..................................................................... 74

3.1.6 Google docs ................................................................................................................. 75

3.1.7 Bảng so sánh các phần mềm ....................................................................................... 76

3.2 Nguyên tắc soạn thảo một văn bản tiếng Việt – tiếng Anh ........................................... 77

3.2.1 Nguyên tắc chung ........................................................................................................ 78

3.2.2 Các bước soạn thảo văn bản ........................................................................................ 79

3.2.3 Một số lưu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Anh ............................................................ 79

3.2.4 Một số lưu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Việt ............................................................ 81

3.3 Các kỹ thuật định dạng cơ bản ...................................................................................... 82

3.3.1 Định dạng trang in ....................................................................................................... 84

3.3.2 Định dạng ký tự ........................................................................................................... 89

3.3.3 Định dạng đoạn văn..................................................................................................... 94

3.3.4 Định dạng cột .............................................................................................................. 98

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 3

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.5 Định dạng Tab ............................................................................................................. 99

3.3.6 Bảng biểu................................................................................................................... 103

3.3.7 Các đối tượng đồ họa ................................................................................................ 105

3.3.8 Kỹ thuật đóng khung và tô nền ................................................................................. 109

3.4 Một số kỹ thuật soạn thảo nâng cao ............................................................................ 112

3.4.1 Style & Heading ........................................................................................................ 112

3.4.2 Bullets & Numbering ................................................................................................ 113

3.4.3 Tạo mục lục tự động .................................................................................................. 115

3.5 Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học ................................................................. 115

3.5.1 Thế nào là một bài báo khoa học? ............................................................................. 116

3.5.2 Kỹ năng đọc một bài báo khoa học ........................................................................... 117

3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học. ................................................................. 118

Chương 4 Thiết kế và trình bày báo cáo ở dạng trình chiếu .................................................. 125

4.1 Giới thiệu ..................................................................................................................... 126

4.1.1 Trình chiếu là gì?....................................................................................................... 126

4.1.2 Mục đích của trình chiếu ........................................................................................... 126

4.1.3 Công dụng của trình chiếu ........................................................................................ 126

4.1.4 Những công cụ để thực hiện trình chiếu ................................................................... 127

4.2 Các bước để xây dựng một bài trình chiếu đa phương tiện ......................................... 127

4.2.1 Các bước chuẩn bị ..................................................................................................... 127

4.2.2 Các bước xây dựng .................................................................................................... 128

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 4

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

4.3 Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình bày đa phương tiện ........................................ 148

4.3.1 Sử dụng Slide Master, chọn lại theme ....................................................................... 149

4.3.2 Sử dụng trigger .......................................................................................................... 150

4.4 Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình chiếu ............................................ 153

4.4.1 Một số vấn đề hay gặp phải khi trình chiếu và cách khắc phục ................................ 153

4.4.2 Kỹ năng trình bày: ..................................................................................................... 157

Chương 5 Giao tiếp và học tập trên Internet .......................................................................... 162

5.1 Các ứng dụng của Google ........................................................................................... 163

5.1.1 Google Mail............................................................................................................... 164

5.1.2 Google Docs .............................................................................................................. 165

5.1.3 Google Calendar ........................................................................................................ 169

5.1.4 Google Site ................................................................................................................ 171

5.2 Blogs: ........................................................................................................................ 174

5.2.1 Blogs là gì? ................................................................................................................ 174

5.2.2 Ưu điểm của blog: ..................................................................................................... 175

5.2.3 Lợi ích của blog:........................................................................................................ 175

5.2.4 Sử dụng blog trong học tập: ...................................................................................... 176

5.2.5 Làm quen với blog: ................................................................................................... 176

5.3 Wikis: .......................................................................................................................... 182

5.3.1 Wikis là gì?................................................................................................................ 182

5.3.2 Lợi ích của wikis: ...................................................................................................... 183

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 5

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.3.3 Sử dụng wikis trong học tập: ..................................................................................... 183

5.3.4 Làm quen với wikis: .................................................................................................. 184

5.4 Mạng xã hội (social network) ...................................................................................... 189

5.4.1 Giới thiệu:.................................................................................................................. 189

5.4.2 Tìm hiểu mạng xã hội: .............................................................................................. 194

5.5 Web-based course và eLearning systems: ................................................................... 223

5.6 Vấn đề đạo đức và văn hóa giao tiếp trên Internet: ..................................................... 224

5.6.1 Lợi ích và tác hại của Internet: .................................................................................. 224

5.6.2 An toàn và bảo mật thông tin trên Internet: .............................................................. 226

5.6.3 Chọn lọc, trích dẫn và đăng tải thông tin trên Internet:............................................. 228

5.6.4 Ngôn ngữ giao tiếp: ................................................................................................... 231

Chương 6 Xử lý số liệu với bảng tính điện tử ........................................................................ 238

6.1 Giới thiệu một số phần mềm bảng tính ....................................................................... 239

6.1.1 Một số phần mềm bảng tính thông dụng hiện nay .................................................... 245

6.1.2 Các thành phần chính của một bảng tính điện tử ...................................................... 252

6.2 Sử dụng và khai thác các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính ............................... 254

6.2.1 Xử lý dữ liệu với bảng tính ....................................................................................... 254

6.2.2 Khái niệm hàm, công thức ........................................................................................ 264

6.3 Một số hàm thông dụng & cách sử dụng ..................................................................... 269

6.3.1 Các hàm MIN, MAX, AVERAGE ........................................................................... 269

6.3.2 Hàm COUNT, COUNTA, COUNTBLANK ............................................................ 270

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 6

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.3.3 Hàm RANK ............................................................................................................... 270

6.3.4 Hàm ROUND ............................................................................................................ 271

6.3.5 Hàm IF....................................................................................................................... 272

6.3.6 Biểu thức điều kiện phức........................................................................................... 273

6.3.7 Các hàm xử lý kiểu chuỗi .......................................................................................... 274

6.3.8 Hàm dò tìm theo cột (VLOOKUP) ........................................................................... 276

6.3.9 Hàm dò tìm the o hàng ngang (HLOOKUP)............................................................. 277

6.3.10 Các hàm xử lý kiểu ngày tháng .......................................................................... 278

6.4 Tạo đồ thị, biểu đồ trong bảng tính ............................................................................. 280

6.4.1 Khái niệm về đồ thị ................................................................................................... 280

6.4.2 Chèn đồ thị vào bảng tính ......................................................................................... 280

6.5 Các thao tác nâng cao đối với bảng tính: sắp xếp, trích lọc, thống kê ........................ 284

6.5.1 Cơ sở dữ liệu trong bảng tính .................................................................................... 284

6.5.2 Thao tác sắp xếp trong bảng tính .............................................................................. 285

6.6 Phân tích số liệu thống kê bằng bảng tính điện tử ....................................................... 295

6.6.1 Tổng hợp và phân tích số liệu với Pivottable ............................................................ 295

6.6.2 Tìm kiếm mục tiêu và dự báo trong MS Excel 2003 ................................................ 305

Chương 7 Bài toán và thuật toán ............................................................................................ 332

7.1 Khái niệm vấn đề - bài toán ......................................................................................... 333

7.1.1 Vấn đề - bài toán là gì?.............................................................................................. 333

7.1.2 Khái niệm thuật toán: ................................................................................................ 333

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 7

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

7.1.3 Các đặc trưng khác của thuật toán ............................................................................ 333

7.2 Các phương pháp biểu diễn thuật toán ........................................................................ 335

7.2.1 Ngôn ngữ tự nhiên ..................................................................................................... 335

7.2.2 Lưu đồ - sơ đồ khối ................................................................................................... 335

7.2.3 Mã giả ........................................................................................................................ 337

7.2.4 Thuật toán đệ quy ...................................................................................................... 338

7.3 Các bước giải một bài toán trên máy tính .................................................................... 340

7.3.1 Xác định vấn đề - bài toán. ........................................................................................ 340

7.3.2 Lựa chọn phương pháp giải. ...................................................................................... 340

7.3.3 Xây dựng thuật toán hoặc thuật giải. ......................................................................... 341

7.3.4 Cài đặt chương trình. ................................................................................................. 341

7.3.5 Hiệu chỉnh chương trình. ........................................................................................... 341

7.3.6 Thực hiện chương trình. ............................................................................................ 341

7.4 Các bước thiết kế thuật toán ........................................................................................ 342

7.5 Chuyển đổi bài toán thành chương trình máy tính ...................................................... 345

7.5.1 Khái niệm về ngôn ngữ lập trình & chương trình máy tính ...................................... 345

7.5.2 Các loại ngôn ngữ lập trình thông dụng .................................................................... 345

7.5.3 Trình thông dịch và biên dịch ................................................................................... 346

7.5.4 Các ngôn ngữ lập trình thông dụng ........................................................................... 348

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 351

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 8

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG GIÁO TRÌNH

Ghi chú thêm

Mẹo vặt

Thử nghiệm trên máy

Câu hỏi thêm

Bài Tập Nâng Cao

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 9

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các loại máy tính PC...................................................................................................... 25

Bảng 1.2 Phần cứng máy tính ........................................................................................................ 30

Bảng 1.3 Một số biểu tượng của con trỏ chuột .............................................................................. 37

Bảng 1.4 Các thao tác cơ bản trên chuột ....................................................................................... 38

Bảng 1.5 Các nhóm phím trên bàn phím ....................................................................................... 40

Bảng 1.6 Các thành phần chính của cửa sổ phần mềm ứng dụng ................................................. 47

Bảng 3.1 Bảng so sánh các phần mềm .......................................................................................... 77

Bảng 3.2 Bảng mô tả chi tiết phần mềm và các kỹ thuật định dạng hỗ trợ ................................... 83

Bảng 3.3 Các loại tab ................................................................................................................... 100

Bảng 3.4 Các loại bài báo khoa học ............................................................................................ 116

Bảng 5.1 Các ứng dụng cơ bản của Google ................................................................................ 164

Bảng 6.1Bảng so sánh một số phần mềm bảng tính thông dụng ................................................. 241

Bảng 6.2 Một số phím tắt thường dùng (sử dụng trong Microsoft Office Excel 2003 ............... 248

Bảng 6.3 Một số phím tắt thường dùng dụng trong Open Office 3.0 .......................................... 251

Bảng 6.4 Một số lỗi khi nhập công thức ...................................................................................... 255

Bảng 6.5 Các toán tử sử dụng trong bảng tính điện tử ................................................................ 256

Bảng 6.6 Các toán tử so sánh trong bảng tính điện tử ................................................................. 257

Bảng 6.7 Các kiểu insert trong bảng tính điện tử ........................................................................ 261

Bảng 6.8 Các kiểu xóa trong trong bảng tính điện tử .................................................................. 262

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 10

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bảng 6.9 Các kiểu định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử ..................................................... 263

Bảng 6.10 Một số hàm thông dụng trong Microsoft Excel 2003 ................................................ 268

Bảng 6.11Các tiêu chuẩn so sánh trong Custom AutoFilter........................................................ 290

Bảng 6.12 Cách ghi điều kiện lọc dữ liệu.................................................................................... 292

Bảng 6.13 Báo cáo số lượng trẻ sơ sinh trong 5 năm (2005 - 2010) ........................................... 310

Bảng 6.14 Bảng stats ................................................................................................................... 318

Bảng 7.1 Bảng các ký hiệu trên lưu đồ ........................................................................................ 336

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 11

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Các thiết bị Smartboard, Ipad, Iphone sử dụng côn nghệ Screen touch ......................... 21

Hình 1.2 Các mạng xã hội ............................................................................................................. 22

Hình 1.3 Các cỗ máy tìm kiếm (search engine) ............................................................................ 22

Hình 1.4 Quy trình xử lí thông tin trong máy tính ........................................................................ 24

Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc máy tính .................................................................................................. 31

Hình 1.6 Mối quan hệ giữa phần cứng, phần mềm, người dùng ................................................... 35

Hình 1.7 Các nhóm phím trên bàn phím ....................................................................................... 39

Hình 1.8 Tập tin trong hệ điều hành Windows ............................................................................. 40

Hình 1.9 Cửa sổ làm việc của Windows Explorer ........................................................................ 42

Hình 1.10 Sử dụng công cụ tìm kiếm trong Windows XP Professional ....................................... 45

Hình 1.11 Các thành phần chính trên cửa sổ phần mềm MS Paint ............................................... 48

Hình 2.1Các mạng ISP liên kết tạo thành Internet (nguồn http://gurumia.com/wp-

content/uploads/2009/11/ISP-Network-System.gif) ..................................................................... 57

Hình 2.2Một phần mạng lưới world wide web .............................................................................. 59

Hình 2.3Giao diện màn hình soạn email của Microsoft Outlook 2010 ......................................... 60

Hình 2.4Giao diện màn hình soạn email của Gmail (http://gmail.com)........................................ 61

Hình 2.5Cấu trúc của địa chỉ email ............................................................................................... 61

Hình 2.6Quá trình truy vấn tìm kiếm ............................................................................................ 62

Hình 2.7Quá trình tim kiếm thông tin trên Internet ....................................................................... 63

Hình 2.8Bảng tùy chỉnh của công cụ tìm kiếm Google................................................................. 66

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 12

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 2.9Bảng tùy chỉnh của công cụ tìm kiếm Bing..................................................................... 67

Hình 4.1 Màn hình khởi động OpenOffice 3.0 ............................................................................ 129

Hình 4.2 Màn hình PowerPoint 2007 .......................................................................................... 129

Hình 4.3 Màn hình khởi động bản trình chiếu Google Docs ..................................................... 130

Hình 4.4 Giới thiệu chương trình Microsoft Powerpoint 2007 ................................................... 131

Hình 4.5 Giao diện chương trình Office Impress ........................................................................ 132

Hình 4.6Cửa sổ Outline – Mirosoft Powerpoint 2007 ................................................................. 133

Hình 4.7Chọn Notes trong PowerPoint 2007 .............................................................................. 133

Hình 4.8Note – Openoffice Impress ............................................................................................ 134

Hình 4.9Giao diện trình diễn một Slide Sorter trong OpenOffice 3.0......................................... 135

Hình 4.10Slide – Microsoft Powerpoint 2007 ............................................................................. 135

Hình 4.11Menu – Google Doc Presentation ................................................................................ 136

Hình 4.12Menu – Microsoft Powerpoint 2007 ............................................................................ 136

Hình 4.13Themes trong PowerPoint 2007 .................................................................................. 137

Hình 4.14Giao diện OpenOffice Impress 3.0 .............................................................................. 137

Hình 4.15Giao diện PowerPoint 2007 ......................................................................................... 138

Hình 4.16Microsoft Office PowerPoint 2007 ............................................................................. 139

Hình 4.17Chọn Background cho Slide trong PowerPoint 2007 .................................................. 140

Hình 4.18Chọn Background cho Slide trong Impress 3.0 ........................................................... 140

Hình 4.19Định dạng Textbox trong PowerPoint 2007 ................................................................ 141

Hình 4.20 Định dạng Textbox trong OpenOffice Impress 3.0 .................................................... 142

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 13

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 4.21 Hộp thoại ký tự trong Impress 3.0 .............................................................................. 142

Hình 4.22Giao diện công cụ Shap trong OpenOffice Impress 3.0 .............................................. 143

Hình 4.23Giao diện công cụ Sharp PowerPoint 2007 ................................................................. 143

Hình 4.24 Minh họa Insert Picture trong PowerPoint 2007 ........................................................ 144

Hình 4.25 Insert Movie and Sound trong PowerPoint 2007 ....................................................... 145

Hình 4.26 Insert Movie and Sound trong OpenOffice 3.0 .......................................................... 145

Hình 4.27Màn hình định dạng Chart trong OpenOffice 3.0 ........................................................ 146

Hình 4.28Định dạng hiệu ứng giữa các Slide trong PowerPoint 2007 ........................................ 147

Hình 4.29Định dạng Hiệu ứng giữa các Slide trong OpenOffice 3.0.......................................... 147

Hình 4.30Tạo hiệu ứng trong các Slide trong PowerPoint 2007 ................................................. 148

Hình 4.31Chọn Slide Master trong PowerPoint 2007 ................................................................. 149

Hình 4.32Giao diện chọn Slide master trong OpenOffice Impress 3.0 ....................................... 150

Hình 4.33 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 ..................................................... 150

Hình 4.34 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 ..................................................... 151

Hình 4.35 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 ..................................................... 151

Hình 4.36 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 ..................................................... 151

Hình 4.37 Mục Hyperlink trong PowerPoint 2007 ..................................................................... 152

Hình 4.38 Mục Action trong PowerPoint 2007 ........................................................................... 152

Hình 4.39Sử dụng Action Button trong PowerPoint 2007 .......................................................... 153

Hình 5.1 Tạo các labels quản lý mail .......................................................................................... 164

Hình 5.2 Lọc mail với chức năng Create Filter ........................................................................... 165

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 14

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 5.3 Các ứng dụng của Google Docs ................................................................................... 165

Hình 5.4 Giao diện Google Docs ................................................................................................ 166

Hình 5.5 Tạo Form mới ............................................................................................................... 167

Hình 5.6 Giao diện tạo câu hỏi dạng Multiple Choice ................................................................ 168

Hình 5.7 Chức năng chia sẻ form ................................................................................................ 168

Hình 5.8 Giao diện Google Calendar .......................................................................................... 169

Hình 5.9 Tính năng chia sẻ lịch trong Google Calendar ............................................................. 169

Hình 5.10 Tính năng nhắc lịch qua điện thoại di động của Google Calendar ............................. 170

Hình 5.11 Thêm sự kiện (event) vào trong lịch ........................................................................... 170

Hình 5.12 Nhập thông tin chi tiết của sự kiện (event) ................................................................. 171

Hình 5.13 Chọn chủ đề của site ................................................................................................... 171

Hình 5.14 Chọn mẫu nền cho site................................................................................................ 172

Hình 5.15 Giao diện site sau khi tạo xong ................................................................................... 172

Hình 5.16 Giao diện Manage site ................................................................................................ 173

Hình 5.17 Các chức năng trong Insert menu ............................................................................... 173

Hình 5.18 Các chức năng trong Layout menu ............................................................................. 174

Hình 5.19 Màn hình đăng nhập Blogger ..................................................................................... 177

Hình 5.20 Màn hình đăng ký tài khoản Google .......................................................................... 177

Hình 5.21 Màn hình đặt tên blog ................................................................................................. 178

Hình 5.22 Màn hình chọn mẫu giao diện .................................................................................... 178

Hình 5.23 Màn hình thông báo thành công ................................................................................. 179

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 15

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 5.24 Màn hình chọn chế độ thiết kế ................................................................................... 179

Hình 5.25 Giao diện thiết kế blog................................................................................................ 180

Hình 5.26 Giao diện thêm tiện ích ............................................................................................... 180

Hình 5.27 Màn hình chọn chế độ đăng bài mới .......................................................................... 181

Hình 5.28 Giao diện đăng bài mới .............................................................................................. 181

Hình 5.29 Giao diện bình luận bài viết ........................................................................................ 182

Hình 5.30 Giao diện khởi tạo trang Wikispaces .......................................................................... 185

Hình 5.31 Giao diện trang Wikispaces mới tạo ........................................................................... 186

Hình 5.32 Phần tạo trang tin mới ................................................................................................ 186

Hình 5.33 Giao diện tạo trang ..................................................................................................... 187

Hình 5.34 Giao diện nhập nội dung trang ................................................................................... 187

Hình 5.35 Giao diện trang tin ...................................................................................................... 187

Hình 5.36 Giao diện tạo chủ đề thảo luận ................................................................................... 188

Hình 5.37 Giao diện nhập thông tin chủ đề thảo luận ................................................................. 188

Hình 5.38 Mô hình tổng quan về mạng xã hội ............................................................................ 189

Hình 5.39 Lịch sử ra đời của mạng xã hội .................................................................................. 190

Hình 5.40 Lịch sử ra đời của mạng xã hội .................................................................................. 191

Hình 5.41 Mạng xã hội mới ra đời .............................................................................................. 192

Hình 5.42 Lịch sử ra đời của mạng xã hội ................................................................................. 192

Hình 5.43 Một số mạng xã hội thông dụng ................................................................................. 194

Hình 5.44 Social Network ........................................................................................................... 194

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 16

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 5.45 Giao diện Facebook vào ngày 12 tháng 2 năm 2004 .................................................. 195

Hình 5.46 Giao diện Facebook năm 2005 ................................................................................... 195

Hình 5.47 Giao diện Facebook năm 2007 ................................................................................... 196

Hình 5.48 Logo Twitter ............................................................................................................... 215

Hình 5.49 Trang web dạy cách sử dụng Internet dành cho trẻ em .............................................. 223

Hình 6.1 Giao diện cửa sổ làm việc của Microsoft Excel 2003 .................................................. 245

Hình 6.2 Title bar ........................................................................................................................ 246

Hình 6.3 Menu bar ....................................................................................................................... 246

Hình 6.4 Tool bar ........................................................................................................................ 246

Hình 6.5 Formular bar ................................................................................................................. 246

Hình 6.6 Status bar ...................................................................................................................... 246

Hình 6.7 The sheet bar ................................................................................................................. 246

Hình 6.8 Thanh tiêu đề - Title bar ............................................................................................... 249

Hình 6.9 Thanh menu ngang – Menu bar ................................................................................... 249

Hình 6.10 Thanh công thức - The Formular bar .......................................................................... 250

Hình 6.11 Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar ................................................................... 250

Hình 6.12 Màn hình làm việc chính của Google Spreadsheet .................................................... 251

Hình 6.13 Thanh menu ngang – Menu bar ................................................................................. 251

Hình 6.14 Thanh công thức - The Formular bar .......................................................................... 251

Hình 6.15 Thanh tiêu đề của Microsoft Excel 2003 .................................................................... 252

Hình 6.16 Thanh tiêu đề của OpenOffice 3.0 Calc ..................................................................... 252

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 17

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 6.17 Thanh thực đơn của Microsoft Excel 2003 ................................................................ 252

Hình 6.18 Thanh thực đơn của OpenOffice 3.3 .......................................................................... 252

Hình 6.19 Thanh công thức trong Microsoft Excel 2003 ............................................................ 253

Hình 6.20 Thanh công thức trong OpenPffice 3.3 ...................................................................... 253

Hình 6.21 Thanh Sheet tab trong Microsoft Excel 2003 ............................................................. 253

Hình 6.22 Thanh Sheet tab trong OpenOffice 3.0 Calc............................................................... 253

Hình 6.23 Panel trong Microsoft Office Excel 2003 ................................................................... 253

Hình 6.24 Định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử .................................................................. 262

Hình 6.25 Hộp thoại Chart Wizard – Microsoft Offic Excel 2003 ............................................. 281

Hình 6.26 Hộp thoại Chart Option – Microsoft Offic Excel 2003 .............................................. 282

Hình 6.27 Sắp xếp dữ liệu ........................................................................................................... 287

Hình 6.28 Lọc dữ liệu bằng lệnh Auto Filter .............................................................................. 289

Hình 6.29 Hộp thoại Custom AutoFilter ..................................................................................... 289

Hình 6.30 Hộp thoại Advanced Filter ......................................................................................... 291

Hình 6.31 Hộp thoại Subtotal ...................................................................................................... 294

Hình 6.32 Kết quả tính toán bằng Subtotal ................................................................................. 295

Hình 6.33 Minh họa dữ liệu mẫu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 296

Hình 6.34 Minh họa mã hóa dữ liệu từ bảng câu hỏi .................................................................. 298

Hình 6.35 Hộp thoại Data Analysis ............................................................................................. 299

Hình 6.36 Thiết lập cho hộp thoại Descriptive Statistics ............................................................ 299

Hình 6.37 Tần suất sử dụng các hoạt động tại công viên ............................................................ 300

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 18

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 6.38 Hộp thoại Pivot Table - Step 1 ................................................................................... 301

Hình 6.39 Hộp thoại Pivot Table - Step 2 ................................................................................... 301

Hình 6.40 Giao diện Pivot Table - Layout .................................................................................. 302

Hình 6.41 Giao diện Pivot Table – Finish - 1 .............................................................................. 303

Hình 6.42 Giá trị quan sát ............................................................................................................ 303

Hình 6.43 Giá trị kỳ vọng ............................................................................................................ 304

Hình 6.44 Giao diện Goal Seek ................................................................................................... 306

Hình 6.45 Goal Seek Status ......................................................................................................... 307

Hình 6.46 Hộp thoại chứa các công thức phân tích dữ liệu ........................................................ 312

Hình 6.47 Hộp thoại Moving Average ........................................................................................ 312

Hình 6.48 Nhập các thông số cho mô hình dự báo...................................................................... 313

Hình 6.49 Phương pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm TREND ...................... 315

Hình 6.50 Phương pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm FORECAST ............... 316

Hình 6.51 Phương pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm SLOPE và INTERCEPT

..................................................................................................................................................... 317

Hình 6.52 Hộp thoại chứa các công cụ phân tích dữ liệu ............................................................ 320

Hình 6.53 Hộp thoại khai báo các thông số của mô hình hồi quy ............................................... 320

Hình 6.54 Bảng hộp thoại Regression ......................................................................................... 321

Hình 6.55 Phương pháp dự báo hồi quy sử dụng Regression ..................................................... 322

Hình 7.1 Lưu đồ khối thuật toán so sánh 2 số nguyên a và b ...................................................... 337

Hình 7.2 Lưu đồ khối thuật toán kiểm tra số chẵn ...................................................................... 343

Hình 7.3 Lưu đồ khối thuật toán tìm số lớn nhất trong dãy số .................................................... 344

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 19

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 1 Giới thiệu tổng quan về văn

hóa số và kỹ năng làm việc với máy tính

Tổng quan về công nghệ thế kỉ 21 và văn hóa số

Tổng quan về máy tính và hệ điều hành

Kỹ năng làm việc với máy tính

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 20

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong thế giới ngày nay, cùng với sự gia tăng và phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực thì việc

nắm bắt và cập nhật thông tin đang trở thành một nhu cầu thiết yếu. Chỉ với một chiếc máy tính

cá nhân, chúng ta có thể theo dõi những thông tin, sự kiện mới nhất đang xảy ra trên toàn cầu.

Không chỉ dừng ở đó, máy tính còn giúp con người thực hiện rất nhiều công việc khác, từ vi mô

đến vĩ mô, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và năng suất lao động. Trong chương này,

chúng ta sẽ được giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của máy tính, giúp tiếp

cận với các công nghệ của thế kỷ 21 và thực hành cách sử dụng máy tính để từng bước trở thành

một “công dân trong thời đại văn hóa số”.

1.1 Tổng quan về công nghệ thế kỷ 21 và văn hóa số

1.1.1 Tổng quan về công nghệ thế kỷ 21

Khoa học công nghệ nói chung hay công nghệ thông tin nói riêng là một phần quan trọng của

cuộc sống hàng ngày ở thế kỷ 21. Từ lĩnh vực vui chơi giải trí như âm nhạc, phim ảnh,… đến các

công việc thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục,…và cả trong giao tiếp hàng ngày,

công nghệ thông tin đã và đang tác động, thay đổi cách thức mà chúng ta đang sống, làm việc.

Ở thế kỷ 21 chúng ta đang trải nghiệm cuộc sống số hiện đại đến từ sự chuyển tiếp, phát triển của

những thiết bị truyền thống sang các thiết bị sốđa dụng. Và ngày nay, mọi người đã bắt đầu hòa

nhập vào nhịp sống số.

Có lẽ trong thế kỷ 21 này rất ít người còn sử dụng chiếc đĩa mềm (floppy disk) 1.44 MB để lưu

trữ dữ liệu mà người ta dường như đã quen thuộc với việc sử dụng USB nhỏ gọn dung lượng tính

bằng GB

Các thiết bị truyền thống như máy cassette, máy walkman tape (dùng băng cassette) nhỏ có tai

ngheđể nghe nhạc có còn được sử dụng phổ biến không?Ngày nay, với tiện ích của công nghệ số

và sự phát triển của Internet, có thểnghe nhạc trực tuyến (music online), xem phim trực tuyến, tải

nhạc về máy tính của mình. Và chỉ cần với chiếc mp4 nhỏ gọn là có đủ tính năng vừa nghe nhạc

xem phim,…

Như vậy chúng ta có thể thấy những thiết bị điện tử ngày càng được nâng cao tính năng, hình

dáng nhỏ gọn hơn nhằm phục vụ cho yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Cũng với sự phát triển vũ bão của công nghệ ngày nay (thế kỉ 21), người ta chưa hình dung được

trong “tương lai” sẽ là gì ?

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 21

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Năm 1989: Mọi người hi vọng tương lai là các công nghệ tích hợp multi-media

Năm 1999: Tương lai là công nghệ Web

Năm 2009: Tương lai là các thiết bị thông minh (smart-phone)

Năm 2019: Tương lai sẽ là?

Như vậy, bước vào thế kỷ 21 đã có sự thay đổi mạnh mẽ, bước ngoặt về:

Thiết bị kỹ thuật điện tử

Công nghệ Web, Internet

1. Thiết bị kỹ thuật điện tử: luôn là điểm nhấn đầu tiên được nhắc đến khi nói về công nghệ thế

kỷ 21. Sự phát triển mạnh mẽ không còn là máy tính hay laptop với kiểu dáng nhỏ gọn, cấu

hình mạnh, tích hợp nhiều chức năng mà chuyển sang thiết bị di động thông minh (smart

phone). Hầu hết các sản phẩm hiện nay đều nhắm đến công nghệ cảm ứng (screen touch)

Hinh 1.1Các thiết bị Smartboard, Ipad, Iphone sử dụng côn nghệ Screen touch

2. Bước phát triển điển hình thứ hai không thể không nhắc đến là sự phát triển của công nghệ

Internet, Web, mạng xã hội và công cụ tìm kiếm (search engine).

Sự phát triển của công nghệ Web cho phép kết nối, chia sẻ nhanh chóng tiện lợi

- Web 1.0 trang web tĩnh, liên kết mọi thứ lại với nhau

- Web 2.0 (social web): cho phép sự tham gia, tương tác với với người sử dụng

- Web 3.0 (semantic web): dữ liệu, thông tin được sử dụng lại một cách thông minh hơn

Mạng xã hội: sự ra đời của hàng trăm mạng xã hội đi đầu vẫn là Facebook, Twitter, Hi5,

Linked in, Google +…mở ra cánh cửa mới trong hình thức giao tiếp, quảng bá thông tin

rộng rãi, kết nối mọi người ở khắp mọi nơi một cách dễ dàng

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 22

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 1.2Các mạng xã hội

Các công cụ tìm kiếm ngày càng nhiều bên cạnh những ông lớn như Google, Yahoo,

Bing, Altavista…còn có sự ra đời của các cỗ máy tìm kiếm khác. Tạo xu hướng cạnh

tranh từ đó công cụ tìm kiếm ngày càng mở rộng tính năng của mình, cho phép tìm kiếm

thông tin nâng cao, tìm kiếm chính xác, mã hóa nội dung tìm kiếm…

Hinh 1.3Các cỗ máy tìm kiếm (search engine)

Những công nghệtrênđược ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực của cuộc sống ngày nay. Và nóđã thay

đổi phương thức làm việc và giải trí của con người.

Về đời sống xã hội, công việc: con người có hình thức giao tiếp mới: qua voice chat, video

chat, instant message, hay video conference. Phương thức làm việc mới: làm việc từ xa như

home office, remote office

Về hình thức vui chơi giải trí: ứng dụng công nghệ 3D vào phim ảnh

1.1.2 Văn hóa số

Ở thế kỷ trước khi công nghệ thông tin, thiết bị kỹ thuật chưa thật sự phát triển và ảnh hưởng

mạnh đến đời sống thì người ta vẫn còn đánh giá trình độ văn hóa của một người thông qua kỹ

năng cơ bản là: biết đọc, biết viết và có một số kiến thức khoa học xã hội cơ bản (tùy theo thời

gian, và trình độ giáo dục của mỗi quốc gia)

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 23

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tuy nhiên khi mà công nghệ ngày càng phát triển, đời sống của con người thay đổi thì nhu cầu

đánh giá cũng thay đổi. Người ta đưa ra thuật ngữ mới là “digital literacy” (có thể tạm dịch là văn

hóa số). Như vậy văn hóa số là gì?

Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra về “văn hóa số” nhưng có thể tóm tắt và hiểu tổng quát nhất

đó là đánh giá sự hiểu biết, thái độ, kỹ năng làm việc giao tiếp với các thiết bị truyền thông đa

dạng

Các kỹ năng đó bao gồm:

Tạo văn bản số

Giao tiếp, chia sẻ thông tin

Sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin

Đánh giá thông tin tìm được

Tổ chức, sử dụng thông tin hiệu quả

1.2 Tổng quan về máy tính và hệ điều hành:

Máy tính đã mang lại sự thay đổi toàn diện cách thức chúng ta sống và làm việc. Mục tiêu của

phần này là giới thiệu cho các bạn về các thiết bị phần cứng, phần mềm máy tính và một số hệ

điều hành thông dụng.

1.2.1 Máy tính điện tử

1.2.1.1 Máy tính và hệ thống tin học

Máy tính là gì?

Máy tính là thiết bị điện tử được sử dụng để lưu trữ và xử lý thông tin. Chúng ta sử dụng máy

tính để: soạn thảo văn bản, gửi mail, nghe nhạc..Dữ liệu, do con người cung cấp thông qua tác vụ

nhập, sẽ được máy tính xử lí để tạo ra thông tin hoặc dữ liệu mới. Nhờ có máy tính mà con người

xử lí thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 24

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Dữ liệu (data): sự kiện thô, rời rạc, được đưa vào máy tính nhờ tác vụ nhập như

số liệu, văn bản, hình ảnh…

Thông tin (information): là dữ liệu đã được xử lý, và nằm ở dạng có ý nghĩa, giúp

con người có thêm hiểu biết.

Quy trình xử lí thông tin trong máy tính có thể được mô tả qua sơ đồ sau:

Xử líDữ liệu Thông TinNhập Xuất

Hinh 1.4Quy trình xử lí thông tin trong máy tính

Hệ thống ghi nhận dữ liệu, xử lý chúng để tạo nên thông tin có ý nghĩa hoặc dữ liệu mới được gọi

là hệ thống tin học (information system). Hệ thống tin học gồm có 3 thành phần chính đó là:

phần cứng, phần mềm và con người.

Có những loại máy tính nào?

Ngày nay có nhiều loại máy tính khác nhau trên thị trường, phân loại theo khả năng tính toán thì

có các loại sau đây: siêu máy tính (Supper Computer), máy tính cái (MainFrame), máy tính cỡ

trung (Minicomputer), máy vi tính (Microcomputer) hay còn gọi là máy tính cá nhân (Personal

Computer).

Máy tính thông dụng nhất là máy tính cá nhân (Personal Computer), thường được các cá nhân

hay doanh nghiệp nhỏ sử dụng. Tùy thuộc vào kích cỡ và mục đích của máy tính cá nhân, nó có

thể được phân thành bốn loại khác nhau: máy để bàn (Desktop Computer), máy xách tay

(Laptop Computer), máy cầm tay (Persional Digital Assistant), vàmáy tính bảng Tablet.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 25

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các Loại

Máy tính Tính năng

Máy tính

để bàn

Máy tính để bàn được cấu thành từ những thành phần riêng biệt, chẳng hạn như

màn hình, bàn phím, thùng máy, và máy in. Máy tính để bàn không dễ dịch

chuyển và thường được đặt trên mặt bàn. Các thành phần của máy tính để bàn có

thể dễ dàng thay thế hay nâng cấp.

Máy tính để bàn thường có bộ nhớ lớn hơn, đĩa cứng lớn hơn, có nhiều cổng

hơn, và màn hình hiển thị lớn hơn máy tính xách tay và các máy tính có thể

mang theo khác. Máy tính để bàn có thể chạy liên tục một thời gian dài.

Máy tính

xách tay

Máy tính xách tay là máy tính cá nhân nhỏ gọn. Máy tính xách tay có kích cỡ

nhỏ hơn so với máy tính để bàn và được thiết kế để đi đây đi đó. Máy tính xách

tay cũng được gọi là máy tínhnotebook.

Đặc điểm chính của máy tính xách tay là nhỏ và linh hoạt. Máy tính để bàn chỉ

chạy bằng điện, trong khi máy tính xách tay vừa chạy bằng điện vừa chạy bằng

pin, và pin có thể sạc được. Máy tính xách tay thực hiện công việc tương tự như

máy tính để bàn, nhưng thường mắc hơn máy tính để bàn.

Máy tính

cầm tay

Máy tính cầm tay là những thiết bị được dùng cho công việc cụ thể hàng ngày,

chẳng hạn như quản lý số liệu cá nhân. Những máy tính này nhỏ hơn máy tính

xách tay và cung cấp ít tính năng hơn so với máy tính để bàn hay máy tính xách

tay. Những máy tính này cũng có thể thực hiện các công việc xử lý văn bản đơn

giản và giúp bạn truy cập Internet. Một số mẫu máy tính cầm tay cũng có thể

hoạt động như là điện thoại di động hay camera số.

Máy tính

Tablet

Máy tính tablet là những máy tính có đầy đủ chức năng cho phép bạn viết trực

tiếp trên màn hình với viết tablet. Bạn cũng có thể sử dụng viết tablet để thực

hiện các chức năng chuột. Vì vậy, máy tính tablet không cần bàn phím và chuột.

iPad hay Samsung Galaxy là các máy tính tablet.

Bảng 1.1 Các loại máy tính PC

Để một máy tính có thể hoạt động được, cần có đủ hai thành phần là phần cứng và phần mềm.

1.2.1.1.1 Phần cứng (Hardware)

Phần cứng làtất cả các thành phần vật lý của máy tính gồm: thiết bị nhập, thiết bị xử lý, thiết bị

lưu trữ, và thiết bị xuất. Bàn phím, chuột, bộ xử lí trung tâm (CPU), bo mạch chủ (mainboard),

màn hình là các ví dụ về phần cứng máy tính.

Vai trò của của thiết bị phần cứng có thể được mô tả trong bảng dưới đây:

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 26

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thành

phần

Mô tả Hình ảnh

Thiết bị

nhập

Dùng để cung cấp thông tin cho máy tính.

Chuột (mouse): Thiết bị dùng để tương tác với các

mục hiển thị trên màn hình máy tính. Chuột có phím

trái,phím phải và con lăn. Sư dung : tùy loại chuột có

thê căm công PS/2, công USB, hoăc không dây.

Bàn phím (keyboard): Tập hợp các phím giống như

bàn phím máy đánh chữ. Ngoài những chức năng cơ

bản như nh ập văn bản, có thể tìm thấy những loại bàn

phím có nhiều chức năng mở rộng để nghe nhạc , truy

câp Internet, hoăc chơi game.

Micro: Thiết bị dùng để nói chuyện với những người ở

nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Bạn có thể ghi âm

vào máy tính bằng cách sử dụng micrô.

Máy quét (scanner): Máy quét để nhập dữ liệu hình

ảnh, chư viêt, mã vạch, mã từ vào máy tính.

Máy quyét ảnh: dùng để quét hình ảnh, film của

ảnh chụp, chữ viết…

Máy quyét mã vạch: dùng quyét mã vạch dùng

trong siêu thị để đọc giá tiền của hàng hóa, trong

thư viện để đọc mã số sinh viên từ thẻ sinh viên.

Máy quyét từ: đọc thẻ từ, ứng dụng trong hệ thống

cửa thông minh, hệ thống chấm công nhân viên…

Webcam: Thiết bị thu hình vào máy tính, webcam sử

dụng trong việc giải trí, bảo vệ an ninh, hội thảo từ xa,

khám bệnh từ xa.Để sử dụng Webcam cần nối dây dữ

liệu vào cổng USB phía sau mainboard và cài các phần

mềm hỗ trợ đi kèm.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 27

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thành

phần

Mô tả Hình ảnh

Thiết bị

xuất

Dùng để hiển thị thông tin cho người dùng

Màn hình (monitor): Là thiết bị hiển thị thông tin cùa

máy tính giúp người sử dụng giao tiếp với máy . Độ

rộng của màn hình tính bằng inch. Phân loại: màn hình

ống phóng điện tử CRT, màn hình tinh thể lỏng LCD,

màn hình plasma.

Máy in (printer): dùng để in ấn tài liệu từ máy tính,

gồm có máy in kim, in phun, in lazer.

Loa / Tai nghe (Speaker/Headphone): Các thiết bị để

nghe. Loa có thể tích hợp sẵn trong máy tính hay gắn

phía ngoài.

Bộ xử lí

trung

tâm và

bộ nhớ

trong

Bộ xử lý trung tâm (CPU) là thiết bị thông dịch và chạy

các lệnh mà bạn đưa ra cho máy tính. Nó là đơn vị điều

khiển máy tính. CPU cũng được xem như là bộ xử lý. Hai

hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel và AMD.

Bộ nhớ trong là nơi thông tin được lưu trữ và trích xuất

bởi CPU. Có hai loại bộ nhớ chính.

Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (Random Access

Memory)

Lưu trữ những chỉ lệnh của CPU, những ứng dụng

đang hoạt động, những dữ liệu mà CPU cần ...

Các dữ liệu và chương trình trong RAM tồn tại phụ

thuộc vào nguồn điện.. Nội dung của RAM phải

được sao chép vào thiết bị lưu trữ nếu bạn muốn

lưu lại dữ liệu trong RAM.

Bộ nhớ chỉ đọc (ROM):

Là bộ nhớ sơ cấp của máy tính. ROM chứa hệ

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 28

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thành

phần

Mô tả Hình ảnh

thống lệnh nhập xuất cơ bản (BIOS - Basic Input

Output System) để kiểm tra phần cứng, nạp hệ điều

hành nên còn gọi là ROM BIOS.

Các chương trình trong ROM tồn tại không phụ

thuộc vào nguồn điện..

Bo mạch

chủ

Bo mạch chủ (main board) là bo mạch chính bên trong

máy tính. Nó bao gồm các vi mạch điện tử và những thành

phần khác.

Bo mạch chủ kết nối các thiết bị nhập, xuất, và thiết bị

xử lý lại với nhau và cho CPU biết chạy như thế nào.

Những thành phần khác trên bo mạch chủ bao gồm

card video, card âm thanh, và những mạch điện tử cho

phép máy tính giao tiếp với các thiết bị như là máy in.

Card mở

rộng

Card mở rộng được gắn thêm vào bo mạch chủ để

thêm các tính năng chẳng hạn như hiển thị video và

khả năng âm thanh cho máy tính.

Một số loại card mở rộng được mô tả trong danh sách

sau.

Card đồ họa (Graphics Card): Được kết nối vào màn

hình máy tính và dùng để hiển thị thông tin trên màn

hình.

Card Giao diện Mạng (NIC -Network Interface

Card): Dùng để nối mạng nội bộ , có 1 đâu căm lơn

hơn đâu căm dây điên thoai , thương co 2 đen tin hiêu

đi kem.

Card Âm thanh (Sound Card): Card âm thanhlà thiêt

bị xuất và nhập dữ liệu audio của máy tính . Micrô và

loa hay tai nghe kết nối vào card âm thanh. Dưa vao

các ký hiệ u băng chư hoăc băng mau trên sound card

chúng ta cắm các thiết bị như sau:

Line Out (xanh nhat ): để cắm dây audio của loa

hoăc tai nghe.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 29

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thành

phần

Mô tả Hình ảnh

Line In (xanh đâm): căm dây dư liêu audio vao tư

các thiết bị cần đưa âm thanh vào máy như đan

điên tư ...

Mic (màu đỏ): để cắm dây của micro.

Game (công lơn nhât ): để cắm cần chơi game

Joystick.

Thiết bị

lưu trữ

Dùng để lưu trữ thông tin của máy tính. Gồm: đĩa cứng,

đĩa mềm, CD, DVD, USB, thẻ nhớ.

Đĩa Cứng (HDD-Hard Disk Drive): ổ đĩa cứng là bộ

nhớ ngoài quan trọng nhất của máy tính. Nó có nhiệm

vụ lưu trữ hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng và

các dữ liệu của người sử dụng. Nó có thể là thiết bị gắn

trong hay gắn ngoài.

Đĩa Mềm(FDD-Floopy Disk Drive):Thiết bị lưu trữ

cầm tay cho phép lưu trữ một lượng nhỏ (1.44MB) dữ

liệu, dễ bị hư hại do môi trường nhiệt, bụi bẩn, hay từ

trường.Hiện nay không được sử dụng nữa.

Đĩa CD, DVD: Là những loại ổ đọc ghi dữ liệu từ ổ

CD, VCD, DVD. Vì dùng tia lazer để đọc và ghi dữ

liệu nên các loại ổ này còn gọi là ổ quang học.

Ổ nhớ Flash (USB Flash Drive): Thiết bị nhớ nhỏ

gọn, độ tin cậy cao, loại bỏ tính cơ học của đĩa từ và

đĩa quang, giao tiếp với máy tính thông qua cổng USB

(Universal Serial Bus).

Thẻ nhớ (Memory card): là thiết bị lưu trữ di động,

bộ nhớ có khả năng tương thích với nhiều thiết bị khác

nhau như máy ảnh kỹ thuật số, máy điện thoại di động.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 30

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thành

phần

Mô tả Hình ảnh

Cổng và

kết nối

Cổng là kênh qua đó dữ liệu được truyền giữa các thiết bị

nhập/xuất và bộ xử lý. Có một số loại cổng mà bạn có thể

sử dụng để kết nối máy tính đến các thiết bị bên ngoài và

mạng. Một số loại cổng thường dùng:

USB Port: Dùng để cắm các thiết bị ngoại vi như may

in, máy quét , webcam ...; công USB đang thay thê vai

trò của các cổng COM, LPT.

Cổng Mạng: Sử dụng cổng này để kết nối máy tính

với máy tính khác nhằm trao đổi thông tin giữa các

máy tính.

Nguồn: Bo mạch chủ và các thành phần khác bên

trong máy tính sử dụng điện một chiều (DC). Bộ cấp

nguồn lấy điện xoay chiều (AC) từ ổ cắm và chuyển

đổi nó vào nguồn DC.

Bảng 1.2Phần cứng máy tính

1. Có thiết bị nào vừa là thiết bị nhập vừa là thiết bị xuất không?

2. Những yếu tố nào sẽ ảnh hường đến hiệu suất máy tính?

Chúng ta sử dụng phần cứng để cung cấp dữ liệu đầu vào cho máy tính đồng thời cũng để nhận

được các kết quả mong muốn. Chẳng hạn bạn sử dụng chuột và bàn phím để gõ văn bản hay chọn

và chạy chương trình nghe nhạc, khi đó bạn có thể xem kết xuất trên màn hình hoặc sử dụng máy

in để xem kết xuất trên giấy. Bàn phím, chuột là các thiết bị nhập. Màn hình, máy in là các thiết

bị xuất.

Ngoài thiết bị nhập và xuất, máy tính còn có thiết bị xử lí làm việc với dữ liệu nhập và sinh ra

kết quả mong muốn. Thiết bị xử lí quan trọng nhất trong máy tính là CPU (Central Processing

Unit). Đây là bộ não của máy tính điều khiển mọi hoạt động và thực thi các lệnh mà người dùng

đưa vào. Trong quá trình xử lí tính toán, CPU sẽ lưu trữ dữ liệu tạm thời ở bộ nhớ trong.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 31

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bo mạch chủ là một mạch điện lớn kết nối các thiết bị nhập, xuất, xử lí lại với nhau. Tùy thuộc

vào tác vụ mà bạn mong muốn máy tính thực hiện, bạn có thể chọn thêm các thiết bị phần cứng

khác, ví dụ sử dụng card mạng (NIC) để kết nối máy tính này với máy tính khác, card đồ họa rời

(graphics card) giúp hiển thị hình ảnh trên màn hình. Tất cả những thiết bị này được cắm vào bo

mạch chủ.

Thiết bị lƣu trữ dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài hoặc tạm thời trong máy tính.

Hoạt động của máy tính có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Thiết bị xuất

Bộ nhớ ngoài

Bộ nhớ trong

(RAM, ROM)

Thiết bị nhập

CPU

Hinh 1.5Sơ đồ cấu trúc máy tính

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 32

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cho biết ý nghĩa cấu hình máy tính sau :

Sony Vaio VPC-SB25FG

- Intel Core i3-2310M 2.1GHz

- DDRAM3 2GB

- HDD 500GB SATA

- ATI HD 6470M 512MB//Intel HD 3000

- DVD-RW

- Card Reader MS-SD - USB 3.0

- 13.3" WLED - HDMI - Webcam - Finger Print

- LAN 10/100/1000 - Wireless N - Bluetooth

- Weight 1.72Kg

- OS Win 7 Premium 64 bits

1.2.1.1.1.1 Phần mềm(Software)

Ngoài phần cứng ra, máy tính còn cần phần mềm để hoạt động. Phần mềm gửi lệnh đến phần

cứng để thực hiện các tác vụ cần thiết.

Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình để

điều khiển hoạt động của máy tính.

Phần mềm chia làm 3 loại: phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và phần mềm để tạo ra phần

mềm.

Phần mềm hệ thống: là loại phần mềm làm việc trực tiếp với phần cứng máy tính. Không có

những phần mềm này con người sẽ rất khó khăn khi giao tiếp với máy tính. Một số loại phần

mềm hệ thống thường gặp như:

Hệ điều hành (OS – Operating System): Linux, WinXP, Win7.

Phần mềm mạng (Network Software): phần mềm cho máy chủ, phần mềm bảo mật.

Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System): SQL Server, Oracle…

Phần mềm điều khiển thiết bị ngoại vi: các driver…

Phần mềm ứng dụng: là những phần mềm hướng đến người sử dụng, gồm 3 loại chính:

Phần mềm hỗ trợ công việc: các phần mềm văn phòng, soạn thảo văn bản, các phần mền quản

lí dự án, nhân sự, tiền lương.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 33

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Phần mềm giải trí, hỗ trợ truyền thông đa phương tiện: Window Media…

Phần mềm tiện ích: các phần mềm nén dữ liệu, diệt virus…

Phần mềm hỗ trợ phát triển phần mềm: hỗ trợ cho các nhà phát triển xây dựng các phần mềm

mới. Notepad++, Visual Studio… là những phần mềm thuộc loại này.

1.2.1.2 Lịch sử ra đời của máy tính

Máy tính điện tử đầu tiên là ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer), ra đời năm

1946, nặng hơn 30 tấn, có khả năng thực hiện 5000 phép cộng trong một giây. Càng về sau, cùng

với sự phát triển của công nghệ, máy tính ngày càng rẻ hơn, nhỏ hơn, nhanh hơn và lưu trữ được

nhiều hơn.

Cho đến nay máy tính điện tử đã trải qua bốn thế hệ:

Thế hệ thứ nhất (1945 - 1959)

Công nghệ nền tảng của thế hệ này là sử dụng bóng đèn chân không (vacumm tube ). Bóng đèn

được sử dụng làm các bảng mạch tín hiệu điều khiển (electric circuits or switches).

Một trong những máy tính tiêu biểu cho thế hệ này là ENIAC với 18.000 bóng chân không, cỗ

máy dài khoảng 30,5m và nặng hơn 30 tấn, máy này phải hoạt động trong môi trường được làm

lạnh liên tục, vì bóng chân không tỏa nhiệt rất lớn.

Thế hệ thứ hai (1960 - 1964)

Ở thế hệ này bóng chân không được thay thế bằng bóng bán dẫn, một thiết bị ở thể rắn chế tạo từ

silicon. So với bóng chân không thì bóng bán dẫn nhỏ hơn nhiều, tiêu thụ ít điện năng hơn và tỏa

nhiệt ít hơn, giá thành cũng rẻ đi. Sự xuất hiện của nó được xem là một cuộc cách mạng lớn trong

lĩnh vực điện – điện tử.

Một máy tính tiêu biểu trong giai đoạn này là IBM 7090 (1959) với tốc độ xử lí 2 triệu phép tính

một giây.

Thế hệ thứ ba (1964 - 1970)

Gắn liền với sự ra đời của bảng mạch tích hợp, công nghệ này cho phép sản xuất hàng loạt các

linh kiện điện tử và tích hợp chúng vào các bảng mạch có kích thước nhỏ, khoảng vài milimet

vuông gọi là chip. Các chip này lại được gắn lên những bản mạch khác tạo nên những bản mạch

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 34

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

điều khiển lớn, phức tạp. Với kĩ thuật này, máy tính sẽ trở nên nhỏ hơn, tốc độ thực thi nhanh

hơn, giảm nhiệt, và đương nhiên sẽ tiết kiệm điện năng, giá thành rẻ hơn.

Cỗ máy nổi tiếng trong giai đoạn này là là IBM System/360 có khả năng thực hiện 500,000 phép

cộng một giây, gấp 250 lần máy ENIAC.

Thế hệ thứ tƣ (1970 đến nay)

Đây là thời đại của những máy tính sử dụng bộ vi xử lí.Toàn bộ bộ xử lí trung tâm được tích hợp

trong một chip duy nhất, có kích thước xấp xỉ con tem. Bộ vi xử lí đầu tiên do Intel sản xuất, có

số hiệu 4004. Sự ra đời của vi xử lí là tiền đề cho sự ra đời của các dòng máy vi tính như ngày

nay.

Ngày nay, bộ vi xử lí Intel Core i7 (6 nhân) tích hợp khoảng 1,170,000,000 bóng bán dẫn, dựa

trên công nghệ 32 nano có khả năng xử lí 12 luồng chương trình cùng một thời điểm.

Thế hệ thứ 5. Tƣơng lai gần?

Đây là thế hệ máy tính sẽ hoạt động dựa trên trí thông minh nhân tạo. Thế hệ máy tính này sẽ trả

lời cho câu hỏi “Liệu máy tính có thể giao tiếp với con người?”

1.2.2 Hệ điều hành

1.2.2.1 Khái niệm hệ điều hành

Phần mềm quan trọng nhất trên máy tính là hệ điều hành, nó đóng vai trò như một người phiên

dịch, có thể giao tiếp với phần cứng cũng như hiểu các mệnh lệnh từ người dùng.

Nó điều khiển và quản lý phần cứng được kết nối vào máy tính của bạn đồng thời cung cấp một

giao diện (user interface) giúp cho bạn tương tác với máy tính. Một ví dụ về một trong những

hệ điều hành mới nhất là Windows Seven.

Giao diện ngƣời dùng (user interface) có thể là dòng lệnh hay đồ họa. Phần lớn các hệ điều

hành đều cung cấp giao diện người dùng dạng đồ họa (GUI – Graphic User Interface), nó hiển

thị hình ảnh cho phép bạn tương tác với máy tính một cách dễ dàng.

Các hệ điều hành hiện đại thường có GUI, chứa trình đơn (menu), biểu tượng (icon) và

thanh tác vụ (task bar). Xerox là hãng đầu tiên xây dựng giao diện đồ họa cho máy tính.

Trên máy Alto của Xerox, màn hình được chia thành nhiều “cửa sổ” (window) tương ứng

với các chương trình đang hoạt động. Các cửa sổ có thể xếp chồng nhau và thiết bị chuột

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 35

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

“trỏ đến và nhấp” cũng lần lượt được giới thiệu. Các hệ điều hành về sau như Apple

Macintosh hay Microsoft Windows đều kế thừa những ý tưởng thiết kế này.

Các hệ điều hành không sử dụng giao diện đồ họa, như là những phiên bản đầu của Unix,

Linux hay MS-DOS được gọi là các hệ điều hành dòng lệnh.

Các hệ điều hành Windows hiện nay đều có giả lập chế độ dòng lệnh của MS-

DOS, bạn có thể thử nghiệm chế độ này trong Windows bằng cách nhấn phím

Windows + R.

Phần cứng và hệ điều hành kết hợp với nhau được xem như là phần nềncho các phần mềm

khác.Các phần mềm khác như chương trình soạn thảo văn bản, chat… sử dụng phần nền này để

thực hiện các tác vụ.

Hardware

Operating System

Application software

User

Hinh 1.6Mối quan hệ giữa phần cứng, phần mềm, ngƣời dùng

Phân loại hệ điều hành:

Đơn nhiệm một người sử dụng: (Single tasking / Single user), ví dụ: MS DOS. Hệ điều hành

này đơn giản và không đòi hỏi máy tính phải có bộ xử lý mạnh.

Đa nhiệm một người sử dụng: (Multi tasking / Single User), ví dụ: Windows 95. Hệ điều

hành này khá phức tạp và đòi hỏi máy tính phải có bộ xử lý đủ mạnh.

Đa nhiệm nhiều người sử dụng: (Multi tasking / Multi user),ví dụ: Windows XP. Hệ điều

hành loại này rất phức tạp, đòi hỏi máy tính phải có bộ vi xử lý mạnh, bộ nhớ trong lớn và

thiết bị ngoại vi phong phú.

1.2.2.2 Các thành phần chủ yếu của hệ điều hành:

Chương trình nạp khi khởi động (start) máy tính và thu dọn hệ thống trước khi tắt máy hay

nạp lại (restart).

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 36

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chương trình đảm bảo đối thoại giữa người sử dụng và hệ thống (dòng lệnh hoặc đồ họa)

Các tiện ích hệ thống

Chương trình điều khiển thiết bị (driver).

Chương trình quản lý tài nguyên, giám sát hệ thống.

Hệ thống quản lý tập tin.

1.2.2.3 Các hệ điều hành thông dụng hiện nay

Hệ điều hành Windows

Là hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay do hãng phần mềm Microsoft phát triển. Microsoft

Window xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1985, được phát triển qua nhiều phiên bản và cho đến

nay vẫn là sản phẩn chủ lực của Microsoft. Các phiên bản gần đây nhất là Windows XP,

Windows Vista và Windows 7, trong đó Windows XP vẫn là hệ điều hành thông dụng nhất.

Hệ điều hành Linux

Là hệ điều hành mã nguồn mở, miễn phí, đa nhiệm, đa người dùng được phát triển bởi Linus

Torvalds vào năm 1991 trên nền hệ điều hành Unix. Từ nền tảng ban đầu đó, Linux đã được

cộng đồng phát triển ra nhiều nhánh khác nhau: Ubuntu, Fedora, Google Chrome OS, Debian

GNU/Linux…..

Phần mềm mã nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã

nhị phân (binary code) và mã nguồn (source code), thường là miễn phí về bản

quyền; người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng cấp, chỉ cần tuân

theo một số nguyên tắc chung.

Linux có tính bảo mật cao và được sử dụng nhiều cho các máy chủ. Tuy nhiên, nhiều phiên bản

Linux hiện nay phát triển hướng đến người sử dụng bình thường với giao diện đồ họa thân thiện,

như: Ubuntu, Fedora... đã và đang thu hút nhiều ngưởi sử dụng. Linux là hệ điều hành được

nhiều chính phủ và tổ chức khuyến khích sử dụng.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 37

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

1.3 Kỹ năng làm việc với máy tính:

1.3.1 Các thao tác cơ bản trên máy tính:

1.3.1.1 Thao tác với chuột:

Chuột máy tính là công cụ không thể thiếu khi thao tác với máy vi tính. Người dùng sử dụng

chuột để tác động lên các thành phần, biểu tượng trên màn hình. Con trỏ chuột (mouse pointer) là

thể hiện của chuột trên màn hình và cho biết vị trí tác động. Biểu tượng của con trỏ chuột không

cố định, có thể thay đổi tùy theo chức năng và chế độ làm việc của ứng dụng. Một số biểu tượng

của con trỏ chuột được minh họa trong bảng sau:

Biểu tƣợng Ý nghĩa Biểu tƣợng Ý nghĩa

Mặc định

Không thể sử dụng

Có ứng dụng đang chạy ngầm

Di chuyển đối tượng

Hệ thống đang bận

Liên kết Web

Con trỏ văn bản

Trợ giúp

Bảng 1.3Một số biểu tƣợng của con trỏ chuột

Chuột máy tính luôn có hai

thành phần chính là: phím

trái chuột (left-mouse) và

phím phải chuột (right-

mouse). Ngoài ra, những loại

chuột chuyên dụng còn có

thêm các phím đặc biệt.

Khi làm việc với chuột, chúng ta thường sử dụng các thao tác cơ bản sau:

Hiện nay, đa số chuột máy tính đều có con lăn (scroll) ở

giữa với chức năng cơ bản là điều khiển thanh cuộn

(scroll bar) trong các ứng dụng.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 38

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thao tác Ý nghĩa Tác dụng

Point Trỏ chuột trên mặt phẳng mà

không nhấn phím chuột.

Click Nhấp nhanh phím trái chuột

và thả ra.

Lựa chọn đối tượng.

Double-click Nhấp nhanh phím trái chuột 2

lần liên tiếp.

Khởi động chương trình, ứng dụng

hoặc mở thư mục, tập tin.

Right-click Nhấp nhanh phím phải chuột

và thả ra.

Mở menu ngữ cảnh.

Drag Nhấn giữ phím trái chuột, di

chuyển con trỏ đến nơi khác

và thả ra.

Chọn nhiều đối tượng, quét khối văn

bản, di chuyển đối tượng hoặc điều

chỉnh kích thước cửa sổ ứng dụng.

Bảng 1.4Các thao tác cơ bản trên chuột

Trên thị trường hiện nay có những loại chuột máy tính nào? Cách hoạt động của

chúng giống hay khác nhau?

1.3.1.2 Thao tác với bàn phím:

Bàn phím cũng là một thiết bị nhập quan trọng khi thao tác với máy tính. Người dùng sử dụng

bàn phím để nhập lệnh hay văn bản vào máy tính.

Mặc dù bàn phím bao gồm rất nhiều phím, nhưng dựa theo chức năng, chúng ta phân chia chúng

thành các nhóm sau:

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 39

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 1.7Các nhóm phím trên bàn phím

Nhóm phím Tác dụng

Phím chữ số Dùng để nhập chữ và số

Phím đặc biệt Thực hiện những chức năng đặc biệt tùy tình huống sử dụng.

Phím dấu câu Dùng để nhập những dấu câu

Phím lệnh Dùng để chèn, xóa văn bản hoặc đối tượng.

Phím điều hướng Dùng để di chuyển con trỏ, trang văn bản, đối tượng, …

Phím số Dùng để nhập số và các phép toán.

Phím chức năng Dùng để thực hiện các chức năng cụ thể nào đó, có thể thay đổi tùy

theo chương trình, ứng dụng.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 40

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Nhóm phím Tác dụng

Phím ENTER Dùng để gửi lệnh và xác nhận một tác vụ nào đó.

Phím Windows Dùng để mở Start Menu, có thể kết hợp với một hay nhiều phím khác

để thực hiện một số tác vụ thông thường của Windows.

Bảng 1.5Các nhóm phím trên bàn phím

Chức năng của các phím DELETE và BACKSPACE có thể khác nhau tùy thuộc

vào loại máy tính bạn đang sử dụng

Các bàn phím khác nhau có cách bố trí phím khác nhau. Vì vậy, tính năng của các

phím có thể khác nhau

1.3.1.3 Thao tác với tập tin, thƣ mục:

Khái niệm tập tin, thư mục:

Tập tin là một tập hợp các thông tin do người dùng tạo ra, các thông tin này là một hay

nhiều chuỗi ký tự, ký hiệu giống hoặc khác nhau. Mỗi tập tin đều mang một phần mở

rộng để xác định loại của tập tin.

Hinh 1.8Tập tin trong hệ điều hành Windows

Phần tên Phần mở rộng

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 41

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thư mục là một dạng tập tin đặc biệt có công dụng như là một ngăn chứa, được dùng

trong việc quản lý và sắp xếp các tập tin. Thư mục có thể chứa các tập tin và các thư mục

con (Sub Folder) bên trong.

Hạn chế đặt tên tập tin hoặc thư mục có dấu tiếng Việt

Cửa sổ Windows Explorer:

Windows Explorer là chương trình hỗ trợ người dùng thao tác với các tài nguyên (thư mục, tập

tin, ổ đĩa, …) có trong máy tính của người dùng, kể cả các máy tính trong hệ thống mạng nội bộ.

Khởi động Windows Explorer:

- Cách 1: chọn Start Menu Programs Accessories Windows Explorer

- Cách 2: nhấp phím

phải chuột lên Start

Menu (hoặc My

Computer), chọn

Windows Explorer.

Có thể khởi động nhanh Windows Explorer bằng tổ hợp phím + E

Một hệ thống thư mục bao gồm nhiều thư mục, thư mục

con và tập tin còn được gọi là một cây thư mục

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 42

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 1.9Cửa sổ làm việc của Windows Explorer

Các thao tác cơ bản trên tập tin và thư mục:

Mở thư mục / tập tin:

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn File Open.

- Cách 2: double click lên thư mục hay tập tin.

- Cách 3: chọn thư mục hay tập tin, nhấn phím Enter.

Tạo mới:

- Cách 1: trên thanh menu, chọn File New chọn Folder hay loại tập tin muốn tạo.

- Cách 2: nhấp phím phải chuột, chọn New chọn Folder hay loại tập tin muốn tạo.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 43

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Di chuyển:

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn Edit Cut (Ctrl + X). Mở ổ đĩa hay thư mục

muốn di chuyển đến, chọn Edit Paste (Ctrl + V).

- Cách 2: nhấp phím phải chuột lên thư mục hay tập tin, chọn Cut. Nhấp phím phải

chuột lên ổ đĩa hay thư mục muốn di chuyển đến, chọn Paste.

Muốn thực hiện nhanh, hãy thao tác bằng bàn phím (dùng phím lệnh hoặc tổ hợp

phím).

Sau khi thao tác, nếu muốn khôi phục lại trạng thái trước đó, chọn Edit Undo…

(Ctrl + Z)

Sao chép:

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn Edit Copy (Ctrl + C). Mở ổ đĩa hay thư

mục muốn sao chép đến, chọn Edit Paste (Ctrl + V).

- Cách 2: nhấp phím phải chuột lên thư mục hay tập tin, chọn Copy. Nhấp phím phải

chuột lên ổ đĩa hay thư mục muốn sao chép đến, chọn Paste.

Xóa bỏ:

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn File Delete (phím lệnh Delete).

- Cách 2: nhấp phím phải chuột lên thư mục hay tập tin, chọn Delete.

Thông thường, thư mục hay tập tin sau khi xóa bỏ sẽ xuất hiện trong Recycle Bin và

có thể khôi phục lại. Nếu muốn xóa vĩnh viễn, chọn thư mục hay tập tin và nhấn tổ

hợp phím Shift + Delete. Nhớ suy nghĩ kỹ trước khi thực hiện.

Đặt tên, đổi tên:

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn File Rename (phím chức năng F2).

- Cách 2: nhấp phím phải chuột lên thư mục hay tập tin, chọn Rename.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 44

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Xem thông tin:

- Cách 1: chọn thư mục

hay tập tin, chọn File

Properties.

- Cách 2: nhấp phím

phải chuột lên thư mục

hay tập tin, chọn Properties.

Sắp xếp:

- Cách 1: chọn View Arrange Icons by chọn kiểu sắp xếp.

- Cách 2: nhấp phím

phải chuột, chọn

Arrange Icons By

chọn kiểu sắp xếp.

Nén (trong trường hợp đã

cài đặt phần mềm nén thư

mục/ tập tin):

- Cách 1: chọn thư mục hay tập tin, chọn File Add to archive …

- Cách 2: nhấp phím

phải chuột lên thư

mục hay tập tin,

chọn Add to archive

Giải nén (trong trường

hợp đã cài đặt phần mềm nén thư mục/ tập tin):

- Cách 1: chọn tập tin nén, chọn File Extract files …

- Cách 2: nhấp phím phải chuột lên tập tin nén, chọn Extract files …

Một số thông tin cơ bản của thư mục hay tập tin bao

gồm: vị trí, kích thước, ngày tạo, thuộc tính hiển thị, ...

Ngoài ra, mỗi loại tập tin sẽ có các thông tin đặc trưng

khác nhau.

Các kiểu sắp xếp bao gồm: Name, Size, Type, Modified.

Ngoài ra, còn có các lựa chọn Auto Arrange, Align to

Grid, …

Một số phần mềm nén tập tin như: WinRAR, WinZIP, 7zip,

… đều có các chức năng nén cơ bản và nâng cao như: đặt

mật khẩu, nén và tách thành nhiều tập tin con, …

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 45

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tìm kiếm:

- Cách 1: chọn biểu tượng trên thanh công cụ chuẩn (Standard Bar).

- Cách 2: vào Start Menu Search For Files or Folders …

Hinh 1.10Sử dụng công cụ tìm kiếm trong Windows XP Professional

Có thể khởi động nhanh cửa sổ tìm kiếm bằng tổ hợp phím + F

Khi tìm kiếm, nếu không biết chính xác tên thư mục hay tập tin, có thể sử dụng các ký

tự đại diện:

* : đại diện cho nhiều ký tự.

? : đại diện cho 1 ký tự

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 46

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

1.3.2 Sử dụng phần mềm ứng dụng:

Phần mềm ứng dụng trên máy tính

rất phong phú và đa dạng về thể loại

và chức năng, bao gồm những

chương trình được viết ra để phục vụ

cho một hay nhiều mục đích ứng

dụng cụ thể như soạn thảo văn bản;

tính toán, phân tích số liệu; tổ chức

hệ thống; quản lý, bảo mật thông tin; xử lý đồ họa, âm thanh; giải trí đa phương tiện, …

1.3.2.1 Cách khởi động phần mềm ứng dụng:

Thông thường, khi cài đặt một phần mềm, chúng sẽ được lưu trong ổ đĩa hệ thống (thường là ổ

đĩa C:\) và một shortcut của phần mềm sẽ xuất hiện trên màn hình desktop. Vì vậy, một phần

mềm ứng dụng thường được khởi động theo các cách sau:

- Cách 1: Mở thư mục cài đặt của phần mềm ứng dụng trong ổ đĩa hệ thống theo đường

dẫn C:\Program Files\<Tên phần mềm hoặc tên hãng sản xuất>. Double-click lên tập

tin thực thi của phần mềm (tập tin có phần mở rộng là exe).

- Cách 2: Trên màn hình Desktop, double-click lên shortcut của phần mềm ứng dụng.

Ví dụ: để mở phần mềm ứng dụng Internet Explorer, double-click lên tập tin iexplorer.exe trong

thư mục C:\Program Files\Internet Explorer.

1.3.2.2 Các thành phần chính trong cửa sổ của phần mềm ứng dụng:

Một cửa sổ phần mềm ứng dụng thường có các thành phần chính được liệt kê trong bảng sau:

Tên gọi Ý nghĩa

Control Box Hiển thị biểu tượng phần mềm, dùng để thu nhỏ/ phóng to/ đóng cửa sổ

Title bar Hiển thị tên tập tin – tên phần mềm

Trong hệ điều hành Windows đã cài đặt sẵn một số

phần mềm ứng dụng như: Internet Explorer, Microsoft

Paint, Calculator, Notepad, Windows Media Player,

Windows Movie Maker, …

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 47

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tên gọi Ý nghĩa

Menu bar Thanh thực đơn điều khiển của phần mềm

Standar Bar Thanh công cụ chuẩn của phần mềm

Tool bar Thanh công cụ của phần mềm

Scroll bar Thanh cuộn cửa sổ phần mềm, gồm thanh cuộn ngang và thanh cuộn đứng

Status bar Thanh hiển thị trạng thái, thông tin cửa sổ phần mềm

Minimize button Nút lệnh thu nhỏ cửa sổ phần mềm

Maximize button Nút lệnh phóng to cửa sổ phần mềm

Close button Nút lệnh đóng cửa sổ phần mềm

Bảng 1.6Các thành phần chính của cửa sổ phần mềm ứng dụng

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 48

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 1.11Các thành phần chính trên cửa sổ phần mềm MS Paint

Số lượng và vị trí của các thành phần chính có thể khác nhau tùy theo giao diện của

phần mềm ứng dụng.

1.3.2.3 Các thao tác trên cửa sổ phần mềm ứng dụng:

Di chuyển cửa sổ: kéo thả Title bar đến vị trí mới.

Thay đổi kích thước: di chuyển con trỏ chuột đến cạnh hoặc góc cửa sổ cho đến khi biểu

tượng con trỏ chuột đổi thành mũi tên hai chiều thì nhấn giữ phím trái chuột và kéo cho đến

khi được kích thước mong muốn.

Phóng to cửa sổ toàn màn hình: nhấp phím trái chuột lên Maximize button.

Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên Taskbar: nhấp phím trái chuột lên Minimize button.

Đóng cửa sổ: nhấp phím trái chuột lên Close button (Alt + F4).

Sử dụng tổ hợp phím Alt + Tab để chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ phần mềm.

Title bar

Scroll bar

Minimize Maximize Close

Tool bar

Menu bar

Status bar

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 49

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

1.3.2.4 Cài đặt và tháo bỏ phần mềm ứng dụng:

Bên cạnh một số phần mềm ứng dụng có sẵn, người dùng có thể tự cài đặt thêm một số phần

mềm ứng dụng theo nhu cầu sử dụng.

Để thực hiện việc cài đặt, có thể thực

hiện theo các cách sau:

- Cách 1: sử dụng ứng dụng

Add or Remove Programs

trong cửa sổ Control

Panel. Chọn thẻ Add new Programs.

- Cách 2: trực tiếp thực thi tập tin cài đặt của phần mềm ứng dụng và làm theo hướng

dẫn của chương trình cài đặt.

Tập tin thực thi của từng phần mềm ứng dụng có thể khác nhau về tên và loại. Thông

thường các tập tin ấy được đặt tên như setup.exe, install.exe, … Một số phần mềm

ứng dụng còn kèm theo tập tin Autorun và Readme.txt để hỗ trợ cài đặt

Để tháo bỏ phần mềm ứng dụng khỏi máy tính, có thể thực hiện theo các cách sau:

- Cách 1: sử dụng ứng dụng Add or Remove Programs trong cửa sổ Control Panel.

Chọn thẻ Change or Remove Programs.

- Cách 2: trực tiếp thực thi tập tin tháo bỏ của phần mềm ứng dụng và làm theo hướng

dẫn của chương trình tháo bỏ.

Cũng giống như tập tin cài đặt, tập tin tháo bỏ cũng có thể khác nhau tùy theo phần

mềm ứng dụng. Thông thường, tập tin tháo bỏ được đặt tên như uninstall.exe,

unins.exe, …

Hiện nay, một số chương trình hỗ trợ tháo bỏ phần

mềm ứng dụng và dọn rác máy tính đã xuất hiện để

giúp tối ưu hóa bộ nhớ. Một số phần mềm nổi bật là

Your Uninstaller, CCleaner, …

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 50

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 1

Tổng quan về công nghệ thế kỷ 21 và văn hóa số

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thế kỷ 21 đã được trình bày một cách tổng quan trong

chương 1 hi vọng chúng ta biết được xu hướng mới trong việc phát triển thiết bị kỹ thuật điện tử

hiện nay, thấy được những thay đổi to lớn trong công nghệ Web, Internet và ứng dụng của nó. Đi

cùng với sự phát triển này là những thay đổi trong việc hình thành nên những cách thức học tập,

làm việc, vui chơi, giải trí mới

Sự phát triển về khoa học công nghệ kỹ thuật cũng làm thay đổi về cách nhìn nhận, đánh giá thái

độ kỹ năng của con người trong thế kỷ này. Khái niệm “văn hóa số” được ra đời bao gồm các tiêu

chuẩn, yêu cầu cần thiết đối với một con người về khả năng sử dụng thao tác, giao tiếp, tìm kiếm,

đánh giá, chọn lọc thông tin số…

Tổng quan về máy tính và hệ điều hành

Máy tính điện tử là thiết bị để lưu trữ và xử lí thông tin, gồm có hai thành phần chính là phần

cứng và phần mềm.

Phần cứng (hardware) là tất cả các thành phần vật lý của máy tính gồm: thiết bị nhập, thiết bị xử

lý, thiết bị lưu trữ, và thiết bị xuất.

Dữ liệu nhập vào máy tính thông qua các thiết bị nhập như bàn phím, chuột... sẽ được CPU xử

lí. Kết quả xử lí sẽ được hiển thị cho người dùng thông qua thiết bị nhập. Thiết bị lưu trữ dùng để

lưu trữ dữ liệu tạm thời hoặc lâu dài trên máy tính.

Phần mềm (software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ

lập trình để điều khiển hoạt động của máy tính và giúp người dùng giao tiếp với phần cứng. Nói

cách khác, người dùng ra lệnh cho phần cứng máy tính thông qua phần mềm.

Lịch sử phát triển của máy tính trải qua 4 thế hệ, với kích thước ngày càng nhỏ hơn, giá rẻ hơn

và hiệu suất hoạt động ngày càng cao. Máy tính phổ biến nhất hiện nay là máy tính cá nhân

(personal computer).

Hệ điều hành là phần mềm quan trọng nhất trên máy tính, nó đóng vai trò như một người phiên

dịch, có thể giao tiếp với phần cứng cũng như hiểu các mệnh lệnh từ người dùng. Hai loại hệ điều

hành phổ biến nhất hiện nay là Windows và Linux.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 51

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Kỹ năng làm việc với máy tính

Các thao tác với chuột máy tính (mouse): trỏ chuột (point), nhấp phím trái chuột (click), nhấp

đúp phím trái chuột (double-click), nhấp phím phải chuột (right-click), sử dụng con lăn (scroll).

Các thao tác với bàn phím (keyboard): sử dụng các nhóm phím, các phím đặc biệt, các tổ hợp

phím. Gõ phím đúng cách bằng 10 ngón.

Các thao tác thƣ mục và tập tin: tạo mới, di chuyển, sao chép, đổi tên, xóa bỏ, sắp xếp, tìm

kiếm, nén/ giải nén.

Làm quen và sử dụng các phần mềm úng dụng thông dụng: soạn thảo văn bản, xử lý đồ họa,

xem phim, nghe nhạc, tính toán, ...

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 52

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

1) Loại nào sau đây không thuộc dạng máy tính cá nhân (Personal Computer)

a. Desktop computer

b. Notebook computer

c. Laptop computer

d. Mainframe computer

2) Loại giao tiếp nào sau đây không được sử dụng để kết nối chuột (mouse) vào máy tính

a. USB

b. PS/2

c. IrDA

d. Parallel

3) Touchpad là thiết bị thường được sử dụng trên

a. Desktop PC

b. Laptop PC

c. Handheld PC

d. Embedded Computer

4) Loại thiết bị ngoại vi nào có thể chụp hình ảnh của một tài liệu đưa vào máy tính

a. Printer

b. Scanner

c. Joystick

d. Mornitor

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 53

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5) Hệ điều hành là phần mềm:

a. Luôn luôn phải có để máy tính hoạt động

b. Điều khiển thiết bị phần cứng

c. Quản lý và phân phối tài nguyên máy tính phục vụ cho các ứng dụng

d. Tất cả các câu trên đều đúng

6) RAM là bộ nhớ

a. Truy cập ngẫu nhiên, khi mất điện thông tin sẽ mất

b. Truy cập ngẫu nhiên, là nơi cài đặt các chương trình trong máy tính

c. Chứa chương trình khởi động máy tính

d. Tất cả đều đúng

7) Bộ nhớ trong của máy tính gồm

a. RAM

b. Đĩa cứng

c. ROM

d. RAM và ROM

8) Thiết bị nhớ nào sau đây là thiết bị nhớ quang

a. DVD-R

b. SD Card

c. Hard Disk

d. USB Flash Drive

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 54

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

9) Danh sách các mục chọn trong thực đơn gọi là:

a. Menu bar

b. Menu pad

c. Menu options

d. Tất cả đều sai

10) Hộp điều khiển việc phóng to, thu nhỏ, đóng cửa sổ gọi là:

a. Dialog box

b. List box

c. Control box

d. Text box

11) Windows Explorer có các thành phần: Explorer bar, Explorer view, Tool bar, Menu bar.

Còn lại là gì?

a. Status bar

b. Menu bar

c. Task bar

d. Tất cả đều sai

12) Để chạy một ứng dụng trong Windows, bạn làm thế nào?

a. Nhấp phím trái chuột vào biểu tượng

b. Nhấp phím phải chuột vào biểu tượng

c. Nhấp đúp vào biểu tượng

d. Tất cả đều đúng

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 55

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

13) Chương trình cho phép định lại cấu hình hệ thống thay đổi môi trường làm việc cho phù

hợp

a. Display

b. Control panel

c. Sreen Saver

d. Tất cả đều có thể

14) Các ký tự sau đây ký tự nào không được sử dụng để đặt tên của tập tin, thư mục:

a. @, 1, %

b. -, (, )

c. ~, “, ? , @, #, $

d. *, /, \, <, >

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 56

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 2 Tim Kiếm và chọn lọc

thông tin trên Internet

Tổng quan về Internet và các dịch vụ cơ bản

Giới thiệu các công cụ tìm kiếm

Các kỹ thuật tìm kiếm

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 57

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm Internet, các tiện ích trên Internet. Bên cạnh

đó chúng ta cũng sẽ được tìm hiểu cách tìm kiếm thông tin sao cho hiệu quả.

2.1 Tổng quan về Internet và các dịch vụ cơ bản

Kể từ ngày bắt đầu có Internet năm 1969, Internet đã phát triển từ mạng lưới chỉ có 4 máy tính

thành mạng lưới có hàng chục tỉ máy tính tham gia. Internet xuất phát từ khái niệm

interconnected networks, là mạng lưới kết nối nhiều mạng máy tính lại với nhau. Nếu một phần

của mạng lưới này bị trục trặc thì dữ liệu vẫn có thể lưu thông qua lại. Và một điểm quan trọng

đó là Internet không thuộc sở hữu của bất cứ ai trên thế giới.

Tuy nhiên, không phải vì không thuộc sở hữu của ai mà nó không được quản lý và bảo trì. Có

nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider – ISP) sẽ quản lý và bảo trì phần

mạng lưới của họ. Khi bạn kết nối máy tính của bạn vào mạng lưới của ISP, bạn trở thành một

phần trong mạng lưới của họ. Các ISP này sẽ kết nối lại với nhau để tạo thành mạng lưới lớn hơn.

Và từ đó, Internet được tạo thành.

Hinh 2.1Các mạng ISP liên kết tạo thành Internet

(nguồn http://gurumia.com/wp-content/uploads/2009/11/ISP-Network-System.gif)

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 58

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Để Internet hoạt động cần có những yếu tố sau đây:

Giao thức TCP/IP: Mỗi máy tính khi được kết nối với nhau phải tuân thủ chung một giao thức

(đó là tập các luật và thủ tục để giúp các máy tính có thể trao đổi dữ liệu với nhau). Năm

1992, tổ chức phi lợi nhuận Internet Society được thành lập để chuẩn hóa các giao thức trao

đổi trên Internet. Giao thức hiện đang sử dụng trên Internet là giao thức TCP/IP

(Transmission Control Protocol / Internet Protocol). Bất kể máy tính chúng ta đang sử dụng

thuộc kiểu gì, chỉ cần chúng sử dụng giao thức TCP/IP thì chúng có thể giao tiếp dữ liệu với

nhau.

Địa chỉ IP: Dữ liệu lưu thông trên Internet tương tự như một lá thư gửi qua đường bưu điện.

Mỗi một ngôi nhà phải có một địa chỉ để người đưa thư có thể chuyển lá thư đến đúng nơi.

Trên Internet cũng vậy, mỗi máy tính khi kết nối cần phải có một địa chỉ duy nhất và nó gọi

là địa chỉ IP (Internet Protocol address). Mỗi một địa chỉ IP gồm có 4 phần, mỗi phần là một

số chạy từ 0 đến 255. Ví dụ 8.8.8.8 là một địa chỉ IP. Việc sử dụng địa chỉ IP thường khó nhớ

với con người nên các server được người dùng truy cập thường xuyên còn có thêm một tên

riêng. Người ta gọi đó là địa chỉ DNS (Domain Name System address). Ví dụ

www.google.com là một địa chỉ DNS.

Có rất nhiều dịch vụ được triển khai dựa trên Internet. Dưới đây là những dịch vụ cơ bản.

2.1.1 World Wide Web

Khái niệm: World Wide Web là

một mạng lưới siêu liên kết các

siêu tài liệu cho phép người

dùng có thể giao tiếp trao đổi

thông tin. Ngày nay, World

Wide Web được xem là kho tri

thức văn hóa của nhân loại, là

nơi để mọi người chia sẻ ý tưởng và làm việc cộng tác với nhau.

Cách thức hoạt động:Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn

bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một chương

trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Người dùng chỉ cần nhập

địa chỉ của những siêu tài liệu đó, chương trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web

server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết

siêu văn bản (hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản

Thuật ngữ World Wide Web thường được hiểu nhầm là

từ đồng nghĩa của Internet. Tuy nhiên, World Wide Web

chỉ là một trong những dịch vụ chạy trên nền Internet.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 59

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường

được gọi là duyệt Web. Dưới đây là hình minh họa một phần của hệ thống siêu liên kết này.

Hinh 2.2Một phần mạng lƣới world wide web

(nguồn http://en.wikipedia.org/wiki/File:WorldWideWebAroundWikipedia.png)

2.1.2 Email

Khái niệm: Email là viết tắt của từ Electronic Mail. Đây cũng là dịch vụ thường được sử dụng

trên Internet. Hiện nay, khó có thể kết luận email thay thế được dịch vụ thư truyền thống hay

không. Nhưng một điều chắc chắn là email có thời gian gửi và nhận gần như tức thời và chi phí

rất thấp khi so với thư truyền thống.

Để gửi và nhận mail, người dùng phải có chương trình duyệt mail (email client) ví dụ như:

Microsoft Outlook, Thunderbird. Bên cạnh đó, người dùng phải có một tài khoản email nào đó.

Một số dịch vụ nền web (như Yahoo!Mail, Gmail, Hotmail) cho phép người dùng đăng kí miễn

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 60

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

phí tài khoản email cho riêng mình. Và một điều khác biệt của những dịch vụ email nền web này

là người dùng có thể duyệt mail trên trình duyệt web (mà không cần phải cài thêm chương trình

email client).

Một lá thư email được gọi là hợp lệ nếu nó có ít nhất 3 thông tin:

địa chỉ email của người gửi (To)

tiêu đề (Subject)

nội dung thư (Content)

Địa chỉ email người nhận

Tiêu đề

Nội dung thư

Hinh 2.3Giao diện màn hình soạn email của Microsoft Outlook 2010

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 61

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Địa chỉ email gồm có 2 phần chính. Mỗi phần được ngăn cách nhau bằng dấu @.

Phần phía sau dấu @ là phần tên miền, cho biết email đó thuộc về server nào quản lý.

Phần trước dấu @ gọi là định danh người dùng (username) trên mail server đó.

Hinh 2.5Cấu trúc của địa chỉ email

Địa chỉ email người nhận

Tiêu đề

Nội dung thư

Hinh 2.4Giao diện màn hình soạn email của Gmail (http://gmail.com)

[email protected]

username domain name

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 62

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

2.2 Giới thiệu các công cụ tim kiếm

Nhu cầu thực tế: Trên world wide web, nếu bạn muốn vào trang web nào đó bạn chỉ cần nhập địa

chỉ vào thanh địa chỉ của trình duyệt. Nhưng trong trường hợp chúng không biết địa chỉ của trang

web mà chúng ta đang cần tìm thì chúng ta sẽ làm sao? Web không như là thư viện, nó không

được tổ chức và phân loại rõ ràng như thư viện. Đặc biệt là web luôn luôn thay đổi. Xuất phát từ

nhu cầu ấy, các công cụ tìm kiếm ra đời.

Quá trình hoạt động: Mỗi một trang tìm kiếm hoạt động dựa vào bộ máy tìm kiếm. Giả sử người

dùng muốn tìm hiểu về “Windows”, người dùng sẽ nhập câu truy vấn tìm kiếm (trong trường hợp

này có thể là “windows”), trình duyệt sẽ chuyển yêu cầu đến bộ máy tìm kiếm (search engine).

Bộ máy tìm kiếm là một chương trình sẽ tìm kiếm những trang web phù hợp với truy vấn tìm

kiếm của người dùng, sau đó nó sẽ trả về danh sách các kết quả. Danh sách kết quả này được trả

về trình duyệt của người dùng với đầy đủ các liên kết đến các trang web tìm được.

Hinh 2.6Quá trình truy vấn tìm kiếm

Có những trang web dùng để tìm mọi thứ như: www.google.com, www.yahoo.com,

www.bing.com. Bên cạnh đó cũng có trang web tìm kiếm dành riêng cho một mục đích chuyên

biệt nào đó. Ví dụ:

Tìm kiếm các bài báo học thuật: Google Scholar

Tìm kiếm đường đi: Google Map, Yahoo!Map, Mapquest (www.mapquest.com), DiaDiem

(www.diadiem.com)

Tìm kiếm hình ảnh: Google Image, Yahoo! Image

Tìm kiếm video: Yahoo! Video, Youtube

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 63

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Khi tìm kiếm thông tin trên Internet, cần lưu ý những điểm sau đây:

Nội dung trên Internet luôn được cập nhật, bổ sung và đôi lúc bị xóa bỏ

Tài liệu trên Internet không được phân loại theo bất cứ hệ thống phân loại nào

Kết quả tìm kiếm của các công cụ tìm kiếm không hẳn là đầy đủ

Internet chỉ là một trong những công cụ bổ trợ trong việc tìm kiếm thông tin

Những thông tin tìm thấy trên Internet có thể không chính xác

2.3 Các kỹ thuật tim kiếm đơn giản và nâng cao

2.3.1 Quá trình tìm kiếm

Hinh 2.7Quá trình tim kiếm thông tin trên Internet

Tìm kiếm thông tin trên Internet dần dần trở thành một kỹ năng không thể thiếu ở thế kỷ 21. Để

có được kỹ năng này cần phải luyện tập. Dưới đây là chiến lược giúp bạn nâng cao hiệu quả tìm

kiếm trên Internet:

Làm rõ yêu cầu tìm kiếm

Chọn công cụ tìm kiếm phù hợp với nhu cầu

Diễn đạt thành câu lệnh tìm kiếm

Làm rõ yêu [email protected]

Chọn công cụ

Diễn đạt

Đánh giá

Đáp ứng

yêu cầu

Kết thúc

không

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 64

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Đánh giá kết quả tìm kiếm

Ở giai đoạn đánh giá, nếu kết quả tìm kiếm không đáp ứng yêu cầu thì có thể quay lại bước 1, 2

và bước 3. Hình 2.7 là sơ đồ quá trình tìm kiếm

2.3.1.1 Làm rõ yêu cầu tim kiếm

Đặt câu hỏi về vấn đề đang tìm kiếm là gì.

Phân nhỏ vấn đề thành những khái niệm nhỏ hơn

Lập một bảng liệt kê các từ đồng nghĩa, gần nghĩa của những khái niệm đó

Ví dụ: tìm hiểu cấu trúc và cách hoạt động của ổ đĩa cứng, ta có thể phân thành 3 khái niệm cơ

bản: cấu trúc, hoạt động, đĩa cứng. Sau đó ta lập bảng các từ đồng nghĩa

Khái niệm 1 Khái niệm 2 Khái niệm 3

Cấu trúc

Cấu tạo

Structure

Hoạt động

Operation

Ổ đĩa cứng

Hard disk

HDD

Dựa vào bảng đồng nghĩa này mà ta có thể diễn đạt câu truy vấn tìm kiếm được dễ dàng

2.3.1.2 Chọn công cụ tim kiếm thích hợp

Đa số trường hợp, người dùng chọn các bộ công

cụ tìm kiếm đa mục đích. Tuy nhiên, nếu mục

đích quá chuyên biệt (ví dụ tìm kiếm các vấn đề

về học thuật) thì nên chọn các bộ công cụ tìm

kiếm chuyên dụng (ví dụ Google!Scholar)

2.3.1.3 Diễn đạt thành câu lệnh tim kiếm

Để bắt đầu tìm kiếm trên hầu hết các công cụ tìm kiếm, người dùng chỉ cần nhập đoạn văn bản

cần tìm. Đoạn văn bản nhập vào gọi là câu lệnh tìm kiếm. Nếu không biết cách diễn đạt câu lệnh

tìm kiếm này, kết quả trả về có thể sẽ không đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Cách diễn đạt

đối với các bộ máy tìm kiếm cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm chung cơ

bản:

Phần lớn các bộ máy tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường

Nên kết hợp nhiều bộ công cụ tìm kiếm với nhau

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 65

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Không cần nhập cả 1 câu đầy đủ. Dựa vào bảng đồng nghĩa (được mô tả ở trên) để kết hợp

tạo ra các cụm từ. Ví dụ: “cấu trúc” “hoạt động” “đĩa cứng”, “cấu tạo” “hoạt động” “HDD”

Hầu hết các bộ máy tìm kiếm không quan tâm đến ngữ pháp

Bạn có thể tham khảo thêm mục “các tùy chỉnh nâng cao cho câu lệnh tìm kiếm”

2.3.1.4 Đánh giá kết quả tim kiếm

Đây là việc cần thiết trong quá trình tìm kiếm. Mục 2.4 sẽ trình bày rõ hơn về giai đoạn này

2.3.2 Các tùy chỉnh nâng cao cho câu lệnh tìm kiếm

Để thu hẹp hoặc mở rộng không gian tìm kiếm, các công cụ tìm kiếm có hỗ trợ một số tùy chỉnh

sau:

Các phép toán tìm kiếm:

Phép toán cộng: Dùng phép cộng phía trước những từ mà bạn muốn nó phải xuất hiện

trong kết quả. Trong Google, Yahoo phép cộng kí hiệu là dấu “+”

Phép toán not: Dùng phépnot phía trước các từ mà bạn muốn không xuất hiện trong kết

quả. Trong Google, Yahoo phép not kí hiệu là dấu “-”. Ví dụ: windows –microsoft: để chỉ

muốn tìm khái niệm “cửa sổ” chứ không phải tìm hệ điều hành windows

Phép toán or: Toán tử or có thể sử dụng một cách hữu ích nếu bạn muốn tìm các từ đồng

nghĩa, các cách viết khác nhau của một từ. Trong Google phép or là “OR”. Ví dụ: “cấu

tạo” OR “cấu trúc” “ổ đĩa cứng”

Dấu ngoặc kép: Dùng dấu ngoặc kép " " đối với một tập hợp các từ mà bạn muốn xuất

hiện trong kết quả chính xác như là một cụm từ. Ví dụ: "cách làm" "bánh chè lam“ sẽ cho

ra kết quả chính xác hơn là: cách làm bánh chè lam

Tùy chọn về ngôn ngữ: cho phép giới hạn chỉ tìm ở những trang web sử dụng ngôn ngữ mà

người dùng chỉ định

Loại dữ liệu: trong một số trường hợp, người dùng chỉ tìm file dạng pdf hay xls, … Khi đó,

người dùng có thể sử dụng tùy chọn này

Tìm kiếm trên trang nhất định: cho phép người dùng yêu cầu công cụ chỉ tìm kiếm trong một

trang web nhất định nào đó

Tìm kiếm theo thời gian: một số trang web tìm kiếm còn cho phép người dùng tìm theo thời

gian: mới xuất hiện trong 2 tuần gần đây, trong vòng 1 tháng, …

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 66

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Việc nhớ các cú pháp này hơi phức tạp và ở mỗi công cụ tìm kiếm lại có những cách biểu diễn

khác nhau. Người dùng có thể sử dụng màn hình giao diện đồ họa để thực hiện các tùy chỉnh này.

Dưới đây là màn hình các tùy chỉnh của các công cụ tìm kiếm

Hinh 2.8Bảng tùy chỉnh của công cụ tìm kiếm Google

(www.google.com)

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 67

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 2.9Bảng tùy chỉnh của công cụ tìm kiếm Bing

(www.bing.com)

2.4 Đánh giá và chọn lọc thông tin trên Internet

Khi duyệt web, chúng ta nên lưu ý rằng: mọi thông tin trên web chưa chắc chắn là đúng! Không

giống như tài liệu in, chất lượng thông tin trên Internet không được đảm bảo. Mọi người trên thế

giới đều có thể đưa thông tin lên Internet. Những tài liệu trên Internet thường không thông qua

quy trình đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền. Hơn nữa, vẫn có thể xảy ra vấn đề giả mạo tác

giả, tài liệu không còn tồn tại nữa.

Việc đánh giá và chọn lọc thông tin trên Internet là giai đoạn quan trọng trong quá trình tìm kiếm

thông tin trên Internet và là kỹ năng cần thiết trong thế kỷ 21.

Dưới đây là những câu hỏi giúp bạn đánh giá thông tin mà bạn thu thập được từ web.

Ai là tác giả?

Bạn có thể tìm thấy tên của tác giả của bài viết đó hay không?

Tác giả đó có đáng tin cậy hay không?

Trang web ấy có thông tin liên hệ rõ ràng hay không?

Trang web ấy thuộc về cá nhân hay tổ chức? (nếu là cá nhân thì mức độ tin cậy thấp hơn của

tổ chức).

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 68

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Địa chỉ trang web như thế nào?

Hãy đọc địa chỉ trang web trên cửa sổ trình duyệt xem:

Nếu có những dấu ~ thì có khả năng đây là trang web của cá nhân

Quan sát tên miền của địa chỉ

Nếu là .gov thì đây thường là của cơ quan nhà nước

Nếu là .edu thì đây thường là của cơ quan giáo dục

Mục đích của trang web đó là gì?

Trang web này là trang web thương mại hay là tổ chức phi lợi nhuận

Trang web này dành cho mọi người hay chỉ dành cho một số người

Trang web này nêu nhận định hay là công bố sự kiện

Góc nhìn của tác giả có thiên vị hay không?

Thông tin có chính xác không?

Có điều gì để xác minh thông tin đó hay không?

Đôi khi việc sai chính tả, sai ngữ pháp cũng có thể làm giảm giá trị của thông tin đó.

Bằng cách nào mà bạn có thể liên kết đến trang web: xuất phát từ một diễn đàn hay từ trang

web của một tổ chức tin cậy, hay từ một blog của một người nào đó.

Thông tin đó cũ hay mới?

Bạn hãy chú ý quan sát thông tin ngày tháng của thông tin ấy.

Bạn có thể không cần trả phí để đọc các thông tin trên web. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng thông tin

ấy để phục vụ cho việc học, làm việc thì bạn hãy nên tôn trọng nguồn gốc của thông tin ấy, tôn

trọng tác giả và bản quyền của thông tin ấy. Việc trích dẫn nguồn gốc tài liệu mà bạn đã lấy từ

đầu là một trong những việc làm tôn trọng. Việc làm này không tốn thời gian và nó còn giúp cho

những tài liệu bạn viết trở nên có giá trị hơn, đáng tin cậy hơn. Hơn nữa nó sẽ giúp bạn tìm lại

nguồn gốc của thông tin khi cần bổ sung cập nhật mới. Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong thế

kỉ 21 này.

Có rất nhiều cách để trích dẫn tài liệu trên web. Có 2 mẫu chuẩn là MLA và APA. Bạn có thể vào

2 trang web sau đây để tham khảo chi tiết định dạng www.apastyle.org, www.mla.org

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 69

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 2

Chương này đã giới thiệu khái niệm Internet và một số dịch vụ cơ bản của nó. Internet là môi

trường cho phép các máy tính có thể kết nối với nhau và do đó mọi người có thể kết nối, tương

tác với nhau. Internet là kho tri thức của nhân loại. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và kiểm định chất

lượng thông tin là điều cần quan tâm và đang dần trở thành kỹ năng không thể thiếu trong thế kỉ

21 này. Chúng tôi đã giới thiệu một số kỹ thuật tìm kiếm và đánh giá thông tin. Những người mới

làm quen với máy tính và Internet cần luyện tập kĩ năng này. Nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc

học tập về sau của bạn. Và một điều bạn cần lưu ý rằng: hãy nên tôn trọng nguồn gốc của thông

tin ấy, tôn trọng tác giả và bản quyền của thông tin ấy khi bạn sử dụng thông tin ấy để phục vụ

cho việc học, làm việc.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 70

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 3 Viết và trinh bày một báo cáo nghiên cứu

ở dạng văn bản.

Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản

thông dụng

Nguyên tắc soạn thảo văn bản tiếng Anh, tiếng Việt

Các kỹ thuật định dạng cơ bản

Các kỹ thuật định dạng nâng cao

Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 71

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Văn bản là một tập hợp các ký tự Latin tạo thành thể thống nhất mang ngữ nghĩa. Khác với văn

bản trên giấy, văn bản được tạo ra trên máy tính gọi là văn bản điện tử. Khi làm việc với văn

bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần

lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng (Space) ghép lại với nhau

theo quy tắc thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu gọi là câu

(Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn

văn bản (Paragraph). Nhiều đoạn văn tạo nên một văn bản.

Vậy soạn thảo văn bản là việc gõ và trình bày một văn bản trên máy tính. Để làm được điều đó

cần có sự hỗ trợ của các chương trình soạn thảo văn bản. Theo Wiki chương trình soạn thảo văn

bản là một phần mềm được thiết kế để soạn thảo các văn bản điện tử với một số chức năng chính

như sau:

Hiển thị nội dung văn bản trên màn hình

Cho phép người dùng sửa đổi, bổ sung tại vị trí bất kì trong văn bản

Thể hiện nhiều kiểu chữ (font), cỡ chữ, màu sắc khác nhau

Có thể kèm theo hình ảnh trong văn bản

Lưu giữ văn bản dưới dạng file

Hỗ trợ in ấn văn bản

Có chức năng ghép ảnh

3.1 Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản.

Với đà phát triển cực nhanh của tin học, hiện có rất nhiều phần mềm soạn thảo văn bản của nhiều

hãng sản xuất khác nhau như: MsWord, Open Office, Libre Office,.. Mỗi phần mềm có những

tính năng soạn thảo riêng từ đơn giản đến phức tạp. Phần 3.1 sẽ giới thiệu sơ lược về một số phần

mềm soạn thảo thông dụng hiện nay.

3.1.1 Notepad

Giới thiệu: Là chương trình soạn thảo văn bản đơn giản tích hợp trong hệ điều hành Windows.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 72

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.1Giao diện Notepad của Window7

-Ưu điểm: đơn giản, dễ dùng, thích hợp cho người mới làm quen với máy tính.

-Hạn chế: chỉ soạn thảo thuần text và ký tự số.

3.1.2 WordPad

Giới thiệu: WordPad là chương trình soạn thảo văn bản đơn giản tích hợp trong hệ điều hành

Windows.

Hình 3.2Giao diện Wordpad của Window7

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 73

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

-Ưu điểm: đơn giản, dễ dùng, thích hợp cho người mới làm quen với máy tính.

-Hạn chế: chỉ soạn thảo và trang trí cơ bản, không có các tính năng định dạng nâng cao.

3.1.3 MS Word

Giới thiệu: Là phần mềm soạn thảo văn bản chuyên nghiệp với đầy đủ các tính năng từ định

dạng đến trang trí văn bản, in ấn văn bản.

Hình 3.3Giao diện Microsoft Word 2007

-Ưu điểm: chạy ổn định và dễ dùng, được sử dụng rộng khắp.

-Hạn chế: tốn phí bản quyền cao.

3.1.4 Open Office (phần mềm mã nguồn mở)

OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã

nguồn mở được xây dựng trên phiên bản StarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems.

OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 74

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định

dạng file của MS Office khá hoàn hảo.

Hình 3.4Giao diện phần mềm OpenOffice 3.0

Trang chủ: http://www.openoffice.org/

-Ưu điểm: miễn phí, đã được Việt Hóa

-Hạn chế: chưa nhiều người biết đến. Nhiều người quen dùng MS.Word không muốn bỏ thời gian

nghiên cứu Open Office.

3.1.5 Libre Office (phần mềm mã nguồn mở)

Libre Office là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở.Hiện tại 2 phiên bản

Portable và phiên bản được đóng gói để có thể chạy trên các hệ điều hành Windows và Linux.

Hiện tại các hệ điều hành mới nhất của Hệ Linux như Centos 6, Ubuntu 11,… đã tích hợp phần

mềm Libre office trong hệ điều hành của họ.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 75

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.5Giao diện phần mềm Libre office 3.3

-Ưu điểm: Được cài đặt sẵn trong các hệ điều hành Linux như Ubuntu,Centos,… miễn phí theo

giấy phép LGPL.Chúng ta có thể tham khảo chi tiết của phần mềm và giấy phép LGPL tại trang

chủ của Libre Office tại trang chủ: http://www.libreoffice.org/

-Hạn chế: chưa nhiều người biết đến. Nhiều người quen dùng MS.Word không muốn bỏ thời gian

nghiên cứu Libre Office.

3.1.6 Google docs

Giới thiệu: Là chương trình soạn thảo văn bản trực tuyến.

Trang chủ:http://docs.google.com

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 76

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.6giao diện Google Docs

-Ưu điểm: miễn phí, sử dụng mọi lúc mọi nơi, thích hợp làm việc nhóm.

-Hạn chế: Các tính năng xử lý văn bản chưa phong phú.

3.1.7 Bảng so sánh các phần mềm

Chƣơng

trình

FlatForm Tập đoàn Phiên bản Phí bản

quyền

Download

NotePad Windows Microsoft Microsoft®Notepad

version

5.1(Windows XP),

Microsoft®Notepad

version

6.1(Windows 7)

Đi kèm

theo hệ

điều

hành -

WordPad Windows Microsoft Microsoft®Notepad

version

5.1(Windows XP),

Microsoft®Notepad

version

6.1(Windows 7)

Đi kèm

theo hệ

điều

hành -

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 77

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng

trình

FlatForm Tập đoàn Phiên bản Phí bản

quyền

Download

Ms.Word Windows Microsoft 97, 2000, Xp, 2003,

2007, 2010.

Có Microsoft.com

Open

Office

Windows/Linux Oracel Open Office 3 Miễn

phí

Openoffice.org

Libre

Office

Windows/Linux Tổ chức

phi lợi

nhuận

Libre Office 3 Miễn

phí

LibreOffice.org

Googledoc Web Google -

Miễn

phí

Docs.Google.com

Bảng 3.1 Bảng so sánh các phần mềm

Sinh viên chuyên ngành Toán hãy tìm hiểu chương trình soạn thảo Latex (download, cài đặt và

soạn thảo bài tập nâng cao cuối chương).

3.2 Nguyên tắc soạn thảo một văn bản tiếng Việt – tiếng Anh

Soạn thảo một văn bản cần chú trọng nhất là nội dung và hình thức. Nội dung văn bản phải rõ

ràng, mạch lạc, có hệ thống để người xem hiểu được nội dung mà văn bản muốn chuyển tải. Về

mặt hình thức, văn bản cần tuân thủ theo ngữ pháp, chính tả, đối với văn bản dài cần phân ra

nhiều chương nhiều mục và đánh số các mục, các chương để người đọc tiện theo dõi. Ví dụ

(chương 1-mục 1, chương 1- mục 2,..).

Soạn thảo văn bản trên máy tính có nhiều lợi thế hơn soạn thảo trên giấy, như viết sai dễ dàng

điều chỉnh, sử dụng nhiều hiệu ứng màu sắc, hình ảnh,... làm cho văn bản thêm sinh động. Phần

3.2 trình bày một số nguyên tắc chung khi soạn thảo văn bản và những lưu ý khi soạn thảo văn

bản tiếng Việt và tiếng Anh.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 78

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.2.1 Nguyên tắc chung

Do soạn thảo văn bản trên máy tính nên người dùng trước hết phải phải tuân theo nguyên tắc tự

xuống dòng của máy tính. Nghĩa là, khi gõ đến cuối dòng các chương trình soạn thảo sẽ tự động

xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do

vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo.

Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các

ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter.

Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo

văn bản trên máy tính. Nguyên tắc này cũng làm nảy sinh những quy tắc cơ bản1 sau.

Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng, văn bản tự xuống dòng

khi gõ đến lề phải của trang. Phím Enter là kết thúc của một đoạn văn. Khi muốn xuống dòng

nhưng chưa kết thúc đoạn thì ta dùng Shift+Enter.

Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho

việc canh chỉnh lề.

Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm

(?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội

dung.

Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải

viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu

là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.

Không được gõ nhiều phím Spacebar liên tục. Muốn tạo nhiều khoảng trắng phải sử dụng

phím Tab

Chú ý:Các qui tắc gõ văn bản trên chỉ áp dụng đối với các văn bản hành chính bình thường.

Chúng được áp dụng cho hầu hết các loại công việc hàng ngày từ công văn, thư từ, hợp đồng

kinh tế, báo chí, văn học. Tuy nhiên có một số lĩnh vực chuyên môn hẹp ví dụ soạn thảo các công

thức toán học, lập trình máy tính thì không nhất thiết áp dụng các qui tắc trên.

1 nguồn: www.quangtrungtech.edu.vn/FileUpload/TKB/cacloaivanban.doc

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 79

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.2.2 Các bƣớc soạn thảo văn bản

Nhập văn bản thô

Cài đặt trang in

Định dạng văn bản

Trang trí văn bản

Lưu văn bản

3.2.3 Một số lƣu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Anh

Các từ tiếng Anh được tạo nên bởi các ký tự Latinh có thể gõ trực tiếp từ bàn phím. Do vậy, việc

soạn thảo văn bản tiếng Anh dù đơn giản cũng phải tuân theo một số quy tắc nhất định về ngữ

pháp và về chính tả.

Về ngữ pháp.

Quy tắc viết tên riêng, tên địa danh: viết hoa chữ cái đầu của từ, tên người ghi tên trước

họ sau.

Khi viết thư hoặc đơn xin việc hay văn bản thì viết thông tin người gởi (họ tên, địa chỉ)

bên góc phải; thông tin người nhận bên góc trái thấp hơn

Dấu chấm phẩy (;) dùng để ngăn cách 02 mệnh đề độc lập.

Quy tắc viết ngày/giờlà tháng/ngày/năm giờ:phút:giây

Quy tắc viết liệt kê: dùng etc không dùng ba chấm (…)

I love cat, dog, bird, etc.

Quy tắc dùng liên từ “and”

Khi dùng “and” liên kết hai đại từ thì không có dấu phẩy (,) trước “and”, nhưng khi dùng

Trong chương trình soạn thảo thường hỗ trợ lưu bài tự động khoảng 10 phút/lần.

Bạn có thể thay đổi khoảng thời gian này để bảo vệ dữ liệu.

Bạn thường xuyên bấm nút Save.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 80

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

“and” để liên kết hai mệnh đề thì dùng dấu phẩy (,) trước chữ “and”.

“I and you”

”I talked so long, and he‟s just slept”.

Quy tắc viết tiền tệ, thì hàng ngàn được phân cách bằng dấu phẩy (,) khác với dấu chấm

(.) như của Việt Nam.

Quy tắc về viết thư thì ở đầu thư sau chữ "Dear..." là dấu phẩy (,)

Về chính tả.

Tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng nên các chương trình soạn thảo văn bản luôn hỗ trợ sửa lỗi

chính tả đối với một số từ thông dụng. Trong quá trình sử dụng, người dùng cũng có thể thêm vào

danh sách sửa lỗi các từ mà bản thân hay gõ nhầm.

Hình 3.7MsWord2003- AutoCorrect

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 81

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.2.4 Một số lƣu ý khi soạn thảo văn bản tiếng Việt

Tiếng Việt là loại văn bản có dấu, các ký tự tiếng Việt không có sẵn trên bàn phím nên khi soạn

thảo tiếng Việt cần cài đặt thêm phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt (Unikey, Vietkey, …). Khi soạn

thảo văn bản tiếng Việt cần lưu ý.

Về chính tả

Dùng từ rõ nghĩa, không dùng từ lóng, từ viết tắt (trừ trường hợp có công bố trước bảng

các từ viết tắt sẽ dùng trong toàn văn bản).

Khi gõ dấu, phải đặt ngay trên nguyên âm chính, không đặt trên nguyên âm phụ.

VD: hòa: đúng # hoà: sai

Về hình thức văn bản

Một đoạn văn phải có tối thiểu 2 câu, không giới hạn mức tối đa nhưng cũng không nên

soạn thảo một đoạn văn quá dài gây mệt mỏi cho người xem. Riêng với các áng văn, khổ

thơ với đặc trưng riêng có thể không tuân theo quy tắc này.

Phải sử dụng các dấu câu đúng chỗ và vừa phải, tránh lạm dụng dấu câu không cần thiết.

Khi dàn trang văn bản cần chú ý vào sự cân đối giữa văn bản và trang giấy. Nếu văn bản

quá ngắn so với trang giấy thì nên giãn khoảng cách giữa các dòng. Nếu trang cuối của

văn bản chỉ còn 1-2 dòng thì nên gom chung vào trang trước đó.

Nên dùng một hệ font duy nhất trong cùng một văn bản (Vni/Unicode/TCVN3)

Lưu ý: Quy tắc trên chỉ áp dụng cho các văn bản thông dụng. Các văn bản hành chính sự

nghiệp như: nghị định, nghị quyết, công văn, thông tư, đơn từ,… thì phải tuân theo các quy

tắc soạn thảo mà Nhà nước đã ban hành2.

Các bƣớc thực hiện soạn thảo tiếng Việt.

Khởi động chương trình soạn thảo.

Khởi động chương trình hỗ trợ gõ tiếng Việt.

Chọn bảng mã, font chữ và kiểu gõ thích hợp.

2 Xem Tip-cacloaivanban

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 82

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bắt đầu soạn thảo.

Lưu văn bản.

3.3 Các kỹ thuật định dạng cơ bản

Các chương trình soạn thảo thường hỗ trợ các kỹ thuật định dạng văn bản như: định dạng trang

in, định dạng ký tự,định dạng đoạn, bảng biểu, chia cột, trang trí văn bản bằng các đối tượng đồ

họa,.. Tuy nhiên, hỗ trợ nhiều/ít hay không hỗ trợ tùy thuộc từng phần mềm cụ thể. Phần 3.3 trình

bày các kỹ thuật định dạng cơ bản như: định dạng ký tự, đoạn văn, trang in, chia cột, tạo bảng

biểu, chèn hình,...

Hình 3.8So sánh văn bản thô và văn bản đã định dạng

Bảng mô tả chi tiết phần mềm và các kỹ thuật định dạng hỗ trợ

Chƣơng trinh soạn

thảo NotePad WordPad Ms.Word Open Office Libre Office Googledoc

Định dạng ký tự

(Format Font)

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 83

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng trinh soạn

thảo NotePad WordPad Ms.Word Open Office Libre Office Googledoc

Định dạng đoạn

(Format Paragraph) - -

Định dạng trang in

(Page Setup) -

Bảng biểu

(Table) - -

Định dạng cột

(Column) - -

Các đối tƣợng đồ họa

(Picture, WordArt,

Autoshape)

- - Hỗ trợ

Picture

Hỗ trợ

Picture

Hỗ trợ

Picture

Đồ thị

(Chart)

- -

Từ

version

2007 có

hỗ trợ

- - -

Bảng 3.2Bảng mô tả chi tiết phần mềm và các kỹ thuật định dạng hỗ trợ

Chú thích

có hỗ trợ

- không hỗ trợ

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 84

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.1 Định dạng trang in

3.3.1.1 Giới thiệu

Định dạng trang in (Page Setup) là việc thiết lập các giá trị nhằm bố cục văn bản của bạn sẽ thể

hiện ra trang giấy in như thế nào. Công việc này là bắt buộc trước khi bạn tiến hành in văn bản.

Hình 3.9 Ms Word 2003- PageSetup

Các giá trị chính cần thiết lập cho trang in gồm:

-Khổ giấy: loại giấy bạn sẽ dùng để in như: A0, A1, A2, A3, A4, ...

-Hướng giấy: in theo hướng giấy đứng hay hướng ngang (vì mỗi máy in chỉ có duy nhất một cách

đặt giấy vào khay ).

-Lề giấy (gồm có 4 lề: trên, dưới, trái, phải): quy định khoảng cách sẽ để trống từ các mép giấy

đến vùng văn bản.

-Gáy: nếu bạn in văn bản để đóng thành tập thì cần khai báo gáy với mục đích để thêm khoảng

trống phụ vào lề giấy tránh văn bản bị che khuất khi đóng thành tập.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 85

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vị trí gáy: trên hoặc trái.

Độ rộng gáy: bao nhiêu inch/cm/...?

-In trên một mặt hay cả hai mặt.

-Header và Footer như thế nào ?

Different odd and even: trang chẳn và lẻ khác nhau

Different first page: trang đầu không có

Hình 3.10 MsWord 2007-PageSetup

3.3.1.2 Lệnh sử dụng.

Trong word 2003: [File]/Page Setup

Trong word 2007: [Page Layout]/Page Setup

Trong Open Office 3.3: [Format]/Page/Page

Trong Googledoc: [File]/Page Setup

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 86

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.1.3 Minh họa với Word 2007

Hình 3.11Ms Word 2007 – Page Setup

3.3.1.4 Header và Footer

Một quyển sách hay tập lài liệu nhiều trang thì thường có một nhóm ký tự cố định lặp lại đầu và

cuối mỗi trang. Để tạo được nhóm ký tự cố định lặp lại nhiều trang, bạn khai báo trong Header &

Footer.

Các bƣớc thực hiện tạo header với Ms.Word 2007

Bƣớc 1: Đặt con trỏ trong một trang bất kỳ.

Bƣớc 2: [Insert]/Header

Bƣớc 3: Header cung cấp sẵn 3 tab trong vùng header, đặt con trỏ tại từng vị trí và nhập văn bản.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 87

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.12 MsWord 2007-Header & Footer

Các bƣớc thực hiện tạo Footer với Ms.Word 2007:

Bƣớc 1: Đặt con trỏ trong một trang bất kỳ.

Bƣớc 2: [Insert]/Footer

Bƣớc 3: Footer cung cấp sẵn 3 tab trong vùng header, đặt con trỏ tại từng vị trí và nhập văn bản.

Hình 3.13MsWord2007 – Footer

3.3.1.5 Đánh số trang

Đánh số trang là kỹ thuật đánh số tự động cho tập văn bản nhiều trang. Kỹ thuật này bao gồm:

chọn kiểu số như: 1, 2, 3 hay I, II, III ....

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 88

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Lệnh sử dụng [Insert]/Page Number, hộp thoại hiện ra cho phép khai báo vị trí đặt số trang và

định dạng số trang

Hình 3.14 MsWord 2007 – Page number

Vị trí:

-Top of Page: đầu trang

-Bottom of Page: cuối trang

-Page Margins: lề trái/phải

-Current Position: vị trí con trỏ

Định dạng:

-Number format: chọn kiểu số

-Start at: bắt đầu đánh từ số nào? Mặc định là từ 1.

Kỹ thuật Header&Footer và PageNumber cho phép bạn khai báo khác nhau cho trang chẵn và

trang lẻ.

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 89

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.2 Định dạng ký tự

3.3.2.1 Giới thiệu

Định dạng ký tự là kỹ thuật định dạng trên từng ký tự nhằm mục đích làm cho văn bản đẹp hơn

và dễ đọc hơn. Các kỹ thuật này bao gồm: chọn kiểu chữ, kích thước chữ, màu chữ, khoảng cách

ký tự và các kiểu viết hoa,…

3.3.2.2 Lệnh sử dụng.

Trong MsWord2003: [Format]Font

Trong MsWord2007: [Home]/Font

Trên GoogleDoc [Format] hoặc [Định dạng]

Trong OpenOffice [Format] Character

Hình 3.15 Giao diện hộp thoại Font

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 90

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ

Ai ôi giöõ chí cho beàn

Duø ai xoay höôùng ñoåi neàn maëc ai

H2SO4, cm3,…

oät Boâng

Hoàng Cho Anh, moät boâng

hoàngchoem vaø moät boâng hoàng cho nhöõng

ai, c h o n h ö õ n g a i ñ a n g c o ø n

M e ï , ñang coøn Meï ñeå ñôøi vui söôùng hôn.

3.3.2.3 Minh họa với Word 2003

Các bƣớc định dạng ký tự trong Ms Word 2003.

Hình 3.16 MsWord2003-Format Font

Bƣớc 1: Quét khối một ký tự (hoặc nhóm ký tự) cần định dạng.

Bƣớc 2: Vào [Format]/Font, hộp thoại Font hiện ra

Bƣớc 3: Chọn lớp lệnh cần sử dụng. Font/Character Spacing/Text Effects

Bƣớc 4: Chọn lệnh cụ thể trong lớp lệnh đó.

Bƣớc 5: Nhấn OK.

M

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 91

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chi tiết thẻ Font

Hình 3.17Ms Word 2003-Font

Vùng 1:

Font: chọn font chữ

Font Style: regular: chữ thường-Italic: chữ nghiêng-Bold: chữ đậm-Bold Italic: chữ đậm nghiêng.

Size: kích thước chữ: trong các văn bản thông thường dùng 12pt hoặc 13pt.

Vùng 2:

Font color: chọn màu chữ

Underline style: chọn kiểu gạch chân

Underline color: chọn màu nét gạch chân

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 92

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vùng 3:

Strikethrough: gạch ngang thân chữ nét đơn

(THĐC)

Double strikethrough: gạch ngang thân chữ

nét đôi (THĐC)

Super Script: tạo chỉ số trên (cm2)

Sub Script: tạo chỉ số dưới (H2SO4)

Shadow: tạo bóng mờ (TTHHĐĐCC)

Outline: chữ có viền nét đôi ( )

Emboss: tạo bóng mờ dưới (TTTHHHĐĐĐCCC)

Engrave: tạo bóng mờ trên ( TTTHHHĐĐĐCCC)

Small caps: chữ hoa nhỏ (THĐC)

All caps: chữ hoa (THĐC)

Hiden: ẩn chữ

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 93

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vùng 4:

Xem sự thay đổi mỗi khi lựa chọn trong các vùng 1,2,3

Vùng 5:

Nút Default: Cập nhật tất cả các tùy chọn trong hộp thoại Font thành mặc định.

Nút OK: áp dụng các tùy chọn trong hộp thoại Font cho nhóm ký tự ở bước 1.

Nút Cancel: không áp dụng các tùy chọn trong hộp thoại Font cho nhóm ký tự ở bước 1.

3.3.2.4 Tạo chữ rớt dòng (drop cap)

Là kỹ thuật tạo ấn tượng cho một/nhóm ký tự đầu đoạn phóng to và cho ký tự rớt xuống nhiều

dòng, gây ấn tượng cho đoạn văn đó (thường gặp trong các tờ báo).

Hình 3.18dropcap

Các bƣớc thực hiện tạo dropcap với MsWord2007

Sinh viên tự tìm hiểu thêm lớp lệnh CharacterSpacing và Text Effects trong hộp thoại Font..

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 94

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.19 MsWord 2007

Bƣớc 1: Quét khối một/nhóm ký tự

Bƣớc 2: [Insert]/Drop cap/Drop cap option, hộp thoại hiện ra

Bƣớc 3: khai báo các giá trị

Bƣớc 4: Nhấn OK

3.3.3 Định dạng đoạn văn

3.3.3.1 Giới thiệu

Định dạng đoạn văn bản là kỹ thuật tạo ấn tượng cho đoạn văn, làm đoạn văn nổi bật lên so với

toàn văn bản, thường được sử dụng nhằm mục đích nhấn mạnh đoạn văn đó, gây sự chú ý cho

người xem. Các kỹ thuật định dạng đoạn gồm: gióng hàng (alignment), chỉnh lề (indentation),

khoảng cách giữa các dòng trong đoạn, khoảng cách giữa đoạn văn với đoạn liền trước và liền

sau nó, đóng khung và tô nền cho đoạn văn, đánh dấu và đánh số đoạn văn,...

3.3.3.2 Lệnh sử dụng.

Trong word 2003: [Format]/Paragraph

Trong word 2007: [Home]/Paragraph

Trong Open Office 3.3: [Format]/Paragraph

Trong Googledoc: các lệnh định dạng đoạn hiển thị trên thanh công cụ, trong nằm trong menu

như các chương trình khác.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 95

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.20 Giao diện hộp thoại Paragraph

3.3.3.3 Minh họa với Word 2003

Các bƣớc định dạng đoạn trong Ms Word 2003.

Hình 3.21 MSWord 2003- Paragraph

Bƣớc 1: Quét khối một/nhiều đoạn cần định dạng. Trường hợp chỉ định một đoạn bạn có thể đặt

con trỏ vào vị trí bất kỳ trong đoạn không cần quét khối.

Bƣớc 2: Vào [Format]/Paragraph, hộp thoại Paragraph hiện ra

Bƣớc 3: Chọn lớp lệnh cần sử dụng Indents and Spacing | Line and Page Breaks

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 96

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 4: Khai báo giá trị cụ thể cho lớp lệnh.

Bƣớc 5: Nhấn OK.

Các yếu tố trong định dạng đoạn.

Indentation: lề đoạn văn gồm có lề trái và lề phải (Left, Right). Lề quy định khoảng cách mà

đoạn văn sẽ thụt vào so với lề chuẩn.

Hình 3.22 MsWord2003-Indentation

Alignment: gióng hàng trong đoạn văn, gồm Left, Center, Right, Justify.

Left: gióng thẳng hàng bên trái

Center: gióng thẳng ngay trung điểm

Right: gióng thẳng hàng bên phải

Justify: gióng thẳng bên trái và phải

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 97

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.23 Alignment Paragraph

Line Spacing: khoảng cách giữa các dòng trong một đoạn văn

Hình 3.24 Line Spacing

Paragraph Spacing: khoảng cách giữa các đoạn văn với nhau.

Hình 3.25 Paragraph Spacing

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 98

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.4 Định dạng cột

3.3.4.1 Giới thiệu

Định dạng cột là kỹ thuật chia văn bản thành một hoặc nhiều cột chữ, thường gặp trong các tờ

báo, tạp chí hoặc các sách song ngữ, từ điển.

Ví dụ:

Nàng có ba người anh đi bộ đội. Những em

nàng có em chưa biết nói. Khi tóc nàng đang

xanh. Tôi người vệ quốc quân xa gia đình

yêu nàng như tình yêu em gái. Ngày hợp hôn

nàng không đòi may áo cưới tôi mặc đồ

quân nhân. Đôi giày đinh bết bùn đất hành

quân. Nàng cười xinh xinh bên anh chồng

độc đáo.

3.3.4.2 Lệnh sử dụng.

Trong MsWord2003: [Format]/Column

Trong MsWord2007: [Page Layout] / Columns / More Columns…

Trong Open Office 3.3: [Format]/columns

Hình 3.26 Giao diện hộp thoại Column

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 99

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.4.3 Minh họa với Word 2007

Các bƣớc định dạng cột.

Bƣớc 1: Quét khối một/nhiều đoạn cần chia cột.

Bƣớc 2: Vào [Page Layout]/Columns/More Columns, hộp thoại Columns hiện ra

Bƣớc 3: Khai báo các giá trị cụ thể.

Number of columns: số cột văn bản.

Line between: giữa các cột có đường kẻ hay không.

Bƣớc 5: Nhấn OK.

Hiệu chỉnh cột đã chia.

Thực hiện tương tự như chia cột, riêng bước 3 không phải khai báo giá trị mới mà hiệu chỉnh giá

trị đã có.

Chỉnh vị trí ngắt cột.

Khi chia cột, Word 2007 mặc định chia đều nghĩa là các cột sẽ có số dòng văn bản bằng nhau.

Trong trường hợp muốn hiệu chỉnh vị trí ngắt cột, thực hiện các bước sau

Bước 1: Đặt con trỏ tại vị trí cần ngắt cột.

Bước 2: [Page Layout]/Breaks/Column

3.3.5 Định dạng Tab

3.3.5.1 Giới thiệu

Tab là kỹ thuật dùng để gióng hàng nhiều cụm văn bản tại các vị trí đặt tab. Có 5 loại Tab.

Trước khi bắt đầu chia cột, hãy bấm một phím Enter để tạo một dòng trống cuối đoạn văn bản

cần chia cột.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 100

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Loại Tab Left Center Right Decimal Bar

Biểu tượng

Chức năng Gióng hàng văn

bản bên trái

Gióng hàng văn

bản ở giữa

Gióng hàng văn

bản bên phải

Gióng hàng văn bản

tại các dấu chấm (.)

thập phân.

Vẽ đường

kẻ dọc

Bảng 3.3 Các loại tab

Ví dụ:

Hình 3.27 Ví dụ các loại Tab

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 101

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.5.2 Lệnh sử dụng

Hình 3.28 Hộp thoại Tab

Trong MsWord2003: [Format]/Tab

Trong MsWord2007: chỉ cần nhấp đôi dấu biểu tượng Tab trên thanh Ruler thì hộp thoại Tab sẽ

hiện ra.

Trong Open Office 3.3: [Format]/Paragraph/Tab

3.3.5.3 Minh họa với Word 2007

Hình 3.29 Vị trí Icon Tab

Tạo Tab

Bƣớc 1: Quét khối văn bản cần tạo tab.

Bƣớc 2: Chọn loại Tab tại nơi giao nhau giữa thước ngang và thước dọc.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 102

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 3: Trên thước ngang, nhấp chuột tại vị trí đặt Tab

Lặp lại bước 2 và 3 khi cần sử dụng nhiều Tab.

Bƣớc 4: Sử dụng phím Tab trên bàn phím đẩy từng vùng văn bản đến các vị trí đã cài Tab.

Bên trong table, để đẩy văn bản đến vị trí đã cài Tab, sử dụng tổ hợp Ctrl+Tab.

Kỹ thuật hiệu chỉnh Tab

Hình 3.30 MsWord2007-Hộp thoại Tab

Hiệu chỉnh Tab bao gồm khai báo lại loại Tab, vị trí Tab và khai báo thêm phần Leader (đường

dẫn đến Tab)

Bƣớc 1: Quét khối văn bản đã cài tab, hộp thoại Tabs hiện ra.

Bƣớc 2: Nhấp chọn vị trí Tab cần hiệu chỉnh trong danh sách bên trái.

Bƣớc 3: Khai báo lại loại Tab trong phần Alignment, đồng thời khai báo kiểu Leader (nếu có)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 103

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 4: Nhấp nút Set để hiệu chỉnh.

Lặp lại bước 2, 3 và 4để hiệu chỉnh nhiều Tab.

Bƣớc 5: Nhấp OK để hoàn tất.

Hình 3.31 Tab đã hiệu chỉnh từ hình 3.27

3.3.6 Bảng biểu

3.3.6.1 Giới thiệu

Bảng biểu (Table) là một kiểu trình bày văn bản có cấu trúc gồm các cột (Column) và các dòng

(Row) giao nhau tạo thành các ô (Cell).

Ví dụ

Hình 3.32 Ví dụ bảng biểu

3.3.6.2 Lệnh sử dụng

Trong MsWord2003 [Table]/Insert/Table

Trong MSWord2007 [Insert]/Table

Trong OpenOffice: [Insert]/Table

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 104

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.33 Giao diện hộp thoại Tabel

3.3.6.3 Minh họa với Word 2007

Tạo bảng

Bƣớc 1: Đặt con trỏ tại vị trí cần tạo bảng.

Bƣớc 2: [Insert]/Table/Insert Table, hộp thoại Table hiện ra.

Bƣớc 3: Khai báo các giá trị trong Table size và AutoFit Behavior

-Number of columns: số cột

-Number or rows: số dòng

-Fixed column width: độ rộng cột. Mặc định là Auto: độ rộng bảng bằng độ rộng trang

màn hình hoặc bạn gõ độ rộng cột vào.

-AutoFit to contents: bảng được tạo ra ở dạng nhỏ nhất, sau khi gõ nội dung thì dòng và

cột sẽ tự động co/giãn theo nội dung.

-AutoFit to window: bảng có độ rộng bằng độ rộng trang màn hình.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 105

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 4: nhấp OK

Hiệu chỉnh bảng biểu: hiệu chỉnh bảng bao gồm các thao tác sau

-Thêm dòng/cột/ô.

-Xóa bảng/dòng/cột/ô.

-Thay đổi độ cao của hàng/ độ rộng của cột / độ rộng của ô.

-Canh lề cho bảng biểu

-Trộn ô/Tách ô.

-Hiệu chỉnh văn bản trong ô: canh lề/sắp xếp thứ tự.

-Đóng khung bảng/dòng/cột/ô.

-Tô nền bảng/dòng/cột/ô3.

3.3.7 Các đối tƣợng đồ họa

3.3.7.1 Giới thiệu

Các đối tượng đồ họa được chèn vào văn bản nhằm trang trí cho văn bản thêm sinh động, đẹp

mắt và minh họa thêm những điều mà các ký tự không thể diễn tả hết được. Các đối tượng đồ họa

bao gồm: hình ảnh (picture), chữ nghệ thuật (wordart) và các hình thể (autoshape)

3.3.7.2 Hình ảnh (Picture)

Hình ảnh gồm hai dạng: Clip Art là các đối tượng được vẽ trên máy tính và Picture là các hình

thật được chụp từ máy chụp hình, điện thoại di động,… rồi đưa vào máy tính. Picture được sử

dụng nhiều hơn vì nhìn sống động hơn Clip Art.

3 Kỹ thuật đóng khung, tô nền xem phần 3.3.8

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 106

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.34 Ví dụ clip art và picture

Lệnh sử dụng.

Trong MS Word 2003:

[Insert]/Picture/Clip Art…

[Insert]/Picture/From File…

Trong MsWord 2007:

[Insert]/Picture

[Insert]/Clip Art

Trong Openoffice: [Insert]/Picture/From file

Hình 3.35 MsWord 2003 - ClipArt

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 107

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các kỹ thuật hiệu chỉnh hình ảnh

-Thay đổi màu

-Tăng/giảm độ tương phản

-Tăng/giảm độ sáng

-Cắt/xén hình

-Quay hình

-Mối tương quan giữa hình và văn bản

3.3.7.3 Chữ nghệ thuật (Word Art)

Giới thiệu: là các kiểu chữ có hình dạng đẹp, sinh động và phức tạp mà bạn không thể tìm thấy

trong định dạng font chữ.

Các kỹ thuật chèn WordArt

Trong Ms Word 2003: [Insert]/Picture/WordArt

Trong Ms Word 2007: [Insert]/WordArt

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 108

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.36 MsWord 2003-WordArt

Các kỹ thuật hiệu chỉnh WordArt bao gồm:

- Thay đổi mẫu wordart (Gallery).

- Thay đổi nội dung wordart (Edit Text).

- Thay đổi kiểu dáng wordart (Shape).

- Thay đổi vị trí tương đối giữa wordart và văn bản (Text Wrapping).

- Thay đổi màu sắc wordart (Format).

3.3.7.4 Đối tƣợng hinh học (Autoshape)

Giới thiệu: là những đối tượng hình học dùng để trang trí cho văn bản. Khác với Picture và

WordArt, Autpshape cho phép gõ văn bản bên trong nó.

Hình 3.37 Ví dụ Autoshape

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 109

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các kỹ thuật chèn Autoshape

Trong MsWord 2003: [Insert]/Picture/Autoshapes

Trong MsWord 2007: [Insert]/Autoshapes

Các kỹ thuật hiệu chỉnh Autoshape

-Thay đổi mẫu Autoshape nhưng vẫn giữ nguyên định dạng (Change Autoshape)

-Thay đổi định dạng Autoshape, màu nền, màu viền, nét viền,.. (Format)

-Thay đổi văn bản bên trong Autoshape (Edit Text)

-Định dạng và canh chỉnh văn bản bên trong Autoshape (FormatAutoshape/Textbox)

-Co/giãn, xoay, di chuyển Autoshape.

3.3.8 Kỹ thuật đóng khung và tô nền

3.3.8.1 Giới thiệu

Đóng khung và tô nền là kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong các chương trình soạn thảo văn

bản. Kỹ thuật này bao gồm: chọn kiểu, màu, độ dày/mảnh cho nét viền và các kiểu tô nền (một

màu, phối hợp nhiều màu, dùng hoa văn, dùng hình đề làm nền)

Các đối tượng có thể áp dụng định dạng này gồm: đoạn văn, bảng biểu/dòng/cột/ô, trang in.

Hình 3.38 Ví dụ đóng khung và tô nền cho đoạn văn

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 110

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.3.8.2 Các bƣớc thực hiện đóng khung cho đối tƣợng.

Bƣớc 1: Chọn đối tượng cần đóng khung.

Bƣớc 2: Chọn lệnh Border, hộp thoại hiện ra.

Bƣớc 3: Khai báo các giá trị cụ thể.

Bƣớc 4: Tùy theo đối tượng chọn ở bước 1 mà trong Apply to hiển thị tương ứng: đoạn văn:

paragraph, bảng biểu: Table, dòng/cột/ô: Cell. Riêng đối với đoạn văn có thêm lựa chọn Text.

Text: Khung/nền ôm sát chữ

Paragraph: khung/nền cả đoạn văn tạo thành một khối chữ nhật.

Bƣớc 5: Nhấn OK.

3.3.8.3 Các bƣớc thực hiện tô nền cho đối tƣợng.

Thực hiện tương tự phần 3.3.8.2, riêng bước 2 chọn lớp lệnh Shading.

3.3.8.4 Các bƣớc thực hiện đóng khung cho trang in.

Thực hiện tương tự phần 3.3.8.2, riêng bước 2 chọn lớp lệnh Page Border. Trong mục Apply to

có các lựa chọn như sau

Whole document: đóng khung tất cả trang trong văn bản

This section: chỉ đóng khung trang thuộc section chứa con trỏ

This section – First Page only: đóng khung trang đầu tiên

This section – All except first page: đóng khung tất cả trừ trang đầu tiên.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 111

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.39 MsWord 2007 – Page Border

3.3.8.5 Minh họa bằng chƣơng trinh MsWord 2007

Hình 3.40 MsWord2007-Border and Shading

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 112

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.4 Một số kỹ thuật soạn thảo nâng cao

Ngoài những kỹ thuật định dạng cơ bản, một số chương trình soạn thảo văn bản chuyên nghiệp

(như MsWord) còn hỗ trợ các kỹ thuật định dạng nâng cao như Style&Heading,

Bullet&Numbering, Index &Table,... phục vụ cho soạn thảo các văn bản nhiều trang để tạo các

đề mục thống nhất xuyên suốt, tạo mục lục tự động cho một quyển sách, ... Phần 3.4 sẽ trình bày

một cách khái quát những kỹ thuật này.

3.4.1 Style & Heading

Giới thiệu: Style là kỹ thuật tạo các kiểu định dạng chung để có thể áp dụng cho nhiều vùng văn

bản khác nhau. Các kiểu Style thường được gán vào Heading, là các định dạng chuẩn cho các cấp

văn bản.

Ƣu điểm:

-Tạo sự thống nhất và xuyên xuốt trong toàn văn bản.

-Dễ hiệu chỉnh: khi chỉnh sửa trên Style bất kỳ thì toàn bộ văn bản có dùng Style đó sẽ tự động

thay đổi theo.

-Thích hợp cho việc tạo các cấp văn bản (Heading) và tạo mục lục.

Các kỹ thuật tạo Style

Trong MsWord2003 [Format]/Styles and Formatting…

Trong MsWord2007 [Home]/Styles

Trong googledoc hiện chưa hỗ trợ

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 113

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hiệu chỉnh Style

Hình 3.41 MsWord2003-ModifyStyle

3.4.2 Bullets & Numbering

Giới thiệu: là kỹ thuật dùng các ký tự hoặc số để điền tự động vào đầu mỗi đoạn văn, phục vụ

mục đích liệt kê.

Các kỹ thuật tạo Bullets & Numbering

Trong MsWord 2003 [Format]/Bullets & Numbering…

Trong MsWord 2007 [Home]/chọn biểu tượng Bullet hoặc Numbering

Trong OpenOffice [Format]/Bullets & Numbering

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 114

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hình 3.42 hộp thoại Bullets and Numbering

Đánh số cho các Level (Heading)

Kỹ thuật này cho phép đánh số và định dạng vùng đánh số cho từng cấp Heading.

Hình 3.43 MsWord2003-Customize Outline Numbered List

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 115

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.4.3 Tạo mục lục tự động

Các bƣớc tạo mục lục tự động

-Khai báo các kiểu Style cho các Heading.

-Gắn chỉ mục vào các Heading

-Ra lệnh tạo mục lục

3.5 Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học

Đối với những người làm công tác nghiên cứu khoa học thì việc tiếp cận các thành tựu khoa học

là việc cần thiết. Một trong những cách tiếp cận phổ biến là đọc các bài báo khoa học. Ở mức cao

hơn là viết (trình bày) bài báo khoa học để công bố những công trình nghiên cứu của bản thân tác

giả. Khác với việc đọc một quyển truyện hay viết một bức thư, việc đọc và trình bày bài báo khoa

học phức tạp hơn. Phân 3.5 sẽ trình bày các nội dung sau:

Thế nào là một bài báo khoa học (paper)

Kỹ năng đọc paper.

Kỹ năng trình bày paper.

Hình 3.44 writing for science

Nguồn: thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/08/16/1530

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 116

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3.5.1 Thế nào là một bài báo khoa học?

Bài báo khoa học (“scientific paper” hay “paper”) là một bài báo có nội dung khoa học được

công bố trên một tập san khoa học (scientific journal) đã qua hệ thống bình duyệt (peer-review)

của tập san.

Nội dung bài báo khoa học

Giá trị khoa học của một bài báo tùy thuộc một phần lớn vào nội dung của bài báo. Tùy vào nội

dung và sự đóng góp cho khoa học: ý tưởng mới hay cũ, công trình lớn hay phát hiện nhỏ, phạm

vi nghiên cứu rộng hay hẹp,… mà bài báo được phân theo những loại bên dưới và thang đánh giá

từ cao đến thấp.

Loại paper Nội dung Binh duyệt

Original contributions

(đóng góp nguyên

thủy)

-kết quả một công trình nghiên cứu, hay đề

ra một phương pháp mới, một ý tưởng mới,

hay một cách diễn dịch mới.

-những phương pháp/ cách diễn dịch mới để

tiếp cận một vấn đề cũ/phát hiện cũ.

Có, mức cao nhất.

Short communications

(nghiên cứu ngắn)

-giải quyết một vấn đề rất hẹp hay báo cáo

một phát hiện nhỏ nhưng quan trọng

Có, mức độ không cao

bằng original

contributions.

Reviews

(bài điểm báo)

-Để viết được điểm báo, tác giả phải đọc tất

cả những bài báo liên quan, tóm lược lại

cũng như đề ra định hướng nghiên cứu cho

chuyên ngành.

-Thường không bình

duyệt hoặc có nhưng

không chặt chẽ như

original contribution.

Bài xã luận

(editorials)

Bài do các chuyên gia viết để bình luận cho

các original contribution

-

Thư cho tòa soạn

(letters to the editor)

Bài do bạn đọc phản hồi về các bài báo khoa

học

-

Bài báo trong các kỉ

yếu, hội nghị

-Nhóm 1: bản tin khoa học (proceedings

papers): nội dung là tóm tắt một công trình

nghiên cứu

-Nhóm 2: bản tóm lược (abstracts): báo cáo

sơ bộ những phát hiện hay phương pháp

nghiên cứu mới

-

Bảng 3.4 Các loại bài báo khoa học

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 117

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tập san khoa học và hệ số ảnh hƣởng

Giá trị khoa học của một bài báo không những phụ thuộc vào nội dung, mà tập san công bố cũng

đóng một vai trò quan trọng. Uy tín và giá trị của một tập san thường được đánh giá qua hệ số

ảnh hưởng (Impact Factor hay IF). IF được tính toán dựa vào số lượng bài báo công bố và tổng số

lần những bài báo đó được tham khảo hay trích dẫn (citations). IF cao cho biết tạp san có uy tín

và ảnh hưởng cao. Công bố một bài báo trên tập san có hệ số IF cao có thể đồng nghĩa với mức

độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của bài báo cũng cao. Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ như:

một bài báo viết về một phương pháp phân tích thống kế trong di truyền học công bố trên tập san

Behavior Genetics (với IF thấp hơn 2), nhưng được trích dẫn và tham khảo hơn 10.000 lần trong

20 năm sau đó!

Dù bíết rằng hệ số IF có khiếm khuyết như thế, nhưng hiện nay chúng ta chưa có một hệ thống

nào công bằng và tốt hơn để thẩm định chất lượng một tập san. Cho nên, hệ số IF vẫn được sử

dụng như là một thước đo chất lượng cho tạp san khoa học.

Cơ chế bình duyệt

Cơ chế bình duyệt có mục đích chính là đánh giá và kiểm tra các bài báo khoa học trước khi chấp

nhận cho công bố trên một tạp chí khoa học và còn được ứng dụng trong việc duyệt những đơn

xin tài trợ cho nghiên cứu.

Sau khi tác giả gửi bản thảo của bài báo đến một tập san chuyên môn, bài báo sẽ được bình duyệt

bởi những chuyên gia, giáo sư có cùng chuyên môn với tác giả và am hiểu về vấn đề mà bài báo

quan tâm. Kết quả bình duyệt được gửi về cho tổng biên tập tạp san.

3.5.2 Kỹ năng đọc một bài báo khoa học

Khi làm nghiên cứu khoa học, việc đọc các paper rất quan trọng. Nó cung cấp cho bạn những

thông tin về công trình bạn đang làm. Biết được vấn đề đó đã được giải quyết đến đâu để tránh

nghiên cứu lại những vấn đề đã được nghiên cứu thành công.

Một số gợi ý khi đọc paper

Đọc phần tóm tắt (abtract) để chọn paper có nội dung phù hợp với hướng nghiên cứu cá nhân.

Sau đó, mới đọc chi tiết các phần chi tiết hơn.

Nên chọn các paper được xuất bản bởi các tạp san uy tín.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 118

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Khi có nhiều bài báo cùng hướng nghiên cứu, ưu tiên chọn đọc các paper theo thứ tự tác giả

có uy tín lớn đến nhỏ. Với cùng một tác giả, nên ưu tiên đọc các paper theo thứ tự thời gian

xuất bản từ mới đến cũ. Bởi vì có thể vấn đề đó trong paper cũ chưa giải quyết xong nhưng

đến paper sau tác giả đã giải quyết xong rồi.

Hình 3.45 ví dụ bài báo khoa học

Nguồn: www.ece.tamu.edu/~spalermo/images/papers4.jpg

3.5.3 Kỹ năng trinh bày một bài báo khoa học.

Hình 3.46 viết bài báo khoa học

Nguồn: www.familiabooks.com/Assets/writing.gif

Phần lớn các tạp chí khoa học ở Mỹ đều áp dụng một dạng thức chuẩn cho các bài báo khoa học

bao gồm những mục sau:

Tựa bài (Title): Tựa bài thường từ 10 –15 từ (có tạp chí còn rút ngắn xuống dưới 10 từ),

phản ánh nội dung chính của bài viết. Một tựa bài tốt là đề cập thẳng vấn đề muốn giải quyết

và dùng những từ chủ yếu (keywords) để những ai nghiên cứu trong cùng một lĩnh vực có thể

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 119

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

nhận biết được. Sau tựa bài là tên tác giả, có tạp chí ghi chú chức danh, học hàm học vị, có

tạp chí không nhưng cho biết nơi làm việc, địa chỉ email và còn ghi tên người biên tập, ngày

nhận bài và ngày chấp thuận đăng (tạp chí PNAS – Proceedings of the National Academy of

Sciences).

Tóm tắt (Summary or Abstract): Mục đích của phần tóm tắt là giúp độc giả nhận biết bài

viết có phù hợp với đề tài họ đang quan tâm không. Phần này tóm tắt ngắn gọn (từ 100 đến

200 từ) mục đích của bài viết, dữ liệu trình bày và kết luận chính của tác giả. Có tạp chí

(Nature và Science) xem phần này như lời giới thiệu ngắn về bài viết.

Giới thiệu (Introduction): Trong phần này, tác giả xác định đề tài nghiên cứu, phác thảo

mục tiêu nghiên cứu và cung cấp cho độc giả đầy đủ cơ sở khoa học để hiểu biết phần còn lại

của bài viết.

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (Materials and Methods): Mục này còn được gọi là

Experimental details (Dữ liệu thử nghiệm) hay Theoretical basis (Cơ sở lý thuyết). Dữ liệu

thu thập được và phương pháp nghiên cứu của tác giả được trình bày ở đây.

Kết quả (Results): Mục này tóm tắt những kết quả thử nghiệm và không đề cập đến ý nghĩa

của chúng. Dữ liệu được trình bày theo bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v…

Diễn giải và Phân tích kết quả (Discussion): trình bày một trong hai mục đích

Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy

luận.

Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với những phát hiện khác trong các

nghiên cứu trước đó. Điều này cho thấy đóng góp của tác giả bổ sung cho lý thuyết và

kiến thức, hay điều chỉnh những sai sót của các đề tài nghiên cứu trước đó.

Phần cảm ơn (Acknowledgements) hay Tài liệu tham khảo (Reference): Người viết cảm

ơn những người đã cộng tác nghiên cứu với mình và liệt kê tất cả tài liệu đã trích dẫn trong

bài viết. Cách trình bày theo thứ tự, tên tác giả, tác phẩm, năm tháng, nơi xuất bản v.v.. có thể

khác nhau giữa các tạp chí (trước sau, in nghiêng, in đậm v.v..).

Trên đây là cách trình bày chung cuả một bài báo khoa học, những tạp san khác nhau có thể

thêm/bớt một số mục hoặc ghép các mục với nhau .

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 120

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 3

Qua chương 3, các bạn đã được giới thiệu các phần mềm soạn thảo văn bản thông dụng, nguyên

tắc soạn thảo văn bản, những kỹ thuật soạn thảo cơ bản và nâng cao. Những kiến thức này sẽ hỗ

trợ cho việc soạn thảo văn bản phục vụ cho công việc học tập và làm việc sau khi ra trường. Các

kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc để các bạn có thể tiếp thu, học hỏi những kỹ thuật mới của

các phần mềm soạn thảo phát triển hơn trong tương lai.

Kỹ năng đọc – viết báo cáo khoa học là công cụ đắc lực hỗ trợ các bạn tiếp thu tri thức mới của

nhân loại, góp phần vào công việc nghiên cứu khoa học của các bạn trong tương lai.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 121

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

1. Có mấy cách để khởi động chƣơng trinh soạn thảo văn bản?

a. Chạy chương trình từ short cut nằm trên desktop

b. Mở chương trình từ đường dẫn cục bộ

c. Từ Menu Start / All Program

d. Tất cả các cách trên.

2. Văn bản thƣờng đƣợc lƣu với dạng nào ?

a. txt, doc, docx, dot

b. htm, html

c. odt, ott

d. a,b,c đều đúng

3. Thƣớc đo trên các chƣơng trinh soạn thảo có đơn vị mặc định là

a.cm

b.mm

c.inch

d.a,b,c đều đúng

4. Trong soạn thảo văn bản tổ hợp phím Ctrl+I dùng để

a. In nghiêng văn bản

b. In đậm văn bản

c. Gạch dưới văn bản

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 122

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5. Thao tác nào sau đây không thể thực hiện đƣợc trong soạn thảo văn bản

a. Định dạng các dòng văn bản

b. Chèn phim vào văn bản

c. Đánh số trang tự động cho văn bản

d. Chèn hình vào văn bản

6. Chức năng Header and Footer trong soạn thảo văn bản cho phép

a. đánh số trang trong toàn văn bản.

b. tạo các vùng văn bản ở đầu và cuối trang.

c. a và b đều đúng.

7. Định dạng Drop cap có phải là định dạng ký tự?

a. Đúng

b. Sai

8. Trong Ms Word 2003 lệnh nào sau đây dùng để định dạng ký tự?

a. [Format]/Font

b. [Format]/Paragraph

c. [Format]/Tab

9. Có các loại Tab nào?

a. Left, Center, Right.

b. Left, Center, Right, Decimal.

c. Left, Center, Right, Decimal, Bar.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 123

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

10. Công dụng của Right Tab là gì?

a. Gióng thẳng hàng bên trái.

b. Gióng thẳng hàng bên phải.

c. Gióng thẳng hàng ở giữa.

11. Kỹ thuật đóng khung/tô nền có thể áp dụng cho đối tƣợng nào?

a. Đoạn văn

b. Bảng biểu

c. Cả a và b

12. Khi đóng khung cho đoạn văn, chọn kiểu Apply to Text có nghĩa là

a. Đóng khung bao quanh đoạn văn dạng hình chữ nhật.

b. Đóng khung bao quanh đoạn văn dạng bo sát chữ.

13. Khi chia cột văn bản, số cột tối đa đƣợc phép chia là

a. 2

b. 3

c. nhiều hơn

14. Đối với các đối tƣợng đồ hoạ, có mấy dạng tô bóng đổ

a. bóng 2D

b. bóng 2D và 3D

c. bóng 3D

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 124

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

15. Trong Bullets & Numbering, kiểu Outline Numbered có tác dụng gì?

a. Đánh số cho các Heading

b. Đánh dấu cho các Heading

16. Bài báo khoa học là gì?

a. một báo cáo khoa học

b. một điểm báo khoa học

c. một bài bình luận khoa học

d. Cả a, b , c đều đúng

17. Khi đọc nhiều bài báo khoa học nên chọn đọc theo thứ tự thời gian

a. từ mới đến cũ

b. từ cũ đến mới

18. Theo chuẩn của Hoa Kỳ, cấu trúc bài báo khoa học thƣờng gồm mấy phần?

a. 5

b. 6

c .7

19.Khi đọc một bài báo khoa học, ngƣời ta thƣờng đọc phần nào trƣớc

a. Introdution

b. Abstract

c. Problem Statement

20. Để xoá một bảng biểu, phím sử dụng là

a. Ctrl + X b. Delete

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 125

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 4 Thiết kế và trinh bày báo cáo ở dạng

trinh chiếu

Giới thiệu trình chiếu

Các bước để xây dựng một bài trình chiếu đa phương

tiện

Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình chiếu đa

phương tiện

Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình

chiếu

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 126

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong môi trường học tập và nghiên cứu ngày nay, việc trình chiếu là một trong những yếu tố bắt

buộc để thể hiện và trình bày một kết quả nghiên cứu hay một báo cáo môn học. Trong phần này,

chúng ta sẽ được giới thiệu những khái niệm về trình chiếu, các yêu cầu và cách thức xây dựng

một bài trình chiếu từ cơ bản đến các kỹ thuật nâng cao. Bên cạnh đó, trong phần này các bạn

cũng sẽ biết được một số kinh nghiệm khi chuẩn bị và cách thức trình bày một bài trình chiếu

như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất.

4.1 Giới thiệu

4.1.1 Trình chiếu là gì?

Trình chiếu (Presentation) và Báo cáo (Report) là một cách giao tiếp ý tưởng và thông tin cho

một nhóm.Tuy nhiên khác với báo cáo, một bài trình chiếu mang tính chất người nói tốt hơn

và cho phép tương tác trực tiếp giữa tất cả những người tham gia.

Trình chiếu là trình bày những ý tưởng của mình dưới dạng những trang chiếu để hiển thị và

giải thích nội dung của một chủ đề cho người nghe hay người học . Tập hợp những trang

chiếu, và được lưu trên máy tính dưới dạng một tập tin được gọi là 1 bài trình chiếu.

Nội dung trình chiếu: Nội dung bài trình chiếu rất đa dạng có thể là : văn bản, hình ảnh, biểu

đồ, âm thanh v.v…Khi thực hiện bài trình chiếu, bạn chỉ cung cầp đầy đủ các thông tin cần

thiết, không nên cung cấp quá nhiều thông tin dư thừa.

4.1.2 Mục đích của trình chiếu

Trong những năm gần đây việc sử dụng trình chiếu trở nên phổ biến, nó được ứng dụng trong

nhiều lĩnh vực như : trình bày bài báo cáo khoa học, trình bày một kế hoạch, một dự án (project)

hay thực hiện một bài giảng dạy. Mục đích chính khi thực hiện một trình chiếu là:

Làm nổi bật nội dung và ghi nhớ các điểm chính, cái nội dung muốn truyền đạt.

Truyền đạt nội dung theo đúng trật tự đã được chuẩn bị từ trước

Giúp mọi người hình dung và dễ hiểu

4.1.3 Công dụng của trình chiếu

Công dụng của trình chiếu là giúp cho cả hai hướng, đối với người trình bày giúp họ truy cập

dễ dàng hơn với ý tưởng của mình và với người nghe những thông tin hình ảnh bổ sung cho

cuộc nói chuyện. Có rất nhiều loại khác nhau cho bài thuyết trình như: giáo dục, hội nghị, hội

thảo, cuộc họp .v.v…

Trong nhà trường: tạo các bài giảng điện tử phục vụ cho mục đích dạy học.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 127

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bài giảng là mộtbài thuyết trìnhdựđịnhtrình bày thông tin, dạy cho mọi ngườivề

mộtvấn đề cụ thể nào đó, ví dụ nhưmộtgiảng viên đại họchoặc cao đẳng.

Các bài giảngđược sử dụng đểtruyền đạtthông tin quan trọng, lịch sử, nền tảng, lý

thuyết và phương trình.

4.1.4 Những công cụ để thực hiện trình chiếu

Một chương trình trình chiếu là một phần mềm máy tính được sử dụng để hiện thị thông tin. Nó

thường có ba chức năng chính :

Biên tập: cho phép văn bản được chèn vào và định dạng.

Phương pháp: cho việc chèn và thao tác hình ảnh đồ họa

Hệ thống Slide Show: để hiển thị nội dung.

Hiện có rất nhiều phần mềm có thể giúp cho việc tạo ra các bài trình chiếu một cách dễ dàng như:

Microsoft Powerpoint (Microsoft Office), Impress (Open Office), Keynote (ứng dụng chạy trên

hệ điều hành MAC) .

Một phát triển gần đây trong đó phần mềm dựa trên Internet như: Office Web App, Google Docs.

Mọi người có thể cùng thực hiện một bài trình chiếu trên cùng thời điểm tại các địa điểm khác

nhau để sửa đổi nội dung hoặc xem xét các thay đổi khi chúng được người khác thực hiện.

4.2 Các bƣớc để xây dựng một bài trinh chiếu đa phƣơng tiện

4.2.1 Các bƣớc chuẩn bị

4.2.1.1 Lên kế hoạch cho bài thuyết trinh

Nếu bạn không có kế hoạch xây dựng ngay từ đầu, có thể bạn sẽ mất nhiều thời gian làm đi làm

lại các Slide, sau đây các bước chuẩn bị cho một bài trình chiếu.

Chuẩn bị nội dung, âm thanh, phim, hình ảnh.

Những nội dung chủ yếu cần trình bày

Trình bày trình chiếu khác hoàn toàn với một bài viết thông thường.

Chỉ trình bày những nội dung trọng tâm, những phần không trọng tâm có thể giới thiệu, hoặc lướt

qua. Từ đó đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu rất kỹ nội dung trình bày.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 128

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thử đặt vị trí mình là người nghe, xem nếu trình bày như thế có thể hiểu được không, có chỗ nào

cảm thấy còn mơ hồ, không rõ ràng không

Cách trình bày tùy vào

Nội dung.

Lĩnh vực.

Thông tin của bài thuyết trình là gì?

Người nghe là ai?

Chuyên môn của họ?

Sở thích (mối quan tâm) của họ?

Giới hạn

Thời gian trình bày.

Số slides.

Mức độ chi tiết cần thiết.

Từ đó chúng ta xác định nội dung cần tập trung, nội dung cần lược bỏ.

4.2.1.2 Yêu cầu của bài trinh chiếu

Khi thực hiện một bài trình chiếu, cần phải đạt được những yêu cầu sau:

Thu hút được người nghe.

Hấp dẫn người nghe.

Bố cục bài thuyết trình chặt chẽ.

Dễ hiểu.

Nội dung truyền đạt rõ ràng.

Tập trung vào nội dung chính.

4.2.2 Các bƣớc xây dựng

4.2.2.1 Khởi động chƣơng trinh:

Có nhiều cách để chạy chương trình presentation, thông thường ta sử dụng các cách sau.

Cách 1 :

Bước 1: Nhắp vào nút Start trên thanh công cụ Windows

Bước 2: Định vị con trỏ chuột trên mục All Programs

Bước 3: Nhắp Microsoft Office Microsoft Office PowerPoint 2007, nếu bạn dùng

Open office nhấn vào Impress.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 129

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cách 2 : Nhấn đúp chuột vào biểu tượng của chương trình trình chiếu đa phương tiện trên

màn hình Desktop.

Để khởi động bản trình chiếu của Google docs, bạn dùng trình duyệt Web (IE,Firefox,…) vào

trang http://docs.google.com .

Hinh 4.1Màn hình khởi động OpenOffice 3.0

Hinh 4.2Màn hình PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 130

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.3Màn hình khởi động bản trình chiếu Google Docs

4.2.2.2 Giới thiệu chƣơng trinh và các thao tác cơ bản

4.2.2.2.1 Giới thiệu giao diện chƣơng trinh

Cũng như các chương trình Microsoft Word, OpenOffice Write,Google Document, một bản trình

chiếu cũng có các thành phần như thanh công cụ (ToolBox), thanh thực đơn (Menu). Ngoài ra

một bản trình chiếu còn có hai thành phần chính là: ngăn danh sách các slide và vùng thao tác.

Ngăn danh sách các slide (Slide panel)

Ngăn danh sách các slide bao gồm các hình ảnh thu nhỏ của các slide trong màn trình diễn của

bạn. Để hiển thị slide bạn nhấn chuột vào slide để slide đó xuất hiện trong vùng thao tác.

Vùng thao tác

Vùng thao tác là vùng để nhập nội dung bài báo cáo, chèn hình ảnh, chèn video, v.v…, thông

thường vùng này gồm có 5 tab: Normal, Outline, Notes, Handout và Slide Sorter, mỗi tab

tương ứng với 1 chế độ xem.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 131

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.4Giới thiệu chƣơng trinh Microsoft Powerpoint 2007

Nút

Office

Quick Access Toolbar

Thanh trạng thái

Title bar

Vùng thao tác

Ngăn

danh

sách các

slide

Thanh Menu

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 132

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.5Giao diện chƣơng trinh Office Impress

Chế độ xem thông thường - Normal View: Là chế độ xem chính để tạo những slide riêng lẻ.

Sử dụng chế độ xem này để định dạng và thiết kế các slide và thêm các dòng text, đồ họa và

các hiệu ứng.

Chế độ xem phân cấp – Outline : Hiển thị các tiêu đề, các mục được đánh dấu mục lục và

đánh số trên mỗi slide theo định dạng phân cấp. Sử dụng chế độ xem này để sắp xếp lại

trật tự của các slide, chỉnh sửa đề mục và tiêu đề, sắp xếp lại trật tự của các danh mục

trong một danh sách hoặc thêm mới các slide.

Nếu một slide nằm không đúng vị trí, bạn có thể di chuyển nó đến vị trí đúng như sau:

Nhấn chuột vào biểu tượng của slide mà bạn muốn di chuyển.

Kéo và thả vào vị trí mà bạn mong muốn.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 133

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.6Cửa sổ Outline – Mirosoft Powerpoint 2007

Chế độ xem có phần ghi chú – Notes

Chế độ này cho phép bạn thêm các ghi chú cho từng slide mà không được nhìn thấy khi

màn trình diễn được thực hiện.

Nhấn chọn thẻ Notes trong Vùng tác vụ - Workspace đối với chương Impress của

OpenOffice, còn nếu sử dụng PowerPoint 2007 thì vào Menu View Notes Pages

Hinh 4.7Chọn Notes trong PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 134

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chọn slide mà bạn muốn thêm các chú thích bằng cách bấm đúp chuột vào slide đó trong

ngăn danh sách các slide.

Hinh 4.8Note – Openoffice Impress

Chế độ xem nhiều slide trên một trang in - Handout View

Chế độ xem này cho phép bạn in các slide trên một trang in. Bạn có thể chọn một, hay hai, ba,

bốn hay sáu slide trên cùng một trang từ phần mẫu Layouts mà bạn chọn. Các hình ảnh thu nhỏ

của các slide có thể được sắp xếp lại trong chế độ xem này bằng cách kéo, thả.

Để in một handout, thao tác như sau:

Chọn những slide muốn in ở chế độ handout.

Vào menu File\Print hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+P để mở hộp hội thoại Print.

Trong khung Print content, chọn Handouts tại ô Content.

Nhấn nút <<OK>>để thực hiện thao tác in.

Chế độ sắp xếp slide - Slide Sorter View

Chế độ này hiển thị các hình thu nhỏ của từng slide theo trật tự. Sử dụng chế độ hiển thị này để

sắp xếp lại trật tự của các slide, xây dựng một màn trình diễn slide được đặt giờ hoặc thêm các

chế độ chuyển động giữa các slide đã chọn.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 135

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.9Giao diện trình diễn một Slide Sorter trong OpenOffice 3.0

Cửa sổ Slide: nội dung cần trình bày nằm ở khung này. Khung Slide bao gồm văn bản, hình

ảnh, các đoạn âm thanh mà chúng ta muốn trình diễn. Việc soạn thảo hầu hết tập trung ở phần

này.

Hinh 4.10Slide – Microsoft Powerpoint 2007

Menu và thanh công cụ

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 136

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Menu và các thanh công cụ, chứa các lệnh dùng cho soạn thảo hay trình chiếu, trong quá trình

thao tác ta có thể sử dụng trực tiếp các công cụ hay là sử dụng các phím nóng.

4.2.2.2.2 Tạo một bài trinh chiếu mới

Có nhiều cách tạo một bài trình chiếu, ta xem xét các cách thông dụng sao để tạo bài trình chiếu

Từ template có sẵn : Cung cấp các khuôn mẫu với dạng có sẵn với các thiết lập trước về :

màu sắc, font chữ, hình nền. Các mẫu này rất đa dạng được thiết kế với nhiều chủ đề khác

nhau (Bussiness, Education, Sport, Holiday,Social,..) phù hợp cho rất nhiều tình huống báo

cáo trong thực tế. Mỗi chương trình khác nhau của các nhà sản xuất, ta có các Template khác

nhau để lựa chọn template cho mình.

Từ themes có sẵn : cung cấp giao diện chuyên nghiệp từ khuôn mẫu đã có sẵn với màu chữ,

màu nền, kích cỡ, font… sẽ áp vào slide của chúng ta.

Từ một trình diễn trắng: chúng ta phải bắt đầu từ đầu.

Hinh 4.11Menu – Google Doc Presentation

Hinh 4.12Menu – Microsoft Powerpoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 137

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.13Themes trong PowerPoint 2007

4.2.2.2.3 Thao tác giữa các slide ( di chuyển, phóng to thu nhỏ, chọn nhiều slide,

thêm, xóa, sửa slide v.v..)

Để di chuyển giữa các slide, có nhiều cách làm:

Bấm phím Page Up, Page Down để di chuyển

Click chọn slide ở thẻ Outline tab

Chúng ta có thể di chuyển giữa các slide trong các cách xem (view) khác nhau.

Chúng ta có thể sử dụng lệnh Zoom để thay đổi cách nhìn một slide to hay nhỏ hơn. Lệnh

Zoom dựa trên độ phóng tính theo phần trăm. Cách dễ nhất để zoom slide là kéo Zoom slider

trong thang tác vụ nằm ở bên phải, trên thanh công cụ.

Hinh 4.14Giao diện OpenOffice Impress 3.0

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 138

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.15Giao diện PowerPoint 2007

Chọn nhiều Slide

Để chọn nhiều slide đồng thời, chúng ta có thể sử dụng chế độ xemSlide Sorter view, sau

đó chọn một hay nhiều slide bằng phím Ctrl hayphím Shift.

Hoặc chúng ta có thể chọn nhiều slide đồng thời từ của sổ Outline hay Slides

Thêm – xóa Slide

Để thêm slide ta có thể dùng thanh menu để thêm slide tùy theo chương trình khác nhau

sẽ có cách thêm slide khác nhau.Trong OpenOffice Impress dùng menu Insert Slide để

thêm mới, còn đối với PowerPoint 2007 dùng tab Home New slide.

Khi tạo Slide mới, bạn phải chọn Layout cho phù hợp với nội dung bạn cần trình bày, ví

dụ ở đây chọn layout Title and Content, nghĩa là có 1 khung nhập tựa đề và một khung

nhập nội dung.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 139

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.16Microsoft Office PowerPoint 2007

Ngoài cách trên ta có thể dùng ngăn danh sách các slide để tạo bằng cách : click mouse

phải vào ngăn danh sách chọn New Slide, cách này hầu như áp dụng cho hầu hết các

phần mềm trình chiếu.

Để xóa slide bạn chọn slide cần xóa ở ngăn danh sách và nhấn delete

4.2.2.2.4 Sử dụng outline để nhập nội dung

Chuyển đến Outline view: click vào thẻ Outline tab.

Để thụt hàng vào cho các hàng, sử dụng phím Tab.

Để di chuyển các đoạn văn hay nội dung: chọn đoạn cần di chuyển, bấm phím phải chuột

chọn Move Up hay Move Down

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 140

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

4.2.2.3 Định dạng Slide

4.2.2.3.1 Thay đổi background, định dạng textbox, định dạng chữ

Định dạng Background

Việc thay đổi màu nền là khá quan trọng, bởi nó cần phải hợp với màuchữ. Để thay đổi màu nền

của một hay nhiều slide:

Hinh 4.17Chọn Background cho Slide trong PowerPoint 2007

Hinh 4.18Chọn Background cho Slide trong Impress 3.0

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 141

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Định dạng Textbox

Một trong các thành phần cơ bản quan trọng khi xây dựng slide là các Textbox. Textbox dùng để

nhập nội dung văn bản cần trình bày. Mộtslide được cấu thành từ một hay nhiều Textbox. Do đó,

việc định dạngtextbox chính là công việc thực hiện nhiều nhất khi định dạng slide.

Một dòng Text có thể được sao chép vào TextBox bằng cách sao chép nó từ các nguồn tài liệu

khác. Tuy nhiên, dòng Text đó có thể không tương thích với định dạng trong Textbox hay với các

slide khác. Do đó bạn dán một Text chưa định dạng vào Textbox và sao đó định dạng .

Để định dạng Text các chương trình Presentation đều có chức năng giống nhau như: định dạng

font chữ, định dạng tab, định dạng paragraph,..

Nếu bạn muốn định dạng Textbox cho tất cả các Slide, bạn sử dụng Slide Master để định dạng.

Hinh 4.19Định dạng Textbox trong PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 142

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Để định dạng Textbox trong OpenOffice Impress, ta sử dụng tab Format ở thanh Menu.

Hinh 4.20Định dạng Textbox trong OpenOffice Impress 3.0

4.2.2.3.2 Sử dụng các ký hiệu

Để chèn các ký tự đặc biệt như bản quyền, ký hiệu toán học, hình học hoặc ký hiệu đơn vị tiền tệ

hay ký hiệu ngôn ngữ khác, bạn có thể thao tác như sau:

Nhấn chuột vào vị trí mà bạn muốn chèn ký tự.

Vào menu Insert\Special Character(OpenOffice Impress 3.0), đối với PowerPoint

2007 chọn Insert Symbol hộp hội thoại ký tự xuất hiện.

Chọn font và tập hợp font con từ mục Font và Subset.

Chọn ký tự muốn chèn.

Nhấn nút OK.

Hinh 4.21 Hộp thoại ký tự trong Impress 3.0

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 143

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

4.2.2.3.3 Chèn các đối tƣợng, Shapes, hinh ảnh, wordart.

Chèn đối tượng Shapes : để vẽ thêm đối tượng shape hay line trong bài trình bày ta sử dụng

công cụ Shap trong các phần mềm trình chiếu.

Hinh 4.22Giao diện công cụ Shap trong OpenOffice Impress 3.0

Hinh 4.23Giao diện công cụ Sharp PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 144

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chèn Hình ảnh

Hình ảnh thường được sử dụng trong các màn trình diễn để tạo một hình ảnh chuyên

nghiệp.

Chèn một hình ảnh vào trong slide rất dễ và nhanh chóng nếu như trong mẫu slide đã có

sẵn chỗ để chèn hình ảnh.

Các bạn có thể chèn hình ảnh từ file có sẵn trong máy tính hay có thể chèn các hình ảnh

từ máy chụp hình, quay phim.

Để chèn được hình ta thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chọn tab Insert trong thanh menu

Bước 2: Chọn Insert Picture

Bước 3: Chọn nơi lưu trữ hình ảnh bạn muốn chèn vào.

Hinh 4.24Minh họa Insert Picture trong PowerPoint 2007

4.2.2.3.4 ChènVideo, âm thanh, bảng biểu, chart

Phần trước các bạn đã sử dụng tab Insert để chèn các hình ảnh minh họa trong bài trình bày,

phần bày sẽ hướng dẫn các bạn chèn video hay các file âm thanh.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 145

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Để chèn các file video hay âm thanh ta dùng tab Insert Movie and Sound, các chương trình

Presentation đều có chức năng này.

Hinh 4.25Insert Movie and Sound trong PowerPoint 2007

Hinh 4.26Insert Movie and Sound trong OpenOffice 3.0

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 146

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Khi trình bày để tránh sử dụng quá nhiều chữ hay con số, ta sử dụng các bảng biểu hay các chart

để thay thế. Ta thực hiện như sau:chọn Insert Chart.

Đối với PowerPoint 2007, khi ta chọn Chart sẽ xuất hiện bảng Excel để ta điền các thông số cho

biểu đồ. Trong OpenOffice để định dạng biểu đồ ta double click vào biểu đồ cần định dạng.

Hinh 4.27Màn hinh định dạng Chart trong OpenOffice 3.0

4.2.2.4 Tạo hiệu ứng

Một trong những điểm mạnh của chương trình Presentation là hiệu ứng trình diễn. Với những

hiệu ứng này sẽ giúp cho thông tin trên Slide sinh động hơn, hấp dẫn và thu hút người theo dõi

hơn.

4.2.2.4.1 Tạo hiệu ứng giữa các Slide (chuyển trang)

Chuyển trang là những hiệu ứng diễn ra khi một slide này chuyển sang trình chiếu một slide khác

chẳng hạn như hiệu ứng cuộn từ dưới lên trên, bay từ trái vào v.v... Để thực hiện các hiệu ứng

cho chuyển trang ta sử dụng chức năng Animation. Trong chức năng Animation ta quan tâm đến

các hiệu ứng cơ bản như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 147

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Transition Speed : Fast, Medium, Slow.

Transition Scheme : chọn các hiệu ứng xuất hiện giữa các trang.

Transition Sound : âm thanh cho xuất hiện giữa trang trước và sau.

Advance Slide : có hai chức năng; sử dụng Click Mouse để chuyển trang hay định thời

gian cho tự động chuyển trang.

Hinh 4.28Định dạng hiệu ứng giữa các Slide trong PowerPoint 2007

Hinh 4.29Định dạng Hiệu ứng giữa các Slide trong OpenOffice 3.0

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 148

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

4.2.2.4.2 Tạo hiệu ứng giữa nội dung trong cùng slide : hiệu ứng chữ, hinh ảnh,v.v..

Để tạo linh động cho bài trình chiếu ngoài tạo hiệu ứng chuyển slide, ta cần tạo hiệu ứng trong

các Silde. Hiệu ứng trong một silde như : hiệu ứng chữ, hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng cho đồ

thị.v.v…

Tạo hiệu ứng trong nội dung Slide ta dùng chức năng Custom Animation:

Entrance: tạo hiệu ứng xuất hiện nội dung trong slide.

Emphasis: tạo hiệu ứng cho font chữ.

Exit: tạo hiệu ứng mất đi nội dung trong silde.

Motion Paths: tạo hiệu ứng đường đi cho nội dụng như bạn muốn hình ảnh từ góc phải

chuyển tới góc trái hay từ dưới di chuyển lên trên tạo thêm sự sinh động cho người xem.

Hinh 4.30Tạo hiệu ứng trong các Slide trong PowerPoint 2007

4.3 Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trinh bày đa phƣơng tiện

Ở hai phần trước ta tìm hiểu các bước chuẩn bị và các thao tác cơ bản để xây dựng một bài

presentation. Ở phần này ta sẽ tìm hiểu các kỹ năng nâng cao trong chương trình Presentation

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 149

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

như việc chèn các file media hay sử dụng các nút trigger hay các insert link nhằm mục đích cho

bài trình bày thêm sinh động và lôi cuốn người theo dõi.

4.3.1 Sử dụng Slide Master, chọn lại theme

Chương trình trình chiếu cung cấp cho chúng ta nhiều mẫu chuyên nghiệp dựng sẵn,với các màu

sắc, cỡ chữ, font chữ, thiết kế đã được tính toán hoànhảo.Tuy vậy, đôi khi chúng ta cần tạo một

slide theo định dạng riêngcủa chúng ta. Việc này được thực hiện thông qua Slide Master.

Slide Master không phải là một slide, nhưng nó giống một slide. Nó làmột mẫu chuẩn dạng lưới,

dùng để tạo mẫu cho tất cả slide trong file trình diễn. Khi chúng ta thay đổi Slide Master, tất cả

các slide của file PowerPoint sẽ được cập nhật theo.

Hinh 4.31Chọn Slide Master trong PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 150

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.32Giao diện chọn Slide master trong OpenOffice Impress 3.0

4.3.2 Sử dụng trigger

Trigger là một kỹ thuật được sử dụng rất nhiều trong trình chiếu dùng để điều khiển việc thực

hiện hiệu ứng của các đối tượng

Bước 1: Tạo hiệu ứng cho đối tượng.

Hinh 4.33 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003

Bước 2: Thực hiện Trigger.

Chọn hiệu ứng của đối tượng, sau đó nhắp chuột phải vào hiệu ứng chọn Timing.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 151

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 4.34 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003

Nhắp chuột chọn nút trigger.

Hinh 4.35Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003

Chọn đối tượng tác động để hiệu ứng thực hiện.

Hinh 4.36Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 152

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ứng dụng trigger để thực hiện các bài tập như: Trắc nghiệm, ghép nối, biểu đồ, trò chơi trúc

xanh, ô chữ v.v…

Mục Hyperlink

Mục này sẽ giúp chúng ta liên kết một tập tin khác hay một Web page, email hay chương trình

khác khi chúng ta click vào, để sử dụng hyperlink ta nhấn vào Insert Hyperlink.

Hinh 4.37Mục Hyperlink trong PowerPoint 2007

Mục Action

Mục này cũng sẽ cho chúng ta liên kết đến một tập tin khác, chọn âm thanh, hình ảnh hay file

media bạn muốn trình bày. Các bước thực hiện :

Trong một slide, bạn có thể chọn một từ hay một câu, sau đó nhấn chọn mục Action. Trong

hộp thoại hiện ra các bạn chọn chương trình, tập tin, sau đó nhấn OK để kết thúc.

Hinh 4.38Mục Action trong PowerPoint 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 153

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ngoài các mục Hyperlink hay Action ta có thể dùng các action Button trong Shapes để thực

hiện một trigger cho bài presentation. Sử dụng các Action button ta thực hiện như sau : Vào

mục Insert chon Shapes Action button.

Hinh 4.39Sử dụng Action Button trong PowerPoint 2007

Khi các bạn chọn một trong các biểu tượng trong Action Button sẽ xuất hiện hộp thoại Action

Setting như là ở mục Action. Các bạn chọn chương trình hay tập tin các bạn muốn thực thi.

4.4 Kỹ năng trinh bày và báo cáo với phần mềm trinh chiếu

4.4.1 Một số vấn đề hay gặp phải khi trình chiếu và cách khắc phục

Vấn đề 1: Slide chỉ chứa toàn dữ liệu, không thể hiện được vấn đề cần trình bày. Bạn

trình bày rất nhiều thông tin nhưng không rõ bố cục và ý nghĩa của nó. Đây là một buổi

trình chiếu, không phải là một bài giảng(lecture).

Khắc phục: cần nêu rõ vẫn đề và câu chuyện chính mình cần trình bày.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 154

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vấn đề 2: Slide có quá nhiều hiệu ứng đặc biệt. Hiệu ứng là tốt nhưng nhiều quá cũng

phản tác dụng, làm cho người xem nhàm chán, người xem chỉ chú ý nhiều tới các hình

ảnh và hiệu ứng đẹp và đôi khi quên luôn nội dung mình vừa trình bày.

Khắc phục: chỉ cần dùng một ít hiệu ứng cho bài trình bày của mình.

Vấn đề 3: Bạn dùng mẫu nền quá dày đặc và gây khó chịu. Bạn đang cố làm cho slide

trông có vẻ chuyên nghiệp. Điều này làm cho người xem đau đầu khi cố gắng xem nội

dung thực sự họ cần trên từng slide.

Khắc phục: sử dụng mẫu nền đơn giản, màu đơn.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 155

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vấn đề 4: Font chữ sử dụng không thể đọc được. Bạn sử dụng các font chữ trông khác

thường hoặc quá nhỏ hay là cả hai. Font có thể nhìn đẹp trên máy tính của bạn nhưng trên

máy chiếu thì không bằng được. Người xem sẽ chán vì họ không thấy được gì.

Khắc phục: Sử dụng font lớn và đơn giản (như Arial), tránh in đậm, in nghiêng hay in hoa

không cần thiết.

Vấn đề 5: Các hình ảnh quá phức tạp. Bạn thêm nhiều hình ảnh quá to, phức tạp với

nhiều chi tiết. Mặc dù ta biết rằng, 1 hình ảnh bằng một ngàn từ, tuy nhiên quá nhiều sẽ

làm người xem bị rối.

Khắc phục: chỉ nên sử dụng các hình ảnh đơn giản, không quá nhiều và cầu kỳ.

Vấn đề 6: Trong buổi trình chiếu, bạn chỉ toàn nêu lên ý kiến của mình mà không có dữ

liệu kèm theo.

Khắc phục: cần đưa lên những nhận xét và ý kiến của mình khi cần đúc kết một dữ liệu quan

trọng nào đó.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 156

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Vấn đề 7: Bạn sử dụng những từ lóng quá nhiều. Bạn lầm tưởng những từ lóng làm bạn

trông có vẻ am hiểu và chuyện nghiệp. Người xem đôi khi sẽ nghĩ bạn là 1)Phô trương 2)

“Điên”.

Khắc phục: Tránh nói những từ như vậy.

Vấn đề 8: Nội dung trình bày không ăn nhập với nội dung topic.

Khắc phục: Chỉ đưa những nội dung, dữ liệu có liên quan tới phần trình bày của mình.

Vấn đề 9: bạn trình bày không được sinh động, diễn giải không cuốn hút, lan man. Điều

này làm người xem thêm buồn ngủ.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 157

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Khắc phục: Cần trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, chú trọng vào nội dung của bài trình chiếu.

Vấn đề 10: Bạn toàn là đọc slide. Điều này gây nên sự nhàm chán và không đúng ý nghĩa

của một bài trình chiếu. Chỉ cần vài slide thôi là người xem/nghe sẽ thấy khó chịu vì họ

cũng có thể đọc được như thế.

Khắc phục: Sử dụng slides để bao quát, củng cố nội dung trình bày chứ không phải là để chứa

dữ liệu.

4.4.2 Kỹ năng trinh bày:

Không nên đứng che các slide khi trình bày. Nên đứng ở vị trí mà mọi người xem đều có

thể quan sát slide.

Slide chỉ giúp bạn trình bày tốt hơn chứ không thể thay thế bạn. Quan trọng hơn là sự thể

hiện của bản thân.

Giọng nói cần rõ ràng, mạch lạc. Không nói quá nhanh hoặc quá chậm.

Kết hợp thêm ngôn ngữ cơ thể. Khi thực hiện trình chiếu, cần có một số ngôn ngữ cơ thể

để nhấn mạnh và diễn tả vấn đề cần trình bày, giúp người xem chú ý và hứng thú với buổi

trình chiếu.

Sử dụng thêm các hỗ trợ nghe nhìn khác như video clip, trình chiếu các hình ảnh trong 1

gallery, chương trình nghe nhạc, …

Nhìn người nghe để tạo cảm giác thân thiện, giúp cho người nghe cảm mình là một phần

của buổi trình chiếu.

Chú ý cách ăn mặc. Không được ăn mặc quá lôi thôi, cần lịch sự và đứng đắn khi trình

bày.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 158

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 4

Giới thiệu trình chiếu - Mục đích và công dụng của trình chiếu.

- Các phần mềm có thể sử dụng để xây dựng và thực hiện trình chiếu: Microsoft Office

PowerPoint, Open Office Impress, Google Docs Presentations…

Các bƣớc xây dựng một bài trình chiếu đa phƣơng tiện.

- Cần nắm các bước chuẩn bị để hình thành nên một bài trình chiếu.

- Cần phải lên kế hoạch cụ thể cho bài thuyết trình của mình.

- Nắm được một số yêu chung của bài thuyết trình.

- Biết cách khởi động một số công cụ, phần mềm hỗ trợ cho việc chuẩn bị trình chiếu.

- Cách tạo mới một bài trình chiếu và các thao tác cơ bản trên slide, các kiểu view.

- Cách chèn thêm các hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, bảng biểu vào bài trình chiếu…

- Cách tạo các hiệu ứng khi chuyển giữa các nội dung trong trang, chuyển qua lại giữa các

trang.

Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình chiếu đa phƣơng tiện. - Biết cách lựa chọn theme và template cho bài trình chiếu.

- Biết cách sử dụng slide master, chèn header, footer vào bài trình chiếu.

- Sử dụng một số phím tắt khi trình chiếu.

Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình chiếu. - Các kỹ năng khi trình bày bài trình chiếu trước đám đông.

- Một số vấn đề cần tránh khi thực hiện một bài trình chiếu để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 159

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

Câu 1: Trong chương trình presentation, tab này sẽ hiện thị nội dung slide:

a. Slide

b. Handout

c. Outline

d. Nomal

Câu 2: Bấm chuột phải tại một đối tượng trong PowerPoint có nghĩa là:

a. Xoá đối tượng.

b. Mở menu tắt liệt kê các lệnh có thể thực hiện.

c. Chọn đối tượng

d. Không làm gí cả.

Câu 3: Hai thành phần chính trong chương trình presentation

a. Ngăn danh sách các Slide

b. Vùng thao tác

c. Cả 2 câu trên đều đúng

d. Cả 2 câu trên đều sai

Câu 4: Giả sử ta cần đưa vào trong tài liệu nhiều hình ảnh minh họa. Khi tiếp tục hiệu chỉnh và

dàn trang, các hình đó khó giữ được các vị trí tương đối ban đầu. Giải pháp nào sau đây giúp ta

xử lý tình huống trên?

a. Xóa hình và chèn hình lại khi định dạng trang bị thay đổi.

b. Chọn tất cả các hình, bấm nút phải và chọn lệnh Group.

c. Chọn Edit -> Select pictures từ menu mỗi khi di chuyển và làm việc với nhiều hình.

d. Không phải các cách trên.

Câu 5: Các chương trình nào giúp bạn xây dựng một bài presentation

a. Openoffice Impress

b. Microsoft Office PowerPoint

c. Google docs

d. Cả 3 câu trên.

Câu 6: Một bài thuyết trình (presentation) còn được gọi là một :

a. Người xem

b. Sắp xếp.

c. Báo cáo

d. Slide show

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 160

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Câu 7: Bạn có thể điều chỉnh bề rộng của cột trong Table bằng cách kéo biên phải của cột với

chuột.

a. Đúng

b. Sai.

Câu 8: Bảng dữ liệu khi tạo một biểu đồ mới chứa các dữ liệu mẫu, khi thay đổi số liệu đó bạn sẽ

có biểu đồ thực của mình.

a. Đúng

b. Sai

Câu 9: Nhiệm vụ liên kết và phân phối có thể thực hiện bằng công cụ :

a. Thanh Drawing

b. Formatting

c. Toolbox

d. Standard

Câu 10: Bạn có thể chọn font bằng cách nhấn chuột phải để hịên menu phím tắt và chọn font

a. Đúng

b. Sai

c. Không có câu nào đúng

Câu 11: Bạn có thể thay đổi khoảng cách giữa các dòng trong một đọan bằng cách chọn khoảng

cách dòng từ menu :

a. Chỉnh sửa

b. Chèn

c. Định dạng

d. Công cụ

Câu 12: Mục motion path cho phép bạn thực hiện đường đi ngoằn ngoèo, đường chéo hoặc

đường xoắn óc giữa các đối tượng trong slide :

a. Sai

b. Đúng

Câu 13: Câu nào sau đây mô tả chính xác nhất chức năng hoạt cảnh trong PowerPoint

presentations?

a. Bạn có thể tạo chuyển động và chương trình Office Assistant sẽ hỗ trợ thực hiện.

b. Bạn có thể thêm các nhân vật hoạt hình vào slide để giúp vui mọi người.

c. Bạn có thể tạo chuyển động cho văn bản và các đối tượng sao cho chúng xuất hiện

trên slide bằng nhiều cách định sẵn (special effects).

d. Bạn có thể tạo chuyển động cho slide show và để nó tự chạy .

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 161

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Câu 14: Chế độ view tốt nhất để duyệt qua một bản trình diễn?

a. Normal View

b. Slide Sorter view

c. Outline view

d. Notes view

Câu 15: PowerPoint tự động tạo ra một bản trình diễn trắng khi khởi động chương trình

a. Đúng

b. Sai

Câu 16. Để lưu một bản trình diễn: (Có thể chọn nhiều câu trả lời.)

a. Nhấn <Ctrl> +<F5>.

b. Chọn File → Save từ menu.

c. Bấm nút Save trên thanh công cụ chuẩn.

d. Bấm Save trên nút Windows Start .

Câu 17: Để sao chép lại một Slide ta làm như sau:

a. Chọn Slide, mở menu Edit/ Copy

b. Mở menu Edit/ Duplicate.

c. Chọn Slide, mở menu Edit/ Paste

d. Chọn Slide, mở menu Insert/ Duplicate

Câu 18: Muốn ghi chú thích cho các Slide ta chọn kiểu trình bày màn hình soạn thảo nào?

a. Slide View

b. Outline View

c. Slide Sorter View

d. Cả Normal View và Outline View

Câu 19: Bạn có thể hiệu chỉnh hoặc định dạng một biểu đồ dùng các cách nào sau đây?

a. Bấm chuột phải tại đối tượng và chọn Format từ menu tắt

b. Nháy đúp vào đối tượng

c. Điều chỉnh theo các công cụ trên menu Chart

d. Tất cả các phương án trên đều đúng

Câu 20:Câu nào sau đây là không đúng?

a. Giữ phím Shift khi vẽ các đối tượng elip và rectangle sẽ tạo ra hình tròn, hình vuông

b. Thanh công cụ Drawing chứa các công cụ vẽ shapes, lines, arrows và nhiều thứ khác

c. Văn bản trong một textbox không thể định dạng được

d. Bạn có thể thay đổi kích thước của Textbox bằng cách chọn và kéo các nốt điều chỉnh

kích thước

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 162

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 5 Giao tiếp và học tập trên

Internet

Các ứng dụng của Google

Blogs

Wikis

Mạng xã hội

Web-based Course and Elearning System

Vấn đề văn hóa và đạo đức giao tiếp trên Internet

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 163

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các ứng dụng của mạng Internet đang ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến công việc và học tập.

Từ việc chỉ là một môi trường tìm kiếm thông tin, giải trí, ngày nay Internet đã trở thành một

công cụ không thể thiếu trong việc giao tiếp và học tập. Thông qua mạng Internet, mọi người

đang dần hòa nhập vào một cộng đồng, một xã hội to lớn với nhiều cơ hội học tập, giao lưu, làm

việc, … nhưng cũng tiềm ẩn không ít những tác hại, cám dỗ. Chính vì thế, trong chương này,

chúng ta sẽ tìm hiểu một số ứng dụng của mạng Internet, các công cụ làm việc và học tập trực

tuyến thông dụng hiện nay.

5.1 Các ứng dụng của Google

Google Application (Google Apps) là các ứng dụng của Google cho phép người sử dụng chỉ với

một tài khoản của Google (Google Account) có thể truy cập, chia sẻ thông tin, trao đổi công việc

hợp tác với nhau tiện lợi bất cứ khi nào và bất cứ ở đâu.

Các ứng dụng cơ bản của Google đó là:

Google Mail (Gmail)

Cung cấp dịch vụ mail miễn phí, tốc độ cao, ổn định với dung lượng khoảng 10GB

Google Talk

Ứng dụng chat của Google được tích hợp trong Gmail, có các chức năng: instant

message, voice và video chat,…

Google Calendar

Ứng dụng tạo lịch cá nhân để nhắc nhở, tổ chức công việc. Có thể public chia sẻ với

mọi người

Google Docs http://docs.google.com

Ứng dụng tạo văn bản (document), bảng tính (spreadsheet), bài trình chiếu

(presentation), mẫu điền thông tin, khảo sát (form),…và sau đó có thể chia sẻ với mọi

người một cách dễ dàng

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 164

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Google Site https://sites.google.com/

Ứng dụng cho phép tạo và chỉnh sửa một trang thông tin cá nhân (website) cơ bản. Có

thể tích hợp, liên kết với các tính năng có sẵn khác của Google

Bảng 5.1 Các ứng dụng cơ bản của Google

Ngoài ra, Google còn có các ứng dụng cũng rất hữu ích khác như Google Earth, Google Map,

Google News,… Trong phạm vi của giáo trình chúng tôi chỉ trình bày một số ứng dụng cơ bản

5.1.1 Google Mail

Công nghệ Web ngày càng phát triển, việc sử dụng mail để trao đổi giao tiếp trên mạng trở thành

nhu cầu không thể thiếu. Đáp ứng nhu cầu này Google cho ra dịch vụ Google Mail (Gmail) cho

phép người sử dụng tạo một tài khoản mail miễn phí với dung lượng khoảng 10GB. Với tài

khoản Gmail này người sử dụng có thể trao đổi, giao tiếp, và sử dụng kết hợp với các tính năng

khác của Google

Để tạo tài khoản Google vào trang web: gmail.com chọn Sign-up. Điền đầy đủ các thông tin

yêu cầu là đã tạo được thành công tài khoản Gmail

Tạo và tổ chức hộp mail thông qua các: nhãn (label), stars (đánh dấu sao vào các mail quan

trọng), archive

Hinh 5.1Tạo các labels quản lý mail

Lọc mail: Setting Mail Filter

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 165

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.2Lọc mail với chức năng Create Filter

Đọc và nhận mail:

Reply: trả lời khi mail được gửi đến

Reply All: trả lời cho tất cả những người có trong danh sách gửi đến

Forward: chuyển tiếp mail

Forward All

Đính kèm tập tin văn bản: Attachment

Gửi mail: contacts, sending mail, tạo chữ ký (signature), trả lời tự động khi chưa đọc được

mail (vacation auto-responder)

Ngoài ra còn có 1 số tính năng thử nghiệm trong Gmail Labs: Undo Button, Offline Gmail…

5.1.2 Google Docs

Google cung cấp bộ ứng dụng Google Docs bao gồm nhiều ứng dụng văn phòng bên trong tương

tự như bộ công cụ Office của Microsoft mà người sử dụng đã rất quen thuộc:

Hinh 5.3Các ứng dụng của Google Docs

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 166

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Documents: tương tự như Microsoft Word (.doc)

Spreadsheets: tương tự như Microsoft Excel (.xls)

Presentations: tương tự như Microsoft Power Point (.xls)

Drawings: Paint (.jpg, .png, .gif)

Forms: công cụ tạo bảng khảo sát

Để tạo một ứng dụng trong Google Docs trong đăng nhập vào tài khoản Gmail, sau đó chọn

Google Docs. Sau đó Chọn Create New

Hinh 5.4Giao diện Google Docs

Sau khi tạo các ứng dụng này chúng ta có thể chia sẻ tập tin vừa tạo thông qua chức năng Share

Các chức năng tạo văn bản, bài trình chiếu, bảng tính với Google Documents,

Presentations, Spreadsheets đã được giới thiệu trong giáo trình ở chương 3, 4, 6

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 167

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong chương này sẽ bổ sung hướng dẫn các bước cơ bản để tạo mẫu khảo sát với Google Form

Trong Google Docschọn Create NewForm

Hinh 5.5Tạo Form mới

Sau đó tùy chỉnh form: đặt tên form, mô tả phần giải thích (hướng dẫn), và phần để biên soạn

các câu hỏi khảo sát (Question)

Trong mục Question có phần dạng câu hỏi (Question Type). Có 7 dạng câu hỏi:

Điền vào chỗ trống (Text)

Bổ sung đoạn văn (Paragraph Text)

Trắc nghiệm (Multiple choice)

Lựa chọn (Checkboxes)

Chọn câu trả lời từ danh sách (Choose from list)

Đánh giá (Scale)

Lưới (Grid)

Ứng với mỗi dạng câu hỏi sẽ cho phép bạn biên soạn phần đặt câu hỏi, phần gợi ý, phần trả

lời,…

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 168

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.6Giao diện tạo câu hỏi dạng Multiple Choice

Bên cạnh đó còn có tùy chọn cho phép bạn thiết lập yêu cầu câu hỏi đó có bắt buộc trả lời hay

không (đánh dấu check vào Make this a require question)

Để kết thúc phần tạo câu hỏi chọn Done

Sau khi tạo xong form có thể chia sẻ cho mọi người thông qua chức năng Share trong Google

Docs

Hinh 5.7Chức năng chia sẻ form

Dùng Google form tạo mẩu khảo sát hay một bài tập ôn tập kiến thức

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 169

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.1.3 Google Calendar

Chức năng cho phép tạo lịch, quản lý công việc, sự kiện thông qua tài khoản Gmail. Đăng nhập

vào tài khoản Google và chọn Calendar.

Trong giao diện Google Calendar click chọn Manage Calendar để tạo lịch mới

Hinh 5.8Giao diện Google Calendar

Chức năng chia sẻ lịch cho người khác

Hinh 5.9Tính năng chia sẻ lịch trong Google Calendar

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 170

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chức năng nhắc nhở lịch qua điện thoại (mobile)

Hinh 5.10Tính năng nhắc lịch qua điện thoại di động của Google Calendar

Để thêm sự kiện vào lịch thì đơn giản click chọn vào ngày muốn thêm sự kiện

Hinh 5.11Thêm sự kiện (event) vào trong lịch

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 171

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Nhập thông tin chi tiết cho sự kiện: tên sự kiện, thiết lập thời gian, ngày giờ. Hình thức nhắc nhở,

những người nào cần được nhắc,…

Hinh 5.12Nhập thông tin chi tiết của sự kiện (event)

5.1.4 Google Site

Chức năng Google Site hỗ trợ người sử dụng tạo trang web cá nhân một cách đơn giản, nhanh

chóng không cần đến các kiến thức lập trình web.

Cách thực hiện:

Đăng nhập vào tài khoản Gmail ở trang sites.google.com và chọn tạo một site mới (Create

New Sites )

Trong phần chọn chủ đề (theme) cho site, chọn Blank site

Hinh 5.13Chọn chủ đề của site

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 172

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Đặt tên site và địa chỉ URL để truy cập. Thông thường địa chỉ URL sẽ có dạng là

http://sites.google.com/site/<tên_site>

Chọn mẫu nền (template) cho trang web, nếu bạn không chọn thì sẽ lấy mặc định default

template

Hinh 5.14Chọn mẫu nền cho site

Nhập code theo yêu cầu và chọn Create Sites

Sau khi đã thiết lập những yêu cầu tạo site mới như trên thì kết quả được như bên dưới

Hinh 5.15Giao diện site sau khi tạo xong

Chọn Create page: để tạo một trang mới cho site

Chọn More actions: để truy cập những thông tin chung của sites và một số tùy chọn

- Để thay đổi thiết kế về cách sắp xếp site (site layout), theme, màu sắc font chữ (color-

fonts)… trong More actionsManage Site

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 173

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.16Giao diện Manage site

Chọn Edit page: để thay đổi, chỉnh sửa trình bày trang

- Insert menu: cho phép chèn thêm với các ứng dụng của Google như: Documents,

Calendar, Picasa Photo

Hinh 5.17Các chức năng trong Insert menu

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 174

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Format menu: chỉnh sửa tùy chọn về định dạng của Heading (giống Documents)

- Table menu: chèn thêm bảng vào trang để tổ chức dữ liệu (giống Documents)

- Layout menu: bố trí, sắp xếp định dạng trang

Hinh 5.18Các chức năng trong Layout menu

5.2 Blogs:

5.2.1 Blogs là gì?

Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san

cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo

những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó.

Nội dung của một trang blog vô cùng đa dạng, bao gồm: văn bản, hình ảnh, video, liên kết web,

… cùng với nhiều chủ đề phong phú như những câu chuyện cá nhân, tin tức thời sự, bài tường

thuật, phê bình về sự kiện nào đó, thảo luận học tập, …

Trên lý thuyết, blog là

một dạng trang web mà

người dùng có thể đăng

tải nội dung lên đó. Sau

đó, những người dùng

khác có thể truy cập

vào và tham gia bình luận, phản hồi về nội dung trang blog. Trong lĩnh vực giáo dục, blog được

dùng để đáp ứng nhiều nhu cầu trao đổi học tập, nghiên cứu và đào tạo trực tuyến.

Trên thế giới, bình quân mỗi giây có một trang blog mới

ra đời. Cứ mỗi 5 tháng, số lượng blog tăng lên gấp đôi.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 175

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Blog và website cá nhân khác nhau ở điểm nào?

5.2.2 Ƣu điểm của blog:

Tạo lập và quản lý dễ dàng.

Có thể đính kèm nhiều loại tài nguyên như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, …

Hỗ trợ công cụ quản lý nội dung với giao diện trực quan, không yêu cầu người dùng phải

thành thạo các kĩ thuật thiết kế web (HTML, Javascript, CSS). Tuy nhiên, người dùng vẫn có

thể dùng các câu lệnh HTML và CSS để tùy biến giao diện blog.

Cập nhật nội dung dễ dàng mọi lúc mọi nơi.

Có khả năng kiểm soát một lượng lớn khách truy cập mà không làm thất thoát dữ liệu.

Hỗ trợ nhiều mức độ bảo mật về nội dung, lời bình.

Có thể truy cập mọi lúc mọi nơi (24/7).

Hổ trợ kết nối với các công nghệ khác.

5.2.3 Lợi ích của blog:

Đối với những sinh viên biết cách chọn lọc thông tin trên Internet, blog cũng được xem như

là nguồn thông tin bổ ích, có thể sử dụng trong việc nâng cao kĩ năng tự nghiên cứu.

Là động lực giúp sinh viên học tập một cách tích cực hơn bằng việc tham gia viết và bình

luận trên các trang blog học tập.

Phát triển kĩ năng giao tiếp qua mạng, một kĩ năng cần thiết khi tham gia các hoạt động thảo

luận học tập trực tuyến.

Giúp sinh viên kịp thời cập nhật thông tin về chủ đề học tập mà họ tham gia.

Phát triển khả năng suy nghĩ nhanh thông qua hệ thống bình luận và phản hồi ý kiến.

Tạo ra môi trường học tập tích cực, mọi người cùng nhau tìm kiếm tri thức, vai trò của giáo

viên chỉ là hướng dẫn, định hướng.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 176

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.2.4 Sử dụng blog trong học tập:

Blog là một công cụ tuy còn mới mẻ nhưng nếu biết cách sử dụng, nó có thể trở thành công cụ

phục vụ học tập tương đối hiệu quả. Tùy theo vai trò của giáo viên hay học sinh mà blog sẽ mang

lại những tác dụng khác nhau.

Đối với giáo viên, blog được sử dụng chủ yếu trong việc tạo ra một kênh chia sẻ thông tin với

sinh viên. Thông qua blog, giáo viên có thể đăng tải nội dung khóa học, những thông báo liên

quan đến việc học tập (lịch học, đề tài, điểm số, …) cho sinh viên.

Đối với sinh viên, blog được sử dụng để tạo ra các trang học tập và thảo luận nhóm. Trang blog

học tập được tạo ra để chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm học tập, … Trang blog thảo luận thường được

tạo ra bởi một nhóm sinh viên cùng thực hiện một đề tài, dùng để thảo luận, chia sẻ thông tin và

báo cáo tiến độ thực hiện.

5.2.5 Làm quen với blog:

5.2.5.1 Một số dịch vụ blog:

Một số dịch vụ blog miễn phí và thông dụng nhất hiện nay:

Blogger (http://www.blogger.com)

Wordpress (http://wordpress.com)

Yahoo! 360plus (http://vn.360plus.yahoo.com)

Opera (http://my.opera.com)

MSN Spaces (http://home.services.spaces.live.com)

Zing Me (http://me.zing.vn)

Do hạn chế về khuôn khổ giáo trình, trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác

cơ bản của một dịch vụ là Blogger. Các dịch vụ blog còn lại các bạn tự tìm hiểu.

5.2.5.2 Cách tạo blog và một số thao tác cơ bản:

Tạo blog:

Bƣớc 1: khởi động trình duyệt web và truy cập đến trang http://www.blogger.com

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 177

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 2: đăng ký tài khoản Google.

- Chọn Get started để tạo tài khoản Google

Hinh 5.19Màn hinh đăng nhập Blogger

- Điền đầy đủ thông tin đăng ký. Nhấn tiếp tục.

Hinh 5.20Màn hinh đăng ký tài khoản Google

Bƣớc 3: Đặt tên và địa chỉ cho blog. Nhấn “Kiểm tra tính sẵn có” để kiểm tra tính hợp lệ

của địa chỉ blog. Nhấn “Tiếp tục”

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 178

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.21Màn hinh đặt tên blog

Bƣớc 4: chọn mẫu giao diện

Hinh 5.22Màn hình chọn mẫu giao diện

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 179

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo thành công

Hinh 5.23Màn hình thông báo thành công

Các thao tác cơ bản:

Tùy chỉnh giao diện:

- Chọn mục “Thiết kế” ở góc trên bên phải màn hình.

Hinh 5.24Màn hình chọn chế độ thiết kế

- Dùng chuột để kéo thả thành phần vào trang blog.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 180

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.25Giao diện thiết kế blog

- Để thêm tiện ích cho trang blog, chọn “Thêm Tiện ích”. Click vào dấu để thêm

tiện ích vào trang.

Hinh 5.26Giao diện thêm tiện ích

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 181

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Sau khi thiết kế, có thể chọn “Xem trƣớc” để kiểm tra kết quả hoặc chọn “Lƣu” để

hoàn tất.

Đăng bài mới:

- Chọn mục “Bài đăng Mới” ở góc trên bên phải màn hình.

Hinh 5.27Màn hình chọn chế độ đăng bài mới

- Nhập tiêu đề bài viết và nhập nội dung cần đăng. Sau đó, có thể chọn “Xem trƣớc” để

kiểm tra kết quả, hoặc chọn “Lƣu bây giờ” để lưu dưới dạng nháp, hoặc chọn “Xuất

bản bài đăng” nếu bài của bạn đã hoàn tất.

Hinh 5.28Giao diện đăng bài mới

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 182

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào bài đăng.

Bình luận bài viết:

Nhập lời bình luận trong phần

“Đăng một Nhận xét” và nhấn

“Đăng nhận xét” để hoàn tất

.

Hinh 5.29Giao diện bình luận bài viết

5.3 Wikis:

5.3.1 Wikis là gì?

Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là khi một

người tạo ra một trang tin để rồi sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người

khác. Nói một cách đơn giản hơn, wiki là kho dữ liệu trực tuyến dùng chung cực kỳ đơn giản, kết

hợp nỗ lực và tri thức của nhiều người để tạo ra nguồn thông tin tốt hơn của bất kỳ cá nhân nào.

Một trang Wikis có thể tích hợp âm thanh, video và hình ảnh. Wikis cũng cung cấp bộ công cụ

đơn giản để tạo ra bài trình chiếu đa phương tiện và thư viện điện tử.

Wiki không phải là từ chuyên ngành Tin học, mà bắt

nguồn từ tiếng Hawaii, nghĩa là “nhanh”. Hệ thống

Wiki được Ward Cunningham khởi xướng vào năm

1995, có tên là Wiki-Wiki-Web, tiền thân của Wikileaks

và Wikipedia.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 183

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.3.2 Lợi ích của wikis:

Wikis là một công cụ cực kỳ linh hoạt, được sử dụng cho nhiều mục đích và nhiều đối tượng.

Trong lớp học, sinh viên sử dụng wikis để làm việc, thảo luận nhóm; báo cáo nhóm; thực hiện

đồ án môn học; và tạo ra tài liệu riêng cho nhóm. Nói ngắn gọn, wikis được sử dụng như là

một công cụ hỗ trợ làm việc nhóm.

Người dùng có thể tự do tạo và chỉnh sửa nội dung bằng trình duyệt web mà không cần thêm

công cụ hỗ trợ, thậm chí không cần kiến thức về lập trình hay thiết kế web.

Là phương thức tiện lợi cho việc trao đổi thông tin trên mạng.

Tuy wikis đem đến nhiều lợi ích, nhưng mặt trái của nó là không đảm bảo được tính

chính xác của thông tin, vì mọi người đều có thể chỉnh sửa nội dung.

5.3.3 Sử dụng wikis trong học tập:

Việc sử dụng hệ thống wikis là thật sự hữu hiệu trong quá trình làm việc nhóm. Mọi người trong

nhóm có thể tự do trao đổi, trình bày ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Các

cách sử dụng wikis trong học tập được liệt kê trong danh sách dưới đây.

Sinh viên sử dụng wikis để phát triển những đề tài nghiên cứu, với wikis là công cụ quản lý

tài liệu.

Sinh viên có thể tạo bản tóm tắt những suy nghĩ của họ từ việc đọc giáo trình và ghi lại các

chú thích trên wiki.

Wikis được sử dụng để đăng tài đề cương chi tiết và hệ thống bài tập của môn học, sinh viên

có thể theo dõi và chỉnh sửa, chú thích trực tiếp lên đó.

Wikis là công cụ để quản lý công việc nhóm. Thông thường, các thành viên trong nhóm làm

việc chung với nhau, tài liệu sẽ được gửi email cho từng người và mỗi người sẽ có những

chỉnh sửa trên máy của họ. Sau đó, mọi người sẽ tập hợp các tập tin tài liệu riêng đó thành

một. Điều này sẽ gây phiền phức và làm chậm tiến độ. Trong khi đó, nếu làm việc trên wikis,

mọi người sẽ cùng nhau xây dựng và chỉnh sửa tài liệu trên một trang wikis duy nhất.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 184

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.3.4 Làm quen với wikis:

5.3.4.1 Một số hệ thống Wikis thông dụng

Wikileaks (http://wikileaks.org)

Wikipedia (http://en.wikipedia.org hoặc http://vi.wikipedia.org)

Wikispace (http://www.wikispaces.com)

Trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác cơ bản của hệ thống Wikispace. Các

hệ thống wikis khác, các bạn tự tìm hiểu.

5.3.4.2 Cách tạo và một số thao tác cơ bản trên Wikis:

Tạo Wikispacces:

Bƣớc 1: khởi động trình duyệt Web và truy cập vào trang

http://www.wikispaces.com/site/for/teachers

Bƣớc 2: điền đầy đủ thông tin để tạo trang wikispaces. Nhấn Join để hoàn tất.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 185

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.30Giao diện khởi tạo trang Wikispaces

Nếu tên trang Wiki bị trùng, hãy thử lại với tên khác.

Có thể lựa chọn chế độ bảo mật cho trang Wiki với nhiều cấp độ khác nhau tại mục

Wiki Permissions

Sau khi hoàn tất việc đăng ký, trình duyệt sẽ tự chuyển đến trang Wikispace vừa tạo và một thư

mới sẽ được gửi vào hộp mail đăng ký để thông báo.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 186

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.31Giao diện trang Wikispaces mới tạo

Tùy chỉnh trang Wikispaces:

Tạo trang tin mới:

- Chọn mục New page tại góc trái giao diện chính.

Hinh 5.32Phần tạo trang tin mới

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 187

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Nhập tên trang và chọn Create để hoàn tất.

Hinh 5.33Giao diện tạo trang

- Nhập nội dung và định dạng cho trang. Nhấn Preview để kiểm tra kết quả, hoặc nhấn

Save để hoàn tất , hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ.

Hinh 5.34Giao diện nhập nội dung trang

Chỉnh sửa trang:

- Vào môt trang tin, nhấn EDIT ở phía trên bên phải màn hình.

Hinh 5.35Giao diện trang tin

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 188

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Việc chỉnh sửa nội dung trang cũng thực hiện tương tự như phần nhập nội dung cho

một trang tin mới.

Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào trang tin.

Tạo chủ đề thảo luận:

- Chọn mục DISCUSSION và chọn New Post để tạo chủ đề thảo luận.

Hinh 5.36Giao diện tạo chủ đề thảo luận

- Nhập tên chủ đề và nội dung thảo luận. Nhấn Post đề hoàn tất hoặc nhấn Cancel để

hủy bỏ.

Hinh 5.37Giao diện nhập thông tin chủ đề thảo luận

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 189

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.4 Mạng xã hội (social network)

5.4.1 Giới thiệu:

Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành

viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt

không gian và thời gian.

Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản:

Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - nhưng

vai trò như các cá nhân)

Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi

các thành viên tham gia.

Hinh 5.38Mô hình tổng quan về mạng xã hội

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 190

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.4.1.1 Lịch sử ra đời và hinh thành mạng xã hội:

Hinh 5.39Lịch sử ra đời của mạng xã hội

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 191

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 5.40Lịch sử ra đời của mạng xã hội

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 192

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cấu thành

Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân,

một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó

Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có

nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô

hướng các mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết

này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết

được biểu diễn bởi các đoạn thẳng.

Hinh 5.42 Lịch sử ra đời của mạng xã hội

Hinh 5.41Mạng xã hội mới ra đời

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 193

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mục tiêu

Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ

thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời

gian.

Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu

công cộng chung và những giá trị của cộng đồng.

Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức

xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự

liên kết các tổ chức xã hội.

5.4.1.2 Những tiện ích của mạng xã hội:

Một mạng xã hội có những tính năng như đặc trưng cơ bản sau:

Chat

E-mail

Phim ảnh

Voice chat

Chia sẻ file

Blog và xã luận.

Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của

mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để

các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: Dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành

Hình 5.4.1 Social Network (kết nối cộng đồng)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 194

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá

nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...

Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau: Myspace, Facebook, Twitter, Blog,

Google+…

5.4.2 Tìm hiểu mạng xã hội:

5.4.2.1 Facebook

Giới thiệu tổng quan:

Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và

sở hữu tư nhân. Người sử dụng mạng xã hội Facebook có thể tham gia vào các mạng lưới được tổ

chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hay từng khu vực khác nhau để liên kết và giao

tiếp. Mọi người có thể kết bạn, gửi tin nhắn cho nhau mọi lúc, mọi nơi, và cập nhật trang hồ sơ cá

nhân của mình để thông báo, chia sẻ cho bạn bè khắp mọi nơi trong mạng lưới Facebook.

Facebook Twitter

Hinh 5.44Social Network Hinh 5.43Một số mạng xã hội thông dụng

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 195

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Lịch sử ra đời:

Facebook mở đầu là một phiên bản Hot or Not của Đại học Harvard với tên gọi Facemash. Mark

Zuckerberg, khi đang học năm thứ hai tại Harvard, đã dựng nên Facemash vào ngày 28 tháng 10

năm 2003.

Theo tờ Harvard Crimson, Facemash "đã dùng những bức ảnh lấy từ cuốn lưu bút trực tuyến của

chín Nhà, đặt hai cái kế bên nhau và yêu cầu người dùng chọn ai là người là "hot" nhất". Trang

này nhanh chóng được chuyển đến vài máy chủ danh sách của nhóm campus nhưng bị những

người quản lý Harvard tắt vài ngày sau đó. Zuckerberg bị ban quản lý phạt vì vi phạm an ninh,

xâm phạm bản quyền và xâm phạm quyền tự do cá nhân và phải đối mặt với việc đuổi học,

nhưng sau đó đã được hủy bỏ các cáo buộc. Học kỳ tiếp theo, Zuckerberg thành lập "The

Facebook", ban đầu đặt tại thefacebook.com, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004.

Hinh 5.45Giao diện Facebook vào ngày 12 tháng 2 năm 2004

Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard, và trong

vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard đã đăng ký dịch vụ này.

Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), Andrew McCollum

(nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá

website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở

rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi nhanh

chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở

điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên

miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD.

Hinh 5.46Giao diện Facebook năm 2005

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 196

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một bước

logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được mời mới

được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài

công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook

mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ.

Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của

Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $. Microsoft cũng mua bản quyền

cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook.

Tháng 10 2008, Facebook tuyên bố thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9 năm

2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010, dựa trên

thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng

tài sản của Facebook là 41 tỷ $ (vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web

lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra

công chúng lần đầu IPO vào 2013.

Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người

truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google. Và đến năm 2011 lượng người

truy cập và Facebook đã lên tới con số 750 triệu người.

Lợi ích của facebook:

Thành viên đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thông tin liên

lạc, và những thông tin cá nhân khác.

Hinh 5.47Giao diện Facebook năm 2007

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 197

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Người dùng có thể trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc

công cộng và tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay

"trang yêu thích".

Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng Hình ảnh (Photos), nơi

thành viên có thể upload album và hình ảnh. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới

hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh khác như Photobucket và Flickr, trong đó áp

dụng giới hạn số lượng các bức ảnh mà người dùng được phép tải lên.

Theo Caroline và Terri (2009), có một vài những tính năng độc đáo làm cho facebook có thể kết

hợp vào trong các hoạt động giáo dục. Mạng xã hội facebook được trang bị các tính năng như:

Bản tin thông báo

Tin nhắn tức thời

Thư điện tử

Khả năng đăng tải video, hình ảnh

Hệ thống đăng tải thông tin, hỗ trợ khả năng cộng tác và làm việc nhóm

Bên cạnh đó, ngoài những lợi ích về mặt công nghệ, mạng xã hội Facebook còn có thể cung cấp

những tính năng vượt trội hỗ trợ trong giáo dục:

Với Facebook người học có thể kết nối và chia sẻ thông tin với nhau. Gián tiếp

tạo nên những cộng đồng học tập trực tuyến trên quy mô toàn thế giới.

Bên cạnh đó, cùng với việc chia sẻ thông tin, người học có thể tham khảo và

trao đổi những kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực.

Những modules học tập trên mạng khuyến khích người học tích cực tham gia

và học tập từ những lớp học truyền thống.

Tăng sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học với người học

trong các hình thức giao tiếp, học tập trên mạng.

Với Facebook, người dạy có thể kết nối với người học trợ giúp việc giao bài

tập, cập nhật các sự kiện, chia sẻ những links học tập hữu ích, trao đổi và thảo

luận những chủ đề bổ ích trong cuộc sống.

Người học có thể sử dụng Facebook kết nối với lớp học, cùng nhau hợp tác,

trao đổi, chia sẻ và thảo luận các bài tập, các bài kiểm tra trong một nhóm trên

môi trường học tập trực tuyến.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 198

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Xây dựng môi trường học tập tương tác, mối quan hệ giữa người dạy và người

học, có thể khuyến khích động lực học tập, hiệu quả dạy học nâng cao chất

lượng dạy học.

Sử dụng Facebook trong giáo dục:

Việc giới thiệu mạng xã hội là một điều quan trọng đối giáo viên và giảng viên hiện nay. Theo

Caroline và Terri (2009). Cũng giống như một bài tập tùy chọn, giáo viên có thể:

Tạo tài khoản Facebook và trở thành bạn với ít nhất một thành viên trong lớp

học. Giúp giáo viên hiểu và chia sẻ với học sinh nhiều hơn.

Tải và chia sẻ những thông tin, hình ảnh về các bài tập, những sự kiện và những

ứng dụng trong khóa học.

Với những bộ công cụ được xây dựng bên trong mạng xã hội Facebook. Chúng ta có thể thúc đẩy

thêm sự tương tác giữa những người tham gia. Với thư viện công cụ, khi người học có những vấn

đề thắc mắc cần tìm kiếm, người học có thể hỏi và chia sẻ với bạn bè trong nhóm cùng nhau giải

quyết thay vì nản lòng và từ bỏ.

Làm quen với Facebook

Truy cập vào trang Facebook tại địa chỉ: http://www.facebook.com

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 199

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tài khoản email phải hợp lệ (tồn tại) và chưa được sử dụng cho việc đăng kí

Facebook trước đó nếu không sẽ báo lỗi như hình

Log in (đăng nhập – khi đã

có tài khoản)

Sign Up (đăng kí). Tạo tài khoản

Facebook. Điền các thông tin cần thiết

theo yêu cầu.

Chọn Sign Up sau khi đã điền đầy đủ các

thông tin đăng kí

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 200

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Sau khi đăng kí, trang web này sẽ được mở ra. Chúng ta có thể hoàn thành việc cung cấp thông

tin ngay tức thì hoặc chúng ta có thể hoàn thành sau đó.

Sau khi đăng kí thành công. Facebook sẽ hướng dẫn người dùng thiết lập và thực

hiện một số thao tác trước khi bước tìm hiểu và làm quen với Facebook thông qua

ba gợi ý: Find Friends, Profile Information, Profile Picture

Tìm bạn bè trên

yahoo, gmail, skype,

và từ những ứng dụng

khác…

Để bỏ qua bước này

(sẽ cung cấp thông tin sau đó),

chọn Skip this Step

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 201

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin và qua bước số

3. Chọn Back để quay trở lại bước 1

Cung cấp các thông tin về cá nhân

như: Trường học, nghề nghiệp…

Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này

hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này.

Nếu cung cấp thông tin

bạn chọn Save & Continue

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 202

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin, quá trình hoàn

cung cấp các thông tin ban đầu hoàn tất. Chọn Back nếu bạn muốn quay trở lại

bước 2

Chia sẻ và upload

hình ảnh cá nhân

Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này

hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này.

Nếu cung cấp thông tin

bạn chọn Save & Continue

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 203

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tìm hiểu và làm quen với Facebook:

Finding Friends

Editing Profiles

Grouping Friends

Privacy

Making Status (wall post) private

Photo Album

Creating Group

Creating Events

Tìm kiếm bạn bè (Finding Friends)

1. Chọn Finding

Friends

1. Hoặc chọn Friends

tại đây

2. Chúng ta có thể thêm

bạn bè từ địa chỉ email

(yahoo, gmail), hoặc từ

những ứng dụng khác

3. Chọn bạn bè mà bạn

muốn làm bạn trên

Facebook

4. Chọn bạn bè muốn

mời (nếu bạn của bạn

chưa có tài khoản

Facebook)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 204

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chỉnh sửa, biên tập trang thông tin cá nhân (Editing Profiles)

1. Chọn Profile

2. chọn Edit Profile

3. Chọn thông tin mà bạn

muốn chỉnh sửa và cập

nhật 4. Điền thông tin

5. Lưu sự thay đổi sau

khi hoàn tất

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 205

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo nhóm bạn bè (Grouping Friends)

1. Chọn Account

2. Chọn Edit

Friends

3. Chọn Create a

List

4. Nhập tên

nhóm cần tạo

5. Chọn bạn cho vào

danh sách nhóm vừa

tạo

6. Tạo nhóm

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 206

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chính sách bảo mật, quyền riêng tƣ (Privacy)

Sau khi tạo nhóm xong. Bạn có thể vào

danh sách bạn bè. Chọn Edit List (để đưa

vào nhóm) đối với người mà bạn muốn

đưa vào một nhóm nào đó

Chúng ta cũng có thể xóa một người nào đó ra khỏi

danh sách bạn bè. Chọn nhấn dấu “x” như bên hình

1. Chọn Account

2. Chọn Privary Settings

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 207

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mặc định Facebook sẽ đưa ra những gợi ý về các tùy chỉnh chính sách cho từng

thành viên tại mục Recommended

3. Chọn các chính sách

muốn chỉnh sửa

4. Cập nhật các thông

tin liên quan

5. Áp dụng những

thay đổi vừa cập nhật

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 208

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo thông báo, trạng thái cá nhân (Making Status - wall post private)

2. Viết thông báo,

trạng thái

1. Chọn Status

3. Chọn những người có

thể xem thông báo, trạng

thái của bạn

Ngoài ra, bạn cũng có thể vào Customize để

tùy chỉnh thêm các thông tin như: những ai có

thể nhìn thấy và không thể nhìn thấy trạng

thái, thông báo của bạn

Sau khi hiệu chỉnh xong.

Bạn chọn Save Setting

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 209

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo album hình ảnh (Photo Album)

1. Chọn Photos

2. Chọn mục tải

hình ảnh

3. Chọn hình ảnh

cần tải lên

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 210

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

4.Lựa chọn những bức

ảnh muốn tải lên

5. Chọn Open để bắt đầu

quá trình tải hình ảnh lên

Facebeook

6. Đặt tên cho Album

ảnh

7. Chọn chất lượng

hình ảnh khi tải lên

8. Lựa chọn những ai có

thể xem và không thể

xem album ảnh (August

23, 2011) của bạn

9. Chọn Create Album để

hoàn tất quá trình tải ảnh

vào tạo Alum ảnh

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 211

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Facebook hỗ trợ tính năng nhận

dạng trong mỗi bức ảnh mà bạn tải

lên

Chúng ta có thể bỏ

qua bước này bằng

cách chọn Skip

Tagging Friends

Muốn lưu lại thay đổi

chọn Save Tags

Tùy chỉnh thông tin chi tiết

của mỗi bức ảnh trong

Album ảnh vừa tạo

Lưu lại những thay đổi

vừa cập nhật

Đăng tải ảnh lên trên

trang Facebook cá nhân

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 212

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo nhóm (Creating Groups)

2. Chọn Create Group

Những nhóm được tạo trước đó

sẽ được liệt kê tại đây

1. Chọn Group

3. Đặt tên cho nhóm

4. Lựa chọn các thành

viên để thêm vào nhóm

5. Chính sách riêng tư của nhóm ví dụ

như: những ai có thể đăng bài, viết bài,

những ai có thể xem thông tin về

nhóm…

6. Sau khi thiết lập xong

những lựa chọn. chọn

Create để tạo nhóm

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 213

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tạo các sự kiện (Creating Events):

Nhóm bạn vừa tạo

Bạn có thể đăng bài, chia sẻ

hình ảnh, thông tin…

1. Tại trang Home.

Chọn Events

2. Chọn Create an Events

để bắt đầu tạo một sự

kiện mới

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 214

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3. Điền các thông tin về sự kiện mà bạn

muốn tạo: ngày diễn ra, địa điểm, kế hoạch

của bạn, khách mời...

4. Chọn Create Events để

tạo sự kiện

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 215

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.4.2.2 Twitter

Giới thiệu tổng quan về Twitter:

Wikipedia và CrunchBase đều định nghĩa Twitter là một mạng xã hội và dịch vụ micro-blogging

cho phép người sử dụng cập nhật những thông tin mới nhất của mình (còn gọi là tweet hay

update - về một khía cạnh nào đó có thể xem tương đương với Blast của Yahoo! 360 hay Status

của Facebook) với không quá 140 ký tự.

Còn Twitter tự giới thiệu mình là “một dịch vụ cho phép bạn bè, gia đình, đồng nghiệp giao tiếp,

kết nối bằng cách trao đổi những câu trả lời nhanh chóng, đơn giản như: Bạn đang làm gì, bạn ở

đâu, hiện tại bạn như thế nào?…”.

Lợi ích củaTwitter

Twitter dễ sử dụng. người dùng hoàn thành việc đăng kí tài khoản trong một khoản thời gian

ngắn (không quá một phút), bên cạnh đó việc đăng kí sử dụng Twitter không yêu cầu bạn cần

phải xác nhận lại thông qua địa chỉ email (cung cấp trong quá trình đăng nhập)

Với Twitter người sử dụng có thể tạo nhiều tài khoản nếu họ muốn. những “Followers” được

xem như những người bạn trên Twitter. Một người nào đó follow (theo) bạn trên tweets của bạn,

bạn cũng có thể follow (theo) người đó và lập tức bạn và người đó sẽ trở thành bạn của nhau. Khi

đã trở thành bạn của nhau trên twitter, những người bạn có thể theo dõi các nội dung mới được

cập nhật từ bạn bè của họ trên messages board hay tweets.

Người sử dụng có thể gửi thông tin qua trang web (http://twitter.com/), qua cổng WAP dành cho

thiết bị di động (http://m.twitter.com/), qua các ứng dụng (Twitterific, TwitterFox, Twhirl…), tin

nhắn nhanh (Instant Message) hay bằng SMS (nhắn tin qua máy điện thoại di động - tuy nhiên

chỉ áp dụng cho bốn nước Mỹ, Canada, Ấn Độ và Anh).

“Sự đơn giản” chính là lời giải thích tại sao lại có nhiều người thích Twitter đến thế. Chỉ cần tạo

một tài khoản, “follow” bạn bè là bạn có thể yên tâm cập nhật những thông tin mới nhất từ bạn bè

Hinh 5.48 Logo Twitter

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 216

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

của mình, cũng như bảo đảm những người “follower” bạn sẽ nhận được thông báo mới nhất từ

bạn, rất nhanh chóng. Lợi thế giới hạn 140 ký tự khiến người sử dụng không phải mất nhiều thời

gian suy nghĩ.

Cách sử dụng Twitter trong giáo dục:

Chúng ta có thể sử dụng Twitter trong hoạt động giáo dục với những tiện ích mà twitter mang lại

như:

Twit Board: Giáo viên có thể thông báochohọcsinhthay đổinội dung khóa học,

lịch trình,địa điểm hoặc các thông tinquan trọng khác.

Summing Up:Yêu cầu học sinhđọc một bài báohoặcchương nào đóvàsau đó đăng

bài viếttóm tắt ngắn gọn hoặcsơ lươcnhững điểm quan trọng. Giới hạn của mỗi bài

viết là 140 ký tựđòihỏihọc sinh phải thật sự hiểu và nắm bắt được những gì đã đọc

và tìm hiểu được.

Twit Links: Chia sẻ một siêu liên kết. Giao một nhiệm vụ trực tiếp cho học sinh.

Twitter Stalking: Người học có thể follow (theo) những người nổi tiếng trong

những lĩnh vực khác nhau để học hỏi cũng nhưng thu thập các kinh nghiệm trong

nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, học tập.

Ngoài những tiện ích trên. Twitter còn hỗ trợ rất nhiều các tiện ích khác như:

TimeTweet, MicroMeet, MicroWrite, LinguaTweeta, Tweming,

TwitterPals… Giáo viên và học sinh có thể tận dụng những tiện ích hữu ích

nàytrong quá trình dạy, học tập và nghiên cứu.

Tìm hiểu và làm quen với Twitter:

Đăng ký / Đăng nhập (Register/ Sign Up)

Truy cập vào trang Twitter tại địa điểm http://www.twitter.com

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 217

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Twitter sẽ kiểm tra những thông tin bạn cung cấp. Nếu

tất cả hợp lệ bạn có thể chọn Create my account để bắt

đầu tạo tài khoản trên Twitter

Đăng nhập khi

đã có tài khoản

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 218

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Quá trình tạo tài khoản của bạn

Quá trình tạo tài khoản thành công. Đây là

màn hình đầu tiên mà bạn nhìn thấy

Chọn lựa những chủ đề mà bạn yêu

thích. Tiếp sau đó bạn có thể tìm kiếm

những người bạn yêu thích theo từng

chủ đề để follow (theo)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 219

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Sau khi đăng kí thành công. Twitter sẽ hướng dẫn người dùng từng bước tìm hiểu và

làm quen với Twitter thông qua 3 gợi ý: Suggestions, Interests, Friends

Following

Twitter sẽ đưa ra những đề nghị cho bạn

follow (theo) một hay nhiều người nào đó

để bắt đầu quá trình tìm hiểu và sử dụng

với Twiter

Chọn lựa những chủ đề mà bạn

yêu thích. Tiếp sau đó bạn có thể

tìm kiếm những người bạn yêu

thích theo từng chủ đề để follow

(dõi theo)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 220

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Finding Friends

Bạn có thể tìm kiếm bạn bè

thông qua email và những

dịch vụ khác…

Những gợi ý mà Twitter đưa ra.

Bạn có thể lượt bỏ qua (sẽ cung

chọn lựa sau đó)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 221

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Giao diện chính

trang Twitter của

bạn

Bạn có thể chia sẻ

thông tin tại đây.

Chọn Tweet để

đăng thông báo

Chọn Find

Friends để tìm

bạn bè

Thiết lập và

chỉnh sửa các

thông tin cá nhân

Bạn có thể truy

cập Twitter trên

các thiết bị di

động

Bạn có gửi và nhận tin

nhắn từ bạn bè của

mình trên Twitter Trang thông tin

cá nhân

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 222

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thiết lập và tùy chỉnh những thông tin cá nhân

Bạn có thể thiết lập, chỉnh

sửa và bổ sung các thông tin,

chính sách… tại đây

Chọn Settings

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 223

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.5 Web-based course và eLearning systems:

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt – ICT)

thì việc dạy – học với sự hỗ trợ của máy tính đã và đang trở nên quen thuộc với mọi người, đặc

biệt là e-Learning. Thuật ngữ này được hiểu một cách tổng quát là việc sử dụng ICT có chủ đích

để nâng cao và hỗ trợ việc dạy – học.

Nhiều người trong chúng ta sử dụng Internet hoặc “web” (world wide web) để giao tiếp, giải trí,

và tìm kiếm thông tin … Trong giáo dục, web được sử dụng cho các khóa học trực tuyến hoàn

toàn (Online learning) hoặc đóng vai trò hỗ trợ cho cho các khóa học truyền thống theo kiểu “mặt

đối mặt” (Blended learning). Những khóa học được tổ chức theo hai dạng trên được gọi là Web-

based Course. Hình thức học tập thông qua các Web-based course có thể xem là một tập con

của e-Learning, chỉ việc học tập thông qua việc sử dụng các trình duyệt web như Internet

Explorer hay Google Chrome.

Hinh 5.49 Trang web hỗ trợ học tập cho học phần Tin học đại cƣơng

của Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Sƣ phạm Tp. HCM

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 224

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Online learning: là hình thức học trong đó việc hoàn thành khóa học được thực

hiên toàn bộ thông qua môi trường mạng thông qua hệ thống quản lí học tập

(Learning Management System – LMS).

Blended learning: mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và sự

hỗ trợ của e-Learning.

Hệ thống e-Learning (e-Learning system) là gói phần mềm toàn diện hỗ trợ cho các khóa học

dựa trên ICT, trung tâm của hệ thống này là hệ thống quản lí học tập LMS (Learning

Management System). Người dạy, người học và người quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ

thống này với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học

diễn ra hiệu quả.

Các Web-based Course có thể hỗ trợ người học qua việc phân phát các bài giảng, tài liệu học tập,

bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học viên…. Cách học này hoàn toàn

không đối lập và bổ sung và nâng cao hiệu quả cho các phương pháp học tập đào tạo truyền

thống.

5.6 Vấn đề đạo đức và văn hóa giao tiếp trên Internet:

5.6.1 Lợi ích và tác hại của Internet:

Hiện nay, Internet là công cụ không thể thiếu đối với cuộc sống, công việc và học tập. Có thể nói,

Internet đã thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi

ích to lớn mà Internet đem lại, còn có những hệ lụy tiêu cực gây ra những tác hại không hề nhỏ.

Chính vì vậy, việc xác định rõ những lợi ích và tác hại của Internet là vô cùng cần thiết, giúp

người dùng cân nhắc và thận trọng khi tiếp xúc.

Hiện nay, với vài thao tác tìm kiếm đơn giản bạn có thể dễ dàng tìm được các

trang web cung cấp các khóa học trực tuyến (Online Course) có thể miễn phí hoặc

có phí với chất lượng khác nhau.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 225

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

5.6.1.1 Lợi ích:

Do tính chất toàn cầu của Internet, người dùng luôn có cơ hội tiếp cận với những kiến thức

mới, hiện đại và tiến bộ.

Bên cạnh nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, người dùng còn được tiếp cận với những nền

văn hóa đặc sắc của các quốc gia trên thế giới.

Internet còn giúp chúng ta luôn nắm bắt mọi thông tin thời sự, khoa học công nghệ đang diễn

ra trên thế giới. Sống trong một thế giới đầy biến động, nếu biết cách khai thác Internet,

chúng ta sẽ có cái nhìn bao quát và nắm sự chủ động trong nhiều sự việc.

Internet không chỉ là kho kiến thức khô khan, mà còn là nơi giải trí, thư giãn vô cùng thú vị

với vô số trang web âm nhạc, phim ảnh, trò chơi, hình ảnh, … Internet còn là thư viện sách

khổng lồ với đủ mọi thể loại.

Cùng với rất nhiều tiện ích và dịch vụ khác, Internet đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc

sống hàng ngày.

5.6.1.2 Tác hại:

Bên cạnh việc Internet được xem là nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, nếu không biết cách

chọn lọc thông tin, người dùng sẽ bị mất phương hướng trong mớ thông tin hỗn độn, dẫn đến

bị “nhiễu” thông tin.

Hiện nay, Internet đã bị lạm dụng để trở thành công cụ lan truyền những văn hóa xấu, phản

động, đồi trụy và bạo lực. Các trang web “đen”, trò chơi bạo lực đang trở thành vấn đề “nhức

nhối” cho toàn xã hội và làm “đau đầu” các nhà quản lý. Người dùng rất dễ bị lôi kéo và dần

dần thấm nhập những tư tưởng không lành mạnh, ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh

hoạt hàng ngày.

Các cá nhân và tổ chức cũng có thể lợi dụng Internet để thực hiện những hành vi lừa đảo, giả

mạo. Bằng cách sử dụng những thủ thuật và công nghệ tiên tiến, những phần tử xấu có thể

đánh cắp những thông tin quan trọng của người dùng khác như: thông tin cá nhân, mật khẩu,

tài khoản ngân hàng, tài liệu, …

Do mạng lưới Internet ngày nay đã được bao phủ rộng khắp trên toàn thế giới, Internet đã trở

thành môi trường vô cùng lý tưởng để lan truyền các phần mềm độc hại được gọi là virus máy

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 226

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

tính. Những phần mềm này có thể gây ra những thiệt hại hết sức to lớn như: làm vô hiệu hóa

hàng loạt hệ thống máy tính, đánh sập cơ sở dữ liệu của các tổ chức, lấy trộm thông tin, …

Nếu như người dùng quá lạm dụng Internet, điều này có thể biến tướng thành hội chứng

“nghiện Internet”. Tác hại của nó cũng không thua kém các chất gây nghiện và người bị hại

phải thực hiện những điều trị về mặt tâm lý và sức khỏe.

5.6.2 An toàn và bảo mật thông tin trên Internet:

Trong phần tác hại của Internet, giáo trình đã đề cập đến những hậu quả có thể xảy ra nếu các

phần tử xấu có thể đánh cắp thông tin người dùng thông qua con đường Internet. Vì vậy, vấn để

an toàn và bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng để người dùng biết cách tự bảo vệ trước

những hiểm họa đang “rình rập” trên Internet.

Chúng ta cần bảo vệ những gì?

Dữ liệu: những dữ liệu quý là một tài sản vô giá đối với người sở hữu nó. Vì vậy, đối với

dữ liệu, cần lưu ý những yếu tố sau:

- Tính bảo mật: chỉ người có quyền mới được truy cập.

- Tính toàn vẹn: không bị sửa đổi, bị thất thoát dữ liệu.

- Tính kịp thời: sẵn sàng truy xuất bất cứ lúc nào.

Tài nguyên: đôi khi tài nguyên máy tính là những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể

khai thác. Chúng có thể đột nhập và sử dụng nó làm công cụ cho các cuộc tấn công khác,

khi đó vô tình chủ sở hữu lại là “đồng phạm” gây ra hậu quả.

Danh tiếng: tin tặc có thể lợi dụng thông tin mà chúng đánh cắp được để thực hiện những

hành vi lừa đảo đối với những người liên quan với người bị hại. Với cách này, tin tặc có

thể thực hiện thành công ý đồ mà không gặp phải bất kỳ sự đề phòng nào.

Chúng ta bị tấn công như thế nào?

Tấn công trực tiếp:

Phần lớn các cuộc tấn công đều diễn ra trực tiếp, tức là dùng một máy tính tấn công trực tiếp máy

tính khác. Dạng tấn công này thường sử dụng các phương pháp sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 227

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Dò tìm Username và Password: bằng cách thử với một số từ thông dụng, hoặc dùng

tên người thân, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, … Vì vậy, mật khẩu không nên

quá đơn giản và hạn chế dùng những thông tin có thể đoán được.

- Dùng chương trình giải mã để dò tìm mật khẩu: thường những mật khẩu quá ngắn sẽ

bị phát hiện theo cách này. Vì vậy, nên đặt mật khẩu tối thiểu là 6 kí tự, hoặc càng dài

càng tốt.

- Lợi dụng lỗi của chương trình ứng dụng hay hệ điều hành để làm cho ứng dụng hoặc

hệ điều hành bị tê liệt. Đôi khi những phần mềm hệ thống như hệ điều hành lại là

những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể lợi dụng. Vì vậy, nên cập nhật thường

xuyên các bản vá lỗi để hạn chế những lỗ hổng.

Nghe trộm:

Đây là cách tấn công bằng cách sử dụng các dịch vụ mạng để “nghe” được những thông tin được

truyền đi qua hệ thống mạng. Vì vậy, nên hạn chế trao đổi những thông tin quan trọng như mật

khẩu, thông tin cá nhân, … khi liên lạc qua mạng Internet.

Giả mạo địa chỉ:

Thông thường, các máy tính kết nối với Internet đều có hệ thống bảo vệ bởi một hệ thống gọi là

“tường lửa” (Firewall). Bức tưởng lửa được xem như một cánh cửa duy nhất mà mọi thứ đều phải

đi qua trước khi xâm nhập vào máy tính. Như vậy, sau khi đã vượt qua được tường lửa, mọi hành

động ảnh hưởng đến hệ thống đều được cho phép và được phép sử dụng mọi dịch vụ trong mạng.

Phương thức giả mạo địa chỉ là cách những máy tính bên ngoài sẽ tự đặt địa chỉ IP sao cho trùng

với một địa chỉ IP của máy nào đó trong hệ thống mạng nội bộ. Khi đó, máy tính bên ngoài được

xem như được quyền tham gia vào mạng nội bộ và có thể lấy đi những thông tin, dữ liệu nội bộ,

thậm chí có thể tấn công và phá hủy hệ thống mạng, xóa bỏ dữ liệu, …

Vô hiệu hóa các dịch vụ:

Đây là cách thức làm tê liệt một dịch vụ nào đó, khiến cho mọi yêu cầu sử dụng dịch vụ đó đều bị

từ chối. Cách tấn công này được gọi là DoS (Denial of Service).

Cách thức tấn công này hoạt động dựa trên một số lỗi của phần mềm. Tin tặc ra lệnh cho máy

tính của chúng gửi yêu cầu “bất thường” lên hệ thống server trên mạng. Khi hệ thống server tiếp

nhận những yêu cầu ấy, ngay lập tức sẽ bị tê liệt.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 228

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cách thức tấn công DoS cũng có thể thực hiện bằng cách gửi những yêu cầu hợp lệ lên server

nhưng với số lượng khổng lồ, khiến cho server không thể đáp ứng kịp và bị tê liệt. Ví dụ như tin

tặc sẽ dùng phần mềm virus máy tính có khả năng khiến tại một thời điểm, hàng triệu máy tính

trên mạng sẽ gửi yêu cầu lên server. Trong trường hợp đó, server không thể đáp ứng nổi và dẫn

đến bị tê liệt, những yêu cầu tiếp theo từ người dùng sẽ không còn được chấp nhận.

Cách phòng chống, đảm bảo an toàn thông tin:

Đặt mật khẩu có độ an toàn cao. Không nên đặt mật khẩu quá đơn giản, có thể suy đoán,

hoặc đặt mật khẩu quá ngắn, có thể thử nghiệm.

Thường xuyên thay đổi mật khẩu đối với những tài khoản quan trọng.

Thường xuyên cập nhật phần mềm diệt virus máy tính.

Thận trọng khi giao tiếp trên mạng: gửi mail, nói chuyện trực tuyến, chat, tham gia mạng

xã hội, diễn đàn, …

Thực hiện các giải pháp bảo mật mạng nội bộ một cách đầy đủ và toàn diện.

Từ chối những yêu cầu không rõ ràng, chưa được xác thực.

Không tùy tiện mở các đường dẫn lạ và chưa được kiểm chứng.

Không thực thi những chương trình ứng dụng, phần mềm, tập tin chưa rõ nguồn gốc và

khả nghi.

Không sử dụng những dịch vụ mạng không cần thiết.

Không nên lưu trữ những thông tin cá nhân trên máy tính hay trên mạng Internet.

Khi sử dụng máy người lạ, nhớ kiểm tra kĩ có phần mềm theo dõi, phần mềm lưu vết hay

không?

5.6.3 Chọn lọc, trích dẫn và đăng tải thông tin trên Internet:

Internet là một nguồn thông tin rộng lớn, nhưng nếu không biết cách chọn lọc, chúng ta sẽ dễ bị

đánh lừa bởi những thông tin không chính xác. Như vậy, một câu hỏi được đặt ra là dựa vào tiêu

chí nào để đánh giá độ chính xác và tin cậy của thông tin?

Chọn lọc thông tin:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 229

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thông thường, mỗi người sẽ có các tiêu chí riêng để chọn lọc thông tin, những gợi ý dưới đây sẽ

giúp cho chúng ta tự đánh giá thông tin một cách hợp lý.

Mức độ kiến thức của thông tin: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có những điểm mới

nào so với kiến thức đã được học và chúng có sai khác so với kiến thức cũ không.

Tác giả: nguồn thông tin tìm được xuất phát từ một cá nhân hay một tổ chức, từ thành

viên hay từ quản trị viên trang web? Tốt nhất, chúng ta nên tìm hiểu thông tin sơ lược của

tác giả, như: nghề nghiệp, chức vụ, kinh nghiệm, nơi công tác, học vấn, bằng cấp, … Nếu

thông tin bắt nguồn từ một tổ chức thì phải làm rõ những thông tin như tên cơ quan/ tổ

chức, uy tín, lĩnh vực hoạt động, … Chúng ta cũng nên để ý thông tin người quản trị trang

web của tổ chức đó.

Tính cập nhật: kiểm tra nguồn thông tin được đưa lên mạng vào thời gian nào và thông

tin đó có tiếp tục được cập nhật, chỉnh sửa hay không? Đôi khi một thông tin chỉ phù hợp

và chính xác tại thời điểm nó được đăng, trong khi lại lỗi thời, sai lệch với thời điểm hiện

tại. Và nếu thông tin đó được cập nhật liên tục và có nhiều người nhận xét, bình luận thì

độ tin cậy và tính chính xác của nó được bảo đảm hơn.

Tính khách quan: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có đưa ra những dẫn chứng, ví dụ

để chứng minh tính đúng đắn và hợp lý của các kiến thức được đưa ra hay không? Một

nguồn thông tin đáng tin cậy bao giờ cũng nêu ra được nguồn gốc của thông tin và tài liệu

tham khảo (nếu có). Vì một thông tin hay kiến thức chỉ được xem là tin cậy khi nó được

phát xuất từ một nguồn hoặc tài liệu tin cậy và có thể kiểm chứng.

Phạm vi thông tin: kiểm tra nguồn thông tin được trình bày theo chiều rộng hay theo

chiều sâu, những kiến thức trong đó được trình bày chi tiết hay tổng quát? Những thông

tin trên Internet có thể chỉ là những kiến thức tổng quát về một lĩnh vực nào đó (theo

chiều rộng) hoặc có thể là những kiến thức chuyên sâu chuyên ngành (theo chiều sâu).

Tùy vào nhu cầu sử dụng thông tin mà chúng ta lựa chọn phạm vi cho phù hợp, tránh đi

quá sâu hoặc đi quá rộng.

Hình thức: kiểm tra thông tin cần tìm được thể hiện ở hình thức nào (trang web, blog, tin

tức, bài báo, diễn đàn, thư điện tử, …); kiểm tra loại tài liệu cần tìm là: văn bản, hình ảnh,

âm thanh, video, phần mềm, …? Chúng ta phải xác định rõ hình thức hay loại tài liệu cần

tìm để việc tìm kiếm và chọn lọc được nhanh chóng, không dư thừa.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 230

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mức độ rõ ràng: kiểm tra thông tin có được tổ chức và trình bày rõ ràng, mạch lạc, hợp

lý hay không? Một thông tin được trình bày rõ ràng, mạch lạc về ý tưởng, câu chữ, có

trình tự thì chứng tỏ tác giả có sự chuẩn bị kĩ lưỡng khi viết, điều này giúp người nhận

thông tin có thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng.

Tham khảo những ngƣời có kinh nghiệm: kiểm tra thông tin có nhận được sự tin tưởng

của nhiều người hay không? Nếu một thông tin được nhiều người quan tâm và tin tưởng

thì chắc chắn nó có ích và có độ tin cậy cao. Nên tham khảo ý kiến của những người có

kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực cần tìm kiếm thông tin để nhận được những lời

khuyến cáo hữu hiệu nhất.

Tính hợp thức: kiểm tra thông tin có được hợp thức hóa bởi một tập thể hay tổ chức nào

hay không? Thông tin trên mạng Internet cũng có “muôn hình vạn trạng”, có thể chỉ là ý

kiến tự phát từ một cá nhân, có thể là kết quả từ một công trình nghiên cứu, có thể là kết

quả từ một cuộc khảo sát, có thể là quyết định, thông báo từ một cơ quan, tổ chức, …

Tính hợp lệ của thông tin cũng ảnh hưởng đến việc chọn lọc và đánh giá thông tin.

Độ quan trọng: kiểm tra thông tin tìm được có phải là thông tin cần tìm hay không? Các

gợi ý trên được đưa ra để đánh giá thông tin nhưng quan trọng nhất vẫn là những nguồn

thông tin đó phải thật sự cần thiết và phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Một thông tin có

xác thực, có tin cậy đến đâu cũng vô ích nếu nó không phải là thứ chúng ta cần tìm.

Trích dẫn và đăng tải thông tin:

Vấn đề trích dẫn và đăng tải thông tin cũng phải được chú trọng khi giao tiếp trên Internet. Việc

lấy thông tin từ nguồn khác để đưa vào bài viết của mình phải thật thận trọng và phải tôn trọng

bản quyền của tác giả.

Những đoạn trích dẫn, thông tin số liệu, hình ảnh, sản phẩm, … đều phải đi kèm với xuất

xứ và tên tác giả.

Những bài báo, bài viết, bài bình luận phải chú thích thêm thông tin của tạp chí hay

website đăng những nội dung đó.

Nếu có tham khảo thêm tài liệu khác trong bài viết, phải luôn có phần danh sách tài liệu

tham khảo ở cuối bài để người đọc có thể kiểm chứng tính chính xác của thông tin và tiếp

tục nghiên cứu nếu họ có hứng thú.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 231

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các thông tin đăng tải phải đúng nguồn gốc, đúng sự thật và tôn trọng sự thật. Không nên

nêu rõ thông tin cá nhân của những nhân vật được đề cập trong bài viết, trừ trường hợp

được sự đồng ý của họ.

Hạn chế sử dụng những thông tin, tài liệu trên các trang thư viện mở (như

Wikispace, Wikipedia), các trang blog cá nhân, các bài viết trên forum, … để làm tài

liệu tham khảo chính thức.

5.6.4 Ngôn ngữ giao tiếp:

Vấn đề giao tiếp trực tuyến qua mạng ngày càng được ưa chuộng bởi tính tiện dụng và phạm vi

rộng khắp của mạng Internet. Người dùng có thể trò chuyện, trao đổi thông tin với bạn bè, người

thân của mình ở bất cứ đâu mà không cần quan tâm đến khoảng cách về không gian và thời gian.

Việc giao tiếp qua mạng lại càng được phát triển mạnh hơn khi hầu hết các trang web, các dịch

vụ mạng, các phần mềm đều có hỗ trợ tính năng này. Có thể nhắc tên một số dịch vụ như:

Yahoo! Messenger, Google Talk, MSN Messenger, AIM, Skype, …

Vì việc giao tiếp được diễn ra thường xuyên hàng ngày, thâm chí hàng giờ, nên người dùng

thường xuyên sử dụng các từ viết tắt, tiếng lóng, thuật ngữ để tiết kiệm thời gian và công sức.

Dần dần, những cách thức dùng từ ấy đã trở nên thông dụng và trở thành ngôn ngữ giao tiếp phổ

biến giữa những người dùng, hay người ta thường gọi là “ngôn ngữ thời @”.

Từ việc chỉ là những từ ngữ đặc biệt dùng để tán gẫu qua mạng của một nhóm người sử dụng,

ngày nay nó đã ảnh hưởng đến mọi hoạt động giao tiếp trên Internet. Ngôn ngữ ấy xuất hiện khắp

mọi nơi, từ blog, forum cho đến email, tin nhắn, … thậm chí chúng còn được sử dụng trong

những văn bản, tài liệu. Đây chính là hậu quả của việc lạm dụng những từ ngữ khi trò chuyện đến

mức vô lối của một bộ phận người dùng. Những từ ngữ như vậy sẽ khiến nhiều người cảm thấy

bực bội và khó chịu khi họ không thể hiểu ý nghĩa của nó, dẫn đến việc đánh giá tác giả của bài

viết không tôn trọng người đọc.

Vì vậy, trong việc giao tiếp, trao đổi thông tin trên Internet, chúng ta cần phải thận trọng trong

việc sử dụng ngôn từ, tránh dùng những từ ngữ không chính quy, không rõ ràng về mặt ngữ

nghĩa, đặc biệt tránh sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 232

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 5

Google Application

Với ứng dụng rất tiện lợi, đơn giản, giao diện dễ sử dụng mà Google cho ra đời bao gồm ứng

dụng dịch vụ: email (thư điện tử), chat, documents (bộ ứng dụng Office), calendar, sites,…người

sử dụng giờ đây chỉ cần 1 tài khoản Google (Google account) là có thể trao đổi, làm việc, chia sẻ,

tổ chức quản lý công việc một cách dễ dàng mà không cần biết kiến thức lập trình, tin học chuyên

ngành. Ưu điểm nổi bật trong các ứng dụng của Google không thể không nhắc đến đó là tính

cộng tác (collaboration), hầu hết các ứng dụng đều có chức năng chia sẻ cho 1 nhóm (group), cho

tất cả mọi người (public…).

Blog

Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san

cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo

những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó.

Blog được tạo dựng và quản lý dễ dàng, nội dung bài viết phong phú với nhiều công cụ hỗ trợ

định dạng, trang trí giao diện cùng nhiều tính năng quản lý.

Blog được ứng dụng rộng rãi và thuận tiện cho việc học tập, thảo luận nhóm. Là công cụ hỗ trợ

cho công việc dạy và học.

Một số dịch vụ blog thông dụng: Blogger, Wordpress, Opera, Yahoo! 360plus, …

Wikis

Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là một người

nào đó tạo ra một trang tin và sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người khác.

Wikis được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhiều hoạt động và nhiều đối tượng. Trong học

tập, wikis là môi trường thảo luận cực kỳ hiệu quả, phù hợp cho các buổi làm việc nhóm.

Một số hệ thống Wikis thông dụng: Wikileaks, Wikipedia, Wikispaces.

Mạng xã hội

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 233

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành

viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt

không gian và thời gian.

Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản:

Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân hoặc doanh nghiệp (với vai trò như các cá nhân).

Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia.

Các nhân tố cơ bản của mạng xã hội

Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một doanh

nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó

Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên kết.

Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên kết phù hợp giữa

các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn

bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn thẳng.

Mục tiêu ra đời:

Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một

cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian.

Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung

và những giá trị của cộng đồng.

Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh

những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội.

Lợi ích cơ bản và đặc trưng nhất của mạng xã hội là kết nối cộng đồng.

Một số mạng xã hội thông dụng: Myspace, Facebook, Twitter, Google+.

Web-based course và eLearning

Các Web-based Course là một hình thức học tập trực tuyến hỗ trợ người học qua việc phân phát

các bài giảng, tài liệu học tập, bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học

viên...

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 234

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Văn hóa giao tiếp và đạo đức trên Internet

Internet là một môi trường giao tiếp và học tập hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích. Bên cạnh đó,

Internet cũng tồn tại nhiều mặt tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến nhân cách và suy nghĩ nếu như

quá lạm dụng.

Luôn luôn cẩn thận với mọi hoạt động trao đổi thông tin trên Internet, nên áp dụng một số biện

pháp phòng ngừa, bảo mật để tránh gây thiệt hại về tài chính và uy tín cá nhân.

Sử dụng ngôn từ chuẩn mực, tôn trọng khi giao tiếp trên Internet để thể hiện là một công dân có

văn hóa và đạo đức.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 235

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

Câu 1: Cho biết tính năng trả lời mail tự động trong Google Mail (Gmail)?

Câu 2: Khác nhau của việc lựa chọn Cc, Bcc trong Gmail?

Câu 3: Để tạo một mẫu khảo sát sử dụng ứng dụng gì của Google? Để tạo câu hỏi dạng như bên

dưới, phải dùng loại câu hỏi (question type) nào?

Câu 4: Ý nghĩa của option “make this a required question” trong Google Form?

Câu 5: Để chia sẻ sự kiện, nhắc nhở thời gian công việc cho 1 nhóm người sử dụng ứng dụng nào

của Google thì tiện lợi nhất?

Câu 6. Mạng xã hội (Social Network) ra đời đầu tiên vào năm nào? Tên của mạng xã hội (Social

Network) đó là gì?

a) 1971 – EMAIL

b) 1994 – GEOCITIES

c) 1995 – THEGLOBE.COM

d) 2002 – FRIENDSTER

Câu 7: Hai đặc trưng cơ bản nhất của mạng xã hội (Social Network)

a) Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (tổ chức hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò

như các cá nhân)

b) Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin

một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian

c) Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng

chung và những giá trị của cộng đồng

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 236

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

d) Là một website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên

tham gia

Câu 8: Điều nào sau đây không đúng khi nói về mạng xã hội (Social Network)

a) Lợi ích cơ bản và đặc trưng nhất của mạng xã hội là: Kết nối cộng đồng

b) Mạng xã hội nhiều người sử dụng nhất hiện nay là: Facebook

c) Mạng xã hội mới nhất vừa ra đời có tên là: Google+

d) EMAIL (thư điện tử) là một dạng của mạng xã hội

Câu 9: Mạng xã hội ra đời nhằm hướng đến các mục tiêu

a) Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin

một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian

b) Hình thành một hệ thống các kênh chính thống đối với các vấn đề kinh tế và chính trị, tạo

ra các trào lưu và thu hút người đọc trên tất cả diễn dàn.

c) Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng

chung và những giá trị của cộng đồng.

d) Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh

những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội

Câu 10: Điền vào chỗ trống với những từ thích hợp cho sẵn

Facebook – Picture – FaceMash - Mark Zuckerberg - Micro-Blogging – Twitter – 2004 –

2006 – 2003 – 140 – The Facebook

…………………………. là một mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty ……………………..,

Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người sử dụng mạng xã hội …………………. có thể tham gia

vào các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hay từng khu vực khác

nhau để liên kết và giao tiếp, gián tiếp tạo nên những cộng đồng trực tuyến trên toàn thế giới.

……………….. là một mạng xã hội và dịch vụ ……………………….. cho phép người sử dụng

cập nhật những thông tin mới nhất của bản thân với mỗi “bản tin cập nhật” không quá …………..

kí tự.

Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên …………………… là ứng dụng …………..

………………. cho phép người dùng tải lên số lượng hình ảnh không giới hạn

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 237

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tiền thân của mạng xã hội ………………….. là …………………. được dựng nên vào ngày 28

tháng 10 năm 2003 bởi ……………………..

Với …………………… người sử dụng có thể tạo nhiều tài khoản nếu muốn

Mạng xã hội …………………… ban đầu được lấy tên là ……………………, đặt tại

………………….com vào ngày 4 tháng 2 năm 2004.

Mạng xã hội …………………. được chính thức ra mắt vào năm 2006 và được điều hành bởi

Jack Dorsey, Evan Williams và Biz Stone.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 238

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 6 Xử lý số liệu với bảng

tính điện tử

Giới thiệu một số phần mềm bảng tính

Sử dụng và khai thác các hàm có sẵn trong phần mềm

bảng tính

Tạo đồ thị, biểu đồ trong bảng tính

Các thao tác nâng cao đối với dữ liệu bảng tính: sắp

xếp, trích lọc, thống kê

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 239

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong chương III – Viết và trình bày một báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản, chúng ta đã

được tìm hiểu về các phần mềm soạn thảo văn bản. Vậy trong việc quản lý ví dụ đối với các yêu

cầu về quản lý tiền lương của một công ty liệu chúng ta có thể sử dụng phần mềm soạn thảo văn

bản để thực hiện yêu cầu này được không? Với chức năng tạo bảng, các phần mềm soạn thảo

văn bản có thể lưu trữ được danh sách cán bộ công nhân viên trong một công ty, nhưng hầu như

các phần mềm này chưa cung cấp các chức năng tính toán tự động.

Giả sử chúng ta sử dụng một trong các phần mềm soạn thảo văn bản đã biết để nhập dữ liệu một

cách thủ công danh sách cán bộ nhân viên của một công ty, sau đó lại có yêu cầu tính trợ cấp

chức vụ cho từng nhân viên với công thức tính TC = HSL * 2.0, thì chúng ta phải thực thi công

thức trên cho cả 100 cán bộ nhân viên trên. Công việc như vậy thật bất tiện cho người dùng,

chưa kể là có thể người dùng phải xử lý một lượng dữ liệu lớn hơn như trong ví dụ nhiều.

Vậy đã có những cách nào để tự động hóa quá trình trên nhằm giảm bớt các thao tác trên dữ liệu

cho nhân viên quản lý dữ liệu.

Đứng trước yêu cầu của đó, các công ty phần mềm đã tiến hành nghiên cứu một số phần mềm

đáp ứng được các nhu cầu về tính toán và xử lý đối với dữ liệu đã nhập. Các phần mềm bảng tính

ra đời từ nhu cầu đó.

Phần mềm bảng tính là một loại phần mềm trợ giúp tính toán được sử dụng rộng rãi trong nhiều

lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phân tích tài chính, kế toán – thống kê… Các phần mềm này cho

phép người dùng có thể giải quyết một các nhanh chóng nhiều bài toán với các con số và các

công thức tính toán khác nhau. Không những thế, các phần mềm bảng tính này còn có thể giúp

người dùng khám phá ra mối liên hệ tìm ẩn số giữa các con số, làm cơ sở cho việc dự đoán và kết

luận sau này

6.1 Giới thiệu một số phần mềm bảng tính

Bảng tính điện tử là gì?

Tại sao phải sử dụng bảng tính điện tử?

Đặc điểm chung của các phần mềm bảng tính?

Một số phần mềm bảng tính thông dụng?

Các thành phần chính của một bảng tính điện tử?

Chương trình bảng tính là một dạng chương trình bao gồm nhiều ô, được tạo bởi các dòng và

cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong các bảng tính điện tử rất thân thiện với

người dùng và đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dùng trong việc tạo và xử lý số liệu.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 240

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các chương trình bảng tính điện tử chuyên dùng trong công tác kế toán – văn phòng trên máy

tính, bao gồm các đặc tính và ứng dụng tiêu biểu như sau:

- Tổ chức và lưu trữ thông tin dưới dạng bảng như: bảng lương, bảng kế toán, bảng thanh

toán, bảng thống kê, bảng dự toán…

- Thực hiện được nhiều phép tính từ đơn giản đến phức tạp.

- Khi có sự thay đổi dữ liệu, bảng tính tự động cập nhật lại theo các số liệu mới.

- Tạo ra các báo cáo tổng hợp hoặc phân tích có kèm theo các biểu đồ, hình vẽ minh họa.

Hiện nay có khá nhiều chương trình bảng tính điện tử được sử dụng, tuy nhiên, trong giới hạn

chương trình, chúng ta sẽ được làm quen với 3 phần mềm bảng tính điện tử thông dụng hiện nay:

- Microsoft Office Excel 2003: là một phần mềm thương mại điện tử thuộc hệ xử lý bảng

tính điện tử chạy trên môi trường hệ điều hành Windows.

- OpenOffice.org Calc: là phần mềm bảng tính thuộc bộ phần mềm OpenOffice.org được

phát triển bởi Sun Microsystems và cộng đồng mã nguồn mở. OffenOffice.org có thể

chạy trên nhiều hệ điều hành và hỗ trợ đa ngôn ngữ, trong đó có cả phiên bản tiếng Việt.

Chương trình này có tính năng tương tự về mặt giao diện và cách sử dụng như Microsoft

Office Excel. Phần mềm OpenOffice.org Calc được giới thiệu trong tài liệu này là phiên

bản 3.0.

- Google SpreadSheet: là một web application, với đặc điểm là đơn giản và dễ sử dụng,

chương trình có thể tính toán các hóa đơn nhanh chóng. Đối với chương trình này, việc

tạo bảng tính khá đơn giản và dễ dàng.

Ngoài ra, còn có rất nhiều phần mềm bảng tính điện tử khác: Ability Office, Celframe Office,

Kingsoft Office, Koffice, iWork, ShareOffice, …

Trong giáo trình này, chúng ta sẽ được làm quen với các thao tác cụ thể của phần mềm Microsoft

Office Excel 2003.

Phần mềm Developer

Lastest

Stable

version

Operating

System

License

Microsoft Office Excel Microsoft

2010

(Windows)

2011

(Macintosh)

Windows

&

Macintosh

Độc quyền

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 241

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Google Spreadsheet

IBM Lotus Symphony IBM 3

Windows,

Linux, Mac

OS X

Bản quyền

OpenOffice.org OpenOffice.org 3.3 Cross-

flatform

GPL

Bảng 6.1Bảng so sánh một số phần mềm bảng tính thông dụng

(nguồn:

http://en.wikipedia.org/wiki/Comparison_of_office_suites#Comparison_of_general_and_technic

al_information )

Các thành phần chính của một bảng tính điện tử (worksheet)

Cột (column): Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều dọc được đánh thứ tự bằng chữ cái

(từ trái sang phải bắt đầu từ A, B, C, …, AA, AB đến IV). Có tổng số là 256 cột. Ngoài cùng

bên trái là nút chọn (đánh dấu khối) toàn bộ bảng tính.

Dòng (row): Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều ngang được đánh thứ tự bằng số từ 1

đến 65536.

Ô (Cell): Là giao của một dòng và một cột. Mỗi ô được xác định bởi một địa chỉ (Ví dụ: ô B4

– là giao của dòng 4 và cột B). Ô có đường viền quanh là ô hiện hành.

Bảng (Sheet): Mỗi bảng bao gồm 256 cột và 65536 dòng. Tên bảng mặc định là Sheet#. Mặc

định trong một bảng tính có sẵn 3 Sheet

Các khái niệm và định nghĩa thường dùng trong bảng tính

Di chuyển:

- Cách 1: Trỏ chuột tới ô cần tới, click trái chuột

- Cách 2: Sử dụng các phím mũi tên: chuyển tới hàng, cột lân cận

- Cách 3: Nhấn phím F5, gõ địa chỉ ô cần di chuyển tới

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 242

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Cách 4: Sử dụng ô Name Box

Vùng cơ sở dữ liệu:

- Là một khối hình chữ nhật bao gồm các ô liên tục

- Để xác định một vùng: ta kết hợp địa chỉ ô trên cùng bên trái và ô dưới cùng bên phải

Toán tử:

- Toán tử số học: + (cộng), - (trừ), * (nhân), / (chia), % (phần trăm)

- Toán tử logic: < (nhỏ hơn), > (lớn hơn), <= (nhỏ hơn hoặc bằng), >= (lớn hơn hoặc bằng), <>

(khác)

Công thức:

Hàm: là những công thức đã được định nghĩa sẵn trong chương trình bảng tính nhằm thực

hiện tính toán dựa trên các số liệu đầu vào, gọi là tham số, theo một trình tự đã được lập trình

sẵn nhằm thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp.

Địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối

- Địa chỉ tương đối: Các địa chỉ cột và hàng sẽ được thay đổi khi ô chứa công thức được sao

chép đến vị trí khác.

Ví dụ: = A1

- Địa chỉ tuyệt đối: Các địa chỉ cột và được cố định, không thay đổi.

Ví dụ: =$A$1

- Địa chỉ cố định hàng: Chỉ có địa chỉ cột được thay đổi, địa chỉ cố định hàng cố định.

Ví dụ: =A$1

- Địa chỉ cố định cột: Chỉ có địa chỉ hàng được thay đổi, địa chỉ cột cố định.

Ví dụ: =$A1

Các thao tác thường dùng với bảng tính

Lưu tập tin bảng tính trên đĩa

Mở tập tin bảng tính đã có trên đĩa

Đóng tập tin bảng tính

Thêm một bảng tính

Xóa bảng tính

Đổi tên bảng tính

Sao chép/ Di chuyển/ Đổi tên bảng tính

- Cách 1: Giữ phím Ctrl trong khi kéo thả Sheet tại một Sheet khác. Nếu không giữ phím Ctrl

bảng tính sẽ được di chuyển.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 243

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Cách 2: Trên menu Edit/MoveorCopy Sheet… chọn Workbook cần di chuyển tới trong

khung Tobook. (Nếu di chuyển đến một Workbook mới chưa được chọn thì chọn mục New

Book – một Workbook mới sẽ được tạo để chứa Sheet này). Chọn vị trí đặt bảng tính hiện tại

trước bảng tính nào trong khung Before sheet. Nếu đánh dấu chọn vào Create a copy, Excel

sẽ sao chép bảng tính chứ không di chuyển nó.

Lưu ý: Chỉ nên sử dụng cách 2 nếu bảng tính nguồn và đích cách xa nhau (không thể thấy sheet

của chúng cùng một lúc được).

Tách bảng tính

- Cách 1: Trỏ chuột vào thanh tách cho xuất hiện mũi tên 2 đầu, kéo thả nó tại vị trí cần tách.

- Cách 2: Đưa con trỏ ô về vị trí cần tách, trên menu Window chọn mục Split. Để bỏ tách thì

trên menu Window chọn Remove Split.

- Cách 3: Đưa con trỏ ô về vị trí cần tách, trên menu Window chọn mục Freeze Panes. Để bỏ

tách thì trên menu Window chọn Unfreeze Panes.

Ẩn và hiện lại một bảng tính

- Trên menu Format chọn Sheet/Hide để ẩn bảng tính.

- Để hiện lại bảng tính, trên menu Format chọn Sheet/Unhide… và chọn sheet cần hiển thị

trong hộp thoại Unhide, sau đó nhấn Enter.

Bảo vệ bảng tính

Cách làm như sau:

- Trên menu Tools chọn Protection

- Chọn Protection Sheet… để bảo vệ bảng tính.

- Chọn Protection Workbook… để bảo vệ tập các bảng tính.

- Nếu cần thiết có thể gõ mật khẩu vào khung Password, hai lần gõ phải giống nhau và lưu ý

rằng mật khẩu này phân biệt chữ hoa với chữ thường.

- Để bỏ tình trạng bảo vệ, trên menu Tools, chọn Protection/Unprotect Sheet… hay Unprotect

Workbook… Nếu có mật khẩu, phải nhập và mật khẩu, nếu mật khẩu đã nhập đúng ta mới có

thể cập nhật được bảng tính.

Chọn nhiều bảng tính

- Các bảng tính liền kề: Click chuột vào Sheet đầu, giữ phím Shift trong khi click chuột vào

thẻ cuối.

- Các bảng tính cách nhau: Giữ Ctrl trong khi lần lượt click chuột vào các thẻ tên.

- Để bỏ việc chọn một bảng tính nào đó, giữ Ctrl trong khi click chuột vào Sheet của bảng tính

đó.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 244

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Đặt và thay đổi mật khẩu mở file

- Một file sau khi tạo ra có thể được bảo vệ bằng mật khẩu, chỉ có người biết được từ khóa mới

làm việc được với file này. Sau khi tạo xong bảng tính, trên menu File chọn Save As…, click

chuột vào nút Tools, một menu tắt hiện ra, click chuột vào mục General Options…

- Đánh mật khẩu vào mục Password to Open, việc đặt mật khẩu này đòi hỏi mỗi khi cần mở

file cần phải nhập đúng mật khẩu đã đặt.

- Password to open: mật khẩu chống việc mở file.

- Passwork to modify: mật khẩu chống việc hiệu chỉnh file

- Nhập mật khẩu hai lần, sau đó nhấn OK và Save.

Dịch chuyển con trỏ ô trong bảng tính

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 245

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.1.1 Một số phần mềm bảng tính thông dụng hiện nay

6.1.1.1 Microsoft Office Excel 2003

Màn hinh làm việc chính

Hinh 6.1 Giao diện cửa sổ làm việc của Microsoft Excel 2003

Thoát Active Cell

Phóng to Thu nhỏ Question box Thanh tiêu đề

Thanh công thức

Chọn tất cả

Name Box

Tab Scrooling Sheet Tab Thanh trạng thái Worksheet

Scroll Bar Panel

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 246

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Các thành phần của màn hinh MS Excel 2003

Thanh tiêu đề - Title bar

Hinh 6.2 Title bar

Thanh menu ngang – Menu bar

Hinh 6.3 Menu bar

Thanh công cụ - Tool bar

Hinh 6.4 Tool bar

Thanh công thức - The Formular bar

Hinh 6.5 Formular bar

Thanh trạng thái - The Status bar

Hinh 6.6 Status bar

Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar

Hinh 6.7 The sheet bar

Cách khởi động chương trình Microsoft Office Excel 2003 (Windows XP)

- Cách 1: Click đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình (Desktop)

- Cách 2: Menu Start/ Programs/Microsoft Office/ Microsoft Office 2003

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 247

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Cách 3: Click chuột vào biểu tượng của Excel 2003 trên thanh Microsoft Office Shortcut Bar

ở góc trên bên phải màn hình.

Cách thoát khỏi chương trìnhMicrosoft Office Excel 2003 (Windows XP)

- Cách 1: Nhấn tổ hợp phím Alt+F4

- Cách 2: Click chuột vào nút Close ở góc trên cùng bên phải cửa sổ làm việc của Microsoft

Excel 2003.

- Cách 3: Vào menu File/Exit

Nếu chưa lưu tập tin vào ổ đĩa thì xuất hiện Message Boxyêu cầu chọn

- Yes: Lưu tập tin trước khi thoát chương trình.

- No: Thoát nhưng không lưu tập tin.

- Cancel: Hủy lệnh Thoát.

STT Tổ hợp phím Chức năng

1. Ctrl + A Chọn toàn bộ văn bản

2. Ctrl + N Mở file mới

3. Ctrl + R Tự động sao chép ô bên trái sang ô bên phải

4. Ctrl + W Đóng bảng tính

5. Ctrl + F4 Đóng cửa sổ làm việc

6. Ctrl + S Lưu tập tin

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 248

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

STT Tổ hợp phím Chức năng

7. Ctrl + ; Hiển thị chuỗi tương ứng của ngày hiện tại

8. Shift + Bôi đen từng ô sang bên phải

9. Shift + F2 Vào chế độ hiệu chính chú thích

10. Shift + Space Bôi đen dòng

11. Shift + Home Bôi đen đến đầu dòng

12. Shift + End Bôi đen đến cuối dòng

13. Shift + Page Up Bôi đen từ ô chứa con trỏ đến đầu trang.

14. Shift + Page Down Bôi đen từ con trỏ đến ô cuối trang

Bảng 6.2Một số phím tắt thƣờng dùng (sử dụng trong Microsoft Office Excel 2003

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 249

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.1.1.2 Giới thiệu Open Office 3.0 - Calc

Màn hinh làm việc chính

Các thành phần của màn hinh Open Office 3.0 - Calc

Thanh tiêu đề - Title bar

Hinh 6.8Thanh tiêu đề - Title bar

Thanh menu ngang – Menu bar

Hinh 6.9Thanh menu ngang – Menu bar

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 250

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Thanh công thức - The Formular bar

Hinh 6.10Thanh công thức - The Formular bar

Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar

Hinh 6.11Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar

Cách khởi động chương trình OpenOffice.org Calc

- Cách 1: Menu Start/Programs/OpenOffice.org 3.0/ OpenOffice.org Calc

- Cách 2: Click đúp chuột lên biểu tượng của phần mềm OpenOffice.org Calc trên màn hình

Desktop.

Cách thoát khỏi chương trình OpenOffice.org Calc

STT Tổ hợp phím Chức năng

1 Ctrl + A Chọn toàn bộ văn bảng

2 Ctrl + N Mở file mới

3 Ctrl + Home Di chuyển con trỏ về ô A1

4 Ctrl + End Di chuyển con trỏ đến ô cuối cùng có chứa dữ liệu trên Sheet.

5 Home Di chuyển con trỏ ô về ô đầu tiên của dòng hiện hành

6 End Di chuyển con trỏ ô về ô cuối cùng của dòng hiện hành

7 Ctrl + F1 Hiển thị chú thích gắn với ô hiện hành

8 F2 Chuyển sang chế độ Edit và đặt con trỏ ở cuối dòng dữ liệu

trong ô. Nhấn lại một lần nữa để tắt chế độ Edit

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 251

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

STT Tổ hợp phím Chức năng

9 Ctrl + F2 Hiển thị Function Wizard

10 Shift + Ctrl + F2 Cho phép nhập liệu trực tiếp trên dòng nhập liệu (input line)

Bảng 6.3Một số phím tắt thƣờng dùng dụng trong Open Office 3.0

6.1.1.3 Giới thiệu Google SpreadSheet

Màn hinh làm việc chính

Hinh 6.12Màn hình làm việc chính của Google Spreadsheet

Các thành phần của màn hinh Google SpreadSheet

Thanh menu ngang – Menu bar

Hinh 6.13Thanh menu ngang – Menu bar

Thanh công thức - The Formular bar

Hinh 6.14Thanh công thức - The Formular bar

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 252

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.1.2 Các thành phần chính của một bảng tính điện tử

6.1.2.1 Thanh tiêu đề (Title bar)

Chứa tên của tệp (Workbook) với phần mở rộng mặc định là .xls, tên tệp mặc định là Book1, mỗi

lần mở thêm Book mới thì tên mặc định được thay đổi tăng thêm 1, ví dụ Book2, Book3,

Book4…

Hinh 6.15 Thanh tiêu đề của Microsoft Excel 2003

Hinh 6.16Thanh tiêu đề của OpenOffice 3.0 Calc

6.1.2.2 Thanh thực đơn ngang (Menu bar)

Liệt kê các mục lệnh chính trong chương trình bảng tính. Ứng với mỗi mục chọn trên thanh menu

có một thực đơn dọc, trong đó ta có thể lựa chọn thực hiện các lệnh của chương trình bảng tính.

Dòng thực đơn chứa các nhóm lệnh chính và cơ bản nhất của chương trình bảng tính:

Hinh 6.17Thanh thực đơn của Microsoft Excel 2003

Hinh 6.18Thanh thực đơn của OpenOffice 3.3

Cách sử dụng cũng tương tự các chương trình khác. Để mở một menu dọc, ta click chuột vào tên

mục hoặc cũng có thể sử dụng tổ hợp phím Alt + kí tự đặc trưng có gạch chân.

6.1.2.3 Thanh công thức (Formular Bar)

Dùng để hiển thị tọa độ ô (cell) hiện hành, hiển thị nội dung dữ liệu, nhập hoặc hủy bỏ dữ liệu

vào ô hiện hành.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 253

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.19 Thanh công thức trong Microsoft Excel 2003

Hinh 6.20 Thanh công thức trong OpenPffice 3.3

6.1.2.4 Vùng làm việc chính (Workbook)

Là cửa sổ chứa nội dung của tập tin.

6.1.2.5 Sheet tab

Hinh 6.21 Thanh Sheet tab trong Microsoft Excel 2003

Hinh 6.22Thanh Sheet tab trong OpenOffice 3.0 Calc

6.1.2.6 Panel

Hinh 6.23 Panel trong Microsoft Office Excel 2003

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 254

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.2 Sử dụng và khai thác các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính

Dữ liệu trong bảng tính bao gồm những kiểu nào?

Cách nhập dữ liệu vào bảng tính?

Cách định dạng một bảng tính?

Sử dụng các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính như thế nào?

6.2.1 Xử lý dữ liệu với bảng tính

6.2.1.1 Các kiểu dữ liệu:

Trong mỗi ô chỉ có thể chứa một kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu của ô phụ thộc vào các thành phần ký

tự trong ô. Các kiểu dữ liệu trong một ô được phân ra như sau:

Dạng chuỗi (Text):

- Trong ô phải chứa các ký tự chữ cái từ a đến z hoặc A đến Z. Nếu bắt đầu bằng một chữ

số (0-9) thì theo sau nó phải là các ký tự chữ cái.

- Những dữ liệu chuỗi dạng số như: số điện thoại, số nhà, mã số… khi nhập phải bắt đầu

bằng dấu nháy đơn (’) và không có giá trị tính toán.

- Theo mặc định, dữ liệu dạng chuỗi được tự động căn trái trong ô.

Dạng số (Number)

- Trong ô chứa các số từ 0 đến 9

- Các dấu +, -, *, /, (, ), $ (hoặc một dấu đơn vị tiền khác tùy thuộc việc đặt các thông số

quốc tế của Windows).

- Theo mặc định, dữ liệu dạng số được tự động căn sang phải trong ô.

Dạng công thức (Formulas):

- Bắt đầu bởi các dấu = hoặc +. Sau khi nhấn Enter công thức nhập vào chỉ thể hiện trên

thanh công thức còn kết quả của nó được thể hiện trong ô. Trong một số trường hợp, ta có

những kết quả như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 255

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Kết quả Nguyên nhân

##### Độ rộng của cột quá hẹp

#Div/0! Lỗi do phép chia cho 0

#NAME? Thực hiện phép tính với một biến không xác định (tên không gắn

với một ô hay một vùng nào cả)

#N/A Tham chiếu đến một ô rỗng hoặc không có trong danh sách

#VALUE! Sai về kiểu của toán hạng (Ví dụ: lấy số chia cho ký tự hoặc ngày

tháng)

Bảng 6.4 Một số lỗi khi nhập công thức

Dạng ngày giờ (Date/Time)

Ta có các quy ước sau:

DD: Là 2 con số chỉ Ngày

MM: Là 2 con số chỉ Tháng

YY: Là 2 con số cuối của Năm

YYYY: Là năm đầy đủ với 4 chữ số

Ta có thể ngày tháng theo dạng MM/DD/YY (kiểu tiếng Anh, Mỹ) hoặc DD/MM/YY (kiểu

tiếng Việt, tiếng Pháp) tùy thuộc vào việc đặt các thông số quốc tế của Windows.

Ví dụ: Nếu đặt thông số quốc tế kiểu Pháp, ta gõ vào 27/09/04, trường hợp kiểu Mỹ (mặc

định) ta gõ vào 09/27/04. Khi nhập sai dạng thức, chương trình bảng tính tự động chuyển

sang dạng chuỗi (căn sang trái ô) và ta không thể dùng dữ liệu này để tính toán.

Theo mặc định, dữ liệu dạng ngày tháng được căn sang phải ô.

6.2.1.1.1 Toán tử số:

Toán tử Ý nghĩa

^ Lũy thừa

* Nhân

/ Chia

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 256

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Toán tử Ý nghĩa

+ Cộng

- Trừ

% Phần trăm

Bảng 6.5 Các toán tử sử dụng trong bảng tính điện tử

Thứ tự ưu tiên của phép toán như sau: Lũy thừa trước rồi đến nhân chia và sau cùng mới

đến cộng trừ. Các phép toán cùng mức ưu tiên (như nhân chia hoặc cộng trừ) được thực hiện từ

trái sang phải.

Muốn thay đổi thứ tự ưu tiên ta dùng các cặp ngoặc đơn, toán tử trong cặp dẫu ngoặc ở sâu nhất

sẽ được thực hiện trước.

Ví dụ: Các ô A1, B1, C1 chứa các số 2,3,4

Nếu trong ô D1 gõ =A1+B1*C1 sẽ được kết quả là 14

Nếu trong ô D1 gõ = (A1+B1)*C1 sẽ được kết quả là 20

Toán tử nối chuỗi &:

Ví dụ: Ta có

- Chuỗi s1 = “Tin”

- Chuỗi s2 = “học”

- Chuỗi s3 = s1& s2 cho kết quả s3 = ”Tin học”

Toán tử so sánh:

Các toán tử so sánh cho kết quả là True (đúng) hoặc False (sai)

Ví dụ: Trong ô A1 đang có giá trị 26, ô B1 có giá trị số là -125. Nếu tại C1 gõ vào công thức

- = A1>B1 kết quả là TRUE

- =A1<= B1 kết quả là FALSE

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 257

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ký hiệu Ý nghĩa

> Lớn hơn

< Nhỏ hơn

>= Lớn hơn hoặc bằng

<= Nhỏ hơn hoặc bằng

<> Khác

Bảng 6.6 Các toán tử so sánh trong bảng tính điện tử

Cách nhập dữ liệu bất kỳ

- Đưa con trỏ về ô cần nhập. - Nhập dữ liệu theo loại dạng dữ liệu (số, chuỗi,…) - Kết thúc việc nhập dữ liệu, làm theo một trong những cách sau Nhấn phím Enter Nhấn phím Tab Nhấn phím mũi tên để đưa con trỏ ô sang ô cần thiết (tùy theo phím mũi tên sang pahi ,

mũi tên sang trái ). Chọn nút () trên thanh công thức Click trái chuột vào ô cần tới.

Cách nhập dữ liệu trong các ô có giá trị giống nhau

Đánh dấu khối miền nhập dữ liệu (Ví dụ: A1: C5)

Nhập dữ liệu (Ví dụ: Xin chào)

Kết thúc nhập: nhấn tổ hợp phím Ctrl + Enter

Kết quả: Toàn bộ miền nhập dữ liệu sẽ có giá trị giống nhau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 258

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Dữ liệu trong các ô tuân theo một quy luật

Nhập dãy số với bước nhảy là 1 (Quy tắc điền tự động 1)

Ví dụ: để đánh số thứ tự cho một dãy số: 5,6,7,8,9

Nhập số 5 vào ô cần nhập Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của ô để xuất hiện dấu + màu đen Giữ phím Ctrl và di chuyển chuột theo cột dọc hoặc ngang tùy theo yêu cầu nhập dữ liệu. Kết

quả ta được dãy số 5,6,7,8,9…

Nhập dãy số với bước nhảy bất kỳ (Quy tắc điền tự động 2)

Ví dụ: Để có chuỗi số 0,5,10,15,20…

Gõ số 0 vào ô cần nhập Nhấn Enter để xuống ô dưới (hoặc phím Tab để sang ô bên phải), gõ vào số tiếp theo, ví dụ:5 Đánh dấu 2 ô này Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của khối để xuất hiện dấu + màu đen, di chuyển chuột

tới ô điền dãy số.

Nhập dữ liệu kiểu ngày tháng tăng dần

Nhập ngày, tháng, năm bắt đầu tại ô cần nhập

Di chuột chuột vào góc phải bên dưới của ô để xuất hiện dấu +, bấm giữ chuột phải, kéo thả

tại ô cuối của miền nhập.

Nhập công thức

Công thức phải bắt đầu bởi dấu =

Cách tham chiếu để lấy dữ liệu từ ô khác:

- Cách 1: Nhấn chuột vào ô cần lấy dữ liệu

- Cách 2: Nhập địa chỉ ô cần lấy dữ liệu.

Sao chép công thức

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 259

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của khối để xuất hiện dấu + màu đen, di chuyển chuột tới

ô cần sao chép công thức.

Ƣu điểm:

- Không cần nhập lại công thức

- Sử dụng công thức cho nhiều phép tính giống nhau.

Các thao tác với khối

Trước khi thực hiện các thao tác, phải chọn khối cần thiết

Đánh dấu (chọn) khối

- Cách 1: Giữ, di chuyển chuột.

- Cách 2: Giữ phím Shift và các phím mũi tên.

Chú ý: Ngoại trừ ô ở góc xuất phát, toàn bộ khối được chọn sẽ được đổi màu.

Copy, cắt, dán khối dùng vùng nhớ đệm

- Copy: Chọn biểu tượng copy hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+C hoặc trên menu Edit chọn

Copy.

- Xóa: Chọn biểu tượng cut hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+X, hoặc trên menu Edit chọn Cut.

Lấy khối từ bộ nhớ đệm ra dán vào màn hình.

- Đưa con trỏ ô tới góc trái trên của miền đích.

- Chọn biểu tượng Paste hoặc nhấn tố hợp phím Ctrl+V hoặc trên menu Edit chọn Paste

Đưa con trỏ ô tới góc trái trên của miền đích.

Chọn biểu tượng Paste hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+V hoặc trên menu Edit chọn Paste.

Một số cách chọn khối đặc biệt

Chọn một cột - Cách 1: Click chuột tại tên cột đó.

- Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Space tại vị trí của cột đó.

Chọn một hàng

- Cách 1: Click chuột tại số thứ tự hàng đó

- Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Shift + Space của dòng đó.

Chọn toàn bộ bảng tính

- Cách 1: Click chuột tại nút chọn toàn bộ bảng tính (bên trái cột A, phía trên hàng 1)

- Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Space.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 260

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chọn các ô rời rạc: Đưa con trỏ tới ô đầu cần chọn, giữ Ctrl và click chuột tại các ô cần chọn

tiếp theo.

Khối là các miền rời rạc: Chọn vùng đầu, giữ phím Ctrl, giữ chuột trái và rê chuột tại các

miền khác.

Thay đổi kích thước cột, hàng

Một cột/ một hàng

- Cột: Trỏ chuột vào vạch đứng ở bên phải của cột sao cho xuất hiện dẫu mũi tên hai chiều, kéo

và thả vạch đó tại vị trí mới. Nếu muốn độ rộng của côt chứa đủ dữ liệu có trong ô bất kỳ

thuộc cột đó thì nhấn kép chuột vào mũi tên hai chiều.

- Hàng: Trỏ chuột vào vạch ngang duới số thứ tự hàng sao cho xuất hiện dấu mũi tên hai chiều

thẳng đứng, kéo và thả vạch đó tại vị trí mới. Nếu muốn chiều cao của hàng chứa đủ dữ liệu

có trong ô bất kỳ thuộc hàng đó thì nhấn kép chuột vào mũi tên hai chiều thẳng đứng ở trên.

Nhiều cột/ nhiều hàng

Nhiều cột

- Chọn một số ô của các cột.

- Vào menu Format chọn ColumnWidth

- Gõ vào độ rộng mới cho các cột

- Nhấn OK hoặc Enter.

Nhiều hàng

- Chọn một số ô của các hàng

- Vào menu Format chọn Row Height

- Gõ vào chiều cao mới cho các hàng

- Nhấn OK hoặc Enter.

Xử lý ô, cột, hàng trong bảng tính

Chèn thêm cột, hàng, ô

Cột

- Chọn khối là tên các cột (A, B,…) tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu cột ta chọn bấy

nhiêu.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 261

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Chọn Menu Insert/Columns hoặc nhấn chuột phải và chọn Insert, mặc định chương trình sẽ

chèn thêm các cột trống và đẩy các cột được chọn sang phải.

Hàng - Chọn khối là số thứ tự của các hàng (1, 2, …) tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu hàng ta

chọn bấy nhiêu.

- Chọn Menu Insert/Rows hoặc nhấn chuột phải và chọn Insert, mặc định chương trình sẽ

chèn thêm các hàng trống và đẩy các hàng được chọn xuống dưới.

Ô

- Chọn khối là các ô tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu ô ta chọn bấy nhiêu.

- Chọn Menu Insert/Cells hoặc nhấn chuột phải, chọn Insert, xuất hiện hộp thoại Insert như

sau:

Chọn Tác dụng

Shift cells right Đẩy các ô được chọn sang phải

Shift cells down Đẩy các ô được chọn xuống dưới

Entire row Đẩy toàn bộ các hàng chứa vùng này xuống dưới.

Entire column Đẩy toàn bộ các cột chứa vùng này sang phải.

OK hoặc Enter Thực hiện lệnh vừa chọn.

Bảng 6.7 Các kiểu insert trong bảng tính điện tử

Xóa cột, hàng, ô

Cột

- Chọn khối là tên các cột (A, B, …) tại vị trí cần xóa.

- Trên menu Edit chọn Delete hoặc nhấn chuột phải và chọn Delete

Hàng

- Chọn khối là số thứ tự các hàng (1, 2, 3…) tại vị trí cần xóa.

- Trên menu Edit chọn Delete hoặc nhấn chuột phải và chọn Delete

Ô

- Chọn khối là các ô cần xóa.

- Trên menu Edit chọn Delete… hoặc nhấn chuột phải và chọnDelete

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 262

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chọn Tác dụng

Shift cells left Đẩy các ô bên phải của vùng bị xóa vào thế chỗ

Shift cells up Đẩy các ô bên dưới của vùng bị xóa lên thế chỗ

Entire row Xóa toàn bộ các hàng chứa vùng được chọn

Entire column Xóa toàn bộ các cột chứa vùng được chọn

OK hoặc Enter Thực hiện lệnh vừa chọn.

Bảng 6.8 Các kiểu xóa trong trong bảng tính điện tử

Định dạng dữ liệu – Định dạng số - Sử dụng hộp định dạng

Trong hộp Category có các tùy chọn cho định dạng số. Trong hộp Sample bên cạnh hiển thị định

dạng đã chọn tương ứng với từng mục trong Category. Mục Custom cho phép tạo ra các định

dạng theo yêu cầu riêng.

Để hiển thị hộp định dạng dữ liệu, nhấn chuột phải vào ô/ vùng chọn cần định dạng, chọn

Format Cells… hộp thoại định dạng sẽ xuất hiện như sau:

Hinh 6.24 Định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 263

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong đó

Category Định dạng

General Hiển thị dữ liệu như những gì nhập vào

Number Hiển thị số mặc định với hai chữ số thập phân

Currency Hiển thị tiền tệ và các ký hiệu khác thích hợp với các khu vực khác nhau

trên thế giới.

Accounting Hiển thị ký hiệu tiền tệ và căn dấu phẩy thập phân của các mục trong một

cột.

Date Hiển thị ngày, tháng và năm theo nhiều loại định dạng

Time Hiển thị giờ, phút và giây theo nhiều định dạng

Percentage Nhân giá trị trong ô với 100 và hiển thị kết quả với dấu phần trăm (%)

Fraction Hiển thị các giá trị đưa vào thành phần số với nhiều loại đơn vị và với

mức độ chính xác khác nhau.

Scientific Hiển thị các giá trị đưa vào theo ký pháp khoa học hay lũy thừa.

Text Hiển thị các giá trị nhập vào đúng như chúng được nhập vào, cho dù đó là

con số

Special Hiển thị và định dạng danh sách và các giá trị cơ sở dữ liệu: mã Zip, số

điện thoại và số an sinh xã hội Mỹ.

Custom Cho phép tạo ra các định dạng không có sẵn theo bất kỳ loại nào.

Bảng 6.9 Các kiểu định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử

Ghi chú thích cho ô:

- Chuyển con trỏ về ô cần ghi chú thích

- Mở hộp Comment theo các cách sau:

Cách 1: Trên menu Insert chọn Comment.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 264

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cách 2: Nhấn chuột phải và chọn Insert Comment.

- Một Textbox xuất hiện bên cạnh ô cùng với nút màu đỏ ở phía trên bên phải của ô (gọi là

Indicator: dấu chỉ thị).

- Gõ lời ghi chú vào ô Comment đó.

Sửa/ Xóa các chú thích:

Để sửa hay xóa một chú thích:

Chuyển con trỏ về ô chú thích

Bấm chuột phải vào ô có chú thích, chọn Edit Comment để sửa hoặc Delete Comment để

xóa chú thích.

6.2.2 Khái niệm hàm, công thức

6.2.2.1 Hàm

Trong quá trình xây dựng bảng tính, ngoài một số biểu thức đơn giản do người dùng tự tạo, để

kết xuất nhanh chóng các dạng thông tin cung cấp cho người dùng, Microsoft Excel 2003 cung

cấp một loạt các hàm giúp làm việc thuận tiện và hiệu quả hơn trong môi trường bảng tính.

Dạng tổng quát

Trong đó:

- Tên hàm là tên hàm mẫu được Microsoft Excel 2003 quy định. Hàm cũng như các công thức

đều phải được bắt đầu bởi dấu “=”.

- <Danh sách các đối số> có thể là danh sách các giá trị, dãy các ô, tên vùng, tên công thức,

tên hàm, … các đối số được phân cách nhau bởi dấu phẩy.

- <Danh sách các đối số> phải được đặt trong cặp dấu ngoặc đơn “(…)” kể cả các hàm mẫu

không có đối số cũng phải có cặp dấu ngoặc đơn sau tên hàm, tên hàm và đối số không phân

biệt chữ hoa hay chữ thường.

- Khi sử dụng hàm, cần phải lưu ý tìm hiểu xem hàm đó phải được cung cấp bao nhiêu đối số,

giá trị trả về là gì?

Ví dụ:

- TODAY(): cho kết quả là ngày hiện tại trong máy.

- AVERAGE(A1, B5, D8): cho kết quả là trung bình cộng của các số trong các ô A1, B5 và D5

(hàm nhiều đối số)

=<Tên hàm>([Danh sách các đối số])

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 265

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Quy tắc sử dụng hàm:

- Hàm phải được bắt đầu bởi dấu = hoặc dấu của một phép tính.

- Tên hàm

Viết thường hay viết hoa.

Vừa viết thường vừa viết hoa.

- Các đối số

Có thể có hoặc không – phải đặt trong hai dấu “(…)”

Cách nhau bởi dấu phẩy.

Có thể chưa nhiều nhất 30 đối số và không được vượt quá 255 ký tự.

- Trong hàm không được có dấu cách

- Trường hợp dùng một hàm để làm đối số cho một hàm khác (hàm lồng nhau), nhiều nhất là 7

mức (đối với Excel 2003) thì không cần viết dấu = trước tên hàm đó.

- Ví dụ:

Các ô A1, B1 chứa các số đo các cạnh của tam giác vuông, khi đó công thức =

SQRT(SUM(A1^1,B1^2)) gõ tại ô C1 cho số đo cạnh huyền của tam giác đó

6.2.2.2 Công thức

Công thức bắt đầu bởi dấu “=”

Gồm:

Địa chỉ, hằng, miền…

Toán tử

Hàm

6.2.2.3 Nhập công thức và hàm

Tên hàm Ý nghĩa Ví dụ

Một số hàm toán học

ABS(N) Trả về giá trị tuyệt đối của N. ABS(2)=2

ABS(-1)=1

FACT(N) Trả về giai thừa của biểu thức số N.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 266

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tên hàm Ý nghĩa Ví dụ

INT(N) Trả về phần nguyên của biểu thức số N.

ROUND (<Biểu thức

số>, n)

Hàm thực hiện làm tròn giá trị của <Biểu

thức số> đến n số lẻ sau dấu phẩy nếu n > 0

và làm tròn về bên trái đến hàng đơn vị,

chục, trăm, nghìn… nếu n=-1, -2, -3…

ROUND(2.15, 1) = 2.2

ROUND(543454.56436,

2)=543454.56

SQRT(đối số) Trả về căn bậc hai của đối số. SQRT(16) = 4

SUM(danh sách các

trị)

Tính tổng các trị trong <danh sách các trị>

Một số hàm thống kê

AVERAGE(đối số 1,

đối số 2…)

Trả về giá trị trung bình cộng của các đối số Nếu A1: A5 chứa các số

10,7,9,27,2 thì:

AVERAGE(A1:A5)=11

MAX(đối số 1, đối số

2…)

Trả về giá trị lớn nhất trong tập hợp các giá

trị.

Nếu A1: A5 chứa các số

10,7,9,27,2 thì:

MAX(A1:A5)=27

MAX(A1:A5, 30)=30

MIN(đối số 1, đối số

2…)

Trả lại giá trị nhỏ nhất trong tập hợp các giá

trị.

Nếu A1: A5 chứa các số

10,7,9,27,2 thì:

MIN(A1:A5)=2

MIN(A1:A5, 0)=0

COUNT(đối số 1, đối

số 2…)

Đếm số ô chứa số và các số trong danh sách

đối số.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 267

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tên hàm Ý nghĩa Ví dụ

RANK(number, ref,

order)

Trả lại số thức tự trong một danh sách số.

Một số hàm chuỗi

TEXT(value,

format_text)

Đổi các giá trị số thành text với định dạng

cho trước.

LEFT(<biểu thức

chuỗi>, n)

Trích n kí tự phía bên trái của <biểu thức

chuỗi> (<biểu thức chuỗi> có thể là chuỗi

kí tự cụ thể)

=LEFT(“ABCDEFGH”,

3) cho kết quả là “ABC”

RIGHT(<biểu thức

chuỗi>, n)

Trích n kí tự phía bên phải của biểu thức

chuỗi

=RIGHT(“ABCDEFGH”,

3) cho kết quả là “FGH”

Một số hàm ngày tháng

DATE(year, month,

day)

Chỉ ra ngày dạng số ứng với ngày tháng

năm.

=DATE(04,09,27) trả về

27-09-04

DAY(date) Số ngày trong tháng của biến ngày tháng

date.

=DAY(27-09-04) trả về

27

MONTH(date) Số tháng trong năm của biến ngày tháng

date.

=MONTH(27-09-04) trả

về 9

TIME(hour, minute,

second)

Chỉ ra thời gian dạng số. =TIME(19,5,14) trả về

19:05:14 hoặc 7:05PM

WEEKDAY(date) Chỉ ra số thứ tự của ngày trong tuần của

biến ngày tháng date (Thứ Hai là ngày thứ

1, Thứ Ba là ngày thứ 2, …, Chủ Nhật là

ngày thứ 7)

= WEEKDAY(27-09-04)

trả về 6

YEAR(date) Số năm của biến ngày tháng date =YEAR(27-09-04) trả về

2004

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 268

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tên hàm Ý nghĩa Ví dụ

Một số hàm logic

EXACT(text1, text2) Nhận giá trị TRUE hay FALSE phụ thuộc

vào hai chuỗi text1 và text2 có giống hệt

nhau hay không?

=EXACT(“Excel”,

“Excel”) trả về TRUE

=EXACT(“EXCEL”,

“Excel”) trả về FALSE

FIND(find_text, text,

atnum)

Vị trí của chuỗi con (find_text) trong chuỗi

lớn text bắt đầu từ vị trí atnum. Hàm này

phân biệt hoa, thường.

=FIND(“e”,

“Excel2003”) trả về 4

AND(logic1,

logic2…)

Nhận giá trị TRUE nếu tất cả các biểu thức

logic1, logic2,… đều là TRUE, nhận giá trị

FALSE nếu có ít nhất một đối số là FALSE.

=AND(5>3, 6>4) trả về

TRUE

=AND(5>3, 6<4) trả về

FALSE

IF(logical_test,

value_if_true,

value_if_false)

Trả lại giá trị ghi trong value_if_true nếu

logical_test là TRUE và giá trị ghi trong

value_if_false trong trường hợp ngược lại.

Hàm IF có thể lồng nhau đến 7 cấp.

NOT(logic) Hàm phủ định

OR(logic1, logic2,…) Nhận giá trị TRUE nếu một trong số các

biểu thức logic1, logic2,… là TRUE, nhận

giá trị FALSE nếu tất cả các biểu thức đó là

FALSE.

=OR(5>3, 6<=4) trả về

TRUE

=OR(5<3, 6<=4) trả về

FALSE

TRUE() Nhận giá trị logic TRUE

Bảng 6.10Một số hàm thông dụng trong Microsoft Excel 2003

Cách sử dụng hộp thoại funciton

Trong trường hợp không nhớ chính xác tên hàm hoặc cú pháp của hàm có thể dùng cách sau:

1. Đặt trỏ text trên dòng nhập dữ liệu hoặc trong ô, nơi cần đặt hàm.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 269

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

2. Chọn thực đơn Insert/ Function xuất hiện hộp thoại:

3. Trong hộp Function Category chọn tên nhóm hàm

Tên nhóm ý nghĩa:

Most Recently Used: Các hàm hay dùng nhất

All: Tất cả các hàm

Financial: Các hàm tài chính

Date & Time: Các hàm kiểu ngày tháng

Math & Trig: Các hàm toán học

Statistical: Các hàm thống kê

Lookup & Reference: Các hàm tìm kiếm

Text: Các hàm logic

Information: Các hàm thông tin

4. Kích chuột trong hộp Function Name để chọn tên hàm cần thiết.

5. Sau khi kích vào OK, tên hàm xuất hiện tại vị trí cần dán hàm và xuất hiện hộp hội thoại

hướng dẫn vào các đối số của hàm. Ví dụ như nếu chọn hàm SUM, sẽ xuất hiện hộp thoại

sau:

6. Sau khi nhập vào các đối số, click nút OK.

6.3 Một số hàm thông dụng & cách sử dụng

6.3.1 Các hàm MIN, MAX, AVERAGE

Công dụng:

- Hàm MAX: Tính giá trị cao nhất của các giá trị được liệt kê.

- Hàm MIN: Tính giá trị thấp nhất của các giá trị được liệt kê.

- Hàm AVERAGE: Tính trung bình cộng của các giá trị được liệt kê.

Ví dụ: Tính Trung bình cộng, Điểm cao nhất và Điểm thấp nhất của các học viên như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 270

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.3.2 Hàm COUNT, COUNTA, COUNTBLANK

Công dụng:

- Hàm COUNT: Đếm số ô có giá trị kiểu số trong danh sách đối số.

- Hàm COUNTA: Đếm số ô có dữ liệu (không rỗng) trong danh sách đối số.

- Hàm COUNTBLANK: Đếm số ô rỗng trong danh sách đối số.

Ví dụ: Xét ví dụ sau và áp dụng các hàm COUNT, COUNTA, COUNTBLANK.

6.3.3 Hàm RANK

Công dụng: Tính thứ hạng của một giá trị số so với một khối giá trị.

Cú pháp: RANK(giá trị số cần tính thứ hạng, khối giá trị, kiểu xếp hạng)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 271

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Kiểu xếp hạng: có 2 giá trị (kiểu)

- Giá trị lớn, xếp hạng nhỏ thường dùng trong xếp loại học tập kiểu xếp hạng = 0

- Giá trị lớn, xếp hạng lớn thường dùng trong thể thao kiểu xếp hạng = 1.

Ví dụ: Xếp thứ hạng theo điểm của danh sách sau:

6.3.4 Hàm ROUND

Công dụng: Làm tròn một giá trị số hay biểu thức số

Cú pháp: ROUND(Giá trị số hay biểu thức số, N)

Với N là một số nguyên, có 3 trường hợp:

- N > 0: Làm tròn lấy N số lẻ

- N = 0: Làm tròn đến hàng đơn vị

- N < 0: Làm tròn phần nguyên của giá trị số

N = -1: Làm tròn hàng chục

N = -2: Làm tròn hàng trăm

N = -3: Làm tròn hàng ngàn.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 272

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ: Làm tròn 12345.23456

6.3.5 Hàm IF

Công dụng: Dùng lựa chọn giữa 2 giá trị phụ thuộc vào một biểu thức điều kiện.

Cú pháp: IF(Biểu thức điều kiện, Giá trị đúng, Giá trị sai)

Ta có thể phát biểu hàm IF như sau:

- Nếu biểu thức điều kiện đúng thì nhận giá trị đúng, ngược lại thì nhận giá trị sai

- Biểu thức điều kiện là một phát biểu logic chỉ có 2 giá trị là TRUE hay FALSE.

Biểu thức điều kiện gồm 2 vế liên tiếp với nhau bằng các toán tử so sánh sau:

> Lớn hơn

>= Lớn hơn hoặc bằng

< Nhỏ hơn

<= Nhỏ hơn hoặc bằng

= Bằng

<> khác

- Ví dụ:

=3>8 FALSE;

= 3<8 TRUE

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 273

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ: Hãy xác định kết quả: Nếu điểm >=5 thì “Lên lớp”, ngược lại thì “Ở lại”

Ta có thể phân tích như sau: Điều kiện: >=5; Giá trị đúng là “Lên lớp”; Giá trị sai là “Ở lại”.

6.3.6 Biểu thức điều kiện phức

Gồm nhiều biểu thức điều kiện đơn liên kết với nhau có ý nghĩa và hay hoặc. Để liên kết các biểu

thức điều kiện thì ta phải mô tả bằng các lời gọi hàm.

6.3.6.1 Hàm AND

Công dụng: Dùng liên kết các biểu thức điều kiện có ý nghĩa và.

Cú pháp: AND (biểu thức điều kiện 1, biểu thức điều kiện 2,...)

- Cho kết quả là TRUE khi tất các biểu thức điều kiện bên trong nó đều TRUE.

- Cho kết quả là FALSE khi có ít nhất biểu thức đkều kiện bên trong nó là FALSE.

Ví dụ: = AND (5>=3, 7>=6, 9<>8) TRUE

= AND (5>=3, 7>9, 9<>8) FALSE

6.3.6.2 Hàm OR

Công dụng: Dùng liên kết các biểu thức điều kiện có ý nghĩa hoặc

Cú pháp: OR (biểu thức điều kiện 1, biểu thức điều kiện 2, ...)

- Cho kết quả là TRUE khi có ít nhất 1 biết thức điều kiện bên trong nó là TRUE

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 274

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Cho kết quả là FALSE khi tất cả các biểu thức điều kiện bên trong nó là FALSE.

Ví dụ: =OR (6>=5, 4>=5, 9=8) TRUE

=OR (6<5, 4>5=5, 9=8) FALSE

Thực hành:

- Nếu ĐKQ >=8.0 và Điểm thấp nhất >=6.5 ..................................................... Giỏi

- Nếu ĐKQ >= 6.5 và Điểm thấp nhất >=5.0 .................................................... Khá

- Nếu ĐKQ <=5.0 và Điểm thấp nhất >=3.5 ....................................................... TB

- Còn lại ............................................................................................................ Kém

6.3.7 Các hàm xử lý kiểu chuỗi

6.3.7.1 Hàm LEFT

Công dụng: Lấy N ký tự từ bên trái (từ đầu chuỗi) của một chuỗi.

Cú pháp: LEN (chuỗi, N)

Với N là số ký tự cần lấy (N là một số nguyên dương).

Ví dụ: Lấy 2 ký tự từ trái sang: = LEFT(“Tin hoc dai cuong”, 2) Ti

Lấy 1 ký tự từ trái sang: = LEFT(“Tin hoc dai cuong”) T

6.3.7.2 Hàm RIGHT

Công dụng: Lấy N ký tự từ bên phải (từ cuối chuỗi) của một chuỗi.

Cú pháp: RIGHT (chuỗi, N)

Với N là số ký tự cần lấy (N là một số nguyên dương)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 275

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ: Với D4=”L3-0987”

Lấy 2 ký tự từ phải qua của D4: = RIGHT(D4, 2) 87

Lƣu ý: Giá trị trả về của hàm RIGHT là một chuỗi ký số

6.3.7.3 Hàm VALUE

Công dụng: Dùng chuyển một chuỗi ký số thành kiểu số.

Cú pháp: VALUE (chuỗi ký số)

Ví dụ: Với D4=”L3-0987”

Lấy 2 ký tự từ phải qua của D4 và chuyển sang kiểu số: = VALUE(RIGHT(D4,2)) 87

6.3.7.4 Hàm MID

Công dụng: Lấy N ký tự kể từ vị trí thứ M (tính từ bên trái của một chuỗi)

Cú pháp: MID (Chuỗi, M, N)

- Với M, N là các số nguyên dương

- M chỉ vị trí cần lấy (từ trái sang)

- N là số ký tự cần lấy

Ví dụ: Với D4=”L3-0987”

Lấy 2 ký tự thứ 2 và 3 từ trái qua của D4: = MID(D4,2,2) “3-”

6.3.7.5 Hàm LEN

Công dụng: Tính độ dài của chuỗi – đếm số ký tự có trong chuỗi

Cú pháp: LEN (chuỗi)

- Chuỗi có thể là kết quả của một biểu thức

- Khoảng trắng vẫn được xem là một ký tự (ký tự trắng).

Ví dụ: =LEN(“Tin học đại cương”) 17

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 276

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.3.7.6 Toán tử nối chuỗi:

Ta sử dụng toán tử & để nối chuỗi. Ví dụ: = “Excel”& “XP” “ExcelXP”

6.3.8 Hàm dò tìm theo cột (VLOOKUP)

Cú pháp: VLOOKUP (giá trị dò, bảng phụ, số thứ tự cột lấy, kiểu dò)

- Giá trị dò: Giá trị cần dò tìm

- Bảng phụ: một vùng để dò tìm Giá trị dò, gồm các thông tin sau:

Cột thứ 1: Liệt kê đầy đủ các giá trị dò

Các cột tiếp theo: Liệt kê các dữ liệu cần đọc vào

- Số thứ tự cột lấy: Là một số nguyên chỉ thứ tự của cột cần đọc dữ liệu vào.

- Kiểu dò: Có 2 kiểu:

Dò tìm chính xác, nếu không có thì báo lỗi N/A, dùng kiểu dò = 0 (hoặc FALSE)

Dò tìm gần đúng, hay còn gọi là kiểu dò xấp xỉ nhỏ hơn, sử dụng kiểu dò = 1

(hoặc TRUE)

Ví dụ 1: Điền Tên vật tư và Đơn giá vào Bảng cần tính dựa vào Mã số và Bảng 1

Ví dụ 2: Điền Xếp loại vào Bảng cần tính dựa vào Điểm trung bình và Bảng tiêu chuẩn xếp loại.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 277

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Lƣu ý:

- Cột Điểm trong bảng Tiêu chuẩn xếp loại phải được sắp xếp tăng dần.

- Sử dụng kiểu dò gần đúng = 1 (hoặc TRUE).

- Khi sử dụng hàm dò tìm, mà ta bỏ qua không gõ vào giá trị đối số thứ 4 (kiểu dò), thì đó

chính là kiểu dò gần đúng.

Chú ý – đối với kiểu dò gần đúng = 1

(1). Phƣơng thức dò với kiểu dò = 1

Hàm VLOOKUP mang giá trị dò lướt qua trên cột 1 của bảng phụ, hàm sẽ dừng dò khi:

- Gặp ô có giá trị bằng với giá trị dò.

- Nếu không sẽ tiếp tục dò cho đến khi gặp ô có giá trị lớn nhất trong các ô có giá trị nhỏ

hơn giá trị đem đi dò, và sẽ lấy ra dữ liệu ở cột tương ứng.

(2). Điều kiện để kiểu dò = 1 thực hiện đúng

- Bảng phụ phải được sắp tăng dần theo cột 1

- Giá trị đem dò phải >= giá trị nhỏ nhất được liệt kê trong cột 1 của bảng phụ

(3). Khi nào dùng kiểu dò = 1

- Khi có một khoảng giá trị dò (nhiều) mà chỉ có một giá trị trả về.

6.3.9 Hàm dò tìm the o hàng ngang (HLOOKUP)

Cú pháp: HLOOKUP (giá trị đem dò, bảng phụ, số thứ tự hàng lấy, kiểu dò)

- Giá trị đem dò: Lấy ở bảng tính chính đem so với hàng 1 của bảng phụ.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 278

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Bảng phụ: gồm

o Hàng thứ 1: Liệt kê đầy đủ các giá trị dò

o Các hàng tiếp theo: Liệt kê dữ liệu được đọc vào.

- Số thứ tự hàng lấy: Là một số nguyên chỉ thứ tự của hàng cần đọc dữ liệu vào.

- Kiểu dò: Có 2 kiểu

o Dò tìm chính xác, nếu không có báo lỗi N/A, dùng kiểu dò = 0.

o Dò tìm gần đúng, hay gọi là xấp xỉ nhỏ hơn, dùng kiểu dò = 1.

Ví dụ: Điền Giá vào Bảng cần tính dựa vào Mã CTừ, Loại và Bảng 1.

Đơn giá: Lấy ký tự bên trái của Mã CTừ đem dò ở hàng thứ 1 của bảng 1; lấy Giá ở hàng thứ 2

nếu loại là 1, hàng thứ 3 nếu loại là 2, sử dụng kiểu dò tìm chính xác.

6.3.10 Các hàm xử lý kiểu ngày tháng

6.3.10.1 Hàm DATE

Công dụng: Dùng chuyển 3 giá trị Y, M, D thành một giá trị kiểu ngày tháng.

Cú pháp: DATE (Y,M,D) với:

- Y: Giá trị chỉ năm trong khoảng 1990 – 9999 (4 chữ số)

- M: Giá trị chỉ tháng

- D: Giá trị chỉ ngày.

Ví dụ: Tính tỷ giá USD với VND biết: nếu ngày lập HĐ từ ngày 15/08/2010 về sau thì tỷ giá là

21000, ngược lại tỷ giá là 19500.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 279

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.3.10.2 Hàm YEAR, MONTH, DAY

Công dụng:

- Hàm YEAR: Tính giá trị năm trong một giá trị kiểu ngày tháng

- Hàm MONTH: Tính giá trị tháng trong một giá trị kiểu ngày tháng.

- Hàm DAY: Tính giá trị ngày trong một giá trị kiểu ngày tháng.

Ví dụ:

6.3.10.3 Hàm DATEDIF()

Công dụng: Sử dụng để tính toán khoảng cách của 2 ngày.

Cú pháp: DATEDIF(ngày đầu, ngày cuối, “loại kết quả”)

Loại kết quả là loại kết quả trả về của hàm (khi sử dụng trong hàm phải gõ trong dấu ngoặc)

- Y: số năm chênh lệch của ngày đầu và ngày cuối

- M: số tháng chênh lệch của ngày đầu và ngày cuối

- D: số ngày chênh lệch của ngày đầu và ngày cuối

- Md: số ngày chênh lệch giữa ngày đầu và tháng ngày cuối, mà không phụ thuộc vào số

năm và số tháng.

- Ym: số tháng chênh lệch giữa ngày đầu và ngày cuối, mà không phụ thuộc vào số năm

và số ngày.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 280

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Yd: số ngày chênh lệch giữa ngày đầu và ngày cuối, mà không phụ thuộc vào số năm.

Ví dụ:

6.4 Tạo đồ thị, biểu đồ trong bảng tính

Khái niệm về đồ thị.

Chèn đồ thị vào bảng tính.

Thanh công cụ Chart

Các thành phần của đồ thị.

Tác động lên đồ thị đã có

Thêm dữ liệu và đường hồi quy vào đồ thị

6.4.1 Khái niệm về đồ thị

- Đồ thị (graph) được sử dụng để diễn tả sự phân bố của các đại lượng dưới dạng hình ảnh.

Ví dụ: Đồ thị năng suất lúa theo năm cho ta hình ảnh vè sự thay đổi của năng suất theo năm.

- Đồ thị có thể được sử dụng để minh họa sự biến động của chuỗi số liệu trong bảng tính, cho

phép nhìn khái quát các đối tượng và tiên đoán hướng phát triển trong tương lai.

- Đồ thị cột bao gồm một trục đánh dấu các mốc và các cột biểu diễn giá trị tại các mốc của các

đại lượng.

6.4.2 Chèn đồ thị vào bảng tính

Để chèn đồ thị vào bảng tính, thực hiện theo các bước sau:

Bƣớc 1: Chọn kiểu đồ thị

- Chọn vùng dữ liệu cần vẽ đồ thị.

- Click chuột vào menu Insert, chọn Chart.

- Hộp thoại Chart Wizard sẽ xuất hiện:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 281

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.25Hộp thoại Chart Wizard – Microsoft Offic Excel 2003

- Chart Type (kiểu đồ thị):

Column: Dạng cột dọc.

Bar: dạng thanh ngang.

Line: Dạng đường.

Pie: Bánh tròn.

XY: đường, trục X là số.

Area: dạng, vùng

Doughtnut: băng tròn.

Radar: Tọa độ cực

Surface: Dạng bề mặt

Bubble: Dạng bong bóng.

Stock: 3 dãy (cao, thấp, khớp).

- Chart sub-type: kiểu cụ thể của kiểu đã chọn:

3-D Column: Cột 3 chiều

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 282

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 2: Xác định nguồn dữ liệu

Hinh 6.26Hộp thoại Chart Option – Microsoft Offic Excel 2003

Data Range cho phép người dùng chỉ định dữ liệu một cách chính xác để hiển thị trong biểu đồ.

Bƣớc 3: Các tùy chọn cho biểu đồ

Từ hộp thoại Chart Options, người dùng có thể lựa chọn các tab Titles, Axes, Gridlines, Legend,

Data Labels, Data Table và tạo những thay đổi cần thiết.

Thêm tiêu đề cho biểu đồ

- Trong mục Chart title: Đặt tên cho biểu đồ

- Trong mục Category (X) axis: nhập tiêu đề cho mục X.

- Trong mục Category (Y) axis: nhập tiêu đề cho trục Y

Điều chỉnh trục biểu đồ

- Từ hộp thoại Chart Option, chọn thẻ Axes.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 283

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Cho phép điều chỉnh các trục hiển thị, có thể chọn hay không chọn trục nào đó trên vào hộp

chọn để thấy kết quả trên biểu đồ.

Điều chỉnh gridlines biểu đồ

- Từ hộp thoại Chart Option, chọn thẻ Gridlines

- Bạn có thể lựa chọn để hiển thị trục X và Y lớn hay nhỏ bằng cách kích lên hộp chọn

Điều chỉnh chú thích biểu đồ

- Từ hộp thoại Chart Option, chọn thẻ Legend

- Có thể lựa chọn để hiển thị hay không hiển thị chú thích biểu đồ và sắp đặt vị trí các chú thích

trong biểu đồ bằng cách kích vào nút radio.

Điều chỉnh nhãn cho dữ liệu

- Từ hộp thoại Chart Option, chọn the Data Labels

- Có thể chọn để hiển thị hay không hiển thị nhãn dữ liệu bằng cách kích vào nút radio

Hiển thị dữ liệu bảng

- Từ hộp thoại Chart Option, kích chọn tab Data Table

- Có thể lựa chọn để hiển thị hay không hiển thị dữ liệu bảng của biểu đồ bằng cách kích vào

hộp chọn

- Chọn Next để tiếp tục. Hộp thoại Chart Location xuất hiện

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 284

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bƣớc 4: Chọn ví trí đặt đồ thị

Xác định vị trí biểu đồ: Có hai lựa chọn sau:

- As new sheet: Biểu đồ được đặt ở một bảng tính mới

- As object in: Biểu đồ được đặt ở bảng tính hiện hành

Click vào Finish để kết thúc.

Khi một đồ thị được tạo ra, ta có thể:

- Chuyển đồ thị tới vị trí mới bằng phương thức Drag&Drop.

- Thay đổi kích thước đồ thị bằng cách click chuột vào vùng trống của đồ thị để xuất hiện 8

chấm đen ở 8 hướng, đặt chuột vào chấm đen, giữ trái chuột và di tới kích thước mong muốn

rồi thả chuột.

- Thay đổi các thuộc tính của đồ thị (tiêu đề, chú giải…) bằng cách nháy chuột phải vào vùng

trống của đồ thị và chọn Chart Options… Các thao tác tiếp theo tương tự ở Bước 3.

- Thay đổi các thuộc tính của thành phần đồ thị (font chữ, tỷ lệ các trục, màu sắc nền,…) bằng

cách nháy chuột phải vào thành phần, chọn Format…

Với đồ thị dạng XY

- Phải sắp xếp cột (hàng) đầu tiên tăng dần.

- Khi chọn dữ liệu vẽ đồ thị: chỉ chọn số liệu, không chọn dữ liệu làm nhãn và chú giải.

- Đồ thị dạng XY là một đường tương quan giữa hai đại lượng, nếu nhiều hơn một đường là

sai.

- Đồ thị dạng XY không có chú giải, nếu khi vẽ xong mà có thì cần xóa đi. Tuy nhiên, vẫn cần

có đầy đủ nhãn trên các trục.

6.5 Các thao tác nâng cao đối với bảng tính: sắp xếp, trích lọc,

thống kê

6.5.1 Cơ sở dữ liệu trong bảng tính

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 285

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cơ sở dữ liệu là tập hợp thông tin, dữ liệu được tổ chức dưới dạng bảng bao gồm các dòng và các

cột.

Mỗi cột được gọi là một trường (field), trong đó hàng đầu tiên của cột là tên trường (field name)

– hay còn gọi là cột. Tiêu để cột phải là dữ liệu dạng chuỗi. Trong một cột chỉ chứa các dữ liệu

thông tin theo một kiểu nhất định (dữ liệu có thể là chuỗi ký tự, số, ngày tháng, công thức hoặc

hàm nhưng phải là một dữ liệu đồng nhất trong một cột). Cột là một đặc trưng của tệp cơ sở dữ

liệu phản ánh một khía cạnh cụ thể cần quản lý.

Mỗi dòng là tập hợp của những dữ liệu (thuộc các cột khác nhau) có liên quan với nhau, được gọi

là một bản ghi (record) – hay còn gọi là hàng. Hàng là tập hợp các thông tin phản ánh một đối

tượng cần quản lý.

Trên hàng đầu tiên của các cột là tiêu đề cột viết ở dạng chuỗi ký tự. Trong mỗi cột chỉ chứa một

loại dữ liệu và có nội dung riêng. Từ hàng thứ hai trở đi mỗi hàng là một bản ghi về một đối

tượng.

Cơ sở dữ liệu trên bảng tính được tạo để lưu trữ, bảo trì dữ liệu nhằm:

- Truy cập thông tin

- Sắp xếp dữ liệu theo một tiêu chuẩn nào đó.

- Liệt kê, trích rút, thêm bớt hay sửa đổi các mẫu tin hay thay đổi một số thuộc tính các

mẫu thông tin trong cơ sở dữ liệu.

- Phân tích, tổng hợp dữ liệu.

Các yếu tố cơ bản

Miền dữ liệu (database): chứa toàn bộ dữ liệu cần xử lý, kể cả tiêu để. Miền dữ liệu là vùng cơ

sở dữ liệu gồm ít nhất hai dòng, dòng đầu tiên chứa các tiêu đề cột, tên trường phải là dữ liệu

kiểu chuỗi và không được trùng lặp. Các dòng còn lại chứa dữ liệu.

Miền tiêu chuẩn (Criteria): chứa điều kiện tìm kiếm, xóa, rút trích… để phục vụ cho việc xử lý

kết xuất thông tin trong cơ sở dữ liệu. Bảng này cũng gồm ít nhất hai dòng, dòng đầu chứa tiêu

đề, các dòng còn lại chứa điều kiện tiêu chuẩn.

Extract Area (Vùng kết xuất hay vùng trích dữ liệu): là vùng chứa thông tin được kết xuất

chính là các bản ghi của cơ sở dữ liệu thỏa mãn các điều kiện của vùng tiêu chuẩn. Vùng Extract

cũng có dòng đầu tiên chứa các tiêu đề muốn rút trích. Chỉ dùng vùng này trong trường hợp thực

hiện thao tác rút trích, còn các thao tác tìm kiếm, xóa,… không cần sử dụng đến vùng này.

6.5.2 Thao tác sắp xếp trong bảng tính

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 286

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

6.5.2.1 Tim kiếm dữ liệu thỏa mãn điều kiện

Muốn tìm kiếm các dữ liệu thỏa mãn những điều kiện cho trước, người sử dụng cần thực hiện các

thao tác sau:

- Nhấn chuột trên ô bất kỳ trong bảng tính cơ sở dữ liệu cần tìm kiếm.

- Thực hiện lệnh Data/Form, sẽ xuất hiện hộp thoại, nhấn chuột trên nút Criteria, các khung

ứng với tất cả các tên cột của bảng tính cơ sở dữ liệu sẽ rỗng để nhập điều kiện tìm kiếm.

- Nhập điều kiện tìm kiếm vào khung tương ứng. Giả sử muốn tìm xem trong danh sách có

bao nhiêu cán bộ là “TP” có tên là “Anh”, trong khung chức vụ nhập dấu “TP” và ở cột

tên nhập “Anh” như đã nhập trong bảng tính ở trên.

- Kế tiếp nhấn Enter, chương trình bảng tính sẽ hiển thị thông tin trong các khung ứng với

tiêu đề của các cột. Các thông tin này thuộc về một hàng trong bảng tính. Nhấn các nút

Find Prev hoặc Find Next xem tiếp thông tin về các hàng khác thõa mãn điều kiện tìm

kiếm.

- Nếu muốn tìm theo các điều kiện khác, nhấn nút Criteria và nhấn tiếp nút Clear để xóa

điều kiện cũ rồi nhập lại điều kiện tìm kiếm mới và nhấn Enter.

- Nhấn nút Close để kết thúc.

Lưu ý:

- Điều kiện tìm kiếm có thể là chuỗi dữ liệu hoặc số.

- Trong điều kiện, có thể sử dụng các ký tự đại diện (*, ?) và các toán tử so sánh (<, >, =, <=,

>=, <>).

- Việc tìm kiếm cũng có thể tiến hành bằng kỹ thuật lọc dữ liệu (Data Filter).

6.5.2.2 Sắp xếp dữ liệu

Trong tổ chức, quản trị dữ liệu nhiều khi ta cần phải thực hiện sắp xếp dữ liệu theo một trật tự

nào đó, có thể theo hàng hoặc theo cột của một bảng. Chương trình bảng tính cho phép ta sắp xếp

tối đa theo 3 khóa, trong đó có một khóa chính và hai khóa phụ.

Các bước thực hiện sắp xếp dữ liệu như sau:

- Đưa con trỏ ô vào vùng dữ liệu cần sắp xếp.

- Chọn Data/Sort…, hộp thoại Sort xuất hiện như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 287

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.27Sắp xếp dữ liệu

Sắp xếp dữ liệu

Sort by: Chọn trường làm khóa sắp xếp chính. Nếu chọn Ascending trường sẽ

được sắp xếp theo chiều tăng dần, nếu chọn Descending thì trường sẽ được sắp

xếp theo chiều giảm dần.

Then by: Chọn trường làm khóa phụ thứ nhất. Nếu chọn Ascending trường sẽ

được sắp xếp theo chiều tăng dần, nếu chọn Descending thì trường sẽ được sắp

xếp theo chiều giảm dần.

Then by: Chọn trường làm khóa phụ thứ hai. Nếu chọn Ascending trường sẽ được

sắp xếp theo chiều tăng dần, nếu chọn Descending thì trường sẽ được sắp xếp theo

chiều giảm dần.

Header row: không sắp xếp hàng đầu tiên.

Chương trình bảng tính sẽ sắp xếp lần lượt theo khóa chính, sau đó sẽ theo khóa phụ thứ nhất và

khóa phụ thứ hai.

Nếu muốn chỉ định sắp xếp theo hàng hay cột, chọn Option… hộp thoại Sort Option xuất

hiện:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 288

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Nếu chọn Sort top to bottom thì việc sắp xếp sẽ thực hiện theo các cột.

- Nếu chọn Sort left to right thì việc sắp xếp sẽ thực hiện theo hàng.

6.5.2.3 Lọc dữ liệu

Tính năng lọc dữ liệu là một điểm mạnh của chương trình bảng tính nói chung và của Microsoft

Office Excel 2003 nói riêng. Tính năng này cho phép tìm kiếm và hiển thị một cách nhanh chóng

những thông tin dữ liệu theo các yêu cầu đặt ra. Có hai lệnh lọc dữ liệu là Auto Filter và

Advanced Filter.

Lọc dữ liệu bằng lệnh Auto Filter

MS Excel 2003 cung cấp cho người dùng công cụ Data – Auto filter để kết xuất thông tin một

cách nhanh chóng, đơn giản. Trong những trường hợp điều kiện ràng buộc không quá phức tạp

thì Data – Auto Filter là công cụ rất hữu hiệu. Để sử dụng công cụ này, ta tiến hành theo trình tự

sau:

- Nhấn chuột trên ô bất kỳ của vùng dữ liệu khảo sát.

- Thực hiện lệnh Data/Filter/Auto Filter, Excel sẽ tự động chèn thêm các mũi tên (để mở

các thực đơn trải xuống) ở ngay bên phải các tiêu đề cột.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 289

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.28Lọc dữ liệu bằng lệnh Auto Filter

- Nhấn chuột trên mũi tên ở cột cần chọn thông tin dữ liệu để lọc rồi dùng thanh trượt để

xem toàn bộ nội dung của cột, sau đó nhấn chuột trên thông tin muốn chọn làm điều kiện

lọc dữ liệu của cột đó. Khi cần lọc với những toán tử so sánh, nhấn chuột trên Custom…

Trong hộp thoại Custom AutoFilter có thể kết hợp hai điều kiện lọc theo kiểu “và” (AND)

hay “hoặc” (OR).

Hinh 6.29Hộp thoại Custom AutoFilter

Ở đây, người sử dụng có thể lọc theo những điều kiện khác nhau nhờ có thực đơn trải xuống

bằng cách chọn các tiêu thức lọc khác nhau trong các cột khác nhau.

Show rows where: yêu cầu người dùng phải lựa chọn các yếu tố để lọc theo trường. Bấm

mũi tên trong vùng đã mặc định equals, các lựa chọn được hiểu như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 290

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Lựa chọn Ý nghĩa

Equals = bằng

Does not equal <> khác

Is greater than > lớn hơn

Is greater than or equal to >= lớn hơn hoặc bằng

Is less than < nhỏ hơn

Is less than or equal to <= nhỏ hơn hoặc bằng

Bảng 6.11Các tiêu chuẩn so sánh trong Custom AutoFilter

- Thực hiện tiếp việc đặt điều kiện lọc ở những cột khác. Mũi tên ở thực đơn trải xuống của

các cột đã đặt điều kiện lọc sẽ có màu đổi khác để dễ phân biệt.

Chú ý:

- Khi cần hiển thị lại toàn bộ nội dung của cột, nhấn chuột trên chữ All của thực đơn trải xuống

ở cột đó.

- Để hiển thị lại toàn bộ bảng tính, thực hiện lệnh Data/Filter/Show All

- Để hiển thị lại toàn bộ bảng tính và gỡ bỏ các mũi tên, thực hiện lệnh Data/Filter rồi nhấn

chuột trên lệnh AutoFilter (để gỡ bỏ lệnh này).

Lọc dữ liệu bằng lệnh Advanced Filter

Muốn áp dụng lệnh Advanced Filter để lọc phải tạo ra một vùng chứa điều kiện lọc (Criteria

Range). Dưới đây trình bày các thao tác của việc lọc dữ liệu bằng Advanced Filter.

Các thao tác tiến hành như sau:

- Tạo vùng chứa điều kiện lọc. Vùng này có thể đặt ở ngay dưới bảng tính và có cấu trúc

bao gồm :

Dòng thứ nhất chứa tiêu đề cột của cột dùng làm điều kiện lọc.

Dòng kế tiếp ghi những điều kiện cụ thể, cách ghi được quy ước ở mục sau.

- Nhấn chuột trên ô bất kỳ của bảng tính.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 291

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Thực hiện lệnh Data/Filter/Advanced Filter, MS Excel 2003 sẽ hiển thị hộp thoại

Advanced Filter:

Hinh 6.30Hộp thoại Advanced Filter

- Trong khung Action, chọn vị trí hiển thị các thông tin đã được lọc

Filter the List, in-place: Hiển thị những thông tin đã lọc (là các hàng) ngay trên

vùng cơ sở dữ liệu đang khai thác.

Copy to Another Location: Sao chép thông tin đã lọc vào vùng khác của bảng

tính.

- Khai báo tiếp trong các khung

List Range: Tọa độ của vùng khai thác dữ liệu.

Criteria Range: Tọa độ của vùng điều kiện.

Copy To: Tọa độ của vùng xuất dữ liệu đã lọc, chỉ khai mục này khi

ở khung Action đã chọn Copy to Another Location.

- Nhấn nút OK.

Chú ý:

- Khi cần hiển thị lại toàn bộ bảng tính thực hiện lệnh Data/Fitler/Show All.

- Trong hộp thoại Advanced Filter, phải đánh dấu ô Unique Record Only khi không muốn có

những hàng trùng lặp trong vùng xuất dữ liệu đã lọc.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 292

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Các vùng khai thác, vùng điều kiện và vùng xuất dữ liệu lọc không nhất thiết phải trên cùng

một bảng tính.

- Các vùng khai thác, vùng điều kiện và vùng xuất dữ liệu lọc không được trùng lặp, khi cần

có thể khai báo lại.

Cách ghi điều kiện lọc dữ liệu

Điều kiện lọc dữ liệu có thể thay đổi tùy theo yêu cầu cụ thể. Trong bảng dưới đây là các trường

hợp điều kiện lọc có thể xảy ra.

Điều kiện

Điều kiện đơn Điều kiện hỗn hợp

Dữ liệu chuỗi Dữ liệu loại số Dữ

liệu

công

thức

Cùng cột Khác cột

Chính

xác

Không

chính

xác

Chính

xác

Không

chính

xác

Dữ liệu số Chuỗi

điều

kiện

OR

AND

OR AND OR

Bảng 6.12Cách ghi điều kiện lọc dữ liệu

Điều kiện đơn, dữ liệu loại chuỗi và chính xác

- Nhập ký tự canh biên và dấu =

- Nhập chuỗi dữ liệu chính xác.

Điều kiện đơn, dữ liệu loại chuỗi và không chính xác

Điều kiện đơn, dữ liệu số chính xác

Điều kiện đơn số liệu không chính xác: Sử dụng toán tử so sánh: <, >, =, <=, >=, <>

Điều kiện đơn dữ liệu dạng công thức: Trong vùng điều kiện, tạo một cột có tên khác với tất cả

các tiêu đề cột của bảng tính cơ sở dữ liệu đang khai thác.

Điều kiện hỗn hợp, cùng cột, cùng số liệu số, điều kiện: Tạo thêm cột điều kiện thứ hai cùng

tiêu đề cột và ghi điều kiện ở hai cột trên cùng một dòng, mỗi cột ghi một điều kiện (có thể sử

dụng toán tử so sánh).

Điều kiện hỗn hợp, cùng số, dữ liệu số, điều kiện: Nhập điều kiện trên hai dòng riêng biệt (có

thể dùng toán tử so sánh).

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 293

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Điều kiện hỗn hợp, cùng cột, dữ liệu chuỗi điều kiện: Ghi hai điều kiện trên hai dòng riêng biệt.

Điều kiện hỗn hợp, khác cột, điều kiện: Hai cột (mỗi cột một điều kiện) ghi điều kiện trên cùng

một hàng.

Điều kiện hỗn hợp, khác cột, điều kiện: Hai cột (mỗi cột một điều kiện), mỗi điều kiện ghi trên

một dòng riêng.

Tổng hợp số liệu theo nhóm – Sub Toltal

Trong thực tế nhiều khi đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp dữ liêu theo từng nhóm chẳng hạn: Số

lượng cán bộ nhân viên toàn cơ quan và trong từng đơn vị trong cơ quan; Tổng số tiền học bổng

cấp phát cho sinh viên từng lớp và toàn bộ tiền học bổng cấp phát cho sinh viên toàn trường,...

Để thực hiện công việc tổng hợp trên, MS Excel 2003 cung cấp cho ta chức năng tổng hợp

SubTotal. Chức năng này thực hiện việc thống kê tính toán ở mỗi nhóm dữ liệu trên những cột

lựa chọn trong phạm vi vùng dữ liệu. MS Excel 2003 tự động phân tích các nhóm dữ liệu và

chèn vào cuối mỗi nhóm những dòng thống kê tính toán và một dòng tổng kết ở cuối vùng dữ

liệu. Các bước thực hiện như sau:

- Sắp xếp lại vùng cơ sở dữ liệu theo thứ tự của vùng cần thực hiện việc thống kê

Nhấn chuột trên vùng cần sắp xếp.

Nhấn tiếp nút Sort Ascending hoặc Sort Descending trên thanh dụng cụ.

- Nhấn chuột trên ô bất kỳ trong vùng dữ liệu vừa sắp xếp xong.

- Thực hiện lệnh Data/Subtotals, MS Excel 2003hiển thị hộp thoại Subtotal.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 294

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.31Hộp thoại Subtotal

- Chọn vùng tin chứa dữ liệu cần phân tích theo nhóm trong khung At Each Changein

bằng cách nhấn chuột vào mũi tên ở cuối khung làm xuất hiện tên các vùng tin dữ liệu để

chọn tiếp vùng cần tính tổng bộ phận.

- Nhấn chuột vào mũi tên ở cuối khung Use Function để chọn hàm cần sử dụng.

- Trong khung Add Subtotal To: chọn những vùng tin chứa dữ kiện thống kê tính toán.

- Lựa chọn những tham số khác trong ba ô dưới đây khi cần biết :

Replace Current Subtotal: Bật/tắt việc thay thế cho phạm vi vùng dữ liệu hiện

hành.

Page Break Between Groups:Bật/tắt cho việc tự động tạo ngắt trang giữa các

nhóm dữ liệu.

Summary Below Data: Bật/tắt cho việc tự động tạo các dòng thống kê tính toán

phía dưới các nhóm.

- Nhấn nút OK.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 295

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.32Kết quả tính toán bằng Subtotal

Để huỷ bỏ việc thống kê tính toán vừa thực hiện, ta thực hiện lệnh Data/Subtotals và chọn

Remove All (hoặc lệnh Edit/Undo Subtotal).

6.6 Phân tích số liệu thống kê bằng bảng tính điện tử Dùng Microsoft Excel 2003 để xử lý thống kê với số lượng các mẫu quan sát tương đối nhỏ.

6.6.1 Tổng hợp và phân tích số liệu với Pivottable

6.6.1.1 Giới thiệu

Các thao tác trong phần này sẽ giúp người dùng từng bước triển khai phân tích dữ liệu có được

thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi (Questionaries).

Dữ liệu mẫu và câu hỏi nghiên cứu

Xét ví dụ sau: Xét một bảng câu hỏi đơn giản gồm 6 câu hỏi liên quan đến khách đến giải trí tại

công viên A nhằm phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của khách với các dịch vụ của công viên.

Sau đây là ý nghĩa của các biến sử dụng trong nghiên cứu.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 296

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Family (khác): Đối tượng trả lời câu hỏi, khách.

- Time (thời gian): Thời gian hoạt động của Family trong công viên. Tính bằng phút và có kiểu

dữ liệu định lượng.

- Mode (loại phương tiện): Loại hình phương tiện mà Family lựa chọn đi đến công viên. Gồm

các giá trị như sau: (1)walk, (2) car, (3) bicycle, (4) bus. Mỗi gia đình chỉ chọn 1 trong 4 giá

trị của Mode

- Activity (hoạt động): Chỉ các hoạt động của gia đình tại công viên, có kiểu dữ liệu định danh

và gồm 6 hoạt động như sau: (1) sport, (2) picnic, (3) reading, (4) walk, (5) meditation, (6)

jog. Mỗi gia đình có thể chọn nhiều hoạt động.

- Satisfaction (Sự hài lòng): Đo lường sự hài lòng của khách đến giải trí tại công viên đối với

các dịch vụ của công viên, gồm 5 mức như sau:

-2 = very dissatisfied (rất không hài lòng)

-1 = dissatisfied (không hài lòng)

0 = indifference (không quan tâm)

1 = satisfied (hài lòng)

2 = Very satisfied (rất hài lòng)

- Playground: Gồm hai giá trị là là Yes và No cho biết công viên có sân chơi cho trẻ con hay

không.

Giả sử rằng các câu hỏi điều tra được hỏi với 12 gia đình đã đến công viên giải trí và dữ liệu ban

đầu thu được như sau:

Hinh 6.33 Minh họa dữ liệu mẫu và câu hỏi nghiên cứu

Với những dữ liệu thu được như trên, chúng ta muốn nghiên cứu để làm tăng mức độ hài lòng

của khách đến công viên. Câu hỏi nghiên cứu cần trả lời là “Làm sao nâng cao mức độ hài lòng

của khách đến vui chơi tại công ty A?”

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 297

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Để trả lời câu hỏi trên, ta phải trả lời các câu hỏi nhỏ sau:

1. Mức độ hài lòng của khách tới vui chơi tại công viên A là bao nhiêu?

2. Hoạt động nào được lựa chọn nhiều nhất trong công viên?

3. Khách thường đến công viên bằng phương tiện nào?

4. Nếu có sân chơi cho trẻ em ở công viên thì liệu mức độ hài lòng của khách có tăng lên

không?

5. Có mối quan hệ giữa hoạt động và thời gian hoạt động của khách không?

6. Có mối quan hệ giữa thời gian mà khách lưu lại công viên với phương tiện mà họ sử dụng

để đến công viên không?

Để trả lời cho 6 câu hỏi phía trên, ta phải trải qua ba giai đoạn:

- Mã hóa dữ liệu từ bảng câu hỏi.

- Phân tích đơn giản với thống kê mô tả

- Phân tích với Pivot Table

Mã hóa dữ liệu từ bảng câu hỏi

Khi đã có dữ liệu điều tra từ bảng câu hỏi, ta phải phân tích bảng điều tra này để thu thập dữ liệu.

Bước đầu tiên của phân tích dữ liệu là mã hóa dữ liệu. Đây là quá trình chuyển đổi dữ liệu có

được từ bảng câu hỏi sang định dạng phù hợp để có thể phân tích trên máy tính.

Dữ liệu thu được gồm 6 biến và chỉ có 2 biến định danh là Activity và Playground là cần chuyển

đổi, 4 biến còn lại đã có kiểu dữ liệu phù hợp.

Biến Activity được chuyển qua kiểu nhị phân chỉ nhận một trong hai giá trị 1 (hoạt động đó được

chọn) và 0 (không chọn hoạt động đó). Vì bài toán đặt ra có 6 hoạt động nên chuyển thành 6 cột –

mỗi cột tương ứng một hoạt động.

Biến Playground cũng được chuyển sang dạng nhị phân (1 = Yes: Có sân chơi; 0 = No: Không có

sân chơi).

Kết quả của bước mã hóa dữ liệu ta thu được dữ liệu đã mã hóa như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 298

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.34 Minh họa mã hóa dữ liệu từ bảng câu hỏi

Phân tích đơn giản với Descriptive Statistics (thống kê mô tả)

Thao tác này sẽ trả lời cho 3 câu hỏi phía trên:

1. Mức độ hài lòng của khách tới vui chơi tại công viên A là bao nhiêu?

2. Hoạt động nào được lựa chọn nhiều nhất trong công viên?

3. Khách thường đến công viên bằng phương tiện nào?

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 299

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Để thực hiện tính các thống kê mô tả trong MS Excel 2003 ta thực hiện như sau:

- Chọn Tools/Data Analysis/Descriptive Statistics

Hinh 6.35 Hộp thoại Data Analysis

- Thiết lập các tùy chọn cho hộp thoại Descriptive Statistics như hình sau và bấm OK.

-

Hinh 6.36 Thiết lập cho hộp thoại Descriptive Statistics

Nhận xét:Từ dữ liệu bảng trên, ta thấy rằng mức độ hài lòng (Satisfaction) trung bình là 1 (thang

đo mức độ hài lòng có 5 mức độ từ -2 đến 2). Ta có thể kết luận rằng khách khá hài lòng với điều

kiện của công viên A.

Phần đông khách đến bằng xe hơi Mức độ hài lòng trung bình

Tần suất sử dụng của mỗi hoạt động

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 300

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Cũng từ kết quả tính toán trên, ta có được tần suất sử dụng các hoạt động tại công viênA như sau:

Hinh 6.37 Tần suất sử dụng các hoạt động tại công viên

Dựa vào dữ liệu về tần suất các hoạt động trên, ta có thể kết luận phần lớn gia đình tới công viên

để hoạt động picnic (27.3%) hoặc đi bộ (walk) (22.7%).

Từ giá trị của biến Mode (phương tiện) ta có thể kết luận phần lớn khách đến công viên bằng xe

hơi (Mode = 2: car).

Phân tích dựa Cross Tabulation (Pivot Table)

Thao tác này sẽ trả lời cho 3 câu hỏi cuối:

1. Nếu có sân chơi cho trẻ em ở công viên thì liệu mức độ hài lòng của khách có tăng lên

không?

2. Có mối quan hệ giữa hoạt động và thời gian hoạt động của khách không?

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 301

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

3. Có mối quan hệ giữa thời gian mà khách lưu lại công viên với phương tiện mà họ sử dụng

để đến công viên không?

Bởi vì các câu hỏi nghiên cứu này về mối quan hệ giữa 2 biến, chúng ta cần sử dụng kỹ thuật

phân tích dựa trên Cross Tabulation (Pivot Table) để trả lời các câu hỏi này. Cross tabulation là

bảng tần suất giữa hai hay nhiều biến.

Để tạo Pivot Table trong MS Excel 2003 ta tiến hành như sau:

- Menu DataPivot Table and Pivot Chart Report

Hinh 6.38 Hộp thoại Pivot Table - Step 1

- Chọn Nextsau đó chọn vùng dữ liệu, ta có

Hinh 6.39 Hộp thoại Pivot Table - Step 2

- Nhấn Next và chọn Layout button

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 302

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Để trả lời mối quan hệ giữa 2 biến Playground và Satisfaction, kéo và thả tên các biến

tương ứng ở bên phải vào sơ đồ. Đặt biến Satisfaction trong hàng (row) và biến

Playground trong cột (column) và kéo thả biến Satisfaction một lần nữa vào vùng Data.

Vùng Data xuất hiện Sum of Satisfaction. Sau đó, double click Sum of Satisfaction và

Pivot Table Field dialog xuất hiện. Trong mục summarized by chọn Count và click OK 2

lần, xem hình sau:

Hinh 6.40 Giao diện Pivot Table - Layout

- Khi quay trở lại bước 3 của Pivot table wizard, Click Finish.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 303

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.41 Giao diện Pivot Table – Finish - 1

- Để biết liệu biến Playground có quan hệ với biến Satisfaction hay không, ta thực hiện

kiểm định đơn giản gọi là Chi-square test.

𝑒𝑖𝑗 = 𝑂𝑖 𝑂𝑗

𝑂𝑗𝑗𝑖

Trong đó Oij là giá trị quan sát (Observe value) tại dòng i cột j

Ý nghĩa: để có được giá trị độc lập tại dòng i cột j, ta nhân tổng của dòng i với tổng của cột j

và chia cho tổng của tất cả dữ liệu trong bảng.

Hinh 6.42 Giá trị quan sát

- Giá trị trong bảng trên đây được lấy tổng hợp từ mẫu nên gọi là Observe value (giá trị

quan sát)

- Ví dụ, giá trị độc lập của ô tại dòng 3 cột 2, ta có Satisfaction = 1 và Playground = 1, ta

có 2 trả lời. Ta có tổng dòng là 4 và tổng cột là 7. Tổng toàn bộ dữ liệu là 12 cho nên giá

trị độc lập cho ô (cell) này là 4*7/12 = 2.333. Thực hiện tương tự ta có giá trị độc lập cho

tất cả các ô còn lại của bảng như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 304

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.43 Giá trị kỳ vọng

- Giá trị độc lập trong bảng trên còn gọi là giá trị kỳ vọng (expected value). Giá trị kỳ vọng

là giá trị tính được với giả thuyết H0 đúng (Trong trường hợp này giả thuyết H0 là: Giữa

Playground và Satisfaction không có mối quan hệ)

- Bảng này có nghĩa là nếu biến Playground hoàn toàn (100%) độc lập với Satisfaction thì

giá trị quan sát trong Pivot Table phải bằng với với những giá trị kỳ vọng trong bảng

này.

- Chi-square Test: được dùng để kiểm định sự độc lập của 2 biến phân loại ngẫu nhiên.

Nếu xác suất nhỏ hơn 0.05 (5%, mức ý nghĩa) thì có thể kết luận 2 biến có mối quan hệ.

Ngược lại, không có cơ sở để kết luận giữa 2 biến có mối quan hệ.

- Xác suất đó có thể được tính trong MS Excel 2003 bằng hàm kiểm định Chi-square như

sau:

= 𝐶𝐻𝐼𝐷𝐼𝑆𝑇(𝜒2, 𝑑𝑓)

Trong đó:

𝜒2: Giá trị Chi-square (Chi-square value)

𝑑𝑓: bậc tự do (degree of freedom)

- Để tính xác suất này, ta phải tính bình phương độ lệch giữa giá trị quan sát (observe

value) từ Pivot Table và giá trị kỳ vọng (expected value) từ Independent table và chia cho

giá trị kỳ vọng rồi tính tổng tất cả các độ lệch này trong bảng. Giá trị này gọi là giá trị

Chi-square. Công thức tính như sau:

𝜒2 = (𝑂𝑖𝑗 − 𝑒𝑖𝑗 )

𝑒𝑖𝑗𝑗𝑖

- Bậc tự do (df – degree of freedom) được tính là tổng số hàng trừ 1, nhân với tổng số cột

trừ 1

df = (total rows- 1)*(total columns -1)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 305

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Từ dữ liệu trong ví dụ trên ta tính tổng bình phương các độ lệch bằng 7.886 và bậc tự do

df = (4-1)*(2-1)=3. Sử dụng hàm CHIDIST (7.886, 3) ta có xác suất p=0.048 (xem bảng

dữ liệu sau)

- Vì xác suất p=0.048 nhỏ hơn 0.05 (mức ý nghĩa 5%) nên ta có thể kết luận rằng tồn tại

mối quan hệ giữa playground và Satisfaction. Phân tích này cho phép trả lời câu hỏi

nghiên cứu 4 ở trên. Có nghĩa là nếu công viên có sân chơi cho trẻ em thì sẽ làm tăng mức

độ hài lòng của khách.

- Để trả lời hai câu hỏi còn lại (câu hỏi 5,6) ta làm tương tự như trên để tạo ra Pivot table

của Activity và Time

6.6.2 Tìm kiếm mục tiêu và dự báo trong MS Excel 2003

6.6.2.1 Tim kiếm mục tiêu trong MS Excel 2003

Chức năng Goal Seek

- Tìm kiếm giá trị xác định trong một công thức, dùng để điều chỉnh một số ô nhập liệu

thích hợp với ô đó.

- Xác định giá trị cho ô công thức để ô đích đạt đến kết quả mong muốn.

Ví dụ: Để tính được tỉ lệ lãi suất cần thiết nhằm đề huy động vốn cần thiết hoặc tính được

mức lãi suất tiền gởi của tương lai ta có thể dùng chức năng Goal Seek.

Sử dụng Goal Seek

Ví dụ: Sử dụng công thức Goal Seek để giải bài toán “Vừa gà, vừa chó bó lại cho tròn, ba

mươi sáu con, một trăm chân chẵn. Hỏi có mấy con gà, mấy con chó?”

Ta lập bài toán:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 306

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Nhập số Gà (Nhập giá trị bất kỳ nằm trong khoảng 1 đến 36), nhập số Chó (36-số gà đã

nhập)

- Tại ô C2 tính tổng số chân: A2*2 + B2*4

- Ta có bảng sau:

Yêu cầu: Thay đổi giá trị số gà (tại ô A3) sao cho số chân đạt đến 100 (tại ô C3).

Hướng dẫn thực hiện:

- Vào Tools/Goal Seek… và nhập các thông tin như sau:

Hinh 6.44 Giao diện Goal Seek

- Chọn OK để thay thế giá trị tìm được tại ô By changing cell;chọn Cancel để hủy bỏ kết

quả tìm kiếm giữ nguyên giá trị ban đầu.

- Nếu chọn OK ta được kết quả như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 307

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.45 Goal Seek Status

6.6.2.2 Kỹ thuật dự báo trên MS Excel 2003

Ý nghĩa của dự báo kinh tế

Dự báo là phán đoán những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học các dữ

liệu của quá khứ và hiện tại nhờ một số mô hình toán học. Dự báo kinh tế là việc đưa ra các dự

báo những sự kiện kinh tế sẽ xảy ra trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích khoa học các số liệu

kinh tế của quá khứ và hiện tại. Chẳng hạn, nhà quản lý dựa trên cơ sở các số liệu về doanh thu

bán hàng của kỳ trước và kỳ này để đưa ra dự báo về thị trường tiềm năng của doanh nghiệp

trong tương lai. Do đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh dự báo đem lại ý nghĩa rất lớn. Nó là

cơ sở để lập các kế hoạch quản trị sản xuất và marketing tạo tính hiệu quả và sức cạnh trang cho

các chiến lược sản xuất trong tương lai.

Dự báo mang tính khoa học và đòi hỏi cả một nghệ thuật dựa trên cơ sở phân tích khoa học các

số liệu thu thập được. Bởi lẽ cũng dựa vào các số liệu thời gian nhưng lấy số lượng là bao nhiêu,

mức độ ở những thời gian cuối nhiều hay ít sẽ khiến cho mô hình dự đoán phản ánh đầy đủ hay

không đầy đủ những thay đổi của các nhân tốt mới đối với sự biến động của hiện tượng. Do vậy

mà dự báo vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Dự báo muốn chính xác thì cần

phải loại trừ tính chủ quan của người dự báo.

Dự báo định lượng chú trọng đến việc sử dụng các số liệu trong quá khứ để từ đó rút ra qui luật.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 308

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Dự báo định tính sử dụng phương pháp chuyên gia để dự báo.

- Kết quả của dự báo phụ thuộc vào việc sử dụng các số liệu thích hợp và phương pháp xử

lý số liệu.

- Chuổi số liệu:

Sắp xếp theo thời gian quan sát.

Mọi kỳ trong chuỗi số liệu đều bằng nhau.

Số liệu quan sát phải xuất phát từ một điểm trong mỗi kỳ.

Không cho phép thiếu số liệu.

Các phƣơng pháp dự báo kinh tế

Ngày nay dự báo đã được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với nhiều

loại và phương pháp dự báo khác nhau như phương pháp lấy ý kiến ban điều hành, phương pháp

điều tra người tiêu dùng, phương pháp Delphi… Trong thống kê người ta sử dụng rất nhiều

phương pháp khác nhau như: phương pháp trung bình giản đơn, phương pháp trung bình dài hạn,

phương pháp san bằng hàm mũ…

Trong học phần này, chúng ta chỉ đề cập đến ba phương pháp là: phương pháp trung bình dài

hạn, phương pháp trung bình động, phương pháp hồi quy tương quan…

a. Phƣơng pháp trung binh dài hạn

Số dự báo bằng trung bình cộng của quan sát thực tế trước đó.

Công thức

𝐹𝑡+1 = 𝐷𝑡−1

𝑛−1𝑖=0

𝑛

Trong đó:

- F t+1 là số dự báo ở kỳ thứ t+1

- Dtlà số quan sát ở kỳ thứ t

- n là tổng số quan sát

Phương pháp này làm san bằng sự ngẫu nhiên, nó phù hợp với những mô hình mà các lượng tăng

(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, yêu cầu khối lượng tính toán nhiều và

phải lưu trữ nhiều số liệu.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 309

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

b. Phƣơng pháp trung binh động

Số dự báo ở kỳ thứ t+1 bằng trung bình cộng của n kỳ trước đó. Như vậy, cứ mỗi kỳ dự báo lại

bỏ đi số liệu xa nhất trong quá khứ và thêm vào số liệu mới nhất.

Công thức

𝐹𝑡+1 =𝐷𝑡 + 𝐷𝑡−1 + ⋯ + 𝐷𝑡−𝑛

𝑛 + 1

Thường thì người ta lấy n là khá nhỏ n = 3,4,5…

Đây cũng là phương pháp dự báo phù hợp với những mô hình mà các lượng tăng (giảm) tuyệt đối

liên hoàn xấp xỉ nhau.

c. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan

Phân tích hồi quy nghiên cứu mối phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được

giải thích) với một hay nhiều biến khác (được gọi là (các) biến độc lập hay biến giải thích có giá

trị đã biết) nhằm ước lượng và dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị đã biết

của (các) biến độc lập.

- Mô hình hồi quy tuyến tính (mô hình hồi quy đường thẳng): là mô hình hồi quy nói lên mức

phụ thuộc tuyến tính của một biến phụ thuộc với một hay nhiều biến độc lập mà phương trình

của mồi quy có dạng tuyến tính đối với các hệ số.

Mô hình hồi quy tổng thể gồm k biến

𝑌𝑖 = 𝛽1 + 𝛽2𝑋2𝑖 + 𝛽3𝑋3𝑖 + ⋯ + 𝛽𝑘𝑋𝑘𝑖 + 𝑈𝑖

Trong đó 𝑈𝑖 là sai số ngẫu nhiên.

Mô hình hồi quy mẫu tương ứng là

𝑌𝑖 = 𝛽^1 + 𝛽^2𝑋2𝑖 + 𝛽^3𝑋3𝑖 + ⋯ + 𝛽^𝑘𝑋𝑘𝑖 + 𝑢𝑖

Trong đó: 𝜷^𝟏, 𝜷^𝟐, … 𝜷^𝒌 là các ƣớc lƣợng điểm và không chệch của 𝜷^𝟏, 𝜷^𝟐, … 𝜷^𝒌

bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nó là các đại lượng ngẫu nhiên, với mỗi mẫu khác

nhau chúng có giá trị khác nhau. ui là các sai số ngẫu nhiên gây ra sai lệch của y với giá trị trung

bình của nó.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 310

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Trong mô hình này ta chấp nhận giả thuyết các biến độc lập, không tương tác và có phương sai

không thay đổi. Trên thực tế, khi nghiên cứu các trường hợp cụ thể người ra tiến hành phân tích

phương sai và tương quan trước để thăm dò dạng của một mối quan hệ phụ thuộc đồng thời kiểm

tra xem có hiện tượng tự tương quan, đa cộng tuyến hay phương sai thay đổi không (thường dùng

thủ tục kiểm định Dolbinh Watsern).

Mô hình quan hệ tuyến tính trên được xây dựng trên cơ sở mối liên hệ giữa một biến phụ thuộc Y

và nhiều biến độc lập X được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính bội. Khi mô hình quan hệ tuyến

tính được xây dựng trên cơ sở mối liên hệ giữa hai biến (biến phụ thuộc Y và biến độc lập X) thì

được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính đơn.

Trên cơ sở thông tin thu được trong mẫu thống kê ta sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất

để ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy. Tức là dựa trên quan điểm ước lượng không chệch

giá trị quan sát của biến giải thích càng gần với giá trị thực của nó hay phần dư của chúng càng

nhỏ càng tốt.

- Mô hình hồi quy phi tuyến: là các dạng mô hình hồi quy phi tuyến nói lên mức phụ

thuộc của một biến phụ thuộc với một hay nhiều biến độc lập mà phương trình của mô

hình hồi quy có dạng phi tính đối với các hệ số. Chẳng hạn, như hàm sản xuất Cobb

Douglas, hồi quy Parabol, hồi quy Hyperbol…

Như vậy dựa vào các quan sát được thu thập theo thời gian trong các kỳ trước đó ta sẽ xây dựng

được mô hình hồi quy. Thay số liệu của các biến đã cho trong kỳ dự báo và mô hình hồi quy ta sẽ

cho kết quả cần dự báo.

Dự báo bằng phƣơng pháp trung binh dài hạn trong MS Excel 2003

Quy trình dự báo bằng hàm AVERAGE

- Nhập số liệu thu nhập được vào bảng tính

- Sử dụng hàm AVERAGE để tính ra số dự báo

Xét ví dụ 1.5.1 sau: Ở một địa phương A người ta tiến hành thu nhập số trẻ sơ sinh trong 5 năm

liên tiếp (2005 - 2010). Giả sử rằng tốc độ tăng trẻ sơ sinh hàng năm tương đối ổn định. Hãy dự

báo số trẻ sơ sinh trong năm 2011 với số liệu như sau:

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Số trẻ sơ sinh (bé) 30 35 33 34 40 55

Bảng 6.13 Báo cáo số lƣợng trẻ sơ sinh trong 5 năm (2005 - 2010)

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 311

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn thực hiện

- Nhập số liệu thu thập được vào bảng tính theo dạng cột ta có:

- Sử dụng hàm AVERAGE để dự báo, ta có kết quả sau

Ngoài quy trình dự báo sử dụng hàm AVERAGE trên ta còn có thể sử dụng trình cài thêm

Moving Average để không chỉ đưa ra giá trị dự báo mà còn đưa ra cả sai số chuẩn và đồ thị dự

báo.

Bổ sung công cụ phân tích dữ liệu Data Analysis vào MS Excel 2003

- Khởi động MS Excel 2003

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 312

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Vào thực đơn Tools, chọn Add-Ins. Hộp thoại Add-Ins xuất hiện, click chọn vào mục

Analysis ToolPak và Analysis ToolPak VBA.

- Nhấn OK để hoàn tất việc cài đặt. Lúc này trên thanh menu dọc của thực đơn Tools đã xuất

hiện mục Data Analysis.

Quy trinh dự báo sử dụng trinh cài thêm Moving Average

- Nhập số liệu thu thập được vào bảng tính.

- Chọn Tools/ Data Analysis/ Moving Average/ OK. Các hộp thoại lần lượt được xuất

hiện như hình sau:

Hinh 6.46Hộp thoại chứa các công thức phân tích dữ liệu

Hinh 6.47Hộp thoại Moving Average

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 313

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Nhấn OK để đưa ra kết quả dự báo

Xét ví dụ 1.5.1 trên bằng phương pháp sử dụng trình cài thêm Moving Average.

Các bước thực hiện như sau:

- Nhập có số liệu thu thập được vào bảng tính (như trên)

- Chọn Tools/Data Analysis/Moving Average/OK. Bảng hộp thoại xuất hiện ta điền các

thông tin này như sau:

Hinh 6.48Nhập các thông số cho mô hình dự báo

- Nhấn OK ta được kết quả sau

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 314

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Một số thuật ngữ đƣợc sử dụng trong Moving Average

Input Range: Vùng địa chỉ chứa các quan sát đã biết.

Labels in First Row: Ô đầu tiên được chọn không chứa dữ liệu.

Interval: là n kỳ trước kỳ dự báo.

Output Range: Nhập vào vùng địa chỉ chứa kết quả hoặc địa chỉ ô đầu tiền phía trên bên trái của

vùng chứa kết quả.

New Worksheet Ply: Kết quả được xuất ra trên một Sheet mới.

New Workbook: Kết quả được xuất ra trên một file Excel mới.

Standard Errors: Đưa ra các sai số chuẩn của các dự báo.

Dự báo bằng hồi quy tuyến tính trong MS Excel 2003

Có rất nhiều phương pháp để dự báo hồi quy tuyến tính trong MS Excel 2003: sử dụng các hàm

của Excel và sử dụng trình cài thêm Regression.

a. Sử dụng các hàm TREND, FORECAST, LINEST, SLOPE và INTERCEPT

Để dự báo bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn y = ax + b (y là biến phụ

thuộc, x là biến độc lập) khi biết được một trong hai giá trị ta có thể sử dụng các hàm TREND,

FORECAST, LINEST, SLOPE và INTERCEPT

Sử dụng hàm TREND

- Trả về giá trị dọc theo đường hồi quy (theo phương pháp bình phương nhỏ nhất).

- Cú pháp

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 315

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

= TREND (known_y’s; known_x’s; new_x’s; const)

Trong đó:

known_y’s: giá trị hoặc vùng địa chỉ chỉ chứa giá trị đã biết của y.

known_x’s: giá trị hoặc vùng địa chỉ chỉ chứa giá trị đã biết của x.

new_x’s: giá trị mới của x

const: hằng số. Ngầm định nếu const=1 (TRUE) thì hồi quy theo hàm y = ax + b, nếu

const=0 (FALSE) thì hồi quy theo hàm y = ax.

Xét ví dụ 1.5.2

Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào giá thành sản phẩm. Dùng hàm TREND dự báo lợi

nhuận mà doanh nghiệp sẽ đạt được khi giá thành sản phẩm là 270,000. Ta có kết quả và công

thức như sau:

Hinh 6.49Phƣơng pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm TREND

Sử dụng hàm FORECAST

- Tính, ước lượng giá trị tương lai căn cứ vào giá trị hiện tại

- Cú pháp

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 316

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

= FORECAST (x; known_y’s; known_x’s)

Trong đó:

x là giá trị dùng để dự báo

known_y’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập số liệu phụ thuộc quan sát được.

known_x’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập số liệu độc lập quan sát được.

Xét ví dụ 1.5.2

Hinh 6.50Phƣơng pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm FORECAST

Nhận xét: Dù sử dụng hàm TREND hay hàm FORECAST đều cho ta kết quả giống nhau

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 317

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Sử dụng hàm SLOPE và INTERCEPT

Ngoài việc sử dụng hai hàm TREND và FORECAST để dự báo ta cũng có thể kết hợp hai hàm

SLOPEđểtính hệ số góc a và hàm INTERCEPTđểtính hệ số tự do b của hàm hồi quy tuyến

tính đơn y = ax+b. Thay các hệ số a, b này vào hàm số với giá trị đã biết của x hoặc y ta sẽ tìm ra

giá trị còn lại cần dự báo.

Cú pháp

= SLOPE(known_y’s; known_x’s)

= INTERCEPT(known_y’s; known_x’s)

Trong đó:

known_y’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập số liệu phụ thuộc quan sát được

known_x’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập số liệu độc lập quan sát được.

Xét ví dụ 1.5.2 và sử dụng hàm SLOPE và hàm INTERCEPT để dự báo mức lợi nhuận (y) đạt

được khi giá thành sản phẩm (x) là 270000 đồng như trong hình sau:

Hinh 6.51Phƣơng pháp dự báo hồi quy tuyến tính đơn – Sử dụng hàm SLOPE và INTERCEPT

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 318

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Sử dụng hàm LINEST

Ta có thể sử dụng hàm LINEST cho phương pháp dự báo mô hình hồi quy tuyến tính đơn y =

ax+b và mô hình hồi quy tuyến tính bội y = a1x1+a2x2+…+anxn + b (*)

Cú pháp

= LINEST(known_y’s; known_x’s; const; stats)

Nhập xong được kết thúc bằng tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter

Trong đó:

known_y’s, known_x’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ chứa giá trị đã biết của x và y

tương ứng.

const là hằng số

const = 1 (TRUE) thì tính toán hệ số tự do b

const = 0 (FALSE) bỏ qua b (b=0)

stats là các tham số thống kê.

stats = 1 thì tính các tham số thống kê

stats = 0 thì bỏ qua.

Các tham số thống kê nếu được tính bao gồm:

- Các hệ số của đa thức được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mn, mn-1, …, m2, m1 tức là an, an-

1,…, a2, a1, b của mô hình (*)

- Các sai số chuẩn của các hệ số sen, sen-1, …, se2, se1, seb (seb = #N/A khi const = FALSE)

- Hệ số xác định r2, sai số của giá trị y sey.

- Phân phối F, số bậc tự do df.

- Ssreg (regression sum of square) và ssresid (residual sum of square).

- Bảng stats được bố trí như sau:

an an-1 … a2 a1 b

sen sen-1 … se2 se1 seb

r2 sey

F df

ssreg ssresid

Bảng 6.14 Bảng stats

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 319

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Xét ví dụ 1.5.3: Lợi nhuận của doanh nghiệp (y) phụ thuộc vào giá thành sản phẩm (x1), chi phí

quản lý (x2), chi phí bán hàng (x3). Dự báo lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được khi x1 = 600, x2

= 35, x3 = 25 bằng hàm LINEST như hình sau:

Chú ý: Trong trường hợp có hai biến ta cũng tiến hành tương tự như trường hợp có nhiều biến ở

trên

b. Sử dụng trình cài thêm Regression để hồi quy và dự báo

Ngoài việc sử dụng các hàm để dự báo cho mô hình hồi quy tuyến tính như đã trình bày ở trên, ta

có thể sử dụng trình cài thêm Regression trong bộ phân tích dữ liệu Data Analysis.

Quy trình lập bảng hồi quy tuyến tính trong MS Excel 2003:

- Nhập số liệu vào bảng tính đồng thời theo từng cột hoặc đồng thời theo từng dòng.

- Chọn Tools/ Data Analysis/ Regression/ OK. Các bảng hộp thoại lần lượt xuất hiện như

sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 320

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.52Hộp thoại chứa các công cụ phân tích dữ liệu

Hinh 6.53 Hộp thoại khai báo các thông số của mô hình hồi quy

- Nhấn OK để đưa ra kết quả hồi quy

- Thay các hệ số của mô hình hồi quy tính được và các giá trị đã cho trong kỳ dự báo vào

hàm hồi quy ta sẽ tính được giá trị cần dự báo.

Xét ví dụ 1.5.3 bằng công cụ Regression ta làm như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 321

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Nhập số liệu vào bảng tính

- Chọn Tools/Data Analysis/Regression/OK. Bảng hộp thoại Regression xuất hiện ta điền

các thông tin như trong hình sau:

Hinh 6.54Bảng hộp thoại Regression

- Nhấn OK, ta được bảng kết quả như sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 322

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Hinh 6.55Phƣơng pháp dự báo hồi quy sử dụng Regression

Một số thuật ngữ trong bảng kết quả

- Bảng tóm tắt SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics: Các thông số của mô hình hồi quy

Multiply R: Hệ số tương quan bộ (0<=R<=1). Cho thấy mức độ chặt chẽ của mối liên hệ

tương quan bội.

S Square: Hệ số xác định. Trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc Y thì có bao

nhiêu % sự biến động là do các biến độc lập X ảnh hưởng, còn lại là do sai số ngẫu nhiên.

Adjusted R: Hệ số xác định mẫu điều chỉnh. Là hệ số xác định có tính đến độ lớn hay nhỏ

của bậc tự do df.

Standard Error: Sai số chuẩn của Y do hồi quy

Observation: Số quan sát hay dung lượng mẫu.

- Bảng phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance)

Regression: Do hồi quy

Residual: Do ngẫu nhiên

Total: Tổng cộng

df (Degree of freedom): Số bậc tự do

SS (Sum of Square): Tổng bình phương của mức động (mức sai lệch) giữa các giá trị quan

sát của Y và giá trị bình quân của chúng.

MS (Mean of Square): Phương sai hay số bình quân của tổng bình phương sai lệch kể

trên.

TTS (Total Sum of Square): Tổng bình phương của tất cả mức sai lệch giữa các giá trị

quan sát Yi và giá trị bình quân của chúng 𝑌 .

F-stat: Tiêu chuẩn F dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê)

của toàn bộ phương trình hồi quy.

Significance F: F lý thuyết

- Bảng phân tích hồi quy

Coefficients: Cột giá trị của các hệ số hàm hồi quy

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 323

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Intercept: Hệ số tự do b. Hệ số này cho thấy xuất phát điểm của đường hồi quy

X Variable 1, X Variable 2, X Variable 3…là các hệ số góc của các biến tương ứng x1, x2,

x3…

Standard Error: (se) độ lệch chuẩn của mẫu theo biến xi

t-stat: Tiêu chuẩn t dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê)

của độ co giãn ai (i = 1,2,3…,n) tức là của mối liên hệ giữa X và Y.

P-value: Xác suất để t > t-stat, dùng kiểm định độ tin tin cậy về mặt khoa học (thống kê)

của độ co giãn ai (i = 1,2,3…,n) tức là của mối liên hệ giữa X và Y.

Lower 95%, Upper 95%, Lower 98%, Upper 98%: là cận dưới và cận trên của khoảng

ước lượng cho các tham số với độ tin cậy 95% và độ tin cậy 98%.

Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả trên ta có phương trình hồi quy:y = 0.204 * x1 + 3.321 * x2

+ 0.482 * x3 + 322.917

Như vậy khi x1 = 600, x2 = 35, x3 = 25 thì giá trị dự báo của y tính đượclà: y = 0.204 * 600 +

3.321 * 35 +0.452 * 25 + 322.917 = 573.731. Tức là lợinhuận sẽ đạt được là 573.731.000

đồng.

Ngoài ra, dựa vào bảng kết quả ta cũng thấy:

- Nếu chi phí quản lý x2 và chi phí bán hàng x3 không đổi thì cứ tăng 1 nghìn đồng giá

thành đơn vị x1 sẽ làm cho lợi nhuận y tăng lên 0.204 triệu đồng.

- Nếu giá thành đơn vị x1 và chi phí bán hàng x3 không đổi thì cứ tăng 1 triệu đồng chi phí

quản lý x2 sẽ làm cho lợi nhuận y tăng lên 3.321 triệu đồng.

- Nếu giá thành đơn vị x1 và chi phí quản lý x2 không đổi thì cứ tăng 1 triệu đồng chi phí

bán hàng x3 sẽ làm cho lợi nhuận y tăng lên 0.482 triệu đồng.

- Điểm xuất phát của mô hình b = 322.917 cho thấy các nhân tố khác làm tăng lợi nhuận

là 322.917 triệu đồng.

- Multiple R = 0.61 cho thấy mối quan hệ giữa các biến là tương đối chặt chẽ.

- R2 = 0.37 cho thấy trong 100% sự biến động của lợi nhuận thì có 37%biến động là do giá

thành đơn vị, chi phí quản lý và chi phí bán hàng, còn 63%là do các yếu tố ngẫu nhiên và

các yếu tố khác không có trong mô hình.

Một số thuật ngữ

Các lựa chọn nhập dữ liệu vào input

- Input X Range: Vùng địa chỉ chứa biến phụ thuộc Y.

- Input Y Range: Vùng địa chỉ chứa các biến độc lập X.

- Labels: Tùy chọn này cho phép chọn ô (các ô) đầu tiên không chứa dữ liệu hồi quy.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 324

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Constant in Zero: Chọn mục này để cho phép hệ số tự do của hàm hồi quy tuyến tính b =0

- Confidentce Level: Độ tin cậy của hồi quy (mặc định là 95%) bằng 1 – α với α là mức ý

nghĩa hay xác xuất mắc sai lầm loại một bác bỏ H0 trong khi H0 đúng.

Các lựa chọn kết xuất kết quả Output Option

- Output Range: Vùng hoặc ô phía trên bên trái của vùng chứa kết quả

- New Worksheet Ply: In kết quả ra một sheet khác

- New Workbook: In kết quả ra một file Excel mới

Một số lựa chọn khác Residuals: chọn mục này để đưa ra

- Residuals: Sai số đo ngẫu nhiên

- Standardardlized Residuals: Chuẩn hóa sai số

- Residuals Plots: Đồ thị sai số

- Line Fit Plots: Đồ thị hàm hồi quy tuyến tính

- Normal Probability: Xác suất phân phổi chuẩn

- Normal Probability Plots: Đồ thị xác xuất phân phối chuẩn

Dự báo bằng hồi quy phi tuyến

Các mô hình phi tuyến sau khi đưa được về dạng mô hình tuyến tinh ta sẽ tiến hành hồi quy,

kiểm định và dự báo như mô hình tuyến tính.

a. Các mô hình phi tuyến có thể biến đổi về mô hình tuyến tính

Để biến đối các mô hình phi tuyến về mô hình tuyến tính ta có thể sử dụng phương pháp logarit

hai vế của phương trình, đặt ẩn phụ… Sau đây là một số mô hình phi tuyến có thể biến đổi về mô

hình tuyến tính:

Hàm sản xuất Cobb Douglas (CD)

Dạng hàm: Y = AX1b1

X2b2

…Xibi

…Xnbn

(1)

Trong đó: Y là kết quả sản xuất. X1b1

, X2b2

,…,Xibi

,…,Xnbn

là mức đầu tư các yếu tố sản xuất (đất

đai, lao động, công nghệ…) cho sản xuất.

Đây là một hàm rất phù hợp với lý thuyết kinh tế về quy luật đầu tư thâm canh. Tính toán đơn

giản vì có thể đưa về dạng tuyến tính bằng cách logarit hoá hai vế của (1):

LnY = Ln A + b1LnX1 + + b2LnX2 +…+ biLnXi +…+ bnLnXn

Ta có thể viết lại là:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 325

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

LnY = b0 + b1LnX1 + + b2LnX2 +…+ biLnXi +…+ bnLnXn (2)

Đây chính là dạng mô hình tuyến tính với các biến là LnY (biến phụ thuộc) , LnX1 , LnX2

,…, LnXi,…, LnXn (các biến độc lập).

Phân tích các tham số của hàm CD:

- Hiệu suất của một đơn vị yếu tố i: 𝜕Y/ 𝜕Xi = bi* 𝑌 / 𝑋𝑖 ( i=1,2,...,n)

Có nghĩa là nếu đầu tư thêm 1 đơn vị của yếu tố sx i sẽ mang lại thêm 𝜕Y/𝜕Xi đơn vị sản phẩm,

với giả thiết là mức đầu tư các yếu tố khác không thay đổi.

- Độ co giãn của sản lượng theo yếu tố i: 𝜂Y Xi = (𝜕Y/ 𝑌 ) / (𝜕Xi/ 𝑋𝑖 ) = bi (i=1,2,...,n). Có

nghĩa là sản lượng tăng thêm bi% khi yếu tố sx i tăng thêm 1% , với giả thiết là mức đầu

tư các yếu tố khác không thay đổi.

Hồi quy Parabol

Hàm hồi quy Parabol là dạng phương trình của một tam thức bậc 2:

Y = aX2 +bX + c + Ui với i = 1,2,…,n

Để giải được bài toán này ta có 2 cách:

Ước lượng các tham số của dạng hồi quy Parabol theo phương pháp bình phương nhỏ

nhất:

𝑓 𝑎, 𝑏, 𝑐 = (𝑌𝑖 − 𝑎𝑋12 − 𝑏𝑋1 − 𝑐)2

𝑛

𝑖=1

→ 𝑚𝑖𝑛

Do đó: 𝜕𝑓

𝜕𝑎= 0;

𝜕𝑓

𝜕𝑏 = 0;

𝜕𝑓

𝜕𝑐= 0

Hay:

𝑎 𝑋14 + 𝑏 𝑋1

3 + 𝑐 𝑋12 = 𝑋1

2 𝑌1

𝑎 𝑋13 + 𝑏 𝑋1

2 + 𝑐 𝑋1 = 𝑋1 𝑌1

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 326

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

𝑎 𝑋12 + 𝑏 𝑋1 + 𝑐𝑛 = 𝑌1

Giải hệ phương trình ta xác định được các hệ số của mô hình. Sau khi xácđịnh xong các hệ số của

mô hình ta sẽ viết được mô hình hồi quy.

Đặt X2 = X2= X*X rồi tiến hành ước lượng như đối với mô hình hồi quy tuyến tính.

Hồi quy Hyperbol đơn:

Hàm hồi quy Hyperbol đơn có dạng:

𝑌 = 𝑎

𝑋 + 𝑏 + 𝑢𝑖 (𝑖 = 1, 2, … , 𝑛)

Để giải được bài toán này sẽ có hai cách:

- Ước lượng các tham số của dạng hồi quy Hyperbol theo phương pháp bình phương nhỏ

nhất:

𝑓 𝑎, 𝑏 = 𝑌𝑖 – 𝑎

𝑋1− 𝑏

2

→ 𝑚𝑖𝑛. 𝐷𝑜 đó: 𝜕𝑓

𝜕𝑎

𝑛

𝑖=1

= 0; 𝜕𝑓

𝜕𝑏= 0

Hay: 𝑎 1

𝑋12 + 𝑏

1

𝑋1=

𝑌1

𝑋1 và 𝑎

1

𝑋1+ 𝑏𝑛 = 𝑌𝑖

Giải hệ phương trình ta tìm được các hệ số a và b rồi thay trở lại vào phương trình hồi quy

- Để đơn giản cho việc ước lượng trong MS Excel ta đặt Z=1/X rồi tiến hành ước lượng

tương tự như mô hình tuyến tính với hai ẩn Y và Z.

Hồi quy Hyperbol bội

Hàm hồi quy Hyperbol bội có dạng:

𝑌 = 𝑏0 + 𝑏1

𝑋1+

𝑏2

𝑋2+

𝑏3

𝑋3+ … +

𝑏𝑛

𝑋𝑛

Để chuyển về dạng hồi quy tuyến tính ta đặt Zi =1/Xi ta có phương trình được viết lại là:

Y = b0 + b1Z1 + b2Z2 + ...+ bnZn.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 327

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Với mô hình tuyến tính này ta tiến hành các bước như mô hình tuyến tính nghiên cứu ở phần trên.

Hồi quy mũ

Hàm hồi quy mũ có dạng: 𝑌 = 𝑒𝑏0+𝑏1𝑋1+𝑏2𝑋2+⋯+𝑏𝑛𝑋𝑛

Logarit cơ số e cho cả hai vế ta có: LnY = b0 + b1X1 + b2X2 + ... + bnXn.

Đây là mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc LnY và các biến độc lập X1, X2,…, Xn.

Hồi quy dạng 𝒚 = 𝒃𝒂𝒙

Là dạng hàm mũ. Ta logarit cơ số e cho cả hai vế ta có: LnY = X.lna + lnb.

Từ số liệu điều tra thực tế ta tính được các gái trị Ln sẽ trở thành mô hình hồi quy tuyến tính đơn

với biến phụ thuộc LnY và biến độc lập X.

Xét ví dụ 1.5.4: Người ta khảo sát và thăm dò mối quan hệ của năm đại lượng Y, X1, X2,

X3, X4 được biết rằng mối phụ thuộc của chúng có dạng phương trình sau: Y = b + a1 * X1

+ a2 * LnX2 + a3 * X32 + a4 * 1/X4. Với các sốliệu đã cho hãy hồi quy mô hình và dự báo Y khi

X1 = 20, X2 = 15, X3 = 50, X4= 8 với α =0.05

Hướng dẫn: Ta tiến hành theo các bước sau:

- Nhập, đặt và tính ẩn phụ cho các biến như trong hình sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 328

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

- Chọn Tools/Data Analysis/Regression/OK. Bảng hộp thoại Regression xuất hiện, điền

các thông tin như hình sau:

- Nhấn OK ta được kết quả sau

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 329

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

b. Sử dụng các hàm GROWTH và LOGEST

Ngoài việc sử dụng Regression cho mô hình hồi quy phi tuyến ta còn có thể sử dụng hàm

GROWTH và hàm LOGEST.

Sử dụng hàm GROWTH

- Dùng để hồi quy phi tuyến theo mô hình Y = b * mX

- Cú pháp

=GROWTH(known_y’s, known_x’s, new_x’s, const)

Trong đó:

known_y’s, known_x’s, new_x’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉchứa giá trị đã

biết của x, y tương ứng và giá trị mới của x.

const là hằng số. Nếu const = 1 (True) tính hệ số tự do b (ngầm định), nếu const =

0 (False) bỏ qua hệ số b (b = 1).

Ví dụ 1.5.5 Giả sử giữa hai đại lượng X và Y có mối quan hệ hàm mũ: Y= b* mX. Với số liệu đã

cho ta nhập vào bảng và tiến hành dự báo Y khi X = 20 như trong hình sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 330

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Sử dụng hàm LOGEST

- Dùng để hồi quy phi tuyến theo mô hình:Y = b * m1X

1* m2X

2 *…* mnX

n

- Cú pháp:

LOGEST(known_y’s, known_x’s, const, stat)

Trong đó

known_y’s, known_x’s, stat giống như hàm LINEST.

const là hằng số. Nếu const = 1 (True) tính hệ số tự do b (ngầm

định), nếu const = 0 (False) bỏ qua hệ số b (b = 1).

Nếu bỏ qua giá trị của X thì giả thiết X = {1, 2, 3…} với số

phần tử bằng số phần tử của Y.

Ví dụ 1.5.6 Giả sử giữa ba đại lượng Y, X1 và X2 có mối quan hệ hàm mũ: Y = b* m1X

1* m2X

2.

Với số liệu đã cho ta nhập vào bảng tính và tiến hành dự báo Y khi X1 = 12 và X2 = 25 như trong

hình sau:

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 331

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TỔNG KẾT CHƢƠNG 6

Chương trình bảng tính là một dạng chương trình bao gồm nhiều ô, được tạo bởi các dòng và cột,

việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong các bảng tính điện tử.

Một số đặc tính tiêu biểu của chương trình bảng tính: Tổ chức và lưu trữ dữ liệu dưới dạng bảng;

thực hiện được các tính toán từ cơ bản đến nâng cao; tạo biểu đồ, đồ thị…

Một số phần mềm bảng tính thông dụng hiện nay: Microsoft Office Excel 2003, Open Office 3.0

Calc, Google SpreadSheet

Các thành phần chính của một bảng tính điện tử: Thanh menu, Thanh công thức, Vùng làm việc

chính, Sheet tab, Panel, …

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 332

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Chƣơng 7 Bài toán và thuật toán

Khái niệm vân đê va bài toán.

Thuât toan va cac phương phap biêu diên thuât toan.

Các bước để giải một bài toán trên máy tính.

Chuyên đôi bai toan thanh chương trinh may tinh.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 333

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông trở nên hết sức phổ biến. Các ứng dụng công

nghệ len lõi khắp các ngành nghề trong xã hội, chi phối cuộc sống, cách nghĩ, cách làm của con

người thời hiện đại. Sự bành trướng đó có sự góp phần không nhỏ của các chương trình máy

tính. Các chương trình máy tính được xây dựng bằng các ngôn ngữ lập trình nhưng nền tảng của

nó nằm ở các chỉ dẫn của con người, dựa trên tư duy của con người. Chương này sẽ đưa người

đọc bước đầu làm quen với những khái niệm về bài toán, thuật toán, hướng dẫn quá trình thiết kế

nên một thuật toán, các phương pháp biểu diễn thuận toán và làm cách nào chuyển đổi thuật

toán thành chương trình máy tính.

7.1 Khái niệm vấn đề - bài toán

7.1.1 Vấn đề - bài toán là gì?

Vấn đề được xem như những vướng mắc cần giải quyết. Vấn đề được biểu diễn dưới dạng bài

toán, có điều kiện ban đầu và kết quả cần đạt tới.

A B

A: Là giả thiết hay điều kiện ban đầu

B: Là kết luận hay kết quả cần đạt tới

: Là suy luận hay giải pháp giải quyết vấn đề

Bài toán trong tin học: Là việc nào đó ta muốn máy tính thực hiện.

7.1.2 Khái niệm thuật toán:

Một dãy hữu hạn các bước.

Các thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định.

Sau khi thực hiện dãy thao tác đó, từ giả thiết ta tìm được kết quả của bài toán.

Từ “Thuật toán" (Algorithm)? Xuất phát từ tên một nhà toán học người Trung Á là

Abu Abd - Allah ibn Musa al’Khwarizmi, thường gọi là al’Khwarizmi. Ông là tác giả

một cuốn sách về số học, trong đó ông đã dùng phương pháp mô tả rất rõ ràng, mạch lạc

cách giải những bài toán. Sau này, phương pháp mô tả cách giải toán của ông đã được

xem là một chuẩn mực và được nhiều nhà toán học khác tuân theo. Từ algorithm ra đời

dựa theo cách phiên âm tên của ông.

7.1.3 Các đặc trƣng khác của thuật toán

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 334

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bên cạnh 3 đặc trưng chính là xác định, hữu hạn và đúng, thuật toán còn có thêm 3 đặc

trưng phụ khác.

Ðầu vào và đầu ra (input/output) : mọi thuật toán, dù có đơn giản đến mấy cũng

phải nhận dữ liệu đầu vào, xử lý nó và cho ra kết quả cuối cùng.

Tính hiệu quả (effectiveness) :tính hiệu quả của thuật toán được đánh giá dựa trên

một số tiêu chuẩn như khối lượng tính toán, không gian và thời gian khi thuật toán

được thi hành. Tính hiệu quả của thuật toán là một yếu tố quyết định để đánh giá,

chọn lựa cách giải quyết vấn đề-bài toán trên thực tế.

Tính tổng quát (generalliness) :thuật toán có tính tổng quát là thuật toán phải áp

dụng được cho mọi trường hợp của bài toán chứ không phải chỉ áp dụng được cho

một số trường hợp riêng lẻ nào đó.

Ví dụ 1: Thuật toán giải phương trình bậc nhất ax+b=0

Bước 1: Nhập a, b.

Bước 2: Nếu a = 0 thì

B2.1: Nếu b=0 thì kết luận phương trình vô số nghiệm rồi qua bước 5

B2.2: Nếu b khác 0 thì kết luận phương trình vô nghiệm rồi qua bước 5

Bước 3: x -b/a, rồi qua bước 4.

Bước 4: Đưa ra kết quả x, qua bước 5

Bước 5: Kết thúc

Ví dụ 2: Thuật toán tìm giá trị nhỏ nhất trong dãy a1, a2, a3…an

Bước 1: Nhập n và các phần tử của dãy a1, a2, a3, …,an.

Bước 2: Gán Mina1, i2.

Bước 3: Nếu i<=n thì thực hiện bước 4, còn không thì qua bước 5.

Bước 4: Nếu Min > ai thì gán Min ai

Tăng i lên một đơn vị rồi quay về bước 3.

Bước 5: Đưa ra Min rồi kết thúc.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 335

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

7.2 Các phƣơng pháp biểu diễn thuật toán

Khi chứng minh hoặc giải một bài toán trong toán học, ta thường dùng những ngôn từ toán học

như : "ta có", "điều phải chứng minh", "giả thuyết",... và sử dụng những phép suy luận toán học

như phép suy ra, tương đương, ...Thuật toán là một phương pháp thể hiện lời giải bài toán nên

cũng phải tuân theo một số quy tắc nhất định. Ðể có thể truyền đạt thuật toán cho người khác hay

chuyển thuật toán thành chương trình máy tính, ta phải có phương pháp biểu diễn thuật toán. Có

3 phương pháp biểu diễn thuật toán :

Dùng ngôn ngữ tự nhiên.

Dùng lưu đồ-sơ đồ khối (flowchart).

Dùng mã giả (pseudocode).

7.2.1 Ngôn ngữ tự nhiên

Trong cách biểu diễn thuật toán theo ngôn ngữ tự nhiên, người ta sử dụng ngôn ngữ thường ngày

để liệt kê các bước của thuật toán. Phương pháp biểu diễn này không yêu cầu người viết thuật

toán cũng như người đọc thuật toán phải nắm các quy tắc. Tuy vậy, cách biểu diễn này thường

dài dòng, không thể hiện rõ cấu trúc của thuật toán, đôi lúc gây hiểu lầm hoặc khó hiểu cho người

đọc. Gần như không có một quy tắc cố định nào trong việc thể hiện thuật toán bằng ngôn ngữ tự

nhiên.

Ví dụ: Có 43 que diêm. Hai người chơi luân phiên bốc diêm. Mỗi lượt, mỗi người bốc từ 1 đến 3

que diêm. Người nào bốc cuối cùng sẽ thắng cuộc.

• Giải thuật để người đi trước luôn thắng cuộc được diễn tả bằng cách liệt kê từng bước như

sau:

– Bƣớc 1: Bốc 3 que rồi đợi đối phương đi

– Bƣớc 2: Đối phương bốc (giả sử x que, 0<x<4)

– Bƣớc 3: Đến lượt người đi trước bốc a = (4-x) que. Nếu còn diêm thì quay lại

bước 2, ngược lại qua bước 4

– Bƣớc 4:Tuyên bố thắng cuộc. Kết thúc

7.2.2 Lƣu đồ - sơ đồ khối

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 336

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Lưu đồ hay sơ đồ khối là một công cụ trực quan để diễn đạt các thuật toán. Biểu diễn thuật toán

bằng lưu đồ sẽ giúp người đọc theo dõi được sự phân cấp các trường hợp và quá trình xử lý của

thuật toán. Phương pháp lưu đồ thường được dùng trong những thuật toán có tính rắc rối, khó

theo dõi được quá trình xử lý.

Trong sơ đồ khối, người ta dùng một số ký hiệu thể hiện các thao tác như :

Ký hiệu Mô tả

Điểm bắt đầu và kết thúc một thuật toán

Thao tác nhập hay xuất dữ liệu

Khối xử lý công việc

Khối quyết định chọn lựa

Dòng tính toán, thao tác của chương trình

Bảng 7.1 Bảng các ký hiệu trên lƣu đồ

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 337

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ một lưu đồ thuật toán của bài toán so sánh 2 số nguyên a và b

Hinh 7.1Lƣu đồ khối thuật toán so sánh 2 số nguyên a và b

7.2.3 Mã giả

Tuy sơ đồ khối thể hiện rõ quá trình xử lý và sự phân cấp các trường hợp của thuật toán nhưng lại

cồng kềnh. Ðể mô tả một thuật toán nhỏ ta phải dùng một không gian rất lớn. Hơn nữa, lưu đồ

chỉ phân biệt hai thao tác là rẽ nhánh (chọn lựa có điều kiện) và xử lý mà trong thực tế, các thuật

toán còn có thêm các thao tác lặp. Khi thể hiện thuật toán bằng mã giả, ta sẽ vay mượn các cú

pháp của một ngôn ngữ lập trình nào đó để thể hiện thuật toán. Tất nhiên, mọi ngôn ngữ lập trình

đều có những thao tác cơ bản là xử lý, rẽ nhánh và lặp. Dùng mã giả vừa tận dụng được các khái

niệm trong ngôn ngữ lập trình, vừa giúp người cài đặt dễ dàng nắm bắt nội dung thuật toán. Tất

nhiên là trong mã giả ta vẫn dùng một phần ngôn ngữ tự nhiên. Một khi đã vay mượn cú pháp và

khái niệm của ngôn ngữ lập trình thì chắc chắn mã giả sẽ bị phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình đó.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 338

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ví dụ: Một đoạn mã giả của thuật toán giải phƣơng trinh bậc hai

if delta > 0 then begin

x1(-b-sqrt(delta))/(2*a)

x2(-b+sqrt(delta))/(2*a)

xuất kết quả : phương trình có hai nghiệm là x1 và x2

end

else

if delta = 0 then

xuất kết quả : phương trình có nghiệm kép là -b/(2*a)

else {trường hợp delta < 0 }

xuất kết quả : phương trình vô nghiệm

* Các từ in đậm là các từ khóa của ngôn ngữ Pascal

7.2.4 Thuật toán đệ quy

Thuật toán đệ quy là một trong những sự mở rộng cơ bản nhất của khái niệm thuật toán. Như đã

biết, một thuật toán cần phải thỏa mãn 3 tính chất :

Tính hữu hạn.

Tính xác định

Tính đúng đắn

Tuy nhiên, có những bài toán mà việc xây dựng một thuật toán với đầy đủ ba tính chất trên rất

khó khăn. Trong khi đó, nếu ta xây dựng một thuật toán vi phạm một vài tính chất trên thì cách

giải lại trở nên đơn giản hơn nhiều và có thể chấp nhận được. Một trong những trường hợp đó là

thuật toán đệ quy.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 339

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tư tưởng giải bài toán bằng thuật toán đệ quy là đưa bài toán hiện tại về một bài toán cùng loại,

cùng tính chất (hay nói một cách nôm na là đồng dạng) nhưng ở cấp độ thấp hơn (chẳng hạn : độ

lớn dữ liệu nhập nhỏ hơn, giá trị cần tính toán nhỏ hơn, ....), và quá trình này tiếp tục cho đến lúc

bài toán được đưa về một cấp độ mà tại đó có thể giải được. Từ kết quả ở cấp độ này, ta sẽ lần

ngược để giải được bài toán ở cấp độ cao hơn cho đến lúc giải được bài toán ở cấp độ ban đầu.

Trong toán học ta cũng thường gặp những định nghĩa về những đối tượng, những khái niệm dựa

trên chính những đối tượng, khái niệm đó.

Ðịnh nghĩa giai thừa

Giai thừa của một số tự nhiên n, ký hiệu n! được định nghĩa là :

0! = 1

n! = (n-1)!n với mọi n>0

Ðịnh nghĩa dãy số Fibonacci

f0 = 1

f1 = 1

fn = fn-1 + fn-2 với mọi n>1

Theo toán học, những khái niệm được định nghĩa như vậy gọi là định nghĩa theo kiểu quy nạp.

Chính vì vậy, đệ quy có sự liên hệ rất chặt chẽ với quy nạp toán học. Ðệ quy mạnh ở điểm nó có

thể định nghĩa một tập vô hạn các đối tượng chỉ bằng một số hữu hạn các mệnh đề. Tuy nhiên,

đặc tính này của đệ quy lại vi phạm tính xác định của thuật toán. Về nguyên tắc, một bước trong

thuật toán phải được xác định ngay tại thời điểm bước đó được thi hành, nhưng với thuật toán đệ

quy, bước thứ n không được xác định ngay trong ngữ cảnh của nó mà phải xác định thông qua

một bước thấp hơn. Chẳng hạn, để tính được giá trị phần tử thứ 5 của dãy Fibonacci theo định

nghĩa ở trên, ta phải tính f3+f4, nhưng ta chưa biết giá trị f3 và f4 tại thời điểm này. Ðến đây, ta

phải lùi lại để tính f3 và f4. Ðể tính f3 ta lại phải lùi về để tính f2,...Tất nhiên, là quá trình tính lùi

này phải dừng sau một số hữu hạn bước. Trong trường hợp này, điểm dừng chính là giá trị f1 và

f0.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 340

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Ưu thế của thuật toán đệ quy là ta chỉ cần giải bài toán tại một số trường hợp đặc biệt nào đó, còn

gọi là trường hợp dừng. Sau đó, các trường hợp khác của bài toán sẽ được xác định thông qua

trường hợp đặc biệt này. Ðối với việc tính dãy Fibonacci, trường hợp dừng chính là giá trị của f0

và f1.

Nói một cách chính xác, mọi thuật toán đệ quy đều gồm hai phần:

Phần cơ sở

Là các trường hợp không cần thực hiện lại thuật toán (hay không có yêu cầu gọi đệ quy). Nếu

thuật toán đệ quy không có phần này thì sẽ dẫn đến bị lặp vô hạn và sinh lỗi khi thi hành. Vì lý

do này mà người ta đôi lúc còn gọi phần cơ sở là trường hợp dừng.

Phần đệ quy

Là phần trong thuật toán có yêu cầu gọi đệ quy, tức là yêu cầu thực hiện lại thuật toán nhưng với

một cấp độ dữ liệu thấp hơn.

7.3 Các bƣớc giải một bài toán trên máy tính

Việc sử dụng máy tính điện tử (MTÐT) để giải quyết một vấn đề nào đó thường được quan niệm

một cách không chuẩn xác, đơn giản đó chỉ là việc lập trình thuần túy. Thực ra, đó là cả một quá

trình phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn phát triển mà lập trình chỉ là một trong các giai đoạn đó

(thậm chí chưa chắc đã là phần việc quan trọng nhất). Các bước quan trọng của toàn bộ quá trình

được liệt kê dưới đây:

7.3.1 Xác định vấn đề - bài toán.

Bước đầu tiên của bước phân tích hệ thống là nhằm phát biểu chính xác vấn đề - bài toán, làm rõ

những yêu cầu mà người sử dụng đòi hỏi. Sau khi nghiên cứu vấn đề được đặt ra, người phân tích

viên thiết lập mối phụ thuộc giữa các dữ kiện và kết quả phải tìm. Trên cơ sở có được mô hình

vấn đề - bài toán, người phân tích viên sẽ đánh giá, nhận định tính khả thi của vấn đề - bài toán

được đặt ra có đáng phải giải quyết không?

7.3.2 Lựa chọn phƣơng pháp giải.

Có thể có nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề - bài toán đã thiết lập ở bước 1. Các phương

pháp có thể khác nhau về thời gian thực hiện. chi phí lưu trữ dữ liệu, độ chính xác... Nói chung

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 341

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

không có phương pháp tối ưu về mọi phương diện. Tùy theo nhu cầu cụ thể mà lựa chọn phương

pháp thích hợp. Việc lựa chọn trên cũng cần căn cứ vào khả năng xử lý tự động mà ta sẽ sử dụng.

7.3.3 Xây dựng thuật toán hoặc thuật giải.

Xây dựng mô hình chặt chẽ, chính xác hơn và chi tiết hóa hơn phương pháp đã lựa chọn. Xác

định rõ ràng dữ liệu vào, ra cho các bước thực hiện cơ bản và trật tự thực hiện các bước cơ bản

đó. Nên áp dụng phương pháp thiết kế có cấu trúc, từ thiết kế tổng thể tiến hành làm mịn dần

từng bước.

7.3.4 Cài đặt chƣơng trinh.

Mô tả thuật giải bằng chương trình. Dựa vào thuật giải đã được xây dựng, căn cứ quy tắc của một

ngôn ngữ lập trình để soạn thảo ra chương trình thể hiện giải thuật thiết lập ở bước 3.

7.3.5 Hiệu chỉnh chƣơng trinh.

Ở bước 4, nói chung chúng ta không tránh khỏi sai sót. Ở bước 5 này chúng ta cho chương trình

chạy thử để phát hiện và điều chỉnh các sai sót nếu tìm thấy.

Có hai loại lỗi:

Lỗi cú pháp là lỗi do không tuân thủ đúng các quy tắc viết chương trình trên một

ngôn ngữ lập trình cụ thể.

Lỗi ngữ nghĩa là lỗi làm sai lạc ý nghĩa hoặc dẫn đến bế tắc của chương trình. Lỗi

cú pháp thường dễ phát hiện và hiệu chỉnh hơn lỗi ngữ nghĩa. Cần phải nói rằng

việc hiệu chỉnh chương trình khá phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức. Việc

xây dựng tốt, phù hợp, đầy đủ các bộ dữ liệu để kiểm chứng chương trình là hết

sức quan trọng, giúp phát hiện ra các lỗi ngữ nghĩa của chương trình cũng như có

thể có vấn đề gì đó bị bỏ sót.

7.3.6 Thực hiện chƣơng trinh.

Cho MTÐT thực hiện chương trình. Tiến hành phân tích kết quả thu được. Việc phân tích kết quả

nhằm khẳng định kết quả đó có phù hợp hay không. Nếu không, cần kiểm tra lại toàn bộ các

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 342

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

bước một lần nữa. Nói chung, dù thận trọng đến mức nào đi nữa thì sau mỗi bước thực hiện nêu

trên cũng không khẳng định được kết quả thực hiện từng bước là đúng đắn tuyệt đối. Hơn nữa,

như ở bước 5, ta chỉ hiệu chỉnh tất cả các lỗi đã được phát hiện. Còn có thể có sai sót khác của

chương trình với một bộ dữ liệu nào khác phức tạp hơn mà ta chưa có cơ hội để phát hiện trước

đó. Do đó, ta không thể khẳng định được rằng, chương trình đúng tuyệt đối, không còn sai sót

nữa. Như vậy, việc giải quyết một vấn đề cụ thể thực hiện qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai

đoạn quan niệm, gồm các bước phân tích, lựa chọn mô hình, xây dựng thuật giải, cài đặt chương

trình. Giai đoạn sau là khai thác và bảo trì chương trình. Trong quá trình sử dụng, nói chung

thường có nhu cầu về cải tiến, mở rộng chương trình do các yếu tố của bài toán ban đầu có thể

thay đổi.

7.4 Các bƣớc thiết kế thuật toán

Bước 1: Xác định vấn đề bài toán (input, output)

Bước 2: Hình thành ý tưởng chính để để xây dựng thuật toán (bài toán giải bằng cách

nào? Thuật toán sẽ dừng khi nào?)

Bước 3: Xây dựng thuật toán (ngôn ngữ tự nhiên, lưu đồ, mã giả)

Bước 4: Mô phỏng để kiểm tra tính đúng đắn của thuật toán (chạy thử bằng tay)

Một số ví dụ

Ví dụ 1: Kiểm tra một số nguyên a là số chẵn hay số lẻ

Xác định bài toán

Input: số nguyên a

Output: thông báo a chẵn hay lẻ

Hình thành ý tưởng

Một số là số chẵn khi nó chia hết cho 2, vậy thì ta chỉ cần kiểm tra xem nó có chia

hết cho 2 hay không.

Xây dưng thuật toán:

Cách 1: Dùng ngôn ngữ tự nhiên

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 343

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bước 1: Nhập a

Bước 2: Nếu a chia hết cho 2 thì xuất a chẵn

Ngược lại thì xuất a lẻ. Qua bước 3

Bước 3: Kết thúc

Cách 2: Dùng lưu đồ

Hinh 7.2Lƣu đồ khối thuật toán kiểm tra số chẵn

Mô Phỏng thuật toán:

Nhập a: 18 xuất ra: 18 là số chẵn

Ví dụ 2: Tìm số lớn nhất trong dãy số

Xác định vấn đề - bài toán:

Input: Số nguyên dương N và dãy N số nguyên

a1, a2, …, aN (ai với i : 1N).

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 344

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Output: Số lớn nhất (Max) của dãy số.

Lựa chọn phương pháp giải:

Đặt giá trị Max a1.

Cho i chạy từ 2 đến N, so sánh giá trị ai với giá trị Max, nếu ai> Max thì Max

nhận giá trị mới là ai.

Max là giá trị lớn nhất cần tìm

Hình thành ý tưởng:

Ví dụ dãy số này bị che kín bằng các tấm bìa, ta lật tấm đầu tiên và xem như nó là lớn nhất, ta lần

lượt lật các tấm bìa còn lại, mỗi lần lật ta so sánh với tấm bìa đầu tiên, tấm nào lớn hơn giá trị lớn

nhất thì ta thay lại giá trị lơn nhất đó. Khi nào hết dãy số thì ta đưa ra số lớn nhất.

Xây dựng thuật toán:

Cách 1: Dùng ngôn ngữ tự nhiên

Bước 1: Nhập N và dãy a1,a2…, aN;

Bước 2: Max a1; i 2;

Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trịMax rồi kết thúc;

Bước 4: Nếu ai > Max thì Max ai;

Bước 5: i i+1 rồi quay lại B3.

Cách 2: Dùng sơ đồ khối

Hinh 7.3Lƣu đồ khối thuật toán tìm số lớn nhất trong dãy số

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 345

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mô Phỏng thuật toán:

Với dãy số A: 3, 6, 7, 2, 8, 4 (N=6)

Max3, i2

i<N, a2=6>Max vậy Max6, ii+1 =3

i<N, a3=7>Max vậy Max7, ii+1 =4

i<N, a4=2<Max vậy Max7, ii+1 =5

i<N, a5=8>Max vậy Max8, ii+1 =6

i=N, a6=4>Max vậy Max8, ii+1 =7

i>N vậy Max = 8, kết thúc

7.5 Chuyển đổi bài toán thành chƣơng trinh máy tính

7.5.1 Khái niệm về ngôn ngữ lập trinh & chƣơng trinh máy tính

Con người liên lạc với nhau thông qua ngôn ngữ, tạo ra các mẫu từ ngữ và âm thanh. Ngôn ngữ

lập trình cũng tương tự như vậy, đó là một tập từ ngữ và ký hiệu cho phép lập trình viên hoặc

người dùng có thể nói chuyện với máy tính. Cũng giống như tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha hoặc

tiếng Trung Quốc và những ngôn ngữ tiếng nói khác, ngôn ngữ lập trình cũng có các luật được

gọi là cú pháp (syntax) để đảm bảo ngôn ngữ đó được vận dụng một cách chính xác.

Ðó là một tập các chỉ thị (instruction) được sắp xếp theo một trật tự định trước nhằm hướng dẫn

máy tính thực hiện các thao tác, hành động cần thiết để đáp ứng một mục tiêu đã định trước của

con người như truy xuất dữ liệu, tìm kiếm, giải bài toán, ...Các chỉ thị này có thể được viết bằng

nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.

7.5.2 Các loại ngôn ngữ lập trình thông dụng

Có hàng trăm loại ngôn ngữ lập trình khác nhau, mỗi loại ngôn ngữ đều có cú phápriêng của nó.

Một số ngôn ngữ thì được phát triển để dùng trên các loại máy tính chuyên biệt, một số ngôn ngữ

khác thì - do sự thành công của nó - đã trở thành chuẩn và được áp dụng trên đa số các máy tính.

Ngôn ngữ lập trình có thể được phân chia thành 3 loại chính : ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn

ngữ cấp cao.

7.5.2.1 Ngôn ngữ máy

Ngôn ngữ máy (mã máy) là ngôn ngữ nền tảng của bộ vi xử lý. Các chương trình được viết trong

tất cả các loại ngôn ngữ khác cuối cùng đều được chuyển thành ngôn ngữ máy trước khi chương

trình đó được thi hành. Vì tập lệnh của ngôn ngữ máy phụ thuộc vào loại vi xử lý nên ngôn ngữ

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 346

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

máy sẽ khác nhau trên những máy tính có sử dụng bộ vi xử lý khác nhau. Lợi điểm của viết

chương trình bằng ngôn ngữ máy là lập trình viên có thể điều khiển máy tính trực tiếp và đạt

được chính xác điều mình muốn làm. Do đó, các chương trình ngôn ngữ máy được viết tốt là

những chương trình rất hiệu quả (tốc độ thi hành nhanh, kích thước nhỏ). Bất lợi của chương

trình ngôn ngữ máy là thông thường sẽ mất rất nhiều thời gian để viết, rất khó đọc, theo dõi để

tìm lỗi. Thêm vào đó, bởi vì chương trình được viết bằng tập lệnh phụ thuộc vào bộ vi xử lý nên

chương trình chỉ chạy được trên những máy tính có cùng bộ vi xử lý mà thôi. Ngôn ngữ máy

cũng được gọi là ngôn ngữ cấp thấp (low-level language).

7.5.2.2 Hợp ngữ

Hợp ngữ được phát triển nhằm giúp các lập trình viên dễ nhớ các chỉ thị của chương trình hơn.

Hợp ngữ tương tự như ngôn ngữ máy nhưng lại sử dụng các ký hiệu gợi nhớ (mnemonics hay mã

lệnh hình thức - symbolic operation code) để biểu diễn cho các mã lệnh của máy. Một đặc điểm

khác nữa là hợp ngữ thông thường cho phép định địa chỉ hình thức (symbolic addressing), nghĩa

là một vị trí bộ nhớ trong máy tính có thể được tham chiếu tới thông qua một cái tên hoặc ký

hiệu, chẳng hạn như TOTAL thay vì phải sử dụng địa chỉ thực sự của nó (bằng con số nhị phân)

trong ngôn ngữ máy. Các chương trình hợp ngữ còn bao gồm các chỉ thị vĩ mô (macro

instruction) có thể tạo ra nhiều lệnh mã máy. Các chương trình hợp ngữ được chuyển sang mã

máy thông qua một chương trình đặc biệt gọi là trình hợp dịch (assembler). Mặc dù hợp ngữ

tương đối dễ dùng hơn mã máy nhưng hợp ngữ vẫn được xem là ngôn ngữ cấp thấp bởi vì nó vẫn

còn rất gần với từng thiết kế của máy tính.

7.5.2.3 Ngôn ngữ cấp cao

Cuộc cách mạng của ngôn ngữ máy tính bắt đầu với sự phát triển của ngôn ngữ cấp cao vào cuối

thập kỷ 1950 và 1960. Ngôn ngữ cấp cao gần gũi hơn với ý niệm ngôn ngữ mà hầu hết mọi người

đều biết, nó bao gồm các danh từ, động từ, ký hiệu toán học, liên hệ và các thao tác luận lý. Các

yếu tố này có thể được phối hợp, liên kết với nhau tạo thành một hình thức của câu. Các "câu"

này được gọi là các mệnh đề của chương trình (program statement). Chính vì những đặc điểm

này, các lập trình viên dễ dàng đọc và dễ học ngôn ngữ cấp cao hơn so với ngôn ngữ máy hoặc

hợp ngữ. Một lợi điểm quan trọng là ngôn ngữ cấp cao thông thường không phụ thuộc vào máy

tính, nghĩa là các chương trình viết bằng ngôn ngữ cấp cao có thể chạy trên các loại máy tính

khác nhau (sử dụng các bộ vi xử lý khác nhau).

7.5.3 Trình thông dịch và biên dịch

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 347

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Mọi chương trình được viết bằng các ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ máy cuối cùng đều phải

được chuyển đổi sang ngôn ngữ máy trước khi được thi hành. Chương trình ngôn ngữ cấp cao

được dịch sang ngôn ngữ máy bằng một trong hai cách : bằng trình biên dịch (compiler) hoặc

trình thông dịch (interpreter).

7.5.3.1 Trình biên dịch :

Sẽ chuyển đổi toàn bộ chương trình sang mã máy, rồi chứa kết quả vào đĩa để có thể thi hành về

sau. Chương trình ngôn ngữ cấp cao được chuyển đổi được gọi là chương trình nguồn (source

program) và chương trình ngôn ngữ máy được tạo ra được gọi là chương trình đối tượng (object

program) hoặc mã đối tượng (object code). Khi người dùng muốn chạy chương trình, chương

trình đối tượng sẽ được nạp lên bộ nhớ chính của CPU và các chỉ thị của chương trình sẽ được thi

hành. Khi được hướng dẫn bởi các chỉ thị của chương trình, CPU sẽ truy xuất dữ liệu và tạo ra

các kết quả. Trình biên dịch sẽ kiểm tra cú pháp chương trình, thực hiện các phép kiểm tra logic

và đảm bảo các dữ liệu sắp được sử dụng trong các phép so sánh, tính toán đã được định nghĩa

một cách hợp lý ở một nơi nào đó trong chương trình. Một chức năng quan trọng của trình biên

dịch là nó sẽ tạo ra một danh sách lỗi của tất cả mệnh đề trong chương trình vi phạm cú pháp của

ngôn ngữ. Danh sách này giúp lập trình viên dễ dàng sửa đổi chương trình.

Do ngôn ngữ máy phụ thuộc vào bộ vi xử lý nên các máy tính khác nhau sẽ cần có các trình biên

dịch khác nhau đối với cùng một ngôn ngữ cấp cao. Ví dụ, một máy mainframe, máy mini và

máy tính cá nhân cần có các trình biên dịch khác nhau để biên dịch cùng một chương trình nguồn

sang mã máy của từng loại máy này.

7.5.3.2 Trình thông dịch

Thay vì chuyển đổi toàn bộ chương trình nguồn như trình biên dịch, trình thông dịch chỉ chuyển

đổi một mệnh đề của chương trình và thực hiện đoạn mã kết quả ngay, sau đó nó tiếp tục chuyển

đổi mệnh đề thứ 2 rồi thi hành đoạn mã kết quả thứ 2 và cứ thế. Khi sử dụng trình thông dịch,

mỗi lần chạy chương trình là mỗi lần chương trình nguồn được thông dịch sang ngôn ngữ máy.

Không có chương trình đối tượng nào được tạo ra.

Các trình thông dịch thường được dùng trên các máy tính cá nhân không có đủ bộ nhớ hoặc sức

mạnh tính toán cần thiết để dùng trình biên dịch. Lợi điểm của trình thông dịch là lập trình viên

vẫn có thể chạy một chương trình vẫn còn lỗi cú pháp. Chỉ đến lúc thông dịch đến câu lệnh có lỗi

cú pháp, quá trình thi hành chương trình mới bị ngừng lại và trình thông dịch sẽ thông báo lỗi.

Ðiểm bất lợi là các chương trình thông dịch chạy không nhanh bằng các chương trình được biên

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 348

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

dịch vì quá trình chuyển đổi sang ngôn ngữ máy được thực hiện cùng với quá trình thi hành

chương trình. Vì lý do này, ngày nay, đa số các ngôn ngữ cấp cao đều dùng trình biên dịch.

7.5.4 Các ngôn ngữ lập trình thông dụng

Mặc dù đã có hàng trăm ngôn ngữ lập trình được sinh ra, chỉ có một số ít là được sử dụng rộng

rãi và được xem là một chuẩn công nghiệp. Các ngôn ngữ này đều có thể được sử dụng trên nhiều

loại máy tính khác nhau.

BASIC: viết tắt của cụm từ Beginner's All-Purpose Symbolic Instruction Code, được

phát triển bởi John Kermeny và Thomas Kurtz vào năm 1964 tại trường đại học

Dartmouth. Ban đầu, họ thiết kế BASIC là một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có tính tương

tác để các sinh viên học tập và sử dụng. BASIC đã trở thành một trong những ngôn ngữ

lập trình thông dụng nhất được sử dụng trên các máy vi tính và máy tính mini ngày nay.

COBOL: viết tắt của COmmon Business Oriented Language, được giới thiệu vào năm

1960. Ðược hỗ trợ bởi bộ quốc phòng Hoa Kỳ, COBOL được phát triển bởi một hội đồng

bao gồm các đại diện từ phía chính phủ và công nghiệp. Grace M.Hopper là người chính

yếu trong hội đồng và được xem là nhà phát triển chính của ngôn ngữ COBOL. COBOL

đã từng là một trong những ngôn ngữ được dùng rộng rãi nhất cho các ứng dụng thương

mại. Bằng cách dùng một hình thức tựa tiếng Anh, các câu lệnh của COBOL được sắp

xếp vào trong các câu và nhóm lại thành từng đoạn (paragraph). Hình thức tiếng Anh giúp

COBOL dễ viết và đọc nhưng cũng làm cho chương trình nguồn dài hơn. COBOL rất tốt

trong việc xử lý các tập tin lớn và thực hiện nhưng phép tính thương mại tương đối đơn

giản.

C: được phát triển bởi tác giả Dennis Ritchie tại phòng thí nghiệm Bell vào năm 1972.

Ban đầu, C được thiết kế như là một ngôn ngữ để viết các phần mềm hệ thống, nhưng

ngày nay, nó được xem là một ngôn ngữ công dụng chung. C là một ngôn ngữ lập trình

mạnh mẽ đòi hỏi kỹ năng lập trình chuyên nghiệp mới có thể sử dụng hiệu quả được. Nhu

cầu dùng C để phát triển nhiều loại phần mềm kể cả các ứng thương mại đang gia tăng.

Các chương trình C thường được dùng với hệ điều hành Unix (phần lớn hệ điều hành

Unix được viết bằng C).

FORTRAN: viết tắt của FORmula TRANslator được phát triển bởi một nhóm lập trình

viên của công ty IBM dưới sự lãnh đạo của John Backus. Công bố vào năm 1957,

FORTRAN được thiết kế như là một ngôn ngữ lập trình dành cho các nhà khoa học, kỹ sư

và toán học. FORTRAN được xem như là ngôn ngữ lập trình cấp cao đầu tiên và được

chú ý bởi khả năng của nó cho phép dễ dàng diễn đạt và tính toán các phương trình toán

học.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 349

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

PASCAL: ngôn ngữ sẽ được sử dụng để giảng dạy trong giáo trình này, được phát triển

vào năm 1968 bởi Niklaus Wirth, một nhà khoa học máy tính tại Zurich, Thụy Sĩ. Pascal

được phát triển để giảng dạy lập trình. Tên Pascal không phải là từ viết tắt, đó là tên của

một nhà toán học, Blaise Pascal (1623 - 1662) người đầu tiên tạo ra máy tính. Pascal,

dùng trong cả máy tính cá nhân và máy tính lớn là một trong những ngôn ngữ lập trình

đầu tiên được phát triển trong đó khuyến khích phương pháp lập trình cấu trúc.

ALGOL (ALGOrithmetic Language): ngôn ngữ lập trình cấu trúc dùng cho các ứng

dụng khoa học và toán học.

APL(AProgramming Language). Một ngôn ngữ mạnh mẽ, dễ dùng, rất tốt trong việc xử

lý dữ liệu được lưu dưới dạng bảng (ma trận)

FORTH: tương tự như C, tạo ra các mã chương trình nhanh và hiệu quả. Ban đầu được

phát triển để điều khiển kính viễn vọng không gian.

LISP - LISt Processing: ngôn ngữ trí tuệ nhân tạo thông dụng.

LOGO: chủ yếu được biết đến như là một công cụ để dạy khả năng giải quyết vấn đề.

MODULA-3: tương tự như PASCAL, dùng chủ yếu để phát triển các phần mềm hệ

thống.

PILOT -Programmed Inquiry Learning Or Teaching: dùng bởi các nhà giáo dục để viết

các chương trình hướng dẫn CAD.

PL/I - Programming Language/ One: ngôn ngữ thương mại và khoa học phối hợp nhiều

chức năng của FORTRAN và COBOL.

PROLOG - PROgramming Logic: dùng trong trí tuệ nhân tạo.

RPG - Report Program Generator: dùng các mẫu đặc biệt để giúp người dùng xác định

dữ liệu vào, dữ liệu ra và các yêu cầu tính toán của một chương trình.

ADA: lấy tên của Augusta Ada Bryon, người được xem là đã viết chương trình đầu tiên,

được thiết kế để phục vụ cho việc viết, bảo trì các chương trình lớn trong một khoảng thời

gian dài.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 350

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Bài tập chƣơng 7

Hãy xây dựng thuật toán (dùng cả 3 loại: ngôn ngữ tự nhiên, lưu đồ, mã giả) cho các bài toán sau:

1. Thiết kế thuật toán theo phương pháp dùng ngôn ngữ tự nhiên cho các bài toán sau:

a) Kiểm tra 2 số a, b giống nhau hay khác nhau.

b) Kiểm tra 1 số a chẵn hay lẻ

c) Giải phương trình bậc 2: ax2 + bx + c = 0

2. Thiết kế thuật toán theo phương pháp dùng phương pháp lưu đồ cho các bài toán sau:

a) Nhập vào 4 số xuất ra phần tử lớn nhất và nhỏ nhất?

b) Kiểm tra xem 1 số n có phải là số nguyên tố?

c) Kiểm tra xem 1 số n có phải là số hoàn thiện?

Thiết kế thuật toán theo phương pháp dùng phương pháp mã giả cho các bài toán sau:

3. Có n hộp có khối lượng khác nhau và một cái cân dĩa. Tìm cách cân để tìm được hộp có

trọng lượng nặng nhất.

4. Tìm ước số chung lớn nhất của a và b.

5. Nhập vào 3 số nguyên dương, kiểm tra xem 3 số đã cho có tạo thành tam giác không?

Nếu có là tam giác gì? (Đều, cân, vuông, vuông cân, thường).

6. Mô phỏng thuật toán (Chạy tay)

7. Kiểm tra số nguyên tố (19, 20, 27, 29)

8. Tìm UCLN của (12,15), (19, 27), (24,45)

9. Tìm max trong dãy số: 1, 6 , 3, 15, 7, 9, 4

10. Sắp xếp dãy số tăng dần: 1, 6 , 3, 15, 7, 9, 4

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 351

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chương 1

Tiếng Việt

[1] ThS. Đỗ Thanh Liên Ngân, Ks. Hồ Văn Tú (2005), Giáo trình Tin học căn bản,

trường Đại học Cần Thơ.

[2] TS. Nguyễn Thanh Phương, ThS. Đặng Bình Phương (2010), Giáo trình Tin học cơ

sở, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên TPHCM.

[3] Giáo trình Học Điện tử Chính thức của Microsoft(2006) ,Căn bản về máy tính.

Chương 2

Tiếng Việt

[1] Nguyễn Quang Tấn. (2004). Giáo trình Mạng Máy Tính, lưu hành nội bội, Đại học Sư

Phạm TP.HCM.

[2] Vũ Thị Nha. (2007). Tìm kiếm thông tin trên Internet, tài liệu cho học viên, Trung

Tâm Thông Tin Phát Triển Việt Nam

Tiếng Anh

[1] Open University. (2009). Information on the web. Retrieved 8/2011

[2] UNESCO. (2001). The Internet as an Information Resource, ICT for Library and

Information Professionals. <http://www.unesco.org/webworld/publications/ictlip5/>

Retrieved 8/2011.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 352

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

[3] Strickland, Jonathan. (5/2010).How does the Internet work?HowStuffWorks.com.

<http://computer.howstuffworks.com/internet/basics/internet.htm>Retrieved 8/2011

[4] Tyson, Jeff. (4/2001). How Internet Infrastructure Works. HowStuffWorks.com.

<http://computer.howstuffworks.com/internet/basics/internet-infrastructure.htm>

Chương 3

Tiếng Việt

[1] Trung Tâm Tin Học, đại học Sư phạm TPHCM (2007), Bài giảng Microsoft Word.

Tiếng Anh

[2] Microsoft Office Word 2007 QuickSteps

Website

http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/08/16/1530/

http://www.ece.tamu.edu/~spalermo/images/papers4.jpg

http://www.familiabooks.com/Assets/writing.gif

Chương 4

Tiếng Việt

[1] Trần Thanh Phong(27/08/2008), Trình diễn báo cáo bằng PowerPoint 2007,Chương

Trình Giảng Dạy Kinh tế Fulbright.

[2] Công ty Cổ phần MISA biên soạn(4/2007),Trình diễn hội thảo OpenOffice.org

Impress.

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 353

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

[3] Bộ khoa học và công nghệ(2009), Hướng dẫn sử dụng OpenOffice.org Impress 3.0.

[4] Đậu Quang Tuấn, cử nhân toán – kỹ sư tin học (2008), Xây dựng diễn hình bằng

Microsoft PowerPoint 2007, nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải.

Website

[1] http://mspil.net.vn/gvst/forums/p/1875/3507.aspx

[2]http://vnwordpress.com/web-photoshop/y-nghia-mau-sac-trong-thiet-ke/

Chương 5

Tiếng Anh

[1] Mohamed Amin Embi (2011), Web 2.0 Tools in Education: A Quick Guide, Centre of

Academic Advencement, University Kebangsaan, Malaysia.

[2] Baker, P. 1999, Creating learning communities: The unfinished agenda, In B.A.

[3] Pescosolido & R. Aminzade (Eds.), The social works of higher education (pp. 95-

109), Thousand Oaks, CA: Pine Forge Press.

[4] Caroline Lego Muñoz & Terri L Towner (2009), Opening Facebook: How to

UseFacebook in the College Classroom

[5] Carmen Holotescu & Gabriela Grosseck (2008), Using microblogging in

education

[6] Mazer, J. P., Murphy, R.E., & Simonds, C. J. 2007, I‟ll see you on „Facebook‟:

Theeffects of computer-mediated teacher self-disclosure on student motivation,affective

learning, and classroom climate, Communication Education, 56, 1-17.

[7] PennState. 2007, 7 Things You Need to Know about Facebook Applications.

Chương 6

Giáo trình Tin học đại cương

Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 354

Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh

Tiếng Việt

[1] Nguyễn Anh Dũng, Microsoft Excel 2003, Trung tâm công nghệ thông tin, đại học

Huế.

Chương 7

[1] Lê Hoài Bắc, Lê Hoàng Thái, Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Tấn Trần Minh Khang

(2005), Giáo trình Tin học Đại cương A2, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.

[2] GS.TS Hoàng Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào, NXB Giáo Dục,

2011

[3] Nguyễn Tiến Hu, Dạy lập trình với AML, ĐH Khoa Học Tự Nhiên, 2006